1. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc Lập – Tự do – Hạnh phúc
-----o0o-----
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG SÂN TENNIS CÓ MÁI CHE
LONG BIÊN
Hà Nội 09/2010
2. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨ VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----o0o-----
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG SÂN TENNIS CÓ MÁI CHE
LONG BIÊN
Địa điểm xây dựng : Đường đê Long Biên – Xuân Quang –
P.Phúc Đồng – Q.Long Biên – TP.Hà Nội
Chủ đầu tư : Nhóm đầu tư NHDA
Cơ quan lập dự án đầu tư: Nhóm NHDA
CHỦ ĐẦU TƯ HÀ NỘI, Ngày 23 tháng 09 năm 2010
CƠ QUAN LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
3. MỤC LỤC
CHƯƠNG I – SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I- Những căn cứ đề lập dự án
II- Cơ sở lí luận để và thực tiễn để lập dự án đầu tư
III- Sự cần thiết phải đầu tư
CHƯƠNG II- THỊ TRƯỜNG
I - Thị trường
II - Sản phẩm
CHƯƠNG III- PHƯƠNG DIỆN KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ
VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I - Quy mô dự án đầu tư
II - Địa điểm và quy mô của dự án
III- Quy mô đầu tư và các hạng mục của công trình
IV - Tiến độ thực hiện công trình
CHƯƠNG IV – QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA DỰ ÁN
I - Tổ chức
II - Lao động và tiền lương
CHƯƠNG V - PHƯƠNG DIỆN TÀI CHÌNH CỦA DỰ ÁN
I - Tổng mức đầu của dự án
II - Nguồn vốn
III - Phân tích tài chính
CHƯƠNG VI- LỢI ÍCH KINH TẾ VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN
I - Lợi ích kinh tế
II - Hiệu quả của dự án
III- Kết luận
CHƯƠNG VII – KẾT LUẬN
4. Chương I
SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ LẬP DỰ ÁN:
- Căn cứ và luật Dân sự năm 2005
- Căn cứ và luật TENNIS năm 1924 của liên đoàn quần vợt thế
giới ( IFM)
- Căn cứ vào Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003
của Quốc Hội khoá XI, kỳ họp thứ 4.
- Căn cứ vào Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ
về quản lý dự án và đầu tư xây dựng công trình.
- Căn cứ vào Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 hướng dẫn việc
lập và quản lý chi phí đầu tư XDCT.
- Thông tư số 109/2000/TT-BXD ngày 13/11/2000 của Bộ tài
chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư.
- Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/04/2007 v/v hướng dẫn
thi hành nghị định 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, nghị định số
148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và nghị định số 156/2005/NĐ-CP
ngày 15/12/205 của Chính phủ Q/Đ chi tiết thi hành luật thuế GTGT và
luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế GTGT.
- Công báo số 1751/BXD-VP ngày 14/8/2007 về việc công bố
định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
- Quyết định số 33/2004/QĐ-BTC ngày 12/4/2004 của Bộ tài
chính về việc ban hành quy tắc và phí bảo hiểm xây dựng, lắp đặt.
5. II- CƠ SỞ LÍ LUẬN ĐỂ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Cơ sở lí luận
- Sân Tennis là một trong những công trình vui chơi giải trí cao và có
nhiều điều kiện cần thiết trong vấn đề xây dựng. Cũng gần giống với
sân cầu lông hay bóng đá , sân Tennis có thể xây dựng có mái che và
không có mái che.
- Môn thể thao Quần vợt mới du nhập và Việt Nam khoảng 10 năm
nhưng đã có những bước tiến quan trọng so với sự ra đời của Quần
vợt thế giới từ nhưng năm đâu thế kỉ 20 .Ở nước ta đang trong giai
đoạn phát triển .
- Tennis ở nước ta được xem là môn thể thao cho giới doanh nhân và
những người có điều kiện vui chơi giải trí.Thành phần này ở nước ta
là khá lớn .
- Là nơi gặp gỡ của các doanh nhân thành đạt và những người có điều
kiện trong xã hội.
- Ở nước ta người dân luôn có nhu cầu tập và rèn luyên thể thao .
Tennis có số lượng người chơi khá lớn và nhu cầu hiện tại là rất lớn.
2. Cơ sở thực tiễn
Qua phân tích cơ sở lí luận ta thấy được Việt Nam ngày càng phát
triển vững mạnh , và nhu cầu vui chơi giải trí của người dân ngày
càng cao. Ngành công nghiệp giải trí ở Việt Nam đang rất phát triển.
Tại Hà Nội , là trung tâm văn hóa, kinh tế, thể thao và du lịch lớn của
cả nước. Với nhiều trung tâm thể thao và khu vui chơi lớn trong thành
phố như : Trung tâm huấn luyện thể thao Hà nội I, Nhà thi đấu của các
quận, Công viên …Tuy vậy thì vẫn chưa đáp ứng được một lượng lớn
nhu cầu vui chơi giải trí của người dân .
Nhận thấy nhu cầu tập luyện thể thao của người dân ngày càng cao,
các Trung Tâm thể thao ,Nhà thi đấu trong địa bàn thành phố luôn
chật cứng người tham gia. Nhất là giới doanh nhân, nhưng người có
thu nhập cao trong thành phố ngày càng nhiều,vì vậy nhu cầu giải trí
của họ ngày càng lớn. Vì vậy việc thưc hiện dự án này có tiềm năng
rất lớn .
3 . Điều kiện và tiêu chí xây dựng sân TENNIS
- Sân TENNIS là một trong những sân chơi đòi hỏi quá trình xây
dựng và hoạt động mang tính công nghệ cao .
- Sân Tennis phải đảm bảo cho nhu cầu chơi và điều kiện kĩ thuật
chất lượng của công trình. Phải đảm bảo an toàn và chính xác cho
người chơi đống thời đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật của sân .
6. - Tiêu chí xây dựng sân Tennis phải đáp ứng các tiêu chuẩn kĩ thuật
của luật Tennis thế giới cũng như Việt Nam
- Phải đảm bảo yếu tố môi trường, sự cạnh tranh và tính hợp lí cũng
như các văn bản pháp luật trong kiến trúc và xây dựng và quản lí điều
hành công trình, dự án.
III - Sự cần thiết phải đầu tư.
Sân Teniss là một sân chơi lành mạnh, là nơi tập luyện thể dục thể
thao của những người có điều kiện. Vì ở Việt Nam thì Tennis còn rất
mới mẻ và được xem là một thể thao thời thượng.
Trên thế giới môn thể thao này đã phát triển rất lâu và đạt nhưng dấu
ấn lớn, trong năm có rất nhiều giải thi đấu được diễn ra.Vì vậy việc
xây dựng sân Tennis không chỉ là sân chơi cho mọi người mà còn là
nơi để cho các vận động viên tập luyện và thi đấu.
Sự cần thiết phải xây dựng sân Tennis là dựa trên nhu cầu rất cao của
người dân cũng như các doanh nhân thành đạt và những người có điều
kiện .
1. Thực trạng sân Tennis ở Hà Nội
Tỉ lệ người có nhu cầu chơi Tennis ở Hà Nội cũng như trong cả nước
ngày càng cao và tỉ lệ này tăng cao so với những năm 2005 trở về
trước.
