30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Bctt Bưu chính Viễn thông
1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lời mở đầu
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp nhằm giúp sinh viên tìm hiểu, thu thập các tài liệu thực tế ở
đơn vị, đồng thời vận dụng kiến thức đã học để tiến hành phân tích, đánh giá các lĩnh vực
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Đây cũng là cơ hội tốt để sinh viên
nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tế.
Được sự phân công của Khoa Quản trị kinh doanh 1 – Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông, em được giới thiệu về Bưu điện Tỉnh Hải Dương thực tập tốt nghiệp
trong thời gian 10 tuần.
Trong thời gian 10 tuần thực tế tại Bưu điện tỉnh Hải Dương đã giúp em có được
cách nhìn tổng quan hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Thời gian thực tập
tuy không nhiều nhưng nhờ có sự quan tâm tạo điều kiện của Ban Giám đốc, các phòng
ban, em đã hoàn thành công tác thực tập và có dịp tìm hiểu, nắm bắt thực tiễn hoạt động
sản xuất kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Hải Dương.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban chức năng của Bưu điện
tỉnh Hải Dương, cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông đã giúp đỡ, chỉ bảo giúp em hoàn thành bản báo cáo này.
Do thời gian thực tập có hạn nên bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Để bản báo cáo được hoàn thiện hơn,
em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn.
Dưới đây là bản báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bưu điện tỉnh Hải Dương.
Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu điện Tỉnh Hải Dương.
Chương 2: Tổ chức sản xuất kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Hải Dương
Chương 3: Đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh của BĐT Hải Dương.
Chương 4: Hướng đề tài tốt nghiệp.
Mục Lục
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài - Khoa Quản Trị Kinh Doanh 1 i
2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lời mở đầu
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG....................................3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Bưu điện Tỉnh Hải Dương....................................3
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Bưu điện Tỉnh Hải Dương. ......................................................4
1.2.1. Chức năng........................................................................................................................4
1.2.2. Nhiệm vụ.........................................................................................................................5
1.3.Cơ cấu tổ chức của Bưu điện Tỉnh Hải Dương.......................................................................5
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.........................................................................6
CHƯƠNG II: TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI.........................................................11
BƯU ĐIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG....................................................................................................11
2.1.CÔNG TÁC KẾ HOẠCH.....................................................................................................11
2.1.1 Căn cứ lập kế hoạch:.....................................................................................................12
2.1.2. Các loại kế hoạch...........................................................................................................12
2.1.3 Quy trình lập kế hoạch..............................................................................................13
2.1.4. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch......................................................................................15
2.1.5. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trong quý 1 năm 2008................................18
2.2 CÔNG TÁC TÀI CHÍNH.................................................................................................19
2.2.1. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản.....................................................................................19
2.2.2. Quản lý doanh thu và chi phí kinh doanh......................................................................21
2.2.3. Xác định lợi nhuận và phân phối lợi nhuận...................................................................22
2.2.4. Cơ chế phân cấp quản lý tài chính của BĐT cho các đơn vị cơ sở..............................24
2.3. CÔNG TÁC KẾ TOÁN......................................................................................................25
2.3.1. Tổ chức công tác kế toán...............................................................................................25
2.3.2. Kế toán kinh doanh dịch vụ Bưu chính ........................................................................27
2.3.3. Kế toán kinh doanh khác hạch toán riêng.....................................................................28
2.3.4. Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản....................................................................................28
2.3.5. Kế toán tăng giảm nguồn vốn.......................................................................................28
2.3.6. Kế toán lao động tiền lương..........................................................................................28
2.3.7. Kế toán Tài sản cố định.................................................................................................29
2.3.8. Báo cáo kế toán tài chính, kế toán quản trị....................................................................31
2.3.9. Công tác kiểm toán nội bộ tại Bưu điện tỉnh Hải Dương..............................................32
2.4 CÔNG TÁC NHÂN SỰ......................................................................................................33
2.4.1. Công tác tuyển dụng lao động......................................................................................33
1. Căn cứ xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao động...............................................................33
2.4.2. Tình hình tuyển dụng lao động năm 2008.....................................................................34
2.4.3. Đào tạo lao động............................................................................................................34
2.4.4. Tổ chức lao động...........................................................................................................35
2.4.5. Định mức lao động........................................................................................................38
2.4.6. Đánh giá thực hiện công việc của người lao động........................................................38
2.4.7. Trả lương và đãi ngộ lao động.......................................................................................38
2.4.8. Cơ cấu lao động theo trình độ, tuổi tác, chuyên môn....................................................41
...................................................................................................................................................41
2.5. CÔNG TÁC MARKETING ...........................................................................................41
2.5.1. Bộ máy Marketing........................................................................................................41
2.5.2 Thực trạng hoạt động Marketing tại Bưu điện tỉnh Hải Dương....................................42
2.5.3. Chiến lược Marketing Mix tại Bưu điện tỉnh Hải Dương...........................................44
2.5.4. Tình hình cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Hải Dương.......................................................47
2.5.5. Công tác chăm sóc khách hàng tại Bưu điện tỉnh Hải Dương......................................49
2.6. CÔNG TÁC ĐẦU TƯ.........................................................................................................50
2.6.1. Phân cấp và ủy quyền đầu tư: ......................................................................................50
2.6.2. Các dự án đầu tư tại bưu điện tỉnh Hải Dương..............................................................51
2.6.3. Lập dự án đầu tư............................................................................................................51
2.6.4. Thẩm định dự án đầu tư................................................................................................51
2.6.5 Đấu thầu dự án đầu tư...................................................................................................52
2.6.6. Quản lý dự án đầu tư....................................................................................................52
2.7. TỔ CHỨC SXKD TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG................................................53
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài - Khoa Quản Trị Kinh Doanh 1 i
3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lời mở đầu
2.7.1. Mạng lưới Bưu chính – Phát hành báo chí. .................................................................53
2.7.2. Tính tối ưu của mạng Bưu chính...................................................................................55
2.8. CÔNG TÁC THỐNG KÊ...................................................................................................55
2.8.1. Thống kê lao động.........................................................................................................55
2.8.2. Thống kê tài sản của đơn vị...........................................................................................56
2.9. CÔNG TÁC PHÂN TÍCH...................................................................................................57
2.9.1. Nội dung phân tích........................................................................................................57
2.9.2. Chỉ tiêu phân tích...........................................................................................................57
2.9.3. Phương pháp phân tích..................................................................................................58
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.............................58
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG............................................................................................58
3.1. Về công tác kế hoạch............................................................................................................59
3.2. Về công tác tài chính - kế toán.............................................................................................59
3.3. Về công tác tổ chức nhân sự.................................................................................................60
3.4. Về công tác Marketing.........................................................................................................61
3.5. Về công tác tổ chức sản xuất kinh doanh.............................................................................64
3.6. Về công tác Thống kê, phân tích..........................................................................................64
CHƯƠNG 4: HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP ............................................................................65
LỜI KẾT..........................................................................................................................................66
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Bưu điện Tỉnh Hải Dương.
Sau khi chính quyền về tay nhân dân (1945), để phục vụ yêu cầu nhiệm vụ mới của
cách mạng và đáp ứng nhu cầu tình cảm của nhân dân trong tỉnh, Ty Bưu điện Hải Dương
được hình thành trên cơ sở tổ chức giao thông liên lạc của Tỉnh uỷ có từ trước Cách mạng
tháng Tám và Sở dây thép Hải Dương do chính quyền cũ để lại
Ngày 26-1-1968, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã quyết định thành lập tỉnh Hải Hưng
trên cơ sở hợp nhất hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên (Quyết định số 504-NQ/TVQH).
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài - Khoa Quản Trị Kinh Doanh 1 i
4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lời mở đầu
Sau đó Ty Bưu điện Hải Hưng được thành lập trên cơ sở sát nhập Ty Bưu điện Hải Dương
và Ty Bưu điện Hưng Yên.
Đến năm 1996, sau 28 năm sát nhập thành tỉnh Hải Hưng, tỉnh Hải Dương và Hưng
Yên đã được tái lập. Ngày 14-6-1997 Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện Việt Nam đã
ký quyết định số 336/QĐ-TCCB thành lập doanh nghiệp nhà nước Bưu điện tỉnh Hải
Dương. Bưu điện tỉnh Hải Dương có tên giao dịch quốc tế là: Hai Duong Posts and
Telecommunications (viết tắt là Hai Duong P&T), có trụ sở chính tại số 01 Đại lộ Hồ Chí
Minh - Thành phố Hải Dương.
Đến ngày 06/12/2007 thực hiện phương hướng chia tách Bưu chính, Viễn thông trên
địa bàn tỉnh thành phố theo quyết định của tập đoàn, Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu
chính Việt Nam đã ký quyết định số 550/QĐ- TCCB/HĐQT thành lập bưu điện tỉnh Hải
dương. Theo đó Bưu điện tỉnh Hải Dương là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng
công ty bưu chính Việt Nam, có con dấu riêng theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh,
được mở tài khoản tại ngân hàng và có trụ sở chính đặt tại thành phố Hải dương. Bưu điện
tỉnh Hải Dương được phép hoạt động, sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0106000918 ngày
10/8/2007 của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam và các ngành nghề khác khi được Tổng
công ty Bưu chính Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Bưu điện Tỉnh Hải Dương.
