5. +Ống vách bảo
vệ(trám xi măng
tại chỗ)
+Ống vách khai
thác
+Ống lọc
+Ống lắng
+Sỏi chèn
6. + Sụt lún
+ Vách bảo vệ bị ăn mòn
+ Vùng lọc bị trít tắc bởi các phân
tử hạt mịn
+ Lớp sỏi lọc bị bào mòn
+ Nhiễm bẫn.
+ Hình thành lớp vỏ cặn cúng
Hệ thống
giếng khoan sử dụng
thời gian sẽ dễ phát
sinh sự cố !!!!
7. Áp dụng một số biện
pháp thì có thể hoàn
toàn giảm được khả
năng xảy ra sự cố !!
BiỆN PHÁP XỬ LÝ
•Thổi rửa định kì giếng khoan bằng những biện pháp
kĩ thuật tiên tiến
• Kết hợp xử lý cơ học và hóa chất
•Làm sạch cơ học bằng chổi quét hoặc dủng tia nước
bắn với tốc độ cao.
•Sửa chữa cấu trúc bằng cát lót , boc các lỗ thủng, nắn
laai5 đoạn ống bị bóp méo , lồng lại toàn bộ hoặc thay
thết ống lọc khác.
• Khoan giếng xuống sâu thêm nữa.
12. + Tắc nghẽn ống dẫn do
phù sa, bùn mịn
+ Song chắn rác bị
nghẹt do rác tích tụ lâu, hoặc khe
hở của song chắn rác bị thu hẹp
do động vật nhuyễn thể sống
bám trên các thanh sắt của song
chắn .
Các vấn đề
thường gặp
13. + Van 1 chiều chống nước va
+ Áp kế
+ Lưới chắn rác
+ Ống hút
+ Chân không kế
+ Côn
+ Bơm - Động cơ điện - Khớp nối
trục
+ Van 2 chiều
+ Ống đẩy
+ Đồng hồ đo lưu lượng
BƠM CẤP I
18. 1- lưới chắn rác;
2- ống hút ;
3- chân không kế;
4- côn thu;
5- áp kế;
6- Van 1 chiều;
7- Van;
8- ống đẩy;
9- đồng hồ đo lưu lượng;
10-máy bơm;
11- khớp nối trục;
12- động cơ điện
Hình 1: trang bị của một tổ máy bơm ly tâm dùng để bơm nước sạch
19. ống hút có nhiệm vụ dẫn chất lỏng từ bể hút vào máy bơm
Các yêu cầu về ống hút:
ống hút cần bố trí ngắn, chắc chắn và ít đổi hướng
ống hút cần đảm bảo tuyệt đối kín, không để xuất hiện túi khí khi máy bơm hoạt động
hình 2: Cách lắp đặt ống hút
20. Nên sử dụng ống thép làm ống hút.
Nối ống chỉ sử dụng mối nối hàn hoặc mối nối mặt bích.
Chỉ đặt van hai chiều trên ống hút trong trường hợp máy bơm đặt thấp hơn mực nước trong bể hút hoặc giữa các bơm có
ống hút chung.
Nếu ống hút hơi dài và đặt nằm ngang, cần bố trí ống tẩy rửa định kỳ súc xả ống hút. Nước súc xả ống hút được lấy từ ống
đầy của một bơm khác đang hoạt động.
Nếu bơm đặt cao không thể tự mồi ở đầu ống hút cần đặt van một chiều để mồi và giữ nước
Một số yêu cầu về khoảng cách giữa các đường ống hút của bơm
Hình 3: khoảng cách các đường ống hút
21. sau bơm là ống đẩy, chức năng của ống đẩy là dẫn nước từ bơm vào mạng lưới truyền dẫn và cấp
nước
bơm nối với ống hút và ống đẩy qua hệ thống côn giàm
bơm được nối với các thiết bị qua măng sông
Trong một trạm bơm gồm nhiều bơm thì ống đẩy được nối chung vào một ống ghóp chính rồi truyền dẫn tới nơi yêu
cầu
Trên đường ống đẩy nhất thiết phải lắp đặt các van 1 chiều, van 2 chiều để quản lý vận hành bơm tốt, tránh các hiện
tượng xấu ảnh hưởng tới bơm
22. Có tác dụng chỉ cho nước chảy theo 1 chiều nhất định.
Van một chiều thường đặt ở vị trí sau bơm trên đường ống đẩy:
Tránh hiện tượng nước chảy ngược về bể chứa
Bảo vệ máy bơm khi sảy ra nước va
Hình5: trạm bơm với bơm một chiều và van 2 chiều
23. Các loại van một chiều sử dụng sau bơm thường là van một chiều loại lá lật, người ta sử dụng van một chiều đóng
nhanh kiểu đối trọng (van lò xo):
van một chiều kiểu lá lật
Van 1 chiều loại lá lật đường kính trong D =50-6000 mm, chịu áp lực P = 1-4 at.
Van 1 chiều loại lá lật sản xuất với D = 800-1000 mm, chịu áp lực P = 1,0- 2,5 at.
Theo đơn đặt hàng van 1 chiều có thể sản xuất với đường kính lớn hơn
24. Van 1 chiều dạng lò xo: Việc sử dụng van 1 chiều dạng lò xo sẽ giảm tiếng kêu lách kách như sử dụng van 1 chiều
dạng lá lật.
