SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  40
Télécharger pour lire hors ligne
MỤC LỤC
I. Giới thiệu về công ty Vinalink.....................................................................................40
1. Tên Công ty...................................................................................................40
i
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh doanh xuất nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong công cuộc phát triển
nền kinh tế đất nước. Xuất khẩu là nguồn tăng thu ngoại tệ, nâng cao khả năng phát
triển nền kinh tế , song nhập khẩu lại là điều kiện cần thiết để thực hiện tái sản xuất mở
rộng thực hiện công nghiệp hoá – hiện đại đất nước. Trong quá trình đối mới và xây
dựng đất nước nhu cầu xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên. Cùng với sự phát triển
của đất nước, công ty cổ phần giao nhận vận tải dịch vụ & thương mại Vinalink không
ngừng vươn lên tự hoàn thiện mình. Hoạt động xuất nhập khẩu của công ty đã đạt được
nhiều kết quả khả quan
Cơ chế thị trường và xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế, đặc biệt trong giai
đoạn Việt Nam gia nhập AFTA, WTO,…Các hoạt động dịch vụ được coi là một trong
những yếu tố cạnh tranh của bất cứ một doanh nghiệp nào. Xu hướng toàn cầu hoá nền
kinh tế hàng hoá được chuyển đưa ra các quốc gia, Logistics đóng vai trò then chốt
trong việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng ở bất cứ nơi đâu. Mục đích của
Logistics là cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí là nhỏ nhất.
Điều này liên quan đến việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh cuỉa các doanh nghiệp. Qua đó chúng ta có thể thấy
được vai trò quan trọng của hoạt động Logistics trong hoạt động kinh tế dịch vụ của
nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động này hiện nay cần có sự chú trọng đầu tư, tìm cách nâng
cao hiệu quả hoạt động hơn nữa để có thể cạnh tranh với các Công ty Logistics của
nước ngoài đang mở rộng hoạt động tại các nước đang phát triển và ngay cả tại Việt
Nam.
Vậy thì với vai trò là “trái tim” của hoạt động Logistics, kho hàng có vị trí vô cùng
quan trọng trong chuỗi hoạt động Logistics. Không có kho hàng hoạt động Logistics
không thể diễn ra hoặc có hiệu quả. Kho hàng không chỉ đóng vai trò quan trọng cho
chính doanh nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng cho bạn hàng, các tổ chức, nền kinh
tế của quốc gia do tiết kiệm được chi phí sản xuất, bảo quản và dự trữ tốt hàng hoá,…
các hệ thống kho bãi ngày càng được phát triển và mở rộng, số lượng các Công ty hoạt
động trong lĩnh vực Logistics, cung cấp các hoạt động dịch vụ kho hàng ngày càng
tăng, đặc biệt là các Công ty của nước ngoài hoặc có vốn đầu tư của nước ngoài đang
gia tăng mạnh tại Việt Nam. Họ có cơ sở, trang thiết bị hiện đại, đội ngũ nhân viên giàu
kinh nghiệm và có trình độ, bảo quản rất tốt hàng hoá của doanh nghiệp. Đứng trước
1
thực trạng đó, hơn lúc nào hết VINALINK Logistics nói riêng và các Công ty hoạt động
trong lĩnh vực kho vận nói chung cần phải có biện pháp đẩy mạnh, nâng cao chất lượng,
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hoạt động dịch vụ cần phải được chú
ý và có thể nói hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng là một yếu tố quan trọng để
nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics hiện nay.
Hoạt động dịch vụ kho hàng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng đang đòi hỏi
ngày càng cao và khắt khe hơn, nó là hình thức phục vụ thuận tiện, lịch sự, văn minh.
Uy tín của doanh nghiệp ngày càng được tăng cao như vậy doanh nghiệp có thể tồn tại
và phát triển bền vững trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Đây là điều tối cần
thiết cho các doanh nghiệp vì vậy hơn lúc nào hết, các doanh nghiệp cần phải nâng cao
hơn nữa chất lượng hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng, nâng cao hiệu quả của hoạt
động này trong chuỗi hoạt động Logistics.
Do đó, em đã quyết định lựa chọn đề tài :
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY GIAO
NHẬN VẬN TẢI, DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI VINALINK
Mục tiêu của đề tài
Tìm hiểu quy trình dịch vụ logistics và so sánh với lý thuyết nhằm rút ra những
khác biệt và những kinh nghiệm thực tiễn.
Đưa ra những đánh giá và kiến nghị về phí công ty để công ty ngày càng phát
triển và chính sách nhà nước ngày càng vững mạnh hơn.
Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu quy trình dịch vụ logistics tại công ty Vinalink
Phương pháp thực hiện
Phương pháp quan sát trên lý thuyết: đọc các tài liệu về dịch vụ logistics, dịch vụ
kho hang và dịch vụ vận tải, nghiên cứu kỹ cơ sở lý thuyết đã được học, cập nhật các
trang web về thông tin về dịch vụ logistics để hiểu về quy trình logistics
Phương pháp quan sát thực tế: Quan sát kỹ trình tự dịch vụ logistics.
Phương pháp ghi chú: Ghi chú lại những bước của dịch vụ logistics trong thực tế
để dễ dàng nhớ lại cũng như vận dụng tốt cho lần sau.
2
Phương pháp so sánh: so sánh giữa lý thuyết và thực tế; so sánh quy trình giữa
các dịch vụ logistics của các công ty với nhau nhằm rút ra những khác biệt để dễ dàng
ghi nhớ.
Phương pháp trò chuyện: trò chuyện với những người trực tiếp thực hiện nghiệp
vụ để học hỏi kinh nghiệm, học cách tiết kiệm thời gian trong quá trình làm dịch vụ.
Kết cấu đề tài
Chuyên đề được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ
DỊCH VỤ KHO HÀNG TẠI VIỆT NAM
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
LOGISTICS TẠI CÔNG TY VINALINK
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CỦA DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY VINALIK
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thành viên trong Công ty VINALINK và
đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô Phan Thị Thu Trang hướng dẫn em hoàn thành
bản chuyên đề tốt nghiệp này.
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2010
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ
DỊCH VỤ KHO HÀNG TẠI VIỆT NAM
I. Logistics là gì ?
1. Tìm hiểu về Logistics
Logistics là một trong những số ít thuật ngữ khó dịch nhất, giống như từ “Marketing”,
từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt và thậm chí cả những ngôn ngữ khác. Bởi vì bao
hàm nghĩa của từ này quá rộng nên không một từ đơn ngữ nào có thể truyền tải được
hết ý nghĩa của nó. Nhưng rất nhiều công ty giao nhận vận tải lại được đăng ký là ví
dụ như AB Logistics như vậy vô tình công ty này có thể được hiểu là nhà cung cấp
dịch vụ logistics, mà không biết logistics là gì?
Một số định nghĩa Logistics là hậu cần, số khác lại định nghĩa là nhà cung ứng các
dịch vụ kho bãi và giao nhận hàng hoá vv …và chúng ta thấy rằng đây giống như là
một cái áo thời trang mà công ty giao nhận vận tải hàng hóa nào cũng muốn có để
tăng thêm sức mạnh cho mình.
Vậy Logistics Là Gì?
Có rất nhiều khái niệm về thuật ngữ này :
Logistics được hiểu là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm
soát sự lưu thông và tích trữ một cách hiệu qủa tối ưu các loại hàng hoá, nguyên vật
liệu, thành phẩm và bán thành phẩm, dịch vụ và thông tin đi kèm từ điểm khởi đầu tới
điểm kết thúc nhằm mụch đích tuân theo các yêu cầu của khách hàng.
Logistics có thể được định nghĩa là việc quản lý giòng chu chuyển
và lưu kho nguyên vật liệu, quá trình sản xuất, thành phẩm và xử lý các thông tin
liên quan.....từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ cuối cùng theo yêu cầu của khách hàng.
Hiểu một cách rộng hơn nó còn bao gồm cả việc thu hồi và xử lý rác thải (Nguồn :
UNESCAP..........................)
Logistics là quá trình xây dựng kế hoạch, cung cấp và quản lý việc
chu chuyển và lưu kho có hiệu quả hàng hoá, dịch vụ và các thông tin
liên quan từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ vì mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng
(World Marintime Unviersity‐ Đại học Hàng Hải Thế Giới, D. Lambert 1998).
4
Thực ra Logistics được áp dụng rất rộng rãi trong nhiều ngành
không chỉ trong Quân sự từ rất lâu, được hiểu là hậu cần, mà nó còn áp dụng
trong sản xuất tiêu thụ, giao thông vận tải vv..
Vì vậy trên cơ sở Logistics tổng thể (Global Logistic) người ta chia hoạt
động logistics thành Supply Chain Managment Logistics –Logistics quản lý chuỗi
cung ứng. Transportation Management Logistics‐ Logistics quản lý vận chuyển hàng
hóa. Warhousing/ Inventery Management Logistics – Logistics về quản lý lưu kho,
kiểm kê hàng hoá kho bãi
Như vậy quản lý Logistics là sự điều chỉnh cả một tập hợp các hopạt động
của nhiều ngành cùng một lúc và chỉ khi nào người làm giao nhận có khả năng làm tất
cả các công việc liên quan đến cung ứng, vận chuyển, theo dõi sản xuất, kho bãi, thủ
tục hải quan, phân phối….mới được công nhận là nhà cung cấp dịch vụ logistics.
Xét về điều kiện này thì hầu như chưa có công ty Việt Nam nào có thể làm được, chỉ
một số rất it các công ty nước ngoài và cũng chỉ đếm trên đầu ngón tay như: DHL
Danzas, TNT Logistics……
Vì lĩnh vực Logistics rất đa dạng, bao gồm nhiều quy trình và công đoạn
khác nhau nên hiện nay người ta chia thành 4 phương thức khai thác hoạt động
Logistic như sau:
 Logistics tự cung cấp:
Các công ty tư thực hiện các hoạt động logistics của mình. Công ty sở hữu các
phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả
con người để thực hiện các hoạt động logistics. Đây là những tập đoàn Logistics lớn
trên thế giới với mạng lưới logistics toàn cầu, có phương cách hoạt động phù hợp với
từng địa phương.
 Second Party Logistics (2PL)
Là việc quản lý các hoạt động logistics truyền thống như vận tải hay kho vận. Công ty
không sở hữu hoặc có đủ phương tiện và cơ sở hạ tầng thì có thể thuê ngoài các dịch
vụ cung cấp logistics nhằm cung cấp phương tiện thiết bị hay dịch vụ cơ bản. Lý do
của phương thức này là để cắt giảm chi phí hoặc vốn đầu tư.
 Third Party Logistics (TPL) hay logistics theo hợp đồng.
5
Phương thức này cú nghĩa là sử dụng các công ty bên ngoài để thực hiện các hoạt động
Logistics, có thể là toàn bộ quá trình quản lý Logistics hoặc chỉ một số hoạt động có
chọn lọc. Cách giải thích khác của TPL là các hoạt động do một công ty cung cấp dịch
vụ Logistics thực hiện trên danh nghĩa khách hàng cuả họ, tối thiểu bao gồm việc quản
lý và thực hiện hoạt động vận tải vả kho vận ít nhẩt 1 năm có hoặc không có hợp đồng
hợp tác. Đây được coi như một liên minh chặt chẽ giữa một công ty và nhà cung cấp
dịch vụ Logistics, nó không chỉ nhằm thực hiện các hoạt động Logistics mà còn chia sẻ
thông tin, rủi ro và các lợi ích theo một hợp đồng dài hạn.
6
 Fourth Party Logistics (FPL) hay Logistics chuỗi phân phối.
FPL là một kháI niệm phát triển trên nền tảng của TPL nhằm tạo ra sự đáp ứng dịch vụ,
hướng về khách hang và linh hoạt hơn. FPL quản lý và thực hiện các hoạt động
Logistics phức hợp như quản lý nguồn lực, trung tâm điều phối kiểm soát và các chức
năng kiến trúc và tích hợp các hoạt động Logistics. FPL bao gồm lĩnh vực rộng hơn
gồm cả các hoạt động của TPL , các dịch vụ công nghệ thông tin, và quản lý các tiến
trình kinh doanh. FPL được xem là một điểm liên lạc duy nhất , nơi thực hiện việc quản
lý, tổng hợp các nguồn lực và giám sát các chức năng TPL trong suốt chuỗi phân phối
nhằm vươn tới thị trường toàn cầu, lợi thế chiến lược vàcác mối quan hệ lâu bền.
Trong một số nghiên cứu người ta lại phân loại các công ty cung cấp dịch vụ
Logistics theo các nhóm như sau.
 Các Công Ty Cung Cấp Dịch Vụ Vận Tải
- Các công ty cung cấp dịch vụ vận tải đơn phương thức.
VD: Công ty cung cấp dịch vụ vận tải đường bộ, đường sắt, hàng không, đường
biển.
- Các công ty cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức
- Các công ty cung cấp dịch vụ khai thác cảng
- Các công ty môi giới vận tải
 Các Công Ty Cung Cấp Dịch Vụ Phân Phối
-Công ty cung cấp dịch vụ kho bãi
-Các công ty cung cấp dịch vụ phân phối
 Các Công Ty Cung Cấp Dịch Vụ Hàng Hoá
- Các công ty môi giới khai thuê hải quan
- Các công ty giao nhận, gom hàng lẻ
- Các công ty chuyên ngành hàng nguy hiểm
- Các công ty dịch vụ đóng gói vận chuyển
 Các Công Ty Cung Cấp Dịch Vụ Logistics Chuyên Ngành
- Các công ty công nghệ thông tin
- Các công ty viễn thông
- Các công ty cung cấp giải pháp tài chính, bảo hiểm
- Các công ty cung cấp dịch vụ giáo dục và đào tạo
7
Các công ty này lại có thể được chia thành 2 loại: Các công ty cung cấp dịch vụ
Logistics có và không có tài sản.
Các công ty sở hữu tài sản thực sự có riêng đội vận tải , nhà kho vv và sử dụng chúng
để quản lý tất cả hay một phần các hoạt động Logistics cho khách hàng của mình.
Các công ty Logistics không sở hữu tài sản thì hoạt động như một người hợp nhất các
dịch vụ Logistics và phần lớn các dịch vụ là đi thuê ngoài. Họ có thể phải đi thuê
phương tiện vận tải, nhà kho, bến bãi ...Việc thuê ngoài đã nhanh chóng phát triển
trong vài năm gần đây. Ngày nay có rất nhiều loại hình dịch vụ Logistics nhằm đáp
ứng yêu cầu đa dạng khác nhau của các ngành hàng khác nhau. Khác với trước đây,
không chỉ các dịch vụ Logistics cơ bản như vận tải và kho vận mà các loại dịch vụ
phức tạp và đa dạng khác cũng đã xuất hiện. Việc thuê ngoài các dịch vụ Logistics gọi
theo thuật ngữ chuyên ngành là Outsourcing.
8
2. Định nghĩa logistics
Cho đến nay, thuật ngữ Logistics khá xa lạ và mới với nhiều người. Chỉ mới gần
đây thôi, từ Logistics mới được thu nhập vào Việt Nam như: khu Logistics, cảng
Logistics, kho Logistics. Nhưng thực chất Logistics là gì? Nó đã được áp dụng rất nhiều
ở các nước phát triển để phát triển và phục vụ các hoạt động dịch vụ hàng hoá cũng như
sản xuất.
“Logistics” đang được sử dụng trên thế giới có nguồn gốc từ từ “Logistics” trong
