Dự án bãi đậu xe tập kết phương tiện và trang thiết bị Tp.Hồ Chí Minh | duanv...
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội - www.duanviet.com.vn - 0918755356
1. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG
NGHỆ CAO ANH PHÁT
Địa điểm xây dựng: Xã Thanh Xuân, Tân Dân, Sóc Sơn, Hà Nội.
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Dược phẩm Anh Phát.
Tháng 8/2017
2. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG
NGHỆ CAO ANH PHÁT
CHỦ ĐẦU TƢ
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ
THƢƠNG MẠI VÀ DƢỢC PHẨM
ANH PHÁT
ĐƠN VỊ TƢ VẤN
CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ
DỰ ÁN VIỆT
Tổng Giám đốc
NGUYỄN VĂN MAI
Tháng 8 năm 2017
3. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 3
MỤC LỤC
CHƢƠNG I. .......................................................................................................... 6
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 6
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ............................................................................. 6
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.................................................................... 6
IV. Các căn cứ pháp lý.................................................................................. 7
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 8
V.1. Mục tiêu chung...................................................................................... 8
V.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 8
Chƣơng II .................................................................................................... 10
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN...................................... 10
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.................................... 10
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.............................................. 10
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án................................................................. 16
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 19
II.1. Tình hình sản xuất rau và xu hƣớng ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất rau trên thế giới. .................................................................................. 19
II.2. Đánh giá nhu cầu thị trƣờng cây ăn quả:............................................. 22
II.3. Thị trƣờng đối với thị trƣờng cây dƣợc liệu........................................ 24
II.4. Quy mô đầu tƣ của dự án..................................................................... 25
III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án...................................... 26
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 26
Chƣơng III........................................................................................................... 28
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN
PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................... 28
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình..................................... 28
II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 29
4. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 4
1. Công nghệ nhà màng............................................................................... 29
2. Công nghệ trồng rau thủy canh............................................................... 38
3. Công nghệ trồng rau trong nhà màng...................................................... 40
4. Công nghệ kỹ thuật trồng cây ăn quả khu vực cách ly sinh học............. 40
5. Công nghệ dán nhãn, đóng gói sản phẩm bằng mã vạch........................ 40
6. Công nghệ xử lý, đóng gói, bảo quản và chế biến sau thu hoạch dƣa lƣới.43
7. Công nghệ sản xuất GLOBALGAP........................................................ 44
Chƣơng IV........................................................................................................... 48
CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 48
I. Phƣơng án giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng...................................................................................................................... 48
I.1. Phƣơng án giải phóng mặt bằng. .......................................................... 48
I.2. Phƣơng án tái định cƣ........................................................................... 48
I.3. Phƣơng án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.............................. 48
II. Các phƣơng án xây dựng công trình. ..................................................... 48
III. Phƣơng án tổ chức thực hiện................................................................. 49
1. Các phƣơng án kiến trúc. ........................................................................ 50
2. Phƣơng án quản lý, khai thác.................................................................. 51
2. Giải pháp về chính sách của dự án.......................................................... 51
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 51
Chƣơng V............................................................................................................ 51
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG.................................... 52
I. Đánh giá tác động môi trƣờng................................................................. 52
I.1. Các loại chất thải phát sinh................................................................... 52
I.2. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực................................................ 53
I.3. Phƣơng án phòng chống sự cố vệ sinh và an toàn lao động................. 55
II. Giải pháp phòng chống cháy nổ............................................................. 55
Chƣơng VI........................................................................................................... 56
5. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 5
TỔNG VỐN ĐẦU TƢ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA
DỰ ÁN ................................................................................................................ 56
I. Tổng vốn đầu tƣ và nguồn vốn của dự án. .............................................. 56
II. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ....................... 58
III. Phân tích hiệu quả về mặt kinh tế của dự án......................................... 61
1. Nguồn vốn dự kiến đầu tƣ của dự án. ................................................. 61
2. Phƣơng án vay..................................................................................... 63
3. Các thông số tài chính của dự án......................................................... 63
3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay................................................................... 63
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 63
3.3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.................... 64
3.4. Phân tích theo phƣơng pháp hiện giá thuần (NPV). ............................ 64
3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)...................................... 65
KẾT LUẬN......................................................................................................... 66
I. Kết luận.................................................................................................... 66
II. Đề xuất và kiến nghị............................................................................... 66
6. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 6
CHƢƠNG I.
MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ.
Chủ đầu tƣ : Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại và Dƣợc phẩm Anh Phát
Mã số thuế :
Đại diện pháp luật:
Chức vụ: Tổng Giám đốc
Địa chỉ trụ sở: Số nhà 25, khu Bồng Lai, tổ 1, phƣờng Cự Khối quận Long
Biên, Hà Nội.
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Địa điểm thực hiện dự án : Xã Thanh Xuân, Tân Dân, Sóc Sơn, Hà Nội.
Hình thức quản lý: Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
Tổng mức đầu tƣ của dự án : 152.121.096.000 đồng. Trong đó:
Vốn tự có : 46.886.096.000 đồng.
Vốn vay ( huy động) : 105.235.000.000 đồng.
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Đối với nƣớc ta, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với
công nghiệp chế biến và thị trƣờng tiêu thụ là một trong những chủ trƣơng lớn
của Đảng và Nhà nƣớc. Hiện nay, nhiều địa phƣơng đã xây dựng và triển khai
thực hiện chƣơng trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt
là các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh
nhƣ Lâm Đồng đã tiến hành triển khai đầu tƣ xây dựng các khu nông nghiệp
công nghệ cao với những hình thức, quy mô và kết quả hoạt động đạt đƣợc ở
nhiều mức độ khác nhau. Đối với Hà Nội, thực hiện chủ trƣơng đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, một trong những nhiệm vụ
trọng tâm là xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hƣớng hiện đại,
ứng dụng công nghệ cao, hƣớng mạnh vào sản xuất các sản phẩm nông nghiệp
chủ lực của tỉnh là các loại thực phẩm tƣơi sống và mô hình sản xuất nông
7. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 7
nghiệp đô thị. Theo quyết định 17/2012/QĐ-UBND Hà Nội, ngày 09 tháng 7
năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hƣớng 2030 cũng định
hƣớng phát triển nông nghiệp theo hƣớng hình thành các vùng sản xuất hàng
hóa tập trung chuyên canh, các vành đai xanh, sinh thái và các khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao trong đó Thành phố cũng đặt ra mục tiêu phát triển
diện tích trồng cây ăn quả 2000 ha và rau an toàn 6000 ha.
Trƣớc tình hình đó, chúng tôi đã phối hợp với Dự Án Việt tiến hành nghiên
cứu và lập dự án đầu tƣ “Xây dựng Khu công nghệ cao Anh Phát.”
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc
Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tƣ số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của
Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tƣ xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc
công bố định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng.
8. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 8
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2012 của
UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nông nghiệp
thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hƣớng 2030.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
- Tổ chức tiếp nhận công nghệ, thực nghiệm các biện pháp kỹ thuật, xây
dựng mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
- Các công nghệ đƣợc ứng dụng trong thực hiện dự án chủ yếu tập trung vào
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến so với mặt bằng công nghệ sản xuất
nông nghiệp nƣớc nhà. Góp phần phát triển kinh tế của thành phố.
- Hình thành mô hình điểm trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản
phẩm xuất khẩu vào các thị trƣờng khó tính hàng đầu thế giới nhƣ Nhật
Bản, Singapore,…
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hƣớng hiện đại, bền vững, sản
xuất hàng hoá lớn trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh về vị trí địa lý,
tài nguyên thiên nhiên; phát triển theo hƣớng nông nghiệp xanh, ứng dụng
công nghệ cao để tăng năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh; nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, nguồn nƣớc, lao động và nguồn
lực đầu tƣ.
- Các công nghệ đƣợc ứng dụng trong thực hiện dự án chủ yếu tập trung
vào công nghệ cao, công nghệ tiên tiến so với mặt bằng công nghệ sản
xuất nông nghiệp trong huyện. Góp phần phát triển kinh tế của huyện Sóc
Sơn nói chung cũng nhƣ thành phố Hà Nội nói chung.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
- Xây dựng nhà màng (nhà kiếng, nhà lƣới với các thiết bị kèm theo) để tiếp
nhận công nghệ (sản xuất rau công nghệ cao) và tổ chức thực nghiệm các
biện pháp kỹ thuật (cải tiến cho phù hợp với điều kiện của địa phƣơng),
trình diễn chuyển giao công nghệ sản xuất.
- Khi dự án đi vào sản xuất với 100% công suất, thì hàng năm dự án cung
cấp cho thị trƣờng xuất khẩu khoảng 2.000 tấn rau các loại theo tiêu chuẩn
GLOBALGAP; 500 tấn theo tiêu chuẩn VietGAP và 2.000 tấn dƣa lƣới
chất lƣợng cao, phục vụ xuất khẩu vào các thị trƣờng Nhật Bản, Singapore
và EU.
9. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 9
- Sản xuất theo tiêu chuẩn GLOBALGAP với công nghệ gần nhƣ tự động
hoàn toàn.
- Ngoài ra dự án còn cung cấp cho thị trƣờng khoảng 300 tấn sản lƣợng cây
ăn quả sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP.
- Dự án còn cung cấp cho các nhà máy chế biến dƣợc liệu khoảng 315 tấn
nguyên liệu để sản xuất dƣợc liệu.
- Toàn bộ sản phẩm của dự án đƣợc gắn mã vạch, từ đó có thể truy xuất
nguồn gốc hàng hóa đến từng công đoạn trong quá trình sản xuất.
- Xây dựng dự án kiểu mẫu, thân thiện với môi trƣờng. Xung quanh khu vực
thực hiện dự án, đƣợc trồng cây ăn quả cách ly với khu vực, hình thành
hàng rào sinh học, đồng thời khai thác hiệu quả quỹ đất đƣợc giao.
10. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 10
Chƣơng II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
Hà Nội nằm chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ
sông Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến
106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía
Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hƣng Yên phía
Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Hà Nội cách thành phố cảng Hải
Phòng 120 km, cách thành phố Nam Định 87 km tạo thành 3 cực chính của
Đồng bằng sông Hồng. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm
2008, thành phố có diện tích 3.324,92 km2, nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng,
nhƣng tập trung chủ yếu bên hữu ngạn.
Địa hình Hà Nội thấp dần theo hƣớng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang
Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nƣớc biển. Nhờ phù
sa bồi đắp, ba phần tƣ diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu
ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lƣu các con sông khác. Phần diện tích
đồi núi phần lớn thuộc các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức, với các
đỉnh núi cao nhƣ Ba Vì (1.281 m), Gia Dê (707 m), Chân Chim (462 m), Thanh
Lanh (427 m), Thiên Trù (378 m)... Khu vực nội thành có một số gò đồi thấp,
nhƣ gò Đống Đa, núi Nùng.
Thủ đô Hà Nội có bốn điểm cực là:
+ Cực Bắc là xã Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn.
+ Cực Tây là xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì.
+ Cực Nam là xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức.
+ Cực Đông là xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm.
11. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 11
Hình Bản đồ Hà Nội
Thủy văn
Sông Hồng là con sông chính của thành phố, bắt đầu chảy vào Hà Nội ở
huyện Ba Vì và ra khỏi thành phố ở khu vực huyện Phú Xuyên tiếp giáp Hƣng
Yênrồi xuôi về Nam Định, thành phố có nhiều gắn kết với Thăng Long từ thời
nhà Trần. Sông Hồng chảy qua Hà Nội dài 163 km, chiếm khoảng một phần ba
chiều dài của con sông này trên đất Việt Nam. Hà Nội còn có sông Đà là ranh
giới giữa Hà Nội với Phú Thọ, hợp lƣu với dòng sông Hồng ở phía Bắc thành
phố tại huyện Ba Vì. Ngoài ra, trên địa phận Hà Nội còn nhiều sông khác
nhƣ sông Đáy, sông Đuống, sông Cầu, sông Cà Lồ,... Các sông nhỏ chảy trong
khu vực nội thành nhƣ sông Tô Lịch, sông Kim Ngƣu,... là những đƣờng tiêu
thoát nƣớc thải của Hà Nội.
