Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ở Hà Nội
1. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ở Hà Nội
Nguyễn Ngọc Bích
Trường Đại học Kinh tế
Luận văn Thạc sĩ ngành: Kinh tế Chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Minh Phong
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về hợp tác xã (HTX)
và đặc biệt là HTX dịch vụ nông nghiệp. Đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành
công và hạn chế của mô hình HTX dịch vụ nông nghiệp ở Hà Nội giai đoạn 1997-
2008 và giai đoạn 2008-2011. Nghiên cứu một số kinh nghiệm trong nước và quốc
tế có thể vận dụng vào việc tăng cường hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp ở
Hà Nội. Phân tích bối cảnh, phương hướng, đề xuất quan điểm và kiến nghị một số
giải pháp nhằm tăng cường hoạt động HTX dịch vụ nông nghiệp ở Hà Nội đến năm
2020.
Keywords. Kinh tế chính trị; Dịch vụ nông nghiệp; Hà Nội; Hợp tác xã
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam có truyền thống là một nước nông nghiệp, với trên dưới 70% dân cư là
nông dân. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta luôn coi trọng hỗ trợ phát triển nông
nghiệp và các hợp tác xã (HTX) với tư cách đã, đang và sẽ tiếp tục là một trong các khu vực
kinh tế quan trọng của nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam.
Đặc biệt, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã thông qua
Nghị quyết 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Theo đó, chương trình xây
dựng nông thôn mới đã trở thành chương trình mục tiêu quốc gia, nhằm tạo mọi điều kiện và
phối hợp đồng bộ các giải pháp, nguồn lực cho phát triên toàn diện khu vực nông thôn, ổn
định, đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Hơn nữa, theo tinh thần Nghị quyết trên,
các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTX DVNN) vừa là một trong những tiêu chí cần đạt
được, vừa là công cụ phát huy nội lực rất hiệu quả trong sự nghiệp xây dựng nông thôn mới.
Trong 5 năm qua, hoạt động của các hợp tác xã ở Hà Nội đã đạt được một số kết quả
nhất định như tổ chức bộ máy quản lý chặt chẽ, gọn nhẹ hơn trước; hoạt động trong các
ngành, lĩnh vực đã có chuyển biến và tạo ra bước phát triển mới; từng HTX có điều lệ
phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ riêng, có danh sách xã viên chính thức và tuyển dụng
2. lao động có hợp đồng theo đúng quy định. Tình hình tài chính của các HTX cũng đã có sự
phân định rõ ràng; thu hút, giải quyết việc làm và thu nhập ổn định cho hàng trăm ngàn xã
viên và lao động; tham gia thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn và từng bước tham gia các chương trình xã hội
hóa trong phát triển kinh tế, xã hội của thủ đô Hà Nội.
Tuy nhiên, thời gian qua, nhất là từ năm 2008, khi địa giới hành chính Hà Nội được
mở rộng, sự phát triển của các HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp ở Hà Nội còn nhiều hạn
chế và tồn tại, cả về cơ cấu tổ chức và nội dung hoạt động; Nội lực các HTX nhìn chung còn
yếu; Hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, chưa đáp ứng đầy đủ nguyện vọng của xã viên và
đòi hỏi của cơ chế thị trường.
Khu vực nông nghiệp hàng năm đang tạo ra khoảng gần 6% GDP của Thủ đô, tạo
việc làm cho khoảng 1/3 tổng số lao động của Hà Nội. Sự phát triển mạnh mẽ nông nghiệp sẽ
góp phần đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Phát triển HTX dịch
vụ nông nghiệp tổng hợp ở Hà Nội hiện nay là đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn cuộc sống, đồng
thời phù hợp chủ trương chung về phát triển khu vực HTX của Đảng và Nhà nước, cũng như
của Thành phố Hà Nội, góp phần xây dựng bộ mặt thủ đô mới, phát triển phù hợp với yêu
cầu của cơ chế thị trường.
Cho đến nay, cả trên phạm vi quốc gia, cũng như ở Hà Nội chưa có công trình khoa
học nào trực tiếp đề cập đến chủ đề này.
Vì vậy, tác giả chọn “Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ở Hà Nội” làm đề tài luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều tổ chức, nhà
khoa học, nhà hoạch định chính sách và được nghiên cứu dưới góc độ, phạm vi, mức độ và
trên nhiều phương diện khác nhau, như:
- Kết quả Tổng điều tra các HTX nông nghiệp năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Cục HTX và Phát triển nông thôn (2007).
- Hiện trạng Hợp tá c xã ở nướ c ta : Phân tích một số kết q uả tổng điều tra Hợp tác xã
năm 2008 của BộKế hoa ̣ch và Đầu tư, Vụ HTX (2009).