Qua thống kê cho thấy tỉ lệ người chơi các môn thể thao có chất lượng
cao và cần nhiều điều kiện về sân bãi, dụng cụ tập luyện ngày càng
cao. Đặc biệt là Tennis là môn thể thao ngày càng được chơi nhiều ở
Hà Nội và các tình thành phố lớn trong cả nước.
Tỉ lệ người dân tập luyện các môn thể thao qua các năm giai đoạn
2000- 2010:
Đv : %
Môn tt Bóng Cầu Điền Tennis Võ Các môn
Đá Lông Kinh thuật khác
Năm
2000 9.4 8.2 24.8 3.2 7.8 46.6
7. 2005 11.8 11.2 23.3 4.9 8.1 41.7
2009 12.7 12.4 22.3 5.5 9.5 37.6
Là môn thể thao mới Tennis nhận được sự quan tâm lớn của Bộ
văn hóa thể thao và du lịch có định hướng phát triển rõ ràng cho
những năm tiếp theo.
Hiện nay các môn thể thao ở Hà Nội rất đa dạng và phong phú từ
bóng bàn, cầu lông, bóng chuyền, bóng đá, điền kinh đến những môn
đòi hỏi như Gofl, tennis…Do thu nhập của người dân tăng lên nên
nhu cầu chơi những môn thể thao có tính chất cao ngày càng phát
triển đặc biệt là những năm gần đây ở Hà Nội có nhiều sân tennis,gofl
mọc lên vẫn không đáp ứng hết nhu cầu ngày càng cao của người
dân.Đây không chỉ là nơi tập luyện thể thao mà còn là nơi các doanh
nhân gặp gỡ ,giao lưu .
Danh sách một số sân Tennis ở Hà Nội :
1.Hanoi Towers 26.Sân Đường Sắt
2.Trung tâm Thể thao Ba Đình ĐT: 04 8 510 004
27.Sân Vạn Phúc (Ngoại giao
3.Trung tâm TDTT Bốn Mùa đoàn)
3.Sân Bách Khoa 28.Hanoi Towers
4.Sân Cao su đường sắt 29.Sân Không Quân
5.Sân Sao Mai 30.Nhà văn hoá Thanh Niên
6.Sân Võ Thị Sáu Sân Fafilm
7.Sân tennis trường Đhọc 32.Sân trường ĐH KTQD
KTQD 33.Sân Láng Hạ
8.Sân tennis KS Hacinco 34.Sân KS Hacinco
9.Sân tennis KS Asian 35.Sân Halida
10.Sân Lilama 36.Sân KS Asian
11.Sân 671 Hoàng Hoa Thám 37.Sân phía sau chợ Láng
12.Sân tennis trong ký túc xá 38.Sân Lilama
học viện báo chí và tuyên 39.Sân Học viện Bưu Chính -
truyền. Viễn Thông, Hà Đông
13.Sân Thái Hà 40.Sân 122 Đường Láng
14.Sân Quan Hoa 41.Sân Xã Đàn
15.Sân Khúc Hạo - CLB Khúc 42.Sân CLB Mùa Xuân
Hạo 43.Tennis Club
16.Trung tâm Thể thao Ba 44.Sân Trường Chinh
Đình 45.Sân Phạm Ngũ Lão
17.Trung tâm TDTT Bốn Mùa 46.Sân Halida
8. 47.Tennis Club
18.Sân Bách Khoa 48.Sân đại học Công Đoàn
19.Sân Cao su đường sắt 49.Tennis Club
20.Sân Sao Mai 50.Sân Đường Sắt
21.Sân Viện KH Thuỷ lợi 51.Sân tại khu đô thị Việt
22.Sân Đại học Thuỷ lợi Hưng
23.Sân 149 Trường Chinh 52.Sân Công đoàn
24.Sân 171 Trường Chinh 53.Sân Mỹ ĐÌnh 2+Sân Định
25.Sân Hà Nội Tourserco Công
Thực trạng sân Tennis ở Hà Nội đang rât thiếu so với nhu cầu của
người dân. Trên địa bàn Hà Nội chỉ có khoảng 300 sân Tennis trong
đó có rất ít sân có chất lượng có thể đáp ứng nhu cầu tập luyện thể dục
thể thao chuyên nghiệp.
2. Sự cần thiết của dự án đầu tư
Vị trí địa lí thuận lợi : Đường đê Long biên là một địa điểm
thuận lợi, với các điều kiện tự nhiên phù hợp. Gần các khu công
nghiệp lớn của quận Long biên cũng như là của TP Hà Nội. Đó là điều
kiện thuận lợi cho ngành vui chơi giải trí phát triển mạnh. Hiện nay
theo đúng thực trạng thì quỹ đất của Hà Nội là rất ít và trong nội thành
gần như là không còn trong khi đó nhu cẩu chơi Tennis của người dân
là rất cao .
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hà Nội lên đến hơn 10% đó là
mức cao so với trung bình cả nước là 6,5%.
Long Biên là quận có sự phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn gần đây
và có thuận lợi là nằm trên trục hành lang kinh tế Hà Nội - Hải Phòng
- Quảng Ninh. Đó là những điều kiện thuận lợi, bên cạnh đó thì Đảng
và Nhà nước đang chú trọng phát triển Hải Phòng và đây là khu tập
chung đông đúc dân cư tạo điều kiện cho dự án có tính khả thi cao.
Hệ thống hạ tầng : Với hệ thống hạ tầng kĩ thuật ngày càng phát
triển của Hà Nội. Đặc biệt là khu long biên với nhiều cây cầu mới
được xây như cầu Chương Dương, cầu Vĩnh Tuy, cầu Thanh tri…Đây
là hệ thống giao thông thuận lợi tạo điều kiện đi lại giao thông thuận
tiện cho khách hàng.
Lợi ích có được từ việc xây dựng dự án : Giảm được chi phí lớn
cho một lượng khách lớn có nhu cầu phải đi xa để chơi. Dự án tạo
được sân chơi, tập luyện và giao lưu của những người có nhu cầu. Vì
thực tế trên địa bàn quận Long biên có rất ít sân chơi Tennis đạt tiêu
9. chuẩn cho phục vụ cho khách hàng. Hướng đúng vào cái thị trường
đang thiếu thì dự án đầu tư xây dựng sân Tennis cao cấp với chất
lượng mặt sân đạt tiêu chuẩn cao tạo điều kiện cho khách hàng và các
vận động viên có nhu cầu tập luyện và thi đấu.
KL : qua việc thăm dò thị trường ta thấy được nhu cầu của thị trường
và sự cần thiết của dự án đầu tư dẫn đến độ khả thi cho dự án.
3. Giới thiệu chung về chủ đẩu tư
a. Nhóm đầu tư NHDA là một nhóm các nhà đầu tư trẻ đang học
tập và làm việc tại các trường đại học có tiếng trong và ngoài nước.
Với năng lực sẵn có và kĩ năng mà nhà đầu tư tích lũy được qua thời
gian học tập và làm việc.
Phương châm hoạt động của nhóm đầu tư là nâng cao năng lực quản lí
và giám sát các hoạt động đồng thời chuyên môn hóa cao trong công
tác quản lí và hoạt động. Đồng thời quản lí hiệu quả dự án đầu tư
nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất.
b. Năng lực quản lí đầu tư
Nhóm đầu tư với những thành viên có kinh nghiệm, năng động
nhiệt tình sẽ tạo được không khí làm việc hiệu quả.
