SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  65
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                     MỞ ĐẦU


     Trong nền kinh tế thị trường bất cứ một doanh nghiệp công nghiệp nào
khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều phải xuất phát từ yêu
cầu của thị trường, nhằm trả lời được 3 câu hỏi cơ bản "Cái gì, như thế nào,
cho ai". Thị trường vừa được coi là điểm xuất phát cũng vừa là điểm kết thúc
của quá trình sản xuất kinh doanh, là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng. Có
thể nói một doanh nghiệp chỉ làm ăn có hiệu quả khi nó xuất phát từ thị
trường, tận dụng một cách năng động, linh hoạt những cơ hội trên thị trường.
Hay nói cách khác, thông qua thị trường, sản phẩm hàng hoá của doanh
nghiệp được tiêu thụ, giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được diễn ra một cách liên tục trên cơ sở thực hiện được các mục tiêu
đã đề ra. Vì thế duy trì và mở rộng thị trường được coi là một trong những
nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của doanh nghiệp, đặc biệt trong quá trình hội
nhập của nền kinh tế đất nước với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên hoạt động
trong cơ chế thị trường cũng đồng nghĩa với việc phải luôn luôn đối mặt với
các rủi ro thách thức trong quá trình cạnh tranh khốc liệt. Để phát triển thị
trường một cách có hiệu quả, trước hết doanh nghiệp cần nâng cao khả năng
cạnh tranh, khả năng nhận thức về thị trường. Tiếp đó doanh nghiệp cần phải
tiến hành nghiên cứu môi trường và khách hàng, sử dụng các thông tin, dữ
liệu đó để phán đoán thị trường lựa chọn mục tiêu thị trường, lập kế hoạch
chiến lược kinh doanh, kế hoạch duy trì thị trường cũ, chiếm lĩnh thị trường
mới. Sau cùng là triển khai thực hiện kế hoạch thông qua 4 công cụ (sản
phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp) .

     Trong tình hình thực tế hiện nay ngành sản xuất bóng đèn, phích nước ở
Việt Nam đang phát triển nhanh chóng và thu được nhiều thành tựu đáng kể
trên cả thị trường trong và ngoài nước. Hoà chung trong trào lưu đó, Công ty
bóng đèn phích nước Rạng Đông (với chất lượng hàng đầu của Việt Nam)


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                       1
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


cũng là một công ty sản xuất hiệu quả càng ngày càng có nhiều khách hàng
ưa chuộng tiêu dùng sản phẩm của Công ty. Đây là một thế mạnh lớn nhưng
bên cạnh đó Công ty đã gặp phải không ít khó khăn. Thiết nghĩ cần ngay từ
bây giờ phải có phương hướng phát triển đúng đắn. Xuất phát từ vai trò của
thị trường và tình hình thực tế của Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông,
em xin chọn đề tài "Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở
Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông".

     Đề tài gồm 3 phần lớn sau:

     - Phần thứ nhất: Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường

     - Phần thứ hai: Thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty
bóng đèn phích nước Rạng Đông

     - Phần thứ ba: Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                    2
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                   Phần thứ nhất

DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
            DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG



      I. Một số vấn đề cơ bản về thị trường

      1) Khái niệm: Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó
là môi trường để tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại
của mọi doanh nghiệp công nghiệp. Trong một xã hội phát triển, thị trường
không nhất thiết chỉ là địa điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và
người bán mà doanh nghiệp và khách hàng có thể chỉ giao dịch, thoả thuận
với nhau thông qua các phương tiện thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với
sự phát triển sản xuất hàng hoá, khái niệm thị trường ngày càng trở lên phong
phú và đa dạng. Có một số khái niệm phổ biến về thị trường như sau:

      1.1. Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt
động mua bán giữa người mua và người bán.

      1.2. Thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các
quyết định của các gia đình về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định
của doanh nghiệp về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và các quyết định
của người lao động về việc làm bao lâu, cho ai đều được điều chỉnh bằng giá
cả.

      1.3. Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những người
mua và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và người
bán nhiều hay ít phản ánh qui mô của thị trường lớn và nhỏ. Việc xác định
nên mua hay bán hàng hoá và dịch vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu do
quan hệ cung cầu quyết định. Từ đó ta thấy thị trường còn là nơi thực hiện sự
kết hợp giữa 2 khâu sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.

      1.4. Thị trường là phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                        3
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


cơ bản của thị trường được thể hiện qua 3 yếu tố có mối quan hệ hữu cơ với
nhau: Nhu cầu hàng hoá dịch vụ, cung ứng hàng hoá dịch vụ và giá cả hàng
hoá dịch vụ.

       1.5. Khái niệm thị trường hoàn toàn không tách rời khái niệm phân công
lao động xã hội. Các Mác đã nhận định "Hễ ở đâu và khi nào có sự phân công
lao động xã hội và có sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường.
Thị trường chẳng qua là sự biểu hiện của phân công lao động xã hội và do đó
có thể phát triển vô cùng tận".

       1.6. Thị trường về vấn đề Marketing được hiểu là bao gồm tất cả những
khách hàng tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có
khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.

       Tóm lại thị trường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loạt
hàng hoá, dịch vụ nào đó hay cho một đối tượng khác có giá trị. Ví dụ như thị
trường sức lao động bao gồm những người muốn đem sức lao động của mình
để đổi lấy tiền công hoặc hàng hoá. Để công việc trao đổi trên được thuận lợi,
dần dần đã xuất hiện nhiều những tổ chức kiểu văn phòng, trung tâm giới
thiệu xúc tiến việc làm cho người lao động. Cũng tương tự như thế thị trường
tiền tệ đem lại khả năng vay mượn, cho vay tích luỹ tiền và bảo đảm an toàn
cho các nhu cầu tài chính của các tổ chức, giúp họ có thể hoạt động liên tục
được. Như vậy điểm lợi ích của người mua và người bán hay chính là giá cả
được hình thành trên cơ sở thoả thuận và nhân nhượng lẫn nhau giữa cung và
cầu.

       2. Phân loại và phân đoạn thị trường

       2.1. Phân loại thị trường

       Một trong những điều kiện cơ bản để sản xuất kinh doanh có hiệu quả là
doanh nghiệp phải hiểu biết về thị trường và việc nghiên cứu phân loại thị
trường là rất cần thiết. Có 4 cách phân loại thị trường:

       * Phân loại theo phạm vi lãnh thổ

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         4
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     + Thị trường địa phương: tập hợp khách hàng trong phạm vi địa phương
nơi thuộc địa phận phân bổ của doanh nghiệp.

     + Thị trường vùng: tập hợp những khách hàng ở một vùng địa lý nhất
định. Vùng này được hiểu như một khu vực địa lý rộng lớn có sự đồng nhất
về kinh tế - xã hội.

     + Thị trường toàn quốc: hàng hoá và dịch vụ được lưu thông trên tất cả
các vùng, các địa phương của một nước.

     + Thị trường quốc tế: là nơi diễn ra các giao dịch buôn bán hàng hoá và
dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau.

     * Phân loại theo mối quan hệ giữa những người mua và người bán.

     + Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: trên thị trường có nhiều người mua và
người bán cùng một loại hàng hoá, dịch vụ. Hàng hoá đó mang tính đồng nhất
và giá cả là do thị trường quyết định.

     + Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều người
mua và người bán cùng một loại hàng hoá, sản phẩm nhưng chúng không
đồng nhất. Điều này có nghĩa loại hàng hoá sản phẩm đó có nhiều kiểu dáng,
mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu kích thước... khác nhau. Giá cả hàng hoá được ấn
định một cách linh hoạt theo tình hình tiêu thụ trên thị trường.

     + Thị trường độc quyền: trên thị trường chỉ có một hoặc một nhóm người
liên kết với nhau cùng sản xuất ra một loại hàng hoá. Họ có thể kiểm soát
hoàn toàn số lượng dự định bán ra thị trường cũng như giá cả của chúng.

     * Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hoá:

     + Thị trường tư liệu sản xuất: đối tượng hàng hoá lưu thông trên thị
trường là các loại tư liệu sản xuất như nguyên vật liệu, năng lượng, động lực,
máy móc thiết bị.

     + Thị trường tư liệu tiêu dùng: đối tượng hàng hoá lưu thông trên thị
trường là các vật phẩm tiêu dùng phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của dân

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                        5
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


cư như đồ dùng dân dụng, quần áo, các loại thức ăn chế biến.

     * Phân loại theo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp:

     + Thị trường đầu vào: là nơi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch nhằm
mua các yếu tố đầu vào (thị trường lao động, thị trường tài chính - tiền tệ, thị
trường khoa học công nghệ, thị trường bất động sản...).

     + Thị trường đầu ra: là nơi doanh nghiệp tiến hành các giao dịch nhằm
bán các loại sản phẩm đầu ra của mình. Tuỳ theo tính chất sử dụng sản phẩm
hàng hoá của doanh nghiệp mà thị trường đầu ra là thị trường tư liệu sản xuất
hay tư liệu tiêu dùng.

     2.2. Phân đoạn thị trường:

     Hiện nay, dân số trên thế giới đã đạt tới con số trên 6 tỉ người, một con
số khổng lồ và được phân bố trên phạm vi rộng với những sở thích thói quen
khác nhau. Mọi doanh nghiệp đều nhận thức được rằng làm cho tất cả mọi
người ưa thích sản phẩm của mình ngay là một điều không tưởng và không
thể được. Trước hết họ cần phải khôn khéo tập trung vào phục vụ một bộ
phận nhất định của thị trường, tìm mọi cách hấp dẫn và chinh phục nó. Từ đó
xuất hiện khái niệm "phân đoạn thị trường". Nó được hiểu là việc phân chia
thị trường thành những nhóm người mua hàng khác nhau theo độ tuổi, giới
tính, mức thu nhập, tính cách, thói quen, trình độ học vấn... Không hề có một
công thức phân đoạn thị trường thống nhất nào cho tất cả các doanh nghiệp
mà họ buộc phải thử các phương án phân đoạn khác nhau trên cơ sở kết hợp
những tham biến khác nhau theo ý tưởng của riêng mình. Tuy nhiên có thể
tóm lại 4 nguyên tắc phân đoạn thị trường tiêu dùng như sau:

     * Nguyên tắc địa lý: nguyên tắc này đòi hỏi chia cắt thị trường thành các
khu vực địa lý khác nhau như quốc gia, tỉnh, thành phố, xã, miền...; Thành
các khu vực có mật độ dân số khác nhau như thành thị, nông thôn; Thành các
khu vực có trình độ dân trí khác nhau như miền núi, đồng bằng...

     * Nguyên tắc nhân khẩu học: là phân chia thị trường thành những nhóm

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                          6
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


căn cứ vào biến nhân khẩu học như giới tính, mức thu nhập, tuổi tác, qui mô
gia đình, giai đoạn của chu kỳ gia đình, loại nghề nghiệp, trình độ học vấn,
tôn giáo, tín ngưỡng và dân tộc. Đây là các biến phổ biến nhất làm cơ sở để
phân biệt các nhóm người tiêu dùng. Điều này có thể lý giải bởi sở thích,
mong muốn hay nhu cầu của khách hàng có liên quan chặt chẽ tới đặc điểm
về nhân khẩu học. Hơn nữa các biến này dễ đo lường, đơn giản và dễ hiểu
hơn đa số các biến khác.

     + Biến giới tính đã được áp dụng từ lâu trong việc phân đoạn các thị
trường thời trang quần áo, mỹ phẩm, sách báo, đồ dùng dân dụng... Ở đây có
sự khác biệt khá rõ nét trong thị hiếu tiêu dùng giữa nam và nữ.

     + Tuổi tác khác nhau cũng dẫn đến những nhu cầu khác nhau. Ví dụ thị
trường kem đánh răng đối với trẻ em: cần chú ý đến một số tiêu thức như độ
ngọt cao, có thể nuốt được và chống sâu răng; đối với thanh niên cần có nhu
cầu về làm bóng, trắng răng và hương thơm; đối với người già nổi bật là nhu
cầu làm cứng và chắc răng.

     + Cuối cùng việc doanh nghiệp có tiêu thụ được sản phẩm của mình hay
không lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán của khách hàng có nhu cầu.
Mức thu nhập của người dân cao thì khả năng thanh toán mới lớn. Nhiều
doanh nghiệp đã áp dụng phương pháp giá phân biệt cho các tầng lớp lao
động trong xã hội và đã thu được nhiều thành công.

     * Nguyên tắc hành vi: Phân đoạn thị trường theo nguyên tắc hành vi là
việc phân chia người mua thành nhiều nhóm khác nhau theo các biến lý do
mua hàng, lợi ích mong muốn thu được, tình trạng người sử dụng cường độ
tiêu dùng, mức độ trung thành, mức độ sẵn sàng chấp nhận hàng và thái độ
đối với món hàng đó. Có nguyên tắc này bởi vì người tiêu dùng quyết định
mua hàng hoá nhằm thoả mãn một lợi ích đang mong đợi nào đó. Nếu sản
phẩm đủ sức hấp dẫn, họ sẽ trở thành khách hàng thường xuyên và trung
thành của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường
thì điều cần thiết nhất không phải là đẩy mạnh tiêu thụ mà phải nhận biết,
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                      7
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


hiểu kỹ lưỡng hành vi của khách hàng để đáp ứng đúng thị hiếu của từng
nhóm khách hàng một và từ đó sản phẩm sẽ tự được tiêu thụ trên thị trường.

     * Nguyên tắc tâm lý: Phân đoạn thị trường theo nguyên tắc tâm lý là việc
phân chia người mua thành những nhóm theo đặc điểm giai tầng xã hội, lối
sống và đặc tính nhân cách. Nguồn gốc giai tầng có ảnh hưởng mạnh đến sở
thích của con người, đặc biệt là đối với đồ dùng dân dụng, quần áo, thói quen
nghỉ ngơi, đi du lịch, đọc sách báo... Những người thuộc tầng lớp trung lưu
thường đi tìm những sản phẩm hàng đầu, hàm chứa nhiều giá trị thẩm mỹ độc
đáo và thậm chí cả cách chơi chữ, còn những người thuộc tầng lớp hạ lưu lại
vừa lòng với sản phẩm thông thường nhất, phù hợp với túi tiền của mình.
Ngoài ra phong cách hay lối sống thường ngày cũng được thể hiện khá rõ
trong cách tiêu dùng của người dân. Những người "cổ hủ" thường thích những
đồ dùng, kiểu cách giản dị, tiện lợi, hay những người năng động, cởi mở lại là
những người thích các loại xe môtô dáng thể thao khoẻ mạnh... Các doanh
nghiệp khi thiết kế sản xuất hàng hoá, dịch vụ đưa vào những tính chất và đặc
tính làm vừa lòng khách hàng.

     II. Vai trò và chức năng của thị trường

     1. Vai trò của thị trường

     Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp góp phần vào việc thoả mãn
các nhu cầu của thị trường, kích thích sự ra đời của các nhu cầu mới và nâng
cao chất lượng nhu cầu... Tuy nhiên trong cơ chế thị trường, thị trường có vai
trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Thị trường vừa là động lực, vừa là điều kiện và vừa là thước đo kết
quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.

     * Là động lực: thị trường đặt ra các nhu cầu tiêu dùng, buộc các doanh
nghiệp nếu muốn tồn tại được phải luôn nắm bắt các nhu cầu đó, sản xuất
kinh doanh theo các nhu cầu đó và định hướng mục tiêu hoạt động cũng phải
xuất phát từ những nhu cầu đó. Ngày nay mức sống của người dân được tăng


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                        8
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


lên rõ rệt do đó khả năng thanh toán của họ cũng cao hơn, nhu cầu nhiều hơn
nhưng lại khắt khe hơn. Bên cạnh đó, các cơ sở sản xuất kinh doanh thay
nhau ra đời cạnh tranh dành giật khách hàng một cách gay gắt bởi vì thị
trường có chấp nhận thì doanh nghiệp mới tồn tại được nếu ngược lại sẽ bị
phá sản. Vậy thị trường là động lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

     * Là điều kiện: thị trường bảo đảm cung ứng có hiệu quả các yếu tố cần
thiết để doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình.
Nếu doanh nghiệp có nhu cầu về một loại yếu tố sản xuất nào đó thì tình hình
cung ứng trên thị trường sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tiêu cực hoặc tích cực tới
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy thị trường là điều kiện
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

     * Là thước đo: thị trường cũng kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của
các phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với các trường
hợp khó khăn đòi hỏi phải có sự tính toán cân nhắc trước khi ra quyết định.
Mỗi một quyết định đều ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của các
doanh nghiệp. Thị trường có chấp nhận, khách hàng có ưa chuộng sản phẩm
hàng hoá của doanh nghiệp thì mới chứng minh được phương án kinh doanh
đó có hiệu quả hay không hay thất bại. Vậy thị trường là thước đo hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

     Như vậy thông qua thị trường (mà trước hết là hệ thống giá cả) các
doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực. Trên thị
trường, giá cả hàng hoá và dịch vụ, giá cả với yếu tố đầu vào (như máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, đất đai, lao động, vốn...) luôn luôn biến động nếu
phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng
kịp thời nhu cầu của thị trường và xã hội.

     2. Chức năng của thị trường

     2.1. Chức năng thừa nhận:


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                       9
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     Nếu sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra tiêu thụ được trên thị trường, tức
là khi đó hàng hoá của doanh nghiệp đã được thị trường chấp nhận, lúc ấy sẽ
tồn tại một số lượng khách hàng nhất định có nhu cầu và sẵn sàng trả tiền để
có hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu đó và quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp, nhờ thế mà cũng được thực hiện. Thị trường thừa nhận tổng khối
lượng hàng hoá và dịch vụ đưa ra giao dịch, tức thừa nhận giá trị và giá trị sử
dụng của chúng chuyển giá trị cá biệt thành giá trị xã hội. Sự phân phối và
phân phối lại các nguồn lực nói lên sự thừa nhận của thị trường. Chức năng
này đòi hỏi các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh phải tìm hiểu
kỹ thị trường, đặc biệt là nhu cầu thị trường. Xác định cho được thị trường
cần gì với khối lượng bao nhiêu.

     2.2. Chức năng thực hiện của thị trường:

     Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trường, người bán và người
mua thực hiện được các mục tiêu của mình. Người bán nhận tiền và chuyển
quyền sở hữu hàng hoá cho người mua. Đổi lại, người mua trả tiền cho người
bán để có được giá trị sử dụng của hàng hoá. Tuy nhiên sự thực hiện về giá trị
chỉ xẩy ra khi thị trường đã chấp nhận giá trị sử dụng của hàng hoá. Do đó khi
sản xuất hàng hoá và dịch vụ doanh nghiệp không chỉ tìm mọi cách để giảm
thiểu các chi phí mà còn phải chú ý xem lợi ích đem lại từ sản phẩm có phù
hợp với nhu cầu thị trường hay không. Như vậy thông qua chức năng thực
hiện của thị trường, các hàng hoá và dịch vụ hình thành nên các giá trị trao
đổi của mình để làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực.

     2.3. Chức năng điều tiết và kích thích của thị trường

     Cơ chế thị trường điều tiết việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tức là kích
thích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào các lĩnh vực có mức lợi nhuận
hấp dẫn, có tỉ suất lợi nhuận cao, tạo ra sự di chuyển tư liệu sản xuất từ ngành
này sang ngành khác. Thể hiện rõ nhất của chức năng điều tiết là sự đào thải
trong quy luật cạnh tranh. Doanh nghiệp nào, bằng chính nội lực của mình, có
thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường phản ứng một cách kịp thời, linh
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                          10
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


hoạt sáng tạo với các biến động của thị trường thì sẽ tồn tại và phát triển hoặc
ngược lại. Ngoài ra thị trường còn hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng theo
mục đích có lợi nhất nguồn nhân sách của mình. Chức năng này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nắm được chu kì sống của sản phẩm, để xem sản phẩm
đang ở giai đoạn nào, tức là xem xét mức độ hấp dẫn của thị trường đến đâu
đề từ đó có các chính sách phù hợp.

