1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi nước ta đang cố gắng tập trung sức lực để vượt qua
những khó khăn của một nền kinh tế nhỏ bé, lạc hậu, vươn lên phát triển tới
nền kinh tế công nghiệp hiện đại, hơn lúc nào hết hoạt động kinh tế đối ngoại,
giao lưu buôn bán trao đổi với nước ngoài, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu có
vai trò rất quan trọng trong chiến lược đổi mới và phát triển kinh tế của đất
nước. Chỉ thông qua hoạt động xuất khẩu mới khai thác hết được tiềm năng
phong phú trong nứơc, tạo ra được cơ hội để tiếp xúc, tiếp thu, học hỏi kinh
nghiệm quý báu về khoa học công nghệ cũng như về phát triển kinh tế của các
nước khác. Chính vì vậy, Đảng và nhà nước ta đã chủ trương phát triển nền
kinh tế hướng về xuất khẩu là hoàn toàn đúng đắn và hợp lý.
Hoạt động xuất khẩu ở Tổng công ty cà phê Việt nam (VINACAFE)
không nằm ngoài ý nghĩa đó. Tuy hàng năm sự đóng góp về giá trị kim
nghạch xuất khẩu so với cả nước không lớn, nhưng đối với VINACAFE hoạt
động xuất khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng bởi vì chỉ thông qua hoạt
động xuất khẩu mới có thể tiêu thụ được sản phẩm, khuyến khích phát triển
sản xuất trồng trọt, tạo ra nhiều công ăn việc làm tăng thu nhập cho nhân dân,
đặc biệt là ổn định, phát triển và khai thác các tiềm năng quý báu ở vùng cao
và phát triển ổn định vùng núi, điều đó có ý nghĩa kinh tế, xã hội rất to lớn.
Vấn đề đặt ra là phải tìm ra giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của
VINACAFE. Qua thời gian thực tập ở VINACAFE tôi quyết định chọn đề tài:
“ Thực trạng và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
của tổng công ty trong thời gian tới “. Với mục đích nghiên cứu thực trạng
hoạt động xuất khẩu ở Tổng công ty trong thời gian qua, tìm ra những nguyên
nhân dẫn đến thành công và những tồn tại chủ yếu cần khắc phục. Từ đó, đề
xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh xuất khẩu ở Tổng công ty. Nội
dung gồm các phần chủ yếu sau:
Phần I: Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu đối với sự nghiệp
đổi mới của đất nước
Phần II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty cà phê
Việt nam
Phần III: Phương hướng và giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu ở Tổng công ty cà phê Việt nam
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
-1-
2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
PHẦN I
TẦM QUAN TRỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI CỦA ĐẤT NƯỚC
I. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU:
1. Khái niệm:
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc
tế. Đó không phải là những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống
các quan hệ mua bán trong thương mại có tổ chức từ bên trong ra bên ngoài
nhằm thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn
định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu là buôn bán hàng hoá, dịch vụ cho người nước
ngoài nhằm thu ngoại tệ ( theo nguyên tắc trong thương mại đó là lợi ích từ
lợi thế so sánh) nhằm tăng tích luỹ cho Ngân sách nhà nước, phát triển sản
xuất kinh doanh, khai thác những ưu thế tiềm năng của đất nước. Đây là một
trong những hình thức kinh doanh quốc tế quan trọng nhất. Nó phản ánh quan
hệ mua bán, trao đổi hàng hoá vượt qua biên giới của một quốc gia và giữa
thị trường nội địa và các khu chế xuất. Các quốc gia khác nhau khi tham gia
vào hoạt động xuất khẩu phải tuân theo những tập quán, pháp luật, thông lệ
quốc tế cũng như của các địa phương. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh
tế quốc tế cơ bản đối với tất cả các quốc gia trên thế giới hoạt động xuất khẩu
đóng vai trò rất quan trọng trong việc phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế
đất nước, phản ánh mối quan hệ xã hội và sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế
giưã những người sản xuất hang hoá riêng biệt ở mỗi quốc gia. Hoạt động
xuất khẩu cũng chính là một trong những hoạt động kinh doanh quốc tế đầu
tiên của một doanh nghiệp và cũng là chiếc chìa khoá mở ra những con đường
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
-2-
3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
thâm nhập và phát triển thị trường của một quốc gia trên thương trường quốc
tế.
2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu:
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho nước ngoài
trên cơ sở dùng tiền tệ (là ngoại tệ đối với một nước hoặc cả hai nước) làm
phương tiện thanh toán. Công tác tổ chức hoạt động xuất khẩu tương đối phức
tạp vì hoạt động xuất khẩu có thể thay đổi theo mỗi loại hình hàng hoá xuất
khẩu. Nhưng nhìn chung lại thì nội dung chính của hoạt động xuất khẩu bao
gồm:
2.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu:
Đây là một trong những nội dung ban đầu, cơ bản những cũng rất quan
trọng và cần thiết để có thể tiến hành được hoạt động xuất khẩu. Khi doanh
nghiệp có ý định tham gia vào hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp trước
tiên là cần phải tìm ra những mặt hàng chủ lực và tìm ra những mặt hàng thị
trường cần. Qua đó doanh nghiệp sẽ xác định mặt hàng nào mình cần kinh
doanh.
2.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu:
Sau khi lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, tức là doanh nghiệp đã đi
sâu nghiên cứu về thị trường xuất khẩu của mặt hàng đó. Nhưng trên thực tế
không phải thị trường xuất khẩu nào cần là doanh nghiệp cũng có thể đáp ứng
được. Do phải chịu nhiều ảnh hưởng về các yếu tố khách quan cũng như chủ
quan, có khi cả một thị trường rộng lớn doanh nghiệp chỉ cần chiếm lĩnh và
phát huy hiệu quả ở một khúc, hay một đoạn ngắn nào đó cũng có thể mang
lại hiệu quả kinh doanh cao.
2.3. Lựa chọn đối tác giao dịch:
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
-3-
4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Sau khi chọn được thị trường để xuất khẩu, việc lựa chọn đối tác giao
dịch phù hợp để tránh cho doanh nghiệp những phiền toái , mất mát, những
rủi ro gặp phải trong quá trình kinh doanh trên thị trường quốc tế, đồng thời
có điều kiện thực hiện thành công kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối tác giao dịch chính, là bạn hàng trực tiếp sẽ mua những mặt hàng của
mình và cũng chính là thị trường tiềm năng sau này của doanh nghiệp. Do
vậy, đối tác giao dịch thích hợp sẽ tạo cho doanh nghiệp độ tin tưởng cao và
từng bước nâng cao uy tín trong quan hệ làm ăn của doanh nghiệp.
2.4. Lựa chọn phương thức giao dịch
Phương thức giao dịch là cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực
hiện mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường. Những
phương thức này qui định những thủ tục cần thiết để tiến hành các điều kiện
giao dịch, các thao tác cũng như các chứng từ cần thiết trong quan hệ kinh
doanh. có rất nhiều các phương thức giao dịch khác nhau như : Giao dịch
thông thường, giao dịch qua khâu trung gian, giao dịch tại hội chợ triểm lãm,
giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá, gia công quốc tế, đấu thầu và đấu giá
quốc tế. Tuy nhiên hiện nay phổ biến là giao dịch thông thường, đó là hình
thức giao dịch mà người mua và người bán bàn bạc, thoả thuận trực tiếp hoặc
thông qua thư từ, điện tín về hàng hoá, giá cả, và các điều kiện giao dịch
khách hàng.
2.5. Đàm phán ký kết hợp đồng:
Đàm phán ký kết hợp đồng là một trong những khâu quan trọng của
hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng bán hàng, giao hàng và
những công đoạn trước đó và sau mà doanh nghiệp cố gắng tìm kiếm. Việc
đàm phán ký kết hợp đồng dựa trên cơ sở, những nguyên tắc cơ bản là: căn cứ
vào nhu cầu của thị trường, chất lượng của sản phẩm, vào đối tác, đối thủ
cạnh tranh và vào khả năng của doanh nghiệp cũng như mục tiêu, chiến lược
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
-4-
5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
của doanh nghiệp và vào vị thế, mối quan hệ kinh doanh của doanh nghiệp
trên thị trường. Ngoài những nguyên tắc này, sự thành công của việc đàm
phán, ký kết hợp đồng còn phụ thuộc rất lớn vào nghệ thuật đàm phán, ký kết
hợp đồng kinh doanh của doanh nghiệp.