Với cơ sở vật chất hiện đại và phong cách làm việc chuyên nghiệp
sẽ tạo ra sự linh hoạt cho hoạt động của dự án.
Luôn đảm bảo giá cả và chất lượng của dự án một cách tốt nhất,
luôn giữ chữ tín trong kinh doanh và luôn đảm bảo quyền lợi của
khách hàng là cao nhất. Liên tục khuyến khích khách hàng đến để sử
dụng các dịch vụ đầu tư.
Luôn đổi mới các trang thiết bị của dự án để tạo điều kiện tốt nhất để
được phục vụ khách hàng được hài long nhất.
CHƯƠNG II
THỊ TRƯỜNG VÀ SẢN PHẨM
I. THỊ TRƯỜNG
Như chúng ta đã biết, Hà Nội là một trung tâm kinh tế, văn hoá,
thể thao, du lịch của cả nước, nhu cầu sinh hoạt và vui chơi giải trí của
người dân là rất lớn. Song, do điều kiện không cho phép nên phần lớn
nhu cầu đó vẫn chưa được đáp ứng đầy đủ. Có thể thấy trong những
năm gần đây, nhu cầu tập luyện Tennis của người dân Hà Nội, đặc
10. biệt là các doanh nhân và cán bộ công nhân viên chức ngày càng tăng
và tăng rất mạnh. Khắp các khu vực nội ngoại thành thống kê được
hiện có tới trên 300 sân, tăng 10 lần so với năm 1995, và tăng gấp 7
lần chỉ trong vòng 5 năm qua. Nhưng dường như vẫn không đủ “đất”
để phục vụ số lượng người chơi có nhu cầu quá lớn. Ngày trước,
người chơi còn rất kén chọn những nơi sân đẹp, vị trí tốt, có tiếng tăm.
Nhưng hiện giờ, ở hầu như bất cứ sân tennis nào, người chơi muốn
đăng ký sân đều gặp vô cùng khó khăn, xếp hàng chen chân từng giờ
trống vẫn không có chỗ. Thậm chí hiện nay còn đang diễn ra tình
trạng muốn chơi tennis vào giờ đẹp phải đặt chỗ trước đến một năm.
Ông Nguyễn Đình Thi, Phó Giám đốc Trung tâm Văn hoá thể thao
Fafim, cho biết sân tennis Fafim luôn kín chỗ từ 17 - 22 giờ hằng
ngày. Nhiều khách thậm chí đã đặt trước chỗ từ khi sân còn đang xây
dựng.
II. SẢN PHẨM
Ngày nay, đời sống của người dân Hà Nội đang dần được nâng
cao. Thu nhập ngày càng tăng khiến cho nhu cầu vui chơi giải trí và
tập luyện thể dục thể thao cũng ngày một lớn hơn. Tennis 1 môn thể
thao có nguồn gốc từ phương Tây rất có lợi cho sức khỏe của con
người, mặc dù mới được du nhập vào nước ta hơn 1 thập kỷ gần đây
nhưng môn thể thao này dường như đã chiếm được cảm tình của rất
nhiều người dân tại các thành phố lớn của Việt nam, thậm chí tại 1 số
thành phố lớn như Hà nội, Hồ Chí Minh, số lượng tín đồ tennis dường
như đã lấn áp được lượng tín đồ môn thể thao "cùng cha khác mẹ" của
nó là môn cầu lông - một môn thể thao đã chiếm ngôi "hậu"
trong những năm thập kỷ 90 qua. Tennis là một môn thể thao vừa giúp
cơ thể khoẻ mạnh, dẻo dai, giảm thiểu các bệnh về xương khớp, giảm
lượng mỡ thừa, giải phóng năng lượng cơ thể, giảm stress giúp tinh
thần thoải mái và có giấc ngủ sâu hơn.
Quả thật lợi ích của môn thể thao tennis này cho sức khỏe người
chơi là rất tích cực, họ thấy cơ thể mình ngày một khỏe mạnh hơn,
nhanh nhẹn hoạt bát hơn, đầu óc minh mẫn, tinh thần sảng khoái và
giảm được những mệt mỏi sau công việc... Vì thế số lượng người chơi
luyện tập và thi đấu tennis ngày càng tăng cao. Các giải đấu nghiệp dư
và chuyên nghiệp ngày một diễn ra nhiều hơn, giá trị giải thưởng lớn
hơn là một minh chứng cho sự phát triển đang dần lớn mạnh của môn
thể thao này. Tennis đã được quần chúng hoá thay vì quan niệm trước
đây cho rằng đây là môn thể thao quý tộc.
11. Từ những thực trạng trên có thể thấy, kinh doanh sân bãi Tennis là
một lĩnh vực kinh doanh rất hiệu quả. Thị trường tiềm năng, lượng
cầu khá lớn chưa được đáp ứng đầy đủ. Kinh doanh tennis không gặp
rủi ro và lệ thuộc thời tiết như một số loại hình kinh doanh khác. Có
thể lấy ví dụ như việc kinh doanh các khu bể bơi, chịu ảnh hưởng rất
lớn của thời tiết. Những khi trời mưa, lạnh hoặc các điều kiện khác
không tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Còn môn Tennis,
khách đến chơi thường làm hợp đồng đặt chỗ trước cả năm, hoặc mua
vé tháng nên chủ sân có thể nắm chắc được doanh thu, dù cho thời tiết
xấu hay khách hàng bận không thể đến. Hơn nữa, đầu tư làm sân
không tốn như các loại hình kinh doanh khác (để đầu tư vào một sân
Tennis tốn khoảng 500-700 triệu, trong khi đầu tư bể bơi phải có từ 2
tỷ đồng trở lên) mà nhà đầu tư không phải lo cạnh tranh nhiều bởi đã
có khách đặt ngay từ lúc đang làm sân.
Bên cạnh đó dự án còn thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu giữa
các khách thuê sân thường xuyên và có hợp đồng thuê sân lâu dài với
dự án. Hơn thế nữa chúng tôi còn cho thuê để tổ chức các giải quần
vợt lớn mang tầm cỡ quốc gia, vì sân chúng tôi là sân có tiêu chuẩn
cao và là cơ sở để tạo mối quan hệ tốt của chúng tôi với khách hàng.
Việc xác định sản phẩm và định vị thị trường như trình bày ở
trên không phải là ý kiến chủ quan của Nhóm đầu tư chúng tôi, mà
xuất phát từ những nghiên cứu thực tế thị trường, đòi hỏi khách quan
của ngành dịch vụ giải trí trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội
của Việt Nam nói chung và khu vực Thành phố Hà Nội nói riêng.