Căn cứ vào quyết định số 28/QĐ-TCLĐ ngày 07/12/2007 về việc Ban hành Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Bưu điện tỉnh Hải Dương do Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu
chính Việt Nam ban hành thì Bưu điện tỉnh Hải Dương có các chức năng và nhiệm vụ sau.
1.2.1. Chức năng.
- Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng buu chính công cộng trên địa bàn
tỉnh.
- Cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích theo quy hoạch, kế hoạch phát triển bưu
chính của Tổng công ty và những nhiệm vụ công ích khác do Tổng công ty giao hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng theo quy định của Tổng công ty và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Kinh doanh các loại dịch vụ bưu chính, chuyển phát, phát hành báo chí, tài chính,
ngân hàng trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh.
- Hợp tác các doanh nghiệp viễn thông cung cấp, kinh doanh các dịch vụ viễn thông,
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Tư vấn, nghiên cứu đào tạo và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực bưu
chính, chuyển phát.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài - Khoa Quản Trị Kinh Doanh 1 i
5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lời mở đầu
- Tổ chức kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật và được Tổng
công ty cho phép.
1.2.2. Nhiệm vụ
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng nghành nghề đã đăng ký.
- Bảo toàn và phát triển vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Nhà nước được Tổng
công ty giao cho Bưu điện tỉnh và vốn Bưu điện tỉnh tự huy động.
- Quản lý và sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực trực tiếp phục vụ nhiệm vụ kinh
doanh và công ích theo quy định vảu Tổng công ty, của Nhà nước.
- Hạch toán các hoạt động kinh doanh và các hoạt động công iách theo quy định của
Tổng công ty
- Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, côngkhai tài chính hàng năm và cung cấp các
thông tin cần thết để đánh giá trung thực về hiệu quả hoạt động của Bưu điện tỉnh.
- Thiết lập và duy trì hoạt động của mạng lưới bưu chính công cộng trên phạm vu địa
bàn tỉnh theo quy định của Tổng công ty, phối hợp với các cơ quan chính quyền có liên
quan bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Tổng công ty giao hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đặt hàng.
- Chịu sự chỉ đạo và điều hành mạng thông tin Bưu chính thống nhất của Tổng công ty.
- Chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về kết quả hoạt động của đơn vị, chịu trách
nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm, dịch vụ do đơn vị cung cấp.
- Xây dựng quy hoạch phát triển đơn vị trên cơ sở chiến lược, quy hoạch của Tổng
công ty và phạm vi chức năng nhiệm vụ của đơn vị trong địa bàn và trong lĩnh vực Bưu
chính.
- Đổi mới, hiện đại hoá thiết bị mạng lưới, công nghệ và phương thức quản lý trong
quá trình xây dựng và phát triển đơn vị trên cơ sở phương án đã được Tổng cônh ty phê
duyệt.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quyền lợi đối với người lao động theo quy định của Bộ
luật lao động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý đơn vị.
- Chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Tổng công ty. Tuân thủ các quy định về
thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
1.3.Cơ cấu tổ chức của Bưu điện Tỉnh Hải Dương.
Cơ cấu quản lý của Bưu điện tỉnh gồm Giám đốc, các phó giám đốc, Kế toán
trưởng và bộ máy giúp việc.Khi chưa hoạt động theo mô hình mới chia tách tính đến trước
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài - Khoa Quản Trị Kinh Doanh 1 i
6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lời mở đầu
ngày (01/01/2008) Bưu điện tỉnh Hải Dương có 10 phòng ban và 24 đơn vị trực thuộc.
Nhưng khi hoạt động theo mô hình mới được áp dụng từ ngày 1/1/2008 thì Bưu điện tỉnh
Hải Dương gồm 6 phòng ban chức năng và 12 đơn vị trực thuộc.
1.3.1. Mô hình tổ chức tại Bưu điện Tỉnh Hải Dương. (Trang bên)
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Tổ chức bộ máy Bưu điện tỉnh Hải Dương gồm 2 khối: Khối quản lý và khối sản xuất.
A/ Khối quản lý
a/ Ban giám đốc.
- Giám đốc: Giám đốc Bưu điện tỉnh Hải Dương do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc. Giám đốc là đại diện pháp
nhân của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và trước pháp luật về quản lý và
điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ được quy định tại
Điều lệ và các văn bản quy định khác của Tổng công ty. Giám đốc là người phụ trách
chung, người có quyền quản lý và điều hành cao nhất của đơn vị.
- Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của đơn vị theo sự phân công của giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
b/ Các đơn vị quản lý
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài - Khoa Quản Trị Kinh Doanh 1 i
7. Tổ quản lý
Tổ quản lý
Tổ quản lý
Kiôt, địa lý,
BĐVHX Kiôt, địa lý, BĐVHX Kiôt, địa lý, BĐVHX
Phòng
Bưu cục cấp 3
Tổ chức Lao động
Bưu điện Tứ Kỳ
Bưu cục cấp 3 Bưu cục cấp 3
Tổ KTTT
Bưu điện Kinh Môn
Bưu điện Bình Giang
Tổ KTTT Tổ KTTT
Tổ quản lý
bưu chính
Kiôt, địa lý, BĐVHX Tổ quản lý
Tổ quản lý
Phòng Kinh doanh
Bưu cục cấp 3 Kiôt, địa lý, BĐVHX Kiôt, địa lý, BĐVHX
Bưu điện Thanh Miện
Tổ KTTT
Bưu cục cấp 3
Bưu cục cấp 3
Bưu điện Nam Sách
Bưu điện Cẩm Giàng
Tổ quản lý
Tổ KTTT
Tổ KTTT
Phòng Kinh doanh
Viễn Thông – Tin Học
Kiôt, địa lý, BĐVHX
Bưu cục cấp 3
Tổ KTTT Tổ quản lý
Bưu điện Kim Thành
BƯU ĐIỆN TỈNH
Tổ KTTT
Tổ KT.BC-PHBC
Phòng
Kiôt, địa lý, BĐVHX
Tổ quản lý
Kế hoạch đầu tư
Tổvận chuyển
Bưu cục cấp 3
Kiôt, địa lý, BĐVHX
Bưu điện Chí Linh
Tổ Giao dịch TT
Bưu cục cấp 3 Tổ KTTT
Bưu điện Ninh Giang
Tổ Điện báo
Tổ KTTT
Tổ quản lý
Phòng Tài chính
Kế toán thống kê
Bưu cục cấp 3
Tổ quản lý
Bưu điện TP.Hải Dương
Kiôt, địa lý, BĐVHX
Tổ dịch vụ VT
Kiôt, địa lý, BĐVHX
Bưu cục cấp 3
Tổ Thu cước
Bưu điện Gia Lộc
tổng hợp
Bưu cục cấp 3
Bưu điện Thanh Hà
Phòng Hành chính
Tổ KTTT
Tổ KTTT Kiôt, địa lý,
BĐVHX
8.
9. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
1. Phòng tổ chức cán bộ- lao động
Chức năng:
Tham mưu, giúp giám đốc Bưu điện tỉnh tổ chức và thực hiện công tác về: Tổ chức sản
xuất; Tổ chức quản lý; Tổ chức cán bộ; Lao động tiền lương; Quản lý đào tạo; Bảo hộ lao
động; Quân sự; Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ công nhân viên của Bưu điện tỉnh.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu đề xuất, tổ chức thực hiện quy hoạch đội ngũ cán bộ trong từng giai
đoạn.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng lao động, nhu cầu các chức danh chuyên môn nghiệp vụ,
nghề Bưu chính viễn thông.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quỹ tiền lương.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo dài hạn, kế hoạch hàng năm, kế
hoạch đào tạo lại.
- Thực hiện đầy đủ chính sách của Nhà nước, của Ngành, của Bưu điện tỉnh đối với
CB-CNV và CB-CNV bưu điện nghỉ chế độ, gia đình chính sách do Bưu điện tỉnh quản
lý.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động
- Quản lý toàn bộ hồ sơ nhân sự, lưu trữ hồ sơ lý lịch của CB-CNV
- Lập các loại báo cáo theo quy định của Tổng công ty và Giám đốc Bưu điện tỉnh yêu
cầu.
- Phối hơp với các phòng chức năng của Bưu điện tỉnh, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
khác theo yêu cầu của Giám đốc Bưu điện tỉnh.
Tổ chức:
Phòng tổ chức lao động do Trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về mọi hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng. Phó trưởng phòng giúp việc
quản lý, điều hành trong một số lĩnh vực và các chuyên viên, cán sự chuyên môn, nghiệp
vụ trong một số lĩnh vực.
2. Phòng kế toán thống kê tài chính
Chức năng:
Tham mưu, giúp Giám đốc Bưu điện tỉnh tổ chức, quản lý, giám sát về công tác kế toán
thống kê tài chính của Bưu điện tỉnh theo quy định của pháp luật
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 5
10. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
Nhiệm vụ:
- Tổ chức và thực hiện công tác kế toán của Bưu điện tỉnh theo các chức năng nhiệm
vụ đã được quy định.
- Xây dựng bộ máy kế toán của Bưu điện tỉnh phù hợp với mô hình sản xuất kinh
doanh hiện tại.
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế
toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Chấp hành đầy đủ chế độ quản lý vốn, tài sản, các quỹ, chế độ hạch toán, kế toán,
kiểm toán theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc, giải quyết các vướng mắc về các
giao dịch với ngân hàng, kho bạc.
- Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, công khai báo cáo tài chính và cung cấp các
thông tin cần thiết để đánh giá các hoạt động tài chính của Bưu điện tỉnh.
- Trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế, các khoản nộp ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật, các khoản phải nộp về Tổng công ty.
- Phối hợp với các phòng chức năng liên quan và các đơn vị trực thuộc tổ chức quản lý
tài sản, vật tư, trang thiết bị.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung và tổ chức tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán theo yêu cầu công tác.
- Tổ chức triển khai, phổ biến, xây dựng các quy chế, quy định và hướng dẫn các đơn
vị cơ sở thi hành kịp thời các chế độ, chính sách tài chính theo quy định.
- Quản lý và sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực trực tiếp phục vụ nhiệm vụ kinh
doanh và công ích theo quy định của Tổng công ty, của Nhà nước.
- Phối hợp với các phòng chức năng của Bưu điện tỉnh, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
khác theo yêu cầu của Giám đốc Bưu điện tỉnh.
Tổ chức
Phòng kế toán thống kê tài chính do Trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về mọi hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng. Phó trưởng phòng
giúp việc quản lý, điều hành trong một số lĩnh vực và các chuyên viên, cán sự chuyên
môn, nghiệp vụ giúp việc trong từng lĩnh vực.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 6
11. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
3. Phòng kế hoạch đầu tư
Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc Bưu điện tỉnh trong việc chỉ đạo điều hành và tổ chức thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn vốn đảm bảo đúng pháp luật và hiệu quả.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng quy hoạch phát triển của Bưu điện Hải Dương trên cơ sở chiến lược, quy
hoạch của Tổng công ty và phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư xây dựng hàng
năm của Bưu điện tỉnh:.
- Kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch hàng quý, 6 tháng, cả năm của các
đơn vị trực thuộc
- Tổng hợp việc thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư xây dựng, lập báo cáo
tình hình sản xuất kinh doanh và đầu tư định kỳ theo quy định.
- Phối hợp với các phòng chức năng của Bưu điện tỉnh, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
khác theo yêu cầu của Giám đốc Bưu điện tỉnh.
Tổ chức:
Phòng Kế hoạch Đầu tư do Trưởng phòng phụ trách, chiu trách nhiệm trước Giám đốc
về mọi hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng. Phó trưởng phòng giúp việc
quản lý, điều hành trong một số lĩnh vực và các chuyên viên, cán sự chuyên môn, nghiệp
vụ giúp việc trong từng lĩnh vực.
4. Phòng kinh doanh Bưu chính
Chức năng:
Tham mưu, giúp Giám đốc quản lý, điều hành về: chất lượng, kinh doanh, tiếp thị,
chăm sóc khách hàng, phát triển các dịch vụ Bưu chính PHBC trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ
- Tổ chức, quản lý, khai thác, điều hành, phát triển mạng lưới Bưu chính theo phân cấp
của Tổng công ty và những quy định quản lý Nhà nước về Bưu chính.
- Nghiên cứu xây dựng và phát triển mạng lưới đường thư, mạng lưới Bưu cục, các
điểm phục vụ: Điểm Bưu điện văn hóa xã; Đại lý; Ki ốt Bưu điện..vv
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 7
12. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh và hướng dẫn các đơn vị cơ sở phát triển các dịch vụ
bưu chính, chuyển phát, phát hành báo chí, tài chính, ngân hàng trong và ngoài nước trên
địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án vận chuyển Bưu chính đảm bảo an toàn và
chỉ tiêu thời gian quy định.
- Nghiên cứu thị trường, sản phẩm dịch vụ, giá cước, xây dựng hệ thống thông tin
chăm sóc khách hàng.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của
Bưu điện tỉnh.
- Theo dõi, giải quyết các đơn thư khiếu nại liên quan đến các dịch vụ Bưu chính thuộc
Bưu điện Tỉnh đã cung cấp, các phiên bản sai sót nghiệp vụ theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị cơ sở việc sử dụng, bảo quản các trang thiết bị, công
cụ lao động, phương tiện sản xuất,vật tư ấn phẩm phục vụ cho khai thác các dịch vụ Bưu
chính-PHBC
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị cơ sở việc thực hiện, đề xuất với Giám đốc Bưu điện
tỉnh về khen thưởng, kỷ luật đối với các đơn vị trực thuộc trong quá trình thực hiện các
chuyên môn về Marketing.
- Định kỳ tổng hợp số liệu, tình hình hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh và chất
lượng các dịch vụ Bưu chính, đánh giá, phân tích kết quả thực hiện, đề xuất biện pháp
phát triển sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh.
- Phối hợp với các phòng chức năng của Bưu điện tỉnh, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
khác theo yêu cầu của Giám đốc Bưu điện tỉnh.
Tổ chức
Phòng kinh doanh Bưu chính do trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trước giám
đốc về mọi hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng. Có Phó trưởng phòng
giúp việc quản lý, điều hành trong một số lĩnh vực và các chuyên viên, cán sự chuyên
môn, nghiệp vụ giúp việc trong từng lĩnh vực.
5. Phòng kinh doanh Viễn thông- Tin học
Chức năng:
Tham mưu, giúp Giám đốc Bưu điện tỉnh quản lý, điều hành về: Quản lý, kinh doanh,
tiếp thị, chăm sóc khách hàng và phát triển các dịch vụ Viển thông-Tin học trên địa bàn
tỉnh.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 8
13. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
Nhiệm vụ:
- Quản lý và thực hiện công tác kế hoạch phát triển tin học và công nghệ thông tin
trong quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện việc lắp đặt, sửa chữa và bảo dưỡng
các thiết bị điện tử tin học phục vụ công tác quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của
Bưu điện tỉnh.
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai thực hiện xây dựng hệ thống mạng tin học, ứng dụng
thông tin trong quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chỉ đạo, hướng dẫn
của Tổng công ty và của Bưu điện tỉnh.
- Nghiên cứu thị trường, sản phẩm dịch vụ, giá cước, xây dựng kế hoạch kinh doanh,
xây dựng hệ thống thông tin chăm sóc khách hàng
- Theo dõi, giải quyết các đơn thư khiếu nại liên quan đến dịch vụ Viễn thông-tin học
thuộc Bưu điện tỉnh đã cung cấp.
- Định kỳ tổng hợp số liệu, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và chất lượng các
dịch vụ Viễn thông-Tin học.
- Phối hợp các phòng chức năng của Bưu điện tỉnh, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
khác theo yêu cầu của Giám đốc Bưu điện tỉnh.
Tổ chức
`.Phòng kinh doanh Viễn Thông-Tin học do Trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về mọi hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng. Phó trưởng
phòng giúp việc quản lý, điều hành trong một số lĩnh vực và các chuyên viên, cán sự
chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc trong từng lĩnh vực.
6. Phòng hành chính tổng hợp
Chức năng
- Tham mưu giúp Giám đốc Bưu điện tỉnh về công tác tổng hợp tình hình sản xuất kinh
doanh các dịch vụ Bưu chính Viễn thông, quản lý và thực hiện công tác thi đua, thanh tra,
pháp chế, bảo tàng lịch sử, truyền thống của Bưu điện tỉnh.
- Tổ chức thực hiện công tác hành chính quản trị, công tác đời sống của cán bộ, công
nhân viên thuộc khối Văn phòng Bưu điện tỉnh
Nhiệm vụ
- Xây dựng công tác thi đua hàng năm trong toàn Bưu điện tỉnh
- Xây dựng công tác thanh tra pháp chế.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 9
14. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
- Xây dựng công tác bảo tàng truyền thống.
- Tổ chức công tác văn thư lưu trữ
- Tổ chức công tác hành chính quản trị
- Tổ chức công tác bảo vệ
- Tổ chức công tác khai thác
Tổ chức
Phòng Hành chính Tổng hợp do Trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về mọi hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng. Phó trưởng phòng giúp
việc quản lý, điều hành trong 1 số lĩnh vực và các chuyên viên, cán sự chuyên môn nghiệp
vụ giúp việc trong từng lĩnh vực.
B/ Khối sản xuất.
1. Các Bưu điện Huyện
Bưu điện tỉnh Hải Dương có 11 Bưu điện Huyện, đó là:
- BĐ huyện Bình Giang - BĐ huyện Kinh Môn
- BĐ huyện Cẩm Giàng - BĐ huyện Gia Lộc
- BĐ huyện Chí Linh - BĐ huyện Tứ Kỳ
- BĐ huyện Nam Sách - BĐ huyện Thanh Miện
- BĐ huyện Thanh Hà - BĐ huyện Ninh Giang.
- BĐ huyện Kim Thành
Chức năng:
Là đại diện của Bưu điện tỉnh Hải Dương tại huyện và là đầu mối tiếp nhận các yêu cầu
thông tin đột xuất của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và cấp trên.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức quản lý, khai thác, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị, phương tiện
Bưu chính, đề xuất phương án hoàn thiện, phát triển mạng lưới Bưu chính – Phát hành báo
chí trên địa bàn huyện phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới Bưu chính của tỉnh và
Quốc gia.
- Ký hợp đồng thực hiện việc thu thuê các loại cước viễn thông với bên Viễn thông
- Tổ chức quản lý, kinh doanh và đảm bảo chất lượng các dịch vụ Bưu chính – PHBC
trên địa bàn huyện, kể cả hợp đồng thuê phát Bưu phẩm, Bưu kiện, báo chí... đến địa chỉ
người nhận ở xã.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 10
15. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
- Quản lý nghiệp vụ, tổ chức kinh doanh tại các điểm Bưu điện – Văn hoá xã.