tiếng Pháp và từ này lại xuất phát từ từ “Loger” nghĩa là nơi đóng quân. Cho đến nay
vẫn chưa tìm được thuật ngữ thống nhất, phù hợp để dịch từ Logistics sang tiếng Việt.
Có người dịch là hậu cần, có người dịch là tiếp vận hoặc tổ chức dịch vụ cung ứng…
Cách tốt nhất là giữ nguyên thuật ngữ Logistics không dịch sang tiếng Việt. Xét trong
lĩnh vực ngôn ngữ thì như vậy, còn trong lĩnh vực kinh tế-xã hội, ta có thể thấy như sau:
Ban đầu, Logistics được sử dụng như một từ chuyên môn trong quân đội, được
hiểu là công tác hậu cần. Logistics đã từng được định nghĩa là hoạt động để duy trì lực
lượng quân đội. Sau này thuật ngữ Logistics dần được áp dụng trong các lĩnh vực kinh
tế, được lan truyền từ Châu lục này sang Châu lục kia, từ nước này sang nước khác,
hình thành nên từ Logistics toàn cầu. Logistics đã phát triển rất nhanh chóng, đến cuối
thế kỷ 20, Logistics được ghi nhận như một chức năng kinh tế chủ yếu, một công cụ
hữu hiệu mang lại thành công cho các doanh nghiệp cả trong khu vực sản xuất lẫn trong
khu vực dịch vụ. Ngay từ những năm 80 của thế kỷ trước, người ta đã dự báo sẽ xuất
hiện Logistics toàn cầu và điều đó giờ đây đang thành hiện thực.
Đã có rất nhiều tổ chức, tác giả tham gia nghiên cứu, đưa ra nhiều định nghĩa khác
nhau, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về Logistics. Có thể đưa ra một
vài khái niệm sau:
Trước hết trong lĩnh vực sản xuất, người ta đưa ra định nghia Logistics một cách
đơn giản, ngắn gọn nhất là cung ứng, là chuỗi hoạt động nhằm đảm bảo nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị, các dịch vụ…cho hoạt động tổ chức một doanh nghiệp được
tiến hành liên tục, nhịp nhàng và có hiệu quả. Bên cạnh đó còn tham gia vào quá trình
phát triển sản phẩm mới.
Dưới góc độ nhà quản trị chuỗi cung ứng, thì Logistics là quá trình tối ưu hoá về
vị trí, lưu chữ và chu chuyển các tài nguyên, yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên
9
là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng cuối
cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế.
Định nghĩa cho thấy Logistics bao gồm nhiều khái niệm khác nhau, cho phép các
tổ chức có thể vận dụng các nguyên lý, cách nghĩ và hoạt động Logistics trong lĩnh vực
của mình một cách sáng tạo.
Trước hết ta xem xét từ “quá trình”. Điều đó cho thấy Logistics không phải là một
hoạt động đơn lẻ mà là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên quan mật thiết với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau, được thực hiện một cách khoa học và có hệ thống qua
các bước nghiên cứu, hoạch định, tổ chức, quản lý, thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và
hoàn thiện. Do đó, Logistics là quá trình liên quan tới nhiều hoạt động khác nhau trong
cùng một tổ chức, từ xây dựng chiến lược đến các hoạt động chi tiết, cụ thể để thực hiện
chiến lược. Logistics cũng đồng thời là quá trình bao trùm mọi yếu tố cấu thành nên sản
phẩm từ yếu tố đầu vào cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.
Logistics không chỉ liên quan đến nguyên nhiên vật liệu mà còn liên quan tới tất cả
nguồn tài nguyên, các yếu tố đầu vào cần thiết để tạo nên sản phẩm hay dịch vụ phù
hợp với yếu cầu của người tiêu dùng. ở đây nguồn tài nguyên không chỉ bao gồm: vật
tư, vốn, nhân lực mà còn bao hàm cả
dịch vụ, thông tin, bí quyết công nghệ,…
Logistics bao gồm cả hai cấp độ hoạch định và tổ chức. Cấp độ thứ nhất là vấn đề
đặt ra là phải lấy nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, dịch vụ… ở đâu?, vào
khi nào? và vận chuyển chúng đi đâu?. Do vậy tại đây xuất hiện vấn đề vị trí. Đây cũng
là điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm Logistics cổ điển và hiện đại. Trước đây
Logistics chỉ tập trung vào “luồng”, còn Logistics ngày nay có phạm vi rộng lớn hơn,
bao gồm cả vị trí. Cấp độ thứ hai quan tâm tới việc làm thế nào để đưa được nguồn tài
nguyên, các yếu tố đầu vào từ điểm đầu đến điểm cuối dây truyền cung ứng; Từ đây
nảy sinh ra vấn đề vận chuyển và lưu trữ. ở Việt Nam hiện nay, khi nói đến Logistics
người ta quá chú tâm vào khâu vận chuyển và lưu trữ mà chưa quan tâm đúng mức tới
vấn đề cực kỳ quan trọng là tài nguyên lấy từ đâu và đưa đi đâu. Chính quan niệm sai
lầm này làm cho người ta lầm tưởng Logistics chỉ là những hoạt động ngành giao nhận,
vận tải.
Để có thể hiểu thấu đáo bản chất của Logistics cần nghiên cứu các câu hỏi cơ bản
về Logistics mà chúng ta gặp như vị trí tối ưu, và câu hỏi về vận chuyển và dự trữ
10
Nguyên vật liệu
Phụ tùng
Máy móc, thiết bị
Bán thành phẩm
Dịch vụ
Quá
trình
sản
xuất
và
lắp
ráp
Đóng
gói
Kho
lưu
trữ
thành
phẩm
T.T
phân
phối
Bến bãi
chứa
k
h
á
c
h
h
à
n
g
nguồn tài nguyên đầu vào từ điểm đầu đến điểm cuối của dây chuyền cung ứng. Trả lời
được các câu hỏi này chúng ta có thể hiểu về Logistics theo đúng nghĩa của nó.
Cùng với định nghĩa nêu trên, trong thực tế vẫn tồn tại nhiều khái niệm khác về
Logistics như sau:
* Logistics là hệ thống các công việc được thực hiện một cách có kế hoạch nhằm
quản lý nguyên vật liệu, dịch vụ, thông tin và dòng chảy của vốn…Nó bao gồm cả
những hệ thống thông tin ngày một phức tạp, sự truyền thông và hệ thống kiểm soát cần
phải có trong môi trường làm việc hiện nay.
* Logistics là sự duy trì, phát triển, phân phối sắp xếp và thay thế nguồn nhân lực
và nguyên vật liệu, thiết bị máy móc…
* Logistics là khoa học nghiên cứu việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các dịch
vụ cung ứng hàng hoá, dịch vụ.
Chắc chắn sẽ có nhiều khái niệm về Logistics nhưng có thể hiểu Logistics là quá
trình tối ưu hoá về vị trí, vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên của điểm đầu tiên của
dây truyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua hàng loạt các
hoạt dộng kinh tế.
CÁC BỘ PHẬN CƠ BẢN CỦA LOGISTIC
11
2. Vai trò của Logistics
2.1.Thương mại dịch vụ, khái niệm và đặc điểm
2.1.1.Khái niệm
Thương mại, tiếng Anh là Trade, vừa có ý nghĩa là kinh doanh, vừa có ý
nghĩa là trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Ngoài ra tiếng Anh còn dùng một thuật ngữ
nữa là Business hoặc Commerce với nghĩa là buôn bán hàng hoá, kinh doanh
hàng hoá hay là mậu dịch. Tiếng Pháp cũng có từ ngữ tương đương Commerce
(tương đương với Business và Trade của tiếng Anh) là sự buôn bán mậu dịch
hàng hoá, dịch vụ. Tiếng La tinh, thương mại là “Commercium” vừa có nghĩa là
mua bán hàng hoá vừa có nghĩa là hoạt động kinh doanh. Như vậy, khái niệm
“Thương mại” cần được hiểu cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, thương mại là hoạt động của toàn bộ các hoạt động kinh
doanh trên thị trường. Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh được hiểu như là
các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị
trường.
Theo nghĩa hẹp, thương mại là quá trình mua bán hàng hoá dịch vụ trên thị
trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá. Nếu hoạt động trao đổi hàng
12
DÒNG CHU CHUYỂN VẬN TẢI
DÒNG CHU CHUYỂN THÔNG TIN
hoá (kinh doanh hàng hoá) vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì người ta gọi đó là
ngoại thương (kinh doanh quốc tế). Theo Luật thương mại và các hành vi thương
mại bao gồm: Mua bán hàng hoá; Đại diện cho thương nhân; Môi giới thương
mại; uỷ thác mua bán hàng hoá; Đại lý mua bán hàng hoá; Gia công thương mại;
Đấu giá hàng hoá; Khuyến mại; Quảng cáo thương mại; Trình bày và giời thiệu
hàng hoá và Hội chợ triển lãm thương mại.
2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ thương mại
Theo nghĩa rộng, dịch vụ được coi là lĩnh vực kinh tế thứ ba trong nền kinh
tế quốc dân. Theo cách hiểu này , các hoạt dộng kinh tế nằm ngoài hai ngành
công nghiệp và nông nghiệp đều thuộc ngành dịch vụ.
Theo nghĩa hẹp, dịch vụ là những hoạt động hỗ trợ cho quá trình kinh doanh,
bao gồm cả hỗ trợ trước, trong và sau khi bán, là phần mềm được cung ứng cho
khách hàng.
Với bản chất, dịch vụ và sản phẩm và vật chất có những nét khác biệt, khiến
các nhà kinh doanh dịch vụ khi thiết kế chương trình hoạt động marketing không
thể bỏ qua.
Là sản phẩm vô hình, chất lượng dịch vụ rất khó đánh giá, chỉ sau khi tiêu
dùng thì người mua mới có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ, sản phẩm đã
tiêu dùng.
Là sản phẩm vô hình, dịch vụ có sự khác biệt về chi phí so với sản phẩm
dịch vụ. Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời nên cung cầu
dịch vụ không thể tách rời nhau mà phải tiến hành cùng lúc.
Dịch vụ là sản phẩm vô hình, không thể lưu kho, lưu bãi, vì vậy các nhà kinh
doanh phải nắm chắc được nhu cầu mới có thể đáp ứng đầy đủ và tốt nhất các
nhu cầu, khi có sự thay đổi về cung cầu.
Trong cơ chế thị trường và xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, các
doanh nghiệp sản xuất muốn bán hàng hoá nhanh chóng và chuyển giao cả một
số hoạt động dịch vụ cho doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Có thể nói
Logistics-một lĩnh vực dịch vụ thương mại đang có nhu cầu ngày càng cao từ
13
phía các doanh nghiệp và khách hàng. Giúp cho quá trình vận chuyển, lưu thông
hàng hoá diễn ra nhịp nhàng, phát triển thị trường. Chính nhu cầu về Logistics tại
các nước phát triển tăng cao do sự chuyên môn hàng hoá trong lao động và sản
xuất. Chúng ta cần phải quan tâm hơn nữa đến một lĩnh vực dịch vụ còn khá mới
mẻ này nhưng đã có sự cạnh tranh khá gay gắt trên thị trường hiện nay.
ở các nước phát triển, dịch vụ chiếm 50-60% lực lượng lao động, chi cho
hoạt động dịch vụ chiếm 60-65% thu nhập cá nhân. Với mục tiêu đưa GDP năm
2010 lên gấp đôi năm 2000, tỷ trọng GDP của nông nghiệp là 16-17%, công
nghiệp 40-41%, dịch vụ 42-43%, thì hơn lúc nào hết cần phải chú trọng đầu tư
phát triển các ngành dịch vụ thương mại và không thể thiếu trong đó hoạt động
Logistics, tạo tiền đề cho phát triển nền kinh tế hàng hoá ở nước ta.
2.2. Vai trò của Logistics
Ta thấy Logistics là một chức năng kinh tế có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn
bộ xã hội. Ngày nay, người ta luôn muốn những dịch vụ sẽ hoàn hảo và điều đó
sẽ đạt được khi phát triển Logistics. Hãy thử suy nghĩ, làm thế nào để có thể cùng
một lúc mua được nhiều mặt hàng tại cùng một cửa hàng. Làm thế nào để chọn
được một mặt hàng hoàn toàn vừa ý với chất lượng, mẫu mã, màu sắc? Làm thế
nào để tránh được lỗi thất vọng của khách hàng khi hăm hở ra cửa hàng vừa được
quảng cáo nhưng lại được báo là hàng chưa về?. Tóm lại, để thoả mãn tối đa nhu
cầu của khách hàng với
chi phí thấp nhất, điều đó chỉ có thể giải quyết được là nhờ Logistics.
2.2.1. Vai trò của Logistics đối với nền kinh tế
Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên hệ mật thiết với nhau
và có tác động qua lại lẫn nhau. Nếu xem xét ở góc độ tổng thể ta thấy Logistics
là mối liên kết kinh tế xuyên suốt gần như toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông
và phân phối hàng hoá. Mỗi hoạt động trong chuỗi đều có vị trí và chiếm một
khoản chi phí nhất định. Một nghiên cứu gần đây của các nhà khoa học cho thấy,
chỉ riêng hoạt động Logistics đã chiếm từ 10-15% GDP của hầu hết các nước lớn
14
ở Châu Âu, Bắc Mỹ và một số nền kinh tế Châu á-Thái Bình Dương. Vì vậy nâng
cao hiệu quả hoạt động Logistics thì sẽ góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội.
Logistics hỗ trợ cho việc chu chuyển các giao dịch quốc tế. Nền kinh tế chỉ
có thể phát triển nhịp nhàng, đồng bộ một khi dây chuyền Logistics hoạt động
liên tục, nhịp nhàng.
Hàng loạt các hoạt động kinh tế liên quan diễn ra trong chuỗi Logistics theo
đó các nguồn tài nguyên được biến đổi thành sản phẩm và điều quan trọng hơn là
giá trị được tăng lên cho cả khách hàng lẫn người sản xuất, giúp thoả mãn nhu
cầu của mọi người.
Các đại gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ Logistics
( Nguồn: Viện nghiên cứu Logistics toàn cầu –Global Logistics Istitute) (2008)
Xếp Hạng Tờn Cụng Ty Quốc Gia Lĩnh Vực Hoạt Động
Tổng Doanh Thu
(Triệu USD)
1 USPS Mỹ Mail, Express 122.122
2 DHL Đức
Mail, Express,
Logistics
76.411
3 UPS Mỹ Express, Logistics 48.875
4 FedEx Mỹ Express 43.736
5 Maersk Đan Mạch Shipping, Logistics 39.368
6 La Post Phỏp Mail, Express 33.465
7 Cosco Trung Quốc Shipping 31.86
8 Japan Post Nhật Bản Mail 24.596
9 TNT Hà Lan Mail, Express,Logistics 22.364
10 Royal Mail Anh Mail, Express 22.033
11 Nippon Express Nhật Bản
Freight
Forwarding,
21.867
12 Schenker Đức Rail freight, Logistics 20.477
13 NYK Line Nhật Bản Shipping, Logistics 18.325
14 Union Pacific Corp Mỹ Rail freight, Logistics 17.661
15 Mitsui OSK Line Nhật Bản Shipping 17.092
16 Burlington Northern
Santa
Mỹ Rail freight, Logistics 16.128
17 Poste Italiane Italia Mail 15.157
18 Exel Anh
Freight
Forwarding,
Logistics
14.204
19 Yamato Transport Nhật Bản Logistics 13.245
15
20 Kuehne& Nagel Thuỵ Sỹ
Freight
Forwarding,
Logistics
13.091
21 Norfolk Sourthern Corp Mỹ Rail freight, Logistics 12.942
22 CSX Corp Mỹ Rail freight, Logistics 11.79
23 SNCF Phỏp Rail freight, Logistics 11.316
24 Panalpina Thuỵ Sỹ
Freight
Forwarding,
10.832
25 China Post Trung Quốc Mail 10.089
26 US Freightways Mỹ Trucking 9.848
27 Yellow Inc Roadway Mỹ Trucking 9.724
28 Canada Post Canada Mail 9.611
29 Canadian National
Railway
Canada Rail freight, Logistics 9.482
30 APL Singapore Shipping Logistics 9.388
2.2.2. Vai trò của Logistics đối với các doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp Logistics có vai trò rất to lớn. Logistics giúp giải
quyết các đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể
thay đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hoá quá trình chu chuyển
nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ…Logistics giúp giảm chi phí, tăng khả năng
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Có nhiều doanh nghiệp thành công lớn nhờ có