25. b. Van chống nước va
Có chức năng xả áp khi áp lực trong đường ống vượt quá mức áp lực an toàn của hệ thống ,ngoài ra van còn có chức
năng xả khí ra khỏi đường ống.
van chống va kiểu thủy lực: : Trong điều kiện áp lực trục chính bình thường, van chống nước va hoàn toàn đóng
kín. Van sẽ mở trong trường hợp dự tính có hiện tượng nước va sẽ xảy.
26. Van giảm áp kiểu lò xo: được sử dụng rộng rãi nhất. Khi áp lực công tác vượt quá áp lực cho phép thì lò xo bị
nén lại, nước xả ra ngoài và áp lực giảm xuống, tới lúc nào đó lò xo thắng được áp lực của đường ống thì
lò xo lại giãn ra đóng cửa van lại.
Van chống va (giảm áp) được lắp đặt ở giữa van một chiều và van điều tiết trên đường ống đẩy của bơm.
27. Mô hình van một chiều kết hợp van chống va
Khi chưa có hiện tượng nước va khi có hiện tượng nước va
28. Van thoát khí: Lắp van xả khí cho ống để ngăn ngừa các túi khí do kết cấu. Van thoát khí dùng để thoát không khí
định kỳ khỏi đường ống khi hệ thống cấp nước vận hành bình thường
a: Van thoát khí hình cầu
b: là loại van thoát khí có tay đòn.
c: là van thoát khí loại có màng
29. Van hai chiều sử dụng trước và sau bơm giúp cô lập trong quá trình sửa chửa bơm khi gặp sự cố.
Van sử dụng trong trạm bơm thường là loaị van bướm.
a. Van bướm
Các dạng van bướm sau bơm:
Loại van bướm điều khiển bằng điện
loại van bướm điều khiển bằng thủy lực, bằng khí nén
Van bướm điều khiển bằng tay(ít sử dụng, ở những trạm công suất nhỏ, thủ công)
Sự khác biệt của những loại van này là hộp số trên đầu van giúp chúng có thể điều khiển van
hình 7: Van bướm điều khiển bằng khí nén hình 8: Van bướm điều khiển bằng điện
30. Bảng lưu lượng tương ứng với góc mở của van
Van hai chiều( van bướm) sử dụng trong trạm bơm thường là loại tắt mở cố định,
Trong một số trường hợp người ta dùng van bướm loại điều khiển
31. ở nhà máy nước thủ đức (nhà máy cấp nước lớn nhật tại tp HCM thì người ta dùng loại van bướm điều khiển bằng thủy lực mà
nhóm mình đã đi tham quan), khi bơm hoạt động van sẽ tự mở trong vòng 15s, nếu trong vòng 15s mà van không thể mỡ bơm
sẽ ngừng hoạt động.
trong trường hợp bơm ngừng hoạt động van sẽ tự động ngắt ngay lập tức trạnh trường hợp chảy ngược về bơm. Sở dĩ van hoạt
động được như vậy là nhờ bộ điều khiển lắp ở trên van. Khi sử dụng bơm này thì nhà máy không cần sử dụng bơm một chiều
Hình ảnh bơm tại nhà máy nước thủ đức
32. b. Van cổng
van cổng thường chiếm diện tích lớn, đóng mở khó khăn hơn van bướm thường không thích hợp để lắp đặt trong nhà máy
trạm bơm, tuy nhiên một số nơi người ta vẫn dùng van cổng để điều tiết.
Van cổng điều khiển bằng tay quay
35. Máy bơm giữ vai trò chính trong quá trình vận hành khai thác. Mỗi loại bơm thích ứng với một số đặc điểm địa hình và có
những ưu điểm phù hợp với những điều kiện tự nhiên, nếu chọn nhầm sẽ gây tốn kém và không phát huy được hiệu quả.
Việc hiểu biết thêm về máy bơm nước sẽ giúp cho người tiêu dùng tránh được tình trạng mua không đúng loại cần
dùng hoặc lắp đặt không đúng kỹ thuật gây tổn thất:
Chọn bơm phải xét đến ưu nhược điểm của từng loại bơm một cách đầy đủ để lựa chọn bơm hợp lý.
Bơm dùng cho nước cấp thường dùng là bơm cánh quạt với các loại bơm ly tâm trục đứng và trục ngang.
Khi lựa chọn bơm cần lưu ý những điều kiện sau:
Lưu lượng bơm: Trong máy thường ghi là Qmax
Độ cao: Độ cao của mực nước thường ghi là H, có máy ghi là Hmax, Total H
Độ sâu hút nước Độ cao cột áp:, được ghi là r.m.p .
Công suất bơm: được ghi bằng W (Watt)
hoặc bằng H.P ( Horse Power) (1 HP = 0,736kW,1 kW = 1,36 HP).
Điện áp sử dụng: Chọn loại một pha 220V/ 50Hz,
hoặc máy bơm 3 pha 380V/50Hz
Thông số kỹ thuật:
- Lưu lượng, Q: tối đa 2500 l/s.
- Cột áp, H: tối đa 45m.
- Đường kính ngõ ra: DN65 đến DN150
=> Bơm phải đáp ứng lưu lượng và cột áp yêu cầu, có hiệu suất cao trong phạm vi hoạt động. Sau khi có được những yếu tố đó,
bạn hãy chọn loại bơm có độ cao tổng cộng, độ cao hút và độ cao xả thích hợp. Thường thì chọn bơm có trị số cao hơn 1,3 -
1,5 trị số thực tế là thích hợp.
36. Cách lắp đặt một máy bơm để có hiệu quả tốt nhất :
Lắp đặt máy càng gần nguồn nước càng tốt. Nên lắp chắc chắn, tránh máy bị rung khi vận động.-
Máy lắp càng gần mặt nước càng tốt. Tốt nhất đường kính ống vào phải đúng đường kính của lỗ gắn nước vào và
cũng không được đặt sát ngang lỗ vào.
Một số loại máy phải gắn hệ thống nước mồi đúng theo sự chỉ dẫn của máy, Nên có lưới lọc tránh rác rưởi làm
nghẹt, hỏng máy.
Lắp đường ống ra tốt nhất phải đúng đường kính của máy bơm, tránh làm gấp khúc, không dẫn đường ống ra
lòng vòng làm mất hiệu suất của bơm. Ở đầu ra của bơm thường gắn thêm một van khóa để tiện việc điều chỉnh
hoặc sửa chữa máy.
Các đường ống dẫn vào và ra phải thật kín, mọi sự rò rỉ đều có thể làm hại cho máy khi vận hành.
Điện thế nối vào máy phải đúng, nên lắp một cầu dao tự động, công suất dây điện phải đúng với công suất tải của
máy và máy nối đất tốt.
Đối với nhà máy nước công suất lớn thì bơm cần có thêm hệ thống trợ khởi động
Nhà máy nước thủ đức bơm gồm 2 bộ phận : bơm và ejector
Do máy bơm có công suất lớn, cánh quạt lớn, tạo ra lực
quán tính lớn nên khởi động thường khó khăn. Nên trong
hệ thống bơm tại nhà máy nước thủ đức có lắp đặt thêm
bộ khởi động cho động cơ của bơm ( ejector), bộ khởi động
này có công suất lớn hơn công suất thực của động cơ bơm.
Hệ thống truyền lực này được gắn vào hệ thống
trục cánh quạt của bơm , khi bơm khởi động thì hệ
thống này khởi động trước làm quay cánh quạt bơm
tới tốc độ yêu cầu, sau đó hệ thống này sẽ tự động ngắt
và động cơ bơm hoạt động bình thường
37. Khi xác định số lượng bơm phải lựa chọn sao cho chi phí đầu tư ban đầu và chi phí vận hành thấp nhất.
Kết hợp với việc xem xét biều đồ dùng nước, từ đó đưa ra phương pháp tối ưu
Nói chung bơm có lưu lượng càng lớn thì hiệu suất càng cao và có chi phí vận hành
Số bơm lắp đặt nên chọn là 3 hoặc 5 kể cả bơm dự phòng
Những điều cần lưu ý khi xác định số lượng bơm:
Sự gia tăng nhu cầu dùng nước tính đến năm cuối của giai đoạn thiết kế
Các bơm nên có các thông số như nhau để quản lý thuận tiện và dễ dàng thay thế phụ tùng
Nếu lưu lượng nước có thay đổi lớn có thể lắp đặt các bơm có công suất khác nhau
Để điều khiển tổng lưu lượng nước cấp bằng cách điều chỉnh tốc độ quay và các yếu tố khác
Nếu cột áp bơm thay đổi mạnh giữa ban ngày và ban đêm hoặc qua các mùa khác nhau cần xem xét việc tăng
giảm cột áp bơm bằng cách thay đổi đường kính BXCT để điều chỉnh cột áp bơm cho phù hợp
Số lượng bơm được xác định theo lưu lượng thiết kế, sự biến đổi của lưu lượng nước( chế độ tiêu thụ nước và cột
áp bơm)
Khi các bơm có côn suất bằng nhau, bơm dự phòng được lắp đặt có công suất tương đương
Khi các bơm có công suất khác nhau, bơm dự phòng được lắp đặt có công suất lớn hơn
Đối với nhà máy nước thủ đức:
Trạm bơm cấp 2 có 5 bơm trục chính lắp song song nối vào ống góp 2000mm và nối tiếp vào đường ống truyền
tải nước sạch d2000mm.
Trạm bơm có hai bơm có công suất P=2000HP, Q=8200 /h và cột áp 52.2m; ba bơm chính có công suất bé hơn
P=1500HP, Q=688 /h và cột áp 46m. tấc cả đều là bơm li tâm trục ngang.
chế độ vận hành 4 bơm hoạt động và 1 bơm dự phòng
38. Điều chỉnh, thay đổi góc đóng mở của van trên ống đẩy để bơm cung cấp lưu lượng bằng lưu lượng yêu cầu.
Đây là phương pháp rất đơn giản, không làm hỏng hóc máy, tuy nhiên phương pháp này làm giảm hiệu suất của máy
bơm và hao phí năng lượng điện. về lâu dài không nên dùng phương pháp này vì bất lợi kinh tế.
39. Phương pháp điều chỉnh này làm cho tổn thất trên đường ống không thay đổi.Nếu số vòng quay trên trục thay đổi
không quá 50% so với số vòng quay định mức thì hiệu suất bơm khi điều chỉnh hầu như không thay đổi → phương
pháp điều chỉnh mang lại hiệu quả kinh tế cao,tiết kiệm năng lượng,đồng thời phương pháp này có khả năng khởi
động mềm.