12. CHƯƠNG III - PHƯƠNG DIỆN KĨ THUẬT VÀ QUY MÔ VÀ
TIẾN ĐỘ CỦA DỰ ÁN
I- Quy mô dự án đầu tư
Căn cứ vào quá trình nghiên cứu và khảo sát thị trường, khảo sát
nhu cầu của khách hang và các yếu tố khác có liên quan đến xu hương
của khách hàng của cơ quan lập dự àn nhóm NHDA. Chủ dự án đã
xác định quy mô và tầm hoạt động của dự án thông qua nhu cầu chơi
Tennis của người dân ngày càng cao và việc nghiêm cứu các điều kiện
về thị trường, địa điểm và các điều kiện tự nhiên khác.Để đảm bảo dự
án có thể hoạt động 100% công xuất.Dự án này giúp thu hút một
lượng người chơi lớn. Chủ đầu tư xác định quy mô dự án :
1. Quy mô sản lượng dự án trong trong quy hoạch :
STT Nội Dung Đơn vị Đơn giá trung Số
bình lượng
1 Cho thuê sân Sân / giờ 180 nghìn/giờ/ 4 sân
sân
2 Cho thuê Bóng Sân/ giờ 10nghìn/giờ/sân 4 sân
3 Các dịch vụ Tháng/địa 4.000.000/tháng 1 địa
khác điểm sân
2. Quy mô vốn đầu tư
Trên cơ sở giá nhân công, giá nguyên vật liệu trên địa bàn Quận Long
Biên -Hà Nội cũng như các điều kiện khác để đầu tư và dự án. Để
đảm bảo nhu cầu phục vụ cho hoạt động theo đúng sản lượng của dự
án và các điều kiện thích hợp cho dự án thì nhu cầu vốn đầu tư được
xác định như sau :
a. Tổng vốn đầu tư : 4.237.332.112
( Bốn tỉ, hai trăm ba bảy triệu, ba trăm ba hai nghìn,một trăm mười
hai đồng )
Trong đó :
- Chí phí xây dựng 3.928.000.000đ
- Chi phí thiết bị 59.160.000đ
- Chí phí quản lí dự án : 58.920.000đ
- Chí phí tư vấn đầu tư xây dựng 66.779.000đ
13. - Chí phí khác 20.658.800đ
- Dự phòng chi phí 162.974.312đ
3. Hình thức đầu tư
Sau khi nghiên cứu giá trị của dự án thì nhà đầu tư đã thấy các mức
vốn có thể huy động được của dự án :
Hình thức đầu tư của dự án là :
1. Vốn của chủ đầu tư 3.037.332.000đ
2. Huy động đầu tư bên ngoài 600.000.000đ
3. Vốn vay của các tổ chức tín dụng 600.000.000đ
II - Địa điểm và quy mô công trình
1. Điều kiện tự nhiên
Hà Nội là trung tâm của một vùng đồng bằng rộng lớn đó là đồng
bằng sông Hồng. Với các miền tiếp giáp với các tỉnh Hưng yên, Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Hà Nam ...Là nơi có điều kiện tự nhiên
thuận lợi và có các phương tiện giao thông thuận lợi với các đường
sông,đường bộ, đường biển ...Với các điều kiện tự nhiên rất thuận lợi
tạo cho Hà Nội được lựa chọn là thủ đô của Viêt Nam
2. Đặc điểm địa lý và khí hậu
Hà Nội là nơi có đầy đủ sông,núi và còn là một đồng bằng rộng lớn
với nhiều tài nguyên thiên nhiên phong phú, thích hợp cho sự phát
triển của kinh tế và văn hóa.Bên cạnh đó Hà Nội còn là nơi có nhiều
tuyến đường quan trọng chạy qua và là nơi thông thương thích
hợp.Với đầy đủ các loại địa hình và có nhiều địa điểm vui chơi giải trí
lớn thu hút một lượng lớn khách trong và ngoài nước
Khí hậu của Hà Nội là khí hậu có bốn mùa rõ rệt, thời tiết rất thuận lời
và không quá khắc nhiệt để đầu tư vào dự án. Nhiệt độ trung bình
22-28 oC và độ ẩm ~80%.
3. Địa điểm đầu tư dự án
Địa điểm xây dựng dự án : Đường đê Long Biên – Xuân Quang –
P.Phúc Đồng – Q.Long Biên – TP.Hà Nội với diện tích 2000m2 nằm
trên Đường đê Long Biên với nhiều điều kiện thuận lợi về giao thông,
cách cầu Chương Dương 500m về phía Tây Nam.
Với địa điểm đầu tư thuận lợi và các dich vụ vui chơi thể thao lành
mạnh và với một lượng dân đông của Quận Long Biên và các quận
lân cận tạo điều kiện tốt cho sự phát triển của dự án đầu tư.
14. Căn cứ các yêu cầu kỹ thuật, quy mô và đặc điểm của Dự án, địa
điểm để xây dựng các công trình của Dự án phải đáp ứng những yêu cầu
và điều kiện sau đây:
- Diện tích khu đất là 2000 m2
+ Diện tích xây dựng sân 1600 m2
+ Diện tích xây dựng văn phòng 50 m2
+ Diện tích xây dựng bãi để xe 375 m2
+ Diện tích khu vệ sinh và khu 75 m2
phục vụ đồ uống và khu chờ
- Dự án có chiều gần với mặt đường để xây cổng vào và phù hợp
thuận tiện cho xe của khách cũng như cán bộ công nhân viên vào.
- Dự án gần Cầu Chương Dương, cầu Vĩnh Tuy, cầu Thanh Tri, và
các khu công nghiệp Sài Đồng với lực lượng khách hàng có nhu
cầu lớn.
- Vị trí phù hợp với quy hoach tổng thể của thành phồ Hà Nội đến
năm 2015
- Có đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy và vệ sinh an toàn.
- Không làm ảnh hưởng đến các công trình văn hóa, không gây xáo
trộn tình hình trật tự an ninh trên địa bàn.
Trên cơ sở phân tích trên có thể kết luận địa điểm triển khai dự án :
Khu đất đã lựa chọn đáp ứng được về diện tích và các điều kiện xây
dựng sân Tennis theo các quy định của tiêu chuẩn Việt Nam cũng
như thế giới về việc xây sân Tennis. Địa điểm có thuận lợi giao thông
và các hạ tầng cơ sở như cấp điện, nước, thông tin liên lạc cơ bản sẵn
có. Mặt bằng dễ san lấp, độ cao nền đã đảm bảo phục vụ cho việc xây
dựng, nền đất ổn định, khi xây dựng công trình không phải gia cố.
III - Quy mô dự án đầu tư và hạng mục công trình
1. Để đảm bảo dự án thực hiện theo công suất với quy mô đã trình bày ,
trở thành địa điểm phục vụ người chơi thuận lợi cần xây dựng với các
hang mục chính sau :
- Các công trình hạ tầng:
15. + Mặt sân
+ Bãi để xe
+ Khu vệ sinh và phục vụ đồ uống
- Các công trình kiến trúc
+ Cổng và hàng rào
+ Văn phòng làm việc
+ Mái của sân
2. Yêu cầu kỹ thuật của các hạng mục công trình
- Qui hoạch tổng mặt bằng: Việc quy hoạch vị trí các hạng mục
công trình trên tổng mặt bằng là một yêu cầu rất quan trọng. Giải pháp
kiến trúc hợp lý sẽ đảm bảo việc tổ chức sản xuất và điều hành sản
xuất của dự án có hiệu quả và an toàn cho môi trường. Kinh nghiệm
cho thấy việc tổ chức không gian kiến trúc mặt bằng sân Tennis cần
phải thoả mãn một số yêu cầu chủ yếu sau:
Phân khu chức năng (khu dịch vụ và điều hành) giải quyết tốt điều
này sẽ tạo điều kiện để giải quyết những vấn đề kỹ thuật tập trung
(tránh lãng phí và ô nhiễm chéo nhau), tận dụng được địa hình để bố
trí các hạng mục thích hợp giảm chi phi san lấp cũng như địa tầng
từng khu vực để bố trí các hạng mục có quy mô lớn giảm chi phí xử lý
nền móng công trình.