     2.4. Chức năng thông tin của thị trường

     Chức năng này thể hiện ở chỗ, thị trường chỉ cho người sản xuất biết nên
sản xuất hàng hoá và dịch vụ nào, bằng cách nào và khối lượng là bao nhiêu
để đưa vào thị trường tại thời điểm nào là thích hợp và có lợi nhất, chỉ cho
người tiêu dùng biết nên mua những loại hàng hoá và dịch vụ gì tại thời điểm
nào là có lợi cho mình. Thị trường sẽ cung cấp cho người sản xuất và người
tiêu dùng những thông tin sau: Tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu của cung và
cầu, quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hoá và dịch vụ, các điều kiện
tìm kiếm hàng hoá và dịch vụ, các đơn vị sản xuất và phân phối... Đây là
những thông tin quan trọng cho cả người sản xuất và người tiêu dùng để đề ra
các quyết định thích hợp đem lại lợi ích hiệu quả cho họ.

     Để có được những thông tin này doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống
thông tin của mình bao gồm các ngân hàng thống kê và ngân hàng mô hình
cũng như các phương pháp thu thập và xử lý thông tin nhằm cung cấp những
thông tin về thị trường cho lãnh đạo doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch
chiến lược, kế hoạch phát triển thị trường.

     III. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
trên thị trường

     1. Các yếu tố cấu thành nên thị trường

     1.1. Cầu thị trường

     Cầu về một loại hàng hoá dịch vụ là khối lượng hàng hoá hoặc dịch vụ
mà người mua sẵn sàng mua và có khả năng thanh toán ở mỗi mức giá nhất

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                          11
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


định với các điều kiện khác không thay đổi.

     Trong thực tế cuộc sống chúng ta hiểu rằng nhiều người thích mua hàng
hoá là do sự tác động của nhiều yếu tố, thể hiện chung qua mức độ hấp dẫn
của hàng hoá. Muốn tạo ra sự hấp dẫn hàng hoá của doanh nghiệp mình so
với hàng hoá của các đối thủ cạnh tranh khác thì doanh nghiệp cần tạo ra cho
một khả năng thích ứng lớn hơn với nhu cầu. Vì vậy nghiên cứu để nhận dạng
và hiểu biết cặn kẽ nhu cầu của khách hàng trở thành vấn đề cốt lõi của doanh
nghiệp trong đó phải đặc biệt chú ý đến những nhu cầu có khả năng thanh
toán. Doanh nghiệp có thể chế tạo ra nhiều loại hàng hoá với những đặc tính
cực kỳ hoàn mỹ, rút cục họ cũng chẳng bán được là bao nhiêu, nếu như không
bám sát nhu cầu thị trường. Hơn nữa nếu chi phí sản xuất của nó lại quá lớn,
giá cao quá thì người mua không thể mua được mặc dù người ta rất thích
dùng nó. Do vậy mong muốn hay nhu cầu tiềm năng không thể biến thành
nhu cầu hiện thực, thành sức mua đối với hàng hoá. Chừng nào nhà kinh
doanh đoán biết được khách hàng sẽ cần loại hàng hoá nào với những đặc
điểm gì và đặc trưng quan trọng nhất? Để tạo ra nó người ta phải tổn phí bao
nhiêu, tương ứng với nó là mức giá nào? ... thì khi đó họ mới thực sự nắm bắt
được nhu cầu của người tiêu dùng và mới hy vọng đem lại hiệu quả trong
kinh doanh.

     2.2. Cung của thị trường

     Cung của một loại hàng hoá hoặc dịch vụ là khối lượng hàng hoá hoặc
dịch vụ mà người bán sẵn sàng bán ở một mức giá nhất định với các điều kiện
khác không thay đổi. Trên thị trường chỉ có những loại hàng hoá có nhu cầu
mới được cung ứng và phải chú ý hàng hoá được cung ứng không phải là
bằng bất cứ giá nào mà phải căn cứ vào khả năng sẵn sàng bán. Cần phải
nhận thấy rằng điều mấu chốt mà người tiêu dùng quan tâm khi mua một loại
hàng hoá hay dịch vụ chính là những lợi ích do việc tiêu dùng hàng hoá dịch
vụ đó đem lại. Như vậy những hàng hoá và dịch vụ mà người kinh doanh đem
cung ứng chỉ là phương tiện truyền tải những lợi ích mà người tiêu dùng chờ

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                       12
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


đợi. Do vậy nhiệm vụ đặt ra cho các nhà kinh doanh là phải xác định nhu cầu,
lợi ích của người tiêu dùng để từ đó sản xuất và cung ứng những hàng hoá và
dịch vụ để có thể bảo đảm tốt nhất những lợi ích cho người tiêu dùng.

     2.3. Giá cả thị trường

     Về mặt giá trị, giá cả là biểu hiện bằng tiền mà người mua phải trả cho
người bán để có được giá trị sử dụng của một loại hàng hoá dịch vụ nào đó.
Giá cả trên thị trường được xác định bằng sự gặp gỡ giữa cung và cầu. Nó
phản ánh việc đáp ứng nhu cầu của thị trường về hàng hoá và dịch vụ, luôn
luôn gắn liền với việc sử dụng các nguồn lực có hạn của xã hội và phải được
trả giá. Đối với người tiêu dùng giá hàng hoá luôn được coi là yếu tố đầu tiên
để họ đánh giá phần lợi thu được và chi phí phải bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng
hàng hoá. Vì vậy những quyết định về giá luôn giữ vai trò quan trọng và phức
tạp nhất mà doanh nghiệp phải đối mặt. Thông thường thị trường xác định giá
trần của hàng hoá, mặc dù vậy trong một số thị trường doanh nghiệp có thể
thay đổi giá cả, khi đó doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ
giữa giá cả về nhu cầu, tốc độ co giãn của cầu đối với giá.

     2. Các nhân tố ảnh hưởng

     2.1. Vĩ mô

     * Nhân khẩu học

     Nhân khẩu học nghiên cứu dân cư theo các quan điểm con người, qui mô
và tốc độ tăng dân số, mật độ, sự di chuyển dân cư, trình độ học vấn - Thị
trường vốn do con người hợp thành. Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng xuất phát từ nhu cầu của con người, nhằm phục vụ con người và hướng
tới con người. Qui mô và tốc độ tăng dân số phản ánh trực tiếp qui mô nhu
cầu khái quát trong hiện tại và tương lai và do đó nó cũng thể hiện sự phát
triển hay suy thoái của thị trường. Dân số tăng kéo theo nhu cầu của con
người cũng tăng và thị trường cũng tăng với sức mua khá lớn, nhưng nếu sức
mua giảm sút thì thị trường sẽ bị thu hẹp.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                        13
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     Sự gia tăng số người có học vấn làm sinh động thêm thị trường hàng hoá
chất lượng cao. Sự thay đổi về cơ cấu tuổi tác trong dân cư sẽ dẫn tới tình
trạng thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng theo độ tuổi. Những thay đổi này
sẽ tác động quan trọng đến cơ cấu tiêu dùng và nhu cầu về các loại hàng hoá.

     * Kinh tế

     Môi trường kinh tế trước hết được phản ánh qua tình hình phát triển và
tốc độ tăng trưởng kinh tế chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng. Tình
hình đó có thể tạo nên tính hấp dẫn về thị trường và sức mua khác nhau đối
với các thị trường khác nhau. Bởi vì ngoài bản thân con người ra thì sức mua
của họ cũng rất quan trọng đối với các thị trường. Nói chung sức mua phụ
thuộc vào mức thu nhập hiện tại, giá cả hàng hoá số tiền tiết kiệm, khả năng
vay nợ của khách hàng, tỉ lệ thất nghiệp, lãi suất vay tín dụng. Môi trường
kinh tế cũng ảnh hưởng tới cơ cấu chỉ tiêu của người tiêu dùng. Những người
thuộc tầng lớp thượng lưu thường là thị trường tiêu thụ của các mặt hàng xa xỉ
và ngược lại tầng lớp hạ lưu trong xã hội buộc phải tính toán từng xu ngay cả
khi mua sắm thứ không thể dùng. Trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng thì cơ
hội phát triển thị trường sẽ thuận lợi hơn rất nhiều so với thời kỳ nền kinh tế
suy thoái.

     * Tự nhiên

     Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên (khí hậu, đất
đai, nguyên vật liệu, năng lượng dùng cho sản xuất...) ảnh hưởng nhiều mặt
tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các doanh nghiệp và do vậy chúng ta
có thể gây biến động lớn trên thị trường. Sự thiếu hụt nguồn nguyên liệu thô,
sự gia tăng chi phí năng lượng, sự cạn kiệt những nguyên liệu không phục hồi
như dầu mỏ, than đá, các loại khoáng sản khác... ngày càng trở nên nghiêm
trọng. Xu thế chung đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm, nghiên cứu sử
dụng các nguồn năng lượng thay thế.

     Hoạt động công nghiệp hầu như bao giờ cũng gây tổn hại cho môi


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         14
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


trường. Các nhà chức trách đang lên tiếng kêu gọi mọi người cùng suy nghĩ
về cách loại trừ các chất thải độc hại phát sinh trong quá trình sản xuất và cả
trong quá trình sử dụng sản phẩm. Ngày nay ý thức bảo vệ môi trường của
người dân đang lên cao nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo ra những sản
phẩm có độ an toàn cao về sinh học và môi trường, mặc dù giá cả có tăng lên
nhưng người tiêu dùng vẫn chấp nhận, thị trường về các sản phẩm mạnh
nhiều chất độc hại tới môi trường qua đó thu hẹp lại và thị trường công nghệ
xử lý các chất thải được mở rộng hơn.

     * Công nghệ kỹ thuật

     Khoa học kỹ thuật và khoa học ứng dụng là lực lượng mang đầy kịch
tính. Nó chứa đựng trong đó các bí quyết dẫn đến thành công cho các doanh
nghiệp. Hệ thống khoa học công nghệ đã sinh ra cả những điều kì diệu lẫn
những nỗi khủng khiếp cho nhân loại. Môi trường công nghệ gây tác động
mạnh mẽ tới sức sáng tạo sản phẩm và cơ hội tìm kiếm thị trường mới. Sự
cạnh tranh về kỹ thuật công nghệ mới không chỉ cho phép các doanh nghiệp
giành thắng lợi mà còn thay đổi bản chất của quá trình cạnh tranh bởi vì
chúng có ảnh hưởng lớn lao tới chi phí sản xuất và năng suất lao động. Mỗi
khi trên thị trường xuất hiện một công nghệ mới sẽ làm mất đi vị trí vốn có
của kỹ thuật cũ, máy photocopy đã gây thiệt hại cho nền sản xuất giấy than,
còn vô tuyến truyền hình lại gây hại cho ngành chiếu phim...

     Ngày nay khoa học kỹ thuật đang không ngừng tiến bộ và làm xuất hiện
thêm những khả năng vô tận như thị trường năng lượng mặt trời, thị trường
máy vi tính các loại, thị trường thuốc và dụng cụ y tế với tính năng thần kỳ
chữa các loại bệnh hiểm nghèo như ung thư, gan, phổi, thay đổi gen ADN...
Do vậy các doanh nghiệp cần phải nắm bắt và hiểu rõ được bản chất của
những thay đổi trong môi trường công nghệ kỹ thuật cùng nhiều phương thức
khác nhau mà một công nghệ mới có thể phục vụ cho nhu cầu của con người.
Mặt khác phải cảnh giác, kịp thời phát hiện các khả năng xấu có thể gây ra
thiệt hại tới người tiêu dùng.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         15
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     * Chính trị

     Môi trường chính trị bao gồm hệ thống luật pháp, các công cụ chính sách
của nhà nước, cũng như cơ chế điều hành quản lý của chính phủ. Tất cả đều
tác động đến thị trường thông qua sự khuyến khích hay hạn chế các doanh
nghiệp tham gia vào thị trường. Luật pháp ra đời là để điều tiết hoạt động kinh
doanh. Nó bảo vệ lợi ích cho doanh nghiệp trước sự cạnh tranh không lành
mạnh, bảo vệ cho người tiêu dùng trước những việc làm gian dối như sản xuất
hàng hoá kém chất lượng, quảng cáo không đúng sự thật, đánh lừa khách
hàng bằng thủ đoạn bao bì nhãn gói và mức giá cả, bảo vệ lợi ích tối cao của
xã hội chống lại sự lộng hành của các nhà sản xuất. Môi trường chính trị ảnh
hưởng rất lớn tới thị trường. Chẳng hạn như việc điều hành xuất nhập khẩu
của chính phủ, nếu số lượng, giá cả, thời điểm... hàng nhập khẩu không được
điều hành tốt đều có thể làm cho thị trường trong nước biến động.

     * Văn hoá xã hội

     Môi trường văn hoá bao gồm các nhân tố đa dạng như phong tục tập
quán, các giá trị văn hoá truyền thống, thái độ, thị hiếu, thói quen, đinh hướng
tiêu dùng... của mỗi dân tộc. Những giá trị văn hoá đôi khi trở thành "Hàng
rào gai góc" đối với việc thâm nhập thị trường của doanh nghiệp. Các giá trị
văn hoá truyền thống khó thay đổi tác động mạnh mẽ tới thái độ, hành vi mua
và tiêu dùng hàng hoá của cá nhân, nhóm người. Tuy nhiên những giá trị văn
hoá mang tính thứ phát thì dễ thay đổi hơn và sẽ tạo ra cơ hội thị trường hay
khuynh hướng tiêu dùng mới. Do vậy các doanh nghiệp cần phải chú ý thích
đáng tới yếu tố văn hoá trước khi tiến hành xâm nhập hay phát triển thị trường
nào đó. Ngày nay đặc trưng môi trường văn hoá ở Việt Nam đang thay đổi
theo xu hướng tôn trọng các giá trị truyền thống của dân tộc, đồng thời mong
muốn thoả mãn nhu cầu một cách nhanh chóng và có định hướng trí tuệ trong
các sản phẩm tiêu dùng.

     2.2. Vi mô


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                          16
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     * Nhóm nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp

     Nhiệm vụ cơ bản của doanh nghiệp là thoả mãn tốt nhất nhu cầu về tiêu
dùng hàng hoá của thị trường. Công việc này thành công hay không lại phụ
thuộc vào nhiều nhân tố và lực lượng.

     Trước hết là các chính sách và định hướng phát triển do ban lãnh đạo
doanh nghiệp vạch ra. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn cụ thể, từng thực trạng
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà họ có những kế hoạch ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn phù hợp. Đối với một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị
trường thì bộ phận lãnh đạo phải đưa ra mục tiêu, chiến lược, phương châm
và quyết định trên cơ sở lợi ích chung của tập thể và chúng phải chứa đựng
trong đó thế mạnh tổng hợp của mọi bộ phận. Phòng tài chính quan tâm đến
vấn đề vốn và hiệu quả sử dụng vốn, phòng vật tư chú trọng giải quyết việc
bảo đảm cung cấp đủ, đúng thành phẩm, bán thành phẩm cần thiết, phòng kế
toán theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi, phòng thiết kế kỹ thuật bảo đảm về
chất lượng, độ an toàn, độ bền đẹp cho sản phẩm... Tất cả phải được tập hợp,
hợp tác chặt chẽ với phòng thị trường.

     * Các nhà cung cấp

     Những người cung ứng là các tổ chức và các cá nhân bảo đảm cung cấp
cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh những yếu tố cần thiết để sản xuất
ra hàng hoá, dịch vụ nhất định. Để sản xuất thì người sản xuất phải luôn theo
dõi đầy đủ các thông tin có liên quan đến thực trạng số lượng, chất lượng, giá
cả... hiện tại và tương lai của các yếu tố nguồn lực cho sản xuất hàng hoá và
dịch vụ. Nguồn lực khan hiếm, giá cả tăng, trước mắt có thể làm xấu đi cơ hội
thị trường cho việc kinh doanh những hàng hoá và dịch vụ nhất định thậm chí
phải ngừng sản xuất.

     * Khách hàng

     Khách hàng của doanh nghiệp là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ là
yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp bởi vì khách hàng tạo nên thị

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                        17
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


trường, qui mô khách hàng tạo nên qui mô thị trường. Khách hàng có thể là
người tiêu dùng, các tổ chức mua bán thương mại, nhà buôn bán trung gian,
các cơ quan nhà nước, các tổ chức quốc tế. Nhu cầu của họ luôn luôn biến đổi
và do đó người bán cần nghiên cứu kỹ những biến động đó.

     * Các trung gian phân phối và tiêu thụ

     Những người trung gian và các hãng phân phối chuyên nghiệp đóng vai
trò rất quan trọng hỗ trợ cho doanh nghiệp đi lên, tiêu thụ và phổ biến hàng
hoá đối với khách hàng. Họ có thể là những người môi giới thương mại, đại
lý, người bán buôn, bán lẻ, tổ chức dịch vụ Marketing lưu thông hàng hoá tổ
chức tài chính tín dụng. Những tổ chức này có ảnh hưởng trực tiếp tới hình
ảnh của doanh nghiệp trên thị trường, ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ, tính
sáng tạo và chi phí, vì vậy điều nên làm đối với các doanh nghiệp là cần phải
cân nhắc cẩn thận trước khi quyết định cộng tác với một loại hình trung gian
phân phối cụ thể nào. Cần phải tiến hành đánh giá hoạt động của họ để tránh
bị ràng buộc đồng thời thiết lập những mối quan hệ bền vững với những tổ
chức có tính quyết định nhất đối với mình.

     * Các đối thủ cạnh tranh

     Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế. Mỗi quyết định của đối thủ cạnh
tranh đều ảnh hưởng đến thị trường nói chung và đến doanh nghiệp nói riêng.
Nhiều doanh nghiệp cứ lầm tưởng người tiêu dùng có nhu cầu về giá trị hàng
hoá của mình nhưng về bản chất là họ cần giá trị sử dụng hàng hoá đó và trên
thị trường có rất nhiều sản phẩm thay thế cho họ lựa chọn, đôi khi các nhu
cầu này bị triệt tiêu nhau, tức sự thành công của doanh nghiệp này lại chính là
thất bại của doanh nghiệp khác, sự phát triển thị trường của doanh nghiệp này
lại chính là sự thu hẹp thị trường của doanh nghiệp khác và ngược lại. Vì vậy
mọi quyết định của doanh nghiệp không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         18
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




     IV. Cơ chế thị trường và vai trò của nó đối với các doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường

     1. Đặc trưng của cơ chế thị trường

     Kinh tế tư bản là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Đến lượt
mình cơ chế thị trường là cơ chế của nền sản xuất hàng hoá ở đâu có sản xuất
hàng hoá thì ở đó sẽ xuất hiện cơ chế thị trường, hay nói cách khác cơ chế thị
trường là cơ chế tạo môi trường cho các quy luật của nền sản xuất hàng hoá
hoạt động. Đó là môi trường cạnh tranh nhằm mục tiêu lợi nhuận thông qua
các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật giá cả, quy luật giá trị,
quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật khách hàng... Nhân tố
cơ bản của cơ chế thị trường là cung, cầu và giá cả thị trường.

     Về bản chất, cơ chế thị trường là cơ chế giá cả tự do, nó có một số đặc
trưng chủ yếu sau:

     * Các vấn đề liên quan đến việc phân bổ, sử dụng các nguồn tài nguyên
sản xuất như lao động, vốn, đất đai, công nghệ, nguyên nhiên liệu... về cơ bản
được quyết định một cách khách quan thông qua sự hoạt động của các quy
luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị...

