1. BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP TUY HÒA
BÀI DỰ THI
Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP NĂM 2016
Dự án: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG
NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆU
Họ và tên: Trương Hiệp
Lớp: CĐMT37A
D an “Xây”ư 1
3. MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Phần 1: THÔNG TIN CHUNG.............................................................................1
1.1.Khái quát dự án ..............................................................................................1
1.2.Phân tích thị trường ........................................................................................1
1.3.Mô tả dự án ....................................................................................................4
1.4.Đơn vị phối hợp .............................................................................................4
1.5.Phương thức tiến hành ...................................................................................4
Phần 2: KẾ HOẠCH KINH DOANH VÀ KẾT QUẢ THỰC
TIỄN TỪ QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH ....................................................................5
2.1. Kế hoạch kinh doanh ....................................................................................5
2.2. Kế hoạch hành động .....................................................................................6
2.3. Định vị thương hiệu và kế hoạch định vị thương hiệu .................................7
2.4. Ý nghĩa tác động xã hội ...............................................................................7
2.5. Kết quả triển khai thực hiện mô hình hiện tại ..............................................7
2.6. Kết quả thực tiễn ...........................................................................................9
Phần 3: KẾ HOẠCH KINH DOANH, DỰ TOÁN QUY MÔ CƠ SỞ ................10
3.1. Các trang thiết bị cần trong quá trình sản xuất bịch phôi ..............................10
3.2. Dự toán kinh phí ............................................................................................11
Phần 4: QUY TRÌNH NUÔI TRỒNG NẤM ĂN VÀ
NẤM DƯỢC LIỆU .............................................................................................12
A.Nuôi trồng nấm bào ngư sám và nấm sò trắng .................................................12
B.Nuôi trồng nấm linh chi trên mùn cưa...............................................................12
Phần 5: CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP, NGUYÊN NHÂN
VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ .....................................................................................33
D an “Xây d ng mô hinh nuôi tr ng n m ăn va n m d c li u”ư ư ô â â ươ ê
4. 5.1. Các bệnh thường gặp ở nấm bào ngư, nguyên nhân
và biện pháp xử lý ................................................................................................33
5.2. Các bệnh thường gặp ở nấm linh chi, nguyên nhân
và biện pháp xử lý ...............................................................................................33
Phần 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................35
6.1. Kết luận .........................................................................................................35
6.2. Kiến nghị........................................................................................................35
D an “Xây d ng mô hinh nuôi tr ng n m ăn va n m d c li u”ư ư ô â â ươ ê
5. MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước nông nghiệp, khoảng 70 - 80% dân số sống bằng nghề
nông [3]. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của thế giới, công cuộc công nghiệp
hóa, đô thị hóa ngày càng nhanh, đã làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày một
thu hẹp, dẫn đến tình trạng dư nguồn lao động, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Do
đó, việc đưa ra các giải pháp cấp bách để khắc phục những thực trạng trên là cần
thiết. Chính vì thế, quá trình ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp
nói chung, việc đưa nghề trồng nấm vào sản xuất nói riêng là cần thiết. Nghề nấm
có ưu điểm là có thể tận dụng được một lượng nhân công lớn với nhiều thành phần
từ trẻ em đến người già, vốn đầu tư ít, tăng hiệu quả sử dụng đất, quay được nguồn
vốn nhanh.
Nấm ăn không chỉ là nguồn thực phẩm sạch, giàu dinh dưỡng mà còn có giá
trị cao trong việc tăng cường sức đề kháng, chống lão hóa và làm giảm nguy cơ
mắc các chứng bệnh như ung thư, cao huyết áp, tiểu đường, tim mạch...Nghề trồng
nấm còn góp phần tích cực vào giải quyết việc làm và là sản phẩm chủ lực giúp
người dân vùng nông thôn xóa đói giảm nghèo. Hiện nay, nấm ăn và nấm dược
liệu đã được đưa vào danh mục sản phẩm quốc gia, vì vậy nghề trồng nấm đang
được đầu tư phát triển mạnh ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước nói chung và
tỉnh Phú Yên nói riêng [2].
