2. Tâm lý trị liệu là gì?
“Tâm lý trị liệu” (psychotherapy) là một hệ thống
các học thuyết và kỹ thuật được áp dụng nhằm cải
thiện sức khỏe tinh thần, cải thiện các vấn đề cảm
xúc và hành vi của các cá nhân – những người
được gọi là “thân chủ”. Những vấn đề này thường
khiến cho con người cảm thấy khó khăn trong việc
tự quản lý cuộc sống và đạt đến các mục đích
mong muốn của mình. Tâm lý trị liệu nhắm đến
giải quyết các vấn đề này, thông qua một số những
phương pháp và kỹ thuật khác nhau; và chúng
được thực hiện bởi những người gọi là “nhà trị
liệu” (những chuyên viên được đào tạo về tâm lý
trị liệu).
3. Tâm lý trị liệu (Psychotherapy)
1.
2.
3.
4.
5.
Tâm lý trị liệu, nói chung, nhắm đến việc làm tăng
trưởng nhân cách một con người theo chiều hướng
trưởng thành hơn, chín chắn hơn, và giúp người đó “tự
hiện thực hóa bản thân mình”. Có thể tóm tắt một số
mục tiêu chính của tâm lý trị liệu như sau:
Gia tăng khả năng thấu hiểu bản thân của thân chủ
Tìm kiếm giải pháp cho các xung đột
Gia tăng sự tự chấp nhận bản thân của thân chủ
Giúp thân chủ có những kỹ năng ứng phó hữu hiệu với
những khó khăn
Giúp thân chủ củng cố một cái Tôi vững mạnh, toàn vẹn
và an toàn
4. Các đặc trưng của một mối quan hệ trị liệu
(therapeutic relationship)
Một mối quan hệ được thiết lập giữa nhà trị liệu
và thân chủ
Quan tâm đến nhu cầu của thân chủ
Xảy ra trong một khuôn khổ có tính trị liệu
Thân chủ được giúp đỡ để hiểu biết về bản thân và
vấn đề của mình
Nhà trị liệu và thân chủ cùng làm việc để tìm ra
giải pháp
Giao tiếp hiệu quả là yếu tố quan trọng
5. Lâm sàng y khoa và lâm sàng tâm lý
Trong phương pháp lâm sàng tâm lý, việc trị liệu
được xem là đã khởi đầu ngay từ buổi đầu tiếp xúc
với thân chủ, không nhất thiết phải thiết lập xong
chẩn đoán rồi mới tiến hành trị liệu
“Triệu chứng” không quan trọng bằng vai trò và ý
nghĩa của triệu chứng (Một số trường phái xem trọng
việc tìm nguyên nhân của triệu chứng, nhưng một số
trường phái khác thì không).
6. Hai giai đoạn của một tiến trình trị liệu
Giai đọan I – Xây dựng quan hệ
Bước 1: Khởi đầu quan hệ
Bước 2: Làm rõ các vấn đề hiện tại
Bước 3: Xác định cơ cấu làm việc và các thỏa thuận
Bước 4: Đi sâu khám phá các vấn đề của thân chủ
Bước 5: Thiết lập các mục đích và mục tiêu khả thi
7. Hai giai đoạn của một tiến trình trị liệu (tiếp)
Giai đọan II: Áp dụng các chiến lược hỗ trợ
Bước 1: Đồng thuận về các mục đích và mục tiêu đã đề
ra
Bước 2: Họach định các chiến lược hỗ trợ
Bước 3: Áp dụng các chiến lược hỗ trợ
Bước 4: Lượng giá các chiến lược đã áp dụng
Bước 5: Kết thúc tiến trình hỗ trợ
Bước 6: Theo dõi kết quả
8. Năm bình diện can thiệp trị liệu
1.
2.
3.
4.
5.
Quan hệ liên cá nhân (interpersonnal domain)
Hành vi (behavior domain)
Nhận thức (cognitive domain)
Cảm xúc (affective domain)
Nội tâm (intrapsychic domain)
9. Tham vấn và trị liệu tâm lý
Mặc định: nhà tâm lý trị liệu (psychotherapist) thì làm việc
với những người bệnh, những người bị rối lọan chức năng
của bộ máy tâm trí, còn các chuyên viên tham vấn
(counselor) thì làm công việc giúp đỡ những người đang gặp
các vấn đề khó khăn trong cuộc sống. Tuy nhiên, cả hai
công việc tham vấn và trị liệu tâm lý đều cùng chia sẻ chung
những học thuyết, lý luận, kỹ năng và phương pháp.