2.6. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê:
Sau khi đã ký kết hợp đồng, các bên sẽ thực hiện các điều kiện đã cam
kết trong hợp đồng. Với tư cách là nhà xuất khẩu, doạnh nghiệp phải thực
hiện các công việc trong quá trình thực hiện hợp đồng như sau:
Giục mở L/C Xin giấy Chuẩn bị uỷ thác Kiểm định
và kiểm tra phép XNK hàng XK thuê tàu hàng hoá
Giải quyết Làm thủ tục Giao hàng Làm thủ Mua bảo
tranh chấp(Nc) thanh toán lên tàu tục HQ hiểm HH(Nc)
Sau khi hoàn tất một hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp cần phải
thường xuyên liên lạc và gặp gỡ bạn hàng, thông qua đó tạo ra những mối
quan hệ mật thiết giữa doanh nghiệp với bạn hàng, giúp cho việc thực hiện
các hợp đồng sau này được thuận lợi hơn.
II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU:
1. Các nhân tố của môi trường vĩ mô
1.1. Các nhân tố pháp luật
Ở mỗi quốc gia khác nhau đều có những bộ luật khác nhau và đặc điểm
tính chất của hệ thống pháp luật từng nước lại phụ thuộc rất lớn vào trình độ
phát triển kinh tế, văn hoá cũng như truyền thống bản sắc văn hoá dân tộc
riêng của từng nước. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt
động của nền kinh tế, xã hội đang tồn tại và phát triển trong nước đó. Đối với
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
-5-
6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
hoạt động xuất khẩu nói riêng nhân tố pháp luật cũng tác động mạnh mẽ đến
các mặt sau:
- Các qui định về thuế, giá cả, chủng loại, khối lượng của từng mặt
hàng.
- Các qui định về qui chế sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng,
bảo hiểm phúc lợi.
- Các qui định về giao dịch hợp đồng, bảo vệ quyền tác giả, quyền sở
hữu.
- Các qui định về cạnh tranh độc quyền.
- Các qui định về tự do mậu dịch, hay xây dựng nên các hàng rào thuế
quan chặt chẽ.
- Các qui định về chất lượng, về quảng cáo, vệ sinh môi trường, các
tiêu chuẩn về sức khoẻ.
1.2. Các yếu tố văn hoá, xã hội :
Các yếu tố này tạo nên các hình thức khác nhau của nhu cầu thị trường
đồng thời nó cũng là nền tảng của thị hiếu tiêu dùng, sự yêu thích trong tiêu
dùng hay nói cách khác nó chính là nhân tố quyết định đến đặc điểm của nhu
cầu, qua đó thể hiện trình độ văn hoá, đặc điểm trong tiêu dùng và phong tục
tập quán trong tiêu dùng (hoạt động xuất khẩu chịu sự ảnh hưởng của nhân tố
này là ở những lý do mà người tiêu dùng có chấp nhận hàng hoá đó hay
không).
1.3. Các yếu tố về kinh tế:
Các yếu tố về kinh tế sẽ là nhân tố ảnh hưởng chính đến hoạt động xuất
khẩu, trên bình diện môi trường vĩ mô .Các nhân tố này là chính sách kinh tế,
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
-6-
7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
các hiệp định ngoại giao, sự can thiệp thay đổi về tỷ giá giữa các đồng tiền
cũng sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu thuận lợi hay khó khăn hơn.
Nhân tố thu nhập, mức sống của nhân dân sẽ quyết định đến khối
lượng, chất lượng hay qui mô thị trường hàng hoá của hoạt động xuất khẩu
trong hiện tại và tương lai.
Nhân tố nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng sản xuất , ảnh hưởng đến giá cả và quyết định sự tồn tại, phát triển lâu
dài của doanh nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Sự ổn định của đồng tiền nội tệ là nhân tố vô cùng quan trọng, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hành vi của các doanh nghiệp xuất khẩu.
1.4. Các yếu tố khoa học công nghệ:
Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động
kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa
học công nghệ ngày càng làm cho tốc độ hoạt động của nền kinh tế tiến đến
những bước cao hơn. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển cũng làm cho
sự giao lưu trao đổi giữa các đối tác ngày càng thuận lợi hơn, khoảng cách về
không gian cũng như thời gian không còn là trở ngại lớn, do vậy sự tiết kiệm
về chi phí từ khâu sản xuất cho đến tiêu dùng ngày càng nhiều. Sự phát triển
của khoa học công nghệ đẩy mạnh sự phân công hoá và hợp tác lao động
quốc tế mở rộng quan hệ giữa các quốc gia cũng tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động xuất khẩu.
1.5. Các nhân tố chính trị:
Các nhân tố chính trị có thể ảnh hưởng tới việc mở rộng phạm vi thị
trường cũng như dung lượng của thị trường, ngòai ra còn mở rộng ra nhiều cơ
hội kinh doanh hấp dẫn trên thị trường quốc tế. Song mặt khác nó cũng có thể
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
-7-
8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
trở thành một hàng rào cản trở quyết liệt, hạn chế khả năng hoạt động của các
doanh nghiệp, làm tắc nghẽn hoạt động xuất khẩu trong nước và thế giơí bên
ngoài.
1.6. Các nhân tố về cạnh tranh quốc tế:
Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường quốc tế rất lớn mạnh và
quyết liệt. Hoạt động xuất khẩu của một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển ngoài đối phó với các nhân tố khác thì đối đầu với các đối thủ cạnh tranh
là thác thức và là bước rào cản nguy hiểm nhất.
2. Ảnh hưởng của các nhân tố vi mô (thuộc doanh nghiệp)
Các nhân tố thuộc môi trường vi mô có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động xuất khẩu bao gồm:
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp
- Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ công nhân lao động
trong toàn doanh nghiệp. Trình độ quản lý của ban lãnh đạo có vai trò vô
cùng quan trọng, khi doanh nghiệp có một định hướng, chiến lược phát triển
đúng dắn và được sự chỉ đạo có hiệu quả thì nhất định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ ngày càng được nâng cao và ngày càng phát triển. Bên
cạnh đó, đội ngũ cán bộ công nhân, cán bộ kỹ thuật trong doanh nghiệp nói
chung và trong bộ phận xuất khẩu nói riêng cũng có vai trò hết sức quan
trọng. Đây chính là nguồn năng lực chủ yếu của doanh nhgiệp, cũng chính là
sức mạnh, đòn bẩy và là nhân tố quyết định đến sự tồn tại phát triển của
doanh nghiệp.
III. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ
VÀ DOANH NGHIỆP:
1. Đối với nền kinh tế:
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
-8-
9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, trong điều kiện toàn cầu hoá
hoạt động xuất khẩu đóng một vai trò hết sức to lớn và không thể thiếu được
trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước:
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, chúng ta sẽ có khả năng phát huy
được lợi thế so sánh, sử dụng triệt để các nguồn lực, có điều kiện trao đổi kinh
nghiệm cũng như tiếp cận được với các thành tựu của khoa học kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến trên thế giới
- Tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động từ
đó kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội.
- Tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo nguồn ngoại tệ cho đất nước, từ đó mới
có nguồn lực để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, đóng góp vào sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu chúng ta có thể tăng cường hợp tác,
nâng cao uy tín của Việt nam trên thị trường quốc tế.
2. Đối với doanh nghiệp:
Đầu tiên có lẽ hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa nhất đối với doanh
nghiệp là việc tìm ra được cho doanh nghiệp thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Đây là yếu tố quan trọng nhất vì sản phẩm có tiêu thụ được mới thu được vốn,
có lợi nhuận để tái sản xuất và mở rộng sản xuất, thúc đẩy doanh nghiệp phát
triển. Hoạt động xuất khẩu thông qua việc tiêu thụ sản phẩm sẽ mang lại cho
doanh nghiệp nhiều thuận lợi hơn sản xuất mà bán trong nuức nhờ lợi thế so
sánh. Có như vậy mới tạo thêm nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh,
đào tạo cán bộ, đổi mới công nghệ từ đó có thể khai thác hết được những tiềm
năng của đất nước và tạo ra nhiều thu nhập và công việc làm cho công nhân.
Cũng thông qua hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu,
tiếp xúc và học hỏi nhiều kinh nghiệm kiến thức kinh doanh, cũng như khoa
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
-9-
10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
học kỹ thuật mới giúp cho việc trao đổi công nghệ ngày càng tiên tiến, đào
tạo đội ngũ cán bộ ngày càng tiến bộ và phát triển nhằm cho ra dời những sản
phẩm chất lượng cao, đa dạng và phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng.
Tóm lại hoạt động xuất khẩu ngày càng có ý nghĩa rất quan trọng trong
nền kinh tế cũng như doanh nghiệp khi xu hướng quan hệ quốc tế ngày càng
mở rộng và hoà nhập thì hoạt động xuất khẩu sẽ là con đường để chúng ta
phát huy và tận dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và ưu thế trong nước, cũng
như tạo cơ hội nhanh nhất và hiệu quả nhất để đất nước có thể hoà nhập và
tạo uy tiến, lợi thế trên thị trường quốc tế.