- Hướng dẫn nghiệp vụ và ký hợp đồng với các đại lý Bưu điện, Ki ốt, điểm Bưu điện
văn hoá xã.
- Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tổng công ty và Bưu điện tỉnh cho phép.
2. Bưu điện Thành phố Hải Dương
Chức năng:
Là đại diện của Bưu điện tỉnh tại thành phố Hải Dương và là đầu mối tiếp nhận các
yêu cầu thông tin đột xuất của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và cấp trên.
Nhiệm vụ:
- Là trung tâm đầu mối trong việc tổ chức khai thác, chia chọn, đóng mở và vận
chuyển túi gói bưu chính và báo chí theo quy định của Tổng công ty và Bưu điện tỉnh
- Ký hợp đồng thực hiện việc thu thuê các loại cước viễn thông với bên Viễn thông
- Theo dõi giải quyết các đơn thư hồ sơ khiếu nại của khách hàng về sử dụng dịch vụ
Bưu chính trong phạm vi quyền hạn của đơn vị.
- Tổ chức, quản lý, khai thác, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị, phương tiện
bưu chính, đề xuất phương án hoàn thiện, phát triển mạng lưới Bưu chính – PHBC trên địa
bàn Thành phố phù hợp với qui hoạch phát triển mạng lưới Bưu chính của tỉnh và quốc
gia.
- Tổ chức quản lý, kinh doanh và đảm bảo chất lượng các dịch vụ Bưu chính – PHBC
trên địa bàn Thành phố kể cả hợp đồng thuê phát bưu phẩm, bưu kiện, báo chí.... đến địa
chỉ người nhận ở các phường.
- Quản lý nghiệp vụ, tổ chức kinh doanh tại các đại lý, kiốt, điểm Bưu điện văn hoá xã.
- Hướng dẫn nghiệp vụ và ký hợp đồng với các đại lý, kiốt, điểm Bưu điện văn hoá xã.
- Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tổng công ty và Bưu điện tỉnh cho phép.
CHƯƠNG II: TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
BƯU ĐIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. CÔNG TÁC KẾ HOẠCH
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 11
16. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
Trong điều kiện và tình hình mới của Tổng Công ty, sau khi chia tách Bưu chính – Viễn
thông, việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch đã có nhiều sự thay đổi so với mô hình cũ.
Trước đây, khi chưa chia tách, các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn được xây
dựng chưa có sự tách bạch rõ ràng giữa hai mảng Bưu chính và viễn thông. Nhưng đến
nay, các chỉ tiêu kế hoạch được xây dựng riêng và cụ thể cho mảng Bưu chính. Vì vậy mà
công tác xây dựng kế hoạch tại đơn vị cũng có sự thay đổi đáng kể. Tổng Công ty Bưu
chính đã yêu cầu các đơn vị hạch toán phụ thuộc chủ động xây dựng kế hoạch, năng động
trong điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.
Trong điều kiện đó, Bưu điện tỉnh Hải Dương đã chủ động xây dựng kế hoạch hoạt
động sản xuất kinh doanh, cụ thể như sau:
2.1.1 Căn cứ lập kế hoạch:
Hệ thống kế hoạch được xây dựng tại Bưu điện Tỉnh Hải Dương dựa trên căn cứ:
- Hệ thống định mức kinh tế, kỹ thuật của ngành, kết quả nghiên cứu và ứng dụng tin
học vào sản xuất. Hệ thống định mức ở đây có thể là định mức lao động, định mức tiêu
hao vật tư, định mức tiêu hao nhiên liệu… do Tổng Công ty ban hành.
- Hướng dẫn, định hướng xây dựng kế hoạch trong năm của nhà nước và mục tiêu kế
hoạch đề ra.
- Kế hoạch năm trước do tổng công ty giao xuống.
- Kế hoạch năm hiện tại do Tổng Công ty giao xuống.
- Tình hình thực hiện kế hoạch năm trước
- Báo cáo xây dựng kế hoạch sản xuất trong năm của đơn vị.
- Trên cơ sở những biến động về môi trường kinh doanh, các nguồn lực, dự báo, và
nghiên cứu nhu cầu thị trường, các hoat động kinh tế đã được ký kết.
- Kết quả phân tích và dự báo tình hình sản xất kinh doanh và các khả năng về nguồn
lực có thể khai thác.
2.1.2. Các loại kế hoạch
a/ Xét về độ dài thời kỳ kế hoạch
- Kế hoạch dài hạn và trung hạn: Căn cứ vào chính sách phát triển của Đảng, Nhà
nước, mục tiêu quy hoạch và phát triển mạng lưới của ngành cũng như của Tổng công ty.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 12
17. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
Kế hoạch dài hạn và trung hạn có thể được sửa đổi, bổ sung tùy theo tình hình cụ thể của
từng giai đoạn phát triển.
- Kế hoạch ngắn hạn: Hàng năm, Bưu điện căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch do Tổng
công ty giao xuống, kế hoạch dài hạn của cả giai đoạn và tình hình thực hiện kế hoạch
năm trước của đơn vị cùng với việc phân tích các biến động môi trường kinh doanh tại địa
bàn để xây dựng các kế hoạch chi tiết cho các kỳ của năm hiện tại. Kế hoạch cả năm là
tổng hợp kế hoạch của các kỳ. Theo đó Bưu điện sẽ phân bổ nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch
năm cụ thể xuống cho các Đơn vị và kiểm tra, giám sát các đơn vị thực hiện hoàn thành kế
hoạch đó.
b/ Xét về phạm vi hoạt động
Các hoạt động sản xuất, kinh doanh, phục vụ của các đơn vị được phản ánh trong một
hệ thống kế hoạch theo hướng dẫn của Tổng công ty, bao gồm:
• Kế hoạch phát triển dịch vụ mới.
• Kế hoạch phát triển mạng lưới Bưu chính viễn thông.
• Kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn đầu tư và nguồn vốn phân cấp của đơn vị.
• Kế hoạch sản lượng và doanh thu.
• Kế hoạch chi phí.
• Kế hoạch tuyển dụng lao động và tiền lương.
• Kế hoạch bảo hộ lao động.
• Kế hoạch đào tạo.
• Kế hoạch Marketing, nghiên cứu thị trường.
• Kế hoạch nghiên cứu KHKT và cải tiến quản lý.
• Kế hoạch sửa chữa tài sản cố định.
• Kế hoạch phòng chống và khắc phục, giảm nhẹ thiên tai.
• Kế hoạch động viên thời chiến.
• Kế hoạch tổng hợp thu chi tài chính.
2.1.3 Quy trình lập kế hoạch.
Tại Bưu điện tỉnh Hải Dương, quy trình lập kế hoạch như sau:
Bưu cục cấp 3
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD quát
Xác định mục tiêu tổng 13
18. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
Rà xét các tiền đề, căn cứ
Hoạch định các phương án KD
Đánh giá, so sánh và lựa chọn p/án
Xây dựng các p/án kế hoạch hỗ trợ
Bước 1: Nhận biết cơ hội kinh doanh dựa trên kết quả điều tra thị trường:
- Tình hình kinh tế xã hội của toàn tỉnh, số lượng doanh nghiệp, đặc biệt lưu ý tới các
doanh nghiệp có mức sử dụng dịch vụ cao, khả năng và nguồn lực của các doanh nghiệp
này.
- Triển khai các dịch vụ mới theo qui định của Tổng công ty có tác động như thế nào
đối với các dịch vụ hiện tại.
- Xem xét tới quy mô, cơ cấu, nhu cầu của khách hàng.
- Nghiên cứu các dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.
Bước 2: Xác định các mục tiêu tổng quát của hoạt động kinh doanh:
- Trong ngắn hạn là mục tiêu về tốc độ tăng trưởng sản xuất.
- Trong dài hạn là định hướng mục tiêu các chiến lược.
Bước 3: Rà xét các tiền đề, căn cứ:
- Xem xét lại các kế hoạch, các báo cáo phân tích kết quả thực hiện kế hoạch trong các
kỳ trước của đơn vị để tìm nguyên nhân ảnh hưởng tới kế hoạch, tốc độ tăng trưởng của
sản phẩm, dịch vụ.
- Xem xét các báo cáo, đánh giá, đề nghị của cấp dưới là tiền đề căn cứ quan trọng để
xây dựng kế hoạch.
- Xem xét các dự báo về môi trường, điều kiện kinh doanh, nội lực của doanh nghiệp.
- Xem xét, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của năm trước và chỉ tiêu
giao của Tổng công ty để giao kế hoạch phù hợp với khả năng, năng lực của đơn vị đó.
Bước 4: Hoạch định các phương án kinh doanh:
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 14
19. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
Căn cứ vào các mục tiêu tiền đề để xác định ra các phương án kế hoạch kinh doanh có
nhiều triển vọng nhất và tập trung phân tích các điểm mạnh, điểm hạn chế để xác định
phương án có thể chấp nhận được.
Bước 5: Đánh giá, so sánh và lựa chọn phương án kinh doanh.