Về tính khoa học, nấm là một loại thực phẩm và dược phẩm có giá trị dinh
dưỡng và dược liệu cao lại tuyệt đối an toàn cho sức khỏe con người. Bởi vì, trong
quá trình hình thành và phát triển của các quả thể, nấm sử dụng các loại hợp chất
bên trong cơ thể thực vật mà không sử dụng bất kỳ một chất hóa học nào, nếu có
chăng cũng chỉ là những loại muối khoáng ở một hàm lượng rất nhỏ không đáng
kể. Theo một số công bố gần đây cho thấy, người ta đã phân tích trong thành phần
một số loại nấm có những hợp chất hết sức quan trọng trong điều trị một số bệnh
D an “Xây d ng mô hinh nuôi tr ng n m ăn va n m d c li u”ư ư ô â â ươ ê
6. ung thư như các Steroid, Nucleosid, Lectin trong nấm Linh chi, hoặc một số thành
phần quan trọng khác trong nấm bào ngư có khả năng chữa trị bệnh đái tháo đường
ở người và đã tìm thấy một số hợp chất acid amin không thay thế trong một số loại
nấm khác [1].
Mặt khác, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đặc biệt là lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn và miền núi là một trong những nội dung trọng tâm và
được ưu tiên hàng đầu cho mục tiêu phát triển quốc gia của Việt Nam giai đoạn
2010 – 2030 [5] và nhằm khuyến khích, phát huy khả năng ứng dụng kiến thức vào
thực tế, tạo điều kiện để hướng sinh viên làm kinh tế của Trường Cao đẳng Công
nghiệp Tuy Hòa mà em đã chọn đề tài “Mô hình nuôi trồng nấm ăn và nấm dược
liệu” làm đề tài cho cuộc thi Khởi nghiệp của mình.
D an “Xây d ng mô hinh nuôi tr ng n m ăn va n m d c li u”ư ư ô â â ươ ê
7. Phần 1 : THÔNG TIN CHUNG
1.1. Khái quát dự án
- Tên dự án: Mô hình nuôi trồng nấm ăn và nấm dược liệu
- Lĩnh vực: ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp
- Sản phẩm: nấm bào ngư và nấm dược liệu (nấm linh chi đỏ)
- Mô hình sẽ thành lập: xây dựng cơ sở sản xuất bịch phôi, nhà nuôi trồng nấm
và trồng nấm
- Địa điểm: Hòa Đa - An Mỹ - Tuy An - Phú Yên
- Sinh viên thực hiện: Trương Hiệp
- Địa chỉ: Hòa Đa – An Mỹ - Tuy An – Phú Yên
- Điện thoại: 0965551749
- Email: truonghieppy1996@gmail.com
1.2. Phân tích thị trường
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, chất lượng cuộc sống của con
người ngày một nâng cao, do vậy nhu cầu về thực phẩm không những đòi hỏi phải
đảm bảo các tiêu chí: dinh dưỡng, hợp khẩu vị, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
mà còn mang tính dược phẩm, nhất là trong thời kỳ cảnh báo về “thực phẩm bẩn”
như hiện nay.
Nấm ăn là một loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, chứa nhiều protein,
cũng như các axit amin, khoáng, vitamin quan trọng. Ngoài ra, nấm ăn còn được
dùng để chữa trị một số bệnh như: giảm cholesterol trong máu, điều hòa huyết áp,
thiếu máu,...đặc biệt nấm dược liệu (nấm Linh chi đỏ) đã được con người biết và
sử dụng từ lâu như là một dược liệu quý trong điều trị và ngăn ngừa một số bệnh
như huyết áp, ung thư,..
D an “Xây d ng mô hinh nuôi tr ng n m ăn va n m d c li u”ư ư ô â â ươ ê trang 1
8. Nấm ăn được xem là một loại “rau” cao cấp, “rau sạch”, được sử dụng ngày
càng rộng rãi và phổ biến trong các bữa ăn gia đình. Ngoài những đặc điểm ưu việt
của nấm ăn về dinh dưỡng, việc trồng nấm còn mang lại hiệu quả kinh tế, và là một
trong những hướng phát triển của ngành nông nghiệp, góp phần nâng cao thu nhập
cho người dân không những ở vùng nông thôn mà còn ở thành thị. Hiện nay, người
dân ngày càng hiểu rõ hơn về giá trị dinh dưỡng của nấm ăn và nấm dược liệu nên
rất cần những đơn vị cung cấp nấm uy tín và chất lượng.