Hà Nội cũng là một thành phố đặc biệt nhiều đầm hồ, dấu vết còn lại của
các dòng sông cổ. Trong khu vực nội thành, hồ Tây có diện tích lớn nhất,
khoảng 500 ha, đóng vai trò quan trọng trong khung cảnh đô thị, ngày nay đƣợc
bao quanh bởi nhiều khách sạn, biệt thự (xem ảnh). Hồ Gƣơm nằm ở trung tâm
lịch sử của thành phố, khu vực sầm uất nhất, luôn giữ một vị trí đặc biệt đối với
Hà Nội. Trong khu vực nội ô có thể kể tới những hồ khác nhƣ Trúc Bạch, Thiền
12. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 12
Quang, Thủ Lệ... Ngoài ra, còn nhiều đầm hồ lớn nằm trên địa phận Hà Nội nhƣ
Kim Liên, Liên Đàm, Ngải Sơn - Đồng Mô, Suối Hai, Mèo Gù, Xuân Khanh,
Tuy Lai, Quan Sơn.
Hình: Sông Hồng có tổng chiều dài là 1,149 km bắt nguồn từ Trung Quốc chảy
qua Việt Nam và đổ ra biển Đông.
Khí hậu
Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm là khí
hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mƣa nhiều và mùa đông lạnh, mƣa ít.
- Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận đƣợc lƣợng bức
xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao.
- Có hƣớng gió mát chủ đạo là gió Đông Nam, hƣớng gió mùa đông lạnh là
hƣớng gió Đông Bắc.
- Lƣợng bức xạ tổng cộng trung bình hàng nǎm ở Hà Nội là 122,8 kcal/cm
với 1641 giờ nắng và nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là 23,6 C, cao
nhất là tháng 6 (29,8 C), thấp nhất là tháng 1 (17,2ºC).
- Ðộ ẩm tƣơng đối trung bình hàng nǎm là 79%. Lƣợng mƣa trung bình
hàng nǎm là 1.800mm và mỗi nǎm có khoảng 114 ngày mƣa.
13. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 13
- Hà Nội có mùa đông lạnh r rệt so với các địa phƣơng khác ở phía Nam:
Tần số front lạnh cao hơn, số ngày nhiệt độ thấp nhất đáng kể, nhất là số ngày
r t đậm, r t hại lại nhiều hơn, mùa lạnh k o dài hơn và mƣa phùn cũng nhiều
hơn. Nhờ mùa đông lạnh trong cơ cấu cây trồng của Hà Nội cũng nhƣ đồng
bằng Bắc Bộ, có cả một vụ đông độc đáo ở miền nhiệt đới.
- Nội thành Hà Nội ngày càng tăng nguy cơ ngập úng hơn.
- Qúa trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang suy giảm mạnh chất lƣợng
môi trƣờng nƣớc, không khí và đất ở Thành phố Hà Nội.
- Nhiệt độ thấp có thể xuống dƣới 30oC, thậm chí dƣới 20o
C ở ngoại thành
tạo điều kiện hình thành sƣơng muối trong một số tháng giữa mùa đông.
Ðặc điểm khí hậu Hà Nội r n t nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai
mùa nóng, lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mƣa, nhiệt độ trung
bình 29,2ºC. Từ tháng 11 đến tháng 3 nǎm sau là mùa đông, thời tiết khô ráo,
nhiệt độ trung bình 15,2 C. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp
(tháng 4 và tháng 10). Cho nên có thể nói rằng Hà Nội có đủ bốn mùa Xuân, Hạ,
Thu, Ðông. Bốn mùa thay đổi nhƣ vậy đã làm cho khí hậu Hà Nội thêm phong
phú, đa dạng, mùa nào cũng đẹp, cũng hay.
Hình : Nhiệt độ không khí trung bình các tháng (ºC)
14. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 14
Hình : Lượng mưa trung bình các tháng (mm)
Tài nguyên nƣớc mặt
Hệ thống sông, hồ Hà Nội thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình,
phân bố không đều giữa các vùng, có mật độ thay đổi trong phạm vi khá lớn 0,1
- 1,5 km/km2 (chỉ kể những sông tự nhiên có dòng chảy thƣờng xuyên) và 0,67 -
1,6 km/km2 (kể cả kênh mƣơng). Một trong những n t đặc trƣng của địa hình
Hà Nội là có nhiều hồ, đầm tự nhiên. Tuy nhiên, do yêu cầu đô thị hóa và cũng
do thiếu quy hoạch, quản lý k m nên nhiều ao hồ đã bị san lấp để lấy đất xây
dựng. Diện tích ao, hồ, đầm của Hà Nội hiện còn lại vào khoảng 3.600 ha. Có
thể nói, hiếm có một Thành phố nào trên thế giới có nhiều hồ, đầm nhƣ ở Hà
Nội. Hồ, đầm của Hà Nội đã tạo nên nhiều cảnh quan sinh thái đẹp cho Thành
phố, điều hòa tiểu khí hậu khu vực, rất có giá trị đối với du lịch, giải trí và nghỉ
dƣỡng.
Hà Nội không phải là vùng dồi dào nƣớc mặt, nhƣng có lƣợng nƣớc chảy
qua khổng lồ của sông Hồng, sông Cầu, sông Cà Lồ có thể khai thác sử dụng.
Tài nguyên đất
Hà Nội có tổng diện tích đất tự nhiên 92.097 ha trong đó diện tích đất nông
nghiệp chiếm 47,4%, diện tích đất lâm nghiệp chiếm 8,6%, đất ở chiếm 19,26%.
Xuất phát từ yêu cầu sử dụng đất của Thủ đô Hà Nội, có 2 nhóm đất có ý
nghĩa lớn nhất đối với phát triển kinh tế - xã hội, đó là đất nông lâm nghiệp và
đất xây dựng. Phần lớn diện tích đất đai ở nội Thành Hà Nội đƣợc đánh giá là
không thuận lợi cho xây dựng do có hiện tƣợng tích nƣớc ngầm, nƣớc mặt, sụt
lún, nứt đất, sạt lở, trôi trƣợt dọc sông, cấu tạo nền đất yếu.
Tài nguyên sinh vật
15. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 15
Hà Nội có một số kiểu hệ sinh thái đặc trƣng nhƣ hệ sinh thái vùng gò đồi
ở Sóc Sơn và hệ sinh thái hồ, điển hình là hồ Tây, hệ sinh thái nông nghiệp, hệ
sinh thái đô thị... Trong đó, các kiểu hệ sinh thái rừng vùng gò đồi và hồ có tính
đa dạng sinh học cao hơn cả.
Khu hệ thực vật, động vật trong các hệ sinh thái đặc trƣng của Hà Nội khá
phong phú và đa dạng. Cho đến nay, đã thống kê và xác định có 655 loài thực
vật bậc cao, 569 loài nấm lớn (thực vật bậc thấp), 595 loài côn trùng, 61 loài
động vật đất, 33 loài bò sát-ếch nhái, 103 loài chim, 40 loài thú, 476 loài thực
vật nổi, 125 loài động vật KXS Thủy sinh, 118 loài cá, 48 loài cá cảnh nhập
nội[3]. Trong số các loài sinh vật, nhiều loài có giá trị kinh tế, một số loài quý
hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt Nam. Hà Nội hiện có 48 công viên, vƣờn hoa,
vƣờn dạo ở 7 quận nội Thành với tổng diện tích là 138 ha và 377 ha thảm cỏ.
Ngoài vƣờn hoa, công viên, Hà Nội còn có hàng vạn cây bóng mát thuộc 67 loại
thực vật trồng trên các đƣờng phố, trong đó có 25 loài đƣợc trồng tƣơng đối phổ
biến nhƣ bằng lăng, sữa, phƣợng vĩ, săng đào, lim xẹt, xà cừ, sấu, muồng đen,
sao đen, long nhãn, me..Các làng hoa và cây cảnh ở Hà Nội nhƣ Nghi Tàm,
Ngọc Hà, Quảng Bá, Láng, Nhật Tân,v.v... đã có truyền thống từ lâu đời và khá
nổi tiếng gần đây, nhiều làng hoa và cây cảnh đƣợc hình Thành thêm ở các vùng
ven đô nhƣ Vĩnh Tuy, Tây Tựu, và một số xã ở Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn
cùng với các loài đƣợc chuyển từ các tỉnh phía Nam hoặc hội nhập từ nƣớc
ngoài làm cho tài nguyên sinh vật của Hà Nội ngày càng đa dạng và phong phú.
Hình: Làng hoa Nghi Tàm
16. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 16
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
1. Kinh tế
Ƣớc tính năm 2016, tổng sản phẩm trên địa bàn tăng 8,2% so với cùng kì
năm trƣớc. Trong đó:
- Giá trị tăng thêm ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng 2,21% đóng góp
0,07 vào mức tăng chung của GRDP.
-Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp, xây dựng tăng 9% đóng góp 2,75
vào mức tăng chung.
- Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ tăng 8,3%.
Những tháng đầu năm, thời tiết không thuận lợi làm ảnh hƣởng đến diện
tích trồng cây vụ đông, vì vậy, mặc dù năng suất nhiều loại cây trồng có tăng
nhƣng sản lƣợng các cây trồng chính vụ Đông giảm khá mạnh; Lúa và cây trồng
vụ Xuân đƣợc gieo trồng đúng thời vụ, đảm bảo diện tích, sinh trƣởng và phát
triển tốt. Vụ Mùa năm nay, thời tiết không thuận lợi, ngay từ đầu vụ, sản xuất
nông nghiệp đã bị ảnh hƣởng bởi cơn bão số 1 làm ngập 1.433 ha lúa, trong đó
108 ha ngập trắng. Chăn nuôi tăng trƣởng khá với số lƣợng đầu con gia súc, gia
cầm, sản lƣợng thịt, trứng, sữa tăng so cùng kì năm trƣớc; công tác tuyên truyền
và phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm triển khai có hiệu quả, một sâu
bệnh truyền nhiễm trên vật nuôi đã đƣợc xử lý kịp thời, hiệu quả. Thủy sản phát
triển tốt do thay đổi hình thức nuôi trình độ kỹ thuật cao, tuân thủ theo các qui
tắc kỹ thuật tác động đến quá trình phát triển và sinh trƣ ng của con giống nên
17. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 17
cho năng suất cao hơn so với phƣơng pháp nuôi truyền thống. Thƣờng xuyên tu
bổ, duy tu bảo dƣỡng để điều đảm bảo an toàn phòng, chống lụt bão. Việc quản
lý, bảo vệ rừng đƣợc duy trì thƣờng xuyên.
