SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  76
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT
về CHUYÊN MÔN và QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DAI-ICHI
LIFE VIỆT NAM
MÃ TÀI LIỆU: 80208
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
Họ và tên: Nguyễn Thị Hương Mã sv: 0641180151
Lớp: Tiếng Anh 2- K6 Học chương trình 2 ngành: Quản trị kinh doanh
Địa điểm thực tập Doanh nghiệp Tư nhân thương mại Thu Thủy
Giáo viên hướng dẫn: TH.S Vũ Đình Khoa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
Đánh giá bằng điểm
Điểm bắng số Điểm bằng chữ
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, Bảo hiểm nhân thọ đã thực sự trở thành một nhu cầu lớn tại các nước
phát triển và đặc biệt là ở các nước đang phát triển vì nó là một công cụ hữu
hiệu để thu hút “tiền nhàn rỗi” trong xã hội cho việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng
của quốc gia. Bằng cách tính khoa học chính xác nhất kết hợp với phương thức
quản lý và kinh doanh hiệu quả, Bảo hiểm nhân thọ là giải pháp tốt nhất để
phòng chống tổn thất từ những rủi ro trong cuộc sống.
Với xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã tác động không nhỏ đến mức
độ cạnh tranh hiện tại, không chỉ là cạnh tranh trong phạm vi quốc gia mà mở
rộng ra các khu vực và trên toàn thế giới. Đây là cũng là thực trạng kinh doanh
ngành Bảo Hiểm Nhân Thọ tại Việt Nam.Hiện nay tại Việt Nam có rất nhiều
công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ với vốn đầu tư trong nước hoặc 100% vốn đầu tư
nước ngoài đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực này. Dai-ichi life là
một trong những công ty bảo hiểm tương hỗ đầu tiên tại Nhật Bản, tham gia vào
thì trường bảo hiểm của Việt Nam. Dai-ichi Life cam kết đóng góp cho sự phát
triển của xã hội Việt Nam thông qua việc cung cấp những sản phẩm và dịch vụ
Bảo Hiểm nhân thọ tốt nhất.
Tuy nhiên với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ như hiện nay
cho phép các doanh nghiệp có cơ hội như nhau trong việc cung cấp giới thiệu
các sản phẩm và dịch vụ với chất lượng và giá cả tương đương nhau, đem lại
cho khách hàng nhiều sự lựa chọn. Khi đó thì lợi thế cạnh tranh về công nghệ
của các doanh nghiệp không còn là vũ khí canh tranh hiệu quả nhất nữa và sự
cạnh tranh về chất lượng và giá cả cũng trở lên không còn là vũ khí cạnh tranh
tối ưu nữa, thay vào đó là công tác chăm sóc khách hàng là vũ khí cạnh tranh
hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp bởi khách hàng là yếu tố quan trọng quyết
định tới sự thành bại của công ty, khách hàng tạo nên tạo lên thị trường. Hơn thế
nữa ngoài việc mua và sử dụng sản phẩm của công ty khách hàng còn đóng vai
trò là người đưa tin về dịch vụ sản phẩm của công ty ở mọi lúc và mọi nơi, nếu
chăm sóc khách hàng tốt, đem lại sự hài lòng cho họ thì đó được coi là điều hết
sức quan trọng bởi lúc đó khách hàng sẽ tuyên truyền tốt về sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp lúc này khách hàng còn có vai trò quan trọng hơn là nhân viên
bán hàng và ngược lại thì lại trở thành đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp vì
lúc đó khách hàng sẽ truyền đi những thông tin sai lệch, mà những thông tin này
thì lại có ảnh hưởng lớn tới hình ảnh, uy tín của công ty, phải mất rất nhiều thời
gian và công sức thì doanh nghiệp mới có thể lấy lại niềm tin của khách hàng,
không chỉ vậy nó còn ảnh hưởng lớn các hoạt động khác của công ty. Nói tóm
lại doanh nghiệp nào phục vụ được khách hàng theo cách họ muốn thì sẽ có
được tài sản quý giá nhất đó là khách hàng. Nhận thức được tầm quan trọng đó
và qua quá trình làm việc tại Dai-ichi Life Việt Nam, em nhận thấy công tác
chăm sóc khách hàng tại đây được triển khai dưới nhiều hình thức, tuy nhiên còn
nhiều điểm hạn chế. Với mong muốn hoàn thiện hơn công tác chăm sóc hàng tại
Dai-ichi Life, em đã lựa chọn chuyên đề “Hoàn thiện công tác chăm sóc khách
hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam”.
Với thời gian thực tập 2 tháng tại Công Ty TNHH Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi
Life Việt Nam là cơ hội để em nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh cũng
như công tác chăm sóc khách hàng tại đây. Đây là điều kiện thuận lợi giúp em
học hỏi và vận dụng những kiến thức đã học được trên nhà trường vào thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: Quản Lý kinh doanh.
Giáo viên hướng dẫn: THS Bùi Thị Kim Cúc.
Ban giám đốc công ty TNHH Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Việt Nam và các
cán bộ nhân viên công ty đã trực tiếp hướng dẫn, giúp em rất nhiều trong thời
gian thực tập cũng như hoàn thành bài chuyên đề này.
Em xin trình bày khái quát nội dung của bài chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng.
Chương 2: Thực trạng công tác chăm sóc khách hàng tại Dai-ichi Life Việt
Nam.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chăm sóc khách
hàng của Dai-ichi Life Việt Nam.
Với những kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn nên bài báo cáo này
không thể tránh khỏi những sai sót. Vì thế em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của thầy cô, ban lãnh đạo công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 26 tháng 1 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Huệ
CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận về hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng.
1.1. Khái niệm kháchhàng và vai trò của kháchhàng đối với doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm khách hàng.
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của doanh nghiệp, khách hàng cũng
đóng một vai trò rất quan trọng, vì vậy muốn kinh doanh thành công thì khách
hàng luôn phải được đặt ở vị trí trung tâm của doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh
nghiệp phải hiểu và hoạt động dựa trên các nhu cầu của khách hàng. Có rất
nhiều khái niệm về khách hàng.
 ............................................................................................................. K
hách hàng là người trả lương cho chúng ta
 ............................................................................................................. K
hách hàng là “ Thượng Đế”
 ............................................................................................................. K
hách hàng không phụ thuộc vào chúng ta mà ta phụ thuộc vào họ.
 ............................................................................................................. K
hách hàng không phải là người để ta tranh cãi hay đấu trí thông minh.
Một cách chung nhất khách hàng được hiểu như sau:
Khách hàng là khái niệm để chỉ người mà kết quả công việc của người khác
hướng tới. Đó có thể là người mà doanh nghiệp cung cấp một số sản phẩm hay
dịch vụ bao gồm cả thông tin.
Trong phạm vi công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Việt Nam thi khách hàng là
tất cả các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về các dịch vụ của công ty, đã , đang và sẽ
mua hay sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của công ty.
Xét theo mối quan hệ với doanh nghiệp khách hàng được chia thành 2 nhóm đó
là khách hàng bên trong và khách hàng bên ngoài doanh nghiệp.
 ............................................................................................................. K
hách hàng bên ngoài( thường được gọi là khách hàng): là những người
bên ngoài đến để mua hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm 3
đối tượng:
 ............................................................................................................ N
gười sử dụng là cá nhân hoặc tổ chức thực sự sử dụng sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp.
 ............................................................................................................ N
gười mua là những người thu thập thông tin về sản phẩm, lựa chọn ra
quyết định mua và trả tiền.
 ............................................................................................................ N
gười hưởng thụ là các cá nhân hoặc tổ chức được hưởng lợi từ việc sử
dụng sản phẩm hay dịch vụ
Hình 1.1 Sơ đồ quá trinh mua của khách hàng
Tìm
kiến
thông
Đánh
giá
phương
Quyết
định
mua
Hành
động
mua
Nhận
biết nhu
cầu

