SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  48
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN
TRONG CÁC VỤ LY HÔN
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................
MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.......................................................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài........................................................3
3.1. Mục đích nghiên cứu...........................................................................3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài..................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài............................................................4
6. Kết cấu đề tài............................................................................................5
NỘI DUNG......................................................Error! Bookmark notdefined.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TÀI SẢN KHI LY HÔN...................................Error! Bookmark notdefined.
1.1. Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.....Error!
Bookmark notdefined.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tài sản .........Error! Bookmark notdefined.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm ly hôn................Error! Bookmark notdefined.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.....Error!
Bookmark notdefined.
1.2. Pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn .........Error!
Bookmark notdefined.
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản trong
các vụ ly hôn ..............................................Error! Bookmark notdefined.
1.2.2. Nội dung của pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly
hôn.............................................................Error! Bookmark notdefined.
1.3. Sự cần thiết của việc quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản
trong các vụ ly hôn ........................................Error! Bookmark notdefined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................Error! Bookmark notdefined.
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI
SẢN TRONG CÁC VỤ LY HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC
TIỄN GIẢI QUYẾT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................................................................................6
2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn
tại Quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh .....................................................6
2.1.1. Sơ lược lịch sử pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ
ly hôn........................................................................................................6
2.1.2. Nội dung pháp luật về tài sản trong các vụ ly hôn...............................7
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn tại tòa án nhân
dân quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh............................................................16
2.2.1. Giới thiệu Tòa án nhân dân quận Gò Vấp ........................................16
2.2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn tại tòa án
nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh .......................................18
2.3. Đánh giá pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn tại
Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh...............................23
2.3.1. Ưu điểm.........................................................................................23
2.3.2. Hạn chế..........................................................................................23
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập.........................................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................................................29
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN TRONG CÁC VỤ LY HÔN.....................30
3.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định về pháp luật về giải quyết
tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn......................................................30
3.1.1. Liên quan đến các quy định về tài sản chung của vợ chồng...............30
3.1.2. Liên quan đến các quy định về tài sản riêng của vợ chồng................33
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải quyết
tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn......................................................33
3.2.1. Nâng cao chất lượng xét xử các vụ án tranh chấp tài sản trong các vụ
án ly hôn .................................................................................................33
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.2.2. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giải
quyết các vụ án hôn nhân và gia đình........................................................36
3.2.3. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền và giải thích pháp luật..36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...............................................................................39
KẾT LUẬN...................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................41
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HN&GĐ Hôn nhân & Gia đình
BLDS Bộ luật dân sự
BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự
TAND Tòa án nhân dân
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng mỗi chúng ta trưởng
thành, là môi trường quan trọng hình thành tính cách con người. Chính vì vậy,
việc nội luật hóa vai trò của gia trình vào trong các văn bản luật rất quan trọng.
Do do Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã góp phần hoàn thiện và bảo vệ
chế độ hôn nhân và gia đình tiến bộ, xây dựng chuẩn mực pháp lý của các thành
viên trong gia đình, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia
đình Việt Nam nhằm làm cho xã hội phát triển, văn minh. Tuy nhiên, khi xã hội
ngày càng phát triển thì con người cũng ngày có nhiều mâu thuẫn phát sinh dẫn
đến một quy luật tất yếu là gia đình không còn hòa hợp. Khi gia đình không còn
hòa hợp, các mâu thuẫn không thể giải quyết được sẽ dẫn đến ly hôn.
Ly hôn là quan hệ vợ chồng được thiết lập trên cơ sở pháp lý không còn khi
có bản án, quyết định của Toà án. Về đạo đức, xã hội thì tình cảm giữa một nam
một nữ đã không còn, cũng không thể chung sống với nhau được nữa nhưng về
mặt pháp lý lại là vấn đề đau đầu cho cơ quan nhà nước, những người có thẩm
quyền. Hệ quả kéo theo ly hôn là một loạt các vấn đề tài sản, cấp dưỡng…Trong
đó, tranh chấp về tài sản là lĩnh vực gặp nhiều khó khăn và diễn ra rất đa dạng
trên thực tế, từ việc xác định tài sản sở hữu chung hay riêng, thực hiện các nghĩa
vụ trong thời kì hôn nhân, định giá nhà, đất, chia tài sản chung vợ chồng khi
sống chung với gia đình…Tuy nhiên, hiện nay trong thực tiễn áp dụng các quy
định về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn tại các Tòa án còn nhiều hạn chế.
Tồn tại điều này xuất phát từ các quy định chưa thực sự rõ ràng, chi tiết về chế
độ tài sản chung riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, cũng như các
nguyên tắc, các phương pháp phân chia tài sản khi ly hôn của Luật Hôn nhân và
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2
gia đình hiện hành. Ngoài ra, nguyên nhân khác là áp dụng pháp luật của các
thẩm phán, hội thẩm nhân dân trong quá trình giải quyết các vụ án ly hôn còn
chưa đáp ứng được yêu cầu. Chính điều này dẫn đến hệ quả là có những tranh
chấp ly hôn kéo dài, giải quyết ở nhiều cấp xét xử mà các đương sự vẫn không
thỏa mãn với kết quả giải quyết, gây nhiều tốn kém về thời gian, tiền bạc.
Xuất phát từ những lý do đó, em đã lựa chọn đề tài:“Giải quyết tranh chấp
tài sản trong các vụ ly hôn theo pháp luật Việt Nam tại Quận Gò Vấp, Thành
phố Hồ Chí Minh” làm khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn tìm hiểu
rõ hơn về việc xét xử các vụ án giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chế độ tài sản của vợ chồng và việc giải quyết tranh chấp về tài sản trong
các vụ án hôn nhân gia đình đã được một số nhà khoa học nghiên cứu, đề cập
đến như:
Luận án:
- Thị Thanh Xuân, 2018,“Pháp luật về giải quyết tranh chấp nhà ở và
quyền sử dụng đất khi ly hôn”.
- Nguyễn Thị Hạnh, 2020,“Chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật
Việt Nam - Thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện”.
Tạp chí:
- Nguyễn Văn Cừ, 2016. Thời kỳ hôn nhân – Căn cứ xác lập tài sản chung
của vợ chồng. Tạp chí TAND. Số 23.2.
- Nguyễn Thị Mai, 2017. Những vướng mắc khi áp dụng các quy định của
pháp luậtđể giải quyết các vụ án dân sự liên quan đến tranh chấp đất đai, nhà
ở. Tạp chí kiểm sát. Số 5.6,7.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3
- Nguyễn Hồng Nam, 2017, “Chia nhà đất khi vợ chồng ly hôn”. Tạp chí
TAND. Số 06. 5-7.
Sách, báo:
- Nguyễn Văn Cừ, 2016, Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Hôn
nhân và Gia đình Việt Nam. Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội.
- Tưởng Duy Lượng, 2017 “Pháp luật dân sự và thực tiễn xét xử”, Nhà
xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Vấn đề giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn đã được đề
cập, nghiên cứu khá nhiều ở những mức độ khác nhau, song việc nghiên cứu
thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn tại Tòa án
nhân dân quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh thì chưa có công trình nào và đây là
công trình đầu tiên, do đó không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước
đây.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là làm rõ cơ sở lý luận, pháp luật về giải quyết các
tranh chấp về tài sản khi ly hôn, thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật để
giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn tại Toà án; từ đó, chỉ ra những vấn đề còn
bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những vướng mắc trong công
tác xét xử của Toà án nhân dân quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh; từ đó đề xuất,
kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết
tranh chấp tài sản khi ly hôn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích trên, đề tài thực hiện một số nhiệm vụ sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
4
- Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp tài sản
của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án.
- Thứ hai, nghiên cứu các căn cứ pháp lý xác định tài sản tranh chấp khi ly
hôn và các nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
- Thứ ba, nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật khi xét xử tại
TAND quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh qua một số vụ án cụ thể, từ đó tìm hiểu
các vướng mắc, bất cập còn tồn tại và đề xuất hướng hoàn thiện.
4. Đốitượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy định của pháp luật hiện hành
về giải quyết các tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn, chủ yếu là Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản khác có liên quan.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định của Luật
HN&GĐ năm 2014, BLDS năm 2015, BLTTDS năm 2015. Đồng thời, nghiên
cứu việc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly
hôn qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh.
Trong đó, chủ yếu là tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
+ Về không gian: Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh.
+ Về thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2021.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp, thống kê và nghiên cứu những vụ việc Tòa án đã giải quyết các
tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn, các bài viết của một số tác giả về
vấn đề nghiên cứu.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
5
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Khóa
luận được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.
Chương 2: Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ
ly hôn theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân quận
Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
tài sản trong các vụ ly hôn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
6
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TÀI SẢN TRONG CÁC VỤ LY HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly
hôn tại Quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Sơlược lịch sử pháp luậtvề giải quyếttranh chấp tài sản trong các vụ ly
hôn
Quy định về chế độ tài sản giữa vợ, chồng có sự đổimới tích cực trong cách
nhìn nhận của các nhà làm luật, họ cũng đưa ra những quan điểm phù hợp với
thời đại, xu hướng của thế giới và phù hợp với văn hóa Việt Nam. Tại kỳ họp thứ
7, khóa XIII Quốc hội đã thông qua Luật Hôn nhân và Gia đình số
52/2014/QH13 ngày 19/06/2014 (hiệu lực từ ngày 01/01/2015). Quy định tại
Điều 28 về chế độ tài sản trong luật mới vừa thừa nhận chế độ tài sản chung giữa
vợ và chồng (chế độ tài sản của vợ, chồng theo luật định), vừa công nhận chế độ
tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng. Theo đó, chế độ tài sản của vợ chồng theo
luật định thực thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ
Điều 59 đến Điều 64 của Luật này. Về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa
thuận - một điểm mới của Luật được quy định cụ thể tại các Điều 47, 48, 49, 50
và 59 của Luật này. Quy định chi tiết nội dung này, Nghị định 126/2014/NĐ-CP
hướng dẫn giải thích chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng một cách đầy
đủ hơn.
Luật HN&GĐ 2014 được ban hành nhằm mục đích hoàn thiện hơn nữa về
mặt pháp luật đối với chế độ tài sản vợ chồng nói riêng và chế độ hôn nhân gia
đình nói chung, đều là những quy định cụ thể và rõ ràng trong cách xử lý các vấn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
7
đề phát sinh khác, nhằm đưa những chế định vào đời sống xã hội một cách dễ
hiểu, dễ áp dụng. Đồng thời, có thể thấy được sự tiến bộ, đổi mới trong tư duy và
nắm bắt được những điểm tương đồng với thế giới khi Việt Nam đang dần tiến
xa hơn trên con đường hội nhập quốc tế. Cùng với đó, sự phát triển của quan hệ
hôn nhân có yếu tố nước ngoài đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ, việc lựa
chọn chế độ tài sản cũng là một điều quan trọng nếu có sự bất đồng về quan
điểm giữa vợ chồng. Tuy nhiên, khi các nhà lập pháp nắm bắt được mấu chốt
này, họ đã mở rộng chế định mới phù hợp với mọi đối tượng kết hôn trong mối
quan hệ tài sản. Lý luận và thực tiễn không bao giờ có sự tách biệt, chúng luôn
bổ sung, kết hợp và ràng buộc lẫn nhau. Sự kết hợp của tư duy pháp lý tiến bộ
với truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và sự kế thừa những thành quả mà
thế giới ghi nhận thông qua những quy định mang tính chất quy luật vốn có của
hiện thực và được kiểm nghiệm bằng thực tiễn, nó đã mang đến cho con người
cuộc sống tốt đẹp hơn, được sự bảo hộ tốt hơn về mặt pháp lý.
2.1.2. Nội dung pháp luậtvề tài sản trong các vụ ly hôn
a) Về tài sản chung của vợ chồng, Điều 213 BLDS năm 2015 quy định:
“1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhấtcó thể phân chia.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền
ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thoả thuận hoặcuỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản chung.
4. Tàisản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo
quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy
định của pháp luậtvề hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
8
áp dụng theo chế độ tài sản này”.
Luật HN&GĐ năm 2014 đã bổ sung các quy định mới phù hợp với đời sống
cũng như xu thế phát triển của xã hội. Căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng
được quy định tại Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014, cụ thể như sau:
- Tài sản chung xác lập căn cứ vào thời kỳ hôn nhân: Căn cứ xác lập tài sản
chung vợ, chồng trước hết phải dựa vào “thời kỳ hôn nhân”. Theo quy định tại
Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 thì thời kỳ hôn nhân là: “Khoảng thời gian tồn
tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn
nhân”.
- Việc quy định thời kỳ hôn nhân là căn cứ để xác lập tài sản chung của vợ
chồng là quy định mang tính truyền thống được Luật HN&GĐ của nhiều quốc
gia trên thế giới ghi nhận. Điều 13 của Luật HN&GĐ năm 1980 của nước Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa quy định: “Tàisản của vợ chồng làm ra trong suốt thời
kỳ hôn nhân là tài sản chung vợ chồng, ngoài ra mỗi bên có thể có tài sản riêng
ngoài quy định trên”. Để xác định khoảng thời gian tồn tại của thời kỳ hôn nhân
thì việc kết hôn giữa nam và nữ phải đáp ứng các quy định của pháp luật về điều
kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Thực tế có nhiều vợ chồng sống chung nhưng
không đăng ký kết hôn, khi phát sinh mâu thuẫn họ có xin ly hôn và phân chia
tài sản. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam chỉ công nhận trường hợp nam nữ sống
chung với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, đối với trường hợp này thì
dù họ đăng ký kết hôn hay không đăng ký kết hôn thì thời kỳ hôn nhân của họ
vẫn được tính từ thời điểm họ chung sống với nhau. Đối với trường hợp nam nữ
sống chung với nhau như vợ chồng sau ngày 03/01/1987 đến trước ngày Luật
HN&GĐ năm 2000 có hiệu lực, có đủ điều kiện kết hôn nhưng chưa đăng ký kết
hôn theo quy định tại Nghị quyết số 35/2000/QH 10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
9
và Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao thì họ có nghĩa vụ đi đăng ký kết hôn trong thời hạn 02
năm kể từ ngày 01/01/2001 đến ngày 01/01/2003. Nếu hết thời hạn này mà họ
không đăng ký kết hôn thì không được coi là vợ chồng nên khi có yêu cầu Tòa
án không giải quyết việc ly hôn và chia tài sản chung vợ chồng.
Tài sản do vợ chồng tạo ra được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chủ yếu,
cơ bản nhất trong khối tài sản chung của vợ chồng. Tài sản này do vợ chồng trực
tiếp hoặc gián tiếp làm ra dựa trên công việc, năng lực.
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn
nhân là tài sản chung của vợ chồng. Đây là quy định mới của Luật HN&GĐ năm
2014. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng là hình thu nhập quan trọng của
vợ chồng, nhằm duy trì đời sống chung của gia đình nên pháp luật quy định đây
là tài sản chung của vợ chồng. Các bên trong quá trình chung sống có thể thỏa
thuận đó là tài sản riêng, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận và quyền định đoạt tài
sản riêng của mỗi người.
Tài sản do vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung trong thời kỳ hôn
nhân cũng là tài sản chung. Đây là tài sản có tính chất đặc thù trong khối tài sản
chung vợ chồng, bởi tài sản này hình thành không dựa trên cơ sở vợ chồng tạo ra
từ lao động, sản xuất mà nó hình thành trên cơ sở ý chí định đoạt của người khác
và phải tuân theo quy định của pháp luật thừa kế và pháp luật về tặng cho tài sản.
Vợ chồng có thể được tặng cho hoặc được thừa kế chung trong thời kỳ hôn nhân,
những tài sản này đương nhiên thuộc khối tài sản chung vợ chồng nếu hợp đồng
tặng cho hoặc di chúc nêu rõ tặng cho chung, thừa kế chung cho vợ, chồng.
Quyềnsử dụngđấtmà vợ chồngcó được sau khi kết hôn là tài sản chung của
vợ chồng. Đất đai là tài nguyên, tài sản quan trọng của quốc gia. Đất đai thuộc sở
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
10
hữu toàndân, cánhân, tổ chức chỉcó quyềnsửdụngđấtmàkhông có quyền sở hữu
đấtđai. Sở dĩ đấtđaiđược coilà tài sảnđặc biệtbởi đây là nơi con người sinh sống,
tồn tại và sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Quyền sử dụng đất là tài sản để vợ
chồngxâydựngnhàở, sinh hoạt, sảnxuấtđểtồntạivà cuộc sống ổn định, phát triển.
Về nguyên tắc, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng
đất mà vợ chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân phải đứng tên cả hai vợ chồng,
tuy nhiên thực tế có nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên vợ
hoặc chồng. Điều 34 Luật HN&GĐ năm 2014 có quy định: “Trong trường hợp
giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ
hoặc chồng nếu có tranh chấp thì giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33
của Luật này”. Quy định này đã khẳng định việc đứng tên trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất mà vợ chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân dù do một
mình vợ hoặc chồng đứng tên thì đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng nếu
người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chứng minh
được đó là tài sản riêng. Mặc dù, trước đây trong Luật HN&GĐ năm 2000 đã có
quy định về nguyên tắc suy đoán khi xác định tài sản chung, nhưng Luật
HN&GĐ năm 2014 có quy định riêng, cụ thể về vấn đề suy đoán khi xác định tài
sản chung đối với quyền sử dụng đất, điều này tạo ra một cách tiếp cận rõ ràng,
cụ thể hơn cho các vợ chồng khi làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, bảo vệ được quyền lợi của những người vợ, người chồng ít tham gia vào các
công việc xã hội hoặc vì điều kiện nhất định mà khi đăng ký kê khai cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất họ không trực tiếp tham gia và không đứng tên
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quy định này cũng giúp tránh khuynh
hướng của một số bộ phận không nhỏ người vợ hoặc người chồng lợi dụng việc
đứng tên một mình trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để khi ly hôn họ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
11
cho rằng đó là tài sản riêng của họ.
Tài sản chung xác lập dựa trên ý chí của các bên: “Tài sản chung của vợ
chồng còn bao gồm cả những tàisản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”
[Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014]. Những tài sản mà vợ chồng thỏa
thuận là tài sản chung có nguồn gốc là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Tài sản
riêng của vợ chồng bao gồm các tài sản được quy định tại Điều 43 Luật HN&GĐ
năm 2014. Việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng phải tuân thủ
theo quy định tại Điều 46 Luật HN&GĐ năm 2014.
Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung là một trong những
căn cứ xác lập tài sản chung vợ, chồng. Việc vợ, chồng thỏa thuận nhập tài sản
riêng vào tài sản chung có thể là mặc nhiên hoặc bằng văn bản. Thực tiễn xét xử
cho thấy, có trường hợp sau được coi là vợ chồng đã thỏa thuận nhập tài sản riêng
vào tài sảnchung, đó là vợ chồngbántài sản riêng để góp vào mua một tài sản mới,
khi mua không có sự phân biệt về tỷ lệ đóng góp sau đó vợ chồng đã đưa vào sử
dụng chung; bên có tài sản riêng trong quá trình sử dụng, kê khai cấp giấy chứng
nhận đã ghi tên cả hai vợ chồng trong đơn xin đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Tuy nhiên, cần khẳng định rằng không phải mặc nhiên những trường
hợp nêu trên khi giải quyếttranh chấp đều đươngnhiên xác định đó là tài sảnchung
vợ chồng. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung là quy định
mang tính mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp vớiđặc thù của quan hệ hôn nhân.
Xác định tài sản chung của vợ chồng dựa trên nguyên tắc suy đoán. Do tính
chất của quan hệ tài sản trong quan hệ hôn nhân là không có sự phân biệt rạch
ròi nên trong nhiều trường hợp tài sản chung - tài sản riêng của vợ, chồng có sự
trộn lẫn. Do đó, để đảm bảo công bằng, hợp lý cho các bên thì khi phân chia tài
sản các bên có quyền đưa ra các bằng chứng để chứng minh đó là tài sản riêng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
12
của mình, nếu có căn cứ Tòa án sẽ công nhận đó là tài sản riêng của họ, nếu họ
không chứng minh được đó là tài sản riêng của mỗi bên thì đó là tài sản chung.
Đây là quy định mới của Luật HN&GĐ năm 2000 và được Luật HN&GĐ năm
2014 kế thừa. Việc xác định tài sản chung căn cứ vào nguyên tắc suy đoán có ý
nghĩa như một nguyên tắc có tính chất định hướng trong việc giải quyết các
tranh chấp giữa vợ chồng với nhau về nguồn gốc tài sản. Tuy nhiên, tác dụng của
nguyên tắc này chỉ dừng lại ở chỗ thiết lập một sự suy đoán, không có ý nghĩa
khẳng định chắc chắn tất cả các tài sản trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản
chung của vợ chồng.
Khi xác định các căn cứ xác lập tài sản chung cần chú ý “Lao động của vợ
chồng trong gia đình được coi như là lao động có thu nhập” [Điều 59 Luật hôn
nhân gia đình năm 2014], quy định này đã đảm bảo quyền lợi cho vợ, chồng vì
điều kiện sức khỏe, khả năng lao động, hoàn cảnh gia đình mà chỉ tham gia lao
