SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  74
Quản trị chiến lược            GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn



                        Công ty H&M
A. Giới thiệu công ty : H&M ( Hennes & Mauritz)
  I. Giới thiệu chung
       H & M là một trong những công ty thời trang lớn nhất thế giới. Với các cửa
hàng và thị trường mới được thêm nhiều hơn vào mỗi năm, tập đoàn đang không
ngừng phát triển bởi các thiết kế của H & M tạo ra một sự lựa chọn thời trang cho
phụ nữ, nam giới, thanh thiếu niên và trẻ em lớn trên toàn thế giới. Tập đoàn H &
M sử dụng hơn 94.000 người và có khoảng 2.600 cửa hàng trải rộng trên 44 thị
trường ở châu Âu, Bắc Mỹ, Châu Á, Bắc Phi và Trung Đông
      H & M là từ viết tắt của Hennes & Mauritz ; bao gồm năm thương hiệu độc
lập khác nhau - H & M, COS, Monki, weekday , CheapMonday
      H & M, mở cửa hàng đầu tiên tại Thụy Điển vào năm 1947, hiện đang đại
diện trên hơn 40 thị trường. Trong một số quốc gia, các bộ sưu tập cũng có sẵn trực
tuyến. Thiết kế của H & M tạo ra một phạm vi rộng và đa dạng của thời trang dành
cho nam giới, thanh niên, phụ nữ và trẻ em. Ngoài mỹ phẩm quần áo, phụ kiện và
các sản phẩm dệt may gia đình là tất cả các phần của H & M đã cung cấp.
      COS Hiện đại, đô thị và sang trọng. COS cung cấp cho khách hàng một sự
kết hợp vô thời gian và xu hướng đặc biệt, cho cả phụ nữ và nam giới. Từ chất
lượng quần áo cho công việc và thời gian bên các phụ kiện lựa chọn cẩn thận. Tất
cả với độ nhạy thời trang xuống đến từng chi tiết nhỏ nhất. COS cũng cung cấp
thời trang dễ thương và thoải mái cho trẻ em.
      Monki là đồng nghĩa với sự sáng tạo cá nhân và biểu hiện. Phụ nữ trẻ có thể
tìm thấy quần áo, phụ kiện và một cửa hàng khái niệm mới đó là thế giới của trí
tưởng tượng của nó. Các cửa hàng và monki.com cung cấp các bộ sưu tập sáng tạo
và thời trang một trải nghiệm đầy cảm hứng đặc trưng bởi sự vui đùa và thiết kế đồ
họa đầy màu sắc.


            Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9       1     công ty H&M
Quản trị chiến lược           GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

         Weekday bán thương hiệu riêng , có sự hợp tác thiết kế hoa hồng với các
nhãn hiệu thời trang độc lập như Carin Wester, Bless và Bruno Pieters. Weekday
của cửa hàng cung cấp thời trang đô thị cho nam giới và phụ nữ luôn luôn ở mức
giá tốt nhất.
         Cheap Monday , kết hợp ảnh hưởng từ các nền văn hóa thời trang đường
phố kèm theo một sàn diễn thời trang. Tất cả đàn ông và phụ nữ đều đến đây để
tìm quần áo và phụ kiện thời trang cao cấp và giá cả dễ tiếp cận cho tất cả mọi
người. Mỗi mùa Cheap Monday tổ chức một chương trình sàn catwalk ở
Stockholm, Thụy Điển.
         Tập đoàn H& M được quản lý bởi Chủ tịch của Hội đồng Stefan Persson và
Giám đốc điều hành Karl-Johan Persson. Trụ sở chính của tập đoàn H & M được
đặt tại Stockholm, Thụy Điển. Stockholm cũng là nơi có các bộ phận chính cho
thiết kế và mua, tài chính, tài khoản, mở rộng, thiết kế nội thất và màn hình hiển
thị, quảng cáo, truyền thông, IR, nhân sự, hậu cần, an ninh, và tính bền vững. H &
M đã có hơn 20 văn phòng quốc gia chịu trách nhiệm cho các phòng ban khác
nhau trong mỗi quốc gia bán hàng . Ngoài ra còn có các văn phòng sản xuất tại địa
phương , và hợp tác với khoảng 700 nhà cung cấp độc lập.
   “Thời trang và chất lượng ở mức giá tốt nhất” - đó là khái niệm kinh doanh cơ
bản của H & M. Và đó là định hướng dẫn đến quá trình sáng tạo của các nhà thiết
kế H&M, từ bước hình thành ý tưởng thiết kế ban đầu, cả sản xuất và tất cả các
con đường hoàn thành sản phẩm đến trưng bày. Đằng sau mỗi sản phẩm là cả một
quá trình sáng tạo liên tục liên tục.
   II.      Lịch sử hình thành
         H & M được thành lập với tên gọi Hennes vào năm 1947 bởi ErlingPersson.
Một nhân viên bán hàng cũ và người sáng lập của một công ty Pennspecialisten,
tại Västerås, Thụy Điển. Persson đã phát hiện ra một khái niệm cửa hàng bán lẻ
quần áo mới trong một chuyến đi đến Hoa Kỳ. Persson quyết định nhập khái niệm



                Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9     2    công ty H&M
Quản trị chiến lược            GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

này : bán lẻ - là doanh thu cao được sản xuất bởi mức giá thấp tại Thụy Điển. Từ
các cửa hàng Hennes đầu tiên, trong đó đặc trưng dành riêng cho quần áo phụ nữ,
mở cửa vào Västerås, Hennes mở rộng trên khắp Thụy Điển, bao gồm phần lớn
của đất nước thông qua năm 1960.,1952Hennes mở ra ở Stockholm.
      Hennes cũng bắt đầu xuất khẩu khái niệm quần áo giá rẻ, bắt đầu với người
hàng xóm Na Uy vào năm 1964, và sự tham gia của Đan Mạch vào năm 1967.
1968 - Doanh số bán hàng của nam giới và trẻ em của quần áo bắt đầu xuất hiện
      và tên công ty được thay đổi thành Hennes & Mauritz.
1974 - H & M được liệt kê trên trường chứng khoán Stockholm.
1976 - Cửa hàng đầu tiên bên ngoài Scandinavia sẽ mở ra tại London, Anh quốc.
1977 - Các cửa hàng Impuls được đưa ra. Công ty bắt đầu kinh doanh mỹ phẩm
"Thời trang toàn cầu" cho những năm 1990
      Một thế hệ mới đã chính của H & M khi Erling Persson chuyển qua vị trí
giám đốc của công ty quản lý con trai Stefan Persson của mình. Theo Persson trẻ,
H & M tiếp tục mở rộng quốc tế của mình, trong khi vẫn giữ kiểm soát chặt chẽ
của hình ảnh H & M. H & M tiếp tục mở rộng sự hiện diện của nó trong thị trường
hiện tại của mình trong suốt những năm 1980, liên tục mở các cửa hàng mới.
1980- Các cửa hàng tại Đức và Hà Lan. H & M có được mail của công ty để
      Rowells.
 1998- Mở rộng tiếp tục ở châu Âu với sự mở cửa của một cửa hàng đầu tiên tại
      Pháp .Quảng cáo trên các tờ báo và tạp chí được bổ sung bởi các biển quảng
      cáo bằng cách sử dụng các mô hình nổi tiếng.
2000 - Cửa hàng đầu tiên của Mỹ mở ra trên Fifth Avenue ở New York. H & M
      cũng đến Tây Ban Nha, và trong những năm tiếp theo, một số thị trường
      châu Âu.
2004 - H & M khởi đầu hợp tác thiết kế với nhiều hãng thời trang lớn và bắt đầu
      với Karl Lagerfeld. Hợp tác trong những năm tiếp theo bao gồm những



            Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9         3   công ty H&M
Quản trị chiến lược          GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

       người có Stella McCartney, Viktor & Rolf, Madonna, Roberto Cavalli,
       Comme des Garcons, Matthew Williamson, Jimmy Choo, Sonia Rykiel,
       Lanvin, Versace, Marni và David Beckham.
2006 - bắt đầu bán hàng trực tuyến với thi trường Hà Lan . Các cửa hàng đầu tiên
       ở Trung Đông mở thông qua thỏa thuận nhượng quyền thương mại.
2007- Các cửa hàng châu Á đầu tiên mở ở Hồng Kông và Thượng Hải
2008- H & M mở cửa hàng đầu tiên ở Tokyo, Nhật Bản. .
2009 - Các cửa hàng H & M đầu tiên mở ở Nga và Bắc
2010- Các cửa hàng H & M đầu tiên mở ở Hàn Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ và Israel
2011- H & M sẽ mở ra ở Romania, Crô-a-ti-a và sin-ga-po Ma-rốc và Jordan.
   III.     Quá trình phát triển
       Từ một cửa hàng bán quần áo dành cho nữ duy nhất vào năm 1947 có tên là
Hennes, một công ty thời trang cung cấp toàn cầu cho cả gia đình, và gia đình của
họ, dưới tên thương hiệu của H & M, COS, Monki, weekday, cheap monday… nay
đã trở thành tập đoàn H & M .
Đến cuối những năm 1960
   • Hennes xem xét để mở rộng phạm vi của nó vượt ra ngoài quần áo của phụ
nữ.
   •      Công ty cũng tìm cách mở rộng hơn nữa tại Stockholm.
       Vào năm 1968, hai mục tiêu được hoàn thành với việc mua lại Mauritz
Widforss, là một cửa hàng săn bắn và súng Sergelgatan Stockholm. Hennes cũng
nhận được một cổ phiếu lớn của- mặt hàng quần áo nam giới và thể thao .
       Đây là những cách nhanh chóng nhất để cung cấp bán lẻ của công ty, tên của
công ty đã được thay đổi để Hennes & Mauritz để phản ánh các dòng sản phẩm mở
rộng của nó. Đồng thời, Hennes & Mauritz thêm một dòng quần áo trẻ em đến cửa
hàng của mình.




               Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9     4    công ty H&M
Quản trị chiến lược           GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

      Do đó, năm 1970, công ty cung cấp quần áo cho nhiều gia đình (hai phân
đoạn nhiều hơn, thanh thiếu niên và trẻ sơ sinh, được bổ sung năm 1976 và 1978,
tương ứng ). Ngoài việc thêm Mauritz vào tên của nó và mở rộng phạm vi quần áo
của công ty. Nó giúp chuyển đổi sản phẩm của công ty cung cấp bản thân. Sự ra
đời của thể thao lãnh đạo công ty để phát triển quần áo phản ánh tốt hơn tinh thần
của thời đại, như là một thế hệ mới của thanh thiếu niên clamored cho quần áo mà
cho phép họ thể hiện cá tính của mình. H & M bắt đầu phát triển hình ảnh thương
hiệu thời trang là một thành công trong việc mở rộng sau này của mình.
      Đến năm 1990, H & M sẽ phát triển để trở thành một trong những nhà bán lẻ
lớn nhất ở Thụy Điển và công ty lớn nhất thứ năm của nước đó.
      Vào cuối những năm 1980, H & M đã cố gắng đa dạng hóa các dòng thương
hiệu của mình bằng cách mở Gunnar Galne (Crazy Gunnar) chuỗi cửa hàng hạ
giá. Sau khi mở rộng chuỗi 18 cửa hàng ở Thụy Điển, công ty quyết định từ bỏ
khái niệm sau mười năm, redeveloping Gunnar Galne hiện tại các cửa hàng như
cửa hàng H & M. Gắn bó với tên H & M đã xuất hiện để được tương lai lợi nhuận
cao nhất cho công ty. Tăng trưởng của chuỗi H & M, đặc biệt là trong việc mở
rộng nước ngoài, tăng cường đáng kể trong những năm 1990.
      Thời gian đã chín muồi cho những gì Stefan Persson được mô tả là "thời
trang toàn cầu" . Persson đã nhanh chóng nhận ra sự xuất hiện của thời trang và xu
hướng sinh của MTV, Hollywood, Madison Avenue quảng cáo và Internet vượt
biên giới quốc gia để trở thành mốt nhất trong giới trẻ và các nhóm tuổi khác trên
toàn thế giới. H & M, với sự nhấn mạnh vào tính thống nhất giữa các cửa hàng của
mình, vị trí để thu hút thế hệ mới này của người tiêu dùng. Như một cái gật đầu có
lẽ thời gian, công ty cũng đã tạo ra một dòng mới của quần áo, dưới cái tên thương
hiệu quần yếm có dây đeo (Big Beautiful).
      Mở rộng quốc tế của công ty tăng cường một cách nghiêm túc. Sau khi khai
mạc tại Hà Lan vào năm 1989, công ty chuyển vào Bỉ (1992), Áo (1994), và Lúc-



            Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9        5    công ty H&M
Quản trị chiến lược           GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

xăm-bua (1996). Năm 1994, doanh số bán hàng của công ty đã đứng đầu SKr 13,5
tỷ USD, hơn 70% doanh thu đến từ bên ngoài Thụy Điển. Cùng năm đó, các cửa
hàng của công ty Đức đã vượt qua Thụy Điển để trở thành thị trường lớn nhất của
H & M. Đến cuối thập kỷ này, Đức sẽ đại diện cho hơn gấp đôi doanh số bán hàng
Thụy Điển của công ty - mặc dù chỉ hai phần trăm của H & M của thị trường Đức.
Quốc tế tiếp tục mở rộng trong nửa cuối của những năm 1990, công ty đã mở
khoảng 60 cửa hàng mỗi năm. Phần Lan là thị trường tiếp theo được khai thác,
năm 1997, năm sau, Pháp đã trở thành biên giới mới của công ty. Năm 1998 sáu
cửa hàng H & M xuất hiện ở Pháp, chủ yếu ở Paris và các khu vực xung
quanh. Một số nhà phân tích tự hỏi liệu khái niệm thời trang của H & M giá rẻ sẽ
thu hút người mua sắm quần áo snobbish Pháp, và đặt câu hỏi liệu thành công của
công ty trong số các nước Bắc Âu có thể chuyển sang các thị trường châu Âu phía
Nam.
       Thật vậy, H & M vẫn đáng chú ý là vắng mặt từ Italy và Tây Ban Nha, hai
trong số các thị trường quần áo quan trọng nhất châu Âu bán lẻ - có lẽ công ty đã
tìm cách để tránh đầu-đến-đầu trận chiến với khái niệm tương tự các nhãn hiệu
Zara của Tây Ban Nha, và Benetton, của Ý . Tuy nhiên, vào tháng Tư năm 1999,
công ty đã công bố ý định của mình để nhập vào thị trường Tây Ban Nha vào cuối
năm nay, với hai hoặc ba là bắt đầu một. Đồng thời, công ty đã công bố ý định của
mình để phục hồi năng lực hoạt động đấu tranh Anh, với các cuộc gọi để mở một
số lượng lớn cửa hàng mới và cập nhật một số vị trí hiện tại của mình.
Trong suốt lịch sử của nó, H & M vẫn hoàn toàn trong cơ sở châu Âu của
mình. Tuy nhiên, vào năm 1999, công ty đánh giá thời gian tốt đẹp cho một mục
Mỹ, với các cửa hàng đầu tiên dự kiến sẽ mở vào đầu năm 2000. Nó vẫn còn để
được nhìn thấy nếu các công ty thành công có thể tái nhập khẩu công thức giá rẻ,
thời trang chất lượng đã cung cấp nguồn cảm hứng cho sự khởi đầu riêng của mình
hơn 50 năm trước.



            Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9        6    công ty H&M
Quản trị chiến lược           GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

2004 -H & M khởi đầu hợp tác thiết kế bắt đầu với Karl Lagerfeld. Hợp tác trong
      những năm tiếp theo bao gồm những người có Stella McCartney, Viktor &
      Rolf, Madonna, Roberto Cavalli, Comme des Garcons, Matthew
      Williamson, Jimmy Choo, Sonia Rykiel, Lanvin, Versace, Marni và David
      Beckham.
2006 -Một sự mở rộng lớn của bán hàng trực tuyến và danh mục bắt đầu với Hà
      Lan là thị trường đầu tiên bên ngoài của Scandinavia. Các cửa hàng đầu tiên
      ở Trung Đông mở thông qua thỏa thuận nhượng quyền thương mại.
2007- Các cửa hàng châu Á đầu tiên mở ở Hồng Kông và Thượng Hải. Trong cùng
      năm đó, COS cửa hàng khái niệm mới được đưa ra. Việc mở rộng bán hàng
      trực tuyến và cửa hàng tiếp tục bao gồm Đức và Áo.
 2008- H & M Hennes & Mauritz AB mua lại 60% cổ phần của thời trang tư nhân
Thụy Điển công ty vải Scandinavien AB, trong đó bao gồm thương hiệu, monki,
weekday, cheap Monday .Trong năm 2010, phần còn lại của các cổ phiếu đã được
mua lại.
2009 -Các cửa hàng H & M đầu tiên mở ở Nga. Bắc Kinh cũng được H & M và
      Lebanon trở thành một thị trường nhượng quyền thương mại mới. H & M
      Trang chủ được khởi chạy. weekday và Monki mở trong Đức.
2010 - Israel trở thành một thị trường nhượng quyền thương mại mới. Thương mại
      điện tử bắt đầu ở Anh và H & M Trang chủ cửa hàng đầu tiên mở cửa bên
      ngoài Thụy Điển. Monki mất bước vào châu Á với một cửa hàng ở Hồng
      Kông.
 2011 -H & M sẽ mở ra ở Romania, Crô-a-ti-a và Xin-ga-po cũng như thông qua
      nhượng quyền thương mại tại Ma-rốc và Jordan. COS mở ra ở Thụy Điển,
      và Monki và cheap monday ở Anh. Một chương trình khuyến khích - H &
      M. Chương trình ưu đãi cho tất cả các nhân viên bắt đầu. COS và Monki ra
      mắt thương mại điện tử ở 18 quốc gia.



              Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9    7     công ty H&M
Quản trị chiến lược           GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

      Và hiện nay 2012 H & M có kế hoạch để mở ở Bulgaria, Latvia, Malaysia,
Mexico và thông qua nhượng quyền thương mại ở Thái Lan. COS để mở ở Hồng
Kông, Ý, Phần Lan và thông qua nhượng quyền thương mại tại Kuwait. H & M để
giới thiệu thương mại điện tử ở Mỹ.và . Mục tiêu của công ty là để tăng số lượng
cửa hàng , tại các thị trường mới và hiện có đã tang từ 10-15% mỗi năm.
Trong một số thị trường, H & M đang hợp tác với các đối tác nhượng quyền
thương mại, nhưng nhượng quyền thương mại không phải là một phần của chiến
lược mở rộng chung của công ty .
      VI. Thành tựu
      Với hơn 550 cửa hàng tại 12 quốc gia trên khắp châu Âu, Hennes & Mauritz
AB (H & M) đã nhanh chóng trở thành một trong những nhà bán lẻ quần áo thành
công nhất thế giới. Mỗi năm, dựa trên chuỗi bán lẻ Thụy Điển bán hơn 300 triệu
chủ yếu là công ty thiết kế hàng may mặc và phụ kiện, bao gồm cả mỹ phẩm, trị
giá khoảng SKr 26,6 tỷ đồng (US $ 3,15 tỷ USD).
      H & M đã mở rộng đáng kể trong những năm gần đây. Ngày nay, gần 2.600
cửa hàng trải rộng trên 44 thị trường. Tập đoàn H & M cũng như H&M COS,
Monki, weekday, cheap Monday . Các thương hiệu độc lập thể hiện cảm nhận của
riêng của họ về thời trang.
   Đức là thị trường lớn nhất của H & M, tiếp theo là Mỹ, Pháp và Anh.Nhìn về
phía trước, H & M nhìn thấy tiềm năng rất lớn để tiếp tục mở rộng trong hiện tại
cũng như các thị trường mới. H & M, COS, Monki, weekday, cheap monday sẽ
tiếp tục phát triển thông qua các cửa hàng nhiều hơn mà còn trên nền tảng kỹ thuật
số như H & M.com, ứng dụng di động và các phương tiện truyền thông xã hội.


   B. Tuyên bố viễn cảnh sứ mệnh
     I. Hệ thống giá trị
H&M được vận hành bởi hệ thống giá trị:



            Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9       8     công ty H&M
Quản trị chiến lược            GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

•     Keep it simple >Giản dị
•     Straight forward and open-minded > Thẳng thắn và cởi mở
•     Constant improvement > Phát triển ổn định
•     Entrepreneurial spirit >Tinh thần sẵn sàng chịu rủi ro
•     Cost conscious > Ý thức về chi phí
•     Team work > Làm việc theo đội nhóm
•     Belief in people >Niềm tin vào con người
ϖ     Giản dị: Coi việc đơn giản trong giải quyết công việc là điều quan trọng.
H&M nhìn nhận công việc theo khía cạnh cụ thể, không phức tạp hóa giúp cho
công việc được làm viêc hiệu quả.
ϖ      Thẳng thắng và cởi mở: Môi trường làm việc luôn tiếp thu ý kiến của cá
nhân và sẵn sàng giúp đỡ, phản hồi tích cực giúp cho nhân viên được thoải mái
trình bày quan điểm, sáng tạo riêng cho mình.
ϖ      Phát triển ổn định: Trong kinh doanh, sáng tạo là nền tảng cho sự phát triển
ổn định. Việc tạo ra các mẫu thiết kế mới lạ, độc đáo, hợp với xu hướng, sự mong
đợi của khách hàng giúp công ty có thể cạnh tranh với các đối thủ khác. Với giá trị
sáng tạo, H&M đã tạo cho mình một phong cách thời trang cao cấp độc đáo, kết
hợp với khả năng kinh doanh tài tình sẽ làm cho H&M đứng vững trên thị trường
hiện tại và ngày càng vươn xa hơn nữa, trở thành nhãn hiệu cao cấp được tin chọn.
ϖ     Tinh thần sẵn sàng chịu rủi ro: H&M luôn cùng nhau vượt qua thách thức,
các trở ngại trong môi trường làm việc kinh doanh và chịu trách nhiệm với công
việc của mình.
ϖ      Ý thức chi phí: Để mang đến sản phẩm với giá cả hợp lý mà với chất lượng
cao cấp và thân thiện với môi trường , H&M luôn ý thức giảm chi phí đến mức có
thể, sử dụng hợp lí các nguồn lực, tránh các lãng phí không đáng có làm tăng chi
phí tạp ra sản phẩm cũng như các khâu vận chuyển,…




            Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9        9    công ty H&M
Quản trị chiến lược           GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

ϖ      Làm việc theo đội nhóm: Coi làm việc nhóm là quan trọng, giúp công việc
được hoàn thành sớm, tốt hơn. H&M tạo môi trường làm việc gắng luôn kết các
thành viên, hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong công việc
ϖ      Niềm tin vào con người: Giá trị trung tâm nhất là niềm tin của H&M ở con
người. H&M luôn quan tâm liên tục đến các cá nhân để tạo ra và duy trì môi
trường làm việc an toàn, nơi mà các cá nhân có thể thỏa sức sáng tạo và làm việc
hăng say
    II. Viễn cảnh
       “Our Sustainability Vision: H&M’s business operations aim to be run in a
way that is economically, socially and environmentally sustainable. By sustainable,
we mean that the needs of both present and future generations must be fulfilled.”
Tạm dịch:
       “Tầm nhìn bền vững của chúng tôi: hướng vận hành kinh doanh của H&M
được chạy trên con đường mà nền kinh tế, xã hội và môi trường đều phát triển bền
vững. Dựa trên sự bền vững, ý chúng tôi là nhu cầu của cả thế hệ hiện tại và tương
lai đều phải được lấp đầy.”
       Ý niệm kinh doanh của H&M là mang đến thời trang và chất lượng ở giá tốt
nhất. Chất lượng bao gồm đảm bảo rằng sản phẩm được sản xuất theo cách thân
thiện với môi trường và xã hội. Giống như tất cả hoạt động của H&M, công tác
CRS của chúng tôi dựa trên sự phấn đấu để liên tục cải tiến. Chúng tôi có trách
nhiệm đối vối những ai đóng góp vào thành công của chúng tôi bao gồm cả những
ai không phải là người lao động của H&M. Đó là lý do vì sao chúng tôi làm việc
sát sao với nhà cung cấp để phát triển các tiêu chuẩn gắn liền với môi trường và xã
hội trong các nhà máy sản xuất các sản phẩm của H&M. Chúng tôi phải đảm bảo
rằng nhân quyền của nhân công không bị vi phạm, và cũng thực thi như vậy với
nhân công của nhà cung cấp của chúng tôi và các đối tác hợp tác khác và cả khách
hàng của chúng tôi.


             Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9        10   công ty H&M
Quản trị chiến lược               GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

       Giống như tất cả các hoạt động cảu H&M, công tác CSR của chúng tôi dựa
trên sự phấn đấu liên tục cải tiến. Chúng tôi ứng dụng chủ trương phòng ngừa
trong công tác môi trường của mình và đã áp dụng phương pháp phòng ngừa với
cách thay thế các hoá chất độc hại. Chúng tôi cố gắng sử dụng các nguồn tài
nguyên càng hiệu quả càng tốt và giảm thiểu chất thải. Bằng cách ứng dụng công
nghệ và phương pháp mới, chúng tôi có thể làm việc một cách có phòng ngừa để
giảm thiểu tác hại môi trường thông qua các qui trình sản xuất cải tiến và cách lựa
chọn vật liệu của mình. Chúng tôi phải không ngừng xét lại mục tiêu và chiến lược
của công ty để giảm ảnh hưởng đến khí hậu.
      Các quyết định đưa ra dựa trên sự suy xét cẩn thận, trong các quyết định này
ích lợi cho môi trường về ngắn hạn hay dài hạn được gia tăng để đảm bảo rằng
chúng tôi chọn các giải pháp thân thiện với môi trường về lâu về dài. Chúng tôi
muốn trở thành công dân toàn cầu và hành động một cách có trách nhiệm trong các
mối quan hệ kinh doanh của mình. Chúng tôi tỏ rõ lập trường chống lại mọi dạng
thức tham nhũng. Chúng tôi cam kết đối thoại với các cổ đông khác nhau để xây
dựng niềm tin trong tổ chức của mình trong môi trường mà chúng tôi đang dựa vào
cho thành công lâu dài của mình
  III. Sứ mệnh
      “ Our business concept is to give the customer unbeatable value by offering
fashion and quality at the best price”.
Tạm dịch:
      “Sứ mệnh kinh doanh của chúng tôi là gởi đến khách hàng giá trị vô địch
thông qua việc cung cấp thời trang và chất lượng ở mức giá tốt nhất”.
      Để hoàn thành sứ mệnh của mình, H & M đã xây dựng một bộ phận thiết kế
riêng, với khả năng sáng tạo cao và nắm bắt kịp thời với xu hướng thời trang,
ngoài ra H & M cũng mua những thiết kế ấn tượng mà tạo ra bộ sưu tập của H&M.
Điều này giúp cho H & M có thể cung cấp những mẫu thời trang mới nhất với thời



             Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9        11   công ty H&M
Quản trị chiến lược            GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

gian sớm nhất tới tay khách hàng và H & M có thể đảm bảo mức giá tốt nhất. Để
có thể đưa tới tay khách hàng những sản phẩm chất lượng cao với mức giá thấp
nhất, H& M đã tạo lập cho mình một ê kip với các trung gian cung cấp vải; H &M
luôn mua nguyên vật liệu sản xuất với khối lượng lớn. Hệ thống sản xuất của
H&M có chiều sâu và bề rộng về kiến thức trong mọi khâu sản xuất dệt may, họ
mua các hàng hóa phải từ bên phải thị trường; tổi thiểu chi phí, có ý thức ở mỗi
công đoạn và phân phối hiệu quả.
      Một số biện pháp đã được giới thiệu để đảm bảo và nâng cao chất lượng của
hàng hoá, và bằng cách thắt chặt các tiêu chuẩn chất lượng, H & M cũng đã thành
công trong việc phát triển và nâng cao cho chính các nhà cung cấp của mình .
H&M cũng có các nguồn lực để thực hiện kiểm soát chất lượng cẩn thận và hiệu
quả.Ngoài ra các sản phẩm chất lượng tốt, khái niệm chất lượng cũng đòi hỏi các
sản phẩm may mặc được sản xuất mà không sử dụng hóa chất, môi trường độc hại,
các chất có hại và chúng được sản xuất trong điều kiện làm việc tốt.


   C. Môi trường vĩ mô
    I. Môi trường kinh tế
       1.   Tỷ lệ tăng trưởng
     Tăng trưởng kinh tế năm 2010 của Thụy Điển là 5,5%. Con số này ở năm
2011 là 3,97%. Bước sang năm 2012 với nhiều khó khăn từ cuộc khủng hoảng toàn
cầu, nền kinh tế của Thụy Điển chỉ đạt mức tăng trưởng 1,1% trong quý I và 1,3%
trong quý II mà thôi. Vào giai đoạn cuối năm 2010 và đầu năm 2011, các nhà kinh
tế đã đưa ra dự báo rằng, Thụy Điển sẽ là “đầu tàu” về khôi phục kinh tế của khối
EU và Thụy Điển đã làm tốt vài trò của mình với mức tăng trưởng ấn tượng trong
khí cả châu âu và thế giới chìm trong khủng hoảng. Trong 2 quý đầu năm 2012,
tuy tốc độ tăng trưởng có phần thấp hơn so với các năm trước đó nhưng có được sự




            Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9        12   công ty H&M
Quản trị chiến lược            GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

tăng trưởng với con số trên cũng là một điều không dễ trong bối cảnh khó khăn
hiện nay.
       Tuy nhiên, có một dấu hiệu tích cực, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn
do dự suy thoái chung nhưng trong năm 2010 và 2011, chi phí của hộ gia đình tại
Thủy Điển lại tăng. Điều này cho thấy, sức mua và tiêu thụ hàng hóa nói chung của
người dân Thụy Điển rất có triển vọng.
       Ngân hàng trung ương châu Âu dự báo rằng tăng trưởng kinh tế trong khu
vực EU trong năm 2012 sẽ là 1,3% và hiện tại, Thụy Điển đang làm rất tốt điều
này.

       Mặc dù kinh tế đã phục hồi và tăng trưởng trở lại, nhưng tỷ lệ thất nghiệp vẫn
cao (7,9% năm 2010). Để tiếp tục duy trì tăng trưởng kinh tế, tránh rủi ro bất ổn
trong xã hội do thiếu việc làm, Chính phủ Thụy Điển xây dựng ngân sách năm
2011 theo phương châm "từ khủng hoảng đến đầy đủ việc làm", giảm chi ngân
sách cho những người thất nghiệp và tăng chi tiêu kích thích sản xuất.
        2.    Lãi suất
       Lần đầu tiên kể từ tháng 7/2009, Thụy Điển đã phải cắt giảm lãi suất của
mình, mức lãi suất chính được cắt giảm xuống còn 1,75% vào tháng 12/2011.

       "Sự phát triển yếu kém của nền kinh tế trong khu vực đồng euro có tác động
tiêu cực tới nền kinh tế Thụy Điển", Riksbank, ngân hàng trung ương Thủy Điện,
cho biết trong một tuyên bố.

       Tuy nhiên, đó chưa phải là tất cả: "Chúng tôi thấy sẽ phải giảm lãi suất thêm
nữa trong nửa đầu năm sau xuống còn 1,25%," ông Carl Hammer, giám đốc ban
chiến lược tiền tệ tại SEB cho hay.

       Từ những thông tin trên, chúng ta có thể thấy được sự khó khăn về kinh tế
của những nước trong khu vực EU.


             Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9        13    công ty H&M
Quản trị chiến lược           GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

        3. Tỷ giá hối đoái

      Thụy Điển là một trong số rất ít quốc gia thuộc liên minh châu Âu EU kiên
quyết không sử dụng đồng tiền chung euro ( cùng với Vương quốc Anh, Đan
Mạch…).

      Tuy nhiên, thị trường chính của H&M là Châu Âu nên việc khách hàng sử
dụng đồng euro là điều bắt buộc khi giao dịch, và euro là đồng tiền chính mà Thụy
Điển và H&M quan tâm, trong phần dưới đây, nhóm chúng tôi chỉ xét tới tỉ giá
giữa đồng EURO và đồng Krona của Thụy Điển.




      Về lịch sử 17311431Tỷ giá hối đoái của đồng krona Thụy Điển so với các
ngoại tệ khác tùy thuộc vào 33111chính sách tiền tệ của 1541Thụy Điển theo đuổi
trong thời điểm đó. Từ 31tháng 11 năm 1992 một chế độ 1731314311311tỷ giá
hoái đoái thả nổi đã được duy trì.1541[13]. Tỷ giá hối đoái so với đồng euro tương
đối ổn định từ năm 2002(khoảng 9-9,5 SEK = 1 EUR), nhưng từ nửa sau




            Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9       14   công ty H&M
Quản trị chiến lược           GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

năm 2008 thì đồng krona Thụy Điển mất giá khoảng 20%, và giao động từ 10,4-11
SEK = 1 EUR.
       4.   Lạm phát
      Mức lạm phát của Thụy Điển tính cho tới tháng 8/2012 là 0.7%, một con số
khá ấn tượng trong điều kiện khó khăn chung hiện nay. Việc lạm phát giảm xuống
mức thấp như vậy được các chuyên gia kinh tế nhận định rằng, Thụy Điển đang
dần thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế đã kéo dài bây lâu nay.


>> Hành động chiến lược của H&M :
      Hành động chiến lược của H&M trong giai đoạn 2010 – 2012. Mặc dù tình
hình kinh tế của Thụy Điển nói riêng và toàn cầu nói chung đang ở trong giai
đoạn phục hồi nhưng H&M vẫn đẩy mạnh việc thiết kế thêm nhiều mẫu sản phẩm
và liên tục giới thiệu đến với khách hàng những bộ sưu tập khác nhau. Chính điều
đó đã tác động không nhỏ tới tâm lý của khách hàng cũng như thể hiện rằng, với
H&M, nhu cầu của khách hàng luôn được đảm bảo, dù trong bất kì giai đoạn nào.
Sở dĩ để có thể đưa ra quyết định như vậy, bởi lẽ H&M nhận thấy, trong giai đoạn
2010 –2012 ở Thụy Điển, sức mua của người dân không hề suy giảm theo khó
khăn của nền kinh tế, vì vậy, việc liên tục tung ra các bộ sưu tập và đẩy mạnh
việc thiết kế sản phẩm mới là điều chính xác.

       Cũng trong thời kì này, do tác động tiêu cực của sự suy thoái kinh tế thế
giới khiến cho thất nghiệp tại Thụy Điển cũng như các quốc gia khác gia tăng và
đời sống người dân gặp rất nhiều khó khăn, hiểu được điều đó, H&M đã thực hiện
việc tăng lương và các điều kiện lao động cho các nhân viên của mình, qua đó
đảm bào đời sống cho nhân viên, để nhân viên có thể yên tâm cống hiến hết mình
cho công ty.




            Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9       15   công ty H&M
Quản trị chiến lược            GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

     Trong năm 2010, H & M đã giới thiệu một chương trình mới cho tất cả các
nhân viên, H & M Chương trình ưu đãi, nhằm mục đích khuyến khích cam kết lâu
dài và hỗ trợ tuyển dụng tương lai. Chương trình ưu đãi H & M đã được khởi
xướng bởi Stefan Persson và gia đình thông qua việc tặng 4.040.404 cổ phiếu H &
M trị giá khoảng SEK 1 tỷ USD một nền tảng Thụy Điển, Stiftelsen H & M
Chương trình ưu đãi.
     Tất cả các nhân viên của Tập đoàn H & M, bất kể vị trí của họ hoặc mức
lương, được bao gồm trong chương trình và được thưởng theo chiều dài của việc
làm của họ và dù họ làm việc toàn thời gian hoặc bán thời gian. Theo nguyên tắc
chung, các quỹ sẽ bắt đầu được thanh toán sớm hơn khi nhân viên đến tuổi 62.



      II.   Môi trường công nghệ
      Bông (cotton) là loại chất liệu được sử dụng phổ biến và rộng rãi cho ngành
may mặc hiện đại . Đảm bảo an ninh về nguyên vật liệu là nhiệm vụ thiết yếu cho
các công ty thời trang. Có thể nói việc cải tiến trong công nghệ ,tạo ra nguyên vật
liệu bông là một cuộc chạy đua giữa các công ty lớn thuộc ngành thời trang trên
toàn cầu.
      >> Hành động chiến lược:
      Bông cũng là nguyên liệu chính cho hoạt động sản xuất của H&M . Vì thế
mục tiêu của công ty là tạo nên một phạm vi chất liệu bông làm nguyên vật liệu
bền vững đến năm 2020. Để thực hiện được mục tiêu này. H&M không ngừng cải
tiến công nghệ trồng cây bông ,công nghê bông hữu cơ, hay công nghệ tái chế
bông…
      Cải thiện chất lượng bông :H&M đang tích cực tham gia vào dự án BCI.Đây
là dự án nghiên cứu thúc đẩy việc thực hành trồng cây bông ,cho phép trồng được
nhiều bông hơn trong điều kiện giảm nước và hóa chất sử dụng.Dự án này mang
lại lợi ích không chỉ tạo ra nhiều bông hơn ,tiết kiệm nước và hóa chất mà nó còn


            Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9        16   công ty H&M
Quản trị chiến lược        GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

mang lại một lợi ích mà theo H&M đó là mục đích nhắm tới đó là chất lượng vãi
cotton bền vững hơn.
      Bông hữu cơ : sản phẩm bông không được trồng bằng phân bón và các hóa
chất khác ,nó là sản phẩm của một kĩ thuật canh tác cao.Người nông dân phải tuân
thủ các nguyên tắc Thel và các tiêu chuẩn về canh tác hữu cơ quan trọng ,không
được phép sử dụng vật giống biến đổi gen. Bông hữu cơ mang lại một nguồn vật
liệu mới với chất lượng không kém cho H&M. Năm 2010, H&M được công nhận
là số một trong việc sử dụng bông hữu cơ theo báo cáo thị trường toàn cầu của
Dệt may Exchange về hàng dệt bền vững.
      Tái chế vải cotton :Sản phẩm tạo ra từ phần vải cotton sót lại tại nơi sản
xuất.Vải cotton thừa lại sẽ được nghiền nhỏ xe thành sợi mới và dệt thành vải
mới.Việc này mang lại lợi ích giảm thiểu sử dụng vật liệu bông,giảm thiểu nước
và hóa chất.
    III.       Môi trường văn hóa-xã hội
     Kinh doanh trên lĩnh vực thời trang H&M hiểu rõ được sức ảnh hưởng của
môi trường xã hội đến chính mình.Chính vì vậy ,vấn để tiếp thu các giá trị văn hóa
và thái độ xã hội của từng quốc gia hay toàn cầu được công ty quan tâm hàng
đầu,đặc biệt là về vấn đề ý tưởng ,thiết kế và chiến lược truyền thông quản bá.
       + Trụ sở chính của công ty H&M là quốc gia Thụy Điển, một đất nước phát
triển thuộc Bắc Âu. Người Thụy Điển có thái độ rất tích cực với lĩnh vực truyền
thông đại chúng . "Cởi mở và trong sạch” được xem là nét văn hóa đẹp của họ.
Internet trở thành phương tiền truyển thông hữu ích ở đây. Thụy Điển nằm trong
số quốc gia sử dụng internet cao nhất EU. Hiện nay, một nửa dân số có điện thoại
di động và 40% người Thụy Điển sử dụng điện thoại di động hàng ngày. 75% dân
số trong độ tuổi 16-64 có máy vi tính.Trong 9,3 triệu dân, hơn 80% người sử dụng
Internet . Các diễn đàn Internet và mạng xã hội khá phổ biến với trẻ em Thụy
Điển, lứa tuổi 12-15 tuổi thường dùng ít nhất ba giờ/ngày để lướt Internet .Một



               Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9     17    công ty H&M
Quản trị chiến lược            GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

nửa số trẻ em năm tuổi và 1/5 trẻ em ba tuổi biết dùng Internet. Vì vậy,internet
được xem là thứ không thể thiếu đối với người dân Thụy Điển .

     >>Hành động chiến lược :
     Nhận biết được điểm nổi trội như vậy H&M đã tận dụng Internet vào chiến
lược truyền thông quản bá sản phẩm từ rất sớm. Chiến lược quảng bá truyền
thông “ Truyền cảm hứng và tương tác “ cho phép H&M Truyền tải thông tin và
tương tác với khách hàng bất cứ nơi nào trên thế giới. Các phương tiện truyền
thông xã hội là một sự hiện diện mạnh mẽ của H&M. Họ cập nhật thông tin hằng
ngày cho các khách hàng thông qua các trang của mình trên Facebook, Twitter,
Instagram, Google+ và YouTube cũng như các mạng xã hội của Trung Quốc
Youku và Sina Weibo.Nhờ chiến lược quảng bá này khách hàng của H&M có thể
theo dõi, chia sẽ ý tưởng và luôn nhận được phản hổi nhanh chóng nhất.
     Tuy có được lợi thế như vậy song môi trường xã hội tại đây cũng có sự khắt
khe hơn trong nội dung quảng bá cũng như các ý tưởng thiết kế .Các thông điệp
quảng cáo hay thiết kế gặp phải rào cản lớn về vấn đề tôn giáo ,màu da chủng
tộc,bình đẳng…Các thông điệp của ý tưởng thiết kế hay quảng cáo gây tranh cãi
có thể bị cấm,tay chay …Ngoài ra,với tốc độ cập nhật thông tin rất nhanh ở Thụy
Điển các mẫu thiết kế trở nên nhanh chóng lạc hậu,xu thế thời trang nhanh chóng
thay đổi ,điều này cũng trở nên vấn đề của H&M,
      >>Hành động chiến lược:

     Chiến lược sáng tạo liên tục đang là thách thức nhưng cũng là một lợi thế
đối với H&M. Đổi với các nhà tạo mẫu tại H&M đi du lịch tất cả các nơi trên thế
giới ,tìm hiểu về nghệ thuật mới, phim ảnh, âm nhạc và thực phẩm. Họ cũng đi
đến các hội chợ thương mại, bao gồm các phương tiện truyền thông thời trang,
đáp ứng dự báo xu hướng và ghé thăm các cửa hàng H & M để nói chuyện với




           Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9         18   công ty H&M
Quản trị chiến lược            GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

khách hàng được xem là công việc chính của mình.Việc đó không nằm ngoài mục
đích tìm kiếm ý tưởng cho chiến lược sang tạo liên tục của công ty.

      IV.    Môi trường nhâu khẩu học
      Với diện tích 449 964 km², Thuỵ Điển là nước lớn thứ ba trong Liên minh
châu Âu, với dân số 9.4 triệu người(2009). Thuỵ Điển có mật độ dân số thấp với
21 người/ km² nhưng lại tập trung cao ở nửa phía Nam của đất nước. Khoảng
85% dân số sống ở thành thị.
      Cấu trúc tuổi : Dân số lão hóa là một đặc tính nhân khẩu học đáng chú ý của
hầu hết các nước phát triển. Nguyên nhân là do khả năng sinh sản thấp lâu dài mà
dẫn đến tỷ lệ trẻ em ít hơn. Lão hóa dân số cũng là do tuổi thọ ngày càng tăng mà
dẫn đến tỷ lệ người già cao hơn. Ở các nước như Nhật Bản, Ý, Hy Lạp, Hong
Kong …, số người từ 65 tuổi trở lên đã vượt quá số lượng trẻ em từ 0-14 tuổi.
Giống như nhiều quốc gia phát triển khác, Thụy Điển có cấu trúc dân số ngày
càng già đi với nhiều người về hưu hơn và ít người trong độ tuổi lao động hơn.
Dựa trên dự báo dân số mới nhất, ở Thụy Điển ,số người từ 65 tuổi trở lên được
dự báo đã vượt quá số lượng trẻ em từ 0-14 tuổi trong năm 2005 với tỷ lệ sinh
1,6%/năm; nhân khẩu trung bình 2,2 người/hộ.
      Lực lượng lao động:
  •    4,93 triệu (2010) được phân chia như sau:
  •   Nông nghiệp: 1,1%
  •   Công nghiệp: 28,2%
  •   Dịch vụ: 70,7%
  •   Tỉ lệ thất nghiệp: 8,3% (2010)
  •   Tỉ lệ lạm phát (giá tiêu dùng): 1,4% (2010)




            Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9        19   công ty H&M
Quản trị chiến lược                 GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

         >>Hành động chiến lược :

         Vì vậy H&M tập trung xây dựng trụ sở chính và các cửa hàng thời trang lớn
tại phía nam của Thụy Điển

         Các sản phảm của H&M ngày càng tập trung vào giới trung niên: Các bộ
sưu tập Thời trang công sở,thể thao dành cho giới trung niên được quan tâm hàng
đầu từ năm 2005 ,sản xuất với số lượng nhiều hơn ,cao cấp hơn kèm theo đó là
chiến lược truyền thông quảng bá thích hợp với khách hàng đứng tuổi



   V.       Môi trường chính trị - pháp luật
        Môi trường này cũng có tác động đến công ty nó cũng đem lại cơ hội và đe
dọa từ môitrường nếu nó thay đổi thì dẫn đến gây ảnh hưởng đáng kể đến cạnh
tranh vì vậy môitrường này nó quan trọng cho H&M khi muốn thâm nhập vào thị
trường ở những nướckhác. Đối với quốc gia khác nhau thì môi trường chính trị
cũng như pháp luật cũng sẽ khác nhau.
        Luật bản quyền
        Luật bảo vệ quyền phát minh, bằng sáng chế ,sở hữu trí tuệ đã được tất cả các
quốc giatrên thế giới á p dụng .Đối với H&M thì việc bảo vệ các ý tưởng thiết kế là
rất quan trọngvì các sản phẩm của H&M đa số là những sản phẩm độc đáo mang
đầy sáng tạo, và cókhả năng dễ bị ăn cắp ý tưởng cao. Vì thế đây sẽ là một thuận
lợi cho H&M để bảo vệ và phát huy các ý tưởng thiết kế độc đáo sáng tạo của
mình .
        Luật chống độc quyền
        Khi mà luật bản quyền ra đời thì đồng nghĩa với việc luật chống độc quyền ra
đời nhằm tránh tình trạng các công ty sử dụng việc độc quyền gây thiệt hại cho




                Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9             20     công ty H&M
Quản trị chiến lược         GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

khách hàng. Luật này y đã được áp dụng ở những quốc gia như Mỹ và một số quốc
gia. H&M nên đặc biệtchú ý tới vấn đề này.
     Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm
     Ở Mỹ và các nước Châu Âu đã thông qua luật bảo vệ người tiêu dùng
(Common LawConsumer Protection) hay còn gọi là Luật về trách nhiệm đối với
sản phẩm (ProductsLiability Law), cơ quan luật pháp Mỹ yêu cầu các nhà sản xuất,
phân phối và bán lẻ phải có trách nhiệm đối với thương tật và thiệt hại do những
khuyết tật của sản phẩm gây racho người sử dụng hoặc những người ở gần sản
phẩm đó. Trách nhiệm sản phẩm thườngdựa trên các nguyên tắc pháp lý về sự bất
cẩn, vi phạm bảo hành hoặc trách nhiệm tuyệt đối. Theo nguyên tắc “trách nhiệm
tuyệt đối”, nhà sản xuất, phân phối hay bán lẻ có thể phảichịu trách nhiệm đối với
những điều đáng tiếc xảy ra do sản phẩm gây ra, bất kể đã ápdụng các biện pháp đề
phòng.

   VI.    Môi trường toàn cầu
    Khi làn sóng suy thoái kinh tế “lây lan” trên toàn cầu, đối với một số ngành
hàng đó chính là một thảm họa đầy thương vong, với một số ngành hàng khác thì
là một vụ va chạm trên đường phát triển. Tuy nhiên, cú hích nặng nề này không hề
tạo ra áp lực gì đối với đà tăng trưởng cùa ngành bán lẻ thời trang và dệt may.
Thậm chí, đến thời điểm hiện nay, khi nền kinh tế toàn cầu hồi phục và đang đà
tăng tốc thì xu hướng bán lẻ quần áo toàn cầu càng có cơ hội để phát triển mạnh và
đa dạng hơn.
    Theo thống kê của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2011, trong khi
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của một số nước sản xuất lớn như Trung Quốc
và EU sụt giảm, tương ứng là 11% và 15%, thì các nước như Ấn Độ, Việt Nam và
Bangladesh chỉ giảm đôi chút và thậm chí trong trường hợp của Ấn Độ thì kim
ngạch xuất khẩu vẫn giữ được mức ổn định.



             Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9      21   công ty H&M
Quản trị chiến lược              GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

     Kinh tế toàn cầu đã và đang trải qua giai đoạn khó khăn, quá trình phục hồi
diễn ra chậm chạp, tăng trưởng đang suy giảm. Theo IMF, kinh tế toàn cầu năm
2011 chỉ đạt mức 4,0%, thấp hơn 5,1% so với năm 2010. Năm 2012 dự kiến tăng
trưởng cũng chỉ ở mức 4,0%.
     Khu vực các nước phát triển tăng trưởng 1,6% năm 2011 và 1,9% năm 2012,
so với tăng trưởng 3,1% của năm 2010. Khu vực các nước đang phát triển và mới
nổi, tăng trưởng 6,4% năm 2011 và 6,1% năm 2012, so với mức 7,3% năm 2010.
     Mỹ - nền kinh tế lớn nhất thế giới đã mất 1% điểm tăng trưởng, với GDP sẽ
chỉ tăng 1,5% trong năm nay và 1,8% trong năm 2012. Với 17 nước thuộc khu vực
đồng euro, tăng trưởng GDP sẽ giảm bớt khoảng nửa điểm, còn 1,1% vào năm
2012.
     Nhật Bản đã tăng trưởng trở lại, nhưng cũng chỉ đạt mức 0,5% trong năm nay.
Trung Quốc tiếp tục là nước dẫn đầu với mức tăng trưởng 9% trong năm tới. Nga,
Mỹ Latin, châu Phi, Trung Đông và Bắc Phi tăng trưởng sẽ thấp hơn so với dự báo
trước đây.
        hành động chiến lược của H&M
        Biết “Toàn cầu hóa” hệ thống cửa hàng H&M Nhận thấy công ty đã có khả
năng cạnh tranh với các hãng thời trang nước ngoài. Từ năm 1976 -2012 H&M
luôn mở rộng hệ thống kinh doanh và trở thành công ty đa quốc gia bằng các chi
nhánh mới và chiến lược nhượng quyền ở nhiều quốc gia như Bắc Mỹ, Châu Á,
Bắc Phi và Trung Đông
        Năm 2010, H&M đã lên kế hoạch xuất khẩu các mặt hàng có “giá-không-
thể-cạnh-tranh-hơn” của mình. Với đối tượng khách hàng nữ giới là khách hàng
thân thiết và tiềm năng ,mục tiêu kinh doanh của H&M là “thời trang nữ giới chất
lượng tốt nhưng ở mức giá-không-thể-cạnh-tranh được”.Với chiến lược này H&M
đã phải tiết kiệm tất cả các chi phí có thể :nguyên vật liệu,marketing…

         H&M được chọn đại diện để chống lại căn bệnh thế kỷ AIDS.


              Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9           22   công ty H&M
Quản trị chiến lược           GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

Từ năm 2008, các nhà thiết kế thời trang chống bệnh AIDS đã thành công trong
việc hợp tác với hãng thời trang khổng lồ H&M để cho ra mắt một dòng thời trang
toàn cầu mang tên “Fashion Against Aids”.
Trước sự ngạc nhiên của nhiều người, chiến dịch đầu tiên trong năm 2008 đã ngay
lập tức thành công với ý tưởng kết hợp thời trang và thông điệp tình dục an toàn.
“Fashion Against Aids” được chấp nhận bởi các phương tiện truyền thông và các
nghệ sĩ nổi tiếng, những người đã dành thời gian để thiết kế một trong những chiếc
T-shirt cho bộ sưu tập. Không chỉ có thông điệp được lan truyền mà 25% doanh
thu bán được đã được tặng trực tiếp cho dự án nhận thức HIV / AIDS.




   D. Phân tích ngành và cạnh tranh
          I.   Định nghĩa ngành
                Ngành thời trang :
          1.   Định nghĩa ngành: Ngành thời trang là bao gồm các công ty chuyên
nghiên cứu thị trường, sản xuất, phát triển và phân phối sản phẩm nhằm đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng. Những công ty trong ngành được phép kinh doanh
mặc hàng như áo quần, phụ kiện thời trang, giày dép, mỹ phẩm. Các công ty kinh
doanh trong khuôn khổ pháp luật quy định.
          2.   Đặc điểm ngành
      •        Sáng tạo: Sáng tạo luôn là khởi nguồn của mọi tác phẩm thiết kế.
Việc tìm ý tưởng, phát triển ý tưởng, lựa chọn và thực hiện ý tưởng luôn là công
việc cơ bản đòi hỏi các nhà thiết kế phải nắm vững các nguyên lý của nó.
Tính sáng tạo trong thiết kế sẽ giúp các nhà thiết kế tránh đi vào lối mòn của những
tác phẩm đi trước, tư duy thiết kế sẽ luôn mới với sự độc đáo và khác biệt..




               Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9        23   công ty H&M
Quản trị chiến lược          GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

      Để phát triển lâu dài, ngành thời trang cần không ngừng sáng tạo ra mẫu mã
mới đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, là điểm nổi bật, riêng biệt để đánh bại các
đối thủ khác.



      •       Sản phẩm ngành thời trang phải mang tính xu hướng cao, phải thường
xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng nhu cầu thích đổi
mới, độc đáo và gây ấn tượng của người tiêu dùng . Do đó để tiêu thụ được sản
phẩm, việc am hiểu các xu hướng thời trang là rất quan trọng.
      •       Tính thời vụ: Phải căn cứ vào chu kỳ thay đổi của thời tiết trong năm
ở từng khu vực thị trường mà cung cấp hàng hoá cho phù hợp. Điều này cũng liên
quan đến vấn đề thời hạn giao hàng, nếu như không muốn bỏ lỡ cơ hội xuất khẩu
thì hơn bao giờ hết, hàng dệt may cần được giao đúng thời hạn để cung cấp hàng
hoá kịp thời vụ.
      •       Các sản phẩm thời trang có yêu cầu rất phong phú, đa dạng tuỳ thuộc
vào đối tượng tiêu dùng. Người tiêu dùng khác nhau về văn hoá, phong tục tập
quán, tôn giáo, khác nhau về khu vực địa lý, khí hậu, về giới tính, tuổi tác… sẽ có
nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị trường để nắm vững nhu cầu
của từng nhóm người tiêu dùng trong các bộ phận thị trường khác nhau có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm.
      •       Thương hiệu: Được biết như là một tập hợp những cảm nhận của
khách hàng về một công ty, một sản phẩm hay dịch vu với đầy đủ các khía cạnh:
mô tả nhận diện (brand identities), giá trị (brand values), thuộc tính (brand
attributes), cá tính (brand personality). Thương hiệu ràng buộc với người tiêu dùng
qua mối quan hệ thương hiệu-người tiêu dùng (brand-consumers relationship).
Thương hiệu của các hãng thời trang rất quan trọng, nhất là thời trang cao cấp,
khách hàng mua sản phẩm không chỉ mua chất lượng, mẫu mã mà còn mua thương



              Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9       24    công ty H&M
Quản trị chiến lược          GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

hiệu của nó. Một sản phẩm mà được gắn nhãn của thương hiệu lớn hay thương
hiệu bình thường thì giá trị của nó sẽ khác nhau
      •       Nguyên liệu sản xuất: bông hữu cơ , phẩm màu , hóa chất , sợ……
      •       Phân phối: Mục đích của ngành thời trang là đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng không chỉ trong nước mà còn ngoài nước. Do vậy, hệ thống
phân phối sản phẩm phải thật hiệu quả để mọi người có thể biết đến và có thể mua
sản phẩm không quá khó khăn.


               II.   Năm lực lượng cạnh tranh
       1. Nguy cơ nhập ngành của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
      Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của những công ty ngành thời trang là những
công ty hiện không ở trong ngành này nhưng họ có khả năng gia nhập ngành nếu
họ muốn. Thường những ngành có thiết bị, vốn, nhân lực tương tự như ngành
thời trang thì đều có khả năng trở thành đối thủ tiềm tàng. Ví dụ như: các công ty
dệt…. Khi một công ty muốn tham gia vào ngành mới thì họ có thể đối mặt với các
rào cản nhâp cuộc như : sự trung thành nhãn hiệu, lợi thế chi phí tuyệt đối, tính
kinh tế theo quy mô, chi phí chuyển đổi, các quy định của chính phủ, sự trả đũa,
rào cản nhập cuộc và cạnh tranh. Để đánh giá mức độ đe dọa của các đối thủ cạnh
tranh tiềm tàng, cần nghiêncứu một cách kĩ càng các rào cản nhập cuộc.
              Các rào cản nhập cuộc:
     Sự trung thành nhãn hiệu
      Có thể nói, hàng thời trang cao cấp là những thứ đi đôi với một mức giá mà
chỉ một số thành phần trong xã hội mới có thể đáp ứng được. Đối với ngành hằng
này, khách hàng không còn tập trung nhiều vào chất lượng hay mẫu mã sản phẩm
mà chỉ quan tâm đến thương hiệu như một sự thể hiện đẳng cấp. Các công ty trong
ngành đều có chiến lược quảng cáo thương hiệu cho riêng mình và thường thì họ
sẽ tạo cảm giác hàng “độc” và khan hiếm đến mức có thể. Một khi đã là nhãn


              Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9      25   công ty H&M
Quản trị chiến lược           GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

hiệu cao cấp được khách hàng để mắt đến thì họ khó có thể thay đổi nhà cung cấp
khác được. Sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu được tạo dựng bởi
sự hài lòng và yêu thích của khách hàng đối với sản phẩm của công ty mang
thương hiệu . Những yếu tố này không phải doanh nghiệp nào mới xâm nhập vào
ngành cũng có được, bởi vậy rất khó để chiếm được tình cảm của khách hàng dành
cho các doanh nghiệp trong ngành. Đây là một rào cản cao đối với các đối thủ
cạnh tranh tiềm tàng và cũng là một lợi thế đối với những doanh nghiệp đã gây
dựng được uy tín trong ngành.
     Lợi thế chi phí tuyệt đối
      Lợi thế này thể hiện qua mức chi phí mà người nhập cuộc phải bỏ ra vì
những người đi trước sẽ có chi phí thấp hơn họ. Lợi thế về chi phí này xuất phát từ:
kinh nghiệm sảnxuất, kinh nghiệm quản lý, chi phí sử dụng vốn rẻ. Cho phép các
công ty trong ngành có khả năng vận hành sản xuất vượt trội, kiểm soát đầu
vào như nguồn lao động, máy móc thiết bị và kỹ năng quản trị cũng vượt bậc
hơn. Hơn nữa, việc tiếp cận với nguồn vốn rẻ hơn là điều không thể không
tính đến . cũng như tiếp cận được với các nguồn cung cấp nguyên liệu rẻ thì mới
có thể đảm bảo duy trì mức giá cạnh tranh với các đối thủ đã hoạt động lâu năm
trong ngành.
Các công ty muốn gia nhập vào ngành chắc chắn sẽ phải bỏ ra rất nhiều chi phí
ban đầu và như vậy, rủi ro mà họ phải đốimặt sẽ cao hơn nhiều so với các công ty
trong ngành. Ngành sản xuất và kinh doanh thời trang ngoài phải đầu tư nhiều cho
việc thiết kế thìđiều tất yếu phải đầu tư nguồn lực lớn cho nhà xưởng, nhân công,
đội ngũ bán hàng vàquản l bán hàng.       Đó là chưa kể đến, nếu sản phẩm của họ
không được thị trường chấp nhận thì khả năng thua lỗ là rất lớn nhất là trong ngành
hàng cao cấp này.Vì vậy, đây chính là sự đe dọa đối với những người nhập cuộc
     Tính kinh tế theo quy mô




            Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9        26   công ty H&M
Quản trị chiến lược          GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

        Tính kinh tế theo quy mô đặc trưng cho một quy trình sản xuất trong đó một
sự tăng lên trong số lượng sản phẩm sẽ làm giảm chi phí bình quân trên mỗi sản
phẩm sản xuất ra. Ngành thời trang chịu một khoảng chi phí lớn về cơ sở hạ tầng,
máy móc, đặc biệt là chi phí cho hoạt động quảng cáo. Vì vậy, khi doanh nghiệp
tăng quy mô sản xuất thì sẽ đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn .
Bề dày lịch sử trong lĩnh vực hàng thời trang cao cấp giúp các công ty trongngành
có quy mô hoạt động rộng khắp trên thế giới. Thường thì các công ty này chỉsản
xuất sản phẩm tập trung tại một vài cơ sở chính và phân phối ra thị trường toàn
cầu. Việc giảm chi phí nhờ sản xuất một số lượng lớn các sản phẩm tiêu chuẩn
hóa tại một vài cơ sở như vậy cũng là một rào cản đối với các công ty mới gia
nhập.
       Chi phí chuyển đổi
        Thời trang cung cấp những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu hằng ngày của
người và thong thường giá cả cũng không có sự khác biệt lớn, do đó chi phí
chuyển đổi trong ngành không cao
Đối với ngành hàng này, thực ra khách hàng không phải mất chi phí chuyển đổi
nhiều như một số ngành hàng có kèm theo các thiết bị phụ khác (như chuyển đổi
hệ điều hành,…). Hơn nữa, chi phí mà khách hàng bỏ ra cho sản phẩm chỉ là
chi phí cho sự “phô trương” của mình. Tùy theo thị hiếu và xu hướng tiêu dùng,
khách hàng dễ dàng chuyển đổi nhà cung cấp.




       Quy định của Chính phủ
        So với các ngành khác, ngành hàng này ít chịu tác động của chính phủ.
Thịtrường xuất hiện ngày càng nhiều hãng thời trang cao cấp chứng tỏ mức sống
người dân ngày càng tăng, ngòai ra còn tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động.
       Sự trã đũa


             Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9       27   công ty H&M
Quản trị chiến lược           GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

      Các công ty muốn thâm nhập ngành này đều phải e ngại trước những phản
ứngcó thể xảy ra bởi nhiều tên tuổi lớn trong ngành như Louis Vuitton, Gucci,
Chanel,Fendi,… Họ đều là những công ty có nguồn lực đáng kể và có bề dày kinh
nghiệmtrong việc bảo vệ “tiếng tăm” của mình. Cách thâm nhập an toàn nhất là
hướng vào khe hở thị trường, nơi mà chưa được phục vụ bởi các doanh nghiệp hiện
có. Nhưng điều đó là rất khó đối với lĩnh vực hàng thời trang cao cấp. Suy cho
cùng, nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng vào ngành hàng thời
trang cao cấp vẫn còn thấp, mức độ đe dọa đến thị phần hiện cócủa các công ty
trong ngành chưa cao.


      => Rào cản nhập cuộc và cạnh tranh
      Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ cạnh tranh ngoài ngành là không cao.


       2. Sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành
     Cấu trúc cạnh tranh
      Ngành thời trang là một ngành tập trung, bị lấn át bới một số công ty lớn.
Hiện nay,ngành sản xuất và kinh doanh thời trang là ngành có tiềm năng lớn, chịu
sự cạnh tranhkhốc liệt giữa các công ty trong ngành ở trong nước và cả thế giới.
Đây là ngành tập trung nên các công ty phụ thuộc lẫn nhau. Các hành động cạnh
tranh của một công ty sẽtác động trực tiếp lên khả năng sinh lợi và tác động lên thị
phần của các đối thủ khác trong ngành. Điều đó làm nảy sinh một sự phản ứng
mạnh mẽ từ phía đối thủ, hậu quả của sự phụ thuộc lẫn nhau mang tính cạnh tranh
như vậy có thể tạo ra một xoắn ốc cạnh tranh nguy hiểm, họ cố gắng hạ thấp giá để
cạnh tranh, hoặc hàng loạt các phản ứng tốn kém khác đẩy lợi nhuận của ngành
giảm xuống. Rõ ràng, sự ganh đua giữa các công ty trong ngành tập trung và khả
năng xảy ra chiến tranh giá tạo ra đe dọa chủ yếu. vì vậy các công ty có khuynh
hướng chuyển sang cạnh tranh trên các nhan tố không phải giá như quảng cáo,



            Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9        28    công ty H&M
Quản trị chiến lược            GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

khuyến mãi, đinh vị nhãn hiệu, thiết kế sản phẩm nhằm tạo sự khác biệt so với các
đối thủ khác.
      Các đối thủ cạnh tranh là các thương hiệu danh tiếng trên thế giới như :
Gucci ( Italia)
Abercrombie & Fitch (Mỹ)
Zara( tây ban nha)
Doir ( pháp )
Hollister Co ( mỹ)
Levi’s ( mỹ)
Burberry ( anh)
Louis vuitton ( pháp )
Calvin Klein (Mỹ)
Chanel (Pháp)
Gap ( mỹ)
Zegna ( italy)
Prada( italy)
Hermès ( pháp )
       Cho nên đối thủ đáng lưu tâm nhất là Zara nhãn hiệu của Inditex. Chúng ta
chỉ xét đến Inditex ,mà cụ thể là nhãn hiệu Zara, hiện là đối thủ lớn nhất của
H&M .
      a)Giới thiệu chung về Inditex:
       -Là tập đoàn bán lẻ thời trang lớn nhất thế giới với 5402 cửa hàng
       -Các nhãn hiệu :Zara , Pull and Bear, Oysho, Massimo Dutti, Bershka,
Stradivarius
       b)Về Zara :Là nhãn hiệu đầu tiên của Inditex, ra đời năm 1975
      Zara là thương hiệu mạnh, chiến lược của Inditex. Một trong những đối thủ
cạnh tranh lớn nhất và dễ so sánh nhất của Zara hiện nay là H&M (về sự phổ biến,



                Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9     29   công ty H&M
Quản trị chiến lược            GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

giá rẻ và sự phong phú). Tuy nhiên, thế mạnh của Zara nằm ở tốc độ tung ra mẫu
mã mới và chất liệu đẹp. Giá cả trung bình của sản phẩm Zara cũng không khá dễ
chịu: 300k - 2 triệu tiền Việt Nam.
      Zara có mặt tại 77 nước với trên 5000 cửa hàng với doanh thu năm 2009 :
7071 tỷ Euro
       Đặc điểm và lợi thế của Zara:
       -Tốc độ sản xuất cực nhanh,mẫu mã thay đổi liên tục.
       -Chỉ dành ra 0.3% doanh thu cho việc tiếp thị , quảng cáo
      -Thị trường hoạt động rộng cùng với mạng lưới cửahàng rộng với hơn 5000
cửa hàng.


    Các điều kiện nhu cầu
    Sự tăng trưởng nhu cầu từ các khách hàng mới hay sự gia tăng mua sắm của
các khách hàng hiện tại có khuynh hướng làm dịu đi sự cạnh tranh, bởi nó mở ra
một không gian lớn hơn cho sự phát triển. Tăng trưởng nhu cầu có khuynh hướng
giảm đi sự ganh đua, bởi vì tất cả các công ty có thể bán nhiều hơn không cần phải
giành thị trường của các công ty khác, kết quả thường là lợi nhuận vẫn cao và
ngược lại.Thời trang cũng như thời gian luôn luôn vận động và nhu cầu của con
người cũn gkhông bao giờ dừng lại ở một điểm. Dù không phải mang tính chất
tuyệt đối, nhưng tiếng nói của thời trang luôn có trọng lượng đối với bất kỳ ai,
thuộc giới tính hay ở địa vị xã hội nào. Xã hội ngày càng phát triển, đời sống sinh
hoạt của mỗi cá nhân ngày càng cao,nhận thức và nhu cầu cần đáp ứng về thời
trang của họ lại càng trở nên có chọn lọc. Nhu cầu về thời trang hiện nay vẫn cao.
Do đó, phần nào đã làm dịu mức độ ganh đua trong ngành.
    Rào cản rời ngành
Đây là ngành có rào cản rời ngành cao. Các doanh nghiệp vẫn phải duy trì hoạt
động kinh doanh trong điều kiện có thu nhập thấp thậm chí thua lỗ, khiến cho năng



            Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9       30    công ty H&M
Quản trị chiến lược          GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

lực sảnxuất bị dư thừa cho nên mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Bởi vì các
lý do:
         -Các doanh nghiệp khi tham gia ngành này sẽ phải bỏ ra một nguồn vốn lớn
trongviệc đầu tư các máy móc, nhà xưởng, cũng như cơ sở hạ tầng cho việc phân
phối sản phẩm, do đó khi muốn rời ngành đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức
thanh lý các tài sản này mà không có phương án sử dụng khác. Nếu công ty muốn
rời bỏ ngành nó phải bỏ đi giá trị sổ sách của các tài sản này.
   -Gắn bó xúc cảm với ngành: khi xây dựng những thương hiệu thời trang, các
nhàthiết kế luôn đặc tất cả tâm huyết và niềm đam mê của mình vào công việc, do
đó,họ luôn không mong muốn rời khỏi ngành.
   3. Năng lực thương lượng của người mua
         Trong giai đoạn nền kinh tế còn nhiều biến động. Mức tiêu dùng của người
mua cho những mặt hàng xa xỉ cũng dần hạn chế. Khách hàng của ngành thời là
nhữngkhách hàng tiêu dùng cuối cùng của công ty. Trong điều kiện như thế này,
việc làmhài lòng khách hàng là chủ yếu, nếu không đáp ứng được mong muốn của
họ họ sẽcó xu hướng chuyển sang tiêu dùng các mặt hàng của các công ty khác
( các đổi thủcạnh tranh của công ty)
         Các chiến lược marketing của các công ty trong ngành không ngừng nỗ ra.
Nhằm hướng khách hàng đến sản phẩm của mình dựa trên 2 mục tiêu:
- có nhiều khách hàng nhất
- có được lòng trung thành của họ.
         Môi trường ngành cạnh tranh gây gắt điều này đã tạo ra cho ngành trở nên
năng động hơn và khách hàng được hưởng lợi từ những dịch vụ gia tăng. Khả năng
chi phối của người mua đến ngành là khá cao, điều này là do sản phẩm của ngành
cung cấp cho khách hàng khá là đa dạng. Ngoài ra, chính sự cạnh tranh không
đồng đều trong ngành đã ảnh hưởng đến khả năng khách hàng chi phối ngành theo
một xu hướng tiêu cực.



              Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9       31    công ty H&M
Quản trị chiến lược            GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

   4. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp
   Các nhà cung cấp có thể xem như một đe dọa khi họ có thể thúc ép nâng giáđối
hoặc giảm yêu cầu chất lượng đầu vào mà họ cung cấp cho công ty,do đó làmgiảm
khả năng sinh lợi của công ty. Ngược lai,nếu nhà cung cấp yếu,điều này lạicho
công ty một cơ hội thúc ép giảm giá và yêu cầu chất lượng cao.Theo Porter , các
nhà cung cấp có quyền lực nhất khi: sản phẩm của nhà cungcấp bán ít có khả năng
thay thế và quan trọng đối với công ty. Công ty đó không phải là duy nhất đối với
nhà cung cấp. Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của công tyđó là cao. Nhà cung cấp
có khả năng đe dọa nhập xuôi chiều ngành và trở thành đốithủ của công ty. Ngược
lại công ty không thể đe dọa hội nhập ngược về phía nhàcung cấp.
       Ngoài ra, đặc trưng của ngành thời trang các sản phẩm thay đổi theo từng
xu hướng và theo từng ý tưởng của các nhà thiết kế. Chính vì thế, nhà cung cấp
luôn có một mối liênhệ mật thiết với doanh nghiệp . Các sản phẩm mà họ cung cấp
phải phù hợp và có độ chính xác các theo xu hướng và ý tưởng thiết kế của nhà
thiết kế. Bởi sáng tạo của bộ sưu tập vào mỗi mùa và biến hóa theo phong cách của
nhà thiết kế.
Chính vì vậy, năng lực thương lượng của nhà cung cấp là rất cao.
   5. Đe dọa của các sản phẩm thay thế
   Sự tồn tại của sản phẩm thay thế gần gũi biểu hiện một sự đe dọa cạnh
tranh,làm giới hạn khả năng đặt giá cao và do đó giới hạn khả năng sinh lợi của nó.
Các công ty thời trang luôn chịu sức ép rất lớn từ các sản phẩm thay thế trong
ngành thời trang. Là những sản phẩm thời trang cao cấp của thương hiệu Fendi,
Gucci với các sản phẩm trung bình có mức giá phải chăng nhưng vẫn mang lại vẻ
sang trọng cho người mặc và dĩ nhiênlà các sản phẩm phổ thông phục vụ cho nhu
cầu bình thường và sử dụng trong các hoạt động hằng ngày, giá cả hợp lý. Các sản
phẩm này được thiết kế hàng loạt với số lượnglớn và mức giá mềm hơn. Như sản
phẩm của các thương hiệu thời trang



                Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9   32    công ty H&M
Quản trị chiến lược            GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

Abercrombie &Fitch( Mỹ), Fendi ( Ý)
      Bởi chúng ta có thể thấy, để cho ra một bộ sưu tập và có thể tạo ra một xu
hướng thời trang mới. Sự kết hợp giữa bộ phận thiết kê, bộ phận sản xuất và bộ
phận phân phối là rất lâu. Bởi thế, các sản phẩm thời trang cao cấp thì số lượng
mà mỗi khách hàng sở hữu là không nhiều ngay cả khi ta chưa xét về yếu tố giá cả
tác động tới. Đồng thời số lần mà khách hàng sử dụng trung bình chỉ vài lần trong
năm thường cho các dịp quan trọng.Chính vì thế, những sản phẩm phổ biến hơn lại
dễ đi vào cuộc sống của người tiêu dung
và tạo lòng trung thành nhãn hiệu hơn.
    III.    Các nhóm chiến lược trong ngành
      Ngành thời trang có thể chia ra làm 4 nhóm chiến lược :
- Nhóm hàng thời trang cao cấp :
      Đây là nhóm mà những sản phẩm của nó được làm để phục vụ cho những
khách hàng giàu có,với những chất liệu rất đắt tiền và tốn kém. Sản phẩm của
nhóm này thường tạo ra sự khác biệt so với các nhóm còn lại.Thường thì sản phẩm
của nhóm được làm bằng tay hơn là sản xuất hàng loạt bằng máy móc. Các công ty
trong nhóm này có thể kể dến như :
      + Giorgio Armani (italia)
      + Chanel (Pháp)
      + Dolce & Gabbana – viết tắt là D&G ( Pháp)
      + Prada ( italia)
      + Gucci (italia)
      + Hermès (pháp)
      + Louis vuitton.( pháp)
- Nhóm đáp ứng sự cao cấp :
Các công ty trong nhóm này có thể kể đến như
+ Coach ( Mỹ)



            Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9      33    công ty H&M
Quản trị chiến lược           GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