Thực hiện mục tiêu đó, em đã tìm hiểu và nghiên cứu, tiến hành xây dựng thí
điểm mô hình nuôi trồng nấm ăn và nấm dược liệu tại nhà.
Ban đầu với quy mô nhà trồng 20 m2
nuôi trồng 2 loại nấm: bào ngư và nấm
linh chi đã bắt đầu thực hiện từ tháng 04/2016.
D an “Xây d ng mô hinh nuôi tr ng n m ăn va n m d c li u”ư ư ô â â ươ ê trang 2
9. Tuy nhà trồng tương đối nhỏ nhưng được xây dựng theo mô hình trồng nấm
đạt tiêu chuẩn với dàn treo (khoảng 500 bịch) nấm bào ngư và 300 bịch nấm linh
chi cùng hệ thống tưới phun sương.
Đến thời điểm hiện nay, mô hình đã thu được kết quả khả quan qua nhiều
đợt nuôi trồng và có sản phẩm cung cấp ra thị trường lân cận.
Với thành quả hiện tại, hi vọng trong thời gian tới mô hình sẽ phát triển nhân
rộng và thành lập cơ sở sản xuất bịch phôi để không chỉ tăng thu nhập gia đình mà
còn là địa chỉ đáng tin cậy không những cung cấp sản phẩm nấm sạch mà còn cung
cấp bịch phôi cho người dân trồng tự cung cấp và người tiêu dùng tại địa phương.
Hiện tại địa phương chưa có hộ gia đình trồng nấm, các vùng lân cận còn
phải mua phôi ở ngoài tỉnh Phú Yên về nhà nuôi trồng, trong khi đó nhu cầu sử
D an “Xây d ng mô hinh nuôi tr ng n m ăn va n m d c li u”ư ư ô â â ươ ê trang 3
10. dụng nấm ăn hàng ngày và đặc biệt vào các ngày ăn chay (Mùng một và ngày rằm
âm lịch) nhu cầu rất cao, hiện các nguồn cung trong tỉnh không đủ cung cấp cho
nhu cầu tiêu dung này của thị trường.
1.3. Mô tả dự án
Ban đầu dự án được đầu tư xây dựng nhà trồng với diện tích 20m2
, tận dụng
chuồng nuôi gia súc bỏ hoang của gia đình để trồng nấm. Với điều kiện khí hậu
của tỉnh Phú yên, các loại nấm bào ngư và nấm linh chi đỏ có thể trồng được quanh
năm, vừa mang lại hiệu quả kinh tế, vừa tận dụng được nguồn lao động nông nhàn.
Tuy nhiên, thời điểm trồng thuận lợi nhất của các loại nấm này là từ tháng 09 năm
nay đến tháng 03 năm sau [4].
1.4. Đơn vị phối hợp
Khoa công nghệ Sinh học, Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hoà.
1.5. Phương thức tiến hành
Hiện tại, em đã và đang tiếp nhận chuyển giao công nghệ, kỹ thuật của đơn
vị phối hợp để nuôi trồng và thu sản phẩm bán ra thị trường, ban đầu chủ yếu cung
cấp tại địa phương, sau đó chuyển sang các vùng khác trong tỉnh Phú Yên. Nếu dự
án khả thi sẽ tiến hành mở rộng từ quy mô hộ gia đình sang cơ sở sản xuất tại địa
phương, đầu tư máy móc, trang thiết bị mặt bằng để sản xuất bịch phôi và trồng
thêm các loại nấm khác.
D an “Xây d ng mô hinh nuôi tr ng n m ăn va n m d c li u”ư ư ô â â ươ ê trang 4
11. Phần 2. KẾ HOẠCH KINH DOANH VÀ KẾT QUẢ THỰC TIỂN TỪ
QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH
2.1. Kế hoạch kinh doanh
+ Đầu tư cho dự án
- Nguồn vốn: sử dụng vốn của gia đình
- Trang thiết bị, mặt bằng, các chi phí khác có liên quan: tận dụng, cải tạo cơ sở
sẵn có và đầu tư từ hộ gia đình;
+ Nghĩa vụ pháp lý: Chủ yếu tận dụng lao động gia đình, lao động nông nhàn
nhằm tăng thêm thu nhập của gia đình.
+ Lập kế hoạch tiếp thị: Hiện tại, sản phẩm nấm ăn và nấm dược liệu của dự
án sẽ tiếp thị sản phẩm tại địa phương và dần dần mở rộng sang các thị trường lân
cận. Ngoài ra, để sản phẩm nấm của dự án phát triển trong tương lai, dự án sẽ tiếp
thị sản phẩm tại các chợ ở khu vực Huyện Tuy An và các khu vực lân cận cũng như
tại thành phố Tuy Hoà. Trong tương lai sẽ hoàn thiện, mở rộng quy mô sản xuất,
tiến tới xây dựng thương hiệu nấm sạch, uy tín, chất lượng và phân phối sản phẩm
thông qua hệ thống các cửa hàng trực thuộc và siêu thị.
+ Lập kế hoạch tài chính
- Đầu tư cho dự án
Số
TT
Chi phí đầu tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Bịch phôi Bịch 500 6.500 3.250.000
2 Nhà nuôi trồng 20m2
Nhà 1 15.000.000 15.000.000
3 Hệ thống tưới phun
sương
Hệ thống 1 2.500.000 2.500.000
4 Dây, đai treo bịch nấm Kg 1 27.000 27.000
5 Bì đựng Nấm Kg 1,17 50.000 59.000
6 Điện Tháng 0.18 100.000 18.000
7 Công lao động Công 10 100.000 1.000.000
8 Đồng hồ đo ẩm, nhiệt Cái 1 175.000 175.000
D an “Xây d ng mô hinh nuôi tr ng n m ăn va n m d c li u”ư ư ô â â ươ ê trang 5
4934026
12. Tổng 22.029.000
Mỗi bịch phôi nấm bào ngư thu khoảng 0.3 – 0.4kg, trung bình thu 0,35 kg
sản phẩm. Hiện tại, trên thị trường giá nấm bào ngư giao động từ 30.000VND –
40.000 VND/kg (trung bình 35.000VND/kg).
Theo kết quả báo cáo của dự án “Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng
mô hình sản xuất các loại nấm ăn và nấm dược liệu theo hướng công nghiệp tại
Tỉnh Phú Yên” của ThS. Trần Minh Châu, thuộc đơn vị Trung tâm chuyển giao
khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ Tỉnh phú Yên làm chủ nhiệm
[4], thì chi phí khấu hao và chi phí cho 1 bịch phôi/đợt trồng là: 2.000 VND/bịch,
Như vậy lãi ròng của nấm bào ngư tính theo bịch phôi là:
(0.35 (kg) x 35.000 VND) – (6.500VND + 2.000 VND) = 3.750 VND/bịch phôi
Lãi ròng cho 1 đợt trồng 300 bịch phôi nấm bào ngư là:
300 bịch x 3.750 VND = 1.125.000VND
Hiện tại trên thị trường giá nấm linh chi giao động từ 90.000VND – 100.000
VND/g (trung bình 95.000VND/g).
Mỗi bịch phôi linh chi đỏ trung bình cho ra 0.15g nấm, chi phí khấu hao như
trên là 2.000VND:
Lãi ròng cho 1 bịch linh chi: linh chi
(0.15(g) x 95.000VND/bịch) – (6.500 + 2.000) = 5.750VND/bịch
Lãi ròng cho 1 đợt trồng 200 bịch phôi nấm linh chi đỏ là:
5.750 VND x 200 bịch = 1.150.000VND
Mỗi một đợt trồng mất khoảng 2,5 tháng. Nhà nuôi trồng sẽ tiến hành trồng
gối đầu để đảm bảo luôn có sản phẩm để cung cấp ra thị trường và phát triển dự án.
2.2. Kế hoạch hành động
D an “Xây d ng mô hinh nuôi tr ng n m ăn va n m d c li u”ư ư ô â â ươ ê trang 6
13. Dự án đã hoạt động từ tháng 04/2016, hiện đang thu được kết quả khả thi và
chắc chắn sẽ phát triển trong tương lai với quy mô ngày càng lớn về chủng loại
nấm và số lượng cũng như diện tích nhà sản xuất bịch phôi và nuôi trồng.