động trong gia đình chứ không tham gia sản xuất ngoài ra xã hội để trực tiếp tạo
ra của cải vật chất.
Các căn cứ xác lập tài sản chung tạo ra đường lối giải quyết các tranh chấp
về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Khi xác định được tài sản nào là
tài sản chung của vợ chồng thì việc phân chia như thế nào cho hợp tình, hợp lý,
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và nhu cầu thực tế sử dụng của vợ chồng là
vấn đề quan trọng là khâu quyết định đến hiệu quả giải quyết tranh chấp. Do đó,
Luật HN&GĐ qua các thời kỳ đều đưa ra nguyên tắc phân chia tài sản chung.
Tòa án khi giải quyết phân chia tài sản chung phải dựa trên các nguyên tắc này
để việc phân chia đảm bảo công bằng, hợp lý.
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc
giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận;nếu không thỏa thuận đượcthì theo yêu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
13
cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại
các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật
này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải
quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không
đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều
này và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.” [Khoản 1,
Điều 59 Luật hôn nhân gia đình năm 2014].
Nếu chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết ly hôn
sẽ được áp dụng theo thỏa thuận đó. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ
chồng là thỏa thuận giữa vợ chồng trước khi kết hôn, được lập thành văn bản có
công chứng hoặc chứng thực, trong đó hai bên thỏa thuận về tài sản được xác
định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ
chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng…; điều kiện, thủ tục và nguyên tắc
chia tài sản vợ chồng khi ly hôn….
Trường hợp hai bên không có văn bản thỏa thuận trước khi kết hôn thì việc
giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu
cầu của một trong hai bên hoặc cả hai bên thì Tòa án sẽ giải quyết theo quy định
của pháp luật. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các
yếu tố như: Hoàn cảnh của gia đìnhvà của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ,
chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; lao động của vợ,
chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; bảo vệ lợi ích chính
đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều
kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập và lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền,
nghĩa vụ của vợ chồng.
Như vậy, Luật HN& GĐ năm 2014 có quy định về công nhận thỏa thuận
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
14
tiền hôn nhân và khi chia tài sản chung có xác định yếu tố lỗi của một trong hai
bên vợ chồng. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không
chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện
vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần
chênh lệch. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ
trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Trong trường hợp có sự sáp
nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về
chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đónggóp vào khối tài
sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự
hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
b) Về tài sản riêng
Quy định về tài sản riêng của vợ, chồng là căn cứ pháp lý trong việc bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của các bên để giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly
hôn, cũng như quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng khi tham gia các giao dịch dân
sự. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định về chế độ tài sản riêng của
vợ, chồng như sau:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm: Tài sản mà mỗi người có trước khi kết
hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài
sản mà vợ, chồng được chia trong thời kỳ hôn nhân; tài sản phục vụ nhu cầu thiết
yếu của vợ, chồng (đồ dùng, đồ trang sức, tư trang cá nhân..) và tài sản khác mà
theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.”
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng
của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
mà đã được thỏa thuận là tài sản riêng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
15
“2. Chế độ pháp lý về tài sản riêng của vợ, chồng
- Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình;
nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Trong trường hợp vợ hoặc
chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho
người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản
phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
- Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng
của người đó. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ
tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản
này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Nghĩa vụ riêng về tài sản bao gồm: Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có
trước khi kết hôn; Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa
tài sản riêng của vợ, chồng khi quản lý tài sản riêng của bên kia; Nghĩa vụ phát
sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
- Tài sản riêng của vợ, chồng khi nhập vào tài sản chung được thực hiện
theo thỏa thuận của vợ chồng. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy
định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải đăng ký hoặc công
chứng, chứng thực, thì phải thực hiện theo quy định đó. Nghĩa vụ liên quan đến
tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ
trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
“3. Giải quyết tranh chấp tài sản vợ, chồng
Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng (bao gồm cả các
khoản nợ) được pháp luật khuyến khích các bên tự thỏa thuận, hòa giải. Nếu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
16
không thỏa thuận được thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án
giải quyết theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự. Việc giải quyết dựa trên
nguyên tắc tài sản chung được chia đôi, có xem xét đến công sức đóng góp của
mỗi bên, quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của phụ nữ, trẻ em…; tài sản riêng
và đồ dùng, tư trang cá nhân của ai thuộc sở hữu của người đó; bên nào cho rằng
tài sản đó là tài sản riêng thì phải có chứng cứ để chứng minh, nếu không chứng
minh được thì tài sản đó là tài sản chung.”
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn tại Tòa án
nhân dân quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
2.2.1. Giới thiệu Tòa án nhân dân quận GòVấp
Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh có địa chỉ tại:
Số 416/2 Dương Quảng Hàm, Phường 5, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp:
Tòa án nhân dân quận có những thẩm quyền sau:
Thứ nhất: Giải quyết các vụ án hình sự:
TAND quận Gò Vấp có thẩm quyền giải quyết các vụ án hình sự xảy ra trên
địa bàn quận và bị khởi tố, điều tra, truy tố bởi Cơ quan có thẩm quyền trên địa
bàn quận Gò Vấp.
Thứ hai: Giải quyết các vụ việc hành chính:
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hành chính liên quan đến quyết định
hành chính, hành vi hành chính của chủ thể có thẩm quyền trên địa bàn quận
thuộc về TAND quận Gò Vấp.
Thứ ba: Giải quyết các vụ việc dân sự:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
17
Tòa án nhân dân quận Gò Vấp có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp
về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự; về thừa kế tài sản; về bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng; tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai,…
Thứ tư: Giải quyết các vụ việc hôn nhân gia đình:
TAND quận Gò Vấp có thẩm quyền giải quyết ly hôn, tranh chấp về chia tài
sản chung của vợ chồng; tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi
ly hôn; tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha,
mẹ;… Bên cạnh đó, TAND quận Gò Vấp có thẩm quyền giải quyết những yêu
cầu hôn nhân và gia đình như yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật; yêu cầu
công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; yêu
cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm
nom con sau khi ly hôn; yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi; yêu cầu xác định
cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân
và gia đình;…
Thứ năm: Giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại:
Những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh - thương mại thuộc thẩm quyền
giải quyết TAND quận Gò Vấp.
Thứ sáu: Giải quyết các vụ việc về lao động:
Các tranh chấp lao động mà TAND quận Gò Vấp có thẩm quyền giải quyết
như: tranh chấp lao động cá nhân; tranh chấp lao động tập thể; tranh chấp học
nghề, tập nghề; tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động; tranh chấp về
bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp;….
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
18
2.2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn tại Tòa án
nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
Cùng với sự phát triển của kinh tế và quá trình hội nhập thì các án ly hôn
trong đó có tranh chấp về tài sản của vợ chồng ngày càng tăng. Việc ly hôn và
tranh chấp tài sản của vợ chồng không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của vợ
chồng mà còn ảnh hưởng đến các con, gia đình và xã hội. Tranh chấp về tài sản
của vợ chồng khi ly hôn chủ yếu là xác định tài sản chung, tài sản riêng, giá trị
tài sản chung, thanh toán nghĩa vụ tài sản, quyền sử dụng đất và nhà ở, xác định
công sức của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình nếu vợ chồng sống
chung với gia đình. Hiện nay, “các vụ án ly hôn mà Tòa án Nhân Dân quận Gò
Vấp, thành phố Hồ Chí Minh thụ lý, giải quyết hàng năm tăng về số lượng
(khoảng hơn 700 vụ việc/năm) và rất phức tạp về nội dung tranh chấp. Việc giải
quyết với số lượng lớn tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn đòi hỏi sự
cố gắng và nỗ lực không ngừng của đội ngũ Thẩm phán, cán bộ Tòa án Nhân
Dân quận Gò Vấp.”1
“Năm 2017, tổng số vụ việc (bao gồm dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh thương mại, lao động) được Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp thụ lý, giải
quyết là 815 vụ việc, trong đó hôn nhân và gia đình là 698 vụ việc, chiếm 85,6%
tổng số vụ việc đã thụ lý. Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp đã giải quyết được 666
vụ việc, đạt tỷ lệ 95,4%.”2
“Năm 2018, tổng số vụ việc (bao gồm dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh thương mại, lao động) của Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp là 938 vụ việc,
1 Số liệu về giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình do Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
cung cấp từ năm 2017-2021
2 Số liệu về giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình do Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
cung cấp năm2017
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
19
trong đó hôn nhân và gia đình là 723 vụ việc, chiếm 77,6% tổng số vụ việc đã
thụ lý. Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp đã giải quyết được 669 vụ việc, đạt tỷ lệ
92,53%.”3
“Năm 2019, tổng số vụ việc (bao gồm dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh thương mại, lao động) của Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp là 1040 vụ
việc, trong đó hôn nhân và gia đình là 785 vụ việc, chiếm 75,48% tổng số vụ
việc đã thụ lý. Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp đã giải quyết được 763 vụ việc,
đạt tỷ lệ 97%.”4
“Năm 2020, tổng số vụ việc (bao gồm dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh thương mại, lao động) của Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp là 1056 vụ
việc, trong đó hôn nhân và gia đình là 790 vụ việc, chiếm 74,81% tổng số vụ
việc đã thụ lý. Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp đã giải quyết được 771 vụ việc,
đạt tỷ lệ 97,26%.”5
“Năm 2021, tổng số vụ việc (bao gồm dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh thương mại, lao động) của Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp là 1060 vụ
việc, trong đó hôn nhân và gia đình là 795 vụ việc chiếm 75% tổng số vụ việc đã
thụ lý. Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp đã giải quyết được 761 vụ việc, đạt tỷ lệ
96,33%.”6
3 Số liệu về giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình do Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
cung cấp từ năm 2018
4 Số liệu về giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình do Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
cung cấp năm2019
5 Số liệu về giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình do Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
cung cấp năm2020
6 Số liệu về giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình do Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
cung cấp năm2021
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
20
Qua số liệu thống kê của Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí
Minh về kết quả giải quyết vụ việc thấy rằng, số lượng vụ việc hôn nhân gia đình
mà Tòa án giải quyết trong đó có tranh chấp về tài sản vợ chồng khi ly hôn
chiếm tỷ lệ lớn trên 75% tổng số vụ việc (gồm dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh thương mại, lao động). Tuy nhiên, cũng theo Báo cáo của Tòa án
Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh thì tỷ lệ hòa giải thành trong vụ
án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về tài sản đạt tỷ lệ thấp (năm 2017 là
3,14%; năm 2018 là 3,54%; năm 2019 là 2,98%; năm 2020 là 3,22% và năm
2021 là 3,66%).7 Điều này cho thấy những tranh chấp về tài sản của vợ chồng
khi ly hôn rất phức tạp, nên tỷ lệ hòa giải thành không cao. Mặt khác, BLTTDS
năm 2015 quy định Tòa án chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương
sự khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án,
điều này dẫn tới tỷ lệ hòa giải thành rất thấp. Ngoài ra, khi giải quyết tranh chấp
tài sản của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác
định và chia một số loại tài sản của vợ chồng như quyền sử dụng đất, cổ phần,
khoản nợ,...
Liên quan đến giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn do Tòa án nhân dân
quận Gò Vấp có 1 vụ án ly hôn điển hình giữa anh Nguyễn Văn T với chị Phạm
Thị A với nội dung của vụ án như sau:
Anh Nguyễn Văn T trình bày: anh và chị Phạm Thị A kết hôn năm 1995.
Do cuộc sống vợ chồng có nhiều mẫu thuẫn nên vợ chồng anh và chị ly thân từ
năm 2005, nay không còn tình cảm vợ chồng, gia đình không có khả năng đoàn
tụ, anh đề nghị tòa án giải quyết ly hôn với chị A. Anh và chị A có một con
chung sinh năm 2001, anh đồng ý để chị A nuôi dưỡng và có trách nhiệm cấp
7 Số liệu về giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình do Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
cung cấp từ năm 2017-2021
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
21
dưỡng. Về tài sản, có nhà đất tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh là của
cha mẹ anh cho vợ chồng anh ở nhờ. Trong quá trình sinh sống, vợ chồng anh có
tôn tạo, sửa chữa nhà từ nhà 1 tầng thành nhà 3 tầng. Nay anh xác định nhà đất là
của cha mẹ anh, anh đồng ý chia giá trị xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà, công
trình phụ trên diện tích đất trên và hỗ trợ 50.000.000 đồng để mẹ con chị A tự lo
chỗ khác. Nếu chị A không đồng ý thì anh đề nghị tòa án giải quyết theo pháp
luật.
Chị A trình bày: chị thống nhất với trình bày của anh T về quan hệ hôn
nhân và con chung. Chị và anh T sống đi thân từ cuối năm 2005, nay chị đồng ý
ly hôn với anh T và xin được nuôi con. Về tài sản, nhà tại quận Gò Vấp, Thành
phố Hồ Chí Minh có nguồn gốc nhà đất là của cha mẹ anh T. Cha mẹ Anh T đã
cho vợ chồng chị. Mặc dù việc tặng cho nhà đất không được lập thành văn bản,
nhưng vợ chồng chị đã ở trên căn nhà này từ năm 1995 và tại cuộc họp gia đình
năm 2001 cha mẹ chồng của chị đã tuyên bố cho vợ chồng chị nhà đất này. Trên
thực tế, vợ chồng chị đã cải tạo từ nhà 1 tầng thành nhà 3 tầng, cha mẹ chồng chị
ở gần đó nhưng không có ý kiến phản đối. Nay chị xác định nhà tại quận Gò
Vấp, thành phố Hồ Chí Minh là tài sản chung của vợ chồng và đề nghị tòa án
chia căn nhà trên, nếu không được nhận nhà thì chị đồng ý nhận giá trị.
Tại bạn án số 15/2020/HNGĐ- ST ngày 28/6/2020, Tòa án nhân dân quận
Gò Vấp quyết định:
- Công nhận thuận tình ly hôn giữa anh T và chị A, giao cháu M cho chị A
chăm sóc, nuôi dưỡng.
- Không chấp nhận yêu cầu của chị A về việc xác định nhà tại quận Gò
Vấp, thành phố Hồ Chí Minh là tài sản chung của vợ chồng. Chị A và cháu M
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
22
được lưu cư tại căn nhà ở quận Gò Vấp trong thời hạn 6 tháng. Buộc anh T phải
thanh toán ½ giá trị sửa chữa nhà với số tiền là 57.000.000 đồng.
Sau khi xét xử sơ thẩm chị A có đơn kháng cáo:
Tại bản án dân sự phúc thẩm số 95/2020/HNGĐ- PT ngày 31/8/2020 Tòa
án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định: giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi xét xử phúc thẩm, chị A có đơn đề nghị giám đốc thẩm:
Tại Quyết định giám đốc thẩm số 745/2021/DS-GĐT ngày 28/10/2021 Tòa
dân sự Tòa án nhân dân tối cao đã hủy bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm và
phúc thẩm nêu trên, giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân quận Gò Vấp xét xử sơ
thẩm lại.
Nhận xét: Nhà đất tại quận Gò Vấp có nguồn gốc là của cha mẹ anh T. Sau
khi anh T kết hôn với chị A (năm 1995) thì cha mẹ anh T cho vợ chồng anh T ở.
Trong quá trình quản lý, sử dụng anh T và chị A đã sửa chữa, cải tạo căn nhà để
ở. Khi vợ chồng chị A sửa chữa, cải tạo không ai trong gia đình anh T phản đối
hoặc khiếu nại. Vì thế, phải coi đây là trường hợp cha mẹ anh T tặng cho thực tế
nhà đất trên cho vợ chồng anh T và chị A. Do đó, nhà đất tại quận Gò Vấp là tài
sản chung của vợ chồng anh T, chị A. Tòa án cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm cho
rằng chị A không xuất trình được hợp đồng tặng cho giữa cha mẹ anh T với vợ
chồng chị A nên không có việc tặng cho nhà đất, nên nhà đất vẫn là của cha mẹ
anh T, điều đó là không có căn cứ, không phù hợp với thực tế.
Qua ví dụ trên cho thấy việc vận dụng các nguyên tắc chia tài sản chung khi
ly hôn của TAND quận Gò Vấp được thực hiện một cách linh hoạt, cụ thể nhằm
giải quyết thấu đáo yêu cầu của các đương sự tham gia trong vụ án, đảm bảo
được quyền lợi chính đáng của các đương sự.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
23
2.3. Đánh giá pháp luật về giảiquyết tranh chấp tài sảntrong các vụ ly hôn
tại Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1. Ưu điểm
Tòa án nhân dân quận Gò Vấp đã có sự phối hợp tương đối tốt với các cơ
quan có liên quan đến việc định giá tài sản.
Trong quá trình xét xử, Tòa án quận Gò Vấp đã thực hiện tốt nguyên tắc
tranh tụng, nguyên tắc độc lập xét xử và nguyên tắc suy đoán; các phán quyết
của Tòa án bảo đảm đúng pháp luật, bảo vệ công lý, quyền con người, quyền
công dân. Trong năm qua, không có trường hợp nào xét xử oan người vô tội; các
vụ án lớn, trọng điểm, phức tạp được tập trung chỉ đạo giải quyết, xét xử kịp
thời, nghiêm minh; khi phát hiện tội phạm hoặc người phạm tội mới đã kiên
quyết khởi tố để yêu cầu điều tra, tránh bỏ lọt tội phạm, đồng thời có nhiều kiến
nghị với các cơ quan nhà nước về trách nhiệm trong công tác cán bộ, quản lý,
điều hành, thể hiện đúng vị trí, vai trò của cơ quan thực hiện quyền tư pháp,
được dư luận đồng tình, ủng hộ.
2.3.2. Hạn chế
Thứ nhất: giải quyết tranh chấp về bất động sản
Theo quy định tại khoản 1 Điều 107 BLDS năm 2015 thì bất động sản bao
gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền
với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Các tài sản là bất động sản mà vợ chồng tranh chấp khi ly hôn thường là nhà, đất
và các tài sản gắn liền với đất. Các tài sản này có giá trị lớn, phục vụ nhu cầu
sinh hoạt của mỗi người nên tranh chấp thường quyết liệt, gay gắt. Trong khi đó,
pháp luật quy định về đăng ký sở hữu và giải quyết tranh chấp nằm ở nhiều văn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
24
bản khác nhau, nhiều quy định còn chồng chéo, mâu thuẫn không phù hợp điều
này dẫn tới việc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp gặp nhiều khó khăn.
Theo quy định tại Điều 467 BLDS năm 2005 nay là Điều 459 BLDS năm
2015, Điều 692 BLDS năm 2005 nay là Điều 503 BLDS năm 2015 và khoản 3
Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 thì việc tặng cho bất động sản trong đó có
quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, phải có công chứng hoặc chứng
thực và có hiệu lực từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật Đất đai.
Do tính chất đặc thù của quan hệ hôn nhân nên những thành viên trong gia
đình như cha mẹ tặng cho con nhà, đất thường không làm thủ tục sang tên theo
quy định của pháp luật. Khi vợ chồng ly hôn, cha mẹ thường đòi lại đất đã cho
nhằm mục đích không cho người con dâu (rể) được chia phần nhà, đất đó. Cũng
có trường hợp cha mẹ cho đất để vợ chồng làm nhà (chưa làm thủ tục chuyển
nhượng), khi vợ chồng ly hôn, cha mẹ cho rằng toàn bộ ngôi nhà được xây dựng
bằng tiền của cha mẹ nên không đồng ý chia tài sản cho vợ chồng. Vậy trường
hợp nào được coi là cha mẹ đã cho vợ chồng người con quyền sử dụng đất,
trường hợp nào thì chưa cho? Khi giải quyết loại tranh chấp này, Tòa án Nhân
Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh gặp khó khăn, lúng túng vì chưa có
hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nên dẫn tới việc giải quyết vụ
án không thống nhất.
Thông thường, khi giải quyết các trường hợp này, Tòa án Nhân Dân quận
Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh căn cứ vào các chứng cứ do đương sự cung
cấp, nếu việc tặng cho không thể hiện bằng văn bản gì và chưa làm thủ tục theo
quy định của pháp luật thì không công nhận quyền sử dụng đất đó mà chỉ xác
định nhà là tài sản chung của vợ chồng và chia ngôi nhà cho vợ (chồng) mà cha
mẹ là người có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó. Trường hợp vợ chồng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
25
được cha mẹ tặng cho quyền sử dụng đất có thể hiện bằng văn bản nhưng chưa
làm thủ tục theo quy định của pháp luật thì có thể xem là cha mẹ đã cho và xác
định đó là tài sản chung của vợ chồng để phân chia theo quy định của pháp luật;
bởi lẽ ý chí của người tặng cho (cha mẹ) đã thể hiện việc cho tài sản rồi nhưng vì
nhiều lý do khác nhau mà chưa làm thủ tục theo quy định của pháp luật.
Thứ hai: Bất cập trong giải quyết tranh chấp về các khoản nợ
Xác định đối tượng và giá trị tài sản là một trong những căn cứ quan trọng
để giải quyết tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đồng thời, việc xác
định và giải quyết tranh chấp về các khoản nợ cũng là yêu cầu cần thiết giải
quyết trong vụ án nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người tham gia
giao dịch với vợ chồng.
Khi đã xác định được những khoản nợ mà vợ chồng có tranh chấp, Tòa án
yêu cầu các đương sự cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình để
làm cở sở xác định nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng trong
thời kỳ hôn nhân. Theo quy định của pháp luật thì vợ, chồng có trách nhiệm liên
đới đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
gia đình. Như vậy, có thể hiểu những giao dịch do cả hai vợ chồng cùng thực
hiện là nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng nên được thanh toán bằng tài sản
chung. Nếu một bên vợ, chồng thực hiện giao dịch thì chỉ phát sinh trách nhiệm
chung nếu giao dịch phù hợp với quy định tại Điều 25 Luật HN&GĐ năm 2014.
Ngược lại, giao dịch không phù hợp với Điều 25 Luật HN&GĐ năm 2014 thì
được xác định là trách nhiệm riêng của một bên, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác. Trường hợp một bên vợ, chồng không thừa nhận các khoản nợ là
nghĩa vụ chung của vợ chồng thì Tòa án yêu cầu các bên đưa ra chứng cứ chứng
minh cho yêu cầu của mình. Nếu các bên đương sự không thể đưa ra chứng cứ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
26
và có yêu cầu thì Tòa án tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ để xác định
cho chính xác, đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên tham gia trong vụ án.
Việc xác định nghĩa vụ tài sản chung hay riêng của vợ chồng sẽ làm căn cứ cho
việc quy định trách nhiệm của vợ chồng đối với việc trả nợ sau này.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 95 Luật HN & GĐ năm 2014 thì: “Trách
