1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu
quả. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng cao
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạ giá thành sản phẩm.
Do đó việc hoạch định nhu cầu và khả năng cung ứng nguyên vật liệu được
coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh rất nhiều loai sản phẩm khác
nhau và có xu thế ngày càng đa dạng hoá những sản phẩm của mình. Để sản
xuất mỗi loại sản phẩm lại đòi hỏi một số lượng các chi tiết, bộ phận và
nguyên vật liệu rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau. Hơn nữa lượng
nguyên vật liệu cần sử dụng vào nhưngc thời điểm khác nhau thường xuyên
thay đổi.
Vì thế nên việc quản lý tốt nguồn vật tư đảm bảo cho quá trình sản
xuất diễn ra nhịp nhàng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong mọi thời
điểm. Tổ chức hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp kịp thời,
chính xác cho các nhà quản lý và các bộ phận chức năng trong doanh
nghiệp. Để từ đó có thể đưa ra phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả .
Nội dung của quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là vấn đề có tính
chất chiến lược, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải thực hiện trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mình.
Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội là một đơn vị kinh doanh,
sản xuất lớn, chủng loại đa dạng. Chính vì vậy mà việc hoạch định nhu cầu
nguyên vật liệu taị Xí nghiệp rất được chú trọng, và là một bộ phận không
thể thiếu trong toàn thể công tác quản lý của Xí nghiệp.
1
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Với nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp cho Xí nghiệp còn hạn chế
nên việc hoạch định chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan
trọng và cần thiết.
Bởi vì chiến lược hoạt động tối ưu là chiến lược làm cho tổng chi phí
nhỏ nhất, khả năng quay vòng vốn nhanh nhất và lợi nhuận cao nhất.
Do vậy, hoạch định tốt chiến lược sẽ góp phần quan trọng thực hiện
việc nâng cao khả năng hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp một
cách tối ưu nhất.
Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp, nhận thấy được tầm quan
trọng của công tác hoạch định chiến lược, em đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại Xí nghiệp thép và vật liệu xây
dựng Hà Nội".. Với mục đích là nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của
nguyên vật liệu đối với một doanh nghiệp sản xuất.
Nội dung cuả chuyên đề ngoài phần mở đầu, được chia làm 3 phần:
Phần I : Những vấn dề lý luận cơ bản về hoạch định nhu cầu nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp.
Phần II : Thực trạng công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại
Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội .
Phần III : Hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu tại Xí nghiệp.
Những giải pháp chiến lược trong thời gian tới.
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề, em đã nhận được sự giúp đỡ
thường xuyên, tận tình của thầy Phan Huy Đường và của các cô chú trong
phòng kế toán cũng như các phòng nghiệp vụ khác.
Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên bản chuyên đề này
không tránh khỏi những thiếu xót. Em mong nhận được sự giúp đỡ của thầy
2
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Đường cùng toàn thể các cô chú trong phòng kế toán để bản chuyên đề thêm
phong phú về lý luận và thiết thực hơn với thực tiễn.
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH
NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
I. THỰC CHẤT VÀ YÊU CẦU CỦA HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU
(NVL)
1. Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động chủ yếu và được thể
hiện dưới dạng vật hoá.
1.2. Đặc điểm
Trong quá trình sản xuất cần 3 yếu tố cơ bản, đó là TLLĐ, ĐTLĐ và
SLĐ. NVL là một trong 3 yếu tố cơ bản đó, NVL là đối tượng lao động và là
cơ sở để hình thành nên sản phẩm mới. Quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm
mới nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi về hình thái chất ban đầu
để cấu thành thực thể sản phẩm, chúng chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất.
Về mặt giá trị NVL chuyển dịch toàn bộ 1 lần vào giá trị sản phẩm mới tạo
ra.
2. Ý nghĩa và yêu cầu quản lý NVL.
2.1. Ý nghĩa
3
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Như ta đã biết, chi phí NVL và ĐTLĐ sử dụng trong sản xuất NVL
thường chiếm một tỷ lệ lớn (60 - 80%) trong chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
Thực hiện giảm chi phí NVL sẽ làm tốc độ vốn lưu động quay nhanh
hơn và tạo điều kiện quan trọng để hạ giá thành sản phẩm. Do vậy, mỗi công
đoạn từ việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển bảo quản, dự trữ và sử
dụng NVL đều trực tiếp tác động đến chu trình luôn chuyển vốn lưu động
của doanh nghiệp.
Tổ chức tốt công tác hoạch định, nhiệm vụ và kế hoạch cung ứng
NVL là điều kiện không thể thiếu, cung cấp kịp thời, đồng bộ NVL cho quá
trình sản xuất, là cơ sở để sử dụng và dự trữ NVL hợp lý. Tiết kiệm ngăn
ngừa hiện tượng tiêu hao, mất mát, lãng phí NVL. Trong tất cả các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh chiến lược NVL thì việc tồn tại NVL dự
trữ là những bước đệm cần thiết đảm bảo cho quá trình hoạt động liên tục
của doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể
tiến hành sản xuất kinh doanh đến đâu thì mua NVL đến đó mà cần phải có
NVL dự trữ. NVL dự trữ không trực tiếp tạo ta lợi nhuận nhưng lại có vai
trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục. Do vậy
nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn. Nếu dự trữ
quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây ra hàng
loạt các hậu quả tiếp theo.
Nguyên vật liệu là một trong những tài sản lưu động của doanh
nghiệp, thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh.
Quản trị và sử dụng hợp lý chúng có ảnh hưởng rất quan trọng đến
việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
4
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh đều là hệ quả của
nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do quản trị, hoạch định NVL. Nhưng cũng
cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp trong việc hoạch định và
kiểm soát chặt chẽ tình hình nguyên vật liệu là một nguyên nhân dẫn đến
thiệt hại cuối cùng của họ.
2.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Do đặc điểm, ý nghĩa của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh
đòi hỏi công tác quản lý cần phải thực hiện chặt chẽ ở các khâu sau:
a. Khâu thu mua: Quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng
loại, giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời
gian phù hợp với kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Khâu bảo quản: Tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các
phương tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật tư,
tránh hư hỏng mất mát, hao hụt, bảo đảm an toàn.
c. Khâu sử dụng: Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở xác định mức
dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao NVL trong giá thành sản phẩm,
tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác hoạch định,
phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
d. Khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa,
tối thiểu cho từng loại NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
bình thường không bị ngừng trệ do việc cung cấp hoặc mua NVL không kịp
thời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ NVL quá nhiều. Kết hợp
hài hoà công tác hoạch định với kiểm tra, kiểm kê thường xuyên, đối chiếu
nhập - xuất - tồn.
Bảng số 1: Lịch trình sản xuất
5
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Tuần 1 2 3 4 5 6 7 8
Số lượng 200 300
Để có thể hoạch định được chiến lược NVL trong doanh nghiệp, ta
phải hiểu công tác kế toán NVL thông qua việc phân loại và đánh giá NVL.
3. Phân loại - đánh giá NVL
3.1. Phân loại NVL
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải sử
dụng nhiều loại NVL khác nhau. Chúng có vai trò, công dụng, tính chất lý
hoá rất khác nhau, và biến động liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán NVL, đảm bảo sử dụng có hiệu
quả NVL trong sản xuất kinh doanh, cần phải phân loại NVL. Tuỳ theo nội
dung kinh tế và chức năng của NVL mà chúng được phân chia thành các loại
khác nhau. Nhìn chung trong doanh nghiệp NVL được chia thành các loại
sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp và là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sảm phẩm
mới.
VD: Sắt, thép trong công nghiệp cơ khí. Gạch ngói xi măng trong xây
dựng cơ bản. Hạt giống, phân bón trong nông nghiệp.
Bán thành phẩm mua ngoài cũng phản ánh vào NVL chính như: bàn
đạp, khung xe đạp … trong công nghệ lắp ráp xe đạp, vật liệu kết cấu xây
dựng cơ bản.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ
sở vật chất chủ yếu hình thành nê thực thể sảm phẩm, mà chỉ có tác dụng
phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sảm phẩm như: làm tăng chất lượng
6
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
NVL chính, tăng chất lượng sảm phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý,
phục vụ sản xuất.
VD: Dầu mỏ bôi trơn máy trong sản xuất …
+ Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản
xuất, kinh doanh như: xăng, dầu, hơi đốt, chất khí, than củi …
+ Phụ tùng thay thế, sửa chữa như: Những chi tiết, phụ tùng, máy
móc, thiết bị phục vụ cho quá trình sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận,
chi tiết máy móc thiết bị.
VD: Vòng bi, vòng đệm, xăm lốp.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Các loại thiết bị, phương tiện sử dụng
trong xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp và không cần lắp như: công cụ,
khí cụ và vật liệu kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản:
thông gió, chiếu sáng, toả nhiệt …).
+ Nguyên vật liệu khác: Là các loại NVL loại ra khỏi quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc là phế liệu thu nhập thu hồi trong quá trình
thanh lý TSCĐ và các loại NVL khác chưa đề cập đến trong các loại kể trên.
Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ NVL cần phải biết cụ thể
và đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của từng thứ NVL. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần phải phân chia một
cách chi tiết hơn theo tính năng lý hoá học, theo quy cách, phẩm chất NVL.
Doanh nghiệp phân chia NVL trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm
NVL. Tuỳ theo số liệu của từng thứ, từng nhóm, từng loại NVL mà xây
dựng mã số cho nó, có thể gồm 1, 2, 3 hoặc 4 thứ số …
7
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Số điểm danh NVL
Loại: NVL chính
Ký hiệu: 1521
Ký hiệu Tên, nhãn hiệu, quy Đơn vị Đơn giá Ghi
Nhóm Danh điểm NVL
cách NVL tính hạch toán chú
1 2 3 4 5 6
1521-01 1521-01-01 Thép tròn 6φ 60 m/m Kg 60.000
1521-01-02
………….. …………. …….. ……… ….