- Kinh nghiệm hoạt động của một số HTX sau 6 năm thực hiện Luật HTX ở Việt Nam
của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2009).
- Mô hình HTX dịch vụ nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá của Liên minh HTX
thành phố Hà Nội (2009).
- Đổi mới tổ chức và quản lý các hợp tác xã trong nông nghiệp, nông thôn của GS.TS
Lương Xuân Quỳ (chủ biên), nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội (2005).
- Mô hình phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam của GS.TS Hồ Văn Vĩnh (chủ
biên), nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội (2005).
Hầu hết các công trình này về cơ bản là nghiên cứu HTX ở tầm vĩ mô, giai đoạn trước
năm 2008, chưa có công trình nào tập trung chuyên sâu nghiên cứu về thực trạng HTX dịch
vụ nông nghiệp tổng hợp ở Hà Nội sau khi Hà Nội mở rộng địa giới.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài nhằm trả lời hai câu hỏi nghiên cứu sau:
3. a, Thực trạng tổ chức và hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp ở Hà Nội giai đoạn 2008 -
2011;
b, Phương hướng và giải pháp tăng cường hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp ở Hà Nội
đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để trả lời hai câu hỏi nghiên cứu trên, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về HTX và đặc biệt là HTX dịch vụ
nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành công và hạn chế của mô hình HTX dịch vụ nông
nghiệp ở Hà Nội giai đoạn 1997-2008 và giai đoạn 2008-2011;
- Nghiên cứu một số kinh nghiệm trong nước và quốc tế có thể vận dụng vào việc tăng cường
hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp ở Hà Nội;
- Phân tích bối cảnh, phương hướng, đề xuất quan điểm và kiến nghị một số giải pháp nhằm
tăng cường hoạt động HTX dịch vụ nông nghiệp ở Hà Nội đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
+ Các khái niệm, mô hình tổ chức và nội dung hoạt động của HTX và HTX dịch vụ nông
nghiệp.
+ Các cơ chế chính sách của Nhà nước có liên quan đến HTX, HTX dịch vụ nông nghiệp ở
Hà Nội từ năm 2008 đến nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Thành phố Hà Nội (sau khi mở rộng địa giới).
+ Về thời gian: Từ năm 1997 đến năm 2020
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Sử dụng đồng bộ, linh hoạt và hài hòa các phương pháp nghiên cứu khoa học như: thu thập
tư liệu, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và sự kế thừa khoa học.
- Tiếp cận nghiên cứu mang tính hệ thống, liên ngành, lịch sử, cụ thể và biện chứng.
6. Những đóng góp mới của luận văn:
- Luận văn sẽ góp phần luận giải rõ những đặc điểm, thành công, bất cập trong phát triển
HTX dịch vụ nông nghiệp sau khi Hà Nội mở rộng địa bàn.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm phát
triển HTX dịch vụ nông nghiệp ở Hà Nội đến năm 2020.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về HTX dịch vụ nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng HTX dịch vụ nông nghiệp ở Hà Nội giai đoạn 2008-2011
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp
ở Hà Nội đến năm 2020
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HTX DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP
1.1 Khái niệm hợp tác tác xã:
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “HTX là sự liên kết của những người
đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết lại trên cơ sở bình đẳng
4. về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp với nhu
cầu chung và giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và
bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật
chất và tinh thần chung”.
Liên minh HTX quốc tế (ICA) đưa ra định nghĩa về HTX: “HTX là một hiệp hội tự
chủ của các cá nhân tự nguyện tập hợp lại nhằm thoả mãn những nhu cầu và nguyện vọng
chung về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua doanh nghiệp đồng sở hữu và quản lý dân chủ”
Luật HTX năm 2003 của Việt Nam đã phát triển định nghĩa về HTX của Luật HTX
năm 1996 đó là “HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau
đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo
quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng
giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống vật
chất tinh thần, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước”.
1.2. Hợp tác xã nông nghiệp:
1.2.1. Khái niệm:
Tại điều 1, chương 1 của Điều lệ mẫu HTX Nông nghiệp của Việt Nam đã ghi rõ:
Hợp tác xã Nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những người lao động có
nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật
để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả
các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình của xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực
sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh
các ngành nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Như vậy, HTX nông nghiệp là HTX hoạt động trong nông nghiệp, được thành lập bởi
những thể nhân và pháp nhân tự nguyện góp vốn và công sức nhằm giúp nhau thỏa mãn lợi
ích chung trong lĩnh vực nông nghiệp.
1.2.2. Mô hình hoạt động của HTX nông nghiệp:
Hiện nay, các HTX nông nghiệp hoạt động theo năm mô hình chủ yếu sau:
- Mô hình dịch vụ hỗ trợ hay HTX dịch vụ sản xuất nông nghiệp.
- Mô hình HTX vừa dịch vụ vừa kinh doanh tổng hợp hay HTX nông nghiệp đa chức
năng.
- Mô hình HTX chuyên ngành.
- Mô hình HTX trang trại.
- Liên hiệp HTX nông nghiệp là mô hình liên kết giữa các HTX nông nghiệp.
1.3. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp:
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại dịch vụ nông nghiệp:
1.3.1.1 Khái niệm dịch vụ nông nghiệp:
Dịch vụ nông nghiệp được hiểu là những điều kiện, những yếu tố và động tác cần thiết
cho một quá trình sản xuất, kinh doanh loại sản phẩm nào đó trong nông nghiệp (ví dụ: cung
ứng giống cây trồng, con gia súc, làm đất, tưới tiêu, bảo vệ đồng điền và phòng trừ sâu
bệnh,…), mà người sản xuất không có sẵn, không thể làm hoặc tạo ra được, hoặc nếu tự làm
thì không có hiệu quả, cho nên họ phải tiếp nhận các điều kiện, các yếu tố đó từ bên ngoài
bằng các hình thức khác nhau như: mua, bán, trao đổi, thuê và nhờ,…
1.3.1.2. Đặc điểm dịch vụ nông nghiệp:
-Tính chất thời vụ
5. -Dịch vụ nông nghiệp được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính cạnh
tranh cao
-Dịch vụ nông nghiệp chỉ có hiệu quả cao khi được thực hiện đồng thời và trên phạm
vi rộng lớn.
-Nhiều loại dịch vụ nông nghiệp rất khó định lượng chính xác
1.3.1.3. Phân loại dịch vụ nông nghiệp:
a, Phân theo quá trình sản xuất:
- Dịch vụ trước sản xuất;
- Dịch vụ trong sản xuất;
- Dịch vụ sau sản xuất.
b, Phân loại theo tính chất kinh tế - kỹ thuật:
- Dịch vụ tài chính;
- Dịch vụ thương mại;
- Dịch vụ kỹ thuật;
- Dịch vụ khuyến nông.
1.3.2. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp:
1.3.2.1 Khái niệm:
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTX DVNN) là tổ chức kinh tế tập thể do các cá
nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sực lập ra
theo quy định của luật HTX để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX,
cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực sản
xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh các
ngành nghề khác ở nông thôn.
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp kinh doanh những hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực
nông nghiệp, nhưng do đặc điểm nông nghiệp thường gắn liền với nông thôn. Vì vậy những
hoạt động của HTX nông nghiệp không chỉ gói gọn trong lĩnh vực nông nghiệp mà còn mở
rộng sang các lĩnh vực khác để phục vụ nhu cầu dân cư trên địa bàn. Đối tượng phục vụ của
những hoạt động này cũng chính là xã viên HTX, dân cư trong khu vực.
1.3.2.2. Phân loại HTX DVNN:
a) Phân loại theo tính chất thành viên: Bao gồm:
- HTX cấp I: tham gia là các cá nhân, hộ nông dân,…
- HTX cấp II: Tham gia là các HTX cấp I.
- HTX cấp III: tham gia các HTX cấp I và HTX cấp II.
b)Phân loại theo giới hạn trách nhiệm:
Bao gồm HTX trách nhiệm hữu hạn và HTX trách nhiệm vô hạn.
c) Phân theo hình thức pháp lý:
- HTX có đăng ký là loại hình chịu sự điều chỉnh của Luật HTX.
- Các hình thức kinh tế có tính chất HTX hoạt động theo luật dân sự hay các luật pháp
khác.
d) Phân loại theo mục tiêu:
Bao gồm HTX đơn mục tiêu, HTX đa mục tiêu (như trường hợp của Nhật Bản).
e)Phân theo chức năng kinh doanh:
Bao gồm HTX dịch vụ và HTX sản xuất.
1.3.2.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX DVNN:
6. Bạn đang xem vài trang đầu tiên của tài liệu.
Hãy click vào link trong phần mô tả phía dưới để
download tài liệu này, xem đầy đủ nhất.
Tại sao bạn nên download tài liệu tại Thư Viện Số?
1. Cho phép xem trước vài trang đầu tiên của tài
liệu đó.
2. Hình thức nạp tiền đa dạng, tiền ngay lập tức
cộng vào tài khoản.
3. Giá thấp hơn, siêu tiết kiệm hơn so với các
website tương tự.
4. Uy tín đã được khẳng định qua gần 04 năm
hoạt động (từ tháng 09/2011).
7. 5. Hỗ trợ, support qua điện thoại, email, nhanh
và lập tức.
6. Tài liệu cực hiếm cập nhật liên tục mỗi ngày.
Để xem tài liệu này bạn có thể dùng công cụ tìm
kiếm phía trên website, nhập tên tài liệu cần
download…
và nhấn vào tên tài liệu tìm được.