     * Cơ chế thị trường đòi hỏi chất lượng sản phẩm ngày càng tăng nhằm
thu được thắng lợi trong cạnh tranh. Về lâu dài thì cạnh tranh về chất lượng
vẫn gay go và mang tính quyết định. Ngày nay, chất lượng sản phẩm không
chỉ bó hẹp qua một số thông số như bền, đẹp, tính cơ lý cao mà còn thể hiện
rất nhiều qua hình thức, kiểu dáng, mẫu mã, bao bì, mầu sắc... và các dịch vụ
kèm theo. Nói chung sản phẩm hàng hoá nào đáp ứng được nhu cầu, mong
muốn của người tiêu dùng nhiều hơn thì sản phẩm hàng hoá đó có chất lượng
cao hơn và ngược lại.

     * Cơ chế thị trường mặt hàng sản xuất phải thường xuyên đổi mới hình
thức mẫu mã tương ứng với nhu cầu mới của thị trường. Con người thường

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                          19
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


nhanh chán những thứ đang thịnh hành và họ đi tìm kiếm sự đa dạng, đơn
giản chỉ bởi sự đa dạng trong cuộc sống. Doanh nghiệp nào không nắm bắt
kịp những thay đổi này sẽ bị đẩy ra ngoài thị trường nhường chỗ cho những
sản phẩm thay thế khác. Do đó không có một loại hàng hoá nào có thể tồn tại
mãi trên thị trường với mẫu mã cũ rích. Vì thế một yêu cầu đặt ra cho các nhà
sản xuất kinh doanh là phải thường xuyên thay đổi kiểu dáng, mẫu mã, rút
ngắn chu kỳ sống sản phẩm. Điều này có thể lý giải bởi tâm lý đa dạng của
con người.

     * Cơ chế thị trường đòi hỏi phải có sự thay đổi về kỹ thuật công nghệ để
có thể phát huy được thế mạnh trong cạnh tranh. Thắng lợi trong cạnh tranh
trong cơ chế thị trường phụ thuộc rất lớn vào trình độ sản xuất, đôi khi nó là
nhân tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh cả về giá cả, chất lượng sản
phẩm, qui cách mẫu mã sản phẩm. Điều này đã được C.Mác nêu: "Sự khác
nhau của các thời đại kinh tế không phải là sản xuất ra cái gì mà là sản xuất
bằng cách nào". Vì vậy cơ chế thị trường đòi hỏi phải có sự đổi mới cải tiến
kỹ thuật để có thể phát huy được thế mạnh trong cạnh tranh.

     * Cơ chế thị trường đòi hỏi trình độ tay nghề của công nhân ngày càng
cao để sản xuất sản phẩm với chất lượng tốt. Điều này hoàn toàn hợp với
lôgic phát triển. Khoa học công nghệ càng phát triển sau bao nhiêu thì đòi hỏi
kĩ năng của người lao động càng phải cao bấy nhiêu để có thể làm chủ được
nó. Đây là một vấn đề mang ý nghĩa thực tiễn vô cùng lớn đối với nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam hiện nay.

     * Cơ chế thị trường đòi hỏi trong phân phối phải có sự đãi ngộ thoả đáng
đối với công nhân có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và tay nghề cao. C. Mác
đã từng nói: "Lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn". Vì thế để
công bằng và làm hài lòng những người đã có nhiều công lao động góp vào
quá trình phát triển của doanh nghiệp thì buộc các doanh nghiệp phải áp dụng
các biện pháp khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần.

     * Cơ chế thị trường đòi hỏi phải tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ để
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                        20
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


phục vụ một cách kịp thời nhất đối với khách hàng. Phân phối là một mắt xích
quan trọng giúp cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục, không có
phân phối thì không thể thực hiện được hoạt động sản xuất. Để thực hiện tốt
chức năng phân phối đòi hỏi doanh nghiệp phải tiếp cận và phục vụ khách
hàng một cách tốt nhất, kịp thời nhất. Muốn vậy doanh nghiệp phải tìm hiểu
thị trường, cung cấp sản phẩm theo nhu cầu, thực hiện các hoạt động dịch vụ
cả trước, trong và sau khi bán.

     2. Vai trò của cơ chế thị trường

     Trong cơ chế thị trường các nhà sản xuất phải tự ấn định ra các mục tiêu
phương hướng hoạt động cũng như các công cụ để thực hiện mục tiêu đó một
cách hiệu quả nhất. Họ được tự chủ trong việc sản xuất cái gì, với số lượng
bao nhiêu, chất lượng như thế nào, mua nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất ở đâu. Điều đó được gọi là sự tự do kinh doanh, tuy
nhiên họ vẫn bị ràng buộc bởi sợi dây vô hình và chính nó đã chi phối phần
nào hoạt động của họ. Đó là quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường.
Như vậy cơ chế thị trường có tác động điều tiết các hoạt động của các doanh
nghiệp, hướng hoạt động của họ ngày càng trở nên hoàn thiện và hiệu quả
hơn để có thể đứng vững rên thương trường.

     Cơ chế thị trường thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm tòi, nghiên cứu
các biện pháp để hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh về giá. Có
thể vì khả năng thanh toán không cho phép mà khách hàng đã không có được
quyết định tiêu dùng theo đúng nhu cầu mong muốn của họ. Cùng một loại
hàng hoá, sản phẩm trên thị trường có cùng chất lượng và sự tiện dụng như
nhau thì chắc rằng họ sẽ tìm đến với những sản phẩm có giá cả thuộc nhóm
thấp nhất.

     Cơ chế thị trường góp phần thúc đẩy sự phân công lao động trong xã hội.
Để duy trì và mở rộng thị trường, các doanh nghiệp phải biết phát huy những
lợi thế so sánh của mình, đó có thể là các lợi thế mà doanh nghiệp khác không
có hoặc có nhưng lại yếu hơn. Hay nói cách khác, mỗi doanh nghiệp tự tạo
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                       21
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


cho mình nét đặc thù không giống ai, tìm cách lách vào những phần trống trên
thị trường mà chưa có một đối thủ nào đặt chân tới. Như vậy sự phân công lao
động bắt đầu hình thành từ những ý tưởng đó. Cơ chế thị trường góp phần
nâng cao chất lượng của hàng hoá, dịch vụ trong xã hội. Cuộc cạnh tranh về
chất lượng, lâu dài vẫn luôn là gay go và quyết liệt nhất. Những sản phẩm
kém chất lượng đang dần biến mất khỏi thị trường nhường chỗ cho những sản
phẩm có chất lượng tốt hơn. Trong những hàng hoá cùng mức giá cả thì người
tiêu dùng sẵn sàng chọn những thứ có chất lượng cao hơn. Ngày nay chất
lượng hàng hoá và dịch vụ không chỉ là độ bền hay tính cơ lý hoá cao nữa mà
còn được thể hiện qua hình dáng mầu sắc, mẫu mã, bao gói, dịch vụ kèm
theo. Cuộc sống của con người ngày càng trở nên gấp gáp đòi hỏi cần được
tiết kiệm về không gian và thời gian. Các loại máy móc, phương tiện vận
chuyển, thông tin liên lạc hiện đại đã thay nhau ra đời vì nhu cầu đó. Hay có
thể nói cơ chế thị trường thúc đẩy sự tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng, làm
tăng năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm qua đó làm tăng của cải vật
chất cho toàn xã hội.




                                    Phần thứ hai

    PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN
     PHẨM Ở CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG



     I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến thị
trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông

     1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty

     Cùng với sự hình thành và phát triển của đất nước, là sự hình thành và


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                       22
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


phát triển mạnh mẽ của rất nhiều công ty, xí nghiệp, liên doanh, liên hiệp xí
nghiệp... Sự xuất hiện hàng loạt các loại hình kinh doanh trên bắt nguồn từ
nhận thức đúng đắn, từ trình độ phát triển khoa học, kỹ thuật từ nhu cầu tiêu
dùng và sinh hoạt của xã hội ngày càng cao. Nhớ lại vào khoảng năm 1959
Bộ Công nghiệp nhẹ giao trách nhiệm cho một đoàn cán bộ công nhân đi học
nghề làm bóng đèn phích nước tại Trung Quốc, dẫn đoàn cán bộ công nhân
này đi là:

     Ông Nguyễn Quang Kiêm (nguyên giám đốc đầu tiên của nhà máy). Sau
2 năm thực tập, nhờ trí thông minh và cần cù của công nhân và cán bộ Việt
Nam và lòng nhiệt tình chỉ bảo của cán bộ và công nhân nước bạn. Công ty đã
bỏ khung ban đầu sản xuất ra những sản phẩm đầu tiên cho đất nước đồng
thời đào tạo một số thợ mới từ các thiết bị chuyên dụng mà anh chị em đi thực
tập đã sản xuất nhiều ngày trên nước bạn. Người xưa có nói "Vạn sự khởi đầu
nan" tuy được chính phủ và Bộ công nghiệp nhẹ rất quan tâm (Phó Thủ tướng
Lê Thanh Nghị và Bộ trưởng Kha Vang Cân đã về dự lễ cắt băng khánh thành
nhà máy) nhưng vì nhà máy đang trong thời kỳ hoàn chỉnh việc xây dựng nên
bước đầu nhà máy vừa sản xuất vừa hoàn chỉnh công trình.

     Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông đặt trụ sở tại 15 Hạ Đình -
Thanh Xuân - Hà Nội với mặt bằng xây dựng là 20.690 m2 và 52 hạng mục
công trình không kể hệ thống sân bãi và cây xanh. Đây là điểm thuận lợi cho
việc giao dịch của Công ty. Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông thuộc
Tổng Công ty sành sứ Việt Nam trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ.

     Nhà máy bóng đèn phích nước Rạng Đông khởi công xây dựng vào
tháng 3 năm 1961 do Trung Quốc giúp đỡ xây dựng. Sau 2 năm xây dựng,
đầu năm 1963 nhà máy cắt băng khánh thành và chính thức đi vào sản xuất,
đến tháng 6 năm 1994 được nâng cấp từ nhà máy lên thành công ty. Trong
giai đoạn xây dựng tháng 3 năm 1961 thực chất nhà máy đã được khảo sát
trước đó trùng với thời gian Bộ công nghiệp nhẹ cử đoàn cán bộ sang Trung
Quốc học nghề. Theo thiết kế ban đầu Công ty chỉ sản xuất 1 ca với sản lượng

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                       23
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


bóng đèn chiếu sáng thường là 1,5 triệu cái/năm; bóng đèn ôtô là 0,4 triệu cái/
năm; phích nước nóng 0,2 triệu cái/năm; đèn huỳnh quang và phụ kiện 5 vạn
cái/năm, nhưng đến mãi 12 năm sau nhà máy mới đạt được công suất thiết kế
ban đầu (nghĩa là đến tận năm 1975).

       Theo công văn số 292 CNN-TTCP ngày 24/3/1993 của Bộ trưởng bộ
công nghiệp nhẹ quyết định thành lập lại công ty. Sau thời kỳ đổi mới và sự
nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi tháng 6 năm 1994 nhà máy đã được nâng cấp
thành Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông theo quyết định số 667-
QĐTCNĐ của Bộ công nghiệp nhẹ. Qui mô của Công ty là doanh nghiệp loại
1 theo quyết định xếp hạng 122 QĐ-TCCB ngày 26/1 của Bộ công nghiệp
nhẹ.

       Kể từ ngày cắt băng khánh thành đưa vào sản xuất cho đến nay, nhà máy
đã biết bao thăng trầm từ sản xuất nhỏ theo bao cấp, lại bị chiến tranh tàn phá,
bom đạn Mỹ đã phá huỷ nhà xưởng. Thiết bị vật tư sản xuất kỹ thuật gần như
bị phủ định. Với hàng ngàn cán bộ công nhân viên (CBCNV) cùng với vật tư
thiết bị - kỹ thuật chuyên sơ tán theo lệnh trên phân tán thành 3 cơ sở (C1,
C2, C3). Vừa chiến đấu vừa sản xuất, tất cả tập trung xây dựng phấn đấu duy
trì sự tồn tại và thực hiện mọi nghĩa vụ, chi viện phục vụ cho tuyền tuyến như
C2 sản xuất bóng đèn ôtô đáp ứng nhu cầu quốc phòng. Khó khăn chồng chất
nhưng đều hướng theo Đảng "thắng không kiêu, bại không nản" luôn vững
vàng tin tưởng thực hiện theo đường lối chủ trương của Bác - Đảng đã vạch
ra.

       Với sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ xí nghiệp qua từng thời kỳ mặc dù
có những thời điểm mâu thuẫn theo kiểu cá nhân phi thực tế, song mọi hành
động gây mất đoàn kết đều bị CBCNV phủ định và đấu tranh cho sự đoàn kết
ấy, đồng tâm nhất trí phấn đấu cho nhà máy luôn phát triển không ngừng,
thực sự rạng rỡ. Với hơn ba thập kỷ qua do cơ chế bao cấp điều tiết gây sự trì
trệ cho sản xuất và đời sống. Bước vào thời kỳ chuyển đổi cơ chế, bỡ ngỡ
lúng túng, lo lắng là điều không thể tránh được nhưng với quyết tâm làm theo

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                          24
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


lời Bác khó khăn mấy có chí vẫn làm nên. Từ tình trạng Công ty phải đóng
cửa 6 tháng liền vì hàng ngoại tràn lan không tiêu thụ được đến duy trì sản
xuất liên tục, sản lượng tăng từ 3-5 lần để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Từ
một cơ sở kinh doanh thua lỗ, tiến tới hàng năm làm ăn ngày càng có lãi, nộp
ngân sách ngày càng tăng. Từ tình trạng chất lượng sản phẩm kém, nhân dân
kêu ca, bị hàng ngoại lấn át nhưng đã vươn lên hai năm liền 1993 và 1994 là
cơ sở duy nhất ở phía bắc được lựa chọn vào Topten '93 và Topten '94 (mười
mặt hàng tiêu dùng Việt Nam được ưa thích nhất). 5 năm trước 1990-1994 là
quá trình vươn lên của Công ty, khẳng định sự đứng vững và phát triển trong
cơ chế mới. Với thành tích phấn đấu tháng 9/1994 Chủ tịch nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đã tăng huân chương lao động hạng nhất cho tập thể
cán bộ công nhân viên chức Công ty và huân chương hạng ba cho cá nhân
giám đốc Công ty.

     Đảng bộ Công ty liên tục trong các năm 1991, 1992, 1993 và 1994 đã
được công nhận tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh. Công ty đã hai năm liền
được Bộ công nghiệp nhẹ tặng cờ "Đơn vị thi đua xuất sắc". Công ty đã được
lựa chọn là một trong hai đơn vị của Bộ công nghiệp nhẹ tặng cờ xuất sắc về
an toàn, bảo hộ lao động và chăm sóc điều kiện làm việc cho công nhân trong
5 năm 1990-1994.

     Nguồn gốc của mọi thay đổi hôm nay bắt nguồn từ đường lối đổi mới
của Đảng cộng sản Việt Nam - Đảng do chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn
luyện. Có được cuộc sống hôm nay đảng bộ và toàn thể công nhân Rạng
Đông đã ra sức thi đua "Học tập và làm theo lời Bác dạy" thực hiện tốt những
điều Bác đã căn dặn trong dịp Bác về thăm Công ty 28/4/1964. Nhờ công ơn
trời biển của Người, cán bộ đảng viên, công nhân lao động Rạng Đông đã tổ
chức long trọng lễ đón tượng đài Bác về Công ty mình. Có lẽ không có ngày
nào, lư hương đặt trước tượng đài Bác Hồ không ngát hương thơm vì các
đoàn khách trong vàn goài nước đã đến làm việc với Công ty, các tổ chức sản
xuất, các đơn vị trong Công ty, các đại hội của Công ty đều đến báo cáo với

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                        25
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


Bác công việc mình làm dâng lên Bác những thành tích mà mình đã đạt được.

     Sau một thời gian lúng túng không dài, Công ty đã xác định đúng đắn
phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty đó là "Tập trung mọi nỗ lực,
phát huy thế mạnh độc đáo của mình, nâng cao sản lượng, nâng cao một mức
hợp lý về chất lượng, hạ giá thành hai mặt hàng bóng đèn tròn và phích nước,
đồng thời sản xuất bóng đèn huỳnh quang tạo thế vững vàng 3 chân về 3 sản
phẩm chính của Công ty đó là bóng đèn tròn, phích nước và đèn huỳnh quang.
Để tổ chức thực hiện được phương hướng sản phẩm kinh doanh này, Công ty
đã có một số thành công bước đầu trong vận dụng những tư tưởng mới của
nghị quyết Đảng trong tập trung chỉ đạo điều hành theo mục tiêu.

     + Với kinh nghiệm lượng định và dự đoán đúng được xu hướng phát
triển với ý chí và khát vọng quyết đưa Công ty vượt qua khó khăn, trong từng
thời kỳ và đối với từng khâu Công ty đã xây dựng những mục tiêu cụ thể
đúng vừa đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu vươn lên, vừa có khả năng phấn đấu
vươn lên và có khả năng thực hiện thực tiễn trong thực hiện.

     + Lề lối và phong cách làm việc đã biến đổi về chất: giảm mệnh lệnh
hành chính, tăng việc trao đổi gợi mở, khuyến nghị tham gia ý kiến, giải
quyết tốt mối quan hệ ngang, chủ động phối hợp và chủ yếu làm biện pháp
kinh tế: lấy lợi ích hài hoà làm động lực tạo khả năng, phát huy tính chủ động
ở mọi cấp để đạt được mục tiêu. Đó là công tác hạch toán kinh tế nội bộ đã
được triển khai, nâng dần trình độ từ thấp đến cao, mở rộng từ sản xuất trực
tiếp sang các bộ phận phục vụ như động lực, nhà ăn ca,...

     + Bộ máy cán bộ giúp giám đốc điều hành công việc được sắp xếp lại
gọn nhẹ, giảm dần đầu mối và có hiệu lực cán bộ ở các vị trí then chốt thiết
yếu của dây chuyền công tác chính đã được sàng lọc, lựa chọn và bố trí đúng.
Sau 5 năm chuyển đổi sang nền kinh tế mới Công ty đã có một tài sản vô giá
đó là một đội ngũ cán bộ có ý chí quyết tâm cao, đoàn kết, chủ đống tổ chức;
một đội ngũ dày dạn kinh nghiệm, tâm huyết, trách nhiệm cao với công việc
chung và đời sống quần chúng.
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                        26
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     Trong quá trình thực hiện đường lối của Đảng Công ty trải qua 3 giai
đoạn:

     - Giai đoạn I (1990-1993)

     Khai thác triệt để khả năng tiềm năng lao động sản xuất sắp xếp và bố trí
lại lao động sản xuất.

     - Giai đoạn II (1994-1997)

     Giai đoạn đổi mới công nghệ đòi hỏi nhiều vốn và con người có trình độ
cao nhưng khả năng của Công ty có hạn do đó Công ty đã không theo con
đường này và quyết định chọn con đường là đi theo chiều sâu, đầu tư vào
đúng cái mình có và có khả năng làm nhất.

     Năm 1994 Công ty đã động viên công nhân cho Công ty vay tiền nhàn
rỗi để đầu tư vào máy thổi tự động được trên 8 tỉ đồng. Cũng vì đầu tư vào
máy thổi tự động mà phân xưởng đã dư hơn 200 công nhân lao động. Trong
hơn 200 công nhân lao động thì có một số người về hưu và nghỉ việc do
không có khả năng lao động. Năm 1994 đúng năm kỉ niệm 30 năm ngày Bác
Hồ về thăm Công ty, Công ty đã liên doanh với Công ty Tân Á và SEES-
MEGA Đài Loan sản xuất thêm mặt hàng đèn huỳnh quang để đáp ứng nhu
cầu thị trường thay thế hàng nhập khẩu hàng năm từ 10-15 triệu đèn từ các
nước trong khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc kỹ thuật sản xuất bóng đèn
cũng không hơn mình. Đèn huỳnh quang nhãn hiệu "Rạng Đông" sản xuất
theo tiêu chuẩn quốc tế tương đương với "JIS" của Nhật Bản có tuổi thọ dài
đạt từ 7500h trở lên, quang thông cao, tiết kiệm điện.