Mô hình hệ thống biến tần hệ thống điều khiển biến tần tại nhà máy nước thủ đức
40.
41.
42. Chỉ được phép tiến hành lắp đặt máy bơm khi đã hoàn thành các công tác chuẩn bị dưới đây:
Nghiên cứu hồ sơ kỹ thuật có liên quan: các bản vẽ về kỹ thuật và xây dựng, sơ đồ, nền móng, lắp
đặt, biểu đồ phân bố, bố trí tổ máy;
Lập kế hoạch lắp đặt và quy trình lắp đặt phù hợp;
Có mặt bằng lắp ráp đủ điều kiện kỹ thuật;
Bê tông móng máy đạt cường độ thiết kế;
Định tâm lắp đặt.
43. quy trình lắp đặt bơm ly tâm trục ngang:
Đưa tổ máy bơm vào vị trí lắp đặt
Làm sạch bề mặt nền, quá trình móc cáp, cẩu và vận chuyển đưa tổ máy bơm vào vị trí lắp đặt phải tuân theo chỉ dẫn của
nhà chế tạo. Nếu tổ máy tháo rời bơm và động cơ thì khi đặt lên bệ phải đặt máy bơm trước, động cơ điện sau. Phải đảm
bảo đúng cốt trục bơm như trong thiết kế.
Căn chỉnh tổ máy bơm lần thứ nhất (căn chỉnh sơ bộ)
Định vị tổ máy bơm.
Căn chỉnh tâm ngang, tâm dọc và chiều cao của tổ máy bơm đảm bảo sai lệch cho phép không vượt quá quy định
Căn chỉnh độ không song song của miệng xả và độ không vuông góc của miệng hút.
Sai lệch khi lắp đặt tổ máy bơm không vượt quá trị số quy định
Đổ bê tông chèn bu lông móng máy
Làm sạch bên trong các lỗ để lắp bu lông móng rồi làm ẩm bằng nước.
Đổ bê tông chèn bu lông móng máy. Bê tông dùng để chèn bu lông móng máy phải có mác không nhỏ hơn 300.
Khi đổ bê tống phải được đầm chặt.
Làm chặt tạm thời các bu lông móng.
Đóng nhẹ để xác nhận khả năng vững chắc của mỗi tấm đệm hình vát.
Căn chỉnh tổ máy bơm lần 2
Tiếp tục căn chỉnh tâm máy bơm và tâm động cơ điện tại
Xiết đều và chặt các bu lông móng, bu lông chân bơm, bu lông chân động cơ, bu lông hãm chống nới lỏng đai ốc.
Lắp đặt đường ống
Chỉ được phép lắp các ống hút, ống xả với máy bơm khi bê tông chèn bu lông móng máy đạt cường độ thiết kế và
sau khi đã xiết chặt bu lông móng để cố định tổ máy bơm với bệ máy.
Trước khi lắp đường ống hút, ống xả phải làm sạch bên trong ống và bên trong buồng bơm.
Nếu đường kính ống hút, ống xả lớn hơn đường kính miệng hút, miệng xả máy bơm, cần phải có một đoạn ống
hình côn chuyển tiếp, góc côn không lớn hơn 100 đối với ống xả và 150 đối với ống hút. Tại ống hút làm việc có
chân không, dùng đoạn ống chuyển tiếp hình côn không đối xứng. tránh hình thành túi khí trong đường ống.
44. Khi lắp đường ống hút, ống xả phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Số lượng các mối nối ghép và khuỷu cong là ít nhất.
Mặt các mối nối ghép phải kín, mặt bích các ống thẳng phải song song với nhau và các lỗ bắt bu lông phải trùng
nhau.
Trong quá trình lắp phải kê, đỡ đường ống để đảm bảo khi xiết bu lông mối nối ống không ghì, kéo miệng hút,
miệng xả máy bơm.
Các thiết bị lắp trên đường ống như các khớp lắp ráp, các van phải ở trạng thái làm việc ổn định.
Kiểm tra lại việc định tâm tổ máy.
Đổ bê tông chèn đường ống hút và ống xả theo bản vẽ thiết kế công trình trạm.
§óng Sai
§óng §óng
Sai Sai
Tói khÝ Tói khÝ
Tói khÝ
§óng
§óng
Sai
Sai
45. Một số chỉ tiêu kỹ thuật chính khi lắp đặt máy bơm
Được lấy từ TCVN 8637 : 2011 CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - MÁY BƠM NƯỚC - YÊU CẦU KỸ THUẬT LẮP ĐẶT
VÀ NGHIỆM THU
46.
47.
48.
49. Chạy thử nghiệm các tổ máy bơm phải có mặt người chịu trách nhiệm chính về lắp đặt chúng.
Trong thời gian chạy thử tổ máy bơm phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của nhà chế tạo về số lần khởi động
liên tiếp cho phép của động cơ và khoảng thời gian giữa các lần khởi động.
Không được tiến hành các công việc trên các tổ máy bơm với các nửa khớp nối trục đã liên kết với nhau khi đã nối
mạch với đường dây của trạm biến thế.
Không được tiến hành khởi động máy bơm khi van ở ống hút đóng, trừ các trường hợp riêng đã được quy định trong
các tài liệu chỉ dẫn của nhà chế tạo.