Theo Jessie Bernard (1969), “tham vấn tâm lý giúp con
người của thân chủ trở lại hòa hợp với số phận của họ, điều
chỉnh bản thân họ khi sống đối mặt với những thất bại và
đau khổ. Nhưng nếu những thân chủ ấy có những ứng xử
không tuân theo các chuẩn mực hoặc có những rối lọan tâm
trí nghiêm trọng, thì việc giúp đỡ những thân chủ ấy sẽ
thuộc trách nhiệm của nhà tâm lý trị liệu”.
10. Sáu nhóm đối tượng có thể làm Tâm lý trị liệu
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Loạn thần (psychosis)
Nhiễu tâm (neurosis)
Rối loạn phát triển (developmental disorders)
Rối loạn nhân cách (personality disorders)
Loạn tâm thần do căn nguyên thực thể
Những người lành mạnh gặp vấn đề khó khăn trong
cuộc sống, kém thích nghi, stress, khủng hoảng,
sang chấn…
11. Ba thiết chế có thể thực hiện tâm lý trị liệu
Các cơ sở ngoại trú: những trung tâm tham vấn tâm lý
cá nhân và gia đình, phòng khám tâm thần ngoại
trú…
Cơ sở bán trú: bệnh viện ban ngày, tư vấn học
đường…
Cơ sở nội trú: bệnh viện tâm thần, trường giáo dưỡng,
trung tâm cai nghiện, nhà tù…
12. Ba kiểu thức tiến hành tâm lý trị liệu
Tâm lý trị liệu cá nhân (individual psychotherapy)
Tâm lý trị liệu nhóm (group therapy)
Tâm lý trị liệu gia đình (family therapy)
13. Theo Mahrer và Nadler (1986), có 11 dấu hiệu của
tiến triển tốt trong trị liệu:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
Thân chủ đang cung cấp và bộc bạch những tư liệu riêng tư có ý nghĩa
Thân chủ đang khám phá những ý nghĩa của cảm xúc và sự việc
Thân chủ đang khám phá những tư liệu mà họ tránh né trước khi trị
liệu
Thân chủ đang bày tỏ khả năng nội thị đáng kể trong hành vi cá nhân
của họ
Thân chủ có cách giao tiếp chủ động, nhanh nhẹn, giàu nghị lực
Có một quan hệ quý trọng lẫn nhau giữa nhà trị liệu và thân chủ
Thân chủ tự do bày tỏ những cảm xúc mạnh của mình (tích cực hoặc
tiêu cực) đối với nhà trị liệu
Thân chủ bày tỏ những cảm xúc mạnh ngoài thời gian trị liệu
Thân chủ hướng đến một hệ thống những đặc trưng nhân cách khác
Thân chủ biểu hiện sự cải thiện khả năng ngoài lúc trị liệu
Thân chủ cho thấy có tình trạng tổng quát tốt, những cảm xúc tốt và
thái độ tích cực.
14. Sigmund Freud (1856-1939)
Cha đẻ của phân tâm học
(psychoanalysis)
Được xem là người mở
đường cho sự phát triển của
tâm thần học hiện đại và của
ngành tâm lý trị liệu nói
chung.
15. Trường phái phân tâm
Trào lưu thứ nhất: Phân tâm học cổ điển. Các tác
giả Sigmund Freud và những người đồng thời
Trào lưu thứ hai: Ego Psychology. Đại biểu: Carl
Jung, Alfred Adler
Trào lưu thứ ba: Các học thuyết về quan hệ đối
tượng (Object Relations Theories). Đại biểu:
Melanie Klein, D. Winnicott, M. Mahler…
Trào lưu thứ tư: Self Psychology. Đại biểu: Kohut,
Kernberg…
16. Phân tâm học cổ điển
Nhấn mạnh vai trò của vô thức trong hoạt động của
bộ máy tâm trí
Xem sự dồn nén của các xung năng là cơ chế phát
sinh các chứng nhiễu tâm (neurosis)
Nhấn mạnh vào các yếu tố căn nguyên từ sâu trong
quá khứ của thời thơ ấu
Các kỹ thuật chính: liên tưởng tự do, diễn giải, phân
tích các giấc mộng và phân tích hiện tượng chuyển
dịch.