Ơ
Mà
Thị trường vận hành theo cơ chế sức mua của khách hàng gây ra sự cạnh tranh
giữa các nhà cung cấp và đưa đến cho khách hàng quyền lựa chọn mà họ còn có
sức mạnh đó là sức mua của họ.
Khách hàng bên ngoài là những khách hàng không nằm bên trong doanh nghiệp.
Đây là lượng khách hàng đem lại thu nhập chính cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần có sự quan tâm cần thiết đến những khách hàng này để cho họ trung
thành với mình để doanh thu của doanh nghiệp ngày càng phát triển.
 Khách hàng bên trong( Khách hàng nội bộ)
Là toàn bộ cán bộ công nhân viên của một doanh nghiệp, những người đang làm
việc cho doanh nghiệp và được hưởng quyền lợi từ doanh nghiệp đó. Mỗi một
nhân viên đều cần thiết đến sự trợ giúp, hợp tác của người khác để hoàn thành
công việc của mình và vì thế mọi người trở thành khách hàng của nhau
Tuy họ không phải là người mua hàng của công ty nhưng họ là những người góp
phần chung sức vào sự phát triển của công ty nên họ cũng cần được quan tâm,
chăm sóc, đối xử như các khách hàng bên ngoài.
 Như vậy ai trong doanh nghiệp cũng có khách hàng, hoặc là khách hàng
bên trong hoặc khách hàng bên ngoài. Và nhiệm vụ của mỗi người là phải đáp
ứng nhu cầu khách hàng, làm cho khách hàng hài lòng.
1.1.2. Vai trò của khách hàng.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh bình đẳng, khách hàng được đề cao hơn.
Khách là nhân tố quyết định đến sự sống của doanh nghiệp. Chính vì thế doanh
nghiệp phải hiểu được tầm quan trọng của khách hàng và đáp ứng thỏa mãn nhu
cầu của họ.
 Vai trò đầu tiên và quan trọng nhất của khách hàng là tạo ra doanh
thu cho doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong điều kiện
cạnh tranh. Đây cũng là lý do để không ít doanh nghiệp khẳng định: “ Tài sản
quản trọng nhất của chúng tôi là khách hàng”. Trong nền kinh tế thị trường, tình
trạng đồng quyền không còn tồn tại, thay vào đó là ngày càng có nhiều doanh
nghiệp tham gia vào thị trường, đem lại cho khách hàng nhiều sự lựa chọn. Và
chính sức mua của khách hàng tạo lên sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp. Nhà
cung cấp thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng sẽ được khách hàng lựa chọn.
Trong những năm gần đây bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam đang có bước phát
triển vượt bậc và được các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đánh giá là một
thị trường tiềm năng với dân số khá đông hơn 90,5 triệu dân và đây được coi là
ngành tạo ra thu nhập khá cao do vậy những năm gần đây rất nhiều doanh
nghiệp bảo hiểm vào Việt Nam như các hãng tên tuổi như Prudential,
Manulife,.. và các hãng bảo hiểm của Hàn như Korea life insurance cũng mới
vào Việt Nam, tính đến thời điểm này tại Việt Nam có khoảng hơn 15 doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ cả trong và ngài nước tạo ra một thị trường cạnh tranh
đầy khốc liệt vấn đề đặt ra ở đây đó là doanh nghiệp nào giành được khách
hàng, giành được thị phần lớn thì doanh nghiệp đó sẽ thắng. Do vậy, doanh
nghiệp tồn tại nhờ vào việc cung cấp dịch vụ và hàng hóa trên thị trường và họ
không có lựa chọn nào khác ngoài việc cạnh tranh để dành khách hàng, trong thị
trường phát triển như hiện nay thì các doanh nghiệp đều có cơ hội như nhau tiếp
cận với các khoa học kỹ thuật tiên tiến do vậy điểm khác biệt ở đây đó chính là
chính sáh thu hút và chăm sóc khách hàng của mỗi doanh nghiệp và đó cũng
được coi là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
 Khách hàng là kênh tuyên truyền, quảng cáo hình ảnh của doanh
nghiệp: Mỗi khách hàng được coi là điều kiện phát triển hay một rào cản đối
với mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn thành công luôn phải trả lời
được câu hỏi “ thực ra chúng ta đang kinh doanh cái gì?” hay nói cách khác đó
là “ chúng ta cung cấp cho khách hàng cái gì?”, có nhiều quan điểm chỉ ra rằng
mọi doanh nghiệp đều kinh doanh giống nhau đó là: bán cho khách hàng sự hài
lòng. Vì vậy, doanh nghiệp thuộc loại hình nào, muốn tồn tại không có cách nào
khác là luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhu cầu của khách hàng không
chỉ đơn thuần ở hàng hóa và dịch vụ doanh nghiệp cung cấp mà còn hơn thế
nữa. Do vậy, nhận thức được tầm quan trọng của công tác làm hài lòng khách
hàng là yếu tố quyết định cho sự sống còn của doanh nghiệp, đây là nhiệm vụ
của người lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong doanh nghiệp. Như vậy, định
hướng khách hàng phải là tư tưởng cốt lõi điều chỉnh hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2 Tổng quan về chăm sóc khách hàng.
1.2.1. Khái niệm về chăm sóc khách hàng.
Cùng với nhận thức đúng đắn về vai trò của khách hàng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, ngày nay công tác chăm sóc khách hàng rất được
chú trọng và được coi là một phần quan trọng, đảm bảo sự thành công của bất cứ
doanh nghiệp nào.
Chăm sóc khách hàng không chỉ là thái độ lịch sự và thân thiện khi tiếp xúc với
khách hàng , chăm sóc khách hàng cũng không chỉ là việc của những nhân viên
có liên hệ trực tiếp với khách hàng, mà việc chăm sóc khách hàng phải được
thực hiện trên mọi khía cạnh của sản phầm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng,
hoạt động của khách hàng phải bắt nguồn từ thực tiễn, khái quát thành lý luận.
Vậy “Chăm sóc khách hàng là phục vụ khách hàng theo cách mà họ mong
muốn được phục vụ và làm những việc cần thiết để giữ khách hàng hiện
có.”
Về thực chất chăm sóc khách hàng là một dạng hoạt động của marketing. Nó
bao gồm toàn bộ những công việc phục vụ cần thiết nhằm tạo ra, duy trì và phát
triển sự thỏa mãn của khách hàng mục tiêu về sản phẩm, dịch vụ tạo lòng trung
thành và thu hút những khách hàng tiềm năng. Cũng như các yếu tố khác của
marketing, công việc phục vụ góp phần tạo nên tổng số giá trị cung ứng cho
khách hàng, giúp doanh nghiệp tăng doanh số, phát triển kinh doanh, đồng thời
nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.
1.2.2 Vai trò của công tác chăm sóc khách hàng đối với doanh nghiệp.
1.2.2.1. Đối với doanh nghiệp nói chung.
1.2.2.1.1. Chămsóc khách hàng giúp doanh nghiệp duy trì khách hàng hiện
tại, tạo ra khách hàng trung thành và tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
 Duy trì khách hàng hiện tại.
Đặc trưng của người Việt Nam là rất thận trọng, rất khó chấp nhận sự thay
đổi, khi đã quen với việc sử dụng một sản phẩm của một nhà sản xuất nào đó thì
sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm đó, mặc dù trên thị trường có rất nhiều sản phẩm
thay thế. Vì thế, một khi doanh nghiệp chiếm được cảm tình cua khách hàng thì
doanh nghiệp sẽ giữ được khách hàng đó.
Trong điều kiện khoa học công nghệ đang ngày càng phát triển, các doanh
nghiệp có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận cũng như ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ vào trong sản xuất và cung cấp dịch vụ, dẫn tới các sản
phẩm cùng loại không khác nhau là mấy. Lúc này, nhiệm vụ chiếm được cảm
tình, chiếm được lòng tin của khách hàng không chỉ từ bản thân sản phẩm mà
còn là nhiệm vụ quan trọng của công tác chăm sóc khách hàng.
 Tạo ra khách hàng trung thành.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có một số lượng khách hàng
nhất định, đặc biệt là khách hàng lớn và khách hàng trung thành. Giữ chân
khách hàng lâu dài luôn là mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vậy thì, làm
thế nào để giữ chân được khách hàng lâu dài?, câu trả lời đó là công tác chăm
sóc khách hàng. Khách hàng hài lòng khi DN thỏa mãn sự mong đợi của họ
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng: 95% khách hàng hài lòng về những gì đã trải qua
sẽ trung thành với sản phẩm, dịch vụ của công ty hoặc 90% số khách hàng hài
lòng sẽ tiếp tục mua hàng của công ty. Do vậy, công tác chăm sóc khách hàng
sẽ giúp doanh nghiệp có thêm nhiều khách hàng trung thành. Họ sẽ gắn bó với
doanh nghiệp ngay cả khi được các nhà cung cấp khác mời chào với những đề
nghị hấp dẫn. Hơn thế, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để cung cấp cho khách
hàng của mình thêm các sản phẩm, dịch vụ mới và khách hàng cũng dễ chấp
nhận hơn
 Thu hút khách hàng tiềm năng.
Khách hàng hài lòng họ không chỉ tiếp tục mua hàng mà họ còn tuyên truyền
cho người khác về sự hài lòng của họ như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Mỗi
khách hàng hài lòng sẽ nói với trung bình 5 người khác và mỗi người trong 5
người này lại đi nói với 5 người khác nữa từ đó làm cho nhiều người biết dến
doanh nghiệp hơn và ngược lại thì một khách hàng không hài lòng sẽ đi nói với
10 ngưởi khác về sự không hài lòng của mình điều này là rất tệ với doanh
nghiệp cho nên công tác chăm sóc khách hàng tốt sẽ thu hút được nhiều khách
hàng tiềm năng.
1.2.2.1.2. Chăm sóc khách hàng giúp doanh nghiệp giảm chi phí kinh
doanh.
Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, doanh nghiệp sẽ giảm được rất
nhiều chi phí. Trước hết là chi phí tiềm kiếm khách hàng, mỗi năm các doanh
nghiệp đều phải bỏ rất nhiều tiền cho các chương trình quảng cáo, tiếp thị để thu
hút khách hàng mới, và chi phí thức tế bỏ ra để có 1 khách hàng mới nhiều gấp 5
lần chi phí để giữ 1 khách hàng cũ. Vì vậy, nếu doanh nghiệp làm tốt công tác
chăm sóc khách hàng sẽ giữ được khách hàng hiện có, giữ được một lượng
khách hàng tương đối ổn định cho doanh nghiệp, tiết kiệm được đáng kể chi phí
tìm kiếm khách hàng mới.
Chăm sóc khách hàng tốt giúp doanh nghiệp khắc phục được hậu quả thiệt hại
về việc khách hàng không hài lòng gây ra, khi khách hàng không vừa ý với
doanh nghiệp họ sẽ phàn nàn, thắc mắc và cao hơn là khiếu nại. khi đó doanh
nghiệp tốn kém cả về thời gian và tiền bạc để tìm hiểu nguyên nhân, giải thích
cho khách hàng và đôi khi là cả sự bồi thường cho khách hàng và nó còn có thể
gây mất uy tín thanh danh của doanh nghiệp.
1.2.2.1.3. Chăm sóc khách hàng là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp.
Xu hướng toàn cầu hóa nến kinh tế thế giới đã tác động không nhỏ đến mức độ
cạnh tranh hiện tại, không chỉ là cạnh tranh trong phạm vi quốc gia mà mở rộng
ra các khu vực và trên toàn thế giới. Ngày cảng có nhiều công ty trong và ngoài
nước có thể cung cấp cùng một loại sản phẩm dịch vụ. Thu hút khách hàng là
yếu tố sống còn cho sự tồn tại của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ hiện nay cho
phép các doanh nghiệp có cơ hội như nhau trong việc ứng dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật. Vì vậy, trên thị trường ngày càng nhiều nhà cung cấp giới
thiệu các sản phẩm và dịch vụ với giá cả và chất lượng như nhau đem lại cho
khách hàng nhiều sự lựa chọn. Khi đó, thì yếu tố công nghệ không còn là vũ khí
cạnh tranh tối tân đối với các doanh nghiệp nữa. Vậy yếu tố trở thành vũ khí
cạnh tranh lợi hại nhất cho các doanh nghiệp phải chăng là giá cả và chất lượng,
câu trả lời là không mà đó là công tác chăm sóc khách hàng. Doanh nghiệp nào
phục vụ khách hàng theo cách mà họ muốn thì doanh nghiệp đó sẽ có tài sảnquý
giá nhất đó là khách hàng. Vậy nên, công tác chăm sóc khách hàng là vũ khí
cạnh tranh lợi hại nhất của mỗi doanh nghiệp trong thời đại hiện nay.
1.2.2.1.4. Chămsóc khách hàng tốt tạo động lực làm việc cho đội ngũ nhân
viên của doanh nghiệp.
Khi khách hàng được phục vụ và chăm sóc tốt, uy tín của doanh nghiệp được
nâng cao, đơn vị có sự tăng trưởng cả về doanh thu và thị phần, các nhân viên sẽ
có thu nhập cao hơn, có công ăn việc làm ổn định, có nhiều cơ hội phát triển bản
thân và sự nghiệp.
Mặt khác, khách hàng được phục vụ tốt, họ sẽ cảm thấy hài lòng khi sử dụng
sản phẩm của doanh nghiệp, giúp cho môi trường giao dịch giữa khách hàng và
các nhân viên vui vẻ, thân thiện hơn, tác động tích cực đến tinh thần làm việc
của nhân viên, nâng cao năng suất lao động. Tất cả mọi người đều xác định
được nhiệm vụ của mình và do đó sự đoàn kết, phối hợp hoạt động của các
khách hàng bên trong sẽ chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn.
1.2.2.2. Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Cũng như đối với các doanh nghiệp kinh doanh nói chung, chăm sóc khách hàng
cũng đem lại cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ những lợi ích cơ bản.
 Giữ được khách hàng, tạo ra khách hàng trung thành
 Góp phần thu hút khách hàng mới
 Giảm bớt chi phí kinh doanh
 Là vũ khí cạnh tranh cho doanh nghiệp
Tuy nhiên do những đặc tính khác biệt của dịch vụ nên chăm sóc khách
hàng có một vai trò hết sức quan trọng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Một đặc điểm nổi bật của dịch vụ đó là tính vô hình. Trong khi hàng hóa có
kích thước, hình dáng, màu sắc,mùi vị, khách hàng có thể tự xem xét được, đánh
giá xem nó có phù hợp với nhu cầu của mình hay không thì dịch vụ hoàn toàn
vô hình, không thể nhận biết được bằng giác quan. Đây chính là một bất lợi khi
bán một dịch vụ so với bán một hàng hóa hữu hình. Khách hàng khó thử dịch vụ
trước khi mua, khó cảm nhận được chất lượng, do đó khó quyết định lựa chọn
dịch vụ. Ngoài ra, do tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ,
người cung cấp và người tiêu dùng tiếp xúc với nhau để cùng tạo ra dịch vụ
nên cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào
nhân viên cung cấp. Chính vì vậy để hạn chế của tính vô hình, các nhà cung cấp
thường chú trọng tới một số hoạt động như tăng cường thông tin tư vấn cho
khách hàng, tăng cường mối quan hệ thân thiện với khách hàng, lựa chọn và đào
tạo đội ngũ nhân viên bán hàng có đủ trình độ, kỹ năng,...Tất cả những việc làm
đó đều nhằm nâng cao hiệu quả của công tác chăm sóc khách hàng. Do đó, có
thể nói chăm sóc khách hàng có một ý nghĩa đặc biệt đối với doanh nghiệp dịch
vụ. Nó nâng cao chất lượng dịch vụ trong cảm nhận của khách hàng, nhờ đó
giúp doanh nghiệp giữ được khách hàng.
1.2.3. Các chỉ tiêu chăm sóc khách hàng.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính.
 Nhanh chóng: dịch vụ khách hàng được coi là nhanh chóng khi nó được
thực hiện kịp thời. khi xảy ra các vấn đề liên quan đến quyền lợi của mình,
khách hàng luôn muốn được giải quyết một cách nhanh nhất, vì vậy đây là một
yêu cầu hết sức quan trọng.
 Đầy đủ: dịch vụ khách hàng là đầy đủ nếu như toàn bộ yêu cầu của khách
hàng đều được thỏa mãn. Đây là một trong những điều kiện để tạo ra sự gắn bó
của khách hàng với công ty, bởi nếu nhu cầu của khách hàng không được đáp
ứng đầy đủ sẽ tạo lên sự không hài lòng và có thể dẫn tới sự không hài lòng và
có thể dẫn tới sự rời bỏ của khách hàng. Vì vậy, các công ty bảo hiểm cần phải
đem lại các lợi ích tối đa cho khách hàng.
 Chính xác: khi tư vấn cho khách hàng cũng như cho các đại lý, các nhân
viên tư vấn cần phải cung cấp thông tin thật chính xác để tránh tình trạng khách
hàng hiểu sai về sản phẩm của công ty, đại lý tư vấn sai cho khách hàng dẫn đến
tâm lý không thoải mái nếu sau này họ biết được thông tin chính xác về sản
phẩm.
 Lịch sự: là phép ứng xử cần có không chỉ của cán bộ tư vấn mà của cả
các nhân viên trong công ty. Thái độ lịch sự thể hiện ở ngay từ cuộc điện thoại
của khách hàng với nhân viên. Điều này sẽ khiến cho khách hàng cảm thấy thoải
mái là mình được tôn trọng , muốn gắn bó với công ty hơn, đồng thời nâng cao
hình ảnh của công ty trong lòng khách hàng.
 Bảo mật: là một yêu cầu quan trọng của công tác chăm sóc khách hàng.
Điều này hầu như đều bị các nhân viên và các đại lý xem nhẹ. Những thông tin
về tình trạng sức khỏe, tình trạng tài chính, các mối quan hệ của khách hàng cẩn
phải được tôn trọng, nếu không sẽ làm tổn thương khách hàng, mất cơ hội bàn
những hợp đồng lớn và quan trọng hơn cả là đánh mất niềm tin của khách hàng
vào công ty.
 Tiện lợi: sự tiện lợi trong dịch vụ chăm sóc khách hàng có thể dễ dàng
tiếp cận được với các dịch vụ mà họ cần. Điều này đòi hỏi các đại lý phải có sự
liên lạc với khách hàng một cách thường xuyên để giải đáp những khúc mắc khi
khách hàng cần, phải cung cấp điện thoại liên lạc cho khách hàng.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng.
 Thông qua phiếu thăm dò khách hàng.
Thông qua phiều này thì doanh nghiệp có cái nhìn khách quan hơn về các dịch
vụ mà mình cung cấp cho khách hàng xem chỗ nào đã phù hợp, chỗ nào chưa
doanh nghiệp tiến hành sửa chữa, bổ sung để hoàn thiện hơn. Đây là cách hữu
hiệu để tiếp cận nhanh nhất và chính xác nhất về mức độ hài lòng của khách
hàng không những thế còn có thể biết được và đánh giá đươc xem họ có là
khách hàng trung thành của doanh nghiệp không thông qua nhiều câu trắc
nghiệm liên quan tới đổi thủ cạnh tranh của ta.
Phiếu thăm dò khách hàng là cách tốt nhất để biết sự phản hồi của khách hàng
về sản phẩm và dịch vụ của công ty. Nó hội tụ đầy đủ các nội dung phản ứng
của khách hàng về giá cả, cung cách bán hàng, thái độ của nhân viên và các dịch
vụ chăm sóc khách hàng.
 Thông qua các buổi hội thảo.
Thông qua buổi hội thảo ta biết được tình hình tư vấn sản phẩm của công ty bởi
nếu tư vấn càng thuyết phuc và làm cho khách hàng tin tưởng về sản phẩm của
công ty thì số khách hàng tham gia bảo hiểm ngay tại hội thảo sẽ nhiều, tư vấn
về sản phẩm cũng như quảng bá hình ảnh của công ty là một điều hêt sức quan
trọng của doanh nghiệp.
Công ty thường xuyên tổ chức hội thảo hàng tuần, buổi hội thảo diễn ra trong
khoảng thời gian là 90’, thường tổ chức vào tầm chiều tối lúc 18h vào một buổi
cố định theo tuần, nội dung của buổi hội thảo thì trực tiếp ban giám đốc công ty
có thể là trực tiếp giám đốc hoặc phó giám đốc triển khai ngoài những nội dung
về quyền lợi và nghĩa vụ mà người tham gia bảo hiểm được nhận thì công ty còn
tổ chức các trò chơi, bốc thăm trúng thưởng,..sau khi được nghe về những quyền
lợi và nghĩa vụ mà mình phải thực hiện thì có điều gì thắc mắc thì mọi người có
thể hỏi trực tiếp hoặc là tư vấn viên sẽ trả lời hoặc là chính ban giám đốc trả lời.
Sau khi đã giải đáp xong thắc mắc thì các vị khách mời sẽ được tham dự bữa
tiệc mặn giao lưu, kết thúc buổi hội thảo có nhiều khách hàng đăng ký mua ngay
bảo hiểm trong lúc đó.
1.2.4. Ba nền tảng của vấn đề thỏa mãn khách hàng
1.2.4.1. Yếu tố về sản phẩm dịch vụ.
 Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ cung cấp: đem lại cho khách hàng
quyền thương lượng khá cao bởi lúc này khách hàng sẽ tự do lựa chọn hàng hóa,
dịch vụ sao cho phù hợp với họ về mọi mặt tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa
các doanh nghiệp bởi các doanh nghiệp sẽ phải tìm cách thu hút khách hàng về
bên họ
 Gía cả hàng hóa, dịch vụ:
Giá cà hình thức biểu hiện đồng tiền của giá trị hàng hóa và dịch vụ được xác
định được xác định trên gía trị sử dụng và cảm nhận của khách hàng về sản
phẩm, dịch vụ mà mình được sử dụng.
Khách hàng không nhất thiết phải mua sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao nhất
mà họ sẽ mua những sản phẩm, dịch vụ đem lại cho họ sự hài lòng nhiều nhất.
Chính vì vậy những nhân tố như cảm nhận của khách hàng về giá cả và chi phí
không ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ nhưng lại tác động đến sự hài lòng của
khách hàng. Do đó giá cả và sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ sâu sắc
tới nhau cho nên các doanh nghiệp luôn đưa ra mức giá làm sao vừa mang tính
cạnh tranh mà vừa làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
 Chất lượng sản phẩm dịch vụ: là những gì mà khách hàng cảm nhận
được. Chất lượng dịch vụ dựa vào sự nhận thức hay sự cảm nhận của khách về
những nhu cầu cá nhân của họ.
Trên thực tế cạnh tranh bằng giá là giảm lợi nhuận thu được mà ngược lại, cùng
một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm dịch vụ nào tốt đáp ứng được yêu cầu
thì người tiêu dùng sẳn sàng mua với một mức giá co cao hơn một chút cũng
không sao, nhất là với sự phát triển của khoa học công nghệ như ngày nay, đời
sống của người dân được nâng cao thì chất lượng được đưa lên hàng đầu. Chất
lượng sản phẩm và dịch vụ được coi là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, vì khi
chất lượng dịch vụ không được đảm bảo thì sẽ làm cho doanh nghiệp mất khách
hàng mà khách hàng tạo nên quy mô thị trường của doanh nghiệp, khi mà chất
lượng không đảm bảo sẽ làm cho doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn có
khi dẫn tới phá sản vì mất đi lượng khách hàng lớn.
1.2.4.2. Các yếu tố thuận tiện.
 Địa điểm giao dịch: thuận tiện giúp cho khách hàng dễ di chuyển và tìm
thì có thể giúp cho khách hàng lưu tâm hơn tới công ty cũng như sản phẩm của
doanh nghiệp nhiều hơn, bởi địa điểm thuân lợi giúp họ không mất quá nhiều
thời gian tìm hiểu đặc biệt trong nền kinh tế như ngày naythì việc tiết kiệm được
thời gian là hết sực quý báu từ đó tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng.
 Điều kiện trao đổi: diễn ra một cách dễ dàng, thuận tiện cũng như tạo ra
sự tin cậy cao nơi khách hàng thì sẽ làm cho họ có cảm giác thoải mái, không
phải đề phòng từ đó tạo cho họ muốn giao dịch và gắn bó với doanh nghiệp.
 Phương thức thanh toán: nhanh, thuận tiện, các điều khoản rõ ràng, các
thủ tục giấy tờ dễ hiểu, làm việc nhanh gọn tạo cho khách hàng sự tin tưởng
giúp cho khách hàng thoải mái hơn trong khi thanh toán.
1.2.4.3. Các yếu tố con người:
 Năng lực, kỹ năng, trình độ của nhân viên chăm sóc khách hàng: luôn
luôn niềm nở trong mọi trường hợp, có kỹ năng giải quyết tình huống, giao tiếp,
nhạy bén trong mọi trường hợp. Sự am hiểu tường tận về công dụng, chức năng,
đặc tính, cách sử dụng của sản phẩm, dịch vụ cùng với thao tác thuần thục khi
cung cấp dịch vụ, thái độ niềm nở, thân thiện khi tiếp xúc...tất cả các hoạt động
đó của nhân viên đều tác động tích cực tới khách hàng. Chúng làm cho khách
hàng có cảm nhận tốt hơn về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và cảm thấy được coi
trọng. Điều đó sẽ khiến họ hài lòng.
 Thái độ hành vi của khách hàng: có ảnh hưởng rất lớn đến doanh
nghiệp bởi cho dù sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng đến đâu, công tác
chăm sóc hàng có chu đáo, tươm tất mà khách hàng luôn trong trạng thái thờ ơ,
không quan tâm thì điều đó là rất khó với các doanh nghiệp.
 Nói tóm lại hoạt động chăm sóc khách hàng có phát huy được hiệu quả
hay không và mức độ phát huy như thế nào còn phụ thuộc rất nhiều vào đặc
điểm của sản phẩm, dịch vụ. Bất cứ khách hàng nào cho dù là cá nhân hay tổ
chức, đều mong muốn hơn cả từ sản phẩm, dịch vụ họ mua là phải hoàn toàn tin
cậy, có nghĩa là yếu tố sản phẩm phải được đặt lên hàng đầu trong quyết định
lựa chọn của họ, sau mới đến chất lượng của công tác chăm sóc khách hàng. Tất
cả các thái độ niềm nở, thân thiện, công tác thăm hỏi có tốt đến đâu không thể
bù đắp lại được cho những sản phẩm không đáng tin cậy hay những dịch vụ
không đạt tiêu chuẩn. Hoạt động chăm sóc khách hàng thực sự có ý nghĩa khi
bản thân, sản phẩm dịch vụ của công ty đã đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng.
1.2.5. Chăm sóc khách hàng bên trong và chăm sóc khách hàng bên ngoài
doanh nghiệp.
Khách hàng bao gồm khách hàng bên trong và khách hàng bên ngoài doanh
nghiệp vì vậy chăm sóc khách hàng cũng bao gồm: chăm sóc khách hàng bên
trong và chăm sóc khách hàng bên ngoài. Thường thì các doanh nghiệp chỉ chú
trọng tới công tác chăm sóc khách hàng bên ngoài mà không ý thức được rằng
chăm sóc khách hàng bên trong cũng không kém phần quan trọng.
Để chăm sóc tốt khách hàng bên ngoài, nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng bên ngoài cần sự hỗ trợ của một số nhân viên khác và thành khách hàng
nội bộ của những nhân viên này. Đến lượt mình các nhân viên này lại là khách
hàng của những nhân viên khác cứ như vậy tạo nên một dây chuyền khách hàng
Hình 1.2. Dây chuyền khách hàng
...KH nội bộ A KH nội bộ B KH nội bộ C KH bên ngoài
Nếu trong dây chuyền này một khâu nào đó không đảm bảo yêu cầu, tức khách
hàng nào đó không được phục vụ tốt, thì họ sẽ không có đủ điều kiện vật chất và
tinh thần để phục vụ tốt cho khách hàng tiếp theo, cứ như thế cho tới nhân viên
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng bên ngoài cũng không đủ điều kiện về vật chất
và tinh thần để phục vụ tốt khách hàng bên ngoài. Điều đó có nghĩa để chăm sóc
khách hàng bên ngoài đạt kết quả tốt thì các doanh nghiệp cũng phải chú trọng
tới công tác chăm sóc khách hàng bên trong.Hoạt động chăm sóc khách hàng
phải được tổ chức nhất quán và đồng bộ trong toàn doanh nghiệp. Bất cứ phòng
ban, bộ phận, nhân viên nào đều phải chăm sóc tốt cho khách hàng của mình.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khách hàng của Bảo Hiểm Nhân Thọ.
1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
1.3.1.1. Yếu tố tài chính.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thì nguồn tài chính được coi là hết sức
quan trọng bởi nó liên quan đến các khoản đáo hạn và các khoản chi trả khi
khách hàng gặp rủi ro điều này ảnh hưởng lớn tới quyết định mua của khách
hàng không những vậy nó cũng quyết định xem khách hàng có muốn gắn bó lâu
dài với doanh nghiệp hay không. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm nào tạo cho khách
hàng sự tin tưởng rằng họ có nguồn lực tài chính vững mạnh và có thể chi trả
cho họ bất cứ khi nào thì sẽ được sự chú ý của khách hàng.
1.3.1.2. Văn hóa doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp là nơi tập hợp những con người khác nhau về trình độ
chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ nhận thức, quan hệ xã hội, địa lý vùng
miền, tư tưởng văn hóa,...chính sự khác nhau này tạo ra một môi trường làm
việc đa dạng và phức tạp. Bên cạnh đó với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế
thị trường và xu hướng toàn cầu hóa, buộc các doanh nghiệp tồn tại và phát triển
phải liên tục tìm tòi những cái mới, sàng tạo và thay đổi cho phù hợp với thực tế.
Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì một nề nếp văn hóa đặc
thù phát huy được năng lực và thúc đẩy sự đóng góp của tất cả mọi người vào
việc đạt được mục tiêu chung. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp là một yêu cầu
tất yếu của chính sách phát triển thương hiệu vì thông qua hình ảnh văn hóa
doanh nghiệp sẽ góp phần quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp tạo niềm tin
nơi khách hàng do vậy văn hóa doanh nghiệp chính là tài sản vô hình của mỗi
doanh nghiệp.
1.3.1.3. Hệ thống mạng lưới phân phối doanh nghiệp.
Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp được tổ chức, quản lý và điều hành một
cách hợp lý thì nó sẽ là một phương tiện có hiệu quả để tiếp cận khách hàng.
Doanh nghiệp thu hút khách hàng bằng các hình thức mua bán, thanh toán,.. hợp
lý nhất.
1.3.1.4. Về đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp lành nghề thì sẽ tạo cho
doanh nghiệp một thương hiệu vững mạnh đặc biệt là trong các doanh nghiệp
dịch vụ nói chung và doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nói riêng thì có được đội
ngũ nhân viên lành nghề, có kiến thức chuyên môn vững chắc và thái độ cởi mở,
niềm nở, nhiệt tình thì sẽ tạo cho khách hầng tin tưởng vào sản phẩm, tạo ra sự
thoải mái khi giao dịch không có sự hoài nghi là mình có bị tư vấn sai hay
không,.. từ đó tạo ra sự hài lòng nơi khách hàng.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.3.2.1. Yếu tố kinh tế
 Lạm phát: Tác động khá lớn đối với khách hàng khi ra quyết định mua
bảo hiểm vì theo thời gian bảo hiểm mà họ nhận được sẽ giảm dần giá trị so với
thời gian, lúc này khách hàng tìm cách đầu tư vào đâu là an toàn nhất, đem lại
cho họ nhiều lợi ích nhất.Thực chất khi lạm phát xảy ra thì nó làm cho đồng tiền
trở lên mất giá, giá trị đồng tiền giảm đi có nghĩa là khi họ đầu tư vào đâu thì
cũng vậy, điều khác biệt ở đây đó là công việc chăm sóc khách hàng, thông qua
dịch vụ này thì khách hàng thầy mình được thêm những lợi ích gì khi những giá
trị tài sản có của mình đang bị giảm đi.
 Lãi suất: ảnh hưởng tới tâm lý khách hàng, cụ thể khi tham gia bảo hiểm
nhân thọ thì cũng là một hình thức tiết kiệm cho bản thân khách hàng mà trên thị
trường thì có rất nhiều hình thức kinh doanh giống như thế này như các tổ chức
tín dụng, tài chính,...vấn đề đặt ra ở đây là với mức lãi suất như nhau đó thì
doanh nghiệp bảo hiểm cần phải nêu được sự khác biệt giữa sản phẩm dịch vụ
của mình với các sản phẩm dịch vụ tương ứng trên thị trường để khách hàng lựa
chọn, ta có thể nêu ra sự khác nhau ở đây đó là bảo hiểm ngoài tính tiết kiệm thì
nó còn là kênh bảo vệ sức khỏe cho cá nhân, chưa đủ khách hàng không chỉ
quan tâm tới những lợi ích thiết thực đó mà còn quan tâm doanh nghiệp quan
tâm tới họ như thế nào khi họ dùng sản phẩm của doanh nghiệp ở đây chính là
công tác chăm sóc khách hàng.
1.3.2.2. Tác động của khoa học công nghệ: tiếp cận và sử dụng công nghệ mới
cho phép các doanh nghiệp rút ngắn khoàng cách với khách hàng, giúp doanh
nghiệp thông tin nhanh tới khách hàng và ngược lại.
Cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm tăng cường các dịch vụ khách hàng, các
dịch vụ thông qua internet.
Cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm cá nhân hóa các dịch vụ qua các nghiên
cứu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
 Thông qua khoa học công nghệ thì doanh nghiệp có thể lưu trữ, theo dõi
hồ sơ thông tin tới khách hàng một cách có hệ thống khoa học hơn, biết được
ngày hỷ sự, sinh nhật,... để kịp thời có biện pháp chăm sóc hợp lý, tránh gây ra
sự bỏ sót, nhầm lẫn,..
1.3.2.3.Môitrường sống: sự phát triển của cuộc sống hiện đại, một số loại bệnh
rất dễ mắc phải , nguyên nhân tử vong, bên cạnh đó thu nhập tăng thêm khách
hàng cũng có quan tâm nhiều hơn đến vấn đề tài chính của họ, phòng chống rủi
ro tài chính cũng như các vấn đề sức khỏe,..mà bảo hiểm nhân thọ đáp ứng được
tất cả các yêu cầu đó.
1.3.2.4. Yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước
Môi trường pháp lý của Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nói
chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng trong thời gian qua đã có sự chuyển biến
sâu sắc, từng bước được xây dựng và hoàn thiện. Nhiều văn bản quy phạm pháp
luật quan trọng được chính phủ ban hành theo hướng tăng cường hiệu lực và
hiệu quả quản lý nhà nước, từng bước mở cửa thị trường, đẩy mạnh cạnh tranh
và hội nhập kinh tế quốc tế. Theo thông tư số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000
Luật kinh doanh bảo hiểm được ban hành điều chỉnh mọi hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp bảo hiểm, bên cạnh đó với chủ trương hội nhập, nước ta
cũng đang tích cực mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Môi trường pháp lý về kinh doanh bảo hiểm đã tạo được một hành lang pháp lý
đồng bộ, rõ ràng, minh bạch cho các hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo quy
định bộ luật chung trong nước và phù hợp với thông lệ quốc tế về bảo hiểm.
 Yếu tố này tác động tích cực tới tâm lý của khách hàng bởi khi đã có
những điều luật cụ thể do nhà nước ban hành thì người khách hàng trở lên tin
tưởng hơn, được bảo vệ nhiều hơn, không sợ bị lừa,...
1.3.2.5. Sự tham gia ngày càng nhiều của các nhà cung cấp.
Trong môi trường kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều nhà cung cấp, bất
cứ một doanh nghiệp hay tổ chức nào, dù kinh doanh với mục đích gì, cũng đều
phải tự đổi mới để thu hút được đối tường khách hàng của mình từ đó công tác
chăm sóc khách hàng cũng bị ảnh hưởng
1.3.2.6. Sự thay đổi tâm lý tiêu dùng của khách hàng.
Với nền kinh tế đang có sự thay đổi, phát triển, những đối thủ cạnh tranh ngày
càng trở nên tinh tế hơn, tất cả các yếu tố đó làm thay đổi tâm lý tiêu dùng của
khách hàng. Khách hàng trở nên khắt khe và khó tính hơn trong việc lựa chọn
tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Đó được coi là thách thức lớn và
phức tạp của các doanh nghiệp để có thể giữ vững khách hàng hiện tại và thu hút
khách hàng mới.
1.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng.
Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là thu được lợi nhuận cao nhất vậy lợi
nhuận đó có là từ đâu, đó là chính từ khách hàng của họ hay nói cách khác mục
đích của doanh nghiệp là tạo dựng khách hàng. Dịch vụ chăm sóc khách hàng
ngày càng trở nên phổ biến và chiếm vai trò quan trọng vì nó được xem là điểm
then chốt cho sự tồn tại của doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ nhận định: dù
các nhân tố trong nguồn lực trong doanh nghiệp có tốt đến đâu thì những nhân
tố đó cũng không đảm bảo được sự bền vững cho doanh nghiệp. Công nghệ
ngày càng phát triển cho phép khách hàng có thể tìm kiếm các sản phẩm, dịch
vụ mọi lúc mọi nơi. Họ không chỉ muốn các sản phẩm, dịch vụ với một số công
dụng nhất định mà còn muốn được phục vụ một cách hoàn hảo. Họ muốn được
tôn trọng và muốn cảm thấy mình là người quan trọng. Vì vậy các doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ nói chung và công ty Dai-ichi nói riêng muốn thành công cần
phải xác định chính xác nhu cầu, mong muốn của khách hàng và tìm các đáp
ứng một cách tốt nhất. Sự tồn tại, suy thoái hay phát triển của doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ chủ yếu phụ thuộc vào khách hàng. Một số nghiên cứu cho thấy:
4% khách hàng ra đi với phàn nàn và khiếu nại, 96% bỏ đi lặng lẽ và 91% trong
số đó không bao giờ quay trở lại với doanh nghiệp.
Trong số khách hàng ra đi đó thì:
1% là do khách hàng qua đời
3% là do vấn đề xã hội như chuyển công tác, đi ở chỗ khác,..
5% là do họ có quan hệ với công ty khác, họ ký hợp đồng với các công ty mà họ
có quan hệ bạn bè.
9% là do yếu tố cạnh tranh
14% là do khách hàng không thỏa mãn với sản phẩm của doanh nghiệp.
68% họ ra đi là do ở đó họ không được coitrọng, thiếu sự chăm sóc từ phía doan
nghiệp,từ các nhân viên có mối quan hệ trực tiếp với họ.
Qua kết qủa nghiên cứu trên ta thấy khách hàng rời bỏ doanh nghiệp là do chủ
yếu thiếu sự chăm sóc từ phía công ty, thiếu những hành động thể hiện sự ghi
nhận và cảm ơn những giá trị mà họ đem lại cho doanh nghiệp. Vần đề ở đây đó
là khi khách hàng rời bỏ doanh nghiệp thì chi phí mà doanh nghiệp phải trả để
tìm kiếm khách hàng mới tốn gấp 5 lần so với chi phí giữ chân khách hàng cũ.
Như vậy, công tác chăm sóc khách hàng trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
trong môi trường cạnh tranh hiện nay là rất cần thiết và nó cũng được coi là một
khăn đối với doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng công tác chăm sóc khách hàng tại công ty TNHH
Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Life Việt Nam.
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Life
Việt Nam.
2.1.1. Thông tin chung, lịch sử hình thành.
2.1.1.1. Thông tin chung.
Tên doanh nghiệp: Công Ty TNHH Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Life Việt
Nam
Tên viết tắt: Dai-ichi Life Việt Nam
Tên tiếng anh: Dai-ichi Life Insurance Company of Viet Nam, Limited
Hình thức pháp lý: Công ty TNHH 100% vốn đầu tư nước ngoài
Ngành nghề kinh doanh chính: Cung cấp và tư vấn những giải pháp tài chính
Địa chỉ:
Trụ sở chính: Tòa nhà Dai-ichi Life, 149-151 Nguyễn Văn Trỗi, Phường 11,
Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84-8) 3810 0888
Fax : (84-8) 3997 3000
Email: info@dai-ichi-life.com.vn
Văn phòng đại diện tại Hà Nội: Tòa nhà Tung Shing Square – 2 Ngô Quyền –
Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại: (04) 934 7171
Fax : (04) 934 7147
Website: www.dai-ichi-life.com.vn
Email: marketing@dai-ichi-life.com.vn
2.1.1.2. Lịch sử hình thành.
Dai-ichi life được thành lập năm 1902 dưới hình thức công ty bảo hiểm nhân thọ
tương hỗ đầu tiên tại Nhật Bản, The Dai-ichi Life Insurance Company, Limited
là một trong những công ty bảo hiểm nhân thọ hàng đầu tại Nhật Bản cũng như
