1. 2.2. Các phần cấu tạo riêng biệt
của bộ xương
2.2.1. Xương trục (skeleton axiale)
a. Xương mình
Gồm cột sống và lồng ngực
* Cột sống ( columna veterbralis )
+ Chủng loại phát sinh
Dây sống là nguyên thủy nhất của cột
sống. Hướng tiến hóa của các phần
cột sống luôn phù hợp với chức năng.
2. • Ở cá các đốt sống giống nhau. Xương sườn
đính vào các đốt sống thân. Chưa phân biệt
đoạn cổ, ngực. Đầu gắn bất định vào cột sống.
• Động vật trên cạn các thành phần cột sống bắt
đầu phân chia. Đầu cử động tự do, xương
sườn ở đoạn cổ thoái hóa khiến đoạn cổ cử
động dễ dàng và phân biệt với đoạn ngực. Bò
sát chỉ có một đốt cổ, lưỡng thê có hai đốt
nhưng mõm răng chưa liền với đốt II. Đến
động vất có vú thì thân đốt I gắn vào đốt II
thành mõn răng. Đoạn cổ và thắt lưng lhoong
mang xương sườn.
3. • Đoạn cùng-cụt liên hệ chặt với chi sau.
Đầu tiên đai chỉ khớp với một đốt cùng,
sau đó khớp với hai rồi nhiều đốt, kích
thước lớn. Từ chim các đốt cùng dính liền
nhau. Ở người xương cùng biến đổi
nhiều gồm 5 đốt bất động dính với nhau,
rộng ngang. Đoạn ngực biến đổi ít nhất,
giữ cấu tạo nguyên thủy: mang các đôi
xương sườn và vận động hạn chế.
5. - Đặc điểm chung: cột sống cong hình chữ
S, gồm 32-35 đốt, ít tăng giảm số lượng.
Nó là cái trục vừa mềm mại vứa vững chắc
cho toàn thân, tham gia bảo vệ tủy sống và
các cơ quan khác như hệ hô hấp, tuần
hoàn… . Dài khoảng 60 cm ở nữ và 70 cm
ở nam. Có hai phần lồi (cổ, thắt lưng) và
hai phần lõm (ngự và Cùng) về phía trước.
Các đốt sống xếp chồng lên nhau ( giữa là
các đĩa sụn gian đốt ) giới hạn một ống cột
sống chứa tủy sống.
6. • Cột sống chia làm 5 đoạn: cổ 7 đốt, ngực
12 đốt, thắt lưng 5 đốt, cùng 5 đốt và cụt
5 đốt, trong đó chỉ có 24 đốt của phần
trên tự do. Hai bên cột sống các khuyết
của hai đốt liền nhau khi chồng lên nhau
tạo nên lỗ gian đốt, là nơi thoát của dây
thần kinh tủy.
• Việc cong vẹo cột sống là do thói quen
ngồi lệch
7. • Cột sống người vận động linh hoạt hơn
hẳn so với động vật. Có 4 loại vận động:
vận động xung quanh trục ngang hướng
phải-trái, hướng trước-sau,xung quanh
trục thẳng đứng và nhún kiểu lò xo. Vì
tính đàn hồi, các đĩa sụn gian đốt đảm
bảo cho cột sống vận động về mọi phía.
Đĩa sụn càng đầy vận động càng tự do.
Các khớp và dây chằng làm giảm sự vận
động của cột sống.
8. • Xương cùng và cụt không vận động được,
cùng với cánh chậu tạo nên chậu hông
bảo vệ các tạng trong cơ thể.
- Cấu tạo chung của một đốt sống: có một
thân cùng với một vành cung giới hạn lỗ
đốt sống. Đỉnh vành cung có một mấu
gai,hai bên vành cung có hai mấu ngang.
Từ vành cung mọc ra hai đoi mỏm khớp.
Giữa thân và hai mấu ngang có hai đôi
khuyết đốt sống.
9. • Có những cấu tạo thấy ở đốt sống đoạn
này nhưng vắng ở đoạn khác có thể
nhận biết được một đốt sống nào đó qua
đặc điểm của từng đoạn cột sống. Ví dụ:
• Đốt sống cổ: thân nhỏ, có lỗ ngang ở trên
mấu ngang, đầu tận của gai chẻ đôi, mặt
trên lõm, mặt dưới lồi, mấu khớp hướng
xiên,…Đốt I và đốt II khác với các đốt
cùng đoạn.
10. Đốt I ( đốt đội ): không có thân đốt,mấu gai
và mấu khớp. Mặt trên hai khối bên có hõm
khóp himhf bầu dục khớp với lồi cầu chẩm.
Mặt dưới có hõm khớp hình tròn khớp với
đốt II…
Đốt II ( đốt trục ): có một mỏm răng bắt
nguồn từ thân đốt I, chức năng xoay đầu.
Không có mỏm khớp trên. Có hai diện
khớp trên khớp với đốt cổ I
Đốt cổ VIII:mỏm gai dài nhất ( đốt cổ lồi )
11.