PHẦN II
MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT
NAM
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
1. Sự hình thành:
Tổng công ty cà phê Việt nam có tên giao dịch quốc tế là Viet nam
National Coffee Corporation ( Viết tắt là VINACAFE ) được thành lập theo
quyết định 251/TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ và hoạt động
trên cơ sở Điều lệ ban hành kèm theo Nghị định số : 44 – CP ngày 15/7/1995
của Thủ tướng Chính phủ. Tiền thân của Tổng công ty là Liên hiệp các Xí
nghiệp cà phê Việt Nam thành lập ngày 13/10/1982 theo quyết định
174/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Thủ tướng Chính phủ )
2. Quá trình phát triển:
Tổng công ty cà phê Việt nam là một doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Chính phủ, có trụ sở tại số 5 - Ông Ích Khiêm – Quận Ba Đình – Hà
Nội. Hiện nay, Tổng công ty có 65 đơn vị thành viên, trong đó có 61 đơn vị
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 10 -
11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
sản xuất kinh doanh và 4 đơn vị sự nghiệp đứng chân trên địa bàn 14 tỉnh
thành phố. Đây là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn bao gồm các
đơn vị hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp có quan hệ
mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng vật tư, thiết bị,
dịch vụ, chế biến, nghiên cứu…. Hoạt động sản xuúat, kinh doanh, xuất nhập
khẩu nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá, sử dụng
có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty :
Cơ cấu tố chức bộ máy Tổng công ty hiện nay được bố trí như sau :
3.1. Hôi đồng quản trị và Ban kiểm soát :
- Hội đồng quản trị : gồm 5 thành viên do Thủ tưởng Chính phủ ra
quyết định bổ nhiệm, miễm nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng, Trưởng ban tổ chức cán bộ
Chính phủ. Hội đồng quản trị gồm một số thành viên chuyên trách, trong đó
có Chủ tịch Hội đồng quản trị, 1 thành viên là Tổng giám đốc, 1 thành viên là
trưởng ban Kiểm soát, và 2 thành viên kiêm nhiệm chuyên gia trong các lĩnh
vực kinh tế, kinh doanh, pháp luật.
- Ban kiểm soát : có 5 thành viên, trong đó có 1 thành viên Hội đồng
quản trị làm Trưởng ban theo phân công của Hội đồng quản trị và 4 thành
viên khác do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, là chuyên viên kế
toán, đại diện công nhân viên chức, đại diện Bộ quản lý và đại diện Tổng cục
quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
3.2. Ban Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc :
- Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễm nhiệm do
Họi đồng quản trị đề nghị, Bộ trưởng Bộ quản lý nghành và Bộ trưởng,
Trưởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ trình. Tổng giám đốc là đại diện pháp
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 11 -
12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
nhân của Tổng công ty trước Hội đồng quản trị, Chíng phủ và pháp luật Nhà
nước, là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty.
- Các Phó Tông giám đốc giúp việc Tổng giám đốc điểu hành một số
lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc
và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ Tổng
giám đốc phân công thực hiện.
- Bộ máy giúp việc : gồm Văn phòng Tổng công ty, các ban chuyên
môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc trong quản lý, điều hành công việc. Hiện tại, có Văn phòng và các
ban : Kế hoạch - đầu tư, Tài chình kế toán, Tổ chức – thanh tra, Kinh doanh
tổng hợp, Điều hành dự án AFD
3.3. Các đơn vị thành viên :
Các đơn vị thành viên là những doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc
lập, những đơn vị hạch toán phụ thuộc và những đơn vị sự nghiệp.
Các đơn vị thành viên của Tổng công ty có con dấu, được mở tài khoản
tại ngân hàng, có điều lệ và tổ chức hoạt độn riêng do Hội đồng quản trị phê
duyệt phù hợp với Điều lệ Tổng công ty.
Hình 1. SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 12 -
13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
BỘ MÁY CÁC ĐƠN VỊ
GIÚP VIỆC THÀNH VIÊN
4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty:
Với mục đích thành lập của Tổng công ty cà phê Việt nam là nhằm xây
dựng một ngành kinh tế có qui mô, tổ chức lớn mạnh để có đủ khả năng khai
thác, sử dụng và phát huy có hiệu quả những tiền năng của đất nước trong giai
đoạn mới. Tổng công ty cà phê Việt nam được coi là đơn vị nòng cốt của
nghành cà phê Việt nam. Do đó Tổng công ty có những chức năng nhiệm vụ
sau:
- Tổng công ty trực tiếp nhận vốn của Nhà nước, bảo toàn và phát triển
vốn của Nhà nước. Tổ chức phân bổ vốn và giao vốn cho các đơn vị thành
viên
- Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh của Tổng công ty, xây
dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm của Tổng công ty.
- Tổ chức, chỉ huy, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường
cung ứng tiêu thụ, xuất nhập khẩu giữa các thành viên trong Tổng công ty
nhằm đạt được mục tiêu chiến lược chung của Tổng công ty và của các đơn vị
thành viên :
+ Tìm kiếm thị trường xuất khẩu sản phẩm cà phê, nông sản, nhập khẩu
vật tư thiết bị phục vụ cho ngành.
+ Phân bố thị trường cung ứng hay tiêu thụ cho các đơn vị thành viên
trên cơ sở đạt được những lợi ích cao nhất.
+ Quản lý và phân bố chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu xuất khẩu,
nhập khẩu của Tổng công ty cho các đơn vị thành viên trên nguyên tắc bình
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 13 -
14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
đẳng và có chiếu cố thích đáng các đơn vị gặp rủi ro, khó khăn trong sản xuất
kinh doanh.
+ Tổ chức cung cấp kịp thời chính xác về thông tin thị trường, giá cả
trong cả nước và thế giới cho các đơn vị thành viên.
+ Quản lý giá xuất, giá nhập khẩu của Tổng công ty và công bố giá
xuất khẩu cà phê và giá trần nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho ngành ở
từng thời điểm thích hợp để các đơn vị thành viên thực hiện, khắc phục tình
trạng tranh mua, tranh bán.
+ Giúp các đơn vị thành viên giải quyết khó khăn về vốn và các khó
khăn trong sản xuất, kinh doanh mà các đơn vị thành viên tự mình không thể
giải quyết được.
+ Tạo điều kiện giúp nông dân phát triển sản xuất , tiêu thụ sản phẩm
cà phê và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Nhận kế hoạch của Nhà nước giao (nếu có) hoặc tham gia đấu thầu
trong và ngoài nước để giao lại cho các đơn vị thành viên, phân công chuyên
môn hoá sản xuất giữa các đơn vị thành viên.
- Thực hiện điều hoà phân phối vốn do Tổng công ty quản lý tập trung.
- Thông qua phương án đầu tư chiều sâu và đầu tư mở rộng tận các đơn
vị thành viên, thực hiện đầu tư thành lập các đơn vị thành viên mới của Tổng
công ty (theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước, cấp phát
quyền cho thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động theo qui định của bộ
luật lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và các quyền khác của
người sử dụng lao động theo qui định của bộ luật lao động và các qui định của
pháp luật)
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 14 -
15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Được mời và tiếp các đối tác kinh doanh nước ngoài của Tổng công ty
ở Việt nam, quyết định cử đại diện Tổng công ty ra nước ngoài công tác, học
tập, tham gia khảo sát, đối với chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
phải được thủ tướng chính phủ cho phép.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH XUẤT KHẨU
Ở TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM (VINACAFE)
1. Những kết quả về sản xuất và kinh doanh xuất khẩu :
1.1.Về sản xuất :
Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/1995, VINACAFE có nhiệm vụ
chủ yếu là sản xuất, chế biến và kinh doanh cà phê. Qua gần 9 năm hoạt
động, VINACAFE đã khẳng định được vai trò nòng cốt của mình trong
ngành cà phê Việt Nam. Diện tích và sản lượng không ngừng tăng lên.
Bảng 1 : DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG CÀ PHÊ CỦA VINACAFE
Chỉ tiêu Đơn vị tính 1998 1999 2000 2001 2002
Diện tích Ha 25.040 26.640 28.000 29.050 30.200
Sản lượng Tấn 39.370 40.000 44.000 48.680 52.140
Nguồn : VINACAFE
Hình 2. BIỂU ĐỒ SẢN LƯỢNG VÀ DIỆN TÍCH CÀ PHÊ CỦA
VINACAFE NĂM 1998 – 2002
Sản lượng : 1000 ha Diện tích
Diện tích : 1000 tấn Sản lượng
60
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 15 -
16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
50
40
30
20
10
1998 1999 2000 2001 2002
Nguồn : VINACAFE
Theo bảng trên cho thấy : năm 2002 so với năm 1998, diện tích tăng
20,6% nhưng sản lượng tăng 32,4%. Có được kết quả như vậy là do
VINACAFE dã có chính sách đầu tư thích hợp cho thâm canh, xây dựng mới
và cải tạo hệ thống tưói tiêu cho cà phê, nâg cấp và đầu tư mới cho các dây
chuyền chế biến cà phê nhân. Hiện nay hầu hết các Công ty, Nông trường của
VINACAFE đều có hệ thống chế biến và sân phơi cà phê.
Chính nhờ có sự quan tâm đầu tư của Nhà nước và VINACAFE từng
bước đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế – xã hội, đời sống của các bộ phận dân
cư phần lớn là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng căn cứ cách
mạng. Những nơi hẻo lánh, xa xôi này đã trở thành những vùng kinh tế trù
phú, đời sống dân sinh, dân trí được cải thiện, góp phần xoá đói giảm nghèo,
tạo công ăn việc làm, giữ gìn an ninh xã hội trên địa bàn…Đó là hiệu quả lớn
nhất của ngành cà phê và VINACAFE.
1.2. Thị trường xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt
Nam(VINACAFE) hiện nay:
Mặc dù Việt Nam là một trong những nước sản xuất cà phê lớn trên thế
giới nhưng nhu cầu tiêu thụ tại thị trường nội địa rất ít, khoảng 3 – 5% tổng
sản lượng còn chủ yếu là xuất khẩu.
Hiên nay, VINACAFE đã xuất khẩu sang hơn 30 nước mà chủ yếu là
các nước như : Thuỵ Sĩ, Mỹ, Nhật, Singapo, Hà Lan, Đức, Ý, Pháp.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 16 -
17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
10 10
16 H µ L an
§ øc
Singapore
30 Th ôy SÜ
Mü
C ¸ c n í c kh ¸ c
12
22
Hình 3.Thị phần của các nước đối với VINACAFE năm 2002
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 17 -
18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Bảng 2 : CÁC THỊ TRƯỜNG CHÍNH CỦA VINACAFE
Năm 1998 Năm 1999 Năm2000 Năm2001 Năm 2002
Thị Sản Tỷ Sản Tỷ Sản Tỷ Sản Tỷ Sản Tỷ
trường lượng trọng lượng trọng lượng trọng lượng trọng lượng trọng
(tấn) (%) (tấn) (%) (tấn) (%) (tấn) (%) (tấn) (%)
Mỹ 19.478 25.5 14.750 20.3 44.331 25.9 49.520 30.3 52.355 30.1
Thuỵ Sĩ 8.373 11.0 18.700 25.7 36.970 21.6 35.250 21.8 38.242 22.0
Nhật 8.075 10.5 4.100 5.6 4.566 2.7 5.500 3.4 5.925 3.4
Singapo 6.296 8.2 11.00 15.1 17.969 10.5 20.352 12.4 21.262 12.2
Pháp 8.303 10.9 1.680 2.3 4.719 2.8 6.520 4.0 7.021 4.0
Đức 5.580 7.3 4.780 6.5 24.610 14.4 26.510 16.2 28.531 16.4
Hà Lan 6.561 8.6 6.100 8.4 15.278 8.9 16.332 10.0 17.224 9.9
Anh 4.075 5.3 1.850 2.5 1.650 1.0 1.520 0.9 1.622 0.9
Thái Lan 3.686 4.8 1.950 2.7 1.963 1.2 1.853 1.1 1.521 0.9
Nguồn : VICOFA
Thông qua số liệu các năm gần đây, ta thấy xu thế chung là thị trường
của VINACAFE chủ yếu tập trung ở các nước công nghiệp phát triển, nơi mà
cà phê là một loại đồ uống không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày.
Có thể nói thị trường của VINANAFE rất ổn định và không ngừng được mở
rộng, Hiện Mỹ đang là bạn hàng lớn nhất của VINACAFE.
Trong khối thị trường chung Châu Âu nổi lên một thị trường lớn là
Thuỵ Sĩ. Đây là quốc gia Bắc Âu có nền kinh tế phát triển và là nơi đặt trụ sở
của nhiều tập đoàn hàng đầu thế giới về sản xuất, chế biến đồ uống. Tiếp đó
là các thị trường khá ổn định như Pháp, Đức, Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha…
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 18 -
19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Khối thị trường Châu á và Singapo là hai thị trường nhập khẩu lớn của
VINACAFE. Nhật Bản là thị trường chỉ chấp nhận cà phê có chất lượng cao.
Tuy vậy, khối lượng xuất khẩu của VINANAFE sang Nhật Bản luôn luôn
chiếm tỷ trọng đáng kể, chứng tỏ chất lượng cà phê của VINANAFE đang
ngày càng khẳng định vị trí trên thị trường. Singapo cũng chiếm một thị phần
đáng kể, về thực chất đây là thị trường trung chuyển. Cho đến nay, Singapo
vẫn là thị trường trung chuyển lớn nhất của cà phê Việt Nam. Ngoài ra Thái
Lan, mặc dù là một nước sản xuất cà phê nhưng cũng nhập khẩu hằng năm từ
VINANAFE khoảng 2.000 tấn.
Như vậy chỉ trong thời gian không dài, VINANAFE dã đạtđược những
thành tựu đáng kể trong việc duy trì và mở rộng thị trường, đặc biệtlà những
thị trường được coi là khó tính nhất với khối lượng ngày càng tăng. Tuy nhiên
để có thể phát huy thế mạnh của mình, VINANAFE cần phải quan tâm hơn
nữa đến công tác nghiên cứu thị trường nhằm ổn dịnh, giữ vững các thị
trường truyền thống và mở rộng việc tìm kiếm các thị trường mới nổi lên như
Trung Quốc, Hàn Quốc…
1.3. Kết quả xuất khẩu :
Năm 1995, khi mới thành lập VINANAFE xuất khẩu với số lượng là
39.966 tấn cà phê, kim ngạch đạt 99 triệu USD, giá bình quân 2.477 USD/tấn,
đến năm 1998 xuất khẩu đạt số lượng 76.443 tấn, kim ngạch đạt 121 triệu
USD, giá bình quân 1.583USD/tấn thì năm 2000 số lượng xuất khẩu đạt tới
171.333 tấn, kim ngạch chỉ đạt 106 triệu USD, giá bình quân còn 619.1 USD/
tấn. Đặc biệt năm 2001 giá cà phê trên thị trường đã giảm xuống mức thấp
nhất trong vòng 30 năm qua chỉ còn 445 USD/tấn, năm 2002 giá cà phê có
nhích lên nhưng chỉ đạt 37,4% so với năm 1998.
Bảng 3 : KẾT QUẢ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VINACAFE 1997 - 2002
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 19 -
20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Tốc độ phát triển liên
Số tuyết đối
hoàn(năm trước là 100%)
Năm
Số Giá bình Kim ngạch Số Giá bình Kim
lượng quânUsd/tấn (Usd) lượng quânUsd/tấn ngạch
(tấn) (tấn) (Usd)
1997 87.515 1.295 113.411.32 ….. ….. …..
1998 76.463 1.583 1
121.070.73 87,4% 122.2% 106.7%
1999 72.785 1.194 8
86.904.218 83% 92.2% 76.6%
2000 171.33 619 106.014.39 195.8% 47.8% 93.5%
2001 3
192.82 445 5
85.807.570 220.3% 34.4% 75.7%
2002 6
215.62 592 127.649.40 246.4% 45.7% 112.6%
4 0 Nguồn : VINACAFE
Từ số liệu trên cho thấy : sự tăng giảm về khối lượng và kim ngạch
xuất khẩu liên quan mật thiết đến giá cà phê trên thị trường thế giới. Cà phê là
một mặt hàng mang tính quốc tế nên giá cả của nó phụ thuộc rất lớn vào các
nước xuất khẩu có thị phần quốc tế lớn, mà chủ yếu là Brazin và Côlômbia.
Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu về cà phê, sự tích trữ cà phê
của các nhà rang xay quốc tế, tình hình thời tiết các vùng sản xuất cà phê chủ
yếu của thế giới và khối lượng tồn kho của các nước sản xuất và nhập khẩu cà
phê. Đến nay, Việt Nam trở thành một nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới
nhưng khả năng chi phối về giá hết sức hạn chế, giá xuất khẩu chủ yếu dựa
vào giá thị trường Luân Đôn và NewYork. Mặt khác, Việt Nam chủ yếu sản
xuất và xuất khẩu cà phê Robusta nên giá thấp hơn nhiều so với giá cà phê
Arabica của các nước.
Hiện nay sự biến động về giá cà phê theo chiều hướng giảm ở mức báo
động đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình kinh doanh của các doanh
nghiệp xuất khẩu trong nước nói chung và VINANAFE nói riêng.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 20 -
21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Từ năm 1999, VINANAFE có đến 16 Công ty xuất khẩu, trong đó có
các Công ty vừa sản xuất vừa thêm nhiệm vụ xuất khẩu nhưng chưa có một
hoạt động đối ngoại nào đáng kể. Đó là một nghịch lý đáng phải suy nghĩ. Do
thiếu thồng nhất việc định giá mua, chào bán hàng giữa các doanh nghiệp
xuất khẩu nên khách nước ngoài lợi dụng để ép cấp, ép giá cho các đơn vị
kinh doanh. Do đó cùng một thời điểm, cùng một khách hàng, cùng một loại
cà phê nhưng các doanh nghiệp lại bán với giá khác nhau
Để hạn chế tình hình trên, VINANAFE chỉ định 4 đơn vị phát giá bán
hàng ngay sau khi thị trường Luân Đôn mở cửa. 4 đơn vị này trao đổi thống
nhất giá bán qua điện thoại và thông báo cho các đơn vị xuất khẩu tham khảo.
1.4. Đánh giá hoạt động sản xuất, kinh doanh của VINACAFE :
Từ khi thành lập đến nay, VINACAFE dã đi vào sản xuất, kinh doanh
ổn định và đạt dược một số kết quả mặc dù trong điều kiện khó khăn về thiên
tai, hạn hán, giá cả biến động, vốn hoạt động chủ yếu là vay ngân hàng. Bên
cạnh một số doanh nghiệp duy trì được tăng trưởng, hoạt động có hiệu quả thì
còn một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, quản lý lỏng lẻo lại bị
cạnh tranh nên tốc độ tăng trưởng kém, thua lỗ.
Tuy vậy,VINACAFE luôn đứng đầu trong các doanh nghiệp xuất khẩu
cà phê Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu của VINACAFE 3 năm 1996 – 1998
chiếm 21% của cả nước. Bằng việc xây dựng những công ty xuất khẩu chủ
lực, niên vụ cà phê 1999/2000, VINACAFE đã xuất khẩu 171 ngàn tấn, kim
ngạch đạt 106 triệu USD chiếm 24% về lượng và 22% về kim ngạch so với
toàn quốc.
Trong những năm qua, VINACAFE đã không ngừng bổ sung thêm vốn
cho hoạt động sản xuất góp phần tăng năng lực sản xuất, mở rộng, đầu tư cơ
sở hạ tầng phục vụ tốt cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 21 -
22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Tài sản và vốn năm 2002 tăng lên đáng kể so với khi thành lập, tài sản
cố định năm 2002/1996 tăng 2 lần, vốn sản xuất năm 2002/1996 tăng 1,3 lần.
Vốn sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng và là điều kiện cơ bản quyết
định sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp. Trong gần 10
năm qua, VINACAFE đã không ngừng bổ sung thêm vốn cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
Bảng 4 : MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÀI CHÍNH CỦA VINACAFE 1996 – 2002
Đơn vị tính : 1.000 triệu đồng
Hạng mục 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Tài sản cố định 712 845 990.5 1.100 1.285 1.406.5 1.467.2
Vốn KD 431.6 478.6 483.4 520 541 561.5 564.6
- Vốn cố định 375.6 410.4 412.8 446.4 462.5 481 483.7
- Vốn lưu động 56 68.2 70.6 73.6 78.5 80.5 80.9
Tổng doanh thu 1.150 1.654 1.945 1.800 2.562 2.782 2.448
Nộp ngân sách 65 67 70 68.5 87.2 28 40.4
Lãi thực hiện 44 40 52.4 - 30 - 138 - 268 - 43
Nguồn : VINACAFE
Ghi chú : (1) : Trị giá TSCĐ của VINACAFE > vốn cố định vì VINACAFE
còn phải đầu tư xây dựng nhiều công trình công ích cho các buôn làng đồng
bào thiểu số Tây nguyên như trường học, bệnh viện, đường sá, v.v..
Do giá cà phê liên tục giảm liên tiếp trong những năm gần đây, sản
lượng cà phê tiêu thụ chậm, lượng hàng tồn kho trong các năm lớn, hầu hết
các đơn vị sản xuất đều bị thua lỗ, tình hình tài chính mất cân đối nghiêm
trọng, dư nợ ngân hàng lớn, khả năng thanh toán các khoản nợ rất khó khăn,
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 22 -
23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
vốn chiếm dụng giữa các đơn vị trong nội bộ VINACAFE cũng như bên
ngoài rất lớn, một số đơn vị đã mất vốn hoặc tiềm ẩn mất vốn.
Trước tình hình khó khăn về tài chính đã tác động đến toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh, VINACAFE đã tích cực làm việc với các Bộ, Ban
Ngành đề nghị Nhà nước hỗ trợ một phần lỗ trong kinh doanh cà phê, cấp bổ
sung vốn lưu động, bố trí vốn ngân sách cho một số dự án. Đồng thời đảo nợ,
giảm nợ, khoanh nợ cho một số doanh nghiệp quá khó khăn.
2.Những tồn tại, khó khăn và thách thức hiện nay của VINACAFE :
- Chất lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của
VINACAFE nói riêng đang bị đánh giá là thấp. So với hai nước trong khu
vực là Thái Lan và Indonesia thì cà phê Việt Nam có thuỷ phần cao hơn, tổng
số lỗi, tạp chất hạt đen vỡ đều cao hơn, kích thước hạt nhỏ hơn nhưng có ưu
điểm là ít sâu hơn. Những lỗi trên chủ yếu do chế biến theo phương pháp thủ
công hoặc các xưởng chế biến có công xuất nhỏ, lạc hậu. Các cơ sở đầu mối
xuất khẩu không có cơ sở tái chế, khâu thu hoạch đồng loạt nên có lẫn nhiều
quả xanh.
- Về thị trường xuất khẩu, nhìn chung ngày càng ổn định và được mở rộng.
Điều này cho thấy công tác tiêu thụ, sản xuất có nhiều chiều hướng phát triển
tốt. Tuy nhiên công tác thu thập các tin tức trên thị trường và phân tích thông
tin về cung và cầu, giá cả,hoạtđộng của các đối thủ cạnh tranh chưa được
chính xác và kịp thời dẫn đến thiệt thòi trong nhiều thương vụ. Chúng ta chưa
nắm bắt được thị hiếu của từng thị trường đặc biệt là thị trường Mỹ, Nhật
Bản, Trung Quốc…để có những chiến lược xuất khẩu dài hạn thích hợp. Một
số thị trường lớn có tiềm năng ở Châu Âu chưa được khai thác như : Italia,
Tây Ban Nha…
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 23 -
24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Về phần phối sản phẩm, đây là khâu đặc biệt quan trọng nhưng chưa
được quan tâm đúng mức. Hiện nay chúng ta đang thiếu sự nghiên cứu sâu
sắc khâu cơ bản trong kênh phân phối quốc tế. Mức kiểm soát kênh phân phối
còn kém, kỹ thuật phân phối đơn điệu, nên khi tiếp xúc với các thị trường có
kỹ thuật phân phối phức tạp và tiên tiến như Mỹ, Pháp, Nhật Bản…thì chưa
hiểu được được chi tiết và quan sát vận động của sản phẩm để đưa ra
đượcnhững đánh giá chính xác về sản phẩm của mình. Chúng ta chưa xây
dựng được hệ thống đại diện, đại lý bán hàng và các biện pháp khuyến khích
tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường lớn do tốn kém nhưng diều này là rất
cần thiết.
- Ở nước ta, tình hình lộn xộn trong xuất nhập khẩu cà phê dẫn đến
tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, hiện tượng tranh mua, tranh bán và ép
giá nông dân diễn ra khá phổ biến ở nhiều nơi. Vài năm gần đây có một số
Công ty, Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam đã núp bóng tư nhân
thu mua cà phê và xuất khẩu uỷ thác qua các đầu mối Nhà nước làm cho thị
trường cà phê Việt Nam thêm rối ren, giá xuất khẩu giảm.
- Về vốn, khó khăn lớn nhất của VINACAFE là thiếu vốn, đặc biệt là
vốn lưu động. Hàng năm, VINACAFE phải thu mua một lượng lớn cà phê để
xuất khẩu. Việc đó đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn mà bản thân
VINACAFE không thể đáp ứng nổi. Nhu cầu về vốn dể thu mua cà phê vào
khi giá rẻ để đợi giá cao mới bán là rất lớn nhưng trong tình trạng thiếu vốn
nên VINACAFE không tận dụng được cơ hội này. Thiếu vốn, cộng với lãi
suất ngân hàng buộc các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải nhanh chóng
bán hàng ngay dể quay vòng vốn nhanh, nên thua thiệt trong kinh doanh là
điều khó tránh khỏi.
- Cơ sở vật chất của VINACAFE còn thấp kém, chưa được đầu tư thích
đáng. Hệ thống thuỷ lợi, hệ thống giao thông còn thiếu và chưa đồng bộ. Bên
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 24 -
25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
cạnh đó, hệ thống các dây chuyền chế biến của VINACAFE đã cũ kỹ, lạc hậu
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
- Giá cả trên thị trường thế giới diễn biến rất phức tạp, nước ta lại chủ
yếu xuất khẩu loại cà phê Robusta, do chất lượng thấp nên giá bán chênh lệch
nhiều so với giá các nước trong khu vực.
- Cơ chế chính sách điều tiết sản xuất và kinh doanh xuất khẩu cà phê
mang tính chất giải quyết tình thế, chưa mang tính chiến lược lâu dài.
PHẦN III
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC
ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI
Ngành cà phê nước ta trong thập kỷ qua đã có những bước phát triển
vượt bậc. Chỉ trong vòng 15 –20 năm, cà phê cả nước đã tăng lên hàng chục
lần kể cả diện tích và sản lượng. Cà phê đã từng mang lại cho các nhà sản
xuất, kinh doanh lợi nhuận siêu ngạch, tình hình phát triển cà phê đã ra khỏi
tầm kiểm soát của Nhà nước và vì thế mà sự tăng trưởng nhanh tróng với mức
độ lớn đã tác độngquan trọng trong việc góp phần đẩy ngành cà phê thế giới
đến thời kỳ khủng hoảng thừa. Giá cà phê giảm liên tục đến mức kỷ lục 30
năm trở lại đây. Theo các nhà phân tích thì thời đại hoàng kim của ngành cà
phê đã qua đi, ngành cà phê bước vào thời kỳ ảm đạm và có phần hoảng loạn.
Niên vụ 2001 – 2002 sản lượng cà phê thế giới đã đạt đến hơn 115 triệu bao,
tuy nhiên sức tiêu thụ cà phê không tăng theo cùng nhịp độ, người ta ước
đoán tổng lượng tiêu thụ vào khoảng 109 triệu bao, có nghĩa là tỷ lệ dư thừa
giữa cung và cầu là rất đáng kể.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 25 -
26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Vấn đề đặt ra cho ngành cà phê Việt Nam và VINACAFE trong việc
xác định chiến lược phát triển từ nay đến năm 2005 và 2010 không phải đạt
diện tích và sản lượng tăng trưởng bao nhiêu, mà là cân đối một cách khoa
học tỷ lệ cà phê vối( Robusta ) và cà phê chè( Arabica ), đẩy nhanh công nghệ
chế biến đảm bảo chất lượng xuất khẩu để đủ sức cạnh tranh trên thị trường
và tiêu thụ tốt sản phảm làm ra với giá chấp nhận được.
Phương hướng phát triển của VINACAFE như sau :
- Chăm sóc, thâm canh diện tích cà phê vối hiện có, giữ năng suất ổn
định, hạ giá thành sản phẩm. Dừng toàn bộ các dự án phát triển cà phê vối, kể
cả không trồng thay thế diện tích cà phê già cỗi đã đến thời kỳ thanh lý. Mạnh
dạn giảm diện tích cà phê vối chỉ đạt năng suất dưới 1 tấn, chuyển sang sản
xuất một số cây hàng hoá có giá trị kinh tế hơn như : cao su, điều, ca cao….
- Chuyển một số diện tích cà phê vối có điều kiện sinh thái phù hợp
sang trồng cà phê chè như ở Đăknông, Đăkrlấp, M’Đăk ( ĐăkLăk ) và một số
vùng ở Gia Lai và Kon Tum.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển 40.000 ha cà phê chè
(giai đoạn 1) bằng vốn vay của cơ quan phát triển pháp(AFD) ở các tỉnh trung
du và miền núi phía Bắc.
- Loại ra khỏi thị trường cà phê có chất lượng kém. Thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá trong việc thu hái, chế biến đảm bảo chất lượng
xuất khẩu và khả năng cạnh tranh cao, tổ chức chế biến với quy trình đặc biệt
để sản xuất ra loại cà phê hảo hạng
- Ổn định thị trường tiêu thụ dã có, mở rộng thị trường mới như Trung
Quốc, Nga và khuyến khích tiêu dùng trong nước.
II. Những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của
VINACAFE :
1. Giải pháp về tổ chức sản xuất và xây dựng đội ngũ cán bộ :
1.1.Tổ chức sản xuất :
Xây dựng đè án đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp theo hướng :
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 26 -
27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Tăng cường hiệu lực quản lý, điều hành của Tổng công ty đối với các
đơn vị thành viên nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, chuyên môn hoá và hợp
tác sản xuất, nâng cao khả năng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Sắp xếp, bố trí lại quy mô sản xuất phân tán hiện nay, xây dựng mô
hình quản lý mới theo hướng Công ty vùng ( kiểu Công ty mẹ ), giải thể hoặc
sáp nhập những Công ty, Nông trường hoạt động kinh doanh kém hiệu quả.
- Cổ phần hoá một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và dịch vụ,
tiến hành thí điểm bán, khoán cho thuê doanh nghiệp Nhà nước.
Hình 4. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐƯỢC SẮP XẾP LẠI
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CƠ QUAN TCT BAN TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT
ĐƠN VỊ CÔNG TY CÔNG TY CÁC NHÀ CÔNG TY
SỰ NGHIỆP XNK(MẸ) SX VÙNG MÁY CỔ PHẦN
CÁC CÔNG TY CÁC CÔNG TY CÁC ĐƠN VỊ
CHI NHÁNH NÔNG TRƯỜNG SẢN XUẤT
(CON) (CON) NGUYÊN LIỆU
1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ :
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 27 -
28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Việc xây dựng đội ngũ cán bộ là một yêu cầu bức thiết của
VINACAFE. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ phải xây dựng đề án về công tác
cán bộ theo các nội dung sau :
- Kế hoạch hoá đội ngũ cán bộ, lựa chọn cán bộ, đánh giá cán bộ, đào
tạo và nâng cao trình độ cán bộ, bố trí, sử dụng cán bộ.
2. Giải pháp về sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến :
2.1. Về sản xuất :
Về sản xuất nông nghiệp, tiếp tục chăm sóc, thâm canh diện tích cà
phê vối hiện có, không phát triển thêm diện tích cà phê vối và chuyển một số
diện tích năng suất thấp, trên vùng đất xấu sang trồng một số loài cây hàng
hoá khác. VINACAFE đang triển khai chương trình phát triển 100.000 ha cà
phê chè ở các tỉnh Trung du, miền núi phía Bắc và một số vùng cao ở Tây
nguyên, trong giai đoạn 1 thực hiện 40.000 ha bằng nguồn vốn vay 42 triệu
Frăng của Pháp.
Về địa lý, cây cà phê được phát triển ở cả 2 miền trên 7 vùng địa lý và
16 á vùng khác nhau bao gồm 25 tỉnh từ Cao bằng, Lạng Sơn, vùng Tây
Nguyên đến Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu. Loại cà phê Robusta
chủ yếu trồng ở các tỉnh phái Nam từ đèo Hải Vân trở vào, cà phê Arabica
trồng ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc.
Đối với cà phê vối, thông qua việc chọn giống tốt, thay đổi cây giống
trong vườn cà phê Robusta xấu bằng phương pháp ghép, cưa bỏ tán, ghép
chồi giòng ưu tú vô tính đã được chọn lọc, đảm bảo toàn bộ diện tích cà phê
vối đều là giống tốt.
Còn đối với cà phê chè, trong nhiều loại giống cà phê chè được khuyến
nghị tại Việt Nam như giống Tybica, giống Bourbon đã trồng lâu năm ở nước
ta, năng suất thấp và mẫn cảm với rỉ sắt, giống Caturra… Qua nhiều lần khảo
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 28 -
29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
nghiệm, hiện nay ở nước ta đang chọn giống cà phê chè Catimor do trung tâm
nghiên cứu cà phê Ekmát chọn từ thế hệ Catimor F4 và F5 do Viện nghiên
cứu cà phê Columbia lai tạo giữa giống Hibrido de Timor và giống Caturra.
Đây là loại giống thích hợp với điều kiện sinh thái ở nước ta và có khả năng
chống bệnh cao, nhất là bệnh khô cành và bệnh rỉ sắt.
Để có thể bán được giá cao hơn, chúng ta cần đầu tư cho một số vùng
sản xuất loại cà phê hảo hạng và cà phê hữu cơ. Xu thế của thế giới là nhu cầu
với loại cà phê hảo hạng có hương vị thơm ngon đặc biệt hoặc loại cà phê hữu
cơ ít bị sâu bệnh, nên không ảnh hưởng các độc tố do con người tạo ra khi
chăm sóc cà phê.
2.2.Về công nghệ :
Sản xuất nông nghiệp tốt sẽ cung cấp cho công nghiệp chế biến nguyên
liệu tốt. Chế biến tốt sẽ hạn chế sự giảm mất chất lượng vốn có của cà phê ở
mức thấp nhất.
Đầu tư tập trung vào khâu chế biến, áp dụng công nghệ tiên tiến, thay
đổi thiết bị chế biến để nâng cao chất lượng cà phê xuất xưởng, đảm bảo trên
80% cà phê xuất khẩu đạt loại tốt để đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng cà phê sống, chung ta cũng cần
quan tâm đến vấn đề chế biến sâu, đa dạng hoá sản phẩm cà phê xuất khẩu.
