30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Quy hoạch
1. 6. Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất
a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của các phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược, quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước; quy hoạch
phát triển của các ngành và các địa phương;
c) Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường;
d) Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất.
7. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất
a) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm (05) năm và hàng năm của Nhà nước;
c) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất.
8. Trường hợp đặc biệt phải chuyển đất lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng
hộ sang sử dụng vào mục đích khác phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
9. Kinh phí tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xác định thành
một mục riêng trong kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 10. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác
định cụ thể diện tích, ranh giới đất lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ
ngoài thực địa.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong
việc bảo vệ đất lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ đã được xác định trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc kiểm tra
thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và cấp tỉnh.
CÂU 1: PHÂN LOẠI ĐẤT THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
Quy định hiện hành
Điều 13. Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng
cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thuỷ sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
2. b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm
mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản
xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đ) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các
công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di
tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy
định của Chính phủ;
e) Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;
g) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
3. Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Quy định cũ:
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, đất được phân thành các loại
sau đây:
1. Đất nông nghiệp;
2. Đất lâm nghiệp;
3. Đất khu dân cư nông thôn;
4. Đất đô thị;
5. Đất chuyên dùng;
6. Đất chưa sử dụng.
Vì sao chuyển qua:
- Cách phân loại đất của năm 1993 chưa được cụ thể, rõ ràng. Bên cạnh đó cách chia nà
cũng hình thành rất nhiều bất cập như khu vực ngoại thành của thành phố ha nội sẽ xếp
vào diện nào, hay như diện tích đất trồng cây đào ở khu vực nhật tân sẽ đưa vào đất nông
nghiệp hay đất đô thị.
Câu 2: Phân tích ảnh hưởng của QHSD đất và KHSD đất đối với thị trường bất động
sản: Quy hoạch chiến lược cần tính đến tầm nhìn trung và dài hạn để
tránh những sự chọn lựa thiễn cận cho tương lai. Chính sách sử dụng đất
đai phải tính đến khả năng thích nghi đất đai, tình trạng kinh tế hiện tại,
sản lượng và dịch vụ có liên quan đến những nhu cầu cần thiết của tương
lai theo mong ước và cũng tính đến khả năng đáp ứng đến những nhu cầu
của các nơi khác.
Đặc điểm của Bất động sản là có vị trí cố định vế địa lý, địa điểm và khó có khả năng
di dời nên việc một bất động sản sở hữu một vị trí đắc địa có ảnh hưởng rất lớn tới
giá trị và giá cả của đất đai. Vị tí đắc địa ở đây phải gắn liền với cảnh quan, môi
trường, cơ sở hạ tần, giao thông, … một
Bất động sản cũng có tính lâu bền, có giá trị lớn và chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi
các chính sách của nhà nước. mà các đặc điểm này chịu ảnh hưởng rất lớn của quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. thông qua tác động lên
Giá trị cua bất động sản mà quy hoạch có tác động lên thị trường kinh doanh bds.
quy hoạch sử dụng đất có ảnh hưởng trực tiếp tới kết cấu hạ tầng của khu vực
được quy hoạch. Mà đây là một trong những nhân tố có tác động tới cung của bất
động sản. việc qh làm gì với khu vực đó sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới việc ccaauf ở
3. khu vực đó tăng hay giảm. nếu là quy hoạch phát triển các công trình giao thông vận
tải, các khu đo thị, khu vui chơi, trung tâm thương mại thì sẽ kéo theo cầu của các
trên các trục liền kề sẽ tăng mạnh. Kéo theo đó là giá bất động sản của khu vực này
cũng tăng theo Tuy nghiên, nếu khu đất đó được quy hoạch làm nghĩa trang, khu
công nghiệp nặng, xây dựng nhà máy hóa chất độc hại … thì cầu bds ở đó không
những giảm mà còn ảnh hưởng tới giá cả của bds
Về phía cung, việc xây dựng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất có tác động mạnh tới
cung của bất động sản. việc quy hoạch sẽ quyết định việc có chuyển đổi đất nông
nghiệp để tăng nguồn cung đất phi nông nghiệp hay không. Không những thế, quy
hoạch còn tác động tới định hướng kinh doanh của cac snhaf đầu tư xem họ có
quyết định đầu tư làm tăng cung các bất đọng sản ở một khu vực nào đó hay
không ??//
Câu3: mối quan hệ của quy hạch và kế hoạc:
-Viết định nghĩa:
-điểm giống: dều là việc phân bổ, bố trí, xắp xếp, tổ chức đất đai trên một lãnh thổ
nhất định nhằm sử dụng đất đai một cách hiệu quả, hợp lý.