………. 1521-02-01
………
1521-02-99
…….. ………. …. …… ….
……… ……….
1521-99 1521-99-01
1521-99-99 ………. …….. …….. ….
Các “chữ số” dùng để chỉ loại NVL thường sử dụng là số hiệu của TK
cấp 1 hoặc cấp 2 … dùng để hạch toán NVL đó các chứ số dùng để chỉ
nhóm NVL là số thứ tự liên tục.
+ Nếu dưới 10 nhóm thì dùng 1 chữ số (từ 1 đến 9)
+ Nếu dưới 100 nhóm thì dùng 2 chữ số (từ 01 đến 99)
Các chữ số dùng để chỉ thứ NVL là số thứ tự liên tục sắp xếp theo quy
cách, cỡ loại của các thứ nguyên vật liệu trong nhóm.
+ Nếu dưới 1000 nhóm thì dùng 3 chữ số (từ 001 đến 999)
Khi lập sổ điểm danh NVL, sau mỗi loại, mỗi nhóm cần phải dự trữ
một số hiệu để sử dụng cho các thứ hoặc loại NVL mới thuộc nhóm đó xuất
hiện sau này. Số điểm danh NVL có tác dụng rất lớn trong công tác trong
việc đưa tin học vào hoạt động hoạch định chiến lược ở đơn vị.
8
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
3.2. Đánh giá NVL
Đánh giá chi tiết, cụ thể NVL là nhiệm vụ cơ bản của công tác kế
toán. Trong phạm vi chuyên đề này người viết chỉ đánh giá NVL một cách
tổng quát.
- Đánh giá NVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nó
theo những nguyên tắc nhất định: (nguyên tắc giá phí thực tế, nhất quán,
công khai, thận trọng …)
a. Đánh giá NVL theo giá thực tế
* Giá thực tế NVL nhập kho:
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
+ Với NVL mua ngoài
+ Với NVL tự sản xuất
+ Với NVL thuê ngoài gia công chế biến
+ Với NVL nhận đóng góp từ các đơn vị, cá nhân tham gia liên
doanh.
+ Với phế liệu
+ Với NVL được tặng, thưởng.
* Giá thực tế NVL xuất kho
Căn cứ vào việc tính giá thực tế nhập để tính giá thực tế xuất.
Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế
NVL tồn + NVL nhập NVL xuất NVL tồn
= +
đầu kỳ trong kỳ trong kỳ cuối kỳ
* Phương pháp giá đơn vị bình quân
- Cả kỳ dự trữ
- Cuối kỳ trước
9
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Sau mỗi lần nhập
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (Fifo)
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (Lifo)
* Phương pháp trực tiếp
b. Đánh giá NVL theo giá hạch toán
Giá hạch toán vật Số lượng vật tư Đơn giá
= x
tư nhập (xuất) nhập (xuất) hạch toán
Từ đó mà kế toán có thể tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, tổ
chức ghi chép phản ánh, vận chuyển, tình hình nhập - xuất - tồn. Tính giá
thành NVL thực tế đã thu mua về các mặt hàng: số lượng, chủng loại, giá cũ,
thời hạn … nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại NVL.
Áp dụng đúng các phương pháp và kỹ thuật hạch toán NVL, mở sổ
thẻ kho kế toán chi tiết, thực hiện hạch toán NVL đúng chế độ, đúng phương
pháp quy định kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng
NVL. Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị NVL đã tiêu hao và
sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tham gia kiểm kê, đánh giá lại NVL theo đúng chế độ Nhà nước quy
định.
A. Phương pháp MRP
1. Khái niệm
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh rất nhiều loại sản phẩm khác
nhau và có xu thể ngày càng đa dạng hoá những sản phẩm của mình. Để sản
xuất mỗi loại sản phẩm lại đòi hỏi phải có một số lượng chi tiết, bộ phận và
NVL rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau. Hơn nữa, lượng nguyên vật
liệu cần sử dụng vào những thời điểm khác nhau và thường xuyên thay đổi.
Vì vậy, tổng số danh mục các loại vật tư, nguyên liệu và chi tiết bộ phận mà
10
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
doanh nghiệp quản lý rất nhiều và phức tạp, đòi hỏi phải cập nhật thường
xuyên. Quản lý tốt nguồn vật tư, nguyên vật liệu này góp phần quan trọng
giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sảm phẩm. Lập kế hoạch chính xác
nhu cầu nguyên liệu, đúng khối lượng và thời điểm yêu cầu là cơ sở quan
trọng để dự trữ lượng nguyên vật liệu ở mức thấp nhất, nhưng lại là một vấn
đề không đơn giản. Các mô hình quản trị hàng dự trữ chủ yếu là giữ cho
mức dự trữ ổn định mà không tính tới những mối quan hệ phụ thuộc với
nhau giữa nguyên vật liệu, các chi tiết bộ phận trong cấu thành sảm phẩm,
đòi hỏi phải đáp ứng sẵn sàng vào những thời điểm khác nhau. Cách quản lý
này thường làm tăng chi phí. Để đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của
hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm thiểu chi phí dự trữ trong quá trình sản
xuất, cung cấp những loại nguyên vật liệu, linh kiện đúng thời điểm khi có
nhu cầu người ta đưa ra phương pháp hoạch định nhu cầu NVL. Hoạch định
nhu cầu NVL là một nội dung cơ bản của quản trị sản xuất, được xây dựng
trên cơ sở trợ giúp của kỹ thuật máy tính được phát hiện và đưa vào sử dụng
lần đầu tiên ở Mỹ vào những năm 70. Cách tiếp cận MRP là xác định lượng
dự trữ nguyên vật liệu, chi tiết bộ phận là nhỏ nhất, không cần dự trữ nhiều
nhưng khi cần sản xuất là có ngay. Điều này đòi hỏi phải lập kế hoạch hết
sức chính xác, chặt chẽ đối với từng loại vật tư, đối với từng chi tiết và từng
nguyên liệu. Người ra sử dụng kỹ thuật máy tính để duy trì đơn đặt hàng
hoặc lịch sản xuất nguyên vật liệu dự trữ sao cho đúng thời điểm cần thiết.
Nhờ sự mở rộng ứng dụng máy tính vào hoạt động quản lý sản xuất, phương
pháp MRP đã giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được công tác lập kế
hoạch hết sức chính xác, chặt chẽ và theo dõi các loại vật tư, nguyên vật liệu
chính xác, nhanh chóng và thuận tiện hơn, giảm nhẹ các công việc tính toán
hàng ngày và cập nhật thông tin thường xuyên, đảm bảo cung cấp đúng số
11
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
lượng và thời điểm cần đáp ứng. Phương pháp hoạch định nhu cầu vật tư tỏ
ra rất có hiệu quả, vì vậy nó không ngừng được hoàn thiện và mở rộng ứng
dụng sang các lĩnh vực khác của doanh nghiệp.
Lúc đầu nó được gọi là MRP1 vì chủ yếu ứng dụng trong việc xác
định lượng dự trữ nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, nhưng ngày nay
nó được mở rộng sang các lĩnh vực tài chính, marketing và gọi là hệ thống
hoạch định nhu cầu các nguồn lực (MRP II).
MRP là hệ thống hoạch định và xây dựng lịch trình về những nhu cầu
nguyên liệu, linh kiện cần thiết cho sản xuất trong từng giai đoạn, dựa trên
việc phân chia nhu cầu nguyên vật liệu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu
phụ thuộc.
Nó được thiết kế nhằm trả lời các câu hỏi:
- Doanh nghiệp cần những loại nguyên liệu, chi tiết, bộ phận gì?
- Cần bao nhiêu?
- Khi nào cần và trong khoảng thời gian nào?
- Khi nào cần phát đơn hàng bổ sung hoặc lệnh sản xuất?
- Khi nào nhận được hàng?
Kết quả thu được là hệ thống kế hoạch chi tiết về các loại nguyên vật
liệu, chi tiết, bộ phận với thời gian biểu cụ thể nhằm cung ứng đúng thời
điểm cần thiết. Hệ thống kế hoạch này thường xuyên được cập nhật những
dữ liệu cần thiết cho thích hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và sự biến động của môi trường bên ngoài.
2. Mục tiêu của MRP (Modular Resources and Process – Hệ thống
hoạch định và xây dựng lịch trình về nhu cầu các nguồn lực)
Sự phát triển và đưa vào ứng dụng rộng rãi phương pháp hoạch định
các nguồn lực trong doanh nghiệp thể hiện ý nghĩa quan trọng của nó trong
12
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
thực tế. Vai trò của MRP thể hiện trong những mục tiêu mà hệ thống MRP
nhằm đạt tới. Những mục tiêu chủ yếu của hoạch định nhu cầu các nguồn
lực đặt ra là:
- Giảm thiểu lượng dự trữ nguyên vật liệu.
- Giảm thời gian sản xuất và thời gian cung ứng. MRP xác định mức
dự trữ hợp lý, đúng thời điểm, giảm thời gian chờ đợi và những trở ngại cho
sản xuất.
- Tạo sự thoả mãn và niềm tin tưởng cho khách hàng.