Dựa trên các căn cứ và các mục tiêu để tiến hành so sánh, đối chiếu các phương án với
nhau và xây dựng phương án lần 1. Sau đó qua trao đổi, chỉnh sửa hình thành phương án
lần 2 hoặc phương án lần 3... cuối cùng lựa chọn một phương án tối ưu nhất và 1 số
phương án dự phòng.
Bước 6: Lựa chọn phương án kinh doanh được tiến hành dựa trên các kết quả đánh giá,
so sánh các phương án với nhau để tìm ra 1 phương án tối ưu nhất.
Bước 7: Xây dựng các phương án kế hoạch hỗ trợ.
- Trong ngắn hạn là việc xác định các kế hoạch điều kiện về đầu tư xây dựng cơ bản, kế
hoạch đào tạo, kế hoạch bảo hộ lao động...
- Trong dài hạn các kế hoạch hỗ trợ là việc xác lập các chính sách, các biện pháp, các
chiến lược….
Bước 8: Lượng hoá bằng phương pháp lập ngân quỹ. Bởi vì ngân quỹ là một phương
tiện để kết hợp các bộ phận kế hoạch khác nhau và là tiêu chuẩn quan trọng để đo lường
sự tăng tiến của kế hoạch.
2.1.4. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch.
Chỉ tiêu kế hoạch Tổng Công ty giao cho Bưu điện tỉnh Hải Dương năm 2008.
a) Doanh thu phát sinh:
Doanh thu phát sinh bao gồm: Doanh thu từ hoạt động KD và thu nhập khác.
* Doanh thu kinh doanh phát sinh:
- Doanh thu BCVT phát sinh: Là toàn bộ doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
BC-VT phát sinh trong kỳ (kể cả thu ngay và thu ghi nợ).
- Doanh Thu kinh doanh khác.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Thu từ các hoạt động đầu tư tài chính, từ các hoạt
động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, mua bán chứng
khoán, trái phiếu, tín phiếu…
* Thu nhập khác: Là nguồn thu từ các hoạt động: bán vật tư, hàng hoá dôi thừa, chuyển
nhượng, thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xử lý nay đòi được…
b) Doanh thu kinh doanh dịch vụ BC-VT phân chia (DTBCVT phân chia)
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 15
20. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
DTBCVT phân chia là kết quả bù trừ giữa phần DTBCVT phải trả và phần DTBCVT
được nhận về do thực hiện phân chia cước trên cơ sở hợp tác cùng kinh doanh và doanh
thu thanh toán cước kết nối với các đơn vị trong nội bộ khối HTPT và phần doanh thu
phân chia cho các đối tác theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc, DTBCVT phân chia bao gồm:
* DTBCVT phân chia trong nội bộ khối HTPT:
- Doanh thu phân chia giữa các đơn vị trong khối HTPT trên cơ sở hợp tác cùng kinh
doanh được xác định theo tỷ lệ % do Tổng Công ty quy định
- Doanh thu cước kết nối đối với các đơn vị trong nội bộ khối HTPT được thực hiện
theo phương pháp bù trừ và đều được ghi vào doanh thu phân chia.
* Doanh thu BCVT phân chia ngoài khối HTPT: Là doanh thu phân chia với các đối tác
BCC theo hợp đồng ký kết và các phân chia khác (nếu có) theo quy định hoặc thoả thuận
hoặc phân chia với các nhà khai thác khác (nếu có).
c) Doanh thu thuần
Doanh thu thuần tại đơn vị bao gồm doanh thu bưu chính công ích thuần và doanh thu
bưu chính kinh doanh thuần.
- Doanh thu thuần là doanh thu phát sinh sau khi thanh toán các khoản doanh thu Bưu
chính phân chia và trừ các khoản giảm trừ (nếu có).
Cách xác định:
DTBCVT DTBCVT DTBCVT Các khoản giảm trừ
thuần = phát sinh + phân chia -
doanh thu BCVT
d) Doanh thu riêng.
Doanh thu riêng của đơn vị có giá trị để hạch toán nội bộ. Bao gồm doanh thu cước
dịch vụ bưu chính đơn vị được hưởng và doanh thu kinh doanh khác.
e) Doanh thu được điều tiết hoặc doanh thu phải nộp.
* Doanh thu được điều tiết:
Là phân doanh thu được Tổng Công ty Bưu chính điều tiết nếu đơn vị có doanh thu
cước dịch vụ BC được hưởng lớn hơn doanh thu BC thuần.
Cách xác định:
Doanh thu được Doanh thu cước dịch _ Doanh thu
= thuần
điều tiết vụ được hưởng
* Doanh thu phải nộp:
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 16
21. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
Là phần doanh thu phải nộp về Tổng Công ty nếu đơn vị có doanh thu thuần lớn hơn
doanh thu cước dịch vụ được hưởng.
Cách xác định như sau:
Doanh thu Doanh thu Doanh thu Cước dịch vụ BCVT
phải nộp = BC – VT thuần – được hưởng
f) Tuyển dụng lao động:
Bưu điện tỉnh Hải Dương thực hiện công tác tuyển dụng lao động theo chỉ tiêu của
Tổng công ty theo từng phân ngành, từng lĩnh vực công tác trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh, phục vụ của đơn vị phù hợp với chính sách phát triển nguồn nhân lực của toàn
Tổng công ty.
g) Đơn giá tiền lương
Đơn giá tiền lương được Tổng công ty giao theo các yếu tố:
- Tiền lương chính sách theo quy định chung của Nhà nước.
- Doanh thu tính đơn giá tiền lương.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
h) Đầu tư
Kế hoạch đầu tư bao gồm: Danh mục các dự án đầu tư, tổng vốn đầu tư, nguồn vốn đầu
tư, trên cơ sở nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ của từng đơn vị, đảm bảo chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư.
i) Hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Năng suất lao động được xác định theo công thức:
Năng suất lao DT tính ĐGTL Lao động bình
= :
động BCVT quân năm
- Hiệu quả sử dụng TSCĐ được xác định theo công thức:
Hiệu qủa sử DT tính ĐGTL Nguyên giá TSCĐ
= :
dụng TSCĐ BCVT bình quân năm
k) Chi phí kinh doanh:
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Chi bưu chính công ích, chi bưu
chính kinh doanh, chi phí kinh doanh khác và chi hoạt động tài chính.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 17
22. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
Trong đó chi bưu chính kinh doanh bao gồm: Khấu hao tài sản cố định, sửa chữa tài sản
cố định, chi tiền lương, giá vốn hàng bán, chi C22, chi tiếp tân tiếp khách, và các quỹ dự
phòng.
n) Lợi nhuận:
Lợi nhuận bao gồm tổng lợi nhuận kinh doanh và lợi nhuận khác.
Trong đó lợi nhuận kinh doanh bao gồm: Lợi nhuận công ích, lợi nhuận bưu chính kinh
doanh, lợi nhuận kinh doanh khác, lợi nhuận hoạt động tài chính.
m) Sản lượng và doanh số:
Bao gồm sản lượng và doanh số dịch vụ công ích và sản lượng doanh số kinh
doanh Bưu chính.
- Sản lượng và doanh số các dịch vụ công ích bao gồm: Thư công ích và PHBC công
ích.
- Sản lượng và doanh số kinh doanh Bưu chính bao gồm: Bưu phẩm, bưu kiện,
PHBC, chuyển tiền, tiết kiệm bưu điện, doanh số bán thẻ, thu cước thuê bao.
2.1.5. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trong quý 1 năm 2008.
Những thuận lợi và khó khăn
- Thuận lợi
* Mạng Bưu chính:
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 1 Bưu cục trung tâm, 11 Bưu điện huyện, 47 Bưu
điện khu vực, 55 đại lý Bưu điện, 3 Kiốt và 187 điểm Bưu điện văn hoá xã. Bán kính phục
vụ bình quân 1 điểm Bưu điện là 1,307 km.
* Công tác chăm sóc khách hàng:
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiếp thị chăm sóc khách hàng trong
giai đoạn hiện nay, Bưu điện tỉnh Hải Dương đã thường xuyên mở lớp bồi dưỡng kiến
thức về công tác tiếp thị chăm sóc khách hàng cho cán bộ công nhân viên.
Bưu điện tỉnh lập hồ sơ theo dõi chăm sóc khách hàng và hàng quý đều tổ chức các
đội ngũ chăm sóc khách hàng đến tặng quà khách hàng lớn và lấy ý kiến đóng góp về chất
lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ thường xuyên.
Theo dõi sát tình hình kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn. Ra quy
chế khen thưởng cho các đơn vị có cố gắng trong công tác tiếp thị. Tổ chức có hiệu quả
các đợt khuyến mại nhằm thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Khó khăn
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 18
23. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
Các dịch vụ Bưu chính mới như dịch vụ Phát hàng thu tiền (COD), dịch vụ Khai
giá… hầu như không có khách hàng sử dụng. Các dịch vụ Bưu chính truyền thống đều
giảm so với cùng kỳ: Dịch vụ TCT và ĐCT giảm 25%, dịch vụ Bưu kiện giảm 3%, doanh
thu tem thư giảm 7%, doanh thu tem máy giảm 26%. Tuy nhiên nhờ công tác tiếp thị tốt
nên dịch vụ chuyển phát nhanh EMS đã có tốc độ tăng khá cao: 35% so với cùng kỳ.
- Tình hình thực hiện kế hoạch trong quý 1 năm 2008.