được chiến lược và hoạt động Logistics đúng đắn, ngược lại có không ít doanh
nghiệp gặp khó khăn, thậm chí thất bại, phá sản do có những quyết định sai lầm
trong hoạt động Logistics, ví dụ: chọn sai vị trí, chọn nguồn tài nguyên cung cấp
sai, dự trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyển không hiệu quả…Ngày nay, để
tìm được vị trí tốt hơn, kinh doanh hiệu quả hơn, các tập đoàn đa quốc gia, các
công ty đủ mạnh đã và đang nỗ lực tìm kiếm trên toàn cầu nhằm tìm được nguồn
nguyên liệu, nhân công, vốn, bí quyết công nghệ, thị trường tiêu thụ, môi trường
kinh doanh…tốt nhất và thế là Logistics toàn cầu hình thành và phát triển.
Ngoài ra, Logistics còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing, chính
Logistics đóng vai trò then chốt trong lĩnh vực đưa sản phẩm đến tay người tiêu
dùng đúng thời gian và địa điểm thích hợp. Sản phẩm, dịch vụ chỉ có thể làm thoả
mãn khách hàng và có giá trị khi và chỉ khi nó đến được với khách hàng đúng
16
thời hạn và địa điểm quy định. Mục tiêu của Logistics là cung cấp hàng hoá dịch
vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất.
Tổng
chi phí
=
chi phí
vận tải
+
chi phí
lưu kho,
lưu bãi
+
chi phí giải
quyết đơn
hàng và cung
cấp thông tin
+
chi phí
sản xuất
và chi phí
dự trữ.
3. Các hoạt động trong quản trị Logistics
Như ta đã biết, Logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ mà là một
chuỗi các hoạt động liên tục, liên quan mật thiết lẫn nhau và có hoạt động qua lại
lẫn nhau, được thực hiện một cách khoa học và có hệ thống. Vì vậy quản trị
Logistics là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát có hiệu lực, hiệu quả
việc chu chuyển và dự trữ hàng hoá, dịch vụ…và những thông tin có liên quan, từ
điểm đầu đến điểm cuối cùng với mục tiêu thoả mãn nhu cầu của người tiêu
dùng. Vì vậy, quản trị Logistics bao gồm những nội dung sau:
3.1. Dịch vụ khách hàng
Doanh nghiệp muốn tồn tại phải bán được sản phẩm, dịch vụ của mình,
muốn tiêu thụ được phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. và dịch vụ gần
như là yếu tố quyết định việc tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp. Dịch
vụ khách hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, nếu được thực hiện tốt, chúng
không chỉ giúp tổ chức giữ chân được khách hàng cũ mà có thể lôi kéo, thu hút
thêm được khách hàng mới. Đây chính là điểm mấu chốt giúp các doanh nghiệp
đứng vững trên thương trường và thành công.
3.2. Hệ thống thông tin
Thực tế đã chứng minh: máy vi tính và những thành tựu của công nghệ
thông tin đã có những đóng góp quan trọng quyết định sự lớn mạnh nhanh chóng
và không ngừng của Logistics.
Hệ thống thông tin Logistics bao gồm thông tin trong nội bộ từng tổ chức
(doanh nghiệp, nhà cung cấp, khách hàng của doanh nghiệp), thông tin trong từng
17
bộ phận chức năng (kỹ thuật, marketing, kế toán, tài chính…) thông tin ở từng
khâu trong dây chuyền cung ứng (kho hàng, bến bãi, vận tải…) và sự kết nối
thông tin giữa các tổ chức, bộ phận, công đoạn nêu trên. Do đó nếu thông tin trao
đổi chậm chạp, sai sót sẽ phát sinh tăng chi phí lưu kho, lưu bãi, vận tải, giao
hàng không đúng thời hạn dẫn đến mất khách hàng, và nghiêm trọng hơn nếu
thông tin không chính xác có thể đẩy doanh nghiệp đến thua lỗ và phá sản.
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển tinh vi, hiện đại, nó thực sự là vũ
khí cạnh tranh lợi hại, giúp những ai biết sử dụng dành chiến thắng, lĩnh vực
Logistics không phải là ngoại lệ.
3.3. Quản trị dự trữ
Dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá là một nội dung quan trọng của
hoạt động Logistics. Nhờ có dự trữ mà Logistics mới có thể diễn ra liên tục, nhịp
nhàng.
Dự trữ là yếu tố khách quan, nhờ có dự trữ mà cuộc sống nói chung và hoạt
động Logistics nói riêng, mới có thể diễn ra nhưng nói như vậy không có nghĩa là
dự trữ càng nhiều càng tốt. Dự trữ là một sự đầu tư vốn cần thiết, tốn kém và có
liên quan mật thiết đến mức độ dịch vụ khách hàng. Nếu dự trữ được quản lý tốt,
công ty sẽ đẩy nhanh vòng vốn, sớm thu hồi được vốn đầu tư, có điều kiện phục
vụ khách hàng tốt. Ngược lại, nếu quản lý dự trữ kém, sẽ làm cho lượng tồn kho
lớn, quay vòng vốn chậm, vốn bị ứ đọng, lợi nhuận suy giảm và kém hiệu quả.
Vậy, chi phí dự trữ có tác động trực tiếp đến nhiều hoạt động Logistics nên
cần có sự cân đối giữa chi phí dự trữ và các khoản chi phí Logistics
khác. Quản trị dự trữ là khâu quan trọng trong toàn bộ hệ thống Logistics.
3.4. Vận tải
Nguyên vật liệu, hàng hoá,…chỉ có thể đi từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng
nhờ các phương tiện vận tải. Vì thế, vận tải đóng vai trò rất quan trọng trong
Logistics. Để chuyên chở hàng hoá người bán, người mua hoặc người cung cấp
dịch vụ Logistics có thể chọn một trong số các phương thức vận tải sau: đường
18
biển, đường sông, đường bộ, đường sắt, đường hàng không hoặc kết hợp hai hay
nhiều phương thức lại với nhau- được gọi là vận tải đa phương thức. Mỗi một
phương thức vận tải có ưu và nhược điểm riêng vì vậy khi thực hiện phải căn cứ
vào điều kiện cụ thể để quyết định. Điều này quyết định hàng có đến đúng thời
gian và địa điểm yêu cầu.
3.5. Kho bãi
Kho bãi là một bộ phận của hệ thống Logistics, nó có vai trò rất quan trọng.
Quản trị kho và lưu kho có quan hệ mật thiết với vận chuyển. Cả hai cùng đóng
góp giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm cho sản phẩm. Quản trị kho tốt sẽ
nâng chất lượng dịch vụ khách hàng với chi phí thấp nhất.
Chính vì vậy mà dịch vụ kho hàng cần được chú ý, quan tâm và hoàn thiện.
Thực hiện tốt công tác này không những giảm chi phí cho doanh nghiệp, cho
khách hàng mà còn là yếu tố tác động đến tâm lý của khách hàng, lôi kéo khách
hàng đến với doanh nghiệp. Vậy kho hàng là gì? Vai trò của kho hàng thế nào?
chúng ta sẽ nghiên cứu trong phần sau đây.
II. Kho hàng và vai trò của kho hàng trong Logistics
1. Khái niệm và phân loại kho hàng
1.1. Khái niệm
Kho bãi là một bộ phận của hệ thống Logistics, là nơi cất giữ nguyên nhiên
vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt qúa trình chu chuyển từ điểm
đầu cho đến điểm cuối của dây chuyền cung ứng, đồng thời cung cấp các thông
tin về tình trạng, điều kiện lưu trữ và vị trí của các hàng hoá được lưu kho.
Kho hàng có vị trí quan trọng đối với sản xuất và lưu thông, một mặt kho
gắn chặt với sản xuất và lưu thông, là bộ phận của doanh nghiệp sản xuất hoặc
lưu thông; mặt khác, kho có vị trí độc lập nhất định đối với sản xuất và lưu thông.
Tính độc lập và mức độ độc lập của kho phụ thuộc vào mức độ phát triển của
phân công lao động xã hội. Ăngghen đã chỉ rõ: “ở đâu có sự phân công lao động
19
trên quy mô xã hội, thì ở đó có những quá trình lao động cá biệt trở thành độc
lập với nhau”.
Do sự phân công lao động và chuyên môn hoá lao động ngày càng sâu sắc,
hoạt động kho đã tách rời khỏi hoạt động sản xuất trực tiếp và hoạt động mua bán
hàng hoá trực tiếp. Hoạt động của kho tốt hay không có ảnh hưởng nhiều mặt đến
các hoạt động của sản xuất và lưu thông.
Tác dụng của kho hàng đối với sản xuất và lưu thông như sau:
Một là, kho dự trữ những nguyên, nhiên, vật liệu… và hàng hoá cần thiết để
bảo đảm xuất bán như bình thường hoặc cấp phát đầy đủ, đồng bộ, kịp thời cho
sản xuất liên tục và không ngừng mở rộng lưu thông hàng hoá trong nền kinh tế
quốc dân.
Hai là, kho bảo quản, bảo vệ tốt số lượng và chất lượng vật tư-hàng hoá, hạn
chế hao hụt, hư hỏng biến chất mất mát…có tác dụng chống lãng phí của cải xã
hội, góp phần đảm bảo chất lượng của sản phẩm sản xuất ra, góp phần tăng năng
suất lao động xã hội và thúc đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời, góp phần cho lưu
thông hàng hoá-vật tư đạt hiệu quả cao.
Ba là, thông qua công tác kiểm tra, kiểm nhận, hoá nghiệm khi giao nhận vật
tư-hàng hoá, kho góp phần tạo ra những sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng,
ngăn ngừa hàng giả, hàng xấu, không đủ tiêu chuẩn chất lượng vào lưu thông;
góp phần bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng cũng như các doanh nghiệp kinh
doanh và sản xuất hàng hoá.
Bốn là, Kho góp phần điều hoà vật tư-hàng hoá, cân đối cung-cầu hàng hoá
trên thị trường. Kho là nơi dự trữ tập trung một số lớn vật tư-hàng hoá. Do đó, nó
đảm bảo cho việc điều hoà vật tư từ nơi thừa sang nơi thiếu, đảm bảo thoả mãn
kịp thời cho các nhu cầu; góp phần thực hiện cân đối cung cầu.
1.2. Các loại kho hàng
Trong sản xuất và lưu thông thì kho là một tất yếu khách quan nhưng một
doanh nghiệp không nhất thiết phải xây dựng hệ thống kho cho riêng mình. Khi
20
có nhu cầu có thể lựa chọn hay sử dụng loại kho nào mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất, thuận lợi nhất cho công việc của mình. Xin đưa ra một vài loại kho sau
1.2.1. Kho đa năng
Kho có nhiệm vụ phân loại, tổng hợp, hoàn thiện hàng hoá để phục vụ cho
nguời tiêu dùng. Kho có chức năng cơ bản giống như một “Trung tâm phân phối
tổng hợp”. Sản phẩm sẽ được chuyển từ nơi sản xuất đến kho theo những lô hàng
lớn, tại đây lô hàng sẽ được tách ra, chuẩn bị theo những yêu cầu cần thiết của
khách hàng rồi gửi đi cho khách. Do đã được chuẩn bị đầy đủ nên khi chở đến
nơi hàng sẽ được đưa vào sử dụng ngay mà không cần phải qua kho nữa.
1.2.2.Kho thuê theo hợp đồng
Kho thuê theo hợp đồng là một sự lựa chọn mà các công ty có thể quan tâm.
Hợp đồng thuê kho là sự thoả thuận giữa bên cho thuê kho và bên đi thuê về
nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên, trong đó bên cho thuê kho sẽ cung cấp những
dịch vụ kho bãi theo thoả thuận cho khách hàng và bên đi thuê sẽ thanh toán tiền
thuê kho cho bên cho thuê. Thuê kho theo hợp đồng là sự thoả thuận về lợi ích
dài hạn của các bên, các bên sẽ cùng chia sẻ những rủi ro trong những hoạt động
chung nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, năng suất và hiệu quả kinh doanh.
1.2.3.Các loại kho công cộng
Có nhiều loại kho công cộng, như: Kho hàng tổng hợp, kho đông lạnh, kho
hải quan, kho gửi hàng các nhân, kho đặc biệt, kho hàng rời, kho hàng lỏng.
1.2.4. Kho bảo thuế
Là kho của chủ hàng dùng để chứa hàng hoá nhập khẩu đã được thông quan
nhưng chưa nộp thuế.
21
1.2.5. Kho ngoại quan
Là kho lưu trữ hàng hoá sau: hàng hoá đã làm thủ tục hải quanđược gửi để
chờ xuất khẩu; Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất ra nước ngoài
hoặc nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Vai trò của kho hàng trong hoạt động Logistics
Là nơi cất giữ bảo quản, trung chuyển hàng hoá, kho bãi có vai trò quan
trọng sau
 Giúp các tổ chức tiết kiệm được chi phí vận tải: nhờ có kho các tổ
chức có thể gom nhiều lô hàng nhỏ thành một lô hàng lớn để vận
chuyển một lần, do đó tiết kiệm được chi phí vận tải.
 Tiết kiệm được chi phí cho sản xuất: Kho giúp bảo quản tốt nguyên,
nhiên, vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, giảm bớt hao hụt, mất
mát, hư hỏng; kho giúp cung cấp nguyên vật liệu đúng lúc, tạo điều
kiện cho sản xuất tiến hành liên tục nhịp nhàng…nhờ đó giảm được
chi phí sản xuất.
 Tổ chức được hưởng lợi từ các khoản giảm giá do mua số lượng lớn
và mua theo kì hạn.
 Giúp duy trì nguồn cung ứng ổn định.
 Hỗ trợ cho chính sách dịch vụ khách hàng của tổ chức.
 Giúp tổ chức có thể đương đầu với những thay đổi của thị trường ( do
tính thời vụ, nhu cầu thay đổi, cạnh tranh…).
 Giúp vượt qua những khác biệt về không gian và thời gian giữa người
sản xuất và người tiêu dùng.
 Giúp thoả mãn được nhu cầu của khách hàng với chi phí Logistics
thấp nhất.
 Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đồng bộ, chứ không phải
chỉ là những sản phẩm đơn lẻ, giúp phục vụ tốt những nhu cầu của
khách hàng.
22
 Kho là nơi tập hợp, lưu trữ các phế liệu, phế phẩm, các bộ phận sản
phẩm thừa…trên cơ sở đó tiến hành phân loại xử lý, tái chế. Kho là bộ
phận quan trọng giúp hoạt động Logistics ngược thực hiện thành
công.
Cùng với thời gian vai trò của kho bãi ngày càng được khẳng định và nâng
cao, các hệ thống các kho hàng ngày càng phát triển. Nhưng một kho hàng để có
thể hoạt động hiệu quả cần phải chú ý và tổ chức tốt các nghiệp vụ xuất-nhập
kho, bao gồm nhiều các hoạt động trong đó có thể kể đến các hoạt động cơ bản:
 Nhập hàng, gồm
Chuẩn bị nhập hàng: Chuẩn bị kho chứa, chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ để
nhận hàng, kiểm tra hàng; chuẩn bị nhân lực.
Tiến hành nhập hàng: Kiểm tra sơ bộ hàng hoá từ phương tiện chở đến;
dỡ hàng từ phương tiện xuống; song song tiến hành theo dõi tình trạng hàng hoá;
đối chiếu hoá đơn hoặc chứng từ gửi hàng khác; tiến hành kiểm tra số lượng, chất
lượng bằng cách cân, đo, đong, đếm và các phương pháp chuyên môn khác; kiểm
tra lại chứng từ gửi hàng, nếu có vấn đề phát sinh thì cần có biện pháp xử lý kịp
thời.
 Xuất hàng, gồm
Chuẩn bị hàng để xuất công việc chủ yếu là gom hoặc tách thành những
lô hàng phù hợp với đơn đặt hàng của khách hàng; có thể làm thêm các công việc
đóng gói bao bì, dán nhãn… theo yêu cầu. Chuẩn bị chứng từ, thủ tục cần thiết để
phục vụ cho việc xuất hàng.
Tiến hành xuất hàng: Tổ chức giao hàng cho khách hàng hoặc người
chuyên chở, lấy các bằng chứng cần thiết (vận đơn, biên nhận…); nhập số liệu
vào máy tính, sổ kho, thẻ kho.
 Lưu kho, bảo quản hàng hoá trong kho
Đây là nghiệp vụ quan trọng của kho nhằm: giữ gìn đầy đủ số lượng và chất
lượng hàng hoá trong kho; giảm các hư hao, mất mát, góp phần giảm phí lưu
thông trong quản lý kho hàng; tạo điều kiện nắm bắt được số lượng, chất lượng
23
hàng hoá thực có trong kho, trên cơ sở đó có thể làm tốt nghiệp vụ xuất nhập
hàng hoá. Nghiệp vụ này bao gồm các công việc chính như: chất xếp hàng hoá
trong kho một cách khoa học và dùng các biện pháp chuyên môn để chăm sóc
bảo quản hàng hoá.
Một công việc có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản trị kho là hệ thống