Chỉ cho phép chạy thử máy không tải khi bê tông trong nhà trạm bơm đã đạt cường độ thiết kế.
b. Vận hành
Chuẩn bị
Trước khi khởi động tổ máy bơm, phải thực hiện các công việc sau đây:
Kiểm tra trước khi khởi động
Làm vệ sinh bể hút và bể hút đã được đầy nước,lắp đủ các thiết bị và dụng cụ cần thiết cho việc khởi động và thử nghiệm
tổ máy bơm, kiểm tra các thiết bị điện, kiểm tra lượng dầu bôi trơn bằng dụng cụ đo mức dầu, ngắt bơm ra khỏi động cơ
và tiến hành thử không tải để kiểm tra động cơ
- Các loại van : Mở van cấp nước làm mát các ổ bi,vòng túp,các thiết bị cấp nước
Mở hoạch đóng van xả như hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Môtơ : Kiểm tra động cơ ở trạng thái hoạt động hay dừng,trục có khả năng xoay được bằng thủ công,không
được khởi động bơm cho tới khi mọi sự cố được xử lý.
- Mồi nước : Tiền hành mồi nước bơm vào ly tâm trước khi khởi động
Thiết bị sẽ không thể bơm được nước trừ khi không khí ở trong bơm và ống hút được lấp đầy nước.
50. Khởi động bơm
Khu vực đặt thiết bị
Khởi động bơm theo hướng dẫn của nhà sản xuất
Đảm bảo động cơ đã sẵn sàng khởi động
Đảm bảo các công nhân không trong khu vực nguy hiểm
Đảm bảo mực nước ở bể hút cho phép vận hành máy bơm
Van
Đối với van xả đóng, tiến hành mở van từ từ sau khi bơm đạt đến tốc độ vận hành
Đối với máy bơm hướng trục, van trên ống xả phải mở hoàn toàn
Cụm vòng túp và vòng đệm
Quan sát rò rỉ trên cụm vòng túp,làm mát hợp lý và đảm bảo bôi trơn vòng đệm,đối với vòng đệm mới,cho phép
để bơm chạy từ 10-15 phút trước khi xiết chặt nắp đệm vòng túp cho đến khi nước rò rỉ ở dạng nhỏ giọt
Bơm và bộ phận phát động
Kiểm tra phần cơ bơm và bộ phận phát động,đảm bảo các bộ phận làm việc bình thường và không xảy ra sự cố.
Mồi bơm, đảm bảo bơm được mồi đầy đủ
Quan sát ampe kế lắp trên bảng điều khiển để đảm bảo dòng điện nằm trong vùng giá trị định mức của động cơ
đã chỉ ra ở trên tấm biển tên của động cơ.
51. Dừng bơm:
Luôn tuân thủ theo hướng dẫn và bảo đảm an toàn động cơ
Luôn có một van kiểm tra trên đường xả gân bơm,trong trường hợp đó đóng bơm bằng cách dừng động cơ
Tiếp đó là dóng tất cả các van theo thứ tự : van xả,van hút, van cấp nước làm mát bơm, sau đó đóng tất cả các van
của hệ thống.
Giám sát vận hành
Xuất hiện âm thanh bất thường.
Nghe âm thanh của bơm trong các lần đi kiểm tra định kì và để ý những âm thanh khác thường nếu có
Ô bi
Kiểm tra nhiệt độ và bôi trơn ổ bi. Nếu sử dụng dầu bôi trơn,nên tiến hành theo tài liệu hướng dẫn.
Kiêm tra số ghi của đồng hồ trên bơm
Kiểm tra số ghi và so sánh với điều kiện hoạt động bình thường.
Nghiệm thu
Tổ máy bơm và hệ thống thiết bị điện chỉ được nghiệm thu sau khi đã vận hành đạt các thông số kỹ thuật theo hồ
sơ thiết kế kỹ thuật và chạy ổn định không dưới 72 giờ
Các bước nghiệm thu, thành phần Hội đồng nghiệm thu, biên bản nghiệm thu, hồ sơ và thủ tục bàn giao công
trình thực hiện theo các văn bản pháp quy hiện hành.
52. a. Kiểm tra máy bơm
Các bulông chân máy, bulông khớp nối trục phải đầy đủ, đảm bảo chắc chắn.
Dầu mỡ bôi trơn ổ bi, ổ trượt phải đầy đủ theo quy định, máy bơm mỡ, hệ thống bơm dầu phải hoạt động
bình thường.
Trục bơm được quay thử và bảo đảm không có va quệt giữa cánh bơm và vỏ bơm.
Van điều tiết ở ống xả, các đồng hồ đo áp suất phải làm việc tin cậy.
Việc kiểm tra bơm phải diễn ra định kì theo quy định củ nhà sản xuất nhằm tránh rủi ro sày ra với bơm
b. Dừng bơm khi có sự cố
Các trường hợp phải dừng ngay máy bơm khi đang vận hành
Xảy ra tai nạn.
Động cơ điện hoạt động không bình thường: Khi đóng điện, động cơ không khởi động được hoặc khởi động
khó khăn, thời gian khởi động kéo dài quá mức quy định của nhà chế tạo; Dòng điện khi vận hành không ổn
định, tăng cao quá dòng điện định mức; Động cơ bị rung động mạnh, có tiếng kêu không bình thường, bốc
khói hay ngừng chạy; Nhiệt độ cuộn dây và ổ bi cao quá mức cho phép; Số vòng quay của động cơ giảm
nhiều, đột ngột.