17. Các trào lưu phân tâm học về sau
Ít nhấn mạnh vào vô thức hơn
Có xem xét đến sự tương tác giữa cá nhân và môi
trường sống nhiều hơn
Xem xét cả những yếu tố căn nguyên trong quá khứ
lẫn trong hiện tại
Thay hình thức phân tâm cổ điển bằng các loại liệu
pháp theo định hướng tâm động học (psychodynamic
psychotherapy)
18. Carl Rogers và liệu pháp thân chủ trọng tâm
(Client-Centered Therapy)
Xem con người có năng lực tự
quyết định cuộc sống của mình
Nhấn mạnh vào sự hài hòa giữa bản
ngã (self) với môi trường sống
Nhân cách như một tiến trình chứ
không phải như một cấu trúc
19. Liệu pháp thân chủ trọng tâm (tiếp)
Nhấn mạnh vào hiện tại và tương lai
Nhà trị liệu có tính cách “không hướng dẫn” (nondirective)
Bản thân mối quan hệ hỗ trợ (helping relationship) tự
nó đã có tính chất trị liệu, không quan trọng việc có
hay không có việc áp dụng các kỹ thuật chuyên biệt.
20. Liệu pháp thân chủ trọng tâm (tiếp)
Carl Rogers cũng đề ra các tính chất đặc trưng của
một nhà trị liệu mà về sau được chấp nhận bởi hầu hết
các trường phái tâm lý trị liệu:
Thấu cảm (empathetic)
Trung thực (genuine)
Hài hòa (congruent)
Không phê phán (non-judgmental)
Tôn trọng thân chủ vô điều kiện (unconditional
regard)
21. Fritz Perls và liệu pháp Gestalt
Xuất phát từ lý thuyết của tâm lý
học Gestalt và Hiện tượng luận
(phenomenology)
Nhấn mạnh vai trò của các trải
nghiệm và cảm xúc trong hoạt động
tâm trí
Nhấn mạnh đến những trải nghiệm
chủ quan của con người trong thời
điểm hiện tại
22. Liệu pháp Gestalt (tiếp)
Sự nhận biết bản thân (self awareness) hoặc khả
năng nội thị (insight) là điều kiện quan trọng giúp
cho sự bình phục nơi thân chủ
Định đề nghịch lý về sự thay đổi: “Bạn không thể
thay đổi nếu bạn không là chính bạn vào lúc này”
Các kỹ thuật rất đặc trưng và phong phú: sắm vai,
đối thoại, diễn xuất…
Hầu hết các can thiệp trị liệu nhắm vào bình diện
trải nghiệm, dựa vào tâm trạng hiện tại (here-andnow)
23. Liệu pháp Phân tích tương giao
Eric Berne
Học thuyết về phát triển nhân cách với
sự hình thành 3 trạng thái cái Tôi (P, A
và C).
Nhu cầu tìm kiếm các tương tác kích
thích (strokes)
Nhấn mạnh ảnh hưởng của quá trình
dưỡng dục và phát triển của trẻ nhỏ lên
trên sự hình thành nhân cách, phong
cách sống và các tương giao giữa
người với người.
24. Liệu pháp Phân tích tương giao (tiếp)
Sự lành mạnh hoặc rối nhiễu tùy thuộc vào cách thức
con người tìm kiếm các tương tác kích thích thông
qua việc cấu trúc thời gian sống, chọn lựa vị thế sống,
kịch bản sống, cũng như sự vận hành các trạng thái
cái Tôi và cách thức thực hiện tương giao.
Liệu pháp dựa trên phân tích và can thiệp trên các mô
hình hành vi và tương tác liên cá nhân.
Trị liệu tâm lý cá nhân trong bối cảnh nhóm.