Tổ chức hành lang cấp điện và các đường ống kỹ thuật hợp lý, đơn
giản đảm bảo tính kinh tế, giảm chi phí vận hành và tổ chức quản lý.
Tổ chức tốt hệ thống thoát nước kết hợp với hệ thống chiếu
sáng trong sân
Tiết kiệm đất xây dựng và đảm bảo chi phí hợp lí.
- Làm mặt sân thi đấu :Mặt sân thi đấu là yếu tố quan trọng nhất
của sân Tennis. Mặt sân thi đâu đảm bảo đạt tiêu chuẩn của sân mặt
cứng. Với công nghệ thi công tiên tiến đảm bảo cho người chơi cảm
thấy chất lượng. Với mặt sân bê tông được lăn các loại sơn tiêu chuân
và chất lường đảm bảo.
- Làm mái che cho sân : Mái che của sân là phần khá quan trọng
cho sân có mái che. Mái che phải đạt yêu cầu sao cho ban ngày thì
sáng và không bị bóng cho người chơi. Đồng thời phải đủ độ cao tiêu
chuẩn để chơi bóng không bị chạm vào mái. Bên cạnh đó mái giúp
16. cho sân có thể chơi trong mọi điều kiện thời tiết khắc nghiệt đồng thời
bảo vệ được mặt sân không bị ảnh hưởng bởi thời tiết. Kết cấu khu
thép và lợp mái tôn.
- Làm chỗ để xe cho khách và nhân viên : Đây là chỗ đỗ xe cho
khách và nhân viên với diện tích rộng 375m2. Vì đây là dự án phục vụ
chủ yếu cho nhưng người có điêu kiện vì vậy họ thường đi oto và xe
máy nên cần có khu để xe đủ phục vụ cho khách.
- Làm văn phòng : Văn phòng là nơi làm việc của nhân viên tiếp
tân, kế toán cũng như là nơi tiếp khách. Vì vậy dự văn phòng được
xây trên diện tích 50m2. Với 2 phòng chính là phòng tiếp tân và
phòng làm việc của kế toán.
- Làm chỗ khu vệ sinh và khu phục vụ đồ uống : đây là khu phụ
của công trình, nhưng lại mang ý nghĩa quan trọng. Khu vệ sinh và
khu phục vụ đồ uống được xây trên diện tích là : 75m2. Với sàn lát
gạch hoa tạo nên sự sạch sẽ và thoáng mát cho khách hàng sau khi
chơi hoặc khách chờ vào chơi. Ở đây cũng xây một của hàng nhỏ để
phụ vụ đồ uống.
- Làm hàng rào và cổng : Hàng dào và cổng là cơ sở vật chất bao
quanh sân. Hàng dào cao 5m và phải che được bóng không bay ra
ngoài. Hàng rào chủ yếu làm bằng thép B40 với mắt lưới dày và độ
bền của lưới làm cho công trình được đảm bảo.
- Hệ thống nước thải : chủ yếu là cống nước thải của khu vệ sinh
và nươc mưa của mái che.Vì vậy hệ thống nước thải chỉ cần đặt ống
cho nó.
- Hệ thống điện : Là sân có mái che đồng thời lại phục vụ chủ yếu
là vào buổi tối vì vậy hệ thống điện phải đảm bảo chiếu sáng đủ
nhưng không bị chói cho người chơi.
Các thiết bị điện phải được lựa chọn phù hợp với môi trường
lắp đặt, kết hợp với yêu cầu mỹ thuật. Các thiết bị điện phải có chứng
chỉ theo qui định.
Sử dụng cáp bền nhiệt ở những nơi cần thiết, chọn lựa cáp cho phù
hợp với tuổi thọ tính toán của các các hạng mục công trình.
Hạng mục công trình đặt một tủ điện để có thể cắt điện theo yêu cầu
và phải có át tô mát riêng để đóng ngắt tại chỗ nguồn điện khi có nhu
cầu
Dây dẫn cấp điện trong phòng làm việc và văn phòng đều được lắp âm
tường, sàn hoặc đi trên trần giả, tất cả các thiết bị như tủ điện, ổ cắm,
công tắc cung sử dụng loại lắp âm tường.
17. Sau đây là chi tiết các danh mục đầu tư của dự án :
Bảng tổng hợp chi phí đầu tư
Đơn vị tính : đồng
SST Nội dung Diễn giải Giá trị
I Chi phí xây Đơn vị Số Đơn giá sau thuế
dựng lượng
1 Mặt sân m2 1600 1.575.000 2.520.000.000
2 Mặt sân để xe m2 375 700.000 262.500.000
3 Văn phòng m2 50 1.800.000 90.000.000
4 Nhà vệ sinh và m2 75 1.200.000 90.000.000
phục vụ đồ uống
5 Mái sân m2 1600 500.000 800.000.000
6 Hàng rào quanh m2 1200 100.000 120.000.000
sân
7 Cống thoát nước m 40 200.000 8.000.000
8 Đường điện các m 500 75.000 37.500.000
loại
II Chi phí thiết bị 59.160.000
1 Đèn cái 18 600.000 10.800.000
2 Cột lưới cái 8 800.000 6.400.000
3 Lưới cái 4 1.000.000 4.000.000
4 Giỏ để bóng cái 4 40.000 160.000
5 Bóng Tennis quả 120 15.000 1.800.000
6 Ghế trọng tài cái 4 1.500.000 6.000.000
7 Thiết bị văn bộ 1 25.000.000 25.000.000
phòng
8 Gạt nước cái 4 150.000 600.000
9 Ghế chờ cái 16 200.000 3.200.000
10 Ghế ngồi uống cái 10 40.000 400.000
nước
11 Bàn ngồi uống cái 4 200.000 800.000
nước
III Chi phí quản lí 1,5%* Tổng GTXD 58.920.000
dự án
18. IV Chi phí tư vấn 1.7%* Tổng GT 66.779.000
đầu tư
xâydựng
V Chi phí khác 20.658.800
1 Chi phí thẩm tra 0.1%Tổng TGXD 3.928.000
phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư
2 Lệ phí thẩm định 0.015%*TGXD 589.200
dự án đầu tư
3 Lệ phí thẩm định 0.02%*TGXD 785.600
dự toán, tổng DT
4 Chi phí bảo hiểm 0.2%*TGXD 7.856.000
công trình
5 Lãi vay trong thời 1.25%*600.000.000 7.500.000
gian xây dựng
Cộng 4.074.357.800
(I+II+III+IV+V)
VI Chi phí dự 4%* (I+II+III+IV+V) 162.974.312
phòng
Tổng cộng 4.237.332.112
Làm tròn 4.237.332.000
VI - Tiến độ thực hiện công trình
1. Chủ đầu và hình thưc quản lí
Chủ đẩu tư là : Nhóm NHDA
Hình thức quản lí thực hiện dự án : Nhà đầu tư trực tiếp thực hiện và
đông thời thuê thêm đươn vị tư vấn có đủ năng lực.