thông tin. Phải thường xuyên cập nhật các thông tin về mức dự trữ, lượng hàng
nhập kho, xuất kho, thực có trong kho, vị trí tình trạng hàng hoá, các yêu cầu của
khách hàng…Đặc biệt lưu ý, thông tin phải chính xác, kịp thời, công nghệ thông
tin ngày càng tiến bộ cho phép sử dụng hệ thống trao đổi thông tin đã được vi
tính hoá, sử dụng EDI và hệ thống mã vạch để nâng cao tốc độ và tính chính xác
trong chuyển tải thông tin.
Có thể nói, ngày nay dịch vụ đang ngày càng chiếm tỷ trọng cao tại các nước
phương Tây, tại Mỹ 70%, tại Anh là 67%, tại Pháp là 65% và tại Đức là 56%. ở
Việt Nam, khu vực dịch vụ-thương mại có sự phát triển mạnh, tỷ trọng ở khu vực
này trong cơ cấu GDP không ngừng tăng lên năm 1985 chiếm 33,06%, năm 2001
đạt hơn 37%, phấn đấu đưa toàn bộ các hoạt động dịch vụ tính theo giá trị gia
tăng đạt nhịp độ tăng trưởng bình quân 7-8%/năm và đến năm 2010 chiếm 42-
43% GDP và 26-27% tổng số lao động. Vậy cũng là một sản phẩm dịch vụ thì
hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng hiện nay hoạt động ra sao, phát triển như
thế nào?.
III. Dịch vụ kho hàng và nội dung kinh doanh dịch vụ kho hàng
Tất cả các độc quyền đang tan biến đi, các chiến lược quảng cáo tung ra
những “kiểu dáng tân kỳ nhất” đang rút ngắn tuổi thọ của hàng hoá và dịch vụ.
Các cải tiến kỹ thuật đã giúp làm dễ dàng hơn việc tiêu chuẩn hoá cung cấp các
hàng hoá và dịch vụ. Các thị trường ngày càng trở nên phân tán và khách hàng thì
trở nên rất khó chiều. Đối phó với điều này, một công ty muốn thành công phải
triển khai một lợi thế cạnh tranh độc đáo và lâu dài. Hiện nay không một lợi thế
nào có thể bảo đảm được nếu thiếu một chiến lược dịch vụ. Một chiến lược dịch
24
vụ có thể là một cách duy nhất để thu hút khách hàng và củng cố mối quan hệ với
các khách hàng hiện có. Và kinh doanh kho hàng không nằm ngoài quy luật này.
1. Dịch vụ kho hàng
1.1.Tính tất yếu khách quan của hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng
Như ta đã biết dự trữ vật tư hàng hoá, nguyên, nhiên, vật liệu tại bất kỳ một
doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh thương mại đều là một tất yếu khách quan.
Nhờ có dự trữ mà các hoạt động sản xuất kinh doanh mới có thể diễn ra liên tục,
nhịp nhàng.
Nguyên nhân chủ yếu của việc hình thành các loại dự trữ là do sự phân công
lao động xã hội. Phân công lao động xã hội dẫn đến chuyên môn hoá sản xuất,
sản phẩm được sản xuất ở một nơi nhưng có thể được sử dụng hoặc bán ở nơi
khác, thời gian và tiến độ sử dụng loại sản phẩm ấy và thời gian, tiến độ sản xuất
không khớp nhau. Vì vậy, để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội liên tục,
nhịp nhàng thì phải tích luỹ lại một phần sản phẩm hàng hoá ở quá trình vận động
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, gọi là dự trữ. Như vậy, có dự trữ tất yếu cần có
kho hàng để chứa, đựng, bảo quản và quản lý vật tư-hàng hoá. Nhưng như trình
bày ở trên, hiện nay do cơ chế thị trường đang phát triển ngày càng mạnh mẽ,
cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp luôn tìm cách tăng năng suất
bằng cách tập trung mọi nguồn lực và sản xuất để hạ giá thành sản phẩm. Trong
khi đó hoạt động kho hàng ở doanh nghiệp đòi hỏi một sự đầu tư lớn về cơ sở vật
chất kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực và quản lý kho. Đây thực sự là một khó
khăn cho doanh nghiệp do yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, sản phẩm phải
được bảo quản tốt, đảm bảo chất lượng khi đến tay người tiêu dùng. Nó đòi hỏi
doanh nghiệp phải có sự đầu tư nhiều, chính vì vậy nhiều khi chi phí do doanh
nghiệp tự làm lại cao hơn chi phí đi thuê ngoài. Nắm bắt được nhu cầu đó, nhiều
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Logistics ra đời và hoạt động cho thuê
kho, bãi là một trong những hoạt động đem lại hiệu quả kinh tế cao hiện nay. Sự
ra đời của hàng loạt các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh kho bãi tất yếu
25
dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp cùng hoạt động trong lĩnh
vực này. Đúng với xu hướng phát triển hiện nay, các Công ty phải triển khai một
lợi thế cạnh tranh độc đáo và lâu dài, và không có một lợi thế nào có thể đảm bảo
được nếu thiếu một chiến lược dịch vụ. Mục tiêu của dịch vụ kho hàng là duy trì
mối quan hệ tốt với khách hàng, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người sử dụng dịch
vụ. Hiện nay, dịch vụ kho hàng là một trong những yếu tố cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Logistics.
Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, xu hướng mở cửa nền kinh tế, chúng ta
chú trọng xuất khẩu các loại hàng hoá ra nước ngoài thì dịch vụ hoạt động kho
hàng đáp ứng tốt các nhu cầu của hoạt động này. Do đó cả người sử dụng và
doanh nghiệp đều thuận lợi và có hiệu quả kinh tế rõ rệt, sẽ giúp cho quá trình
phân công lao động và chuyên môn hoá trong sản xuất kinh doanh ngày càng sâu
sắc, đem lại hiệu quả kinh tế, nâng cao tiến bộ xã hội.
Như vậy, hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng nó tồn tại như một tất yếu
khách quan tại các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực Logistics, giống như
sự tồn tại tất yếu của dự trữ và kho hàng.
1.2. Khái niệm và ý nghĩa của dịch vụ kho hàng
Chúng ta có thể hiểu dịch vụ kho hàng là dịch vụ thực hiện từ khâu thu gom,
chuyển đến kho hàng rồi chuyển vận hàng hoá theo yêu cầu của người sử dụng
dịch vụ.
Việc cung cấp đúng sản phẩm, hàng hoá; đúng địa điểm; đúng thời gian và
trong điều kiện tốt nhất, phương thức thanh toán thuận tiện nhất với chi phí hợp
lý làm thoả mãn nhu cầu khách hàng là những vấn đề quan trọng dẫn đến sự
thành công của dịch vụ kho hàng.
26
Nhà cung
cấp
Vận chuyển
Nhà cung
cấp
Điểm sản xuất
T.T phân phối Vận chuyển
Khách hàng
Khách hàng
Vận chuyển
T.T phân phối Vận chuyển
Vận chuyển
Đặt hàng tiền và thông tin lịch trình
Hàng hoá và phí dịch vụ
DỊCH VỤ KHO HÀNG
Đối với dịch vụ kho hàng thì bất kể đối tượng nào cũng đều có thể là khách
hàng, tuy nhiên các khách hàng lớn của dịch vụ này thường là: Các nhà cung ứng
nguyên vật liệu; các nhà sản xuất linh kiện; các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
hoàn chỉnh; các siêu thị; các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng cuối cùng.
Hoạt động dịch vụ kho hàng nhằm tiếp tục hoàn thiện, nâng cao giá trị sử
dụng của hàng hoá, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và hiệu quả kinh
doanh kho hàng. Nó tuy không phải là yếu tố quyết định quá trình kinh doanh của
một kho hàng. Song tác dụng của hoạt động dịch vụ kho hàng rất tích cực, hỗ trợ
đắc lực, như là một điều kiện để thúc đẩy quá trình kinh doanh và cạnh tranh.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt cho
các doanh nghiệp chuyên làm kinh doanh kho vận vì nó có ý nghĩa rất to lớn như
sau:
Thứ nhất, đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kho hàng thì đây là hoạt
động cho phép huy động tối đa năng lực vê cơ sở vật chất kỹ thuật, về lao động
và nguồn lực hiện có tại kho.
27
Hoạt động dịch vụ kho hàng tạo ra giá trị và giá trị thặng dư, do đó góp phần
nâng cao mức doanh thu cho doanh nghiệp, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả và
mở rộng kinh doanh, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Điều này giúp
cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra nhịp nhàng và ổn định, nhân viên yên
tâm lao động, đây là yếu tố cần thiết cho bất cứ một doanh nghiệp nào.
Hoạt động dịch vụ kho hàng để phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao và khắt
khe của khách hàng, là hình thức phục vụ thuận tiện, lịch sự, văn minh. Đây là
tiền đề để nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Do đó mới có
thể tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường.
Thứ hai, đối với khách hàng: Các hoạt động dịch vụ kho hàng sẽ làm giảm
bớt những công việc thứ yếu, sự vụ trong mua bán, tập trung mọi nguồn lực để
thực hiện sản xuất kinh doanh, là điều kiện giúp cho doanh nghiệp tăng năng
suất, hạ giá thành sản phẩm.
Giúp các doanh nghiệp sản xuất có thể dự trữ, bảo quản được một lượng
hàng hoá, thành phẩm, bán thành phẩm hoặc nguyên nhiên vật liệu… mà không
cần phải xây dựng hệ thống kho hàng, nhân viên quản lý…Giảm được chi phí
trong khâu nghiệp vụ kho hàng, tập trung cho sản xuất.
Kho hàng còn nhận uỷ thác đại lý hoặc uỷ thác xuất-nhập hàng hoá trong
kho. Hoạt động diễn ra linh hoạt đáp ứng được nhu cầu đang rất cần thiết của
khách hàng. Tạo thuận lợi trong tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
Qua số lượng hàng hoá tồn, xuất và ghi chép sổ sách ở kho hàng giúp cho
doanh nghiệp sản xuất có thể nắm bắt được nhu cầu, sự biến động về nhu cầu để
điều chỉnh cho hợp lý.
Do hoạt động dịch vụ kho sẽ thông tin cho bên gửi hàng về hàng, tuổi thọ
tuổi đời của các sản phẩm nên các sản phẩm sẽ được đưa ra thị trường bảo đảm
chất lượng và như vậy khách hàng đảm bảo mua được sản phẩm có chất lượng
tốt, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và khách hàng là người được lợi.
Ngoài ra, dịch vụ kho hàng còn có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế quốc dân.
Dịch vụ bảo quản hàng hoá giúp giảm bớt hao hụt, mất mát,…làm giảm chi phí,
28
lãng phí xã hội. Hoạt động dịch vụ là hoạt động văn minh, lịch sự góp phần thúc
đẩy xã hội ngày càng phát triển.
2. Nội dung kinh doanh dịch vụ kho hàng
Hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng tại Công ty được thực hiện theo nội
dung sau:
+ Quá trình liên quan khách hàng: Các cá nhân, đơn vị chức năng của công
ty khi khai thác thị trường phải mô tả dịch vụ, mô tả phạm vi, mức độ triển khai,
mức độ sẵn sàng của việc cung cấp từng loại hình dịch vụ, giải thích với khách
hàng về mối quan hệ tương tác giữa một dịch vụ cụ thể với các yêu cầu để thực
hiện nó cũng như các chi phí liên quan. Giải thích với khách hàng tác động của
bất kỳ vấn đề nào và cách thức để giải quyết nếu nó xảy ra. Họ cũng phải tạo lập,
cung cấp cho khách hàng phương thức thích hợp để trao đổi thông tin, đảm bảo
rằng khách hàng nhận thức được và khách hàng thực sự tham gia đóng góp có các
hướng dẫn bằng văn bản quy định trách nhiệm, phương thức tiếp nhận, thể hiện
các yêu cầu của khách hàng thành những điều khoản cụ thể trong hợp đồng về
dịch vụ và thực hiện dịch vụ. Các hướng dẫn này đảm bảo mọi yêu cầu của khách
hàng được ghi nhận, cân nhắc về năng lực, hiệu quả, kể cả xem xét việc huy động
nguồn lực của các nhà thầu phụ. Mặt khác vì việc thực hiện các dạng hình dịch
vụ này luôn đòi hỏi các biện pháp xử lý, điều chỉnh mang tính tức thời và nhiều
khi phải có ý kiến của khách hàng nên giữa khách hàng và từng cá nhân, bộ phận
thực hiện luôn phải có mối liên hệ thông tin trực tiếp để trao đổi, hỗ trợ. Mọi
thông tin phản hồi, khiếu nại khách hàng về chất lượng dịch vụ đều được các đơn
vị chức năng ghi nhận, xử lý, phản ánh cho ban giám đốc công ty.
+ Quá trình thiết kế phương án lựa chọn: quá trình chuyển đổi mô tả dịch vụ
thành quy định kỹ thuật của dịch vụ. Quá trình này nhằm: làm rõ và chuyển đổi
các đặc tính của dịch vụ thành các quy định kỹ thuật (năng lực, khối lượng công
việc, thời gian, tính chính xác, an toàn, tiện nghi, thẩm mỹ, tác phong cung cách
thực hiện lịch sử…) để khách hàng xem xét hoặc hình dung được quy mô, yêu
cầu cụ thể của dịch vụ.
29
Phương án dịch vụ có ý nghĩa như phần thiết kế khả thi, ở đây thông tin đầu
vào là những yêu cầu cụ thể do khách hàng cung cấp hoặc thông tin do chính
công ty khảo sát vì có liên quan đến loại hình dịch vụ (chẳng hạn loại hàng, loại
công việc, các thông số kỹ thuất như kích thước, trọng lượng, yêu cầu liên quan
đến đặc điểm cầu đường, bến bãi, thời gian, cước phí...). Thông tin đầu ra bao
gồm giải pháp, yêu cầu liên quan năng lực trang thiết bị, nhân lực, thời gian cần
thiết để thực hiện và các hạng mục chi phí riêng biệt hoặc chi phí tổng thể.
Phương án dịch vụ nhất thiết phải được xem xét, kiểm tra tùy tính chất phức tạp
và đòi hỏi cụ thể, việc xem xét do nhân viên của ban giám đốc, ban thị trường,
ban quản lý thực hiện.
+ Chuẩn bị hợp đồng, làm rõ thêm các quy định kỹ thuật của dịch vụ và ký
hợp đồng.
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện dịch vụ ( còn gọi là quy trình kỹ thuật của
việc thực hiện dịch vụ) là việc xác định phương tiện và phương pháp được thực
hiện để sử dụng các bước dịch vụ, quy định phương tiện, phương pháp để kiểm
soát chất lượng, đánh giá và kiểm tra kết quả từng bước hay toàn bộ chất lượng
dịch vụ. Nếu dịch vụ có thiết kế phương án lựa chọn và thiết kế đó đã được phê
duyệt thì kế hoạch thực hiện dịch vụ này cũng phải được xem xét cho phù hợp
với phương án đã được duyệt đó. Mọi dịch vụ đều có kế hoạch thực hiện, tùy tính
chất phức tạp của dịch vụ, kế hoạch thực hiện dịch vụ có thể được nêu vắn tắt,
nêu chi tiết trong hợp đồng hoặc thậm chí thành một văn bản tách biệt. Kế hoạch
thực hiện bao gồm: tên từng hạng mục công việc, thời điểm, thời gian, trách
nhiệm thực hiện, phương thức, phương tiện thực hiện, kết quả cần đạt, trách
nhiệm, cách chấp nhận cho phép chuyển giao từng bước hoặc toàn bộ công cấp
có thẩm quyền của công ty hoặc thậm chí khách hàng xem xét phê duyệt.
+ Quá trình tạo lập, hoàn thiện, quản lý mạng lưới các nhà thầu phụ về các
dạng hình hoạt động khác nhau. Nêu rõ các nguyên tắc giúp công ty hợp tác chặt
chẽ, tạo cơ hội cùng phát triển với các nhà thầu phụ, tạo khả năng linh hoạt trong
chấp nhận, tranh chấp chất lượng liên quan việc hợp tác triển khai đảm bảo chất
30
lượng cho các hợp đồng. Các nhà thầu phụ tùng lĩnh vực dịch vụ là thành phần
hợp tác không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Trên cơ sở hợp tác lâu dài cùng có lợi, chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi với