- Tạo điều kiện cho các bộ phận phối hợp chặt chẽ thống nhất với
nhau, phát huy tổng hợp khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
- Tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Các yêu cầu trong ứng dụng MRP
Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, đem lại lợi ích rất lớn trong việc
giảm mức dự trữ trong quá trình chế biến mà vẫn duy trì, đảm bảo đầy đủ
nhu cầu vật tư tại mọi thời điểm khi cần và là phương tiện để phân bổ thời
gian sản xuất hoặc đặt hàng. Những lợi ích này của MRP phục vụ rất lớn vào
việc khai thác sử dụng máy tính trong quá trình lưu trữ, thu thập, xử lý và
cập nhật thường xuyên các dữ liệu về nguyên vật liệu. Để MRP có hiệu quả,
cần thực hiện những yêu cầu sau:
- Có đủ hệ thống máy tính và chương trình phần mềm để tính toán và
lưu trữ thông tin.
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ, quản lý có khả năng và trình độ về sử dụng
máy tính và những kiến thức cơ bản trong xây dựng MRP.
- Đảm bảo chính xác và liên tục cập nhật thông tin mới trong:
+ Lịch trình sản xuất
+ Hoá đơn nguyên vật liệu
13
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
+ Hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu
- Đảm bảo đầy đủ và lưu giữ hồ sơ dữ liệu cần thiết
B. Xây dựng hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
1. Những yếu tố cơ bản của hệ thống MRP
1.1. Toàn bộ quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu có thể biểu
hiện bằng sơ đồ sau:
Đầu vào Quá trình
Đầu ra
xử lý
Đơn hàng Lịch trình Những thay
Dự báo sản xuất đổi
Lịch đặt hàng
theo kế hoạch
Xoá bỏ đơn
hàng
Thiết kế sự Hồ sơ hoá Chương trình Báo cáo nhu
thay đổi đơn NVL máy tính MRP cầu NVL hàng
ngày
Báo cáo về kế
hoạch
Báo cáo đơn
hàng thực
hiện
Tiếp Hồ sơ NVL Các nghiệp vụ
nhận
Rút ra dự trữ dự trữ
14
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
1.2. Để thực hiện những quá trình đó cần biết một loạt các yếu tố đầu
vào chủ yếu như:
- Số lượng, nhu cầu sản phẩm dự báo
- Số lượng đơn đặt hàng
- Mức sản xuất và dự trữ
- Cấu trúc của sản phẩm
- Danh mục nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận
- Thời điểm sản xuất.
- Thời hạn cung ứng hoặc thời gian thi công
- Dự trữ hiện có và kế hoạch
- Mức phế phẩm cho phép
Những thông tín này được thu nhập, phân loại và xử lý bằng chương
trình máy tính. Chúng được thu thập từ 3 tài liệu chủ yếu:
- Lịch trình sản xuất
- Bảng danh mục nguyên vật liệu.
- Hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu.
Lịch trình sản xuất chỉ rõ nhu cầu sản phẩm cần sản xuất và thời gian
phải có. Đây là những nhu cầu độc lập. Số lượng cần thiết được lấy ra từ
những người khác nhau. Như đơn đặt hàng của khách, số liệu dự báo. thời
gian thường lấy là đơn vị tuần. Hợp lý nhất là lấy lịch trình sản xuất bằng
tổng thời gian để sản xuất ra sảm phẩm cuối cùng.
15
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Đó là tổng số thời gian cần thiết trong quá trình lắp ráp sản phẩm. Vấn
đề đặc biệt quan trọng trong MRP là sự ổn định trong kế hoạch sản xuất
ngắn hạn. Rất nhiều Công ty quy định khoảng thời gian của lịch trình sản
xuất trong khoảng 8 tuần.
Khi xác định bảng danh mục NVL của các loại sản phẩm người ta
thường thiết kế các loại hoá đơn NVL. Trong doanh nghiệp thường dùng 3
loại hoá đơn NVL là hoá đơn theo nhóm bộ phận, chi tiết sản phẩm, hoá đơn
sản phẩm điển hình và hoá đơn cho những NVL bổ sung.
- Hoá đơn theo nhóm bộ phận, nhóm chi tiết của sảm phẩm (Modular
bills)
- Hoá đơn theo sản phẩm điển hình. Để bớt khối lượng công việc
trong xây dựng lịch trình sản xuất, người ta phác hoạ một sản phẩm điển
hình. Đây là sản phẩm không có thật nhưng rất cần thiét để lập hoá đơn
NVL cho những loại hàng phát sinh có liên hệ mật thiết với sản phẩm điển
hình gốc này. Lập hoá đơn theo sản phẩm điển hình có lợi rất lớn: tiết kiệm
được thời gian, công sức và các chi phí có liên quan. Trong một số trường
hợp, người ta còn lập hoá đơn cho các loại hàng lắp ráp bổ sung. Các chi tiết
này chỉ cần thiết trong từng trường hợp cụ thể có tính chất cá biệt đối với
từng loại sản phẩm chứ không phải sản phẩm nào cũng có.
Vì vậy loại chi tiết được ký hiệu và quản lý riêng biệt, thường không
dự trữ chúng.
Hồ sơ dự trữ cho biết lượng dự trữ nguyên vật liệu, bộ phận hiện có.
Nó dùng đê ghi chép, báo cáo tình trạng của từng loại nguyên vật liệu, chi
tiết bộ phận trong từng thời gian cụ thể. Hồ sơ dự trữ cho biết trong nhu cầu,
đơn hàng sẽ tiếp nhận và những thông tin chi tiết khác như người cung ứng,
độ dài thời gian cung ứng và độ lớn lô cung ứng. Hồ sơ dự trự NVL, bộ
16
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
phận cần phải chính xác, do đó đòi hỏi công tác theo dõi, ghi chép thận trọng
cụ thể chi tiết. Những sai sót trong hồ sơ dự trữ sẽ dẫn đến những sai sót lớn
trong MRP.
Những yếu tố đầu ra chính là kết quả của MRP cần trả lời được các
vấn đề cơ bản sau:
- Cần đặt ra hàng hoá sản xuất những loại linh kiện phụ tùng nào?
- Số lượng bao nhiêu?
- Thời gian khi nào?
Những thông tin này được thể hiện trong các văn bản, tài liệu như
lệnh phát đơn đặt hàng kế hoạch, lệnh sản xuất nếu tự gia công, báo cáo về
dự trữ. Có nhiều loại tài liệu báo cáo hồ sơ NVL, chi tiết bộ phận dự trữ.
Các báo cáo này gồm có báo cáo sơ bộ và báo cáo thứ cấp. Báo cáo sơ
bộ liên quan đến hoạch định và kiểm soát sản xuất và dự trữ NVL. Những
báo cáo chủ yếu là:
- Lệnh phát đơn hàng hoặc lệnh sản xuất nếu tự gia công đối với từng
loại NVL, linh kiện.
- Đơn hàng phát đi
- Những thay đổi của đơn hàng kế hoạch.
* Báo cáo thứ cấp liên quan đến việc kiểm soát và hoạch định kết quả
thực hiện trong quá trình sản xuất.
- Báo cáo kiểm soát, đánh giá hoạt động của hệ thống dự trữ.
- Báo cáo về kế hoạch những trục trặc về chất lượng chậm đơn hàng
hoặc cung cấp những bộ phận không đúng yêu cầu.
2. Trình tự hoạch định nhu cầu NVL
17
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Xây dựng MRP bắt đầu đi từ lịnh trình sản xuất sản phẩm cuối cùng,
sau đó chuyển đổi thành nhu cầu về các bộ phận chi tiết và nguyên liệu cần
thiết. Trong những giai đoạn khác nhau.
Từ sản phẩm cuối cùng xác định nhu cầu dự kiến về các chi tiết, bộ
phận ở cấp thấp hơn tuỳ theo cấu trúc của sản phẩm.
MRP tính số lượng chi tiết, bộ phận trong từng giai đoạn cho từng loại
sản phẩm dự trữ hiện có. Và xác định chính xác thời điểm cần phát đơn hàng
hoặc lệnh sản xuất đối với từng loại chi tiết, bộ phận đó.
MRP tìm cách xác định mối liên hệ giữa lịch trình sản xuất, đơn đặt
hàng, lượng tiếp nhận và nhu cầu sản phẩm. Mối quan hệ này được phân tích
trong khoảng thời gian từ khi một sản phẩm được đưa vào phân xưởng cho
tới khi rời phân xưởng đó để chuyển sang bộ phận khác. Để xuất xưởng một
sản phẩm trong một vài ngày ấn định nào đó, cần phải sản xuất các chi tiết,
bộ phận hoặc đặt mua NVL, linh kiệm bên ngoài trước một thời hạn nhất
định. Quá trình xác định MRP được tiến hành theo các bước sau:
Sơ đồ 1: Phân tích kết cấu sảm phẩm.
Như trên đã đề cập, phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
được tiến hành dựa trên việc phân loại nhu cầu thành nhu cầu độc lập và nhu
cầu phụ thuộc.
Nhu cầu độc lập là nhu cầu sản phẩm cuối cùng và các chi tiết bộ
phận khách hàng đặt hoặc dùng để thay thế. Nhu cầu độc lập được xác định
thông qua công tác dự báo hoặc đơn hàng. Chất lượng của công tác dự báo
kể cả dài hạn, trung hạn và ngắn hạn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tính chính xác
của MRP.
Nhu cầu phụ thuộc là những nhu cầu thứ sinh chúng là những bộ
phận, chi tiết, nguyên vật liệu dùng trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản
18
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
phẩm cuối cùng, nhu cầu dự báo, đơn đặt hàng, kế hoạch, dự trữ và lịch trình
sản xuất.