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm năm 2016 trên địa bàn thành phố
đạt 281.953 ha, giảm 4,2 so với năm 2015 nguyên nhân giảm do Nhà nƣớc thu
hồi đất quận Hà Đông, Thƣờng Tín, Gia Lâm và do chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
từ trồng lúa sang trồng cây ăn quả, trồng hoa nhƣ Thƣờng Tín, Đan Phƣợng, Gia
Lâm, Mê Linh; chuyển từ trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản huyện Chƣơng Mỹ,
Mê Linh, Phú Xuyên, Thƣờng Tín....). Trong đó, diện tích lúa cả năm 197.165
ha, giảm 1,7 ; diện tích ngô và cây lƣơng thực có hạt khác 19.854 ha, giảm
5,8%; cây lấy củ có chất bột 6.018 ha, giảm 10,8%; mía 44 ha, giảm 18 ; cây có
hạt chứa dầu 16.099 ha, giảm 33%; rau, đậu, hoa cây cảnh 38.908 ha, tăng 2,3%;
Diện tích gieo trồng vụ Đông xuân 163.306 ha, giảm 5,9 so với vụ Đông
xuân năm trƣớc. rong đó Lúa 99.453 ha giảm 1,5%; ngô 15.877 ha, giảm 5,6 ;
khoai lang 3.126 ha, giảm 13,2%; đậu tƣơng 11.125 ha, giảm 40,6 ; lạc 2.928 ha,
giảm 7%; rau, đậu các loại 24.097 ha, tăng 1,2%;... Diện tích gieo trồng vụ Mùa
năm 2016, toàn Thành phố đã gieo trồng đạt 118.647 ha, giảm 1,8 so với cùng
kì. Trong đó Lúa 97.712 ha giảm 1,9%; ngô 3.977 ha, giảm 6,6 ; khoai lang 376
ha, tăng 1,1 ; sắn 1.641 ha, giảm 7,6%; đậu tƣơng 1.242 ha, giảm 13,4 ; lạc 788
ha, tăng 12,3 ; rau đậu, hoa cây cảnh các loại 10.722 ha, tăng 2,3%; ....
Năng suất cây lúa cả năm đạt 56,5 tạ/ha, giảm 3,2 so với năm 2015; ngô
48,9 tạ/ha, tăng 0,4 ; khoai lang 99,1 tạ/ha, tăng 0,8 ; sắn 193,6 tạ/ha, giảm
1,4%; dong giềng 211 tạ/ha, tăng 1,9%; đậu tƣơng 15,9 tạ/ha, tăng 6,4 ; lạc 22,5
tạ/ha, giảm 1,5 ; rau các loại đạt 207,7 tạ/ha, tăng 1,3 ...
Tình hình sản xuất cây vụ Đông 2016-2017 ính đến nay, tổng diện tích
gieo trồng cây hàng năm vụ Đông 2017 trên địa bàn ƣớc đạt 38.314 ha, giảm 8,9
. rong đó, cây ngô 9.371 ha, giảm 6,3 ; khoai lang 2.365 ha, giảm 12,3 ; đậu
tƣơng 6.844 ha, giảm 35,3%; rau các loại 15.827 ha, tăng 7,7 so với cùng kì
năm 2015.
Diện tích gieo trồng cây vụ Đông giảm do
+ Giá cả vật tƣ nông nghiệp tăng cao nên hiệu quả của sản xuất vụ Đông
giảm.
+ Diện tích thu hoạch lúa m a bằng máy đã gây khó khăn cho việc trồng
cây đậu tƣơng.
18. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 18
+ Một bộ phận nông dân chƣa thực sự coi trọng vụ Đông, còn trông chờ ỷ
lại vào hỗ trợ của nhà nƣớc, thiếu chủ động.
ăm 2016, tình hình chăn nuôi trên địa bàn hành ph ổn định, không xảy ra
dịch bệnh lớn trên đàn gia súc, gia cầm. ỷ lệ đàn gia súc, gia cầm mắc các bệnh
truyền nhiễm thông thƣờng thấp, tỷ lệ chữa khỏi cao, giá thức ăn chăn nuôi ổn
định.
Tại thời điểm 1/10, s lƣợng đàn gia súc hiện có nhƣ sau Đàn trâu có
23.972 con, giảm 5,5 so với c ng k năm 2015; Đàn bò có 135.697 con, giảm
4,3% (trong đó, đàn bò sữa là 15.385 con, tăng 7%); Đàn lợn có 1.810 nghìn
con, tăng 16,9 (trong đó: đàn lợn thịt 1.580 nghìn con, tăng 14,4 , lợn nái 227
nghìn con, tăng 38 ; gia cầm có 28.874 nghìn con, tăng 13,6% so với cùng kì
năm 2015. Trong đó đàn gà 19.491 nghìn con, tăng 17,8%; đàn vịt 5.912 nghìn
con, tăng 4,6%; đàn ngan ngỗng 642 nghìn con, giảm 2,6%; chim cút 2.714
nghìn con, tăng 10 so với cùng kì năm 2015.
Sản lƣợng thịt trâu hơi xuất chuồng năm 2016 đạt 1.538 tấn, tăng 2,3% so
năm 2015; sản lƣợng thịt bò 9.688 tấn, tăng 3,1 ; thịt lợn 320.984 tấn, tăng
4,5%; thịt gà 65.742 tấn, tăng 4 ; thịt vịt 16.432 tấn, tăng 4,6 ; thịt ngan, ngỗng
2.944 tấn, tăng 2,1 so năm 2015. ản ph m chăn nuôi không qua giết thịt nhƣ sữa
tƣơi đạt 39.393 tấn, tăng 12,6% so năm 2015; trứng gà 746.140 nghìn quả, tăng
5,9 ; trứng vịt 494.746 nghìn quả, tăng 10,7 ; trứng ngan ngỗng 5.948 nghìn quả,
giảm so năm 2015.
2. Xã hội
Hà Nội là Thành phố đông dân thứ hai cả nƣớc (sau TP Hồ Chí Minh) với
dân số ƣớc tính đến 31/12/2015 là 7.558.965 ngƣời chiếm hơn 8% dân số cả
nƣớc, toàn Thành phố đã đạt mức sinh thay thế (số con bình quân/ một phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ - TFR: 2,03 con).
Về lao động - việc làm: Tính đến cuối tháng 11 năm 2015, toàn Thành
phố đã giải quyết việc làm cho 143.600 lao động, vƣợt chỉ tiêu kế hoạch 1,1%.
Uớc cả năm giải quyết 148.000 lao động, vƣợt chỉ tiêu kế hoạch 4,2%.
Đời sống của đa số dân cư năm 2015 nhìn chung ổn định và có phần đƣợc
cải thiện hơn so với năm trƣớc. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2015 là 1,75% (năm 2014 là
2,08%). Tuy nhiên, do có sự chênh lệch tƣơng đối nhiều về thu nhập nên sự
phân hóa giàu nghèo có xu hƣớng gia tăng.
19. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 19
Về trật tự ã hội và an toàn giao thông: Tính chung 11 tháng, trên địa bàn
Thành phố đã phát hiện 5.181 vụ phạm pháp hình sự, giảm 1,9% so cùng kỳ
(trong đó, số vụ do công an khám phá đƣợc 4.156 vụ, tăng 0,4%); số đối tƣợng
bị bắt, giữ theo Luật là 7.437 ngƣời, tăng 5,5%. Lũy kế từ đầu năm, đã phát hiện
1.921 vụ phạm pháp kinh tế, giảm 5,9% so cùng kỳ, với 2.018 ngƣời vi phạm,
giảm 8,9% so cùng kỳ; thu nộp ngân sách 264 tỷ đồng. Lũy kế từ đầu năm, đã có
483 vụ cờ bạc bị phát hiện và bắt giữ 2.761 ngƣời, giảm 49,7% về số vụ và
18,7% về số đối tƣợng bị bắt, giữ so cùng kỳ năm trƣớc. Lũy kế từ đầu năm, đã
phát hiện 2.139 vụ buôn bán, tàng trữ và vận chuyển ma túy, giảm 14,4% so
cùng kỳ và 2.677 ngƣời bị bắt giữ, giảm 15,7% so cùng kỳ. Lũy kế từ đầu năm,
toàn Thành phố đã xảy ra 1.539 vụ tại nạn giao thông, làm 546 ngƣời chết và
1.287 ngƣời bị thƣơng.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1. Tình hình sản uất rau và u hướng ứng dụng công nghệ cao trong sản uất
rau trên thế giới.
1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới.
Theo thống kê của FAO (2015): Năm 1980, toàn thế giới sản xuất đƣợc
375 triệu tấn rau, năm 1990 là 441 triệu tấn, năm 1997 là 596,6 triệu tấn và năm
2001 đã lên tới 678 triệu tấn.
Bảng Sản lượng rau của một số nước sản uất chính (triệu tấn)
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Trung Quốc 92 94 96 102 122 129 136 138 140 142
Italy 3 2 2 2 2 2 2 2 2 3
Mexico 181 197 250 300 400 450 500 560 560 560
Thái Lan 925 930 980 950 970 970 977 998 998 1015
Việt Nam 4 5 5 5 6 6 6 6 6 7
Nguồn : FAO
Mặt khác, theo FAO nhu cầu tiêu thụ rau quả trên thị trƣờng thế giới tăng
khoảng 3,6%/năm trong khi khả năng tăng trƣởng sản xuất chỉ 2,6%/năm có
nghĩa là cung chƣa đủ cầu.
Theo Bộ Nông nghiệp bang New South Wales, Australia cho biết, rau, hoa,
quả là mặt hàng nông sản lớn nhất hàng năm nhập vào các quốc gia trong WTO,
20. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 20
với thị trƣờng trị giá gần 103 tỷ USD, gấp 10 lần so với lúa gạo (khoảng 9,2 tỷ
USD).
Thế nhƣng, cơ cấu lại rất bất hợp lý, lúa chiếm 74% diện tích canh tác; trái
cây, rau quả và hoa chỉ chiếm 15% diện tích. Mặt khác, mức độ đầu tƣ về nhân
lực, nghiên cứu, đất đai và lao động của ngành rau quả, hoa, trái cây cũng k m
xa so với lúa gạo.
Kim ngạch xuất khẩu nông sản ở thị trƣờng thƣơng mại thế giới WTO với
số dân gần 5 tỷ ngƣời trị giá khoảng 635 tỷ USD/năm trong đó rau quả là mặt
hàng lớn nhất, chiếm thị phần 105 tỷ USD. Trong khi lúa gạo, cà phê, cao su
mỗi loại chỉ đạt 10 tỷ USD, mỗi năm thị trƣờng EU nhập 80 triệu tấn trái cây
tƣơi và 60 triệu tấn rau tƣơi, trong đó nhập từ các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt
Nam khoảng 40%.
2. Xu hướng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau trên thế giới.
Từ những năm giữa thế kỷ XX, các nƣớc phát triển đã quan tâm đến việc
xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm thúc đẩy sáng tạo
khoa học công nghệ giúp cho kinh tế phát triển. Đầu những năm 80, tại Hoa Kỳ
đã có hơn 100 khu khoa học công nghệ. Ở Anh quốc, đến năm 1988 đã có 38
khu vƣờn khoa học công nghệ với sự tham gia của hơn 800 doanh nghiệp. Phần
Lan đến năm 1996 đã có 9 khu khoa học nông nghiệp công nghệ cao. Phần lớn
các khu này đều phân bố tại nơi tập trung các trƣờng đại học, viện nghiên cứu để
nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới và kết hợp với
kinh nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp để hình thành nên một khu khoa
học với các chức năng cả nghiên cứu ứng dụng, sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ.
Bên cạnh các nƣớc tiên tiến, nhiều nƣớc và khu vực lãnh thổ ở Châu á cũng
đã chuyển nền nông nghiệp theo hƣớng số lƣợng là chủ yếu, sang nền nông
nghiệp chất lƣợng, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá, cơ
giới hoá, tin học hoá… để tạo ra sản phẩm có chất lƣợng cao, an toàn, hiệu quả.
Ngày nay, xu hƣớng phát triển ngành sản xuất rau trên thế giới đang
chuyển mạnh sang sản xuất hữu cơ (không sử dụng các hóa chất độc hại, đặc
biệt là thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc kích thích tăng trƣởng).