khách hàng, công ty đã tạo lập mạng lưới các nhà thầu phụ. Mạng lưới này được
hình thành từ chính mạng lưới các nhà thầu phụ đã hoặc có tiềm năng quan hệ
với từng đơn vị chức năng của công ty trong từng lĩnh vực dịch vụ. Hiện tại, mỗi
đơn vị chức năng đều có danh sách các nhà thầu phụ mà mình đã hoặc có tiềm
năng quan hệ. Ngoài tên tổ chức, tư cách pháp nhân, địa chỉ liên hệ, danh sách
này còn nêu được những thông tin cần thiết như năng lực, trang thiết bị, nguồn
lực kinh nghiệm của mỗi nhà thầu phụ. Những thông tin này là cơ sở để khi cần
thiết, công ty tổ chức việc lựa chọn, nêu chuẩn mực để đấu thầu hoặc đánh giá lại
chất lượng hợp tác đã có. Đối với các dịch vụ đơn giản hoặc kế hoạch thực hiện nó
đã rõ ràng, yêu cầu lựa chọn các nhà thầu phụ chủ yếu dựa trên năng lực, tính hiệu
quả, hợp lý về chi phí (kết hợp hợp lý hàng hai chiều, tổ chức gom hàng, tận dụng
kho bãi…) và đặc biệt là những đảm bảo về chữ tín đã được ghi nhận qua các mối
quan hệ hợp tác đã có. Bảo tuân thủ một cách trung thành các quy định kỹ thuật thực
hiện dịch vụ đã được công bố và kịp thời điều chỉnh quá trình khi có biến động hoặc
sự cố ngoài dự kiến.
+Kiểm soát quá trình: mọi bước trong quá trình thực hiện đều được tiến
hành trong các điều kiện được kiểm soát theo nguyên tắc sau:
- Người phụ trách những bước công việc cụ thể của một dịch vụ phải nắm rõ
các quy định kĩ thuật của dịch vụ, nắm được các chuẩn mực cho các điều kiện
cần kiểm soát tại đó và có biện pháp duy trì, minh chứng các điều kiện đó được
kiểm soát.
- Đảm bảo tuần tự các yêu cầu phải thực hiện tại bước đó phù hợp với kế
hoạch đã nêu hoặc phù hợp với điều kiện thực tế tại thời điểm thực hiện.
- Các bước công việc mà việc thực hiện nó phức tạp, có liên quan an toàn
cho người, hàng hóa hay thiết bị thì nhất thiết phải có tài liệu hướng dẫn để người
thực hiện biết và tuân thủ.
31
- Những công việc đòi hỏi người thực hiện có trình độ nghề nghiệp xác định
thì nhất thiết những người thực hiện đó phải đào tạo và có khả năng thành thạo để
thực hiện chúng đáp ứng đúng yêu cầu đã định.
- Phải chuẩn bị và kiểm soát tốt thiết bị, kho bãi, đồ dùng phụ trợ, đảm bảo
điều kiện môi trường lao động thích hợp an toàn trước khi triển khai từng bước
dịch vụ.
- Lập và thực hiện hợp lý kế hoạch bảo dưỡng thiết bị, nâng cao tính chủ
động trong khai thác sử dụng chúng.
- Không xảy ra sai xót, nhầm lẫn trong đóng gói, xếp trả hàng ngay cả với các
hàng vận chuyển kết hợp đến nhiều điểm trả, điểm bổ sung hàng của các vận đơn,
chủ hàng khác nhau được vận chuyển trên cùng một loại phương tiện.
- Không nhầm lẫn, sót các kiện hàng, cấu kiện hàng, cấu kiện trong danh
mục các hàng hoá cần bốc xếp, vận chuyển của cùng một đơn hàng.
- Không nhầm lẫn các chủng loại, thứ tự nhập xuất (ví dụ theo yêu cầu nhập
trước, xuất trước) ngay cả đối với các loại hàng đóng gói cùng loại nhưng chỉ
khác biệt nhau về thời hạn sản xuất, sử dụng
+ Quá trình thanh lý từng phần hay toàn bộ hợp đồng, giải quyết các sự vụ
liên quan đến bù (hỏng hóc, suy giảm chất lượng, mất mát, sai các điều khoản
quy định khác của hợp đồng).
+ Quá trình theo dõi công nợ, đánh giá sự thoả mãn của khách hàng, thực
hiện các biện pháp khắc phục, phòng ngừa, cải tiến.
Như vậy để đánh giá hiệu quả của hoạt động dịch vụ kho hàng cần
phải có hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng
Yêu cầu và mong muốn của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tiến hoá
không ngừng. Các nghiên cứu cho thấy đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao.
Chất lượng dịch vụ đã trở thành một nhân tố quan trọng trong nhiều quyết định
mua sắm, khách hàng đang đứng trước các dịch vụ đa dạng ngày càng phong phú
và cho rằng, giá cả như nhau, thế thì lý do gì mà khách hàng lại lựa chọn sản
32
phẩm có dịch vụ kém hơn. Chính vì điều này, mà các doanh nghiệp có các tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh để từ đó có biện pháp điều chỉnh và nâng cao
chất lượng.
Do đặc trưng của loại hình dịch vụ là không thực hiện việc sản xuất sản
phẩm như chúng ta thấy mà chỉ là cung cấp dịch vụ cho người sử dụng để lấy tiền
bằng cách sử dụng các cơ sở vật chất và sức lao động của công nhân. Trong kinh
doanh dịch vụ, chi phí trực tiếp là chi phí sử dụng máy móc trang thiết bị và công
nhân. Còn chi phí gián tiếp là chi phí cho mọi hoạt động kinh doanh như: chi phí
quản lý, chi phí văn phòng, chi bảo hiểm,…
Lợi nhuận = doanh thu
-
chi phí
Trong đó :
Doan
h thu
=
DT
từ
DVVT
+
DT
từ
DVPP
+
DT
từ
DV
kh
o
+
DT
từ
bốc
xế
p
+…
Chi phí = chi phí trực tiếp + chi phí gián tiếp
3.1. Chỉ tiêu chất lượng
Thể hiện tốc độ hàng hoá lưu chuyển qua kho:
- Số vòng lưu chuyển:
- Số ngày của một vòng lưu chuyển:
Trong đó:
V : Số vòng lưu chuyển
X : Lượng vật tư-kỹ thuật xuất kho trong kì (tấn)
33
X
OTB
V = (vòng)
OTB
x T
X
N =
OTB : tồn kho trung bình trong kì (tấn)
T : Thời gian trong lịch theo kì (ngày)
3.2. Chỉ tiêu giữ gìn toàn vẹn vật tư, hàng hoá
Chỉ tiêu này biểu hiện mức độ giữ gìn số lượng hàng và chất lượng vật tư,
hàng hoá bảo quản trong kho.
Trong đó:
H : Hao hụt định mức
h% : Tỉ lệ hao hụt tự nhiên
N : Thời gian thực tế hàng hoá được bảo quản trong kho
T : Thời gian tính theo lịch tương ứng tỉ lệ hao hụt tự nhiên
So sánh lượng hao hụt thực tế với lượng hao hụt định mức có thể đánh giá
được việc giữ gìn hàng hoá-vật tư ở kho, nếu nhỏ hơn hao hụt định mức thì
nghiệp vụ bảo quản tốt và ngược lại, qua đó có thể thấy mức độ hao hụt của nó.
3.3. Chỉ tiêu sử dụng diện tích nhà kho
- Để đánh giá việc sử dụng diện tích người ta sử dụng chỉ số sau:
Trong đó:
ftt: Diện tích thực tế chứa hàng (m2
)
fi: Diện tích có ích của kho hàng (m2
)
- Tỷ lệ sử dụng trọng tải:
Trong đó:
att : Trọng tải bình quân thực tế trên 1m2
diện tích
34
(X + OCK
).N.h%
T
H = (tấn)
ftt
fi
hf
= x 100%
att
aTK
ha
= x 100%
aTK: Trọng tải 1m2
diện tích theo thiết kế
- Đánh giá về sử dụng diện tích kho hàng:
Trong đó:
Vtt: Thể tích thực tế chứa hàng
VTK: Thể tích kho theo thiết kế
3.4. Chỉ tiêu sử dụng phương tiện vận tải, xếp dỡ ở kho
Để đánh giá việc sử dụng phương tiện vận tải, xếp dỡ ở kho người ta sử
dụng hai chỉ tiêu:
Trong đó: α1: Hệ số sử dụng công suất của phương tiện.
αtt: Trọng lượng thực tế của vật tư kỹ thuật được di
chuyển hay nâng lên.
αTK: Trọng tải theo thiết kế của phương tiện vận tải.
Trong đó:
α2: Hệ số sử dụng phương tiện theo thời gian.
Ttt: Thời gian phương tiện vận tải, xếp dỡ thực tế hoạt động
Tc,d: Thời gian các phương tiện nói trên làm việc theo chế độ
3.5. Chỉ tiêu giá thành nghiệp vụ kho
- Chi phí cho 1 tấn/ngày hàng lưu kho
Trong đó:
Ctấn/ngày: Chi phí cho 1 tấn/ngày hàng lưu kho (đồng).
35
Vtt
VTK
hV
= x 100%
αtt
αTK
α1
= x 100%
CKH
T x OTB
Ctấn/ngày
= (tấn/ngày)
Ttt
Tc,d
α2
= x 100%
CKH(năm): Tổng chi phí cho các nghiệp vụ trong năm (đồng).
T: Số ngày theo lịch trong năm (365 ngày).
OTB: Tồn kho trung bình một ngày đêm trong năm (tấn).
- Chi phí cho một tấn hàng xuất kho:
Trong đó:
CX. K: Chi phí cho 1 tấn hàng xuất kho (đồng).
CX: Tổng chi phí phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ (đồng).
QX. K: Tổng số hàng xuất kho trong kỳ (tấn)
IV. Các nhân tố tác động đến kinh doanh dịch vụ kho hàng ở Công ty Vinalink
Giống như bất cứ một doanh nghiệp nào khác Công ty Vinalink đều hoạt động
trong một môi trường kinh doanh nhất định. Các yếu tố thuộc môi trường này ít nhiều
đều có tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy cần xác định
những yếu tố và ảnh hưởng của nó tới doanh nghiệp và đặc biệt là hoạt động kinh
doanh dịch vụ kho hàng, một hoạt động mới ra đời ở Việt Nam nhưng hiện nay đang có
sự cạnh tranh khá gay gắt.
1. Các nhân tố vĩ mô
1.1. Chính sách của Nhà nước
Trong thời gian gần đây, Chính phủ đang ngày càng quan tâm tới phát triển dịch
vụ thuộc nhóm dịch vụ tiếp vận và coi như là một trong những biện pháp làm giảm chi
phí xuất khẩu hàng hoá. Nhà nước luôn quan tâm đến những chính sách đầu tư vào hệ
thống giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện cho ngành nghề này phát triển
theo kịp cùng vời khu vực và thế giới. Đây là thuận lợi cho Vinalink nói riêng và các
doanh nghiệp nói chung.
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng tạo môi trường cạnh tranh thông thoáng, cụ thể là
thay vì trước đây chỉ có doanh nghiệp Nhà nước mới được cung cấp dịch vụ này thì
hiện nay doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng được
tham gia. Đây là một thuận lợi nhưng đồng thời cũng là một khó khăn cho doanh
nghiệp. Thuận lợi là doanh nghiệp có môi trường cạnh tranh lành mạnh, thông thoáng
36
CX
QX.K
CX.K
= (đồng)
phát huy mọi khả năng và nguồn lực để nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Khó
khăn là “chiếc bánh chia làm nhiều phần”, thị trường bị chia sẻ và các đối thủ cạnh
tranh luôn có nguy cơ nuốt chửng “miếng bánh” của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi
doanh nghiệp phải luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực
dịch vụ kho hàng, một yếu tố để nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Nhà nước chưa có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nên hầu như
các doanh nghiệp chủ yếu thiên về cung cấp một loại dịch vụ vụ thể, chưa tạo ra các
dịch vụ đồng bộ để phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp. Công ty đang từng bước hoàn
thiện chương trình để tạo ra dịch vụ đồng bộ, đây là một thuận lợi do hiện nay chưa có
nhiều doanh nghiệp thực hiện được điều này.
1.2. Chính sách của ngành Giao thông Vận tải
Dịch vụ kho vận đóng vai trò rất quan trọng trong nhóm dịch vụ tiếp vận nhưng
hiện nay còn kém phát triển. Tuy nhiên nếu xét trên từng loại hình vận tải cụ thể, một
số dịch vụ Việt Nam đang có sức cạnh tranh hơn so với một số nước trong khu vực như
dịch vụ vận tải đường bộ, đường không. Đạt được hiệu quả này chủ yếu là do tích cực
đa dạng hoá thành phần tham gia cung cấp dịch vụ và đổi mới thiết bị cũng như công
nghệ phục vụ. Dịch vụ vận tải đường bộ với việc ban hành Luật doanh nghiệp hàng loạt
doanh nghiệp tư nhân đã thành lập, tạo môi trường cạnh tranh sôi động và góp phần làm
giảm chi phí. Đây là một thuận lợi cho dịch vụ kho hàng ở mảng dịch vụ vận tải kho
hàng theo nhu cầu của khách hàng. Cái mà Công ty lo ngại nhiều chính là phí vận tải và
phí cầu đường.
Thấy trước được những hiệu quả kinh tế to lớn của lĩnh vực kinh doanh kho và
tiếp vận, Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS) đã ra đời
và đưa ra các kiến nghị sau:
Hạn chế việc cho nước ngoài kinh doanh trong lĩnh vực này vì đây là lĩnh vực kinh
doanh không cần vốn lợi nhuận tương đối chắc chắn và giải quyết được nhiều công ăn
việc làm cho hàng chục ngàn lao động.
Bộ GTVT và Bộ Thương mại cần yêu cầu mọi doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh
trong lĩnh vực ngành nghề tiếp vận, phải đăng ký vận đơn thứ cấp và các loại mẫu biểu.
37
Tải bản FULL (file word 80 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
Các ngành chức năng (GTVT, Thương mại, Hải quan, Thuế) cần thường xuyên
kiểm tra để chống hành vi gian lận và ban hành các văn bản dưới luật để điều chỉnh các
hoạt động trong phạm vi dịch vụ này.
Đối với nhóm ngành hỗ trợ hiện nay chưa thể hiện vai trò rõ rệt như sản xuất phần
mềm cho dịch vụ tiếp vận, các dịch vụ tài chính. Nếu các ngành này được chú trọng
phát triển một cách đúng mức, thì hiệu quả tiếp vận sẽ nâng đáng kể. Các sản phẩm
phần mềm chủ yếu mua từ nước ngoài chi phí rất cao và tác động trực tiếp tới năng lực
cạnh tranh của ngành.
2. Yếu tố vi mô
2.1. Đối thủ cạnh tranh
Bất cứ một doanh nghiệp nào đều có đối thủ cạnh tranh của mình, đặc biệt trong
giai đoạn kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp có r ất nhiều đối thủ cạnh tranh
gay gắt. Trong lĩnh vực kinh doanh kho hàng và dịch vụ kho hàng như hiện nay tại
Vinalink có rất nhiều đối thủ trong cùng lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động. Có thể kể
đến như: Công ty Tân Hoàn Cầu, công ty SAGAWA, ... đây đều là những doanh nghiệp
tổ chức kinh doanhtrong cùng lĩnh vực tiếp vận, họ có diện tích kho lớn và được trang
bị khá hiện đại, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng sử dụng.
Hiện nay theo thống kê của Việt Nam có khoảng hơn 800 công ty giao nhận vận
tải chính thức, trong đó khoang 18% là doanh nghiệp Nhà nước; 70% là công ty TNHH;
2% công ty do nước ngoài đầu tư. Có vài công ty tương đối lớn như: Vietrans,
Vicoship, Vinatrans,... Đây là một khó khăn chô doanh nghiệp do sự cạnh tranh khá gay
gắt giữa các công ty.
2.2. Khách hàng
Hiện nay, khách hàng thực sự quan trọng đối với bất cứ một doanh nghiệp sản
xuất hay kinh doanh nào. Do sự gia tăng về số lượng các công ty và tổ chức trong lĩnh
vực kho hàng, hơn lúc nào hết công ty cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ kho hàng
để tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, thu hút khách hàng, đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng sẽ giúp nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.
Doanh nghiệp hiện nay vẫn chưa có nhiều khách hàng lớn, khách hàng" ruột", có
một vài khách hàng có thể kể đến như: INAX, BELCO, Công ty nước giải khát
38
Tải bản FULL (file word 80 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
TRIBECO,...Hướng mục tiêu là phải thu hút khách hàng mới, tạo mối quan hệ tốt với
khách truyền thống, khai thác và tìm kiếm các khách hàng lớn.
2.3. Trung gian thương mại
Đây là các cá nhân, tổ chứcgiúp cho doanh nghiệp quảng bá thương hiệu và các
trung gian trong lĩnh vực vận tải khi cần thiết phải thuê ngoài. Vì vậy cần phải tạo mối
quan hệ lâu dài, mật thiết. Vì hoạt động thuên vận tải ngoài hiện nay cũng khá phổ biến
ở doanh nghiệp nên vấn đề này cần phải được chú ý hơn nữa.
39
3844566