nhiệm trả nợ của vợ, chồng đối với tranh chấp về các khoản nợ của vợ chồng
trước hết do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án
giải quyết”. Về nguyên tắc, vợ chồng cùng có công sức ngang nhau trong việc
tạo lập khối tài sản chung thì tài sản chung được chia đôi theo giá trị. Vì vậy, khi
giao dịch với người thứ ba được thực hiện nhằm mục đích phục vụ cho gia đình
thì các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng cũng được chia đôi. Giá trị tài sản
mỗi bên được hưởng là giá trị toàn bộ tài sản chung sau khi trừ đi các khoản nợ
mới được chia cho vợ chồng. Mỗi bên nhận tài sản phải chịu trách nhiệm trả nợ
tương ứng với phần tài sản nhận được để đảm bảo quyền lợi cho các chủ nợ.
Trường hợp nợ riêng của bên nào sẽ do bên đó chịu trách nhiệm trả. Căn cứ vào
các quy định của pháp luật, Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí
Minh đã giải quyết các vụ án theo trình tự tố tụng. Trong các vụ án xin ly hôn có
tranh chấp về tài sản, các Thẩm phán đã hướng dẫn đương sự kê khai những
khoản nợ chung của vợ chồng để giải quyết trong cùng vụ án. Hầu hết các vụ án
khi giải quyết tài sản tranh chấp đều có phân chia trách nhiệm trả nợ chung rõ
ràng, hợp lý. Tuy nhiên, cũng còn một số trường hợp khi giải quyết do đương sự
không đến Tòa án để làm việc, các đương sự yêu cầu tự giải quyết phần nợ này
nên Thẩm phán đã tách phần nợ của một số người để giải quyết trong một vụ án
khác khi có yêu cầu.
Thứ ba: về căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Mặc dù khoản 1 Điều 33 Luật HN & GĐ năm 2014 quy định hoa lợi, lợi tức
thu được từ tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản chung của vợ chồng, song căn
cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng phải là những tài sản do vợ, chồng tạo ra
trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, nên xác định hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản
riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng nếu
chủ sở hữu đồng ý nhập vào tài sản chung. Đây là một nội dung thiếu sót của
Luật HN & GĐ năm 2014 và cần được bổ sung.
Thứ tư: về hợp đồng tặng cho thực tế bất động sản
Một loại tranh chấp phổ biến hiện nay trong các tranh chấp về tài sản chung
của vợ chồng đó là khi ly hôn thì bố mẹ của vợ hoặc chồng cho rằng nhà, đất mà
vợ chồng đang tranh chấp là bố mẹ cho mượn hoặc chỉ cho con trai, con gái,
không cho con dâu, con rể. Nếu chỉ căn cứ vào pháp lý đơn thuần thì Tòa án
không thể phân định rõ ràng là bố mẹ đã cho hay chưa cho, cho chung hay cho
riêng vì thường thì việc cho này không thể hiện bằng văn bản mà hai bên chỉ
thỏa thuận bằng miệng. Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào chính thức quy
định về vấn đề này mà chỉ có án lệ của Tòa án nhân dân tối cao, như vậy pháp
luật cần bổ sung vấn đề này.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bấtcập
Một là: Do một số quy định của các văn bản pháp luật hiện hành về tài sản
chung, tài sản riêng chưa cụ thể, thiếu chặt chẽ dẫn đến khi áp dụng pháp luật
không được thống nhất. Bên cạnh đó, trong luật còn sử dụng cụm từ chung
chung như là “một phần” sẽ xảy ra sự tùy tiện, không thống nhất trong việc xét
xử của các thẩm phán.
Hai là: Do trình độ hiểu biết pháp luật của người dân còn thấp, ý thức tìm
hiểu pháp luật chưa cao dẫn đến hiện tượng khiếu kiện không có cơ sở pháp lý
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
28
xảy ra khá phổ biến. Ngoài ra, có những trường hợp người dân mặc dù hiểu rõ
các quy định của pháp luật nhưng vẫn cố tình không chấp hành những quy định
đã giải quyết đúng pháp luật.
Một nguyên nhân nữa là do tác động tiêu cực của công nghệ 4.0 và nền kinh
tế thị trường. Việc công nghệ 4.0 phát triển và nền kinh tế thị trường phát triển
theo với những ưu điểm không thể phủ nhận thì kéo theo đó là sự tăng lên đáng
kể của một số tệ nạn xã hội là nguyên nhân tác động đến các vụ tranh chấp khi ly
hôn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ
Chí Minh tác giả thấy rằng số lượng vụ việc hôn nhân và gia đình trong đó có
các vụ án tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn chiếm số lượng lớn so
với tổng số vụ việc dân sự.
Những tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn chủ yếu là tranh chấp về
bất động sản, nghĩa vụ, các khoản nợ…Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết
các vụ án tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn cho thấy, bên cạnh những
kết quả đạt được thì việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn vẫn còn
nhiều bất cập, hạn chế cần phải khắc phục.
Chương 2 chính là cơ sở để đưa ra những giải pháp khắc phục, bổ sung các
quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn để hệ thống
pháp luật trở nên hoàn thiện hơn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
30
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN TRONG CÁC VỤ LY HÔN
3.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định về pháp luật về giảiquyết
tranh chấp tài sảntrong các vụ án ly hôn
3.1.1. Liên quanđến các quy địnhvề tài sản chung của vợ chồng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014 thì hoa lợi, lợi
tức phát sinh từ tài sản riêng là tài sản chung của vợ chồng. Nếu nhìn nhận ở góc
độ gia đình thì quy định này là hợp lý. Tuy nhiên, nếu nhìn nhận từ góc độ bảo
vệ quyền sở hữu riêng của vợ chồng thì quy định này là không phù hợp. Trên
thực tế, có quan điểm cho rằng, chỉ có chủ sở hữu mới có quyền thu lợi từ tài sản
của mình, đây là một trong những quyền sở hữu được pháp luật ghi nhận và bảo
vệ. Theo quy định tại Điều 192 BLDS năm 2015 thì quyền sử dụng là quyền khai
thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Vì vậy, phải coi hoa lợi, lợi tức
phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng
của vợ, chồng. Tuy nhiên, có quan điểm cho rằng trong quan hệ hôn nhân, vợ
chồng cùng chung sức, chung ý chí tạo dựng tài sản chung nhằm bảo đảm nhu
cầu chung của gia đình. Vì vậy, căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng không
nhất thiết do cả hai vợ chồng trực tiếp tạo ra mà chỉ cần một bên vợ, chồng tạo ra
được trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản riêng của vợ, chồng cũng được sử dụng vào
mục đích chung của gia đình nếu tài sản chung không đáp ứng đủ. Do đó, nên
coi hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản chung của
vợ chồng. Quan điểm này đã được các nhà làm luật thể hiện trong Luật HN &
GĐ năm 2014.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
31
Từ bất cập được nêu ra ở trên, cần thiết bổ sung quy định về căn cứ xác
định tài sản chung của vợ chồng tại Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014 theo đó
hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là nguồn sống
duy nhất của gia đình là tài sản chung, nếu khi hoa lợi lợi tức đó không là nguồn
sống duy nhất của gia đình nữa thì vẫn là tài sản riêng trừ khi các bên có thỏa
thuận khác.
Theo quy định tại Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014 thì tài sản chung của vợ
chồng được xác lập dựa vào nguồn gốc tài sản và thời kỳ hôn nhân. Ngày chấm
dứt hôn nhân trước pháp luật được tính từ ngày vợ, chồng chết hoặc theo phán
quyết của Tòa án tuyên bố vợ, chồng chết có hiệu lực pháp luật; đối với trường
hợp vợ chồng ly hôn, quan hệ vợ chồng chấm dứt kể từ khi phán quyết của Tòa
án có hiệu lực pháp luật. Có nhiều trường hợp khi tình cảm vợ chồng không còn,
trước khi ly hôn, vợ, chồng thường có hành vi phá tán, giấu diếm tài sản, tiền bạc
là tài sản chung của vợ chồng. Vấn đề cần bàn là làm thế nào để xác định thời
điểm cuối cùng để tính căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng và có biện
pháp bảo vệ khối tài sản chung đó. Mặc dù các bên có quyền yêu cầu Tòa án áp
dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ khối tài sản chung nhưng không
phải tài sản nào và bất cứ trường hợp nào cũng được Tòa án chấp nhận. Vì vậy,
pháp luật cần có quy định cụ thể để dự liệu các trường hợp này nhằm bảo vệ
khối tài sản chung của vợ chồng trước khi Tòa án giải quyết ly hôn.
Đối với trường hợp vợ, chồng bị Tòa án tuyên bố chết mà trở về, quan hệ
hôn nhân được phục hồi nếu người chồng, vợ kia chưa kết hôn với người khác
thì thời kỳ hôn nhân được tính như thế nào, căn cứ xác định tài sản chung, tài sản
riêng của vợ, chồng được áp dụng ra sao? Vấn đề này cũng chưa được dự liệu
trong luật. Trường hợp này, thời kỳ hôn nhân bị gián đoạn một thời gian (từ khi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
32
quyết định tuyên bố người chồng, vợ chết có hiệu lực đến khi họ trở về), tài sản
của người chồng, vợ bị tuyên bố chết được giao cho một người quản lý hoặc
phân chia thừa kế. Vì vậy, những tài sản mà người vợ, chồng được quản lý, chia
từ khối tài sản chung, tài sản tạo ra và những giao dịch dân sự liên quan đến tài
sản trong thời kỳ này là tài sản và nghĩa vụ tài sản riêng của người vợ, chồng đó
sẽ phù hợp với điều kiện thực tế. Do đó, Luật HN&GĐ nên sửa đối theo hướng:
Khi phán quyết của Tòa án tuyên bố vợ, chồng chết có hiệu lực pháp luật thì
quan hệ hôn nhân của họ cũng chấm dứt. Nếu sau này họ trở về thì quan hệ hôn
nhân không đương nhiên được phục hồi dù người chồng, vợ của họ chưa tái hôn
với người khác. Nếu họ muốn tái hợp với nhau thì phải đăng ký kết hôn lại theo
quy định pháp luật. Như vậy, khi vợ chồng ly hôn mà bản án, quyết định của Tòa
án chưa có hiệu lực pháp luật được xem là thời kỳ hôn nhân. Những tài sản phát
sinh từ thời điểm vợ, chồng nộp đơn xin ly hôn đến trước khi án có hiệu lực pháp
định của pháp luật, như vậy quan hệ hôn nhân mới sẽ được xác lập và chế độ tài
sản của vợ chồng cũng được phát sinh mới theo luật định. Quy định như vậy mới
tạo được sự thống nhất về cơ sở pháp lý khi áp dụng pháp luật hôn nhân gia đình
vào đời sống xã hội.
Đối với hợp đồng tặng cho thực tế bất động sản
Từ bất cập nêu trên, chúng ta nên có văn bản chính thức quy định nếu đất
do bố mẹ mua để cho vợ chồng người con đứng tên trong hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và giao cho vợ chồng người con sử dụng trong một
thời gian dài, trong quá trình sử dụng vợ chồng con đã kê khai, đứng tên trong sổ
địa chính hoặc các con chưa đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nhưng đã có thời gian sử dụng lâu dài, khuôn viên đất mà vợ chồng ở độc lập với
nơi ở của bố mẹ, trong quá trình sử dụng vợ chồng đã cùng nhau xây dựng nhà ở
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
33
và sản xuất, sinh hoạt trên đất nhưng bố mẹ không có ý kiến gì chỉ đến khi vợ
chồng các con xin ly hôn thì bố mẹ mới khai là đất của bố mẹ chưa cho thì cần
xác định là tài sản chung của vợ chồng nếu bố mẹ không có chứng cứ khác để
chứng minh.
3.1.2. Liên quanđến các quy địnhvề tài sản riêng của vợ chồng
Luật hôn nhân và gia đình không quy định cụ thể và các văn bản hướng dẫn
thi hành cũng không có bất kỳ quy định nào hướng dẫn về thời điểm xác định
khối tài sản riêng của vợ chồng. Do đó, có nhiều cách hiểu khác nhau về thời
điểm “có” tài sản. Nếu áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự để xác định tài sản
thì không đảm bảo được quyền lợi cho chủ sở hữu và không phù hợp với căn cứ
xác lập tài sản chung. Do đó, theo em nghĩ nên bổ sung quy định hướng dẫn theo
hướng công nhận thời điểm xác lập tài sản riêng là thời điểm có tài sản trên thực
tế. Theo đó, tại khoản 1 Điều 43 Luật HN&GĐ năm 2014 có thể sửa đổi như
sau: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có được trên thực
tế trước khi hôn nhân; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong
thời kỳ hôn nhân,…”. Nếu có quy định này tạo sự thống nhất trong áp dụng pháp
luật và đảm bảo được quyền lợi của vợ, chồng – chủ sở hữu tài sản khi ly hôn.
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải
quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
3.2.1. Nâng cao chất lượng xét xử các vụ án tranh chấp tài sản trong các vụ
án ly hôn
Đối với thẩm phán:
Thẩm phán là một chức danh tư pháp quan trọng không thể thiếu trong tổ
chức Tòa án nói riêng và trong bộ máy nhà nước nói chung. Thẩm phán giữ vị trí
quan trọng trong việc xét xử - giai đoạn trung tâm của hoạt động tố tụng, vì thế
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
34
số lượng, chất lượng của đội ngũ thẩm phán cũng như cách thức tổ chức, cơ chế
vận hành đối với đội ngũ thẩm phán là yếu tố mang tính quyết định đến hiệu quả
quá trình giải quyết vụ án của các cơ quan tiến hành tố tụng. Pháp luật cần quy
định rõ ràng, cụ thể hơn nữa về tính chuyên nghiệp của thẩm phán trên tất cả các
lĩnh vực như: cơ chế bảo đảm, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nhiệp, kỹ
năng xét xử để có thể xây dựng đội ngũ thẩm phán chuyên nghiệp.
Việc đảm bảo tính chuyên nghiệp trong hoạt động xét xử của thẩm phán và
xây dựng đội ngũ thẩm phán chuyên nghiệp là yếu tố quan trọng mang tính tiên
quyết để nâng cao địa vị của Thẩm phán trong hoạt động tư pháp và đối với xã
hội, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử.
Pháp luật đã có những quy định về quyền và nghĩa vụ cho Thẩm phán trong
các văn bản như Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Pháp lệnh Thẩm phán và Hội
thẩm Tòa án Nhân dân. Vì vậy, cần phải nghiên cứu xem xét điều chỉnh chức
năng, quyền hạn, trách nhiệm của thẩm phán trong hoạt động xét xử nhằm đảm
bảo cho việc ra bản án khách quan, công bằng, đúng pháp luật.
Địa vị và chất lượng xét xử của Thẩm phán chỉ được nâng cao khi đảm bảo
nguyên tắc xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Việc xét xử của Tòa án
phải dựa trên cơ sở pháp luật mới bảo đảm tính khách quan, vô tư không bị phụ
thuộc bởi bất kỳ tác động khách quan hay chủ quan nào. Số lượng và chất lượng
thẩm phán là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả xét xử cũng như địa vị
của thẩm phán. Ngành Tòa án cần có chiến lược quy hoạch đào tạo nguồn thẩm
phán. Quy hoạch thẩm phán vừa là căn cứ để thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng
thẩm phán vừa là cơ sở để tiến hành chuẩn bị nhân sự tuyển chọn bổ nhiệm thẩm
phán. Đối với các Thẩm phán trước khi được bổ nhiệm mới đều phải được học
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
35
lớp đào tạo nghiệp vụ xét xử. Đây cũng chính là giải pháp quan trọng để nâng
cao chất lượng đội ngũ thẩm phán.
Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử các vụ án tranh chấp
tài sản khi ly hôn thì đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán cần được chú trọng.
Đạo đức nghề nghiệp đòi hỏi người Thẩm phán phải có trách nhiệm tự hoàn
thiện mình, luôn hướng tới chân, thiện, mỹ; thấu hiểu được hoàn cảnh của các
đương sự, của những người liên quan trong vụ án để giải quyết. Việc tự rèn
luyện để nâng cao đạo đức, nghề nghiệp của người thẩm phán phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình công tác của người thẩm phán.
Xuất phát từ công việc hàng ngày, thông qua mối quan hệ xã hội, quan hệ với
các đồng nghiệp, tiếp xúc với đương sự, thông qua các phiên tòa xét xử giúp cho
người thẩm phán nhìn nhận, đánh giá lại chính mình, nêu cao tinh thần trách
nhiệm trước công việc, không ngừng tu dưỡng, rèn luyện để khắc phục những
khuyết điểm, xây dựng và hoàn thiện những ưu điểm, những phẩm chất tốt đẹp
của chính bản thân mình, cá nhân thẩm phán phải có tinh thần tự giác, ý thức
được trách nhiệm trước công việc, ý thức chấp hành pháp luật, tôn trọng mọi
người, khắc phục mọi khó khăn, mọi cám dỗ đời thường. Nâng cao đạo đức nghề
nghiệp cho thẩm phán là việc làm thường xuyên mà trước hết thuộc về trách
nhiệm của mỗi thẩm phán, của cả hệ thống chính trị và sự giúp đỡ, giám sát của
nhân dân.
Đối với Hội thẩm nhân dân:
Hội thẩm là một chế định quan trọng thể hiện tính chất dân chủ trong hoạt
động xét xử của Toà án, chế định hội thẩm đã được quyết định trong Hiến pháp
và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
36
Các Hội thẩm nhân dân đa số là cán bộ chủ chốt, phần lớn các Hội thẩm
nhân dân có trình độ cử nhân luật hoặc cử nhân chuyên ngành khác và đều đã
được Tòa án nhân dân các cấp tập huấn về công tác xét xử, công tác hội thẩm.
Để đội ngũ Hội thẩm ngày càng lớn mạnh, họ rất cần được bồi dưỡng pháp luật,
cập nhật những kiến thức, kỹ năng mới. Bên cạnh đó là việc nâng cao mức thù
lao cho Hội thẩm nhân dân để động viên, khuyến khích họ làm việc tốt hơn.
3.2.2. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giải
quyết các vụ án hôn nhân và gia đình
Nhằm đảm bảo việc xét xử đúng pháp luật, kịp thời đảm bảo về mặt quyền
lợi của các đương sự thì trong công tác xét xử các vụ án tranh chấp tài sản giữa
vợ chồng, Tòa án cần có sự phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát, Công an, chính
quyền địa phương và các cơ quan chức năng khác có liên quan trong việc cung
cấp thông tin, chứng cứ, tài liệu liên quan đến công tác giải quyết vụ án.
Cần kiện toàn lại quy chế, từng bước khắc phục những hạn chế, vướng mắc
giữa các bên nhằm bảo đảm công tác phối hợp xử lý trong từng vụ việc chia tài
sản của vợ chồng khi ly hôn đạt được kết quả tốt nhất, phòng tránh những sai sót
liên quan trong công tác tố tụng nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
các bên.
3.2.3. Tăngcường công tác phổ biến, tuyên truyền và giải thích pháp luật
Tuyên truyền, phổ biến sâu, rộng pháp luật hôn nhân và gia đình đặc biệt là
các quy định về tài sản của vợ chồng nói chung và các quy định về chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn nói riêng. Cần đẩy mạnh tuyên truyền và nâng
cao nhận thức của vợ chồng về các quy định liên quan đến tài sản của vợ chồng
như quy định pháp luật về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, hình thức,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
37
thủ tục thực hiện các giao dịch về tài sản, quy định về đăng ký quyền sở hữu tài
sản chung.
Cùng với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật thì tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, nâng cao trình độ nhận thức là việc làm cần thiết và cấp bách. Bởi vì có
được hệ thống pháp luật hoàn chỉnh mà không đưa vào cuộc sống thì hệ thống
pháp luật và các văn bản ấy chỉ nằm trên giấy tờ, không phát huy được tác dụng.
Cho nên chúng ta cần phải tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật nhất là luật
HN&GĐ đến từng hộ gia đình, từng thành viên trong gia đình. Ngày nay, việc
tuyên truyền có thể được thực hiện thông qua báo chí, mạng lưới truyền thanh cơ
sở, mạng internet; biên soạn sách đề cương; tờ rơi phổ cập pháp luật; thông qua
tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, hoạt động xét xử của Tòa án. Việc làm này sẽ
giúp mọi người ý thức được quyền sở hữu của mình, cũng như ý thức và trách
nhiệm pháp lý đối với hành vi của mình, định hướng hành vi của người dân phù
hợp với quy định của pháp luật.
Bên cạnh tuyên truyền pháp luật thì việc giải thích pháp luật là điều cần
thiết bởi không phải mọi người dân đều hiểu được và hiểu đúng quy định của
pháp luật do trình độ nhận thức, cách thức suy nghĩ…và vấn đề đó là khác nhau.
Để pháp luật được vận dụng và hiểu thống nhất việc giải thích pháp luật được
đặt ra bằng nhiều cách có thể giải thích trực tiếp như đặt ra các văn phòng tiếp
dân, giải thích các thắc mắc hoặc giải thích gián tiếp qua điện thoại, báo, đài làm
cho mọi người hiểu đúng và hiểu đầy đủ các quy định của pháp luật. Trong lĩnh
vực HN&GĐ, việc tuyên truyền, giải thích nâng cao nhận thức của vợ chồng là
điều cần thiết, giúp các bên tự bảo vệ quyền lợi của mình trong thời kỳ hôn nhân
hoặc sau khi ly hôn về nhân thân, tài sản cũng như trong việc phân định nghĩa vụ
chung hay nghĩa vụ riêng, khi xác lập mối quan hệ mà phát sinh nghĩa vụ thì
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
38
phải có bằng chứng, sự đồng ý của các bên,… một cách rõ ràng và hợp pháp.
Khi phát sinh tranh chấp các bên có chứng cứ xác thực, bảo vệ quyền lợi của
mình hoặc trong việc đăng ký tài sản của vợ chồng, các bên vợ, chồng cần phải
hiểu được lợi ích của việc đăng ký tài sản nhằm tránh những khó khăn khi có sự
kiện ly hôn xảy ra đồng thời nhà nước cũng quản lý được về quyền sở hữu đối
với tài sản đó.
Khi ý thức pháp luật của vợ chồng được nâng cao thì họ sẽ hiểu được
những gì mình đang thực hiện và hậu quả pháp lý như thế nào,…làm cho các bên
thận trọng khi quyết định một vấn đề, không xảy ra hậu quả đáng tiếc. Như vậy,
việc nâng cao trình độ pháp lý của vợ chồng thông qua hình thức tuyên truyền,
giải thích pháp luật cũng hạn chế được một phần tranh chấp giữa các đương sự
nói chung và giữa vợ chồng nói riêng trong các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực tài sản.
Khi có tranh chấp xảy ra, Tòa án cũng có nhiều chứng cứ xác thực để giải quyết
nhanh chóng, khách quan, bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của các bên.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Luật HN&GĐ năm 2014 đã có nhiều bổ sung, sửa đổi để phù hợp với
thực tiễn cũng như quá trình hộp nhập quốc tế. Tuy nhiên, thực tế đòi hỏi pháp
luật ngày càng phải hoàn thiện hơn, yêu cầu những giải pháp mang tính đồng bộ
từ xây dựng pháp luật đến quá trình tuyên truyền, phổ biến, áp dụng pháp luật về
chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Từ đó đòi hỏi phải không ngừng nâng cao,
kiện toàn đội ngũ các bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng và áp dụng
pháp luật. Với mục tiêu chung cuối cùng là xây dựng một hệ thống pháp luật về
chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn hoàn chỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển của
đời sống, hạn chế những khó khăn, vướng mắc, góp phần bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của các bên.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
40
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn phát triển của xã hội hiện nay, cùng với sự phát triển của
kinh tế- xã hội thì số lượng các vụ án về hôn nhân và gia đình có tranh chấp tài
sản khi ly hôn mà Tòa án giải quyết xảy ra ngày càng nhiều và phức tạp hơn. Từ
thực tế đó, đòi hỏi ngày càng cao tính chặt chẽ, minh bạch, rõ ràng của các quy
định pháp luật cũng như chất lượng áp dụng trong quá trình giải quyết các vụ án
của Toà án cần phải có tầm cao và triệt để hơn.
Với phát triển của hệ thống Tòa án hiện nay đã và đang góp phần tích cực
vào công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân. Tuy nhiên, ngoài những kết quả đạt được, quá trình
áp dụng pháp luật trong giải quyết án chia tài sản của vợ, chồng vẫn còn nhiều
lúng túng, bất cập làm ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của công dân, gây mất
lòng tin vào pháp luật của một bộ phận không nhỏ dân chúng. Do đó, cần phải
phát hiện và đề ra biện pháp giải quyết kịp thời nhằm thích ứng với mục tiêu và
đòi hỏi của công cuộc cải cách tư pháp mà Toà án giữ vai trò trung tâm hiện nay.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Quốc hội, 2015. Số 91/2015/QH13, ngày 24 tháng 11 năm 2015, Bộ luật
dân sự.
2. Quốc hội, 2015. Số 92/2015/QH13, ngày 25 tháng 11 năm 2015, Bộ luật
tố tụng dân sự.
3. Quốc hội, 2014. Số 52/2014/QH13, ngày 19 tháng 06 năm 2014, Luật
Hôn nhân và Gia đình.
4. Quốc hội, 2013. Số 45/2013/QH13, ngày 29 tháng 11 năm 2013, Luật đất
đai.
B. Sách, Giáo trình
5. Từ điển tiếng Việt (2010), NXB Bách khoa Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Cừ, 2016. Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Hôn
nhân và Gia đình Việt Nam. Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 33-38.
7. Ngô Thị Hường, 2016. Giáo trình Luật hôn nhân và gia đình. NXB Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội, 23-25.
8. Hoàng Thế Liên, 2017. Bình luận khoa học Bộ luật dân sự Việt Nam Tập
1. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 40-43.
9. Hoàng Thế Liên, 2017. Bình luận khoa học Bộ luật dân sự Việt Nam Tập
2. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 52-54.
10. Tưởng Duy Lượng, 2017. Pháp luật dân sự và thực tiễn xét xử. Nhà
xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội, 55,56.
11. Nguyễn Văn Cừ, 2016. Thời kỳ hôn nhân – Căn cứ xác lập tài sản
chung của vợ chồng. Tạp chí TAND. Số 23.2.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
42
12. Nguyễn Thị Mai, 2017. Những vướng mắc khi áp dụng các quy định
của pháp luật để giải quyết các vụ án dân sự liên quan đến tranh chấp đất đai,
nhà ở. Tạp chí kiểm sát. Số 5.6,7.
13. Nguyễn Hồng Nam, 2017. Chia nhà đất khi vợ chồng ly hôn. Tạp chí
TAND. Số 06. 5-7.
C. Tài liệu tham khảo khác
14. Số liệu về giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình do Tòa án Nhân Dân
quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh cung cấp từ năm 2017-2021.