Công nghệ cao trong sản xuất rau đƣợc ứng dụng trong tất cả các khâu
chọn giống, làm đất, bón phân, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, bảo quản. để
nâng cao hiệu suất lao động hạ giá thành sản phẩm và tạo ra sản phẩm có giá trị
cao, đƣợc thị trƣờng đón nhận. Cụ thể nhƣ:
21. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 21
- Công nghệ lai tạo giống: Đây là công nghệ đƣợc ứng dụng phổ biến
trong việc nghiên cứu và chọn tạo các giống cây trồng (trong đó có cây rau), vật
nuôi có những tính chất ƣu việt cho hiệu quả, năng suất cao hoặc có khả năng
chống chịu cao đối với điều kiện ngoại cảnh tác động góp phần đẩy nhanh sự
phát triển về mặt năng suất và chất lƣợng cây trồng, vật nuôi, có nhu cầu ứng
dụng cao trong nông nghiệp.
- Công nghệ nuôi cấy mô thực vật In vitro: Công nghệ nuôi cấy mô đƣợc
hơn 600 công ty lớn trên thế giới áp dụng để nhân nhanh cây giống sạch bệnh.
Thị trƣờng cây giống nhân bằng kỹ thuật cấy mô vào khoảng 15 tỷ USD/năm và
tốc độ tăng trƣởng khoảng 15%/năm.
- Công nghệ trồng cây trong nhà kính: nay đƣợc gọi là nhà màng do việc
sử dụng mái lớp bằng màng polyethylen thay thế cho kính (green house) hay nhà
lƣới (net house). Trên thế giới, công nghệ trồng cây trong nhà kính đã đƣợc
hoàn thiện với trình độ cao để canh tác rau và hoa. Ứng với mỗi vùng miền khác
nhau những mẫu nhà kính và hệ thống điều khiển các yếu tố trong nhà kính cũng
có sự thay đổi nhất định cho phù hợp với điều kiện khí hậu của từng vùng, trong
đó hệ thống điều khiển có thể tự động hoặc bán tự động.
- Công nghệ trồng cây trong dung dịch (thủy canh), khí canh và trên giá
thể: Trong đó các kỹ thuật trồng cây thủy canh (hydroponics) dựa trên cơ sở
cung cấp dinh dƣỡng qua nƣớc (fertigation), kỹ thuật khí canh (aeroponics) –
dinh dƣỡng đƣợc cung cấp cho cây dƣới dạng phun sƣơng mù và kỹ thuật trồng
cây trên giá thể - dinh dƣỡng chủ yếu đƣợc cung cấp ở dạng lỏng qua giá thể trơ.
Kỹ thuật trồng cây trên giá thể (solid media culture) thực chất là biện pháp cải
22. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 22
tiến của công nghệ trồng cây thủy canh vì giá thể này đƣợc làm từ những vật
liệu trơ và cung cấp dung dịch dinh dƣỡng để nuôi cây.
- Công nghệ tưới nhỏ giọt: Công nghệ này phát triển rất mạnh mẽ ở các
nƣớc có nền nông nghiệp phát triển, đặc biệt ở các nƣớc mà nguồn nƣớc tƣới
đang trở nên là những vấn đề quan trọng chiến lƣợc. Thông thƣờng hệ thống
tƣới nhỏ giọt đƣợc gắn với bộ điều khiển lƣu lƣợng và cung cấp phân bón cho
từng lọai cây trồng, nhờ đó tiết kiệm đƣợc nƣớc và phân bón.
3 Kết luận.
Từ phân tích thị trƣờng và xu hƣớng áp dụng công nghệ trên cho thấy, việc
thực hiện dự án là tƣơng đối thuận lợi. Nhƣng chúng tôi cũng hiểu rõ, khả năng
tiếp cận những thị trƣờng khó tính nhƣ Nhật Bản, Singapore, … đòi hỏi khắt khe
trong quá trình sản xuất. Chính vì vậy ngoài tổ chức sản xuất đạt tiêu chuẩn
GLOBALGAP thì cần xây dựng kế hoạch, hình thành mạng lƣới tiếp cận thị
trƣờng, đƣợc chúng tôi đặc biệt chú trọng và xác định đây là yếu tố then chốt
quyết định sự thành công của dự án.
II.2. Đánh giá nhu cầu thị trường cây ăn quả:
Sản xuất rau, cây ăn trái hƣớng đến thị trƣờng: Thị trƣờng quốc tê và
trong nƣớc ngày càng lớn, khả năng phát triển nhiều, vấn đề đặt ra là sản xuất ra
các loại rau quả có sức cạnh tranh bảo đảm áp dụng đúng tiêu chuẩn quốc tế về
thực hành nông nghiệp tốt (GAP) và bảo đảm VSATTP, mặt khác phải tổ chức
lại sản xuất hình thành chuỗi sản xuất hợp lý phù hợp với tình hình thực tế ở
nƣớc ta hiện nay mới có thể nâng cao đƣợc hiệu quả sản xuất, tăng đƣợc thu
nhập cho ngƣời trồng rau quả. Cả 2 vấn đề này ở Việt Nam vẫn còn rất nhiều
hạn chế, việc áp dụng GAP với các loại cây ăn quả mới chỉ dừng lại ở mức
hƣớng đến qui trình GAP, chƣa áp dụng đầy đủ các qui trình GAP, nhà nhập
khẩu nƣớc ngoài chƣa tin nên họ thƣờng trực tiếp kiểm tra và cấp số mã xuất
23. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 23
khẩu ví dụ tháng 7/2008 Mỹ công bố chấp nhận 117,7 ha thanh long ở Bình
Thuận đạt tiêu chuẩn Euro GAP đƣợc xuất khẩu vào Mỹ.
Hiện tại Việt Nam có khả năng cung cấp một khối lƣợng trái cây rất lớn
nhƣng hầu nhƣ chƣa có công ty thu mua ở địa phƣơng, hầu hết việc xuất khẩu
đều do các Nhà vƣờn tự cố gắng tìm kiếm thị trƣờng do đó các nhà xuất khẩu
của Việt Nam vẫn chƣa có khả năng giải quyết các đơn hàng lớn, chỉ giải quyết
đƣợc các đơn hàng nhỏ b . vì vậy các nhà nhập khẩu nƣớc ngoài phải trực tiếp
đến nhà vƣờn thu mua rồi đóng gói, bảo quản và vận chuyển về nƣớc.Đây là hạn
chế chính đối với xuất khẩu trái cây Việt Nam.
Việc chế biến bảo quản rau quả sau thu hoạch cũng còn rất hạn chế. Cả
nƣớc hiện có 100 cơ sở chế biến rau quả quy mô công nghiệp với cong suất
300.000 tấn/năm trong đố 50% là cơ sở chế biến đóng hộp. Hiên nay mới chí có
khoảng 30% sản lƣợng bƣởi đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn GP và VSATTP đạt tiêu
chuẩn xuất khẩu.
Có thể nâng lên 70 – 80% nếu có đầu tƣ vốn cho việc chế biến bảo quản
trái cay sau thu hoạch. Công nghệ đóng gói bảo quản còn sơ sài lạc hậu so với
các nƣớc trong vùng. Mặt khác sự liên kết giữa nông dân với nông dân, giữa
nông dân và doanh nghiệp còn lỏng lẻo nên mất thế cạnh tranh. Ngoài ra, nông
dân sản xuất CĂQ còn phải đối mặt với cạnh tranh ngay tại sân nhà. Một số
ngƣời dân có thu nhập cao lại có tâm lý ƣa chuộng dùng trái cây ngoại của Thái,
của Úc, Newsland do chất lƣợng VSATTP của họ bảo đảm hơn. Thêm vào đó
giá thành hợp lý hợp nhất lại là trái cây Trung Quốc.
Để rau quả Việt Nam có thể phát triển ra thị trƣờng thế giới Nhà nƣớc phải
có những sự trợ giúp tích cực để hình thành nên các HTX tổ chức sản xuất
24. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 24
chuyên canh và áp dụng kỹ thuật sản uất hiện đại, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp thu mua, làm đầu mối giao nhận sản phẩm rau quả của nông dân.
Từ năm 2014 rau quả Việt Nam đã xuất khẩu vào 60 quốc gia, vùng lãnh
thổ Bộ Nông nghiệp & PTNT đã lập Ban chỉ đạo thị trƣờng do 1 thứ trƣởng phụ
trách, Cục BVTV là cơ quan thƣờng trực. Ban đã rốt ráo cử nhiều đoàn ra nƣớc
ngoài đàm phán, trao đổi, thƣơng lƣợng với các cơ quan kiểm dịch thực vật quốc
tế kết quả nhiều thị trƣờng khó tính cũng đã chấp nhận mở cửa cho rau quả Việt
Nam. Ngay cả thị trƣờng khó tính nhất là Newsland cũng đã chấp nhận nhập
thanh long xoài của Việt Nam.
Mở đƣợc thị trƣờng tuy khó nhƣng giữ đƣợc thị trƣờng còn khó hơn ngoài
việc phải áp dụng đúng quy trình sản xuất theo GAP còn phải khống chế đƣợc
một số sâu bệnh nhiệt đới. với sản xuất Thanh Long xuất khẩu là phải kiểm soát
đƣợc bệnh đốm nâu với nhãn phải kiểm soát đƣợc bệnh chổi rồng và kiểm soát
nhiễm dòi phƣơng đông đối với các loại quả.
Mặt khác các nhà xuất khẩu Việt Nam phải tìm hiểu thị hiếu thị trƣờng
nƣớc nào thích loại quả gì và biết hàng rào kỹ thuật của họ để xử lý thích ứng.
Việc này các nhà xuất khẩu nên tìm hiểu qua cơ quan thƣơng vụ của các sứ quán
sở tại.
II.3. Thị trường đối với thị trường cây dược liệu.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nƣớc đang phát triển việc
chăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn còn liên quan đến Y học cổ truyền hoặc thuốc từ
dƣợc thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Trong vài thập kỷ gần đây, các nƣớc
trên thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào chế và sản xuất các chế phẩm
có nguồn gốc thiên nhiên từ cây thuốc để hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh.
Theo thống kê của WHO, ở Trung Quốc doanh số thị trƣờng thuốc từ dƣợc liệu
đạt 26 tỷ USD (2008, tăng trƣởng hàng năm đạt trên 20%), Mỹ đạt 17 tỷ USD
(2004), Nhật Bản đạt 1,1 tỷ USD (2006), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), Châu
Âu đạt 4,55 tỷ Euro (2004), ... Tính trên toàn thế giới, hàng năm doanh thu
thuốc từ dƣợc liệu ƣớc đạt khoảng trên 80 tỷ USD.
Những nƣớc sản xuất và cung cấp dƣợc liệu trên thế giới chủ yếu là những
nƣớc đang phát triển ở Châu Á nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam,
Thái Lan, Bangladesh ... ở Châu Phi nhƣ Madagasca, Nam Phi ... ở Châu Mỹ La
tinh nhƣ Brasil, Uruguay ... Những nƣớc nhập khẩu và tiêu dùng chủ yếu là
những nƣớc thuộc liên minh châu Âu (EU), chiếm 60% nhập khẩu của Thế giới.
Trung bình hàng năm các nƣớc EU nhập khoảng 750 triệu đến 800 triệu USD
25. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 25
dƣợc liệu và gia vị. Nguồn cung cấp dƣợc liệu chính cho thị trƣờng EU là
Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Brazil, Đức.
Về xuất khẩu, nƣớc ta chủ yếu xuất dƣợc liệu thô, ƣớc tính 10.000 tấn/năm
bao gồm các loại nhƣ: Sa nhân, Quế, Hồi, Thảo quả, Cúc hoa, Dừa cạn, Hòe,...
và một số loài cây thuốc mọc tự nhiên khác. Bên cạnh đó một số hoạt chất đƣợc
chiết xuất từ dƣợc liệu cũng từng đƣợc xuất khẩu nhƣ Berberin, 16 Palmatin,
Rutin, Artemisinin, tinh dầu và một vài chế phẩm đông dƣợc khác sang Đông
Âu và Liên bang Nga. 2. Nhu cầu sử dụng dƣợc liệu, thuốc từ dƣợc liệu trên thế
giới.