Contenu connexe

Tendances

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa container xuấ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa container xuấ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa container xuấ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa container xuấ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...luanvantrust
 
Đề tài: Hoạt động logistics 3PL của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoạt động logistics 3PL của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Hoạt động logistics 3PL của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoạt động logistics 3PL của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm cao
Đề tài  hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm caoĐề tài  hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm cao
Đề tài hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm caoDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Man_Ebook
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty Luanvantot.com 0934.573.149
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóaBáo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóaDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...luanvantrust
 
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdf
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdfBÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdf
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdfDoan Tran Ngocvu
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Tendances (20)

Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, 9 ĐIỂMLuận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, 9 ĐIỂM
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa container xuấ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa container xuấ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa container xuấ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa container xuấ...
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tảiLuận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
 
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...
 
Đề tài: Hoạt động logistics 3PL của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoạt động logistics 3PL của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Hoạt động logistics 3PL của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoạt động logistics 3PL của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm cao
Đề tài  hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm caoĐề tài  hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm cao
Đề tài hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm cao
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
 
Quy trình dịch vụ Vận Tải hàng hóa TẠI công ty tiếp vận SaO Vàng
Quy trình dịch vụ Vận Tải hàng hóa TẠI công ty tiếp vận SaO VàngQuy trình dịch vụ Vận Tải hàng hóa TẠI công ty tiếp vận SaO Vàng
Quy trình dịch vụ Vận Tải hàng hóa TẠI công ty tiếp vận SaO Vàng
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty
 
Luận văn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, HAY
Luận văn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, HAYLuận văn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, HAY
Luận văn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, HAY
 
Luận văn xây dựng chiến lược kinh doanh Dịch vụ logistics tại công ty
Luận văn xây dựng chiến lược kinh doanh Dịch vụ logistics tại công tyLuận văn xây dựng chiến lược kinh doanh Dịch vụ logistics tại công ty
Luận văn xây dựng chiến lược kinh doanh Dịch vụ logistics tại công ty
 
Khóa luận: giải pháp phát triển dịch vụ logistics, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: giải pháp phát triển dịch vụ logistics, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: giải pháp phát triển dịch vụ logistics, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: giải pháp phát triển dịch vụ logistics, HAY, 9 ĐIỂM
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Logistics, 9 Điểm
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Logistics, 9 ĐiểmList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Logistics, 9 Điểm
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Logistics, 9 Điểm
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty LOGICTICS!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty LOGICTICS!Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty LOGICTICS!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty LOGICTICS!
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóaBáo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
 
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
 
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...
 
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdf
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdfBÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdf
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdf
 
Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, HAY!
Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, HAY!Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, HAY!
Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, HAY!
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
 

Similaire à Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ và thương mại Vinalink

thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...
 thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô... thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...
thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...anh hieu
 
Luận văn: Hoạt động Logistics trong dịch vụ kho Tân Cảng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoạt động Logistics trong dịch vụ kho Tân Cảng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoạt động Logistics trong dịch vụ kho Tân Cảng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoạt động Logistics trong dịch vụ kho Tân Cảng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Dự án đầu tư nhóm ptmu14
Dự án đầu tư nhóm ptmu14Dự án đầu tư nhóm ptmu14
Dự án đầu tư nhóm ptmu14CGHL
 
PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI MỘT DOANH NGHIỆP ( VINAMILK).pdf
PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI MỘT DOANH NGHIỆP ( VINAMILK).pdfPHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI MỘT DOANH NGHIỆP ( VINAMILK).pdf
PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI MỘT DOANH NGHIỆP ( VINAMILK).pdfVnSchBXinh
 
THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...
THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO  NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO  NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...
THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa ...
Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa ...Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa ...
Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt namTiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Giao N...
Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Giao N...Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Giao N...
Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Giao N...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.doc
Luận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.docLuận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.doc
Luận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.docsividocz
 
Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics của Chi nhánh Công t...
Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics của Chi nhánh Công t...Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics của Chi nhánh Công t...
Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics của Chi nhánh Công t...nataliej4
 

Similaire à Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ và thương mại Vinalink (20)

Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...
Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...
Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...
 
thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...
 thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô... thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...
thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...
 
Giải Pháp Marketing Dịch Vụ Logistics Cho Triển Lãm, Hội Chợ Cho Công Ty Tran...
Giải Pháp Marketing Dịch Vụ Logistics Cho Triển Lãm, Hội Chợ Cho Công Ty Tran...Giải Pháp Marketing Dịch Vụ Logistics Cho Triển Lãm, Hội Chợ Cho Công Ty Tran...
Giải Pháp Marketing Dịch Vụ Logistics Cho Triển Lãm, Hội Chợ Cho Công Ty Tran...
 
Luận văn: Hoạt động Logistics trong dịch vụ kho Tân Cảng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoạt động Logistics trong dịch vụ kho Tân Cảng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoạt động Logistics trong dịch vụ kho Tân Cảng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoạt động Logistics trong dịch vụ kho Tân Cảng, 9 ĐIỂM!
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...
 
Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Cảng Đà Nẵng.doc
Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Cảng Đà Nẵng.docThực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Cảng Đà Nẵng.doc
Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Cảng Đà Nẵng.doc
 
Dự án đầu tư nhóm ptmu14
Dự án đầu tư nhóm ptmu14Dự án đầu tư nhóm ptmu14
Dự án đầu tư nhóm ptmu14
 
PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI MỘT DOANH NGHIỆP ( VINAMILK).pdf
PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI MỘT DOANH NGHIỆP ( VINAMILK).pdfPHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI MỘT DOANH NGHIỆP ( VINAMILK).pdf
PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI MỘT DOANH NGHIỆP ( VINAMILK).pdf
 
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAYLuận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
 
THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...
THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO  NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO  NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...
THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa ...
Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa ...Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa ...
Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa ...
 
Đề tài hoàn thiện chính sách phát triển logisti, ĐIỂM 8
Đề tài hoàn thiện chính sách phát triển logisti, ĐIỂM 8Đề tài hoàn thiện chính sách phát triển logisti, ĐIỂM 8
Đề tài hoàn thiện chính sách phát triển logisti, ĐIỂM 8
 
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt namTiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
 
Đề tài tốt nghiệp -Công tác tổ chức quản lý của Công ty TNHH vận tải
Đề tài tốt nghiệp -Công tác tổ chức quản lý của Công ty TNHH vận tảiĐề tài tốt nghiệp -Công tác tổ chức quản lý của Công ty TNHH vận tải
Đề tài tốt nghiệp -Công tác tổ chức quản lý của Công ty TNHH vận tải
 
QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG LCL NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH - TẢI FREE ZALO: 0934...
QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG LCL NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH - TẢI FREE ZALO: 0934...QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG LCL NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH - TẢI FREE ZALO: 0934...
QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG LCL NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH - TẢI FREE ZALO: 0934...
 
Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Giao N...
Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Giao N...Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Giao N...
Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Giao N...
 
Liệt Kê Sẵn 900+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Logistics Và Quản Lý Chuỗ...
Liệt Kê Sẵn 900+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Logistics Và Quản Lý Chuỗ...Liệt Kê Sẵn 900+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Logistics Và Quản Lý Chuỗ...
Liệt Kê Sẵn 900+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Logistics Và Quản Lý Chuỗ...
 
Luận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.doc
Luận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.docLuận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.doc
Luận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.doc
 
Đề tài: Tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu của công ty Logistics
Đề tài: Tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu của công ty LogisticsĐề tài: Tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu của công ty Logistics
Đề tài: Tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu của công ty Logistics
 
Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics của Chi nhánh Công t...
Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics của Chi nhánh Công t...Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics của Chi nhánh Công t...
Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics của Chi nhánh Công t...
 

Plus de nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

Plus de nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Dernier

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Dernier (20)