trên thế giới với Tổng tài sản trị giá 414,8 tỷ đô la Mỹ và Tổng doanh thu phí
bảo hiểm đạt 45,2 tỷ đô la Mỹ(tính đến tháng 3 năm 2015)
Công ty TNHH Bảo Hiểm nhân thọ Dai-ichi Việt Nam( Dai-ichi Life Việt Nam)
được thành lập vào ngày 18 tháng 1 năm 2007 từ sự chuẩn y của Bộ tài chính về
chuyển nhượng Bảo Minh CMG, là thành viên của The Dai-ichi Life Insurance
Company, Limited(“Dai-ichi Life) – Nhật Bản, là một trong những công ty bảo
hiểm nhân thọ hàng đầu tại Nhật Bản và trên thế giới.
Với kinh nghiệm hơn 110 năm hoạt động trong ngành bảo hiểm nhân thọ và giá
trị nền tảng “ Khách hàng là trên hết”, Dai-ichi Life Việt Nam luôn nỗ lực cung
cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính tốt nhất nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính
đa dạng và sự tin tưởng của khách hàng Việt Nam.
Chỉ sau 8 năm hoạt động, Dai-ichi Life Việt Nam đã xây dựng nền tảng vững
chắc và giữ vững vị thế là 1 trong 4 công ty bảo hiểm nhân thọ hàng đầu tại Việt
Nam về thị phần tổng doanh thu phí bảo hiểm, phục vụ hơn 1 triệu khách hàng
thông qua đội ngũ hơn 600 nhân viên và 32.000 tư vấn tài chính chuyên nghiệp.
Dai-ichi Life Việt Nam tự hào giữ vị trí thứ 3 về mạng lưới phục vụ khách hàng
với hệ thống gần 140 văn phòng và tổng đại lý rộng khắp trên toàn quốc (tính
đến hết tháng 3 năm 2015)
Với triết lý kinh doanh mang đậm tính nhân văn từ Nhật Bản “ Tất cả vì con
người”, bên cạnh hoạt động kinh doanh hiệu quả, Dai-ichi Life Việt Nam tích
cực khởi xướng, thực hiện nhiều chương trình từ thiện, hoạt động xã hội có ý
nghĩa và có những đóng góp thiết thực nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho
cộng đồng địa phương, thể hiện cam kết “ Gắn bó dài lâu” với đất nước và con
người Việt Nam.
Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển:
- Năm 2013 với chương trình “ Vì cuộc sống tươi đẹp”- cung cấp hệ thồng
nước uống sạch cho hơn 18.000 học sinh tại các trường học vùng nông thôn của
Việt Nam cũng đã nhận được giải thưởng cao qúy “ Doanh nghiệp xuất sắc vì
trách nhiệm xã hội”.
- Năm 2014 Dai-ichi Việt Nam lại vinh dự nhận giải thưởng Rồng Vàng
với danh hiệu” Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ tốt nhất” đây là lần thứ 7 liên tiếp
công ty nhận được giải thưởng này.
- Ngày 30/8/2014 Ông Trần Đình Quân, Tổng giám đốc công ty bảo hiểm
nhân thọ Dai-ichi Life Việt Nam, đã vinh dự nhận “ Giải thưởng 100 doanh
nhân trẻ Việt Nam tiêu biểu”.
- Ngày 26/9/2015 Dai-ichi Life Việt Nam giới thiệu chương trình “ Gia
đình vui khỏe – Trao gửi yêu thương” - giải pháp bảo vệ tài chính và chăm sóc
sức khỏe toàn diện cho cả gia đình.
- Ngày 4/10/2015, Dai-ichi Life Việt Nam là doanh nghiệp Bảo Hiểm Nhân
Thọ nước ngoài duy nhất được vinh danh trong Top 100 thương hiệu đạt “ Giải
thưởng sao vàng Đất Việt năm 2015” do ủy ban trung ương hội doanh nhân trẻ
Việt Nam tổ chức bình chọn. Giải thưởng uy tín mang tầm quốc gia này đã ghi
nhận sự dẫn đầu của Dai-ichi Life Việt Nam trong việc cung cấp các sản phẩm
và dịch vụ bảo hiểm nhân thọ chất lượng tiên tiến và những đóng góp của công
ty vào sự phát triển của nến kinh tế Việt Nam.
- Ngày 3/11/2015 , vượt qua hơn 200 doanh nghiệp bảo hiểm đến từ các
nước Châu Á, Dai-ichi Life Việt Nam đã vinh dự là công ty Bảo Hiểm Nhân
Thọ duy nhất tại Việt Nam và Châu Á nhận giải thưởng cao quý “ Doanh nghiệp
xuất sắc vì Trách nhiệm xã hội năm 2015”( Corporate social responsibility
award 2015), do tạp chí Bảo Hiểm Châu Á (Asia Insurance Review) tổ chức và
trao giải tại Singapore, đây là lần thứ 2 Dai-ichi nhận được giải thưởng cao quý
này.
- Ngày 25/11/2015 Dai-ichi Life Việt Nam đã phối hợp với chính quyền địa
phương tổ chức lễ khánh thành cầu Đồng Kênh tại xã Quảng Liên, huyện Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình đây là chiếc cầu thứ 10 thuộc chương trình cộng đồng
“Triệu viên gạch hồng – Nối nhịp cầu vui” do Dai-ichi Life khởi xướng đánh
dấu cột mốc vinh dự phục vụ hơn 1 triệu khách hàng, khẳng đinh sự thành công
và lớn mạnh của công ty trong 8 năm hoạt động.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
2.1.2.1.Các chức năng của công ty.
Hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho công ty
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm tới người tiêu dùng được chính phủ cho phép
Thực hiện hoạt động kinh doanh an toàn và có lãi, đảm bảo thu nhập và nâng
cao đời sống người lao động của doanh nghiệp
Đảm bảo cung cấp đủ vốn cho hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn hiệu quả
nhất
Hoạch đinh chiếm lược tổ chức lãnh đạo và kiểm soát mọi hoạt động doanh
nghiệp để đạt được những mục tiêu đã đề ra.
2.1.2.2. Các nhiệm vụ của công ty.
Tổ chức thực hiện kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và nhà nước
Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động kinh doanh của mình
Quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên, chăm lo đời sống cả về vật chất lẫn tinh
thần cho người lao động
Thực hiện nghiêm chỉnh về bảo vệ môi trường, an toàn lao động
Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước
Xây dựng lòng tin và hợp tác lâu dài, khắc phục kịp thời, hợp lý và thỏa đáng
các tổn thất nhằm góp phần ổn định đời sống, phục vụ khả năng tài chính, hoạt
động kinh doanh của khách hàng
Nghiên cứu khả năng bảo hiểm, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để xây
dựng và thực hiện phương án kinh doanh có hiệu quả.
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận phòng ban.
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấutổ chức quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Giám đốc kinh
doanh miền
Phó giám đốc kinh doanh Phòng hành chính nhân sự và
dịch vụ chăm sóc khách hàng
Trưởng phòng kinh doanh
Trưởng nhóm kinh doanh
Tư vấn tài chính Cộng tác viên và Telesale
Tổng giám đốc
Tổ chức phòng
NV và CNTT
Phó tổng giám đốc
kinh doanh
Phó tổng giám đốc
phát triển thương hiệu
Phòng tổ
chức NV
Phòng
CNTT
Bộ phận hỗ trợ
đại lý
Giám đốc kinh
doanh khu vực
(Nguồn: Tổ chức phòng nghiệp vụ và CNTT)
2.1.3.2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Tổng giám đốc: chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động kinh doanh cũng như
kết quả của các hoạt động của Dai-ichi Việt Nam với công ty mẹ Dai-ichi Life
tại Nhật Bản.
Công việc của TGĐ:
 Quản lý toàn bộ công ty mà trước hết là quản lý và sử dụng vốn.
 Chịu trách nhiệm đưa ra các chiến lược kinh doanh cho công ty, từ chiến
lược ngắn hạn tới chiến lược dài hạn.
 Quyết định về đường lối phát triển của công ty trong những năm sắp tới.
 Phụ trách công tác tổ chức hành chính tổng hợp của doanh nghiệp sao cho
phù hợp nhất với tình hình hiện tại của công ty.
- Phó tổng giám đốc kinh doanh:
 Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về việc triển khai các chiến lược
mà tổng giám đốc đưa ra và tình hình kinh doanh của nhân viên dưới quyền.
 Lập ra các giám đốc kinh doanh miền: Bắc, Trung, Nam. Giám đốc kinh
doanh từng miền phải chịu trách nhiệm trước phó tổng giám đốc về tình hình
kinh doanh của mình và nhân viên dưới quyền
- Phó tổng giám đốc phát triển thương hiệu: Quản lý các vấn đề phát
triển thương hiệu của Dai-ichi Việt Nam
- Giám đốc kinh doanh miền: Lập ra giám đốc kinh doanh khu vực, các
giám đốc phải quản lý nhân viên sao cho các hoạt động của nhân viên dưới
quyền không được chồng chéo lên nhau, các tư vấn tài chính ở khu vực nào thì
kinh doanh ở khu vực đó, không được để xảy ra tranh chấp khách hàng gây mất
uy tín và hình ảnh của công ty, báo cáo và chịu trách nhiệm về tình hình và
hoạt đồng kinh doanh trước Phó tổng giám đốc kinh doanh.
- Dưới giám đốc kinh doanh khu vực là các trưởng phòng kinh doanh,
trưởng nhóm kinh doanh và cuối cùng là các tư vấn tài chính và telesale, mỗi
tư vấn tài chính thì được coi là một đại lý bảo hiểm.
- Bộ phận hỗ trợ đại lý hay chính là hỗ trợ tư vấn tài chính nhằm giúp
các tư vấn tài chính thuận tiện hơn trong việc hoàn thành các hợp đồng bảo
hiểm, đảm nhận các chương trình thi đua của công ty.
- Tổ chức phòng nghiệp vụ: bao gồm các nhân viên văn phòng như lễ tân,
kế toán, thủ quỹ, văn thư, thư ký,... đảm nhận những trách nhiệm công ty giao,
trợ giúp các bộ phận khác trong công việc.
- Phòng CNTT chịu trách nhiệm kỹ thuật đối với hệ thống máy móc như:
máy tính, máy in , máy fax,...
- Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ là tiếp nhận các hồ sơ xin việc
và xử lý sàng lọc hồ sơ đáp ứng đủ yêu cầu ứng tuyển
- Phòng chăm sóc khách hàng có nhiệm vụ giải đáp các thắc mắc của
khách hàng, và làm nhiệm vụ chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp sản phẩm.
2.1.4. Tình hình lao động của công ty.
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Chỉ
tiêu/Năm
2013 2014
I. Giới
tính
Số
lượng(người)
Tỷ lệ(%) Số
lượng(người)
Tỷ lệ(%)
Nhân
viên
TVTC Nhân
viên
TVTC Nhân
viên
TVTC Nhân
viên
TVTC
Nam 159 6200 26,5 31 180 10.000 30 32,7
Nữ 441 13.800 73,5 69 420 20.600 70 67,3
II. Trình
độ chuyên
môn
Cao đẳng 150 16.356 25 81,78 200 25.420 33.3 83,07
Đại học 350 3.644 58,3 18,22 350 5.180 58,3 16,93
Sau đại
học
100 0 16,7 0 50 0 8,4 0
Tổng 600 20.000 100 100 600 30.600 100 100
20.600 31.200
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Nhận xét: Qua trên ta thấy cơ cấu lao động của doanh nghiệp là hoàn toàn hợp
lý vì Dai-ichi là doanh nghiệp dịch vụ chủ yếu là là tư vấn do vậy số lao động nữ
chiếm tỷ khá cao khoảng hơn 70%
Trình độ của người lao động cũng khá hợp lý đối với nhân viên thì tỷ trọng
người tốt nghiệp đại học chiếm tỷ trọng khá lớn cho thấy đội ngũ nhân viên
chiếm khoảng hơn 50% có kiến thức và kỹ năng cao trong đàm phán và thương
lượng với khách hàng
Đối với tư vấn tài chính thì cao đẳng chiếm tỷ trọng lớn khoảng hơn 80% điều
này cũng được coi là hợp lý
 Qua trên ta thấy cơ cấu lao động của doanh nghiệp là rất hợp lý cho thấy
công tác tổ chức và triên khai các hoạt động, kế hoạch của doanh nghiệp là rất
hiệu quả
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 2.2 : Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất tóm tắt
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013
1 Tổng doanh thu 2.982.746.524.314 2.237.031.384.207
DT từ HĐKD bảo hiểm 2.523.546.767.625 1.838.813.503.489
Doanh thu hoạt động tài
chính
457.896.536.731 395.010.260.071
Thu nhập khác 1.303.219.958 3.207.620.647
2 Tổng chi phí (2.660.433.588.255) (1.965.251.721.189)
Chí phí từ HĐKD bảo
hiểm
(1.956.135.917.860) (1.394.335.049.524)
Chí phí hoạt động tài
chính
(55.833.626.465) (39.793.094.218)
Chí phí bán hàng và chi
phí quản lý
(648.297.716.757) (528.517.272.259)
Chi phí khác (166.327.173) (2.606.305.188)
3 LNTTTNDN và dự
phòng đảm bảo cân đối
322.312.936.059 271.779.663.018
4 Dự phòng đảm bảo cân
đối
(3.190.131.752) (2.717.796.631)
5 Thuế thu nhập DN (71.182.107.647) (68.720.770.926)
6 Lợi nhuận sau thuế 247.940.696.660 200.341.095.461
(Nguồn: Phòng kế toán)
Tình hình kinh doanh của Dai-ichi Life qua các năm tăng trưởng tốt, cụ thể tổng
doanh thu phí bảo hiểm tăng qua các năm với tốc độ tăng khá lớn trên 37% làm
cho LNST tăng trên 23% đây được coi là mức tăng trưởng lớn đối với doanh
nghiệp mới gia nhập nghành được hơn 8 năm.
2.2. Thực trạng công tác chăm sóc kháchhàng tại công ty TNHH Bảo Hiểm
Nhân Thọ Dai-ichi Life Việt Nam.
2.2.1. Tình hình cạnh tranh về cung cấp sản phẩm, dịch vụ Bảo Hiểm
Nhân Thọ trên địa bàn Hà Nội.
2.2.1.1 Tình hình cung cấp sản phẩm, dịch vụ Bảo Hiểm Nhân Thọ
Năm 2014, tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ đạt 27.327 tỷ đồng tăng
17,44% so với năm 2013 trong đó tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm hỗn hợp vẫn
chiếm tỷ trọng cao nhất với khoảng 59.44%, tiếp đến là bảo hiểm liên kết đầu tư
với 30.16%, bảo hiểm tử kỳ 1,95% các nghiệp vụ còn lại chiếm tỷ trọng không
đáng kể. Về thị phần tổng doanh thu phí bảo hiểm không có sự thay đổi đáng kể
so với năm 2013: Prudential chiếm 32,85%, Bảo Việt chiếm 26,94%, Manulife
chiếm 11.49%, Dai-ichi chiếm 9,51%, AIA là 8,45%, ACE là 4,76%, Hanwha
life là 1,43%, prévoir là 1,34%, các doanh nghiệp khác chiểm thị phần nhỏ
không đáng kể.
Về doanh thu phí khai thác mới ước đạt 8.678 tỷ đồng tăng 12,59% so với năm
2013. Trong đó, nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu phí bảo hiểm
khai thác mới là bảo hiểm hỗn hợp, tương ứng với tổng doanh thu phí bảo hiểm
khai thác mới 3.839 tỷ đồng chiếm 44,23% và bảo hiểm liên kết đầu tư, tương
ứng với tổng doanh thu phí khai thác mới 3.600 tỷ đồng chiếm 41,48%, riêng
đối với nghiệp vụ bảo hiểm hưu trí, tổng doanh thu phí khai thác mới đạt 188,36
tỷ đồng chiếm 2,17%. Về thị phần doanh thu khai thác mới nhóm dẫn đầu thị
phần là prudential là 24.6%, Bảo Việt là 24%, Dai-ichi 11,33%, Manulife
11,13%, AIA là 10,35%, ACE là 5,76%,...Số lượng hợp đồng bảo hiểm khai
thác mới đạt 1.252.157 hợp đồng tăng 6,26% so với năm 2013, trong đó hợp
đồng của sản phẩm tử kỳ chiếm 36,2% tiếp đó là sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp
chiếm 33,2% và bảo hiểm liên kết chung là 29,3%, các nghiệp vụ bảo hiểm khác
chiếm không đáng kể.
Tổng số tiền thực bồi thường và trả tiền bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ đạt 8.976 tỷ đồng.
Tổng số tiến đầu tư trở lại nền kinh tế của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đạt
khoảng 103.276 tỷ đồng tăng 18,52% so với năm 2013.
Tổng tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đạt 114.384 tỷ đồng tăng
18,46% so với năm 2013.
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đạt 23.163 tỷ
đồng tăng 19,38% so với năm 2013.
Tổng dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đạt 81.287 tỷ
đồng tăng 20,95% so với năm 2013,
Tổng số phí bảo hiểm thu xếp qua môi giới đạt 6.410 tỷ đồng tăng 20,7%. Tổng
doanh thu hoa hồng môi giới bảo hiểm đạt 482 tỷ đồng tăng 7,8% so với năm
2013.
Hình 2.2:
(Nguồn: Cục quản lý, giám sát bảo hiểm, bộ tài chính)
Theo số liệu của cục quản lý, giám sát bảo hiểm, bộ tài chính công bố 9 tháng
đầu năm 2015 thị trường bảo hiểm nhân thọ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ với
tổng doanh thu phí ước đạt hơn 24.236 tỷ đồng tăng 34.8% so với cùng kỳ.
Trong đó doanh thu phí khai thác mới 9 tháng ước đạt 8.931,6 tỷ đồng, tăng hơn
51% so với cùng kỳ năm trước
Về nghiệp vụ, doanh thu phí của nghiệp vụ bảo hiểm hốn hợp chiếm tỷ trọng
cao nhất 41,9%, tiếp đến la bảo hiểm liên kết đầu tư chiếm tỷ trọng 44,6%, bảo
hiểm tử kỳ chiếm 2,8%, bảo hiểm hưu trí 1,7%, các nghiệp vụ khác chiếm tỷ
trọng không đáng kể.
Số lượng hợp đồng khai thác mới( bảo hiểm chính) 9 thàng năm 2015 ước đạt
955.602 hợp đồng, phí bảo hiểm bình quân hợp đồng khai thác mới ước đạt 8,57
triệu/ hợp đồng, tăng 33,9% so với cùng kỳ.
Về thị phần doanh thu khai thác mới không có sự xáo trộn nhiều: Prudential tiếp
tục dẫn đầu thị trường với 21,7% theo sát là Bảo Việt với hơn 20% thị phần, thứ
3 là Manulife với 12,2%, AIA là 11,3%, Dai-ichi là 10%, PVI Sun Life 7,3%,
ACE life 4,8%, Generali là 4,7%,...
Số lượng hợp đồng có hiệu lực theo hợp đồng chính 9 tháng năm 2015 ước đạt
5.420.557 hợp đồng tăng 12,2% so với cùng kỳ.
Hình 2.3:
(Nguồn: Cục quản lý, giám sát bảo hiểm, bộ tài chính)
2.2.1.2. Tình hình cạnh tranh về công tác chăm sóc khách hàng.
2.2.1.2.1. Tình hình chăm sóc khách hàng của Bảo Việt Nhân Thọ.
Năm vừa qua công ty đã triển khai cho ra mắt 5 gói sản phẩm mới được đánh
giá rất ưu việt vì nó tích hợp được cả 3 yếu tố mà khách hàng cần đó là: “ Bảo
vệ”, “Tiết kiệm”, “ Đầu tư”. Sử dụng các sản phẩm mới này thì khách hàng hoàn
toàn chủ động số tiền bảo hiểm gốc, thời điểm đáo hạn hợp đồng, thời hạn bảo
hiểm, định kỳ đóng phí bảo hiểm...phù hợp với mục tiêu, mong muồn và điều
kiện thực tế của mình. Khách hàng cũng hưởng được nhiều ưu đãi và hỗ trợ như:
dừng đóng phí mà hợp đồng vẫn có giá trị hiệu lực,.. đặc biệt là gói sản phẩm “
An Phát Trọn Đời”, khách hàng chỉ phải đóng phí bảo hiểm trong 10 năm mà
được bảo vệ trọn đời,...
Ngoài ra thì Bảo Việt còn ra mắt sản phẩm liên kết giữa Ngân hàng và Bảo
hiểm(Bancassurance) đem lại lợi ích thiết thực cho khách hàng, khi khách hàng
gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng sẽ được ngân hàng mua tặng một bảo hiểm của
Bảo Việt Nhân Thọ. Tiếp đến Bảo Việt còn triển khai gói sản phẩm liên kết đầu
tư là giải pháp tài chính linh hoạt mang đến một tiềm năng tích lũy tài sản cao
thông qua các cơ hội đầu tư và đây là sản phẩm hoàn toàn mới trên thị trường.
Hệ thống phân phối ngày càng hoàn thiện và đa dạng, hệ thống đại lý bào hiểm
chiếm thị phần 34,06% trong tổng thị phần đại lý hiện có của ngành bảo hiểm
nhân thọ. Công ty đang triển khai phân phối qua các công ty đầu tư chứng
khoán, công ty quỹ đầu tư đây được coi là kênh phân phối hoàn toàn mới trong
thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam.
Hình 2.4: Quy trình cung cấp các loại hình dịch vụ khách hàng tại Bảo Việt
Tái hợp đồng
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
- Dịch vụ khách hàng trong hợp đồng: được ghi rõ trong các điều khoản
trong hợp đồng. Dịch vụ khách hàng hợp đồng bao gồm: quá trình theo dõihợp
đồng, thông báo đến kỳ hạn nộp phí, thông báo quá trình nộp phí, nợ phí, giải
quyết các yêu cầu của khách hàng liên quan tới hợp đồng như thay đổingười
tham gia bảo hiểm, thay đổisố tiền bảo hiểm,...dịch vụ này thì hầu hết các
doanh nghiệp là giống nhau.
- Dịch vụ ngoài hợp đồng: đây là điểm khác biệt của các doanh nghiệp bảo
hiêm, đốivới Bảo Việt Nhân Thọ thì dịch vụ này bao gồm 2 loại đó là: Dịch vụ
trước khi bán và dịch vụ sau khi bán.
 Dịch vụ trước khi bán: các dịch vụ cung cấp cho khách hàng trong
giai đoạn tìm kiếm khách hàng tiềm năng, giới thiệu, tư vấn bảo hiểm nhằm mục
đíchkhai thác khách hàng mới và tăng tỷ lệ tái hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Vì
bảo hiểm là sản phẩm vô hình, phục vụ những nhu cầu thụ động do vậy cần phải
tác động khơi gợi nhu cầu của họ. Công ty thường xuyên tổ chức hội nghị khách
Tìm kiếm
khách hàng
tiềm năng,
giới thiệu, tư
vấn bảo hiểm.
Chấp nhận
phát hàng
hợp đồng
Quản lý
hợp
đồng
Giải quyết
hợp đồng đáo
hạn
Giải quyết
quyền lợi
bảo hiểm
hàng nhằm tuyên truyền về sản phẩm của công ty. Khách mời là tất cả những
người sinh sống trên địa bàn hoạt động của công ty, tại buổi hội thảo công ty có
quà tặng cho các khách hàng những cá nhân tham gia hợp đồng ngay.
Công ty còn thực hiện các chương trình quảng cáo sâu rộng như dùng áp phích
ngoài trời, tờ rơi,..đặc biệt là quảng cáo qua các chương trình từ thiện như
chương trình “ Mơ ước của tôi”
Dịch vụ trong bán hàng bắt đầu từ khi khách hàng ký vào giấy yêu cầu bảo hiểm
đến khi trao hợp đồng. Dịch vụ này bao gồm: đưa khách hàng đi kiểm tra sức
khỏe, giải đáp kịp thời thắc mắc của khách hàng, kiểm tra giấy tờ thông tin liên
quan trước khi khách hàng tham gia bảo hiểm, tặng quà,...
 Dịch vụ sau bán hàng đây là dịch vụ sau khi hợp đồng, nếu dịch vụ
trước bán hàng quyết đinh khách hàng có tham gia hợp đồng hay không thì dịch
vụ sau bán quyết đinh đến chất lượng của sản phẩm đây là yếu tố cạnh tranh
chính, công ty cũng chủ yếu dựa vào dịch vụ này để tạo khách hàng trung thành,
trong bối cảnh nền kinh tế như hiện nay thì Bảo Việt đã thực hiện nhiều chương
trình chăm sóc khách hàng như:
Các dịch vụ được thực hiện thường xuyên:
 Thăm hỏi, phúng viếng, chia buồn với khách hàng: theo quy định thì cán
bộ, tư vấn viên có trách nhiệm thăm hỏi, tặng quà cho khách hàng những dip:
thì công ty sẽ cử người đi thay.
 Gửi tặng thiếp, quà mừng sinh nhật, mừng các ngày lễ, tết cho khách
hàng điều này làm cho khách hàng cảm thấy vui vì công ty đã nhớ tới ngày sinh
của mình.
 Tặng lịch và thư chúc tết của giám đốc thể hiện sự tôn trọng của giữa nhà
bảo hiểm và người được bảo hiểm.
Các dịch vụ được thực hiện mang tính thời điểm.
 Tặng thẻ ưu đãi giảm giá “ Bảo Việt Card”: công ty tiến hành làm thẻ
giảm giá cho những khách hàng tham gia bảo hiểm của công ty có số tiền bảo
hiểm từ 50 triệu trở lên. Đây là hình thức công ty liên kết với các đốitác là các
doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ có uy tín “ Hàng chất
lượng cao”ở tất cả các lĩnh vực để cùng nhau phục vụ khách hàng và cùng có
lợi. Công ty sẽ thuyết phục các đối tác ký thỏa thuận hợp tác với mình, theo đó
công ty tiến hành phát hành thẻ giảm giá “ Bảo Việt Card” trên đó có in logo
của công ty và các đốitác, khuếch trương, giới thiệu về đốitác và sản phẩm, địa
chỉ, mức giảm giá khi khách hàng cầm thẻ tới mua hàng.
 Tham gia các trương chình rút thăm trúng thưởng: đây là chương trình
dành cho tất cả các khách hàng tham gia bảo hiểm của công ty, mục đíchcủa
chường trình một mặt là nơi các đại lý và các cấp lãnh đạo gặp nhau và trao đổi
kinh nghiệm, một mặt để khách hàng hiểu thêm về công ty, góp phần xây dựng
sự gắn kết bền chặt giữa khách hàng và công ty.
 Tặng phiếu khám sức khỏe miễn phí:chăm sóc khách hàng đặc biệt là
khách hàng VIP là một hoạt động cần thiết và có vai trò rất quan trọng trong
việc duy trì và phát triển thêm khách hàng cho công ty, đây cũng được coi là
công việc cần thiết cho công ty bảo hiểm vì những thông tin về sức khỏe giúp
khách hàng có chế độ chăm sóc và khám chữa bệnh kịp thời từ đó giúp việc duy
trì hợp đồng của khách hàng tốt hơn, giảm bớt rủi rỏ chi trả quyền lợi bảo hiểm
cho khách hàng
 Tham gia hội nghị khách hàng: là nơi công ty có thể giới thiệu sản phẩm
mới trực tiếp cho khách hàng đồng thời thắc mắc của khách hàng được tiếp nhận
trực tiếp và kịp thời.
 Bên cạnh đó công ty còn thực hiện các dịch vụ bổ sung như: tư vấn miễn
phí cho khách hàng những thông tin chứng khoán, đầu tư và các thông tin khác
như du học,..
2.2.2. Các quy định về công tác chăm sóc khách hàng tại Công ty TNHH
Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Life Việt Nam.
2.2.2.1. Quy định về phục vụ khách hàng.
Quy định này được tuân thủ theo của tập đoàn ở bên Nhật nhưng có sự sửa đổi
cho phù hợp với nhu cầu, sự mong muốn của khách hàng tại Việt Nam, công ty
được thành lập 18/1/2007 thì đến ngày 20/3/2007 công ty đã đưa ra quy định
hoàn chỉnh về việc phục vụ khách hàng. Quy định nhằm chuẩn hóa các hoạt
động giao tiếp, hình ảnh đối thoại với khách hàng, xây dựng phong cách ứng xử,
văn hóa doanh nghiệp, hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ nhân viên, các tư
vấn tài chính ở công ty, các đại lý một phẩm chất đạo đức tốt, có kỹ năng phục
vụ khách hàng, chăm sóc khách hàng chu đáo mọi lúc mọi nơi từng bước nâng
cao vị thế, hình ảnh, thương hiệu trong lòng khách hàng từ đó nâng cao mức độ
cạnh tranh và thị phần. Quy định này được các đại lý tuân theo triệt để.
2.2.2.2. Quy định về tiếp nhận và giải quyết khiếu nại về việc cung cấp hợp
đồng.
Quy định này công ty tuân theo luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam số
24/2000/QH10 ngày 9/12/2000 và có bổ sung cho phù hợp với doanh nghiệp sao
cho các khiếu nại được giải quyết nhanh chóng nhất, chính xác, đúng quy định
sẽ làm hài lòng khách hàng, do đó sẽ giữ được khách hàng, đồng thời mở rộng
được thị phần kinh doanh. Vì vậy mỗi nhân viên, các cấp lãnh đạo trong công ty
đều phải là người tiếp nhận khiếu nại với tinh thần trách nhiệm và thái độ lịch
sự, đồng thời phải truyền tải nội dung khiếu nại tới các bộ phận và người có
trách nhiệm để giải quyết kịp thời.
2.2.3 Nhậnthức của cánbộ và nhân viên của Dai-ichi Life về công tác chăm
sóc khách hàng.
Thị trường bảo hiểm nói chung và thị trường bảo hiểm nhân thọ nói chung cạnh
tranh ngày càng gay gắt, thị trường xuất hiện ngày càng nhiều các nhà cung cấp
dịch vụ có tiềm năng và năng lực cạnh tranh cao, thị phần bị chia sẻ. Khi mất thị
phần có nghĩa là doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm sút do vậy
ban lãnh đạo đã dần đổi mới tư duy và dần bắt kịp với những thay đổi của thị
trường, đặc biệt là sự thay đổi nhận thức về vai trò quan trọng của khách hàng
và công tác chăm sóc khách hàng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Dai-ichi hoạt động kinh doanh với triết lý mang đậm tính Nhật Bản “ Tất cả vì
con người” với giá trị nền tảng “ Khách hàng là trên hết” cùng với cam kết “
Gắn bó dài lâu” đã bước đầu tạo nên sự cảm tình của khách hàng với công ty,
tuy nhiên công tác chăm sóc khách hàng của công ty còn chưa được hiệu quả.
Với đội ngũ 600 nhân viên và hơn 31000 tư vấn tài chính, các cán bộ lãnh đạo
không phải ai cũng nhận thức, hiểu và thực hiện theo khẩu hiệu trên, một phần
là do họ chưa tâm huyết với nghề, chưa thực sự vì khách hàng, chưa thấy được
tầm quan trọng của công tác chăm sóc khách hàng là cần phải thực hiện thường
xuyên và liên tục
Trong những năm gần đây doanh nghiệp đã có nhiều hoạt động nhằm làm thay
đổi nhận thức về công tác chăm sóc khách hàng. Để mỗi cá nhân trong doanh
nghiệp nhận thức rõ vai trò của công tác này thì doanh nghiệp đã có những hành
động cụ thể và thiết thực như: phát động thi đua với các hoạt động và mục tiêu,
nội dung cụ thể, thiết thực, tổ chức đăng ký thi đua và cam kết thực hiện nhằm
làm chuyển biến mạnh mẽ, sâu sắc trong nhận thực và hành động của mỗi cá
nhân trong công tác phục vụ khách hàng, đưa ra các chương trình hành động
theo tháng, quý, năm và duy trì đều đặn, đề xuất các giải pháp thực hiện, xây
dựng, hoàn chỉnh các quy định nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng,
xây dựng chế độ khen thưởng, khuyến khích đối với các cá nhân, tập thể làm tốt
công tác phục vụ khách hàng, tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn cho cả nhân viên
và cán bộ,...
Các hoạt động trên đã được hưởng ứng và thực hiện nghiêm chỉnh từ đó họ có
nhận thức sâu sắc hơn về tầm quan trọng của công tác này đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Chăm sóc khách hàng tốt là một lợi thế để tăng
khả năng cạnh tranh, giữ được khách hàng hiện có, thu hút khách hàng tiềm
năng làm tăng số hợp đồng.
2.2.4 Bộ máy chăm sóc khách hàng và đội ngũ nhân viên chăm sóc khách
hàng của Dai-ichi Life Việt Nam.
2.2.4.1 Bộ máy chăm sóc khách hàng.
Hình 2.5: Sơ đồ các bộ phận cung cấp dịch vụ của công ty
(Nguồn: Tổ chức phòng nghiệp vụ và CNTT)
 Tư vấn tài chính có nhiệm vụ
- Tìm kiếm khách hàng: tư vấn tài chính sàng lọc thông tin của mình thu
thập được từ đó xác định một cáchchính xác khách hàng tiềm năng của mình.
Phòng NV Phòng kinh
doanh
Tư vấn tài chính
Thẩm định
Thẩm định
Phát hành hợp
đồng
Yêu cầu kiểm tra
y tế
Bổ sung thông tin
Công việc của người tư vấn tài chính là tư vấn các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
cho khách hàng.
- Tiêu chuẩn là khách hàng tiềm năng của tư vấn tài chính phải đáp ứng
được các yêu cầu sau:
 Khách hàng phải có nhu cầu, hầu hết mọi người ai cũng có nhu cầu về bảo
hiểm nhân thọ nhưng chẳng mấy ai nhận ra. Nhiệm vụ của người tư vấn là tài
chính là giúp họ nhận ra nhu cầu tiềm ẩn của mỗi cá nhân và gia đình.
 Khách hàng phải có khả năng tài chính để thanh toán phí bảo hiểm lâu dài
 Cuối cùng là phải có sức khỏe tốt vào thời điểm tham gia bảo hiểm
- Sau khi tìm kiếm được khách hàng tiềm năng, tư vấn tài chính liên hệ để
tư vấn cho khách hàng và mời khách hàng tới dự buổi hội thảo và bữa tiệc mặn
tại khách sạn để trao đổi sâu hơn về những quyền lợi mà khách hàng có thể
nhận được khi tham gia sản phẩm của công ty. Khi khách hàng cảm thấy có
nhu cầu và đồng ý tham gia thì tư vấn tài chính phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ yêu
cầu bảo hiểm và thu phí tạm thu lần đầu của khách hàng. Hoàn thành thủ tục
xong thì tư vấn tài chính phải nộp đầy đủ các giấy tờ và bộ phận nghiệp vụ sẽ
phải thẩm định rất kỹ càng để đánh giá độ rủi ro của hợp đồng bảo hiểm.
- Sau khi hoàn tất hợp đồng tại phòng kinh doanh của công ty thì tư vấn tài
chính sẽ được nhận phần hoa hồng từ hợp đồng bảo hiểm vừa mới phát hành.
- Hoạt động cuối cùng là chăm sóc khách hàng nhằm duy trì và phát triển
mối quan hệ tốt với khách hàng.
 Phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ.
Sau khi tư vấn tài chính đã thiết lập được mối quan hệ với khách hàng và xác
định nhu cầu tham gia bảo hiểm của khách hàng thì sẽ chuyển thông tin của
khách hàng về phòng nghiệp vụ, sau đó phòng nghiệp vụ sẽ thẩm định lại xem
thông tin có chính xác hay không, thông tin khách hàng có đủ không, nếu không
thì sẽ yêu cầu tư vấn tài chính cung cấp thêm thông tin, đặc biệt là thẩm định
xem việc kiểm tra y tế có chính xác và đúng quy định không, xem khách hàng
có đang trong trạng thái khỏe mạnh không, có đủ yêu cầu tài chính không từ đó
mới quyết định cho tư vấn tài chính phát hành hợp đồng và xây dựng cơ sở dữ
liệu khách hàng và hoạt động cuối cùng là dịch vụ khách hàng.
 Phòng kinh doanh có nhiệm vụ.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, nội dung, nghiên cứu thị
trường, xúc tiến hỗn hợp, bảo vệ và quảng bá thương hiệu, phân tích đánh giá
hiệu quả kinh doanh.
Nghiên cứu các đốitác, đối thủ cạnh tranh trên thị trường đối với từng sản
phẩm, dịch vụ, từng mặt hoạt động kinh doanh
Xây dựng kế hoạch, biện pháp, nội dung nâng cao chất lượng và khác biệt hóa
sản phẩm, dịch vụ và trong khâu tiếp cận khách hàng.
Quản lý về phí bảo hiểm, phương thức thanh toán, các thỏa thuận cung cấp dịch
vụ.
Thực hiện chương trình điều tra, thu thập, xử lý, phân tích thông tin thị trường,
dự báo về nhu cầu sử dụng các sản phẩm, đề xuất giải pháp kinh doanh phù hợp
với từng giai đoạn.
Tổng hợp phân tích về lượng hợp đồng, doanh thu của từng loại bảo hiểm theo
từng tháng, quý,năm theo yêu cầu của ban giám đốc để từ đó đề ra biện pháp
kinh doanh phù hợp.
Xây dựng hệ thống chăm sóc khách hàng và triển khai các hoạt động chăm sóc
khách hàng.
2.2.4.2. Đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng.
Dai-chi Life Việt Nam luôn xác đinh phương châm “ Khách hàng là trên hết”
qua đó kinh doanh lấy lợi nhuận, tuy bộ máy chăm sóc khách hàng còn trong
quá trình hoàn thiện, nhưng công ty có một đội ngũ chăm sóc khách hàng được
coi là khá lớn, bao phủ ở hầu hết các tỉnh thành phố thông qua hệ thống tổng đại
lý và đại lý.
Qua hơn 8 năm hoạt động thì công ty đã có hơn 140 văn phòng đại diện, trung
tâm dịch vụ khách hàng, tổng đại lý với đội ngũ 600 nhân viên và 30.600 tư vấn
tài chính với số khách hàng phục vụ hơn 1 triệu khách hàng.
Bảng 2.3: Đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng qua từng năm
STT Năm Số nhân viên Quy mô
1 2008 8.200 53 văn phòng đại diện và trung tâm dịch vụ khách
hàng
2 2009 13.900 52 văn phòng giao dịch
3 2010 14.400 57 văn phòng đại diện, trung tâm dịch vụ và tổng
đại lý
4 2011 17.400 Hơn 80 văn phòng, trung tâm và tổng đại lý.
5 2012 17.400 Hơn 90 văn phòng, trung tâm và tổng đại lý.
6 2013 20.000 Hơn 120 văn phòng và tổng đại lý.
7 2014 30.600 Hơn 138 văn phòng và tổng đại lý.
Là công ty bảo hiểm nhân thọ với vốn đầu tư nước ngoài lớn thứ 2 Việt Nam,
với tiềm lực tài chính vững mạnh và định hướng đầu tư đúng đắn mà Dai-ichi
Life đã phát triển cả về quy mô, vốn đồng, với số lượng nhân viên tăng trong các
năm là rất lớn tăng tới hàng nghìn người mỗi năm, cho thấy đội ngũ nhân viên
rất trẻ và năng động.
2.2.5. Cơ chế và chính sách chăm sóc khách hàng.
Dựa trên quy định về nghiệp vụ chăm sóc khách hàng của tập đoàn ở bên Nhật
thì Dai-ichi Life Việt Nam đã phổ biến thống nhất trong toàn đơn vị bao gồm
các đại lý về nghiệp vụ chăm sóc khách hàng. Theo quy định có 4 nội dung là
quản lý khách hàng, chăm sóc khách hàng, dịch vụ hỗ trợ khách hàng, nguyên
tắc ứng xử.
Dai-ichi Life Việt Nam đã tổ chức phân cấp nghiệp vụ chăm sóc khách hàng
cho các tổng đại lý, đại lý, tổ chức phân cấp xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng.
Tuy nhiên vẫn chưa có chính sách nhất quán, cụ thể về công tác chăm sóc khách
hàng giữa tổng công ty và các tổng đại lý, các đại lý liên quan, đồng thời thì
công ty cũng chưa có chính sách khuyến khích cho nhân viên cũng như các tư
vấn tài chính, đa phần những người này đều hưởng lương theo năng suất lao
động, theo số hợp đồng ký kết được chưa có chính sách nào khác để khuyến
khích họ.
Tuy vậy, thì công ty cũng đang trong quá trình hoàn thiện bộ máy chăm sóc
khách hàng cũng như các cơ chế về chăm sóc khách hàng để giúp cho bộ máy
hoạt động tốt hơn. Tuy chưa cụ thể hóa được quy định về nghiệp vụ chăm sóc
khách hàng của tổng công ty cũng như các tổng đại lý và đại lý thì công ty cũng
đã có các văn bản chỉ đạo các đại lý làm công tác này.
2.2.6. Các hình thức chăm sóc khách hàng của Dai-ichi Life Việt Nam.
2.2.6.1. Hình thức gián tiếp.
 Chăm sóc qua điện thoại: Dai-ichi Life Việt Nam tổ chức các bộ phận
cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng: tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn, giải đáp thắc
mắc của khách hàng thông qua số điện thoại: (84-8) 3810 0888 hoặc theo số
Fax: (84-8) 3997 3000, các bộ phận này đều được bố trí nhân lực trả lời khách
hàng đầy đủ, nhiệt tình, đảm bảo đáp ứng nhu cầu được giải đáp thắc mắc, cần
được hỗ trợ cùa khách hàng. Cụ thể là khi khách hàng gọi điện đến đường dây
nóng của công ty thì trực tiếp tổng đài viên sẽ trả lời thắc mắc của khách hàng
hoặc tổng đài viên sẽ liên hệ trực tiếp tới người tư vấn tài chính trực tiếp của
người thắc mắc đó để họ tới nhà giải thích cặn kẽ những thắc mắc của khách
hàng.
Đối với mỗi trung tâm dịch vụ, các tổng đại lý đều có đường dây nóng riêng để
phục vụ khách hàng của mình một cách tốt nhất.
 Chăm sóc khách hàng qua website: để thuận tiện cho khách hàng cho
khách hàng góp ý, phản ánh công ty đã triển khai Website: www.dai-ichi-
life.com.vn vào sử dụng, công bố rộng rãi các điểm giao dịch, các điểm liên hệ.
Trên website cung cấp đầy đủ về thông tin dịch vụ cung cấp, các chương trình
khuyễn mãi, các số điện thoại hỗ trợ khách hàng, mục thư góp ý, hỏi đáp, tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty,....các nội dung được cập nhật thường
xuyên để khách hàng có thể nắm bắt một cách nhanh chóng.
Nhận xét: Hình thức chăm sóc trực tiếp này được coi là đã đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng bởi thông qua các thông tin trên web thì khách hàng có thể
cân nhắc về thời gian, địa điểm mình tham gia bảo hiểm một cách nhanh chóng,
họ còn biết được có nên tham gia bảo hiểm của công ty không khi có tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty, khách hàng còn tiếp cận nhanh nhất tới các
chương trình khuyến mãi, hỗ trợ khách hàng. Tuy nhiên chăm sóc qua điện thoại
chưa được coi là hiệu quả vì có lúc cuộc gọi thắc mắc quá nhiều gây tắc nghẽn
mạng vẫn có sự phản ánh của khách hàng là không gọi được khi có thắc mắc.
2.2.6.2. Hình thức trực tiếp.
Được thực hiện thông qua các hoạt động truyền thông: Dai-ichi thường xuyên tổ
chức Hội nghị khách hàng, hội nghị gặp gỡ giữa các đại lý, cộng tác viên, thăm
hỏi khách hàng và các hoạt động vì trách nhiệm xã hội như các chương trình: “
triệu viên gạch hồng- nối nhịp cầu vui” qua chương trình này thì 10 cây cầu đã
được xây dựng phục vụ cho bà con đồng bào khó khăn hay chương trình “Vì
cuộc sống tươi đẹp” cung cấp nước sạch cho các em học sinh cùng với nhiều
suất học bổng được trao tặng và nhiều hoạt động tài trợ khác,.. hoạt động này tác
động trực tiếp tới khách hàng bởi nó thể hiện tinh thần trách nhiệm xã hội của
công ty cũng như sự quan tâm sâu sắc tới các hộ gia đình đồng nghĩa rằng nó
cũng tạo ra cho những người đã và đang hoặc chưa tham gia bảo hiểm của công
ty một cảm giác là mình sẽ được quan tâm, chăm sóc chu đáo như thế.
- Hội nghị khách hàng được tổ chức theo tuần với 2 lần một tuần nhằm quảng
bá, giới thiệu cho khách hàng về sản phẩm của công ty, những lợi íchvà quyền
lợi mà họ nhận được để khơi gợi trực tiếp nhu cầu về sản phẩm trong con người
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam

Contenu connexe

Similaire à Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam

Thực trạng công tác CSKH tại BĐTP Hà đông 83652
Thực trạng công tác CSKH tại BĐTP Hà đông 83652Thực trạng công tác CSKH tại BĐTP Hà đông 83652
Thực trạng công tác CSKH tại BĐTP Hà đông 83652nataliej4
 
Đề tài: Giải pháp chăm sóc khách hàng tại Bưu điện huyện Củ Chi
Đề tài: Giải pháp chăm sóc khách hàng tại Bưu điện huyện Củ ChiĐề tài: Giải pháp chăm sóc khách hàng tại Bưu điện huyện Củ Chi
Đề tài: Giải pháp chăm sóc khách hàng tại Bưu điện huyện Củ ChiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp chăm sóc khách hàng tại Bưu điện huyện Củ Chi
Giải pháp chăm sóc khách hàng tại Bưu điện huyện Củ ChiGiải pháp chăm sóc khách hàng tại Bưu điện huyện Củ Chi
Giải pháp chăm sóc khách hàng tại Bưu điện huyện Củ Chinataliej4
 
bctntlvn (10).pdf
bctntlvn (10).pdfbctntlvn (10).pdf
bctntlvn (10).pdfLuanvan84
 
Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng dịch vụ Bưu chính viễn thôn...
Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng dịch vụ Bưu chính viễn thôn...Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng dịch vụ Bưu chính viễn thôn...
Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng dịch vụ Bưu chính viễn thôn...nataliej4
 
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty Digitel
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty DigitelBáo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty Digitel
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty DigitelHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Đề tài: Marketing để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm công ty Dệt - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Marketing để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm công ty Dệt - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Marketing để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm công ty Dệt - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Marketing để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm công ty Dệt - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similaire à Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam (20)

Thực trạng công tác CSKH tại BĐTP Hà đông 83652
Thực trạng công tác CSKH tại BĐTP Hà đông 83652Thực trạng công tác CSKH tại BĐTP Hà đông 83652
Thực trạng công tác CSKH tại BĐTP Hà đông 83652
 
Cơ sở lý luận về hoạt động chăm sóc khách hàng
Cơ sở lý luận về hoạt động chăm sóc khách hàngCơ sở lý luận về hoạt động chăm sóc khách hàng
Cơ sở lý luận về hoạt động chăm sóc khách hàng
 
Báo Cáo Thực Tập Chính Sách Bán Hàng Tại Bảo Hiểm Dai Ichi.docx
Báo Cáo Thực Tập Chính Sách Bán Hàng Tại Bảo Hiểm Dai Ichi.docxBáo Cáo Thực Tập Chính Sách Bán Hàng Tại Bảo Hiểm Dai Ichi.docx
Báo Cáo Thực Tập Chính Sách Bán Hàng Tại Bảo Hiểm Dai Ichi.docx
 
Thực trạng công tác chăm sóc khách hàng tại công ty chứng khoán Phú Hưng, 9 đ...
Thực trạng công tác chăm sóc khách hàng tại công ty chứng khoán Phú Hưng, 9 đ...Thực trạng công tác chăm sóc khách hàng tại công ty chứng khoán Phú Hưng, 9 đ...
Thực trạng công tác chăm sóc khách hàng tại công ty chứng khoán Phú Hưng, 9 đ...
 