Số Đơn vị KH năm TH quý I So sánh
Chỉ tiêu
TT tính 2008 năm 2008 Quý I/cả năm
I Dthu phát sinh tại đơn vị Tr đồng 44.412 8.369,6 18,8%
1 Dthu Bưu chính kinh doanh nt 36.995 7076,3 19,1%
2 Dthu Bưu chính công ích nt 3.167 436,3 13,7%
3 Doanh thu kinh doanh khác nt 4.170 857 20,5%
II Chi phí dịch vụ BCVT Tr đồng 43.897 7.237,6 16,4%
1 Khấu hao TSCĐ nt 6.140 0 0%
2 Sửa chữa TSCĐ nt 6.552 403,4 6,2%
3 Tiền lương nt 16.187 3.914,2 24,2%
4 Chi C2 khác nt 12.710 2.465,8 19,8%
5 Chi khánh tiết, quảng cáo nt 2.090 249,8 11,9%
6 Chi phí dự phòng nt 218 0 0%
7 Chi phí dịch vụ khác nt 2.745 204,3 7,4%
2.2 CÔNG TÁC TÀI CHÍNH
2.2.1. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản
- Bưu điện tỉnh Hải Dương là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty
Bưu chính Việt Nam. Hàng năm được Tổng công ty giao kế hoạch doanh thu, chi phí, lợi
nhuận, được giao vốn phù hợp với khả năng kinh doanh. Bưu điện Tỉnh Hải Dương chịu
trách nhiệm trước Tổng công ty về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn được
giao.
+ Bưu điện tỉnh chịu sự kiểm tra, giám sát về mặt tài chính của Tổng công ty, của cơ
quan Tài chính địa phương và các hoạt động Tài chính, quản lý vốn và tài sản Nhà nước.
+ Bưu điện tỉnh có các đơn vị cơ sở trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Bưu điện Tỉnh,
được giao kế hoạch doanh thu, chi phí phù hợp với điều kiện, vị trí kinh doanh của từng
đơn vị.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 19
24. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
+ Bưu điện tỉnh có trách nhiệm thực hiện công tác kế toán tài sản, tiền vốn trong đơn vị.
Thực hiện chế độ kế toán thống kê hiện hành: mở sổ kế toán phản ánh chính xác nguồn
vốn, công nợ, vốn bằng tiền, các khoản thanh toán với Tổng công ty và các đơn vị cơ sở
trực thuộc.
a/ Quản lý vốn, tài sản: Bưu điện tỉnh được Tổng giám đốc giao quản lý tài sản, vốn
phù hợp với qui mô và nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc về hiệu quả sử dụng tài sản, số vốn được giao, được chủ động bổ sung nguồn vốn kinh
doanh từ lợi nhuận sau thuế của đơn vị.
+ Được sử dụng vốn và các quỹ để phục vụ kịp thời nhu cầu kinh doanh theo nguyên
tắc bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng vốn, quỹ để đầu tư xây dựng, chấp hành đầy đủ các
qui định hiện hành của Nhà nước, của Tổng công ty.
+ Thực hiện đúng chế độ khấu hao tài sản theo qui định của Nhà nước, của Tổng công
ty. Toàn bộ khấu hao tài sản cố định nộp về Tổng công ty. Trường hợp phải trả nợ vốn đã
vay đầu tư thì được giữ lại khấu hao để trả nợ đến hạn.
+ Được Tổng công ty bảo lãnh vay vốn theo qui định của pháp luật hiện hành phục vụ
nhu cầu hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm về mục đích và hiệu quả sử dụng vốn
huy động; hoàn trả vốn, lãi theo đúng cam kết và hợp đồng vay vốn.
+ Được thực hiện việc đánh giá lại tài sản trong trường hợp có hướng dẫn và quyết định
của Tổng công ty.
+ Khi xảy ra tổn thất tài sản như: Mất, hư hỏng làm giảm giá trị tài sản được thành lập
hội đồng xác định nguyên nhân, mức độ tổn thất, lập phương án xử lý báo cáo Tổng công
ty. Giám đốc Bưu điện Tỉnh được Tổng công ty uỷ quyền quyết định mức bồi thường đối
với tổn thất tài sản có giá trị đến 20 triệu đồng, trên 20 triệu đồng lập thủ tục báo cáo Tổng
công ty.
b/ Nhượng bán và thanh lý tài sản:
- Những tài sản kém mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật không còn nhu cầu sử dụng, tài
sản hư hỏng không thể phục hồi được, tài sản sử dụng không có hiệu quả và không thể
nhượng bán nguyên trạng. Đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng tài sản chủ động lập phương
án thanh lý, nhượng bán trình Tổng công ty quyết định. Khi thanh lý phải lập Hội đồng
đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản. Khi nhượng bán phải tổ chức
đấu giá, thông báo công khai.
- Tài sản cố định có nguyên giá dưới 100 triệu đồng đã khấu hao hết hoặc giá trị còn lại
dưới 5 triệu đồng. Trong thời gian 10 ngày sau khi thanh lý tài sản phải báo cáo Tổng
giám đốc bằng văn bản.
c/ Quản lý công nợ:
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 20
25. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
Đơn vị có trách nhiệm mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu, phải trả; Phân tích
tình hình công nợ phải thu, xác định nợ đến hạn, quá hạn, các khoản nợ khó đòi. Định kỳ
đối chiếu cộng nợ với Tổng công ty và các đơn vị cơ sở trực thuộc. Hàng năm lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi. Giám đốc Bưu điện tỉnh được
Tổng giám đốc uỷ quyền xử lý các khoản nợ khó đòi dưới 10 triệu đồng với một khách nợ.
Tổng số nợ trong một lần xử lý không vượt quá 50 triệu đồng. Các khoản nợ khó đòi trên
10 triệu đồng với một khách nợ, tổng số nợ trong một lần xử lý trên 50 triệu đồng lập báo
cáo Tổng công ty xử lý.
2.2.2. Quản lý doanh thu và chi phí kinh doanh
a/ Quản lý doanh thu:
Doanh thu gồm: Doanh thu kinh doanh và doanh thu hoạt động khác phát sinh tại bưu
điện Tỉnh và các cơ sở trực thuộc.
- Doanh thu kinh doanh:
+ Doanh thu cước dịch vụ Bưu chính, sau khi đã trừ các khoản giảm cước, hoàn cước,
phân chia cước với các đơn vị có liên quan.
+ Thu về phát hành phí báo chí đã phát hành sau khi đã trừ các khoản thiệt hại về báo ế,
báo thiếu hụt.
+ Thu về dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện.
+ Thu khác gồm: Thu về bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phần mềm tin học,
cung cấp các dịch vụ khác, làm đại lý cho các doanh nghiệp Viễn thông.
+ Doanh thu hoạt động tài chính.
- Doanh thu các hoạt động khác:
Là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên bao gồm: Thu từ bán vật
tư, hàng hoá, tài sản dôi thừa, công cụ phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng, hoặc không cần sử
dụng, các khoản phải trả nhưng không trả được, thu chuyển nhượng, thanh lý tài sản, nợ
khó đòi nay thu hồi được...Toàn bộ doanh thu trong kỳ phải được phản ánh đầy đủ, rõ ràng
trên các sổ sách kế toán, báo cáo đúng chế độ quy định của Tổng công ty, Bưu điện tỉnh.
- Doanh thu riêng được xác định tại Bưu điện Tỉnh để xác định lợi nhuận và hạch toán
nội bộ. Doanh thu riêng gồm toàn bộ doanh thu cước dịch vụ Bưu chính được hưởng do
Tổng công ty qui định.
b/ Quản lý chi phí và giá thành
Chi phí và giá thành bao gồm: Chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí hoạt động khác.
- Quản lý chi phí hoạt động kinh doanh:
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 21
26. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
+ Chi khấu hao tài sản cố định: Mọi tài sản cố định của Bưu điện tỉnh được huy động
vào sản xuất kinh doanh và trích đủ khấu hao theo đúng quy định của Nhà nước để thu hồi
vốn. Sau khi đã khấu hao hết tài sản cố định vẫn còn sử dụng được thì không phải trích
khấu hao nữa nhưng vẫn phải quản lý và sử dụng theo chế độ hiện hành. Công trình xây
dựng cơ bản hoàn thành đã đưa vào sử dụng nhưng chưa quyết toán gia trị công trình thì
tạm ghi tăng tài sản cố định theo giá tạm tính hoặc giá dự toán được duyệt để trích khấu
hao. Khi quyết toán giá trị công trình thì điều chỉnh lại giá trị của tài sản cố định đó.
+ Chi mua bảo hiểm tài sản, phí kiểm toán, các khoản trích nộp theo quy định của Nhà
nước: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi về nghiên cứu khoa học,
đổi mới công nghệ, sáng kiến, cải tiến nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Các khoản chi bằng tiền khác như: Thuế môn bài, trả lãi tiền vay đầu tư xây dựng cơ
bản, các khoản thiệt hại được hoạch toán vào chi phí, các khoản dự phòng, trợ cấp thôi
việc; chi khác.
+ Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài Bưu điện
tỉnh nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Bưu điện tỉnh.
- Quản lý chi phí hoạt động khác: Là các khoản chi phí không xảy ra thường xuyên
như: chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ
phải thu khó đòi đã xoá sổ kế toán, chi phí tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, các
khoản chi bất thường khác.
2.2.3. Xác định lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
a/ Xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận tại Bưu điện Tỉnh gồm: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh dịch vụ Bưu chính
và lợi nhuận hoạt động khác.