Trước hết, phải lo đổi mới công nghệ, nâng cao công suất chế biến cà phê hoà
tan, xây dựng nhà máy mới đưa sản lưọng cà phê hoà tan hàng năm lên tới
5000 tấn/năm với chất lượng cao vào năm 2010. Bên cạnh cà phê hoà tan,
phấn đấu sản xuất các loại sản phẩm mới như cà phê dạng lỏng đóng hộp.
Giải pháp trên đây triệt để khắc phục tình hình công nghệ chế biến ở
nức ta nói chung và VINACAFE nói riêng hiện nay còn quá phân tán, tuỳ tiện
và lạc hậu. Tiêu chuẩn của Nhà nước về cà phê nhân sống đã được ban hành
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 29 -
30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
từ hơn 10 năm nay nhưng chưa được quan tâm đúng mức. Tình trạng đó dẫn
đến sự thua thiệt của nghành cà phê xuất giá thấp hơn các nước. Nhiều Công
ty nước ngoài mua cà phê của ta ở dạng “xô” về tái chế lại và bán với giá cao
hơn. Lợi nhuận trong khâu chế biến vô hình chung đã rơi vào tay người nước
ngoài.
3. Giải pháp về vốn :
- Vốn cho trồng mới cà phê chè Arabica : Dựa vào vốn vay của quỹ
phát triển Pháp (AFD) 42 triệu Frăng, với lãi suất ưu đãi, trả nợ trong 15 năm,
ân hạn lãi và gốc 3 năm. Ngoài ra còn huy động vốn trong nhân dân. Đồng
thời Nhà nước hỗ trợ cho vay dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
- Vốn cho kinh doanh : Để đảm bảo ngồn vốn kinh doanh cà phê xuất
khẩu, VINACAFE xin vay Nhà nước với lãi suất theo tiến độ thu mua cà phê.
Về lâu dài, VINACAFE có thể huy động vốn đầu tư cho phát triển theo các
nguồn sau :
+ Vốn lưu động được Nhà nước bổ sung.
+ Theo hình thức góp cổ phần xây dựng các cơ sở chế biến, thu
mua xuất khẩu.
+ Đối tác liên doanh với nước ngoài đầu tư vào sản xuất kinh
doanh cà phê.
+ Tự tích luỹ bằng nguồn vốn tự có trong các đơn vị thành viên.
+ Sức lao động, cở vật chất hiện có và các mặt hàng sản xuất bổ
trợ.
Xuất phát từ tình hình khó khăn về tài chính trong những năm qua,
VINACAFE đã đề ra một số biện pháp nhằm tăng cường và làm lành mạnh
hoá nền tài chính của VINACAFE như sau :
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 30 -
31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Một là, mở rộng quan hệ với các ngân hàng đảm bảo vay đủ vốn cho
sản xuất kinh doanh của VINACAFE và các đơn vị thành viên.
Hai là, phát huy nội lực,huy động tối đa năng lực hiện có, tập trung cho
sản xuất, dừng đầu tư các công trình xây dựng cơ bản chưa thực sự cần thiết,
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Ba là, bổ sung hoàn thiện các quy chế, quy định về vay, bảo lãnh tạm
ứng, quản lý tài chính theo đúng nghị định 27/CP. Gắn trách nhiệm nghĩa vụ
và quyền lợi của doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các
nguồn lực khác đúng nguyên tắc, đúng chế độ và triệt để tiết kiệm, tăng
cường giám sát của VINACAFE đối với các đơn vị thành viên trên lĩnh vực
sản xuất, xây dựng cơ bản, tổ chức tiền lương…
Bốn là, tích cực thu hồi các khoản nợ giữa các đơn vị, cá nhân, tổ chức
đặc biệt là các khoản nợ tạm ứng, nợ khoán, thu mua, nợ xuất khẩu để đảm
bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh.
Năm là, tăng cường đôn đốc, giám sát các doanh nghiệp thành viên
thực hiện chế độ tài chính, công tác hạch toán kế toán, thực hiện chế độ báo
cáo thống kê, báo cáo kế toán. Kiên quyết xử lý nghiêm túc các đơn vị, cá
nhân sử dụng vốn, tài sản sai mục đích làm tổn thất vốn, tài sản Nhà nước.
4. giải pháp về thị trường :
Nhà nước cần tạo điều kiện để VINACAFE xúc tiến việc tổ chức trung
tâm giao dịch cà phê Việt Nam làm nơi tập trung mọi giao dịch về cà phê, kế
kết hợp đồng với sự có mặt của đại diện của Bộ Thưong mại. Đây là phương
án có nhiều ưu điểm nhằm liên kết các doanh nghiệp, tăng cường sự quản lý
của Nhà nước trên lĩnh vực xuất khẩu cà phê. Trên cơ sở này tiến hành thành
lập sở giao dịch cà phê Việt Nam.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 31 -
32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Để đảm bảo thực thi chiến lược mang tính quốc gia về sản xuất và tiêu
thụ cà phê, VINACAFE cần đề ra phương án hoạt động một cách linh hoạt và
đồng bộ từ sản xuất đến tiêu thụ, quản lý quỹ bảo hiểm sản xuất và xuất khẩu
cà phê cũng như kế hoạch dự trữ cà phê quốc gia. Hình thức nay đã được áp
dụng ở một số qốc gia sản xuất cà phê lớn cho thấy có hiệu quả tốt.
Đối với các nhà xuất khẩu cần tổ chức lại trên từng khu vực để phối
hợp với nhau trong việc chào và bán hàng, tránh tình trạng tranh mua, tranh
bán và tăng khả năng cạnh tranh của cà phê Việt Nam với cà phê các nước.
Cần có những ưu đãi riêng với những bạn hàng lớn và ổn định, tăng
cường quan hệ với các Công ty thành đạt và có uy tín lớn, xúc tiến mở rộng
thị trường ở các nước đông dân như Trung Quốc và Liên bang Nga.
Trong hoàn cảnh hiện nay, chúng ta cần đẩy mạnh tiếp cận thị trường,
đầu tư đúng mức cho thông tin quảng cáo, tích cực tham gia các hội chợ, triển
lãm quốc tế. Đồng thời xúc tiến xây dựng các văn phòng và đại lý bán hàng ở
nước ngoài, dần dần tiến tới xây dựng các kho dự trữ ở khu vực làm trung tâm
phân phối. Tăng cường kiểm soát các kênh phân phối, hạn chế những thành
phần trung gian để giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Kết hợp xuất khẩu qua môi
giới hiện nay là chủ yếu sang xuất khẩu trực tiếp.
Thực hiện sự bình ổn giá trên cơ sở xây dựng quỹ dự phong chung cho
toàn nghành và bảo hộ sản xuất kinh doanh cà phê trong những trường hợp
cần thiết, nhất là trong giai đoạn khủng hoảng cà phê quốc tế.
Tóm lại, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu và thị trưòng của ngành cà phê
Việt Nam và VINACAFE là nhiệm vụ mang tính chiến lược, chẳng những nó
đảm bảo cho sự phát triển cân đối giữa các ngành và các vùng kinh tế đất
nước mà còn góp phần đưa Việt Nam hội nhập vào kinh tế thế giới và khu
vực.
5. Một số kiến nghị về cơ chế chính sách :
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 32 -
33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Để từng bước ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, VINACAFE
cần đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước về cơ chế chính sách như sau :
- Thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu
cà phê đang bị thua lỗ nguyên nhân do giá cà phê xuống thấp. Đồng thời quy
định giá sàn trả cho nông dân khi giá cà phê trên thị trường thế giới giảm, giá
bán thấp hơn giá thành sản xuất ra. Dĩ nhiên các nhà xuất khẩu lại bị thua
thiệt và thông qua quỹ hỗ trợ xuất khẩu, Nhà nước sẽ bù lỗ cho các nhà xuất
khẩu.
- Nhà nước có cơ chế tín dụng như cho vay không lãi ( hoặc bù lãi
suất ), trừ phần phụ thu xuất khẩu cho một số doanh nghiệp của VINACAFE
có nguồn lực thu gom, gom trữ cà phê ngay từ đầu vụ với số lượng khoảng
10% nhằm chủ động xuất khẩu và sản xuất.
- Các ngân hàng Thương mại cho giãn nợ khi chưa tiêu thụ được hàng
hoá, đồng thời xem xét việc tiếp tục cho vay để duy trì sản xuất kinh doanh
bình thường cho các đơn vị khi vào vụ thu hoạch cà phê, áp dụng rộng rãi
phương thức lấy cà phê lưu kho làm thế chấp.