Đề tài: Giải pháp chăm sóc khách hàng tại Bưu điện huyện Củ Chi
Đề tài: Giải pháp chăm sóc khách hàng tại Bưu điện huyện Củ ChiĐề tài: Giải pháp chăm sóc khách hàng tại Bưu điện huyện Củ Chi
Đề tài: Giải pháp chăm sóc khách hàng tại Bưu điện huyện Củ Chi
 
Giải pháp chăm sóc khách hàng tại Bưu điện huyện Củ Chi
Giải pháp chăm sóc khách hàng tại Bưu điện huyện Củ ChiGiải pháp chăm sóc khách hàng tại Bưu điện huyện Củ Chi
Giải pháp chăm sóc khách hàng tại Bưu điện huyện Củ Chi
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Tp.Hcm Giai Đoạn Hậu Mãi.
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Tp.Hcm Giai Đoạn Hậu Mãi.Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Tp.Hcm Giai Đoạn Hậu Mãi.
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Tp.Hcm Giai Đoạn Hậu Mãi.
 
bctntlvn (10).pdf
bctntlvn (10).pdfbctntlvn (10).pdf
bctntlvn (10).pdf
 
Hoạt động chăm sóc khách hàng tại Công ty Du lịch, Cơ sở lý luận hay nhất
Hoạt động chăm sóc khách hàng tại Công ty Du lịch, Cơ sở lý luận hay nhấtHoạt động chăm sóc khách hàng tại Công ty Du lịch, Cơ sở lý luận hay nhất
Hoạt động chăm sóc khách hàng tại Công ty Du lịch, Cơ sở lý luận hay nhất
 
Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Chăm Sóc Khách Hàng Tại Ngân Hàng MB
Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Chăm Sóc Khách Hàng Tại Ngân Hàng MBKhoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Chăm Sóc Khách Hàng Tại Ngân Hàng MB
Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Chăm Sóc Khách Hàng Tại Ngân Hàng MB
 
Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng dịch vụ Bưu chính viễn thôn...
Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng dịch vụ Bưu chính viễn thôn...Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng dịch vụ Bưu chính viễn thôn...
Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng dịch vụ Bưu chính viễn thôn...
 
Hoạt động chăm sóc khách hàng tại cty Bảo hiểm Dai-ichi Life
Hoạt động chăm sóc khách hàng tại cty Bảo hiểm Dai-ichi LifeHoạt động chăm sóc khách hàng tại cty Bảo hiểm Dai-ichi Life
Hoạt động chăm sóc khách hàng tại cty Bảo hiểm Dai-ichi Life
 
Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Chăm Sóc Khác Hàng Của Công Ty
Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Chăm Sóc Khác Hàng Của Công TyMột Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Chăm Sóc Khác Hàng Của Công Ty
Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Chăm Sóc Khác Hàng Của Công Ty
 
Market
MarketMarket
Market
 
Market
MarketMarket
Market
 
Chăm sóc khách hàng là gì? Khái niệm, mục đích, vai trò
Chăm sóc khách hàng là gì? Khái niệm, mục đích, vai tròChăm sóc khách hàng là gì? Khái niệm, mục đích, vai trò
Chăm sóc khách hàng là gì? Khái niệm, mục đích, vai trò
 
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty Digitel
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty DigitelBáo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty Digitel
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty Digitel
 
Đề tài: Marketing để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm công ty Dệt - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Marketing để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm công ty Dệt - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Marketing để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm công ty Dệt - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Marketing để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm công ty Dệt - Gửi miễn phí qu...
 
Luận Văn Thực Trạng Và Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Công Tác Quản Lý Hoạ...
Luận Văn Thực Trạng Và Một Số Giải  Pháp Nhằm Tăng Cường Công Tác Quản Lý Hoạ...Luận Văn Thực Trạng Và Một Số Giải  Pháp Nhằm Tăng Cường Công Tác Quản Lý Hoạ...
Luận Văn Thực Trạng Và Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Công Tác Quản Lý Hoạ...
 
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOTLuận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
 

Plus de luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

Plus de luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Dernier

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Dernier (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam

  • 1. PHIẾU ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT về CHUYÊN MÔN và QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DAI-ICHI LIFE VIỆT NAM MÃ TÀI LIỆU: 80208 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com Họ và tên: Nguyễn Thị Hương Mã sv: 0641180151 Lớp: Tiếng Anh 2- K6 Học chương trình 2 ngành: Quản trị kinh doanh Địa điểm thực tập Doanh nghiệp Tư nhân thương mại Thu Thủy Giáo viên hướng dẫn: TH.S Vũ Đình Khoa CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
  • 2. Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn: ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ Đánh giá bằng điểm Điểm bắng số Điểm bằng chữ Hà Nội, ngày tháng năm 2016 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN (Ký và ghi rõ họ tên) LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, Bảo hiểm nhân thọ đã thực sự trở thành một nhu cầu lớn tại các nước phát triển và đặc biệt là ở các nước đang phát triển vì nó là một công cụ hữu hiệu để thu hút “tiền nhàn rỗi” trong xã hội cho việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng của quốc gia. Bằng cách tính khoa học chính xác nhất kết hợp với phương thức
  • 3. quản lý và kinh doanh hiệu quả, Bảo hiểm nhân thọ là giải pháp tốt nhất để phòng chống tổn thất từ những rủi ro trong cuộc sống. Với xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã tác động không nhỏ đến mức độ cạnh tranh hiện tại, không chỉ là cạnh tranh trong phạm vi quốc gia mà mở rộng ra các khu vực và trên toàn thế giới. Đây là cũng là thực trạng kinh doanh ngành Bảo Hiểm Nhân Thọ tại Việt Nam.Hiện nay tại Việt Nam có rất nhiều công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ với vốn đầu tư trong nước hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực này. Dai-ichi life là một trong những công ty bảo hiểm tương hỗ đầu tiên tại Nhật Bản, tham gia vào thì trường bảo hiểm của Việt Nam. Dai-ichi Life cam kết đóng góp cho sự phát triển của xã hội Việt Nam thông qua việc cung cấp những sản phẩm và dịch vụ Bảo Hiểm nhân thọ tốt nhất. Tuy nhiên với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ như hiện nay cho phép các doanh nghiệp có cơ hội như nhau trong việc cung cấp giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ với chất lượng và giá cả tương đương nhau, đem lại cho khách hàng nhiều sự lựa chọn. Khi đó thì lợi thế cạnh tranh về công nghệ của các doanh nghiệp không còn là vũ khí canh tranh hiệu quả nhất nữa và sự cạnh tranh về chất lượng và giá cả cũng trở lên không còn là vũ khí cạnh tranh tối ưu nữa, thay vào đó là công tác chăm sóc khách hàng là vũ khí cạnh tranh hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp bởi khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định tới sự thành bại của công ty, khách hàng tạo nên tạo lên thị trường. Hơn thế nữa ngoài việc mua và sử dụng sản phẩm của công ty khách hàng còn đóng vai trò là người đưa tin về dịch vụ sản phẩm của công ty ở mọi lúc và mọi nơi, nếu chăm sóc khách hàng tốt, đem lại sự hài lòng cho họ thì đó được coi là điều hết sức quan trọng bởi lúc đó khách hàng sẽ tuyên truyền tốt về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp lúc này khách hàng còn có vai trò quan trọng hơn là nhân viên bán hàng và ngược lại thì lại trở thành đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp vì lúc đó khách hàng sẽ truyền đi những thông tin sai lệch, mà những thông tin này thì lại có ảnh hưởng lớn tới hình ảnh, uy tín của công ty, phải mất rất nhiều thời gian và công sức thì doanh nghiệp mới có thể lấy lại niềm tin của khách hàng, không chỉ vậy nó còn ảnh hưởng lớn các hoạt động khác của công ty. Nói tóm lại doanh nghiệp nào phục vụ được khách hàng theo cách họ muốn thì sẽ có được tài sản quý giá nhất đó là khách hàng. Nhận thức được tầm quan trọng đó và qua quá trình làm việc tại Dai-ichi Life Việt Nam, em nhận thấy công tác chăm sóc khách hàng tại đây được triển khai dưới nhiều hình thức, tuy nhiên còn nhiều điểm hạn chế. Với mong muốn hoàn thiện hơn công tác chăm sóc hàng tại
  • 4. Dai-ichi Life, em đã lựa chọn chuyên đề “Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công Ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam”. Với thời gian thực tập 2 tháng tại Công Ty TNHH Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Life Việt Nam là cơ hội để em nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh cũng như công tác chăm sóc khách hàng tại đây. Đây là điều kiện thuận lợi giúp em học hỏi và vận dụng những kiến thức đã học được trên nhà trường vào thực tế. Em xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Quản Lý kinh doanh. Giáo viên hướng dẫn: THS Bùi Thị Kim Cúc. Ban giám đốc công ty TNHH Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Việt Nam và các cán bộ nhân viên công ty đã trực tiếp hướng dẫn, giúp em rất nhiều trong thời gian thực tập cũng như hoàn thành bài chuyên đề này. Em xin trình bày khái quát nội dung của bài chuyên đề gồm 3 phần: Chương 1. Cơ sở lý luận về hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng. Chương 2: Thực trạng công tác chăm sóc khách hàng tại Dai-ichi Life Việt Nam. Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của Dai-ichi Life Việt Nam. Với những kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn nên bài báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì thế em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô, ban lãnh đạo công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 26 tháng 1 năm 2016 Sinh viên thực hiện Vũ Thị Huệ CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận về hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng. 1.1. Khái niệm kháchhàng và vai trò của kháchhàng đối với doanh nghiệp.
  • 5. 1.1.1. Khái niệm khách hàng. Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của doanh nghiệp, khách hàng cũng đóng một vai trò rất quan trọng, vì vậy muốn kinh doanh thành công thì khách hàng luôn phải được đặt ở vị trí trung tâm của doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp phải hiểu và hoạt động dựa trên các nhu cầu của khách hàng. Có rất nhiều khái niệm về khách hàng.  ............................................................................................................. K hách hàng là người trả lương cho chúng ta  ............................................................................................................. K hách hàng là “ Thượng Đế”  ............................................................................................................. K hách hàng không phụ thuộc vào chúng ta mà ta phụ thuộc vào họ.  ............................................................................................................. K hách hàng không phải là người để ta tranh cãi hay đấu trí thông minh. Một cách chung nhất khách hàng được hiểu như sau: Khách hàng là khái niệm để chỉ người mà kết quả công việc của người khác hướng tới. Đó có thể là người mà doanh nghiệp cung cấp một số sản phẩm hay dịch vụ bao gồm cả thông tin. Trong phạm vi công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Việt Nam thi khách hàng là tất cả các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về các dịch vụ của công ty, đã , đang và sẽ mua hay sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của công ty. Xét theo mối quan hệ với doanh nghiệp khách hàng được chia thành 2 nhóm đó là khách hàng bên trong và khách hàng bên ngoài doanh nghiệp.  ............................................................................................................. K hách hàng bên ngoài( thường được gọi là khách hàng): là những người bên ngoài đến để mua hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm 3 đối tượng:  ............................................................................................................ N gười sử dụng là cá nhân hoặc tổ chức thực sự sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.  ............................................................................................................ N gười mua là những người thu thập thông tin về sản phẩm, lựa chọn ra quyết định mua và trả tiền.  ............................................................................................................ N gười hưởng thụ là các cá nhân hoặc tổ chức được hưởng lợi từ việc sử dụng sản phẩm hay dịch vụ Hình 1.1 Sơ đồ quá trinh mua của khách hàng Tìm kiến thông Đánh giá phương Quyết định mua Hành động mua Nhận biết nhu cầu
  • 6.  Ơ Mà Thị trường vận hành theo cơ chế sức mua của khách hàng gây ra sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp và đưa đến cho khách hàng quyền lựa chọn mà họ còn có sức mạnh đó là sức mua của họ. Khách hàng bên ngoài là những khách hàng không nằm bên trong doanh nghiệp. Đây là lượng khách hàng đem lại thu nhập chính cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có sự quan tâm cần thiết đến những khách hàng này để cho họ trung thành với mình để doanh thu của doanh nghiệp ngày càng phát triển.  Khách hàng bên trong( Khách hàng nội bộ) Là toàn bộ cán bộ công nhân viên của một doanh nghiệp, những người đang làm việc cho doanh nghiệp và được hưởng quyền lợi từ doanh nghiệp đó. Mỗi một nhân viên đều cần thiết đến sự trợ giúp, hợp tác của người khác để hoàn thành công việc của mình và vì thế mọi người trở thành khách hàng của nhau Tuy họ không phải là người mua hàng của công ty nhưng họ là những người góp phần chung sức vào sự phát triển của công ty nên họ cũng cần được quan tâm, chăm sóc, đối xử như các khách hàng bên ngoài.  Như vậy ai trong doanh nghiệp cũng có khách hàng, hoặc là khách hàng bên trong hoặc khách hàng bên ngoài. Và nhiệm vụ của mỗi người là phải đáp ứng nhu cầu khách hàng, làm cho khách hàng hài lòng. 1.1.2. Vai trò của khách hàng. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh bình đẳng, khách hàng được đề cao hơn. Khách là nhân tố quyết định đến sự sống của doanh nghiệp. Chính vì thế doanh nghiệp phải hiểu được tầm quan trọng của khách hàng và đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của họ.  Vai trò đầu tiên và quan trọng nhất của khách hàng là tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh. Đây cũng là lý do để không ít doanh nghiệp khẳng định: “ Tài sản quản trọng nhất của chúng tôi là khách hàng”. Trong nền kinh tế thị trường, tình trạng đồng quyền không còn tồn tại, thay vào đó là ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường, đem lại cho khách hàng nhiều sự lựa chọn. Và
  • 7. chính sức mua của khách hàng tạo lên sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp. Nhà cung cấp thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng sẽ được khách hàng lựa chọn. Trong những năm gần đây bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam đang có bước phát triển vượt bậc và được các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đánh giá là một thị trường tiềm năng với dân số khá đông hơn 90,5 triệu dân và đây được coi là ngành tạo ra thu nhập khá cao do vậy những năm gần đây rất nhiều doanh nghiệp bảo hiểm vào Việt Nam như các hãng tên tuổi như Prudential, Manulife,.. và các hãng bảo hiểm của Hàn như Korea life insurance cũng mới vào Việt Nam, tính đến thời điểm này tại Việt Nam có khoảng hơn 15 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cả trong và ngài nước tạo ra một thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt vấn đề đặt ra ở đây đó là doanh nghiệp nào giành được khách hàng, giành được thị phần lớn thì doanh nghiệp đó sẽ thắng. Do vậy, doanh nghiệp tồn tại nhờ vào việc cung cấp dịch vụ và hàng hóa trên thị trường và họ không có lựa chọn nào khác ngoài việc cạnh tranh để dành khách hàng, trong thị trường phát triển như hiện nay thì các doanh nghiệp đều có cơ hội như nhau tiếp cận với các khoa học kỹ thuật tiên tiến do vậy điểm khác biệt ở đây đó chính là chính sáh thu hút và chăm sóc khách hàng của mỗi doanh nghiệp và đó cũng được coi là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.  Khách hàng là kênh tuyên truyền, quảng cáo hình ảnh của doanh nghiệp: Mỗi khách hàng được coi là điều kiện phát triển hay một rào cản đối với mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn thành công luôn phải trả lời được câu hỏi “ thực ra chúng ta đang kinh doanh cái gì?” hay nói cách khác đó là “ chúng ta cung cấp cho khách hàng cái gì?”, có nhiều quan điểm chỉ ra rằng mọi doanh nghiệp đều kinh doanh giống nhau đó là: bán cho khách hàng sự hài lòng. Vì vậy, doanh nghiệp thuộc loại hình nào, muốn tồn tại không có cách nào khác là luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhu cầu của khách hàng không chỉ đơn thuần ở hàng hóa và dịch vụ doanh nghiệp cung cấp mà còn hơn thế nữa. Do vậy, nhận thức được tầm quan trọng của công tác làm hài lòng khách hàng là yếu tố quyết định cho sự sống còn của doanh nghiệp, đây là nhiệm vụ của người lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong doanh nghiệp. Như vậy, định hướng khách hàng phải là tư tưởng cốt lõi điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2 Tổng quan về chăm sóc khách hàng. 1.2.1. Khái niệm về chăm sóc khách hàng. Cùng với nhận thức đúng đắn về vai trò của khách hàng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, ngày nay công tác chăm sóc khách hàng rất được
  • 8. chú trọng và được coi là một phần quan trọng, đảm bảo sự thành công của bất cứ doanh nghiệp nào. Chăm sóc khách hàng không chỉ là thái độ lịch sự và thân thiện khi tiếp xúc với khách hàng , chăm sóc khách hàng cũng không chỉ là việc của những nhân viên có liên hệ trực tiếp với khách hàng, mà việc chăm sóc khách hàng phải được thực hiện trên mọi khía cạnh của sản phầm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng, hoạt động của khách hàng phải bắt nguồn từ thực tiễn, khái quát thành lý luận. Vậy “Chăm sóc khách hàng là phục vụ khách hàng theo cách mà họ mong muốn được phục vụ và làm những việc cần thiết để giữ khách hàng hiện có.” Về thực chất chăm sóc khách hàng là một dạng hoạt động của marketing. Nó bao gồm toàn bộ những công việc phục vụ cần thiết nhằm tạo ra, duy trì và phát triển sự thỏa mãn của khách hàng mục tiêu về sản phẩm, dịch vụ tạo lòng trung thành và thu hút những khách hàng tiềm năng. Cũng như các yếu tố khác của marketing, công việc phục vụ góp phần tạo nên tổng số giá trị cung ứng cho khách hàng, giúp doanh nghiệp tăng doanh số, phát triển kinh doanh, đồng thời nâng cao uy tín cho doanh nghiệp. 1.2.2 Vai trò của công tác chăm sóc khách hàng đối với doanh nghiệp. 1.2.2.1. Đối với doanh nghiệp nói chung. 1.2.2.1.1. Chămsóc khách hàng giúp doanh nghiệp duy trì khách hàng hiện tại, tạo ra khách hàng trung thành và tìm kiếm khách hàng tiềm năng.  Duy trì khách hàng hiện tại. Đặc trưng của người Việt Nam là rất thận trọng, rất khó chấp nhận sự thay đổi, khi đã quen với việc sử dụng một sản phẩm của một nhà sản xuất nào đó thì sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm đó, mặc dù trên thị trường có rất nhiều sản phẩm thay thế. Vì thế, một khi doanh nghiệp chiếm được cảm tình cua khách hàng thì doanh nghiệp sẽ giữ được khách hàng đó. Trong điều kiện khoa học công nghệ đang ngày càng phát triển, các doanh nghiệp có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận cũng như ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào trong sản xuất và cung cấp dịch vụ, dẫn tới các sản phẩm cùng loại không khác nhau là mấy. Lúc này, nhiệm vụ chiếm được cảm tình, chiếm được lòng tin của khách hàng không chỉ từ bản thân sản phẩm mà còn là nhiệm vụ quan trọng của công tác chăm sóc khách hàng.
  • 9.  Tạo ra khách hàng trung thành. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có một số lượng khách hàng nhất định, đặc biệt là khách hàng lớn và khách hàng trung thành. Giữ chân khách hàng lâu dài luôn là mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vậy thì, làm thế nào để giữ chân được khách hàng lâu dài?, câu trả lời đó là công tác chăm sóc khách hàng. Khách hàng hài lòng khi DN thỏa mãn sự mong đợi của họ Một số nghiên cứu chỉ ra rằng: 95% khách hàng hài lòng về những gì đã trải qua sẽ trung thành với sản phẩm, dịch vụ của công ty hoặc 90% số khách hàng hài lòng sẽ tiếp tục mua hàng của công ty. Do vậy, công tác chăm sóc khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp có thêm nhiều khách hàng trung thành. Họ sẽ gắn bó với doanh nghiệp ngay cả khi được các nhà cung cấp khác mời chào với những đề nghị hấp dẫn. Hơn thế, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để cung cấp cho khách hàng của mình thêm các sản phẩm, dịch vụ mới và khách hàng cũng dễ chấp nhận hơn  Thu hút khách hàng tiềm năng. Khách hàng hài lòng họ không chỉ tiếp tục mua hàng mà họ còn tuyên truyền cho người khác về sự hài lòng của họ như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Mỗi khách hàng hài lòng sẽ nói với trung bình 5 người khác và mỗi người trong 5 người này lại đi nói với 5 người khác nữa từ đó làm cho nhiều người biết dến doanh nghiệp hơn và ngược lại thì một khách hàng không hài lòng sẽ đi nói với 10 ngưởi khác về sự không hài lòng của mình điều này là rất tệ với doanh nghiệp cho nên công tác chăm sóc khách hàng tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng. 1.2.2.1.2. Chăm sóc khách hàng giúp doanh nghiệp giảm chi phí kinh doanh. Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, doanh nghiệp sẽ giảm được rất nhiều chi phí. Trước hết là chi phí tiềm kiếm khách hàng, mỗi năm các doanh nghiệp đều phải bỏ rất nhiều tiền cho các chương trình quảng cáo, tiếp thị để thu hút khách hàng mới, và chi phí thức tế bỏ ra để có 1 khách hàng mới nhiều gấp 5 lần chi phí để giữ 1 khách hàng cũ. Vì vậy, nếu doanh nghiệp làm tốt công tác chăm sóc khách hàng sẽ giữ được khách hàng hiện có, giữ được một lượng khách hàng tương đối ổn định cho doanh nghiệp, tiết kiệm được đáng kể chi phí tìm kiếm khách hàng mới.
  • 10. Chăm sóc khách hàng tốt giúp doanh nghiệp khắc phục được hậu quả thiệt hại về việc khách hàng không hài lòng gây ra, khi khách hàng không vừa ý với doanh nghiệp họ sẽ phàn nàn, thắc mắc và cao hơn là khiếu nại. khi đó doanh nghiệp tốn kém cả về thời gian và tiền bạc để tìm hiểu nguyên nhân, giải thích cho khách hàng và đôi khi là cả sự bồi thường cho khách hàng và nó còn có thể gây mất uy tín thanh danh của doanh nghiệp. 1.2.2.1.3. Chăm sóc khách hàng là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp. Xu hướng toàn cầu hóa nến kinh tế thế giới đã tác động không nhỏ đến mức độ cạnh tranh hiện tại, không chỉ là cạnh tranh trong phạm vi quốc gia mà mở rộng ra các khu vực và trên toàn thế giới. Ngày cảng có nhiều công ty trong và ngoài nước có thể cung cấp cùng một loại sản phẩm dịch vụ. Thu hút khách hàng là yếu tố sống còn cho sự tồn tại của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ hiện nay cho phép các doanh nghiệp có cơ hội như nhau trong việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật. Vì vậy, trên thị trường ngày càng nhiều nhà cung cấp giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ với giá cả và chất lượng như nhau đem lại cho khách hàng nhiều sự lựa chọn. Khi đó, thì yếu tố công nghệ không còn là vũ khí cạnh tranh tối tân đối với các doanh nghiệp nữa. Vậy yếu tố trở thành vũ khí cạnh tranh lợi hại nhất cho các doanh nghiệp phải chăng là giá cả và chất lượng, câu trả lời là không mà đó là công tác chăm sóc khách hàng. Doanh nghiệp nào phục vụ khách hàng theo cách mà họ muốn thì doanh nghiệp đó sẽ có tài sảnquý giá nhất đó là khách hàng. Vậy nên, công tác chăm sóc khách hàng là vũ khí cạnh tranh lợi hại nhất của mỗi doanh nghiệp trong thời đại hiện nay. 1.2.2.1.4. Chămsóc khách hàng tốt tạo động lực làm việc cho đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp. Khi khách hàng được phục vụ và chăm sóc tốt, uy tín của doanh nghiệp được nâng cao, đơn vị có sự tăng trưởng cả về doanh thu và thị phần, các nhân viên sẽ có thu nhập cao hơn, có công ăn việc làm ổn định, có nhiều cơ hội phát triển bản thân và sự nghiệp. Mặt khác, khách hàng được phục vụ tốt, họ sẽ cảm thấy hài lòng khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp, giúp cho môi trường giao dịch giữa khách hàng và các nhân viên vui vẻ, thân thiện hơn, tác động tích cực đến tinh thần làm việc của nhân viên, nâng cao năng suất lao động. Tất cả mọi người đều xác định được nhiệm vụ của mình và do đó sự đoàn kết, phối hợp hoạt động của các khách hàng bên trong sẽ chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn.
  • 11. 1.2.2.2. Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Cũng như đối với các doanh nghiệp kinh doanh nói chung, chăm sóc khách hàng cũng đem lại cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ những lợi ích cơ bản.  Giữ được khách hàng, tạo ra khách hàng trung thành  Góp phần thu hút khách hàng mới  Giảm bớt chi phí kinh doanh  Là vũ khí cạnh tranh cho doanh nghiệp Tuy nhiên do những đặc tính khác biệt của dịch vụ nên chăm sóc khách hàng có một vai trò hết sức quan trọng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Một đặc điểm nổi bật của dịch vụ đó là tính vô hình. Trong khi hàng hóa có kích thước, hình dáng, màu sắc,mùi vị, khách hàng có thể tự xem xét được, đánh giá xem nó có phù hợp với nhu cầu của mình hay không thì dịch vụ hoàn toàn vô hình, không thể nhận biết được bằng giác quan. Đây chính là một bất lợi khi bán một dịch vụ so với bán một hàng hóa hữu hình. Khách hàng khó thử dịch vụ trước khi mua, khó cảm nhận được chất lượng, do đó khó quyết định lựa chọn dịch vụ. Ngoài ra, do tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ, người cung cấp và người tiêu dùng tiếp xúc với nhau để cùng tạo ra dịch vụ nên cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào nhân viên cung cấp. Chính vì vậy để hạn chế của tính vô hình, các nhà cung cấp thường chú trọng tới một số hoạt động như tăng cường thông tin tư vấn cho khách hàng, tăng cường mối quan hệ thân thiện với khách hàng, lựa chọn và đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng có đủ trình độ, kỹ năng,...Tất cả những việc làm đó đều nhằm nâng cao hiệu quả của công tác chăm sóc khách hàng. Do đó, có thể nói chăm sóc khách hàng có một ý nghĩa đặc biệt đối với doanh nghiệp dịch vụ. Nó nâng cao chất lượng dịch vụ trong cảm nhận của khách hàng, nhờ đó giúp doanh nghiệp giữ được khách hàng. 1.2.3. Các chỉ tiêu chăm sóc khách hàng. 1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính.  Nhanh chóng: dịch vụ khách hàng được coi là nhanh chóng khi nó được thực hiện kịp thời. khi xảy ra các vấn đề liên quan đến quyền lợi của mình, khách hàng luôn muốn được giải quyết một cách nhanh nhất, vì vậy đây là một yêu cầu hết sức quan trọng.  Đầy đủ: dịch vụ khách hàng là đầy đủ nếu như toàn bộ yêu cầu của khách hàng đều được thỏa mãn. Đây là một trong những điều kiện để tạo ra sự gắn bó
  • 12. của khách hàng với công ty, bởi nếu nhu cầu của khách hàng không được đáp ứng đầy đủ sẽ tạo lên sự không hài lòng và có thể dẫn tới sự không hài lòng và có thể dẫn tới sự rời bỏ của khách hàng. Vì vậy, các công ty bảo hiểm cần phải đem lại các lợi ích tối đa cho khách hàng.  Chính xác: khi tư vấn cho khách hàng cũng như cho các đại lý, các nhân viên tư vấn cần phải cung cấp thông tin thật chính xác để tránh tình trạng khách hàng hiểu sai về sản phẩm của công ty, đại lý tư vấn sai cho khách hàng dẫn đến tâm lý không thoải mái nếu sau này họ biết được thông tin chính xác về sản phẩm.  Lịch sự: là phép ứng xử cần có không chỉ của cán bộ tư vấn mà của cả các nhân viên trong công ty. Thái độ lịch sự thể hiện ở ngay từ cuộc điện thoại của khách hàng với nhân viên. Điều này sẽ khiến cho khách hàng cảm thấy thoải mái là mình được tôn trọng , muốn gắn bó với công ty hơn, đồng thời nâng cao hình ảnh của công ty trong lòng khách hàng.  Bảo mật: là một yêu cầu quan trọng của công tác chăm sóc khách hàng. Điều này hầu như đều bị các nhân viên và các đại lý xem nhẹ. Những thông tin về tình trạng sức khỏe, tình trạng tài chính, các mối quan hệ của khách hàng cẩn phải được tôn trọng, nếu không sẽ làm tổn thương khách hàng, mất cơ hội bàn những hợp đồng lớn và quan trọng hơn cả là đánh mất niềm tin của khách hàng vào công ty.  Tiện lợi: sự tiện lợi trong dịch vụ chăm sóc khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận được với các dịch vụ mà họ cần. Điều này đòi hỏi các đại lý phải có sự liên lạc với khách hàng một cách thường xuyên để giải đáp những khúc mắc khi khách hàng cần, phải cung cấp điện thoại liên lạc cho khách hàng. 1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng.  Thông qua phiếu thăm dò khách hàng. Thông qua phiều này thì doanh nghiệp có cái nhìn khách quan hơn về các dịch vụ mà mình cung cấp cho khách hàng xem chỗ nào đã phù hợp, chỗ nào chưa doanh nghiệp tiến hành sửa chữa, bổ sung để hoàn thiện hơn. Đây là cách hữu hiệu để tiếp cận nhanh nhất và chính xác nhất về mức độ hài lòng của khách hàng không những thế còn có thể biết được và đánh giá đươc xem họ có là khách hàng trung thành của doanh nghiệp không thông qua nhiều câu trắc nghiệm liên quan tới đổi thủ cạnh tranh của ta. Phiếu thăm dò khách hàng là cách tốt nhất để biết sự phản hồi của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của công ty. Nó hội tụ đầy đủ các nội dung phản ứng
  • 13. của khách hàng về giá cả, cung cách bán hàng, thái độ của nhân viên và các dịch vụ chăm sóc khách hàng.  Thông qua các buổi hội thảo. Thông qua buổi hội thảo ta biết được tình hình tư vấn sản phẩm của công ty bởi nếu tư vấn càng thuyết phuc và làm cho khách hàng tin tưởng về sản phẩm của công ty thì số khách hàng tham gia bảo hiểm ngay tại hội thảo sẽ nhiều, tư vấn về sản phẩm cũng như quảng bá hình ảnh của công ty là một điều hêt sức quan trọng của doanh nghiệp. Công ty thường xuyên tổ chức hội thảo hàng tuần, buổi hội thảo diễn ra trong khoảng thời gian là 90’, thường tổ chức vào tầm chiều tối lúc 18h vào một buổi cố định theo tuần, nội dung của buổi hội thảo thì trực tiếp ban giám đốc công ty có thể là trực tiếp giám đốc hoặc phó giám đốc triển khai ngoài những nội dung về quyền lợi và nghĩa vụ mà người tham gia bảo hiểm được nhận thì công ty còn tổ chức các trò chơi, bốc thăm trúng thưởng,..sau khi được nghe về những quyền lợi và nghĩa vụ mà mình phải thực hiện thì có điều gì thắc mắc thì mọi người có thể hỏi trực tiếp hoặc là tư vấn viên sẽ trả lời hoặc là chính ban giám đốc trả lời. Sau khi đã giải đáp xong thắc mắc thì các vị khách mời sẽ được tham dự bữa tiệc mặn giao lưu, kết thúc buổi hội thảo có nhiều khách hàng đăng ký mua ngay bảo hiểm trong lúc đó. 1.2.4. Ba nền tảng của vấn đề thỏa mãn khách hàng 1.2.4.1. Yếu tố về sản phẩm dịch vụ.  Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ cung cấp: đem lại cho khách hàng quyền thương lượng khá cao bởi lúc này khách hàng sẽ tự do lựa chọn hàng hóa, dịch vụ sao cho phù hợp với họ về mọi mặt tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp bởi các doanh nghiệp sẽ phải tìm cách thu hút khách hàng về bên họ  Gía cả hàng hóa, dịch vụ: Giá cà hình thức biểu hiện đồng tiền của giá trị hàng hóa và dịch vụ được xác định được xác định trên gía trị sử dụng và cảm nhận của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ mà mình được sử dụng. Khách hàng không nhất thiết phải mua sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao nhất mà họ sẽ mua những sản phẩm, dịch vụ đem lại cho họ sự hài lòng nhiều nhất. Chính vì vậy những nhân tố như cảm nhận của khách hàng về giá cả và chi phí không ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ nhưng lại tác động đến sự hài lòng của
