SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  40
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                     CHƯƠNG I
                               MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN



 I. Việc làm và tạo việc làm
 1. Việc làm.
    a) Khái niệm và phân loại.
 Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều định nghĩa
 nhằm làm sáng tỏ: “việc làm là gì? ”. Và ở các quốc gia khác nhau do ảnh hưởng của
 nhiều yếu tố (như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp…) người ta quan niệm về việc
 làm cũng khác nhau. Chính vì thế không có một định nghĩa chung và khái quát nhất về
 việc làm.
• Theo bộ luật lao động_ Điều 13: “ Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp
    luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
 Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức:
 + Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó.
 + Hai là, làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc
 quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó.
 + Ba là, làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới
 hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt
 động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc 1 thành viên khác trong gia đình có
 quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
 Khái niệm trên nói chung là khá bao quát nhưng chúng ta cũng thấy rõ hai hạn chế cơ
 bản. Hạn chế thứ nhất: hoạt động nội trợ không được coi là việc làm trong khi đó hoạt
 động nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất không hề
 nhỏ. Hạn chế thứ hai: khó có thể so sánh tỉ lệ người có việc làm giữa các quốc gia với
 nhau vì quan niệm về việc làm giữa các quốc gia có thể khác nhau phụ thuộc vào luật
 pháp, phong tục tập quán,…Có những nghề ở quốc gia này thì được cho phép và được
 coi đó là việc làm nhưng ở quốc gia khác lại bị cấm. Ví dụ: đánh bạc ở Việt Nam bị
 cấm nhưng ở Thái Lan, Mỹ đó lại đựơc coi là một nghề thậm chí là rất phát triển vì nó
 thu hút khá đông tầng lớp thượng lưu.
  • Theo quan điểm của Mac: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa
     sức lao động và những điều kiện cần thiết (vỗn, tư liệu sản xuất, công nghệ,…) để
     sử dụng sức lao động đó).
  Sức lao động do người lao động sở hữu. Những điều kiện cần thiết như vốn, tư liệu sản
  xuất, công nghệ,… có thể do người lao động có quyền sở hữu, sử dụng hay quản lý


 http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                             1
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

hoặc không. Theo quan điểm của Mac thì bất cứ tình huống nào xảy ra gây nên trạng
thái mất cân bằng giữa sức lao động và điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó
đều có thể dẫn tới sự thiếu việc làm hay mất việc làm.
Tuỳ theo các mục đích nghiên cứu khác nhàu mà người ta phân chia việc làm thành
nhiều loại.
Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc ta có việc làm chính và việc làm phụ
+ Việc làm chính: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất hay có thu
nhập cao nhất.
+ Việc làm phụ: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất sau công
việc chính.
Ngoài ra, người ta còn chia việc làm thành việc làm bán thời gian, việc làm đâỳ đủ,
việc làm có hiệu quả,..
  b) Các đặc trưng của việc làm
Nghiên cứu các đặc trưng của việc làm chính là việc tìm hiểu cơ cấu hoặc cấu trúc dân
số có việc làm theo các tiêu chí khác nhau nhằm làm rõ các khía cạnh của vấn đề việc
làm. Bao gồm có:
+ Cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi.
Cho biết trong số những người có việc làm thì tỉ lệ nam, nữ là bao nhiêu; độ tuổi nào
là lực lượng lao động chính (chiếm phần đông trong lực lượng lao động).
+ Sự thay đổi quy mô việc làm theo vùng (nông thôn- thành thị).
Cho biết khả năng tạo việc làm ở hai khu vực này cũng như tiềm năng tạo thêm việc
làm mới trong tương lai.
+ Cơ cấu việc làm theo ngành kinh tế.
Cho biết ngành kinh tế nào trong nền kinh tế quốc dân có khả năng thu hút được nhiều
lao động nhất ở hiện tại và tương lai; sự dịch chuyển lao động giữa các ngành này.
Trong nền kinh tế quốc dân ngành kinh tế được chia làm 3 khu vực lớn. Khu vực I:
ngành nông nghiệp và lâm nghiệp; khu vực II: ngành công nghiệp, xây dựng, giao
thông vận tải, khai thác mỏ, năng lượng; khu vực III: dịch vụ.
+ Cơ cấu việc làm theo nghề.
Cho biết nghề nào hiện tại đang tạo ra được nhiều việc làm nhất và xu hướng lựa chọn
nghề nghiệp trong tương lai của người lao động.
+ Cấu trúc việc làm theo thành phần kinh tế.
Cho biết hiện tại lực lượng lao động đang tập trung nhiều nhất trong thành phần kinh
tế nào và xu hướng dịch chuyển lao động giữa các thành phần kinh tế trong tương lai.
Thành phần kinh tế được chia dựa trên quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
+ Trình độ văn hoá và đào tạo của dân số theo nhóm tuổi và giới tính, theo vùng.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         2
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Sự phân chia ở trên chỉ mang tính chất tương đối với mục đích để người đọc mường
tượng được vấn đề. Trong thực tế các đặc trưng trên luôn có tác động qua lại lẫn
nhau.Ví dụ: ta có cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi ở khu vực thành thị; cấu
trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi theo vùng, lãnh thổ…
    a) Các chỉ tiêu đo lường
• Tỷ lệ người có việc làm: là tỷ lệ % của số người có việc làm so với dân số hoạt
    động kinh tế.
• Tỷ lệ người có việc làm đầy đủ: là tỷ lệ % của số người có việc làm đầy đủ so với
    dân số hoạt động kinh tế.
Dân số hoạt động kinh tế (DSHĐKT) là một bộ phận dân số cung cấp hoặc sẵn sàng cung
cấp sức lao động cho sản xuất của cải vật chất và dịch vụ.
DSHĐKT = Những người đang làm việc + những người thất nghiệp.

Những người đang làm việc = Những người trong độ tuổi lao động + ngoài độ tuổi
lao động đang tham gia làm việc trong các ngành của nền kinh tế quốc dân.
Những người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động, có nhu cầu tìm việc nhưng hiện tại chưa tìm được việc.
2. Tạo việc làm.
a) Khái niệm
Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất; số lượng và
chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết khác để kết hợp tư
liệu sản xuất và sức lao động.
Như vậy, muốn tạo việc làm cần 3 yếu tố cơ bản: tư liệu sản xuất, sức lao động và
các điều kiện KTXH khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Ba yếu tố này
lại chịu tác động của nhiều yếu tố khác.
    b) Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo việc làm.
+ Nhân tố điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ: là các tiền đề vật chất để tiến hành bất
cứ một hoạt động sản xuất nào.
Điều kiện tự nhiên do thiên nhiên ưu đãi. Vốn do tích luỹ mà có hoặc được tạo ra từ
các nguồn khác. Công nghệ do tự sáng chế hoặc áp dụng theo những công nghệ đã có
sẵn.
Nhân tố này cùng với sức lao động nói nên năng lực sản xuất của một quốc gia.
+ Nhân tố bản thân người lao động trong quá trình lao động. Bao gồm: thể lực, trí lực,
kinh nghiệm quản lý, sản xuất của người lao động. Người lao động có được những thứ
này lại phụ thuộc vào điều kiện sống, quá trình đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm của
bản thân, sự kế thừa những tài sản đó từ các thế hệ trước.



http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                            3
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ Cơ chế, chính sách kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia: Việc làm được tạo ra như thế
nào, chủ yếu cho đối tượng nào, với số lượng dự tính bao nhiêu,… phụ thuộc vào cơ
chế, chính sách KT-XH của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ cụ thể.
+ Hệ thống thông tin thị trường lao động: được thực hiện bởi chính phủ và các tổ chức
kinh tế, cá nhân có nhu cầu tuyển dụng lao động thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng như báo chí, truyền hình, đài phát thanh,…Các thông tin bao gồm thông tin
về: sẽ học nghề ở đâu? nghề gì? khi nào? tìm việc ở đâu?...
c) Các chính sách tạo việc làm.
Chúng ta cần phân biệt việc làm và tạo việc làm. Tạo việc làm là một quá trình như
đã nói ở trên, còn việc làm là kết quả của quá trình ấy. Muốn có được nhiều việc làm
cần có các chính sách tạo việc làm hiệu quả. Có thể kể ra một số các chính sách tạo
việc làm như:
+ Chính sách tạo vốn để phát triển kinh tế;
+ Chính sách di dân đi vùng kinh tế mới;
+ Chính sách gia công sản xuất hàng tiêu dùng cho xuất khẩu;
+ Chính sách phát triển ngành nghề truyền thống;
+ Chính sách phát triển hình thức hội, hiệp hội ngành nghề làm kinh tế và tạo việc làm.
+ Chính sách xuất khẩu lao động;
…..
Như vậy trong số các giải pháp tạo việc làm thì xuất khẩu lao động là một giải pháp
cũng được quan tâm nhưng còn khá mới mẻ với nhiều người. Vậy xuất khẩu lao động
là gì?
II. XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1. Khái niệm và nội dung.
a) Khái niệm.
Xuất khẩu lao động là hoạt động mua_bán hàng hoá sức lao động nội địa cho người
sử dụng lao động nước ngoài.
+ Người sử dụng lao động nước ngoài ở đây là chính phủ nước ngoài hay cơ quan, tổ
chức kinh tế nước ngoài có nhu cầu sử dụng lao động trong nước.
+ Hàng hoá sức lao động nội địa: muốn nói tới lực lượng lao động trong nước sẵn sàng
cung cấp sức lao động của mình cho người sử dụng lao động nước ngoài.
+ Hoạt động mua_ bán : thể hiện ở chỗ người lao động trong nước sẽ bán quyền sử
dụng sức lao động của mình trong một khoảng thời gian nhất định cho người sử dụng
lao động nước ngoài để nhận về một khoản tiền dưới hình thức tiền lương (tiền công).
Còn người sử dụng nước ngoài sẽ dùng tiền của mình mua sức lao động của người lao



http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                           4
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

động, yêu cầu họ phải thực hiện công việc nhất định nào đó (do hai bên thoả thuận)
theo ý muốn của mình.
Nhưng hoạt động mua_bán này có một điểm đặc biệt đáng lưu ý là: quan hệ mua_bán
chưa thể chấm dứt ngay được vì sức lao động không thể tách rời người lao động. Quan
hệ này khởi đầu cho một quan hệ mới_quan hệ lao động. Và quan hệ lao động sẽ chỉ
thực sự chấm dứt khi hợp đồng lao động ký kết giữa hai bên hết hiệu lực hoặc bị xoá
bỏ hiệu lực theo thoả thuận của hai bên.
b) Nội dung
Xuất khẩu lao động gồm hai nội dung:
+ Đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
+Xuất khẩu lao động tại chỗ (XKLĐ nội biên): người lao động trong nước làm việc
cho các doanh nghiệp FDI, các tổ chức quốc tế qua Internet.
Do sự giới hạn phạm vi bài viết em xin được đề cập đến vấn đề xuất khẩu lao động
tương ứng với nội dung 1_ đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài.
Người lao động ở đây bao gồm: người lao động làm các công việc như lao động phổ
thông, sản xuất, giúp việc,…(những công việc ít đòi hỏi về trình độ chuyên môn);
chuyên gia; tu nghiệp sinh.
Chuyên gia: là những người lao động có trình độ chuyên từ bậc đại học trở lên;
Tu nghiệp sinh (TNS): (Mới chỉ có ở Nhật Bản, Hàn Quốc) chỉ những người lao động
chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn của nước nhập khẩu lao động và
nếu muốn vào làm việc ở các nước này họ phải được hợp pháp hoá dưới hình thức
TNS nghĩa là vừa làm vừa được đào tạo tiếp tục về trình độ chuyên môn kỹ thuật.
2. Các hình thức xuất khẩu lao động.
Hình thức xuất khẩu lao động: là cách thức thực hiện việc đưa người lao động đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài do nhà nước quy định.
Ở Việt Nam cho đến nay đã tồn tại một số hình thức sau:

a) Thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung: xuất khẩu lao động chủ yếu thông qua
các hiệp định liên chính phủ và nghị định thư;
 b) Bước sang thời kỳ mới_ thời kỳ xuất khẩu lao động chịu tác động của thị trường thì
nó bao gồm các hình thức sau:
    * Cung ứng lao động theo các hợp đồng cung ứng lao động đã ký kết với bên
    nước ngoài.
Nội dung: Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động sẽ tuyển lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo các hợp đồng cung ứng lao động.
Đặc điểm:


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                          5
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

 + Các doanh nghiệp tự mình đảm nhiệm tất cả các khâu từ tuyển chọn đến đào tạo đến
 đưa đi và quản lý người lao động ở nước ngoài;
 + Các yêu cầu về tổ chức lao động do phía nước tiếp nhận đặt ra;
 + Quan hệ lao động được điều chỉnh bởi pháp luật của nước tiếp nhận;
 + Quá trình làm việc là ở nước ngoài, người lao động chịu sự quản lý trực tiếp của
 người sử dụng lao động nước ngoài;
 + Quyền và nghĩa vụ của người lao động do phía nước ngoài bảo đảm.
    • Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhận thầu,
        khoán công trình ở nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài.
Nội dung: Các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công trình ở nước ngoài
hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh liên kết chia sản phẩm hoặc các hình thức đầu tư
khác. Hình thức này chưa phổ biến nhưng sẽ phát triển trong tương lai cùng với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Đặc điểm:
+ Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam sẽ tuyển chọn lao động Việt Nam
nhằm thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh_ liên kết giữa Việt Nam và
nước ngoài;
+ Các yêu cầu về tổ chức lao động, điều kiện lao động do doanh nghiệp xuất khẩu lao
động Việt Nam đặt ra;
+ Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam có thể trực tiếp tuyển dụng lao động
hoặc thông qua các tổ chức cung ứng lao động trong nước;
+ Doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam trực tiếp đưa lao động đi nước ngoài,
quản lý lao động ở nước ngoài cũng như đảm bảo các quyền lợi của người lao động ở
nước ngoài. Vì vậy quan hệ lao động tương đối ổn định;
+ Cả người sử dụng lao động Việt Nam và lao động Việt Nam đều phải tuân thủ theo
quy định của pháp luật, phong tục tập quán của nước ngoài.
 • Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động giữa cá
    nhân người lao động với người sử dụng lao động nước ngoài.
Hình thức này ở Việt Nam còn rất ít vì nó đòi hỏi người lao động phải có trình độ học
vấn, ngoại ngữ tốt, giao tiếp rộng, tìm hiểu rõ các thông tin về đối tác.
 3. Đặc điểm của xuất khẩu lao động.
a) Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đồng thời cũng là hoạt động mang tính
   xã hội cao.
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế ở tầm vi mô và vĩ mô. Nói xuất khẩu lao
động là hoạt động kinh tế vì nó đem lại lợi ích cho cả hai bên tham gia (bên cung và
bên cầu). Ở tầm vĩ mô bên cung là nước xuất khẩu lao động, bên cầu là nước nhập


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                          6
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

khẩu lao động. Ở tầm vi mô bên cung là người lao động mà đại diện cho họ là các tổ
chức kinh tế làm công tác xuất khẩu lao động (gọi tắt là doanh nghiệp xuất khẩu lao
động ), bên cầu là người sử dụng lao động nứơc ngoài. Dù đứng ở góc độ nào thì với tư
cách là chủ thể của một hoạt động kinh tế cả bên cung và bên cầu khi tham gia hoạt
động xuất khẩu lao động đều nhằm mục tiêu là lợi ích kinh tế. Họ luôn luôn tính toán
giữa chi phí phải bỏ ra với lợi ích thu được để có quyết định hành động cuối cùng sao
cho lợi nhất. Chính vì thế bên cạnh các quốc gia chỉ đơn thuần là xuất khẩu hay nhập
khẩu lao động thì còn có cả những quốc gia vừa xuất khâu vừa nhập khẩu lao động.
 Tính xã hội thể hiện ở chỗ: dù các chủ thể tham gia xuất khẩu lao động với mục tiêu
 kinh tế nhưng trong quá trình tiến hành xuất khẩu lao động thì cũng đồng thời tạo ra
 các lợi ích cho xã hội như giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người lao
 động, góp phần ổn định và cải thiện cuộc sống cho người dân, nâng cao phúc lợi xã
 hội, đảm bảo an ninh chính trị …
    b) Xuất khẩu lao động là một hoạt động mang tính cạnh tranh mạnh.
Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường. Trong cạnh tranh ai mạnh thì thắng, yếu
thì thua. Và khi xuất khẩu lao động vận động theo quy luật thị trường thì tất yếu nó
phải chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh và mang tính cạnh tranh. Sự cạnh tranh ở
đây diễn ra giữa các nước xuất khẩu lao động với nhau và giữa các doanh nghiệp xuất
khẩu lao động trong nước với nhau trong việc dành và thống lĩnh thị trường xuất khẩu
lao động. Cạnh tranh giúp cho chất lượng nguồn lao động xuất khẩu ngày càng được
nâng cao hơn và đem lại lợi ích nhiều hơn cho các bên đồng thời cũng đào thải những
cá thể không thể vận động trong vòng xoáy ấy.
    c) Không có sự giới hạn theo không gian đối với hoạt động xuất khẩu lao
       động.
Thị trường xuất khẩu lao động với một quốc gia xuất khẩu lao động càng phong phú
và đa dạng bao nhiêu thì càng tốt. Nó làm tăng các loại ngoại tệ, giảm rủi ro trong xuất
khẩu lao động và nó cũng thể hiện khả năng cạnh tranh mạnh mẽ của quốc gia đó.
   d) Xuất khẩu lao động thực chất cũng là việc mua_bán một loại hàng hoá đặc
       biệt vượt ra phạm vi biên giới quốc gia.
Sở dĩ vậy vì hàng hoá ở đây là sức lao động_ loại hàng hoá không thể tách rời người
bán. Còn tính chất đặc biệt của quan hệ mua_ bán đã đựơc trình bày ở phần II.1

4) Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động.
a)Nhóm nhân tố khách quan.
* Điều kiện kinh tế chínhtrị, tình hình dân số_ nguồn lao động của nước tiếp
nhận lao động.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                            7
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

 Các nước tiếp nhận lao động thường là các nước có nền kinh tế phát triển hoặc tương
 đối phát triển nhưng trong quá trình phát triển kinh tế của mình họ lại thiếu hụt
 nghiêm trọng lực lượng lao động cho một hoặc một vài lĩnh vực nào đó. Vì thế họ có
 nhu cầu tiếp nhận thêm lao động từ nước khác. Sự thiếu hụt lao động càng lớn trong
 khi máy móc chưa thể thay thế hết được con người thì nhu cầu thuê thêm lao động
 nước ngoài là điều tất yếu.
 Ngoài ra, xuất khẩu lao động còn chịu nhiều tác động từ sự phát triển kinh tế có ổn
 định hay không của nước tiếp nhận. Nếu nền kinh tế có những biến động xấu bất ngờ
 xảy ra thì hoạt động xuất khẩu lao động cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
 Chính trị cũng ảnh hưởng tới xuất khẩu lao động. Nếu nước tiếp nhận có tình hình
 chính trị không ổn đình thì họ có thể cũng không có nhu cầu tiếp nhận thêm lao động
 và nước xuất khẩu lao động cũng không muốn đưa người lao động của mình tới đó.
    • Sự cạnh tranh của các nước xuất khẩu lao động khác
Sự cạnh tranh này mang tác động hai chiều. Chiều tích cực: thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu lao động của nước mình không ngừng tự nâng cao chất lượng hàng hoá sức lao
động để tăng tính cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sự phát triển mới cho hoạt động
xuất khẩu lao động. Chiều tiêu cực: cạnh tranh không lành mạnh hoặc tính cạnh tranh
yếu sẽ bị đào thải.
    • Điều kiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc giữa quốc gia xuất khẩu lao
        động và quốc gia tiếp nhận.
Nếu những điều kiện này tốt sẽ góp phần làm giảm chi phí trong hoạt động xuất khẩu
lao động cũng như thuận lợi trong quá trình đưa lao động đi và nhận lao động về. Vì
thế hoạt động xuất khẩu lao động sẽ diễn ra thường xuyên và mạnh mẽ hơn.
 b) Nhóm nhân tố chủ quan.
 Bao gồm hệ thống các quan điểm, chính sách và chủ trương của nhà nước về hoạt
 đông xuất khẩu lao động. Nếu coi trọng xuất khẩu lao động, xác định đúng vị trí của
 nó trong phát triển kinh tế_ xã hội sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
 lao động và ngược lại. Đồng thời với quá trình này thì công tác tổ chức thực hiện,
 kiểm tra, giám sát việc thực hiện cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt
 động xuất khẩu lao động.
 5) Rủi ro và hạn chế trong xuất khẩu lao động.
a) Rủi ro trong xuất khẩu lao động.
Rủi ro trong xuất khẩu lao động là những biến cố bất ngờ không may xảy ra gây
thiệt hại cho các bên tham gia xuất khẩu lao động.
Rủi ro trong xuất khẩu lao động được phát sinh bởi các nguyên nhân sau:
+ Từ phía người sử dụng lao động (đối tác nước ngoài).