     - Giai đoạn III (từ năm 1998 đến nay)

     Giai đoạn đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị. Thời gian phấn đấu trong
vòng 3 năm, tập trung vào 3 loại: công nghệ bóng đèn tròn, phích nước và
bóng đèn huỳnh quang. Nâng 3 loại này lên trình độ trung bình của khu vực.
Ngày 25/8/2000 Công ty đã hoàn thành công trình trong 3 năm đề ra. Kết quả
bóng đèn tròn hiện nay đã xong 3 dây chuyền 2600 cái/giờ trong khi đó cả

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                        27
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


vùng Đông Nam Á có 8 dây chuyền thì Việt Nam có 3 dây chuyền. Qua đó có
thể thấy rõ sự phát triển không ngừng của Công ty. Nhưng một số dây chuyền
khác lại tương đối thấp như dây chuyền lắp đèn huỳnh quang ở Việt Nam là
2-2,5 giây/1SP. Trong đó ở Mỹ là 1 giây/1SP. Ở nước ta căn bản có 9 dây
chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang do đó năng suất cũng tương đối cao.
Ngày 25-8 vừa qua dây chuyền sản xuất phích nước với công nghệ hiện đại
đã hoàn thành và đưa công suất lên rất cao so với trước đạt 3,5 giây/1SP còn
công suất hiện nay đạt được 4,5-5 triệu SP/năm.

     Nhìn chung qua ba giai đoạn phát triển Công ty cho đến nay Công ty đã
vươn lên và đẩy tới một bước sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Sự
tăng trưởng trong 10 năm qua của Công ty nhìn chung có thể khẳng định là sự
tăng trưởng đều đặn liên tục với tốc độ cao. Đó là sự tăng trưởng có hiệu quả,
có chất lượng về sản xuất kinh doanh, về sản phẩm và cả uy tín của Công ty.
Nó còn phản ánh cả chất lượng, trình độ công nghệ của các dây chuyền sản
xuất chủ yếu được từng bước được nâng cao. Đồng thời đó là sự tăng trưởng
bền vững do động lực nội sinh, do nhân tố con người có ý thức tự lực tự
cường, do hiệu quả của sản xuất kinh doanh tạo ra nguồn lực để đầu tư phát
triển.

     * Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty bóng
đèn phích nước Rạng Đông

     Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là tổng hợp các bộ phận lao
động quản lý khác nhau có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn
hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí thành những
cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo các chức năng quản lý và phục vụ
mục đích chung của Công ty.

     Hiện nay Công ty bao gồm các phòng ban, phân xưởng sau:

     - Văn phòng giám đốc: 11người

     - Phòng điều hành sản xuất: 22 người

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                        28
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     - Phòng KCS: 22 người

     - Phòng bảo vệ: 46 người

     - Phòng quản lý kho: 36 người

     - Phòng thống kê kế toán: 15 người

     - Phòng dịch vụ đời sống: 43 người

     - Phòng thị trường: 91 người (Cả 4 chi nhánh)

     Các phân xưởng gồm

     - Phân xưởng cơ động: 55 người

     - Phân xưởng bóng đèn: 375 người

     - Phân xưởng phích nước: 368 người

     - Phân xưởng thuỷ tinh: 257 người

     - Phòng kỹ thuật: 77 người (gồm tổ sản xuất đèn thường, đèn huỳnh
quang, dây dẫn, lắp dáp đèn huỳnh quang Compact)




                        Sơ đồ 1. Cơ cấu cán bộ quản lý chung


                     CBQL ở các cơ quan
                        chức năng                                  Cán bộ lãnh đạo
CBQL
Kinh tế
                                                                Cán bộ chuyên môn
                          CB kinh doa
                            QL       nh

                                                                Nhân viên thực hiện


     Sơ đồ 2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.



http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                             29
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




                                     Giám đốc

   Phó Giám đốc                                                       Phó Giám đốc
      kỹ thuật                                                         hành chính
                                 Phòng thống kê
                                    kế toán




                         Các
 Phòng                                                       Phòng          Phòng
           Phòng         phân                                                         Phòng
 kỹ                                              Phòng       điều           dịch vụ
           quản lý       xưởng                                                        thị
 thuật                                           bảo vệ      hành           đời
           kho           sản                                                          trường
 KCS                                                         SX             sống
                         xuất




Phân      Phân                     Phân         Phân
                       Phân
xưởng     xưởng                    xưởng        xưởng
                       xưởng
cơ        bóng                     phích        thủy
                       đột dập
động      đèn                      nước         tinh




    http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                             30
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     * Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý trong Công ty

     Trong Công ty tuỳ theo trách nhiệm cụ thể mà các phòng ban có các
chức năng, nhiệm vụ khác nhau, nhưng lại phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm
bảo cho hoạt động của Công ty được thông suốt.

     - Giám đốc: là người chịu trách nhiệm cao nhất về điều hành sản xuất
kinh doanh tại Công ty, lãnh đạo chung toàn Công ty.

     - Hai phó giám đốc: là người có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo trực
tiếp các bộ phận theo sự phân công hoặc uỷ quyền của giám đốc.

     - Phòng thống kê kế toán: giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công
tác thống kê kế toán tài chính của Công ty. Thực hiện đúng các chế độ các
quyết định về quản lý vốn và tài sản, các chế độ chính sách khác của nhà
nước.

     - Phòng kỹ thuật KCS: chịu trách nhiệm phụ trách các qui trình sản xuất
công nghệ đảm bảo chất lượng sản phẩm.

     - Phòng quản lý kho: có nhiệm vụ mua sắm cung cấp nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất và quản lý sản lượng sản phẩm đầu ra của Công ty.

     - Phòng bảo vệ: Có trách nhiệm trong công tác bảo vệ, tự vệ, phòng
chống cháy nổ, giữ gìn an ninh trật tự trong sản xuất kinh doanh.

     - Phòng tổ chức điều hành sản xuất: bố trí sắp xếp lao động trong Công
ty về số lượng, trình độ tay nghề từng phòng, ban, phân xưởng, thực hiện chế
độ chính sách của nhà nước về tiền lương, đồng thời theo dõi sự biến động
của thành phẩm và chỉ tiêu số lượng.

     - Phòng dịch vụ đời sống: có nhiệm vụ chăm lo sức khoẻ cho toàn cán bộ
nhân viên và giúp đỡ các phòng ban chăm lo vệ sinh môi trường trong Công
ty và chăm sóc mầm non.

     - Phòng thị trường: là nơi trực tiếp giao dịch với khách hàng viết hoá đơn
bán hàng và chịu trách nhiệm về khâu tiêu thụ sản phẩm.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         31
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     * Chức năng, nhiệm vụ của các phân xưởng sản xuất

     - Phân xưởng cơ động: cung cấp, thể hơi thể khí, hơi áp lực, điện, máy
nổ, làm tuần hoàn nước... cho các phòng ban và các phân xưởng sản xuất.

     - Phân xưởng bóng đèn: có nhiệm vụ sản xuất, lắp ghép các loại bóng
đèn huỳnh quang, bóng đèn tròn các loại từ 25W đến 30W.

     - Phân xưởng phích nước: Đột, dập quai vai nắp phích cuốn thản phích.
Nấu, cán nhôm để dập quai vai nắp phích, lắp ráp phích hoàn chỉnh từ bán
thành phẩm ruột phích chuyển qua. Chế tạo ra ruột phích để đưa sang phân
xưởng dột dập lắp thành phích hoàn chỉnh.

     - Phân xưởng thuỷ tinh: nhiệm vụ là sản xuất các loại bán thành phẩm vỏ
bóng đèn tròn, ống đèn huỳnh quang, bình phích và vỏ thuỷ tinh.

     Về trình độ công nghệ thì tất cả các qui trình sản xuất đề tương đối hiện
đại. Dưới đây là một qui trính công nghệ sản xuất bóng đèn huỳnh quang hiện
đại bậc nhất ở Việt Nam đang được sử dụng tại Công ty.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                        32
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                    Sơ đồ 3. Quy trình sản xuất đèn huỳnh quang



                                                 ỐNG LOA


                                                 Máy làm loa
ống huỳnh quang
                                                 Loa thành phẩm

    Tạo dạng

                                  Máy làm trụ số 1        Dây dẫn           Máy làm trụ số 2

       Rửa

                                                           Ống rút khí

 Tráng bột huỳnh
     quang
                                      Trụ thành phẩm số 1                Dây tóc

    Vít miệng

                                      Trụ thành phẩm số 2

   Ruột khí




   Gắn đầu                                           Quệt keo                      Đầu đèn



   Luyện nghiệm




  Bảo ôn




  Đóng gói



    Sản phẩm
 http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                                     33
  hoàn chỉnh
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến tiêu thụ
sản phẩm ở Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông

     2.1. Phương hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay và
những năm tiếp theo của Công ty

     Trong những năm tiếp theo Công ty đã xác định cho mình một phương
hướng nhiệm vụ rõ ràng để có được bước đi vững vàng và phù hợp với bối
cảnh thị trường có nhiều biến động. Nhất là đến năm 2006 AFTA sẽ áp dụng
đối với tất cả các nước ASEAN khi đó sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng
và cả nước ta nói chung sẽ gặp không ít khó khăn do phải cạnh tranh với các
sản phẩm của các công ty trong khu vực ASEAN và các nước trên thế giới.

     Biểu 1. Qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty



                                          Năm 1998        Năm 1999      Năm 2000
1. Giá trị tổng sản lượng                   112.374          167.077     217.912
2. Doanh thu (tr.đ)                         108.805          140.010     184.818
3. Nộp ngân sách (tr.đ)                        9.083          13.745      19.700
4. Lao động (người)                            1.292            1.298      1.460
5. Thu nhập BQ/tháng/người                     1.761            1.733      1.952
1000đ
6. Lợi nhuận thực hiện (tr.đ)                  9.763          10.934      14.531
7. Tổng tài sản


     Để vững bước tiến vào thiên niên kỷ mới. Đại hội Đảng bộ Công ty, hội
nghị đại biểu công nhân viên chức và Đại hội công đoàn Công ty đã tập hợp
trí tuệ, đông đảo CNVC đã đề ra các nghị quyết và định hướng chiến lược
phát triển đến năm 2005 và các đề án xây dựng đội ngũ nhằm đáp ứng tình
hình mới cụ thể là:

     - Phát triển và nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm hiện có.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                          34
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     - Đa dạng hoá các loại sản phẩm (kể cả việc tự cung cấp các loại bán
thành phẩm hiện nay đang nhập ngoại) phát triển các loại đèn mới, các chao
chụp thiết bị chiếu sáng.

     - Mở rộng qui mô Công ty, nâng cấp và đổi mới cơ chế quản lý Công ty.

     - Phấn đấu đạt bằng được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh hiện
tại để có nguồn tích luỹ từ đầu tư, chuẩn bị vững chắc cho mở rộng phát triển
công ty đồng thời thực hiện thắng lợi mục tiêu trước mắt.

     - Trong các chiến lược bộ phận, chiến lược quan trọng nhất là cần phải
triển khai thực hiện sớm, chiến lược con người, cần tập trung đánh giá thực
trạng và điểm xuất phát của Công ty để bước vào thời kỳ mới.

     Trong những tháng đầu năm 2000 Công ty đã và sẽ tiếp tục chủ động
mua sắm, nâng cấp dần các dây chuyền sản xuất hiện đại của các nước bạn
thay thế lao động thủ công trước đây. Bên cạnh đó xây dựng thêm cơ sở hạ
tầng, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong biên chế thông qua các
lớp đào tạo ngắn hạn để họ có thể đáp ứng yêu cầu của khoa học kỹ thuật
công nghệ mới, cách quản lý mới. Công ty đã chủ động đa dạng hoá sản
phẩm, tăng cường mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước, lấy thị trường
tiêu thụ để làm mục tiêu sản xuất để từ đó có điều kiện làm lợi cho nhà nước,
tăng dần lợi nhuận và nâng cao thu nhập cho người lao động.

     2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật

     Máy móc thiết bị là một trong những yếu tố quan trọng trong dây chuyền
công nghệ, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất và chất lượng sản
phẩm. Theo thiết kế ban đầu nhà máy bóng đèn phích nước Rạng Đông do
nước bạn (Trung Quốc) giúp đỡ chỉ sản xuất một ca với máy móc thiết bị lạc
hậu chủ yếu vẫn là thủ công, nhận thấy được tầm quan trọng của máy móc
thiết bị, lãnh đạo Công ty đã dần dần từng bước kiện toàn tất cả hệ thống
trang thiết bị từ lò ga đến bể chứa 300m3 việc cung cấp hơi, gió điện, nước
trên cơ sở vận hành với độ tin cậy cao của thiết bị, cùng với thành phần khí ga

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         35
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


ngày càng duy trì.




     Biểu 2. Một số công trình tiêu biểu của Công ty các năm qua



Lĩnh vực sản        Giai đoạn       Công trình kỹ thuật tiêu biểu
     xuất            thực hiện
  Thuỷ tinh        1977-1979        1. Nấu thuỷ tinh bằng là bể đốt dầu và đốt
                                    hơi than thay cho lò nồi bán khí
                       1982         2. Băng hấp bình phích dùng bức xạ nhiệt
                   1991-1993        3. Thiết kế các lò thuỷ tinh đốt bằng hơi than,
                                    hiệu suất khai thác cao, chất lượng ổn định.
                       1995         4. Đầu tư máy thổi vỏ bóng tự động 18 đầu
                                    khuôn
   Cơ động         1976-1980        1. Chế tạo lò GAZ theo kiểu Đức 350m3 giờ
                                    thay thế lò GAZ 60m3 giờ của Trung Quốc
                   1986-1988        2. Cải tiến van thải không lò GAS
                       1988         3. Đưa nguồn nước Hạ Đình về bề 300m3
                   1992-1993        4. Cải tiến công nghệ vận hành lò GAZ đảm
                                    bảo tuổi thọ của lò, tiết kiệm than, đáp ứng
                                    nhu cầu tiêu dùng GAZ cao.
   Đột dập         1986-1987        1. Cuốn thân phích bằng thép lá tráng thiếc
                                    intipô phích có quai xách
                   1992-1993        2. Tự đúc cán nhôm, cải tạo hệ thống khuôn
                                    mẫu dập phụ tùng phích bằng nhôm dày
                                    0,6mm. Thực hiện sử dụng nhóm tiết kiệm
                                    còn 181 kg/1000 SP.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                           36
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




  Bóng đèn            1976         1. Cơ giới hoá khâu sản xuất đèn ôtô nâng
                                   công suất đèn ôtô lên 1 triệu cái/năm
                      1978         2. Đưa dây tóc xoăn khép vào sản xuất bóng
                                   đèn thường thay cho xoắn đơn là bước nhảy
                                   vọt về chất lượng bóng đèn.
                      1979         3. Chế tạo đưa vào sản xuất đen thường 3
                                   bằng dây chuyền
                   1896-1989       4. Thực hiện đề tài nâng cao chất lượng bóng
                                   đèn về tuổi thọ, về keo gắn đầu, về bao bì.
                   1992-1994       5. Chế tạo mới máy vít miệng cho dây
                                   chuyền đèn thường số 3 (1992)
                                   6. Chế tạo đưa vào sản xuất dây chuyền đèn
                                   thường số 4 (1993-1994)
                                   7. Thực hiện cuộc cách mạng về bao bì cho
                                   bóng đèn (1992-1993)
                                   8. Củng cố thiết bị phụ tùng ổn định chất
                                   lượng bóng đèn trong sử dụng và giảm chi
                                   phí vật tư hệ số vỏ bóng 1993, hệ số dây dẫn
                                   1,19 hệ số dây tóc 1,183.
                                   9. Đầu tư các dây chuyền lắp ghép bóng đèn
                                   mới công suất 1200 cái/h với máy vít miệng
                                   24, đầu máy rút khí 36 đầu và máy gắn đầu
                                   đèn, hàn thiếc và thông điện liên hoàn tự
                                   động (1994-1995).
 Phích nước           1979         1. Rút khí phích trên máy bàn tròn của Nhật
                                   Bản
                   1984-1985       2. Công nghệ trang trí vỏ phích với khắc hoạ
                                   bản giấy sơn mau khô Ankyd Melamin.
                      1982         3. Thực hiện đề tài nghiên cứu nâng cao chất
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         37
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                   lượng ruột phích nóng đưa băng ủ miệng
                                   phích vào sản xuất thay cho ủ rơm.
                      1986         4. Thực hiện đề tài thu hồi Ag NC3
                                   5. Đưa vỏ phích intipơ vào sản xuất thay cho
                                   phun sơn - vỏ phích có quai xách, nâng cao
                                   một bước chất lượng vỏ phích.
                      1992         6. Đưa vào sản xuất vỏ phích in vân đá
                      1993         7. Thực hiện cải tiến công nghệ, giảm định
                                   mức sử dụng AgNC3 xuống còn 0,378
                                   kg/1000SP. Thực hiện cuộc cách mạng bao
                                   bì.


     Để theo kịp với tiến trình phát triển chung của khu vực và trên thế giới
cùng cả nước bước vào thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Công ty đã và
đang xây dựng cho mình một chương trình đầu tư phát triển bao gồm lắp đặt
các dây chuyền công nghệ hiện đại trong năm 2000 và tiếp tục hoàn thiện
nâng cấp thêm các dây chuyền công nghệ cụ thể:

     - Lắp đặt dây chuyền sản xuất ruột phích mới 25/8/2000

     - Lắp đặt dây chuyền lắp ghép đèn huỳnh quang 2 kế hoạch 7/11/2000
hoàn thành.

     - Lắp đặt dây chuyền lắp ghép đèn thường 2600 cái/h số 3 hoàn thành
15/8/2000.

     - Lắp đặt dây chuyền sản xuất dầu đèn 1/7/2000 hoàn thành.

     - Lắp đặt dây chuyền lắp ghép đèn huỳnh quang compact kế hoạch
1/10/2000 hoàn thành

     - Hoàn thiện dây chuyền đèn mầu, đèn nhỏ G40, C7 hoàn thành
15/6/2000.

     Nhìn chung so với mặt bằng máy móc thiết bị của nước ta hiện nay thì

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         38
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


máy móc trang thiết bị của Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông ở mức
độ hiện đại không thua kém gì nước bạn. Điều này được thể hiện rất rõ trong
thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.

      2.3. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu

      Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh hay một
chu kỳ sản xuất nhất định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển vào
chi phí kinh doanh trong kì.

      Để có thể sản xuất ra được các loại bóng đèn tròn, phích nước, đèn
huỳnh quang và một số sản phẩm phụ khác cung cấp cho thị trường, Công ty
bóng đèn phích nước Rạng Đông phải sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu
khác nhau như Ag NC3, sơn mau khô, Ankyd Mêlomin, nhôm, thép lá trong
thiếc intipô, thuỷ tinh (tự sản xuất hay nhập trong nước)... Nhưng những vật
tư chính, quyết định đến chất lượng sản phẩm như dây tóc, dây dẫn, bột
huỳnh quang, bột điện tử, khí Argon, Silicon cho keo gắn đầu đèn, dùng thuỷ
tinh chì... nhập từ các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Tiệp Khắc...

      Do vậy mà người cung cấp vật liệu rất phong phú, đa dạng. Điều này có
những hạn chế nhất định trong định mức sản xuất của Công ty. Tất cả các
nguyên vật liệu sau khi nhập, mua đều được khảo nghiệm phù hợp với tiêu
chuẩn kỹ thuật.