  • 14. khách hàng. Do đó giá cả và sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ sâu sắc tới nhau cho nên các doanh nghiệp luôn đưa ra mức giá làm sao vừa mang tính cạnh tranh mà vừa làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.  Chất lượng sản phẩm dịch vụ: là những gì mà khách hàng cảm nhận được. Chất lượng dịch vụ dựa vào sự nhận thức hay sự cảm nhận của khách về những nhu cầu cá nhân của họ. Trên thực tế cạnh tranh bằng giá là giảm lợi nhuận thu được mà ngược lại, cùng một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm dịch vụ nào tốt đáp ứng được yêu cầu thì người tiêu dùng sẳn sàng mua với một mức giá co cao hơn một chút cũng không sao, nhất là với sự phát triển của khoa học công nghệ như ngày nay, đời sống của người dân được nâng cao thì chất lượng được đưa lên hàng đầu. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ được coi là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, vì khi chất lượng dịch vụ không được đảm bảo thì sẽ làm cho doanh nghiệp mất khách hàng mà khách hàng tạo nên quy mô thị trường của doanh nghiệp, khi mà chất lượng không đảm bảo sẽ làm cho doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn có khi dẫn tới phá sản vì mất đi lượng khách hàng lớn. 1.2.4.2. Các yếu tố thuận tiện.  Địa điểm giao dịch: thuận tiện giúp cho khách hàng dễ di chuyển và tìm thì có thể giúp cho khách hàng lưu tâm hơn tới công ty cũng như sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn, bởi địa điểm thuân lợi giúp họ không mất quá nhiều thời gian tìm hiểu đặc biệt trong nền kinh tế như ngày naythì việc tiết kiệm được thời gian là hết sực quý báu từ đó tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng.  Điều kiện trao đổi: diễn ra một cách dễ dàng, thuận tiện cũng như tạo ra sự tin cậy cao nơi khách hàng thì sẽ làm cho họ có cảm giác thoải mái, không phải đề phòng từ đó tạo cho họ muốn giao dịch và gắn bó với doanh nghiệp.  Phương thức thanh toán: nhanh, thuận tiện, các điều khoản rõ ràng, các thủ tục giấy tờ dễ hiểu, làm việc nhanh gọn tạo cho khách hàng sự tin tưởng giúp cho khách hàng thoải mái hơn trong khi thanh toán. 1.2.4.3. Các yếu tố con người:  Năng lực, kỹ năng, trình độ của nhân viên chăm sóc khách hàng: luôn luôn niềm nở trong mọi trường hợp, có kỹ năng giải quyết tình huống, giao tiếp, nhạy bén trong mọi trường hợp. Sự am hiểu tường tận về công dụng, chức năng, đặc tính, cách sử dụng của sản phẩm, dịch vụ cùng với thao tác thuần thục khi cung cấp dịch vụ, thái độ niềm nở, thân thiện khi tiếp xúc...tất cả các hoạt động đó của nhân viên đều tác động tích cực tới khách hàng. Chúng làm cho khách
  • 15. hàng có cảm nhận tốt hơn về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và cảm thấy được coi trọng. Điều đó sẽ khiến họ hài lòng.  Thái độ hành vi của khách hàng: có ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp bởi cho dù sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng đến đâu, công tác chăm sóc hàng có chu đáo, tươm tất mà khách hàng luôn trong trạng thái thờ ơ, không quan tâm thì điều đó là rất khó với các doanh nghiệp.  Nói tóm lại hoạt động chăm sóc khách hàng có phát huy được hiệu quả hay không và mức độ phát huy như thế nào còn phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ. Bất cứ khách hàng nào cho dù là cá nhân hay tổ chức, đều mong muốn hơn cả từ sản phẩm, dịch vụ họ mua là phải hoàn toàn tin cậy, có nghĩa là yếu tố sản phẩm phải được đặt lên hàng đầu trong quyết định lựa chọn của họ, sau mới đến chất lượng của công tác chăm sóc khách hàng. Tất cả các thái độ niềm nở, thân thiện, công tác thăm hỏi có tốt đến đâu không thể bù đắp lại được cho những sản phẩm không đáng tin cậy hay những dịch vụ không đạt tiêu chuẩn. Hoạt động chăm sóc khách hàng thực sự có ý nghĩa khi bản thân, sản phẩm dịch vụ của công ty đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. 1.2.5. Chăm sóc khách hàng bên trong và chăm sóc khách hàng bên ngoài doanh nghiệp. Khách hàng bao gồm khách hàng bên trong và khách hàng bên ngoài doanh nghiệp vì vậy chăm sóc khách hàng cũng bao gồm: chăm sóc khách hàng bên trong và chăm sóc khách hàng bên ngoài. Thường thì các doanh nghiệp chỉ chú trọng tới công tác chăm sóc khách hàng bên ngoài mà không ý thức được rằng chăm sóc khách hàng bên trong cũng không kém phần quan trọng. Để chăm sóc tốt khách hàng bên ngoài, nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng bên ngoài cần sự hỗ trợ của một số nhân viên khác và thành khách hàng nội bộ của những nhân viên này. Đến lượt mình các nhân viên này lại là khách hàng của những nhân viên khác cứ như vậy tạo nên một dây chuyền khách hàng Hình 1.2. Dây chuyền khách hàng ...KH nội bộ A KH nội bộ B KH nội bộ C KH bên ngoài Nếu trong dây chuyền này một khâu nào đó không đảm bảo yêu cầu, tức khách hàng nào đó không được phục vụ tốt, thì họ sẽ không có đủ điều kiện vật chất và tinh thần để phục vụ tốt cho khách hàng tiếp theo, cứ như thế cho tới nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng bên ngoài cũng không đủ điều kiện về vật chất và tinh thần để phục vụ tốt khách hàng bên ngoài. Điều đó có nghĩa để chăm sóc
  • 16. khách hàng bên ngoài đạt kết quả tốt thì các doanh nghiệp cũng phải chú trọng tới công tác chăm sóc khách hàng bên trong.Hoạt động chăm sóc khách hàng phải được tổ chức nhất quán và đồng bộ trong toàn doanh nghiệp. Bất cứ phòng ban, bộ phận, nhân viên nào đều phải chăm sóc tốt cho khách hàng của mình. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khách hàng của Bảo Hiểm Nhân Thọ. 1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp. 1.3.1.1. Yếu tố tài chính. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thì nguồn tài chính được coi là hết sức quan trọng bởi nó liên quan đến các khoản đáo hạn và các khoản chi trả khi khách hàng gặp rủi ro điều này ảnh hưởng lớn tới quyết định mua của khách hàng không những vậy nó cũng quyết định xem khách hàng có muốn gắn bó lâu dài với doanh nghiệp hay không. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm nào tạo cho khách hàng sự tin tưởng rằng họ có nguồn lực tài chính vững mạnh và có thể chi trả cho họ bất cứ khi nào thì sẽ được sự chú ý của khách hàng. 1.3.1.2. Văn hóa doanh nghiệp. Trong một doanh nghiệp là nơi tập hợp những con người khác nhau về trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ nhận thức, quan hệ xã hội, địa lý vùng miền, tư tưởng văn hóa,...chính sự khác nhau này tạo ra một môi trường làm việc đa dạng và phức tạp. Bên cạnh đó với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường và xu hướng toàn cầu hóa, buộc các doanh nghiệp tồn tại và phát triển phải liên tục tìm tòi những cái mới, sàng tạo và thay đổi cho phù hợp với thực tế. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì một nề nếp văn hóa đặc thù phát huy được năng lực và thúc đẩy sự đóng góp của tất cả mọi người vào việc đạt được mục tiêu chung. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu của chính sách phát triển thương hiệu vì thông qua hình ảnh văn hóa doanh nghiệp sẽ góp phần quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp tạo niềm tin nơi khách hàng do vậy văn hóa doanh nghiệp chính là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. 1.3.1.3. Hệ thống mạng lưới phân phối doanh nghiệp. Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp được tổ chức, quản lý và điều hành một cách hợp lý thì nó sẽ là một phương tiện có hiệu quả để tiếp cận khách hàng. Doanh nghiệp thu hút khách hàng bằng các hình thức mua bán, thanh toán,.. hợp lý nhất.
  • 17. 1.3.1.4. Về đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp lành nghề thì sẽ tạo cho doanh nghiệp một thương hiệu vững mạnh đặc biệt là trong các doanh nghiệp dịch vụ nói chung và doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nói riêng thì có được đội ngũ nhân viên lành nghề, có kiến thức chuyên môn vững chắc và thái độ cởi mở, niềm nở, nhiệt tình thì sẽ tạo cho khách hầng tin tưởng vào sản phẩm, tạo ra sự thoải mái khi giao dịch không có sự hoài nghi là mình có bị tư vấn sai hay không,.. từ đó tạo ra sự hài lòng nơi khách hàng. 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. 1.3.2.1. Yếu tố kinh tế  Lạm phát: Tác động khá lớn đối với khách hàng khi ra quyết định mua bảo hiểm vì theo thời gian bảo hiểm mà họ nhận được sẽ giảm dần giá trị so với thời gian, lúc này khách hàng tìm cách đầu tư vào đâu là an toàn nhất, đem lại cho họ nhiều lợi ích nhất.Thực chất khi lạm phát xảy ra thì nó làm cho đồng tiền trở lên mất giá, giá trị đồng tiền giảm đi có nghĩa là khi họ đầu tư vào đâu thì cũng vậy, điều khác biệt ở đây đó là công việc chăm sóc khách hàng, thông qua dịch vụ này thì khách hàng thầy mình được thêm những lợi ích gì khi những giá trị tài sản có của mình đang bị giảm đi.  Lãi suất: ảnh hưởng tới tâm lý khách hàng, cụ thể khi tham gia bảo hiểm nhân thọ thì cũng là một hình thức tiết kiệm cho bản thân khách hàng mà trên thị trường thì có rất nhiều hình thức kinh doanh giống như thế này như các tổ chức tín dụng, tài chính,...vấn đề đặt ra ở đây là với mức lãi suất như nhau đó thì doanh nghiệp bảo hiểm cần phải nêu được sự khác biệt giữa sản phẩm dịch vụ của mình với các sản phẩm dịch vụ tương ứng trên thị trường để khách hàng lựa chọn, ta có thể nêu ra sự khác nhau ở đây đó là bảo hiểm ngoài tính tiết kiệm thì nó còn là kênh bảo vệ sức khỏe cho cá nhân, chưa đủ khách hàng không chỉ quan tâm tới những lợi ích thiết thực đó mà còn quan tâm doanh nghiệp quan tâm tới họ như thế nào khi họ dùng sản phẩm của doanh nghiệp ở đây chính là công tác chăm sóc khách hàng. 1.3.2.2. Tác động của khoa học công nghệ: tiếp cận và sử dụng công nghệ mới cho phép các doanh nghiệp rút ngắn khoàng cách với khách hàng, giúp doanh nghiệp thông tin nhanh tới khách hàng và ngược lại. Cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm tăng cường các dịch vụ khách hàng, các dịch vụ thông qua internet.
  • 18. Cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm cá nhân hóa các dịch vụ qua các nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.  Thông qua khoa học công nghệ thì doanh nghiệp có thể lưu trữ, theo dõi hồ sơ thông tin tới khách hàng một cách có hệ thống khoa học hơn, biết được ngày hỷ sự, sinh nhật,... để kịp thời có biện pháp chăm sóc hợp lý, tránh gây ra sự bỏ sót, nhầm lẫn,.. 1.3.2.3.Môitrường sống: sự phát triển của cuộc sống hiện đại, một số loại bệnh rất dễ mắc phải , nguyên nhân tử vong, bên cạnh đó thu nhập tăng thêm khách hàng cũng có quan tâm nhiều hơn đến vấn đề tài chính của họ, phòng chống rủi ro tài chính cũng như các vấn đề sức khỏe,..mà bảo hiểm nhân thọ đáp ứng được tất cả các yêu cầu đó. 1.3.2.4. Yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước Môi trường pháp lý của Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng trong thời gian qua đã có sự chuyển biến sâu sắc, từng bước được xây dựng và hoàn thiện. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng được chính phủ ban hành theo hướng tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, từng bước mở cửa thị trường, đẩy mạnh cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. Theo thông tư số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000 Luật kinh doanh bảo hiểm được ban hành điều chỉnh mọi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm, bên cạnh đó với chủ trương hội nhập, nước ta cũng đang tích cực mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Môi trường pháp lý về kinh doanh bảo hiểm đã tạo được một hành lang pháp lý đồng bộ, rõ ràng, minh bạch cho các hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo quy định bộ luật chung trong nước và phù hợp với thông lệ quốc tế về bảo hiểm.  Yếu tố này tác động tích cực tới tâm lý của khách hàng bởi khi đã có những điều luật cụ thể do nhà nước ban hành thì người khách hàng trở lên tin tưởng hơn, được bảo vệ nhiều hơn, không sợ bị lừa,... 1.3.2.5. Sự tham gia ngày càng nhiều của các nhà cung cấp. Trong môi trường kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều nhà cung cấp, bất cứ một doanh nghiệp hay tổ chức nào, dù kinh doanh với mục đích gì, cũng đều phải tự đổi mới để thu hút được đối tường khách hàng của mình từ đó công tác chăm sóc khách hàng cũng bị ảnh hưởng 1.3.2.6. Sự thay đổi tâm lý tiêu dùng của khách hàng.
  • 19. Với nền kinh tế đang có sự thay đổi, phát triển, những đối thủ cạnh tranh ngày càng trở nên tinh tế hơn, tất cả các yếu tố đó làm thay đổi tâm lý tiêu dùng của khách hàng. Khách hàng trở nên khắt khe và khó tính hơn trong việc lựa chọn tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Đó được coi là thách thức lớn và phức tạp của các doanh nghiệp để có thể giữ vững khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới. 1.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng. Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là thu được lợi nhuận cao nhất vậy lợi nhuận đó có là từ đâu, đó là chính từ khách hàng của họ hay nói cách khác mục đích của doanh nghiệp là tạo dựng khách hàng. Dịch vụ chăm sóc khách hàng ngày càng trở nên phổ biến và chiếm vai trò quan trọng vì nó được xem là điểm then chốt cho sự tồn tại của doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ nhận định: dù các nhân tố trong nguồn lực trong doanh nghiệp có tốt đến đâu thì những nhân tố đó cũng không đảm bảo được sự bền vững cho doanh nghiệp. Công nghệ ngày càng phát triển cho phép khách hàng có thể tìm kiếm các sản phẩm, dịch vụ mọi lúc mọi nơi. Họ không chỉ muốn các sản phẩm, dịch vụ với một số công dụng nhất định mà còn muốn được phục vụ một cách hoàn hảo. Họ muốn được tôn trọng và muốn cảm thấy mình là người quan trọng. Vì vậy các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nói chung và công ty Dai-ichi nói riêng muốn thành công cần phải xác định chính xác nhu cầu, mong muốn của khách hàng và tìm các đáp ứng một cách tốt nhất. Sự tồn tại, suy thoái hay phát triển của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ chủ yếu phụ thuộc vào khách hàng. Một số nghiên cứu cho thấy: 4% khách hàng ra đi với phàn nàn và khiếu nại, 96% bỏ đi lặng lẽ và 91% trong số đó không bao giờ quay trở lại với doanh nghiệp. Trong số khách hàng ra đi đó thì: 1% là do khách hàng qua đời 3% là do vấn đề xã hội như chuyển công tác, đi ở chỗ khác,.. 5% là do họ có quan hệ với công ty khác, họ ký hợp đồng với các công ty mà họ có quan hệ bạn bè. 9% là do yếu tố cạnh tranh 14% là do khách hàng không thỏa mãn với sản phẩm của doanh nghiệp. 68% họ ra đi là do ở đó họ không được coitrọng, thiếu sự chăm sóc từ phía doan nghiệp,từ các nhân viên có mối quan hệ trực tiếp với họ.
  • 20. Qua kết qủa nghiên cứu trên ta thấy khách hàng rời bỏ doanh nghiệp là do chủ yếu thiếu sự chăm sóc từ phía công ty, thiếu những hành động thể hiện sự ghi nhận và cảm ơn những giá trị mà họ đem lại cho doanh nghiệp. Vần đề ở đây đó là khi khách hàng rời bỏ doanh nghiệp thì chi phí mà doanh nghiệp phải trả để tìm kiếm khách hàng mới tốn gấp 5 lần so với chi phí giữ chân khách hàng cũ. Như vậy, công tác chăm sóc khách hàng trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong môi trường cạnh tranh hiện nay là rất cần thiết và nó cũng được coi là một khăn đối với doanh nghiệp.
  • 21. Chương 2. Thực trạng công tác chăm sóc khách hàng tại công ty TNHH Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Life Việt Nam. 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Life Việt Nam. 2.1.1. Thông tin chung, lịch sử hình thành. 2.1.1.1. Thông tin chung. Tên doanh nghiệp: Công Ty TNHH Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Life Việt Nam Tên viết tắt: Dai-ichi Life Việt Nam Tên tiếng anh: Dai-ichi Life Insurance Company of Viet Nam, Limited Hình thức pháp lý: Công ty TNHH 100% vốn đầu tư nước ngoài Ngành nghề kinh doanh chính: Cung cấp và tư vấn những giải pháp tài chính Địa chỉ: Trụ sở chính: Tòa nhà Dai-ichi Life, 149-151 Nguyễn Văn Trỗi, Phường 11, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh Điện thoại: (84-8) 3810 0888 Fax : (84-8) 3997 3000 Email: info@dai-ichi-life.com.vn Văn phòng đại diện tại Hà Nội: Tòa nhà Tung Shing Square – 2 Ngô Quyền – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội Điện thoại: (04) 934 7171 Fax : (04) 934 7147 Website: www.dai-ichi-life.com.vn Email: marketing@dai-ichi-life.com.vn
  • 22. 2.1.1.2. Lịch sử hình thành. Dai-ichi life được thành lập năm 1902 dưới hình thức công ty bảo hiểm nhân thọ tương hỗ đầu tiên tại Nhật Bản, The Dai-ichi Life Insurance Company, Limited là một trong những công ty bảo hiểm nhân thọ hàng đầu tại Nhật Bản cũng như trên thế giới với Tổng tài sản trị giá 414,8 tỷ đô la Mỹ và Tổng doanh thu phí bảo hiểm đạt 45,2 tỷ đô la Mỹ(tính đến tháng 3 năm 2015) Công ty TNHH Bảo Hiểm nhân thọ Dai-ichi Việt Nam( Dai-ichi Life Việt Nam) được thành lập vào ngày 18 tháng 1 năm 2007 từ sự chuẩn y của Bộ tài chính về chuyển nhượng Bảo Minh CMG, là thành viên của The Dai-ichi Life Insurance Company, Limited(“Dai-ichi Life) – Nhật Bản, là một trong những công ty bảo hiểm nhân thọ hàng đầu tại Nhật Bản và trên thế giới. Với kinh nghiệm hơn 110 năm hoạt động trong ngành bảo hiểm nhân thọ và giá trị nền tảng “ Khách hàng là trên hết”, Dai-ichi Life Việt Nam luôn nỗ lực cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính tốt nhất nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng và sự tin tưởng của khách hàng Việt Nam. Chỉ sau 8 năm hoạt động, Dai-ichi Life Việt Nam đã xây dựng nền tảng vững chắc và giữ vững vị thế là 1 trong 4 công ty bảo hiểm nhân thọ hàng đầu tại Việt Nam về thị phần tổng doanh thu phí bảo hiểm, phục vụ hơn 1 triệu khách hàng thông qua đội ngũ hơn 600 nhân viên và 32.000 tư vấn tài chính chuyên nghiệp. Dai-ichi Life Việt Nam tự hào giữ vị trí thứ 3 về mạng lưới phục vụ khách hàng với hệ thống gần 140 văn phòng và tổng đại lý rộng khắp trên toàn quốc (tính đến hết tháng 3 năm 2015) Với triết lý kinh doanh mang đậm tính nhân văn từ Nhật Bản “ Tất cả vì con người”, bên cạnh hoạt động kinh doanh hiệu quả, Dai-ichi Life Việt Nam tích cực khởi xướng, thực hiện nhiều chương trình từ thiện, hoạt động xã hội có ý nghĩa và có những đóng góp thiết thực nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho cộng đồng địa phương, thể hiện cam kết “ Gắn bó dài lâu” với đất nước và con người Việt Nam. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển: - Năm 2013 với chương trình “ Vì cuộc sống tươi đẹp”- cung cấp hệ thồng nước uống sạch cho hơn 18.000 học sinh tại các trường học vùng nông thôn của Việt Nam cũng đã nhận được giải thưởng cao qúy “ Doanh nghiệp xuất sắc vì trách nhiệm xã hội”.
  • 23. - Năm 2014 Dai-ichi Việt Nam lại vinh dự nhận giải thưởng Rồng Vàng với danh hiệu” Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ tốt nhất” đây là lần thứ 7 liên tiếp công ty nhận được giải thưởng này. - Ngày 30/8/2014 Ông Trần Đình Quân, Tổng giám đốc công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life Việt Nam, đã vinh dự nhận “ Giải thưởng 100 doanh nhân trẻ Việt Nam tiêu biểu”. - Ngày 26/9/2015 Dai-ichi Life Việt Nam giới thiệu chương trình “ Gia đình vui khỏe – Trao gửi yêu thương” - giải pháp bảo vệ tài chính và chăm sóc sức khỏe toàn diện cho cả gia đình. - Ngày 4/10/2015, Dai-ichi Life Việt Nam là doanh nghiệp Bảo Hiểm Nhân Thọ nước ngoài duy nhất được vinh danh trong Top 100 thương hiệu đạt “ Giải thưởng sao vàng Đất Việt năm 2015” do ủy ban trung ương hội doanh nhân trẻ Việt Nam tổ chức bình chọn. Giải thưởng uy tín mang tầm quốc gia này đã ghi nhận sự dẫn đầu của Dai-ichi Life Việt Nam trong việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ bảo hiểm nhân thọ chất lượng tiên tiến và những đóng góp của công ty vào sự phát triển của nến kinh tế Việt Nam. - Ngày 3/11/2015 , vượt qua hơn 200 doanh nghiệp bảo hiểm đến từ các nước Châu Á, Dai-ichi Life Việt Nam đã vinh dự là công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ duy nhất tại Việt Nam và Châu Á nhận giải thưởng cao quý “ Doanh nghiệp xuất sắc vì Trách nhiệm xã hội năm 2015”( Corporate social responsibility award 2015), do tạp chí Bảo Hiểm Châu Á (Asia Insurance Review) tổ chức và trao giải tại Singapore, đây là lần thứ 2 Dai-ichi nhận được giải thưởng cao quý này. - Ngày 25/11/2015 Dai-ichi Life Việt Nam đã phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức lễ khánh thành cầu Đồng Kênh tại xã Quảng Liên, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình đây là chiếc cầu thứ 10 thuộc chương trình cộng đồng “Triệu viên gạch hồng – Nối nhịp cầu vui” do Dai-ichi Life khởi xướng đánh dấu cột mốc vinh dự phục vụ hơn 1 triệu khách hàng, khẳng đinh sự thành công và lớn mạnh của công ty trong 8 năm hoạt động. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. 2.1.2.1.Các chức năng của công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho công ty Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm tới người tiêu dùng được chính phủ cho phép Thực hiện hoạt động kinh doanh an toàn và có lãi, đảm bảo thu nhập và nâng cao đời sống người lao động của doanh nghiệp
  • 24. Đảm bảo cung cấp đủ vốn cho hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn hiệu quả nhất Hoạch đinh chiếm lược tổ chức lãnh đạo và kiểm soát mọi hoạt động doanh nghiệp để đạt được những mục tiêu đã đề ra. 2.1.2.2. Các nhiệm vụ của công ty. Tổ chức thực hiện kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và nhà nước Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình Quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên, chăm lo đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần cho người lao động Thực hiện nghiêm chỉnh về bảo vệ môi trường, an toàn lao động Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước Xây dựng lòng tin và hợp tác lâu dài, khắc phục kịp thời, hợp lý và thỏa đáng các tổn thất nhằm góp phần ổn định đời sống, phục vụ khả năng tài chính, hoạt động kinh doanh của khách hàng Nghiên cứu khả năng bảo hiểm, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng và thực hiện phương án kinh doanh có hiệu quả. 2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận phòng ban. 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấutổ chức quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận
  • 25. Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Giám đốc kinh doanh miền Phó giám đốc kinh doanh Phòng hành chính nhân sự và dịch vụ chăm sóc khách hàng Trưởng phòng kinh doanh Trưởng nhóm kinh doanh Tư vấn tài chính Cộng tác viên và Telesale Tổng giám đốc Tổ chức phòng NV và CNTT Phó tổng giám đốc kinh doanh Phó tổng giám đốc phát triển thương hiệu Phòng tổ chức NV Phòng CNTT Bộ phận hỗ trợ đại lý Giám đốc kinh doanh khu vực
  • 26. (Nguồn: Tổ chức phòng nghiệp vụ và CNTT) 2.1.3.2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận - Tổng giám đốc: chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động kinh doanh cũng như kết quả của các hoạt động của Dai-ichi Việt Nam với công ty mẹ Dai-ichi Life tại Nhật Bản. Công việc của TGĐ:  Quản lý toàn bộ công ty mà trước hết là quản lý và sử dụng vốn.  Chịu trách nhiệm đưa ra các chiến lược kinh doanh cho công ty, từ chiến lược ngắn hạn tới chiến lược dài hạn.  Quyết định về đường lối phát triển của công ty trong những năm sắp tới.  Phụ trách công tác tổ chức hành chính tổng hợp của doanh nghiệp sao cho phù hợp nhất với tình hình hiện tại của công ty. - Phó tổng giám đốc kinh doanh:  Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về việc triển khai các chiến lược mà tổng giám đốc đưa ra và tình hình kinh doanh của nhân viên dưới quyền.  Lập ra các giám đốc kinh doanh miền: Bắc, Trung, Nam. Giám đốc kinh doanh từng miền phải chịu trách nhiệm trước phó tổng giám đốc về tình hình kinh doanh của mình và nhân viên dưới quyền - Phó tổng giám đốc phát triển thương hiệu: Quản lý các vấn đề phát triển thương hiệu của Dai-ichi Việt Nam - Giám đốc kinh doanh miền: Lập ra giám đốc kinh doanh khu vực, các giám đốc phải quản lý nhân viên sao cho các hoạt động của nhân viên dưới quyền không được chồng chéo lên nhau, các tư vấn tài chính ở khu vực nào thì kinh doanh ở khu vực đó, không được để xảy ra tranh chấp khách hàng gây mất uy tín và hình ảnh của công ty, báo cáo và chịu trách nhiệm về tình hình và hoạt đồng kinh doanh trước Phó tổng giám đốc kinh doanh. - Dưới giám đốc kinh doanh khu vực là các trưởng phòng kinh doanh, trưởng nhóm kinh doanh và cuối cùng là các tư vấn tài chính và telesale, mỗi tư vấn tài chính thì được coi là một đại lý bảo hiểm. - Bộ phận hỗ trợ đại lý hay chính là hỗ trợ tư vấn tài chính nhằm giúp các tư vấn tài chính thuận tiện hơn trong việc hoàn thành các hợp đồng bảo hiểm, đảm nhận các chương trình thi đua của công ty.
  • 27. - Tổ chức phòng nghiệp vụ: bao gồm các nhân viên văn phòng như lễ tân, kế toán, thủ quỹ, văn thư, thư ký,... đảm nhận những trách nhiệm công ty giao, trợ giúp các bộ phận khác trong công việc. - Phòng CNTT chịu trách nhiệm kỹ thuật đối với hệ thống máy móc như: máy tính, máy in , máy fax,... - Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ là tiếp nhận các hồ sơ xin việc và xử lý sàng lọc hồ sơ đáp ứng đủ yêu cầu ứng tuyển - Phòng chăm sóc khách hàng có nhiệm vụ giải đáp các thắc mắc của khách hàng, và làm nhiệm vụ chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp sản phẩm. 2.1.4. Tình hình lao động của công ty. Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của doanh nghiệp Chỉ tiêu/Năm 2013 2014 I. Giới tính Số lượng(người) Tỷ lệ(%) Số lượng(người) Tỷ lệ(%) Nhân viên TVTC Nhân viên TVTC Nhân viên TVTC Nhân viên TVTC Nam 159 6200 26,5 31 180 10.000 30 32,7 Nữ 441 13.800 73,5 69 420 20.600 70 67,3 II. Trình độ chuyên môn Cao đẳng 150 16.356 25 81,78 200 25.420 33.3 83,07 Đại học 350 3.644 58,3 18,22 350 5.180 58,3 16,93 Sau đại học 100 0 16,7 0 50 0 8,4 0 Tổng 600 20.000 100 100 600 30.600 100 100 20.600 31.200 (Nguồn: Phòng nhân sự) Nhận xét: Qua trên ta thấy cơ cấu lao động của doanh nghiệp là hoàn toàn hợp lý vì Dai-ichi là doanh nghiệp dịch vụ chủ yếu là là tư vấn do vậy số lao động nữ chiếm tỷ khá cao khoảng hơn 70% Trình độ của người lao động cũng khá hợp lý đối với nhân viên thì tỷ trọng người tốt nghiệp đại học chiếm tỷ trọng khá lớn cho thấy đội ngũ nhân viên chiếm khoảng hơn 50% có kiến thức và kỹ năng cao trong đàm phán và thương lượng với khách hàng