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Bưu chính: Là số chênh lệch giữa phần doanh thu
cước dịch vụ Bưu chính được hưởng trừ ( - ) đi chi phí kinh doanh các dịch vụ Bưu chính.
- Lợi nhuận hoạt động khác: Là khoản chênh lệch giữa thu nhập từ các hoạt động khác
trừ (-) đi chi phí của hoạt động khác.
- Nộp Tổng công ty: Thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh theo quy
định của Nhà nước, Tổng công ty và toàn bộ lợi nhuận hoạt động khác.
- Trích lập các quỹ: Sau khi bù các khoản lỗ của năm trước không được trừ vào lợi
nhuận trước thuế, trừ các khoản tiền nộp phạt vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm chung
như: Vi phạm luật thuế, luật giao thông, môi trường, thương mại, quy chế hành chính, các
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 22
27. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
khoản chi phí thực tế đã chi nhưng chưa được tính vào chi phí hợp lý... phần lợi nhuận còn
lại được trich lập các quỹ như sau:
+ Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính, khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ thì tạm
dừng. Quỹ này dùng để bù đắp phần thiếu hụt của những tổn thất thiệt hại về tài sản trong
mọi trường hợp sau khi đã xử lý các khoản bồi thường của cơ quan bảo hiểm, bồi thường
của tập thể, các khoản dự phòng liên quan không đủ.
+ Trích tối thiểu 50% vào quỹ đầu tư phát triển để mở rộng qui mô sản xuất của Bưu
điện tỉnh, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất và quản lý.
+ Trích 5% vào quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, khi số dư quỹ bằng 6 tháng lương
của Bưu điện tỉnh thực hiện thì tạm dừng. Quỹ này dùng để trợ cấp cho người lao động
mất việc làm do thay đổi công nghệ, thu hẹp qui mô sản xuất, cổ phần hoá, liên doanh liên
kết...
+ Phần còn lại được trích vào quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo tỷ lệ do Giám đốc
Bưu điện tỉnh quyết định.
Việc sử dụng các quỹ được thực hiện theo quy định của Nhà nước, Quy chế Tài chính
của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
b/ Phân phối lợi nhuận
+ Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp về Tổng Công ty và tại địa phương theo quy định.
+ Phần lợi nhuận còn lại được phân phối như sau:
- Bù vào các khoản lỗ năm trước đối với các khoản lỗ không được trừ vào lợi nhuận
trước thuế.
- Trừ các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của đơn vị sau khi đã trừ
đi tiền bồi thường của cá nhân, tập thể (nếu có).
- Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi ra nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi
xác định thu nhập chịu thuế.
- Trả lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các khoản trên được trích lập vào các quỹ của
đơn vị.
+ Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính, khi số dư quỹ này bắng 25% vốn điều lệ của
công ty thì không trích nữa.
+ Trích tối thiểu 50% vào quỹ đầu tư phát triển.
+ Trích 5% vào quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, khi số dư quỹ này bằng 6 tháng
lương thực hiện của công ty thì không trích nữa.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 23
28. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
+ Phần lợi nhuận còn lại trích vào quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, Giám đốc sau khi
tham khảo ý kiến Công đoàn đơn vị quyết định tỷ lệ phân chia mỗi quỹ cho phù hợp.
2.2.4. Cơ chế phân cấp quản lý tài chính của BĐT cho các đơn vị cơ sở
- Bưu điện huyện, thành phố là cơ sở trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Bưu điện Tỉnh,
được giao kế hoạch doanh thu, chi phí phù hợp với điều kiện, vị trí kinh doanh của từng
đơn vị.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát về mặt tài chính của Bưu điện tỉnh, của cơ quan Tài chính
địa phương về các hoạt động tài chính, quản lý vốn, và tài sản Nhà nước.
- Bưu điện tỉnh uỷ quyền cho đơn vị cơ sở được sử dụng, bảo quản tài sản cố định hiện
có của đơn vị. Được quyền đề xuất điều động tài sản cố định trong nội bộ đơn vị để nâng
cao hiệu quả sử dụng.
- Quản lý doanh thu bao gồm doanh thu kinh doanh và doanh thu từ hoạt động khác
phát sinh tại cơ sở. Bưu điện Tỉnh căn cứ vào tình hình thị trường, khả năng mạng lưới,
năng lực sản xuất kinh doanh của từng đơn vị cơ cở để giao kế hoạch cả năm vào đầu năm
kế hoạch và điều chỉnh vào tháng bảy hàng năm. Các đơn vị cơ sổ trực thuộc đăng ký kế
hoạch từng quý và chủ động tìm biện pháp thực hiện.
- Quản lý chi phí: Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu gồm: chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng
cho khai thác nghiệp vụ và sửa chữa tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh.
+ Tiền lương, tiền công, các khoản có tính chất lương, tiền ăn giữa ca phải trả cho cán
bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ, chính sách của Nhà
nước, của ngành, và quy định của Bưu điện tỉnh.
+ Các chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí sửa chữa thuê ngoài, thuê thu bưu điện phí,
chi phí điện, nước, bốc xếp, vận chuyển hàng hoá, chi phí cho điểm Bưu điện văn hóa xã,
trả hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, tiền thuê quảng cáo...
+ Các khoản chi sửa chữa tài sản cố định (trừ sửa chữa lớn) nhằm khôi phục năng lực
của tài sản thì chi phí thực tế hạch toán vào chi phí SXKD trong năm.
+ Các khoản chi bằng tiền khác: Chi đào tạo, thuế sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí cầu
phà, chi quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị, tiếp tân, khánh tiết, hội họp, giao dịch đối
ngoại... theo quy định của Nhà nước, Tổng công ty và của Bưu điện tỉnh. Hàng quý phải
báo cáo lên Bưu điện tỉnh.
+ Tiền khoán công tác phí cho các đối tượng thường xuyên phải lưu động (thủ quỹ, kế
toán giao dịch ngân hàng, trưởng phó các đài đội sản xuất) thực hiện theo quy định của
Tổng công ty và Bưu điện tỉnh.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 24
29. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
+ Tiền tàu xe, nghỉ phép, đi học tại chức, tập trung thanh toán theo giá vé và không
vượt giá vé tàu hoả giường nằm thấp nhất hiện hành.
+ Các khoản chi phí khác: Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã
xoá sổ kế toán. chi phí tiền nộp phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; chi phí để thu tiền phạt,
các khoản chi bất thường khác.
2.3. CÔNG TÁC KẾ TOÁN
2.3.1. Tổ chức công tác kế toán
a/ Bộ máy kế toán :
Bộ máy kế toán tại Bưu điện tỉnh được tổ chức theo mô hình hỗn hợp, vừa tập trung,
vừa phân tán. Phòng kế toán Bưu điện tỉnh có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh
tại văn phòng Bưu điện tỉnh và hạch toán tập trung doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các
đơn vị trực thuộc. Phòng kế toán ở các đơn vị trực thuộc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh tại đơn vị mình, quản lý vốn và tài sản cố định về mặt hiện vật do Bưu điện tỉnh
giao chứ không quản lý về mặt giá trị. Hàng kỳ, kế toán các đơn vị trực thuộc lập các báo
cáo tổng hợp và chi tiết gửi lên phòng kế toán Bưu điện tỉnh.
b/ Hình thức kế toán
Bưu điện tỉnh áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ với sự trợ giúp của mạng máy
tính kết nối giữa phòng kế toán Bưu điện tỉnh với phòng kế toán các đơn vị trực thuộc.
b/ Hệ thống tài khoản sử dụng
Bưu điện tỉnh sử dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính và Tổng công ty quy định
đối với đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc. Việc khai báo mã và sử dụng tài khoản các
cấp do đặc thù của ngành đều do Tổng công ty quy định. Mặt khác, do công tác tin học
hoá nên các tài khoản được mở chi tiết theo bộ mã.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Bưu điện tỉnh Hải Dương :
Kế toán trưởng
Kế toán Kế toán vật Kế toán
tổng hợp tư, phát Kế toán doanh thu
kiêm kế hành báo tiền mặt và chi phí
toán TKBĐ chí
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 25
30. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
Kế toán
Kế toán Thủ quỹ
TSCĐ và Kiểm tra
thuế và kiêm thủ
đầu tư tài chính
tiền lương kho
XDCB
Kế Toán các Bưu điện huyện - Thành phố
c/ Tổ chức hệ thống chứng từ
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm cơ sở ghi sổ kế toán, Công ty đã sử
dụng hệ thống chứng từ được ban hành theo quyết định 1141/QĐ - CĐKT ngày 1/11/1995
và thông tư 100/1998/TT-BTC ngày 15/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thuế
GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp và các quy định do Tổng công ty ban hành.
d/ Tin học hoá công tác kế toán
Bưu điện tỉnh đã áp dụng tin học hoá vào công tác kế toán. Tại các phòng kế toán đều
sử dụng "Chương trình kế toán Bưu điện" chạy trên phần mềm Microsoft Windows NT
Server và Microsoft SQL Server, chương trình kế toán được viết bằng phần mềm
Microsoft Visual Foxpro. Mạng máy tính sử dụng là mạng diện rộng (WAN: Wide Area
Network), gồm nhiều mạng nội bộ (LAN: Local Area Network).
e/ Công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán
Hàng năm Bưu điện tỉnh cử nhân viên kế toán đi tập huấn về nghiệp vụ tin học và
truyền số liệu của Tổng công ty, nhằm phục vụ cho công tác quản lý kế toán qua mạng
phát hiện kịp thời những sai sót của cơ sở.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 26
31. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
Mô hình phân cấp mạng máy tính
SERVER
PC PC
Tổng công ty
SERVER
PC Bưu điện tỉnh PC
Hải Dương
SERVER
PC Các đơn vị PC
trực thuộc
2.3.2. Kế toán kinh doanh dịch vụ Bưu chính
a/ Tại Bưu điện Huyện
Bộ máy kế toán tại các Bưu điện Huyện thuộc Bưu điện tỉnh Hải Dương đều bao gồm 2
kế toán viên, một kế toán viên kiêm phần thu, một kế toán viên kiêm phần chi. Công tác
hạch toán thu chi được thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính với phần mềm kế toán Tổng
công ty cung cấp.