Để tính tổng nhu cầu phụ thuộc, cần tiến hành phân tích cấu trúc của
sảm phẩm. Cách phân tích dùng trong MRP là sử dụng kết cấu hình cây của
sảm phẩm. Mã hàng mục trong kết cấu hình cây tương ứng với từng chi tiết,
bộ phận cấu thành sảm phẩm. Chúng được biểu hiện dưới dạng cấp bậc từ
trên xuống dưới theo trình tự sản xuất và lắp ráp sảm phẩm. Sử dụng kết cấu
hình cây có những đặc điểm sau:
- Cấp trong sơ đồ kết cấu: Nguyên tắc chung cấp 0 là cấp ứng với sảm
phẩm cuối cùng. Cứ mỗi lần phân tích thành phần cấu tạo của bộ phận ta lại
chuyển sang một cấp.
- Mối liên hệ trong sơ đồ kết cấu: Đó là những đường liên hệ giữa 2
bộ phận trong sơ đồ kết cấu hình cây. Bộ phận trên gọi là bộ phận hợp thành
và bộ phận dưới là bộ phận thành phần. Mối liên hệ có ghi kèm theo khoảng
thời gian (chu kỳ sản xuất, mua sắm …) và hệ số nhân. Số lượng các loại chi
tiết và mối liên hệ trong sơ đồ thể hiện tính phức tạp của cấu trúc sản phẩm.
Sản phẩm càng phức tạp thì sổ chi tiết, bộ phận càng nhiều và mối quan hệ
giữa chúng càng lớn. Để quản lý theo dõi và tính toán chính xác từng loại
NVL, cần phải sử dụng máy tính để hệ thống hoá, mã hoá chúng theo sơ đồ
cấu trúc thiết kế sản phẩm.
Kết quả của phân tích sơ đồ kết cấu sản phẩm cần phản ánh được số
lượng các chi tiết và thời gian thực hiện.
Ví dụ: Sản phẩm hoàn chỉnh được ghi ở cấp 0 trên đỉnh cây. Sau đó là
những bộ phận cần thiết để lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh ở cấp 1. Sau
đó mỗi bộ phận này lại được cấu tạo từ những chi tiết khác và các chi tiết
19
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
này được biểu diễn ở bậc cấp 2. Cứ như vậy tiếp diễn để hình thành cây cấu
trúc sản phẩm.
Cấp 0 X
Cấp 1 B(2) C(2)
Cấp 2 E(4) D(3) G(2) F(2)
Cấp 3 H(4) I(5)
Khi phân tích có thể gặp trường hợp một bộ phận, chi tiết có mặt ở
nhiều cấp trong kết cấu của sản phẩm. Trong trường hợp như vậy ta áp dụng
nguyên tắc học cấp thấp nhất. Y
A B C D E
G E G F
20
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
E E E
21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Theo nguyên tắc này tất cả các bộ phận, chi tiết, đó được chuyển về
cấp thấp nhấy. Nhờ đó tiết kiệm được thời gian và tạo ra sự dễ dàng trong
tính toán. Nó cho phép chỉ cần tính nhu cầu của bộ phận, chi tiết đó một lần
và xác định mức dự trữ đối với chi tiết, bộ phận cần sớm nhất chứ không
phải với sảm phẩm cuối cùng ở cấp cao nhất.
Ví dụ: Sản phẩm cánh cửa thép của Xí nghiệp thép và vật liệu xây
dựng Hà Nội được phân cấp như sau :
Cấp
Cấp 0
Cánh cửa thép
Cấp1 Khung cửa Thanh nan cửa Tấm đan cửa
Thanh nan tròn Thanh nan dẹt Mặt trước Mặt sau
Cấp2 khung 1
Cây Cây khung 2
21
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
Khớp nối Khớp nối
1,3 2,4
22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Cấp3
Từ nguyên tắc này, Xí nghiệp có thể lên kế hoạch tổng quát với nhiều
phương án vật tư, sản xuất. Khi có đơn hàg cụ thể, dựa trên các nghiệp vụ đã
thực hiện, Xí nghiệp dễ dàng cho ra một lịch trình sản xuất hoàn chỉnh, có
thể tiết kiệm chi phí một cách tối đa. Cụ thể được phản ánh ở ví dụ trong
phần II của bản chuyên đề..
2.2. Bước 2. Tính tổng nhu cầu
Tổng nhu cầu chính là tổng số lượng dự kiến đối với một loại chi tiết
hoặc NVL trong từng giai đoạn mà không tính đến dự trữ hiện có hạơc
lượng sẽ tiếp nhận được. Tổng nhu cầu hạng mục cấp 0 lấy ở lịch trình sản
xuất. Đối với hạng mục cấp thấp hơn, tổng nhu cầu được tính trực tiếp số
lượng phát đơn hàng của hạng mục cấp cao hơn ngay trước nó.
Đó là nhu cầu phát sinh do nhu cầu thực tế về một bộ phận hợp thành
nào đó đòi hỏi tổng nhu cầu của các bộ phận, chi tiết bằng số lượng đặt hàng
theo kế hoạch của các bộ phận trung gian trước nó nhân với hệ số nhân nếu
có.
2.3. Bước 3: Tính nhu cầu thực
Nhu cầu thực là tổng số lượng nguyên liệu, chi tiết cần thiết bổ sung
trong từng giai đoạn. Đại lượng này được tính như sau:
Nhu cầu thực = Tổng nhu cầu - Dự trữ hiện có + Dự trữ an toàn
22
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Trong trường hợp doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ phế phẩm theo
kế hoạch thì nhu cầu thực cần cộng thêm phần phế phẩm cho phép đó.
Nhưng để đơn giản, chúng ta không tính đến yếu tố này.
Dự trữ sẵn có là tổng dự trữ đang có ở thời điểm bắt đầu của từng thời
kỳ. Dự trữ sẵn có theo kế hoạch là số lượng dự trữ dự kiến có thể sử dụng để
thoả mãn nhu cầu của sản xuất … Đó là tổng của dự trữ còn lại từ giai đoạn
trước cộng với số lượng sẽ tiếp nhận.
Lượng tiếp nhận là tổng số bộ phận, chi tiết đủ đưa vào sản xuất
nhưng chưa hoàn thành hoặc là số lượng đặt hàng mong đợi sẽ nhận được tại
điểm bắt đầu của mỗi giai đoạn.
Đơn hàng phát ra theo kế hoạch là tổng khối lượng dự kiến kế hoạch
đặt hàng trong từng giai đoạn. Lệnh đề nghị phản ánh số lượng cần cung cấp
hay sản xuất để thoả mãn nhu cầu thực. Lệnh đề nghị có thể là đơn đặt hàng
đối với các chi tiết bộ phận ngoài và là lệnh sản xuất nếu chúng được sản
xuất tại doanh nghiệp. Khối lượng hàng hoá và thời gian của lệnh đề nghị
được xác định trong đơn hàng kế hoạch. Tuỳ theo chính sách đặt hàng có thể
đặt theo lô hoặc theo kích cỡ.
Đặt hàng theo lô là số lượng hàng đặt bằng với nhu cầu thực. Đặt
hàng theo kích cỡ là số lượng hàng đặt có thể vượt nhu cầu thực bằng cách
nhân với 1 lượng cụ thể hoặc bằng đúng lượng yêu cầu trong thời điểm đó.
Bất kỳ lượng vượt nào đều được bổ sung vào dự trữ hiện có của giai đoạn
tiếp theo.
2.4. Bước 4: Xác định thời gian phát đơn đặt hàng hoặc lệnh sản xuất.
Để cung cấp hoặc sản xuất NVL, chi tiết cần tốn thời gian cho chờ
đợi, chuẩn bị, bỗc dỡ, vận chuyển, sắp xếp hoặc sản xuất. Đó là thời gian
phân phối hay thời gian cung cấp, sản xuất của mỗi bộ phận.
23
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Do đó từ thời điểm cần có sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng
sẽ phải tính ngược lại để xác định khoảng thời gian cần thiết cho từng chi
tiết, bộ phận. Thời gian phải đặt hàng hoặc tự sản xuất được tính bằng cách
lấy thời điểm cần có trừ đi khoảng thời gian cung ứng hoặc sản xuất cần
thiết đủ để cung cấp đúng lượng hàng yêu cầu. Theo ví dụ trên, thời gian cần
thiết để cung cấp hoặc sản xuất các chi tiết bộ phận:
Chi tiết X B C D E F G H I
Tuần 1 3 2 3 2 4 2 1 1
Ta có sơ đồ cấu trúc sảm phẩm theo thời gian:
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6 Tuần 7 Tuần 8
Mua H
Mua I Sản xuất D
Mua E Lắp ráp X
Mua G
Lắp ráp C
Sản xuất F
Kết quả của quá trình hoạch định nhu cầu NVL linh kiện được thể
hiện trong biểu kế hoạch có dạng:
24
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Tuần 1 2 3 4 5 6 7 8
Hạng mục
Tổng nhu cầu
Lượng tiếp nhận theo
tiến độ
Dự trữ sẵn có
Nhu cầu thực
Lượng tiếp nhận đơn đặt
hàng theo kế hoạch
Lượng đơn hàng phát ra
theo kế hoạch
C. Phương pháp xác định kích cỡ lô hàng.
Đối với nhu cầu độc lập thường áp dụng phương pháp EOQ để xác
định kích cỡ lô hàng cần mua. Tuy nhiên đối với những nhu cầu phụ thuộc
vào thì vấn đề trở nên phức tạp hơn do tính đa dạng về chủng loại, số lượng
và thời gian cần thiết của chủng loại, số lượng và thời gian cần thiết của
chúng. Trong MRP khi mua những NVL dự trữ có nhu cầu phụ thuộc, có rất
nhiều cách xác định cỡ lô hàng được áp dụng.