Điều 25. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
3. Uỷ ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị trấn thuộc huyện.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương
và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp dưới, trừ trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều này.
4. Uỷ ban nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ quy hoạch sử
dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
5. Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất (sau đây gọi
là quy hoạch sử dụng đất chi tiết); trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan tổ
chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân.
Kế hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất (sau đây gọi là
kế hoạch sử dụng đất chi tiết).
6. Uỷ ban nhân dân cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
7. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được trình đồng thời với kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội.
4. Điều 26. Thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do Chính phủ trình.
2. Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương cùng thời với việc phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của xã quy định tại khoản 4 Điều 25 của Luật này.
. – căn cứ lập: ddeuf phải dựa vào hiện trạng sử dụng đát và nhu cầu sử dụng đát , 5.
Tiến bộ khoa học công nghệ. Kết quả thực hiện qh kh kỳ trcs
Xem giáo tình
-khác nhau:
- quy hoạch có thời hạn là 10 năm, kh chia ra là kỳ đầu và kì cuối dài 5 năm và có kế
hoạch hàng năm
-qh căn cứ vào Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Kh căn cứ vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của nhà nước
- kh được lập dựa vào qh
-
- tác động qua lại giữa chúng : kh đc lập dựa trên qh. Quy hoạch là cơ sở để
hoạch đinh kh.
CÁC CHỈ TIÊU
Việc sử dụng đất vì bất cứ mục tiêu nào cũng cần phải đạt được hiệu quả về cả 3
phương diện là Kinh tế- Xã hội- Môi trường. Đối với từng loại đất thì hệ thống chỉ
tiêu đánh giá này rất khác nhau.
Hiệu quả kinh tế: tổng giá trị sản phẩm, thu nhập thuần, hiệu quả đồng vốn.
Hiệu quả xã hội: hiệu quả ngày công lao động, thu nhập bình quân, tỷ lệ giảm hộ đói
ngèo, mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động, sản phẩm tiêu thụ
trên thị trường.
Hiệu quả môi trường: tỷ lệ che phủ đất, khả năng bảo vệ cải tạo đất, ý thức sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật của người dân.
Nông nghiệp: chỉ tiêu sử dụng đất :
5. - Tỷ lệ sử dụng đất đa- Tỷ lệ SD loại đất- Hệ số SDĐĐ- Độ che phủhân tích hiệu quả sản
xuất của đất đai
Những mặt chung của quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển nông thôn
Thông thường khi có sự thay đổi về sử dụng đất đai phải kèm theo sự đầu tư về cơ sở hạ tầng và
khu dân cư như: đường lộ, kho chứa, phương tiện chế biến.. và cá dịch vụ kèm theo như: thị
trường, tín dụng, thú y. Khi mỡ rộng hay xây mới khu dân cư thường cần phải có những dịch vụ
cơ sở hạ tầng và xã hội như: hệ thống cung cấp nước sinh hoạt, dịch vụ về giáo dục và y tế.
Những yếu tố xã hội hưởng được từ quy hoạch phát triển nông thôn có thể đền bù cho những điều
lợi này mà đã được thực hiện trước như hạn chế đồng cỏ chung của địa phương. Với hướng đó
cho thấy quy hoạch sử dụng đất đai nằm hòa vào trong quy hoạch phát triển nông thôn trong khi
thay đổi sử dụng đất đai và có thể hổ trợ cho việc cải thiện những phương tiện hoạt động của
cộng đồng nơi đó.