  • 28. Đối với tư vấn tài chính thì cao đẳng chiếm tỷ trọng lớn khoảng hơn 80% điều này cũng được coi là hợp lý  Qua trên ta thấy cơ cấu lao động của doanh nghiệp là rất hợp lý cho thấy công tác tổ chức và triên khai các hoạt động, kế hoạch của doanh nghiệp là rất hiệu quả 2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bảng 2.2 : Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất tóm tắt Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 1 Tổng doanh thu 2.982.746.524.314 2.237.031.384.207 DT từ HĐKD bảo hiểm 2.523.546.767.625 1.838.813.503.489 Doanh thu hoạt động tài chính 457.896.536.731 395.010.260.071 Thu nhập khác 1.303.219.958 3.207.620.647 2 Tổng chi phí (2.660.433.588.255) (1.965.251.721.189) Chí phí từ HĐKD bảo hiểm (1.956.135.917.860) (1.394.335.049.524) Chí phí hoạt động tài chính (55.833.626.465) (39.793.094.218) Chí phí bán hàng và chi phí quản lý (648.297.716.757) (528.517.272.259) Chi phí khác (166.327.173) (2.606.305.188) 3 LNTTTNDN và dự phòng đảm bảo cân đối 322.312.936.059 271.779.663.018 4 Dự phòng đảm bảo cân đối (3.190.131.752) (2.717.796.631) 5 Thuế thu nhập DN (71.182.107.647) (68.720.770.926) 6 Lợi nhuận sau thuế 247.940.696.660 200.341.095.461 (Nguồn: Phòng kế toán) Tình hình kinh doanh của Dai-ichi Life qua các năm tăng trưởng tốt, cụ thể tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng qua các năm với tốc độ tăng khá lớn trên 37% làm cho LNST tăng trên 23% đây được coi là mức tăng trưởng lớn đối với doanh nghiệp mới gia nhập nghành được hơn 8 năm.
  • 29. 2.2. Thực trạng công tác chăm sóc kháchhàng tại công ty TNHH Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Life Việt Nam. 2.2.1. Tình hình cạnh tranh về cung cấp sản phẩm, dịch vụ Bảo Hiểm Nhân Thọ trên địa bàn Hà Nội. 2.2.1.1 Tình hình cung cấp sản phẩm, dịch vụ Bảo Hiểm Nhân Thọ Năm 2014, tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ đạt 27.327 tỷ đồng tăng 17,44% so với năm 2013 trong đó tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm hỗn hợp vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất với khoảng 59.44%, tiếp đến là bảo hiểm liên kết đầu tư với 30.16%, bảo hiểm tử kỳ 1,95% các nghiệp vụ còn lại chiếm tỷ trọng không đáng kể. Về thị phần tổng doanh thu phí bảo hiểm không có sự thay đổi đáng kể so với năm 2013: Prudential chiếm 32,85%, Bảo Việt chiếm 26,94%, Manulife chiếm 11.49%, Dai-ichi chiếm 9,51%, AIA là 8,45%, ACE là 4,76%, Hanwha life là 1,43%, prévoir là 1,34%, các doanh nghiệp khác chiểm thị phần nhỏ không đáng kể. Về doanh thu phí khai thác mới ước đạt 8.678 tỷ đồng tăng 12,59% so với năm 2013. Trong đó, nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới là bảo hiểm hỗn hợp, tương ứng với tổng doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới 3.839 tỷ đồng chiếm 44,23% và bảo hiểm liên kết đầu tư, tương ứng với tổng doanh thu phí khai thác mới 3.600 tỷ đồng chiếm 41,48%, riêng đối với nghiệp vụ bảo hiểm hưu trí, tổng doanh thu phí khai thác mới đạt 188,36 tỷ đồng chiếm 2,17%. Về thị phần doanh thu khai thác mới nhóm dẫn đầu thị phần là prudential là 24.6%, Bảo Việt là 24%, Dai-ichi 11,33%, Manulife 11,13%, AIA là 10,35%, ACE là 5,76%,...Số lượng hợp đồng bảo hiểm khai thác mới đạt 1.252.157 hợp đồng tăng 6,26% so với năm 2013, trong đó hợp đồng của sản phẩm tử kỳ chiếm 36,2% tiếp đó là sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp chiếm 33,2% và bảo hiểm liên kết chung là 29,3%, các nghiệp vụ bảo hiểm khác chiếm không đáng kể. Tổng số tiền thực bồi thường và trả tiền bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đạt 8.976 tỷ đồng. Tổng số tiến đầu tư trở lại nền kinh tế của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đạt khoảng 103.276 tỷ đồng tăng 18,52% so với năm 2013. Tổng tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đạt 114.384 tỷ đồng tăng 18,46% so với năm 2013.
  • 30. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đạt 23.163 tỷ đồng tăng 19,38% so với năm 2013. Tổng dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đạt 81.287 tỷ đồng tăng 20,95% so với năm 2013, Tổng số phí bảo hiểm thu xếp qua môi giới đạt 6.410 tỷ đồng tăng 20,7%. Tổng doanh thu hoa hồng môi giới bảo hiểm đạt 482 tỷ đồng tăng 7,8% so với năm 2013. Hình 2.2: (Nguồn: Cục quản lý, giám sát bảo hiểm, bộ tài chính) Theo số liệu của cục quản lý, giám sát bảo hiểm, bộ tài chính công bố 9 tháng đầu năm 2015 thị trường bảo hiểm nhân thọ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ với tổng doanh thu phí ước đạt hơn 24.236 tỷ đồng tăng 34.8% so với cùng kỳ. Trong đó doanh thu phí khai thác mới 9 tháng ước đạt 8.931,6 tỷ đồng, tăng hơn 51% so với cùng kỳ năm trước Về nghiệp vụ, doanh thu phí của nghiệp vụ bảo hiểm hốn hợp chiếm tỷ trọng cao nhất 41,9%, tiếp đến la bảo hiểm liên kết đầu tư chiếm tỷ trọng 44,6%, bảo hiểm tử kỳ chiếm 2,8%, bảo hiểm hưu trí 1,7%, các nghiệp vụ khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Số lượng hợp đồng khai thác mới( bảo hiểm chính) 9 thàng năm 2015 ước đạt 955.602 hợp đồng, phí bảo hiểm bình quân hợp đồng khai thác mới ước đạt 8,57 triệu/ hợp đồng, tăng 33,9% so với cùng kỳ.
  • 31. Về thị phần doanh thu khai thác mới không có sự xáo trộn nhiều: Prudential tiếp tục dẫn đầu thị trường với 21,7% theo sát là Bảo Việt với hơn 20% thị phần, thứ 3 là Manulife với 12,2%, AIA là 11,3%, Dai-ichi là 10%, PVI Sun Life 7,3%, ACE life 4,8%, Generali là 4,7%,... Số lượng hợp đồng có hiệu lực theo hợp đồng chính 9 tháng năm 2015 ước đạt 5.420.557 hợp đồng tăng 12,2% so với cùng kỳ. Hình 2.3: (Nguồn: Cục quản lý, giám sát bảo hiểm, bộ tài chính) 2.2.1.2. Tình hình cạnh tranh về công tác chăm sóc khách hàng. 2.2.1.2.1. Tình hình chăm sóc khách hàng của Bảo Việt Nhân Thọ. Năm vừa qua công ty đã triển khai cho ra mắt 5 gói sản phẩm mới được đánh giá rất ưu việt vì nó tích hợp được cả 3 yếu tố mà khách hàng cần đó là: “ Bảo vệ”, “Tiết kiệm”, “ Đầu tư”. Sử dụng các sản phẩm mới này thì khách hàng hoàn toàn chủ động số tiền bảo hiểm gốc, thời điểm đáo hạn hợp đồng, thời hạn bảo hiểm, định kỳ đóng phí bảo hiểm...phù hợp với mục tiêu, mong muồn và điều kiện thực tế của mình. Khách hàng cũng hưởng được nhiều ưu đãi và hỗ trợ như: dừng đóng phí mà hợp đồng vẫn có giá trị hiệu lực,.. đặc biệt là gói sản phẩm “ An Phát Trọn Đời”, khách hàng chỉ phải đóng phí bảo hiểm trong 10 năm mà được bảo vệ trọn đời,... Ngoài ra thì Bảo Việt còn ra mắt sản phẩm liên kết giữa Ngân hàng và Bảo hiểm(Bancassurance) đem lại lợi ích thiết thực cho khách hàng, khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng sẽ được ngân hàng mua tặng một bảo hiểm của
  • 32. Bảo Việt Nhân Thọ. Tiếp đến Bảo Việt còn triển khai gói sản phẩm liên kết đầu tư là giải pháp tài chính linh hoạt mang đến một tiềm năng tích lũy tài sản cao thông qua các cơ hội đầu tư và đây là sản phẩm hoàn toàn mới trên thị trường. Hệ thống phân phối ngày càng hoàn thiện và đa dạng, hệ thống đại lý bào hiểm chiếm thị phần 34,06% trong tổng thị phần đại lý hiện có của ngành bảo hiểm nhân thọ. Công ty đang triển khai phân phối qua các công ty đầu tư chứng khoán, công ty quỹ đầu tư đây được coi là kênh phân phối hoàn toàn mới trong thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam. Hình 2.4: Quy trình cung cấp các loại hình dịch vụ khách hàng tại Bảo Việt Tái hợp đồng (Nguồn: Phòng kinh doanh) - Dịch vụ khách hàng trong hợp đồng: được ghi rõ trong các điều khoản trong hợp đồng. Dịch vụ khách hàng hợp đồng bao gồm: quá trình theo dõihợp đồng, thông báo đến kỳ hạn nộp phí, thông báo quá trình nộp phí, nợ phí, giải quyết các yêu cầu của khách hàng liên quan tới hợp đồng như thay đổingười tham gia bảo hiểm, thay đổisố tiền bảo hiểm,...dịch vụ này thì hầu hết các doanh nghiệp là giống nhau. - Dịch vụ ngoài hợp đồng: đây là điểm khác biệt của các doanh nghiệp bảo hiêm, đốivới Bảo Việt Nhân Thọ thì dịch vụ này bao gồm 2 loại đó là: Dịch vụ trước khi bán và dịch vụ sau khi bán.  Dịch vụ trước khi bán: các dịch vụ cung cấp cho khách hàng trong giai đoạn tìm kiếm khách hàng tiềm năng, giới thiệu, tư vấn bảo hiểm nhằm mục đíchkhai thác khách hàng mới và tăng tỷ lệ tái hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Vì bảo hiểm là sản phẩm vô hình, phục vụ những nhu cầu thụ động do vậy cần phải tác động khơi gợi nhu cầu của họ. Công ty thường xuyên tổ chức hội nghị khách Tìm kiếm khách hàng tiềm năng, giới thiệu, tư vấn bảo hiểm. Chấp nhận phát hàng hợp đồng Quản lý hợp đồng Giải quyết hợp đồng đáo hạn Giải quyết quyền lợi bảo hiểm
  • 33. hàng nhằm tuyên truyền về sản phẩm của công ty. Khách mời là tất cả những người sinh sống trên địa bàn hoạt động của công ty, tại buổi hội thảo công ty có quà tặng cho các khách hàng những cá nhân tham gia hợp đồng ngay. Công ty còn thực hiện các chương trình quảng cáo sâu rộng như dùng áp phích ngoài trời, tờ rơi,..đặc biệt là quảng cáo qua các chương trình từ thiện như chương trình “ Mơ ước của tôi” Dịch vụ trong bán hàng bắt đầu từ khi khách hàng ký vào giấy yêu cầu bảo hiểm đến khi trao hợp đồng. Dịch vụ này bao gồm: đưa khách hàng đi kiểm tra sức khỏe, giải đáp kịp thời thắc mắc của khách hàng, kiểm tra giấy tờ thông tin liên quan trước khi khách hàng tham gia bảo hiểm, tặng quà,...  Dịch vụ sau bán hàng đây là dịch vụ sau khi hợp đồng, nếu dịch vụ trước bán hàng quyết đinh khách hàng có tham gia hợp đồng hay không thì dịch vụ sau bán quyết đinh đến chất lượng của sản phẩm đây là yếu tố cạnh tranh chính, công ty cũng chủ yếu dựa vào dịch vụ này để tạo khách hàng trung thành, trong bối cảnh nền kinh tế như hiện nay thì Bảo Việt đã thực hiện nhiều chương trình chăm sóc khách hàng như: Các dịch vụ được thực hiện thường xuyên:  Thăm hỏi, phúng viếng, chia buồn với khách hàng: theo quy định thì cán bộ, tư vấn viên có trách nhiệm thăm hỏi, tặng quà cho khách hàng những dip: thì công ty sẽ cử người đi thay.  Gửi tặng thiếp, quà mừng sinh nhật, mừng các ngày lễ, tết cho khách hàng điều này làm cho khách hàng cảm thấy vui vì công ty đã nhớ tới ngày sinh của mình.  Tặng lịch và thư chúc tết của giám đốc thể hiện sự tôn trọng của giữa nhà bảo hiểm và người được bảo hiểm. Các dịch vụ được thực hiện mang tính thời điểm.  Tặng thẻ ưu đãi giảm giá “ Bảo Việt Card”: công ty tiến hành làm thẻ giảm giá cho những khách hàng tham gia bảo hiểm của công ty có số tiền bảo hiểm từ 50 triệu trở lên. Đây là hình thức công ty liên kết với các đốitác là các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ có uy tín “ Hàng chất lượng cao”ở tất cả các lĩnh vực để cùng nhau phục vụ khách hàng và cùng có lợi. Công ty sẽ thuyết phục các đối tác ký thỏa thuận hợp tác với mình, theo đó công ty tiến hành phát hành thẻ giảm giá “ Bảo Việt Card” trên đó có in logo
  • 34. của công ty và các đốitác, khuếch trương, giới thiệu về đốitác và sản phẩm, địa chỉ, mức giảm giá khi khách hàng cầm thẻ tới mua hàng.  Tham gia các trương chình rút thăm trúng thưởng: đây là chương trình dành cho tất cả các khách hàng tham gia bảo hiểm của công ty, mục đíchcủa chường trình một mặt là nơi các đại lý và các cấp lãnh đạo gặp nhau và trao đổi kinh nghiệm, một mặt để khách hàng hiểu thêm về công ty, góp phần xây dựng sự gắn kết bền chặt giữa khách hàng và công ty.  Tặng phiếu khám sức khỏe miễn phí:chăm sóc khách hàng đặc biệt là khách hàng VIP là một hoạt động cần thiết và có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì và phát triển thêm khách hàng cho công ty, đây cũng được coi là công việc cần thiết cho công ty bảo hiểm vì những thông tin về sức khỏe giúp khách hàng có chế độ chăm sóc và khám chữa bệnh kịp thời từ đó giúp việc duy trì hợp đồng của khách hàng tốt hơn, giảm bớt rủi rỏ chi trả quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng  Tham gia hội nghị khách hàng: là nơi công ty có thể giới thiệu sản phẩm mới trực tiếp cho khách hàng đồng thời thắc mắc của khách hàng được tiếp nhận trực tiếp và kịp thời.  Bên cạnh đó công ty còn thực hiện các dịch vụ bổ sung như: tư vấn miễn phí cho khách hàng những thông tin chứng khoán, đầu tư và các thông tin khác như du học,.. 2.2.2. Các quy định về công tác chăm sóc khách hàng tại Công ty TNHH Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Life Việt Nam. 2.2.2.1. Quy định về phục vụ khách hàng. Quy định này được tuân thủ theo của tập đoàn ở bên Nhật nhưng có sự sửa đổi cho phù hợp với nhu cầu, sự mong muốn của khách hàng tại Việt Nam, công ty được thành lập 18/1/2007 thì đến ngày 20/3/2007 công ty đã đưa ra quy định hoàn chỉnh về việc phục vụ khách hàng. Quy định nhằm chuẩn hóa các hoạt động giao tiếp, hình ảnh đối thoại với khách hàng, xây dựng phong cách ứng xử, văn hóa doanh nghiệp, hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ nhân viên, các tư vấn tài chính ở công ty, các đại lý một phẩm chất đạo đức tốt, có kỹ năng phục vụ khách hàng, chăm sóc khách hàng chu đáo mọi lúc mọi nơi từng bước nâng cao vị thế, hình ảnh, thương hiệu trong lòng khách hàng từ đó nâng cao mức độ cạnh tranh và thị phần. Quy định này được các đại lý tuân theo triệt để. 2.2.2.2. Quy định về tiếp nhận và giải quyết khiếu nại về việc cung cấp hợp đồng.
  • 35. Quy định này công ty tuân theo luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam số 24/2000/QH10 ngày 9/12/2000 và có bổ sung cho phù hợp với doanh nghiệp sao cho các khiếu nại được giải quyết nhanh chóng nhất, chính xác, đúng quy định sẽ làm hài lòng khách hàng, do đó sẽ giữ được khách hàng, đồng thời mở rộng được thị phần kinh doanh. Vì vậy mỗi nhân viên, các cấp lãnh đạo trong công ty đều phải là người tiếp nhận khiếu nại với tinh thần trách nhiệm và thái độ lịch sự, đồng thời phải truyền tải nội dung khiếu nại tới các bộ phận và người có trách nhiệm để giải quyết kịp thời. 2.2.3 Nhậnthức của cánbộ và nhân viên của Dai-ichi Life về công tác chăm sóc khách hàng. Thị trường bảo hiểm nói chung và thị trường bảo hiểm nhân thọ nói chung cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị trường xuất hiện ngày càng nhiều các nhà cung cấp dịch vụ có tiềm năng và năng lực cạnh tranh cao, thị phần bị chia sẻ. Khi mất thị phần có nghĩa là doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm sút do vậy ban lãnh đạo đã dần đổi mới tư duy và dần bắt kịp với những thay đổi của thị trường, đặc biệt là sự thay đổi nhận thức về vai trò quan trọng của khách hàng và công tác chăm sóc khách hàng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dai-ichi hoạt động kinh doanh với triết lý mang đậm tính Nhật Bản “ Tất cả vì con người” với giá trị nền tảng “ Khách hàng là trên hết” cùng với cam kết “ Gắn bó dài lâu” đã bước đầu tạo nên sự cảm tình của khách hàng với công ty, tuy nhiên công tác chăm sóc khách hàng của công ty còn chưa được hiệu quả. Với đội ngũ 600 nhân viên và hơn 31000 tư vấn tài chính, các cán bộ lãnh đạo không phải ai cũng nhận thức, hiểu và thực hiện theo khẩu hiệu trên, một phần là do họ chưa tâm huyết với nghề, chưa thực sự vì khách hàng, chưa thấy được tầm quan trọng của công tác chăm sóc khách hàng là cần phải thực hiện thường xuyên và liên tục Trong những năm gần đây doanh nghiệp đã có nhiều hoạt động nhằm làm thay đổi nhận thức về công tác chăm sóc khách hàng. Để mỗi cá nhân trong doanh nghiệp nhận thức rõ vai trò của công tác này thì doanh nghiệp đã có những hành động cụ thể và thiết thực như: phát động thi đua với các hoạt động và mục tiêu, nội dung cụ thể, thiết thực, tổ chức đăng ký thi đua và cam kết thực hiện nhằm làm chuyển biến mạnh mẽ, sâu sắc trong nhận thực và hành động của mỗi cá nhân trong công tác phục vụ khách hàng, đưa ra các chương trình hành động theo tháng, quý, năm và duy trì đều đặn, đề xuất các giải pháp thực hiện, xây dựng, hoàn chỉnh các quy định nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, xây dựng chế độ khen thưởng, khuyến khích đối với các cá nhân, tập thể làm tốt
  • 36. công tác phục vụ khách hàng, tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn cho cả nhân viên và cán bộ,... Các hoạt động trên đã được hưởng ứng và thực hiện nghiêm chỉnh từ đó họ có nhận thức sâu sắc hơn về tầm quan trọng của công tác này đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chăm sóc khách hàng tốt là một lợi thế để tăng khả năng cạnh tranh, giữ được khách hàng hiện có, thu hút khách hàng tiềm năng làm tăng số hợp đồng. 2.2.4 Bộ máy chăm sóc khách hàng và đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng của Dai-ichi Life Việt Nam. 2.2.4.1 Bộ máy chăm sóc khách hàng. Hình 2.5: Sơ đồ các bộ phận cung cấp dịch vụ của công ty (Nguồn: Tổ chức phòng nghiệp vụ và CNTT)  Tư vấn tài chính có nhiệm vụ - Tìm kiếm khách hàng: tư vấn tài chính sàng lọc thông tin của mình thu thập được từ đó xác định một cáchchính xác khách hàng tiềm năng của mình. Phòng NV Phòng kinh doanh Tư vấn tài chính Thẩm định Thẩm định Phát hành hợp đồng Yêu cầu kiểm tra y tế Bổ sung thông tin
  • 37. Công việc của người tư vấn tài chính là tư vấn các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cho khách hàng. - Tiêu chuẩn là khách hàng tiềm năng của tư vấn tài chính phải đáp ứng được các yêu cầu sau:  Khách hàng phải có nhu cầu, hầu hết mọi người ai cũng có nhu cầu về bảo hiểm nhân thọ nhưng chẳng mấy ai nhận ra. Nhiệm vụ của người tư vấn là tài chính là giúp họ nhận ra nhu cầu tiềm ẩn của mỗi cá nhân và gia đình.  Khách hàng phải có khả năng tài chính để thanh toán phí bảo hiểm lâu dài  Cuối cùng là phải có sức khỏe tốt vào thời điểm tham gia bảo hiểm - Sau khi tìm kiếm được khách hàng tiềm năng, tư vấn tài chính liên hệ để tư vấn cho khách hàng và mời khách hàng tới dự buổi hội thảo và bữa tiệc mặn tại khách sạn để trao đổi sâu hơn về những quyền lợi mà khách hàng có thể nhận được khi tham gia sản phẩm của công ty. Khi khách hàng cảm thấy có nhu cầu và đồng ý tham gia thì tư vấn tài chính phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và thu phí tạm thu lần đầu của khách hàng. Hoàn thành thủ tục xong thì tư vấn tài chính phải nộp đầy đủ các giấy tờ và bộ phận nghiệp vụ sẽ phải thẩm định rất kỹ càng để đánh giá độ rủi ro của hợp đồng bảo hiểm. - Sau khi hoàn tất hợp đồng tại phòng kinh doanh của công ty thì tư vấn tài chính sẽ được nhận phần hoa hồng từ hợp đồng bảo hiểm vừa mới phát hành. - Hoạt động cuối cùng là chăm sóc khách hàng nhằm duy trì và phát triển mối quan hệ tốt với khách hàng.  Phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ. Sau khi tư vấn tài chính đã thiết lập được mối quan hệ với khách hàng và xác định nhu cầu tham gia bảo hiểm của khách hàng thì sẽ chuyển thông tin của khách hàng về phòng nghiệp vụ, sau đó phòng nghiệp vụ sẽ thẩm định lại xem thông tin có chính xác hay không, thông tin khách hàng có đủ không, nếu không thì sẽ yêu cầu tư vấn tài chính cung cấp thêm thông tin, đặc biệt là thẩm định xem việc kiểm tra y tế có chính xác và đúng quy định không, xem khách hàng có đang trong trạng thái khỏe mạnh không, có đủ yêu cầu tài chính không từ đó mới quyết định cho tư vấn tài chính phát hành hợp đồng và xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng và hoạt động cuối cùng là dịch vụ khách hàng.  Phòng kinh doanh có nhiệm vụ. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, nội dung, nghiên cứu thị trường, xúc tiến hỗn hợp, bảo vệ và quảng bá thương hiệu, phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh.
  • 38. Nghiên cứu các đốitác, đối thủ cạnh tranh trên thị trường đối với từng sản phẩm, dịch vụ, từng mặt hoạt động kinh doanh Xây dựng kế hoạch, biện pháp, nội dung nâng cao chất lượng và khác biệt hóa sản phẩm, dịch vụ và trong khâu tiếp cận khách hàng. Quản lý về phí bảo hiểm, phương thức thanh toán, các thỏa thuận cung cấp dịch vụ. Thực hiện chương trình điều tra, thu thập, xử lý, phân tích thông tin thị trường, dự báo về nhu cầu sử dụng các sản phẩm, đề xuất giải pháp kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn. Tổng hợp phân tích về lượng hợp đồng, doanh thu của từng loại bảo hiểm theo từng tháng, quý,năm theo yêu cầu của ban giám đốc để từ đó đề ra biện pháp kinh doanh phù hợp. Xây dựng hệ thống chăm sóc khách hàng và triển khai các hoạt động chăm sóc khách hàng. 2.2.4.2. Đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng. Dai-chi Life Việt Nam luôn xác đinh phương châm “ Khách hàng là trên hết” qua đó kinh doanh lấy lợi nhuận, tuy bộ máy chăm sóc khách hàng còn trong quá trình hoàn thiện, nhưng công ty có một đội ngũ chăm sóc khách hàng được coi là khá lớn, bao phủ ở hầu hết các tỉnh thành phố thông qua hệ thống tổng đại lý và đại lý. Qua hơn 8 năm hoạt động thì công ty đã có hơn 140 văn phòng đại diện, trung tâm dịch vụ khách hàng, tổng đại lý với đội ngũ 600 nhân viên và 30.600 tư vấn tài chính với số khách hàng phục vụ hơn 1 triệu khách hàng. Bảng 2.3: Đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng qua từng năm STT Năm Số nhân viên Quy mô 1 2008 8.200 53 văn phòng đại diện và trung tâm dịch vụ khách hàng 2 2009 13.900 52 văn phòng giao dịch 3 2010 14.400 57 văn phòng đại diện, trung tâm dịch vụ và tổng đại lý 4 2011 17.400 Hơn 80 văn phòng, trung tâm và tổng đại lý. 5 2012 17.400 Hơn 90 văn phòng, trung tâm và tổng đại lý. 6 2013 20.000 Hơn 120 văn phòng và tổng đại lý. 7 2014 30.600 Hơn 138 văn phòng và tổng đại lý.
  • 39. Là công ty bảo hiểm nhân thọ với vốn đầu tư nước ngoài lớn thứ 2 Việt Nam, với tiềm lực tài chính vững mạnh và định hướng đầu tư đúng đắn mà Dai-ichi Life đã phát triển cả về quy mô, vốn đồng, với số lượng nhân viên tăng trong các năm là rất lớn tăng tới hàng nghìn người mỗi năm, cho thấy đội ngũ nhân viên rất trẻ và năng động. 2.2.5. Cơ chế và chính sách chăm sóc khách hàng. Dựa trên quy định về nghiệp vụ chăm sóc khách hàng của tập đoàn ở bên Nhật thì Dai-ichi Life Việt Nam đã phổ biến thống nhất trong toàn đơn vị bao gồm các đại lý về nghiệp vụ chăm sóc khách hàng. Theo quy định có 4 nội dung là quản lý khách hàng, chăm sóc khách hàng, dịch vụ hỗ trợ khách hàng, nguyên tắc ứng xử. Dai-ichi Life Việt Nam đã tổ chức phân cấp nghiệp vụ chăm sóc khách hàng cho các tổng đại lý, đại lý, tổ chức phân cấp xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng. Tuy nhiên vẫn chưa có chính sách nhất quán, cụ thể về công tác chăm sóc khách hàng giữa tổng công ty và các tổng đại lý, các đại lý liên quan, đồng thời thì công ty cũng chưa có chính sách khuyến khích cho nhân viên cũng như các tư vấn tài chính, đa phần những người này đều hưởng lương theo năng suất lao động, theo số hợp đồng ký kết được chưa có chính sách nào khác để khuyến khích họ. Tuy vậy, thì công ty cũng đang trong quá trình hoàn thiện bộ máy chăm sóc khách hàng cũng như các cơ chế về chăm sóc khách hàng để giúp cho bộ máy hoạt động tốt hơn. Tuy chưa cụ thể hóa được quy định về nghiệp vụ chăm sóc khách hàng của tổng công ty cũng như các tổng đại lý và đại lý thì công ty cũng đã có các văn bản chỉ đạo các đại lý làm công tác này. 2.2.6. Các hình thức chăm sóc khách hàng của Dai-ichi Life Việt Nam. 2.2.6.1. Hình thức gián tiếp.  Chăm sóc qua điện thoại: Dai-ichi Life Việt Nam tổ chức các bộ phận cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng: tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của khách hàng thông qua số điện thoại: (84-8) 3810 0888 hoặc theo số Fax: (84-8) 3997 3000, các bộ phận này đều được bố trí nhân lực trả lời khách hàng đầy đủ, nhiệt tình, đảm bảo đáp ứng nhu cầu được giải đáp thắc mắc, cần được hỗ trợ cùa khách hàng. Cụ thể là khi khách hàng gọi điện đến đường dây nóng của công ty thì trực tiếp tổng đài viên sẽ trả lời thắc mắc của khách hàng
  • 40. hoặc tổng đài viên sẽ liên hệ trực tiếp tới người tư vấn tài chính trực tiếp của người thắc mắc đó để họ tới nhà giải thích cặn kẽ những thắc mắc của khách hàng. Đối với mỗi trung tâm dịch vụ, các tổng đại lý đều có đường dây nóng riêng để phục vụ khách hàng của mình một cách tốt nhất.  Chăm sóc khách hàng qua website: để thuận tiện cho khách hàng cho khách hàng góp ý, phản ánh công ty đã triển khai Website: www.dai-ichi- life.com.vn vào sử dụng, công bố rộng rãi các điểm giao dịch, các điểm liên hệ. Trên website cung cấp đầy đủ về thông tin dịch vụ cung cấp, các chương trình khuyễn mãi, các số điện thoại hỗ trợ khách hàng, mục thư góp ý, hỏi đáp, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty,....các nội dung được cập nhật thường xuyên để khách hàng có thể nắm bắt một cách nhanh chóng. Nhận xét: Hình thức chăm sóc trực tiếp này được coi là đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng bởi thông qua các thông tin trên web thì khách hàng có thể cân nhắc về thời gian, địa điểm mình tham gia bảo hiểm một cách nhanh chóng, họ còn biết được có nên tham gia bảo hiểm của công ty không khi có tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, khách hàng còn tiếp cận nhanh nhất tới các chương trình khuyến mãi, hỗ trợ khách hàng. Tuy nhiên chăm sóc qua điện thoại chưa được coi là hiệu quả vì có lúc cuộc gọi thắc mắc quá nhiều gây tắc nghẽn mạng vẫn có sự phản ánh của khách hàng là không gọi được khi có thắc mắc. 2.2.6.2. Hình thức trực tiếp. Được thực hiện thông qua các hoạt động truyền thông: Dai-ichi thường xuyên tổ chức Hội nghị khách hàng, hội nghị gặp gỡ giữa các đại lý, cộng tác viên, thăm hỏi khách hàng và các hoạt động vì trách nhiệm xã hội như các chương trình: “ triệu viên gạch hồng- nối nhịp cầu vui” qua chương trình này thì 10 cây cầu đã được xây dựng phục vụ cho bà con đồng bào khó khăn hay chương trình “Vì cuộc sống tươi đẹp” cung cấp nước sạch cho các em học sinh cùng với nhiều suất học bổng được trao tặng và nhiều hoạt động tài trợ khác,.. hoạt động này tác động trực tiếp tới khách hàng bởi nó thể hiện tinh thần trách nhiệm xã hội của công ty cũng như sự quan tâm sâu sắc tới các hộ gia đình đồng nghĩa rằng nó cũng tạo ra cho những người đã và đang hoặc chưa tham gia bảo hiểm của công ty một cảm giác là mình sẽ được quan tâm, chăm sóc chu đáo như thế. - Hội nghị khách hàng được tổ chức theo tuần với 2 lần một tuần nhằm quảng bá, giới thiệu cho khách hàng về sản phẩm của công ty, những lợi íchvà quyền lợi mà họ nhận được để khơi gợi trực tiếp nhu cầu về sản phẩm trong con người