Máy bơm hoạt động không bình thường: Máy bơm bị rung động, có tiếng va đập mạnh; nhiệt độ ổ bị tăng
quá mức cho phép; hệ thống bơm nước kỹ thuật, bơm mỡ hoạt động không bình thường.
Mực nước bể hút thấp hơn mực nước nhỏ nhất thiết kế hoặc mực nước bể xả cao hơn mực nước lớn nhất
thiết kế.
53. Dừng máy
Cắt Aptomat hoặc ấn nút dừng của khởi động từ.
Nguyên tắc dừng máy: Ngắt điện động cơ chạy máy bơm chính trước, sau đó mới ngắt điện hệ thống
phục vụ như bơm nước làm mát, quạt thông gió; Cắt dần phụ tải ra đến nguồn điện; Trường hợp
ngừng chạy máy từ 24h trở lên thì phải cắt cầu dao trước máy cắt hoặc kéo máy cắt ra vị trí “thử
nghiệm”, cắt điện cho mạch điều khiển, tín hiệu, bảo vệ động cơ, thay thế nguồn tự dùng bằng máy
biến áp tự dùng.
=> Là một lĩ sư nước thì trong những trường hợp bơm có sự cố thì công việc chúng ra là tắt máy và
đợi nhân viên kĩ thuật sữa chữa bơm
54. 4. An toàn lao động
Xây dựng chương trình an toàn lao động
Đối với hệ thống cấp nước lớn,phải có một cán bộ chuyên trách trong công ty theo dõi về an toàn lao
động,đối với hệ thống cấp nước vừa và nhỏ người phụ trách có thể kiêm nhiệm chức vụ này.
Trong phân xưởng sản xuất cần thông báo rộng rãi các quy định về án toàn lao động trong vận hành,bảo
dưỡng và yêu cầu mọi cán bộ nhân viên phải tuân thủ
Cán bộ chuyên trách về an toàn lao động chịu trách nhiệm lập các báo cáo về :
Việc huấn luyện đào tạo an toàn lao động hàng quý,hàng năm cho cán bộ nhân viên cũ và huấn luyện nhân
viên mới
Báo cáo về tai nạn lao động
Đánh giá kết quả tình hình thực hiện so với những năm trước đây
An toàn về điện:
Hệ thống điện trong nhà máy phải riêng rẽ; có cầu dao tổng, cầu dao phân đoạn có khả năng cắt điện một
phần hay toàn bộ nhà máy.
Người lao động, máy và thiết bị trong nhà máy phải được bảo đảm an toàn về điện. Các thiết bị điện phải
được cách điện an toàn trong quá trình hoạt động.
Những công nhân phải được hướng dẫn về kỹ thuật an toàn điện, biết sơ cứu người bị điện giật khi xảy ra tai
nạn về điện.
55. An toàn về cháy, nổ:
Nhà máy phải thành lập ban chỉ huy phòng chống cháy, nổ tại đặt ở những vị trí thuận lợi, có quy chế hoạt động
và phân công, phân cấp cụ thể.
Phương án phòng chống cháy, nổ phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định. Nhà máy phải tổ chức đội
phòng chống cháy, nổ, có phân công, phân cấp và kèm theo quy chế hoạt động.
Tại trạm điện và trạm phát phải bố trí các thiết bị chữa cháy cục bộ. Tại các vị trí dễ xảy ra cháy phải có biển báo
cấm lửa và lắp đặt các thiết bị chữa cháy và thiết bị báo động, đảm bảo khi xảy ra cháy kịp thời phát hiện để ứng
phó.
An toàn trong công tác thi công:
Khi để ống nước ngoài trời hiện trường: Không được xếp ống bừa bãi làm cản trở giao thông, ống xếp phải cách
rào ít nhất 0,8m, không để lăn trượt.
Cấm lăn ống hoặc quăng phụ tùng xuống rãnh đào, không đứng dưới rãnh khi hạ ống và phụ tùng.
Khi dùng dây chão để hạ ống xuống hào phải chú ý: Hệ số an toàn của dây không nhỏ hơn 8, một đầu dây buộc
chắc chắn. Đối với loại ống có đường kính trong không quá 200mm mỗi dây do một người giữ. Đối với ống có
đường kính trong lớn hơn 200mm mỗi dây phải do hai người giữ.
Các hố van phải có nắp đậy bằng kim loại hay bằng bê tông cốt thép, có bậc lên xuống. Nếu bậc thang bằng thép
phải kiểm tra chống gỉ thường xuyên.
Chỉ được vào bể chưa khi đã tháo hết nước, cấm sửa chữa, tháo lắp ống nước, van khóa và các phụ kiện khác
trong bể chứa khi đang dùng nước.
Đài nước phải có hệ thống chống sét, ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu trên đỉnh đài nước
Khi làm việc trên đài nước, công nhân phải được huấn luyện các biện pháp kỹ thuật an toàn khi làm việc trên cao.