- Phần thu Bao gồm:
+ Thu kinh doanh
+ Thu về phát hành báo chí
+ Thu về Tiết kiệm Bưu điện
- Phần chi: Được hạch toán chung theo quy định.
Cuối ngày, kế toán viên tại các Bưu điện Huyện tập hợp và chuyển số liệu về Bưu điện
Tỉnh bằng hệ thống máy tính đã được nối mạng.
b/ Tại Bưu điện Tỉnh
Bao gồm hai mảng:
+ Thanh toán với Bưu điện Tỉnh
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh tại Bưu điện Tỉnh
Toàn bộ công việc hạch toán kế toán trên máy vi tính, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được thực hiện đúng theo sơ đồ hạch toán kế toán mà Tổng công ty hướng dẫn.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 27
32. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
2.3.3. Kế toán kinh doanh khác hạch toán riêng
Tại Bưu điện tỉnh Hải Dương do các hoạt động kinh doanh khác tại Bưu điện hiện nay
chưa có nên không có công tác kế toán kinh doanh khác hạch toán riêng.
2.3.4. Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản
a/ Tại Bưu điện Tỉnh
Các nguồn của dự án đầu tư, gồm:
+ Nguồn đơn vị vay tại Ngân hàng địa phương
+ Nguồn quỹ đầu tư phát triển của đơn vị
+ Nguồn quỹ tập trung của Tổng công ty
Khi nhận vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Tổng công ty bằng vật tư thiết bị theo dự án,
căn cứ vào hoá đơn, biên bản bàn giao vật tư, thiết bị, kế toán Bưu điện tỉnh hạch toán.
Khi xuất kho thiết bị cho công trình, cấp vật tư cho nhà thầu, kế toán tiến hành hạch
toán đầy đủ chi tiết các nghiệp vụ theo các sơ đồ hướng dẫn hạch toán cụ thể của Tổng
công ty.
a/ Tại Bưu điện Huyện
Công tác kế toán đầu tư xây dựng cơ bản tại Bưu điện huyện tuỳ từng trường hợp cụ thể
sẽ có những nghiệp vụ khác nhau, như: các dự án do Bưu điện tỉnh ra quyết định đầu tư,
giao cho Bưu điện huyện trung tâm ký hợp đồng với các nhà thầu để thi công; hoặc công
trình do Bưu điện tỉnh, trung tâm tự làm, công trình do Giám đốc Bưu điện tỉnh ký hợp
đồng với các nhà thầu nhưng giao cho Bưu điện huyện thực hiện một số nghiệp vụ. Các
nghiệp vụ kế toán này được kế toán viên hạch toán đầy đủ và tuân theo quy trình đã được
hướng dẫn.
2.3.5. Kế toán tăng giảm nguồn vốn
Công tác kế toán tăng giảm nguồn vốn được kế toán viên chuyên trách đảm nhiệm và
thực hiện theo sơ đồ hướng dẫn của Tổng công ty.
Các tài khoản kế toán liên quan: TK 111, 112, 153, 211, 213, 241, 411, 414, 421,
33621, 33623, 33624
2.3.6. Kế toán lao động tiền lương
a/ Cách tính lương
* Quỹ lương tập thể của Bưu điện tỉnh:
Ltt = SL x P x H
Trong đó: Ltt là Quỹ lương tập thể
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 28
33. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
P là đơn giá tiền lương do Tổng công ty giao cho
H là Hệ số luỹ thoái
* Lương của cá nhân:
Lcn = Lk + Lcs - Các khoản phải nộp
Trong đó: Lcn là Lương cá nhân
Lk là Lương khoán
Lcs là Lương chính sách
Các khoản phải nộp gồm có: BHYT, BHXH, KPCĐ, quỹ hỗ trợ
Hệ số mức độ Đơn giá tiền lương Số ngày
Lương phức tạp công của 1 HSMĐPT/1 lương
khoán = x x
việc ngày công khoán
Lương Lương tối thiểu Số ngày
chính sách Hệ số lương cấp lương
= x bậc chức vụ x
Ngày lương chính chính sách
sách theo chế độ
b/ Quy trình tính lương
Tại nơi làm việc, tổ trưởng tập hợp bảng chấm công gửi lên phòng tổ chức, sau đó
chuyển sang phòng kế toán.
Phòng kế toán kiểm tra tính hợp lệ hợp lý của các chứng từ liên quan. Sau đó tính
lương, vào sổ lương và tạm ứng lương cho người lao động.
2.3.7. Kế toán Tài sản cố định
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những tư liệu sản xuất chủ yếu có giá trị lớn,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được chuyển dịch dần từng phần vào
giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
Nguồn hình thành tài sản cố định của Bưu điện tỉnh:
+ Vay tập trung tại Tổng công ty;
+ Tái đầu tư;
+ Tổng Công ty cấp;
+ Vốn Ngân sách nhà nước;
+ Vốn tự bổ sung tại đơn vị…
Phân loại tài sản cố định tại đơn vị:
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 29
34. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
Để phục vụ yêu cầu quản lý, toàn bộ tài sản cố định của Bưu điện tỉnh được phân loại
như sau:
+ Nhà cửa, công trình kiến trúc: Là tài sản cố định được hình thành sau quá trình thi
công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho…
+ Máy móc thiết bị: Là toàn bộ các máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị như hệ thống chia chọn bưu phẩm tự động, máy phân hướng thư…
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: ô tô vận chuyển chuyên ngành, hệ thống
điện, hệ thống thông tin…
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh như máy vi tính, thiết bị điện tử, máy hút bụi...
+ Tài sản cố định khác.
Khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định chịu sự hao mòn hữu hình và vô hình, do vậy,
doanh nghiệp phải tiến hành khấu hao tài sản cố định.
Việc tính khấu hao tài sản cố định phải phù hợp với mức độ hao mòn của tài sản cố
định và đảm bảo thu hồi đầy đủ vốn đầu tư ban đầu.
Phương pháp khấu hao:
Bưu điện áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Theo phương pháp này, tỷ
lệ khấu hao, mức khấu hao hàng năm được xác định không đổi trong suốt thời gian sử
dụng của tài sản cố định và được xác định theo công thức sau:
Ng *T Ng * (12 − T sd )
Ng t
= t
12
sd và
Ng g
= g
12
Trong đó:
+ Ng t
là nguyên giá tài sản cố định bình quân phải khấu hao tăng trong kỳ.
+ Ng g
là nguyên giá tài sản cố định bình quân phải khấu hao giảm trong kỳ.
+ Ng t
là nguyên giá tài sản cố định phải khấu hao tăng trong kỳ.
+ Ng g
là nguyên giá tài sản cố định phải khấu hao tăng trong kỳ.
+ T sd là số tháng sử dụng tài sản cố định trong năm kế hoạch.
- Nguyên giá tài sản cố định bình quân được tính theo công thức
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 30
35. Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
Ng kh
= Ng + Ng − Ng
dk t g
Trong đó:
+ Ng kh
là nguyên giá tài sản cố định bình quân phải tính khấu hao
+ Ng dk
là nguyên giá tài sản cố định đầu kỳ phải tính khấu hao
- Xác định mức khấu hao bình quân năm theo công thức
M kh
= Ng *T kh kh
Trong đó:
+ M kh
là mức khấu hao bình quân năm
+ T kh
là tỷ lệ khấu hao bình quân năm
Bưu điện áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Theo phương pháp này, tỷ
lệ khấu hao, mức khấu hao hàng năm được xác dịnh không đổi trong suốt thời gian sử
dụng của tài sản cố định và được xác định theo công thức.
Ng 1*
M = bd
và T kh = 100
T
kh
T
Trong đó:
+ M kh là mức khấu hao hàng năm.
+ T kh là tỷ lệ khấu hao hàng năm.
+ Ng bd
là nguyên giá ban đầu của tài sản cố định.
+ T là thời gian sử dụng của tài sản cố định (năm). Thời gian sử dụng của tài sản cố
định được xác định theo quy định của Tổng công ty.
- Mức khấu hao hàng tháng bằng mức khấu hao hàng năm chia cho 12 tháng.
- Tài sản cố định sử dụng tại các đơn vị trực thuộc cua Bưu điện tỉnh do Bưu điện tỉnh
quản lý về giá trị, các đơn vị trực thuộc chỉ quản lý về mặt hiện vật.
- Kế toán tài sản cố định theo quy định Tổng công ty đã ban hành.
2.3.8. Báo cáo kế toán tài chính, kế toán quản trị
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 31