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ và thương mại Vinalink

  • 1. MỤC LỤC I. Giới thiệu về công ty Vinalink.....................................................................................40 1. Tên Công ty...................................................................................................40 i
  • 2. LỜI MỞ ĐẦU Kinh doanh xuất nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong công cuộc phát triển nền kinh tế đất nước. Xuất khẩu là nguồn tăng thu ngoại tệ, nâng cao khả năng phát triển nền kinh tế , song nhập khẩu lại là điều kiện cần thiết để thực hiện tái sản xuất mở rộng thực hiện công nghiệp hoá – hiện đại đất nước. Trong quá trình đối mới và xây dựng đất nước nhu cầu xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên. Cùng với sự phát triển của đất nước, công ty cổ phần giao nhận vận tải dịch vụ & thương mại Vinalink không ngừng vươn lên tự hoàn thiện mình. Hoạt động xuất nhập khẩu của công ty đã đạt được nhiều kết quả khả quan Cơ chế thị trường và xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn Việt Nam gia nhập AFTA, WTO,…Các hoạt động dịch vụ được coi là một trong những yếu tố cạnh tranh của bất cứ một doanh nghiệp nào. Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế hàng hoá được chuyển đưa ra các quốc gia, Logistics đóng vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng ở bất cứ nơi đâu. Mục đích của Logistics là cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí là nhỏ nhất. Điều này liên quan đến việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh cuỉa các doanh nghiệp. Qua đó chúng ta có thể thấy được vai trò quan trọng của hoạt động Logistics trong hoạt động kinh tế dịch vụ của nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động này hiện nay cần có sự chú trọng đầu tư, tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động hơn nữa để có thể cạnh tranh với các Công ty Logistics của nước ngoài đang mở rộng hoạt động tại các nước đang phát triển và ngay cả tại Việt Nam. Vậy thì với vai trò là “trái tim” của hoạt động Logistics, kho hàng có vị trí vô cùng quan trọng trong chuỗi hoạt động Logistics. Không có kho hàng hoạt động Logistics không thể diễn ra hoặc có hiệu quả. Kho hàng không chỉ đóng vai trò quan trọng cho chính doanh nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng cho bạn hàng, các tổ chức, nền kinh tế của quốc gia do tiết kiệm được chi phí sản xuất, bảo quản và dự trữ tốt hàng hoá,… các hệ thống kho bãi ngày càng được phát triển và mở rộng, số lượng các Công ty hoạt động trong lĩnh vực Logistics, cung cấp các hoạt động dịch vụ kho hàng ngày càng tăng, đặc biệt là các Công ty của nước ngoài hoặc có vốn đầu tư của nước ngoài đang gia tăng mạnh tại Việt Nam. Họ có cơ sở, trang thiết bị hiện đại, đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và có trình độ, bảo quản rất tốt hàng hoá của doanh nghiệp. Đứng trước 1
  • 3. thực trạng đó, hơn lúc nào hết VINALINK Logistics nói riêng và các Công ty hoạt động trong lĩnh vực kho vận nói chung cần phải có biện pháp đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hoạt động dịch vụ cần phải được chú ý và có thể nói hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng là một yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics hiện nay. Hoạt động dịch vụ kho hàng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng đang đòi hỏi ngày càng cao và khắt khe hơn, nó là hình thức phục vụ thuận tiện, lịch sự, văn minh. Uy tín của doanh nghiệp ngày càng được tăng cao như vậy doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền vững trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Đây là điều tối cần thiết cho các doanh nghiệp vì vậy hơn lúc nào hết, các doanh nghiệp cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng, nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong chuỗi hoạt động Logistics. Do đó, em đã quyết định lựa chọn đề tài : CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY GIAO NHẬN VẬN TẢI, DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI VINALINK Mục tiêu của đề tài Tìm hiểu quy trình dịch vụ logistics và so sánh với lý thuyết nhằm rút ra những khác biệt và những kinh nghiệm thực tiễn. Đưa ra những đánh giá và kiến nghị về phí công ty để công ty ngày càng phát triển và chính sách nhà nước ngày càng vững mạnh hơn. Phạm vi nghiên cứu Tìm hiểu quy trình dịch vụ logistics tại công ty Vinalink Phương pháp thực hiện Phương pháp quan sát trên lý thuyết: đọc các tài liệu về dịch vụ logistics, dịch vụ kho hang và dịch vụ vận tải, nghiên cứu kỹ cơ sở lý thuyết đã được học, cập nhật các trang web về thông tin về dịch vụ logistics để hiểu về quy trình logistics Phương pháp quan sát thực tế: Quan sát kỹ trình tự dịch vụ logistics. Phương pháp ghi chú: Ghi chú lại những bước của dịch vụ logistics trong thực tế để dễ dàng nhớ lại cũng như vận dụng tốt cho lần sau. 2
  • 4. Phương pháp so sánh: so sánh giữa lý thuyết và thực tế; so sánh quy trình giữa các dịch vụ logistics của các công ty với nhau nhằm rút ra những khác biệt để dễ dàng ghi nhớ. Phương pháp trò chuyện: trò chuyện với những người trực tiếp thực hiện nghiệp vụ để học hỏi kinh nghiệm, học cách tiết kiệm thời gian trong quá trình làm dịch vụ. Kết cấu đề tài Chuyên đề được chia làm 3 chương: CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ DỊCH VỤ KHO HÀNG TẠI VIỆT NAM CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY VINALINK CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY VINALIK Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thành viên trong Công ty VINALINK và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô Phan Thị Thu Trang hướng dẫn em hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp này. Tp.Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2010 3
  • 5. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ DỊCH VỤ KHO HÀNG TẠI VIỆT NAM I. Logistics là gì ? 1. Tìm hiểu về Logistics Logistics là một trong những số ít thuật ngữ khó dịch nhất, giống như từ “Marketing”, từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt và thậm chí cả những ngôn ngữ khác. Bởi vì bao hàm nghĩa của từ này quá rộng nên không một từ đơn ngữ nào có thể truyền tải được hết ý nghĩa của nó. Nhưng rất nhiều công ty giao nhận vận tải lại được đăng ký là ví dụ như AB Logistics như vậy vô tình công ty này có thể được hiểu là nhà cung cấp dịch vụ logistics, mà không biết logistics là gì? Một số định nghĩa Logistics là hậu cần, số khác lại định nghĩa là nhà cung ứng các dịch vụ kho bãi và giao nhận hàng hoá vv …và chúng ta thấy rằng đây giống như là một cái áo thời trang mà công ty giao nhận vận tải hàng hóa nào cũng muốn có để tăng thêm sức mạnh cho mình. Vậy Logistics Là Gì? Có rất nhiều khái niệm về thuật ngữ này : Logistics được hiểu là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát sự lưu thông và tích trữ một cách hiệu qủa tối ưu các loại hàng hoá, nguyên vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm, dịch vụ và thông tin đi kèm từ điểm khởi đầu tới điểm kết thúc nhằm mụch đích tuân theo các yêu cầu của khách hàng. Logistics có thể được định nghĩa là việc quản lý giòng chu chuyển và lưu kho nguyên vật liệu, quá trình sản xuất, thành phẩm và xử lý các thông tin liên quan.....từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ cuối cùng theo yêu cầu của khách hàng. Hiểu một cách rộng hơn nó còn bao gồm cả việc thu hồi và xử lý rác thải (Nguồn : UNESCAP..........................) Logistics là quá trình xây dựng kế hoạch, cung cấp và quản lý việc chu chuyển và lưu kho có hiệu quả hàng hoá, dịch vụ và các thông tin liên quan từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ vì mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng (World Marintime Unviersity‐ Đại học Hàng Hải Thế Giới, D. Lambert 1998). 4
  • 6. Thực ra Logistics được áp dụng rất rộng rãi trong nhiều ngành không chỉ trong Quân sự từ rất lâu, được hiểu là hậu cần, mà nó còn áp dụng trong sản xuất tiêu thụ, giao thông vận tải vv.. Vì vậy trên cơ sở Logistics tổng thể (Global Logistic) người ta chia hoạt động logistics thành Supply Chain Managment Logistics –Logistics quản lý chuỗi cung ứng. Transportation Management Logistics‐ Logistics quản lý vận chuyển hàng hóa. Warhousing/ Inventery Management Logistics – Logistics về quản lý lưu kho, kiểm kê hàng hoá kho bãi Như vậy quản lý Logistics là sự điều chỉnh cả một tập hợp các hopạt động của nhiều ngành cùng một lúc và chỉ khi nào người làm giao nhận có khả năng làm tất cả các công việc liên quan đến cung ứng, vận chuyển, theo dõi sản xuất, kho bãi, thủ tục hải quan, phân phối….mới được công nhận là nhà cung cấp dịch vụ logistics. Xét về điều kiện này thì hầu như chưa có công ty Việt Nam nào có thể làm được, chỉ một số rất it các công ty nước ngoài và cũng chỉ đếm trên đầu ngón tay như: DHL Danzas, TNT Logistics…… Vì lĩnh vực Logistics rất đa dạng, bao gồm nhiều quy trình và công đoạn khác nhau nên hiện nay người ta chia thành 4 phương thức khai thác hoạt động Logistic như sau:  Logistics tự cung cấp: Các công ty tư thực hiện các hoạt động logistics của mình. Công ty sở hữu các phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để thực hiện các hoạt động logistics. Đây là những tập đoàn Logistics lớn trên thế giới với mạng lưới logistics toàn cầu, có phương cách hoạt động phù hợp với từng địa phương.  Second Party Logistics (2PL) Là việc quản lý các hoạt động logistics truyền thống như vận tải hay kho vận. Công ty không sở hữu hoặc có đủ phương tiện và cơ sở hạ tầng thì có thể thuê ngoài các dịch vụ cung cấp logistics nhằm cung cấp phương tiện thiết bị hay dịch vụ cơ bản. Lý do của phương thức này là để cắt giảm chi phí hoặc vốn đầu tư.  Third Party Logistics (TPL) hay logistics theo hợp đồng. 5
  • 7. Phương thức này cú nghĩa là sử dụng các công ty bên ngoài để thực hiện các hoạt động Logistics, có thể là toàn bộ quá trình quản lý Logistics hoặc chỉ một số hoạt động có chọn lọc. Cách giải thích khác của TPL là các hoạt động do một công ty cung cấp dịch vụ Logistics thực hiện trên danh nghĩa khách hàng cuả họ, tối thiểu bao gồm việc quản lý và thực hiện hoạt động vận tải vả kho vận ít nhẩt 1 năm có hoặc không có hợp đồng hợp tác. Đây được coi như một liên minh chặt chẽ giữa một công ty và nhà cung cấp dịch vụ Logistics, nó không chỉ nhằm thực hiện các hoạt động Logistics mà còn chia sẻ thông tin, rủi ro và các lợi ích theo một hợp đồng dài hạn. 6
  • 8.  Fourth Party Logistics (FPL) hay Logistics chuỗi phân phối. FPL là một kháI niệm phát triển trên nền tảng của TPL nhằm tạo ra sự đáp ứng dịch vụ, hướng về khách hang và linh hoạt hơn. FPL quản lý và thực hiện các hoạt động Logistics phức hợp như quản lý nguồn lực, trung tâm điều phối kiểm soát và các chức năng kiến trúc và tích hợp các hoạt động Logistics. FPL bao gồm lĩnh vực rộng hơn gồm cả các hoạt động của TPL , các dịch vụ công nghệ thông tin, và quản lý các tiến trình kinh doanh. FPL được xem là một điểm liên lạc duy nhất , nơi thực hiện việc quản lý, tổng hợp các nguồn lực và giám sát các chức năng TPL trong suốt chuỗi phân phối nhằm vươn tới thị trường toàn cầu, lợi thế chiến lược vàcác mối quan hệ lâu bền. Trong một số nghiên cứu người ta lại phân loại các công ty cung cấp dịch vụ Logistics theo các nhóm như sau.  Các Công Ty Cung Cấp Dịch Vụ Vận Tải - Các công ty cung cấp dịch vụ vận tải đơn phương thức. VD: Công ty cung cấp dịch vụ vận tải đường bộ, đường sắt, hàng không, đường biển. - Các công ty cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức - Các công ty cung cấp dịch vụ khai thác cảng - Các công ty môi giới vận tải  Các Công Ty Cung Cấp Dịch Vụ Phân Phối -Công ty cung cấp dịch vụ kho bãi -Các công ty cung cấp dịch vụ phân phối  Các Công Ty Cung Cấp Dịch Vụ Hàng Hoá - Các công ty môi giới khai thuê hải quan - Các công ty giao nhận, gom hàng lẻ - Các công ty chuyên ngành hàng nguy hiểm - Các công ty dịch vụ đóng gói vận chuyển  Các Công Ty Cung Cấp Dịch Vụ Logistics Chuyên Ngành - Các công ty công nghệ thông tin - Các công ty viễn thông - Các công ty cung cấp giải pháp tài chính, bảo hiểm - Các công ty cung cấp dịch vụ giáo dục và đào tạo 7
  • 9. Các công ty này lại có thể được chia thành 2 loại: Các công ty cung cấp dịch vụ Logistics có và không có tài sản. Các công ty sở hữu tài sản thực sự có riêng đội vận tải , nhà kho vv và sử dụng chúng để quản lý tất cả hay một phần các hoạt động Logistics cho khách hàng của mình. Các công ty Logistics không sở hữu tài sản thì hoạt động như một người hợp nhất các dịch vụ Logistics và phần lớn các dịch vụ là đi thuê ngoài. Họ có thể phải đi thuê phương tiện vận tải, nhà kho, bến bãi ...Việc thuê ngoài đã nhanh chóng phát triển trong vài năm gần đây. Ngày nay có rất nhiều loại hình dịch vụ Logistics nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng khác nhau của các ngành hàng khác nhau. Khác với trước đây, không chỉ các dịch vụ Logistics cơ bản như vận tải và kho vận mà các loại dịch vụ phức tạp và đa dạng khác cũng đã xuất hiện. Việc thuê ngoài các dịch vụ Logistics gọi theo thuật ngữ chuyên ngành là Outsourcing. 8
  • 10. 2. Định nghĩa logistics Cho đến nay, thuật ngữ Logistics khá xa lạ và mới với nhiều người. Chỉ mới gần đây thôi, từ Logistics mới được thu nhập vào Việt Nam như: khu Logistics, cảng Logistics, kho Logistics. Nhưng thực chất Logistics là gì? Nó đã được áp dụng rất nhiều ở các nước phát triển để phát triển và phục vụ các hoạt động dịch vụ hàng hoá cũng như sản xuất. “Logistics” đang được sử dụng trên thế giới có nguồn gốc từ từ “Logistics” trong tiếng Pháp và từ này lại xuất phát từ từ “Loger” nghĩa là nơi đóng quân. Cho đến nay vẫn chưa tìm được thuật ngữ thống nhất, phù hợp để dịch từ Logistics sang tiếng Việt. Có người dịch là hậu cần, có người dịch là tiếp vận hoặc tổ chức dịch vụ cung ứng… Cách tốt nhất là giữ nguyên thuật ngữ Logistics không dịch sang tiếng Việt. Xét trong lĩnh vực ngôn ngữ thì như vậy, còn trong lĩnh vực kinh tế-xã hội, ta có thể thấy như sau: Ban đầu, Logistics được sử dụng như một từ chuyên môn trong quân đội, được hiểu là công tác hậu cần. Logistics đã từng được định nghĩa là hoạt động để duy trì lực lượng quân đội. Sau này thuật ngữ Logistics dần được áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế, được lan truyền từ Châu lục này sang Châu lục kia, từ nước này sang nước khác, hình thành nên từ Logistics toàn cầu. Logistics đã phát triển rất nhanh chóng, đến cuối thế kỷ 20, Logistics được ghi nhận như một chức năng kinh tế chủ yếu, một công cụ hữu hiệu mang lại thành công cho các doanh nghiệp cả trong khu vực sản xuất lẫn trong khu vực dịch vụ. Ngay từ những năm 80 của thế kỷ trước, người ta đã dự báo sẽ xuất hiện Logistics toàn cầu và điều đó giờ đây đang thành hiện thực. Đã có rất nhiều tổ chức, tác giả tham gia nghiên cứu, đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về Logistics. Có thể đưa ra một vài khái niệm sau: Trước hết trong lĩnh vực sản xuất, người ta đưa ra định nghia Logistics một cách đơn giản, ngắn gọn nhất là cung ứng, là chuỗi hoạt động nhằm đảm bảo nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, các dịch vụ…cho hoạt động tổ chức một doanh nghiệp được tiến hành liên tục, nhịp nhàng và có hiệu quả. Bên cạnh đó còn tham gia vào quá trình phát triển sản phẩm mới. Dưới góc độ nhà quản trị chuỗi cung ứng, thì Logistics là quá trình tối ưu hoá về vị trí, lưu chữ và chu chuyển các tài nguyên, yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên 9
  • 11. là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế. Định nghĩa cho thấy Logistics bao gồm nhiều khái niệm khác nhau, cho phép các tổ chức có thể vận dụng các nguyên lý, cách nghĩ và hoạt động Logistics trong lĩnh vực của mình một cách sáng tạo. Trước hết ta xem xét từ “quá trình”. Điều đó cho thấy Logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ mà là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên quan mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, được thực hiện một cách khoa học và có hệ thống qua các bước nghiên cứu, hoạch định, tổ chức, quản lý, thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và hoàn thiện. Do đó, Logistics là quá trình liên quan tới nhiều hoạt động khác nhau trong cùng một tổ chức, từ xây dựng chiến lược đến các hoạt động chi tiết, cụ thể để thực hiện chiến lược. Logistics cũng đồng thời là quá trình bao trùm mọi yếu tố cấu thành nên sản phẩm từ yếu tố đầu vào cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng. Logistics không chỉ liên quan đến nguyên nhiên vật liệu mà còn liên quan tới tất cả nguồn tài nguyên, các yếu tố đầu vào cần thiết để tạo nên sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với yếu cầu của người tiêu dùng. ở đây nguồn tài nguyên không chỉ bao gồm: vật tư, vốn, nhân lực mà còn bao hàm cả dịch vụ, thông tin, bí quyết công nghệ,… Logistics bao gồm cả hai cấp độ hoạch định và tổ chức. Cấp độ thứ nhất là vấn đề đặt ra là phải lấy nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, dịch vụ… ở đâu?, vào khi nào? và vận chuyển chúng đi đâu?. Do vậy tại đây xuất hiện vấn đề vị trí. Đây cũng là điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm Logistics cổ điển và hiện đại. Trước đây Logistics chỉ tập trung vào “luồng”, còn Logistics ngày nay có phạm vi rộng lớn hơn, bao gồm cả vị trí. Cấp độ thứ hai quan tâm tới việc làm thế nào để đưa được nguồn tài nguyên, các yếu tố đầu vào từ điểm đầu đến điểm cuối dây truyền cung ứng; Từ đây nảy sinh ra vấn đề vận chuyển và lưu trữ. ở Việt Nam hiện nay, khi nói đến Logistics người ta quá chú tâm vào khâu vận chuyển và lưu trữ mà chưa quan tâm đúng mức tới vấn đề cực kỳ quan trọng là tài nguyên lấy từ đâu và đưa đi đâu. Chính quan niệm sai lầm này làm cho người ta lầm tưởng Logistics chỉ là những hoạt động ngành giao nhận, vận tải. Để có thể hiểu thấu đáo bản chất của Logistics cần nghiên cứu các câu hỏi cơ bản về Logistics mà chúng ta gặp như vị trí tối ưu, và câu hỏi về vận chuyển và dự trữ 10