Contenu connexe

Similaire à Khóa Luận Hoàn Thiện Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Trong Các Vụ Ly Hôn.doc

Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...
Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...
Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similaire à Khóa Luận Hoàn Thiện Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Trong Các Vụ Ly Hôn.doc (20)

Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
 
Giải quyết tranh chấp về chia thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét xử c...
Giải quyết tranh chấp về chia thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét xử c...Giải quyết tranh chấp về chia thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét xử c...
Giải quyết tranh chấp về chia thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét xử c...
 
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.docThực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
 
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc - lý luận...
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc -  lý luận...Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc -  lý luận...
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc - lý luận...
 
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài.docx
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài.docxKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài.docx
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài.docx
 
Luận Văn Quyền Bình Đẳng Giữa Vợ Và Chồng Theo Luật Hôn Nhân.doc
Luận Văn Quyền Bình Đẳng Giữa Vợ Và Chồng Theo Luật Hôn Nhân.docLuận Văn Quyền Bình Đẳng Giữa Vợ Và Chồng Theo Luật Hôn Nhân.doc
Luận Văn Quyền Bình Đẳng Giữa Vợ Và Chồng Theo Luật Hôn Nhân.doc
 
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đìnhĐề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
 
Đề tài: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn - thực tiễn tại TAND huyệ...
Đề tài: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn -  thực tiễn tại TAND huyệ...Đề tài: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn -  thực tiễn tại TAND huyệ...
Đề tài: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn - thực tiễn tại TAND huyệ...
 
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônGiải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...
Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...
Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...
 
Luận văn thạc sĩ Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.doc
Luận văn thạc sĩ Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.docLuận văn thạc sĩ Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.doc
Luận văn thạc sĩ Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.doc
 
Áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án hôn nhân và gia đình qua thực ...
Áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án hôn nhân và gia đình qua thực ...Áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án hôn nhân và gia đình qua thực ...
Áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án hôn nhân và gia đình qua thực ...
 
Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo Bộ luật dân sự năm 2015.doc
Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo Bộ luật dân sự năm 2015.docHủy đề nghị giao kết hợp đồng theo Bộ luật dân sự năm 2015.doc
Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo Bộ luật dân sự năm 2015.doc
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động.docx
Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động.docxGiải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động.docx
Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động.docx
 
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
 
Quyền và nghĩa vụ cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt...
Quyền và nghĩa vụ cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt...Quyền và nghĩa vụ cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt...
Quyền và nghĩa vụ cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt...
 
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014.doc
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014.docLuận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014.doc
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014.doc
 
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn x...
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn x...Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn x...
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn x...
 
Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...
Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...
Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...
 

Plus de DV viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0973.287.149

Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi....
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi....Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi....
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi....DV viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0973.287.149
 
Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Côn...
Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Côn...Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Côn...
Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Côn...DV viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0973.287.149
 
Đề Tài Yếu Tổ Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Môi Trường Và Ý Định Mua Sản Phẩm Xanh.docx
Đề Tài Yếu Tổ Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Môi Trường Và Ý Định Mua Sản Phẩm Xanh.docxĐề Tài Yếu Tổ Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Môi Trường Và Ý Định Mua Sản Phẩm Xanh.docx
Đề Tài Yếu Tổ Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Môi Trường Và Ý Định Mua Sản Phẩm Xanh.docxDV viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0973.287.149
 
Đề tài Chiến Lược Truyền Thông Trên Kỹ Thuật Số Cho Dòng Sản Phẩm Sữa Rửa Mặ...
Đề tài Chiến Lược Truyền Thông Trên  Kỹ Thuật Số Cho Dòng Sản Phẩm Sữa Rửa Mặ...Đề tài Chiến Lược Truyền Thông Trên  Kỹ Thuật Số Cho Dòng Sản Phẩm Sữa Rửa Mặ...
Đề tài Chiến Lược Truyền Thông Trên Kỹ Thuật Số Cho Dòng Sản Phẩm Sữa Rửa Mặ...DV viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0973.287.149
 

Plus de DV viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0973.287.149 (20)

Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi....
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi....Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi....
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi....
 
Luận văn Hoàn Thiện Pháp Luật Về Quyền Của Người Đồng Tính.docx
Luận văn Hoàn Thiện Pháp Luật Về Quyền Của Người Đồng Tính.docxLuận văn Hoàn Thiện Pháp Luật Về Quyền Của Người Đồng Tính.docx
Luận văn Hoàn Thiện Pháp Luật Về Quyền Của Người Đồng Tính.docx
 
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài V...
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài V...Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài V...
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài V...
 
Tải FREE Đề Tài khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Học Về Hiệp Định TPP.docx
Tải FREE Đề Tài khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Học Về Hiệp Định TPP.docxTải FREE Đề Tài khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Học Về Hiệp Định TPP.docx
Tải FREE Đề Tài khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Học Về Hiệp Định TPP.docx
 
Khóa Luận Chuyên Ngành Ngôn Ngữ Anh Khoa Ngoại Ngữ.docx
Khóa Luận Chuyên Ngành Ngôn Ngữ Anh Khoa Ngoại Ngữ.docxKhóa Luận Chuyên Ngành Ngôn Ngữ Anh Khoa Ngoại Ngữ.docx
Khóa Luận Chuyên Ngành Ngôn Ngữ Anh Khoa Ngoại Ngữ.docx
 
Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Côn...
Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Côn...Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Côn...
Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Côn...
 
Danh Sách Đề Tài Luật Thương Mại theo luật doanh nghiệp 2020.docx
Danh Sách Đề Tài Luật Thương Mại theo luật doanh nghiệp 2020.docxDanh Sách Đề Tài Luật Thương Mại theo luật doanh nghiệp 2020.docx
Danh Sách Đề Tài Luật Thương Mại theo luật doanh nghiệp 2020.docx
 
Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Khoa Y Dược.docx
Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Khoa Y Dược.docxTiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Khoa Y Dược.docx
Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Khoa Y Dược.docx
 
Đề Tài Yếu Tổ Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Môi Trường Và Ý Định Mua Sản Phẩm Xanh.docx
Đề Tài Yếu Tổ Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Môi Trường Và Ý Định Mua Sản Phẩm Xanh.docxĐề Tài Yếu Tổ Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Môi Trường Và Ý Định Mua Sản Phẩm Xanh.docx
Đề Tài Yếu Tổ Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Môi Trường Và Ý Định Mua Sản Phẩm Xanh.docx
 
Báo Cáo Chiến Lược Pr Để Tăng Độ Nhận Diện Thương Hiệu Cho Công Ty Solarbk.docx
Báo Cáo Chiến Lược Pr Để Tăng Độ Nhận Diện Thương Hiệu Cho Công Ty Solarbk.docxBáo Cáo Chiến Lược Pr Để Tăng Độ Nhận Diện Thương Hiệu Cho Công Ty Solarbk.docx
Báo Cáo Chiến Lược Pr Để Tăng Độ Nhận Diện Thương Hiệu Cho Công Ty Solarbk.docx
 
Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Thiết Bị Điện, 9 điểm.docx
Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Thiết Bị Điện, 9 điểm.docxBáo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Thiết Bị Điện, 9 điểm.docx
Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Thiết Bị Điện, 9 điểm.docx
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Icd Tân Cảng.docx
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Icd Tân Cảng.docxLuận Văn Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Icd Tân Cảng.docx
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Icd Tân Cảng.docx
 
Đồ Án Pháp Luật Về Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Đồ Án Pháp Luật Về Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docxĐồ Án Pháp Luật Về Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Đồ Án Pháp Luật Về Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
 
The marketing strategies to attract customers and students of nghi cambridge ...
The marketing strategies to attract customers and students of nghi cambridge ...The marketing strategies to attract customers and students of nghi cambridge ...
The marketing strategies to attract customers and students of nghi cambridge ...
 
Tiểu luận Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với lao động khuyết tật.docx
Tiểu luận Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với lao động khuyết tật.docxTiểu luận Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với lao động khuyết tật.docx
Tiểu luận Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với lao động khuyết tật.docx
 
Khóa Luận Hoàn Thiện Quản Trị Kênh Phân Phối Tại Công Ty Dầu Nhờn Pvoil.docx
Khóa Luận Hoàn Thiện Quản Trị Kênh Phân Phối Tại Công Ty Dầu Nhờn Pvoil.docxKhóa Luận Hoàn Thiện Quản Trị Kênh Phân Phối Tại Công Ty Dầu Nhờn Pvoil.docx
Khóa Luận Hoàn Thiện Quản Trị Kênh Phân Phối Tại Công Ty Dầu Nhờn Pvoil.docx
 
Khóa Luận Hoàn Thiện Qui Trình Phục Vụ Buffet Sáng Tại Nhà Hàng Epice.docx
Khóa Luận Hoàn Thiện Qui Trình Phục Vụ Buffet Sáng Tại Nhà Hàng Epice.docxKhóa Luận Hoàn Thiện Qui Trình Phục Vụ Buffet Sáng Tại Nhà Hàng Epice.docx
Khóa Luận Hoàn Thiện Qui Trình Phục Vụ Buffet Sáng Tại Nhà Hàng Epice.docx
 
Đề tài Đánh Giá Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Công Ty Phân Bón Sơn Trang.docx
Đề tài Đánh Giá Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Công Ty Phân Bón Sơn Trang.docxĐề tài Đánh Giá Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Công Ty Phân Bón Sơn Trang.docx
Đề tài Đánh Giá Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Công Ty Phân Bón Sơn Trang.docx
 
Đề tài Chiến Lược Truyền Thông Trên Kỹ Thuật Số Cho Dòng Sản Phẩm Sữa Rửa Mặ...
Đề tài Chiến Lược Truyền Thông Trên  Kỹ Thuật Số Cho Dòng Sản Phẩm Sữa Rửa Mặ...Đề tài Chiến Lược Truyền Thông Trên  Kỹ Thuật Số Cho Dòng Sản Phẩm Sữa Rửa Mặ...
Đề tài Chiến Lược Truyền Thông Trên Kỹ Thuật Số Cho Dòng Sản Phẩm Sữa Rửa Mặ...
 
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai.docx
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai.docxĐề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai.docx
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai.docx
 

Dernier

Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 

Dernier (20)

Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 

Khóa Luận Hoàn Thiện Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Trong Các Vụ Ly Hôn.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN TRONG CÁC VỤ LY HÔN
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ MỞ ĐẦU........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài.......................................................................2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài........................................................3 3.1. Mục đích nghiên cứu...........................................................................3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................3 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài..................................................4 4.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................4 4.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài............................................................4 6. Kết cấu đề tài............................................................................................5 NỘI DUNG......................................................Error! Bookmark notdefined. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN KHI LY HÔN...................................Error! Bookmark notdefined. 1.1. Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.....Error! Bookmark notdefined. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tài sản .........Error! Bookmark notdefined.
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm ly hôn................Error! Bookmark notdefined. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.....Error! Bookmark notdefined. 1.2. Pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn .........Error! Bookmark notdefined. 1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn ..............................................Error! Bookmark notdefined. 1.2.2. Nội dung của pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn.............................................................Error! Bookmark notdefined. 1.3. Sự cần thiết của việc quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn ........................................Error! Bookmark notdefined. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................Error! Bookmark notdefined. CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN TRONG CÁC VỤ LY HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................................................................................6 2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn tại Quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh .....................................................6 2.1.1. Sơ lược lịch sử pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn........................................................................................................6 2.1.2. Nội dung pháp luật về tài sản trong các vụ ly hôn...............................7
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn tại tòa án nhân dân quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh............................................................16 2.2.1. Giới thiệu Tòa án nhân dân quận Gò Vấp ........................................16 2.2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn tại tòa án nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh .......................................18 2.3. Đánh giá pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn tại Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh...............................23 2.3.1. Ưu điểm.........................................................................................23 2.3.2. Hạn chế..........................................................................................23 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập.........................................27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................................................29 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN TRONG CÁC VỤ LY HÔN.....................30 3.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định về pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn......................................................30 3.1.1. Liên quan đến các quy định về tài sản chung của vợ chồng...............30 3.1.2. Liên quan đến các quy định về tài sản riêng của vợ chồng................33 3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn......................................................33 3.2.1. Nâng cao chất lượng xét xử các vụ án tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn .................................................................................................33
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3.2.2. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết các vụ án hôn nhân và gia đình........................................................36 3.2.3. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền và giải thích pháp luật..36 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...............................................................................39 KẾT LUẬN...................................................................................................40 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................41
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HN&GĐ Hôn nhân & Gia đình BLDS Bộ luật dân sự BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự TAND Tòa án nhân dân
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng mỗi chúng ta trưởng thành, là môi trường quan trọng hình thành tính cách con người. Chính vì vậy, việc nội luật hóa vai trò của gia trình vào trong các văn bản luật rất quan trọng. Do do Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã góp phần hoàn thiện và bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình tiến bộ, xây dựng chuẩn mực pháp lý của các thành viên trong gia đình, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam nhằm làm cho xã hội phát triển, văn minh. Tuy nhiên, khi xã hội ngày càng phát triển thì con người cũng ngày có nhiều mâu thuẫn phát sinh dẫn đến một quy luật tất yếu là gia đình không còn hòa hợp. Khi gia đình không còn hòa hợp, các mâu thuẫn không thể giải quyết được sẽ dẫn đến ly hôn. Ly hôn là quan hệ vợ chồng được thiết lập trên cơ sở pháp lý không còn khi có bản án, quyết định của Toà án. Về đạo đức, xã hội thì tình cảm giữa một nam một nữ đã không còn, cũng không thể chung sống với nhau được nữa nhưng về mặt pháp lý lại là vấn đề đau đầu cho cơ quan nhà nước, những người có thẩm quyền. Hệ quả kéo theo ly hôn là một loạt các vấn đề tài sản, cấp dưỡng…Trong đó, tranh chấp về tài sản là lĩnh vực gặp nhiều khó khăn và diễn ra rất đa dạng trên thực tế, từ việc xác định tài sản sở hữu chung hay riêng, thực hiện các nghĩa vụ trong thời kì hôn nhân, định giá nhà, đất, chia tài sản chung vợ chồng khi sống chung với gia đình…Tuy nhiên, hiện nay trong thực tiễn áp dụng các quy định về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn tại các Tòa án còn nhiều hạn chế. Tồn tại điều này xuất phát từ các quy định chưa thực sự rõ ràng, chi tiết về chế độ tài sản chung riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, cũng như các nguyên tắc, các phương pháp phân chia tài sản khi ly hôn của Luật Hôn nhân và
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 2 gia đình hiện hành. Ngoài ra, nguyên nhân khác là áp dụng pháp luật của các thẩm phán, hội thẩm nhân dân trong quá trình giải quyết các vụ án ly hôn còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Chính điều này dẫn đến hệ quả là có những tranh chấp ly hôn kéo dài, giải quyết ở nhiều cấp xét xử mà các đương sự vẫn không thỏa mãn với kết quả giải quyết, gây nhiều tốn kém về thời gian, tiền bạc. Xuất phát từ những lý do đó, em đã lựa chọn đề tài:“Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn theo pháp luật Việt Nam tại Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh” làm khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về việc xét xử các vụ án giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chế độ tài sản của vợ chồng và việc giải quyết tranh chấp về tài sản trong các vụ án hôn nhân gia đình đã được một số nhà khoa học nghiên cứu, đề cập đến như: Luận án: - Thị Thanh Xuân, 2018,“Pháp luật về giải quyết tranh chấp nhà ở và quyền sử dụng đất khi ly hôn”. - Nguyễn Thị Hạnh, 2020,“Chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - Thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện”. Tạp chí: - Nguyễn Văn Cừ, 2016. Thời kỳ hôn nhân – Căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng. Tạp chí TAND. Số 23.2. - Nguyễn Thị Mai, 2017. Những vướng mắc khi áp dụng các quy định của pháp luậtđể giải quyết các vụ án dân sự liên quan đến tranh chấp đất đai, nhà ở. Tạp chí kiểm sát. Số 5.6,7.
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 3 - Nguyễn Hồng Nam, 2017, “Chia nhà đất khi vợ chồng ly hôn”. Tạp chí TAND. Số 06. 5-7. Sách, báo: - Nguyễn Văn Cừ, 2016, Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam. Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội. - Tưởng Duy Lượng, 2017 “Pháp luật dân sự và thực tiễn xét xử”, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội. Vấn đề giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn đã được đề cập, nghiên cứu khá nhiều ở những mức độ khác nhau, song việc nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn tại Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh thì chưa có công trình nào và đây là công trình đầu tiên, do đó không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đây. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu là làm rõ cơ sở lý luận, pháp luật về giải quyết các tranh chấp về tài sản khi ly hôn, thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn tại Toà án; từ đó, chỉ ra những vấn đề còn bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những vướng mắc trong công tác xét xử của Toà án nhân dân quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh; từ đó đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích trên, đề tài thực hiện một số nhiệm vụ sau:
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 4 - Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án. - Thứ hai, nghiên cứu các căn cứ pháp lý xác định tài sản tranh chấp khi ly hôn và các nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. - Thứ ba, nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật khi xét xử tại TAND quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh qua một số vụ án cụ thể, từ đó tìm hiểu các vướng mắc, bất cập còn tồn tại và đề xuất hướng hoàn thiện. 4. Đốitượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết các tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn, chủ yếu là Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản khác có liên quan. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định của Luật HN&GĐ năm 2014, BLDS năm 2015, BLTTDS năm 2015. Đồng thời, nghiên cứu việc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh. Trong đó, chủ yếu là tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. + Về không gian: Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh. + Về thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2021. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê và nghiên cứu những vụ việc Tòa án đã giải quyết các tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn, các bài viết của một số tác giả về vấn đề nghiên cứu.
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 5 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Khóa luận được kết cấu gồm 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn. Chương 2: Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh. Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn.
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 6 CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN TRONG CÁC VỤ LY HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn tại Quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Sơlược lịch sử pháp luậtvề giải quyếttranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn Quy định về chế độ tài sản giữa vợ, chồng có sự đổimới tích cực trong cách nhìn nhận của các nhà làm luật, họ cũng đưa ra những quan điểm phù hợp với thời đại, xu hướng của thế giới và phù hợp với văn hóa Việt Nam. Tại kỳ họp thứ 7, khóa XIII Quốc hội đã thông qua Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/06/2014 (hiệu lực từ ngày 01/01/2015). Quy định tại Điều 28 về chế độ tài sản trong luật mới vừa thừa nhận chế độ tài sản chung giữa vợ và chồng (chế độ tài sản của vợ, chồng theo luật định), vừa công nhận chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng. Theo đó, chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thực thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật này. Về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận - một điểm mới của Luật được quy định cụ thể tại các Điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này. Quy định chi tiết nội dung này, Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn giải thích chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng một cách đầy đủ hơn. Luật HN&GĐ 2014 được ban hành nhằm mục đích hoàn thiện hơn nữa về mặt pháp luật đối với chế độ tài sản vợ chồng nói riêng và chế độ hôn nhân gia đình nói chung, đều là những quy định cụ thể và rõ ràng trong cách xử lý các vấn
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 7 đề phát sinh khác, nhằm đưa những chế định vào đời sống xã hội một cách dễ hiểu, dễ áp dụng. Đồng thời, có thể thấy được sự tiến bộ, đổi mới trong tư duy và nắm bắt được những điểm tương đồng với thế giới khi Việt Nam đang dần tiến xa hơn trên con đường hội nhập quốc tế. Cùng với đó, sự phát triển của quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ, việc lựa chọn chế độ tài sản cũng là một điều quan trọng nếu có sự bất đồng về quan điểm giữa vợ chồng. Tuy nhiên, khi các nhà lập pháp nắm bắt được mấu chốt này, họ đã mở rộng chế định mới phù hợp với mọi đối tượng kết hôn trong mối quan hệ tài sản. Lý luận và thực tiễn không bao giờ có sự tách biệt, chúng luôn bổ sung, kết hợp và ràng buộc lẫn nhau. Sự kết hợp của tư duy pháp lý tiến bộ với truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và sự kế thừa những thành quả mà thế giới ghi nhận thông qua những quy định mang tính chất quy luật vốn có của hiện thực và được kiểm nghiệm bằng thực tiễn, nó đã mang đến cho con người cuộc sống tốt đẹp hơn, được sự bảo hộ tốt hơn về mặt pháp lý. 2.1.2. Nội dung pháp luậtvề tài sản trong các vụ ly hôn a) Về tài sản chung của vợ chồng, Điều 213 BLDS năm 2015 quy định: “1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhấtcó thể phân chia. 2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. 3. Vợ chồng thoả thuận hoặcuỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. 4. Tàisản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án. 5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luậtvề hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 8 áp dụng theo chế độ tài sản này”. Luật HN&GĐ năm 2014 đã bổ sung các quy định mới phù hợp với đời sống cũng như xu thế phát triển của xã hội. Căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014, cụ thể như sau: - Tài sản chung xác lập căn cứ vào thời kỳ hôn nhân: Căn cứ xác lập tài sản chung vợ, chồng trước hết phải dựa vào “thời kỳ hôn nhân”. Theo quy định tại Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 thì thời kỳ hôn nhân là: “Khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân”. - Việc quy định thời kỳ hôn nhân là căn cứ để xác lập tài sản chung của vợ chồng là quy định mang tính truyền thống được Luật HN&GĐ của nhiều quốc gia trên thế giới ghi nhận. Điều 13 của Luật HN&GĐ năm 1980 của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quy định: “Tàisản của vợ chồng làm ra trong suốt thời kỳ hôn nhân là tài sản chung vợ chồng, ngoài ra mỗi bên có thể có tài sản riêng ngoài quy định trên”. Để xác định khoảng thời gian tồn tại của thời kỳ hôn nhân thì việc kết hôn giữa nam và nữ phải đáp ứng các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Thực tế có nhiều vợ chồng sống chung nhưng không đăng ký kết hôn, khi phát sinh mâu thuẫn họ có xin ly hôn và phân chia tài sản. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam chỉ công nhận trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, đối với trường hợp này thì dù họ đăng ký kết hôn hay không đăng ký kết hôn thì thời kỳ hôn nhân của họ vẫn được tính từ thời điểm họ chung sống với nhau. Đối với trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng sau ngày 03/01/1987 đến trước ngày Luật HN&GĐ năm 2000 có hiệu lực, có đủ điều kiện kết hôn nhưng chưa đăng ký kết hôn theo quy định tại Nghị quyết số 35/2000/QH 10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 9 và Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì họ có nghĩa vụ đi đăng ký kết hôn trong thời hạn 02 năm kể từ ngày 01/01/2001 đến ngày 01/01/2003. Nếu hết thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn thì không được coi là vợ chồng nên khi có yêu cầu Tòa án không giải quyết việc ly hôn và chia tài sản chung vợ chồng. Tài sản do vợ chồng tạo ra được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chủ yếu, cơ bản nhất trong khối tài sản chung của vợ chồng. Tài sản này do vợ chồng trực tiếp hoặc gián tiếp làm ra dựa trên công việc, năng lực. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Đây là quy định mới của Luật HN&GĐ năm 2014. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng là hình thu nhập quan trọng của vợ chồng, nhằm duy trì đời sống chung của gia đình nên pháp luật quy định đây là tài sản chung của vợ chồng. Các bên trong quá trình chung sống có thể thỏa thuận đó là tài sản riêng, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận và quyền định đoạt tài sản riêng của mỗi người. Tài sản do vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân cũng là tài sản chung. Đây là tài sản có tính chất đặc thù trong khối tài sản chung vợ chồng, bởi tài sản này hình thành không dựa trên cơ sở vợ chồng tạo ra từ lao động, sản xuất mà nó hình thành trên cơ sở ý chí định đoạt của người khác và phải tuân theo quy định của pháp luật thừa kế và pháp luật về tặng cho tài sản. Vợ chồng có thể được tặng cho hoặc được thừa kế chung trong thời kỳ hôn nhân, những tài sản này đương nhiên thuộc khối tài sản chung vợ chồng nếu hợp đồng tặng cho hoặc di chúc nêu rõ tặng cho chung, thừa kế chung cho vợ, chồng. Quyềnsử dụngđấtmà vợ chồngcó được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Đất đai là tài nguyên, tài sản quan trọng của quốc gia. Đất đai thuộc sở
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 10 hữu toàndân, cánhân, tổ chức chỉcó quyềnsửdụngđấtmàkhông có quyền sở hữu đấtđai. Sở dĩ đấtđaiđược coilà tài sảnđặc biệtbởi đây là nơi con người sinh sống, tồn tại và sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Quyền sử dụng đất là tài sản để vợ chồngxâydựngnhàở, sinh hoạt, sảnxuấtđểtồntạivà cuộc sống ổn định, phát triển. Về nguyên tắc, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng đất mà vợ chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân phải đứng tên cả hai vợ chồng, tuy nhiên thực tế có nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên vợ hoặc chồng. Điều 34 Luật HN&GĐ năm 2014 có quy định: “Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng nếu có tranh chấp thì giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này”. Quy định này đã khẳng định việc đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà vợ chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân dù do một mình vợ hoặc chồng đứng tên thì đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng nếu người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chứng minh được đó là tài sản riêng. Mặc dù, trước đây trong Luật HN&GĐ năm 2000 đã có quy định về nguyên tắc suy đoán khi xác định tài sản chung, nhưng Luật HN&GĐ năm 2014 có quy định riêng, cụ thể về vấn đề suy đoán khi xác định tài sản chung đối với quyền sử dụng đất, điều này tạo ra một cách tiếp cận rõ ràng, cụ thể hơn cho các vợ chồng khi làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bảo vệ được quyền lợi của những người vợ, người chồng ít tham gia vào các công việc xã hội hoặc vì điều kiện nhất định mà khi đăng ký kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất họ không trực tiếp tham gia và không đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quy định này cũng giúp tránh khuynh hướng của một số bộ phận không nhỏ người vợ hoặc người chồng lợi dụng việc đứng tên một mình trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để khi ly hôn họ
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 11 cho rằng đó là tài sản riêng của họ. Tài sản chung xác lập dựa trên ý chí của các bên: “Tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm cả những tàisản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung” [Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014]. Những tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung có nguồn gốc là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm các tài sản được quy định tại Điều 43 Luật HN&GĐ năm 2014. Việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng phải tuân thủ theo quy định tại Điều 46 Luật HN&GĐ năm 2014. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung là một trong những căn cứ xác lập tài sản chung vợ, chồng. Việc vợ, chồng thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung có thể là mặc nhiên hoặc bằng văn bản. Thực tiễn xét xử cho thấy, có trường hợp sau được coi là vợ chồng đã thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sảnchung, đó là vợ chồngbántài sản riêng để góp vào mua một tài sản mới, khi mua không có sự phân biệt về tỷ lệ đóng góp sau đó vợ chồng đã đưa vào sử dụng chung; bên có tài sản riêng trong quá trình sử dụng, kê khai cấp giấy chứng nhận đã ghi tên cả hai vợ chồng trong đơn xin đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, cần khẳng định rằng không phải mặc nhiên những trường hợp nêu trên khi giải quyếttranh chấp đều đươngnhiên xác định đó là tài sảnchung vợ chồng. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung là quy định mang tính mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp vớiđặc thù của quan hệ hôn nhân. Xác định tài sản chung của vợ chồng dựa trên nguyên tắc suy đoán. Do tính chất của quan hệ tài sản trong quan hệ hôn nhân là không có sự phân biệt rạch ròi nên trong nhiều trường hợp tài sản chung - tài sản riêng của vợ, chồng có sự trộn lẫn. Do đó, để đảm bảo công bằng, hợp lý cho các bên thì khi phân chia tài sản các bên có quyền đưa ra các bằng chứng để chứng minh đó là tài sản riêng
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 12 của mình, nếu có căn cứ Tòa án sẽ công nhận đó là tài sản riêng của họ, nếu họ không chứng minh được đó là tài sản riêng của mỗi bên thì đó là tài sản chung. Đây là quy định mới của Luật HN&GĐ năm 2000 và được Luật HN&GĐ năm 2014 kế thừa. Việc xác định tài sản chung căn cứ vào nguyên tắc suy đoán có ý nghĩa như một nguyên tắc có tính chất định hướng trong việc giải quyết các tranh chấp giữa vợ chồng với nhau về nguồn gốc tài sản. Tuy nhiên, tác dụng của nguyên tắc này chỉ dừng lại ở chỗ thiết lập một sự suy đoán, không có ý nghĩa khẳng định chắc chắn tất cả các tài sản trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung của vợ chồng. Khi xác định các căn cứ xác lập tài sản chung cần chú ý “Lao động của vợ chồng trong gia đình được coi như là lao động có thu nhập” [Điều 59 Luật hôn nhân gia đình năm 2014], quy định này đã đảm bảo quyền lợi cho vợ, chồng vì điều kiện sức khỏe, khả năng lao động, hoàn cảnh gia đình mà chỉ tham gia lao động trong gia đình chứ không tham gia sản xuất ngoài ra xã hội để trực tiếp tạo ra của cải vật chất. Các căn cứ xác lập tài sản chung tạo ra đường lối giải quyết các tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Khi xác định được tài sản nào là tài sản chung của vợ chồng thì việc phân chia như thế nào cho hợp tình, hợp lý, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và nhu cầu thực tế sử dụng của vợ chồng là vấn đề quan trọng là khâu quyết định đến hiệu quả giải quyết tranh chấp. Do đó, Luật HN&GĐ qua các thời kỳ đều đưa ra nguyên tắc phân chia tài sản chung. Tòa án khi giải quyết phân chia tài sản chung phải dựa trên các nguyên tắc này để việc phân chia đảm bảo công bằng, hợp lý. “1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận;nếu không thỏa thuận đượcthì theo yêu
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 13 cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.” [Khoản 1, Điều 59 Luật hôn nhân gia đình năm 2014]. Nếu chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết ly hôn sẽ được áp dụng theo thỏa thuận đó. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng là thỏa thuận giữa vợ chồng trước khi kết hôn, được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực, trong đó hai bên thỏa thuận về tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng…; điều kiện, thủ tục và nguyên tắc chia tài sản vợ chồng khi ly hôn…. Trường hợp hai bên không có văn bản thỏa thuận trước khi kết hôn thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của một trong hai bên hoặc cả hai bên thì Tòa án sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như: Hoàn cảnh của gia đìnhvà của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập và lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Như vậy, Luật HN& GĐ năm 2014 có quy định về công nhận thỏa thuận
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 14 tiền hôn nhân và khi chia tài sản chung có xác định yếu tố lỗi của một trong hai bên vợ chồng. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đónggóp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. b) Về tài sản riêng Quy định về tài sản riêng của vợ, chồng là căn cứ pháp lý trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên để giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn, cũng như quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng khi tham gia các giao dịch dân sự. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định về chế độ tài sản riêng của vợ, chồng như sau: “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm: Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ, chồng được chia trong thời kỳ hôn nhân; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng (đồ dùng, đồ trang sức, tư trang cá nhân..) và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.” Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân mà đã được thỏa thuận là tài sản riêng.
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 15 “2. Chế độ pháp lý về tài sản riêng của vợ, chồng - Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản. - Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ. Nghĩa vụ riêng về tài sản bao gồm: Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn; Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng khi quản lý tài sản riêng của bên kia; Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình; Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng. - Tài sản riêng của vợ, chồng khi nhập vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải đăng ký hoặc công chứng, chứng thực, thì phải thực hiện theo quy định đó. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.” “3. Giải quyết tranh chấp tài sản vợ, chồng Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng (bao gồm cả các khoản nợ) được pháp luật khuyến khích các bên tự thỏa thuận, hòa giải. Nếu
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 16 không thỏa thuận được thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự. Việc giải quyết dựa trên nguyên tắc tài sản chung được chia đôi, có xem xét đến công sức đóng góp của mỗi bên, quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của phụ nữ, trẻ em…; tài sản riêng và đồ dùng, tư trang cá nhân của ai thuộc sở hữu của người đó; bên nào cho rằng tài sản đó là tài sản riêng thì phải có chứng cứ để chứng minh, nếu không chứng minh được thì tài sản đó là tài sản chung.” 2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn tại Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh 2.2.1. Giới thiệu Tòa án nhân dân quận GòVấp Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh có địa chỉ tại: Số 416/2 Dương Quảng Hàm, Phường 5, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp: Tòa án nhân dân quận có những thẩm quyền sau: Thứ nhất: Giải quyết các vụ án hình sự: TAND quận Gò Vấp có thẩm quyền giải quyết các vụ án hình sự xảy ra trên địa bàn quận và bị khởi tố, điều tra, truy tố bởi Cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn quận Gò Vấp. Thứ hai: Giải quyết các vụ việc hành chính: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hành chính liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính của chủ thể có thẩm quyền trên địa bàn quận thuộc về TAND quận Gò Vấp. Thứ ba: Giải quyết các vụ việc dân sự:
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 17 Tòa án nhân dân quận Gò Vấp có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự; về thừa kế tài sản; về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai,… Thứ tư: Giải quyết các vụ việc hôn nhân gia đình: TAND quận Gò Vấp có thẩm quyền giải quyết ly hôn, tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng; tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ;… Bên cạnh đó, TAND quận Gò Vấp có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu hôn nhân và gia đình như yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật; yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn; yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi; yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;… Thứ năm: Giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại: Những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh - thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết TAND quận Gò Vấp. Thứ sáu: Giải quyết các vụ việc về lao động: Các tranh chấp lao động mà TAND quận Gò Vấp có thẩm quyền giải quyết như: tranh chấp lao động cá nhân; tranh chấp lao động tập thể; tranh chấp học nghề, tập nghề; tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động; tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp;….
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 18 2.2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ ly hôn tại Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh Cùng với sự phát triển của kinh tế và quá trình hội nhập thì các án ly hôn trong đó có tranh chấp về tài sản của vợ chồng ngày càng tăng. Việc ly hôn và tranh chấp tài sản của vợ chồng không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của vợ chồng mà còn ảnh hưởng đến các con, gia đình và xã hội. Tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn chủ yếu là xác định tài sản chung, tài sản riêng, giá trị tài sản chung, thanh toán nghĩa vụ tài sản, quyền sử dụng đất và nhà ở, xác định công sức của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình nếu vợ chồng sống chung với gia đình. Hiện nay, “các vụ án ly hôn mà Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh thụ lý, giải quyết hàng năm tăng về số lượng (khoảng hơn 700 vụ việc/năm) và rất phức tạp về nội dung tranh chấp. Việc giải quyết với số lượng lớn tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn đòi hỏi sự cố gắng và nỗ lực không ngừng của đội ngũ Thẩm phán, cán bộ Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp.”1 “Năm 2017, tổng số vụ việc (bao gồm dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động) được Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp thụ lý, giải quyết là 815 vụ việc, trong đó hôn nhân và gia đình là 698 vụ việc, chiếm 85,6% tổng số vụ việc đã thụ lý. Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp đã giải quyết được 666 vụ việc, đạt tỷ lệ 95,4%.”2 “Năm 2018, tổng số vụ việc (bao gồm dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động) của Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp là 938 vụ việc, 1 Số liệu về giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình do Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh cung cấp từ năm 2017-2021 2 Số liệu về giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình do Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh cung cấp năm2017
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 19 trong đó hôn nhân và gia đình là 723 vụ việc, chiếm 77,6% tổng số vụ việc đã thụ lý. Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp đã giải quyết được 669 vụ việc, đạt tỷ lệ 92,53%.”3 “Năm 2019, tổng số vụ việc (bao gồm dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động) của Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp là 1040 vụ việc, trong đó hôn nhân và gia đình là 785 vụ việc, chiếm 75,48% tổng số vụ việc đã thụ lý. Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp đã giải quyết được 763 vụ việc, đạt tỷ lệ 97%.”4 “Năm 2020, tổng số vụ việc (bao gồm dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động) của Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp là 1056 vụ việc, trong đó hôn nhân và gia đình là 790 vụ việc, chiếm 74,81% tổng số vụ việc đã thụ lý. Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp đã giải quyết được 771 vụ việc, đạt tỷ lệ 97,26%.”5 “Năm 2021, tổng số vụ việc (bao gồm dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động) của Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp là 1060 vụ việc, trong đó hôn nhân và gia đình là 795 vụ việc chiếm 75% tổng số vụ việc đã thụ lý. Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp đã giải quyết được 761 vụ việc, đạt tỷ lệ 96,33%.”6 3 Số liệu về giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình do Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh cung cấp từ năm 2018 4 Số liệu về giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình do Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh cung cấp năm2019 5 Số liệu về giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình do Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh cung cấp năm2020 6 Số liệu về giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình do Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh cung cấp năm2021
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 20 Qua số liệu thống kê của Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh về kết quả giải quyết vụ việc thấy rằng, số lượng vụ việc hôn nhân gia đình mà Tòa án giải quyết trong đó có tranh chấp về tài sản vợ chồng khi ly hôn chiếm tỷ lệ lớn trên 75% tổng số vụ việc (gồm dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động). Tuy nhiên, cũng theo Báo cáo của Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh thì tỷ lệ hòa giải thành trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về tài sản đạt tỷ lệ thấp (năm 2017 là 3,14%; năm 2018 là 3,54%; năm 2019 là 2,98%; năm 2020 là 3,22% và năm 2021 là 3,66%).7 Điều này cho thấy những tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn rất phức tạp, nên tỷ lệ hòa giải thành không cao. Mặt khác, BLTTDS năm 2015 quy định Tòa án chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án, điều này dẫn tới tỷ lệ hòa giải thành rất thấp. Ngoài ra, khi giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định và chia một số loại tài sản của vợ chồng như quyền sử dụng đất, cổ phần, khoản nợ,... Liên quan đến giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn do Tòa án nhân dân quận Gò Vấp có 1 vụ án ly hôn điển hình giữa anh Nguyễn Văn T với chị Phạm Thị A với nội dung của vụ án như sau: Anh Nguyễn Văn T trình bày: anh và chị Phạm Thị A kết hôn năm 1995. Do cuộc sống vợ chồng có nhiều mẫu thuẫn nên vợ chồng anh và chị ly thân từ năm 2005, nay không còn tình cảm vợ chồng, gia đình không có khả năng đoàn tụ, anh đề nghị tòa án giải quyết ly hôn với chị A. Anh và chị A có một con chung sinh năm 2001, anh đồng ý để chị A nuôi dưỡng và có trách nhiệm cấp 7 Số liệu về giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình do Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh cung cấp từ năm 2017-2021
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 21 dưỡng. Về tài sản, có nhà đất tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh là của cha mẹ anh cho vợ chồng anh ở nhờ. Trong quá trình sinh sống, vợ chồng anh có tôn tạo, sửa chữa nhà từ nhà 1 tầng thành nhà 3 tầng. Nay anh xác định nhà đất là của cha mẹ anh, anh đồng ý chia giá trị xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà, công trình phụ trên diện tích đất trên và hỗ trợ 50.000.000 đồng để mẹ con chị A tự lo chỗ khác. Nếu chị A không đồng ý thì anh đề nghị tòa án giải quyết theo pháp luật. Chị A trình bày: chị thống nhất với trình bày của anh T về quan hệ hôn nhân và con chung. Chị và anh T sống đi thân từ cuối năm 2005, nay chị đồng ý ly hôn với anh T và xin được nuôi con. Về tài sản, nhà tại quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh có nguồn gốc nhà đất là của cha mẹ anh T. Cha mẹ Anh T đã cho vợ chồng chị. Mặc dù việc tặng cho nhà đất không được lập thành văn bản, nhưng vợ chồng chị đã ở trên căn nhà này từ năm 1995 và tại cuộc họp gia đình năm 2001 cha mẹ chồng của chị đã tuyên bố cho vợ chồng chị nhà đất này. Trên thực tế, vợ chồng chị đã cải tạo từ nhà 1 tầng thành nhà 3 tầng, cha mẹ chồng chị ở gần đó nhưng không có ý kiến phản đối. Nay chị xác định nhà tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh là tài sản chung của vợ chồng và đề nghị tòa án chia căn nhà trên, nếu không được nhận nhà thì chị đồng ý nhận giá trị. Tại bạn án số 15/2020/HNGĐ- ST ngày 28/6/2020, Tòa án nhân dân quận Gò Vấp quyết định: - Công nhận thuận tình ly hôn giữa anh T và chị A, giao cháu M cho chị A chăm sóc, nuôi dưỡng. - Không chấp nhận yêu cầu của chị A về việc xác định nhà tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh là tài sản chung của vợ chồng. Chị A và cháu M
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 22 được lưu cư tại căn nhà ở quận Gò Vấp trong thời hạn 6 tháng. Buộc anh T phải thanh toán ½ giá trị sửa chữa nhà với số tiền là 57.000.000 đồng. Sau khi xét xử sơ thẩm chị A có đơn kháng cáo: Tại bản án dân sự phúc thẩm số 95/2020/HNGĐ- PT ngày 31/8/2020 Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định: giữ nguyên bản án sơ thẩm. Sau khi xét xử phúc thẩm, chị A có đơn đề nghị giám đốc thẩm: Tại Quyết định giám đốc thẩm số 745/2021/DS-GĐT ngày 28/10/2021 Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao đã hủy bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm và phúc thẩm nêu trên, giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân quận Gò Vấp xét xử sơ thẩm lại. Nhận xét: Nhà đất tại quận Gò Vấp có nguồn gốc là của cha mẹ anh T. Sau khi anh T kết hôn với chị A (năm 1995) thì cha mẹ anh T cho vợ chồng anh T ở. Trong quá trình quản lý, sử dụng anh T và chị A đã sửa chữa, cải tạo căn nhà để ở. Khi vợ chồng chị A sửa chữa, cải tạo không ai trong gia đình anh T phản đối hoặc khiếu nại. Vì thế, phải coi đây là trường hợp cha mẹ anh T tặng cho thực tế nhà đất trên cho vợ chồng anh T và chị A. Do đó, nhà đất tại quận Gò Vấp là tài sản chung của vợ chồng anh T, chị A. Tòa án cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm cho rằng chị A không xuất trình được hợp đồng tặng cho giữa cha mẹ anh T với vợ chồng chị A nên không có việc tặng cho nhà đất, nên nhà đất vẫn là của cha mẹ anh T, điều đó là không có căn cứ, không phù hợp với thực tế. Qua ví dụ trên cho thấy việc vận dụng các nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn của TAND quận Gò Vấp được thực hiện một cách linh hoạt, cụ thể nhằm giải quyết thấu đáo yêu cầu của các đương sự tham gia trong vụ án, đảm bảo được quyền lợi chính đáng của các đương sự.
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 23 2.3. Đánh giá pháp luật về giảiquyết tranh chấp tài sảntrong các vụ ly hôn tại Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh 2.3.1. Ưu điểm Tòa án nhân dân quận Gò Vấp đã có sự phối hợp tương đối tốt với các cơ quan có liên quan đến việc định giá tài sản. Trong quá trình xét xử, Tòa án quận Gò Vấp đã thực hiện tốt nguyên tắc tranh tụng, nguyên tắc độc lập xét xử và nguyên tắc suy đoán; các phán quyết của Tòa án bảo đảm đúng pháp luật, bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân. Trong năm qua, không có trường hợp nào xét xử oan người vô tội; các vụ án lớn, trọng điểm, phức tạp được tập trung chỉ đạo giải quyết, xét xử kịp thời, nghiêm minh; khi phát hiện tội phạm hoặc người phạm tội mới đã kiên quyết khởi tố để yêu cầu điều tra, tránh bỏ lọt tội phạm, đồng thời có nhiều kiến nghị với các cơ quan nhà nước về trách nhiệm trong công tác cán bộ, quản lý, điều hành, thể hiện đúng vị trí, vai trò của cơ quan thực hiện quyền tư pháp, được dư luận đồng tình, ủng hộ. 2.3.2. Hạn chế Thứ nhất: giải quyết tranh chấp về bất động sản Theo quy định tại khoản 1 Điều 107 BLDS năm 2015 thì bất động sản bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định của pháp luật. Các tài sản là bất động sản mà vợ chồng tranh chấp khi ly hôn thường là nhà, đất và các tài sản gắn liền với đất. Các tài sản này có giá trị lớn, phục vụ nhu cầu sinh hoạt của mỗi người nên tranh chấp thường quyết liệt, gay gắt. Trong khi đó, pháp luật quy định về đăng ký sở hữu và giải quyết tranh chấp nằm ở nhiều văn
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 24 bản khác nhau, nhiều quy định còn chồng chéo, mâu thuẫn không phù hợp điều này dẫn tới việc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp gặp nhiều khó khăn. Theo quy định tại Điều 467 BLDS năm 2005 nay là Điều 459 BLDS năm 2015, Điều 692 BLDS năm 2005 nay là Điều 503 BLDS năm 2015 và khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 thì việc tặng cho bất động sản trong đó có quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực và có hiệu lực từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật Đất đai. Do tính chất đặc thù của quan hệ hôn nhân nên những thành viên trong gia đình như cha mẹ tặng cho con nhà, đất thường không làm thủ tục sang tên theo quy định của pháp luật. Khi vợ chồng ly hôn, cha mẹ thường đòi lại đất đã cho nhằm mục đích không cho người con dâu (rể) được chia phần nhà, đất đó. Cũng có trường hợp cha mẹ cho đất để vợ chồng làm nhà (chưa làm thủ tục chuyển nhượng), khi vợ chồng ly hôn, cha mẹ cho rằng toàn bộ ngôi nhà được xây dựng bằng tiền của cha mẹ nên không đồng ý chia tài sản cho vợ chồng. Vậy trường hợp nào được coi là cha mẹ đã cho vợ chồng người con quyền sử dụng đất, trường hợp nào thì chưa cho? Khi giải quyết loại tranh chấp này, Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh gặp khó khăn, lúng túng vì chưa có hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nên dẫn tới việc giải quyết vụ án không thống nhất. Thông thường, khi giải quyết các trường hợp này, Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh căn cứ vào các chứng cứ do đương sự cung cấp, nếu việc tặng cho không thể hiện bằng văn bản gì và chưa làm thủ tục theo quy định của pháp luật thì không công nhận quyền sử dụng đất đó mà chỉ xác định nhà là tài sản chung của vợ chồng và chia ngôi nhà cho vợ (chồng) mà cha mẹ là người có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó. Trường hợp vợ chồng
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 25 được cha mẹ tặng cho quyền sử dụng đất có thể hiện bằng văn bản nhưng chưa làm thủ tục theo quy định của pháp luật thì có thể xem là cha mẹ đã cho và xác định đó là tài sản chung của vợ chồng để phân chia theo quy định của pháp luật; bởi lẽ ý chí của người tặng cho (cha mẹ) đã thể hiện việc cho tài sản rồi nhưng vì nhiều lý do khác nhau mà chưa làm thủ tục theo quy định của pháp luật. Thứ hai: Bất cập trong giải quyết tranh chấp về các khoản nợ Xác định đối tượng và giá trị tài sản là một trong những căn cứ quan trọng để giải quyết tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đồng thời, việc xác định và giải quyết tranh chấp về các khoản nợ cũng là yêu cầu cần thiết giải quyết trong vụ án nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người tham gia giao dịch với vợ chồng. Khi đã xác định được những khoản nợ mà vợ chồng có tranh chấp, Tòa án yêu cầu các đương sự cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình để làm cở sở xác định nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo quy định của pháp luật thì vợ, chồng có trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Như vậy, có thể hiểu những giao dịch do cả hai vợ chồng cùng thực hiện là nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng nên được thanh toán bằng tài sản chung. Nếu một bên vợ, chồng thực hiện giao dịch thì chỉ phát sinh trách nhiệm chung nếu giao dịch phù hợp với quy định tại Điều 25 Luật HN&GĐ năm 2014. Ngược lại, giao dịch không phù hợp với Điều 25 Luật HN&GĐ năm 2014 thì được xác định là trách nhiệm riêng của một bên, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp một bên vợ, chồng không thừa nhận các khoản nợ là nghĩa vụ chung của vợ chồng thì Tòa án yêu cầu các bên đưa ra chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình. Nếu các bên đương sự không thể đưa ra chứng cứ