12. • Đốt ngực: bên thân có diện khớp sườn. Trên
mấu ngang có hõm khớp với củ lồi sườn, mấu
khóp hướng thẳng đứng, mấu gai hướng
xuống dưới, mặt thân đốt gần như phẳng.
13.
14. • Đốt thắt lưng: kích thước lớn, không có lỗ
ngang, mấu ngang dài, mảnh, không có diện
khớp sườn.
• Xương cùng: gồm 5 đốt đính vào nhau, có
hình tam giác, đỉnh hướng xuống dưới, trong
xương có ống cùng. Mặt trước lõm, có hai
hàng lỗ cùng trước. Mặt sau gồ ghề, có 5 gờ
dọc là di tích các mấu đốt sống và hai hàng lỗ
cùng sau. Diện khớp chậu-cùng gọi là diện nhĩ.
Xương cùng nữ rộng ngang, ngắn hơn nam,
cong ít.
15. + Mối liên hệ giữa các phần cấu tạo của cột
sống
• Các đốt sống liên hệ với nhau nhờ các đĩa sụn
gian đốt và nhiều loại dây chằng.
- Đĩa sụn gian đốt liên kết với các đốt sống tự
do và với đốt cùng I. Có 23 đĩa.
-Dây chằng dọc cột sống gồm: hai dây chạy dọc
trước và sau thân đót sống.
• Dây chằng dọc trước chạy từ cung trước đốt
đội đến đốt cùng I. Chức năng: hạn chế biên
độ ngửa người.
16. • Dây chằng dọc sau chạy ở phía sau các thân
đốt sống, trong ống cột sống từ đốt cổ II đến
đốt cùng I, kém bền vững.
- Dây chằng liên kết các vành cung hay dây
chằng vàng nối bờ dưới của mặt trong vành
cung này với bờ trên-ngoài của vành cung đốt kề
nó.
- Dây chằng lên kết các mấu gồm dây chằng
giữa các mấu ngang, giữa các mấu gai, dây
chằng gáy, dây chằng chữ thập ngang, dọc, nối
đốt cổ I-II.
- Các dây chằng liên kết cột sống với các xương
chẩm, chậu và sườn.
18. • Được tạo bởi 12 đôi xương sườn, đoạn sống
ngực, xương ức và hệ thống dây chằng liên kết
các đốt sống. Chức năng: bảo vệ các nội quan
vùng ngực. Nó có dạng hình chóp rộng ngang,
dẹp trước-sau, đỉnh hướng lên. Đáy hướng
xuống dưới. Thành trước là xương ức và các
phần sụn sườn, thành sau giới hạn bởi đoạn
sống ngực và các phần sườn kề với nó,thành
bên là các đoạn giữa cung sườn.
19. • Cửa trên nhỏ, cửa dưới rộng hơn, được đống
kín bởi tấm cơ hoành.
• Lồng ngực chính thức xuất hiện từ bò sát, có
hình dạng thay đổi tùy loài: ở bò sát dẹp bè
ngang; ở động vật có vú đa số hẹp ngang, rộng
trên-dưới; ở bào thai người giống động vật có
vú, sau này thay đổi phù hợp vói chức năng
đứng thẳng người. Lồng ngực nở trong và
ngắn hơn nan do nhịp thở của nữ nhanh hơn.
Tập duyệt nhiều lồng gực nở. Bị bệnh cò
xương lồng ngực có dạng bất thường.
20. • Xương sườn đối xứng từng đôi qua đoạn sống
ngực. Đó à những tấm dẹt, cong, sụn về phái
trước, thân phía sau. Xương ức gắn trực tiếp với
sụn của bảy đôi xương sườn trên cùng, nên được
gọi là xương sườn thực, các đôi xương sườn VIII,
IX, X dính chung vào một đoạn sụn gọi là xương
sườn giả. Hai đôi dưới cùng không có sụn gọi là
xương sườn cụt.
• Mỗi giẻ sườn có thân dài, cong. Đầu trước nối với
sụn, đầu sau khớp vào cột sống bởi chóp sườn và
củ lồi sườn. Thân dẹt, cong, tạo nên góc sườn.
Các đôi XI, XII không thể hiện rõ góc và củ lồi
sườn.
21. • Độ dài các đôi sườn thay đổi, tăng từ đôi I đến
đôi VI-VIII ,rồi lại giảm dần. Người Âu dài nhất
là đôi VII,VIII; người Việt-dài nhất là đôi VI.
• Số lượng các đôi sườn ở người có khi 13 đôi
hoặc 11 đôi. Vượn-người có thể hiều hơn 12
đôi.
• Xương ức hình dẹt, dài, nằm đối dện với đoạn
sống ngực, nối với xương đòn và 7 đôi sườn
thực. Khi còn trẻ thấy rõ xương ức có 3 phần,
giữa chúng là lớp sụn.
22. • Trên cán ức rộng , dầy, có khuyết
cảnh ở bờ trên, hai bên có hai khuyết
đòn và hai đôi khuyết nối với xương
sườn. Giữa là thân ức, hai bên có
khuyết nối với sụn các đôi sườn thực
còn lại. Dưới cùng là mõm kiếm, nhỏ
không nối với xương sườn. Về già 3
phần xương liền lại.