2.3. Định vị thương hiệu và kế hoạch định vị thương hiệu
Dự án sau khi hoàn thành công nghệ và kỹ thuật sẽ mở rộng và xây dựng
thương hiệu nấm sạch cung cấp cho thị trường tại Phú yên.
2.4. Ý nghĩa tác động xã hội
Dự án trồng nấm này không những đem lại nguồn thu nhập, tạo công ăn việc
làm cho người dân mà còn góp phần cung cấp nguồn thực phẩm sạch và dược
phẩm cho người tiêu dùng.
Từ những kiến thức lý thuyết đã học, kinh nghiệm thực hành tích lũy được.
Em đã hiểu chuyên sâu hơn về quy trình trồng nấm, quy trình tái cơ cấu tận dụng
lại chất thải. Góp phần bảo vệ môi trường, tạo cơ sở để bổ sung kiến thức, kinh
nghiệm có liên quan trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật môi trường mà em đang
học.
2.5. Kết quả triển khai thực hiện mô hình hiện tại
Hiệu quả từ mô hình trồng nấm bào ngư
STT Nội dung ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A Chi phí đầu tư và công = I + II Đồng 15.608.000
I Chi phí đầu tư
1 Bịch phôi Bịch 300 6.500 1.950.000
2 Nhà nuôi trồng Nhà 1 10.000.000 10.000.000
3 Hệ thống tưới phun sương; đồng
hồ ẩm, nhiệt kế
Hệ
thống
1 2.500.000 2.500.000
4 Dây đai treo bịch nấm Kg 0,5 40.000 20.000
5 Rổ thu hái nấm Cái 1 12.000 12.000
6 Bì đựng nấm thành phẩm Kg 1,56 50.000 78.000
7 Điện Tháng 3 16.000 48.000
Tổng 14.608.000
D an “Xây d ng mô hinh nuôi tr ng n m ăn va n m d c li u”ư ư ô â â ươ ê trang 7
14. II Công lao động Công 10 100.000 1.000.000
B Thu hoạch
Số tiền thu được/300bịch phôi Kg 105 35.000 3.675.000
Số tiền thu được/bịch phôi Bịch 0,35 35.000 12.250
C Lãi ròng = B – A(khấu hao, chi
phí 8.500VND/bịch)
VND
1 Lãi ròng/300 bịch Đồng 1.125.000
2 Lãi ròng/1 bịch Đồng 3.750
Hiệu quả từ mô hình nuôi trồng nấm linh chi.
STT Nội dung ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A Chi phí đầu tư và công = I +
II
Đồng 15.648.800
I Chi phí đầu tư
1 Bịch phôi Bịch 200 6.500 1.300.000
2 Nhà nuôi trồng Nhà 1 10.000.000 10.000.000
3 Hệ thống tưới phun sương;
đồng hồ ẩm, nhiệt kế
Hệ
thống
1 2.500.000 2.500.000
4 Dàn kệ đặt bịch nấm Dàn
kệ
1 666.000 666.000
5 Sàn phơi nấm đường kính 1m cái 1 20.000 20.000
6 Bì đựng nấm kg 0,648 100.000 64.800
7 Điện tháng 3 16.000 48.000
9 Kéo thu hoạch nấm cái 1 50.000 50.000
Tổng 14.648.800
II Công lao động công 10 100.000 1.000.000
B Thu hoạch
Số tiền thu được/200 bịch
phôi
Gram 3 950.000 2.850.000
Số tiền thu được/ bịch/đợt Gram 0,15 95.000 14.250
C Lãi ròng = B – A(khấu hao
8500VND/bịch)
1 Lãi ròng/200 bịch Đồng 1.150.000
2 Lãi ròng/1 bịch Đồng 5.750
D an “Xây d ng mô hinh nuôi tr ng n m ăn va n m d c li u”ư ư ô â â ươ ê trang 8
Tải bản FULL (File Word 38 trang): bit.ly/36m3SUq
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
15. 2.6. Kết quả thực tiễn
- Mô hình đã bắt đầu thực hiện từ tháng 04/2016.