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 26 và có yêu cầu thì Tòa án tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ để xác định cho chính xác, đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên tham gia trong vụ án. Việc xác định nghĩa vụ tài sản chung hay riêng của vợ chồng sẽ làm căn cứ cho việc quy định trách nhiệm của vợ chồng đối với việc trả nợ sau này. Theo quy định tại khoản 3 Điều 95 Luật HN & GĐ năm 2014 thì: “Trách nhiệm trả nợ của vợ, chồng đối với tranh chấp về các khoản nợ của vợ chồng trước hết do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”. Về nguyên tắc, vợ chồng cùng có công sức ngang nhau trong việc tạo lập khối tài sản chung thì tài sản chung được chia đôi theo giá trị. Vì vậy, khi giao dịch với người thứ ba được thực hiện nhằm mục đích phục vụ cho gia đình thì các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng cũng được chia đôi. Giá trị tài sản mỗi bên được hưởng là giá trị toàn bộ tài sản chung sau khi trừ đi các khoản nợ mới được chia cho vợ chồng. Mỗi bên nhận tài sản phải chịu trách nhiệm trả nợ tương ứng với phần tài sản nhận được để đảm bảo quyền lợi cho các chủ nợ. Trường hợp nợ riêng của bên nào sẽ do bên đó chịu trách nhiệm trả. Căn cứ vào các quy định của pháp luật, Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh đã giải quyết các vụ án theo trình tự tố tụng. Trong các vụ án xin ly hôn có tranh chấp về tài sản, các Thẩm phán đã hướng dẫn đương sự kê khai những khoản nợ chung của vợ chồng để giải quyết trong cùng vụ án. Hầu hết các vụ án khi giải quyết tài sản tranh chấp đều có phân chia trách nhiệm trả nợ chung rõ ràng, hợp lý. Tuy nhiên, cũng còn một số trường hợp khi giải quyết do đương sự không đến Tòa án để làm việc, các đương sự yêu cầu tự giải quyết phần nợ này nên Thẩm phán đã tách phần nợ của một số người để giải quyết trong một vụ án khác khi có yêu cầu. Thứ ba: về căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 27 Mặc dù khoản 1 Điều 33 Luật HN & GĐ năm 2014 quy định hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản chung của vợ chồng, song căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng phải là những tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, nên xác định hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng nếu chủ sở hữu đồng ý nhập vào tài sản chung. Đây là một nội dung thiếu sót của Luật HN & GĐ năm 2014 và cần được bổ sung. Thứ tư: về hợp đồng tặng cho thực tế bất động sản Một loại tranh chấp phổ biến hiện nay trong các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng đó là khi ly hôn thì bố mẹ của vợ hoặc chồng cho rằng nhà, đất mà vợ chồng đang tranh chấp là bố mẹ cho mượn hoặc chỉ cho con trai, con gái, không cho con dâu, con rể. Nếu chỉ căn cứ vào pháp lý đơn thuần thì Tòa án không thể phân định rõ ràng là bố mẹ đã cho hay chưa cho, cho chung hay cho riêng vì thường thì việc cho này không thể hiện bằng văn bản mà hai bên chỉ thỏa thuận bằng miệng. Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào chính thức quy định về vấn đề này mà chỉ có án lệ của Tòa án nhân dân tối cao, như vậy pháp luật cần bổ sung vấn đề này. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bấtcập Một là: Do một số quy định của các văn bản pháp luật hiện hành về tài sản chung, tài sản riêng chưa cụ thể, thiếu chặt chẽ dẫn đến khi áp dụng pháp luật không được thống nhất. Bên cạnh đó, trong luật còn sử dụng cụm từ chung chung như là “một phần” sẽ xảy ra sự tùy tiện, không thống nhất trong việc xét xử của các thẩm phán. Hai là: Do trình độ hiểu biết pháp luật của người dân còn thấp, ý thức tìm hiểu pháp luật chưa cao dẫn đến hiện tượng khiếu kiện không có cơ sở pháp lý
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 28 xảy ra khá phổ biến. Ngoài ra, có những trường hợp người dân mặc dù hiểu rõ các quy định của pháp luật nhưng vẫn cố tình không chấp hành những quy định đã giải quyết đúng pháp luật. Một nguyên nhân nữa là do tác động tiêu cực của công nghệ 4.0 và nền kinh tế thị trường. Việc công nghệ 4.0 phát triển và nền kinh tế thị trường phát triển theo với những ưu điểm không thể phủ nhận thì kéo theo đó là sự tăng lên đáng kể của một số tệ nạn xã hội là nguyên nhân tác động đến các vụ tranh chấp khi ly hôn.
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 29 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Qua thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh tác giả thấy rằng số lượng vụ việc hôn nhân và gia đình trong đó có các vụ án tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn chiếm số lượng lớn so với tổng số vụ việc dân sự. Những tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn chủ yếu là tranh chấp về bất động sản, nghĩa vụ, các khoản nợ…Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết các vụ án tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn cho thấy, bên cạnh những kết quả đạt được thì việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế cần phải khắc phục. Chương 2 chính là cơ sở để đưa ra những giải pháp khắc phục, bổ sung các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn để hệ thống pháp luật trở nên hoàn thiện hơn.
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 30 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN TRONG CÁC VỤ LY HÔN 3.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định về pháp luật về giảiquyết tranh chấp tài sảntrong các vụ án ly hôn 3.1.1. Liên quanđến các quy địnhvề tài sản chung của vợ chồng Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014 thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng là tài sản chung của vợ chồng. Nếu nhìn nhận ở góc độ gia đình thì quy định này là hợp lý. Tuy nhiên, nếu nhìn nhận từ góc độ bảo vệ quyền sở hữu riêng của vợ chồng thì quy định này là không phù hợp. Trên thực tế, có quan điểm cho rằng, chỉ có chủ sở hữu mới có quyền thu lợi từ tài sản của mình, đây là một trong những quyền sở hữu được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Theo quy định tại Điều 192 BLDS năm 2015 thì quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Vì vậy, phải coi hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng. Tuy nhiên, có quan điểm cho rằng trong quan hệ hôn nhân, vợ chồng cùng chung sức, chung ý chí tạo dựng tài sản chung nhằm bảo đảm nhu cầu chung của gia đình. Vì vậy, căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng không nhất thiết do cả hai vợ chồng trực tiếp tạo ra mà chỉ cần một bên vợ, chồng tạo ra được trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản riêng của vợ, chồng cũng được sử dụng vào mục đích chung của gia đình nếu tài sản chung không đáp ứng đủ. Do đó, nên coi hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản chung của vợ chồng. Quan điểm này đã được các nhà làm luật thể hiện trong Luật HN & GĐ năm 2014.
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 31 Từ bất cập được nêu ra ở trên, cần thiết bổ sung quy định về căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng tại Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014 theo đó hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là nguồn sống duy nhất của gia đình là tài sản chung, nếu khi hoa lợi lợi tức đó không là nguồn sống duy nhất của gia đình nữa thì vẫn là tài sản riêng trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Theo quy định tại Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được xác lập dựa vào nguồn gốc tài sản và thời kỳ hôn nhân. Ngày chấm dứt hôn nhân trước pháp luật được tính từ ngày vợ, chồng chết hoặc theo phán quyết của Tòa án tuyên bố vợ, chồng chết có hiệu lực pháp luật; đối với trường hợp vợ chồng ly hôn, quan hệ vợ chồng chấm dứt kể từ khi phán quyết của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Có nhiều trường hợp khi tình cảm vợ chồng không còn, trước khi ly hôn, vợ, chồng thường có hành vi phá tán, giấu diếm tài sản, tiền bạc là tài sản chung của vợ chồng. Vấn đề cần bàn là làm thế nào để xác định thời điểm cuối cùng để tính căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng và có biện pháp bảo vệ khối tài sản chung đó. Mặc dù các bên có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ khối tài sản chung nhưng không phải tài sản nào và bất cứ trường hợp nào cũng được Tòa án chấp nhận. Vì vậy, pháp luật cần có quy định cụ thể để dự liệu các trường hợp này nhằm bảo vệ khối tài sản chung của vợ chồng trước khi Tòa án giải quyết ly hôn. Đối với trường hợp vợ, chồng bị Tòa án tuyên bố chết mà trở về, quan hệ hôn nhân được phục hồi nếu người chồng, vợ kia chưa kết hôn với người khác thì thời kỳ hôn nhân được tính như thế nào, căn cứ xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng được áp dụng ra sao? Vấn đề này cũng chưa được dự liệu trong luật. Trường hợp này, thời kỳ hôn nhân bị gián đoạn một thời gian (từ khi
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 32 quyết định tuyên bố người chồng, vợ chết có hiệu lực đến khi họ trở về), tài sản của người chồng, vợ bị tuyên bố chết được giao cho một người quản lý hoặc phân chia thừa kế. Vì vậy, những tài sản mà người vợ, chồng được quản lý, chia từ khối tài sản chung, tài sản tạo ra và những giao dịch dân sự liên quan đến tài sản trong thời kỳ này là tài sản và nghĩa vụ tài sản riêng của người vợ, chồng đó sẽ phù hợp với điều kiện thực tế. Do đó, Luật HN&GĐ nên sửa đối theo hướng: Khi phán quyết của Tòa án tuyên bố vợ, chồng chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ hôn nhân của họ cũng chấm dứt. Nếu sau này họ trở về thì quan hệ hôn nhân không đương nhiên được phục hồi dù người chồng, vợ của họ chưa tái hôn với người khác. Nếu họ muốn tái hợp với nhau thì phải đăng ký kết hôn lại theo quy định pháp luật. Như vậy, khi vợ chồng ly hôn mà bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật được xem là thời kỳ hôn nhân. Những tài sản phát sinh từ thời điểm vợ, chồng nộp đơn xin ly hôn đến trước khi án có hiệu lực pháp định của pháp luật, như vậy quan hệ hôn nhân mới sẽ được xác lập và chế độ tài sản của vợ chồng cũng được phát sinh mới theo luật định. Quy định như vậy mới tạo được sự thống nhất về cơ sở pháp lý khi áp dụng pháp luật hôn nhân gia đình vào đời sống xã hội. Đối với hợp đồng tặng cho thực tế bất động sản Từ bất cập nêu trên, chúng ta nên có văn bản chính thức quy định nếu đất do bố mẹ mua để cho vợ chồng người con đứng tên trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giao cho vợ chồng người con sử dụng trong một thời gian dài, trong quá trình sử dụng vợ chồng con đã kê khai, đứng tên trong sổ địa chính hoặc các con chưa đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đã có thời gian sử dụng lâu dài, khuôn viên đất mà vợ chồng ở độc lập với nơi ở của bố mẹ, trong quá trình sử dụng vợ chồng đã cùng nhau xây dựng nhà ở
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 33 và sản xuất, sinh hoạt trên đất nhưng bố mẹ không có ý kiến gì chỉ đến khi vợ chồng các con xin ly hôn thì bố mẹ mới khai là đất của bố mẹ chưa cho thì cần xác định là tài sản chung của vợ chồng nếu bố mẹ không có chứng cứ khác để chứng minh. 3.1.2. Liên quanđến các quy địnhvề tài sản riêng của vợ chồng Luật hôn nhân và gia đình không quy định cụ thể và các văn bản hướng dẫn thi hành cũng không có bất kỳ quy định nào hướng dẫn về thời điểm xác định khối tài sản riêng của vợ chồng. Do đó, có nhiều cách hiểu khác nhau về thời điểm “có” tài sản. Nếu áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự để xác định tài sản thì không đảm bảo được quyền lợi cho chủ sở hữu và không phù hợp với căn cứ xác lập tài sản chung. Do đó, theo em nghĩ nên bổ sung quy định hướng dẫn theo hướng công nhận thời điểm xác lập tài sản riêng là thời điểm có tài sản trên thực tế. Theo đó, tại khoản 1 Điều 43 Luật HN&GĐ năm 2014 có thể sửa đổi như sau: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có được trên thực tế trước khi hôn nhân; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân,…”. Nếu có quy định này tạo sự thống nhất trong áp dụng pháp luật và đảm bảo được quyền lợi của vợ, chồng – chủ sở hữu tài sản khi ly hôn. 3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn 3.2.1. Nâng cao chất lượng xét xử các vụ án tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn Đối với thẩm phán: Thẩm phán là một chức danh tư pháp quan trọng không thể thiếu trong tổ chức Tòa án nói riêng và trong bộ máy nhà nước nói chung. Thẩm phán giữ vị trí quan trọng trong việc xét xử - giai đoạn trung tâm của hoạt động tố tụng, vì thế
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 34 số lượng, chất lượng của đội ngũ thẩm phán cũng như cách thức tổ chức, cơ chế vận hành đối với đội ngũ thẩm phán là yếu tố mang tính quyết định đến hiệu quả quá trình giải quyết vụ án của các cơ quan tiến hành tố tụng. Pháp luật cần quy định rõ ràng, cụ thể hơn nữa về tính chuyên nghiệp của thẩm phán trên tất cả các lĩnh vực như: cơ chế bảo đảm, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nhiệp, kỹ năng xét xử để có thể xây dựng đội ngũ thẩm phán chuyên nghiệp. Việc đảm bảo tính chuyên nghiệp trong hoạt động xét xử của thẩm phán và xây dựng đội ngũ thẩm phán chuyên nghiệp là yếu tố quan trọng mang tính tiên quyết để nâng cao địa vị của Thẩm phán trong hoạt động tư pháp và đối với xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử. Pháp luật đã có những quy định về quyền và nghĩa vụ cho Thẩm phán trong các văn bản như Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án Nhân dân. Vì vậy, cần phải nghiên cứu xem xét điều chỉnh chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của thẩm phán trong hoạt động xét xử nhằm đảm bảo cho việc ra bản án khách quan, công bằng, đúng pháp luật. Địa vị và chất lượng xét xử của Thẩm phán chỉ được nâng cao khi đảm bảo nguyên tắc xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Việc xét xử của Tòa án phải dựa trên cơ sở pháp luật mới bảo đảm tính khách quan, vô tư không bị phụ thuộc bởi bất kỳ tác động khách quan hay chủ quan nào. Số lượng và chất lượng thẩm phán là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả xét xử cũng như địa vị của thẩm phán. Ngành Tòa án cần có chiến lược quy hoạch đào tạo nguồn thẩm phán. Quy hoạch thẩm phán vừa là căn cứ để thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán vừa là cơ sở để tiến hành chuẩn bị nhân sự tuyển chọn bổ nhiệm thẩm phán. Đối với các Thẩm phán trước khi được bổ nhiệm mới đều phải được học
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 35 lớp đào tạo nghiệp vụ xét xử. Đây cũng chính là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ thẩm phán. Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử các vụ án tranh chấp tài sản khi ly hôn thì đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán cần được chú trọng. Đạo đức nghề nghiệp đòi hỏi người Thẩm phán phải có trách nhiệm tự hoàn thiện mình, luôn hướng tới chân, thiện, mỹ; thấu hiểu được hoàn cảnh của các đương sự, của những người liên quan trong vụ án để giải quyết. Việc tự rèn luyện để nâng cao đạo đức, nghề nghiệp của người thẩm phán phải được tiến hành thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình công tác của người thẩm phán. Xuất phát từ công việc hàng ngày, thông qua mối quan hệ xã hội, quan hệ với các đồng nghiệp, tiếp xúc với đương sự, thông qua các phiên tòa xét xử giúp cho người thẩm phán nhìn nhận, đánh giá lại chính mình, nêu cao tinh thần trách nhiệm trước công việc, không ngừng tu dưỡng, rèn luyện để khắc phục những khuyết điểm, xây dựng và hoàn thiện những ưu điểm, những phẩm chất tốt đẹp của chính bản thân mình, cá nhân thẩm phán phải có tinh thần tự giác, ý thức được trách nhiệm trước công việc, ý thức chấp hành pháp luật, tôn trọng mọi người, khắc phục mọi khó khăn, mọi cám dỗ đời thường. Nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho thẩm phán là việc làm thường xuyên mà trước hết thuộc về trách nhiệm của mỗi thẩm phán, của cả hệ thống chính trị và sự giúp đỡ, giám sát của nhân dân. Đối với Hội thẩm nhân dân: Hội thẩm là một chế định quan trọng thể hiện tính chất dân chủ trong hoạt động xét xử của Toà án, chế định hội thẩm đã được quyết định trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 36 Các Hội thẩm nhân dân đa số là cán bộ chủ chốt, phần lớn các Hội thẩm nhân dân có trình độ cử nhân luật hoặc cử nhân chuyên ngành khác và đều đã được Tòa án nhân dân các cấp tập huấn về công tác xét xử, công tác hội thẩm. Để đội ngũ Hội thẩm ngày càng lớn mạnh, họ rất cần được bồi dưỡng pháp luật, cập nhật những kiến thức, kỹ năng mới. Bên cạnh đó là việc nâng cao mức thù lao cho Hội thẩm nhân dân để động viên, khuyến khích họ làm việc tốt hơn. 3.2.2. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết các vụ án hôn nhân và gia đình Nhằm đảm bảo việc xét xử đúng pháp luật, kịp thời đảm bảo về mặt quyền lợi của các đương sự thì trong công tác xét xử các vụ án tranh chấp tài sản giữa vợ chồng, Tòa án cần có sự phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát, Công an, chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng khác có liên quan trong việc cung cấp thông tin, chứng cứ, tài liệu liên quan đến công tác giải quyết vụ án. Cần kiện toàn lại quy chế, từng bước khắc phục những hạn chế, vướng mắc giữa các bên nhằm bảo đảm công tác phối hợp xử lý trong từng vụ việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn đạt được kết quả tốt nhất, phòng tránh những sai sót liên quan trong công tác tố tụng nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. 3.2.3. Tăngcường công tác phổ biến, tuyên truyền và giải thích pháp luật Tuyên truyền, phổ biến sâu, rộng pháp luật hôn nhân và gia đình đặc biệt là các quy định về tài sản của vợ chồng nói chung và các quy định về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn nói riêng. Cần đẩy mạnh tuyên truyền và nâng cao nhận thức của vợ chồng về các quy định liên quan đến tài sản của vợ chồng như quy định pháp luật về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, hình thức,
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 37 thủ tục thực hiện các giao dịch về tài sản, quy định về đăng ký quyền sở hữu tài sản chung. Cùng với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật thì tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao trình độ nhận thức là việc làm cần thiết và cấp bách. Bởi vì có được hệ thống pháp luật hoàn chỉnh mà không đưa vào cuộc sống thì hệ thống pháp luật và các văn bản ấy chỉ nằm trên giấy tờ, không phát huy được tác dụng. Cho nên chúng ta cần phải tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật nhất là luật HN&GĐ đến từng hộ gia đình, từng thành viên trong gia đình. Ngày nay, việc tuyên truyền có thể được thực hiện thông qua báo chí, mạng lưới truyền thanh cơ sở, mạng internet; biên soạn sách đề cương; tờ rơi phổ cập pháp luật; thông qua tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, hoạt động xét xử của Tòa án. Việc làm này sẽ giúp mọi người ý thức được quyền sở hữu của mình, cũng như ý thức và trách nhiệm pháp lý đối với hành vi của mình, định hướng hành vi của người dân phù hợp với quy định của pháp luật. Bên cạnh tuyên truyền pháp luật thì việc giải thích pháp luật là điều cần thiết bởi không phải mọi người dân đều hiểu được và hiểu đúng quy định của pháp luật do trình độ nhận thức, cách thức suy nghĩ…và vấn đề đó là khác nhau. Để pháp luật được vận dụng và hiểu thống nhất việc giải thích pháp luật được đặt ra bằng nhiều cách có thể giải thích trực tiếp như đặt ra các văn phòng tiếp dân, giải thích các thắc mắc hoặc giải thích gián tiếp qua điện thoại, báo, đài làm cho mọi người hiểu đúng và hiểu đầy đủ các quy định của pháp luật. Trong lĩnh vực HN&GĐ, việc tuyên truyền, giải thích nâng cao nhận thức của vợ chồng là điều cần thiết, giúp các bên tự bảo vệ quyền lợi của mình trong thời kỳ hôn nhân hoặc sau khi ly hôn về nhân thân, tài sản cũng như trong việc phân định nghĩa vụ chung hay nghĩa vụ riêng, khi xác lập mối quan hệ mà phát sinh nghĩa vụ thì
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 38 phải có bằng chứng, sự đồng ý của các bên,… một cách rõ ràng và hợp pháp. Khi phát sinh tranh chấp các bên có chứng cứ xác thực, bảo vệ quyền lợi của mình hoặc trong việc đăng ký tài sản của vợ chồng, các bên vợ, chồng cần phải hiểu được lợi ích của việc đăng ký tài sản nhằm tránh những khó khăn khi có sự kiện ly hôn xảy ra đồng thời nhà nước cũng quản lý được về quyền sở hữu đối với tài sản đó. Khi ý thức pháp luật của vợ chồng được nâng cao thì họ sẽ hiểu được những gì mình đang thực hiện và hậu quả pháp lý như thế nào,…làm cho các bên thận trọng khi quyết định một vấn đề, không xảy ra hậu quả đáng tiếc. Như vậy, việc nâng cao trình độ pháp lý của vợ chồng thông qua hình thức tuyên truyền, giải thích pháp luật cũng hạn chế được một phần tranh chấp giữa các đương sự nói chung và giữa vợ chồng nói riêng trong các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực tài sản. Khi có tranh chấp xảy ra, Tòa án cũng có nhiều chứng cứ xác thực để giải quyết nhanh chóng, khách quan, bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của các bên.
  • 45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 39 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Luật HN&GĐ năm 2014 đã có nhiều bổ sung, sửa đổi để phù hợp với thực tiễn cũng như quá trình hộp nhập quốc tế. Tuy nhiên, thực tế đòi hỏi pháp luật ngày càng phải hoàn thiện hơn, yêu cầu những giải pháp mang tính đồng bộ từ xây dựng pháp luật đến quá trình tuyên truyền, phổ biến, áp dụng pháp luật về chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Từ đó đòi hỏi phải không ngừng nâng cao, kiện toàn đội ngũ các bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng và áp dụng pháp luật. Với mục tiêu chung cuối cùng là xây dựng một hệ thống pháp luật về chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn hoàn chỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển của đời sống, hạn chế những khó khăn, vướng mắc, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên.
  • 46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 40 KẾT LUẬN Trong giai đoạn phát triển của xã hội hiện nay, cùng với sự phát triển của kinh tế- xã hội thì số lượng các vụ án về hôn nhân và gia đình có tranh chấp tài sản khi ly hôn mà Tòa án giải quyết xảy ra ngày càng nhiều và phức tạp hơn. Từ thực tế đó, đòi hỏi ngày càng cao tính chặt chẽ, minh bạch, rõ ràng của các quy định pháp luật cũng như chất lượng áp dụng trong quá trình giải quyết các vụ án của Toà án cần phải có tầm cao và triệt để hơn. Với phát triển của hệ thống Tòa án hiện nay đã và đang góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tuy nhiên, ngoài những kết quả đạt được, quá trình áp dụng pháp luật trong giải quyết án chia tài sản của vợ, chồng vẫn còn nhiều lúng túng, bất cập làm ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của công dân, gây mất lòng tin vào pháp luật của một bộ phận không nhỏ dân chúng. Do đó, cần phải phát hiện và đề ra biện pháp giải quyết kịp thời nhằm thích ứng với mục tiêu và đòi hỏi của công cuộc cải cách tư pháp mà Toà án giữ vai trò trung tâm hiện nay.
  • 47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 41 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Văn bản quy phạm pháp luật 1. Quốc hội, 2015. Số 91/2015/QH13, ngày 24 tháng 11 năm 2015, Bộ luật dân sự. 2. Quốc hội, 2015. Số 92/2015/QH13, ngày 25 tháng 11 năm 2015, Bộ luật tố tụng dân sự. 3. Quốc hội, 2014. Số 52/2014/QH13, ngày 19 tháng 06 năm 2014, Luật Hôn nhân và Gia đình. 4. Quốc hội, 2013. Số 45/2013/QH13, ngày 29 tháng 11 năm 2013, Luật đất đai. B. Sách, Giáo trình 5. Từ điển tiếng Việt (2010), NXB Bách khoa Hà Nội. 6. Nguyễn Văn Cừ, 2016. Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam. Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 33-38. 7. Ngô Thị Hường, 2016. Giáo trình Luật hôn nhân và gia đình. NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 23-25. 8. Hoàng Thế Liên, 2017. Bình luận khoa học Bộ luật dân sự Việt Nam Tập 1. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 40-43. 9. Hoàng Thế Liên, 2017. Bình luận khoa học Bộ luật dân sự Việt Nam Tập 2. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 52-54. 10. Tưởng Duy Lượng, 2017. Pháp luật dân sự và thực tiễn xét xử. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội, 55,56. 11. Nguyễn Văn Cừ, 2016. Thời kỳ hôn nhân – Căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng. Tạp chí TAND. Số 23.2.
  • 48. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 42 12. Nguyễn Thị Mai, 2017. Những vướng mắc khi áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết các vụ án dân sự liên quan đến tranh chấp đất đai, nhà ở. Tạp chí kiểm sát. Số 5.6,7. 13. Nguyễn Hồng Nam, 2017. Chia nhà đất khi vợ chồng ly hôn. Tạp chí TAND. Số 06. 5-7. C. Tài liệu tham khảo khác 14. Số liệu về giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình do Tòa án Nhân Dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh cung cấp từ năm 2017-2021.