Lựa chọn nhà thiết kế và thi công sao cho hợp lí nhất làm giảm được
giá thành của công trình.
2 Tiến độ thực hiện dự án
- Phê duyệt dự án đầu tư vào 23/09/2010
- Thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán 25/09 - 30/ 09/2010
- Phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công-Tổng dự toán và kế hoạch thuê cơ
quan xây dựng trước ngày 10/10/2010
- Thi công công trình trong vòng : 1 tháng kể từ ngày kí hợp đồng xây
dựng
- Đưa công trình đi vào hoạt động vào đầu tháng 12 năm 2010
19. Chương IV
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA DỰ ÁN
I. TỔ CHỨC
Sân Tennis được xây dựng và hoạt động dựa trên những quy
định về tổ chức, điều hành và quản lý được điều chỉnh bởi Pháp luật
hiện hành như Luật Xây dựng, Luật Dân sự, Luật Tennis và các
Thông tư Nghị định khác của Chính phủ có liên quan đến việc kinh
doanh và kí hợp đồng lao động.
Cơ cấu tổ chức của sân được thành lập một cách đầy đủ, gọn
nhẹ, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có kinh nghiệm sẽ làm tăng
hiệu quả công tác quản lý toàn sân nói chung và phục vụ chăm sóc
khách hàng chu đáo.
Chức năng, nhiệm vụ chính của quản lý và các bộ phận được
phân công cụ thể như sau:
- Quản lý: phụ trách chung và quản lý bộ phận văn phòng
cũng như khu vực sân bãi.
- Lễ tân: phụ trách tiếp nhận và chăm sóc, hướng dẫn khách
hàng, nhận đăng ký sân và quản lý đồ đạc cho khách.
- Kế toán: theo dõi quản lý sổ sách, chứng từ, các hợp đồng
kinh tế với khách hàng; kiểm tra thường xuyên tình hình thu
chi và các dòng tiền của đơn vị.
- Các nhân viên tham gia trực tiếp hoạt động kinh doanh: mỗi
nhân viên đảm nhiệm một vai trò nhất định nhằm phục vụ
khách và duy trì hoạt động kinh doanh.
II. LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG
Căn cứ vào các văn bản Pháp lý có liên quan, ban quảy lý dự án
sẽ tiến hành kiểm tra, xem xét năng lực và trình độ chuyên môn của
các nhân viên để tuyển dụng vào các vị trí thích hợp để phục vụ hoạt
động.
Tổng số nhân viên dự kiến của dự án là 15 người, khi công việc
kinh doanh diễn ra một cách ổn định. Số lượng và loại nhân viên được
tuyển chọn phải phù hợp với tiến độ triển khai của dự án. Trong thời
gian đầu, do hoạt động của dự án còn chưa ổn định, do đó một số vị trí
20. như nhân viên nhặt bóng có thể ký hợp đồng ngắn hạn, và sẽ được
tuyển dụng lâu dài khi hoạt động đã có bước ổn định. Đồng thời đơn
vị có thể sẽ tuyển thêm để tăng số lượng nhân viên cho những vị trí cũ
hoặc bổ sung vào vị trí mới thích hợp để hoàn thiện cơ cấu tổ chức,
nhằm phục vụ tốt cho hơn khách hàng và để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của họ.
Bảng cơ cấu nhân viên và tiền lương
Số
Lương BH&KPCĐ Tổng lương
Hoạt động quản lý lượn
(đ)/người/tháng (đ)người/tháng (đ)
g
1. Nhân viên quản lý 01
5.000.000 1.100.000 6.100.000
chung
2. Lễ tân kiêm kế toán 02 2.500.000 550.000 6.100.000
Hoạt động kinh
doanh
1. Nhân viên phục vụ 08
1.500.000 330.000 14.640.000
bóng
2. Nhân viên chăm sóc 02
3.000.000 660.000 7.320.000
sân và ánh sáng
3. Bảo vệ 02 3.000.000 660.000 7.320.000
Tổng 15 41.480.000
21. CHƯƠNG V
PHƯƠNG DIỆN TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
I- Tổng mức đầu tư của dự án
1. Cơ sở tính tổng mức đầu tư
Mức đầu tư của dự án xây sân Tennis được thực hiện trên những
cơ sở sau :
- Thiết kế cơ sở các hạng mục công trình;
- Xuất vốn đầu xây dựng công trình số 1600/BXD-VP ngày
25/07/2007 của Bộ Xây dựng
- Công văn số 1751/BXD-VP ngày 14/8/2007 của Bộ Xây dựng
về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu
tư xây dựng công trình
- Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/04/2007 v/v hướng dẫn
thi hành nghị định 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, nghị
định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và nghị định số
156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/205 của Chính phủ Q/Đ chi tiết
thi hành luật thuế GTGT và luật sửa đổi bổ sung một số điều
của luật thuế GTGT.
- Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư.
- Thông tư số 109/2000/TT-BXD ngày 13/11/2000 của Bộ tài
chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định
đầu tư.
- Quyết định số 33/2004/QĐ-BTC ngày 12/4/2004 của Bộ tài
chính về việc ban hành quy tắc và phí bảo hiểm xây dựng, lắp
đặt.
- Các chỉ tiêu tổng hợp được rút ra từ các công trình xây dựng
tương tự đã được xây dựng trong thời gian gần đây.
2. Tổng mức đầu tư: Tổng mức đầu tư của dự án là 4.237.332.000
( Bảng Chi tiết các danh mục đầu tư )
22. II - Nguồn vốn
1. Nguồn vốn đầu tư
- Nguồn vốn của dự án được huy động từ ba nguồn khác nhau với
tổng số vốn là : 4.237.332.000đ
Trong đó: - Vốn chủ đầu tư : 3.037.332.000đ chiếm 71,68%
- Vốn vay : 600.000.000 đ chiếm 14,16%
- Vốn huy động bên ngoài : 600.000.000d chiếm 14,16%
2. Kế hoạch huy động vốn và hoàn trả vốn vay ngân hàng
Kế hoạch huy động vốn được lập trên nguyên tắc đảm bảo tiến độ
thực hiện dự án đồng thời tiết kiệm chi phí vốn.
Huy động vốn tư bên ngoài thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng với vốn huy động là 600.000.000đ.
Thời gian huy động vốn là 15 ngày
Đây là huy động vốn đầu tư vào dự án với những bảng kê chi tiêt về
chi phí và lợi nhuận hấp dẫn sẽ thu hút được nhà đầu tư.
Nếu trong thời gian huy động vốn mà không huy động đủ số vốn thì
các nhà đầu tư sẽ góp thêm để cho đủ đúng như dự toán ban đầu đề ra.
Theo tính toán, Dự án có khả năng hoàn trả vốn gốc và lãi bằng
nguồn lợi nhuận của Dự án với các điều kiện khoản vay như sau:
- Lãi suất vay dự kiến 15%/năm.
- Thời gian trả nợ 5 năm.
Nguồn trả nợ vốn vay dựa trên giá trị khấu hao, lợi nhuận sau
thuế .
Bên cạnh đó nguồn trả nợ vốn vay chủ yếu là các khoản khấu hao
tài sản cố định, nguồn lợi nhuận sau thuế và cá nguồn thu khác nếu có.