Nhu cầu về dƣợc liệu cũng nhƣ thuốc từ dƣợc liệu (thuốc đƣợc sản xuất từ
nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất) có
xu hƣớng ngày càng tăng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Xu thế trên thế
giới con ngƣời bắt đầu sử dụng nhiều các loại thuốc chữa bệnh và bồi dƣỡng sức
khỏe có nguồn gốc từ thảo dƣợc hơn là sử dụng thuốc tân dƣợc vì nó ít độc hại
hơn và ít tác dụng phụ hơn. Theo thống kê hiện nay tỷ lệ số ngƣời sử dụng Y
học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh ngày càng tăng nhƣ
Trung Quốc, Hàn Quốc, Các nƣớc Châu phi, ...Ở Trung Quốc chi phí cho sử
dụng Y học cổ truyền khoảng 10 tỷ USD, chiếm 40% tổng chi phí cho y tế, Nhật
Bản khoảng 1,5 tỷ USD, Hàn Quốc khoảng trên 500 triệu USD. Theo thống kê
của WHO, những năm gần đây, nhiều nhà sản xuất đã có hƣớng đi mới là sản
xuất các thuốc bổ trợ, các thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, hƣơng liệu… Chính
vì vậy, sản xuất dƣợc liệu đã và đang mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế
ngoài việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc.
II.4. Quy mô đầu tư của dự án.
Nhà màng sản xuất rau an lá công nghệ cao: 80.000 m2
.
Nhà màng sản xuất rau an ăn quả công nghệ cao: 80.000 m2
.
Nhà màng sản xuất rau ăn củ công nghệ cao: 80.000 m2
.
Nhà màng sản xuất rau gia vị công nghệ cao: 80.000 m2
.
Nhà màng sản xuất dƣa lƣới công nghệ cao: 100.000 m2
.
Khu dƣợc liệu bằng công nghệ Organic: 10 ha.
Trồng cây ăn quả VietGAP để làm khu cách ly sinh học: 12 ha.
Khu thực nghiệm nghiên cứu cây trồng mới: 2 ha.
26. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 26
III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Dự án đầu tƣ “Xây dựng khu công nghệ cao Anh Phát” tại Xã Thanh Xuân,
Tân Dân, Sóc Sơn, Hà Nội.
III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án “Xây dựng khu công nghệ cao Anh Phát” đầu tƣ theo hình thức xây
dựng mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng đất
STT Danh mục
Diện tích
(m²)
Tỷ lệ
(%)
I Khu điều hành và phụ trợ 6.000 0,9
1 Nhà điều hành 300 0,0
2 Nhà sơ chế, đóng gói, dán mã vạch 500 0,1
3 Kho mát chứa sản phẩm 800 0,1
4 Kho chứa vật tƣ - phân bón 400 0,1
5 Sân đƣờng nội bộ khu điều hành 700 0,1
6 Cảnh quan khu điều hành 1.200 0,2
7 Xƣởng sản xuất giá thể và vô hạt giống 600 0,1
8 Nhà bảo vệ 24 0,0
II Khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao 660.500 94,4
1 Nhà màng sản xuất rau an lá 80.000 11,4
2 Nhà màng sản xuất rau an ăn quả 80.000 11,4
3 Nhà màng sản xuất rau ăn củ 80.000 11,4
4 Nhà màng sản xuất rau gia vị 80.000 11,4
5 Nhà màng sản xuất dƣa lƣới 100.000 14,3
6 Khu đặt hệ thống tƣới và bón phân tự động 500 0,1
7 Khu trồng cây ăn quả VietGAP cách ly 120.000 17,1
8 Khu trồng dƣợc liệu công nghệ cao 100.000 14,3
9 Khu thực nghiệm nghiên cứu cây trồng mới 20.000 2,9
III Hạ tầng kỹ thuật 33.500 4,8
1 Giao thông tổng thể 33.500 4,8
Tổng cộng 700.000 100,0
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
Giai đoạn xây dựng.
27. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 27
- Nguyên vật liệu phục vụ công tác xây dựng đƣợc bán tại địa phƣơng.
- Một số trang thiết bị và máy móc chuyên dụng đƣợc cung cấp từ địa
phƣơng hoặc tại Tp. Hà Nội.
Giai đoạn hoạt động.
- Các máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của dự án sau
này tƣơng đối thuận lợi, hầu hết đều đƣợc bán tại địa phƣơng. Đồng thời,
khu dự án cũng tƣơng đối gần trung tâm Tp. Hà Nội nên rất thuận lợi cho
việc mua máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của dự
án.
- Khi dự án đi vào hoạt động, các công trình hạ tầng trong khu vực dự án sẽ
đáp ứng tốt các yêu cầu để dự án đi vào sản xuất. Nên việc vận chuyển
nguyên liệu và sản phẩm sẽ rất thuận lợi.
- Điều kiện cung cấp nhân lực trong giai đoạn sản xuất: Sử dụng chuyên gia
kết hợp với công tác đào tạo tại chỗ cho lực lƣợng lao động của khu sản
xuất.
28. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 28
Chƣơng III
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp danh mục công trình xây dựng của dự án
TT Danh mục ĐVT Quy mô
I Khu điều hành và phụ trợ m²
1 Nhà điều hành m² 300
2 Nhà sơ chế, đóng gói, dán mã vạch m² 500
3 Kho mát chứa sản phẩm m² 800
4 Kho chứa vật tƣ - phân bón m² 400
5 Sân đƣờng nội bộ khu điều hành m² 700
6 Cảnh quan khu điều hành m² 1.200
7 Xƣởng sản xuất giá thể và vô hạt giống m² 600
8 Nhà bảo vệ m² 24
II Khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
1 Nhà màng sản xuất rau an lá m² 80.000
2 Nhà màng sản xuất rau an ăn quả m² 80.000
3 Nhà màng sản xuất rau ăn củ m² 80.000
4 Nhà màng sản xuất rau gia vị m² 80.000
5 Nhà màng sản xuất dƣa lƣới m² 100.000
6 Khu đặt hệ thống tƣới và bón phân tự động m² 500
7 Khu trồng cây ăn quả VietGAP cách ly ha 12
8 Khu trồng dƣợc liệu công nghệ cao ha 10
9 Khu thực nghiệm nghiên cứu cây trồng mới ha 2
III Hạ tầng kỹ thuật
1 Hệ thống cấp nƣớc tổng thể HT 1
2 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1
3 Hệ thống thoái nƣớc tổng thể HT 1
4 Hệ thống thông tin liên lạc HT 1
5 Giao thông tổng thể m² 33.500
6 Hàng rào tổng thể md 2.350
29. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 29
II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ.
Công nghệ trồng rau thủy canh trên kệ tháp chữ A
1. Công nghệ nhà màng.
Với ƣu thế nhà màng (nhà kính) giúp che mƣa, nhà giúp ngăn ngừa sâu bệnh,
giúp chủ động hoàn toàn trong việc tạo ra điều kiện sống tối ƣu cho cây trồng để
đạt đƣợc năng suất và chất lƣợng tối ƣu. Đồng thời nhà có thể trồng đƣợc tất cả
các loại rau, quả quanh năm, đặc biệt các loại rau khó trồng ngoài trời mùa mƣa
và hạn chế sâu bệnh,… Chính vì vậy việc lựa còn công nghệ nhà màng, nhà lƣới
là rất phù hợp với điều kiện canh tác nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ
cao.
Phân biệt nhà màng và nhà lƣới: Nhà màng là nhà trên mái đƣợc bao phủ bởi
màng polyethylene, xung quanh che lƣới ngăn côn trùng. Nhà lƣới là mái và
xung quang bao phủ bằng lƣới ngăn côn trùng.
Dự án sử dụng Kiểu nhà màng: Kiểu nhà Gotic, thông gió mái cố định.
Nhà màng sử dụng trồng rau, quả trên giá thể và trên đất, có hệ thống tăng
cƣờng khung nhà để treo đỡ cho rau ăn quả.
Thông gió:
Thông gió mái: Khẩu độ thông gió mái cố định, chỉ lắp lƣới ngăn côn
trùng, không có rèm mái.
30. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 30
Rèm hông mặt trƣớc theo khẩu độ nhà màng: Vận hành lên xuống bằng
mô-tơ. Rèm hông theo chiều máng nƣớc: Vận hành lên xuống bằng mô-tơ
Vật liệu che phủ:
Phủ mái nhà màng và rèm hông
Màng bằng polyethylene đùn 5 lớp, dày 200 micron với các chất bổ sung:
UVA: Chống tia cực tím.
AV - Anti virus: chống virus
Diffusion 50%: Khuyếch tán ánh sáng 50%, tạo ra ánh sáng khuyếch tán
đồng đều trong nhà màng, cho phép ánh sáng đến với mọi cây trồng bên
trong.
Lưới ngăn côn trùng
Khẩu độ thống gió mái che bằng lƣới có kích thƣớc lỗ 25 mesh (tƣơng
đƣơng 0,7mm).
Bốn vách nhà màng che bằng lƣới chống côn trùng với kích thƣớc lỗ
50mesh (50 lỗ cho 1 inch dài), phần lƣới bốn vách nhà màng tiếp đất bên
dƣới khổ 1.5m sẽ đƣợc lắp đặt màng bằng sợi plastic dệt đƣợc may liền
với phần lƣới chống côn trùng.
Lƣới nhôm Aluminet phản xạ nhiệt và cắt nắng. Hệ thống lƣới nhôm di
động giảm sự gia nhiệt trong nhà màng và che bớt nắng giảm cƣờng độ
ánh sáng trong nhà màng. Lƣới nhôm đƣợc chế tạo từ sợi nhân tạo phủ
nhôm, đƣợc dệt.
Xoắn kép, mức cắt nắng 60%. Lƣới nhôm vừa là vật liệu cách nhiệt, vừa
là vật liệu giảm cƣờng độ ánh sáng trong nhà màng, đƣợc sử dụng trong
những thời điểm nắng nóng để giảm nhiệt độ tăng cao trong nhà màng. Hệ
thống màng lƣới nhôm cắt nắng đƣợc đóng mở nhờ hệ thống mô tơ và cơ
khí truyền động, vận hành bằng cách đóng mở mô tơ.
Thanh nẹp màng PE và lưới ngăn côn trùng.
Thanh âm khoá định hình bằng thép mạ kẽm pre-galvanized, đƣợc thiết kế
đồng bộ với kết cấu khung nhà màng, cùng với nẹp giữ bằng các lò xo thép bọc
nhựa định hình zic-zac đƣợc thiết kế đồng bộ, đảm bảo nẹp giữ lƣới ngăn côn
trùng và màng PE căng, thẳng, kín.
31. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 31
Hệ thống tăng cường treo đỡ cây (chỉ cung cấp cho nhà màng trồng rau ăn
quả).
Hệ thống treo đỡ cây cho nhà màng là hệ thống treo đỡ cây tiên tiến cho
các cây trồng đảm bảo ứng dụng đƣợc các phƣơng pháp canh tác tiên tiến
trong nhà màng. Toàn bộ hệ thống treo đỡ cây đƣợc lắp dựng cho cây
trồng từ khi cây còn rất nhỏ và hƣớng bố trí lắp đặt cho hệ thống này theo
chiều từ đông sang tây và nằm ở hƣớng bắc cuả nhà màng nhằm tránh sự
che khuất ánh sáng mặt trời giữa các cây trồng. Ngoài việc tiết kiệm
không gian, rau quả đƣợc trồng theo phƣơng pháp này sẽ tạo điều kiện dễ
dàng cho việc thu hoạch và làm giảm đi tỷ lệ hao hụt bởi vì làm cho quả
không bị tiếp xúc với đất.
Chất lƣợng quả và tốc độ tăng trƣởng khi áp dụng hệ thống này rất cao do
quả không va chạm và không cọ xát với các quả của cây khác trồng bên
cạnh.
Một lợi ích nữa của hệ thống này sẽ tạo điều kiện cung cấp nhiều ánh
sáng mặt trời cho nhà màng với tác dụng phân phối tối ƣu của ánh sáng
cho xung quanh cây trồng. Sử dụng hệ thống treo đỡ cho cây trồng làm
giảm chiều cao của cây trong quá trình sinh trƣởng, kéo dài thời gian sinh
trƣởng của cây để đạt đƣợc sản lƣợng thu hoạch cao
Quạt đối lưu
Quạt đối lƣu trong nhà màng trồng rau ăn lá và nhà màng trồng rau ăn quả
có tác dụng tăng cƣờng thông gió cƣỡng bức. Có 02 quạt đối lƣu sẽ đƣợc lắp đặt
cho 1 khẩu độ nhà. Các quạt đối lƣu này có thể sử dụng nhƣ là các quạt thông
gió tổng thể, thông gió song song hoặc nhƣ là các quạt điều hoà tái lƣu thông
không khí trong nhà màng. Các quạt này là quạt đa chức năng, cung cấp dòng
khí thổi ra mỏng nhƣng lại có hiệu quả sâu và rất hiệu dụng trong các điều kiện
làm việc khác nhau tạo điều kiện tối đa trong việc đẩy khí nóng trong nhà màng
ra bên ngoài và thu nhận không khí mát ngoài trời.
Hệ thống quạt đối lƣu sẽ đƣợc vận hành tự động bằng công tắc đóng mở.
Chức năng và lợi ích của quạt đối lƣu:
32. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 32
Đảm bảo tốt cho dịch chuyển khí
nóng
Nhiệt độ ổn định
Di chuyển đƣợc vùng khí ẩm và làm
khô cho lá
Để sử dụng một cách kinh tế nhất
các chất hoá học dùng trong nông
nghiệp
Giảm đƣợc khí nóng khi mở nhà
màng
Tạo ra đƣợc lƣợng không khí dịch
chuyển và tái tạo không đổi trong
nhà màng.
Hệ thống tưới nhỏ giọt
Để đạt đƣợc độ đồng đều tối đa, mỗi máng giá thể trồng rau ăn quả sẽ đƣợc
trang bị 02 đƣờng ống nhỏ giọt Uniram, đƣờng kính 17mm, khoảng cách đầu
nhỏ giọt gắn chìm trong ống là 20cm, lƣu lƣợng đầu nhỏ giọt 1.6L/h; Hệ thống
Uniram vận hành tự động theo khối lƣợng đƣợc điều khiển bởi bộ điều khiển
tƣới và dinh dƣỡng trung tâm.
Đặc tính kỹ thuật của hệ thống tƣới nhỏ giọt:
Áp lực làm việc từ 1 đến 4 bar
Chống hiện tƣợng siphon (AS – anti
siphon)
Chống rò rỉ (CNL – Compensated
Non-Leakage).
Mê cung “Turbonet" kép trong đầu nhỏ giọt với đƣờng chảy rộng.
Đầu nhỏ giọt gắn trong, có hệ số CV (hệ số khác biệt) rất nhỏ.
Vật liệu chế tạo: ống dẫn: nhựa LDPE; Đầu nhỏ giọt: nhựa PE; Màng ngăn:
Silicon.
33. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 33
Là hệ thống bù áp, duy trì một lƣu lƣợng không đổi trong khi áp lực làm
việc tại đầu vào thay đổi (trong khoảng áp lực làm việc khuyến cáo), đảm
bảo phân phối chính xác lƣợng nƣớc và phân bón cho cây trồng.
Hệ thống chống hiện tƣợng siphon ngăn ngừa nƣớc bẩn từ các dòng chảy
ngƣợc xâm nhập vào đƣờng ống nhỏ giọt.
Chống rò rỉ (CNL) loại trừ rò rỉ và hiệu ứng điền đầy lại đƣờng ống, tăng
hiệu quả khi tƣới lặp lại nhiều lần.
Hệ thống tự rửa lọc với diện tích ngăn lọc lớn tăng khả năng chống bít kín
đầu nhỏ giọt, và làm cho Uniram tăng độ bền sử dụng khi dùng lƣợng nƣớc
tƣới ít.
Hệ thống phân phối thứ cấp của công nghệ tưới nhỏ giọt.
Những đầu ống nhỏ giọt tại máng giá thể sẽ đƣợc nối với ống nhánh phân
phối PVC, các ống nhánh PVC này chạy dọc theo đƣờng bê tông đi lại
trong nhà màng.
Hệ thống ống nhánh phân phối sẽ đƣợc nối với ống chính PVC qua các bộ
van phân phối. Ống chính và ống nhánh chôn dƣới đất, chỉ có bộ van phân
phối nổi trên mặt đất.
Bộ van phân phối của công nghệ tưới nhỏ giọt.
Nhà màng sẽ đƣợc cung cấp 01 bộ van, bao gồm các phụ kiện và một van
đóng mở bằng điện có chức năng điều chỉnh giảm áp lực nƣớc.
Hệ thống ống phân phối chính của công nghệ tưới nhỏ giọt.
Ống phân phối chính PVC sẽ đƣợc chôn dƣới đất song song với đƣờng bê
tông trong nhà màng. Ống phân phối chính bắt đầu từ hệ thống trung tâm
trong phòng điều khiển tƣới.
Bịt cuối ống của công nghệ tưới nhỏ giọt.
Để giữ cho ống nhỏ giọt và đầu nhỏ giọt sạch qua các mùa vụ, mỗi ống nhỏ
giọt sẽ đƣợc cung cấp một đầu bịt cuối ống.
Hệ thống tưới làm mát Coolnet:
Vòi phun Coolnet bao gồm 4 đầu vòi phun tạo thành cụm hình chữ thập.
34. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 34
Lƣu lƣợng vòi phun 22 l/h, (5.5l/h x 4 đầu phun = 22 l/h) dƣới áp lực nƣớc 4
bars.
Áp lực nƣớc khuyên dùng: 4 bars. Tuy nhiên vòi phun Coolnet vẫn tiếp tục
phun sƣơng đều với độ hạt nhỏ (30~90 micron) dƣới áp lực nƣớc 3 bar và
thấp hơn. Đầu nối đầu vào của vòi phun là đầu nối cái, ấn tự động làm chặt.
Bộ phận gia trọng giữ cho vòi phun
luôn thẳng.
Van chống rò rỉ áp suất cao.
Áp suất đóng: 2,0 bar
Áp suất mở : 3,0 bar
Không bị nhỏ giọt khi ngừng hệ
thống hoặc khi áp suất giảm.
Sử dụng áp lực nƣớc cấp từ bơm của hệ thống Coolnet, nƣớc đi qua ống
chính PVC và bộ van điện phân phối tại mỗi đơn vị nhà màng, qua ống
nhánh phân phối PVC đến các đƣờng ống ra vòi phun LDPE màu xám trắng
áp lực 4Bar.
Các vòi phun Coolnet sẽ đƣợc gắn trên thân ống LDPE với khoảng cách
3.2m giữa các đƣờng ống LDPE và 2m giữa các vòi phun dọc trên ống.
Hệ thống Coolnet sẽ đƣợc lắp đặt chung với 01 hộp sensor đo ẩm độ và
nhiệt độ trong nhà màng. Hệ thống Coolnet vận hành bằng chƣơng trình lập
cho bộ điều khiển tƣới tự động theo thông số độ ẩm và nhiệt độ trong nhà
màng.
Hệ thống tưới phân bón; bộ định lượng tự động Fertikit:
Một hệ thống thùng chứa phân hoàn chỉnh sẽ đƣợc cung cấp, đặt trong
phòng điều khiển tƣới và bao gồm:
1 thùng 500L cho loại phân bón“A”
1 thùng 500L cho loại phân bón“B”
1 thùng 500L cho loại phân bón “C”
35. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 35
Tất cả các thùng chứa phân đều đƣợc cung cấp với phụ kiện van, lọc, đầu
nối ống PVC có gioăng đệm và ống chuyên dụng nối đến 03 kênh hút phân của
bộ định lƣợng phân bón Fertikit bypass.
Bộ định lƣợng phân bón Fertikit bypass có 03 kênh hút phân đƣợc nối với bộ
điều khiển NMC Pro. Chúng ta có thể lập chƣơng trình tƣới phân cho từng van
khu vực với tỷ lệ và khối lƣợng phân bón xác định.
Việc tƣới phân sẽ đƣợc kiểm soát bằng độ pH và độ dẫn điện EC. Các đầu
dò cảm biến pH và EC sẽ đo thông số của dung dịch tƣới và báo về bộ điều
khiển trung tâm. Nếu thông số vƣợt ngƣỡng cho phép, Bộ điều khiển sẽ ra lệnh
cho hệ thống ngừng hoạt động và báo lỗi để chúng ta điều chỉnh chƣơng trình
phân bón. Bộ châm đƣợc trang bị một máy bơm tăng áp có thể chỉnh tốc độ mô
tơ.
Bộ điều khiển tưới NMC-Pro:
Bộ điều khiển NMC- Pro là bộ điều khiển theo
môđun và linh hoạt, có thể dùng cho rất nhiều ứng
dụng.
Màn hình hiển thị lớn kiểu mới và tiên tiến LCD
(40x16 đƣờng) đƣợc phối hợp với bàn phím dạng
cảm ứng tạo cho NMC-Pro một giao diện thân thiện
và dễ vận hành cho ngƣời sử dụng. Bộ điều khiển có
các card điều khiển tƣới và điều khiển khí hậu riêng
rẽ lắp trong.
Các chế độ điều khiển tƣới và dinh dƣỡng với
phần mềm kèm theo có thể kết nối hiển thị trên máy
tính tại phòng đìều khiển tƣới.
Các thiết bị phần cứng:
2 thẻ đầu ra: mỗi thẻ 8 rơ le 24VAC
36. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 36
1 thẻ đầu vào tín hiệu tƣơng tự (analog): 11 đầu vào theo yêu cầu
1 thẻ tín hiệu đầu vào kỹ thuật số: 8 đầu vào kỹ thuật số
1 thẻ giao tiếp RS485 bao gồm cả phần mềm điều khiển tƣới trong máy tính
1 bộ chống sét
1 bộ cách ly bảo vệ biến áp nguồn 230VAC
Các đặc tính chính của phần mềm điều khiển tưới
15 chƣơng trình tƣới theo lƣợng nƣớc tƣới hoặc thời gian
60 chƣơng trình chạy nổi đồng thời
Kiểm soát lƣu lƣợng (Lƣu lƣợng cao/ thấp, nƣớc không kiểm soát)
Có đến 8 đầu châm phân bón, tuỳ chọn với đồng hồ đo phân bón
Tƣới có phân bón theo số lƣợng, thời gian, tỷ lệ (l/m3) và EC/pH
Điều khiển rửa lọc tới 8 bình lọc
Chƣơng trình làm mát
Chƣơng trình phun sƣơng
Lƣu hồ sơ lƣợng nƣớc tƣới và phân bón
Test đầu các đầu vào & đầu ra
Hệ thống lọc:
Để đảm bảo chất lƣợng nƣớc sử dụng tƣới qua toàn bộ các hệ thống, chúng
tôi sẽ cung cấp 04 bộ lọc đĩa với cơ chế vệ sinh lõi lọc bằng tay.
Model: 2” Compact Filter
Kích thƣớc: 2x2”
Lƣu lƣợng: 4- 25 m3/hr
Hoạt động: Cơ chế lọc bằng đĩa lọc, vệ sinh lõi lọc bằng tay.
Ứng dụng: sử dụng cho hệ thống tƣới nhà màng qui mô nhỏ.
Tính năng tiêu chuẩn:
Độ lọc chính xác tính theo Micron, lọc tạp chất dạng rắn trong nƣớc.
37. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 37
Thiết kế lọc cải tiến với khả năng ngăn chặn và giữ lƣợng lớn tạp chất dạng
rắn trong thân lọc, kéo dài thời gian cần vệ sinh lõi lọc.
Độ bền cao, sử dụng thời gian dài không cần bảo dƣỡng.
Vận hành dễ dàng và đơn giản.
Thông số kỹ thuật:
Áp lực hoạt động tối đa 10 atm
Áp lực xả lọc tối thiểu 3.0 atm
Lƣu lƣợng tại độ lọc 120 mesh 20 m3/h
Bảng điện cho nhà bơm
Một bảng điện sẽ đƣợc lắp tại trạm bơm, bảng điện này cung cấp điện và nối
chuyển tín hiệu từ bộ điều khiển tƣới và phân bón cho các thiết bị nhƣ sau:
Máy bơm cho hệ thống tƣới nhỏ giọt
Máy bơm cho hệ thống tƣới Coolnet làm mát
Máy bơm tăng áp của hệ thống tƣới phân (thủy canh hồi lƣu)
Bộ phận điều khiển cho hệ thống tƣới phân
Đèn thắp sáng cho nhà bơm
Quạt đối lƣu trong nhà màng
Mô tơ cuốn rèm lƣới nhôm cắt nắng
Cáp điện và máng cho cáp điện
Tất các các dây cáp điện và các dây điều khiển và bảng điện đƣợc đề cập ở
phần trên sẽ đƣợc cung cấp, các thiết bị kết nối và các dụng cụ phục vụ cho công
tác lắp đặt cũng sẽ đƣợc cung cấp. Một máng cho dây cáp điện sẽ đƣợc sử dụng
cho 3 hay nhiều dây cáp điện sẽ đƣợc bố trí bằng cách treo bằng các dây cáp treo
bằng thép trong nhà màng.
Bơm và các phụ kiện lắp đặt trạm bơm.
Toàn bộ các hệ thống tƣới sẽ đƣợc chúng tôi cung cấp cùng với các máy
bơm có công suất phù hợp. Đƣợc bơm luân chuyển qua dành thủy canh hồi
lƣu.
38. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 38
Tất cả các phụ kiện cần thiết để lắp đặt hoàn chỉnh các máy bơm và hệ thống
thiết bị kèm theo cho nhà điều khiển tƣới sẽ đƣợc đầu tƣ một cách đồng bộ.
2. Công nghệ trồng rau thủy canh.
Thủy canh có nghĩa là trồng cây trong dung dịch mà không cần đất. Trƣớc
đây, phƣơng pháp này còn khá phức tạp, chi phí tốn k m và thƣờng chỉ những
ngƣời có kinh nghiệm và kiến thức mới có thể làm đƣợc. nhƣng ngày nay theo
công nghệ: Hệ thống thủy canh đơn giản áp dụng cho đô thị (Simplified
hydroponic system for urban food production) Mcgill University, Canada, thì
quy trình thủy canh rau sạch bằng hệ thủy (hồi lƣu và không hồi lƣu), tiện lợi, dễ
dàng áp dụng, phù hợp với nền nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao.
Bƣớc 1. Chuẩn bị dụng cụ
- Máng chứa dinh dưỡng thủy canh: Sử dụng tháp chữ A để sản xuất thủy
canh hồi lƣu. Dung dịch vừa đủ để đảm bảo có một phần rễ cây không ngập
trong dung dịch. Điều này giúp phần rễ cây nằm trên dung dịch có dƣỡng khí tốt
đủ cung cấp cho cây. Phƣơng pháp này sẽ giúp giảm thiểu việc sục khí cho dung
dịch hàng ngày. Máng dinh dƣỡng đƣợc làm kín bên trong để giúp dung dịch
không bị thất thoát ra bên ngoài đồng thời đảm bảo môi trƣờng tối cho rễ cây
sinh trƣởng tốt trong dung dịch và hạn chế sự phát triển của rêu.
- Chuẩn bị máng thủy canh: Máng đƣợc đục lỗ cách đều nhau, tùy từng loại
cây để có thể đục lỗ to hay nhỏ, thƣa hay dày. Ví dụ đối với rau muống, đƣờng
kính lỗ to khoảng 4 cm để đảm. Với một số cây trồng nhƣ rau xà lách, có thể
đục lỗ nhỏ (đƣờng kính 1,5 cm) và chuyển cây trực tiếp vào các lỗ này.
Chuẩn bị giá thể: Giá thể có thể là sơ dừa, rơm rạ luộc kỹ, trấu hun, …. Có
thể kết hợp rơm rạ và trấu hun. Trấu hun có mầu đen đƣợc phủ lên bề mặt lổ
trồng càng giúp đảm bảo che ánh sáng cho rễ phát triển tốt.
Bƣớc 2. Chuẩn bị cây con
Cây con đƣợc gieo vào khay bầu (mỗi khay bầu có khoảng 130 -200 bầu nhỏ
tùy từng loại). Giá thể để gieo ƣơm cây con có thể là đất trộn trấu hun theo tỷ lệ
đất: trấu là 8:2. Chú ý nên dùng đất sạch nguồn bệnh hoặc xử lý đất bằng thuốc
trừ nấm đặc biệt đối với những cây con dễ bị nấm gây hại rễ giai đoạn nhỏ. Trấu
hun nên đƣợc rửa qua nƣớc đề không gây xót rễ cây con. Ngâm ủ hạt nứt nanh
rồi đem gieo vào những khay bầu (mỗi bầu 1 đến 2 hạt tùy từng loại cây). Nhƣ
39. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 39
vậy mỗi khay bầu có thể cung cấp khoảng 200 cây con. Khi cây con chƣa nảy
mầm, cần để các khay bầu trong ánh sánh nhẹ hoặc che ánh sáng trực tiếp vào
cây con đang nảy mầm. Khi cây con nảy mầm đều khoảng 2 cm, đƣa dần cây
con ra ánh sáng. Dùng dung dịch dinh dƣỡng pha loãng để tƣới cây con hàng
ngày (nồng độ dung dịch pha loãng bằng ½ nồng độ dung dịch trồng cây). Khi
cây con đƣợc khoảng 2 tuần tuổi (tùy từng loại cây, thông thƣờng cây cao
khoảng 8-10cm và có vài lá thật), tiến hành đƣa khay xốp đựng cây con để
chuyển vào dung dịch thủy canh.
Bƣớc 3. Trồng cây trong dung dịch
Chuyển cây vào dung dịch: Cây con từ khay xốp, mang mang cho vào máng
dung dịch thủy canh.
Bổ sung dung dịch dinh dưỡng: Trong quá trình cây sinh trƣởng cây sẽ hút
dung dịch trong hồ, vì vậy dung dịch sẽ giảm chất dinh dƣỡng, thông qua hệ
thống bơm dung dịch hồi lƣu dinh dƣỡng sẽ đƣợc bổ sung thƣờng xuyên theo
nhu cầu dinh dƣỡng của từng thời kỳ sinh trƣởng. Để đảm bảo cung cấp đủ dinh
dƣỡng cho cây trồng.
Bƣớc 4. Thu hoạch
Đối với các loại cây rau nhƣ rau muống, rau cải, mùng tơi, rau gia vị… , sau
2-3 tuần có thể đƣợc thu hoạch lứa đầu tiên. Tiến hành cắt hoặc tỉa rau, sau đó
bổ sung dinh dƣỡng và lƣợng dung dịch hao tổn để rau lại tiếp tục sinh trƣởng
cho các lứa thu hoạch sau. Thông thƣờng mỗi lứa thu hoạch cách nhau khoảng 1
40. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 40
tuần. Khi sản xuất thực tế tùy từng loại cây trồng mà dự án sẽ lựa chọn kỹ thuật
sản xuất phù hợp nhất.
3. Công nghệ trồng rau trong nhà màng.
Chuẩn bị giá thể : Giá thể trộn đều hỗn hợp và đóng vào các khay bầu to
có kích thức lỗ to hơn (hoảng 250 lỗ) để chuyển bầu cho cây rau giống.
Trồng cây: Dùng ngón tay ấn nẹ vào đáy bầu trên khay nhỏ để lấy ra bầu
cây nguyên vẹn không bị vỡ bầu, đứt rễ rồi đem trồng vào khay bầu lớn.
Bằng cách này, có thể rút ngắn đƣợc thời gian chăm sóc từ 5 đến 7 ngày
do không mất thời gian cây b n rễ nhƣ phƣơng pháp gieo hạt, nhổ cây và
trồng lại.
Chăm sóc : Dùng phân vi sinh để bón cho cây, sử dụng các hệ thống lƣới
xoay hoặc tƣới bằng bình bơm để giữ ẩm cho cây. Dùng nilon phủ đất
(nếu trồng trong nhà lƣới). Nếu có sâu bệnh nên dùng các chế phẩm sinh
học và phi hóa học để phòng trừ. Nếu có sử dụng nhà lƣới thì hầu nhƣ
không cần dùng đến các loại thuốc hóa học. Trƣờng hợp có nhiều rệp và
bọ nhảy gây hại trên lá thì có thể dùng các bẩy dính màu để thu hút và tiêu
diệt chúng rất có hiệu quả.
4. Công nghệ kỹ thuật trồng cây ăn quả khu vực cách ly sinh học.
Dự án chọn đối tƣợng cây ăn trái để trồng xung quanh khu vực dự án, tạo
một dãy cách ly sinh học, với mục đích giúp khu nhà màng sản xuất rau, quả bên
trong cách ly với khu vực xung quanh, hình thành vùng tiểu khí hậu thuận lợi
cho cây trồng phát triển tốt, cũng nhƣ tạo ra sản phẩm chất lƣợng cao.
5. Công nghệ dán nhãn, đóng gói sản phẩm bằng mã vạch.
Mã vạch là một nhóm các vạch kẻ và các khoảng trống song song đặt xen
kẽ. Các mã này hay đƣợc in hoặc dán trên các bề mặt của sản phẩm, hàng hóa…
bằng các loại tem dán đã đƣợc in vã vạch. Nếu thẻ căn cƣớc (CMND) giúp ta
phân biệt ngƣời này với ngƣời khác thì mã số hàng hoá là “thẻ căn cƣớc” của
hàng hoá, giúp ta phân biệt đƣợc nhanh chóng và chính xác các loại hàng hoá
khác nhau. Đồng thời qua đó có thể quá trình quản lý sản phẩm một cách rõ ràng
hơn trong quá trình sản xuất và lƣu trữ.
41. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 41
Để tạo thuận lợi và nâng cao năng suất cũng nhƣ hiệu quả trong bán hàng
và quản lý kho dự án sẽ in trên hàng hoá một loại mã hiệu đặc biệt gọi là mã số
mã vạch của hàng hoá, bao gồm hai phần: mã số của hàng hoá và vạch là phần
thể hiện cho máy đọc.
Những thông tin mã hoá của mã vạch thƣờng gặp nhƣ:
Số hiệu linh kiện (Part Numbers)
Số nhận diện ngƣời bán, nhà sản xuất (Vendor ID Numbers,
ManufactureID Numbers)
Số hiệu Pallet (Pallet Numbers)
Nơi trữ hàng hoá
Tên hay số hiệu khách hàng
42. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 42
Giá cả món hàng
Số hiệu lô hàng và số xê ri
Số hiệu đơn đặt gia công
Mã nhận diện tài sản
Số hiệu đơn đặt mua hàng,…v.v…
Ảnh minh họa: Các dạng mã hóa hay sử dụng và in trên sản phẩm
Một khi đã xác định xong thông tin cần mã hoá, bƣớc tiếp theo là xác định
loại mã vạch thích hợp về kích thƣớc, công nghệ mã hoá và máy in mã
vạch thích hợp nhất.
Trƣớc khi in mã vạch, dự án lên kế hoạch thiết kế bao bì, nhãn mác và xác
định sẽ đƣợc in vào đâu, với mục đích sử dụng in mã vạch trực tiếp bao bì của
sản phẩm, nên công nghệ áp dụng bằng công nghệ in bao bì (thƣờng là in
Offset).
43. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 43
6. Công nghệ xử lý, đóng gói, bảo quản và chế biến sau thu hoạch dƣa lƣới.
Dƣa lƣới chịu nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng và cảm quan cũng
nhƣ dinh dƣỡng, tỉ lệ hƣ hỏng, thời gian bảo quản sau thu hoạch. Các yếu tố bên
trong là do dƣa sau thu hoạch vẫn tiếp tục một số quá trình sinh lý, sinh hóa nhƣ
hô hấp, thoát hơi nƣớc, sản sinh khí ethylene, quá trình chín, nấm bệnh,… làm
dƣa bị héo, giảm khối lƣợng chất khô, vỏ, thịt quả mềm đi, không còn độ giòn
và có thể bị hƣ hỏng hoàn toàn; giảm thời gian bảo quan; dễ bị tổn thƣơng cơ
học khi vận chuyển đi xa,... Những yếu tố bên ngoài cũng tác động không nhỏ
đến thời gian bảo quản và tỉ lệ hƣ hỏng nhƣ nhiệt độ, độ ẩm không khí, hàm
lƣợng oxy, khí ethylene, hàm lƣợng cacbonic, nấm bệnh, vi khuẩn xâm nhiễm
bề mặt.
Để khắc phục, một số biện pháp xử lý trên cây ở giai đoạn cận thu hoạch
nhằm nâng cao chất lƣợng dƣa sau thu hoạch. Một số kết quả nghiên cứu trên
thế giới và trong nƣớc cho thấy xử lý bằng peroxide hydrogen (H2O2) có tác
dụng làm tăng độ ngọt của dƣa lƣới nhờ kích thích cơ chế phản hồi tự bảo vệ
của cây và tăng nồng độ các chất thẩm thấu trong đó có glycinebetaine, tăng
hoạt tính các enzyme chịu hạn và tăng hàm lƣợng đƣờng. Mặt khác, chất điều
hòa sinh trƣởng aminoethoxyvinylglycine (AVG) cũng đƣợc nghiên cứu và ứng
dụng để làm chậm quá trình chín và tăng cƣờng độ chắc của quả. Hiện Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển nông nghiệp Công nghệ cao cũng xử lý bằng
H2O2 ở nồng độ 1-5 ppm khi dƣa bắt đầu tạo lƣới.
Dƣa nên đƣợc thu hoạch đúng thời điểm dựa trên chỉ số chín (dựa vào các
yếu tố nhƣ thời gian từ lúc trồng, độ tạo lƣới, độ nứt của cuống) để quả đạt chất
lƣợng tốt nhất khi đến tay ngƣời dùng, kéo dài thời gian tồn trữ.
Thời điểm nứt cuống – 58 ngày. Thời điểm đứt cuống – 65 ngày.
Trái dƣa lƣới sau khi thu hoạch thƣờng chứa các loại nấm bệnh nhƣ
Fusarium, Geotrichum, Rhizopus hoặc các vi khuẩn gây bệnh nhƣ Salmonella
spp, E. Coli nên phải đƣợc xử lý trƣớc khi đóng gói, bảo quản hoặc đƣa ra thị
trƣờng. Một số kết quả nghiên cứu trên thế giới tập trung vào xử lý bằng dung
44. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 44
dịch H2O2 nồng độ từ 10 - 50 ppm, chlorine nồng độ 100 ppm, nhúng quả bằng
nƣớc nóng …. Hoặc sử dụng màng bao sinh học, kiểm soát thành phần không
khí, khí ethylene, v.v... Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển nông nghiệp Công
nghệ cao hiện xử lý bằng chlorine ở nồng độ 50 - 100 ppm.
Dự án áp dụng công nghệ xử lý, đóng gói và bảo quản theo công nghệ trên,
trƣớc ngày thu hoạch, dƣa đƣợc dán nhãn đã đánh số và thu hoạch trong khoảng
14 ngày; bảo quản ở 20
C trong 2 tuần và trƣớc khi xuất bán, nâng nhiệt độ lên
200
C trong 1 tuần rồi để ở nhiệt độ phòng trong 3 giờ nhằm hạn chế sốc nhiệt.
7. Công nghệ sản xuất GLOBALGAP.
Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm từ trang trại tới bàn ăn là mục tiêu mà
cả cộng đồng nhân loại đang hƣớng tới. Nuôi trồng nông sản thực phẩm là mắt
xích đầu tiên của chuỗi cung cấp thực phẩm, vì thế việc đảm bảo vệ sinh an toàn
nông sản thực phẩm có ý nghĩa vô cùng quyết định cho sự an toàn vệ sinh của
thực phẩm trên bàn ăn.
Bộ tiêu chuẩn GlobalGAP.
GlobalGAP là một bộ tiêu chuẩn đƣợc xây dựng để áp dụng tự nguyện cho
sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản) trên toàn cầu. Đại diện
hợp pháp của Ban thƣ ký GlobalGAP là tổ chức phi lợi nhuận mang tên
FoodPLUS GmbH có trụ sở tại Đức.
Bộ tiêu chuẩn GlobalGAP đƣợc xây dựng bởi một hiệp hội bình đẳng của
các nhà sản xuất, các nhà bán lẻ, các tổ chức dịch vụ, các nhà cung cấp sản
phẩm nông nghiệp, các tổ chức chứng nhận, các công ty tƣ vấn, các nhà sản xuất
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, các trƣờng đại học...và các hiệp hội của họ.
Các thành viên này tham gia GlobalGAP với các tƣ cách khác nhau, với mục
tiêu cụ thể khác nhau nhƣng đều vì mục đích chung của GlobalGAP.
Hiệp hội GlobalGAP cung cấp tiêu chuẩn và khuôn khổ cho chứng nhận
bên thứ 3 độc lập đối với các quá trình sản xuất tại các trang trại trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản và chỉ thừa nhận các tổ chức chứng nhận đƣợc công nhận năng
lực theo tiêu chuẩn ISO/IEC Guide 65 hoặc EN 45011. Đến nay, GlobalGAP có
sự tham gia của hơn 100 tổ chức chứng nhận từ khoảng 80 quốc gia khác nhau.
Mục tiêu cuối cùng của GlobalGAP là phát triển nông nghiệp một cách bền
vững trên các quốc gia thành viên.
45. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 45
GlobalGAP là công cụ quản lý trang trại nhằm
Đáp ứng nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
Đảm bảo vệ sinh an toàn cho nông sản thực phẩm.
Hạ giá thành và nâng cao chất lƣợng nông sản.
Sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn lực sản xuất nông nghiệp.
Làm giàu nông dân và phát triển nông thôn.
Bảo vệ môi trƣờng và cảnh quan chung.
Bộ tiêu chuẩn GlobalGAP là công cụ kết nối giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp, giữa nhà sản xuất với ngƣời cung ứng nông sản thực phẩm, vì thế nó
không hƣớng tới việc gắn nhãn trên sản phẩm dành cho ngƣời tiêu dùng cuối
cùng, mà quan tâm tới sản lƣợng và địa điểm sản xuất. Bằng việc đăng ký số
GGN (Global GAP Number), cung cấp và cập nhật thông tin của nhà sản xuất đã
đƣợc chứng nhận trên Cơ sở dữ liệu của GlobalGAP, nhà cung cấp sẽ có cơ hội
tự giới thiệu về chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, phƣơng thức sản xuất, mức độ an
toàn, mùa thu hoạch và sản lƣợng của sản phẩm của mình. Bằng việc trở thành
thành viên để có quyền truy cập hệ thống dữ liệu này, các nhà cung cấp có thể
tìm kiếm nguồn hàng một cách nhanh chóng, thuận lợi và tin cậy.
Yêu cầu của tiêu chuẩn GlobalGAP
Bộ tiêu chuẩn GlobalGAP ra đời phiên bản đầu tiên năm 2000, cứ sau 3
năm áp dụng thì tiêu chuẩn GlobalGAP lại đƣợc xem x t và sửa đổi (nếu cần).
Để có thể áp dụng đƣợc cho các trang trại với các sản phẩm khác nhau (cây
trồng, vật nuôi và thủy sản) với đặc thù sản xuất khác nhau, bộ tiêu chuẩn đƣợc
thiết kế thành 3 loại tài liệu bao gồm:
Quy định chung/General Regulation (GR) - tài liệu cung cấp các thông tin
tổng thể, về tổ chức chứng nhận, các phƣơng thức chứng nhận và yêu cầu
đào tạo đối với chuyên gia đánh giá.
Các điểm kiểm soát và tiêu chí sự phù hợp/Control Points and Compliance
Criteria (CPCC) - tài liệu đƣa ra các điểm cần kiểm soát và tiêu chí phù
hợp cho từng điểm; Các điểm kiểm soát và tiêu chí sự phù hợp đƣợc cụ
thể hóa theo các môdun sản phẩm khác nhau và đƣợc phân tầng theo mô
hình dƣới đây.
46. Dự án đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 46
Bảng kiểm tra/Checklist (CL) - tài liệu dùng để các chuyên gia sử dụng
trong quá trình đánh giá, cả đánh giá nội bộ lẫn đánh giá của tổ chức
chứng nhận; Thực chất bảng kiểm tra này chính là yêu cầu rút gọn của tài
liệu thứ 2 nói trên.
Vì thế khi áp dụng, một nhà sản xuất một nhóm sản phẩm phải:
Đáp ứng các yêu cầu trong Quy định chung đối với nhà sản xuất;
Phù hợp với yêu cầu kiểm soát có trong 3 văn bản có liên quan (ví dụ
trang trại sản xuất rau phải áp dụng quy định kiểm soát cho mọi trang trại,
cho ngành trồng trọt, và cho rau quả);
Đánh giá nội bộ cho theo bảng kiểm tra dành cho trang trại rau quả và
thêm bảng kiểm tra dành cho hệ thống quản lý chất lƣợng (nếu định chứng
nhận theo nhóm).
Phƣơng thức chứng nhận GlobalGAP
Nhà sản xuất có thể lựa chọn chứng nhận GlobalGAP theo một trong 4
phƣơng thức sau:
Một nhà sản xuất riêng lẻ đăng ký chứng nhận theo tiêu chuẩn
GLOBALGAP để nhận đƣợc giấy chứng nhận cho riêng mình.
Một nhóm nhà sản xuất có cùng 1 tƣ cách pháp nhân có thể đăng ký
chứng nhận theo nhóm theo tiêu chuẩn GLOBALGAP để đƣợc nhận giấy
chứng nhận chung khi đủ điều kiện.
Một nhà sản xuất riêng lẻ đăng ký chứng nhận GLOBALGAP thông qua
đánh giá đối chuẩn (Benchmarking) với một tiêu chuẩn GAP khác để nhận
đƣợc giấy chứng nhận cho riêng mình.
Một nhóm nhà sản xuất có cùng 1 tƣ cách pháp nhân có thể đăng ký
chứng nhận GLOBALGAP thông qua đánh giá đối chuẩn (Benchmarking)
với một tiêu chuẩn GAP khác để đƣợc nhận giấy chứng nhận chung khi đủ
điều kiện.
Thủ tục chứng nhận GLOBALGAP.
Về cơ bản, thủ tục chứng nhận sẽ do các tổ chức chứng nhận xây dựng phù
hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn ISO/IEC Guide 65 hoặc EN 45011 (nghĩa là tổ
chức chứng nhận phải đƣợc công nhận) và đáp ứng các quy định riêng của
Global GAP (nghĩa là tổ chức chứng nhận phải đƣợc Global GAP phê duyệt).