+Tiffany
+ Nordstrom
+ Hugo Boss AG
      Các công ty trong nhóm này chủ yếu phục vụ cho các khách hàng thuộc tầng
lớptrung lưu,những người có thu nhập khá trong xã hội .Những sản phẩm của các
Công ty thuộc nhóm này vẫn mang một dáng vẻ sang trong nhưng nó không cầu kỳ
và tinh xảo như ở nhóm hàng cao cấp.
- Nhóm xu hướng chính :
      Các công ty trong nhóm này có thể kể đến như :
      + GAP ( Mỹ)
      + Abercrombie & Fitch Company (mỹ)
      + Polo Ralph Lauren
      Các công ty trong nhóm này chủ yếu phục vụ cho các khách hàng thuộc tầng
lớp trung bình trong xã hội. Các công ty này thường chú trọng vào lượng sản phẩm
tiêu thụ và tính khác biệt trong sản phẩm hầu như không được chú trọng. Họ sản
xuất hàng loạt và bán sản phẩm với số lượng lớn dến nhiều người để tăng lợi
nhuận.
- Nhóm giảm giá :
      Các công ty trong nhóm này có thể kể đến như :
      + Target
      + Wal-mart stores
      + Cato
      Các công ty trong nhóm này bán các sản phâm cho những người có thu nhập
thấp.Các công ty này thường là những nhà bán lẻ đồ thời trang cấp thấp.Họ thường
gán thương hiệu của họ cho những sản phẩm được sản xuất bởi những hãng nhỏ
khác để bán với giá rẻ và số lượng nhiều để tăng lợi nhuận.
    IV.      Các lực lượng dẫn dắt sự thay đổi trong ngành



             Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9       34   công ty H&M
Quản trị chiến lược               GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

            Sự thay đổi mức tăng trưởng dài hạn của ngành
         Ngành công nghiệp thời trang tăng trưởng nhanh chóng và thu hút sự chú ý
của nhiều công ty. Với sự tăng trưởng của ngành ở mức cao trong giai đoạn hiện
nay thì tiềm năngcủa ngành đang được khai thác hiệu quả. Khi mà nhu cầu làm đẹp
và thể hiện bản thân của người tiêu dùng ngày càng tăng thì các công ty trong
ngành sẽ tậ p trung vào cung cấ p sản phẩm tốt hơn cho khách hàng (vì hiện nay
khách hàng quan tâm nhiều đến thẩm mỹ và thương hiệu , do đó công ty nào thỏa
mãn nhu cầu của họ nhiều hơn thì khách hàng sẽ trung thành với công ty đó). Khi
mà trong ngành đang có nhiều sự gia nhập của các đối thủ cạnh tranh thì việc mở
rộng thị trường càng trở nên khó khăn hơn.
    • Toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa gia tăng mức độ linh hoạt của các công ty trong ngành để đáp ứng
nhu cầukhách hàng, các áp lực cạnh tranh. Các công ty phân bổ các chức năng của
mình ở thịtrường toàn cầu để được hiệu quả cao và chi phí thấp bằng cách đạt được
tính kinh tế theoqui mô, đạt được hiệu ứng kinh nghiệm.
    • Cải tiến Marketing
    Các công ty trong ngành thời trang luôn tìm cách thay đổi phương thức mới cho
các hoạt động marketing để tiế p cận với nhiều khách hàng hơn. Khách hàng ngày
càng khó tính và yêu cầu cao, chính vì thế công ty càng được nhiều người biết đến
với sự thiện cảm thì càng cónhiều khách hàng trung thành.
    V.      Các nhân tố then chốt cho thàng công
         Trong ngành thời trang, các nhân tố then chốt thành công trong ngành có thể
kể đến là:
        Mẫu mã và chất lượng của sản phẩm
        Vị thế thương hiệu
        Mạng lưới phân phối rộng khắp. (tiếp cận tốt nhất đến khách hàng)



               Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9             35    công ty H&M
Quản trị chiến lược            GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

      Trong đó, nhân tố chất lượng mẫu mã và chất lượng sản phẩm là nhân
tố quan trọng nhất quyết định đến sự sống còn cũng như uy tín của các công ty
trong ngành. Một công ty muốn thành công trong ngành thời trang thì phải nâng
cao chất lượng sản phẩm và tạo mẫu mã đẹp độc đáo thông qua việc phát triển ý
tưởng thiết kế và quản lý chất lượng... Ngoài ra các công ty phải cố gắng tạo sự
khác biệt trong sản phẩm cũng như dịch vụ cung cấp nhằm thỏa mãn đến mức
cao nhất nhu cầu của khách hàng. Công ty nào trong ngành có thể đáp ứng được
các yêu cầu này thì khả năng cạnh tranh càng cao
       Kết luận về sức hấp dẫn ngành:
      Tiềm năng tăng trưởng của ngành cuộc sống con người ngày càng hiện đại
và vì thế họ càng quan tâm đến nhu cầu làm đẹp, thể hiện phong cách và khẳng
đinh đẳng cấp của mình, nên nhu cầu về sản phẩm thời trang cao cấp đang
được mọi người quan tâm và tiêu dùng ở mức cao. Hơn nữa khi kinh tế phát triển,
cuộc sống con người được nâng cao, bên cạnh đó cùngvới thu nhập của người dân
cũng tăng lên thì con người càng có nhiều cơ hội để quan tâm đến thời trang
      => Những yếu tố này cho thấy hiện nay và trong tương lai ngành công
nghiệp thời trang sẽ là ngành kinh doanh hấp dẫn và đem lại lợi nhuận cao cho
công ty.
      Tính khốc liệt của các vấn đề đang đặt ra đối với ngành thời trang là một
ngành hấp dẫn có khả năng cạnh tranh cao và phát triển dựa trên những thiết kế
độc đáo phù hợp với nhu cầu thị trường .Vì nó liên quan đến nhu cầu thay đổi của
khách hàng về ănmặc, về xu hướng thời trang. Là một thành viên trong ngành thời
trang, công ty phải đốimặt với những qui định về pháp lý và các ràng buộc liên
quan đến ý tưởng thiết kế…Hơn nữa, các công ty trong ngành luôn phải đứng
trước nguy cơ bị ăn cắp ý tưởng thiết kế, hàng giả.….
       Nhưng với vị thế, nguồn lực và uy tín hiện tại của H&M hiện nay thì các rủi
ro này sẽ không là một cản trở quá lớn cho sự phát triển của công ty.Tính khốc liệt



            Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9       36    công ty H&M
Quản trị chiến lược         GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

của ngành hiện nay thể hiện qua các công ty đang nổ lực trong: cải tiến,hạ thấp chi
phí sản xuất, tăng mức độ trung thành nhãn hiệu.
          Hiện nay H&M có đến 5 thương hiệu cho tất cả các nhu cầu của khách
hàng và H&M cũng đặc ra triết lý kinh doanh của mình là “ thời trang và chất
lượng ở mức giá tốt nhât ” nên khả năng cạnh tranh của nó trong ngành là rất cao.
      Vậy đối với H&M ngành thời trang là một ngành đầy hấp dẫn và triển vọng,
có thể đem lại lợi nhuận cao cho công ty trong tương lai.
     E . Phân tích lợi thế cạnh tranh bền vững


     I.       Các khối cơ bản của lợi thế cạnh tranh.
     1. Hiệu quả vượt trội.
     H&M được đánh giá là một trong những công ty thời trang lớn trên thế giới
đạt được hiệu quả cao trong sản xuất. Để có thể đáp ứng được nhu cầu khổng lồ
của khách hàng trền toàn thế giới, H&M phải đảm bảo một hiệu suất làm việc cực
kỳ cao từ công đoạn thiết kế tới sản xuất và phân phối. Khác với các công ty thời
trang khác, H&M không hề có bất cứ một nhà máy sản xuất nào, thay vào đó, quần
áo và các sản phẩm khác được ủy nhiệm từ khoảng 700 nhà cung cấp độc lập, chủ
yếu ở châu Á và châu. Theo tính toán của công ty, với cách làm này, công ty vừa
có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, vừa tiết kiệm được chi phí so với
việc lập nên các nhà máy sản xuất của riêng mình, tuy nhiên để đảm bảo số lượng
công việc khổng lồ như vậy, đòi hỏi H&M phải có một sự quản lý chặt chẽ với các
nhà cung ứng của mình để đảm bào hoạt động kinh doanh được suôn sẻ và đúng
theo kế hoạch.
     Tuy nhiên, đó chưa phải là tất cả để H&M có thể đạt được hiệu quả cao như
thế, ý tưởng “mua và mượn” các ý tưởng thiết kế để sử dụng cho các sản phẩm của
mình thực sự là một bước đi đúng đắn mang tính chất đột phá trong quá trình kinh
doanh của H&M. Đặc trưng về các sản phẩm của H&M là đáp ứng tất cả các nhu


              Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9      37      công ty H&M
Quản trị chiến lược            GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

cầu của khách hàng ở mọi lứa tuổi và tầng lớp với một danh mục sản phẩm khồng
lồ và liên tục đổi mới. Điều này không cho phép H&M chậm trễ trong quá trình
thiết kế và sản xuất cũng như phải liên tục tạo ra thật nhiều các sản phẩm mới để
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, mặc dù công ty có một đội ngũ thiết kế hùng
hậu và sáng táo nhưng như thế là chưa đủ để đáp ứng nhu cầu, giải pháp “mua và
mượn” các ý tưởng đã giải quyết triệt để bài toán này của công ty. Từ phòng thiết
kế của công ty, các thiết kế cuối cùng được gửi tới các nhà cung cấp sản phẩm
khắp thế giới để tiến hành sản xuất, điều này khiến cho quá trình tạo ra sản phẩm
của H&M được thu gọn rất nhiều về thời gian và tối giản được chi phí.
      Một yếu tố nữa không thể không nhắc đến trong sự hiệu quả của H&M đó là
chiến lược phân phối sản phẩm và Marketing của ông ty.
     H&M liên tục mở các của hàng phân phối của mình tại rất nhiều các quốc gia
     ( khoảng 2600 của hàng ở 47 thị trường khác nhau) và liên tục thực hiện các
show diễn giới thiệu những Bộ Sưu Tập (BST) của mình. Chính điều này đã góp
phần đẩy mạnh doanh số bán hàng của H&M và biến H&M trở thành một trong
những công ty thời trang lớn nhất thế giới và được nhiều người biết đến nhất.
Trong những năm gần đây, H&M liên tục mở các của hàng của mình tại các quốc
gia đang phát triển như : Trung Quốc, Malaysia, Indonexia, các quốc gia châu phi,
châu Mỹ latinh… như để khẳng định rằng: H&M sẽ vươn tới tất cả mọi nơi trên
thế giới này. Những buổi giới thiệu các bộ Sưu Tập mới của H&m cũng luôn gây
được tiếng vang với giới hữu quan và khách hàng. Với việc liên tục cộng tác với
các ngôi sao hàng đầu cũng được coi như là một nước cờ khôn ngoan của H&M và
điều này đem lại hiệu qủa cực lớn cho việc tiêu thụ các sản phẩm của H&M.
     2. Chất lượng cao.
     “Chất lượng và thời trang ở mức giá tốt nhất” luôn là tôn chỉ kinh doanh của
H&M. Trong quá trình phát triển của mình, H&M luôn tìm mọi cách để đem đến




            Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9        38   công ty H&M
Quản trị chiến lược            GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

cho khách hàng của mình được sử dụng những sản phẩm chất lượng với mức giá
tốt nhất.
       Có thể các sản phẩm của H&M không dẫn đầu thế giới về chất lượng nhưng
H&M có thể tự hào rằng khách hàng của họ được dùng sản phẩm chất lượng nhất
thế giới tương ứng với số tiền họ bỏ ra.
       H&M tin rằng, việc tạo ra những sản phẩm chất lượng cao với giả cả hợp lý
nhất sẽ là cách tốt nhất để khẳng định được vị thế của mình trong vô số sự lựa chọn
của khách hàng, và đó chính là tôn chỉ đã đưa H&M trở thành công ty thời trang
hàng đầu thế giới như ngày nay.
       Công ty luôn cam kết với khách hàng về chất lượng của mình, điều đó được
thể hiện qua tất cả các yếu tố như: mẫu mã sản phẩm, chất lượng sản phẩm, các
dịch vụ và giá trị thương hiệu mà khách hàng sở hữu. Một trong những hoạt động
nổi bất nhất về việc đảm bảo nhất lượng những sản phẩm của công ty đó là tổ chức
hơn 500.000 cuộc kiểm tra chất lượng sản phẩm mỗi năm. Và cho đến bây giờ,
khách hàng vẫn luôn tìm thấy sự hài lòng của mình với H&M, không chỉ làm cho
khách hàng thỏa mãn với số tiền họ bỏ ra cho các sản phẩm và dịch vụ của mình,
H&M còn không ngừng nâng cao chất lượng để đáp ứng tới mức lớn nhất những
yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Mỗi sản phẩm của H&M được sản xuất
bằng những công nghệ hiện đại nhất và bởi những công nhân lành nghề và luôn tận
tâm với công việc của mình. Mỗi sản phẩm trước khi giới thiệu và chào bán đều
được kiểm định chất lượng nghiêm ngặt nhất. Cơ quan sản xuất chịu trách nhiệm
cho việc đặt thứ tự với các nhà cung cấp phải và đảm bảo rằng các mặt hàng được
sản xuất với giá hợp lý, đảm bảo rằng chúng có chất lượng tốt và giao hàng vào
đúng thời điểm. Họ cũng luôn đảm bảo rằng việc sản xuất diễn ra trong điều kiện
làm việc tốt. Cơ quan sản xuất thực hiện an toàn rộng rãi và kiểm tra chất lượng,
bao gồm cả kiểm tra xoắn vặn, co ngót và colourfastness, cũng như đảm bảo rằng
các yêu cầu chất hóa học đã được đáp ứng trước khi giới thiệu đến khách hàng.



            Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9        39   công ty H&M
Quản trị chiến lược             GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

       H & M phấn đấu để đặt hàng mỗi phần ở thời điểm tối ưu của nó, việc tìm
kiếm sự cân bằng giữa thời gian, giá cả và chất lượng luôn được đặt lên hàng đầu
và là mục tiêu buộ phải hoàn thành.
     3. Liên tục cải tiến.
     Liên tục sáng tạo để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng cả về chất
lượng và hình thức luôn là điều mà H&M theo đuổi. Sự cải tiến về cả chất lượng
sản phẩm và dịch vụ xuất phát từ chính tôn chỉ kinh doanh của H&M và từ sự cạnh
tranh gay gắt từ các đối thủ trên thị trường.
     Thân thiện với môi trường cũng là một trong những tiêu chí chính trong hoạt
động sản xuất của H&M, các cơ sở cung ứng của H&M bắt buộc phải tuân thủ các
nguyên tác về an toàn đối với người tiêu dùng và môi trường, có thể kể đến một số
hoạt động tiêu biểu của H&M ở khía cạnh này: Cùng với Adidas Group, GAP,
Nike, Li Ning, Puma thỏa thuận về việc không xả hóa chất độc hại ZDHC trong
chuỗi cung ứng vào năm 2020 với mục đích bảo vệ môi trường cho các thế hệ
tương lai; đặt lệnh cấm các hợp chất Perflourinated ( PFC:s) trên toàn thế giới đối
với các cơ sở cung ứng của H&M, …
     Các cơ sở cung ứng của H&M phải đảm bảo rằng, công nghệ và môi trường
làm việc luôn ở trong điều kiện tốt nhất để có thể sản xuất ra những sản phẩm có
chất lượng cao nhất.
     4. Đáp ứng khách hàng.
     Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng luôn là một điểm mạnh của H&M.
Từ chính trong triết lý kinh doanh của mình, H&M luôn tâm niệm rằng, mọi nhu
cầu của thế giới ở hiện tại và trong tương lai phải được dẫn đầu và H&M đang là
người đi tiên phong trong quan niệm đó.
     H&M đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng từ sản phẩm cho đến các dịch vụ
của mình. Mẫu mã, chất lượng và hệ thống phân phối luôn là điểm mạnh của H&M
trong cuộc chiến với các đối thủ. Trong một cuộc khảo sát mới đây nhất của hớn



             Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9       40    công ty H&M
Quản trị chiến lược            GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

200 thương hiệu thời trang trên toàn thế giới, H&M đã lọt vào top 20 do chính
người tiêu dùng bình chọn, điều đó nói lên sự hài long của khách hàng đối với các
sản phẩm và dịch vụ của H&M.
      Với việc liên tục sáng tạo, cải tiến trong quá trình tạo ra sản phẩm để nâng
cao chất lượng, H&M còn tỏ ra vượt trội trong khâu phân phối các sản phẩm của
mình. Công ty đã có tới hơn 2600 cửa hàng tại 47 thị trường khác nhau, chính điều
này đã khiến mọi người có cơ hội lớn hơn để tiếp cận với các sản phẩm của H&M
và có thể đáp ứng nhu cầu mua sắm của rất nhiều người.
      Với những điều đã làm được, H&M luôn nhận được sự đánh giá cao của
chính khách hàng dành cho những cố gắng của công ty.


     II.   Nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh bền vững
           1. Nguồn lực hữu hình
     a. Nguồn lực tài chính :
     Ngày nay H&M đã trở thành một thương hiệu trong thế giới những cửa hàng
chuyên doanh thời trang lừng danh. Năm 2002 này, trong khi có nhiều đối thủ Mỹ
và châu Âu khác đang rúng động co cụm mạng lưới kinh doanh toàn cầu, thì lãi
chưa trừ thuế của H&M đạt 833 triệu USD, tức tăng 34% so với năm ngoái, trên
tổng doanh thu 5,8 tỉ USD.
     Báo cáo tài chính 9 tháng đầu năm 2011 (ĐVT: triệu Euro)




            Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9        41    công ty H&M
Quản trị chiến lược            GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn




      Thấy rằng H&M đã tạo được một nền tảng tài chính vững chắc cho phép họ
tiếp tục đầu tư và phát triển các nhãn hiệu thời trang khác làm gia tăng hệ thống
sản phẩm của H&M. có một nguồn lực tài chính khá dồi dào vì thế có thể huy
động một lượng tài chính lớn bất cứ lúc nào nhờ vào giá trị thương hiệu của mình.
     Theo báo cáo tài chính 9 tháng đầu năm 2012 của H&M cho thấy, doanh thu
của họ có sụt giảm 10,5% so với cùng kỳ năm 2011. Nguyên nhân của sự sụt giảm
này là do giá nguyên vật liệu đầu vào gia tăng và tình hình tài chính vào những
tháng đầu năm 2012 đã có ảnh hưởng đến hãng. Chính vì lý do đó nên lợi nhuận
của công ty cũng đã giảm so với cùng kì năm 2010 là 9.4%
     b. Nguồn lực tổ chức
     Trụ sở quản lí của H&M tại Stockholm Thụy Điển ,đây cũng là nơi có đầy đủ
các quản lí của các bộ phận chính như thiết kế và mua, tài chính, tài khoản, mở




            Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9        42    công ty H&M
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m
Bài tổng hợp h&m

Contenu connexe

Tendances

Lập kế hoạch Marketing cho 1 quán coffee mới mở.
Lập kế hoạch Marketing cho 1 quán coffee mới mở.Lập kế hoạch Marketing cho 1 quán coffee mới mở.
Lập kế hoạch Marketing cho 1 quán coffee mới mở.Vu Huy
 
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôPhân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôtibeodangyeu
 
Chuỗi cung ứng giày dép của công ty Bitis
Chuỗi cung ứng giày dép của công ty BitisChuỗi cung ứng giày dép của công ty Bitis
Chuỗi cung ứng giày dép của công ty Bitisnataliej4
 
Đề tài; Hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng tại công ty DH Foods, HAY
Đề tài; Hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng tại công ty DH Foods, HAYĐề tài; Hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng tại công ty DH Foods, HAY
Đề tài; Hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng tại công ty DH Foods, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tai lieu---hanh-vi-khach-hang
Tai lieu---hanh-vi-khach-hangTai lieu---hanh-vi-khach-hang
Tai lieu---hanh-vi-khach-hangkynguyenxam
 
đề Kiểm tra cuối kỳ qtcl cô trang
đề Kiểm tra cuối kỳ qtcl cô trangđề Kiểm tra cuối kỳ qtcl cô trang
đề Kiểm tra cuối kỳ qtcl cô trangPhan Cong
 
Phân tích chiến lược marketing quốc tế của tập đoàn L’Oréal
Phân tích chiến lược marketing quốc tế của tập đoàn L’OréalPhân tích chiến lược marketing quốc tế của tập đoàn L’Oréal
Phân tích chiến lược marketing quốc tế của tập đoàn L’Oréalluanvantrust
 
BT Tiểu luận quản trị chiến lược
BT Tiểu luận quản trị chiến lượcBT Tiểu luận quản trị chiến lược
BT Tiểu luận quản trị chiến lượcThỏ Chunnie Yo Yo
 
Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa onlineLập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa onlinebao bì Khởi Phát
 
Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đ
Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đPhân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đ
Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ BÁN HÀNG.pdf
BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ BÁN HÀNG.pdfBÀI GIẢNG QUẢN TRỊ BÁN HÀNG.pdf
BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ BÁN HÀNG.pdftam0505
 
Hướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thể
Hướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thểHướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thể
Hướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thểInfoQ - GMO Research
 
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắmPhân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắmGiang Coffee
 
bài giảng quản trị chiến lược
bài giảng quản trị chiến lượcbài giảng quản trị chiến lược
bài giảng quản trị chiến lượcQuách Đại Dương
 
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nikeChủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nikeThanh Hoa
 
Thuyết trình marketing về pepsico việt nam
Thuyết trình marketing về pepsico việt namThuyết trình marketing về pepsico việt nam
Thuyết trình marketing về pepsico việt namTI TI
 

Tendances (20)

Lập kế hoạch Marketing cho 1 quán coffee mới mở.
Lập kế hoạch Marketing cho 1 quán coffee mới mở.Lập kế hoạch Marketing cho 1 quán coffee mới mở.
Lập kế hoạch Marketing cho 1 quán coffee mới mở.
 
Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyên
Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung NguyênPhong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyên
Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyên
 
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôPhân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
 
Chuỗi cung ứng giày dép của công ty Bitis
Chuỗi cung ứng giày dép của công ty BitisChuỗi cung ứng giày dép của công ty Bitis
Chuỗi cung ứng giày dép của công ty Bitis
 
Đề tài: Phân tích chiến lược bán hàng trực tuyến Lazada
Đề tài: Phân tích chiến lược bán hàng trực tuyến LazadaĐề tài: Phân tích chiến lược bán hàng trực tuyến Lazada
Đề tài: Phân tích chiến lược bán hàng trực tuyến Lazada
 
Đề tài; Hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng tại công ty DH Foods, HAY
Đề tài; Hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng tại công ty DH Foods, HAYĐề tài; Hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng tại công ty DH Foods, HAY
Đề tài; Hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng tại công ty DH Foods, HAY
 
Tai lieu---hanh-vi-khach-hang
Tai lieu---hanh-vi-khach-hangTai lieu---hanh-vi-khach-hang
Tai lieu---hanh-vi-khach-hang
 
đề Kiểm tra cuối kỳ qtcl cô trang
đề Kiểm tra cuối kỳ qtcl cô trangđề Kiểm tra cuối kỳ qtcl cô trang
đề Kiểm tra cuối kỳ qtcl cô trang
 
Phân tích chiến lược marketing quốc tế của tập đoàn L’Oréal
Phân tích chiến lược marketing quốc tế của tập đoàn L’OréalPhân tích chiến lược marketing quốc tế của tập đoàn L’Oréal
Phân tích chiến lược marketing quốc tế của tập đoàn L’Oréal
 
BT Tiểu luận quản trị chiến lược
BT Tiểu luận quản trị chiến lượcBT Tiểu luận quản trị chiến lược
BT Tiểu luận quản trị chiến lược
 
Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!
 