III - Phân tích tài chính
1. Mục đích
Mục đích của việc phân tích tài chính là nhằm kiểm tra tính khả thi
của chính dự án và khả năng tài chính của doanh nghiệp quản lý và
khai thác trong suốt thời gian thực hiện dự án.
2. Phương pháp luận:
23. Tính khả thi của dự án: Để phân tích tính khả thi của dự án, ở đây
sẽ sử dụng tỷ suất nội hoàn tài chính IRR theo phương pháp chiết
khấu dòng tiền. Phân tích độ nhạy sẽ được áp dụng để xác định mức
ảnh hưởng do những thay đổi về các điều kiện tài chính trong tương
lai.
3. Cơ sở tính toán các thông số
a. Nguồn vốn và kế hoạch huy động vốn: Đã xét phần trên
b. Nguồn thu của dự án :
- Thu chủ yếu từ hoạt động cho thuên sân
- Thu từ hoạt động cho thuê bóng
- Thu từ cho thuê địa điểm kinh doanh
Thu từ hoạt động cho thuê sân : Đây là doanh thu chủ yếu chiếm 95
- 97% tổng doanh thu của dự án .Dự kiến dự án đi vào hoạt động ổn
định vào tháng 12 năm 2010. Với doanh thu dự kiến là 180.000đ/ h và
số giờ chơi trong ngày là trung bình là 12h. Tổng doanh thu dự kiện
trong năm là : 180.000*12*30*12*4 = 3.110.400.000
Thu từ hoạt động cho thuê bóng : Đây cũng là một nguồn thu của dự
án, dự kiến chiếm 2-3 % tổng doanh thu. Với doanh thu dự kiến là
10.000đ/h và số giờ chơi trung bình là 12h. Tổng doanh thu dự kiến
trong năm là : 10.000* 12 * 30 * 12*4 =172.800.000đ
Thu từ hoạt động cho thuê địa điểm : Đây là một khoản doanh thu từ
việc xây dựng khu vệ sinh và khu phục vụ đồ uống. Với giá cho thuê
dự kiến là 4.000.000/tháng . Tổng doanh thu hàng năm là :
4.000.000*12 = 48.000.000đ
Do ảnh hưởng của yếu tố trượt giá, giá dịch vụ của dự án tăng lên
như : dịch vụ cho thuê sân, cho thuê bóng và cho thuê địa điểm kinh
doanh. Ước tính bình quân doanh thu mỗi năm tăng 5% trong 5 năm
tính từ thời điểm hoạt động kinh doanh của công ty ổn định. Sau thời
gian đó, do yếu tố máy móc khấu hao nhiều nên doanh thu không có
sự biến động.
c. Chí phí của dự án
- Chi phí đầu tư ban đầu : (bảng kê chi phí )
- Chi phí tiền lương : Chi phí tiền luong gồm chi phí trực tiếp trả cho
người lao động và chí kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế. Trong thời
24. gian đầu hoạt động có thể dự an hoạt động chưa ổn định nên tạm thời
kí hợp động tạm thời với các nhân viên nhặt bóng. Sau khoảng 2
tháng hoạt động ổn định thì chủ đầu tư sẽ kí hợp đồng chính với các
nhân viên. Đội ngũ nhân viên nhặt bóng chủ yếu là sinh viên nhanh
nhẹn và có nhu cầu làm thêm, vì lực lượng nhân viên đông đảo và chi
phí thuê hợp lí. Theo thời gian chi phí tiền lương sẽ tăng 2-5 % năm.
( bảng chi phí tiền lương trong mục IV )
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : chi phí khấu hao tài sản cố
định dự tính sẽ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Khấu hao cơ bản được tính toán dựa trên các căn cứ: Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về việc ban
hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Thời gian khấu hao :
Công trình xây dựng thời gian khấu hao là : 20 năm
Trang thiết bị thời gian khấu hao là : 5 năm
Bảng chi phí khấu hao tài sản cố định hàng năm
Nội Dung Giá trị Tỉ lệ KH năm GTKH
1. Công trình 3.928.000.000đ 5% 196.400.000đ
xây dựng
2. Trang thiết 59.160.000đ 20% 11.832.000đ
bị
Tổng KH 208.232.000đ
- Chi phí bảo hiểm thiết bị :
Chi phí bảo hiểm thiết bị cả năm bằng 0.1% giá trị thiết bị
Cpbhtb = 59.160.000*0.1%= 59.160đ
- Chi phí quản lí và vận hành : Chi phí quản lý bao gồm chi phí
điện, nước, chi phí nghiệp vụ, chi phí kiểm toán, chi phí giao
tiếp, đi lại, chi phí thông tin liên lạc và các chi phí khác. Căn cứ
kế quả sản xuất, kinh doanh nhiều năm nay của các doanh
nghiệp có cùng loại hình kinh doanh, chi phí quản lý chiếm
khoảng 3% doanh thu hiện hành .
CPQL&VH = 3.331.200.000*3% = 99.936.000đ
25. - Chi phí lãi vay phải trả :
Lãi vay chính là chi phí của nguồn vốn và sẽ được xem xét phân tích
thông qua lãi suất dùng trong tính toán hiện giá của dòng tiền.
Để giảm thiểu giá trị lãi vay phải trả, phương án trả lãi đề xuất là dùng
hết lợi nhuận sau thuế hàng năm để trả lãi vay đến khi trả hết khoản
vay của ngân hàng.
Phương án trả lãi và gốc cho ngân hàng
TỔNG VỐN
NĂM TRẢ GỐC TRẢ LÃI (15%) TỔNG CỘNG
VAY
1 600.000.000 50.000.000 90.000.000 140.000.000
2 550.000.000 100.000.000 82.500.000 182.500.000
3 450.000.000 100.000.000 67.500.000 167.500.000
4 350.000.000 175.000.000 52.500.000 227.500.000
5 175.000.000 175.000.000 26.250.000 201.250.000
Tổng cộng 600.000.000 318.750.000 918.750.000
Số tiền vay ngân hàng sẽ được trả dần vào hàng năm và kết thúc vào
cuối năm thứ 5.
- Chi phí thuê đất : chi phí thuê đất theo giá thuê đất của Quận Long
biên cũng như giá chung của thành phố Hà Nội. Giá thuê trung bình
một sân là 35 - 40 tr/ sân ở các quận trong nội thành và giá là 25 - 30
tr/ sân/tháng cho sân ở các quận ngoại thành.
Theo giá tham khảo mức thuê là : 30.000.000*4*12 = 1.440.000.000đ.
- Thuế và các khoản nộp Ngân sách nhà nước:
Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Thuế GTGT đầu ra được tính theo
thuế suất là 10% trên tổng giá trị sử dụng thanh toán. Thuế giá trị gia
tăng đầu vào thuế của phần vốn xây lắp, phần vốn thiết bị, các chi phí
khác của dự án.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập tính trên thu nhập
chịu thuế theo quy định nhà nước, số liệu cụ thể hàng năm thể hiện
trong bảng tính NPV
Công thức tính
TTN = (Total (thu – chi) – Khấu hao )*25%
26. KẾT LUẬN : trên đây là tập hợp đầy đủ doanh thu và các chi phí cần
thiết để đưa dự án đi vào hoạt động một cách có hiệu quả nhất.