Thực tế cho thấy không có một cách nào có ưu điểm nổi trội hơn tất
cả các cách khác, vì vậy tuỳ từng trường hợp cụ thể mỗi doanh nghiệp có thể
liệu chọn cho mình một chính sách hợp lý. Một số cách chủ yếu thường
được sử dụng là mua theo lô, cỡ hoặc mua theo mô hình EOQ hoặc mua
theo phương pháp cân đối giai đoạn bộ phận. Việc lựa chọn phương pháp
xác định cỡ lô phải căn cứ vào bản chất của nhu cầu về các loại NVL chi
tiết, bộ phận mối quan hệ tương hỗ giữa chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho,
số loại NVL.
1. Mua theo lô
25
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Nguyên tắc cấp hàng theo nhu cầu thực gọi là cấp theo lô. Theo
phương pháp này là cần bằng nào mua bằng nấy, đúng thời điểm cần, số
lượng mua, đặt hàng bên ngoài hoặc tự sản xuất đúng bằng số lượng cần
thiết đảm bảo cung cấp đủ số lượng NVL hoặc chi tiết, bộ phận. Có thể minh
hoạ cụ thể qua ví dụ ở phần trên.
Cách làm này thích hợp đối với những lô hàng cỡ nhỏ, đặt thường
xuyên, lượng dự trữ để cung cấp đúng lúc thấp và không tốn chi phí lưu kho.
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sảm phẩm
hoặc sảm phẩm có cấu túc phức tạp gồm rất nhiều chi tiết bộ phận thì cần
quá nhiều lô đặt hàng khác nhau sẽ mất nhiều chi phí đặt hàng và không
thích hợp với những phương tiên chuyên chở đã được tiêu chuẩn hoá.
2. Phương pháp đặt hàng cố định theo một số giai đoạn.
Để giảm số lần đặt hàng và đơn giản hơn trong theo dõi, ghi chép
nguyên vật liệu dự trữ, người ta có thể dùng phương pháp ghép nhóm các
nhu cầu thực tế của một số cố định các giai đoạn và một đơn hàng hình
thành một chu kỳ đặt hàng.
Chẳng hạn muốn cung cấp 2 giai đoạn một lần thì lấy tổng nhu cầu
thực hiện của 2 tuần liên tiếp.
Thời điểm cần có hàng sẽ bằng thời điểm cần có hàng của thời kỳ đầu
tiên trừ đi chu kỳ sản xuất hoặc cung ứng. Phương pháp này tiện lợi, đơn
giản, nhưng lại khó khăn là đối tượng của đơn hàng rất khác biệt nhau. Bởi
vậy, để có cỡ lô hợp lý hơn, người ta áp dụng biến dạng của nó theo nhóm
các giai đoạn không cố định theo phương pháp thử “đúng sai”
26
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
3. Phương pháp cân đối các giai đoạn bộ phận
Thực chất cũng là phương pháp ghép lô, nhưng với chu kỳ không cố
định các giai đoạn. Các lô được ghép với nhau trên cơ sở xem xét tổng chi
phí dự trữ đạt tới mức thấp nhất có thể được. Đây là chính sách cơ lô nếu
trong đó lượng đặt hàng và chi phí lưu kho. Phương pháp này không cho
phép xác định cỡ lô tối ưu nhưng lại là phương pháp có chi phí thấp, do đó
nó là cách tiếp cận được sử dụng phổ biến. Phương pháp này cố gắng cân
đối giữa chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho. Thuật thực hiện là lấy tổng nhu
cầu về NVL hoặc chi tiết, bộ phận trong các giai đoạn liên tiếp cho đến khi
có chi phí đặt hàng gần nhất với chi phí lưu kho thành một đơn hàng.
Về mặt kinh tế, cỡ lô tối ưu được tính theo công thức sau:
Chi phí đặt hàng
EPP = Chi phí lưu kho 1 đơn vị hàng trong 1 giai đoạn
Thực tế cỡ lô tìm được sau khi ghép các giai đoạn theo nguyên tắc
cộng dồn sẽ được lựa chọn khi tổng lượng nhu cầu gần nhất với cỡ tối ưu
vừa tính được phương pháp nào tạo ra sự linh hoạt trong hình thành các đơn
đặt hàng mà vẫn quan tâm đảm bảo giảm thiểu được chi phí dự trữ. Nó cũng
làm khoảng cách chênh lệch giữa các cơ lô trong các đơn đặt hàng. Tuy
nhiên cũng cần nhắc lại là nó không phải là giải pháp tối ưu.
4. Phương pháp xác định cỡ lô theo mô hình EOQ
Trong một số trường hợp có thể xác định cỡ lô hàng theo mô hình
kinh điển là lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ). Phương pháp này cho chi
phí tối ưu nếu như NVL tương đối đồng nhất. Tuy nhiên, trong những
trường hợp nhu cầu phụ thuộc ở các cấp của cấu trúc sảm phẩm quá nhiều
loại, lại chênh lệch nhau lơn thì áp dụng mô hình này sẽ bất lợi.
27
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Đây là phương pháp có nhiều nhược điểm không được áp dụng trong
quá trình hoạt động của xí nghiệp.
D. Đảm bảo sự thích ứng của hệ thống MRP với những thay đổi
của môi trường
1. Sự cần thiết đảm bảo MRP thích ứng với môi trường
Phương pháp MRP giúp ích rất nhiều cho các doanh nghiệp chủ động
trong quản trị điều hành sản xuất nhằm đáp ứng đầy đủ, nhanh, kịp thời nhu
cầu trên cơ sở giảm thiểu chi phí sản xuất. Để lập MRP cần nhiều thông tin
từ môi trường bên ngoài và nội bộ doanh nghiệp. Hơn nữa MRP chỉ phát
huy tác dụng khi những thông tin đầu vào chính xác phản ánh đúng tình hình
thực tế của môi trường kinh doanh bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Bất
kỳ một sự thay đổi sẽ dẫn đến MRP không còn chính xác. Vì vậy, nó đòi hỏi
phải thường xuyên cập nhật thông tin.
Những thay đổi chủ yếu của môi trường dẫn đến thay đổi khả năng
ứng dụng thực tế của MRP gồm:
- Nhu cầu thường xuyên thay đổi làm cho những số liệu dự báo tương
lai phải được điều chỉnh và cập nhật.
- Đơn đặt hàng từ phía khách hàng cũng thường xuyên được bổ sung
hoặc xóa bỏ.
- Sự cải tiến, thay đổi của thiết kế sảm phẩm để thoả mãn nhu cầu
ngày càng cao về chất lượng dẫn đến sự thay đổi về các chi tiết bộ phận sử
dụng và lượng dự trữ.
- Những trục trặc trong hệ thống sản xuất như hư hỏng máy móc, thiết
bị, thay đổi tiến độ sản xuất và thời hạn giao hàng, cũng làm thay đổi kế
hoạch nhu cầu NVL.
28
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Bản thân hệ thống MRP có khả năng hoạch định lại một cách nhanh
chóng, chính xác khi có những thay đổi xảy ra nhờ sử dụng hệ thống máy
tính và những kỹ thuật riêng biệt mang tính chuyên môn cao.
Do đó, hệ thống MRP phải được cập nhật với những thông tin mới,
đồng thời, cũng phải bảo đảm sự ổn định tương đối cho các hoạt động sản
xuất trong môi trường luôn biến động.
2. Các kỹ thuật đảm bảo MRP thích ứng với những thay đổi của
môi trường.
Các biện pháp và kỹ thuật cơ bản nhằm đảm bảo cho hệ thống MRP
không bị lạc hậu, luôn luôn bám sát và phản ánh đúng tình hình hiện tại gồm
có phát hiện tìm hiểu nguyên nhân, hạch toán theo chu kỳ, cập nhật.
3. Phát hiện, tìm hiểu nguyên nhân.
Kế hoạch NVL có thể bị phá vỡ do rất nhiều nguyên nhân khác nhau.
Giữa các cấp trong cấu trúc của sảm phẩm có mối quan hệ đáp ứng thoả mãn
nhu cầu về NVL, chi tiết rất chặt chẽ cả về mặt số lượng và thời gian cung
cấp. Sự thay đổi của một loạt NVL, bộ phận ở một cấp có thể dẫn tới phá vỡ
các hợp đồng cung cấp sảm phẩm. Vì vậy việc tìm kiếm, phát hiện các bộ
phận gốc gây ra sự phá vỡ đó để điều chỉnh kịp thời là một trong những biện
pháp đảm bảo cho hệ thống MRP thích ứng với những thay đổi của môi
trường. Người ta nghiên cứu, xem xét mối quan hệ từng cấp giữa các bộ
phận và tình trạng về mặt thời gian trong cấu trúc sảm phẩm, phát hiện
những bộ phận nhạy cảm nhất, dễ xảy ra thay đổi để chủ động dự kiến trước
và có những biện pháp phòng ngừa, điều chỉnh, bổ sung làm cho hệ thống
MRP luôn hoạt động tốt.
4. Hạch toán theo chu kỳ
29
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Đó là việc tính toán lượng dự trưc sẵn có trong những khoảng thời
gian thường kỳ để thấy được lượng dự trữ trong MRP. Hạch toán theo chu
kỳ đảm bảo rằng dự trữ sẵn có tương ứng với lượng dự trữ ghi trong MRP.