- Với điều kiện khí hậu tại Phú Yên, thì thời gian trồng nấm tốt nhất là từ
tháng 09 năm nay đến tháng 03 sang năm [5], do vậy hiện tại dự án khởi động
trong điều kiện thời tiết không thuận lợi nhưng kết quả thu được là tương đối đạt
hiệu quả.
D an “Xây d ng mô hinh nuôi tr ng n m ăn va n m d c li u”ư ư ô â â ươ ê trang 9
16. Phần 3: KẾ HOẠCH KINH DOANH, DỰ TOÁN QUY MÔ CƠ SỞ
Từ mô hình thí điểm tại nhà, em sẽ mở rộng đầu tư nguyên vật liệu, trang
thiết bị đảm bảo và đầy đủ để sản xuất phôi bịch và mở rộng sản xuất về mọi mặt.
3.1. Các trang thiết bị cần trong quá trình sản xuất bịch phôi
3.1.1. Một lò hơi :
Dùng để đun nước sinh hơi cho lò hấp khử trùng nguyên liệu, môi trường
nhân giống. Nó được cấu tạo là một thiết bị hình trụ, cao và có ống thông khí lên
đến trần nhà. Có hệ thống ống dẫn hơi đi đến nồi hấp và lò luộc thóc.
3.1.2. Một lò hấp tiệc trùng :
Dùng để khử trùng môi trường nhân giống. Nó có cấu tạo là một hình trụ
đứng, cao khoảng 1.5m, đường kính khoảng 75cm, có 2 sàng chứa nguyên liệu khử
trùng. Phía trên là nắp hình chóp tròn và được cố định với thân bắng các đinh vít.
Hơi khử trùng được cung cấp bởi các ống dẫn từ lò hơi.
3.1.3. Một nồi luộc:
Dùng để luộc hạt thóc làm môi trường nhân giống. Nó có cấu tạo là một
hình bán cầu, có đường kính khoảng 50cm, được cố định bằng giá giá đỡ ở dưới.
Được điều chỉnh tháo nguyên liệu bởi hệ thống cần xoay ở phía trước. Mỗi
nồi như vậy luộc được chừng 50 kg thóc khô.
3.1.4. Tủ cấy vô trùng:
Được bố trí trong nhà nhân giống. Dùng để cấy chuyền giống các cấp. Mỗi
tủ có đèn tia cực tím để vô trùng tủ trước khi cấy, đèn chiếu sáng, hệ thống gió vô
trùng nhờ được lọc và đốt nóng, tủ cấy có 2 cửa để cấy.
3.1.5. Dàn giá sách để thâu:
Được làm bằng sắt, có chiều cao chừng 30cm.
3.1.6. Tủ bảo ôn Tủ bảo ôn, tủ lạnh:
Dùng để bảo quản giống và sản phẩm sau khi thu hoạch.
3.1.7. Máy kít, máy đóng bao, máy hút chân không:
Dùng để hoàn thành các khâu cuối cùng trước khi được đưa ra thị trường để
tiêu thụ.
3.1.8. Hai bốc cấy bằng thuỷ tinh:
Khác với các tủ cấy vô trùng, ở đây các bốc cấy này được làm bằng kính
dùng để cấy giống linh chi.
3.1.9. Các dàn ươm:
D an “Xây d ng mô hinh nuôi tr ng n m ăn va n m d c li u”ư ư ô â â ươ ê trang 10
Tải bản FULL (File Word 38 trang): bit.ly/36m3SUq
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
17. Dùng để bố trí các bịch nấm vừa mới cấy sang thưòi kỳ nuôi ủ. Nó được làm
nhiều tầng, khoảng cách giữa các tầng 40–50 cm để vừa đủ sự thông thoáng cho
nuôi sợi.
3.1.10. Lò hấp thủ công:
Dùng để hấp khử trùng môi trường nuôi trồng. Có hình
trụ, đường kính ngoài 1.4m, đường kính bên trong 1.2m, có chiều cao khoảng 3m,
được xây bằng gạch có độ dầy 30cm. Giữa hai lớp gạch là một lớp cát dùng để
cách nhiệt thoát ra bên ngaòi trong quá trình hấp. Có cửa rộng 0.5m cao 1.2m xung
quanh có các vít để đậy lò lại. Phía dưới có chảo làm bằng gang để đựng nước, ở
phía trên chảo là một giá để bằng tre dùng để bố trí các bịch môi trường, ở phía
dưới chảo là một lò than, lò than có một đường ray đẩy để đẩy ra đẩy vào dễ dàng,
lò thang này có thể chứa được 40 viên than. Công suất của mỗi lò như vậy vào
khoảng 500 bịch/mẻ.