                        Biểu 3: Một số nguyên liệu nhập khẩu



 STT     Tên nguyên vật liệu        Chủng loại                Đơn vị cung ứng
  1      Kim loại màu               Nhôm, đồng                Công ty khí cụ điện
  2      Kim loại đen               Sắt thép                  VINAKIP
  3      Các loại hoá chất          Bột    huỳnh     quang, Nhật, Trung Quốc,
                                    bột   điện     tử,   khí Hàn Quốc, Hungari

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                           39
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                    Argon
  4      Keo gắn                    Silicon
  5      Bao bì                     Bìa caton                 Công ty Tân Trung
                                                              Việt


      2.4. Lao động

      Đi đôi với việc quản lý và sử dụng các biện pháp kinh doanh sản xuất có
hiệu quả là yếu tố lao động. Lao động là một trong những yếu tố đầu vào giữ
một vai trò rất quan trọng trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, bởi nó là nguồn
lực của mọi nguồn lực. Sử dụng hợp lý lao động sẽ cho ta một kết quả tốt nhất
trong giai đoạn khó khăn hiện nay. Hành lang của công ty bước vào cơ chế
mới là một di sản nặng nề của cơ chế bao cấp đó là một bộ máy cồng kềnh,
kém hiệu lực, trì trệ, một đội ngũ lao động đông đảo song thiếu động lực để
thích ứng và năng động. Biện pháp đột phá lớn nhất là tiền để cho sự phát
triển lớn mạnh của Công ty như ngày nay là trực tiếp tác động đến tâm tư tình
cảm, đời sống của cả đội ngũ lao động của nhà máy hơn 30 năm tuổi. Công ty
đã tiến hành công việc khó khăn đó một cách thận trọng, tương đối dân chủ và
khách quan giải quyết hài hoà quyền lợi của người ở, người về, làm tốt tư
tưởng và đặc biệt nhờ sự gương mẫu đầu tầu của nhiều cán bộ đảng viên.

      Ngày nay Công ty đã có một lực lượng lao động hùng hậu với hơn một
ngàn lao động có tay nghề cao, ổn định và đặc biệt trong cơ cấu lao động của
Công ty ngày càng có nhiều người có trình độ học vấn cao. Ngoài biện pháp
nâng cao tay nghề Công ty còn tuyển thêm một số lao động và đặc biệt thông
qua các phong trào thi đua mà đội ngũ công nhân viên đã từng bước nâng cao
một cách đáng kể. Cụ thể có khoảng trên 300 lượt người được suy tôn danh
hiệu "Lao động giỏi" tiêu biểu như các chú Đỗ Tiến Trang, Trần Đức Sơn,
Trần Đức Trí, Trần Văn Hạnh... là những lao động dẫn đầu về năng suất lao
động ở phân xưởng thuỷ tinh. Chú Phạm Minh Tân là thợ cơ khí tài hoa, chú
Nguyễn Đăng Trung là tổ trưởng quản lý giỏi của phân xưởng bóng đèn. Chú

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         40
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


Nguyễn Hữu Khoan và Phạm Minh Toán là những tấm gương tận tuỵ bám
máy, bám lò ở phân xưởng cơ động... Từ đội ngũ, phong trào trên mà trong
những năm qua Công ty đã có hàng trăm sáng kiến cỉa tiến kỹ thuật (58 sáng
kiến năm 1954) làm lợi cho Công ty hàng tỷ đồng.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                    41
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc
QT102.doc

Contenu connexe

Plus de Luanvan84

bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfbctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfbctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfbctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdfbctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (54).pdf
bctntlvn (54).pdfbctntlvn (54).pdf
bctntlvn (54).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (53).pdf
bctntlvn (53).pdfbctntlvn (53).pdf
bctntlvn (53).pdfLuanvan84
 

Plus de Luanvan84 (20)

bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdf
 
bctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfbctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdf
 
bctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfbctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdf
 
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfbctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
 
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdfbctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
 