Nhờ có hạch toán chu kỳ, các bộ phận được hạch toán bao gồm việc loại trừ
phể phẩm tại mỗi giai đoạn sản xuất và bảo quản trên cơ sở thường kỳ, các
bộ phận được hạch toán bao gồm việc loại trừ phế phẩm hay mỗi giai đoạn
sản xuất và bảo quản trên cơ sở thường kỳ. Do đó MRP được cập nhật hàng
tuần hàng ngày, phản ánh được những tính toán dự trữ thực tế. Thông tin cập
nhật cho biết được sự thiếu hụt hoặc dư thừa của từng loại bộ phận, nhờ đó
điều chỉnh được kế hoạch tiến độ sản xuất cho thích hợp. Nhờ việc tính toán
và nắm chính xác hồ sơ dự trữ trong quá trình MRP sẽ góp phần đảm bảo
thực hiện đúng tiến độ sản xuất, phân phối và khai thác sử dụng có hiệu quả
hơn máy móc thiết bị và lao động.
5. Cập nhật thông tin.
Khi có những công việc mới thì MRP phải được đổi mới. Sự thay đổi
xảy ra trong lịch trình sản xuất, hồ sơ dự trữ hoặc kết cấu sảm phẩm. Khi có
sự thay đổi về thiết kế sảm phẩm.
Có hai cách tiếp cận là cập nhật thường kỳ (hệ thóng tái tạo) và cập
nhật liên tục. Chúng khác nhau ở tần số cập nhật, đổi mới thông tin.
Cập nhật thường kỳ phù hợp với hệ thống sản xuất theo loạt. Phương
pháp cập nhật thường kỳ xử lý lại toàn bộ các thông tin và tái tạo lại toàn bộ
MRP từ thời kỳ đầu cho đến thời kỳ cuối cùng. Nó thu thập và xử lý tất cả
những thay đổi xảy ra trong một khoảng thời gian và thường xuyên đổi mới
hệ thống. Sử dụng những thông tin đó để điều chỉnh kế hoạch sản xuất.
Hệ thống cập nhật liên tục, chỉ xử lý lại những bộ phận của kế hoạch
đã lập trực tiếp bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về thông tin. Phương pháp
này chỉ chú ý đến những yếu tố làm thay đổi hoặc gây rối loạn cho hệ thống
hoạch định nhu cầu và sản xuất, còn những yếu tố khác được cho là thứ yếu.
30
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Do đó cần tập hợp, đánh giá phân loại thông tin theo mức độ tác động và
tính phổ biến của chúng. Kế hoạch sản xuất cơ sở được thay đổi để phù hợp
với những thay đổi đang xảy ra. Khi có một thay đổi xảy ra, nó được thông
báo và sử dụng ngay để hoàn thiện hệ thống. Hệ thống tái tạo rất phù hợp
với những doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất tương đối ổn định, còn hệ
thống đổi mới liên tục phù hợp với những doanh nghiệp có kế hoạch sản
xuất thay đổi thường xuyên.
Nhược điểm của hệ thống tái tạo là có nhiều thông tin bị lạc hậu
nhưng chi phí lại nhỏ và có thể những nguyên nhân gây ra sự thay đổi trong
cùng một thời kỳ tự triệt tiêu lẫn nhau, không mất sức lực và thời gian để
thay đổi hệ thống.
Nhược điểm của hệ thống thay đổi liên tục là chi phí cao và có rất
nhiều những thay đổi nhỏ không dẫn đến làm thay đổi hệ thống. Ưu điểm
chủ yếu là liên tục có được những thông tin để thay đổi hệ thống.
6. Thiết lập khoảng thời gian bảo vệ
Thực chất đó là xác định một khoảng thời gian phải giữ ổn định không
có sự thay đổi MRP, nhằm ổn định hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật
liệu. Sự ổn định của hệ thống MRP thu được nhờ có khoảng thời gian bảo
vệ. Chẳng hạn doanh nghiệp xác định trong khoảng thời gian 4 tuần, 8 tuần
không có sự thay đổi. Đây có thể coi như những hàng rào chắn về mặt thời
gian để đảm bảo sản xuất ổn định. Sau khoảng thời gian đó mới cho phép có
sự thay đổi trong hệ thống MRP. Trong khoảng thời gian này, khi có sự thay
đổi một loại hàng nào đó sẽ dùng một bộ phận có sẵn và nhờ đó kế hoạch
sản xuất không thay đổi.
Trên đây là một số lý luận chung, cơ bản về hoạch định nhu cầu NVL
trong doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, không phải doanh nghiệp nào cũng áp dụng một chuẩn mực cho việc
31
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
hoạch định nhu cầu NVL theo lý thuyết, mà nó biến đổi linh hoạt tuỳ từng
doanh nghiệp.
Dựa vào quy mô doanh nghiệp, số lượng sảm phẩm, mức độ sản xuất,
khả năng cung ứng … mà mỗi doanh nghiệp sẽ chọn lọc và áp dụng thực
hiện những chiến lược hoạch định phù hợp nhất, hiệu quả nhất và tạo tính
đồng bộ nhất.
Do đó ta chuyển sang phần II để nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể
về một doanh nghiệp sản xuất đã khá thành công trong việc áp dụng lý
thuyết vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NVL TẠI XÍ
NGHIỆP THÉP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG HÀ NỘI.
I.Đặc điểm tình hình chung về cơ quan thực tập
Tên cơ quan : Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội trực thuộc
Công ty vật liệu xây dựng và lâm sản – Bộ thương mại
1. Qúa trình hình thành và phát triển
Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội – Công ty vật liệu xây
dựng và lâm sản – Bộ thương mại là một trong những doanh nghiệp
nằm trong hệ thống doanh nghiệp nhà nước. Được thành lập theo
quyết định số 0581 TM/TCCB ngày 11/12/1981. Trước đây xí nghiệp
mang tên là xí nghiệp vật liệu xây dựng III thuộc Công ty vật liệu xây
dựng và lâm sản Hà Nội.
Xí nghiệp có nhiêm vụ chuyên kinh doanh các mặt hàng vật liệu như :
xi măng, sắt thép, giấy dầu (đa chủng loại ), đồng thời còn làm đại lý
ký gửi cho tất cả các thành phần kinh tế
32
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Cùng với sự phát triển của đất nước, nhằm đáp ứng được nhu cầu của
thị trường cũng như sự tồn tại của xí nghiệp. Năm 1999 Xí nghiệp
thành lập thêm xưởng sản xuất lấy tên là xưởng cán thép Quang
Trung, đông thời Xí nghiệp được đổi tên theo quyết định số 0582 TM/
TCCB ngày 08/02/1999 của Bộ thương mại với tên gọi: X í nghiệp
thép và vật liệu xây dựng Hà Nội (viết tắt là XN thép và VLXD).
Xí nghiệp nằm trong hệ thống của Công ty vật liệu xây dựng và lâm
sản. Vì vậy xí nghiệp xí nghiệp là đơn vị thực hiện chế độ hạch toán
phụ thuộc trong tổng thể hạch toán của Công ty.
Xí nghiệp được bổ sung con dấu riêng theo thể thức Nhà Nước quy
định.
Xí nghiệp có tài khoản tại ngân hàng: Mã số 6640442.
Trụ sở của Xí nghiệp : Số 463 phố Minh Khai – Phường Vĩnh Tuy –
Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội.
Xưởng cán thép Quang Trung đặt tại phường Phương Liệt – Quận
Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội
Bộ phận thực tập: Phòng Kế toán – Tổng hợp.
Người trực tiếp giúp đỡ sinh viên thực tập: Thạc sỹ Đặng Thị Rạng –
Trưởng phòng Kế toán.
Số điện thoại: 04.8622747 Giám đốc
2. Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng vật tư kỹ thuật Phòng kế hoạch Tổng hợp
33
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
Phân xưởng Phân xưởng
Phân xưởng Phân xưởng
sửa chữa và cắt nấc đóng
cán thép II gián tiếp
cắt phôi gói
34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Phân xưởng
cán thép I
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ ngang hàng và phối hợp thực hiện
Mô hình bộ máy của xí nghiệp được hình thành gam có 3 phòng
nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc (như sơ đồ).
Các phân xửơng chính boa gam 4 phân xưởng và một khối gián tiếp
như: Ban bảo vệ xí nghiệp, tổ điện nước.
Giám đốc: là người quyết định việc điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp theo đúng chế độ pháp luật mà Nhà Nước quy định
và đại hội công nhân viên chức, là người chịu trách nhiệm trước Nhà Nước
và tập thể lao động về kết quả kinh doanh của Xí nghiệp
Trong mối quan hệ tổng thể toàn Xí nghiệp, giams đốc là người chỉ
đạo trực tiếp các phòng ban, là người có quyết định cuối cùng đối với các
vấn đề có liên quan tới trách nhiệm, quyền hạn của toàn Xí nghiệp. Đồng
34
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
thời Giám đốc có quyền điều hành, sắp xếp cán bộ dưới sự phối hợp của các
phòng nghiệp vụ.
Phòng tổng hợp: Có trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự và bảo vệ
an ninh cho toàn Xí nghiệp, tham mưu cho lãnh đạo và định ra đường lối
xắp xếp, phân phối lao động một cách hợp lý. Xây dựng kế hoạch cán bộ
quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật trong toàn bộ Xí nghiệp tại mọi thời
điểm cho Giám đốc xây dựng chế độ lương thưởng, bảo hiểm xã hội.
Hoạch định một cách tổng thể các vấn đề liên quan tới Xí nghiệp, đưa
ra các phương án giải quyết có sự tham khảo của các phòng chức năng
khác,. sau đó trình lên Giám đốc xin duyệt.
Phòng kế hoạch: Có trách nhiệm theo dõi các công đoạn sản xuất tại
phân xưởng và ra kế hoạch sản xuất trình lên Giám đốc. Trước hết là bám
sát từng công đoạn trong quá trình sản xuất, đó là trách nhiệm cuả bộ phận
chuyên trách sản xuất có nhiệm vụ kiểm tra giám sát, đôn đốc việc sản xuất.