CHƯƠNG VI
LỢI ÍCH KINH TẾ VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN
I - Lợi ích kinh tế
1. Với chủ đầu tư
Việc đầu tư vào dự án sẽ tạo ra lợi nhuận khá lớn cho nhà đâu tư.
Nhà đầu tư quan tâm nhất là khả năng sinh lời của sự án trong quá
trình đưa vào vận hành.
Dự án mang lại cho chủ đầu tư lợi nhuận cao thống qua các chỉ số tài
chính sau :
Tỉ suất lợi nhuận sau tổng tài sản :
Pt = LNST/TTS = 1.058.667.600/ 4.237.332.000 = 25%
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn Chủ sở hữu
P = LNST/VCHS = 1.058.667.600/3.637.332.000 = 29.1%
Thời gian hoàn vốn là : 3,435 năm ( kể cả thời gian xây dựng )
Qua phân tích các chỉ số sinh lợi cơ bản của dự thu chi của dự án
cho thấy khả năm sinh lời của dự án là rất cao.Bên cạnh đó nhà đầu tư
cũng tạo ra công ăn việc làm của đội ngũ nhân viên và tạo ra lợi ích
cơ bản cho nhà đầu tư bên cạnh đó nâng cao uy tín cho nhà đầu tư
cũng như tạo nhưng lợi thế nhất định của nhà đầu tư trên thương
trường
2. Lợi ích của nhà nước và của cộng đồng
Lợi ích của dự án đối với nhà nước là khá to lớn và nó có tính chất
quan trọng. Dự án nằm trong quy hoạch tổng thể sân chơi của tp Hà
Nội. Nhà nước đang khuyến khích các chủ đầu tư tư nhân đồng thời
tạo điều kiện cho chủ đầu tư phát triển dự án một cách có hiệu quả
nhất.
Dự án đã làm tăng thêm giá trị dịch vụ của cả nước lên gân 5ty
đồng/năm thông qua doanh thu và chi phí mà dự án đi vào hoạt động.
27. Dự án đã đưa lại giá trị tăng thêm cho dự án và đóng góp lớn vào
GDP của cả nước.
Ngoài ra dự án còn có một đóng góp lớn vào Ngân sách nhà nước,
dự án đã tạo ra lợi nhuận hơi 1,4 tỷ năm và đóng góp và ngân sách
nhà nước hơn 350 trđ/năm.
Dự án còn tạo ra một lượng công ăn việc làm cho 15 lao động
thường xuyên và một số lao động không thường xuyên, giải quyết
được một phần vấn đề thất nghiệp đang là vấn đề nan giải của mỗi
nước.
Dự án xây dựng sân Tennis cũng làm cho chúng ta tiếp cận gần hơn
môn thể thao quý tộc và giúp cho chúng ta có thể có nhưng vận động
viên có kinh nghiệm và vươn tầm đẳng cấp trong nước và quốc tế.
Tạo điều kiện để cho các doanh nhân có cơ hội tập luyện td-tt và
giao lưu với nhau. Vì đây là lực lượng có tầm vi mô và là lực lượng
tạo ra một lượng giá trị lớn của xã hội vì vậy nhu cầu của họ rất cao.
Và dự án đã thỏa mãn phần nào nhu cẩu của khách hàng.
II - Hiệu quả của dự án
Hiệu quả của một dự án đầu tư là một điều mà các nhà đầu tư là người
quan tâm hàng đầu. Nếu dự án mà đi vào hoạt động và đạt được hiệu
quả là 90% thì đó làm một dự án khả thì và hiệu quả cao.
Dự án xây sân Tennis có hiều quả cao
Về mặt khách quan :
- Hiện nay theo đúng thực trạng thì quỹ đất của Hà Nội là rất ít và
trong nội thành gần như là không còn trong khi đó nhu cẩu chơi
Tennis của người dân là rất cao. Đặc biệt nhu cầu vui chơi của các
quận ngoại thành tăng lên đáng kể, nguyên nhân là do có nhiều dự án
di dân và các dự án nhà máy, khu trung cư và các cơ sở sản xuất làm
nhu cầu ở vùng này tăng cao.
- Địa điểm thực hiện dự án xây sân Tennis là ở Quận Long biên, đây
là nơi mà quỹ đất trống còn khá nhiều. Bên cạnh đó thì xây dựng dự
án ở đây nhằm một phần giải quyết vấn đề tắc đường ỏ nhiều quận nôi
thành và có thể mở rộng được một lượng khách hàng lớn từ các khu
công nghiệp.
- Nằm trên trục đường liên tỉnh đồng thời dự án còn nằm ở vị trí khá
đẹp và thuận tiện cho giao thông.
28. - Tennis là một môn thể thao mang lại cho người chơi một cơ thể khỏe
mạnh,dẻo dai,có thể loại bỏ mệt mỏi sau một ngày làm việc. Điều này
rất cần thiết đối với những người làm việc văn phòng.
Về mặt chủ quan :
Kinh doanh sân tennis ít chịu rủ ro về chi phí, lãi suất, lạm phát và
các vấn đề khác.... Ngoài ra sân mà dự án xây dựng là sân có mái che,
đó là yếu tố quan trọng vì sân có mái che không chịu rủi ro về thời
tiết, tạo điều kiện rất lớn cho khách hàng có thể chơi thường xuyên mà
không gặp việc phải nghỉ chơi.
Sân Tennis là sân mà chủ yếu là khách đặt sân trước vì vậy mà ít chịu
rủi ro đồng thời có thể tính toán một cách dễ ràng doanh thu có thể đạt
được để tạo điều kiện cho chủ đẩu tư có thể điều chỉnh các khoản mục
cho hợp lí.
Đây là một dự án mang tính hợp lí và khả thi rất cao. Tính khả thi của
dự án là từ 90- 95% .
III - Kết luận
Dự án hoàn toàn khả thi và phù hợp với các quy đình về luật pháp và
các cơ sỏ kinh tế khác
CHƯƠNG VII
KẾT LUẬN và KIẾN NGHỊ
Dự trên những phân tích và đánh giá khách quan và chủ quan
nêu trên. Việc xây dựng và thực hiện dự án xây dựng sân Tennis có
mái che Long là cần thiết khách quan và có tính khả thi cao vì các lý
do cơ bản sau:
Dự án triển khai phù hợp với chính sách khuyến khích đầu tư,
chiến lược và kế hoach phát tiển kinh tế xã hội của tp Hà Nội đó là tạo
ta những công trình mang tính kinh doanh dịch vụ có lợi nhuận cao.
Dự án của nhóm đầu tư NHDA sẽ góp phần phát triển trình độ
dân trí và cải thiện cơ sở hạ tầng của thành phô đồng thời tạo cảnh
quan đô thị cho quận Long Biên và TP Hà Nội.
Dự án mang lại một địa điểm thuận lợi cho cơ quan quản lý
thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình.
Dự án triển khai tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và việc
làm có thu nhập cao cho nguời lao động.
29. Kính đề nghị UBND TP Hà Nội cùng các sở ngành liên quan sớm phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng sân Tennis để chủ đầu tư có nhưng chủ
động trong việc chuẩn bị các bước tiếp theo để nhanh chóng đưa dự
án và xây dựng và khai thác. Nhăm mang lại hiệu quả kinh tế cho dự
án.