bctntlvn (54).pdf
bctntlvn (54).pdfbctntlvn (54).pdf
bctntlvn (54).pdf
 
bctntlvn (53).pdf
bctntlvn (53).pdfbctntlvn (53).pdf
bctntlvn (53).pdf
 

QT102.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường bất cứ một doanh nghiệp công nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều phải xuất phát từ yêu cầu của thị trường, nhằm trả lời được 3 câu hỏi cơ bản "Cái gì, như thế nào, cho ai". Thị trường vừa được coi là điểm xuất phát cũng vừa là điểm kết thúc của quá trình sản xuất kinh doanh, là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng. Có thể nói một doanh nghiệp chỉ làm ăn có hiệu quả khi nó xuất phát từ thị trường, tận dụng một cách năng động, linh hoạt những cơ hội trên thị trường. Hay nói cách khác, thông qua thị trường, sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp được tiêu thụ, giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục trên cơ sở thực hiện được các mục tiêu đã đề ra. Vì thế duy trì và mở rộng thị trường được coi là một trong những nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của doanh nghiệp, đặc biệt trong quá trình hội nhập của nền kinh tế đất nước với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên hoạt động trong cơ chế thị trường cũng đồng nghĩa với việc phải luôn luôn đối mặt với các rủi ro thách thức trong quá trình cạnh tranh khốc liệt. Để phát triển thị trường một cách có hiệu quả, trước hết doanh nghiệp cần nâng cao khả năng cạnh tranh, khả năng nhận thức về thị trường. Tiếp đó doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu môi trường và khách hàng, sử dụng các thông tin, dữ liệu đó để phán đoán thị trường lựa chọn mục tiêu thị trường, lập kế hoạch chiến lược kinh doanh, kế hoạch duy trì thị trường cũ, chiếm lĩnh thị trường mới. Sau cùng là triển khai thực hiện kế hoạch thông qua 4 công cụ (sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp) . Trong tình hình thực tế hiện nay ngành sản xuất bóng đèn, phích nước ở Việt Nam đang phát triển nhanh chóng và thu được nhiều thành tựu đáng kể trên cả thị trường trong và ngoài nước. Hoà chung trong trào lưu đó, Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông (với chất lượng hàng đầu của Việt Nam) http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com cũng là một công ty sản xuất hiệu quả càng ngày càng có nhiều khách hàng ưa chuộng tiêu dùng sản phẩm của Công ty. Đây là một thế mạnh lớn nhưng bên cạnh đó Công ty đã gặp phải không ít khó khăn. Thiết nghĩ cần ngay từ bây giờ phải có phương hướng phát triển đúng đắn. Xuất phát từ vai trò của thị trường và tình hình thực tế của Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông, em xin chọn đề tài "Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông". Đề tài gồm 3 phần lớn sau: - Phần thứ nhất: Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường - Phần thứ hai: Thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông - Phần thứ ba: Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Phần thứ nhất DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG I. Một số vấn đề cơ bản về thị trường 1) Khái niệm: Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường để tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi doanh nghiệp công nghiệp. Trong một xã hội phát triển, thị trường không nhất thiết chỉ là địa điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà doanh nghiệp và khách hàng có thể chỉ giao dịch, thoả thuận với nhau thông qua các phương tiện thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển sản xuất hàng hoá, khái niệm thị trường ngày càng trở lên phong phú và đa dạng. Có một số khái niệm phổ biến về thị trường như sau: 1.1. Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua bán giữa người mua và người bán. 1.2. Thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định của các gia đình về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định của doanh nghiệp về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và các quyết định của người lao động về việc làm bao lâu, cho ai đều được điều chỉnh bằng giá cả. 1.3. Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những người mua và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và người bán nhiều hay ít phản ánh qui mô của thị trường lớn và nhỏ. Việc xác định nên mua hay bán hàng hoá và dịch vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu do quan hệ cung cầu quyết định. Từ đó ta thấy thị trường còn là nơi thực hiện sự kết hợp giữa 2 khâu sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. 1.4. Thị trường là phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com cơ bản của thị trường được thể hiện qua 3 yếu tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau: Nhu cầu hàng hoá dịch vụ, cung ứng hàng hoá dịch vụ và giá cả hàng hoá dịch vụ. 1.5. Khái niệm thị trường hoàn toàn không tách rời khái niệm phân công lao động xã hội. Các Mác đã nhận định "Hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động xã hội và có sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường. Thị trường chẳng qua là sự biểu hiện của phân công lao động xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận". 1.6. Thị trường về vấn đề Marketing được hiểu là bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó. Tóm lại thị trường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loạt hàng hoá, dịch vụ nào đó hay cho một đối tượng khác có giá trị. Ví dụ như thị trường sức lao động bao gồm những người muốn đem sức lao động của mình để đổi lấy tiền công hoặc hàng hoá. Để công việc trao đổi trên được thuận lợi, dần dần đã xuất hiện nhiều những tổ chức kiểu văn phòng, trung tâm giới thiệu xúc tiến việc làm cho người lao động. Cũng tương tự như thế thị trường tiền tệ đem lại khả năng vay mượn, cho vay tích luỹ tiền và bảo đảm an toàn cho các nhu cầu tài chính của các tổ chức, giúp họ có thể hoạt động liên tục được. Như vậy điểm lợi ích của người mua và người bán hay chính là giá cả được hình thành trên cơ sở thoả thuận và nhân nhượng lẫn nhau giữa cung và cầu. 2. Phân loại và phân đoạn thị trường 2.1. Phân loại thị trường Một trong những điều kiện cơ bản để sản xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp phải hiểu biết về thị trường và việc nghiên cứu phân loại thị trường là rất cần thiết. Có 4 cách phân loại thị trường: * Phân loại theo phạm vi lãnh thổ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Thị trường địa phương: tập hợp khách hàng trong phạm vi địa phương nơi thuộc địa phận phân bổ của doanh nghiệp. + Thị trường vùng: tập hợp những khách hàng ở một vùng địa lý nhất định. Vùng này được hiểu như một khu vực địa lý rộng lớn có sự đồng nhất về kinh tế - xã hội. + Thị trường toàn quốc: hàng hoá và dịch vụ được lưu thông trên tất cả các vùng, các địa phương của một nước. + Thị trường quốc tế: là nơi diễn ra các giao dịch buôn bán hàng hoá và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau. * Phân loại theo mối quan hệ giữa những người mua và người bán. + Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: trên thị trường có nhiều người mua và người bán cùng một loại hàng hoá, dịch vụ. Hàng hoá đó mang tính đồng nhất và giá cả là do thị trường quyết định. + Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều người mua và người bán cùng một loại hàng hoá, sản phẩm nhưng chúng không đồng nhất. Điều này có nghĩa loại hàng hoá sản phẩm đó có nhiều kiểu dáng, mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu kích thước... khác nhau. Giá cả hàng hoá được ấn định một cách linh hoạt theo tình hình tiêu thụ trên thị trường. + Thị trường độc quyền: trên thị trường chỉ có một hoặc một nhóm người liên kết với nhau cùng sản xuất ra một loại hàng hoá. Họ có thể kiểm soát hoàn toàn số lượng dự định bán ra thị trường cũng như giá cả của chúng. * Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hoá: + Thị trường tư liệu sản xuất: đối tượng hàng hoá lưu thông trên thị trường là các loại tư liệu sản xuất như nguyên vật liệu, năng lượng, động lực, máy móc thiết bị. + Thị trường tư liệu tiêu dùng: đối tượng hàng hoá lưu thông trên thị trường là các vật phẩm tiêu dùng phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của dân http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com cư như đồ dùng dân dụng, quần áo, các loại thức ăn chế biến. * Phân loại theo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp: + Thị trường đầu vào: là nơi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch nhằm mua các yếu tố đầu vào (thị trường lao động, thị trường tài chính - tiền tệ, thị trường khoa học công nghệ, thị trường bất động sản...). + Thị trường đầu ra: là nơi doanh nghiệp tiến hành các giao dịch nhằm bán các loại sản phẩm đầu ra của mình. Tuỳ theo tính chất sử dụng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp mà thị trường đầu ra là thị trường tư liệu sản xuất hay tư liệu tiêu dùng. 2.2. Phân đoạn thị trường: Hiện nay, dân số trên thế giới đã đạt tới con số trên 6 tỉ người, một con số khổng lồ và được phân bố trên phạm vi rộng với những sở thích thói quen khác nhau. Mọi doanh nghiệp đều nhận thức được rằng làm cho tất cả mọi người ưa thích sản phẩm của mình ngay là một điều không tưởng và không thể được. Trước hết họ cần phải khôn khéo tập trung vào phục vụ một bộ phận nhất định của thị trường, tìm mọi cách hấp dẫn và chinh phục nó. Từ đó xuất hiện khái niệm "phân đoạn thị trường". Nó được hiểu là việc phân chia thị trường thành những nhóm người mua hàng khác nhau theo độ tuổi, giới tính, mức thu nhập, tính cách, thói quen, trình độ học vấn... Không hề có một công thức phân đoạn thị trường thống nhất nào cho tất cả các doanh nghiệp mà họ buộc phải thử các phương án phân đoạn khác nhau trên cơ sở kết hợp những tham biến khác nhau theo ý tưởng của riêng mình. Tuy nhiên có thể tóm lại 4 nguyên tắc phân đoạn thị trường tiêu dùng như sau: * Nguyên tắc địa lý: nguyên tắc này đòi hỏi chia cắt thị trường thành các khu vực địa lý khác nhau như quốc gia, tỉnh, thành phố, xã, miền...; Thành các khu vực có mật độ dân số khác nhau như thành thị, nông thôn; Thành các khu vực có trình độ dân trí khác nhau như miền núi, đồng bằng... * Nguyên tắc nhân khẩu học: là phân chia thị trường thành những nhóm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com căn cứ vào biến nhân khẩu học như giới tính, mức thu nhập, tuổi tác, qui mô gia đình, giai đoạn của chu kỳ gia đình, loại nghề nghiệp, trình độ học vấn, tôn giáo, tín ngưỡng và dân tộc. Đây là các biến phổ biến nhất làm cơ sở để phân biệt các nhóm người tiêu dùng. Điều này có thể lý giải bởi sở thích, mong muốn hay nhu cầu của khách hàng có liên quan chặt chẽ tới đặc điểm về nhân khẩu học. Hơn nữa các biến này dễ đo lường, đơn giản và dễ hiểu hơn đa số các biến khác. + Biến giới tính đã được áp dụng từ lâu trong việc phân đoạn các thị trường thời trang quần áo, mỹ phẩm, sách báo, đồ dùng dân dụng... Ở đây có sự khác biệt khá rõ nét trong thị hiếu tiêu dùng giữa nam và nữ. + Tuổi tác khác nhau cũng dẫn đến những nhu cầu khác nhau. Ví dụ thị trường kem đánh răng đối với trẻ em: cần chú ý đến một số tiêu thức như độ ngọt cao, có thể nuốt được và chống sâu răng; đối với thanh niên cần có nhu cầu về làm bóng, trắng răng và hương thơm; đối với người già nổi bật là nhu cầu làm cứng và chắc răng. + Cuối cùng việc doanh nghiệp có tiêu thụ được sản phẩm của mình hay không lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán của khách hàng có nhu cầu. Mức thu nhập của người dân cao thì khả năng thanh toán mới lớn. Nhiều doanh nghiệp đã áp dụng phương pháp giá phân biệt cho các tầng lớp lao động trong xã hội và đã thu được nhiều thành công. * Nguyên tắc hành vi: Phân đoạn thị trường theo nguyên tắc hành vi là việc phân chia người mua thành nhiều nhóm khác nhau theo các biến lý do mua hàng, lợi ích mong muốn thu được, tình trạng người sử dụng cường độ tiêu dùng, mức độ trung thành, mức độ sẵn sàng chấp nhận hàng và thái độ đối với món hàng đó. Có nguyên tắc này bởi vì người tiêu dùng quyết định mua hàng hoá nhằm thoả mãn một lợi ích đang mong đợi nào đó. Nếu sản phẩm đủ sức hấp dẫn, họ sẽ trở thành khách hàng thường xuyên và trung thành của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì điều cần thiết nhất không phải là đẩy mạnh tiêu thụ mà phải nhận biết, http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hiểu kỹ lưỡng hành vi của khách hàng để đáp ứng đúng thị hiếu của từng nhóm khách hàng một và từ đó sản phẩm sẽ tự được tiêu thụ trên thị trường. * Nguyên tắc tâm lý: Phân đoạn thị trường theo nguyên tắc tâm lý là việc phân chia người mua thành những nhóm theo đặc điểm giai tầng xã hội, lối sống và đặc tính nhân cách. Nguồn gốc giai tầng có ảnh hưởng mạnh đến sở thích của con người, đặc biệt là đối với đồ dùng dân dụng, quần áo, thói quen nghỉ ngơi, đi du lịch, đọc sách báo... Những người thuộc tầng lớp trung lưu thường đi tìm những sản phẩm hàng đầu, hàm chứa nhiều giá trị thẩm mỹ độc đáo và thậm chí cả cách chơi chữ, còn những người thuộc tầng lớp hạ lưu lại vừa lòng với sản phẩm thông thường nhất, phù hợp với túi tiền của mình. Ngoài ra phong cách hay lối sống thường ngày cũng được thể hiện khá rõ trong cách tiêu dùng của người dân. Những người "cổ hủ" thường thích những đồ dùng, kiểu cách giản dị, tiện lợi, hay những người năng động, cởi mở lại là những người thích các loại xe môtô dáng thể thao khoẻ mạnh... Các doanh nghiệp khi thiết kế sản xuất hàng hoá, dịch vụ đưa vào những tính chất và đặc tính làm vừa lòng khách hàng. II. Vai trò và chức năng của thị trường 1. Vai trò của thị trường Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp góp phần vào việc thoả mãn các nhu cầu của thị trường, kích thích sự ra đời của các nhu cầu mới và nâng cao chất lượng nhu cầu... Tuy nhiên trong cơ chế thị trường, thị trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường vừa là động lực, vừa là điều kiện và vừa là thước đo kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. * Là động lực: thị trường đặt ra các nhu cầu tiêu dùng, buộc các doanh nghiệp nếu muốn tồn tại được phải luôn nắm bắt các nhu cầu đó, sản xuất kinh doanh theo các nhu cầu đó và định hướng mục tiêu hoạt động cũng phải xuất phát từ những nhu cầu đó. Ngày nay mức sống của người dân được tăng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lên rõ rệt do đó khả năng thanh toán của họ cũng cao hơn, nhu cầu nhiều hơn nhưng lại khắt khe hơn. Bên cạnh đó, các cơ sở sản xuất kinh doanh thay nhau ra đời cạnh tranh dành giật khách hàng một cách gay gắt bởi vì thị trường có chấp nhận thì doanh nghiệp mới tồn tại được nếu ngược lại sẽ bị phá sản. Vậy thị trường là động lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Là điều kiện: thị trường bảo đảm cung ứng có hiệu quả các yếu tố cần thiết để doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Nếu doanh nghiệp có nhu cầu về một loại yếu tố sản xuất nào đó thì tình hình cung ứng trên thị trường sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tiêu cực hoặc tích cực tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy thị trường là điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Là thước đo: thị trường cũng kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với các trường hợp khó khăn đòi hỏi phải có sự tính toán cân nhắc trước khi ra quyết định. Mỗi một quyết định đều ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp. Thị trường có chấp nhận, khách hàng có ưa chuộng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thì mới chứng minh được phương án kinh doanh đó có hiệu quả hay không hay thất bại. Vậy thị trường là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy thông qua thị trường (mà trước hết là hệ thống giá cả) các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực. Trên thị trường, giá cả hàng hoá và dịch vụ, giá cả với yếu tố đầu vào (như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, đất đai, lao động, vốn...) luôn luôn biến động nếu phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường và xã hội. 2. Chức năng của thị trường 2.1. Chức năng thừa nhận: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Nếu sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra tiêu thụ được trên thị trường, tức là khi đó hàng hoá của doanh nghiệp đã được thị trường chấp nhận, lúc ấy sẽ tồn tại một số lượng khách hàng nhất định có nhu cầu và sẵn sàng trả tiền để có hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu đó và quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, nhờ thế mà cũng được thực hiện. Thị trường thừa nhận tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ đưa ra giao dịch, tức thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của chúng chuyển giá trị cá biệt thành giá trị xã hội. Sự phân phối và phân phối lại các nguồn lực nói lên sự thừa nhận của thị trường. Chức năng này đòi hỏi các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh phải tìm hiểu kỹ thị trường, đặc biệt là nhu cầu thị trường. Xác định cho được thị trường cần gì với khối lượng bao nhiêu. 2.2. Chức năng thực hiện của thị trường: Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trường, người bán và người mua thực hiện được các mục tiêu của mình. Người bán nhận tiền và chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua. Đổi lại, người mua trả tiền cho người bán để có được giá trị sử dụng của hàng hoá. Tuy nhiên sự thực hiện về giá trị chỉ xẩy ra khi thị trường đã chấp nhận giá trị sử dụng của hàng hoá. Do đó khi sản xuất hàng hoá và dịch vụ doanh nghiệp không chỉ tìm mọi cách để giảm thiểu các chi phí mà còn phải chú ý xem lợi ích đem lại từ sản phẩm có phù hợp với nhu cầu thị trường hay không. Như vậy thông qua chức năng thực hiện của thị trường, các hàng hoá và dịch vụ hình thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực. 2.3. Chức năng điều tiết và kích thích của thị trường Cơ chế thị trường điều tiết việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tức là kích thích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào các lĩnh vực có mức lợi nhuận hấp dẫn, có tỉ suất lợi nhuận cao, tạo ra sự di chuyển tư liệu sản xuất từ ngành này sang ngành khác. Thể hiện rõ nhất của chức năng điều tiết là sự đào thải trong quy luật cạnh tranh. Doanh nghiệp nào, bằng chính nội lực của mình, có thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường phản ứng một cách kịp thời, linh http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hoạt sáng tạo với các biến động của thị trường thì sẽ tồn tại và phát triển hoặc ngược lại. Ngoài ra thị trường còn hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng theo mục đích có lợi nhất nguồn nhân sách của mình. Chức năng này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm được chu kì sống của sản phẩm, để xem sản phẩm đang ở giai đoạn nào, tức là xem xét mức độ hấp dẫn của thị trường đến đâu đề từ đó có các chính sách phù hợp. 2.4. Chức năng thông tin của thị trường Chức năng này thể hiện ở chỗ, thị trường chỉ cho người sản xuất biết nên sản xuất hàng hoá và dịch vụ nào, bằng cách nào và khối lượng là bao nhiêu để đưa vào thị trường tại thời điểm nào là thích hợp và có lợi nhất, chỉ cho người tiêu dùng biết nên mua những loại hàng hoá và dịch vụ gì tại thời điểm nào là có lợi cho mình. Thị trường sẽ cung cấp cho người sản xuất và người tiêu dùng những thông tin sau: Tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu của cung và cầu, quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hoá và dịch vụ, các điều kiện tìm kiếm hàng hoá và dịch vụ, các đơn vị sản xuất và phân phối... Đây là những thông tin quan trọng cho cả người sản xuất và người tiêu dùng để đề ra các quyết định thích hợp đem lại lợi ích hiệu quả cho họ. Để có được những thông tin này doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống thông tin của mình bao gồm các ngân hàng thống kê và ngân hàng mô hình cũng như các phương pháp thu thập và xử lý thông tin nhằm cung cấp những thông tin về thị trường cho lãnh đạo doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch phát triển thị trường. III. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường 1. Các yếu tố cấu thành nên thị trường 1.1. Cầu thị trường Cầu về một loại hàng hoá dịch vụ là khối lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà người mua sẵn sàng mua và có khả năng thanh toán ở mỗi mức giá nhất http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com định với các điều kiện khác không thay đổi. Trong thực tế cuộc sống chúng ta hiểu rằng nhiều người thích mua hàng hoá là do sự tác động của nhiều yếu tố, thể hiện chung qua mức độ hấp dẫn của hàng hoá. Muốn tạo ra sự hấp dẫn hàng hoá của doanh nghiệp mình so với hàng hoá của các đối thủ cạnh tranh khác thì doanh nghiệp cần tạo ra cho một khả năng thích ứng lớn hơn với nhu cầu. Vì vậy nghiên cứu để nhận dạng và hiểu biết cặn kẽ nhu cầu của khách hàng trở thành vấn đề cốt lõi của doanh nghiệp trong đó phải đặc biệt chú ý đến những nhu cầu có khả năng thanh toán. Doanh nghiệp có thể chế tạo ra nhiều loại hàng hoá với những đặc tính cực kỳ hoàn mỹ, rút cục họ cũng chẳng bán được là bao nhiêu, nếu như không bám sát nhu cầu thị trường. Hơn nữa nếu chi phí sản xuất của nó lại quá lớn, giá cao quá thì người mua không thể mua được mặc dù người ta rất thích dùng nó. Do vậy mong muốn hay nhu cầu tiềm năng không thể biến thành nhu cầu hiện thực, thành sức mua đối với hàng hoá. Chừng nào nhà kinh doanh đoán biết được khách hàng sẽ cần loại hàng hoá nào với những đặc điểm gì và đặc trưng quan trọng nhất? Để tạo ra nó người ta phải tổn phí bao nhiêu, tương ứng với nó là mức giá nào? ... thì khi đó họ mới thực sự nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng và mới hy vọng đem lại hiệu quả trong kinh doanh. 2.2. Cung của thị trường Cung của một loại hàng hoá hoặc dịch vụ là khối lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà người bán sẵn sàng bán ở một mức giá nhất định với các điều kiện khác không thay đổi. Trên thị trường chỉ có những loại hàng hoá có nhu cầu mới được cung ứng và phải chú ý hàng hoá được cung ứng không phải là bằng bất cứ giá nào mà phải căn cứ vào khả năng sẵn sàng bán. Cần phải nhận thấy rằng điều mấu chốt mà người tiêu dùng quan tâm khi mua một loại hàng hoá hay dịch vụ chính là những lợi ích do việc tiêu dùng hàng hoá dịch vụ đó đem lại. Như vậy những hàng hoá và dịch vụ mà người kinh doanh đem cung ứng chỉ là phương tiện truyền tải những lợi ích mà người tiêu dùng chờ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đợi. Do vậy nhiệm vụ đặt ra cho các nhà kinh doanh là phải xác định nhu cầu, lợi ích của người tiêu dùng để từ đó sản xuất và cung ứng những hàng hoá và dịch vụ để có thể bảo đảm tốt nhất những lợi ích cho người tiêu dùng. 2.3. Giá cả thị trường Về mặt giá trị, giá cả là biểu hiện bằng tiền mà người mua phải trả cho người bán để có được giá trị sử dụng của một loại hàng hoá dịch vụ nào đó. Giá cả trên thị trường được xác định bằng sự gặp gỡ giữa cung và cầu. Nó phản ánh việc đáp ứng nhu cầu của thị trường về hàng hoá và dịch vụ, luôn luôn gắn liền với việc sử dụng các nguồn lực có hạn của xã hội và phải được trả giá. Đối với người tiêu dùng giá hàng hoá luôn được coi là yếu tố đầu tiên để họ đánh giá phần lợi thu được và chi phí phải bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng hàng hoá. Vì vậy những quyết định về giá luôn giữ vai trò quan trọng và phức tạp nhất mà doanh nghiệp phải đối mặt. Thông thường thị trường xác định giá trần của hàng hoá, mặc dù vậy trong một số thị trường doanh nghiệp có thể thay đổi giá cả, khi đó doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ giữa giá cả về nhu cầu, tốc độ co giãn của cầu đối với giá. 2. Các nhân tố ảnh hưởng 2.1. Vĩ mô * Nhân khẩu học Nhân khẩu học nghiên cứu dân cư theo các quan điểm con người, qui mô và tốc độ tăng dân số, mật độ, sự di chuyển dân cư, trình độ học vấn - Thị trường vốn do con người hợp thành. Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh cũng xuất phát từ nhu cầu của con người, nhằm phục vụ con người và hướng tới con người. Qui mô và tốc độ tăng dân số phản ánh trực tiếp qui mô nhu cầu khái quát trong hiện tại và tương lai và do đó nó cũng thể hiện sự phát triển hay suy thoái của thị trường. Dân số tăng kéo theo nhu cầu của con người cũng tăng và thị trường cũng tăng với sức mua khá lớn, nhưng nếu sức mua giảm sút thì thị trường sẽ bị thu hẹp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Sự gia tăng số người có học vấn làm sinh động thêm thị trường hàng hoá chất lượng cao. Sự thay đổi về cơ cấu tuổi tác trong dân cư sẽ dẫn tới tình trạng thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng theo độ tuổi. Những thay đổi này sẽ tác động quan trọng đến cơ cấu tiêu dùng và nhu cầu về các loại hàng hoá. * Kinh tế Môi trường kinh tế trước hết được phản ánh qua tình hình phát triển và tốc độ tăng trưởng kinh tế chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên tính hấp dẫn về thị trường và sức mua khác nhau đối với các thị trường khác nhau. Bởi vì ngoài bản thân con người ra thì sức mua của họ cũng rất quan trọng đối với các thị trường. Nói chung sức mua phụ thuộc vào mức thu nhập hiện tại, giá cả hàng hoá số tiền tiết kiệm, khả năng vay nợ của khách hàng, tỉ lệ thất nghiệp, lãi suất vay tín dụng. Môi trường kinh tế cũng ảnh hưởng tới cơ cấu chỉ tiêu của người tiêu dùng. Những người thuộc tầng lớp thượng lưu thường là thị trường tiêu thụ của các mặt hàng xa xỉ và ngược lại tầng lớp hạ lưu trong xã hội buộc phải tính toán từng xu ngay cả khi mua sắm thứ không thể dùng. Trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng thì cơ hội phát triển thị trường sẽ thuận lợi hơn rất nhiều so với thời kỳ nền kinh tế suy thoái. * Tự nhiên Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên (khí hậu, đất đai, nguyên vật liệu, năng lượng dùng cho sản xuất...) ảnh hưởng nhiều mặt tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các doanh nghiệp và do vậy chúng ta có thể gây biến động lớn trên thị trường. Sự thiếu hụt nguồn nguyên liệu thô, sự gia tăng chi phí năng lượng, sự cạn kiệt những nguyên liệu không phục hồi như dầu mỏ, than đá, các loại khoáng sản khác... ngày càng trở nên nghiêm trọng. Xu thế chung đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm, nghiên cứu sử dụng các nguồn năng lượng thay thế. Hoạt động công nghiệp hầu như bao giờ cũng gây tổn hại cho môi http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com trường. Các nhà chức trách đang lên tiếng kêu gọi mọi người cùng suy nghĩ về cách loại trừ các chất thải độc hại phát sinh trong quá trình sản xuất và cả trong quá trình sử dụng sản phẩm. Ngày nay ý thức bảo vệ môi trường của người dân đang lên cao nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo ra những sản phẩm có độ an toàn cao về sinh học và môi trường, mặc dù giá cả có tăng lên nhưng người tiêu dùng vẫn chấp nhận, thị trường về các sản phẩm mạnh nhiều chất độc hại tới môi trường qua đó thu hẹp lại và thị trường công nghệ xử lý các chất thải được mở rộng hơn. * Công nghệ kỹ thuật Khoa học kỹ thuật và khoa học ứng dụng là lực lượng mang đầy kịch tính. Nó chứa đựng trong đó các bí quyết dẫn đến thành công cho các doanh nghiệp. Hệ thống khoa học công nghệ đã sinh ra cả những điều kì diệu lẫn những nỗi khủng khiếp cho nhân loại. Môi trường công nghệ gây tác động mạnh mẽ tới sức sáng tạo sản phẩm và cơ hội tìm kiếm thị trường mới. Sự cạnh tranh về kỹ thuật công nghệ mới không chỉ cho phép các doanh nghiệp giành thắng lợi mà còn thay đổi bản chất của quá trình cạnh tranh bởi vì chúng có ảnh hưởng lớn lao tới chi phí sản xuất và năng suất lao động. Mỗi khi trên thị trường xuất hiện một công nghệ mới sẽ làm mất đi vị trí vốn có của kỹ thuật cũ, máy photocopy đã gây thiệt hại cho nền sản xuất giấy than, còn vô tuyến truyền hình lại gây hại cho ngành chiếu phim... Ngày nay khoa học kỹ thuật đang không ngừng tiến bộ và làm xuất hiện thêm những khả năng vô tận như thị trường năng lượng mặt trời, thị trường máy vi tính các loại, thị trường thuốc và dụng cụ y tế với tính năng thần kỳ chữa các loại bệnh hiểm nghèo như ung thư, gan, phổi, thay đổi gen ADN... Do vậy các doanh nghiệp cần phải nắm bắt và hiểu rõ được bản chất của những thay đổi trong môi trường công nghệ kỹ thuật cùng nhiều phương thức khác nhau mà một công nghệ mới có thể phục vụ cho nhu cầu của con người. Mặt khác phải cảnh giác, kịp thời phát hiện các khả năng xấu có thể gây ra thiệt hại tới người tiêu dùng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com * Chính trị Môi trường chính trị bao gồm hệ thống luật pháp, các công cụ chính sách của nhà nước, cũng như cơ chế điều hành quản lý của chính phủ. Tất cả đều tác động đến thị trường thông qua sự khuyến khích hay hạn chế các doanh nghiệp tham gia vào thị trường. Luật pháp ra đời là để điều tiết hoạt động kinh doanh. Nó bảo vệ lợi ích cho doanh nghiệp trước sự cạnh tranh không lành mạnh, bảo vệ cho người tiêu dùng trước những việc làm gian dối như sản xuất hàng hoá kém chất lượng, quảng cáo không đúng sự thật, đánh lừa khách hàng bằng thủ đoạn bao bì nhãn gói và mức giá cả, bảo vệ lợi ích tối cao của xã hội chống lại sự lộng hành của các nhà sản xuất. Môi trường chính trị ảnh hưởng rất lớn tới thị trường. Chẳng hạn như việc điều hành xuất nhập khẩu của chính phủ, nếu số lượng, giá cả, thời điểm... hàng nhập khẩu không được điều hành tốt đều có thể làm cho thị trường trong nước biến động. * Văn hoá xã hội Môi trường văn hoá bao gồm các nhân tố đa dạng như phong tục tập quán, các giá trị văn hoá truyền thống, thái độ, thị hiếu, thói quen, đinh hướng tiêu dùng... của mỗi dân tộc. Những giá trị văn hoá đôi khi trở thành "Hàng rào gai góc" đối với việc thâm nhập thị trường của doanh nghiệp. Các giá trị văn hoá truyền thống khó thay đổi tác động mạnh mẽ tới thái độ, hành vi mua và tiêu dùng hàng hoá của cá nhân, nhóm người. Tuy nhiên những giá trị văn hoá mang tính thứ phát thì dễ thay đổi hơn và sẽ tạo ra cơ hội thị trường hay khuynh hướng tiêu dùng mới. Do vậy các doanh nghiệp cần phải chú ý thích đáng tới yếu tố văn hoá trước khi tiến hành xâm nhập hay phát triển thị trường nào đó. Ngày nay đặc trưng môi trường văn hoá ở Việt Nam đang thay đổi theo xu hướng tôn trọng các giá trị truyền thống của dân tộc, đồng thời mong muốn thoả mãn nhu cầu một cách nhanh chóng và có định hướng trí tuệ trong các sản phẩm tiêu dùng. 2.2. Vi mô http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com * Nhóm nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp Nhiệm vụ cơ bản của doanh nghiệp là thoả mãn tốt nhất nhu cầu về tiêu dùng hàng hoá của thị trường. Công việc này thành công hay không lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố và lực lượng. Trước hết là các chính sách và định hướng phát triển do ban lãnh đạo doanh nghiệp vạch ra. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn cụ thể, từng thực trạng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà họ có những kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp. Đối với một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì bộ phận lãnh đạo phải đưa ra mục tiêu, chiến lược, phương châm và quyết định trên cơ sở lợi ích chung của tập thể và chúng phải chứa đựng trong đó thế mạnh tổng hợp của mọi bộ phận. Phòng tài chính quan tâm đến vấn đề vốn và hiệu quả sử dụng vốn, phòng vật tư chú trọng giải quyết việc bảo đảm cung cấp đủ, đúng thành phẩm, bán thành phẩm cần thiết, phòng kế toán theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi, phòng thiết kế kỹ thuật bảo đảm về chất lượng, độ an toàn, độ bền đẹp cho sản phẩm... Tất cả phải được tập hợp, hợp tác chặt chẽ với phòng thị trường. * Các nhà cung cấp Những người cung ứng là các tổ chức và các cá nhân bảo đảm cung cấp cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh những yếu tố cần thiết để sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ nhất định. Để sản xuất thì người sản xuất phải luôn theo dõi đầy đủ các thông tin có liên quan đến thực trạng số lượng, chất lượng, giá cả... hiện tại và tương lai của các yếu tố nguồn lực cho sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Nguồn lực khan hiếm, giá cả tăng, trước mắt có thể làm xấu đi cơ hội thị trường cho việc kinh doanh những hàng hoá và dịch vụ nhất định thậm chí phải ngừng sản xuất. * Khách hàng Khách hàng của doanh nghiệp là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp bởi vì khách hàng tạo nên thị http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com trường, qui mô khách hàng tạo nên qui mô thị trường. Khách hàng có thể là người tiêu dùng, các tổ chức mua bán thương mại, nhà buôn bán trung gian, các cơ quan nhà nước, các tổ chức quốc tế. Nhu cầu của họ luôn luôn biến đổi và do đó người bán cần nghiên cứu kỹ những biến động đó. * Các trung gian phân phối và tiêu thụ Những người trung gian và các hãng phân phối chuyên nghiệp đóng vai trò rất quan trọng hỗ trợ cho doanh nghiệp đi lên, tiêu thụ và phổ biến hàng hoá đối với khách hàng. Họ có thể là những người môi giới thương mại, đại lý, người bán buôn, bán lẻ, tổ chức dịch vụ Marketing lưu thông hàng hoá tổ chức tài chính tín dụng. Những tổ chức này có ảnh hưởng trực tiếp tới hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường, ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ, tính sáng tạo và chi phí, vì vậy điều nên làm đối với các doanh nghiệp là cần phải cân nhắc cẩn thận trước khi quyết định cộng tác với một loại hình trung gian phân phối cụ thể nào. Cần phải tiến hành đánh giá hoạt động của họ để tránh bị ràng buộc đồng thời thiết lập những mối quan hệ bền vững với những tổ chức có tính quyết định nhất đối với mình. * Các đối thủ cạnh tranh Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế. Mỗi quyết định của đối thủ cạnh tranh đều ảnh hưởng đến thị trường nói chung và đến doanh nghiệp nói riêng. Nhiều doanh nghiệp cứ lầm tưởng người tiêu dùng có nhu cầu về giá trị hàng hoá của mình nhưng về bản chất là họ cần giá trị sử dụng hàng hoá đó và trên thị trường có rất nhiều sản phẩm thay thế cho họ lựa chọn, đôi khi các nhu cầu này bị triệt tiêu nhau, tức sự thành công của doanh nghiệp này lại chính là thất bại của doanh nghiệp khác, sự phát triển thị trường của doanh nghiệp này lại chính là sự thu hẹp thị trường của doanh nghiệp khác và ngược lại. Vì vậy mọi quyết định của doanh nghiệp không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com IV. Cơ chế thị trường và vai trò của nó đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 1. Đặc trưng của cơ chế thị trường Kinh tế tư bản là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Đến lượt mình cơ chế thị trường là cơ chế của nền sản xuất hàng hoá ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó sẽ xuất hiện cơ chế thị trường, hay nói cách khác cơ chế thị trường là cơ chế tạo môi trường cho các quy luật của nền sản xuất hàng hoá hoạt động. Đó là môi trường cạnh tranh nhằm mục tiêu lợi nhuận thông qua các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật giá cả, quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật khách hàng... Nhân tố cơ bản của cơ chế thị trường là cung, cầu và giá cả thị trường. Về bản chất, cơ chế thị trường là cơ chế giá cả tự do, nó có một số đặc trưng chủ yếu sau: * Các vấn đề liên quan đến việc phân bổ, sử dụng các nguồn tài nguyên sản xuất như lao động, vốn, đất đai, công nghệ, nguyên nhiên liệu... về cơ bản được quyết định một cách khách quan thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị... * Cơ chế thị trường đòi hỏi chất lượng sản phẩm ngày càng tăng nhằm thu được thắng lợi trong cạnh tranh. Về lâu dài thì cạnh tranh về chất lượng vẫn gay go và mang tính quyết định. Ngày nay, chất lượng sản phẩm không chỉ bó hẹp qua một số thông số như bền, đẹp, tính cơ lý cao mà còn thể hiện rất nhiều qua hình thức, kiểu dáng, mẫu mã, bao bì, mầu sắc... và các dịch vụ kèm theo. Nói chung sản phẩm hàng hoá nào đáp ứng được nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng nhiều hơn thì sản phẩm hàng hoá đó có chất lượng cao hơn và ngược lại. * Cơ chế thị trường mặt hàng sản xuất phải thường xuyên đổi mới hình thức mẫu mã tương ứng với nhu cầu mới của thị trường. Con người thường http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nhanh chán những thứ đang thịnh hành và họ đi tìm kiếm sự đa dạng, đơn giản chỉ bởi sự đa dạng trong cuộc sống. Doanh nghiệp nào không nắm bắt kịp những thay đổi này sẽ bị đẩy ra ngoài thị trường nhường chỗ cho những sản phẩm thay thế khác. Do đó không có một loại hàng hoá nào có thể tồn tại mãi trên thị trường với mẫu mã cũ rích. Vì thế một yêu cầu đặt ra cho các nhà sản xuất kinh doanh là phải thường xuyên thay đổi kiểu dáng, mẫu mã, rút ngắn chu kỳ sống sản phẩm. Điều này có thể lý giải bởi tâm lý đa dạng của con người. * Cơ chế thị trường đòi hỏi phải có sự thay đổi về kỹ thuật công nghệ để có thể phát huy được thế mạnh trong cạnh tranh. Thắng lợi trong cạnh tranh trong cơ chế thị trường phụ thuộc rất lớn vào trình độ sản xuất, đôi khi nó là nhân tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh cả về giá cả, chất lượng sản phẩm, qui cách mẫu mã sản phẩm. Điều này đã được C.Mác nêu: "Sự khác nhau của các thời đại kinh tế không phải là sản xuất ra cái gì mà là sản xuất bằng cách nào". Vì vậy cơ chế thị trường đòi hỏi phải có sự đổi mới cải tiến kỹ thuật để có thể phát huy được thế mạnh trong cạnh tranh. * Cơ chế thị trường đòi hỏi trình độ tay nghề của công nhân ngày càng cao để sản xuất sản phẩm với chất lượng tốt. Điều này hoàn toàn hợp với lôgic phát triển. Khoa học công nghệ càng phát triển sau bao nhiêu thì đòi hỏi kĩ năng của người lao động càng phải cao bấy nhiêu để có thể làm chủ được nó. Đây là một vấn đề mang ý nghĩa thực tiễn vô cùng lớn đối với nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. * Cơ chế thị trường đòi hỏi trong phân phối phải có sự đãi ngộ thoả đáng đối với công nhân có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và tay nghề cao. C. Mác đã từng nói: "Lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn". Vì thế để công bằng và làm hài lòng những người đã có nhiều công lao động góp vào quá trình phát triển của doanh nghiệp thì buộc các doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần. * Cơ chế thị trường đòi hỏi phải tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ để http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phục vụ một cách kịp thời nhất đối với khách hàng. Phân phối là một mắt xích quan trọng giúp cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục, không có phân phối thì không thể thực hiện được hoạt động sản xuất. Để thực hiện tốt chức năng phân phối đòi hỏi doanh nghiệp phải tiếp cận và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, kịp thời nhất. Muốn vậy doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường, cung cấp sản phẩm theo nhu cầu, thực hiện các hoạt động dịch vụ cả trước, trong và sau khi bán. 2. Vai trò của cơ chế thị trường Trong cơ chế thị trường các nhà sản xuất phải tự ấn định ra các mục tiêu phương hướng hoạt động cũng như các công cụ để thực hiện mục tiêu đó một cách hiệu quả nhất. Họ được tự chủ trong việc sản xuất cái gì, với số lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào, mua nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ở đâu. Điều đó được gọi là sự tự do kinh doanh, tuy nhiên họ vẫn bị ràng buộc bởi sợi dây vô hình và chính nó đã chi phối phần nào hoạt động của họ. Đó là quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Như vậy cơ chế thị trường có tác động điều tiết các hoạt động của các doanh nghiệp, hướng hoạt động của họ ngày càng trở nên hoàn thiện và hiệu quả hơn để có thể đứng vững rên thương trường. Cơ chế thị trường thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm tòi, nghiên cứu các biện pháp để hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh về giá. Có thể vì khả năng thanh toán không cho phép mà khách hàng đã không có được quyết định tiêu dùng theo đúng nhu cầu mong muốn của họ. Cùng một loại hàng hoá, sản phẩm trên thị trường có cùng chất lượng và sự tiện dụng như nhau thì chắc rằng họ sẽ tìm đến với những sản phẩm có giá cả thuộc nhóm thấp nhất. Cơ chế thị trường góp phần thúc đẩy sự phân công lao động trong xã hội. Để duy trì và mở rộng thị trường, các doanh nghiệp phải biết phát huy những lợi thế so sánh của mình, đó có thể là các lợi thế mà doanh nghiệp khác không có hoặc có nhưng lại yếu hơn. Hay nói cách khác, mỗi doanh nghiệp tự tạo http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com cho mình nét đặc thù không giống ai, tìm cách lách vào những phần trống trên thị trường mà chưa có một đối thủ nào đặt chân tới. Như vậy sự phân công lao động bắt đầu hình thành từ những ý tưởng đó. Cơ chế thị trường góp phần nâng cao chất lượng của hàng hoá, dịch vụ trong xã hội. Cuộc cạnh tranh về chất lượng, lâu dài vẫn luôn là gay go và quyết liệt nhất. Những sản phẩm kém chất lượng đang dần biến mất khỏi thị trường nhường chỗ cho những sản phẩm có chất lượng tốt hơn. Trong những hàng hoá cùng mức giá cả thì người tiêu dùng sẵn sàng chọn những thứ có chất lượng cao hơn. Ngày nay chất lượng hàng hoá và dịch vụ không chỉ là độ bền hay tính cơ lý hoá cao nữa mà còn được thể hiện qua hình dáng mầu sắc, mẫu mã, bao gói, dịch vụ kèm theo. Cuộc sống của con người ngày càng trở nên gấp gáp đòi hỏi cần được tiết kiệm về không gian và thời gian. Các loại máy móc, phương tiện vận chuyển, thông tin liên lạc hiện đại đã thay nhau ra đời vì nhu cầu đó. Hay có thể nói cơ chế thị trường thúc đẩy sự tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng, làm tăng năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm qua đó làm tăng của cải vật chất cho toàn xã hội. Phần thứ hai PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cùng với sự hình thành và phát triển của đất nước, là sự hình thành và http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phát triển mạnh mẽ của rất nhiều công ty, xí nghiệp, liên doanh, liên hiệp xí nghiệp... Sự xuất hiện hàng loạt các loại hình kinh doanh trên bắt nguồn từ nhận thức đúng đắn, từ trình độ phát triển khoa học, kỹ thuật từ nhu cầu tiêu dùng và sinh hoạt của xã hội ngày càng cao. Nhớ lại vào khoảng năm 1959 Bộ Công nghiệp nhẹ giao trách nhiệm cho một đoàn cán bộ công nhân đi học nghề làm bóng đèn phích nước tại Trung Quốc, dẫn đoàn cán bộ công nhân này đi là: Ông Nguyễn Quang Kiêm (nguyên giám đốc đầu tiên của nhà máy). Sau 2 năm thực tập, nhờ trí thông minh và cần cù của công nhân và cán bộ Việt Nam và lòng nhiệt tình chỉ bảo của cán bộ và công nhân nước bạn. Công ty đã bỏ khung ban đầu sản xuất ra những sản phẩm đầu tiên cho đất nước đồng thời đào tạo một số thợ mới từ các thiết bị chuyên dụng mà anh chị em đi thực tập đã sản xuất nhiều ngày trên nước bạn. Người xưa có nói "Vạn sự khởi đầu nan" tuy được chính phủ và Bộ công nghiệp nhẹ rất quan tâm (Phó Thủ tướng Lê Thanh Nghị và Bộ trưởng Kha Vang Cân đã về dự lễ cắt băng khánh thành nhà máy) nhưng vì nhà máy đang trong thời kỳ hoàn chỉnh việc xây dựng nên bước đầu nhà máy vừa sản xuất vừa hoàn chỉnh công trình. Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông đặt trụ sở tại 15 Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội với mặt bằng xây dựng là 20.690 m2 và 52 hạng mục công trình không kể hệ thống sân bãi và cây xanh. Đây là điểm thuận lợi cho việc giao dịch của Công ty. Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông thuộc Tổng Công ty sành sứ Việt Nam trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ. Nhà máy bóng đèn phích nước Rạng Đông khởi công xây dựng vào tháng 3 năm 1961 do Trung Quốc giúp đỡ xây dựng. Sau 2 năm xây dựng, đầu năm 1963 nhà máy cắt băng khánh thành và chính thức đi vào sản xuất, đến tháng 6 năm 1994 được nâng cấp từ nhà máy lên thành công ty. Trong giai đoạn xây dựng tháng 3 năm 1961 thực chất nhà máy đã được khảo sát trước đó trùng với thời gian Bộ công nghiệp nhẹ cử đoàn cán bộ sang Trung Quốc học nghề. Theo thiết kế ban đầu Công ty chỉ sản xuất 1 ca với sản lượng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com bóng đèn chiếu sáng thường là 1,5 triệu cái/năm; bóng đèn ôtô là 0,4 triệu cái/ năm; phích nước nóng 0,2 triệu cái/năm; đèn huỳnh quang và phụ kiện 5 vạn cái/năm, nhưng đến mãi 12 năm sau nhà máy mới đạt được công suất thiết kế ban đầu (nghĩa là đến tận năm 1975). Theo công văn số 292 CNN-TTCP ngày 24/3/1993 của Bộ trưởng bộ công nghiệp nhẹ quyết định thành lập lại công ty. Sau thời kỳ đổi mới và sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi tháng 6 năm 1994 nhà máy đã được nâng cấp thành Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông theo quyết định số 667- QĐTCNĐ của Bộ công nghiệp nhẹ. Qui mô của Công ty là doanh nghiệp loại 1 theo quyết định xếp hạng 122 QĐ-TCCB ngày 26/1 của Bộ công nghiệp nhẹ. Kể từ ngày cắt băng khánh thành đưa vào sản xuất cho đến nay, nhà máy đã biết bao thăng trầm từ sản xuất nhỏ theo bao cấp, lại bị chiến tranh tàn phá, bom đạn Mỹ đã phá huỷ nhà xưởng. Thiết bị vật tư sản xuất kỹ thuật gần như bị phủ định. Với hàng ngàn cán bộ công nhân viên (CBCNV) cùng với vật tư thiết bị - kỹ thuật chuyên sơ tán theo lệnh trên phân tán thành 3 cơ sở (C1, C2, C3). Vừa chiến đấu vừa sản xuất, tất cả tập trung xây dựng phấn đấu duy trì sự tồn tại và thực hiện mọi nghĩa vụ, chi viện phục vụ cho tuyền tuyến như C2 sản xuất bóng đèn ôtô đáp ứng nhu cầu quốc phòng. Khó khăn chồng chất nhưng đều hướng theo Đảng "thắng không kiêu, bại không nản" luôn vững vàng tin tưởng thực hiện theo đường lối chủ trương của Bác - Đảng đã vạch ra. Với sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ xí nghiệp qua từng thời kỳ mặc dù có những thời điểm mâu thuẫn theo kiểu cá nhân phi thực tế, song mọi hành động gây mất đoàn kết đều bị CBCNV phủ định và đấu tranh cho sự đoàn kết ấy, đồng tâm nhất trí phấn đấu cho nhà máy luôn phát triển không ngừng, thực sự rạng rỡ. Với hơn ba thập kỷ qua do cơ chế bao cấp điều tiết gây sự trì trệ cho sản xuất và đời sống. Bước vào thời kỳ chuyển đổi cơ chế, bỡ ngỡ lúng túng, lo lắng là điều không thể tránh được nhưng với quyết tâm làm theo http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 24