56. QUAN TRAÉC NHAØ MAÙY XÖÛ LÍ NÖÔÙC CAÁP
QUAN TRAÉC (MONITORING) LAØ QUAÙ TRÌNH ÑO ÑAÏC VAØ THEO DOÕI
THÖÔØNG XUYEÂN CAÙC CHÆ TIEÂU CAÙC THAØNH PHAÀN TRONG HEÄ THOÁNG
THEO 1 KEÁ HOAÏCH LAÄP SAÜN VEÀ THÔØI GIAN, KHOÂNG GIAN, PHÖÔNG
PHAÙP VAØ QUY TRÌNH ÑEÅ CUNG CAÁP SOÁ LIEÄU CHÍNH XAÙC
CHÆ TIEÂU HOÙA HOÏC
CHÆ TIEÂU LÍ HOÏC
CHÆ TIEÂU SINH HOÏC
MÖÏC NÖÔÙC, AÙP LÖÏC, LÖU LÖÔÏNG, ÑOÄ ÑUÏC,…
PH, CLO, NITRAT, AMONI,…
DO, BOD, COD, VI SINH VAÄT,…
57. BIEÁT ÑÖÔÏC TÌNH HÌNH HOAÏT
ÑOÄNG CUÛA HEÄ THOÁNG
MUÏC ÑÍCH THU THAÄP SOÁ LIEÄU,
XAÂY DÖÏNG CÔ SÔÛ DÖÕ LIEÄU
PHAÙT HIEÄN VAØ CAÛNH BAÙO
KHI COÙ SÖÏ COÁ XAÛY RA
QUAN TRAÉC NHAØ MAÙY XÖÛ LÍ NÖÔÙC CAÁP
74. PHẦN 2: QUAN TRẮC ÁP LỰC, LƯU LƯỢNG
PHẦN 1: QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG NƯỚC
75. I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
- Theo nghị định cấp nước an toàn ta đã biết kế hoạch cấp nước an toàn có
mục đích là sau khi nước được tới nơi khách hàng sử dụng vẫn đủ các
chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt cũng như nước đủ áp lực, nước được cấp liên
tục.
PHẦN 1: QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRÊN
MẠNG LƯỚI
76. Nước bị đục được mở ra
tại lavabo nhà dân
- Sở dỉ cần đo các chỉ tiêu này tại vì đây là ba chỉ tiêu quan trọng của nước và các
chi tiêu khác thay đổi sẽ làm ảnh hưởng đến ba chỉ tiêu này và ngược lại, độ đục để
biết nước có cặn nhiều hay không, độ Clo cho biết trong nước dính vi trùng hay
không, pH cho biết nước có bị nhiễm các chất
- Do mạng lưới đường ống
- Rò rỉ tại các khớp nối, phụ tùng nối
- Ý thức của người dân.
- Do trong quá trình thi công công trình, cát và vật liệu khác có thể đã rơi vào trong ống.
77. Quan trắc chất lượng nước trên mạng lưới được chia ra làm 2 loại thiết bị:
+ Quan trắc tức thời
+ Quan trắc liên tục
Thiết bị Test nhanh
pHTestr ® 10
Bộ thiết bị Test nhanh Pooltest
Ưu điểm: Không tốn chi phí lắp đặt ban đầu, đơn giản dễ sử dụng
Nhược điểm: Tốn nhiều nhân công, quá trình đo sẽ gặp sai sót, tốn
thời gian cập nhật lại số liệu bằng tay.
II. THỰC HIỆN QUAN TRẮC.
78. Mô hình quan trắc chất lượng nước liên tục:
Tủ quan trắc tại công ty Phú Hòa Tân Sơ đồ hướng nước đi
+ Chọn vị trí đặt tủ:
Nhưng nơi ở cuối mạng lưới nhằm quan trắc được bao quát hết được
mạng lưới.
Nhưng nơi phải có nguồn điện sử dụng cho bộ thiết bị.
II. THỰC HIỆN QUAN TRẮC.
79. Mô hình quan trắc chất lượng nước liên tục:
Sensor của Cảm biến Clo lỏng CS 2.3
Sensor cảm biến pH Thiết bị đo độ đục GAB 20
Dữ liệu đưa về trung tâm
80. Thiết bị độ đục tại Phú Hòa Tân
Data loggue Sofrel
Thiết bị độ đục GAB 20
Bộ hiện thị
81. + Data logger thu nhận được nhiều giữ liệu như các chỉ tiêu về nước sạch, lưu lượng,
áp lực…
+ Kín nước hoàn toàn, hoạt động tốt trong mọi môi trường lắp đặt, đặc biệt có thể
hoạt động rất tốt và ổn định trong điều kiện lắp đặt khắc nghiệt: môi trường ẩm ướt,
trong hầm hoặc cống ngập nước.
+ Một bộ dataloger LS42 có thể kết nối được với 4 tín hiệu Digital từ đồng hồ và 2
tín hiệu analog (áp lực, chất lượng nước)
Data logger qua các SMS, GPRS Cấu tạo các cổng DI và AI của Sofrel
82. PHẦN 2: QUAN TRẮC ÁP LỰC, LƯU LƯỢNG TRÊN
MẠNG LƯỚI
- Trong quá trình nước được truyền tải trong ống sẽ không tránh khỏi những trường
hợp như sụt áp và lưu lượng bị giảm do trên đường ống bị rò rĩ, hay đường ống quá
dài gây tổn thất theo chiều dài
- Hay trong những hộ tiêu thụ của những khách hàng lớn thì việc quan trắc lưu lượng,
áp lực để xác định được biểu đồ dùng nước, nếu như biểu đồ dùng nước có những
biến đổi bất thường thì chúng ta đi kiểm tra và xử lí.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
83. QUAN TRẮC LƯU LƯỢNG
- Quan trắc lưu lượng có mục đích xác định lưu lượng của một khu vực dùng nước, đánh giá tính
ổn định của nó theo thời gian nhằm đưa ra biện pháp để giải quyết sớm nhất.