Hoạt Động Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng Của Công Ty Vinamilk
Hoạt Động Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng Của Công Ty VinamilkHoạt Động Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng Của Công Ty Vinamilk
Hoạt Động Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng Của Công Ty Vinamilk
 
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa onlineLập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
 
Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đ
Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đPhân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đ
Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đ
 
BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ BÁN HÀNG.pdf
BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ BÁN HÀNG.pdfBÀI GIẢNG QUẢN TRỊ BÁN HÀNG.pdf
BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ BÁN HÀNG.pdf
 
Hướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thể
Hướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thểHướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thể
Hướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thể
 
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắmPhân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
 
bài giảng quản trị chiến lược
bài giảng quản trị chiến lượcbài giảng quản trị chiến lược
bài giảng quản trị chiến lược
 
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nikeChủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
 
Thuyết trình marketing về pepsico việt nam
Thuyết trình marketing về pepsico việt namThuyết trình marketing về pepsico việt nam
Thuyết trình marketing về pepsico việt nam
 

En vedette

Bai tieu luan_tìm hiểu về các chiến lược kinh doanh của CANIFA
Bai tieu luan_tìm hiểu về các chiến lược kinh doanh của CANIFABai tieu luan_tìm hiểu về các chiến lược kinh doanh của CANIFA
Bai tieu luan_tìm hiểu về các chiến lược kinh doanh của CANIFAOanh Hoàng
 
H&M Digital Strategy
H&M Digital StrategyH&M Digital Strategy
H&M Digital Strategylmmikeska
 
SMS Marketing Ứng Dụng Lĩnh Vực Thời Trang, Mỹ Phẩm - http://tructuyenngoisao...
SMS Marketing Ứng Dụng Lĩnh Vực Thời Trang, Mỹ Phẩm - http://tructuyenngoisao...SMS Marketing Ứng Dụng Lĩnh Vực Thời Trang, Mỹ Phẩm - http://tructuyenngoisao...
SMS Marketing Ứng Dụng Lĩnh Vực Thời Trang, Mỹ Phẩm - http://tructuyenngoisao...Vu Thien
 
Bí quyết kinh doanh cho các chủ cửa hàng thời trang
Bí quyết kinh doanh cho các chủ cửa hàng thời trangBí quyết kinh doanh cho các chủ cửa hàng thời trang
Bí quyết kinh doanh cho các chủ cửa hàng thời trangBuidacduong Sir
 
Competitive Advantage of H&M
Competitive Advantage of H&MCompetitive Advantage of H&M
Competitive Advantage of H&MSlawomir Starzec
 
bài tập quản trị chiến lược_công ty bảo hiểm aetna
bài tập quản trị chiến lược_công ty bảo hiểm aetnabài tập quản trị chiến lược_công ty bảo hiểm aetna
bài tập quản trị chiến lược_công ty bảo hiểm aetnatranvuonglinh
 
Violines stradivarius
Violines stradivariusViolines stradivarius
Violines stradivariusjaffa06
 
Stradivarius
StradivariusStradivarius
Stradivariushfalam
 
Giao nhan-van-tai-hang-hoa-bang-duong-bien
Giao nhan-van-tai-hang-hoa-bang-duong-bienGiao nhan-van-tai-hang-hoa-bang-duong-bien
Giao nhan-van-tai-hang-hoa-bang-duong-bienHaiyen Nguyen
 
Stradivarius: Análisis de la estrategia de comunicación y marca
Stradivarius: Análisis de la estrategia de comunicación y marca Stradivarius: Análisis de la estrategia de comunicación y marca
Stradivarius: Análisis de la estrategia de comunicación y marca Candela Aldao García
 
Bài tiểu luận hàng air
Bài tiểu luận hàng airBài tiểu luận hàng air
Bài tiểu luận hàng airTamhoang Hoang
 
[VT-BHNT] Giao nhận hàng hóa vận chuyển đường hàng không
[VT-BHNT] Giao nhận hàng hóa vận chuyển đường hàng không[VT-BHNT] Giao nhận hàng hóa vận chuyển đường hàng không
[VT-BHNT] Giao nhận hàng hóa vận chuyển đường hàng khôngQuyen Thuy
 
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt namTiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt namNgọc Hưng
 
Slide vận tải
Slide vận tảiSlide vận tải
Slide vận tảidindin91
 
ôn thi marketing quốc tế
ôn thi marketing quốc tếôn thi marketing quốc tế
ôn thi marketing quốc tếPhương Nguyễn
 

En vedette (20)

Bai tieu luan_tìm hiểu về các chiến lược kinh doanh của CANIFA
Bai tieu luan_tìm hiểu về các chiến lược kinh doanh của CANIFABai tieu luan_tìm hiểu về các chiến lược kinh doanh của CANIFA
Bai tieu luan_tìm hiểu về các chiến lược kinh doanh của CANIFA
 
H&M Digital Strategy
H&M Digital StrategyH&M Digital Strategy
H&M Digital Strategy
 
SMS Marketing Ứng Dụng Lĩnh Vực Thời Trang, Mỹ Phẩm - http://tructuyenngoisao...
SMS Marketing Ứng Dụng Lĩnh Vực Thời Trang, Mỹ Phẩm - http://tructuyenngoisao...SMS Marketing Ứng Dụng Lĩnh Vực Thời Trang, Mỹ Phẩm - http://tructuyenngoisao...
SMS Marketing Ứng Dụng Lĩnh Vực Thời Trang, Mỹ Phẩm - http://tructuyenngoisao...
 
Bí quyết kinh doanh cho các chủ cửa hàng thời trang
Bí quyết kinh doanh cho các chủ cửa hàng thời trangBí quyết kinh doanh cho các chủ cửa hàng thời trang
Bí quyết kinh doanh cho các chủ cửa hàng thời trang
 
Competitive Advantage of H&M
Competitive Advantage of H&MCompetitive Advantage of H&M
Competitive Advantage of H&M
 
bài tập quản trị chiến lược_công ty bảo hiểm aetna
bài tập quản trị chiến lược_công ty bảo hiểm aetnabài tập quản trị chiến lược_công ty bảo hiểm aetna
bài tập quản trị chiến lược_công ty bảo hiểm aetna
 
Stradivarius
StradivariusStradivarius
Stradivarius
 
Brand management - H&M
Brand management - H&M Brand management - H&M
Brand management - H&M
 
Violines stradivarius
Violines stradivariusViolines stradivarius
Violines stradivarius
 
PDF H&M
PDF H&MPDF H&M
PDF H&M
 
Stradivarius
StradivariusStradivarius
Stradivarius
 
Giao nhan-van-tai-hang-hoa-bang-duong-bien
Giao nhan-van-tai-hang-hoa-bang-duong-bienGiao nhan-van-tai-hang-hoa-bang-duong-bien
Giao nhan-van-tai-hang-hoa-bang-duong-bien
 
Chuyen de 3 giao nhan van tai quoc te
Chuyen de 3 giao nhan van tai quoc teChuyen de 3 giao nhan van tai quoc te
Chuyen de 3 giao nhan van tai quoc te
 
Stradivarius: Análisis de la estrategia de comunicación y marca
Stradivarius: Análisis de la estrategia de comunicación y marca Stradivarius: Análisis de la estrategia de comunicación y marca
Stradivarius: Análisis de la estrategia de comunicación y marca
 
Los stradivarius
Los stradivariusLos stradivarius
Los stradivarius
 
Bài tiểu luận hàng air
Bài tiểu luận hàng airBài tiểu luận hàng air
Bài tiểu luận hàng air
 
[VT-BHNT] Giao nhận hàng hóa vận chuyển đường hàng không
[VT-BHNT] Giao nhận hàng hóa vận chuyển đường hàng không[VT-BHNT] Giao nhận hàng hóa vận chuyển đường hàng không
[VT-BHNT] Giao nhận hàng hóa vận chuyển đường hàng không
 
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt namTiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt nam
 
Slide vận tải
Slide vận tảiSlide vận tải
Slide vận tải
 
ôn thi marketing quốc tế
ôn thi marketing quốc tếôn thi marketing quốc tế
ôn thi marketing quốc tế
 

Similaire à Bài tổng hợp h&m

123doc-tong-quan-ve-chuoi-cung-ung-hm.docx
123doc-tong-quan-ve-chuoi-cung-ung-hm.docx123doc-tong-quan-ve-chuoi-cung-ung-hm.docx
123doc-tong-quan-ve-chuoi-cung-ung-hm.docxHuyTrnQuang30
 
tiểu luận tìm hiểu thương hiệu thời trang zara
tiểu luận tìm hiểu thương hiệu thời trang zaratiểu luận tìm hiểu thương hiệu thời trang zara
tiểu luận tìm hiểu thương hiệu thời trang zaranataliej4
 
Quảng Cáo của saatchi & saatchi
Quảng Cáo của saatchi & saatchiQuảng Cáo của saatchi & saatchi
Quảng Cáo của saatchi & saatchiVisla Team
 
Báo cáo môn quản trị chiến lược phân tích chiến lược công ty tjx
Báo cáo môn quản trị chiến lược phân tích chiến lược công ty tjxBáo cáo môn quản trị chiến lược phân tích chiến lược công ty tjx
Báo cáo môn quản trị chiến lược phân tích chiến lược công ty tjxnataliej4
 
PHÂN TÍCH CHIẾN DỊCH QUẢNG CÁO CỦA Ogilvy & Mather
PHÂN TÍCH CHIẾN DỊCH QUẢNG CÁO CỦA Ogilvy & Mather PHÂN TÍCH CHIẾN DỊCH QUẢNG CÁO CỦA Ogilvy & Mather
PHÂN TÍCH CHIẾN DỊCH QUẢNG CÁO CỦA Ogilvy & Mather Visla Team
 
HIGH MAGAZINE VIETNAM
HIGH MAGAZINE VIETNAMHIGH MAGAZINE VIETNAM
HIGH MAGAZINE VIETNAMAndrew NGUYEN
 
Vòng 2 Cứ đi thôi
Vòng 2 Cứ đi thôiVòng 2 Cứ đi thôi
Vòng 2 Cứ đi thôitran trang
 
Đề Tài Nghiên Cứu Cuối Khóa Môn Quảng Cáo - Công Ty Quảng Cáo Toàn Cầu Public...
Đề Tài Nghiên Cứu Cuối Khóa Môn Quảng Cáo - Công Ty Quảng Cáo Toàn Cầu Public...Đề Tài Nghiên Cứu Cuối Khóa Môn Quảng Cáo - Công Ty Quảng Cáo Toàn Cầu Public...
Đề Tài Nghiên Cứu Cuối Khóa Môn Quảng Cáo - Công Ty Quảng Cáo Toàn Cầu Public...Visla Team
 

Similaire à Bài tổng hợp h&m (8)

123doc-tong-quan-ve-chuoi-cung-ung-hm.docx
123doc-tong-quan-ve-chuoi-cung-ung-hm.docx123doc-tong-quan-ve-chuoi-cung-ung-hm.docx
123doc-tong-quan-ve-chuoi-cung-ung-hm.docx
 
tiểu luận tìm hiểu thương hiệu thời trang zara
tiểu luận tìm hiểu thương hiệu thời trang zaratiểu luận tìm hiểu thương hiệu thời trang zara
tiểu luận tìm hiểu thương hiệu thời trang zara
 
Quảng Cáo của saatchi & saatchi
Quảng Cáo của saatchi & saatchiQuảng Cáo của saatchi & saatchi
Quảng Cáo của saatchi & saatchi
 
Báo cáo môn quản trị chiến lược phân tích chiến lược công ty tjx
Báo cáo môn quản trị chiến lược phân tích chiến lược công ty tjxBáo cáo môn quản trị chiến lược phân tích chiến lược công ty tjx
Báo cáo môn quản trị chiến lược phân tích chiến lược công ty tjx
 
PHÂN TÍCH CHIẾN DỊCH QUẢNG CÁO CỦA Ogilvy & Mather
PHÂN TÍCH CHIẾN DỊCH QUẢNG CÁO CỦA Ogilvy & Mather PHÂN TÍCH CHIẾN DỊCH QUẢNG CÁO CỦA Ogilvy & Mather
PHÂN TÍCH CHIẾN DỊCH QUẢNG CÁO CỦA Ogilvy & Mather
 
HIGH MAGAZINE VIETNAM
HIGH MAGAZINE VIETNAMHIGH MAGAZINE VIETNAM
HIGH MAGAZINE VIETNAM
 
Vòng 2 Cứ đi thôi
Vòng 2 Cứ đi thôiVòng 2 Cứ đi thôi
Vòng 2 Cứ đi thôi
 
Đề Tài Nghiên Cứu Cuối Khóa Môn Quảng Cáo - Công Ty Quảng Cáo Toàn Cầu Public...
Đề Tài Nghiên Cứu Cuối Khóa Môn Quảng Cáo - Công Ty Quảng Cáo Toàn Cầu Public...Đề Tài Nghiên Cứu Cuối Khóa Môn Quảng Cáo - Công Ty Quảng Cáo Toàn Cầu Public...
Đề Tài Nghiên Cứu Cuối Khóa Môn Quảng Cáo - Công Ty Quảng Cáo Toàn Cầu Public...
 