đất phi nông nghiệp
Câu 6. Phân tích sự khác nhau giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp với quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
Bài làm
Khác nhau
Hệ thông chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
phi nông nghiệp
Dựa vào độ phì của đất và năng suất cây trồng
(hay sản lượng)
Đối với đất nông nghiệp cần đánh giá tính thích
nghi, sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so
với tiềm năng đất đai; khả năng chuyển đổi cơ
Không tính đến năng suất mà tính đến hiệu
quả kinh tế xã hội và việc làm
Đối với đất phi nông nghiệp cần đánh giá tính phù
hợp hoặc không phù hợp của việc sử dụng đất ở
trong khu dân cư, sử dụng đất để xây dựng các khu
6. cấu sử dụng đất phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế nông nghiệp đã được xác định trong
chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước.
hành chính, khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
khu kinh tế, khu dịch vụ, khu di tích lịch sử, văn
hóa, danh lam, thắng cảnh, khu vực đất quốc
phòng, an ninh và các công trình, dự án khác có
quy mô sử dụng đất lớn..
Bài làm
Câu 8. Vì sao phải điều hcinhr quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Bài làm
Lý do điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất
Do thực tế thực hiện chưa đúng, do biến động
Do điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
Điều chỉnh để phù hợp với quy luật, xu hướng phát triển tất yếu của Kinh tế - xã hội, của
việc sử dụng đất
Câu 9. Phân tích sự giống và khác nhau giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất
chi tiết
Câu 11. Phân tích sự giống và khác nhau về căn cứ giữa lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đàu với lập
kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
Giống nhau
Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất
Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới sử dụng đất (Hiếp pháp, Luật Đất
đai, các văn bản dưới luật nhằm cụ thể hóa Luật)
Căn cứ vào tình hình sử dụng đất, biến động về đất đai trong quá khứ và hiện trạng
Căn cứ vào xu hướng phát triển, dự báo được những biến động, những nhân tố thay đổi của
môi trường trong tương lai, dự báo những tiến bộ về khoa học công nghệ trong sử dụng đất
Căn cứ vào kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm của địa phương
Căn cứ vào các nguồn lực Kinh tế- kĩ thuật- công nghệ trong kì kế hoạch
Căn cứ vào các mục tiêu ưu tiên: cơ sở hạ tầng kĩ thuật: giao thông, điện nước, bưu chính viễn
thông, hệ thống rác thải; Cơ sở hạ tang xã hội: cơ sở vật chất phục vụ liên quan đến đời sống xã
hội: giáo dục, y tế, văn hóa, …
7. Khác nhau:
Căn cứ lập kế hoạch sử đụng dất kỳ đầu và kì cuối chỉ khác nhau ở chỗ: Kỳ đầu thì thường
chỉ căn cứ vào Quy hoạch sử dụng đất, còn kỳ cuối sẽ phải căn cứ vào kế hoạch kỳ đầu, phải
phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kì đầu và nó được thể hiện trên các
mặt sau:
Số lượng, chất lượng, kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHSDĐ kì đầu gồm : các chỉ tiêu sử
dụng đất đối với từng loại đất, các chỉ tiêu chuyển đổi giữa các loại đất, các chỉ tiêu đưa đất chưa
sử dụng vào sử dụng, tiến độ thực hiện QHSDĐ, kết quả thu hồi đất và tình trạng “treo”
Đánh giá kết quả thu ngân sách từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử đụng dất, các
loại thuế liên quan đến đất đai và các khoản chi cho việc bồi thường hỗ trợ tái định cư
Đánh giá nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém của thực hiện KHSDĐ kì trước
Câu 17. Khi nào cần điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
Bài làm
1. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử
dụng đất;
b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử
dụng đất;
c) Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới quy
hoạch sử dụng đất của cấp mình;
d) Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.
Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cả nước được thực hiện trong trường hợp có
sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cả nước, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, điều chỉnh mục tiêu chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,, an ninh,
điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị mà sự điều chỉnh đó làm thay
đổi cơ cấu sử dụng đất hoặc trong trường hợp do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi
cơ cấu sử dụng đất
Việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đát trong cả nước dduwwocj thực hiện khi
có sự điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị hoặc có sự thay đổi về
khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất
2. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
8. 3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của nội dung quy hoạch sử dụng
đất. Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần của nội dung kế hoạch sử dụng đất.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cấp đó.
Cây 19. Hãy phân tích hệ thống các chỉ tiêu kinh tế trong đánh giá các phương án sử dụng đất
Bài làm
Về hệ thống các chỉ tiêu kinh tế trong đánh giá các phương án sử dụng đất chủ yếu là so sánh dự
báo giá trị sản lượng của một đơn vị diện tích đất đai theo phương án quy hoạch, cũng như mối
quan hệ giữa đầu tư và sản lượng đối với sự phát trỉen bền vững kinh tế. Lợi ích kinh tế thể hiện
thông qua hiệu quả đầu tư, mức độ tiết kiệm đất đai trong sử dụng; giá thành sản phẩm; số lượng
và chất lượng sản phẩm; giá trị lợi nhuận....
Câu 20. Hãy phân tích hệ thống các chi tiêu về xã hội trong đánh giá các phương án sử dụng đất
Bài làm
Các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội là: Mức độ nâng cao đời sống của dân theo mục tiêu hàng đầu là
"có cơm ăn, áo mặc và chổ ở"; mức độ thoả mãn các yêu cầu về đất đai cho các ngành kinh tế
quốc dân; khả năng đáp ứng cung cấp lương thực, rau và các loại nông sản khác cho dân cư thành
phố với việc thay đổi diện tích canh tác; mức độ thoả mãn yêu cầu về đất xây dựng đô thị và khu
dân cư nông thôn, các công trình công nghiệp giao thông và thủy lợi, năng lượng, bưu chính viễn
thông và các công trình phúc lợi công cộng khác... theo nguyên tắc "có trọng điểm, nhưng đảm
bảo phát triển toàn diện".
Câu 21. Hãy phân tích hệ thống các chỉ tiêu về môi trường sinh thái trong đánh giá các phương
án sử dụng đất
Bài làm
Đánh giá hiệu ích môi trườnh sinh thái chủ yếu là xem xét các khả năng cải thiện điều kiện
môi trường sinh thái; nâng cao độ phì nhiêu và tính sản xuất của đất; giữ nước trong đất; bảo vệ
tài nguyên đất đai, tăng diện tích các loại rừng; phòng ngừa ô nhiễm; nâng cao khả năng phòng
chống và hạn chế tác động của thiên tai...
Câu 22: Các nhân tố cần dự báo:
Điều 22. Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước;
quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;
9. b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường;
d) Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
đ) Định mức sử dụng đất;
e) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;
g) Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
2. Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của Nhà nước;
c) Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư thực hiện các dự án, công trình có sử dụng đất.
CĂN CỨ PHÁP LÝ:
THÔNG TƯ SỐ 30-2004/TT-BTNMT VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN LẬP, ĐIỀU CHỈNH
VÀ THẨM ĐỊNH QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
6. Định hướng dài hạn về sử dụng đất
6.1. Xây dựng quan điểm sử dụng đất cho giai đoạn 20 năm tới và xa hơn.
6.2. Định hướng sử dụng đất theo mục đích sử dụng và theo các vùng lãnh thổ.
7. Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
10. 7.1. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch của các Bộ, ngành, các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
7.2. Xác định khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất
đã được xác định tại điểm 7.1 khoản này.
7.3. Trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất và khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất xác định
phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch.