Chủ đề 5: Khi doanh nghiệp thay đổi lập dự phòng và không lập dự phòng ảnh hưởng đến những thông tin trên các sổ kế toán nào (theo từng hình thức kế toán), các mã số nào trong từng báo cáo tài chính. Sự thay đổi đó có tác động gì đến giá cổ phiều trên thị trường chứng khoán. Minh họa cụ thể cho một doanh nghiệp.
Luận văn: Hoàn thiện nội dung, phương pháp lập báo cáo tài chính và báo cáo k...
Nhóm 5 chủ đề 5
1. DANH SÁCH NHÓM 5:
Họ và tên MSSV
Trần Bích Thuận 54160778
Lê Thị Thu Thảo 54160700
Nguyễn Thị Thanh Thảo 54160705
Nguyễn Nam Phương 54160547
Trần Xuân Hồng 54160224
2. Chủ đề 5: Khi doanh nghiệp thay đổi lập dự phòng và
không lập dự phòng ảnh hưởng đến những thông tin trên
các sổ kế toán nào (theo từng hình thức kế toán), các mã
số nào trong từng báo cáo tài chính. Sự thay đổi đó có tác
động gì đến giá cổ phiều trên thị trường chứng khoán.
Minh họa cụ thể cho một doanh nghiệp.
3. 1. Khi doanh nghiệp thay đổi lập dự phòng
ảnh hưởng đến những thông tin trên các sổ
kế toán nào (theo từng hình thức kế toán):
1.1.Hình thức kế toán Nhật ký chung
1.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
1.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
1.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ
4. 2. Khi doanh nghiệp thay đổi lập dự phòng ảnh
hưởng đến các mã số nào trong từng báo cáo tài
chính.
2.1. Bảng cân đối kế toán:
- Nếu lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
- Nếu lập dự phòng đầu tư vào đơn vị khác
- Nếu lập dự phòng phải thu khó đòi
- Nếu lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
5. 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Nếu lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
- Nếu lập dự phòng đầu tư vào đơn vị khác
- Nếu lập dự phòng phải thu khó đòi
- Nếu lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
6. 2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Nếu lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
- Nếu lập dự phòng đầu tư vào đơn vị khác
- Nếu lập dự phòng phải thu khó đòi
- Nếu lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
3. Khi doanh nghiệp không lập dự phòng thì sẽ không ảnh
hưởng đến những thông tin trên các sổ kế toán nào (theo từng
hình thức kế toán) và các mã số trong từng báo cáo tài chính.
7. 4. Tác động đến giá cổ phiếu trên thị trường:
Cổ tức cổ phiếu tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,
kết quả kinh doanh không ổn định cổ tức cũng không thể cố định.
Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt cổ đông được hưởng lợi nhuận
nhiều hơn so với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định và
ngược lại.
Khi doanh nghiêp thay đổi lập dự phòng ảnh hưởng đến tài khoản
lập dự phòng làm cho chi phí có thể tăng hoặc giảm ảnh hưởng đến
lợi nhuận của doanh nghiệp sự quan tâm tín nhiệm của nhà đầu tư
vào công ty cầu thị trường về cổ phiếu tăng giảm, làm biện động
về giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
8. 5. Minh hoạ cụ thể cho một doanh nghiệp:
Ví dụ: Công ty A là công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực xây dựng có mức vốn điều lệ
là 50 tỷ đồng, với cơ cấu 3 cổ đông góp vốn là: Công ty B nắm giữ 50% vốn điều lệ tương
ứng 25 tỷ đồng; Công ty C nắm giữ 30% vốn điều lệ tương ứng 15 tỷ đồng, Công ty D nắm
giữ 20% vốn điều lệ tương ứng 10 tỷ đồng. Các công ty đã đầu tư đủ vốn theo tỷ lệ nắm
giữ vốn điều lệ, vì vậy tổng vốn đầu tư của 3 Công ty B, C, D tại Công ty A là 50 tỷ đồng.
Năm 2012, do suy thoái kinh tế nên kết quả hoạt động SXKD của công ty A bị lỗ 6 tỷ đồng,
dẫn đến vốn chủ sở hữu (mã số 410 của Bảng cân đối kế toán) của Công ty A còn lại 44 tỷ
đồng.
Như vậy, năm 2012 khi Công ty B, Công ty C, Công ty D thực hiện trích lập dự phòng
khoản đầu tư tài chính tại Công ty A phải căn cứ vào báo cáo tài chính năm 2012 của Công
ty A, mức trích lập dự phòng tổn thất khoản đầu tư tài chính tại Công ty cổ phần A của các
Công ty như sau:
9. Mức trích lập dự phòng đầu tư tài chính của Công ty B:
(50 tỷ đồng - 44 tỷ đồng) x = 3 tỷ đồng.
Mức trích lập dự phòng đầu tư tài chính của Công ty C:
(50 tỷ đồng - 44 tỷ đồng) x = 1,8 tỷ đồng
Mức trích lập dự phòng đầu tư tài chính của Công ty D:
(50 tỷ đồng - 44 tỷ đồng) x = 1,2 tỷ đồng
10. Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu các khoản vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế bị
tổn thất do tổ chức kinh tế bị lỗ thì phải trích lập dự phòng tổn thất các đầu tư
tài chính theo các quy định tại tiết c Điều này;
Nếu số dự phòng tổn thất đầu tư tài chính phải trích lập bằng số dư khoản dự
phòng, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng tổn thất đầu tư
tài chính;
Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh
nghiệp trích thêm vào chi phí tài chính của doanh nghiệp phần chênh lệch.
Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh
nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí tài chính.