Bài tổng hợp h&m

  • 1. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn Công ty H&M A. Giới thiệu công ty : H&M ( Hennes & Mauritz) I. Giới thiệu chung H & M là một trong những công ty thời trang lớn nhất thế giới. Với các cửa hàng và thị trường mới được thêm nhiều hơn vào mỗi năm, tập đoàn đang không ngừng phát triển bởi các thiết kế của H & M tạo ra một sự lựa chọn thời trang cho phụ nữ, nam giới, thanh thiếu niên và trẻ em lớn trên toàn thế giới. Tập đoàn H & M sử dụng hơn 94.000 người và có khoảng 2.600 cửa hàng trải rộng trên 44 thị trường ở châu Âu, Bắc Mỹ, Châu Á, Bắc Phi và Trung Đông H & M là từ viết tắt của Hennes & Mauritz ; bao gồm năm thương hiệu độc lập khác nhau - H & M, COS, Monki, weekday , CheapMonday H & M, mở cửa hàng đầu tiên tại Thụy Điển vào năm 1947, hiện đang đại diện trên hơn 40 thị trường. Trong một số quốc gia, các bộ sưu tập cũng có sẵn trực tuyến. Thiết kế của H & M tạo ra một phạm vi rộng và đa dạng của thời trang dành cho nam giới, thanh niên, phụ nữ và trẻ em. Ngoài mỹ phẩm quần áo, phụ kiện và các sản phẩm dệt may gia đình là tất cả các phần của H & M đã cung cấp. COS Hiện đại, đô thị và sang trọng. COS cung cấp cho khách hàng một sự kết hợp vô thời gian và xu hướng đặc biệt, cho cả phụ nữ và nam giới. Từ chất lượng quần áo cho công việc và thời gian bên các phụ kiện lựa chọn cẩn thận. Tất cả với độ nhạy thời trang xuống đến từng chi tiết nhỏ nhất. COS cũng cung cấp thời trang dễ thương và thoải mái cho trẻ em. Monki là đồng nghĩa với sự sáng tạo cá nhân và biểu hiện. Phụ nữ trẻ có thể tìm thấy quần áo, phụ kiện và một cửa hàng khái niệm mới đó là thế giới của trí tưởng tượng của nó. Các cửa hàng và monki.com cung cấp các bộ sưu tập sáng tạo và thời trang một trải nghiệm đầy cảm hứng đặc trưng bởi sự vui đùa và thiết kế đồ họa đầy màu sắc. Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 1 công ty H&M
  • 2. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn Weekday bán thương hiệu riêng , có sự hợp tác thiết kế hoa hồng với các nhãn hiệu thời trang độc lập như Carin Wester, Bless và Bruno Pieters. Weekday của cửa hàng cung cấp thời trang đô thị cho nam giới và phụ nữ luôn luôn ở mức giá tốt nhất. Cheap Monday , kết hợp ảnh hưởng từ các nền văn hóa thời trang đường phố kèm theo một sàn diễn thời trang. Tất cả đàn ông và phụ nữ đều đến đây để tìm quần áo và phụ kiện thời trang cao cấp và giá cả dễ tiếp cận cho tất cả mọi người. Mỗi mùa Cheap Monday tổ chức một chương trình sàn catwalk ở Stockholm, Thụy Điển. Tập đoàn H& M được quản lý bởi Chủ tịch của Hội đồng Stefan Persson và Giám đốc điều hành Karl-Johan Persson. Trụ sở chính của tập đoàn H & M được đặt tại Stockholm, Thụy Điển. Stockholm cũng là nơi có các bộ phận chính cho thiết kế và mua, tài chính, tài khoản, mở rộng, thiết kế nội thất và màn hình hiển thị, quảng cáo, truyền thông, IR, nhân sự, hậu cần, an ninh, và tính bền vững. H & M đã có hơn 20 văn phòng quốc gia chịu trách nhiệm cho các phòng ban khác nhau trong mỗi quốc gia bán hàng . Ngoài ra còn có các văn phòng sản xuất tại địa phương , và hợp tác với khoảng 700 nhà cung cấp độc lập. “Thời trang và chất lượng ở mức giá tốt nhất” - đó là khái niệm kinh doanh cơ bản của H & M. Và đó là định hướng dẫn đến quá trình sáng tạo của các nhà thiết kế H&M, từ bước hình thành ý tưởng thiết kế ban đầu, cả sản xuất và tất cả các con đường hoàn thành sản phẩm đến trưng bày. Đằng sau mỗi sản phẩm là cả một quá trình sáng tạo liên tục liên tục. II. Lịch sử hình thành H & M được thành lập với tên gọi Hennes vào năm 1947 bởi ErlingPersson. Một nhân viên bán hàng cũ và người sáng lập của một công ty Pennspecialisten, tại Västerås, Thụy Điển. Persson đã phát hiện ra một khái niệm cửa hàng bán lẻ quần áo mới trong một chuyến đi đến Hoa Kỳ. Persson quyết định nhập khái niệm Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 2 công ty H&M
  • 3. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn này : bán lẻ - là doanh thu cao được sản xuất bởi mức giá thấp tại Thụy Điển. Từ các cửa hàng Hennes đầu tiên, trong đó đặc trưng dành riêng cho quần áo phụ nữ, mở cửa vào Västerås, Hennes mở rộng trên khắp Thụy Điển, bao gồm phần lớn của đất nước thông qua năm 1960.,1952Hennes mở ra ở Stockholm. Hennes cũng bắt đầu xuất khẩu khái niệm quần áo giá rẻ, bắt đầu với người hàng xóm Na Uy vào năm 1964, và sự tham gia của Đan Mạch vào năm 1967. 1968 - Doanh số bán hàng của nam giới và trẻ em của quần áo bắt đầu xuất hiện và tên công ty được thay đổi thành Hennes & Mauritz. 1974 - H & M được liệt kê trên trường chứng khoán Stockholm. 1976 - Cửa hàng đầu tiên bên ngoài Scandinavia sẽ mở ra tại London, Anh quốc. 1977 - Các cửa hàng Impuls được đưa ra. Công ty bắt đầu kinh doanh mỹ phẩm "Thời trang toàn cầu" cho những năm 1990 Một thế hệ mới đã chính của H & M khi Erling Persson chuyển qua vị trí giám đốc của công ty quản lý con trai Stefan Persson của mình. Theo Persson trẻ, H & M tiếp tục mở rộng quốc tế của mình, trong khi vẫn giữ kiểm soát chặt chẽ của hình ảnh H & M. H & M tiếp tục mở rộng sự hiện diện của nó trong thị trường hiện tại của mình trong suốt những năm 1980, liên tục mở các cửa hàng mới. 1980- Các cửa hàng tại Đức và Hà Lan. H & M có được mail của công ty để Rowells. 1998- Mở rộng tiếp tục ở châu Âu với sự mở cửa của một cửa hàng đầu tiên tại Pháp .Quảng cáo trên các tờ báo và tạp chí được bổ sung bởi các biển quảng cáo bằng cách sử dụng các mô hình nổi tiếng. 2000 - Cửa hàng đầu tiên của Mỹ mở ra trên Fifth Avenue ở New York. H & M cũng đến Tây Ban Nha, và trong những năm tiếp theo, một số thị trường châu Âu. 2004 - H & M khởi đầu hợp tác thiết kế với nhiều hãng thời trang lớn và bắt đầu với Karl Lagerfeld. Hợp tác trong những năm tiếp theo bao gồm những Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 3 công ty H&M
  • 4. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn người có Stella McCartney, Viktor & Rolf, Madonna, Roberto Cavalli, Comme des Garcons, Matthew Williamson, Jimmy Choo, Sonia Rykiel, Lanvin, Versace, Marni và David Beckham. 2006 - bắt đầu bán hàng trực tuyến với thi trường Hà Lan . Các cửa hàng đầu tiên ở Trung Đông mở thông qua thỏa thuận nhượng quyền thương mại. 2007- Các cửa hàng châu Á đầu tiên mở ở Hồng Kông và Thượng Hải 2008- H & M mở cửa hàng đầu tiên ở Tokyo, Nhật Bản. . 2009 - Các cửa hàng H & M đầu tiên mở ở Nga và Bắc 2010- Các cửa hàng H & M đầu tiên mở ở Hàn Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ và Israel 2011- H & M sẽ mở ra ở Romania, Crô-a-ti-a và sin-ga-po Ma-rốc và Jordan. III. Quá trình phát triển Từ một cửa hàng bán quần áo dành cho nữ duy nhất vào năm 1947 có tên là Hennes, một công ty thời trang cung cấp toàn cầu cho cả gia đình, và gia đình của họ, dưới tên thương hiệu của H & M, COS, Monki, weekday, cheap monday… nay đã trở thành tập đoàn H & M . Đến cuối những năm 1960 • Hennes xem xét để mở rộng phạm vi của nó vượt ra ngoài quần áo của phụ nữ. • Công ty cũng tìm cách mở rộng hơn nữa tại Stockholm. Vào năm 1968, hai mục tiêu được hoàn thành với việc mua lại Mauritz Widforss, là một cửa hàng săn bắn và súng Sergelgatan Stockholm. Hennes cũng nhận được một cổ phiếu lớn của- mặt hàng quần áo nam giới và thể thao . Đây là những cách nhanh chóng nhất để cung cấp bán lẻ của công ty, tên của công ty đã được thay đổi để Hennes & Mauritz để phản ánh các dòng sản phẩm mở rộng của nó. Đồng thời, Hennes & Mauritz thêm một dòng quần áo trẻ em đến cửa hàng của mình. Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 4 công ty H&M
  • 5. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn Do đó, năm 1970, công ty cung cấp quần áo cho nhiều gia đình (hai phân đoạn nhiều hơn, thanh thiếu niên và trẻ sơ sinh, được bổ sung năm 1976 và 1978, tương ứng ). Ngoài việc thêm Mauritz vào tên của nó và mở rộng phạm vi quần áo của công ty. Nó giúp chuyển đổi sản phẩm của công ty cung cấp bản thân. Sự ra đời của thể thao lãnh đạo công ty để phát triển quần áo phản ánh tốt hơn tinh thần của thời đại, như là một thế hệ mới của thanh thiếu niên clamored cho quần áo mà cho phép họ thể hiện cá tính của mình. H & M bắt đầu phát triển hình ảnh thương hiệu thời trang là một thành công trong việc mở rộng sau này của mình. Đến năm 1990, H & M sẽ phát triển để trở thành một trong những nhà bán lẻ lớn nhất ở Thụy Điển và công ty lớn nhất thứ năm của nước đó. Vào cuối những năm 1980, H & M đã cố gắng đa dạng hóa các dòng thương hiệu của mình bằng cách mở Gunnar Galne (Crazy Gunnar) chuỗi cửa hàng hạ giá. Sau khi mở rộng chuỗi 18 cửa hàng ở Thụy Điển, công ty quyết định từ bỏ khái niệm sau mười năm, redeveloping Gunnar Galne hiện tại các cửa hàng như cửa hàng H & M. Gắn bó với tên H & M đã xuất hiện để được tương lai lợi nhuận cao nhất cho công ty. Tăng trưởng của chuỗi H & M, đặc biệt là trong việc mở rộng nước ngoài, tăng cường đáng kể trong những năm 1990. Thời gian đã chín muồi cho những gì Stefan Persson được mô tả là "thời trang toàn cầu" . Persson đã nhanh chóng nhận ra sự xuất hiện của thời trang và xu hướng sinh của MTV, Hollywood, Madison Avenue quảng cáo và Internet vượt biên giới quốc gia để trở thành mốt nhất trong giới trẻ và các nhóm tuổi khác trên toàn thế giới. H & M, với sự nhấn mạnh vào tính thống nhất giữa các cửa hàng của mình, vị trí để thu hút thế hệ mới này của người tiêu dùng. Như một cái gật đầu có lẽ thời gian, công ty cũng đã tạo ra một dòng mới của quần áo, dưới cái tên thương hiệu quần yếm có dây đeo (Big Beautiful). Mở rộng quốc tế của công ty tăng cường một cách nghiêm túc. Sau khi khai mạc tại Hà Lan vào năm 1989, công ty chuyển vào Bỉ (1992), Áo (1994), và Lúc- Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 5 công ty H&M
  • 6. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn xăm-bua (1996). Năm 1994, doanh số bán hàng của công ty đã đứng đầu SKr 13,5 tỷ USD, hơn 70% doanh thu đến từ bên ngoài Thụy Điển. Cùng năm đó, các cửa hàng của công ty Đức đã vượt qua Thụy Điển để trở thành thị trường lớn nhất của H & M. Đến cuối thập kỷ này, Đức sẽ đại diện cho hơn gấp đôi doanh số bán hàng Thụy Điển của công ty - mặc dù chỉ hai phần trăm của H & M của thị trường Đức. Quốc tế tiếp tục mở rộng trong nửa cuối của những năm 1990, công ty đã mở khoảng 60 cửa hàng mỗi năm. Phần Lan là thị trường tiếp theo được khai thác, năm 1997, năm sau, Pháp đã trở thành biên giới mới của công ty. Năm 1998 sáu cửa hàng H & M xuất hiện ở Pháp, chủ yếu ở Paris và các khu vực xung quanh. Một số nhà phân tích tự hỏi liệu khái niệm thời trang của H & M giá rẻ sẽ thu hút người mua sắm quần áo snobbish Pháp, và đặt câu hỏi liệu thành công của công ty trong số các nước Bắc Âu có thể chuyển sang các thị trường châu Âu phía Nam. Thật vậy, H & M vẫn đáng chú ý là vắng mặt từ Italy và Tây Ban Nha, hai trong số các thị trường quần áo quan trọng nhất châu Âu bán lẻ - có lẽ công ty đã tìm cách để tránh đầu-đến-đầu trận chiến với khái niệm tương tự các nhãn hiệu Zara của Tây Ban Nha, và Benetton, của Ý . Tuy nhiên, vào tháng Tư năm 1999, công ty đã công bố ý định của mình để nhập vào thị trường Tây Ban Nha vào cuối năm nay, với hai hoặc ba là bắt đầu một. Đồng thời, công ty đã công bố ý định của mình để phục hồi năng lực hoạt động đấu tranh Anh, với các cuộc gọi để mở một số lượng lớn cửa hàng mới và cập nhật một số vị trí hiện tại của mình. Trong suốt lịch sử của nó, H & M vẫn hoàn toàn trong cơ sở châu Âu của mình. Tuy nhiên, vào năm 1999, công ty đánh giá thời gian tốt đẹp cho một mục Mỹ, với các cửa hàng đầu tiên dự kiến sẽ mở vào đầu năm 2000. Nó vẫn còn để được nhìn thấy nếu các công ty thành công có thể tái nhập khẩu công thức giá rẻ, thời trang chất lượng đã cung cấp nguồn cảm hứng cho sự khởi đầu riêng của mình hơn 50 năm trước. Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 6 công ty H&M
  • 7. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn 2004 -H & M khởi đầu hợp tác thiết kế bắt đầu với Karl Lagerfeld. Hợp tác trong những năm tiếp theo bao gồm những người có Stella McCartney, Viktor & Rolf, Madonna, Roberto Cavalli, Comme des Garcons, Matthew Williamson, Jimmy Choo, Sonia Rykiel, Lanvin, Versace, Marni và David Beckham. 2006 -Một sự mở rộng lớn của bán hàng trực tuyến và danh mục bắt đầu với Hà Lan là thị trường đầu tiên bên ngoài của Scandinavia. Các cửa hàng đầu tiên ở Trung Đông mở thông qua thỏa thuận nhượng quyền thương mại. 2007- Các cửa hàng châu Á đầu tiên mở ở Hồng Kông và Thượng Hải. Trong cùng năm đó, COS cửa hàng khái niệm mới được đưa ra. Việc mở rộng bán hàng trực tuyến và cửa hàng tiếp tục bao gồm Đức và Áo. 2008- H & M Hennes & Mauritz AB mua lại 60% cổ phần của thời trang tư nhân Thụy Điển công ty vải Scandinavien AB, trong đó bao gồm thương hiệu, monki, weekday, cheap Monday .Trong năm 2010, phần còn lại của các cổ phiếu đã được mua lại. 2009 -Các cửa hàng H & M đầu tiên mở ở Nga. Bắc Kinh cũng được H & M và Lebanon trở thành một thị trường nhượng quyền thương mại mới. H & M Trang chủ được khởi chạy. weekday và Monki mở trong Đức. 2010 - Israel trở thành một thị trường nhượng quyền thương mại mới. Thương mại điện tử bắt đầu ở Anh và H & M Trang chủ cửa hàng đầu tiên mở cửa bên ngoài Thụy Điển. Monki mất bước vào châu Á với một cửa hàng ở Hồng Kông. 2011 -H & M sẽ mở ra ở Romania, Crô-a-ti-a và Xin-ga-po cũng như thông qua nhượng quyền thương mại tại Ma-rốc và Jordan. COS mở ra ở Thụy Điển, và Monki và cheap monday ở Anh. Một chương trình khuyến khích - H & M. Chương trình ưu đãi cho tất cả các nhân viên bắt đầu. COS và Monki ra mắt thương mại điện tử ở 18 quốc gia. Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 7 công ty H&M
  • 8. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn Và hiện nay 2012 H & M có kế hoạch để mở ở Bulgaria, Latvia, Malaysia, Mexico và thông qua nhượng quyền thương mại ở Thái Lan. COS để mở ở Hồng Kông, Ý, Phần Lan và thông qua nhượng quyền thương mại tại Kuwait. H & M để giới thiệu thương mại điện tử ở Mỹ.và . Mục tiêu của công ty là để tăng số lượng cửa hàng , tại các thị trường mới và hiện có đã tang từ 10-15% mỗi năm. Trong một số thị trường, H & M đang hợp tác với các đối tác nhượng quyền thương mại, nhưng nhượng quyền thương mại không phải là một phần của chiến lược mở rộng chung của công ty . VI. Thành tựu Với hơn 550 cửa hàng tại 12 quốc gia trên khắp châu Âu, Hennes & Mauritz AB (H & M) đã nhanh chóng trở thành một trong những nhà bán lẻ quần áo thành công nhất thế giới. Mỗi năm, dựa trên chuỗi bán lẻ Thụy Điển bán hơn 300 triệu chủ yếu là công ty thiết kế hàng may mặc và phụ kiện, bao gồm cả mỹ phẩm, trị giá khoảng SKr 26,6 tỷ đồng (US $ 3,15 tỷ USD). H & M đã mở rộng đáng kể trong những năm gần đây. Ngày nay, gần 2.600 cửa hàng trải rộng trên 44 thị trường. Tập đoàn H & M cũng như H&M COS, Monki, weekday, cheap Monday . Các thương hiệu độc lập thể hiện cảm nhận của riêng của họ về thời trang. Đức là thị trường lớn nhất của H & M, tiếp theo là Mỹ, Pháp và Anh.Nhìn về phía trước, H & M nhìn thấy tiềm năng rất lớn để tiếp tục mở rộng trong hiện tại cũng như các thị trường mới. H & M, COS, Monki, weekday, cheap monday sẽ tiếp tục phát triển thông qua các cửa hàng nhiều hơn mà còn trên nền tảng kỹ thuật số như H & M.com, ứng dụng di động và các phương tiện truyền thông xã hội. B. Tuyên bố viễn cảnh sứ mệnh I. Hệ thống giá trị H&M được vận hành bởi hệ thống giá trị: Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 8 công ty H&M
  • 9. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn • Keep it simple >Giản dị • Straight forward and open-minded > Thẳng thắn và cởi mở • Constant improvement > Phát triển ổn định • Entrepreneurial spirit >Tinh thần sẵn sàng chịu rủi ro • Cost conscious > Ý thức về chi phí • Team work > Làm việc theo đội nhóm • Belief in people >Niềm tin vào con người ϖ Giản dị: Coi việc đơn giản trong giải quyết công việc là điều quan trọng. H&M nhìn nhận công việc theo khía cạnh cụ thể, không phức tạp hóa giúp cho công việc được làm viêc hiệu quả. ϖ Thẳng thắng và cởi mở: Môi trường làm việc luôn tiếp thu ý kiến của cá nhân và sẵn sàng giúp đỡ, phản hồi tích cực giúp cho nhân viên được thoải mái trình bày quan điểm, sáng tạo riêng cho mình. ϖ Phát triển ổn định: Trong kinh doanh, sáng tạo là nền tảng cho sự phát triển ổn định. Việc tạo ra các mẫu thiết kế mới lạ, độc đáo, hợp với xu hướng, sự mong đợi của khách hàng giúp công ty có thể cạnh tranh với các đối thủ khác. Với giá trị sáng tạo, H&M đã tạo cho mình một phong cách thời trang cao cấp độc đáo, kết hợp với khả năng kinh doanh tài tình sẽ làm cho H&M đứng vững trên thị trường hiện tại và ngày càng vươn xa hơn nữa, trở thành nhãn hiệu cao cấp được tin chọn. ϖ Tinh thần sẵn sàng chịu rủi ro: H&M luôn cùng nhau vượt qua thách thức, các trở ngại trong môi trường làm việc kinh doanh và chịu trách nhiệm với công việc của mình. ϖ Ý thức chi phí: Để mang đến sản phẩm với giá cả hợp lý mà với chất lượng cao cấp và thân thiện với môi trường , H&M luôn ý thức giảm chi phí đến mức có thể, sử dụng hợp lí các nguồn lực, tránh các lãng phí không đáng có làm tăng chi phí tạp ra sản phẩm cũng như các khâu vận chuyển,… Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 9 công ty H&M
  • 10. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn ϖ Làm việc theo đội nhóm: Coi làm việc nhóm là quan trọng, giúp công việc được hoàn thành sớm, tốt hơn. H&M tạo môi trường làm việc gắng luôn kết các thành viên, hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong công việc ϖ Niềm tin vào con người: Giá trị trung tâm nhất là niềm tin của H&M ở con người. H&M luôn quan tâm liên tục đến các cá nhân để tạo ra và duy trì môi trường làm việc an toàn, nơi mà các cá nhân có thể thỏa sức sáng tạo và làm việc hăng say II. Viễn cảnh “Our Sustainability Vision: H&M’s business operations aim to be run in a way that is economically, socially and environmentally sustainable. By sustainable, we mean that the needs of both present and future generations must be fulfilled.” Tạm dịch: “Tầm nhìn bền vững của chúng tôi: hướng vận hành kinh doanh của H&M được chạy trên con đường mà nền kinh tế, xã hội và môi trường đều phát triển bền vững. Dựa trên sự bền vững, ý chúng tôi là nhu cầu của cả thế hệ hiện tại và tương lai đều phải được lấp đầy.” Ý niệm kinh doanh của H&M là mang đến thời trang và chất lượng ở giá tốt nhất. Chất lượng bao gồm đảm bảo rằng sản phẩm được sản xuất theo cách thân thiện với môi trường và xã hội. Giống như tất cả hoạt động của H&M, công tác CRS của chúng tôi dựa trên sự phấn đấu để liên tục cải tiến. Chúng tôi có trách nhiệm đối vối những ai đóng góp vào thành công của chúng tôi bao gồm cả những ai không phải là người lao động của H&M. Đó là lý do vì sao chúng tôi làm việc sát sao với nhà cung cấp để phát triển các tiêu chuẩn gắn liền với môi trường và xã hội trong các nhà máy sản xuất các sản phẩm của H&M. Chúng tôi phải đảm bảo rằng nhân quyền của nhân công không bị vi phạm, và cũng thực thi như vậy với nhân công của nhà cung cấp của chúng tôi và các đối tác hợp tác khác và cả khách hàng của chúng tôi. Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 10 công ty H&M
  • 11. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn Giống như tất cả các hoạt động cảu H&M, công tác CSR của chúng tôi dựa trên sự phấn đấu liên tục cải tiến. Chúng tôi ứng dụng chủ trương phòng ngừa trong công tác môi trường của mình và đã áp dụng phương pháp phòng ngừa với cách thay thế các hoá chất độc hại. Chúng tôi cố gắng sử dụng các nguồn tài nguyên càng hiệu quả càng tốt và giảm thiểu chất thải. Bằng cách ứng dụng công nghệ và phương pháp mới, chúng tôi có thể làm việc một cách có phòng ngừa để giảm thiểu tác hại môi trường thông qua các qui trình sản xuất cải tiến và cách lựa chọn vật liệu của mình. Chúng tôi phải không ngừng xét lại mục tiêu và chiến lược của công ty để giảm ảnh hưởng đến khí hậu. Các quyết định đưa ra dựa trên sự suy xét cẩn thận, trong các quyết định này ích lợi cho môi trường về ngắn hạn hay dài hạn được gia tăng để đảm bảo rằng chúng tôi chọn các giải pháp thân thiện với môi trường về lâu về dài. Chúng tôi muốn trở thành công dân toàn cầu và hành động một cách có trách nhiệm trong các mối quan hệ kinh doanh của mình. Chúng tôi tỏ rõ lập trường chống lại mọi dạng thức tham nhũng. Chúng tôi cam kết đối thoại với các cổ đông khác nhau để xây dựng niềm tin trong tổ chức của mình trong môi trường mà chúng tôi đang dựa vào cho thành công lâu dài của mình III. Sứ mệnh “ Our business concept is to give the customer unbeatable value by offering fashion and quality at the best price”. Tạm dịch: “Sứ mệnh kinh doanh của chúng tôi là gởi đến khách hàng giá trị vô địch thông qua việc cung cấp thời trang và chất lượng ở mức giá tốt nhất”. Để hoàn thành sứ mệnh của mình, H & M đã xây dựng một bộ phận thiết kế riêng, với khả năng sáng tạo cao và nắm bắt kịp thời với xu hướng thời trang, ngoài ra H & M cũng mua những thiết kế ấn tượng mà tạo ra bộ sưu tập của H&M. Điều này giúp cho H & M có thể cung cấp những mẫu thời trang mới nhất với thời Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 11 công ty H&M
  • 12. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn gian sớm nhất tới tay khách hàng và H & M có thể đảm bảo mức giá tốt nhất. Để có thể đưa tới tay khách hàng những sản phẩm chất lượng cao với mức giá thấp nhất, H& M đã tạo lập cho mình một ê kip với các trung gian cung cấp vải; H &M luôn mua nguyên vật liệu sản xuất với khối lượng lớn. Hệ thống sản xuất của H&M có chiều sâu và bề rộng về kiến thức trong mọi khâu sản xuất dệt may, họ mua các hàng hóa phải từ bên phải thị trường; tổi thiểu chi phí, có ý thức ở mỗi công đoạn và phân phối hiệu quả. Một số biện pháp đã được giới thiệu để đảm bảo và nâng cao chất lượng của hàng hoá, và bằng cách thắt chặt các tiêu chuẩn chất lượng, H & M cũng đã thành công trong việc phát triển và nâng cao cho chính các nhà cung cấp của mình . H&M cũng có các nguồn lực để thực hiện kiểm soát chất lượng cẩn thận và hiệu quả.Ngoài ra các sản phẩm chất lượng tốt, khái niệm chất lượng cũng đòi hỏi các sản phẩm may mặc được sản xuất mà không sử dụng hóa chất, môi trường độc hại, các chất có hại và chúng được sản xuất trong điều kiện làm việc tốt. C. Môi trường vĩ mô I. Môi trường kinh tế 1. Tỷ lệ tăng trưởng Tăng trưởng kinh tế năm 2010 của Thụy Điển là 5,5%. Con số này ở năm 2011 là 3,97%. Bước sang năm 2012 với nhiều khó khăn từ cuộc khủng hoảng toàn cầu, nền kinh tế của Thụy Điển chỉ đạt mức tăng trưởng 1,1% trong quý I và 1,3% trong quý II mà thôi. Vào giai đoạn cuối năm 2010 và đầu năm 2011, các nhà kinh tế đã đưa ra dự báo rằng, Thụy Điển sẽ là “đầu tàu” về khôi phục kinh tế của khối EU và Thụy Điển đã làm tốt vài trò của mình với mức tăng trưởng ấn tượng trong khí cả châu âu và thế giới chìm trong khủng hoảng. Trong 2 quý đầu năm 2012, tuy tốc độ tăng trưởng có phần thấp hơn so với các năm trước đó nhưng có được sự Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 12 công ty H&M
  • 13. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn tăng trưởng với con số trên cũng là một điều không dễ trong bối cảnh khó khăn hiện nay. Tuy nhiên, có một dấu hiệu tích cực, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do dự suy thoái chung nhưng trong năm 2010 và 2011, chi phí của hộ gia đình tại Thủy Điển lại tăng. Điều này cho thấy, sức mua và tiêu thụ hàng hóa nói chung của người dân Thụy Điển rất có triển vọng. Ngân hàng trung ương châu Âu dự báo rằng tăng trưởng kinh tế trong khu vực EU trong năm 2012 sẽ là 1,3% và hiện tại, Thụy Điển đang làm rất tốt điều này. Mặc dù kinh tế đã phục hồi và tăng trưởng trở lại, nhưng tỷ lệ thất nghiệp vẫn cao (7,9% năm 2010). Để tiếp tục duy trì tăng trưởng kinh tế, tránh rủi ro bất ổn trong xã hội do thiếu việc làm, Chính phủ Thụy Điển xây dựng ngân sách năm 2011 theo phương châm "từ khủng hoảng đến đầy đủ việc làm", giảm chi ngân sách cho những người thất nghiệp và tăng chi tiêu kích thích sản xuất. 2. Lãi suất Lần đầu tiên kể từ tháng 7/2009, Thụy Điển đã phải cắt giảm lãi suất của mình, mức lãi suất chính được cắt giảm xuống còn 1,75% vào tháng 12/2011. "Sự phát triển yếu kém của nền kinh tế trong khu vực đồng euro có tác động tiêu cực tới nền kinh tế Thụy Điển", Riksbank, ngân hàng trung ương Thủy Điện, cho biết trong một tuyên bố. Tuy nhiên, đó chưa phải là tất cả: "Chúng tôi thấy sẽ phải giảm lãi suất thêm nữa trong nửa đầu năm sau xuống còn 1,25%," ông Carl Hammer, giám đốc ban chiến lược tiền tệ tại SEB cho hay. Từ những thông tin trên, chúng ta có thể thấy được sự khó khăn về kinh tế của những nước trong khu vực EU. Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 13 công ty H&M