Xuất phát từ phân tâm học nhưng khác biệt hẳn về
quan điểm, mục tiêu lẫn phương pháp.
25. Các liệu pháp nhận thức
(cognitive psychotherapies)
Albert Ellis và Liệu pháp Cảm
xúc hợp lý (RET: RationalEmotive Therapy)
Aaron Beck và Liệu pháp Nhận
thức-Hành vi (CBT: CognitiveBehavioral Therapy)
26. Liệu pháp nhận thức (tiếp)
Nhấn mạnh vai trò của tư duy trong hoạt động tâm trí
Xem căn nguyên của các vấn đề tâm lý là do các lệch
lạc về tư duy: những niềm tin phi lý hoặc những suy
nghĩ sai lệch với thực tại
Nhà trị liệu có vai trò hướng dẫn và can thiệp tích cực
vào trong việc trị liệu
Sử dụng nhiều câu hỏi đi tìm chứng lý
Tái cấu trúc nhận thức (cognitive restructuring) hoặc
thách thức những niềm tin phi lý.
Có những “bài tập về nhà” (home assignment)
27. Liệu pháp hành vi
(Behavior Therapy)
Nhấn mạnh vào việc xem xét hành vi và những
điều kiện giúp phát sinh, duy trì hoặc thay đổi
hành vi
Ít nhấn mạnh vào nội tâm của thân chủ
Can thiệp trên những “triệu chứng”
Dựa trên các lý thuyết về sự học tập (learning
theories)
Sự xuất hiện những hành vi không thích nghi
(maladaptive behavior) là do có một quá trình
“học tập sai” trước đó.
28. Liệu pháp hành vi (tiếp)
Nhiều kỹ thuật trị liệu đã được phát triển:
Điều kiện hóa có tác động (operant conditioning)
Kinh tế quy đổi (token economy)
Làm mẫu (modeling)
Loại trừ tác nhân củng cố (extinction)
Điều kiện hóa ngược (counter-conditioning)
Giải cảm ứng hệ thống (systematic desensitization)
Các kỹ thuật phản hồi sinh học (biofeeback)
29. KHUYNH HƯỚNG TỔNG HỢP VÀ CHIẾT TRUNG
Tổng hợp (integrative): Là sự phối hợp nhiều quan
điểm từ các học thuyết TLTL khác nhau để xem xét,
đánh giá và phân tích các vấn đề trên các trường hợp
lâm sàng.
Chiết trung (eclectic) : Là sự vận dụng và chọn lựa
linh hoạt các kỹ thuật, phương pháp can thiệp có
nguồn gốc từ nhiều trường phái TLTL khác nhau sao
cho phù hợp với từng thân chủ, từng loại vấn đề và
từng hoàn cảnh khác nhau.
Không sáng tạo thêm những lý thuyết hoặc kỹ thuật
mới.
30. KHUYNH HƯỚNG TỔNG HỢP VÀ CHIẾT TRUNG
Chiết trung
Tổng hợp
Vận dụng kỹ thuật
Nhấn mạnh sự khác biệt
Chọn lựa từ nhiều kỹ thuật
Áp dụng cách thức có sẵn
Vận dụng lý thuyết
Nhấn mạnh sự tương đồng
Phối hợp nhiều lý thuyết
Tạo nên cách nhìn mới
31. Insight
(Định hướng nội thị)
Trường phái
Nhân văn
Phân tâm
Cổ điển
T.A.
Affective
Adler
(Định hướng cảm
xúc)
Ego-Analysis
R.E.T.
Rational
Gestalt
(Định hướng tư
duy, lý lẽ)
C.B.T.
LP Hành vi
Action
(Định hướng hành động)
32. Can thiệp về cảm xúc
Can thiệp về
cảm xúc – nhận thức
Các kỹ thuật gestalt
Kỹ thuật diễn giải
(LP Tâm động học)
Kỹ thuật T.A.
Can thiệp về nhận thức
Mối quan hệ
trị liệu
Tham vấn quyết định
Lên kế hoạch
Can thiệp về
nhận thức – hành vi
Tái cấu trúc nhận thức
Thách thức niềm tin phi lý
Can thiệp về hành vi
Các kỹ thuật
thay đổi hành vi