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                           8
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Khi người sử dụng lao động không may làm ăn thua lỗ, bị phá sản,… dẫn đến phải cắt
giảm nhân công hay sa thải nhân công thì hợp đồng lao động sẽ bị chấm dứt trước thời
hạn.Trong trường hợp này người bị hại sẽ là người lao động và các doanh nghiệp xuất
khẩu lao động. Người lao động bị mất việc làm và phải trở về nước. Có người thì đã
tích luỹ đủ tiền để góp phần ổn định cuộc sống khi về nhưng cũng có người thì lại rơi
vào hoàn cảnh nợ chồng chất. Mặt khác, có những trường hợp do người sử dụng lao
động không trả hoặc đánh mất hộ chiếu của người lao động nên người lao động không
thể trở về nước, khiến cho họ trở thành người nhập cư bất hợp pháp và phải chịu bất cứ
hình phạt nào theo quy định của nước sở tại. Còn các doanh nghiệp xuất khẩu lao
động, họ phải chịu chi phí phát sinh để đưa người lao động trở về nước cũng như tiền
đền bù cho những người lao động này do hợp đồng bị phá vỡ mà không phải do lỗi của
người lao động. Theo thoả thuận số tiền đó sẽ được bên sử dụng lao động hoàn trả
nhưng nếu họ không trả thì các doanh nghiệp xuất khẩu lao động cũng khó mà đòi
được. Nếu có khiếu kiện thì thủ tục rất rườm rà do sự kiện phát sinh vượt ra ngoài biên
giới quốc gia và chi phí rất tốn kém. Vì thế, các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
thường chịu thiệt.
Khi người sử dụng lao động cố tình thực hiện không nghiêm túc hợp đồng đã ký như
cắt giảm tiển lương, cắt giảm các lợi ích của người lao động như: bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế,..; đánh đập công nhân, bóc lột công nhân một cách quá đáng dẫn đến tình
trạng mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao động. Hậu quả là, người lao
động sẽ bỏ việc hoặc bị sa thải. Trong trường hợp này người lao động và doanh nghiệp
xuất khẩu lao động bị thiệt hại.
+ Từ phía người lao động.
Các rủi ro từ phía người lao động chủ yếu là do người lao động ý thức kém, nhận thức
kém đã tự ý phá vỡ hợp đồng (bỏ việc làm) để ra làm ngoài cho các công ty tư nhân với
mức thu nhập cao hơn. Trong trường hợp này người sử dụng lao động và doanh nghiệp
xuất khẩu lao động sẽ bị thiệt hại. Người sử dụng lao động sẽ bị thiệt hại nặng nề nếu
số lượng người lao động bỏ việc nhiều và nhất là trong cùng một lúc. Điều đó có thể
dẫn tới sự đình trệ sản xuất, gây tâm lý hoang mang cho những người lao động nước
ngoài khác còn lại đang làm việc, tạo dư luận không tốt trong xã hội nước sở tại ảnh
hưởng đến uy tín của người sử dụng lao động.
Với doanh nghiệp xuất khẩu lao động điều trước tiên họ phải gánh chịu là sự mất uy tín
với đối tác và thậm chí là nguy cơ mất thị trường xuất khẩu lao động. Tiếp theo đó là
sự thiệt hại về tài chính bao gồm: chi phí đưa người lao động về nước, chi phí tìm kiếm
lao động (nếu lao động bỏ trốn, do nước sở tại tiến hành và yêu cầu doanh nghiệp xuất



http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                           9
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

khẩu lao động phải hoàn trả). Nếu tình trạng này kéo dài doanh nghiệp xuất khẩu lao
động có thể bị phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép xuất khẩu lao động.
+ Từ phía doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
Rủi ro phát sinh chủ yếu là do doanh nghiệp xuất khẩu lao động là các “doanh nghiệp
ma” nghĩa là hoạt động không hề có sự cho phép của các cơ quan chức năng. Thực chất
hành vi của các doanh nghiệp này là lợi dụng sự cả tin của người lao động, sự thiếu
thông tin về lĩnh vực xuất khẩu lao động và đặc biệt là khát vọng muốn đổi đời của
người lao động để lừa đảo. Trong trường hợp này ngưòi bị hại trực tiếp là người lao
động. Họ bị thiệt hại về tài chính nặng nề (vì số tiền nộp để đi xuất khẩu lao động lên
tới hàng chục triệu đồng Việt Nam) thậm chí có những người lao động đã phải trả giá
cả bằng tính mạng, nhân phẩm. Chính phủ Việt Nam và chính phủ nước sở tại có thể bị
hại một cách gián tiếp trong việc giải quyết hậu quả.
Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp xuất khẩu lao động đựơc cấp giấy phép rồi
nhưng hoạt động không hiệu quả đã nhận tiền của người lao động song lại không tìm
kiếm được thị trường để đưa họ đi. Trường hợp này người lao động cũng bị thiệt hại về
tài chính song không nhiều như trường hợp trên.
 b) Hạn chế trong hoạt động xuất khẩu lao động.
Hạn chế trong hoạt động xuất khẩu lao động: là những yếu kém còn tồn tại trong
hoạt động xuất khẩu lao động và cần được khắc phục.
Hạn chế trong xuất khẩu lao động có thể do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan
nhưng có thể đánh giá nó thông qua:
     • Sức cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu lao động.
Muốn nói tới khả năng tham gia và chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu lao động. Nó lại
     đựơc đo bằng: chất lượng và kỷ luật lao động của người lao động.
Chất lượng lao động bao gồm:
+ Trình độ, tay nghề: kiến thức, kỹ năng, hiểu biết mà người lao động đã được đào tạo
     trước khi đi cũng như khả năng tiếp thu công nghệ mới của người lao động.
+ Trình độ ngoại ngữ: khả năng nói, nghe thậm chí là đọc, viết ngoại ngữ của nước sẽ
     tới.
+ Sức khoẻ: chiều cao, cân nặng, thể trạng, khả năng thích nghi với môi trường mới
     của người lao động. Ngoài ra còn một số yêu cầu riêng tuỳ theo nghề.
Kỷ luật lao động: là ý thức của ngưòi lao động trong việc tuân thủ các quy định tại nơi
     làm việc cũng như các quy định trong hợp đồng lao động.
     • Tính đa dạng của thị trường xuất khẩu lao động.
     • Công tác quản lý hoạt động xuất khẩu lao động của nhà nứơc.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                           10
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Là toàn bộ hệ thống các văn bản pháp quy, chính sách liên quan đến xuất khẩu lao
động mà nhà nứơc đã ban hành và việc tiến hành triển khai thực hiện chúng.
 6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động.
 Người ta dùng rất nhiều các tiêu thức khác nhau để đánh giá hiệu quả của hoạt động
 xuất khẩu lao động. Bài viết sử dụng hai chỉ tiêu cơ bản sau:
    • Hiệu quả về kinh tế
 Là những lợi ích vật chất mà các chủ thể của nước xuất khẩu lao động (nhà nước,
 doanh nghiệp xuất khẩu lao động, ngừơi lao động) nhận được thông qua hoạt động
 xuất khẩu lao động.
 Cụ thể như sau:
 + Với người lao động: đó là thu nhập sau thuế và các hàng hoá có giá trị có thể gửi về
 nước.
 + Doanh nghiệp xuất khẩu lao động: là lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu lao động.
 + Nhà nước: là nguồn ngoại tệ thu về.
    • Hiệu quả về xã hội
Là tất cả những lợi ích phi vật chất có thể có được trực tiếp qua hoạt động xuất khẩu
lao động hoặc phát sinh từ hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu lao động nhằm
đảm bảo cho xã hội ổn định, phồn vinh, hạnh phúc.
Biểu hiện:
+ Khả năng đảm bảo cuộc sống cho người lao động;
+ Khả năng giải quyết công ăn việc làm;
+ Mỗi quan hệ giao lưu hợp tác với nước bạn.
Và một số các khía cạnh khác liên quan đến phúc lợi xã hội.
    IV. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
 1. Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức
hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nước thành viên có
sự rằng buộc theo những quy định chung của khối. (Giáo trình Kinh tế quốc tế, trang
235).

 2. Những thời cơ và thách thức hội nhập kinh tế quốc tế đem lại.
Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế là sự mở cửa nền kinh tế, đón nhận những luồng
gió mới từ bên ngoài vào, kích thích các yếu tố, điều kiện trong nước để phát triển kinh
tế. Những cơ hội và thách thức mà hội nhập kinh tế quốctế đem lại cho các quốc gia
thành viên của nó là:



http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                            11
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   + Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình xoá bỏ từng bước, từng phần của rào cản về
        thương mại và đầu tư giữa các quốc gia.
   + Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện mở rộng thị trường ngoài nước, khơi thông
        các nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển kinh tế.
   + Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội vươn lên của các quốc gia đang và kém phát triển.
        Thông qua quá trình hội nhập kinh tế quốc tế các quốc gia này phát huy tối ưu các
        lợi thế so sánh của mình đồng thời cũng tiếp nhận công nghệ tiên tiến, phương
        pháp quản lý hiện đại trên thế giới.
   + Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình hợp tác để phát triển nhưng đồng thời cũng là
        quá trình đấu tranh rất phức tạp của các quốc gia (nhất là các quốc gia chưa phát
        triển) để bảo vệ lợi ích của mình, chống lại sự áp đặt phi lý của các cường quốc
        mạnh.
   + Hội nhập kinh tế quốc tế cũng thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước không ngừng
         đổi mới để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường.
   Các quốc gia dù là cường quốc kinh tế hay kém phát triển nhưng trong xu hướng chung
   thì đều hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. Sự hội nhập đó đem lại cả những thời cơ và
   thách thức cho những quốc gia này. Quốc gia nào biết nắm lấy thời cơ, tận dụng thời
   cơ đồng thời biết đương đầu, đối phó với những thách thức thì quốc gia ấy ắt sẽ mạnh.

    3. Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu khách quan.
        Thật vậy, khi mà hiện nay nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới có mối liên hệ
   phụ thuộc ngày càng chặt chẽ thì sự liên kết, hội nhập giữa các quốc gia này là điều
   hoàn toàn tất yếu. Quá trình đó diễn ra ngày càng mạnh mẽ dưới tác động của xu thế
   toàn cầu hoá, khu vực hoá, quốc tế hoá nền kinh tế và sự phân công lao động quốc tế
   diễn ra ngày càng sâu. Trong thời đại mới này không thể có một quốc gia nào lại tồn tại
   được nếu không có bất cứ một sự liên hệ nào với thế giới bên ngoài và cũng không có
   quốc gia nào có nền kinh tế phát triển mà lại không có nhiều sự liên kết hợp tác với các
   quốc gia khác. Hội nhập là quy luật tất yếu khi lực lượng sản xuất ngày càng phát
   triển. Chính vì thế, trong thời đại mới này hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng
   tất yếu khách quan.

V. MỐI QUAN HỆ GIỮA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, HỘI NHẬP KINH
    TẾ QUỐC TẾ.
       Như đã trình bày ở trên, xuất khẩu lao động là một biện pháp để giải quyết việc làm
   cho người lao động. Nhưng chúng ta cũng cần lưu ý rằng việc tiến hành xuất khẩu lao
   động hiện nay đã bước sang một thời kỳ mới_ thời kỳ xuất khẩu lao động chịu sự tác


    http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                           12
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình này sẽ tạo ra những thuận lợi và
cả những khó khăn cho công tác xuất khẩu lao động. Vì thế, cần có những chiến lược,
chính sách và bịên pháp cụ thể cho xuất khẩu lao động. Và chúng ta cũng cần khẳng
định rằng: ba phạm trù trên có mối quan hệ rất chặt chẽ, không thể tách rời. Giải quyết
việc làm trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những yêu cầu, những thách
thức không giống giai đoạn trước. Người lao động không chỉ cần có việc làm, có thu
nhập đủ sống mà cần cả những môi trường làm việc đảm bảo sự an toàn, tính mạng, sức
khoẻ cho họ; cần cả những phúc lợi xã hội mà họ sẽ nhận được thông qua quá trình lao
động. Và xuất khẩu lao động với tư cách là một giải pháp tạo việc làm sẽ phải có những
bước đi như thế nào để đáp ứng được những yêu cầu trên. Ngược lại, trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế sự di chuyển tự do lao động quốc tế sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn và
đó có thể là nguy cơ đẩy cao sự mất việc làm của người lao động trong nước, tạo sức ép
việc làm tăng lên. Tuy vậy, hội nhập kinh tế quốc tế cũng còn có thể tạo ra nhiều cơ hội
việc làm cho lao động trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu lao động góp
phần giải quyết việc làm. Tóm lại, giữa xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm, hội
nhập kinh tế quốc tế luôn có mối quan hệ tác động qua lại và mang tính biện
chứng.




 http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                           13
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                         CHƯƠNG II
          THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM


A_ Tình hình lao động và việc làm ở Việt Nam trong thời gian qua.
Trong giai đoạn 1986-1999 tổng số việc làm đã tăng gần 10 triệu riêng năm 1999 đạt
36 triệu việc làm. Như vậy, tốc độ tăng việc làm đạt 2,31%/năm, bình quân mỗi năm có
hơn 700 nghìn việc làm mới được tạo ra. Việc làm mới là số việc làm tăng lên tuyệt đối
bình quân một năm.
                 Bảng 1: Việc làm và tốc độ tăng việc làm 1986-1999.


     Tổng số việc                      Nông-lâm-      Công nghiệp,
                          Chung                                          Dịch vụ
      làm(triệu)                      ngư nghiệp          XD
 1986                  26,1          19              3,6             3,5
 1990                  30,3          21,9            4,2             4,2
 1999                  35,8          24,9            4,3             6,6
 Mức tăng hàng
 năm(86-99)
 Tổng số(ngàn)         702           422             53              227
 Tốc độ(%)             2,31          1,95            1,34            4,8
         Nguồn: Bộ lao động- thương binh và xã hội.
   Trong giai đoạn này nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá cao nhưng tốc độ chuyển
dịch cơ cấu việc làm khá chậm. Số việc làm được tạo thêm vẫn tập trung chủ yếu ở khu
vực nông nghiệp.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế 1985-1999.
                                                 Đơn vị: %
 Năm         Chung        Nông-        Công         Dịch vụ
                          lâm-ngư      nghiệp,
                          nghiệp       xây dựng
 1985         100         72,9         13,6         13,1
 1990         100         72,2         13,9         13,9
 1999         100         69,0         12,1         19,0
         Nguồn: bộ lao động- thương binh và xã hội.
Theo số liệu thống kê của bộ lao động- thương binh và xã hội, năm 2000 cả nước có
38,883 triệu lao động (từ 13 tuổi trở lên) và 2/3 trong số này là ở khu vực nông thôn. Số
người lao động trong độ tuổi lao động có việc làm chiếm tỷ lệ cao (93% trong tổng số).
Trong một thời gian dài tỷ lệ lao động nữ luôn là 50-52% tổng số lao động nhưng năm
2000 giảm xuống còn 48%.



 http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                            14
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Cũng theo thống kê của bộ lao động- thương binh và xã hội năm 2001 cả nước có
60,7% lực lượng lao động kê khai nghề nghiệp chính là nông nghiệp (chăn nuôi, nuôi
trồng thuỷ sản, lâm nghiệp); dịch vụ là 20,5%; công nghiệp là 14,1%.
Bảng 3: Bảng tỷ lệ thất nghiệp.
                                                 Đơn vị: %
 Năm         1998         1999         2000         2001
 Cả nước     6,85         7,4          6,44         6,2
 Hà nội      9,09         10,31        7,95         7,4
 Tỷ     lệ   71,13        73,49        72,86        74,4
 sửdụng
 TGLV ở
 KVNT
Nguồn: bộ  lao động-thương binh và xã hội: số liệu thống kê lao động và việc làm
              96-2000
Khu vực nông thôn vẫn tập trung chủ yếu lực lượng lao động nhưng trong số đó chỉ có
1/10 lao động là thuộc diện hưởng lương số còn lại là nhân công trong gia đình ngay cả
ở khu vực thành thị con số này cũng chưa đầy 50%.
   Theo điều tra dân số- nguồn lao động năm 2001 thì dân số từ 15 tuổi trở lên có việc
làm thường xuyên chia theo thành phần kinh tế như sau:
Bảng 4: Dân số có việc làm chia theo thành phần kinh tế.


 Thành phần KT       Số    lao   động Tỷ lệ trong tổng
                     (người)            số lao động (%)
 Nhà nước            3769151            10
 Tập thể             6144862            16,32
 Tư nhân và hỗn 1361376                 3,61
 hợp
 Cá thể              26048291           69,14
 FDI                 353750             0,94
         Nguồn: bộ lao động-thương binh và xã hội.
Kết luận: So với các nước trong khu vực thì tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam tương đối
cao. Khu vực nông thôn vẫn là khu vực thu hút chủ yếu lực lượng lao động và là khu
vực tạo ra đựơc nhiều việc làm mới cho người lao động. Nhưng thực tế điều tra cũng
cho thấy tỷ lệ sử dụng thời gian làm việc ở khu vực này chưa cao chỉ chiếm khoảng
hơn 70%. Và đó là một sự lãng phí nguồn lao động. Mặt khác, thu nhập ở khu vực này
còn thấp lại chủ yếu làm công cho hộ gia đình mình nên cuộc sống của người lao động
chưa được cải thiện là mấy.



 http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         15
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Chính bởi vậy, giải quyết việc làm cho đối tượng là lao động ở nông thôn là điều cần
làm trước hết. Và xuất khẩu lao động là một trong những biện pháp đã được áp dụng.


B_ Xuất khẩu lao động Việt Nam thời kỳ 1980- 2003.
      Trước tình trạng sức ép việc làm đã có những tác động xấu không nhỏ lên nền kinh
tế, lên đời sống xã hội của quần chúng nhân dân và nhiều khía cạnh khác, Đảng và Nhà
nước ta đã có rất nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp để giải quyết việc làm cho
người lao động nhằm giảm bớt sức ép về việc làm.Tuy chưa xoá bỏ được sức ép về việc
làm nhưng chúng ta cũng đã đạt đựơc những kết quả đáng ghi nhận. Đóng góp vào
trong đó có phần không nhỏ của công tác xuất khẩu lao động. Công bằng mà nói, ngay
từ đầu dù xác định xuất khẩu lao động là một biện pháp quan trọng để giải quyết việc
làm nhưng Đảng và Nhà nước ta vẫn chưa nhận thức đúng đắn hoàn toàn về nó. Chỉ
đến khi xuất khẩu lao động được tiến hành và đem lại các kết quả tốt đẹp thì nhận thức
của Đảng và Nhà nước ta dần dần thay đổi và coi nó như một biện pháp chiến lược
trong giải quyết việc làm và phát triển kinh tế đất nước. Sự chuyển biến trong nhận thức
cũng dẫn đến sự ban hành hàng loạt các chính sách, sự nới lỏng, tạo điều kiện cho hoạt
động xuất khẩu lao động. Nhờ vậy mà trong những năm gần đây có thể nói hoạt động
xuất khẩu lao động đang trên đường khởi sắc. Chúng ta có thể phân chia xuất khẩu lao
động thành hai chặng đường cơ bản sau:
                 + Giai đoạn từ 1980 đến 1990
                   + Giai đoạn từ 1991 đến 2003.
 Sở dĩ phân chia như trên vì xuất khẩu lao động trong hai giai đoạn trên có những đặc
 trưng cơ bản rất khác biệt. Giai đoạn từ 1980-1990: là giai đoạn xuất khẩu lao động
 được sự bao cấp hoàn toàn của nhà nước, do chính nhà nước tiến hành và hầu như
 không chịu sự tác động của thị trường. Giai đoạn 1991-2003: là giai đoạn xuất khẩu
 lao động chịu sự tác động của thị trường, chủ thể tham gia chủ yếu trong việc đưa
 người lao động đi làm việc ở nước ngoài không phải nhà nước mà là các doanh nghiệp
 xuất khẩu lao động. Phân chia như vậy cho thấy con đường trưởng thành, phát triển
 của xuất khẩu lao động Việt Nam cũng đồng thời phản ánh bối cảnh kinh tế xã hội của
 Việt Nam và quan điểm chủ trương của Đảng, nhà nước ta trong từng thời kỳ.
 I. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
 1. Giai đoạn 1980 đến 1990.
 Từ đầu năm 1980 chính phủ ra quyết định QĐ 46/ CP ngày 11/02/1980 “về việc đưa
 công nhân và cán bộ đi bồi dưỡng nâng cao trình độ và làm việc có thời hạn ở các
 nước xã hội chủ nghĩa”.



 http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                           16
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

 Trong khuôn khổ hịêp định và nghị định thư đã ký kết giữa nước ta và các nước xã hội
chủ nghĩa ở Đông Âu (Liên Xô, CHDC Đức, Bungari, Tiệp Khắc) ta đã đưa được
277183 lao động và chuyên gia đi làm việc ở nứơc ngoài, bình quân mỗi năm đưa được
khoảng 2,5 vạn lao động. Lao động có nghề chiếm khoảng 42%, lao động không có
nghề chiếm 58%. Đặc biệt những năm 1988, 1989, 1990 lao động không có nghề
chiếm khoản 70%. Đa số lao động trước khi đi không qua đào tạo, bồi dưỡng. Lao
động sang các nước Đông Âu chủ yếu là lao động trong lĩnh vực xây dựng, kỹ thuật.
Lao động được bố trí làm việc tại nhà máy, xí nghiệp theo hình thức đội, đơn vị, đoàn,
vùng và đựơc đào tạo nghề theo hình thức kèm cặp trong sản xuất tại xí nghiệp của
bạn. Nước bạn bố trí sử dụng, tổ chức, chịu chi phí đào tạo hoàn toàn với nguồn lao
động do ta cung ứng. Đối tượng được đưa đi thường là cán bộ, công nhân, bộ đội xuất
ngũ và con em của các cán bộ công nhân viên đang công tác. Người lao động không
phải trả bất cứ một khoản chi phí nào do được nhà nước bao cấp. Các cơ quan quản lý
nhà nước phải làm tất cả từ đàm phán ký kết đến phân bổ chỉ tiêu tuyển lao động, khám
sức khoẻ, kiểm tra hồ sơ, làm thủ tục xuất cảnh, biên chế lực lượng lao độngđược tuyển
thành các đơn vị đưa đi, thu tài chính. Do được tuyển chọn, giáo dục kỹ trước khi đi lại
được quản lý chặt chẽ ở nước ngoài nên lao động Việt Nam được nứơc bạn tin dùng và
đánh giá cao.
 Trong thời kỳ này chúng ta cũng đã tổ chức đưa lao động sang làm việc ở Trung Phi
 chủ yếu dưới hình thức hợp tác chuyên gia trong lĩnh vực y tế, giáo dục, tài chính ở
 một số nước như: Ăngola, Angieri, Modămbich, Cônggô. Tại khu vực Trung Đông
 chúng ta cũng đã đưa lao động đi làm việc trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng.
 Trung Đông là khu vực bao gồm một số nước ở TÂY NAM Á VÀ BẮC PHI trải dài từ Libia đến
 Afganistan gồm chủ yếu các nước theo đạo Hồi, chiếm 2/3 nguồn dầu mỏ của thế
 giới. Năm 1980 Việt Nam bắt đầu đưa lao động sang Iraq thông qua hiệp định chính
 phủ gồm có gần 20.000 lượt lao động Việt Nam làm việc tại các công trình thuỷ lợi
 lớn. Do chiến tranh vùng Vịnh số lao động nói trên phải trở về nước.
 Đặc trưng của giai đoạn này là: sự hợp tác lao động mang tính chất tương trợ,
 giúp đỡ lẫn nhau giữa các nứơc là thành viên của khối “SEV” (Hội đồng tương
 trợ kinh tế). Vì thế xuất khẩu lao động ít chịu tác động của thị trường, tính cạnh
 tranh không cao và nói chung hiệu quả kinh tế chưa cao.

2. Giai đoạn 1991 đến 2003.
Bắt đầu từ giai đoạn này chính phủ Việt Nam đã có những nhận thức mới mẻ hơn,
đúng đắn hơn về xuất khẩu lao động. Chỉ thị 41_CT/ TƯ(22/9/1998) khẳng định: “Xuất
khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế xã hội góp phần phát triển nguồn


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                            17
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao
động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, cùng với các giải pháp giải quyết việc làm
trong nước là chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia là một chiến lược quan trọng,
lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nứơc trong
thời kỳ CNH, HĐH”.
Mặt khác, cùng với sự chuyển biến tính chất của nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trường nên đặc trựng của xuất khẩu lao động trong giai đoạn
này là xuất khẩu lao động chịu sự tác động của quy luật thị trường, mang tính
cạnh tranh cao hơn và chắc chắn sẽ hiệu quả hơn nhiều. Các kết quả đạt đựơc của
xuất khẩu lao động trong giai đoạn này là:
a) Số lượng lao động đựơc đưa đi làm việc có thời hạn ở nứơc ngoài và số thị trường
   xuất khẩu lao động.
Trong thời gian qua chúng ta đã đưa đựơc tổng số 279.008 lao động đi làm việc tại 46
quốc gia và vùng lãnh thổ. Chúng ta có bảng sau:
Bảng 5: Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài.


                                                      Tăng so với             Thị
         Năm           Số lao động(người)
                                                     năm trước(%)        trườngXKLĐ
       1991      1.020                              ---
       1992      810                                -20,59       12
       1993      3.960                              388,89
       1994      9.230                              133,1
       1995      10.050                             8,88         15
       1996      12.660                             25,97
       1997      18.470                             45,89
       1998      12.240                             -33,73       27
       1999      21.240                             78,19        38
       2000      31.468                             44,28        40
       2001      36.168                             14,93
       2002      46.122                             27,52
       2003      75.000                             62,6         46
       Tổng      279.008                                         46
             Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn.
Qua bảng trên chúng ta có thể nhận thấy một số điểm mốc quan trọng trong hoạt động
xuất khẩu lao động của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.
    • Năm 1992, 1998 tỷ lệ tăng số lao động được đưa đi làm việc có thời hạn ở
       nước ngoài so với năm trước đó đều sụt giảm một cách nghiêm trọng. Liên hệ
       với bối cảnh kinh tế trong nước, khu vực và thế giới trong khoảng thời gian đó
       ta giải thích như sau:


 http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                            18
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   + Cuối thập kỉ 80 đầu thập kỉ 90 sau sự sụp đổ của Liên Xô, hàng loạt các nước
   XHCN ở Đông Âu cũng liên tiếp sụp đổ. Sau biến cố chính trị này tất cả lao động
   nước ngoài ở các nước này đều phải trở về nước trong đó có lao động Việt Nam.
   Mặt khác, từ trước cho đến thời điểm đó Liên Xô và các nước Đông Âu vốn là thị
   trường xuất khẩu lao động truyền thống của Việt Nam nên khi xảy ra biến cố này
   Việt Nam thực sự rơi vào tình thế bị động trong cả việc giải quyết việc làm, ổn
   định đời sống cho người lao động về nước và việc tiếp tục duy trì hoạt động xuất
   khẩu lao động. Vì thế số lao động được đưa đi làm việc ở nước ngoài năm 1992 chỉ
   dừng lại ở con số 810 người.
   + Năm 1997 diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực châu á mà đầu
   tiên là ở ThaiLan. Cuộc khủng hoảng kéo theo nó là sự sụp đổ, trì trệ nền kinh tế
   của các nước trong khu vực, làm giảm nhu cầu nhập khẩu lao động nước ngoài tại
   các nước này.
 Bảng 2: ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng khu vực tại một số nứơc châu á.


Nước,      Tỷ lệ tăng trưởng Tỷ     lệ     thất Sự giảm giá Số    lao Chính      sách
lãnh thổ   GDP(%)            nghiệp(%)          đồng tiền   động      điều chỉnh về
           95-97 1998        1997      1998 6/97-5/98       nứơc      lao động
                                                            ngoài
Nhật Bản 2         2,0       3,4       4,3      -           1354      +Duy trì c/t
                                                                      TNS.
                                                                      +G/hạn HĐ về
                                                                      ĐT
Singapo 7,8        2,5       1,8       -        -19 (12/97)           H/chế nhập l/đ
                                                                      phổ thông
Hàn Quốc 7,2       <1,0      2,6       6,5      -55 (12/97) 210       Tạm dừng
Malaysia 8,6       2,0       2,5       3,7      -48(1/98)   2500      Hồi hương lao
                                                                      động bất hợp
                                                                      pháp
Đài Loan                                                    297       Nhập lao động
                                                                      xd, dịch vụ các
                                                                      nước ĐNA
Hồng       5,00    3,5       2,9       4,0                            Hạn chế
Kông
             Nguồn: Niên giám thống kê di dân châu á.
    • Những năm sau đó tỷ lệ tăng so với năm trước được khôi phục (93, 94) và rồi
       lại có xu hướng giảm dần. Điều đó cho thấy:


 http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                       19
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     + Thứ nhất, chính phủ Việt Nam đã nhanh chóng áp dụng các biện pháp khắc phục
     kịp thời, nhạy bén với thời cuộc để chuyển từ thế bị động sang thế chủ động. Trong
     thời gian ngắn hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam lại nhanh chóng đi vào
     sự ổn định.
     + Thứ hai, hoạt động xuất khẩu lao động thực sự đã bị yếu tố thị trường chi phối
     nghĩa là phụ thuộc vào quan hệ cung- cầu trên thị trường, xuất hiện tính cạnh tranh
     gay gắt với các nứơc xuất khẩu lao động khác, đặc biệt là các nứơc trong khu vực
     như ThaiLan, Philippin, Indonexia. Dù vậy, hoạt động xuất khẩu lao động của Việt
     Nam vẫn khởi sắc. Năm 2003 số lao động được đưa đi làm việc ở nứơc ngoài
     chiếm tới 26,88% tổng số lao động trong cả giai đoạn 1990-2003.
     Về thị trường xuất khẩu lao động: không ngừng đựơc mở rộng và khai thác. Từ chỗ
     chỉ có 12 thị trường năm 1992 lên tới 46 thị trường vào năm 2003. Những kết quả
     đó cho thấy trong tương lai hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sẽ còn gặt hái
     nhiều thành công hơn nữa.
b) Cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động.
 Hiện nay lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đang tham gia lao động ở 30
 nhóm ngành, nghề khác nhau như: xây dựng, cơ khí, điện tử, dệt, máy, chế biến thuỷ
 sản, vận tải biển, đánh bắt hải sản, dịch vụ, chuyên gia y tế, giáo dục, nông nghiệp, Cụ
 thể là: 45% lao động làm trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ, 26% trong lĩnh vực xây
 dựng, 20% trong lĩnh vực cơ khí, 6% trong lĩnh vực nông nghiệp và chế biến thuỷ sản,
 3% trong lĩnh vực khác.
 Tỷ lệ lao động có tay nghề là khoảng 65%; ở một số nước như Nhật Bản, Libia tỷ lệ
 này đạt gần 100%. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu lao động phổ
 thông có xu hướng giảm và tăng nhu cầu lao động có tay nghề (trước khi đi làm việc ở
 nứơc ngoài đã được đào tạo).
                Bảng 6: Lao động trong các ngành giai đoạn 1991-1999.


         Lĩnh vực            Số lao động(người) Tỷ lệ lao động (%)
        Xây dựng             23.000             29,43
        Dệt may              11.000             14,08
        Thuyền viên, đánh 14.500                18,56
        cá
        Các nghề p/thông 29640                  37,93
        khác
        Tổng                 78140              100
       Nguồn: tổng hợp từ nhiều nguồn
  • Yêu cầu một số ngành nghề mà các nước nhập khẩu lao động đòi hỏi.


 http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                            20
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

 + Thuyền viên: cường độ làm việc cao dù là thuyền trưởng hay thuyền viên, tiềm ẩn
 nhiều yếu tố rủi ro, đòi hỏi người thuyền viên phải có thể lực tốt, chịu được sóng gió,
 có tay nghề, có tác phong công nghiệp và vốn ngoại ngữ khá để thực hiện chính xác
 mệnh lệnh của thuyền trưởng.
 Thuyền viên Việt Nam nói chung chưa đáp ứng được những yêu cầu trên đây.
 + Thợ xây dựng: là loại lao động nặng nhọc chủ yếu diễn ra ngoài trời, công nghệ và
 máy móc xây dựng khá hiện đại, tổ chức thi công trên công trường rất khoa học, kỉ luật
 lao động nghiêm khắc, tiền công không cao, bình quân 250 USD/ người/tháng.
 Thợ lao động xây dựng Việt Nam khéo léo, dễ tiếp thu công nghệ nhưng tính vô kỷ
 luật cao nên chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số lao động bị trả về nước.
 + Công nhân nhà máy: làm việc trong các nhà máy có trình độ tự động và chuyên
 môn hoá cao, đòi hỏi người lao động phải có sức chịu đựng, cường độ lao động cao,
 tính bền bỉ trong công việc cao, ý thức kỷ luật lao động cao để hoà nhập với công nhân
 nước khác. Thu nhập bình quân 500 USD/người/ tháng _ bằng 50-60% thu nhập của
 công nhân nước sở tại.
 Lao động Việt Nam ở nhóm này nói chung trình độ kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu
 nhưng trình độ ngoại ngữ kém, vô kỷ luật_ nhiều lao động phá vỡ hợp đồng bỏ ra làm
 ngoài.
 + Lao động giúp việc gia đình: Yêu cầu ngoại ngữ tốt để giao tiếp hàng ngày với đối
 tượng phục vụ, phải sử dụng thành thạo các dụng cụ sinh hoạt, trung thực, tận tụy với
 công việc.
 Lao động Việt Nam làm việc trong lĩnh vực này chưa nhiều, một phần do ngoại ngữ
 yếu, một phần do quan niệm xã hội Việt Nam mấy năm gần đây mới coi giúp việc gia
 đình là một nghề. Tuy nhiên lao động Việt Nam trong lĩnh vực này cũng được đánh giá
 khá cao.
c) Thị trường xuất khẩu lao động.
 Nếu như giai đoạn 1980-1990: Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu là thị trường
 xuất khẩu lao động truyền thống của Việt Nam thì đến giai đoạn 1991-2003 thị trường
 đó lại là: Hàn Quốc, Nhật Bản, Lybia, CHDCND Lào. Các thị trường mới tiềm năng
 như: Đài Loan, Malaysia. Thị trường Trung Đông và Châu Phi: chủ yếu là xuất khẩu
 chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp, y tế, giáo dục. Chúng ta đang dần tiến đến các
 thị trường khó tính nhưng đầy sức hấp dẫn như Mỹ, Nga, Canada, Singapor, Hylap, CH
 Ailen. Sau đây là tình hình cụ thể về lao động Việt Nam tại một số thị trường:
      • Tại Trung Đông.
 + Lybia: bắt đầu có quan hệ hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao động từ năm
 1990 thông qua hai hình thức:


 http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                           21
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Một là, hợp tác trực tiếp theo thoả thuận giữa bộ quốc phòng hai nước. 1990-1994 đưa
gần 2000 lao động cơ khí và lắp ráp sang làm việc tại các nhà máy của Lybia. Năm
1994 sự hợp tác tạm dừng. Năm 1997 chương trình hợp tác được tiếp nối và triển khai
với quy mô tính đến năm 2002 là 1000 người.
Hai là, hợp tác gián tiếp thông qua một số công ty của Hàn Quốc, CHLB Đức, Hylap,
Thụy Điển, Manta, Ba Lan trúng thầu tại Lybia. Từ năm 1992-2002 có 9000 người lao
động trong đó 99% làm việc trong lĩnh vực xây dựng, còn lại là nghề khác. Thu nhập
bình quân khoảng 210 USD/ người/ tháng.
Tại thị trường này ít xảy ra các vấn đề với người lao động và đặc biệt là không có lao
động bỏ trốn ra làm việc ngoài hợp đồng.
+ Coet: bắt đầu có quan hệ hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao động từ 1996.
Từ 1996-2002 mới có 4 công ty (VINACONEX, CONSTREXIM, OLECO, LOD) ký
kết và thực hiện hợp đồng nhận thầu xây dựng trên 1000 biệt thự 2 tầng, đưa được trên
200 lao động đi làm việc tại Coet. Tuy nhiên, do đối tác chưa thực sự nghiêm túc trong
thực hiện hợp đồng. Mặt khác thời tiết nắng nóng, vật liệu cũng quá nặng so với sức
khoẻ của người lao động Việt Nam, kỹ thuật khác xa với Việt Nam,…nên đến nay đây
vẫn là thị trường bỏ ngỏ.
+ Các tiểu vương quốc ả rập thống nhất (UAE): bắt đầu có quan hệ hợp tác với
Việt Nam trong lĩnh vực lao động từ năm 1995.
Trong giai đoạn 1995- 2002 Việt Nam đã đưa được trên 1000 lao động đi làm việc ở
khu vực này. Số ở lại tính đến năm 2002 là 500 người. Ngành nghề chủ yếu là may
mặc, xây dựng, phục vụ nhà hàng. Thu nhập của công nhân xây dựng khoảng 180-280
USD/ người/tháng, nghề may khoảng 150 USD/ người/tháng.
    • Tại châu á.
+ Nhật Bản: bắt đầu có quan hệ hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao động từ
năm 1992.
Hình thức hợp tác chủ yếu là thông qua “chương trình tu nghiệp sinh nghề và thực tập
kỹ thuật” cho phép lao động Việt Nam (gọi là tu nghiệp sinh) tham gia thu nghiệp nghề
và thực hành tại các xí nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản.
Thị trường Nhật Bản là thị trường khó tính vì: thứ nhất, người Nhật ít thiện cảm với lao
động ngụ cư nước ngoài nên có quy định khá ngặt nghèo với lao động làm thuê nước
ngoài; thứ hai, đặc điểm nổi bật của thị trường Nhật Bản là chỉ nhận lao động có tay
nghề kỹ thuật từ một số cơ sở sản xuất công nghiệp như điện tử, xây dựng,… và lao
động phải được học tiếng Nhật trước khi đi.
Nhưng thị trường Nhật Bản cũng rất hấp dẫn bởi mức thu nhập cao. Mức lương cho
người học nghề Việt Nam ở năm đầu tiên khoảng 700 USD/ tháng, sau khi thi tay nghề


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                            22
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

là 800 USD/ tháng. Khi làm thêm giờ người lao động sẽ được trả 150%so với mức
lương chính. Từ năm 1992-2002: có 40 doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam
phối hợp với tổ chức hợp tác lao động quốc tế Nhật Bản (JITCO) đưa được khoảng
10.000 lao động sang Nhật Bản tu nghiệp, chủ yếu trong lĩnh vực dệt, may, cơ khí, xây
dựng phân bố trên khắp nước Nhật. Từ năm 1994 theo thoả thuận về chương trình tiếp
nhận tu nghiệp sinh y tá. Theo đó, hàng năm Việt Nam đưa 15-20 người sang học ở
một số trường y tá Nhật Bản. Sau khi tốt nghiệp các y tá này đựơc làm việc 4 năm tại
bệnh viên Nhật Bản và được hưởng lương + chế độ khác như lao động Nhật Bản. Thị
trường Nhật Bản ít coi trọng tầm vóc, ngôn ngữ của người lao động nước ngoài nhưng
lại rất đề cao tính trung thực và kỷ luật trong lao động. Thế nhưng, lao động Việt Nam
sang tu nghiệp tại Nhật đã phá vỡ hợp đồng ra làm ngoài không ít gây thịêt hại về kinh
tế cho cả hai bên và sự mất uy tín cho phía Việt Nam. Trong tương lai do dân số Nhật
đang già hoá nên sẽ có nhu cầu rất lớn về nhập khẩu lao động nhưng chủ yếu là các lao
động có trình độ kỹ thuật cao.
+ Hàn Quốc: chính thức đặt quan hệ hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao
động từ năm 1993 chủ yếu thông qua chế độ tu nghiệp sinh.
Tính đến năm 2000 có 8 doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam được phép cung
ứng TNS cho Hàn Quốc. Đó là: LOD, TRACIMEXCO, TRACODI, VINACONEX,
OLECO, IMS, SULECO, SOVILACO đưa được tổng số lao động sang làm việc tại
Hàn Quốc là 29.000 người chiếm khoảng 40% thị trường xuất khẩu lao động của Việt
Nam kể từ khi thực hiện theo cơ chế mới. Năm 1996 số lao động đưa đi đạt mức kỷ lực
ở con số 6.275 người.


Năm                                Số lao động (người)
1996                               6275
1999                               3700
Đầu 2000                           5500
2003                               Trên 4000

Mức thu nhập bình quân là 500. 000 WON/tháng (trên 400USD/ tháng theo tỷ giá năm
2000: 1USD = 1.100 WON).
Lao động Việt Nam tại Hàn Quốc thường phải làm các công việc 3D (nặng nhọc, kém
hấp dẫn, độc hại) nên thu nhập thường không cao. Với các TNS thì trong 3 tháng đầu
chỉ được hưởng mức lương bằng 60-70% lương chính thức. Người lao động nước
ngoài trong đó có lao động Việt Nam không được hưởng các quyền lợi về lao động như
lao động Hàn Quốc nên nhiều lao động đã phá vỡ hợp đồng ra làm ngoài. Năm 2003 có
tới 14.000 lao động Việt Nam là lao động bất hợp pháp. Theo ông Phạm Tiến Vân_


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                          23
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đại biện lâm thời đại sứ quán Việt Nam tại Hàn Quốc “ khoảng 60% số lao động Việt
Nam tại Hàn Quốc đã phá vỡ hợp đồng ra làm ngoài”.
+ Đài Loan: bắt đầu có quan hệ hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao động từ
năm tháng 11/1999.
Đặc trưng của thị trường này là có nhu cầu rất lớn đối với lao động làm việc trong các
nhà máy, giúp việc gia đình và khán hộ công. Lao động nước ngoài được hưởng các
quyền lợi gần như lao động trong nước, mức tiền công chênh lệch không nhiều. Thời
hạn hợp đồng làm việc ở Đài Loan là 2 năm, đựơc gia hạn hợp đồng 1 lần tối đa không
quá 1 năm nhưng chi phí môi giới rất cao khoảng 5-6 tháng tiền lương tiết kiệm của
người lao động. Tính đến năm 2000 có 139 doanh nghiệp Việt Nam chuyên doanh xuất
khẩu lao động được phép cung ứng lao động cho Đài Loan trong đó có 34 doanh
nghiệp được phép thí điểm cung ứng lao động khán hộ công và giúp việc gia đình.
Cũng trong năm 2000 có 30/139 doanh nghiệp đã ký kết đựơc hợp đồng xuất khẩu lao
động đưa được 6000 lao động (3256 nữ) sang làm việc tập trung ở ngành như điện tử,
may mặc, dệt, xây dựng, thuyền viên đánh cá, riêng khán hộ công và giúp việc gia đình
là 1950 người. Trong năm 2000 có 306 lao động bị trả về nước trước thời hạn chiếm
5,7% số lao động đưa sang. Nguyên nhân 108 người (35,3%) vì lý do sức khoẻ; 127
(41,5%) do tiếng Hoa kém; 11 người (3,59%) vi phạm kỷ luật; 6 người (1,96%) do
phía chủ và công ty môi giới không chấp nhận. Từ tháng 11/1999 đến 2002 có 26.500
lao động phân bố ở 28 ngành nghề khác nhau trong đó làm việc sản xuất chế tạo chiếm
50%, giúp việc gia đình và khán hộ công là 32%, thuyền viên la 7%. Thu nhập bình
quân là 250-300 USD/tháng. Năm 2003: 1500 lao động Việt Nam bị bắt giữ vì làm
ngoài.
+ Malaysia: chính thức hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao động từ cuối
tháng 4/2002.
Đây là quốc gia có diện tích bằng diện tích của Việt Nam nhưng dân số chỉ bằng 1/3;
tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 8%/năm. Luật pháp Malaysia quy định người lao
động nước ngoài ở Malaysia được hưởng sự đối xử như đối với lao động bản xứ về tiền
lương và các lợi ích khác. Thời hạn hợp đồng là 3 năm, có thể gia hạn 5 năm đối với
lao động tay nghề thấp và 6 năm với lao động tay nghề cao. Thu nhập bình quân
khoảng 200 USD/ tháng. Từ tháng 4 đến tháng 8/2002 đưa trên 4000 người đi làm việc,
tính bình quân mỗi tháng đưa trên 1000 lao động. Từ tháng 4/2002 đến cuối 2003 có 70
doanh nghiệp được chính phủ cho phép làm thí điểm xuất khẩu lao động sang Malai
đã đưa 70.000 lao động đi làm việc, chủ yếu là lao động phổ thông cho lĩnh vực xây
dựng, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Năm 2003 đưa được 40.000 lao
động. Đầu năm 2004, hơn 700 lao động Việt Nam trong ngành xây dựng bị mất việc.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                          24
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

 Đặc trưng của thị trường này là có nhu cầu về lao động có tay nghề và chuyên môn vừa
 phải, chi phí đi lại thấp. Trong tương lai thị trường Malai có thể tiếp nhận tới 200.000
 lao động Việt Nam.
 Tóm lại, ta thấy rằng thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam tập trung chủ
 yếu mới chỉ ở khu vực châu á, chưa phát triển được ở các khu vực khác. Mặt
 khác, ngay trên chính thị trừơng truyền thống của mình thì tỷ lệ lao động Việt
 Nam trong tổng số lao động nước ngoài vẫn còn rất thấp.
d) Doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
 Năm 1996 mới có 20 doanh nghiệp được cấp giấy phép xuất khẩu lao động thì đến năm
 2003 con số này đã lên tới 156 trong đó có 15 doanh nghiệp chuyên xuất khẩu lao
 động, 141 doanh nghiệp ngành nghề khác được bổ sung chức năng xuất khẩu lao động;
 cũng trong số này thì có 85 doanh nghiệp thuộc 19 bộ, ngành, cơ quan trực thuộc chính
 phủ, 57 doanh nghiệp thuộc 31 tỉnh, thành phố, 11 doanh nghiệp thuộc 5 đoàn thể ở
 trung ương và 3 doanh nghiệp tư nhân đựơc làm thí điểm xuất khẩu lao động. Các công
 ty có uy tín lớn, đóng góp nhiều cho hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam trong
 thời gian qua như: công ty SONA, VIETRACIMEX ( thuộc bộ GTVT), VINACONEX
 ( thuộc bộ xây dựng). Bên cạnh đó còn tồn tại nhiều doanh nghiệp hoạt động chưa hiệu
 quả. Năm 2001, 1 doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép do vi phạm nghiêm trọng nghị
 định 152/CP và 4 doanh nghiệp do hoạt động kém hiệu quả; đình chỉ hoạt động của 1
 doanh nghiệp; khiển trách, cảnh cáo một số doanh nghiệp; công bố huỷ giấy phép hết
 thời hạn hoạt động của 7 doanh nghiệp.
 Đây chỉ là những con số thống kê trên sổ sách, trên thực tế còn tồn tại rất nhiều
 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này không hiệu quả nhưng chưa bị khiển
 trách và còn rất nhiều doanh nghiệp ma mà các cơ quan quản lý nhà nước trong
 lĩnh vực này chưa nắm rõ hết đựơc.
e) Cơ chế tài chính.
 Trong giai đoạn đầu (1980-1990) người lao động được sự bao cấp từ phía nhà nước và
 nước tiếp nhận lao động nên vấn đề tài chính không phải là một sức ép với người lao
 động. Nhưng trong giai đoạn này (từ 1991 trở đi) khi xuất khẩu lao động chịu sự tác
 động của quy luật thị trường thì nhà nước thôi không bao cấp nữa. Thay vào đó nhà
 nứơc ban hành một loạt các nghị định và thông tư hướng dẫn chế độ tài chính đối với
 ngưới lao động đi làm việc ở nước ngoài trong đó phân định rõ trách nhiệm thu chi tài
 chính đối với người lao động, các tổ chức kinh tế và nghĩa vụ của họ với nhà nứơc.
 Luật xem ra là hợp lý nhưng vấn đề thực hiện nó thì còn gây nhiều bức xúc, tồn tại.
 Thứ nhất, vì lợi nhuận nhiều tổ chức kinh tế vẫn thu phí cao hơn so với pháp luật quy
 định và dĩ nhiên người lao động không biết điều này. Thứ hai, chưa có một cơ quan tài


 http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                            25
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

chính nào chính thức ra đời để hỗ trợ về tài chính cho người lao động. Người lao động
muốn vay vốn thì phải thế chấp rất lớn ở ngân hàng, số tiền vay được cũng chỉ bằng
80% tổng chi phí hợp pháp ghi trong hợp đồng, thủ tục lại rườm rà, lãi suất cao.
Nói chung, các thủ tục của khâu tài chính chưa tạo điều kiện thuận lợi cho người
lao động. Cung cấp tài chính cho người lao động đi làm việc ở nứơc ngoài chưa
phải là lĩnh vực quan tâm của các ngân hàng và quỹ tín dụng.

II.   LỢI ÍCH VÀ HẠN CHẾ TỪ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG.
1.Lợi ích
a) Hiệu quả về kinh tế.
      Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh doanh nên lợi ích về kinh tế bao giờ
cũng được đặt làm đầu.
     • Lợi ích của nhà nứơc.
Trong thời kỳ 1980-1990 thông qua các hiệp định liên chính phủ, nghị định thư nhà
nước ta đã được tổng số là 277.183 lao động và chuyên gia đi làm việc ở các nước
XHCN, trực tiếp thu về 263.062 triệu đồng (thời giá 1990) tức 482,1 triệu rúp phi mậu
dịch. Riêng số lao động ở Iraq cuối 1989 nộp ngân sách nhà nứơc 4,1 triệu rúp và 9
triệu USD.
     Bảng7: Số ngoại tệ thu về cho ngân sách nhà nước.
                                       Đơn vị (triệu đồng)
Năm                               Ngoại tệ thu về quy đổi
                                  đồngVN
 1989                             102.940
 1990                             120.174
 1991                             161.358
 1992                             187.612
 1993                             174.013
 1994                             77.128
 Tổng                             823.225
              Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn.
Nếu tính bình quân hàng năm mức chi phí quản lý cho một lao động đi làm việc ở nước
ngoài là khoảng 30 USD và mức thu về khoảng 36,7 USD thì nhà nước lãi 6,7 USD/
người/ năm. Nếu hàng năm chúng ta đưa hàng chục nghìn thậm chí hàng trăm nghìn
lao động đi làm việc ở nứơc ngoài thì ngân sách nhà nước sẽ tăng lên đáng kể.
Lợi ích kinh tế của nhà nứơc còn được thể hiện ở việc giảm được hàng chục tỷ đồng
cho ngân sách nhà nước do không phải giải quyết việc làm cho những người lao động




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         26
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và một bộ phận nhỏ những người ăn theo (những
người gián tiếp được tạo việc làm nhờ những lao động đi xuất khẩu).
     • Lợi ích với người lao động.
Động cơ chủ yếu thúc đẩy họ đi làm việc ở nước ngoài chính là thu nhập cao. Theo các
con số thống kê thì thu nhập bình quân của người lao động đi làm việc ở nước ngoài
bằng 10-15 lần so với thu nhập của lao động trong nước. Chúng ta có thể lấy ví dụ như
sau:
     Bảng 8: Thu nhập của lao động nước ngoài tại một số thị trường.
                                 Đơn vị tính: USD/người/ năm.
       Nướ Nhật Bản          Hàn Quốc      Lybia         Đài Loan
 c
 Nghề
 Laođộng       4.800        4.800        2.640         3.065
 phổ thông
 Thợ      nề, 6.000                      3.042
 mộc
 Thợ điện      6.000        6.000        3.042
 Thợ hàn       7.200        7.200        5.292
 Thợ dệt       6.000        6.000                      4.800
 Thợ may       6.000        6.000                      4.800
 Khán hộ                                               3.065
 công
      Nguồn: Tạp chí thị trường- giá cả số 3-2001, trang 27.
Như vậy, sau khi hết hạn lao động ở nước ngoài (thường là 2 năm) người lao động có
thể tích luỹ được 70-80 triệu đồng với lao động phổ thông và 200-210 triệu đồng với
lao động có tay nghề .
Trong giai đoạn 1980-1990 số hàng hoá mà người lao động Việt Nam ở các nước
XHCN gửi về cho gia đình ước trị giá 720 tỷ đồng Việt Nam và ở các nước khác là
trên 7 triệu USD. Từ năm 1991 đến nay theo lời phát biểu của thủ tướng Phan Văn
Khải tại hội nghị xuất khẩu lao động và chuyên gia họp tại Hà Nội ngày 10,11-9/2001
thì tính đến năm 2001 thu nhập ròng mà người lao động làm việc ở nước ngoài chuyển
về nước là 1,2 tỷ USD/ năm. Riêng năm 2000 là 1,25 tỷ USD trong đó 250 triệu USD
là của người đi lao động xuất khẩu theo các hợp đồng mới và 1 tỷ USD là do số lao
động cũ ở lại làm việc và hoạt động kinh tế khác.. Năm 2002 con số này là 1,4 tỷ USD.
     • Lợi ích với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         27
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Chưa có một thống kê cụ thể nào về lợi nhuận của các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực này nhưng qua báo cáo cho thấy tỷ suất lợi nhuận bình quân trên doanh thu
của hoạt động xuất khẩu lao động ở một số doanh nghiệp đạt 15-20%.
    Bảng 9: Số ngoại tệ thu về qua các doanh nghiệp xuất khẩu lao động giai đoạn
    1991-1999.


 Năm                              Số ngoại tệ thu về (1.000USD)
 1991                             2.500
 1992                             6.800
 1993                             15.800
 1994                             43.100
 1995                             77.900
 1996                             100.800
 1997                             129.200
 1998                             148.300
 1999                             150.800
 Tổng                             675.200
     Nguồn: Tạp chí thương mại số 15/2000, trang 6.
Tóm lại, dù mới bước vào hoạt động xuất khẩu lao động đựơc 24 năm_ một thời
gian quá ít so với kinh nghiệm hàng chục năm của các nước trong khu vực như
Thai Lan, Indonexia, …, song chúng ta cũng bước đầu gặt hái được những thành
công nhất định. Dẫu vậy chúng ta không khỏi trăn trở khi đặt các kết quả trên lên
bàn cân so sánh với kết quả đạt được của các quốc gia xuất khẩu lao động khác
trong khu vực.
Ví dụ:
ở Philipin trong 2 năm 1997, 1998 lao động đi làm việc ở nước ngoài đã chuyển về
nước gần 11 tỷ USD (bằng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 1999).
b) Hiệu quả về xã hội.
Trước hết là, xuất khẩu lao động góp phần giải quyết việc làm tạm thời cho người lao
động. Trong giai đoạn 1980-1990 giải quyết việc làm cho 3% lao động trong độ tuổi
lao động (gần 27 vạn người), trong đó gần 60% là chưa có nghề và gần 4 vạn là lực
lượng vũ trang đã hết hạn phục vụ trong quân ngũ.
Hai là, với số tiền tích luỹ được cộng thêm kinh nghiệm sản xuất và tác phong công
nghiệp đã học được người lao động đi làm việc ở nước ngoài sau khi trở về nước có thể
tự tạo việc làm cho bản thân mình và cho người khác.
Ba là, một điều dễ thấy là thu nhập của người lao động đi làm việc ở nước ngoài tăng
lên, góp phần cải thiện, ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ. Đời sống



http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         28
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       nhân dân được ổn định đó cũng là nền tảng cho sự ổn định của xã hội, giảm bớt tệ nạn
       xã hội.
       Bốn là, thông qua xuất khẩu lao động góp phần làm tăng cường mối quan hệ hữu nghị
       và hợp tác giữa Việt Nam và các nước trên thế giới.
       Kết luận lại, ta thấy rằng hiệu quả kinh tế là cái quan tâm trước mắt và góp phần
       tạo ra hiệu quả xã hội_ cái quan tâm lâu dài. Và hiệu quả xã hội mới là cái đích
       cuối cùng mà chúng ta theo đuổi.

III.      NHỮNG HẠN CHẾ VÀ RỦI RO TRONG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ NGUYÊN
         NHÂN.
1. Hạn chế.
        • Sức cạnh tranh của hàng hoá sức lao động Việt Nam còn kém hơn so với
            các nước khá
   + Chất lượng lao động:
     Về sức khoẻ: nói chung sức khoẻ lao động Việt Nam phù hợp với công việc giúp việc
     gia đình, làm việc trong nhà máy. Còn với các công việc như đi biển, công nghiệp xây
     dựng nhất là ở khu vực Trung Đông thì chưa đạt yêu cầu. Nhiều lao động không chịu
     nổi điều kiện làm việc nặng nhọc và điều kiện thời tiết khắc nghiệt đã bỏ về nước.
    Về trình độ tay nghề: còn khá kém, chưa đáp ứng đựơc yêu cầu của người sử dụng lao
    động. Lao động nước ta hiện nay tập trung chủ yếu làm các công vịêc lao động phổ
    thông và các công việc có hàm lượng kỹ thuật thấp vì thế thu nhập của người lao động
    thường không cao. Ví dụ: muốn vào làm việc ở Nhật Bản, Hàn Quốc chúng ta phải
    đưa lao động đi với danh nghĩa là TNS vì những nước này chưa cho phép nhập khẩu
    lao động không có trình độ chuyên môn hay trình độ chuyên môn thấp. Họ chỉ nhận
    những lao động có trình độ kỹ thụât cao. Đây cũng là thịêt thòi với lao động Việt Nam
    vì TNS không được hưởng chế độ đãi ngộ về lương bổng ngang bằng lao động. Hãy so
    sánh với Ân Độ, hàng năm số lao động đi làm việc ở nước ngoài không nhiều nhưng
    đã chuyển về trong nước một số tiền khổng lồ là 11 tỷ USD/năm là do lao động của họ
    chủ yếu làm việc trong lĩnh vực kỹ thuật cao, công nghệ cao.
      Về trình độ ngoại ngữ: rất kém. Nhiều tranh chấp lao động xảy ra cũng bắt nguồn do
    người lao động không hiểu ý của người sử dụng lao động bởi sự bất đồng ngôn ngữ.
    Nhiều lao động bị trả về nước trước thời hạn do không đạt yêu cầu về trình độ ngoại
    ngữ. Có thể nói nếu người lao động không biết một tý gì về ngoại ngữ thì không thể
    đưa đi làm việc ở nước ngoài được.
 + Kỷ luật lao động: lao động Việt Nam được tiếng là cần cù, chịu khó, thông minh nhưng
    cũng được biết đến với tiếng tăm là kỷ luật lao động kém bởi tỷ lệ lao động bỏ trốn,


       http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                        29
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

 phá vỡ hợp đồng khá cao gây thiệt hại cho người sử dụng lao động. Mà ở các nước
 công nghiệp kỷ luật lao động là vấn đề rất được coi trọng.
     Nguyên nhân của vấn đề trên bắt nguồn từ chỗ: đối tượng được đưa đi làm việc ở
 nước ngoài đa phần là lao động nông thôn. Những lao động này phần lớn là chưa qua
 một lớp đào tạo chính quy nào về nghề cả. Cuộc sống làm nghề nông ở một nước còn
 kém phát triển như Việt Nam đã vô tình hình thành nên trong họ tác phong chậm chạp,
 làm liều, thiếu sự gắn bó trong hợp tác lao động, thiếu hiểu biết về sản xuất công
 nghiệp. Nhiều người trong số họ còn chưa học hết phổ thông. Mặt khác, những lao
 động này hầu hết đều có cuộc sống rất khó khăn, khi đi làm việc ở nước ngoài luôn
 mang trên vai gánh nặng thu nhập rất lớn nên họ thường bất chấp tất cả miễn là kiếm
 được tiền cao.
    • Thị trường xuất khẩu lao động còn nghèo nàn.
Hiện nay số nước tiếp nhận lao động Việt Nam đã lên tới 46 quốc gia và vùng lãnh thổ
nhưng chủ yếu lại là các quốc gia trong khu vực Đông Nam á, Trung Bắc á, Trung
Đông, một số nước ở Bắc Phi. Thị trường châu Âu và châu Mỹ là những thị trường rất
hấp dẫn song chúng ta chưa tiếp cận được nhiều nếu không nói là quá ít. Đây mới
chính là những thị trường đem về cho Việt Nam nguồn ngoại tệ lớn.
Nguyên nhân: do chúng ta thiếu thông tin về thị trường lao động nước ngoài; thiếu sự
quảng bá, tiếp thị hàng hoá sức lao động Việt Nam trên trường quốc tế. Mặt khác, trên
thực tế chất lượng hàng hoá sức lao động Việt Nam còn thấp lại mới xâm nhập vào
trong lĩnh vực này nên các thị trường tiềm năng đều đã có đối thủ dày dặn kinh nghiệm
hơn nhiều.
    • Công tác quản lý xuất khẩu lao động còn yếu kém.
+ Trong thời gian qua, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng quản
lý nhà nước về xuất khẩu lao động cấp nhà nước với các cơ quan cấp địa phương và
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Chính vì thế, các cơ quan quản lý chưa
nắm rõ tình hình hoạt động cụ thể của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Từ đó, có
phương hướng chỉ đạo hay sự chấn chỉnh kịp thời để công tác xuất khẩu lao động đạt
hiệu quả cao hơn.
+ Các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong lĩnh vực này chưa tổ chức việc cung cấp
một cách có hệ thống thông tin thị trường lao động nước ngoài làm cơ sở cho hoạt
động hiệu quả của các doanh nghiệp cũng như phổ cập hiểu biết cho người dân về xuất
khẩu lao động.
+ Các chính sách, văn bản về xuất khẩu lao động chưa bám sát thực tế và thường đi sau
thực tế.



http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         30
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

 + Thủ tục xuất cảnh và các thủ tục khác có liên quan thường rườm rà, phức tạp gây
 mất nhiều thời gian và tiền của.
+ Công tác triển khai thực hiện, kiểm tra, thanh tra hoạt động xuất khẩu lao động được
tiến hành chưa thực sự nghiêm túc và có hiệu quả.
Nguyên nhân: do sự tồn tại của các tư tưởng quản lý lỗi thời như quan liêu, chủ quan,
nóng vội, nể nang của các cán bộ quản lý; do sự thiếu kính phí và sự nhận thức chưa rõ
ràng về tầm quan trọng của công tác quản lý xuất khẩu lao động.

2. Rủi ro trong xuất khẩu lao động.
Trong thời gian trên sự rủi ro trong hoạt động xuất khẩu lao động bắt nguồn từ phía
người sử dụng lao động không nhiều mà chủ yếu lại là từ người lao động. Điều này
cũng cho thấy tình hình kinh tế của nước tiếp nhận lao động khá ổn định. Tuy nhiên,
đầu năm 2004 vừa qua một rủi ro không may đã xảy ra với lao động Việt Nam: hơn
700 công nhân trong lĩnh vực xây dựng ở Malaysia đã bị mất việc làm.
Cũng trong thời gian trên thì tỷ lệ lao động Việt Nam phá vỡ hợp đồng ra làm ngoài tuy
không lớn nhưng cũng không phải là nhỏ, đặc biệt là ở thị trường Nhật Bản và Hàn
Quốc.
Số vụ lừa đảo đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nứơc ngoài tăng lên về cả
số vụ và tính nghiêm trọng.




 http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         31
DA119.doc
DA119.doc
DA119.doc
DA119.doc
DA119.doc
DA119.doc
DA119.doc
DA119.doc
DA119.doc

Contenu connexe

Plus de Luanvan84

bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfbctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfbctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfbctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdfbctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdfLuanvan84
 

Plus de Luanvan84 (20)

bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdf
 
bctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfbctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdf
 
bctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfbctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdf
 
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfbctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
 
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdfbctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
 