- Việc quan trắc lưu lượng giúp cho việc quản lí lưu lượng tốt, phát hiện khu vực có bị thất thoát
nước lớn không.
- Quan trắc lưu lượng trên mạng lưới có 2 trường hợp cho những đường ống đo tức thời và đo
liên tục.
Sơ đồ đấu nối giữa sensor và bộ hiện thị của đồng hồ điện từ.
Sử dụng đồng hồ điện từ đo lưu lượng liên tục
II. THỰC HIỆN QUAN TRẮC LƯU LƯỢNG, ÁP LỰC
84. Bộ cảm biến của đồng hồ điện từ Bộ hiện thị của đồng hồ
(Converter).
- Bộ nhớ (Data Logger) được tích hợp sẵn bên trong bộ hiển thị để lưu trữ các dữ liệu
của chỉ số lưu lương qua bộ cảm biến (Sensor), các báo lỗi của đồng hồ và các
thông số đã cài đặt.
- Ngoài ra đối với các trường hợp đồng hồ điện từ nếu không có tích hợp data loggue
thì ta sử dụng bộ Data loggue ở ngoài như Sofrel.
- Vị trí lắp đặt lắp đặt đồng hồ tổng thường là đầu vào của các DMA.
85. Kết nối giữa Đồng hồ điện từ và Data logger Sofrel
- Với những thiết bị đồng hồ điện từ không tích hợp Data logger thì cũng ta có thể
dùng Data logger Sofrel giúp cho việc truyền dữ liệu vê trung tâm
86. - Nếu trên đường ống truyền tải khi cần đo lưu lượng để xác định xem có điểm rò rỉ
hay những nơi không thể cắt ống để lắp đồng hồ ta dùng thiết bị mà đại diện là
PTFM 1.0
PTFM 1.0 : có 2 sensorsiêu âm SE16B hoạt động bằng cách đo "thời gian quá
cảnh" của các xung âm thanh siêu âm truyền từ một 1 sensor. Thời gian siêu
âm đi theo hướng dòng chảy là nhanh hơn so với thời gian siêu âm di chuyển
chống dòng chảy. Bằng cách so sánh những khác biệt về thời gian di chuyển của
siêu âm, các PTFM 1.0 có thể tính toán chính xác lưu lượng dòng chảy.
Sử dụng đồng hồ siêu âm để đo lưu lượng nhanh
87. QUAN TRẮC ÁP LỰC
- Quan trắc áp lực thường được dùng trong mạng lưới cấp nước, dùng để kiểm tra, điều
chỉnh áp lực nước trong một vùng cấp nước (DMA)
- Nếu như điểm rò rỉ xuất hiện áp lực nước sẽ thay đổi, đó là dấu hiệu nhận ra giúp ta kịp
thời xử lý nhanh nhất các trường hợp bị rò rĩ, bể ống.
- Nếu như đảm bảo áp lực chảy trong ống tốt thì sẽ thu lại nhiều lợi ích như:
+ Giảm rò rỉ.
+ Giảm chi phí sửa chữa mạng cấp nước.
+ Giảm nguồn lực vận hành mạng phân phối nước.
+ Đem lại lợi ích cho toàn hệ thống, giảm thất thoát nước.
II. THỰC HIỆN QUAN TRẮC LƯU LƯỢNG, ÁP LỰC
88. - Qua tìm hiểu thì đồng hồ điện từ sẽ có chức năng đo được áp lực của đường ống và
gửi tín hiệu về trung tâm, sensor áp lực sẽ đấu trực tiếp vào bộ hiển thị
Sử dụng đồng hồ điện từ kết hợp sensor áp lực
89. - Ngoài ra thì sensor áp lực còn được đấu nối trực tiếp qua Data loggue SOFREL LS
42.
Các sensor áp lực
Đấu nối sensor áp lực với Data loggers
Sử dụng Data logger S kết hợp sensor áp lực
90. + Hiện nay việc điều tiết lưu lượng áp lực, lưu lượng và cần thiết vì tiêu chuẫn yêu
cầu yêu cầu áp lực cấp nước là từ 0.8-1 bar, nếu như áp lực lớn hơn sẽ sinh ra các
vấn đề rò rĩ cho mạng lưới
+ Để khắc phục những lúc áp lực thừa và thiếu như vậy bên cấp nước nhà Bè đã đưa
vào sử dụng hệ thống I2O sẽ giúp cho việc điều tiết áp lực được tốt nhất.
+ Tại cấp nước Nhà Bè đã khai triễn dự án I2O, nhằm điều tiết áp lực và lưu lượng
Cấu tạo sơ lược về hệ thống
Sử dụng hệ thống I2O để quản lí áp lực.
91. Tủ lắp đặt Looger P3. Hầm lắp đặt PRV+Controler+APV