  • 14. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn 3. Tỷ giá hối đoái Thụy Điển là một trong số rất ít quốc gia thuộc liên minh châu Âu EU kiên quyết không sử dụng đồng tiền chung euro ( cùng với Vương quốc Anh, Đan Mạch…). Tuy nhiên, thị trường chính của H&M là Châu Âu nên việc khách hàng sử dụng đồng euro là điều bắt buộc khi giao dịch, và euro là đồng tiền chính mà Thụy Điển và H&M quan tâm, trong phần dưới đây, nhóm chúng tôi chỉ xét tới tỉ giá giữa đồng EURO và đồng Krona của Thụy Điển. Về lịch sử 17311431Tỷ giá hối đoái của đồng krona Thụy Điển so với các ngoại tệ khác tùy thuộc vào 33111chính sách tiền tệ của 1541Thụy Điển theo đuổi trong thời điểm đó. Từ 31tháng 11 năm 1992 một chế độ 1731314311311tỷ giá hoái đoái thả nổi đã được duy trì.1541[13]. Tỷ giá hối đoái so với đồng euro tương đối ổn định từ năm 2002(khoảng 9-9,5 SEK = 1 EUR), nhưng từ nửa sau Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 14 công ty H&M
  • 15. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn năm 2008 thì đồng krona Thụy Điển mất giá khoảng 20%, và giao động từ 10,4-11 SEK = 1 EUR. 4. Lạm phát Mức lạm phát của Thụy Điển tính cho tới tháng 8/2012 là 0.7%, một con số khá ấn tượng trong điều kiện khó khăn chung hiện nay. Việc lạm phát giảm xuống mức thấp như vậy được các chuyên gia kinh tế nhận định rằng, Thụy Điển đang dần thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế đã kéo dài bây lâu nay. >> Hành động chiến lược của H&M : Hành động chiến lược của H&M trong giai đoạn 2010 – 2012. Mặc dù tình hình kinh tế của Thụy Điển nói riêng và toàn cầu nói chung đang ở trong giai đoạn phục hồi nhưng H&M vẫn đẩy mạnh việc thiết kế thêm nhiều mẫu sản phẩm và liên tục giới thiệu đến với khách hàng những bộ sưu tập khác nhau. Chính điều đó đã tác động không nhỏ tới tâm lý của khách hàng cũng như thể hiện rằng, với H&M, nhu cầu của khách hàng luôn được đảm bảo, dù trong bất kì giai đoạn nào. Sở dĩ để có thể đưa ra quyết định như vậy, bởi lẽ H&M nhận thấy, trong giai đoạn 2010 –2012 ở Thụy Điển, sức mua của người dân không hề suy giảm theo khó khăn của nền kinh tế, vì vậy, việc liên tục tung ra các bộ sưu tập và đẩy mạnh việc thiết kế sản phẩm mới là điều chính xác. Cũng trong thời kì này, do tác động tiêu cực của sự suy thoái kinh tế thế giới khiến cho thất nghiệp tại Thụy Điển cũng như các quốc gia khác gia tăng và đời sống người dân gặp rất nhiều khó khăn, hiểu được điều đó, H&M đã thực hiện việc tăng lương và các điều kiện lao động cho các nhân viên của mình, qua đó đảm bào đời sống cho nhân viên, để nhân viên có thể yên tâm cống hiến hết mình cho công ty. Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 15 công ty H&M
  • 16. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn Trong năm 2010, H & M đã giới thiệu một chương trình mới cho tất cả các nhân viên, H & M Chương trình ưu đãi, nhằm mục đích khuyến khích cam kết lâu dài và hỗ trợ tuyển dụng tương lai. Chương trình ưu đãi H & M đã được khởi xướng bởi Stefan Persson và gia đình thông qua việc tặng 4.040.404 cổ phiếu H & M trị giá khoảng SEK 1 tỷ USD một nền tảng Thụy Điển, Stiftelsen H & M Chương trình ưu đãi. Tất cả các nhân viên của Tập đoàn H & M, bất kể vị trí của họ hoặc mức lương, được bao gồm trong chương trình và được thưởng theo chiều dài của việc làm của họ và dù họ làm việc toàn thời gian hoặc bán thời gian. Theo nguyên tắc chung, các quỹ sẽ bắt đầu được thanh toán sớm hơn khi nhân viên đến tuổi 62. II. Môi trường công nghệ Bông (cotton) là loại chất liệu được sử dụng phổ biến và rộng rãi cho ngành may mặc hiện đại . Đảm bảo an ninh về nguyên vật liệu là nhiệm vụ thiết yếu cho các công ty thời trang. Có thể nói việc cải tiến trong công nghệ ,tạo ra nguyên vật liệu bông là một cuộc chạy đua giữa các công ty lớn thuộc ngành thời trang trên toàn cầu. >> Hành động chiến lược: Bông cũng là nguyên liệu chính cho hoạt động sản xuất của H&M . Vì thế mục tiêu của công ty là tạo nên một phạm vi chất liệu bông làm nguyên vật liệu bền vững đến năm 2020. Để thực hiện được mục tiêu này. H&M không ngừng cải tiến công nghệ trồng cây bông ,công nghê bông hữu cơ, hay công nghệ tái chế bông… Cải thiện chất lượng bông :H&M đang tích cực tham gia vào dự án BCI.Đây là dự án nghiên cứu thúc đẩy việc thực hành trồng cây bông ,cho phép trồng được nhiều bông hơn trong điều kiện giảm nước và hóa chất sử dụng.Dự án này mang lại lợi ích không chỉ tạo ra nhiều bông hơn ,tiết kiệm nước và hóa chất mà nó còn Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 16 công ty H&M
  • 17. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn mang lại một lợi ích mà theo H&M đó là mục đích nhắm tới đó là chất lượng vãi cotton bền vững hơn. Bông hữu cơ : sản phẩm bông không được trồng bằng phân bón và các hóa chất khác ,nó là sản phẩm của một kĩ thuật canh tác cao.Người nông dân phải tuân thủ các nguyên tắc Thel và các tiêu chuẩn về canh tác hữu cơ quan trọng ,không được phép sử dụng vật giống biến đổi gen. Bông hữu cơ mang lại một nguồn vật liệu mới với chất lượng không kém cho H&M. Năm 2010, H&M được công nhận là số một trong việc sử dụng bông hữu cơ theo báo cáo thị trường toàn cầu của Dệt may Exchange về hàng dệt bền vững. Tái chế vải cotton :Sản phẩm tạo ra từ phần vải cotton sót lại tại nơi sản xuất.Vải cotton thừa lại sẽ được nghiền nhỏ xe thành sợi mới và dệt thành vải mới.Việc này mang lại lợi ích giảm thiểu sử dụng vật liệu bông,giảm thiểu nước và hóa chất. III. Môi trường văn hóa-xã hội Kinh doanh trên lĩnh vực thời trang H&M hiểu rõ được sức ảnh hưởng của môi trường xã hội đến chính mình.Chính vì vậy ,vấn để tiếp thu các giá trị văn hóa và thái độ xã hội của từng quốc gia hay toàn cầu được công ty quan tâm hàng đầu,đặc biệt là về vấn đề ý tưởng ,thiết kế và chiến lược truyền thông quản bá. + Trụ sở chính của công ty H&M là quốc gia Thụy Điển, một đất nước phát triển thuộc Bắc Âu. Người Thụy Điển có thái độ rất tích cực với lĩnh vực truyền thông đại chúng . "Cởi mở và trong sạch” được xem là nét văn hóa đẹp của họ. Internet trở thành phương tiền truyển thông hữu ích ở đây. Thụy Điển nằm trong số quốc gia sử dụng internet cao nhất EU. Hiện nay, một nửa dân số có điện thoại di động và 40% người Thụy Điển sử dụng điện thoại di động hàng ngày. 75% dân số trong độ tuổi 16-64 có máy vi tính.Trong 9,3 triệu dân, hơn 80% người sử dụng Internet . Các diễn đàn Internet và mạng xã hội khá phổ biến với trẻ em Thụy Điển, lứa tuổi 12-15 tuổi thường dùng ít nhất ba giờ/ngày để lướt Internet .Một Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 17 công ty H&M
  • 18. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn nửa số trẻ em năm tuổi và 1/5 trẻ em ba tuổi biết dùng Internet. Vì vậy,internet được xem là thứ không thể thiếu đối với người dân Thụy Điển . >>Hành động chiến lược : Nhận biết được điểm nổi trội như vậy H&M đã tận dụng Internet vào chiến lược truyền thông quản bá sản phẩm từ rất sớm. Chiến lược quảng bá truyền thông “ Truyền cảm hứng và tương tác “ cho phép H&M Truyền tải thông tin và tương tác với khách hàng bất cứ nơi nào trên thế giới. Các phương tiện truyền thông xã hội là một sự hiện diện mạnh mẽ của H&M. Họ cập nhật thông tin hằng ngày cho các khách hàng thông qua các trang của mình trên Facebook, Twitter, Instagram, Google+ và YouTube cũng như các mạng xã hội của Trung Quốc Youku và Sina Weibo.Nhờ chiến lược quảng bá này khách hàng của H&M có thể theo dõi, chia sẽ ý tưởng và luôn nhận được phản hổi nhanh chóng nhất. Tuy có được lợi thế như vậy song môi trường xã hội tại đây cũng có sự khắt khe hơn trong nội dung quảng bá cũng như các ý tưởng thiết kế .Các thông điệp quảng cáo hay thiết kế gặp phải rào cản lớn về vấn đề tôn giáo ,màu da chủng tộc,bình đẳng…Các thông điệp của ý tưởng thiết kế hay quảng cáo gây tranh cãi có thể bị cấm,tay chay …Ngoài ra,với tốc độ cập nhật thông tin rất nhanh ở Thụy Điển các mẫu thiết kế trở nên nhanh chóng lạc hậu,xu thế thời trang nhanh chóng thay đổi ,điều này cũng trở nên vấn đề của H&M, >>Hành động chiến lược: Chiến lược sáng tạo liên tục đang là thách thức nhưng cũng là một lợi thế đối với H&M. Đổi với các nhà tạo mẫu tại H&M đi du lịch tất cả các nơi trên thế giới ,tìm hiểu về nghệ thuật mới, phim ảnh, âm nhạc và thực phẩm. Họ cũng đi đến các hội chợ thương mại, bao gồm các phương tiện truyền thông thời trang, đáp ứng dự báo xu hướng và ghé thăm các cửa hàng H & M để nói chuyện với Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 18 công ty H&M
  • 19. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn khách hàng được xem là công việc chính của mình.Việc đó không nằm ngoài mục đích tìm kiếm ý tưởng cho chiến lược sang tạo liên tục của công ty. IV. Môi trường nhâu khẩu học Với diện tích 449 964 km², Thuỵ Điển là nước lớn thứ ba trong Liên minh châu Âu, với dân số 9.4 triệu người(2009). Thuỵ Điển có mật độ dân số thấp với 21 người/ km² nhưng lại tập trung cao ở nửa phía Nam của đất nước. Khoảng 85% dân số sống ở thành thị. Cấu trúc tuổi : Dân số lão hóa là một đặc tính nhân khẩu học đáng chú ý của hầu hết các nước phát triển. Nguyên nhân là do khả năng sinh sản thấp lâu dài mà dẫn đến tỷ lệ trẻ em ít hơn. Lão hóa dân số cũng là do tuổi thọ ngày càng tăng mà dẫn đến tỷ lệ người già cao hơn. Ở các nước như Nhật Bản, Ý, Hy Lạp, Hong Kong …, số người từ 65 tuổi trở lên đã vượt quá số lượng trẻ em từ 0-14 tuổi. Giống như nhiều quốc gia phát triển khác, Thụy Điển có cấu trúc dân số ngày càng già đi với nhiều người về hưu hơn và ít người trong độ tuổi lao động hơn. Dựa trên dự báo dân số mới nhất, ở Thụy Điển ,số người từ 65 tuổi trở lên được dự báo đã vượt quá số lượng trẻ em từ 0-14 tuổi trong năm 2005 với tỷ lệ sinh 1,6%/năm; nhân khẩu trung bình 2,2 người/hộ. Lực lượng lao động: • 4,93 triệu (2010) được phân chia như sau: • Nông nghiệp: 1,1% • Công nghiệp: 28,2% • Dịch vụ: 70,7% • Tỉ lệ thất nghiệp: 8,3% (2010) • Tỉ lệ lạm phát (giá tiêu dùng): 1,4% (2010) Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 19 công ty H&M
  • 20. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn >>Hành động chiến lược : Vì vậy H&M tập trung xây dựng trụ sở chính và các cửa hàng thời trang lớn tại phía nam của Thụy Điển Các sản phảm của H&M ngày càng tập trung vào giới trung niên: Các bộ sưu tập Thời trang công sở,thể thao dành cho giới trung niên được quan tâm hàng đầu từ năm 2005 ,sản xuất với số lượng nhiều hơn ,cao cấp hơn kèm theo đó là chiến lược truyền thông quảng bá thích hợp với khách hàng đứng tuổi V. Môi trường chính trị - pháp luật Môi trường này cũng có tác động đến công ty nó cũng đem lại cơ hội và đe dọa từ môitrường nếu nó thay đổi thì dẫn đến gây ảnh hưởng đáng kể đến cạnh tranh vì vậy môitrường này nó quan trọng cho H&M khi muốn thâm nhập vào thị trường ở những nướckhác. Đối với quốc gia khác nhau thì môi trường chính trị cũng như pháp luật cũng sẽ khác nhau. Luật bản quyền Luật bảo vệ quyền phát minh, bằng sáng chế ,sở hữu trí tuệ đã được tất cả các quốc giatrên thế giới á p dụng .Đối với H&M thì việc bảo vệ các ý tưởng thiết kế là rất quan trọngvì các sản phẩm của H&M đa số là những sản phẩm độc đáo mang đầy sáng tạo, và cókhả năng dễ bị ăn cắp ý tưởng cao. Vì thế đây sẽ là một thuận lợi cho H&M để bảo vệ và phát huy các ý tưởng thiết kế độc đáo sáng tạo của mình . Luật chống độc quyền Khi mà luật bản quyền ra đời thì đồng nghĩa với việc luật chống độc quyền ra đời nhằm tránh tình trạng các công ty sử dụng việc độc quyền gây thiệt hại cho Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 20 công ty H&M
  • 21. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn khách hàng. Luật này y đã được áp dụng ở những quốc gia như Mỹ và một số quốc gia. H&M nên đặc biệtchú ý tới vấn đề này. Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm Ở Mỹ và các nước Châu Âu đã thông qua luật bảo vệ người tiêu dùng (Common LawConsumer Protection) hay còn gọi là Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm (ProductsLiability Law), cơ quan luật pháp Mỹ yêu cầu các nhà sản xuất, phân phối và bán lẻ phải có trách nhiệm đối với thương tật và thiệt hại do những khuyết tật của sản phẩm gây racho người sử dụng hoặc những người ở gần sản phẩm đó. Trách nhiệm sản phẩm thườngdựa trên các nguyên tắc pháp lý về sự bất cẩn, vi phạm bảo hành hoặc trách nhiệm tuyệt đối. Theo nguyên tắc “trách nhiệm tuyệt đối”, nhà sản xuất, phân phối hay bán lẻ có thể phảichịu trách nhiệm đối với những điều đáng tiếc xảy ra do sản phẩm gây ra, bất kể đã ápdụng các biện pháp đề phòng. VI. Môi trường toàn cầu Khi làn sóng suy thoái kinh tế “lây lan” trên toàn cầu, đối với một số ngành hàng đó chính là một thảm họa đầy thương vong, với một số ngành hàng khác thì là một vụ va chạm trên đường phát triển. Tuy nhiên, cú hích nặng nề này không hề tạo ra áp lực gì đối với đà tăng trưởng cùa ngành bán lẻ thời trang và dệt may. Thậm chí, đến thời điểm hiện nay, khi nền kinh tế toàn cầu hồi phục và đang đà tăng tốc thì xu hướng bán lẻ quần áo toàn cầu càng có cơ hội để phát triển mạnh và đa dạng hơn. Theo thống kê của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2011, trong khi kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của một số nước sản xuất lớn như Trung Quốc và EU sụt giảm, tương ứng là 11% và 15%, thì các nước như Ấn Độ, Việt Nam và Bangladesh chỉ giảm đôi chút và thậm chí trong trường hợp của Ấn Độ thì kim ngạch xuất khẩu vẫn giữ được mức ổn định. Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 21 công ty H&M
  • 22. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn Kinh tế toàn cầu đã và đang trải qua giai đoạn khó khăn, quá trình phục hồi diễn ra chậm chạp, tăng trưởng đang suy giảm. Theo IMF, kinh tế toàn cầu năm 2011 chỉ đạt mức 4,0%, thấp hơn 5,1% so với năm 2010. Năm 2012 dự kiến tăng trưởng cũng chỉ ở mức 4,0%. Khu vực các nước phát triển tăng trưởng 1,6% năm 2011 và 1,9% năm 2012, so với tăng trưởng 3,1% của năm 2010. Khu vực các nước đang phát triển và mới nổi, tăng trưởng 6,4% năm 2011 và 6,1% năm 2012, so với mức 7,3% năm 2010. Mỹ - nền kinh tế lớn nhất thế giới đã mất 1% điểm tăng trưởng, với GDP sẽ chỉ tăng 1,5% trong năm nay và 1,8% trong năm 2012. Với 17 nước thuộc khu vực đồng euro, tăng trưởng GDP sẽ giảm bớt khoảng nửa điểm, còn 1,1% vào năm 2012. Nhật Bản đã tăng trưởng trở lại, nhưng cũng chỉ đạt mức 0,5% trong năm nay. Trung Quốc tiếp tục là nước dẫn đầu với mức tăng trưởng 9% trong năm tới. Nga, Mỹ Latin, châu Phi, Trung Đông và Bắc Phi tăng trưởng sẽ thấp hơn so với dự báo trước đây. hành động chiến lược của H&M Biết “Toàn cầu hóa” hệ thống cửa hàng H&M Nhận thấy công ty đã có khả năng cạnh tranh với các hãng thời trang nước ngoài. Từ năm 1976 -2012 H&M luôn mở rộng hệ thống kinh doanh và trở thành công ty đa quốc gia bằng các chi nhánh mới và chiến lược nhượng quyền ở nhiều quốc gia như Bắc Mỹ, Châu Á, Bắc Phi và Trung Đông Năm 2010, H&M đã lên kế hoạch xuất khẩu các mặt hàng có “giá-không- thể-cạnh-tranh-hơn” của mình. Với đối tượng khách hàng nữ giới là khách hàng thân thiết và tiềm năng ,mục tiêu kinh doanh của H&M là “thời trang nữ giới chất lượng tốt nhưng ở mức giá-không-thể-cạnh-tranh được”.Với chiến lược này H&M đã phải tiết kiệm tất cả các chi phí có thể :nguyên vật liệu,marketing… H&M được chọn đại diện để chống lại căn bệnh thế kỷ AIDS. Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 22 công ty H&M
  • 23. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn Từ năm 2008, các nhà thiết kế thời trang chống bệnh AIDS đã thành công trong việc hợp tác với hãng thời trang khổng lồ H&M để cho ra mắt một dòng thời trang toàn cầu mang tên “Fashion Against Aids”. Trước sự ngạc nhiên của nhiều người, chiến dịch đầu tiên trong năm 2008 đã ngay lập tức thành công với ý tưởng kết hợp thời trang và thông điệp tình dục an toàn. “Fashion Against Aids” được chấp nhận bởi các phương tiện truyền thông và các nghệ sĩ nổi tiếng, những người đã dành thời gian để thiết kế một trong những chiếc T-shirt cho bộ sưu tập. Không chỉ có thông điệp được lan truyền mà 25% doanh thu bán được đã được tặng trực tiếp cho dự án nhận thức HIV / AIDS. D. Phân tích ngành và cạnh tranh I. Định nghĩa ngành Ngành thời trang : 1. Định nghĩa ngành: Ngành thời trang là bao gồm các công ty chuyên nghiên cứu thị trường, sản xuất, phát triển và phân phối sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Những công ty trong ngành được phép kinh doanh mặc hàng như áo quần, phụ kiện thời trang, giày dép, mỹ phẩm. Các công ty kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật quy định. 2. Đặc điểm ngành • Sáng tạo: Sáng tạo luôn là khởi nguồn của mọi tác phẩm thiết kế. Việc tìm ý tưởng, phát triển ý tưởng, lựa chọn và thực hiện ý tưởng luôn là công việc cơ bản đòi hỏi các nhà thiết kế phải nắm vững các nguyên lý của nó. Tính sáng tạo trong thiết kế sẽ giúp các nhà thiết kế tránh đi vào lối mòn của những tác phẩm đi trước, tư duy thiết kế sẽ luôn mới với sự độc đáo và khác biệt.. Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 23 công ty H&M
  • 24. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn Để phát triển lâu dài, ngành thời trang cần không ngừng sáng tạo ra mẫu mã mới đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, là điểm nổi bật, riêng biệt để đánh bại các đối thủ khác. • Sản phẩm ngành thời trang phải mang tính xu hướng cao, phải thường xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng nhu cầu thích đổi mới, độc đáo và gây ấn tượng của người tiêu dùng . Do đó để tiêu thụ được sản phẩm, việc am hiểu các xu hướng thời trang là rất quan trọng. • Tính thời vụ: Phải căn cứ vào chu kỳ thay đổi của thời tiết trong năm ở từng khu vực thị trường mà cung cấp hàng hoá cho phù hợp. Điều này cũng liên quan đến vấn đề thời hạn giao hàng, nếu như không muốn bỏ lỡ cơ hội xuất khẩu thì hơn bao giờ hết, hàng dệt may cần được giao đúng thời hạn để cung cấp hàng hoá kịp thời vụ. • Các sản phẩm thời trang có yêu cầu rất phong phú, đa dạng tuỳ thuộc vào đối tượng tiêu dùng. Người tiêu dùng khác nhau về văn hoá, phong tục tập quán, tôn giáo, khác nhau về khu vực địa lý, khí hậu, về giới tính, tuổi tác… sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị trường để nắm vững nhu cầu của từng nhóm người tiêu dùng trong các bộ phận thị trường khác nhau có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm. • Thương hiệu: Được biết như là một tập hợp những cảm nhận của khách hàng về một công ty, một sản phẩm hay dịch vu với đầy đủ các khía cạnh: mô tả nhận diện (brand identities), giá trị (brand values), thuộc tính (brand attributes), cá tính (brand personality). Thương hiệu ràng buộc với người tiêu dùng qua mối quan hệ thương hiệu-người tiêu dùng (brand-consumers relationship). Thương hiệu của các hãng thời trang rất quan trọng, nhất là thời trang cao cấp, khách hàng mua sản phẩm không chỉ mua chất lượng, mẫu mã mà còn mua thương Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 24 công ty H&M
  • 25. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn hiệu của nó. Một sản phẩm mà được gắn nhãn của thương hiệu lớn hay thương hiệu bình thường thì giá trị của nó sẽ khác nhau • Nguyên liệu sản xuất: bông hữu cơ , phẩm màu , hóa chất , sợ…… • Phân phối: Mục đích của ngành thời trang là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng không chỉ trong nước mà còn ngoài nước. Do vậy, hệ thống phân phối sản phẩm phải thật hiệu quả để mọi người có thể biết đến và có thể mua sản phẩm không quá khó khăn. II. Năm lực lượng cạnh tranh 1. Nguy cơ nhập ngành của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của những công ty ngành thời trang là những công ty hiện không ở trong ngành này nhưng họ có khả năng gia nhập ngành nếu họ muốn. Thường những ngành có thiết bị, vốn, nhân lực tương tự như ngành thời trang thì đều có khả năng trở thành đối thủ tiềm tàng. Ví dụ như: các công ty dệt…. Khi một công ty muốn tham gia vào ngành mới thì họ có thể đối mặt với các rào cản nhâp cuộc như : sự trung thành nhãn hiệu, lợi thế chi phí tuyệt đối, tính kinh tế theo quy mô, chi phí chuyển đổi, các quy định của chính phủ, sự trả đũa, rào cản nhập cuộc và cạnh tranh. Để đánh giá mức độ đe dọa của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng, cần nghiêncứu một cách kĩ càng các rào cản nhập cuộc. Các rào cản nhập cuộc:  Sự trung thành nhãn hiệu Có thể nói, hàng thời trang cao cấp là những thứ đi đôi với một mức giá mà chỉ một số thành phần trong xã hội mới có thể đáp ứng được. Đối với ngành hằng này, khách hàng không còn tập trung nhiều vào chất lượng hay mẫu mã sản phẩm mà chỉ quan tâm đến thương hiệu như một sự thể hiện đẳng cấp. Các công ty trong ngành đều có chiến lược quảng cáo thương hiệu cho riêng mình và thường thì họ sẽ tạo cảm giác hàng “độc” và khan hiếm đến mức có thể. Một khi đã là nhãn Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 25 công ty H&M
  • 26. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn hiệu cao cấp được khách hàng để mắt đến thì họ khó có thể thay đổi nhà cung cấp khác được. Sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu được tạo dựng bởi sự hài lòng và yêu thích của khách hàng đối với sản phẩm của công ty mang thương hiệu . Những yếu tố này không phải doanh nghiệp nào mới xâm nhập vào ngành cũng có được, bởi vậy rất khó để chiếm được tình cảm của khách hàng dành cho các doanh nghiệp trong ngành. Đây là một rào cản cao đối với các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng và cũng là một lợi thế đối với những doanh nghiệp đã gây dựng được uy tín trong ngành.  Lợi thế chi phí tuyệt đối Lợi thế này thể hiện qua mức chi phí mà người nhập cuộc phải bỏ ra vì những người đi trước sẽ có chi phí thấp hơn họ. Lợi thế về chi phí này xuất phát từ: kinh nghiệm sảnxuất, kinh nghiệm quản lý, chi phí sử dụng vốn rẻ. Cho phép các công ty trong ngành có khả năng vận hành sản xuất vượt trội, kiểm soát đầu vào như nguồn lao động, máy móc thiết bị và kỹ năng quản trị cũng vượt bậc hơn. Hơn nữa, việc tiếp cận với nguồn vốn rẻ hơn là điều không thể không tính đến . cũng như tiếp cận được với các nguồn cung cấp nguyên liệu rẻ thì mới có thể đảm bảo duy trì mức giá cạnh tranh với các đối thủ đã hoạt động lâu năm trong ngành. Các công ty muốn gia nhập vào ngành chắc chắn sẽ phải bỏ ra rất nhiều chi phí ban đầu và như vậy, rủi ro mà họ phải đốimặt sẽ cao hơn nhiều so với các công ty trong ngành. Ngành sản xuất và kinh doanh thời trang ngoài phải đầu tư nhiều cho việc thiết kế thìđiều tất yếu phải đầu tư nguồn lực lớn cho nhà xưởng, nhân công, đội ngũ bán hàng vàquản l bán hàng. Đó là chưa kể đến, nếu sản phẩm của họ không được thị trường chấp nhận thì khả năng thua lỗ là rất lớn nhất là trong ngành hàng cao cấp này.Vì vậy, đây chính là sự đe dọa đối với những người nhập cuộc  Tính kinh tế theo quy mô Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 26 công ty H&M
  • 27. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn Tính kinh tế theo quy mô đặc trưng cho một quy trình sản xuất trong đó một sự tăng lên trong số lượng sản phẩm sẽ làm giảm chi phí bình quân trên mỗi sản phẩm sản xuất ra. Ngành thời trang chịu một khoảng chi phí lớn về cơ sở hạ tầng, máy móc, đặc biệt là chi phí cho hoạt động quảng cáo. Vì vậy, khi doanh nghiệp tăng quy mô sản xuất thì sẽ đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn . Bề dày lịch sử trong lĩnh vực hàng thời trang cao cấp giúp các công ty trongngành có quy mô hoạt động rộng khắp trên thế giới. Thường thì các công ty này chỉsản xuất sản phẩm tập trung tại một vài cơ sở chính và phân phối ra thị trường toàn cầu. Việc giảm chi phí nhờ sản xuất một số lượng lớn các sản phẩm tiêu chuẩn hóa tại một vài cơ sở như vậy cũng là một rào cản đối với các công ty mới gia nhập.  Chi phí chuyển đổi Thời trang cung cấp những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu hằng ngày của người và thong thường giá cả cũng không có sự khác biệt lớn, do đó chi phí chuyển đổi trong ngành không cao Đối với ngành hàng này, thực ra khách hàng không phải mất chi phí chuyển đổi nhiều như một số ngành hàng có kèm theo các thiết bị phụ khác (như chuyển đổi hệ điều hành,…). Hơn nữa, chi phí mà khách hàng bỏ ra cho sản phẩm chỉ là chi phí cho sự “phô trương” của mình. Tùy theo thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, khách hàng dễ dàng chuyển đổi nhà cung cấp.  Quy định của Chính phủ So với các ngành khác, ngành hàng này ít chịu tác động của chính phủ. Thịtrường xuất hiện ngày càng nhiều hãng thời trang cao cấp chứng tỏ mức sống người dân ngày càng tăng, ngòai ra còn tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động.  Sự trã đũa Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 27 công ty H&M
  • 28. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn Các công ty muốn thâm nhập ngành này đều phải e ngại trước những phản ứngcó thể xảy ra bởi nhiều tên tuổi lớn trong ngành như Louis Vuitton, Gucci, Chanel,Fendi,… Họ đều là những công ty có nguồn lực đáng kể và có bề dày kinh nghiệmtrong việc bảo vệ “tiếng tăm” của mình. Cách thâm nhập an toàn nhất là hướng vào khe hở thị trường, nơi mà chưa được phục vụ bởi các doanh nghiệp hiện có. Nhưng điều đó là rất khó đối với lĩnh vực hàng thời trang cao cấp. Suy cho cùng, nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng vào ngành hàng thời trang cao cấp vẫn còn thấp, mức độ đe dọa đến thị phần hiện cócủa các công ty trong ngành chưa cao. => Rào cản nhập cuộc và cạnh tranh Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ cạnh tranh ngoài ngành là không cao. 2. Sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành Cấu trúc cạnh tranh Ngành thời trang là một ngành tập trung, bị lấn át bới một số công ty lớn. Hiện nay,ngành sản xuất và kinh doanh thời trang là ngành có tiềm năng lớn, chịu sự cạnh tranhkhốc liệt giữa các công ty trong ngành ở trong nước và cả thế giới. Đây là ngành tập trung nên các công ty phụ thuộc lẫn nhau. Các hành động cạnh tranh của một công ty sẽtác động trực tiếp lên khả năng sinh lợi và tác động lên thị phần của các đối thủ khác trong ngành. Điều đó làm nảy sinh một sự phản ứng mạnh mẽ từ phía đối thủ, hậu quả của sự phụ thuộc lẫn nhau mang tính cạnh tranh như vậy có thể tạo ra một xoắn ốc cạnh tranh nguy hiểm, họ cố gắng hạ thấp giá để cạnh tranh, hoặc hàng loạt các phản ứng tốn kém khác đẩy lợi nhuận của ngành giảm xuống. Rõ ràng, sự ganh đua giữa các công ty trong ngành tập trung và khả năng xảy ra chiến tranh giá tạo ra đe dọa chủ yếu. vì vậy các công ty có khuynh hướng chuyển sang cạnh tranh trên các nhan tố không phải giá như quảng cáo, Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 28 công ty H&M
  • 29. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn khuyến mãi, đinh vị nhãn hiệu, thiết kế sản phẩm nhằm tạo sự khác biệt so với các đối thủ khác. Các đối thủ cạnh tranh là các thương hiệu danh tiếng trên thế giới như : Gucci ( Italia) Abercrombie & Fitch (Mỹ) Zara( tây ban nha) Doir ( pháp ) Hollister Co ( mỹ) Levi’s ( mỹ) Burberry ( anh) Louis vuitton ( pháp ) Calvin Klein (Mỹ) Chanel (Pháp) Gap ( mỹ) Zegna ( italy) Prada( italy) Hermès ( pháp ) Cho nên đối thủ đáng lưu tâm nhất là Zara nhãn hiệu của Inditex. Chúng ta chỉ xét đến Inditex ,mà cụ thể là nhãn hiệu Zara, hiện là đối thủ lớn nhất của H&M . a)Giới thiệu chung về Inditex: -Là tập đoàn bán lẻ thời trang lớn nhất thế giới với 5402 cửa hàng -Các nhãn hiệu :Zara , Pull and Bear, Oysho, Massimo Dutti, Bershka, Stradivarius b)Về Zara :Là nhãn hiệu đầu tiên của Inditex, ra đời năm 1975 Zara là thương hiệu mạnh, chiến lược của Inditex. Một trong những đối thủ cạnh tranh lớn nhất và dễ so sánh nhất của Zara hiện nay là H&M (về sự phổ biến, Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 29 công ty H&M
  • 30. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn giá rẻ và sự phong phú). Tuy nhiên, thế mạnh của Zara nằm ở tốc độ tung ra mẫu mã mới và chất liệu đẹp. Giá cả trung bình của sản phẩm Zara cũng không khá dễ chịu: 300k - 2 triệu tiền Việt Nam. Zara có mặt tại 77 nước với trên 5000 cửa hàng với doanh thu năm 2009 : 7071 tỷ Euro Đặc điểm và lợi thế của Zara: -Tốc độ sản xuất cực nhanh,mẫu mã thay đổi liên tục. -Chỉ dành ra 0.3% doanh thu cho việc tiếp thị , quảng cáo -Thị trường hoạt động rộng cùng với mạng lưới cửahàng rộng với hơn 5000 cửa hàng. Các điều kiện nhu cầu Sự tăng trưởng nhu cầu từ các khách hàng mới hay sự gia tăng mua sắm của các khách hàng hiện tại có khuynh hướng làm dịu đi sự cạnh tranh, bởi nó mở ra một không gian lớn hơn cho sự phát triển. Tăng trưởng nhu cầu có khuynh hướng giảm đi sự ganh đua, bởi vì tất cả các công ty có thể bán nhiều hơn không cần phải giành thị trường của các công ty khác, kết quả thường là lợi nhuận vẫn cao và ngược lại.Thời trang cũng như thời gian luôn luôn vận động và nhu cầu của con người cũn gkhông bao giờ dừng lại ở một điểm. Dù không phải mang tính chất tuyệt đối, nhưng tiếng nói của thời trang luôn có trọng lượng đối với bất kỳ ai, thuộc giới tính hay ở địa vị xã hội nào. Xã hội ngày càng phát triển, đời sống sinh hoạt của mỗi cá nhân ngày càng cao,nhận thức và nhu cầu cần đáp ứng về thời trang của họ lại càng trở nên có chọn lọc. Nhu cầu về thời trang hiện nay vẫn cao. Do đó, phần nào đã làm dịu mức độ ganh đua trong ngành. Rào cản rời ngành Đây là ngành có rào cản rời ngành cao. Các doanh nghiệp vẫn phải duy trì hoạt động kinh doanh trong điều kiện có thu nhập thấp thậm chí thua lỗ, khiến cho năng Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 30 công ty H&M
  • 31. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn lực sảnxuất bị dư thừa cho nên mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Bởi vì các lý do: -Các doanh nghiệp khi tham gia ngành này sẽ phải bỏ ra một nguồn vốn lớn trongviệc đầu tư các máy móc, nhà xưởng, cũng như cơ sở hạ tầng cho việc phân phối sản phẩm, do đó khi muốn rời ngành đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức thanh lý các tài sản này mà không có phương án sử dụng khác. Nếu công ty muốn rời bỏ ngành nó phải bỏ đi giá trị sổ sách của các tài sản này. -Gắn bó xúc cảm với ngành: khi xây dựng những thương hiệu thời trang, các nhàthiết kế luôn đặc tất cả tâm huyết và niềm đam mê của mình vào công việc, do đó,họ luôn không mong muốn rời khỏi ngành. 3. Năng lực thương lượng của người mua Trong giai đoạn nền kinh tế còn nhiều biến động. Mức tiêu dùng của người mua cho những mặt hàng xa xỉ cũng dần hạn chế. Khách hàng của ngành thời là nhữngkhách hàng tiêu dùng cuối cùng của công ty. Trong điều kiện như thế này, việc làmhài lòng khách hàng là chủ yếu, nếu không đáp ứng được mong muốn của họ họ sẽcó xu hướng chuyển sang tiêu dùng các mặt hàng của các công ty khác ( các đổi thủcạnh tranh của công ty) Các chiến lược marketing của các công ty trong ngành không ngừng nỗ ra. Nhằm hướng khách hàng đến sản phẩm của mình dựa trên 2 mục tiêu: - có nhiều khách hàng nhất - có được lòng trung thành của họ. Môi trường ngành cạnh tranh gây gắt điều này đã tạo ra cho ngành trở nên năng động hơn và khách hàng được hưởng lợi từ những dịch vụ gia tăng. Khả năng chi phối của người mua đến ngành là khá cao, điều này là do sản phẩm của ngành cung cấp cho khách hàng khá là đa dạng. Ngoài ra, chính sự cạnh tranh không đồng đều trong ngành đã ảnh hưởng đến khả năng khách hàng chi phối ngành theo một xu hướng tiêu cực. Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 31 công ty H&M
  • 32. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn 4. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp Các nhà cung cấp có thể xem như một đe dọa khi họ có thể thúc ép nâng giáđối hoặc giảm yêu cầu chất lượng đầu vào mà họ cung cấp cho công ty,do đó làmgiảm khả năng sinh lợi của công ty. Ngược lai,nếu nhà cung cấp yếu,điều này lạicho công ty một cơ hội thúc ép giảm giá và yêu cầu chất lượng cao.Theo Porter , các nhà cung cấp có quyền lực nhất khi: sản phẩm của nhà cungcấp bán ít có khả năng thay thế và quan trọng đối với công ty. Công ty đó không phải là duy nhất đối với nhà cung cấp. Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của công tyđó là cao. Nhà cung cấp có khả năng đe dọa nhập xuôi chiều ngành và trở thành đốithủ của công ty. Ngược lại công ty không thể đe dọa hội nhập ngược về phía nhàcung cấp. Ngoài ra, đặc trưng của ngành thời trang các sản phẩm thay đổi theo từng xu hướng và theo từng ý tưởng của các nhà thiết kế. Chính vì thế, nhà cung cấp luôn có một mối liênhệ mật thiết với doanh nghiệp . Các sản phẩm mà họ cung cấp phải phù hợp và có độ chính xác các theo xu hướng và ý tưởng thiết kế của nhà thiết kế. Bởi sáng tạo của bộ sưu tập vào mỗi mùa và biến hóa theo phong cách của nhà thiết kế. Chính vì vậy, năng lực thương lượng của nhà cung cấp là rất cao. 5. Đe dọa của các sản phẩm thay thế Sự tồn tại của sản phẩm thay thế gần gũi biểu hiện một sự đe dọa cạnh tranh,làm giới hạn khả năng đặt giá cao và do đó giới hạn khả năng sinh lợi của nó. Các công ty thời trang luôn chịu sức ép rất lớn từ các sản phẩm thay thế trong ngành thời trang. Là những sản phẩm thời trang cao cấp của thương hiệu Fendi, Gucci với các sản phẩm trung bình có mức giá phải chăng nhưng vẫn mang lại vẻ sang trọng cho người mặc và dĩ nhiênlà các sản phẩm phổ thông phục vụ cho nhu cầu bình thường và sử dụng trong các hoạt động hằng ngày, giá cả hợp lý. Các sản phẩm này được thiết kế hàng loạt với số lượnglớn và mức giá mềm hơn. Như sản phẩm của các thương hiệu thời trang Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 32 công ty H&M
  • 33. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn Abercrombie &Fitch( Mỹ), Fendi ( Ý) Bởi chúng ta có thể thấy, để cho ra một bộ sưu tập và có thể tạo ra một xu hướng thời trang mới. Sự kết hợp giữa bộ phận thiết kê, bộ phận sản xuất và bộ phận phân phối là rất lâu. Bởi thế, các sản phẩm thời trang cao cấp thì số lượng mà mỗi khách hàng sở hữu là không nhiều ngay cả khi ta chưa xét về yếu tố giá cả tác động tới. Đồng thời số lần mà khách hàng sử dụng trung bình chỉ vài lần trong năm thường cho các dịp quan trọng.Chính vì thế, những sản phẩm phổ biến hơn lại dễ đi vào cuộc sống của người tiêu dung và tạo lòng trung thành nhãn hiệu hơn. III. Các nhóm chiến lược trong ngành Ngành thời trang có thể chia ra làm 4 nhóm chiến lược : - Nhóm hàng thời trang cao cấp : Đây là nhóm mà những sản phẩm của nó được làm để phục vụ cho những khách hàng giàu có,với những chất liệu rất đắt tiền và tốn kém. Sản phẩm của nhóm này thường tạo ra sự khác biệt so với các nhóm còn lại.Thường thì sản phẩm của nhóm được làm bằng tay hơn là sản xuất hàng loạt bằng máy móc. Các công ty trong nhóm này có thể kể dến như : + Giorgio Armani (italia) + Chanel (Pháp) + Dolce & Gabbana – viết tắt là D&G ( Pháp) + Prada ( italia) + Gucci (italia) + Hermès (pháp) + Louis vuitton.( pháp) - Nhóm đáp ứng sự cao cấp : Các công ty trong nhóm này có thể kể đến như + Coach ( Mỹ) Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 33 công ty H&M
  • 34. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn +Tiffany + Nordstrom + Hugo Boss AG Các công ty trong nhóm này chủ yếu phục vụ cho các khách hàng thuộc tầng lớptrung lưu,những người có thu nhập khá trong xã hội .Những sản phẩm của các Công ty thuộc nhóm này vẫn mang một dáng vẻ sang trong nhưng nó không cầu kỳ và tinh xảo như ở nhóm hàng cao cấp. - Nhóm xu hướng chính : Các công ty trong nhóm này có thể kể đến như : + GAP ( Mỹ) + Abercrombie & Fitch Company (mỹ) + Polo Ralph Lauren Các công ty trong nhóm này chủ yếu phục vụ cho các khách hàng thuộc tầng lớp trung bình trong xã hội. Các công ty này thường chú trọng vào lượng sản phẩm tiêu thụ và tính khác biệt trong sản phẩm hầu như không được chú trọng. Họ sản xuất hàng loạt và bán sản phẩm với số lượng lớn dến nhiều người để tăng lợi nhuận. - Nhóm giảm giá : Các công ty trong nhóm này có thể kể đến như : + Target + Wal-mart stores + Cato Các công ty trong nhóm này bán các sản phâm cho những người có thu nhập thấp.Các công ty này thường là những nhà bán lẻ đồ thời trang cấp thấp.Họ thường gán thương hiệu của họ cho những sản phẩm được sản xuất bởi những hãng nhỏ khác để bán với giá rẻ và số lượng nhiều để tăng lợi nhuận. IV. Các lực lượng dẫn dắt sự thay đổi trong ngành Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 34 công ty H&M
  • 35. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn Sự thay đổi mức tăng trưởng dài hạn của ngành Ngành công nghiệp thời trang tăng trưởng nhanh chóng và thu hút sự chú ý của nhiều công ty. Với sự tăng trưởng của ngành ở mức cao trong giai đoạn hiện nay thì tiềm năngcủa ngành đang được khai thác hiệu quả. Khi mà nhu cầu làm đẹp và thể hiện bản thân của người tiêu dùng ngày càng tăng thì các công ty trong ngành sẽ tậ p trung vào cung cấ p sản phẩm tốt hơn cho khách hàng (vì hiện nay khách hàng quan tâm nhiều đến thẩm mỹ và thương hiệu , do đó công ty nào thỏa mãn nhu cầu của họ nhiều hơn thì khách hàng sẽ trung thành với công ty đó). Khi mà trong ngành đang có nhiều sự gia nhập của các đối thủ cạnh tranh thì việc mở rộng thị trường càng trở nên khó khăn hơn. • Toàn cầu hóa Toàn cầu hóa gia tăng mức độ linh hoạt của các công ty trong ngành để đáp ứng nhu cầukhách hàng, các áp lực cạnh tranh. Các công ty phân bổ các chức năng của mình ở thịtrường toàn cầu để được hiệu quả cao và chi phí thấp bằng cách đạt được tính kinh tế theoqui mô, đạt được hiệu ứng kinh nghiệm. • Cải tiến Marketing Các công ty trong ngành thời trang luôn tìm cách thay đổi phương thức mới cho các hoạt động marketing để tiế p cận với nhiều khách hàng hơn. Khách hàng ngày càng khó tính và yêu cầu cao, chính vì thế công ty càng được nhiều người biết đến với sự thiện cảm thì càng cónhiều khách hàng trung thành. V. Các nhân tố then chốt cho thàng công Trong ngành thời trang, các nhân tố then chốt thành công trong ngành có thể kể đến là:  Mẫu mã và chất lượng của sản phẩm  Vị thế thương hiệu  Mạng lưới phân phối rộng khắp. (tiếp cận tốt nhất đến khách hàng) Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 35 công ty H&M
  • 36. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn Trong đó, nhân tố chất lượng mẫu mã và chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến sự sống còn cũng như uy tín của các công ty trong ngành. Một công ty muốn thành công trong ngành thời trang thì phải nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo mẫu mã đẹp độc đáo thông qua việc phát triển ý tưởng thiết kế và quản lý chất lượng... Ngoài ra các công ty phải cố gắng tạo sự khác biệt trong sản phẩm cũng như dịch vụ cung cấp nhằm thỏa mãn đến mức cao nhất nhu cầu của khách hàng. Công ty nào trong ngành có thể đáp ứng được các yêu cầu này thì khả năng cạnh tranh càng cao  Kết luận về sức hấp dẫn ngành: Tiềm năng tăng trưởng của ngành cuộc sống con người ngày càng hiện đại và vì thế họ càng quan tâm đến nhu cầu làm đẹp, thể hiện phong cách và khẳng đinh đẳng cấp của mình, nên nhu cầu về sản phẩm thời trang cao cấp đang được mọi người quan tâm và tiêu dùng ở mức cao. Hơn nữa khi kinh tế phát triển, cuộc sống con người được nâng cao, bên cạnh đó cùngvới thu nhập của người dân cũng tăng lên thì con người càng có nhiều cơ hội để quan tâm đến thời trang => Những yếu tố này cho thấy hiện nay và trong tương lai ngành công nghiệp thời trang sẽ là ngành kinh doanh hấp dẫn và đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Tính khốc liệt của các vấn đề đang đặt ra đối với ngành thời trang là một ngành hấp dẫn có khả năng cạnh tranh cao và phát triển dựa trên những thiết kế độc đáo phù hợp với nhu cầu thị trường .Vì nó liên quan đến nhu cầu thay đổi của khách hàng về ănmặc, về xu hướng thời trang. Là một thành viên trong ngành thời trang, công ty phải đốimặt với những qui định về pháp lý và các ràng buộc liên quan đến ý tưởng thiết kế…Hơn nữa, các công ty trong ngành luôn phải đứng trước nguy cơ bị ăn cắp ý tưởng thiết kế, hàng giả.…. Nhưng với vị thế, nguồn lực và uy tín hiện tại của H&M hiện nay thì các rủi ro này sẽ không là một cản trở quá lớn cho sự phát triển của công ty.Tính khốc liệt Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 36 công ty H&M
  • 37. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn của ngành hiện nay thể hiện qua các công ty đang nổ lực trong: cải tiến,hạ thấp chi phí sản xuất, tăng mức độ trung thành nhãn hiệu. Hiện nay H&M có đến 5 thương hiệu cho tất cả các nhu cầu của khách hàng và H&M cũng đặc ra triết lý kinh doanh của mình là “ thời trang và chất lượng ở mức giá tốt nhât ” nên khả năng cạnh tranh của nó trong ngành là rất cao. Vậy đối với H&M ngành thời trang là một ngành đầy hấp dẫn và triển vọng, có thể đem lại lợi nhuận cao cho công ty trong tương lai. E . Phân tích lợi thế cạnh tranh bền vững I. Các khối cơ bản của lợi thế cạnh tranh. 1. Hiệu quả vượt trội. H&M được đánh giá là một trong những công ty thời trang lớn trên thế giới đạt được hiệu quả cao trong sản xuất. Để có thể đáp ứng được nhu cầu khổng lồ của khách hàng trền toàn thế giới, H&M phải đảm bảo một hiệu suất làm việc cực kỳ cao từ công đoạn thiết kế tới sản xuất và phân phối. Khác với các công ty thời trang khác, H&M không hề có bất cứ một nhà máy sản xuất nào, thay vào đó, quần áo và các sản phẩm khác được ủy nhiệm từ khoảng 700 nhà cung cấp độc lập, chủ yếu ở châu Á và châu. Theo tính toán của công ty, với cách làm này, công ty vừa có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, vừa tiết kiệm được chi phí so với việc lập nên các nhà máy sản xuất của riêng mình, tuy nhiên để đảm bảo số lượng công việc khổng lồ như vậy, đòi hỏi H&M phải có một sự quản lý chặt chẽ với các nhà cung ứng của mình để đảm bào hoạt động kinh doanh được suôn sẻ và đúng theo kế hoạch. Tuy nhiên, đó chưa phải là tất cả để H&M có thể đạt được hiệu quả cao như thế, ý tưởng “mua và mượn” các ý tưởng thiết kế để sử dụng cho các sản phẩm của mình thực sự là một bước đi đúng đắn mang tính chất đột phá trong quá trình kinh doanh của H&M. Đặc trưng về các sản phẩm của H&M là đáp ứng tất cả các nhu Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 37 công ty H&M
  • 38. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn cầu của khách hàng ở mọi lứa tuổi và tầng lớp với một danh mục sản phẩm khồng lồ và liên tục đổi mới. Điều này không cho phép H&M chậm trễ trong quá trình thiết kế và sản xuất cũng như phải liên tục tạo ra thật nhiều các sản phẩm mới để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, mặc dù công ty có một đội ngũ thiết kế hùng hậu và sáng táo nhưng như thế là chưa đủ để đáp ứng nhu cầu, giải pháp “mua và mượn” các ý tưởng đã giải quyết triệt để bài toán này của công ty. Từ phòng thiết kế của công ty, các thiết kế cuối cùng được gửi tới các nhà cung cấp sản phẩm khắp thế giới để tiến hành sản xuất, điều này khiến cho quá trình tạo ra sản phẩm của H&M được thu gọn rất nhiều về thời gian và tối giản được chi phí. Một yếu tố nữa không thể không nhắc đến trong sự hiệu quả của H&M đó là chiến lược phân phối sản phẩm và Marketing của ông ty. H&M liên tục mở các của hàng phân phối của mình tại rất nhiều các quốc gia ( khoảng 2600 của hàng ở 47 thị trường khác nhau) và liên tục thực hiện các show diễn giới thiệu những Bộ Sưu Tập (BST) của mình. Chính điều này đã góp phần đẩy mạnh doanh số bán hàng của H&M và biến H&M trở thành một trong những công ty thời trang lớn nhất thế giới và được nhiều người biết đến nhất. Trong những năm gần đây, H&M liên tục mở các của hàng của mình tại các quốc gia đang phát triển như : Trung Quốc, Malaysia, Indonexia, các quốc gia châu phi, châu Mỹ latinh… như để khẳng định rằng: H&M sẽ vươn tới tất cả mọi nơi trên thế giới này. Những buổi giới thiệu các bộ Sưu Tập mới của H&m cũng luôn gây được tiếng vang với giới hữu quan và khách hàng. Với việc liên tục cộng tác với các ngôi sao hàng đầu cũng được coi như là một nước cờ khôn ngoan của H&M và điều này đem lại hiệu qủa cực lớn cho việc tiêu thụ các sản phẩm của H&M. 2. Chất lượng cao. “Chất lượng và thời trang ở mức giá tốt nhất” luôn là tôn chỉ kinh doanh của H&M. Trong quá trình phát triển của mình, H&M luôn tìm mọi cách để đem đến Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 38 công ty H&M
  • 39. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn cho khách hàng của mình được sử dụng những sản phẩm chất lượng với mức giá tốt nhất. Có thể các sản phẩm của H&M không dẫn đầu thế giới về chất lượng nhưng H&M có thể tự hào rằng khách hàng của họ được dùng sản phẩm chất lượng nhất thế giới tương ứng với số tiền họ bỏ ra. H&M tin rằng, việc tạo ra những sản phẩm chất lượng cao với giả cả hợp lý nhất sẽ là cách tốt nhất để khẳng định được vị thế của mình trong vô số sự lựa chọn của khách hàng, và đó chính là tôn chỉ đã đưa H&M trở thành công ty thời trang hàng đầu thế giới như ngày nay. Công ty luôn cam kết với khách hàng về chất lượng của mình, điều đó được thể hiện qua tất cả các yếu tố như: mẫu mã sản phẩm, chất lượng sản phẩm, các dịch vụ và giá trị thương hiệu mà khách hàng sở hữu. Một trong những hoạt động nổi bất nhất về việc đảm bảo nhất lượng những sản phẩm của công ty đó là tổ chức hơn 500.000 cuộc kiểm tra chất lượng sản phẩm mỗi năm. Và cho đến bây giờ, khách hàng vẫn luôn tìm thấy sự hài lòng của mình với H&M, không chỉ làm cho khách hàng thỏa mãn với số tiền họ bỏ ra cho các sản phẩm và dịch vụ của mình, H&M còn không ngừng nâng cao chất lượng để đáp ứng tới mức lớn nhất những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Mỗi sản phẩm của H&M được sản xuất bằng những công nghệ hiện đại nhất và bởi những công nhân lành nghề và luôn tận tâm với công việc của mình. Mỗi sản phẩm trước khi giới thiệu và chào bán đều được kiểm định chất lượng nghiêm ngặt nhất. Cơ quan sản xuất chịu trách nhiệm cho việc đặt thứ tự với các nhà cung cấp phải và đảm bảo rằng các mặt hàng được sản xuất với giá hợp lý, đảm bảo rằng chúng có chất lượng tốt và giao hàng vào đúng thời điểm. Họ cũng luôn đảm bảo rằng việc sản xuất diễn ra trong điều kiện làm việc tốt. Cơ quan sản xuất thực hiện an toàn rộng rãi và kiểm tra chất lượng, bao gồm cả kiểm tra xoắn vặn, co ngót và colourfastness, cũng như đảm bảo rằng các yêu cầu chất hóa học đã được đáp ứng trước khi giới thiệu đến khách hàng. Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 39 công ty H&M
  • 40. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn H & M phấn đấu để đặt hàng mỗi phần ở thời điểm tối ưu của nó, việc tìm kiếm sự cân bằng giữa thời gian, giá cả và chất lượng luôn được đặt lên hàng đầu và là mục tiêu buộ phải hoàn thành. 3. Liên tục cải tiến. Liên tục sáng tạo để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng cả về chất lượng và hình thức luôn là điều mà H&M theo đuổi. Sự cải tiến về cả chất lượng sản phẩm và dịch vụ xuất phát từ chính tôn chỉ kinh doanh của H&M và từ sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ trên thị trường. Thân thiện với môi trường cũng là một trong những tiêu chí chính trong hoạt động sản xuất của H&M, các cơ sở cung ứng của H&M bắt buộc phải tuân thủ các nguyên tác về an toàn đối với người tiêu dùng và môi trường, có thể kể đến một số hoạt động tiêu biểu của H&M ở khía cạnh này: Cùng với Adidas Group, GAP, Nike, Li Ning, Puma thỏa thuận về việc không xả hóa chất độc hại ZDHC trong chuỗi cung ứng vào năm 2020 với mục đích bảo vệ môi trường cho các thế hệ tương lai; đặt lệnh cấm các hợp chất Perflourinated ( PFC:s) trên toàn thế giới đối với các cơ sở cung ứng của H&M, … Các cơ sở cung ứng của H&M phải đảm bảo rằng, công nghệ và môi trường làm việc luôn ở trong điều kiện tốt nhất để có thể sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao nhất. 4. Đáp ứng khách hàng. Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng luôn là một điểm mạnh của H&M. Từ chính trong triết lý kinh doanh của mình, H&M luôn tâm niệm rằng, mọi nhu cầu của thế giới ở hiện tại và trong tương lai phải được dẫn đầu và H&M đang là người đi tiên phong trong quan niệm đó. H&M đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng từ sản phẩm cho đến các dịch vụ của mình. Mẫu mã, chất lượng và hệ thống phân phối luôn là điểm mạnh của H&M trong cuộc chiến với các đối thủ. Trong một cuộc khảo sát mới đây nhất của hớn Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 40 công ty H&M
  • 41. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn 200 thương hiệu thời trang trên toàn thế giới, H&M đã lọt vào top 20 do chính người tiêu dùng bình chọn, điều đó nói lên sự hài long của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ của H&M. Với việc liên tục sáng tạo, cải tiến trong quá trình tạo ra sản phẩm để nâng cao chất lượng, H&M còn tỏ ra vượt trội trong khâu phân phối các sản phẩm của mình. Công ty đã có tới hơn 2600 cửa hàng tại 47 thị trường khác nhau, chính điều này đã khiến mọi người có cơ hội lớn hơn để tiếp cận với các sản phẩm của H&M và có thể đáp ứng nhu cầu mua sắm của rất nhiều người. Với những điều đã làm được, H&M luôn nhận được sự đánh giá cao của chính khách hàng dành cho những cố gắng của công ty. II. Nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh bền vững 1. Nguồn lực hữu hình a. Nguồn lực tài chính : Ngày nay H&M đã trở thành một thương hiệu trong thế giới những cửa hàng chuyên doanh thời trang lừng danh. Năm 2002 này, trong khi có nhiều đối thủ Mỹ và châu Âu khác đang rúng động co cụm mạng lưới kinh doanh toàn cầu, thì lãi chưa trừ thuế của H&M đạt 833 triệu USD, tức tăng 34% so với năm ngoái, trên tổng doanh thu 5,8 tỉ USD. Báo cáo tài chính 9 tháng đầu năm 2011 (ĐVT: triệu Euro) Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 41 công ty H&M
  • 42. Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn Thấy rằng H&M đã tạo được một nền tảng tài chính vững chắc cho phép họ tiếp tục đầu tư và phát triển các nhãn hiệu thời trang khác làm gia tăng hệ thống sản phẩm của H&M. có một nguồn lực tài chính khá dồi dào vì thế có thể huy động một lượng tài chính lớn bất cứ lúc nào nhờ vào giá trị thương hiệu của mình. Theo báo cáo tài chính 9 tháng đầu năm 2012 của H&M cho thấy, doanh thu của họ có sụt giảm 10,5% so với cùng kỳ năm 2011. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do giá nguyên vật liệu đầu vào gia tăng và tình hình tài chính vào những tháng đầu năm 2012 đã có ảnh hưởng đến hãng. Chính vì lý do đó nên lợi nhuận của công ty cũng đã giảm so với cùng kì năm 2010 là 9.4% b. Nguồn lực tổ chức Trụ sở quản lí của H&M tại Stockholm Thụy Điển ,đây cũng là nơi có đầy đủ các quản lí của các bộ phận chính như thiết kế và mua, tài chính, tài khoản, mở Nhóm thực hiện : nhóm 15 QTCL3_9 42 công ty H&M