DA119.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN I. Việc làm và tạo việc làm 1. Việc làm. a) Khái niệm và phân loại. Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều định nghĩa nhằm làm sáng tỏ: “việc làm là gì? ”. Và ở các quốc gia khác nhau do ảnh hưởng của nhiều yếu tố (như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp…) người ta quan niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế không có một định nghĩa chung và khái quát nhất về việc làm. • Theo bộ luật lao động_ Điều 13: “ Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức: + Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó. + Hai là, làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó. + Ba là, làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc 1 thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý. Khái niệm trên nói chung là khá bao quát nhưng chúng ta cũng thấy rõ hai hạn chế cơ bản. Hạn chế thứ nhất: hoạt động nội trợ không được coi là việc làm trong khi đó hoạt động nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất không hề nhỏ. Hạn chế thứ hai: khó có thể so sánh tỉ lệ người có việc làm giữa các quốc gia với nhau vì quan niệm về việc làm giữa các quốc gia có thể khác nhau phụ thuộc vào luật pháp, phong tục tập quán,…Có những nghề ở quốc gia này thì được cho phép và được coi đó là việc làm nhưng ở quốc gia khác lại bị cấm. Ví dụ: đánh bạc ở Việt Nam bị cấm nhưng ở Thái Lan, Mỹ đó lại đựơc coi là một nghề thậm chí là rất phát triển vì nó thu hút khá đông tầng lớp thượng lưu. • Theo quan điểm của Mac: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vỗn, tư liệu sản xuất, công nghệ,…) để sử dụng sức lao động đó). Sức lao động do người lao động sở hữu. Những điều kiện cần thiết như vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ,… có thể do người lao động có quyền sở hữu, sử dụng hay quản lý http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hoặc không. Theo quan điểm của Mac thì bất cứ tình huống nào xảy ra gây nên trạng thái mất cân bằng giữa sức lao động và điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó đều có thể dẫn tới sự thiếu việc làm hay mất việc làm. Tuỳ theo các mục đích nghiên cứu khác nhàu mà người ta phân chia việc làm thành nhiều loại. Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc ta có việc làm chính và việc làm phụ + Việc làm chính: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất hay có thu nhập cao nhất. + Việc làm phụ: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất sau công việc chính. Ngoài ra, người ta còn chia việc làm thành việc làm bán thời gian, việc làm đâỳ đủ, việc làm có hiệu quả,.. b) Các đặc trưng của việc làm Nghiên cứu các đặc trưng của việc làm chính là việc tìm hiểu cơ cấu hoặc cấu trúc dân số có việc làm theo các tiêu chí khác nhau nhằm làm rõ các khía cạnh của vấn đề việc làm. Bao gồm có: + Cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi. Cho biết trong số những người có việc làm thì tỉ lệ nam, nữ là bao nhiêu; độ tuổi nào là lực lượng lao động chính (chiếm phần đông trong lực lượng lao động). + Sự thay đổi quy mô việc làm theo vùng (nông thôn- thành thị). Cho biết khả năng tạo việc làm ở hai khu vực này cũng như tiềm năng tạo thêm việc làm mới trong tương lai. + Cơ cấu việc làm theo ngành kinh tế. Cho biết ngành kinh tế nào trong nền kinh tế quốc dân có khả năng thu hút được nhiều lao động nhất ở hiện tại và tương lai; sự dịch chuyển lao động giữa các ngành này. Trong nền kinh tế quốc dân ngành kinh tế được chia làm 3 khu vực lớn. Khu vực I: ngành nông nghiệp và lâm nghiệp; khu vực II: ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, khai thác mỏ, năng lượng; khu vực III: dịch vụ. + Cơ cấu việc làm theo nghề. Cho biết nghề nào hiện tại đang tạo ra được nhiều việc làm nhất và xu hướng lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của người lao động. + Cấu trúc việc làm theo thành phần kinh tế. Cho biết hiện tại lực lượng lao động đang tập trung nhiều nhất trong thành phần kinh tế nào và xu hướng dịch chuyển lao động giữa các thành phần kinh tế trong tương lai. Thành phần kinh tế được chia dựa trên quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. + Trình độ văn hoá và đào tạo của dân số theo nhóm tuổi và giới tính, theo vùng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Sự phân chia ở trên chỉ mang tính chất tương đối với mục đích để người đọc mường tượng được vấn đề. Trong thực tế các đặc trưng trên luôn có tác động qua lại lẫn nhau.Ví dụ: ta có cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi ở khu vực thành thị; cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi theo vùng, lãnh thổ… a) Các chỉ tiêu đo lường • Tỷ lệ người có việc làm: là tỷ lệ % của số người có việc làm so với dân số hoạt động kinh tế. • Tỷ lệ người có việc làm đầy đủ: là tỷ lệ % của số người có việc làm đầy đủ so với dân số hoạt động kinh tế. Dân số hoạt động kinh tế (DSHĐKT) là một bộ phận dân số cung cấp hoặc sẵn sàng cung cấp sức lao động cho sản xuất của cải vật chất và dịch vụ. DSHĐKT = Những người đang làm việc + những người thất nghiệp. Những người đang làm việc = Những người trong độ tuổi lao động + ngoài độ tuổi lao động đang tham gia làm việc trong các ngành của nền kinh tế quốc dân. Những người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu tìm việc nhưng hiện tại chưa tìm được việc. 2. Tạo việc làm. a) Khái niệm Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất; số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Như vậy, muốn tạo việc làm cần 3 yếu tố cơ bản: tư liệu sản xuất, sức lao động và các điều kiện KTXH khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Ba yếu tố này lại chịu tác động của nhiều yếu tố khác. b) Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo việc làm. + Nhân tố điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ: là các tiền đề vật chất để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất nào. Điều kiện tự nhiên do thiên nhiên ưu đãi. Vốn do tích luỹ mà có hoặc được tạo ra từ các nguồn khác. Công nghệ do tự sáng chế hoặc áp dụng theo những công nghệ đã có sẵn. Nhân tố này cùng với sức lao động nói nên năng lực sản xuất của một quốc gia. + Nhân tố bản thân người lao động trong quá trình lao động. Bao gồm: thể lực, trí lực, kinh nghiệm quản lý, sản xuất của người lao động. Người lao động có được những thứ này lại phụ thuộc vào điều kiện sống, quá trình đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm của bản thân, sự kế thừa những tài sản đó từ các thế hệ trước. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Cơ chế, chính sách kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia: Việc làm được tạo ra như thế nào, chủ yếu cho đối tượng nào, với số lượng dự tính bao nhiêu,… phụ thuộc vào cơ chế, chính sách KT-XH của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ cụ thể. + Hệ thống thông tin thị trường lao động: được thực hiện bởi chính phủ và các tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu tuyển dụng lao động thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, đài phát thanh,…Các thông tin bao gồm thông tin về: sẽ học nghề ở đâu? nghề gì? khi nào? tìm việc ở đâu?... c) Các chính sách tạo việc làm. Chúng ta cần phân biệt việc làm và tạo việc làm. Tạo việc làm là một quá trình như đã nói ở trên, còn việc làm là kết quả của quá trình ấy. Muốn có được nhiều việc làm cần có các chính sách tạo việc làm hiệu quả. Có thể kể ra một số các chính sách tạo việc làm như: + Chính sách tạo vốn để phát triển kinh tế; + Chính sách di dân đi vùng kinh tế mới; + Chính sách gia công sản xuất hàng tiêu dùng cho xuất khẩu; + Chính sách phát triển ngành nghề truyền thống; + Chính sách phát triển hình thức hội, hiệp hội ngành nghề làm kinh tế và tạo việc làm. + Chính sách xuất khẩu lao động; ….. Như vậy trong số các giải pháp tạo việc làm thì xuất khẩu lao động là một giải pháp cũng được quan tâm nhưng còn khá mới mẻ với nhiều người. Vậy xuất khẩu lao động là gì? II. XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1. Khái niệm và nội dung. a) Khái niệm. Xuất khẩu lao động là hoạt động mua_bán hàng hoá sức lao động nội địa cho người sử dụng lao động nước ngoài. + Người sử dụng lao động nước ngoài ở đây là chính phủ nước ngoài hay cơ quan, tổ chức kinh tế nước ngoài có nhu cầu sử dụng lao động trong nước. + Hàng hoá sức lao động nội địa: muốn nói tới lực lượng lao động trong nước sẵn sàng cung cấp sức lao động của mình cho người sử dụng lao động nước ngoài. + Hoạt động mua_ bán : thể hiện ở chỗ người lao động trong nước sẽ bán quyền sử dụng sức lao động của mình trong một khoảng thời gian nhất định cho người sử dụng lao động nước ngoài để nhận về một khoản tiền dưới hình thức tiền lương (tiền công). Còn người sử dụng nước ngoài sẽ dùng tiền của mình mua sức lao động của người lao http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com động, yêu cầu họ phải thực hiện công việc nhất định nào đó (do hai bên thoả thuận) theo ý muốn của mình. Nhưng hoạt động mua_bán này có một điểm đặc biệt đáng lưu ý là: quan hệ mua_bán chưa thể chấm dứt ngay được vì sức lao động không thể tách rời người lao động. Quan hệ này khởi đầu cho một quan hệ mới_quan hệ lao động. Và quan hệ lao động sẽ chỉ thực sự chấm dứt khi hợp đồng lao động ký kết giữa hai bên hết hiệu lực hoặc bị xoá bỏ hiệu lực theo thoả thuận của hai bên. b) Nội dung Xuất khẩu lao động gồm hai nội dung: + Đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; +Xuất khẩu lao động tại chỗ (XKLĐ nội biên): người lao động trong nước làm việc cho các doanh nghiệp FDI, các tổ chức quốc tế qua Internet. Do sự giới hạn phạm vi bài viết em xin được đề cập đến vấn đề xuất khẩu lao động tương ứng với nội dung 1_ đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Người lao động ở đây bao gồm: người lao động làm các công việc như lao động phổ thông, sản xuất, giúp việc,…(những công việc ít đòi hỏi về trình độ chuyên môn); chuyên gia; tu nghiệp sinh. Chuyên gia: là những người lao động có trình độ chuyên từ bậc đại học trở lên; Tu nghiệp sinh (TNS): (Mới chỉ có ở Nhật Bản, Hàn Quốc) chỉ những người lao động chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn của nước nhập khẩu lao động và nếu muốn vào làm việc ở các nước này họ phải được hợp pháp hoá dưới hình thức TNS nghĩa là vừa làm vừa được đào tạo tiếp tục về trình độ chuyên môn kỹ thuật. 2. Các hình thức xuất khẩu lao động. Hình thức xuất khẩu lao động: là cách thức thực hiện việc đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do nhà nước quy định. Ở Việt Nam cho đến nay đã tồn tại một số hình thức sau: a) Thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung: xuất khẩu lao động chủ yếu thông qua các hiệp định liên chính phủ và nghị định thư; b) Bước sang thời kỳ mới_ thời kỳ xuất khẩu lao động chịu tác động của thị trường thì nó bao gồm các hình thức sau: * Cung ứng lao động theo các hợp đồng cung ứng lao động đã ký kết với bên nước ngoài. Nội dung: Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động sẽ tuyển lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo các hợp đồng cung ứng lao động. Đặc điểm: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Các doanh nghiệp tự mình đảm nhiệm tất cả các khâu từ tuyển chọn đến đào tạo đến đưa đi và quản lý người lao động ở nước ngoài; + Các yêu cầu về tổ chức lao động do phía nước tiếp nhận đặt ra; + Quan hệ lao động được điều chỉnh bởi pháp luật của nước tiếp nhận; + Quá trình làm việc là ở nước ngoài, người lao động chịu sự quản lý trực tiếp của người sử dụng lao động nước ngoài; + Quyền và nghĩa vụ của người lao động do phía nước ngoài bảo đảm. • Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhận thầu, khoán công trình ở nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài. Nội dung: Các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công trình ở nước ngoài hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh liên kết chia sản phẩm hoặc các hình thức đầu tư khác. Hình thức này chưa phổ biến nhưng sẽ phát triển trong tương lai cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Đặc điểm: + Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam sẽ tuyển chọn lao động Việt Nam nhằm thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh_ liên kết giữa Việt Nam và nước ngoài; + Các yêu cầu về tổ chức lao động, điều kiện lao động do doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam đặt ra; + Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam có thể trực tiếp tuyển dụng lao động hoặc thông qua các tổ chức cung ứng lao động trong nước; + Doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam trực tiếp đưa lao động đi nước ngoài, quản lý lao động ở nước ngoài cũng như đảm bảo các quyền lợi của người lao động ở nước ngoài. Vì vậy quan hệ lao động tương đối ổn định; + Cả người sử dụng lao động Việt Nam và lao động Việt Nam đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, phong tục tập quán của nước ngoài. • Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động giữa cá nhân người lao động với người sử dụng lao động nước ngoài. Hình thức này ở Việt Nam còn rất ít vì nó đòi hỏi người lao động phải có trình độ học vấn, ngoại ngữ tốt, giao tiếp rộng, tìm hiểu rõ các thông tin về đối tác. 3. Đặc điểm của xuất khẩu lao động. a) Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đồng thời cũng là hoạt động mang tính xã hội cao. Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế ở tầm vi mô và vĩ mô. Nói xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế vì nó đem lại lợi ích cho cả hai bên tham gia (bên cung và bên cầu). Ở tầm vĩ mô bên cung là nước xuất khẩu lao động, bên cầu là nước nhập http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com khẩu lao động. Ở tầm vi mô bên cung là người lao động mà đại diện cho họ là các tổ chức kinh tế làm công tác xuất khẩu lao động (gọi tắt là doanh nghiệp xuất khẩu lao động ), bên cầu là người sử dụng lao động nứơc ngoài. Dù đứng ở góc độ nào thì với tư cách là chủ thể của một hoạt động kinh tế cả bên cung và bên cầu khi tham gia hoạt động xuất khẩu lao động đều nhằm mục tiêu là lợi ích kinh tế. Họ luôn luôn tính toán giữa chi phí phải bỏ ra với lợi ích thu được để có quyết định hành động cuối cùng sao cho lợi nhất. Chính vì thế bên cạnh các quốc gia chỉ đơn thuần là xuất khẩu hay nhập khẩu lao động thì còn có cả những quốc gia vừa xuất khâu vừa nhập khẩu lao động. Tính xã hội thể hiện ở chỗ: dù các chủ thể tham gia xuất khẩu lao động với mục tiêu kinh tế nhưng trong quá trình tiến hành xuất khẩu lao động thì cũng đồng thời tạo ra các lợi ích cho xã hội như giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người lao động, góp phần ổn định và cải thiện cuộc sống cho người dân, nâng cao phúc lợi xã hội, đảm bảo an ninh chính trị … b) Xuất khẩu lao động là một hoạt động mang tính cạnh tranh mạnh. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường. Trong cạnh tranh ai mạnh thì thắng, yếu thì thua. Và khi xuất khẩu lao động vận động theo quy luật thị trường thì tất yếu nó phải chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh và mang tính cạnh tranh. Sự cạnh tranh ở đây diễn ra giữa các nước xuất khẩu lao động với nhau và giữa các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trong nước với nhau trong việc dành và thống lĩnh thị trường xuất khẩu lao động. Cạnh tranh giúp cho chất lượng nguồn lao động xuất khẩu ngày càng được nâng cao hơn và đem lại lợi ích nhiều hơn cho các bên đồng thời cũng đào thải những cá thể không thể vận động trong vòng xoáy ấy. c) Không có sự giới hạn theo không gian đối với hoạt động xuất khẩu lao động. Thị trường xuất khẩu lao động với một quốc gia xuất khẩu lao động càng phong phú và đa dạng bao nhiêu thì càng tốt. Nó làm tăng các loại ngoại tệ, giảm rủi ro trong xuất khẩu lao động và nó cũng thể hiện khả năng cạnh tranh mạnh mẽ của quốc gia đó. d) Xuất khẩu lao động thực chất cũng là việc mua_bán một loại hàng hoá đặc biệt vượt ra phạm vi biên giới quốc gia. Sở dĩ vậy vì hàng hoá ở đây là sức lao động_ loại hàng hoá không thể tách rời người bán. Còn tính chất đặc biệt của quan hệ mua_ bán đã đựơc trình bày ở phần II.1 4) Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động. a)Nhóm nhân tố khách quan. * Điều kiện kinh tế chínhtrị, tình hình dân số_ nguồn lao động của nước tiếp nhận lao động. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Các nước tiếp nhận lao động thường là các nước có nền kinh tế phát triển hoặc tương đối phát triển nhưng trong quá trình phát triển kinh tế của mình họ lại thiếu hụt nghiêm trọng lực lượng lao động cho một hoặc một vài lĩnh vực nào đó. Vì thế họ có nhu cầu tiếp nhận thêm lao động từ nước khác. Sự thiếu hụt lao động càng lớn trong khi máy móc chưa thể thay thế hết được con người thì nhu cầu thuê thêm lao động nước ngoài là điều tất yếu. Ngoài ra, xuất khẩu lao động còn chịu nhiều tác động từ sự phát triển kinh tế có ổn định hay không của nước tiếp nhận. Nếu nền kinh tế có những biến động xấu bất ngờ xảy ra thì hoạt động xuất khẩu lao động cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Chính trị cũng ảnh hưởng tới xuất khẩu lao động. Nếu nước tiếp nhận có tình hình chính trị không ổn đình thì họ có thể cũng không có nhu cầu tiếp nhận thêm lao động và nước xuất khẩu lao động cũng không muốn đưa người lao động của mình tới đó. • Sự cạnh tranh của các nước xuất khẩu lao động khác Sự cạnh tranh này mang tác động hai chiều. Chiều tích cực: thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động của nước mình không ngừng tự nâng cao chất lượng hàng hoá sức lao động để tăng tính cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sự phát triển mới cho hoạt động xuất khẩu lao động. Chiều tiêu cực: cạnh tranh không lành mạnh hoặc tính cạnh tranh yếu sẽ bị đào thải. • Điều kiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc giữa quốc gia xuất khẩu lao động và quốc gia tiếp nhận. Nếu những điều kiện này tốt sẽ góp phần làm giảm chi phí trong hoạt động xuất khẩu lao động cũng như thuận lợi trong quá trình đưa lao động đi và nhận lao động về. Vì thế hoạt động xuất khẩu lao động sẽ diễn ra thường xuyên và mạnh mẽ hơn. b) Nhóm nhân tố chủ quan. Bao gồm hệ thống các quan điểm, chính sách và chủ trương của nhà nước về hoạt đông xuất khẩu lao động. Nếu coi trọng xuất khẩu lao động, xác định đúng vị trí của nó trong phát triển kinh tế_ xã hội sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu lao động và ngược lại. Đồng thời với quá trình này thì công tác tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động. 5) Rủi ro và hạn chế trong xuất khẩu lao động. a) Rủi ro trong xuất khẩu lao động. Rủi ro trong xuất khẩu lao động là những biến cố bất ngờ không may xảy ra gây thiệt hại cho các bên tham gia xuất khẩu lao động. Rủi ro trong xuất khẩu lao động được phát sinh bởi các nguyên nhân sau: + Từ phía người sử dụng lao động (đối tác nước ngoài). http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Khi người sử dụng lao động không may làm ăn thua lỗ, bị phá sản,… dẫn đến phải cắt giảm nhân công hay sa thải nhân công thì hợp đồng lao động sẽ bị chấm dứt trước thời hạn.Trong trường hợp này người bị hại sẽ là người lao động và các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Người lao động bị mất việc làm và phải trở về nước. Có người thì đã tích luỹ đủ tiền để góp phần ổn định cuộc sống khi về nhưng cũng có người thì lại rơi vào hoàn cảnh nợ chồng chất. Mặt khác, có những trường hợp do người sử dụng lao động không trả hoặc đánh mất hộ chiếu của người lao động nên người lao động không thể trở về nước, khiến cho họ trở thành người nhập cư bất hợp pháp và phải chịu bất cứ hình phạt nào theo quy định của nước sở tại. Còn các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, họ phải chịu chi phí phát sinh để đưa người lao động trở về nước cũng như tiền đền bù cho những người lao động này do hợp đồng bị phá vỡ mà không phải do lỗi của người lao động. Theo thoả thuận số tiền đó sẽ được bên sử dụng lao động hoàn trả nhưng nếu họ không trả thì các doanh nghiệp xuất khẩu lao động cũng khó mà đòi được. Nếu có khiếu kiện thì thủ tục rất rườm rà do sự kiện phát sinh vượt ra ngoài biên giới quốc gia và chi phí rất tốn kém. Vì thế, các doanh nghiệp xuất khẩu lao động thường chịu thiệt. Khi người sử dụng lao động cố tình thực hiện không nghiêm túc hợp đồng đã ký như cắt giảm tiển lương, cắt giảm các lợi ích của người lao động như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,..; đánh đập công nhân, bóc lột công nhân một cách quá đáng dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao động. Hậu quả là, người lao động sẽ bỏ việc hoặc bị sa thải. Trong trường hợp này người lao động và doanh nghiệp xuất khẩu lao động bị thiệt hại. + Từ phía người lao động. Các rủi ro từ phía người lao động chủ yếu là do người lao động ý thức kém, nhận thức kém đã tự ý phá vỡ hợp đồng (bỏ việc làm) để ra làm ngoài cho các công ty tư nhân với mức thu nhập cao hơn. Trong trường hợp này người sử dụng lao động và doanh nghiệp xuất khẩu lao động sẽ bị thiệt hại. Người sử dụng lao động sẽ bị thiệt hại nặng nề nếu số lượng người lao động bỏ việc nhiều và nhất là trong cùng một lúc. Điều đó có thể dẫn tới sự đình trệ sản xuất, gây tâm lý hoang mang cho những người lao động nước ngoài khác còn lại đang làm việc, tạo dư luận không tốt trong xã hội nước sở tại ảnh hưởng đến uy tín của người sử dụng lao động. Với doanh nghiệp xuất khẩu lao động điều trước tiên họ phải gánh chịu là sự mất uy tín với đối tác và thậm chí là nguy cơ mất thị trường xuất khẩu lao động. Tiếp theo đó là sự thiệt hại về tài chính bao gồm: chi phí đưa người lao động về nước, chi phí tìm kiếm lao động (nếu lao động bỏ trốn, do nước sở tại tiến hành và yêu cầu doanh nghiệp xuất http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com khẩu lao động phải hoàn trả). Nếu tình trạng này kéo dài doanh nghiệp xuất khẩu lao động có thể bị phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép xuất khẩu lao động. + Từ phía doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Rủi ro phát sinh chủ yếu là do doanh nghiệp xuất khẩu lao động là các “doanh nghiệp ma” nghĩa là hoạt động không hề có sự cho phép của các cơ quan chức năng. Thực chất hành vi của các doanh nghiệp này là lợi dụng sự cả tin của người lao động, sự thiếu thông tin về lĩnh vực xuất khẩu lao động và đặc biệt là khát vọng muốn đổi đời của người lao động để lừa đảo. Trong trường hợp này ngưòi bị hại trực tiếp là người lao động. Họ bị thiệt hại về tài chính nặng nề (vì số tiền nộp để đi xuất khẩu lao động lên tới hàng chục triệu đồng Việt Nam) thậm chí có những người lao động đã phải trả giá cả bằng tính mạng, nhân phẩm. Chính phủ Việt Nam và chính phủ nước sở tại có thể bị hại một cách gián tiếp trong việc giải quyết hậu quả. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp xuất khẩu lao động đựơc cấp giấy phép rồi nhưng hoạt động không hiệu quả đã nhận tiền của người lao động song lại không tìm kiếm được thị trường để đưa họ đi. Trường hợp này người lao động cũng bị thiệt hại về tài chính song không nhiều như trường hợp trên. b) Hạn chế trong hoạt động xuất khẩu lao động. Hạn chế trong hoạt động xuất khẩu lao động: là những yếu kém còn tồn tại trong hoạt động xuất khẩu lao động và cần được khắc phục. Hạn chế trong xuất khẩu lao động có thể do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan nhưng có thể đánh giá nó thông qua: • Sức cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu lao động. Muốn nói tới khả năng tham gia và chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu lao động. Nó lại đựơc đo bằng: chất lượng và kỷ luật lao động của người lao động. Chất lượng lao động bao gồm: + Trình độ, tay nghề: kiến thức, kỹ năng, hiểu biết mà người lao động đã được đào tạo trước khi đi cũng như khả năng tiếp thu công nghệ mới của người lao động. + Trình độ ngoại ngữ: khả năng nói, nghe thậm chí là đọc, viết ngoại ngữ của nước sẽ tới. + Sức khoẻ: chiều cao, cân nặng, thể trạng, khả năng thích nghi với môi trường mới của người lao động. Ngoài ra còn một số yêu cầu riêng tuỳ theo nghề. Kỷ luật lao động: là ý thức của ngưòi lao động trong việc tuân thủ các quy định tại nơi làm việc cũng như các quy định trong hợp đồng lao động. • Tính đa dạng của thị trường xuất khẩu lao động. • Công tác quản lý hoạt động xuất khẩu lao động của nhà nứơc. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Là toàn bộ hệ thống các văn bản pháp quy, chính sách liên quan đến xuất khẩu lao động mà nhà nứơc đã ban hành và việc tiến hành triển khai thực hiện chúng. 6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động. Người ta dùng rất nhiều các tiêu thức khác nhau để đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động. Bài viết sử dụng hai chỉ tiêu cơ bản sau: • Hiệu quả về kinh tế Là những lợi ích vật chất mà các chủ thể của nước xuất khẩu lao động (nhà nước, doanh nghiệp xuất khẩu lao động, ngừơi lao động) nhận được thông qua hoạt động xuất khẩu lao động. Cụ thể như sau: + Với người lao động: đó là thu nhập sau thuế và các hàng hoá có giá trị có thể gửi về nước. + Doanh nghiệp xuất khẩu lao động: là lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu lao động. + Nhà nước: là nguồn ngoại tệ thu về. • Hiệu quả về xã hội Là tất cả những lợi ích phi vật chất có thể có được trực tiếp qua hoạt động xuất khẩu lao động hoặc phát sinh từ hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu lao động nhằm đảm bảo cho xã hội ổn định, phồn vinh, hạnh phúc. Biểu hiện: + Khả năng đảm bảo cuộc sống cho người lao động; + Khả năng giải quyết công ăn việc làm; + Mỗi quan hệ giao lưu hợp tác với nước bạn. Và một số các khía cạnh khác liên quan đến phúc lợi xã hội. IV. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1. Khái niệm Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nước thành viên có sự rằng buộc theo những quy định chung của khối. (Giáo trình Kinh tế quốc tế, trang 235). 2. Những thời cơ và thách thức hội nhập kinh tế quốc tế đem lại. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế là sự mở cửa nền kinh tế, đón nhận những luồng gió mới từ bên ngoài vào, kích thích các yếu tố, điều kiện trong nước để phát triển kinh tế. Những cơ hội và thách thức mà hội nhập kinh tế quốctế đem lại cho các quốc gia thành viên của nó là: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình xoá bỏ từng bước, từng phần của rào cản về thương mại và đầu tư giữa các quốc gia. + Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện mở rộng thị trường ngoài nước, khơi thông các nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển kinh tế. + Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội vươn lên của các quốc gia đang và kém phát triển. Thông qua quá trình hội nhập kinh tế quốc tế các quốc gia này phát huy tối ưu các lợi thế so sánh của mình đồng thời cũng tiếp nhận công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại trên thế giới. + Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình hợp tác để phát triển nhưng đồng thời cũng là quá trình đấu tranh rất phức tạp của các quốc gia (nhất là các quốc gia chưa phát triển) để bảo vệ lợi ích của mình, chống lại sự áp đặt phi lý của các cường quốc mạnh. + Hội nhập kinh tế quốc tế cũng thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước không ngừng đổi mới để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường. Các quốc gia dù là cường quốc kinh tế hay kém phát triển nhưng trong xu hướng chung thì đều hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. Sự hội nhập đó đem lại cả những thời cơ và thách thức cho những quốc gia này. Quốc gia nào biết nắm lấy thời cơ, tận dụng thời cơ đồng thời biết đương đầu, đối phó với những thách thức thì quốc gia ấy ắt sẽ mạnh. 3. Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu khách quan. Thật vậy, khi mà hiện nay nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới có mối liên hệ phụ thuộc ngày càng chặt chẽ thì sự liên kết, hội nhập giữa các quốc gia này là điều hoàn toàn tất yếu. Quá trình đó diễn ra ngày càng mạnh mẽ dưới tác động của xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá, quốc tế hoá nền kinh tế và sự phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu. Trong thời đại mới này không thể có một quốc gia nào lại tồn tại được nếu không có bất cứ một sự liên hệ nào với thế giới bên ngoài và cũng không có quốc gia nào có nền kinh tế phát triển mà lại không có nhiều sự liên kết hợp tác với các quốc gia khác. Hội nhập là quy luật tất yếu khi lực lượng sản xuất ngày càng phát triển. Chính vì thế, trong thời đại mới này hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu khách quan. V. MỐI QUAN HỆ GIỮA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. Như đã trình bày ở trên, xuất khẩu lao động là một biện pháp để giải quyết việc làm cho người lao động. Nhưng chúng ta cũng cần lưu ý rằng việc tiến hành xuất khẩu lao động hiện nay đã bước sang một thời kỳ mới_ thời kỳ xuất khẩu lao động chịu sự tác http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình này sẽ tạo ra những thuận lợi và cả những khó khăn cho công tác xuất khẩu lao động. Vì thế, cần có những chiến lược, chính sách và bịên pháp cụ thể cho xuất khẩu lao động. Và chúng ta cũng cần khẳng định rằng: ba phạm trù trên có mối quan hệ rất chặt chẽ, không thể tách rời. Giải quyết việc làm trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những yêu cầu, những thách thức không giống giai đoạn trước. Người lao động không chỉ cần có việc làm, có thu nhập đủ sống mà cần cả những môi trường làm việc đảm bảo sự an toàn, tính mạng, sức khoẻ cho họ; cần cả những phúc lợi xã hội mà họ sẽ nhận được thông qua quá trình lao động. Và xuất khẩu lao động với tư cách là một giải pháp tạo việc làm sẽ phải có những bước đi như thế nào để đáp ứng được những yêu cầu trên. Ngược lại, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sự di chuyển tự do lao động quốc tế sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn và đó có thể là nguy cơ đẩy cao sự mất việc làm của người lao động trong nước, tạo sức ép việc làm tăng lên. Tuy vậy, hội nhập kinh tế quốc tế cũng còn có thể tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu lao động góp phần giải quyết việc làm. Tóm lại, giữa xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm, hội nhập kinh tế quốc tế luôn có mối quan hệ tác động qua lại và mang tính biện chứng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG II THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM A_ Tình hình lao động và việc làm ở Việt Nam trong thời gian qua. Trong giai đoạn 1986-1999 tổng số việc làm đã tăng gần 10 triệu riêng năm 1999 đạt 36 triệu việc làm. Như vậy, tốc độ tăng việc làm đạt 2,31%/năm, bình quân mỗi năm có hơn 700 nghìn việc làm mới được tạo ra. Việc làm mới là số việc làm tăng lên tuyệt đối bình quân một năm. Bảng 1: Việc làm và tốc độ tăng việc làm 1986-1999. Tổng số việc Nông-lâm- Công nghiệp, Chung Dịch vụ làm(triệu) ngư nghiệp XD 1986 26,1 19 3,6 3,5 1990 30,3 21,9 4,2 4,2 1999 35,8 24,9 4,3 6,6 Mức tăng hàng năm(86-99) Tổng số(ngàn) 702 422 53 227 Tốc độ(%) 2,31 1,95 1,34 4,8 Nguồn: Bộ lao động- thương binh và xã hội. Trong giai đoạn này nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá cao nhưng tốc độ chuyển dịch cơ cấu việc làm khá chậm. Số việc làm được tạo thêm vẫn tập trung chủ yếu ở khu vực nông nghiệp. Bảng 2: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế 1985-1999. Đơn vị: % Năm Chung Nông- Công Dịch vụ lâm-ngư nghiệp, nghiệp xây dựng 1985 100 72,9 13,6 13,1 1990 100 72,2 13,9 13,9 1999 100 69,0 12,1 19,0 Nguồn: bộ lao động- thương binh và xã hội. Theo số liệu thống kê của bộ lao động- thương binh và xã hội, năm 2000 cả nước có 38,883 triệu lao động (từ 13 tuổi trở lên) và 2/3 trong số này là ở khu vực nông thôn. Số người lao động trong độ tuổi lao động có việc làm chiếm tỷ lệ cao (93% trong tổng số). Trong một thời gian dài tỷ lệ lao động nữ luôn là 50-52% tổng số lao động nhưng năm 2000 giảm xuống còn 48%. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Cũng theo thống kê của bộ lao động- thương binh và xã hội năm 2001 cả nước có 60,7% lực lượng lao động kê khai nghề nghiệp chính là nông nghiệp (chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp); dịch vụ là 20,5%; công nghiệp là 14,1%. Bảng 3: Bảng tỷ lệ thất nghiệp. Đơn vị: % Năm 1998 1999 2000 2001 Cả nước 6,85 7,4 6,44 6,2 Hà nội 9,09 10,31 7,95 7,4 Tỷ lệ 71,13 73,49 72,86 74,4 sửdụng TGLV ở KVNT Nguồn: bộ lao động-thương binh và xã hội: số liệu thống kê lao động và việc làm 96-2000 Khu vực nông thôn vẫn tập trung chủ yếu lực lượng lao động nhưng trong số đó chỉ có 1/10 lao động là thuộc diện hưởng lương số còn lại là nhân công trong gia đình ngay cả ở khu vực thành thị con số này cũng chưa đầy 50%. Theo điều tra dân số- nguồn lao động năm 2001 thì dân số từ 15 tuổi trở lên có việc làm thường xuyên chia theo thành phần kinh tế như sau: Bảng 4: Dân số có việc làm chia theo thành phần kinh tế. Thành phần KT Số lao động Tỷ lệ trong tổng (người) số lao động (%) Nhà nước 3769151 10 Tập thể 6144862 16,32 Tư nhân và hỗn 1361376 3,61 hợp Cá thể 26048291 69,14 FDI 353750 0,94 Nguồn: bộ lao động-thương binh và xã hội. Kết luận: So với các nước trong khu vực thì tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam tương đối cao. Khu vực nông thôn vẫn là khu vực thu hút chủ yếu lực lượng lao động và là khu vực tạo ra đựơc nhiều việc làm mới cho người lao động. Nhưng thực tế điều tra cũng cho thấy tỷ lệ sử dụng thời gian làm việc ở khu vực này chưa cao chỉ chiếm khoảng hơn 70%. Và đó là một sự lãng phí nguồn lao động. Mặt khác, thu nhập ở khu vực này còn thấp lại chủ yếu làm công cho hộ gia đình mình nên cuộc sống của người lao động chưa được cải thiện là mấy. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Chính bởi vậy, giải quyết việc làm cho đối tượng là lao động ở nông thôn là điều cần làm trước hết. Và xuất khẩu lao động là một trong những biện pháp đã được áp dụng. B_ Xuất khẩu lao động Việt Nam thời kỳ 1980- 2003. Trước tình trạng sức ép việc làm đã có những tác động xấu không nhỏ lên nền kinh tế, lên đời sống xã hội của quần chúng nhân dân và nhiều khía cạnh khác, Đảng và Nhà nước ta đã có rất nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp để giải quyết việc làm cho người lao động nhằm giảm bớt sức ép về việc làm.Tuy chưa xoá bỏ được sức ép về việc làm nhưng chúng ta cũng đã đạt đựơc những kết quả đáng ghi nhận. Đóng góp vào trong đó có phần không nhỏ của công tác xuất khẩu lao động. Công bằng mà nói, ngay từ đầu dù xác định xuất khẩu lao động là một biện pháp quan trọng để giải quyết việc làm nhưng Đảng và Nhà nước ta vẫn chưa nhận thức đúng đắn hoàn toàn về nó. Chỉ đến khi xuất khẩu lao động được tiến hành và đem lại các kết quả tốt đẹp thì nhận thức của Đảng và Nhà nước ta dần dần thay đổi và coi nó như một biện pháp chiến lược trong giải quyết việc làm và phát triển kinh tế đất nước. Sự chuyển biến trong nhận thức cũng dẫn đến sự ban hành hàng loạt các chính sách, sự nới lỏng, tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu lao động. Nhờ vậy mà trong những năm gần đây có thể nói hoạt động xuất khẩu lao động đang trên đường khởi sắc. Chúng ta có thể phân chia xuất khẩu lao động thành hai chặng đường cơ bản sau: + Giai đoạn từ 1980 đến 1990 + Giai đoạn từ 1991 đến 2003. Sở dĩ phân chia như trên vì xuất khẩu lao động trong hai giai đoạn trên có những đặc trưng cơ bản rất khác biệt. Giai đoạn từ 1980-1990: là giai đoạn xuất khẩu lao động được sự bao cấp hoàn toàn của nhà nước, do chính nhà nước tiến hành và hầu như không chịu sự tác động của thị trường. Giai đoạn 1991-2003: là giai đoạn xuất khẩu lao động chịu sự tác động của thị trường, chủ thể tham gia chủ yếu trong việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không phải nhà nước mà là các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Phân chia như vậy cho thấy con đường trưởng thành, phát triển của xuất khẩu lao động Việt Nam cũng đồng thời phản ánh bối cảnh kinh tế xã hội của Việt Nam và quan điểm chủ trương của Đảng, nhà nước ta trong từng thời kỳ. I. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1. Giai đoạn 1980 đến 1990. Từ đầu năm 1980 chính phủ ra quyết định QĐ 46/ CP ngày 11/02/1980 “về việc đưa công nhân và cán bộ đi bồi dưỡng nâng cao trình độ và làm việc có thời hạn ở các nước xã hội chủ nghĩa”. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Trong khuôn khổ hịêp định và nghị định thư đã ký kết giữa nước ta và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu (Liên Xô, CHDC Đức, Bungari, Tiệp Khắc) ta đã đưa được 277183 lao động và chuyên gia đi làm việc ở nứơc ngoài, bình quân mỗi năm đưa được khoảng 2,5 vạn lao động. Lao động có nghề chiếm khoảng 42%, lao động không có nghề chiếm 58%. Đặc biệt những năm 1988, 1989, 1990 lao động không có nghề chiếm khoản 70%. Đa số lao động trước khi đi không qua đào tạo, bồi dưỡng. Lao động sang các nước Đông Âu chủ yếu là lao động trong lĩnh vực xây dựng, kỹ thuật. Lao động được bố trí làm việc tại nhà máy, xí nghiệp theo hình thức đội, đơn vị, đoàn, vùng và đựơc đào tạo nghề theo hình thức kèm cặp trong sản xuất tại xí nghiệp của bạn. Nước bạn bố trí sử dụng, tổ chức, chịu chi phí đào tạo hoàn toàn với nguồn lao động do ta cung ứng. Đối tượng được đưa đi thường là cán bộ, công nhân, bộ đội xuất ngũ và con em của các cán bộ công nhân viên đang công tác. Người lao động không phải trả bất cứ một khoản chi phí nào do được nhà nước bao cấp. Các cơ quan quản lý nhà nước phải làm tất cả từ đàm phán ký kết đến phân bổ chỉ tiêu tuyển lao động, khám sức khoẻ, kiểm tra hồ sơ, làm thủ tục xuất cảnh, biên chế lực lượng lao độngđược tuyển thành các đơn vị đưa đi, thu tài chính. Do được tuyển chọn, giáo dục kỹ trước khi đi lại được quản lý chặt chẽ ở nước ngoài nên lao động Việt Nam được nứơc bạn tin dùng và đánh giá cao. Trong thời kỳ này chúng ta cũng đã tổ chức đưa lao động sang làm việc ở Trung Phi chủ yếu dưới hình thức hợp tác chuyên gia trong lĩnh vực y tế, giáo dục, tài chính ở một số nước như: Ăngola, Angieri, Modămbich, Cônggô. Tại khu vực Trung Đông chúng ta cũng đã đưa lao động đi làm việc trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng. Trung Đông là khu vực bao gồm một số nước ở TÂY NAM Á VÀ BẮC PHI trải dài từ Libia đến Afganistan gồm chủ yếu các nước theo đạo Hồi, chiếm 2/3 nguồn dầu mỏ của thế giới. Năm 1980 Việt Nam bắt đầu đưa lao động sang Iraq thông qua hiệp định chính phủ gồm có gần 20.000 lượt lao động Việt Nam làm việc tại các công trình thuỷ lợi lớn. Do chiến tranh vùng Vịnh số lao động nói trên phải trở về nước. Đặc trưng của giai đoạn này là: sự hợp tác lao động mang tính chất tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các nứơc là thành viên của khối “SEV” (Hội đồng tương trợ kinh tế). Vì thế xuất khẩu lao động ít chịu tác động của thị trường, tính cạnh tranh không cao và nói chung hiệu quả kinh tế chưa cao. 2. Giai đoạn 1991 đến 2003. Bắt đầu từ giai đoạn này chính phủ Việt Nam đã có những nhận thức mới mẻ hơn, đúng đắn hơn về xuất khẩu lao động. Chỉ thị 41_CT/ TƯ(22/9/1998) khẳng định: “Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế xã hội góp phần phát triển nguồn http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, cùng với các giải pháp giải quyết việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nứơc trong thời kỳ CNH, HĐH”. Mặt khác, cùng với sự chuyển biến tính chất của nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường nên đặc trựng của xuất khẩu lao động trong giai đoạn này là xuất khẩu lao động chịu sự tác động của quy luật thị trường, mang tính cạnh tranh cao hơn và chắc chắn sẽ hiệu quả hơn nhiều. Các kết quả đạt đựơc của xuất khẩu lao động trong giai đoạn này là: a) Số lượng lao động đựơc đưa đi làm việc có thời hạn ở nứơc ngoài và số thị trường xuất khẩu lao động. Trong thời gian qua chúng ta đã đưa đựơc tổng số 279.008 lao động đi làm việc tại 46 quốc gia và vùng lãnh thổ. Chúng ta có bảng sau: Bảng 5: Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tăng so với Thị Năm Số lao động(người) năm trước(%) trườngXKLĐ 1991 1.020 --- 1992 810 -20,59 12 1993 3.960 388,89 1994 9.230 133,1 1995 10.050 8,88 15 1996 12.660 25,97 1997 18.470 45,89 1998 12.240 -33,73 27 1999 21.240 78,19 38 2000 31.468 44,28 40 2001 36.168 14,93 2002 46.122 27,52 2003 75.000 62,6 46 Tổng 279.008 46 Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn. Qua bảng trên chúng ta có thể nhận thấy một số điểm mốc quan trọng trong hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. • Năm 1992, 1998 tỷ lệ tăng số lao động được đưa đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài so với năm trước đó đều sụt giảm một cách nghiêm trọng. Liên hệ với bối cảnh kinh tế trong nước, khu vực và thế giới trong khoảng thời gian đó ta giải thích như sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Cuối thập kỉ 80 đầu thập kỉ 90 sau sự sụp đổ của Liên Xô, hàng loạt các nước XHCN ở Đông Âu cũng liên tiếp sụp đổ. Sau biến cố chính trị này tất cả lao động nước ngoài ở các nước này đều phải trở về nước trong đó có lao động Việt Nam. Mặt khác, từ trước cho đến thời điểm đó Liên Xô và các nước Đông Âu vốn là thị trường xuất khẩu lao động truyền thống của Việt Nam nên khi xảy ra biến cố này Việt Nam thực sự rơi vào tình thế bị động trong cả việc giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho người lao động về nước và việc tiếp tục duy trì hoạt động xuất khẩu lao động. Vì thế số lao động được đưa đi làm việc ở nước ngoài năm 1992 chỉ dừng lại ở con số 810 người. + Năm 1997 diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực châu á mà đầu tiên là ở ThaiLan. Cuộc khủng hoảng kéo theo nó là sự sụp đổ, trì trệ nền kinh tế của các nước trong khu vực, làm giảm nhu cầu nhập khẩu lao động nước ngoài tại các nước này. Bảng 2: ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng khu vực tại một số nứơc châu á. Nước, Tỷ lệ tăng trưởng Tỷ lệ thất Sự giảm giá Số lao Chính sách lãnh thổ GDP(%) nghiệp(%) đồng tiền động điều chỉnh về 95-97 1998 1997 1998 6/97-5/98 nứơc lao động ngoài Nhật Bản 2 2,0 3,4 4,3 - 1354 +Duy trì c/t TNS. +G/hạn HĐ về ĐT Singapo 7,8 2,5 1,8 - -19 (12/97) H/chế nhập l/đ phổ thông Hàn Quốc 7,2 <1,0 2,6 6,5 -55 (12/97) 210 Tạm dừng Malaysia 8,6 2,0 2,5 3,7 -48(1/98) 2500 Hồi hương lao động bất hợp pháp Đài Loan 297 Nhập lao động xd, dịch vụ các nước ĐNA Hồng 5,00 3,5 2,9 4,0 Hạn chế Kông Nguồn: Niên giám thống kê di dân châu á. • Những năm sau đó tỷ lệ tăng so với năm trước được khôi phục (93, 94) và rồi lại có xu hướng giảm dần. Điều đó cho thấy: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Thứ nhất, chính phủ Việt Nam đã nhanh chóng áp dụng các biện pháp khắc phục kịp thời, nhạy bén với thời cuộc để chuyển từ thế bị động sang thế chủ động. Trong thời gian ngắn hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam lại nhanh chóng đi vào sự ổn định. + Thứ hai, hoạt động xuất khẩu lao động thực sự đã bị yếu tố thị trường chi phối nghĩa là phụ thuộc vào quan hệ cung- cầu trên thị trường, xuất hiện tính cạnh tranh gay gắt với các nứơc xuất khẩu lao động khác, đặc biệt là các nứơc trong khu vực như ThaiLan, Philippin, Indonexia. Dù vậy, hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam vẫn khởi sắc. Năm 2003 số lao động được đưa đi làm việc ở nứơc ngoài chiếm tới 26,88% tổng số lao động trong cả giai đoạn 1990-2003. Về thị trường xuất khẩu lao động: không ngừng đựơc mở rộng và khai thác. Từ chỗ chỉ có 12 thị trường năm 1992 lên tới 46 thị trường vào năm 2003. Những kết quả đó cho thấy trong tương lai hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sẽ còn gặt hái nhiều thành công hơn nữa. b) Cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động. Hiện nay lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đang tham gia lao động ở 30 nhóm ngành, nghề khác nhau như: xây dựng, cơ khí, điện tử, dệt, máy, chế biến thuỷ sản, vận tải biển, đánh bắt hải sản, dịch vụ, chuyên gia y tế, giáo dục, nông nghiệp, Cụ thể là: 45% lao động làm trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ, 26% trong lĩnh vực xây dựng, 20% trong lĩnh vực cơ khí, 6% trong lĩnh vực nông nghiệp và chế biến thuỷ sản, 3% trong lĩnh vực khác. Tỷ lệ lao động có tay nghề là khoảng 65%; ở một số nước như Nhật Bản, Libia tỷ lệ này đạt gần 100%. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu lao động phổ thông có xu hướng giảm và tăng nhu cầu lao động có tay nghề (trước khi đi làm việc ở nứơc ngoài đã được đào tạo). Bảng 6: Lao động trong các ngành giai đoạn 1991-1999. Lĩnh vực Số lao động(người) Tỷ lệ lao động (%) Xây dựng 23.000 29,43 Dệt may 11.000 14,08 Thuyền viên, đánh 14.500 18,56 cá Các nghề p/thông 29640 37,93 khác Tổng 78140 100 Nguồn: tổng hợp từ nhiều nguồn • Yêu cầu một số ngành nghề mà các nước nhập khẩu lao động đòi hỏi. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Thuyền viên: cường độ làm việc cao dù là thuyền trưởng hay thuyền viên, tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro, đòi hỏi người thuyền viên phải có thể lực tốt, chịu được sóng gió, có tay nghề, có tác phong công nghiệp và vốn ngoại ngữ khá để thực hiện chính xác mệnh lệnh của thuyền trưởng. Thuyền viên Việt Nam nói chung chưa đáp ứng được những yêu cầu trên đây. + Thợ xây dựng: là loại lao động nặng nhọc chủ yếu diễn ra ngoài trời, công nghệ và máy móc xây dựng khá hiện đại, tổ chức thi công trên công trường rất khoa học, kỉ luật lao động nghiêm khắc, tiền công không cao, bình quân 250 USD/ người/tháng. Thợ lao động xây dựng Việt Nam khéo léo, dễ tiếp thu công nghệ nhưng tính vô kỷ luật cao nên chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số lao động bị trả về nước. + Công nhân nhà máy: làm việc trong các nhà máy có trình độ tự động và chuyên môn hoá cao, đòi hỏi người lao động phải có sức chịu đựng, cường độ lao động cao, tính bền bỉ trong công việc cao, ý thức kỷ luật lao động cao để hoà nhập với công nhân nước khác. Thu nhập bình quân 500 USD/người/ tháng _ bằng 50-60% thu nhập của công nhân nước sở tại. Lao động Việt Nam ở nhóm này nói chung trình độ kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu nhưng trình độ ngoại ngữ kém, vô kỷ luật_ nhiều lao động phá vỡ hợp đồng bỏ ra làm ngoài. + Lao động giúp việc gia đình: Yêu cầu ngoại ngữ tốt để giao tiếp hàng ngày với đối tượng phục vụ, phải sử dụng thành thạo các dụng cụ sinh hoạt, trung thực, tận tụy với công việc. Lao động Việt Nam làm việc trong lĩnh vực này chưa nhiều, một phần do ngoại ngữ yếu, một phần do quan niệm xã hội Việt Nam mấy năm gần đây mới coi giúp việc gia đình là một nghề. Tuy nhiên lao động Việt Nam trong lĩnh vực này cũng được đánh giá khá cao. c) Thị trường xuất khẩu lao động. Nếu như giai đoạn 1980-1990: Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu là thị trường xuất khẩu lao động truyền thống của Việt Nam thì đến giai đoạn 1991-2003 thị trường đó lại là: Hàn Quốc, Nhật Bản, Lybia, CHDCND Lào. Các thị trường mới tiềm năng như: Đài Loan, Malaysia. Thị trường Trung Đông và Châu Phi: chủ yếu là xuất khẩu chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp, y tế, giáo dục. Chúng ta đang dần tiến đến các thị trường khó tính nhưng đầy sức hấp dẫn như Mỹ, Nga, Canada, Singapor, Hylap, CH Ailen. Sau đây là tình hình cụ thể về lao động Việt Nam tại một số thị trường: • Tại Trung Đông. + Lybia: bắt đầu có quan hệ hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao động từ năm 1990 thông qua hai hình thức: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Một là, hợp tác trực tiếp theo thoả thuận giữa bộ quốc phòng hai nước. 1990-1994 đưa gần 2000 lao động cơ khí và lắp ráp sang làm việc tại các nhà máy của Lybia. Năm 1994 sự hợp tác tạm dừng. Năm 1997 chương trình hợp tác được tiếp nối và triển khai với quy mô tính đến năm 2002 là 1000 người. Hai là, hợp tác gián tiếp thông qua một số công ty của Hàn Quốc, CHLB Đức, Hylap, Thụy Điển, Manta, Ba Lan trúng thầu tại Lybia. Từ năm 1992-2002 có 9000 người lao động trong đó 99% làm việc trong lĩnh vực xây dựng, còn lại là nghề khác. Thu nhập bình quân khoảng 210 USD/ người/ tháng. Tại thị trường này ít xảy ra các vấn đề với người lao động và đặc biệt là không có lao động bỏ trốn ra làm việc ngoài hợp đồng. + Coet: bắt đầu có quan hệ hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao động từ 1996. Từ 1996-2002 mới có 4 công ty (VINACONEX, CONSTREXIM, OLECO, LOD) ký kết và thực hiện hợp đồng nhận thầu xây dựng trên 1000 biệt thự 2 tầng, đưa được trên 200 lao động đi làm việc tại Coet. Tuy nhiên, do đối tác chưa thực sự nghiêm túc trong thực hiện hợp đồng. Mặt khác thời tiết nắng nóng, vật liệu cũng quá nặng so với sức khoẻ của người lao động Việt Nam, kỹ thuật khác xa với Việt Nam,…nên đến nay đây vẫn là thị trường bỏ ngỏ. + Các tiểu vương quốc ả rập thống nhất (UAE): bắt đầu có quan hệ hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao động từ năm 1995. Trong giai đoạn 1995- 2002 Việt Nam đã đưa được trên 1000 lao động đi làm việc ở khu vực này. Số ở lại tính đến năm 2002 là 500 người. Ngành nghề chủ yếu là may mặc, xây dựng, phục vụ nhà hàng. Thu nhập của công nhân xây dựng khoảng 180-280 USD/ người/tháng, nghề may khoảng 150 USD/ người/tháng. • Tại châu á. + Nhật Bản: bắt đầu có quan hệ hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao động từ năm 1992. Hình thức hợp tác chủ yếu là thông qua “chương trình tu nghiệp sinh nghề và thực tập kỹ thuật” cho phép lao động Việt Nam (gọi là tu nghiệp sinh) tham gia thu nghiệp nghề và thực hành tại các xí nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản. Thị trường Nhật Bản là thị trường khó tính vì: thứ nhất, người Nhật ít thiện cảm với lao động ngụ cư nước ngoài nên có quy định khá ngặt nghèo với lao động làm thuê nước ngoài; thứ hai, đặc điểm nổi bật của thị trường Nhật Bản là chỉ nhận lao động có tay nghề kỹ thuật từ một số cơ sở sản xuất công nghiệp như điện tử, xây dựng,… và lao động phải được học tiếng Nhật trước khi đi. Nhưng thị trường Nhật Bản cũng rất hấp dẫn bởi mức thu nhập cao. Mức lương cho người học nghề Việt Nam ở năm đầu tiên khoảng 700 USD/ tháng, sau khi thi tay nghề http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com là 800 USD/ tháng. Khi làm thêm giờ người lao động sẽ được trả 150%so với mức lương chính. Từ năm 1992-2002: có 40 doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam phối hợp với tổ chức hợp tác lao động quốc tế Nhật Bản (JITCO) đưa được khoảng 10.000 lao động sang Nhật Bản tu nghiệp, chủ yếu trong lĩnh vực dệt, may, cơ khí, xây dựng phân bố trên khắp nước Nhật. Từ năm 1994 theo thoả thuận về chương trình tiếp nhận tu nghiệp sinh y tá. Theo đó, hàng năm Việt Nam đưa 15-20 người sang học ở một số trường y tá Nhật Bản. Sau khi tốt nghiệp các y tá này đựơc làm việc 4 năm tại bệnh viên Nhật Bản và được hưởng lương + chế độ khác như lao động Nhật Bản. Thị trường Nhật Bản ít coi trọng tầm vóc, ngôn ngữ của người lao động nước ngoài nhưng lại rất đề cao tính trung thực và kỷ luật trong lao động. Thế nhưng, lao động Việt Nam sang tu nghiệp tại Nhật đã phá vỡ hợp đồng ra làm ngoài không ít gây thịêt hại về kinh tế cho cả hai bên và sự mất uy tín cho phía Việt Nam. Trong tương lai do dân số Nhật đang già hoá nên sẽ có nhu cầu rất lớn về nhập khẩu lao động nhưng chủ yếu là các lao động có trình độ kỹ thuật cao. + Hàn Quốc: chính thức đặt quan hệ hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao động từ năm 1993 chủ yếu thông qua chế độ tu nghiệp sinh. Tính đến năm 2000 có 8 doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam được phép cung ứng TNS cho Hàn Quốc. Đó là: LOD, TRACIMEXCO, TRACODI, VINACONEX, OLECO, IMS, SULECO, SOVILACO đưa được tổng số lao động sang làm việc tại Hàn Quốc là 29.000 người chiếm khoảng 40% thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam kể từ khi thực hiện theo cơ chế mới. Năm 1996 số lao động đưa đi đạt mức kỷ lực ở con số 6.275 người. Năm Số lao động (người) 1996 6275 1999 3700 Đầu 2000 5500 2003 Trên 4000 Mức thu nhập bình quân là 500. 000 WON/tháng (trên 400USD/ tháng theo tỷ giá năm 2000: 1USD = 1.100 WON). Lao động Việt Nam tại Hàn Quốc thường phải làm các công việc 3D (nặng nhọc, kém hấp dẫn, độc hại) nên thu nhập thường không cao. Với các TNS thì trong 3 tháng đầu chỉ được hưởng mức lương bằng 60-70% lương chính thức. Người lao động nước ngoài trong đó có lao động Việt Nam không được hưởng các quyền lợi về lao động như lao động Hàn Quốc nên nhiều lao động đã phá vỡ hợp đồng ra làm ngoài. Năm 2003 có tới 14.000 lao động Việt Nam là lao động bất hợp pháp. Theo ông Phạm Tiến Vân_ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đại biện lâm thời đại sứ quán Việt Nam tại Hàn Quốc “ khoảng 60% số lao động Việt Nam tại Hàn Quốc đã phá vỡ hợp đồng ra làm ngoài”. + Đài Loan: bắt đầu có quan hệ hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao động từ năm tháng 11/1999. Đặc trưng của thị trường này là có nhu cầu rất lớn đối với lao động làm việc trong các nhà máy, giúp việc gia đình và khán hộ công. Lao động nước ngoài được hưởng các quyền lợi gần như lao động trong nước, mức tiền công chênh lệch không nhiều. Thời hạn hợp đồng làm việc ở Đài Loan là 2 năm, đựơc gia hạn hợp đồng 1 lần tối đa không quá 1 năm nhưng chi phí môi giới rất cao khoảng 5-6 tháng tiền lương tiết kiệm của người lao động. Tính đến năm 2000 có 139 doanh nghiệp Việt Nam chuyên doanh xuất khẩu lao động được phép cung ứng lao động cho Đài Loan trong đó có 34 doanh nghiệp được phép thí điểm cung ứng lao động khán hộ công và giúp việc gia đình. Cũng trong năm 2000 có 30/139 doanh nghiệp đã ký kết đựơc hợp đồng xuất khẩu lao động đưa được 6000 lao động (3256 nữ) sang làm việc tập trung ở ngành như điện tử, may mặc, dệt, xây dựng, thuyền viên đánh cá, riêng khán hộ công và giúp việc gia đình là 1950 người. Trong năm 2000 có 306 lao động bị trả về nước trước thời hạn chiếm 5,7% số lao động đưa sang. Nguyên nhân 108 người (35,3%) vì lý do sức khoẻ; 127 (41,5%) do tiếng Hoa kém; 11 người (3,59%) vi phạm kỷ luật; 6 người (1,96%) do phía chủ và công ty môi giới không chấp nhận. Từ tháng 11/1999 đến 2002 có 26.500 lao động phân bố ở 28 ngành nghề khác nhau trong đó làm việc sản xuất chế tạo chiếm 50%, giúp việc gia đình và khán hộ công là 32%, thuyền viên la 7%. Thu nhập bình quân là 250-300 USD/tháng. Năm 2003: 1500 lao động Việt Nam bị bắt giữ vì làm ngoài. + Malaysia: chính thức hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao động từ cuối tháng 4/2002. Đây là quốc gia có diện tích bằng diện tích của Việt Nam nhưng dân số chỉ bằng 1/3; tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 8%/năm. Luật pháp Malaysia quy định người lao động nước ngoài ở Malaysia được hưởng sự đối xử như đối với lao động bản xứ về tiền lương và các lợi ích khác. Thời hạn hợp đồng là 3 năm, có thể gia hạn 5 năm đối với lao động tay nghề thấp và 6 năm với lao động tay nghề cao. Thu nhập bình quân khoảng 200 USD/ tháng. Từ tháng 4 đến tháng 8/2002 đưa trên 4000 người đi làm việc, tính bình quân mỗi tháng đưa trên 1000 lao động. Từ tháng 4/2002 đến cuối 2003 có 70 doanh nghiệp được chính phủ cho phép làm thí điểm xuất khẩu lao động sang Malai đã đưa 70.000 lao động đi làm việc, chủ yếu là lao động phổ thông cho lĩnh vực xây dựng, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Năm 2003 đưa được 40.000 lao động. Đầu năm 2004, hơn 700 lao động Việt Nam trong ngành xây dựng bị mất việc. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 24
  • 25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đặc trưng của thị trường này là có nhu cầu về lao động có tay nghề và chuyên môn vừa phải, chi phí đi lại thấp. Trong tương lai thị trường Malai có thể tiếp nhận tới 200.000 lao động Việt Nam. Tóm lại, ta thấy rằng thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam tập trung chủ yếu mới chỉ ở khu vực châu á, chưa phát triển được ở các khu vực khác. Mặt khác, ngay trên chính thị trừơng truyền thống của mình thì tỷ lệ lao động Việt Nam trong tổng số lao động nước ngoài vẫn còn rất thấp. d) Doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Năm 1996 mới có 20 doanh nghiệp được cấp giấy phép xuất khẩu lao động thì đến năm 2003 con số này đã lên tới 156 trong đó có 15 doanh nghiệp chuyên xuất khẩu lao động, 141 doanh nghiệp ngành nghề khác được bổ sung chức năng xuất khẩu lao động; cũng trong số này thì có 85 doanh nghiệp thuộc 19 bộ, ngành, cơ quan trực thuộc chính phủ, 57 doanh nghiệp thuộc 31 tỉnh, thành phố, 11 doanh nghiệp thuộc 5 đoàn thể ở trung ương và 3 doanh nghiệp tư nhân đựơc làm thí điểm xuất khẩu lao động. Các công ty có uy tín lớn, đóng góp nhiều cho hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam trong thời gian qua như: công ty SONA, VIETRACIMEX ( thuộc bộ GTVT), VINACONEX ( thuộc bộ xây dựng). Bên cạnh đó còn tồn tại nhiều doanh nghiệp hoạt động chưa hiệu quả. Năm 2001, 1 doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép do vi phạm nghiêm trọng nghị định 152/CP và 4 doanh nghiệp do hoạt động kém hiệu quả; đình chỉ hoạt động của 1 doanh nghiệp; khiển trách, cảnh cáo một số doanh nghiệp; công bố huỷ giấy phép hết thời hạn hoạt động của 7 doanh nghiệp. Đây chỉ là những con số thống kê trên sổ sách, trên thực tế còn tồn tại rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này không hiệu quả nhưng chưa bị khiển trách và còn rất nhiều doanh nghiệp ma mà các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực này chưa nắm rõ hết đựơc. e) Cơ chế tài chính. Trong giai đoạn đầu (1980-1990) người lao động được sự bao cấp từ phía nhà nước và nước tiếp nhận lao động nên vấn đề tài chính không phải là một sức ép với người lao động. Nhưng trong giai đoạn này (từ 1991 trở đi) khi xuất khẩu lao động chịu sự tác động của quy luật thị trường thì nhà nước thôi không bao cấp nữa. Thay vào đó nhà nứơc ban hành một loạt các nghị định và thông tư hướng dẫn chế độ tài chính đối với ngưới lao động đi làm việc ở nước ngoài trong đó phân định rõ trách nhiệm thu chi tài chính đối với người lao động, các tổ chức kinh tế và nghĩa vụ của họ với nhà nứơc. Luật xem ra là hợp lý nhưng vấn đề thực hiện nó thì còn gây nhiều bức xúc, tồn tại. Thứ nhất, vì lợi nhuận nhiều tổ chức kinh tế vẫn thu phí cao hơn so với pháp luật quy định và dĩ nhiên người lao động không biết điều này. Thứ hai, chưa có một cơ quan tài http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 25
  • 26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com chính nào chính thức ra đời để hỗ trợ về tài chính cho người lao động. Người lao động muốn vay vốn thì phải thế chấp rất lớn ở ngân hàng, số tiền vay được cũng chỉ bằng 80% tổng chi phí hợp pháp ghi trong hợp đồng, thủ tục lại rườm rà, lãi suất cao. Nói chung, các thủ tục của khâu tài chính chưa tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động. Cung cấp tài chính cho người lao động đi làm việc ở nứơc ngoài chưa phải là lĩnh vực quan tâm của các ngân hàng và quỹ tín dụng. II. LỢI ÍCH VÀ HẠN CHẾ TỪ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG. 1.Lợi ích a) Hiệu quả về kinh tế. Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh doanh nên lợi ích về kinh tế bao giờ cũng được đặt làm đầu. • Lợi ích của nhà nứơc. Trong thời kỳ 1980-1990 thông qua các hiệp định liên chính phủ, nghị định thư nhà nước ta đã được tổng số là 277.183 lao động và chuyên gia đi làm việc ở các nước XHCN, trực tiếp thu về 263.062 triệu đồng (thời giá 1990) tức 482,1 triệu rúp phi mậu dịch. Riêng số lao động ở Iraq cuối 1989 nộp ngân sách nhà nứơc 4,1 triệu rúp và 9 triệu USD. Bảng7: Số ngoại tệ thu về cho ngân sách nhà nước. Đơn vị (triệu đồng) Năm Ngoại tệ thu về quy đổi đồngVN 1989 102.940 1990 120.174 1991 161.358 1992 187.612 1993 174.013 1994 77.128 Tổng 823.225 Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu tính bình quân hàng năm mức chi phí quản lý cho một lao động đi làm việc ở nước ngoài là khoảng 30 USD và mức thu về khoảng 36,7 USD thì nhà nước lãi 6,7 USD/ người/ năm. Nếu hàng năm chúng ta đưa hàng chục nghìn thậm chí hàng trăm nghìn lao động đi làm việc ở nứơc ngoài thì ngân sách nhà nước sẽ tăng lên đáng kể. Lợi ích kinh tế của nhà nứơc còn được thể hiện ở việc giảm được hàng chục tỷ đồng cho ngân sách nhà nước do không phải giải quyết việc làm cho những người lao động http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 26
  • 27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và một bộ phận nhỏ những người ăn theo (những người gián tiếp được tạo việc làm nhờ những lao động đi xuất khẩu). • Lợi ích với người lao động. Động cơ chủ yếu thúc đẩy họ đi làm việc ở nước ngoài chính là thu nhập cao. Theo các con số thống kê thì thu nhập bình quân của người lao động đi làm việc ở nước ngoài bằng 10-15 lần so với thu nhập của lao động trong nước. Chúng ta có thể lấy ví dụ như sau: Bảng 8: Thu nhập của lao động nước ngoài tại một số thị trường. Đơn vị tính: USD/người/ năm. Nướ Nhật Bản Hàn Quốc Lybia Đài Loan c Nghề Laođộng 4.800 4.800 2.640 3.065 phổ thông Thợ nề, 6.000 3.042 mộc Thợ điện 6.000 6.000 3.042 Thợ hàn 7.200 7.200 5.292 Thợ dệt 6.000 6.000 4.800 Thợ may 6.000 6.000 4.800 Khán hộ 3.065 công Nguồn: Tạp chí thị trường- giá cả số 3-2001, trang 27. Như vậy, sau khi hết hạn lao động ở nước ngoài (thường là 2 năm) người lao động có thể tích luỹ được 70-80 triệu đồng với lao động phổ thông và 200-210 triệu đồng với lao động có tay nghề . Trong giai đoạn 1980-1990 số hàng hoá mà người lao động Việt Nam ở các nước XHCN gửi về cho gia đình ước trị giá 720 tỷ đồng Việt Nam và ở các nước khác là trên 7 triệu USD. Từ năm 1991 đến nay theo lời phát biểu của thủ tướng Phan Văn Khải tại hội nghị xuất khẩu lao động và chuyên gia họp tại Hà Nội ngày 10,11-9/2001 thì tính đến năm 2001 thu nhập ròng mà người lao động làm việc ở nước ngoài chuyển về nước là 1,2 tỷ USD/ năm. Riêng năm 2000 là 1,25 tỷ USD trong đó 250 triệu USD là của người đi lao động xuất khẩu theo các hợp đồng mới và 1 tỷ USD là do số lao động cũ ở lại làm việc và hoạt động kinh tế khác.. Năm 2002 con số này là 1,4 tỷ USD. • Lợi ích với doanh nghiệp xuất khẩu lao động. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 27
  • 28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Chưa có một thống kê cụ thể nào về lợi nhuận của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này nhưng qua báo cáo cho thấy tỷ suất lợi nhuận bình quân trên doanh thu của hoạt động xuất khẩu lao động ở một số doanh nghiệp đạt 15-20%. Bảng 9: Số ngoại tệ thu về qua các doanh nghiệp xuất khẩu lao động giai đoạn 1991-1999. Năm Số ngoại tệ thu về (1.000USD) 1991 2.500 1992 6.800 1993 15.800 1994 43.100 1995 77.900 1996 100.800 1997 129.200 1998 148.300 1999 150.800 Tổng 675.200 Nguồn: Tạp chí thương mại số 15/2000, trang 6. Tóm lại, dù mới bước vào hoạt động xuất khẩu lao động đựơc 24 năm_ một thời gian quá ít so với kinh nghiệm hàng chục năm của các nước trong khu vực như Thai Lan, Indonexia, …, song chúng ta cũng bước đầu gặt hái được những thành công nhất định. Dẫu vậy chúng ta không khỏi trăn trở khi đặt các kết quả trên lên bàn cân so sánh với kết quả đạt được của các quốc gia xuất khẩu lao động khác trong khu vực. Ví dụ: ở Philipin trong 2 năm 1997, 1998 lao động đi làm việc ở nước ngoài đã chuyển về nước gần 11 tỷ USD (bằng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 1999). b) Hiệu quả về xã hội. Trước hết là, xuất khẩu lao động góp phần giải quyết việc làm tạm thời cho người lao động. Trong giai đoạn 1980-1990 giải quyết việc làm cho 3% lao động trong độ tuổi lao động (gần 27 vạn người), trong đó gần 60% là chưa có nghề và gần 4 vạn là lực lượng vũ trang đã hết hạn phục vụ trong quân ngũ. Hai là, với số tiền tích luỹ được cộng thêm kinh nghiệm sản xuất và tác phong công nghiệp đã học được người lao động đi làm việc ở nước ngoài sau khi trở về nước có thể tự tạo việc làm cho bản thân mình và cho người khác. Ba là, một điều dễ thấy là thu nhập của người lao động đi làm việc ở nước ngoài tăng lên, góp phần cải thiện, ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ. Đời sống http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 28
  • 29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nhân dân được ổn định đó cũng là nền tảng cho sự ổn định của xã hội, giảm bớt tệ nạn xã hội. Bốn là, thông qua xuất khẩu lao động góp phần làm tăng cường mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam và các nước trên thế giới. Kết luận lại, ta thấy rằng hiệu quả kinh tế là cái quan tâm trước mắt và góp phần tạo ra hiệu quả xã hội_ cái quan tâm lâu dài. Và hiệu quả xã hội mới là cái đích cuối cùng mà chúng ta theo đuổi. III. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ RỦI RO TRONG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ NGUYÊN NHÂN. 1. Hạn chế. • Sức cạnh tranh của hàng hoá sức lao động Việt Nam còn kém hơn so với các nước khá + Chất lượng lao động: Về sức khoẻ: nói chung sức khoẻ lao động Việt Nam phù hợp với công việc giúp việc gia đình, làm việc trong nhà máy. Còn với các công việc như đi biển, công nghiệp xây dựng nhất là ở khu vực Trung Đông thì chưa đạt yêu cầu. Nhiều lao động không chịu nổi điều kiện làm việc nặng nhọc và điều kiện thời tiết khắc nghiệt đã bỏ về nước. Về trình độ tay nghề: còn khá kém, chưa đáp ứng đựơc yêu cầu của người sử dụng lao động. Lao động nước ta hiện nay tập trung chủ yếu làm các công vịêc lao động phổ thông và các công việc có hàm lượng kỹ thuật thấp vì thế thu nhập của người lao động thường không cao. Ví dụ: muốn vào làm việc ở Nhật Bản, Hàn Quốc chúng ta phải đưa lao động đi với danh nghĩa là TNS vì những nước này chưa cho phép nhập khẩu lao động không có trình độ chuyên môn hay trình độ chuyên môn thấp. Họ chỉ nhận những lao động có trình độ kỹ thụât cao. Đây cũng là thịêt thòi với lao động Việt Nam vì TNS không được hưởng chế độ đãi ngộ về lương bổng ngang bằng lao động. Hãy so sánh với Ân Độ, hàng năm số lao động đi làm việc ở nước ngoài không nhiều nhưng đã chuyển về trong nước một số tiền khổng lồ là 11 tỷ USD/năm là do lao động của họ chủ yếu làm việc trong lĩnh vực kỹ thuật cao, công nghệ cao. Về trình độ ngoại ngữ: rất kém. Nhiều tranh chấp lao động xảy ra cũng bắt nguồn do người lao động không hiểu ý của người sử dụng lao động bởi sự bất đồng ngôn ngữ. Nhiều lao động bị trả về nước trước thời hạn do không đạt yêu cầu về trình độ ngoại ngữ. Có thể nói nếu người lao động không biết một tý gì về ngoại ngữ thì không thể đưa đi làm việc ở nước ngoài được. + Kỷ luật lao động: lao động Việt Nam được tiếng là cần cù, chịu khó, thông minh nhưng cũng được biết đến với tiếng tăm là kỷ luật lao động kém bởi tỷ lệ lao động bỏ trốn, http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
  • 30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phá vỡ hợp đồng khá cao gây thiệt hại cho người sử dụng lao động. Mà ở các nước công nghiệp kỷ luật lao động là vấn đề rất được coi trọng. Nguyên nhân của vấn đề trên bắt nguồn từ chỗ: đối tượng được đưa đi làm việc ở nước ngoài đa phần là lao động nông thôn. Những lao động này phần lớn là chưa qua một lớp đào tạo chính quy nào về nghề cả. Cuộc sống làm nghề nông ở một nước còn kém phát triển như Việt Nam đã vô tình hình thành nên trong họ tác phong chậm chạp, làm liều, thiếu sự gắn bó trong hợp tác lao động, thiếu hiểu biết về sản xuất công nghiệp. Nhiều người trong số họ còn chưa học hết phổ thông. Mặt khác, những lao động này hầu hết đều có cuộc sống rất khó khăn, khi đi làm việc ở nước ngoài luôn mang trên vai gánh nặng thu nhập rất lớn nên họ thường bất chấp tất cả miễn là kiếm được tiền cao. • Thị trường xuất khẩu lao động còn nghèo nàn. Hiện nay số nước tiếp nhận lao động Việt Nam đã lên tới 46 quốc gia và vùng lãnh thổ nhưng chủ yếu lại là các quốc gia trong khu vực Đông Nam á, Trung Bắc á, Trung Đông, một số nước ở Bắc Phi. Thị trường châu Âu và châu Mỹ là những thị trường rất hấp dẫn song chúng ta chưa tiếp cận được nhiều nếu không nói là quá ít. Đây mới chính là những thị trường đem về cho Việt Nam nguồn ngoại tệ lớn. Nguyên nhân: do chúng ta thiếu thông tin về thị trường lao động nước ngoài; thiếu sự quảng bá, tiếp thị hàng hoá sức lao động Việt Nam trên trường quốc tế. Mặt khác, trên thực tế chất lượng hàng hoá sức lao động Việt Nam còn thấp lại mới xâm nhập vào trong lĩnh vực này nên các thị trường tiềm năng đều đã có đối thủ dày dặn kinh nghiệm hơn nhiều. • Công tác quản lý xuất khẩu lao động còn yếu kém. + Trong thời gian qua, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động cấp nhà nước với các cơ quan cấp địa phương và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Chính vì thế, các cơ quan quản lý chưa nắm rõ tình hình hoạt động cụ thể của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Từ đó, có phương hướng chỉ đạo hay sự chấn chỉnh kịp thời để công tác xuất khẩu lao động đạt hiệu quả cao hơn. + Các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong lĩnh vực này chưa tổ chức việc cung cấp một cách có hệ thống thông tin thị trường lao động nước ngoài làm cơ sở cho hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp cũng như phổ cập hiểu biết cho người dân về xuất khẩu lao động. + Các chính sách, văn bản về xuất khẩu lao động chưa bám sát thực tế và thường đi sau thực tế. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 30
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Thủ tục xuất cảnh và các thủ tục khác có liên quan thường rườm rà, phức tạp gây mất nhiều thời gian và tiền của. + Công tác triển khai thực hiện, kiểm tra, thanh tra hoạt động xuất khẩu lao động được tiến hành chưa thực sự nghiêm túc và có hiệu quả. Nguyên nhân: do sự tồn tại của các tư tưởng quản lý lỗi thời như quan liêu, chủ quan, nóng vội, nể nang của các cán bộ quản lý; do sự thiếu kính phí và sự nhận thức chưa rõ ràng về tầm quan trọng của công tác quản lý xuất khẩu lao động. 2. Rủi ro trong xuất khẩu lao động. Trong thời gian trên sự rủi ro trong hoạt động xuất khẩu lao động bắt nguồn từ phía người sử dụng lao động không nhiều mà chủ yếu lại là từ người lao động. Điều này cũng cho thấy tình hình kinh tế của nước tiếp nhận lao động khá ổn định. Tuy nhiên, đầu năm 2004 vừa qua một rủi ro không may đã xảy ra với lao động Việt Nam: hơn 700 công nhân trong lĩnh vực xây dựng ở Malaysia đã bị mất việc làm. Cũng trong thời gian trên thì tỷ lệ lao động Việt Nam phá vỡ hợp đồng ra làm ngoài tuy không lớn nhưng cũng không phải là nhỏ, đặc biệt là ở thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc. Số vụ lừa đảo đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nứơc ngoài tăng lên về cả số vụ và tính nghiêm trọng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 31