3.1.11. Kệ ủ:
Dùng để ủ rơm và ủ bông. Kệ có thể được làm từ các vật liệu rẻ tiền nhằm
tiết kiệm vốn đầu tư, không nhất thiết phải làm kệ kiên cố và tốn kém lắm. Kệ ủ là
một giàn băng tre hoặc bằng gỗ đưc gát lên nhau, kệ phải được đặt cách mặt đất
0.2m. Ngoài ra, ta còn phải chuẩn bị thêm một cộ thông gió bằng tre dùng để ủ
rơm.
3.1.12. Máy đóng bịch.
3.1.13. Mặt bằng: tại nhà.
3.2. Dự toán kinh phí
STT Nội dung Kinh phí ( VND)
1 Nguyên vật liệu, năng lượng 18.000.000
2 Thiết bị , máy móc chuyên dung 480.000.000
3 Xây dựng cơ bản 27.500.000
4 Công lao động 21.500.000
5 Chi khác 15.000.000
Tổng cộng 562.000.000
D an “Xây d ng mô hinh nuôi tr ng n m ăn va n m d c li u”ư ư ô â â ươ ê trang 11
18. Phần 4: QUY TRÌNH NUÔI TRỒNG NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆU
A. Nuôi trồng nấm bào ngư sám và nấm sò trắng
4.1. Quy trình nuôi trồng nấm bào ngư (sò) trên rơm
4.1.1. Nguyên vật liệu và dụng cụ
4.1.1.1. Nguyên vật liệu và hóa chất
Nguyên liệu dùng để trồng nấm sò trên rơm là các loại rơm như: Rơm ruộng
mặn, ruộng phèn và rơm ruộng màu. Tuy nhiên, trong số các loại rơm trên thì rơm
trên ruộng màu là tốt hơn cả. Và thường người ta thu nhận rơm làm nấm vào vụ
mùa xuân hè (tháng 3), bởi vào mùa này trời khô ráo và ít mưa. Rơm trước khi sử
dụng phải đạt các chỉ tiêu sau:
+ Rơm có màu vàng, mới
+ Rơm không bị ẩm ướt, không có màu sắc lạ, không bị nhiểm mốc…
Nguyên liệu tiếp theo rất cần thiết là giống nấm. Các yếu tố được cho là loại
giống đạt yêu cầu được sử dụng trong làm nấm là:
+ Các bịch giống nấm có sự đồng nhất về màu, tơ nấm ăn trắng đều cả bịch
giống.
+ Sợi tơ khỏe, không có hiện tượng bị tạp nhiểm.
Ngoài ra, còn có các nguyên liệu và hóa chất khác là:
+ Vôi bột
+ Nước
4.1.1.2. Dụng cụ và thiết bị
- Thùng nhựa hoặc các bể ximăng dùng để ngâm rơm
- Cân
- Kệ gỗ dùng để ủ đống rơm: Có chiều cao cách mặt đất khoảng 20 cm, có
tác dụng tạo độ thông thoáng bên dưới đống ủ nhằm giúp không khí được đối lưu
trong quá trình ủ rơm.
- Bạt nilon: Có tác dụng giữ ẩm và giữ nhiệt cho đống ủ.
- Túi nilon (PE): Với hai loại kích thước 25X35cm và 30X40cm. Tùy mục
đích sử dụng mà ta nên dùng loại bao có kích thước cho phù hợp, với loại bao
25X35 thì ta sử dụng cho quy trình nuôi trồng nấm sò trên rơm qua hấp khử trùng.
Còn đối với loại bao 30X40cm thì ta sử dụng cho nuôi trồng nấm sò trên rơm
không qua khử trùng.
- Dây thun
D an “Xây d ng mô hinh nuôi tr ng n m ăn va n m d c li u”ư ư ô â â ươ ê trang 12
4934026