  • 25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lời Bác khó khăn mấy có chí vẫn làm nên. Từ tình trạng Công ty phải đóng cửa 6 tháng liền vì hàng ngoại tràn lan không tiêu thụ được đến duy trì sản xuất liên tục, sản lượng tăng từ 3-5 lần để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Từ một cơ sở kinh doanh thua lỗ, tiến tới hàng năm làm ăn ngày càng có lãi, nộp ngân sách ngày càng tăng. Từ tình trạng chất lượng sản phẩm kém, nhân dân kêu ca, bị hàng ngoại lấn át nhưng đã vươn lên hai năm liền 1993 và 1994 là cơ sở duy nhất ở phía bắc được lựa chọn vào Topten '93 và Topten '94 (mười mặt hàng tiêu dùng Việt Nam được ưa thích nhất). 5 năm trước 1990-1994 là quá trình vươn lên của Công ty, khẳng định sự đứng vững và phát triển trong cơ chế mới. Với thành tích phấn đấu tháng 9/1994 Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã tăng huân chương lao động hạng nhất cho tập thể cán bộ công nhân viên chức Công ty và huân chương hạng ba cho cá nhân giám đốc Công ty. Đảng bộ Công ty liên tục trong các năm 1991, 1992, 1993 và 1994 đã được công nhận tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh. Công ty đã hai năm liền được Bộ công nghiệp nhẹ tặng cờ "Đơn vị thi đua xuất sắc". Công ty đã được lựa chọn là một trong hai đơn vị của Bộ công nghiệp nhẹ tặng cờ xuất sắc về an toàn, bảo hộ lao động và chăm sóc điều kiện làm việc cho công nhân trong 5 năm 1990-1994. Nguồn gốc của mọi thay đổi hôm nay bắt nguồn từ đường lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam - Đảng do chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện. Có được cuộc sống hôm nay đảng bộ và toàn thể công nhân Rạng Đông đã ra sức thi đua "Học tập và làm theo lời Bác dạy" thực hiện tốt những điều Bác đã căn dặn trong dịp Bác về thăm Công ty 28/4/1964. Nhờ công ơn trời biển của Người, cán bộ đảng viên, công nhân lao động Rạng Đông đã tổ chức long trọng lễ đón tượng đài Bác về Công ty mình. Có lẽ không có ngày nào, lư hương đặt trước tượng đài Bác Hồ không ngát hương thơm vì các đoàn khách trong vàn goài nước đã đến làm việc với Công ty, các tổ chức sản xuất, các đơn vị trong Công ty, các đại hội của Công ty đều đến báo cáo với http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 25
  • 26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bác công việc mình làm dâng lên Bác những thành tích mà mình đã đạt được. Sau một thời gian lúng túng không dài, Công ty đã xác định đúng đắn phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty đó là "Tập trung mọi nỗ lực, phát huy thế mạnh độc đáo của mình, nâng cao sản lượng, nâng cao một mức hợp lý về chất lượng, hạ giá thành hai mặt hàng bóng đèn tròn và phích nước, đồng thời sản xuất bóng đèn huỳnh quang tạo thế vững vàng 3 chân về 3 sản phẩm chính của Công ty đó là bóng đèn tròn, phích nước và đèn huỳnh quang. Để tổ chức thực hiện được phương hướng sản phẩm kinh doanh này, Công ty đã có một số thành công bước đầu trong vận dụng những tư tưởng mới của nghị quyết Đảng trong tập trung chỉ đạo điều hành theo mục tiêu. + Với kinh nghiệm lượng định và dự đoán đúng được xu hướng phát triển với ý chí và khát vọng quyết đưa Công ty vượt qua khó khăn, trong từng thời kỳ và đối với từng khâu Công ty đã xây dựng những mục tiêu cụ thể đúng vừa đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu vươn lên, vừa có khả năng phấn đấu vươn lên và có khả năng thực hiện thực tiễn trong thực hiện. + Lề lối và phong cách làm việc đã biến đổi về chất: giảm mệnh lệnh hành chính, tăng việc trao đổi gợi mở, khuyến nghị tham gia ý kiến, giải quyết tốt mối quan hệ ngang, chủ động phối hợp và chủ yếu làm biện pháp kinh tế: lấy lợi ích hài hoà làm động lực tạo khả năng, phát huy tính chủ động ở mọi cấp để đạt được mục tiêu. Đó là công tác hạch toán kinh tế nội bộ đã được triển khai, nâng dần trình độ từ thấp đến cao, mở rộng từ sản xuất trực tiếp sang các bộ phận phục vụ như động lực, nhà ăn ca,... + Bộ máy cán bộ giúp giám đốc điều hành công việc được sắp xếp lại gọn nhẹ, giảm dần đầu mối và có hiệu lực cán bộ ở các vị trí then chốt thiết yếu của dây chuyền công tác chính đã được sàng lọc, lựa chọn và bố trí đúng. Sau 5 năm chuyển đổi sang nền kinh tế mới Công ty đã có một tài sản vô giá đó là một đội ngũ cán bộ có ý chí quyết tâm cao, đoàn kết, chủ đống tổ chức; một đội ngũ dày dạn kinh nghiệm, tâm huyết, trách nhiệm cao với công việc chung và đời sống quần chúng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 26
  • 27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Trong quá trình thực hiện đường lối của Đảng Công ty trải qua 3 giai đoạn: - Giai đoạn I (1990-1993) Khai thác triệt để khả năng tiềm năng lao động sản xuất sắp xếp và bố trí lại lao động sản xuất. - Giai đoạn II (1994-1997) Giai đoạn đổi mới công nghệ đòi hỏi nhiều vốn và con người có trình độ cao nhưng khả năng của Công ty có hạn do đó Công ty đã không theo con đường này và quyết định chọn con đường là đi theo chiều sâu, đầu tư vào đúng cái mình có và có khả năng làm nhất. Năm 1994 Công ty đã động viên công nhân cho Công ty vay tiền nhàn rỗi để đầu tư vào máy thổi tự động được trên 8 tỉ đồng. Cũng vì đầu tư vào máy thổi tự động mà phân xưởng đã dư hơn 200 công nhân lao động. Trong hơn 200 công nhân lao động thì có một số người về hưu và nghỉ việc do không có khả năng lao động. Năm 1994 đúng năm kỉ niệm 30 năm ngày Bác Hồ về thăm Công ty, Công ty đã liên doanh với Công ty Tân Á và SEES- MEGA Đài Loan sản xuất thêm mặt hàng đèn huỳnh quang để đáp ứng nhu cầu thị trường thay thế hàng nhập khẩu hàng năm từ 10-15 triệu đèn từ các nước trong khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc kỹ thuật sản xuất bóng đèn cũng không hơn mình. Đèn huỳnh quang nhãn hiệu "Rạng Đông" sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế tương đương với "JIS" của Nhật Bản có tuổi thọ dài đạt từ 7500h trở lên, quang thông cao, tiết kiệm điện. - Giai đoạn III (từ năm 1998 đến nay) Giai đoạn đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị. Thời gian phấn đấu trong vòng 3 năm, tập trung vào 3 loại: công nghệ bóng đèn tròn, phích nước và bóng đèn huỳnh quang. Nâng 3 loại này lên trình độ trung bình của khu vực. Ngày 25/8/2000 Công ty đã hoàn thành công trình trong 3 năm đề ra. Kết quả bóng đèn tròn hiện nay đã xong 3 dây chuyền 2600 cái/giờ trong khi đó cả http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 27
  • 28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com vùng Đông Nam Á có 8 dây chuyền thì Việt Nam có 3 dây chuyền. Qua đó có thể thấy rõ sự phát triển không ngừng của Công ty. Nhưng một số dây chuyền khác lại tương đối thấp như dây chuyền lắp đèn huỳnh quang ở Việt Nam là 2-2,5 giây/1SP. Trong đó ở Mỹ là 1 giây/1SP. Ở nước ta căn bản có 9 dây chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang do đó năng suất cũng tương đối cao. Ngày 25-8 vừa qua dây chuyền sản xuất phích nước với công nghệ hiện đại đã hoàn thành và đưa công suất lên rất cao so với trước đạt 3,5 giây/1SP còn công suất hiện nay đạt được 4,5-5 triệu SP/năm. Nhìn chung qua ba giai đoạn phát triển Công ty cho đến nay Công ty đã vươn lên và đẩy tới một bước sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Sự tăng trưởng trong 10 năm qua của Công ty nhìn chung có thể khẳng định là sự tăng trưởng đều đặn liên tục với tốc độ cao. Đó là sự tăng trưởng có hiệu quả, có chất lượng về sản xuất kinh doanh, về sản phẩm và cả uy tín của Công ty. Nó còn phản ánh cả chất lượng, trình độ công nghệ của các dây chuyền sản xuất chủ yếu được từng bước được nâng cao. Đồng thời đó là sự tăng trưởng bền vững do động lực nội sinh, do nhân tố con người có ý thức tự lực tự cường, do hiệu quả của sản xuất kinh doanh tạo ra nguồn lực để đầu tư phát triển. * Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là tổng hợp các bộ phận lao động quản lý khác nhau có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí thành những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo các chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung của Công ty. Hiện nay Công ty bao gồm các phòng ban, phân xưởng sau: - Văn phòng giám đốc: 11người - Phòng điều hành sản xuất: 22 người http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 28
  • 29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Phòng KCS: 22 người - Phòng bảo vệ: 46 người - Phòng quản lý kho: 36 người - Phòng thống kê kế toán: 15 người - Phòng dịch vụ đời sống: 43 người - Phòng thị trường: 91 người (Cả 4 chi nhánh) Các phân xưởng gồm - Phân xưởng cơ động: 55 người - Phân xưởng bóng đèn: 375 người - Phân xưởng phích nước: 368 người - Phân xưởng thuỷ tinh: 257 người - Phòng kỹ thuật: 77 người (gồm tổ sản xuất đèn thường, đèn huỳnh quang, dây dẫn, lắp dáp đèn huỳnh quang Compact) Sơ đồ 1. Cơ cấu cán bộ quản lý chung CBQL ở các cơ quan chức năng Cán bộ lãnh đạo CBQL Kinh tế Cán bộ chuyên môn CB kinh doa QL nh Nhân viên thực hiện Sơ đồ 2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
  • 30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc kỹ thuật hành chính Phòng thống kê kế toán Các Phòng Phòng Phòng Phòng phân Phòng kỹ Phòng điều dịch vụ quản lý xưởng thị thuật bảo vệ hành đời kho sản trường KCS SX sống xuất Phân Phân Phân Phân Phân xưởng xưởng xưởng xưởng xưởng cơ bóng phích thủy đột dập động đèn nước tinh http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 30
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com * Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý trong Công ty Trong Công ty tuỳ theo trách nhiệm cụ thể mà các phòng ban có các chức năng, nhiệm vụ khác nhau, nhưng lại phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo cho hoạt động của Công ty được thông suốt. - Giám đốc: là người chịu trách nhiệm cao nhất về điều hành sản xuất kinh doanh tại Công ty, lãnh đạo chung toàn Công ty. - Hai phó giám đốc: là người có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo trực tiếp các bộ phận theo sự phân công hoặc uỷ quyền của giám đốc. - Phòng thống kê kế toán: giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác thống kê kế toán tài chính của Công ty. Thực hiện đúng các chế độ các quyết định về quản lý vốn và tài sản, các chế độ chính sách khác của nhà nước. - Phòng kỹ thuật KCS: chịu trách nhiệm phụ trách các qui trình sản xuất công nghệ đảm bảo chất lượng sản phẩm. - Phòng quản lý kho: có nhiệm vụ mua sắm cung cấp nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và quản lý sản lượng sản phẩm đầu ra của Công ty. - Phòng bảo vệ: Có trách nhiệm trong công tác bảo vệ, tự vệ, phòng chống cháy nổ, giữ gìn an ninh trật tự trong sản xuất kinh doanh. - Phòng tổ chức điều hành sản xuất: bố trí sắp xếp lao động trong Công ty về số lượng, trình độ tay nghề từng phòng, ban, phân xưởng, thực hiện chế độ chính sách của nhà nước về tiền lương, đồng thời theo dõi sự biến động của thành phẩm và chỉ tiêu số lượng. - Phòng dịch vụ đời sống: có nhiệm vụ chăm lo sức khoẻ cho toàn cán bộ nhân viên và giúp đỡ các phòng ban chăm lo vệ sinh môi trường trong Công ty và chăm sóc mầm non. - Phòng thị trường: là nơi trực tiếp giao dịch với khách hàng viết hoá đơn bán hàng và chịu trách nhiệm về khâu tiêu thụ sản phẩm. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 31
  • 32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com * Chức năng, nhiệm vụ của các phân xưởng sản xuất - Phân xưởng cơ động: cung cấp, thể hơi thể khí, hơi áp lực, điện, máy nổ, làm tuần hoàn nước... cho các phòng ban và các phân xưởng sản xuất. - Phân xưởng bóng đèn: có nhiệm vụ sản xuất, lắp ghép các loại bóng đèn huỳnh quang, bóng đèn tròn các loại từ 25W đến 30W. - Phân xưởng phích nước: Đột, dập quai vai nắp phích cuốn thản phích. Nấu, cán nhôm để dập quai vai nắp phích, lắp ráp phích hoàn chỉnh từ bán thành phẩm ruột phích chuyển qua. Chế tạo ra ruột phích để đưa sang phân xưởng dột dập lắp thành phích hoàn chỉnh. - Phân xưởng thuỷ tinh: nhiệm vụ là sản xuất các loại bán thành phẩm vỏ bóng đèn tròn, ống đèn huỳnh quang, bình phích và vỏ thuỷ tinh. Về trình độ công nghệ thì tất cả các qui trình sản xuất đề tương đối hiện đại. Dưới đây là một qui trính công nghệ sản xuất bóng đèn huỳnh quang hiện đại bậc nhất ở Việt Nam đang được sử dụng tại Công ty. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 32
  • 33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Sơ đồ 3. Quy trình sản xuất đèn huỳnh quang ỐNG LOA Máy làm loa ống huỳnh quang Loa thành phẩm Tạo dạng Máy làm trụ số 1 Dây dẫn Máy làm trụ số 2 Rửa Ống rút khí Tráng bột huỳnh quang Trụ thành phẩm số 1 Dây tóc Vít miệng Trụ thành phẩm số 2 Ruột khí Gắn đầu Quệt keo Đầu đèn Luyện nghiệm Bảo ôn Đóng gói Sản phẩm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 33 hoàn chỉnh
  • 34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông 2.1. Phương hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay và những năm tiếp theo của Công ty Trong những năm tiếp theo Công ty đã xác định cho mình một phương hướng nhiệm vụ rõ ràng để có được bước đi vững vàng và phù hợp với bối cảnh thị trường có nhiều biến động. Nhất là đến năm 2006 AFTA sẽ áp dụng đối với tất cả các nước ASEAN khi đó sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng và cả nước ta nói chung sẽ gặp không ít khó khăn do phải cạnh tranh với các sản phẩm của các công ty trong khu vực ASEAN và các nước trên thế giới. Biểu 1. Qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 1. Giá trị tổng sản lượng 112.374 167.077 217.912 2. Doanh thu (tr.đ) 108.805 140.010 184.818 3. Nộp ngân sách (tr.đ) 9.083 13.745 19.700 4. Lao động (người) 1.292 1.298 1.460 5. Thu nhập BQ/tháng/người 1.761 1.733 1.952 1000đ 6. Lợi nhuận thực hiện (tr.đ) 9.763 10.934 14.531 7. Tổng tài sản Để vững bước tiến vào thiên niên kỷ mới. Đại hội Đảng bộ Công ty, hội nghị đại biểu công nhân viên chức và Đại hội công đoàn Công ty đã tập hợp trí tuệ, đông đảo CNVC đã đề ra các nghị quyết và định hướng chiến lược phát triển đến năm 2005 và các đề án xây dựng đội ngũ nhằm đáp ứng tình hình mới cụ thể là: - Phát triển và nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm hiện có. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 34
  • 35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Đa dạng hoá các loại sản phẩm (kể cả việc tự cung cấp các loại bán thành phẩm hiện nay đang nhập ngoại) phát triển các loại đèn mới, các chao chụp thiết bị chiếu sáng. - Mở rộng qui mô Công ty, nâng cấp và đổi mới cơ chế quản lý Công ty. - Phấn đấu đạt bằng được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh hiện tại để có nguồn tích luỹ từ đầu tư, chuẩn bị vững chắc cho mở rộng phát triển công ty đồng thời thực hiện thắng lợi mục tiêu trước mắt. - Trong các chiến lược bộ phận, chiến lược quan trọng nhất là cần phải triển khai thực hiện sớm, chiến lược con người, cần tập trung đánh giá thực trạng và điểm xuất phát của Công ty để bước vào thời kỳ mới. Trong những tháng đầu năm 2000 Công ty đã và sẽ tiếp tục chủ động mua sắm, nâng cấp dần các dây chuyền sản xuất hiện đại của các nước bạn thay thế lao động thủ công trước đây. Bên cạnh đó xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong biên chế thông qua các lớp đào tạo ngắn hạn để họ có thể đáp ứng yêu cầu của khoa học kỹ thuật công nghệ mới, cách quản lý mới. Công ty đã chủ động đa dạng hoá sản phẩm, tăng cường mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước, lấy thị trường tiêu thụ để làm mục tiêu sản xuất để từ đó có điều kiện làm lợi cho nhà nước, tăng dần lợi nhuận và nâng cao thu nhập cho người lao động. 2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật Máy móc thiết bị là một trong những yếu tố quan trọng trong dây chuyền công nghệ, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm. Theo thiết kế ban đầu nhà máy bóng đèn phích nước Rạng Đông do nước bạn (Trung Quốc) giúp đỡ chỉ sản xuất một ca với máy móc thiết bị lạc hậu chủ yếu vẫn là thủ công, nhận thấy được tầm quan trọng của máy móc thiết bị, lãnh đạo Công ty đã dần dần từng bước kiện toàn tất cả hệ thống trang thiết bị từ lò ga đến bể chứa 300m3 việc cung cấp hơi, gió điện, nước trên cơ sở vận hành với độ tin cậy cao của thiết bị, cùng với thành phần khí ga http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 35
  • 36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ngày càng duy trì. Biểu 2. Một số công trình tiêu biểu của Công ty các năm qua Lĩnh vực sản Giai đoạn Công trình kỹ thuật tiêu biểu xuất thực hiện Thuỷ tinh 1977-1979 1. Nấu thuỷ tinh bằng là bể đốt dầu và đốt hơi than thay cho lò nồi bán khí 1982 2. Băng hấp bình phích dùng bức xạ nhiệt 1991-1993 3. Thiết kế các lò thuỷ tinh đốt bằng hơi than, hiệu suất khai thác cao, chất lượng ổn định. 1995 4. Đầu tư máy thổi vỏ bóng tự động 18 đầu khuôn Cơ động 1976-1980 1. Chế tạo lò GAZ theo kiểu Đức 350m3 giờ thay thế lò GAZ 60m3 giờ của Trung Quốc 1986-1988 2. Cải tiến van thải không lò GAS 1988 3. Đưa nguồn nước Hạ Đình về bề 300m3 1992-1993 4. Cải tiến công nghệ vận hành lò GAZ đảm bảo tuổi thọ của lò, tiết kiệm than, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng GAZ cao. Đột dập 1986-1987 1. Cuốn thân phích bằng thép lá tráng thiếc intipô phích có quai xách 1992-1993 2. Tự đúc cán nhôm, cải tạo hệ thống khuôn mẫu dập phụ tùng phích bằng nhôm dày 0,6mm. Thực hiện sử dụng nhóm tiết kiệm còn 181 kg/1000 SP. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 36
  • 37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bóng đèn 1976 1. Cơ giới hoá khâu sản xuất đèn ôtô nâng công suất đèn ôtô lên 1 triệu cái/năm 1978 2. Đưa dây tóc xoăn khép vào sản xuất bóng đèn thường thay cho xoắn đơn là bước nhảy vọt về chất lượng bóng đèn. 1979 3. Chế tạo đưa vào sản xuất đen thường 3 bằng dây chuyền 1896-1989 4. Thực hiện đề tài nâng cao chất lượng bóng đèn về tuổi thọ, về keo gắn đầu, về bao bì. 1992-1994 5. Chế tạo mới máy vít miệng cho dây chuyền đèn thường số 3 (1992) 6. Chế tạo đưa vào sản xuất dây chuyền đèn thường số 4 (1993-1994) 7. Thực hiện cuộc cách mạng về bao bì cho bóng đèn (1992-1993) 8. Củng cố thiết bị phụ tùng ổn định chất lượng bóng đèn trong sử dụng và giảm chi phí vật tư hệ số vỏ bóng 1993, hệ số dây dẫn 1,19 hệ số dây tóc 1,183. 9. Đầu tư các dây chuyền lắp ghép bóng đèn mới công suất 1200 cái/h với máy vít miệng 24, đầu máy rút khí 36 đầu và máy gắn đầu đèn, hàn thiếc và thông điện liên hoàn tự động (1994-1995). Phích nước 1979 1. Rút khí phích trên máy bàn tròn của Nhật Bản 1984-1985 2. Công nghệ trang trí vỏ phích với khắc hoạ bản giấy sơn mau khô Ankyd Melamin. 1982 3. Thực hiện đề tài nghiên cứu nâng cao chất http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 37
  • 38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lượng ruột phích nóng đưa băng ủ miệng phích vào sản xuất thay cho ủ rơm. 1986 4. Thực hiện đề tài thu hồi Ag NC3 5. Đưa vỏ phích intipơ vào sản xuất thay cho phun sơn - vỏ phích có quai xách, nâng cao một bước chất lượng vỏ phích. 1992 6. Đưa vào sản xuất vỏ phích in vân đá 1993 7. Thực hiện cải tiến công nghệ, giảm định mức sử dụng AgNC3 xuống còn 0,378 kg/1000SP. Thực hiện cuộc cách mạng bao bì. Để theo kịp với tiến trình phát triển chung của khu vực và trên thế giới cùng cả nước bước vào thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Công ty đã và đang xây dựng cho mình một chương trình đầu tư phát triển bao gồm lắp đặt các dây chuyền công nghệ hiện đại trong năm 2000 và tiếp tục hoàn thiện nâng cấp thêm các dây chuyền công nghệ cụ thể: - Lắp đặt dây chuyền sản xuất ruột phích mới 25/8/2000 - Lắp đặt dây chuyền lắp ghép đèn huỳnh quang 2 kế hoạch 7/11/2000 hoàn thành. - Lắp đặt dây chuyền lắp ghép đèn thường 2600 cái/h số 3 hoàn thành 15/8/2000. - Lắp đặt dây chuyền sản xuất dầu đèn 1/7/2000 hoàn thành. - Lắp đặt dây chuyền lắp ghép đèn huỳnh quang compact kế hoạch 1/10/2000 hoàn thành - Hoàn thiện dây chuyền đèn mầu, đèn nhỏ G40, C7 hoàn thành 15/6/2000. Nhìn chung so với mặt bằng máy móc thiết bị của nước ta hiện nay thì http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 38
  • 39. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com máy móc trang thiết bị của Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông ở mức độ hiện đại không thua kém gì nước bạn. Điều này được thể hiện rất rõ trong thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 2.3. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh hay một chu kỳ sản xuất nhất định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển vào chi phí kinh doanh trong kì. Để có thể sản xuất ra được các loại bóng đèn tròn, phích nước, đèn huỳnh quang và một số sản phẩm phụ khác cung cấp cho thị trường, Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông phải sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau như Ag NC3, sơn mau khô, Ankyd Mêlomin, nhôm, thép lá trong thiếc intipô, thuỷ tinh (tự sản xuất hay nhập trong nước)... Nhưng những vật tư chính, quyết định đến chất lượng sản phẩm như dây tóc, dây dẫn, bột huỳnh quang, bột điện tử, khí Argon, Silicon cho keo gắn đầu đèn, dùng thuỷ tinh chì... nhập từ các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Tiệp Khắc... Do vậy mà người cung cấp vật liệu rất phong phú, đa dạng. Điều này có những hạn chế nhất định trong định mức sản xuất của Công ty. Tất cả các nguyên vật liệu sau khi nhập, mua đều được khảo nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật. Biểu 3: Một số nguyên liệu nhập khẩu STT Tên nguyên vật liệu Chủng loại Đơn vị cung ứng 1 Kim loại màu Nhôm, đồng Công ty khí cụ điện 2 Kim loại đen Sắt thép VINAKIP 3 Các loại hoá chất Bột huỳnh quang, Nhật, Trung Quốc, bột điện tử, khí Hàn Quốc, Hungari http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 39
  • 40. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Argon 4 Keo gắn Silicon 5 Bao bì Bìa caton Công ty Tân Trung Việt 2.4. Lao động Đi đôi với việc quản lý và sử dụng các biện pháp kinh doanh sản xuất có hiệu quả là yếu tố lao động. Lao động là một trong những yếu tố đầu vào giữ một vai trò rất quan trọng trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, bởi nó là nguồn lực của mọi nguồn lực. Sử dụng hợp lý lao động sẽ cho ta một kết quả tốt nhất trong giai đoạn khó khăn hiện nay. Hành lang của công ty bước vào cơ chế mới là một di sản nặng nề của cơ chế bao cấp đó là một bộ máy cồng kềnh, kém hiệu lực, trì trệ, một đội ngũ lao động đông đảo song thiếu động lực để thích ứng và năng động. Biện pháp đột phá lớn nhất là tiền để cho sự phát triển lớn mạnh của Công ty như ngày nay là trực tiếp tác động đến tâm tư tình cảm, đời sống của cả đội ngũ lao động của nhà máy hơn 30 năm tuổi. Công ty đã tiến hành công việc khó khăn đó một cách thận trọng, tương đối dân chủ và khách quan giải quyết hài hoà quyền lợi của người ở, người về, làm tốt tư tưởng và đặc biệt nhờ sự gương mẫu đầu tầu của nhiều cán bộ đảng viên. Ngày nay Công ty đã có một lực lượng lao động hùng hậu với hơn một ngàn lao động có tay nghề cao, ổn định và đặc biệt trong cơ cấu lao động của Công ty ngày càng có nhiều người có trình độ học vấn cao. Ngoài biện pháp nâng cao tay nghề Công ty còn tuyển thêm một số lao động và đặc biệt thông qua các phong trào thi đua mà đội ngũ công nhân viên đã từng bước nâng cao một cách đáng kể. Cụ thể có khoảng trên 300 lượt người được suy tôn danh hiệu "Lao động giỏi" tiêu biểu như các chú Đỗ Tiến Trang, Trần Đức Sơn, Trần Đức Trí, Trần Văn Hạnh... là những lao động dẫn đầu về năng suất lao động ở phân xưởng thuỷ tinh. Chú Phạm Minh Tân là thợ cơ khí tài hoa, chú Nguyễn Đăng Trung là tổ trưởng quản lý giỏi của phân xưởng bóng đèn. Chú http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 40
  • 41. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Nguyễn Hữu Khoan và Phạm Minh Toán là những tấm gương tận tuỵ bám máy, bám lò ở phân xưởng cơ động... Từ đội ngũ, phong trào trên mà trong những năm qua Công ty đã có hàng trăm sáng kiến cỉa tiến kỹ thuật (58 sáng kiến năm 1954) làm lợi cho Công ty hàng tỷ đồng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 41