- Chuyển giao cho các ngành, đơn vị chức năng địa phương trực tiếp
quản lý các công trình phúc lợi, hạ tầng cơ sở như điện, đường giao thông,
trường học, trạm y tế… mà các doanh nghiệp đã đầu tư xây dựng ( hiện nay
chi phí này chiếm một phần rất lớn trong giá thành sản phẩm ), đồng thời
thanh toán lại giá trị thực tế các công trình dã xây dựng cho các doanh nghiệp.
- Đề nghị Nhà nước và Bộ Tài chính cấp đủ 30% định mức vốn lưu
động cho các đơn vị trong VINACAFE, cấp vốn ngân sách để xây dựng, nâng
cấp các công trình thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mương nhằm đảm bảo đủ nguồn
nước tưới cho diện tích cà phê hiện có và xây dựng, nâng cấp trục đường giao
thông đặc biệt là những dự án vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng
nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội.
- Đề nghị Chính phủ, các Bộ ngành chức năng cho phép VINACAFE
lập phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại một số vùng ở Phú Yên và Gia
Lai – Kon Tum do điều kiện thời tiết, khí hậu không thuận lợi cho phát triển
cà phê vối, chuyển sang trồng các loại cây hàng hoá thay thế sản phẩm nhập
từ nước ngoài để ổn định sản xuất và đời sống cán bộ, CNV.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 33 -
34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Đối với các đơn vị sản xuất cà phê ở Tây Nguyên có sử dụng lao động
là đồng bào thiểu số (trên 15%), đề nghị Chính phủ có chính sách ưu đãi về
lãi ngân hàng, miễn 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp, chuyển các khoản
nộp ngân sách thành vốn cấp đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trợ cước trợ giá một số
mặt hàng phục vụ sản xuất, góp phần ổn định tình hình kinh tế – xã hội, an
ninh quốc phòng.
- Đối với dự án AFD – phát triển 40.000 ha cà phê chè ở các tỉnh phía
Bắc, đề nghị Chính phủ cho kéo dài thời gian thực hiện dự án đến 2005. Đối
với các hợp phần sản xuất nông nghiệp cho phép ân hạn 5 năm cả gốc và lãi,
đối với hợp phần nghiên cứu, đào tạo, thuê chuyên gia, quản lý đề nghị hỗ trợ
bằng vốn ngân sách
- Về thị trường cà phê :
+ Chính phủ đàm phán ký hiệp định trả nợ bằng sản phẩm cà phê
với các nước có nhu cầu với số lượng hàng năm 100.000 tấn – 150.000 tấn.
+ Đề nghị Chính phủ xem xét hỗ trợ cho tham gia thị trường kỳ
hạn tại Luân Đôn (Anh).
+ tháo gỡ khó khăn trong thanh toán với một số thị trường như
Liên bang Nga và Đông Âu.
- Đề nghị Bộ Lao động thương binh xã hội, Bộ Y tế cho hoãn nộp
BHXH, BHYT cho người lao động 2-3 năm, khi giá cà phê phục hồi tiếp tục
hoàn trả. Trong thời gian hoãn đóng bảo hiểm vẫn giải quyết các chế độ chính
sách cho người lao động.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 34 -
35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
KẾT LUẬN
Qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, VINACAFE đã không
ngừng phấn đấu vươn lên đạt được những thành tựu hết sức quan trọng trong
việc phát triển diện tích, tăng năng suất sản lượng, mở rộng thị trường, đẩy
nhanh tốc độ xuất khẩu, ổn định đời sống cán bộ, CNV, tạo việc làm cho
người lao động, từng bước đổi mới công nghệ chế biến và hoàn thiện xây
dựng cơ sở hạ tầng… góp phần vào việc phát triển kinh tế đất nước nhất là địa
bàn chiến lược Tây Nguyên. Sự phát triển của ngành cà phê còn có ý nghĩa xã
hội hết sức to lớn, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động, góp
phần xoá đói giảm nghèo cho bà con đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa,
vùng căn cứ cách mạnh, giữ vững an ninh quốc phòng vùng biên giới và cải
thiện môi trường sinh thái.
Trong những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu ở VINACAFE ngày
càng lớn mạnh và phát huy hiệu quả kinh tế cao. Đây chính là công lao của
những nỗ lực phấn đấu vươn lên của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong
Tổng công ty và có phần đóng góp rất lớn của các cơ quan chủ quản, sự
khuyến khích hỗ trợ của Nhà nước cũng như sự đóng góp của nhân dân sản
xuất trong cả nước. Song VINACAFE cũng đang đối mặt với những thách
thức to lớn do giá cà phê trên thị trường thế giới liên tục giảm mạnh . Tình
hình đó đã làm cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu bị thua
lỗ lớn, tài chính từ VINACAFE đến các đơn vị thành viên mất cân đối nghiêm
trọng. Mặt khác, trong thập niên đầu thế kỷ 21, theo xu thế hội nhập Việt
Nam tham gia AFTA, WTO.. điều đó tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trên thị
trường xuất khẩu, trong đó có mặt hàng cà phê.
Vì vậy, việc đưa ra những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu của VINACAFE là một tất yếu khách quan, nó vừa đảm bảo từng bước
duy trì và ổn định sản xuất kinh doanh trong điều kiện khó khăn trước mắt,
vừa là nhiệm vụ cơ bản lâu dài để xây dựng VINACAFE trở thành tập đoàn
kinh tế mạnh, góp phần đáng kế vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội của
đất nước.
Qua chủ đề này phần nào tôi đã hiểu rõ hơn và rút ra được nhiều bài
học bổ ích trong học tập và công tác sau này. Cuối cùng tôi xin cảm ơn thầy
giáo hướng dẫn Tiến sỹ Vũ quang Anh và VINACAFE đã tận tình giúp đỡ tôi
hoàn thiện luận văn tốt nghiệp. Vì kiến thức còn hạn chế và thời lượng thực
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 35 -
36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
tập tại VINACAFE không nhiều nên trong luận văn này không tránh khỏi
thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý thêm của các cô chú trong ban xuất
nhập khẩu ở Tổng công ty cũng như thầy giáo hướng dẫn để luận văn tốt
nghiệp của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dự án phát triển gạo, cao su, cà phê, dâu tằm tơ Việt Nam
( Bộ NN và CNTP – 12/1955)
2. Phương hướng phát triển Cà phê Việt Nam (NXBNN – 1999)
3. Đề án tổ chức quản lý ngành cà phê Việt Nam ( TCT cà phê
VN 2002)
4. Báo cáo phát triển sản xuất và xuất khẩu cà phê ở Đông Nam
Bộ và Tây nguyên (Vinacafe – 2002)
5. Cây cà phê và thị trường thế giới ( Thạc sĩ Đoàn Triệu Nhạn –
1999)
6. Tình hình cà phê năm 2000 – 2002 ( dịch từ tạp chí cà phê F.O
Lichts )
7. Báo cáo tình hình sản xuất và xuát nhập khẩu niên vụ
1998/1999 – 2001/2002 của Vinacafe.
8. Thị trường giá cả số 9 – 1999, 1 – 2000……10 – 2002.
9. Giáo trình kinh doanh thương mại quốc tế ( Trường Đại học
Quản lý Kinh doanh )
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 36 -
37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
10. Giáo trình Chiến lược Kinh doanh ( Trường Đại học Quản lý
Kinh doanh )
-------------------------------------------------------
MỤC LỤC
Lời nói đầu 2
Phần I. Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu đối với
sự nghiệp đổi mới của đất nước 3
I . Khái niệm, nội dung của hoạt động xuất khẩu 3
1. Khái niệm 3
2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 4
II. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 6
1. Các nhấn tố của môi trường vĩ mô 6
2. ảnh hưởng của các nhân tố vi mô 9
III. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế và
doanh nghiệp 9
1. Đối với nền kinh tế 9
2. Đối với doanh nghiệp 10
Phần II. Một số nét khái quát về Tổng công ty cà phê Việt nam 11
I. Sự hình thành và quá trình phát triển 11
1. Sự hình thành 11
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 37 -
38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
2. Quá trình phát triển 11
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty 11
4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty 13
II. Thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu ở Tổng công ty
cà phê Việt nam 15
1. Những kết quả về sản xuất và kinh doanh xuất khẩu 15
2. Những tồn tại, khó khăn và thách thức hiện nay của Vinacafe 23
Phần III. Phương hướng phát triển của Tổng công ty trong thời gian tới và
những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty
25
I. Phương hướng phát triển của Tổng công ty trong thời gian tới
25
II. Những giải pháp cơ bản góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của
Tổng công ty 26
1. Giải pháp về tổ chức sản xuất và xây dựng đội ngũ cán bộ 27
2. Giải pháp về sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến 28
3. Giải pháp về vốn 30
4. Giải pháp về thị trường 31
5. Một số kiến nghị về cơ chế chính sách 33
Kết luận 35
Tài liệu tham khảo 36
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
- 38 -