Bộ phận kế hoạch: chuyên về lập, đưa ra các kế hoạch sản xuát, như
về khả năng sản xuất, số sản phẩm cần đạt chỉ tiêu…
Trưởng phòng kế hoạch
Phó phòng hoạch định kế Phó phòng hoạch định sản
hoạch
xuất
35
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên
hoạch định 1 hoạch định 2 giám sát 1 giám sát 2
Ghi chú : Quan hệ chỉ đaon trực tiếp
Quan hệ ngang hàng phối hợp thực hiện
Phòng vật tư kỹ thuật: Phụ trách vấn đề trang thiết bị kỹ thuật,
hoạch , phối hợp với phòng kế hoạch đề xuất kiến nghị về kế hoạch thay thế,
bảo dưỡng máy móc thiết bị phụ tùng cho quá trình sản xuất.
Trưởng phòng kỹ thuật
vật tư
Nhân viên thiết kế Nhân viên giám sát
Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ ngang hàng phối hợp thực hiện
36
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Phòng kế toán: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, có nhiệm vụ
hạch toán hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kế toán thống kê, lưu trữ cung
cấp các số liệu thông tin chính xác kịp thời, đầy đủ về tình hình sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp tại mọi thời điểm cho Giám đốc và các bộ phận có
liên quan. Phòng kế toán gam 6 người, đứng đầu là kế toán trưởng chỉ đạo
hoạt động của kế toán viên trong phòng kế toán .
Kế toán trưởng: có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong
phòng kế toán , hướng dẫn hạch toán chỉ đạo hoạt động của kế toán viên
trong phòng kế toán , giúp Giám đốc công ty ký kết hợp đồng kinh tế, các
chỉ thị về kế toán đều do kế trưởng thông qua. Ngoài ra kế toán trưởng còn
có nhiệm vụ báo cáo tài chính và thm mưu chính sách Xí nghiệp cho Giám
đốc.
Công tác kế toán ở Xí nghiệp được thực hiện theo thể thức báo số về
Công ty. Tại phòng kế toán, bộ máy kế toán thực hiện từ khâu nhập chứng từ
phân xưởng , xử lý chứng từ đó cho đến khâu ghi sổ và lập báo cáo kế toán
theo từng quý gửi về Công ty. Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng chế độ kế
toán mới ban hành theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của
Bộ tài chính.
Về hình thức thanh toán, Xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán
nhât ký chứng từ . Đay là hình thức lãnh đạo Xí nghiệp đã thực hiện trong
nhiều năm.
Trong phần chuyên đề, người viết có đi sâu vào phần nguyên vật liệu
nên chúng ta cần xem xét sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu đang áp dụng tại
Xí nghiệp.
Và cũng từ sơ đồ đó ta thấy được mối quan hệ giữa công tác tổ chức
kế toán có nhiện vụ rất quan trọng không chỉ với công việc hạch toán kế toán
37
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
độc lập mà còn nằn trong tổng thể mối quan hệ với các phòng chức năng
khác .
Chứng từ gốc và
bảng phân bổ vật liệu
Nhật ký chứng từ số Thẻ và sổ kế toán chi 38
http://luanvan.forumvi.com 5 email: luanvan84@gmail.comliệu
1, NKCT số tiết vật
Báo cáo tài chính
39. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Bảng kê tổng hợp
nhập xuất tồn vật liệu
Sổ cái TK 152
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra
3. Nhiệm vụ sản xuất
39
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
40. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Xí nghiệp có nhiệm vụ chính là sản xuất các loại thép đáp ứng cho
nhu cầu nội địa .
Với nhiệm vụ đó, Xí nghiệp có mạng lưới tiêu thụ sản phẩm rộng
khắp nước. Biểu hiện là Xí nghiệp đã liên hệ chào hàng (tiếp thị) và
ký được hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, cung cấp vật tư rộng khắp nước.
Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nộiưởng sản xuất của Xí
nghiệp có hơn 300 công nhân lao động (cả trực tiếp và gián tiếp ),
cùng phối hợp sản xuất dưới phân xưởng cũng như đợc chia ra làm 5
tổ sản xuất theo từng bước công nghệ, ở mỗi bước công nghệ lại có
các quy trình nhỏ lẻ khác nhau tạo nên một mạng lới đặc trưng của
doanh nghiệp sản xuất thép. Các sản phảm cuối cùng có được đánh
giá là tốt hay không còn tuỳ thuộc vào người tiêu dùng và các điều
kiện sử dụng , nhưng một công nghệ tốt là điều kiện đảm bảo cho sản
xuất tốt.
Các bước công nghệ của Xí nghiệp được sắp xếp một cách hợp lý nên
có thể tận dụng một cách tối đa sức lao động cũng như nguyên vật
liệu.
40
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
41. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Sơ đồ công nghệ sản xuất thép
Phôi thép
Lò nung
Máy cán thô
Nước
Máy cán tinh
Máy cắt
Máy nắn
Đóng bó thép các loại
41
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
42. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
4. Tình hình hoạt động sản xuất
Nhìn chung vài năm trước đây , toàn bộ Công ty cũng như Xí nghiệp
gặp không ít khó khăn. Một phần do chưa có sự gắn kết hoàn toàn ,
đồng bộ giữa các phòng ban trong Xí nghiệp cũng như công ty.
Nhưng phần lớn là do thị trường vật liệu có sự biến động mạnh.
Nhưng gần đây với sự đoàn kết nhất trí của tập thể cán bộ công nhân
viên toàn Xí nghiệp cùng với sự năng động, sáng tạo của lãnh đạo Xi
nghiệp kết hợp với những thử nghiệm trong công cuộc đổi mới từng
phần của đất nước đã tạo ra nhưngx kinh nghiệm quý báu, khoa học
công nghệ gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, thích nghi dần
với cơ chế thị trường.
Với tinh thần dám nghĩ dám làm, dám chiu trách nhiệm, lãnh đạo Xí
nghiệp đã từng bước tháo gỡ những khó khăn. Cán bộ công nhân viên
trong Xí nghiệp vừa học vừa làm kết hợp với kinh nghiệm. Xí nghiệp
đã từng bước trang bị thêm máy móc thiết bị, công nghệ, đàu tư xây
dựng kế hoạch phương án tiêu thụ, mua nguyên vật liệu. Đội ngũ công
nhân viên tay nghề dần được nâng cao và ngày càng hoàn thiện.
Lãnh đạo Xí nghiệp luôn cố gắng tìm hiểuhu cầu tiêu dùnh của thị
trường và đưa vào sản xuất những sản phẩm được thị trường chấp
nhận , kiên trì củng cố thị trường truyền thống, từng bước mở rộng thị
trường mới, mở thêm nhiều đại lý bán hàng và giói thiệu sản phẩm ở
khắp các thị trường . Do vậy mà tình hình snr xuất của Xí nghiệp cũng
đi vào thế dự định và có chiều hướng phát triển toàn diện .
Cụ thể việc mua nguyên vật liệu: Xí nghiệp xây dựng kế hoạch chỉ
đạo linh hoạt, thu mua vật tư với phương châm đâu có vật tư rẻ, có
chát
42
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
43. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
lượng là mua tăng cường khả năng dự phòng vật tư, phuc vụ sản xuất.
Các kế hoạch về nguyên vật liệu đều được hoạch định, vạch ra một
cách cụ thể , hoạch định luôn luôn tiến hành trước một bước so với
nhu cầu, nhưng có tính dến sự biến động của thị trường như: nhu cầu
thị trường, thị trường tiềm năng…
Đồng thời cũng tính đến khả năng sản xuất của Xí nghiệp, của người
công nhân.
Đó chính là công tác sản xuất của Xí nghiệp : Xí nghiệp đã đưa ra
cơ chế khoán sản phẩm tới công nhân, có chế độ thưởng phù hợp với
người lao động, có quy chế thưởng phạt nghiêm minh, quản lý tốtvật
tư, thực hành tiết kiệm hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuát kinh doanh.
Về tiêu thụ sản phẩm: Với phương châm coi trọng người tiêu dùng,
đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. Có thể nói từ khi thành lập
thêm xưởng cán thép , kết hợp với việc sản xuất các mặt hàng truyền
thống, Xí nghiệp đã từng bước ổn định và phát triển.
Cụ thể ta thấy được qua chỉ tiêu sau:
Năm Doanh thu (tỷ đồng) Tổng sản Tổng Lợi nhuận (1000đ)
Kinh Sản xuất Kinh Sản xuất
lượng quỹ
doanh doanh
lương
(1000đ)
2000 14.652 6.75 68570 686850 282370 52340
2001 12.630 8.64 8627 794860 248965 12852
2002 16.850 8.92 8934 823468 297360 13062
43
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
44. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Phương hướng của Công ty trong năm tới, tổng doanh thu đạt 35 tỷ đồng,
sản phẩm sản xuất chính 10.000 tấn, lao động 450 người, lương bình quân
850.000đ/người/tháng.
Nhìn một cách tổng quan, vài năm gần đây Xí nghiệp hoạt động khá
tốt : cụ thể doanh thu tăng qua các năm với những mức độ khác nhau làm
cho tổng quỹ lương tăng lên và tổng lợi nhuận tăng theo, làm tổng sản lượng
tăng mạnh.
Xí nghiệp đang thực hiện việc tinh giảm bộ máy biên chế, sắp xếp lại
bộ máy tổ chức, phối kết hợp một cách chặt chẽ giữa các phòng ban nhằm
mục đích tạo đà cho sự phát triển của Xí nghiệp cũng như toàn Công ty.
II. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI XÍ NGHIỆP
A. Đặc điểm vật liệu của xí nghiệp
Theo ứng dụng của sảm phẩm mà xí nghiệp sản xuất ra thì sảm phẩm
của xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng là sảm phẩm thuộc hàng công
nghiệp sản xuất ra vật liệu xây dựng, khối lượng sảm phẩm của xí nghiệp
sản xuất ra là rất lớn. Do đó, vật liệu dùng để sản xuất sảm phẩm cũng rất
lớn. Vật liệu của xí nghiệp chủ yếu có sảm phẩm trên thị trường trong nước
như phôi thép, than, các sảm phẩm hoàn thiện từ công nghệ cán thép, đúc
gang … Ta thấy vật liệu của xí nghiệp là sảm phẩm của nghành chế biến và
khai thác, vì vậy rất thuận lợi đối với xí nghiệp. Bởi vì vật liệu dùng trong
sản xuất luôn có sẵn trên thị trường Việt Nam. Do vậy, việc thu mua NVL
đối với xí nghiệp cũng dễ dàng. Xí nghiệp không phải đầu tư vốn lớn cho dự
trữ NVL. Giá cả NVL nói chung biến động theo giá thị trường.
44
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
45. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Sảm phẩm của xí nghiệp là sảm phẩm sản xuất phục vụ trực tiếp cho
xây dựng các công trình nhà ở, sinh hoạt. Do đó đòi hỏi sảm phẩm phải có
chất lượng cao, phải đảm bảo được tiêu chuẩn công nghiệp.
Như vậy vật liệu để sản xuất ra sản phẩm phải được kiểm tra kỹ lưỡng theo
quy định trước khi hoạch định mua, đối với vật liệu đã mua về nhập kho
phải được bảo quản tốt.
Chính vì những đặc điểm này của vật liệu đã có không ít ảnh hưởng
đến sản xuất và quản lý sản xuất của xí nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến chi phí
vật liệu trong giá thành sản phẩm.
Nguồn cung cấp NVL của xí nghiệp bao gồm mua của các Công ty và
tư nhân trong nước.
2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
NVL tại xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng gồm rất nhiều loại và
nhiều thứ có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Để có thể quản lý
một cách chặt chẽ và tổ chức tổng hợp, hoạch định chi tiết với từng loại
cũng như tiện lợi cho việc xác định cơ cấu vật liệu trong giá thành sảm
phẩm, cần thiết phải nắm rõ được tình hình công tác kế toán phân loại vật
liệu trên cơ sở nội dung kinh tế, vai trò và tác dụng của từng loại NVL. Tại
xí nghiệp hiện nay vật liệu được phân loại như sau:
* NVL chính (TK 1521):
Là đối tượng lao động chủ yếu của xí nghiệp là cơ sở vật chất chủ yếu
để hình thành lên sảm phẩm mới như là phôi thép các loại
* Vật liệu phụ (TK 1522):
Là đối tượng lao động tuy không cấu thành lên thực thể sảm phẩm.
Nhưng vật liệu có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất sảm
phẩm như cáp PVC, que hàn, ống nối, giấy giáp …
45
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
46. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
* Nhiên liệu (TK 1523):
Là một loại vật liệu khi sử dụng nó có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu dùng trực tiếp vào quy trình
công nghệ như sản xuất than củi, củi khô, mỡ chịu nhiệt.
* Phụ tùng thay thế sửa chữa (TK 1524):
Là chi tiết phục vụ máy móc, thiết bị mà xí nghiệp mua sắm, dự trữ phục vụ
cho việc sửa chữa các phương tiện máy móc, thiết bị cho từng loại máy như:
vòng bi, dây culoa, bu lông, lò xo …
* Nguyên vật liệu khác (TK 1528):
Bao gồm: Chổi đánh xi, bột màu, xi măng trắng, ve đỏ , cáp điện.
Việc phân loại vật liệu giúp cho việc quản lý vật liệu được dễ dạng
hơn. Dựa trên cơ sở phân loại này, xí nghiệp theo dõi được số lượng chất
lượng của từng thứ vật chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế. Từ
đó đề ra hình thức hạch toán phù hợp.
Công tác quản lý vật liệu: Xuất phát từ việc chi phí vật liệu trong điều
kiện kỹ thuật hiện nay còn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sảm phẩm: đòi
hỏi công tác quản lý phải chặt chẽ, an toàn về số lượng cũng như chất lượng,
chủng loại ở tất cả các khâu từ thu mua, vận chuyển, bảo quản luôn phải
được đặt ra trong xí nghiệp.
Chính vì vậy, quy chế quản lý vật liệu ở xí nghiệp rất được coi trọng ở
phòng kế toán vật. Thực tế chuyên viên theo dõi quản lý vật liệu, thống kê
lưu trữ cung cấp các số liệu chính xác, kịp thời về số liệu nhập xuất vật liệu
thực tế trong kỳ lượng vật tư tồn kho.
Công tác bảo quản và sử dụng vật liệu cũng được thực hiện một cách
hợp lý thông qua việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổ chức và kinh tế. Xí
nghiệp tổ chức kho tàng bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với
46
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
47. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
từng loại NVL. Bên cạnh đó, xí nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL
đảm bảo đúng nội dung thực hiện sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất,
hạn chế sảm phẩm hỏng, tránh được lượng mất mát hư hỏng vật liệu. Thể
hiện xí nghiệp tổ chức việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử
dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Thực hiện chế độ thu mua theo
đúng tiến độ thời gian. Xí nghiệp tổ chức kho tàng bến bãi. Thực hiện đúng
chế độ bảo quản với từng nguyên vật liệu.
Chế độ trách nhiệm vật liệu ở xí nghiệp được quy định rõ ràng, cán bộ
vật tư có chế độ thu mua vật liệu, trước hết phải kiểm tra xem xét kỹ lưỡng
chất lượng vật liệu, giá cả và phải chịu trách nhiệm về chất lượng sảm phẩm.
Thủ tục nhập xuất vật liệu được quản lý chặt chẽ và phải tuân thủ theo
nguyên tắc tính cũ nhu cầu sử dụng phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất, cụ
thể là sản xuất theo tháng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của giám đốc xí
nghiệp duyệt và định mức chi phí NVL sản xuất sảm phẩm. Khi có nhu cầu
phát sinh, cán bộ phân xưởng xuất kho lĩnh vật tư do phòng kế toán lập, thủ
kho căn cứ vào số lượng ghi trên phiếu lĩnh vật tư để xuất kho. Trên phiếu
lĩnh vật tư thực tế có ghi rõ ràng từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
* Đánh giá vật liệu:
Là xác định giá trị của chúng theo nguyên tắc nhất định, về nguyên
tắc ta thấy kế toán nhập, xuất, tồn kho NVL phải phản ánh theo giá thực tế.
Tại xí nghiệp, nguồn cung cấp NVL chủ yếu do mua ngoài. Do vậy,
để thuận tiện cho việc mua bán, xí nghiệp đã đánh giá NVL như sau:
- Đối với NVL nhập kho: Giá NVL được bộ phận kế toán tính theo
giá thực tế của NVL nhập kho bao gồm: Giá mua theo hoá đơn nhập và chi
phí vận chuyển thực tế phát sinh khi mua bao gồm chi phí bỗc dỡ, vận
chuyển, bảo quản vật tư từ nơi mua về xí nghiệp. Chi phí của bộ phận thu
47
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
48. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
mua, bộ phận thu mua độc lập, công tác phí của cán bộ thu mua, giá trị vật
tư hao hụt (nếu có) trừ các khoản chiết khấu (nếu có). Vật liệu nhập kho của
xí nghiệp chủ yếu từ nguồn mua ngoài, chi phí thu mua đã tính trong giá
mua của NVL. Vì vậy mà hình thức mà xí nghiệp tổ chức thu mua NVL đã
tính trong giá thu mua NVL, nên trong khi về nhập kho, bộ phận kế toán có
thể tính ngay ra giá thực tế.
- Đối với NVL xuất kho: Hàng ngày khi xuất kho NVL, các công tác
kế toán, giá trị vật liệu đều phải phối hợp kết hợp với nhau trong quá trình
hoạt động. Vật liệu của xí nghiệp được sử dụng và sản xuất sản phẩm. Các
loại vật liệu này khi xuất kho phải kiểm tra cẩn thận về số lượng cũng như
chất lượng. Khi có nhu cầu về sản xuất vật tư, các phân xưởng phải báo cáo
lên phòng kế hoạch về sản xuất và tiêu hao vật tư.
Biểu 1
Đơn vị XN Thép và VLXD Phiếu nhập kho Mẫu 01-VT
QĐ số 1141-TC/QD
Ngày 5 tháng 2 năm 2001
Đơn vị bán hàng: Công ty dầu khí Hải Phòng
Chứng từ số: 025228
Biên bản kiểm nghiệm
Nhập vào kho: NVL chính
Tên, nhãn hiệu, quy Đơn Số lượng Giá đơn vị Thàn Ghi
cách vị tính Xin nhập Thực nhập h tiền chú
48
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
49. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Phôi thép 100 x 100 kg 116800 1750 204400000
Cộng 204400000
Cộng thành tiền: (Viết băng chữ): Hai trăm linh bốn triệu bốn trăm
nghìn đồng
Thủ kho Người giao Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 2
Đơn vị: XN Thép và VLXD Phiếu nhập kho 193 Mẫu 01-VT
QĐ số 1141-TC/QD
Ngày 8 tháng 2 năm 2001
Đơn vị bán hàng: Công ty vận tải Thành Trang
Chứng từ số: 025229
Biên bản kiểm nghiệm
Nhập vào kho: Nguyên liệu chính
Tên, nhãn hiệu, Đơn Số lượng Giá Thành tiền Ghi chú
Xin nhập Thực nhập
quy cách vị tính đơn vị
49
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com