  • 12. Nguyên vật liệu Phụ tùng Máy móc, thiết bị Bán thành phẩm Dịch vụ Quá trình sản xuất và lắp ráp Đóng gói Kho lưu trữ thành phẩm T.T phân phối Bến bãi chứa k h á c h h à n g nguồn tài nguyên đầu vào từ điểm đầu đến điểm cuối của dây chuyền cung ứng. Trả lời được các câu hỏi này chúng ta có thể hiểu về Logistics theo đúng nghĩa của nó. Cùng với định nghĩa nêu trên, trong thực tế vẫn tồn tại nhiều khái niệm khác về Logistics như sau: * Logistics là hệ thống các công việc được thực hiện một cách có kế hoạch nhằm quản lý nguyên vật liệu, dịch vụ, thông tin và dòng chảy của vốn…Nó bao gồm cả những hệ thống thông tin ngày một phức tạp, sự truyền thông và hệ thống kiểm soát cần phải có trong môi trường làm việc hiện nay. * Logistics là sự duy trì, phát triển, phân phối sắp xếp và thay thế nguồn nhân lực và nguyên vật liệu, thiết bị máy móc… * Logistics là khoa học nghiên cứu việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các dịch vụ cung ứng hàng hoá, dịch vụ. Chắc chắn sẽ có nhiều khái niệm về Logistics nhưng có thể hiểu Logistics là quá trình tối ưu hoá về vị trí, vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên của điểm đầu tiên của dây truyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua hàng loạt các hoạt dộng kinh tế. CÁC BỘ PHẬN CƠ BẢN CỦA LOGISTIC 11
  • 13. 2. Vai trò của Logistics 2.1.Thương mại dịch vụ, khái niệm và đặc điểm 2.1.1.Khái niệm Thương mại, tiếng Anh là Trade, vừa có ý nghĩa là kinh doanh, vừa có ý nghĩa là trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Ngoài ra tiếng Anh còn dùng một thuật ngữ nữa là Business hoặc Commerce với nghĩa là buôn bán hàng hoá, kinh doanh hàng hoá hay là mậu dịch. Tiếng Pháp cũng có từ ngữ tương đương Commerce (tương đương với Business và Trade của tiếng Anh) là sự buôn bán mậu dịch hàng hoá, dịch vụ. Tiếng La tinh, thương mại là “Commercium” vừa có nghĩa là mua bán hàng hoá vừa có nghĩa là hoạt động kinh doanh. Như vậy, khái niệm “Thương mại” cần được hiểu cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, thương mại là hoạt động của toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị trường. Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh được hiểu như là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Theo nghĩa hẹp, thương mại là quá trình mua bán hàng hoá dịch vụ trên thị trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá. Nếu hoạt động trao đổi hàng 12 DÒNG CHU CHUYỂN VẬN TẢI DÒNG CHU CHUYỂN THÔNG TIN
  • 14. hoá (kinh doanh hàng hoá) vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì người ta gọi đó là ngoại thương (kinh doanh quốc tế). Theo Luật thương mại và các hành vi thương mại bao gồm: Mua bán hàng hoá; Đại diện cho thương nhân; Môi giới thương mại; uỷ thác mua bán hàng hoá; Đại lý mua bán hàng hoá; Gia công thương mại; Đấu giá hàng hoá; Khuyến mại; Quảng cáo thương mại; Trình bày và giời thiệu hàng hoá và Hội chợ triển lãm thương mại. 2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ thương mại Theo nghĩa rộng, dịch vụ được coi là lĩnh vực kinh tế thứ ba trong nền kinh tế quốc dân. Theo cách hiểu này , các hoạt dộng kinh tế nằm ngoài hai ngành công nghiệp và nông nghiệp đều thuộc ngành dịch vụ. Theo nghĩa hẹp, dịch vụ là những hoạt động hỗ trợ cho quá trình kinh doanh, bao gồm cả hỗ trợ trước, trong và sau khi bán, là phần mềm được cung ứng cho khách hàng. Với bản chất, dịch vụ và sản phẩm và vật chất có những nét khác biệt, khiến các nhà kinh doanh dịch vụ khi thiết kế chương trình hoạt động marketing không thể bỏ qua. Là sản phẩm vô hình, chất lượng dịch vụ rất khó đánh giá, chỉ sau khi tiêu dùng thì người mua mới có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ, sản phẩm đã tiêu dùng. Là sản phẩm vô hình, dịch vụ có sự khác biệt về chi phí so với sản phẩm dịch vụ. Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời nên cung cầu dịch vụ không thể tách rời nhau mà phải tiến hành cùng lúc. Dịch vụ là sản phẩm vô hình, không thể lưu kho, lưu bãi, vì vậy các nhà kinh doanh phải nắm chắc được nhu cầu mới có thể đáp ứng đầy đủ và tốt nhất các nhu cầu, khi có sự thay đổi về cung cầu. Trong cơ chế thị trường và xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất muốn bán hàng hoá nhanh chóng và chuyển giao cả một số hoạt động dịch vụ cho doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Có thể nói Logistics-một lĩnh vực dịch vụ thương mại đang có nhu cầu ngày càng cao từ 13
  • 15. phía các doanh nghiệp và khách hàng. Giúp cho quá trình vận chuyển, lưu thông hàng hoá diễn ra nhịp nhàng, phát triển thị trường. Chính nhu cầu về Logistics tại các nước phát triển tăng cao do sự chuyên môn hàng hoá trong lao động và sản xuất. Chúng ta cần phải quan tâm hơn nữa đến một lĩnh vực dịch vụ còn khá mới mẻ này nhưng đã có sự cạnh tranh khá gay gắt trên thị trường hiện nay. ở các nước phát triển, dịch vụ chiếm 50-60% lực lượng lao động, chi cho hoạt động dịch vụ chiếm 60-65% thu nhập cá nhân. Với mục tiêu đưa GDP năm 2010 lên gấp đôi năm 2000, tỷ trọng GDP của nông nghiệp là 16-17%, công nghiệp 40-41%, dịch vụ 42-43%, thì hơn lúc nào hết cần phải chú trọng đầu tư phát triển các ngành dịch vụ thương mại và không thể thiếu trong đó hoạt động Logistics, tạo tiền đề cho phát triển nền kinh tế hàng hoá ở nước ta. 2.2. Vai trò của Logistics Ta thấy Logistics là một chức năng kinh tế có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ xã hội. Ngày nay, người ta luôn muốn những dịch vụ sẽ hoàn hảo và điều đó sẽ đạt được khi phát triển Logistics. Hãy thử suy nghĩ, làm thế nào để có thể cùng một lúc mua được nhiều mặt hàng tại cùng một cửa hàng. Làm thế nào để chọn được một mặt hàng hoàn toàn vừa ý với chất lượng, mẫu mã, màu sắc? Làm thế nào để tránh được lỗi thất vọng của khách hàng khi hăm hở ra cửa hàng vừa được quảng cáo nhưng lại được báo là hàng chưa về?. Tóm lại, để thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng với chi phí thấp nhất, điều đó chỉ có thể giải quyết được là nhờ Logistics. 2.2.1. Vai trò của Logistics đối với nền kinh tế Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên hệ mật thiết với nhau và có tác động qua lại lẫn nhau. Nếu xem xét ở góc độ tổng thể ta thấy Logistics là mối liên kết kinh tế xuyên suốt gần như toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hoá. Mỗi hoạt động trong chuỗi đều có vị trí và chiếm một khoản chi phí nhất định. Một nghiên cứu gần đây của các nhà khoa học cho thấy, chỉ riêng hoạt động Logistics đã chiếm từ 10-15% GDP của hầu hết các nước lớn 14
  • 16. ở Châu Âu, Bắc Mỹ và một số nền kinh tế Châu á-Thái Bình Dương. Vì vậy nâng cao hiệu quả hoạt động Logistics thì sẽ góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Logistics hỗ trợ cho việc chu chuyển các giao dịch quốc tế. Nền kinh tế chỉ có thể phát triển nhịp nhàng, đồng bộ một khi dây chuyền Logistics hoạt động liên tục, nhịp nhàng. Hàng loạt các hoạt động kinh tế liên quan diễn ra trong chuỗi Logistics theo đó các nguồn tài nguyên được biến đổi thành sản phẩm và điều quan trọng hơn là giá trị được tăng lên cho cả khách hàng lẫn người sản xuất, giúp thoả mãn nhu cầu của mọi người. Các đại gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ Logistics ( Nguồn: Viện nghiên cứu Logistics toàn cầu –Global Logistics Istitute) (2008) Xếp Hạng Tờn Cụng Ty Quốc Gia Lĩnh Vực Hoạt Động Tổng Doanh Thu (Triệu USD) 1 USPS Mỹ Mail, Express 122.122 2 DHL Đức Mail, Express, Logistics 76.411 3 UPS Mỹ Express, Logistics 48.875 4 FedEx Mỹ Express 43.736 5 Maersk Đan Mạch Shipping, Logistics 39.368 6 La Post Phỏp Mail, Express 33.465 7 Cosco Trung Quốc Shipping 31.86 8 Japan Post Nhật Bản Mail 24.596 9 TNT Hà Lan Mail, Express,Logistics 22.364 10 Royal Mail Anh Mail, Express 22.033 11 Nippon Express Nhật Bản Freight Forwarding, 21.867 12 Schenker Đức Rail freight, Logistics 20.477 13 NYK Line Nhật Bản Shipping, Logistics 18.325 14 Union Pacific Corp Mỹ Rail freight, Logistics 17.661 15 Mitsui OSK Line Nhật Bản Shipping 17.092 16 Burlington Northern Santa Mỹ Rail freight, Logistics 16.128 17 Poste Italiane Italia Mail 15.157 18 Exel Anh Freight Forwarding, Logistics 14.204 19 Yamato Transport Nhật Bản Logistics 13.245 15
  • 17. 20 Kuehne& Nagel Thuỵ Sỹ Freight Forwarding, Logistics 13.091 21 Norfolk Sourthern Corp Mỹ Rail freight, Logistics 12.942 22 CSX Corp Mỹ Rail freight, Logistics 11.79 23 SNCF Phỏp Rail freight, Logistics 11.316 24 Panalpina Thuỵ Sỹ Freight Forwarding, 10.832 25 China Post Trung Quốc Mail 10.089 26 US Freightways Mỹ Trucking 9.848 27 Yellow Inc Roadway Mỹ Trucking 9.724 28 Canada Post Canada Mail 9.611 29 Canadian National Railway Canada Rail freight, Logistics 9.482 30 APL Singapore Shipping Logistics 9.388 2.2.2. Vai trò của Logistics đối với các doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp Logistics có vai trò rất to lớn. Logistics giúp giải quyết các đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hoá quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ…Logistics giúp giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Có nhiều doanh nghiệp thành công lớn nhờ có được chiến lược và hoạt động Logistics đúng đắn, ngược lại có không ít doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí thất bại, phá sản do có những quyết định sai lầm trong hoạt động Logistics, ví dụ: chọn sai vị trí, chọn nguồn tài nguyên cung cấp sai, dự trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyển không hiệu quả…Ngày nay, để tìm được vị trí tốt hơn, kinh doanh hiệu quả hơn, các tập đoàn đa quốc gia, các công ty đủ mạnh đã và đang nỗ lực tìm kiếm trên toàn cầu nhằm tìm được nguồn nguyên liệu, nhân công, vốn, bí quyết công nghệ, thị trường tiêu thụ, môi trường kinh doanh…tốt nhất và thế là Logistics toàn cầu hình thành và phát triển. Ngoài ra, Logistics còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing, chính Logistics đóng vai trò then chốt trong lĩnh vực đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng đúng thời gian và địa điểm thích hợp. Sản phẩm, dịch vụ chỉ có thể làm thoả mãn khách hàng và có giá trị khi và chỉ khi nó đến được với khách hàng đúng 16
  • 18. thời hạn và địa điểm quy định. Mục tiêu của Logistics là cung cấp hàng hoá dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất. Tổng chi phí = chi phí vận tải + chi phí lưu kho, lưu bãi + chi phí giải quyết đơn hàng và cung cấp thông tin + chi phí sản xuất và chi phí dự trữ. 3. Các hoạt động trong quản trị Logistics Như ta đã biết, Logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ mà là một chuỗi các hoạt động liên tục, liên quan mật thiết lẫn nhau và có hoạt động qua lại lẫn nhau, được thực hiện một cách khoa học và có hệ thống. Vì vậy quản trị Logistics là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát có hiệu lực, hiệu quả việc chu chuyển và dự trữ hàng hoá, dịch vụ…và những thông tin có liên quan, từ điểm đầu đến điểm cuối cùng với mục tiêu thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy, quản trị Logistics bao gồm những nội dung sau: 3.1. Dịch vụ khách hàng Doanh nghiệp muốn tồn tại phải bán được sản phẩm, dịch vụ của mình, muốn tiêu thụ được phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. và dịch vụ gần như là yếu tố quyết định việc tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp. Dịch vụ khách hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, nếu được thực hiện tốt, chúng không chỉ giúp tổ chức giữ chân được khách hàng cũ mà có thể lôi kéo, thu hút thêm được khách hàng mới. Đây chính là điểm mấu chốt giúp các doanh nghiệp đứng vững trên thương trường và thành công. 3.2. Hệ thống thông tin Thực tế đã chứng minh: máy vi tính và những thành tựu của công nghệ thông tin đã có những đóng góp quan trọng quyết định sự lớn mạnh nhanh chóng và không ngừng của Logistics. Hệ thống thông tin Logistics bao gồm thông tin trong nội bộ từng tổ chức (doanh nghiệp, nhà cung cấp, khách hàng của doanh nghiệp), thông tin trong từng 17
  • 19. bộ phận chức năng (kỹ thuật, marketing, kế toán, tài chính…) thông tin ở từng khâu trong dây chuyền cung ứng (kho hàng, bến bãi, vận tải…) và sự kết nối thông tin giữa các tổ chức, bộ phận, công đoạn nêu trên. Do đó nếu thông tin trao đổi chậm chạp, sai sót sẽ phát sinh tăng chi phí lưu kho, lưu bãi, vận tải, giao hàng không đúng thời hạn dẫn đến mất khách hàng, và nghiêm trọng hơn nếu thông tin không chính xác có thể đẩy doanh nghiệp đến thua lỗ và phá sản. Công nghệ thông tin ngày càng phát triển tinh vi, hiện đại, nó thực sự là vũ khí cạnh tranh lợi hại, giúp những ai biết sử dụng dành chiến thắng, lĩnh vực Logistics không phải là ngoại lệ. 3.3. Quản trị dự trữ Dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá là một nội dung quan trọng của hoạt động Logistics. Nhờ có dự trữ mà Logistics mới có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng. Dự trữ là yếu tố khách quan, nhờ có dự trữ mà cuộc sống nói chung và hoạt động Logistics nói riêng, mới có thể diễn ra nhưng nói như vậy không có nghĩa là dự trữ càng nhiều càng tốt. Dự trữ là một sự đầu tư vốn cần thiết, tốn kém và có liên quan mật thiết đến mức độ dịch vụ khách hàng. Nếu dự trữ được quản lý tốt, công ty sẽ đẩy nhanh vòng vốn, sớm thu hồi được vốn đầu tư, có điều kiện phục vụ khách hàng tốt. Ngược lại, nếu quản lý dự trữ kém, sẽ làm cho lượng tồn kho lớn, quay vòng vốn chậm, vốn bị ứ đọng, lợi nhuận suy giảm và kém hiệu quả. Vậy, chi phí dự trữ có tác động trực tiếp đến nhiều hoạt động Logistics nên cần có sự cân đối giữa chi phí dự trữ và các khoản chi phí Logistics khác. Quản trị dự trữ là khâu quan trọng trong toàn bộ hệ thống Logistics. 3.4. Vận tải Nguyên vật liệu, hàng hoá,…chỉ có thể đi từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng nhờ các phương tiện vận tải. Vì thế, vận tải đóng vai trò rất quan trọng trong Logistics. Để chuyên chở hàng hoá người bán, người mua hoặc người cung cấp dịch vụ Logistics có thể chọn một trong số các phương thức vận tải sau: đường 18
  • 20. biển, đường sông, đường bộ, đường sắt, đường hàng không hoặc kết hợp hai hay nhiều phương thức lại với nhau- được gọi là vận tải đa phương thức. Mỗi một phương thức vận tải có ưu và nhược điểm riêng vì vậy khi thực hiện phải căn cứ vào điều kiện cụ thể để quyết định. Điều này quyết định hàng có đến đúng thời gian và địa điểm yêu cầu. 3.5. Kho bãi Kho bãi là một bộ phận của hệ thống Logistics, nó có vai trò rất quan trọng. Quản trị kho và lưu kho có quan hệ mật thiết với vận chuyển. Cả hai cùng đóng góp giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm cho sản phẩm. Quản trị kho tốt sẽ nâng chất lượng dịch vụ khách hàng với chi phí thấp nhất. Chính vì vậy mà dịch vụ kho hàng cần được chú ý, quan tâm và hoàn thiện. Thực hiện tốt công tác này không những giảm chi phí cho doanh nghiệp, cho khách hàng mà còn là yếu tố tác động đến tâm lý của khách hàng, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp. Vậy kho hàng là gì? Vai trò của kho hàng thế nào? chúng ta sẽ nghiên cứu trong phần sau đây. II. Kho hàng và vai trò của kho hàng trong Logistics 1. Khái niệm và phân loại kho hàng 1.1. Khái niệm Kho bãi là một bộ phận của hệ thống Logistics, là nơi cất giữ nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt qúa trình chu chuyển từ điểm đầu cho đến điểm cuối của dây chuyền cung ứng, đồng thời cung cấp các thông tin về tình trạng, điều kiện lưu trữ và vị trí của các hàng hoá được lưu kho. Kho hàng có vị trí quan trọng đối với sản xuất và lưu thông, một mặt kho gắn chặt với sản xuất và lưu thông, là bộ phận của doanh nghiệp sản xuất hoặc lưu thông; mặt khác, kho có vị trí độc lập nhất định đối với sản xuất và lưu thông. Tính độc lập và mức độ độc lập của kho phụ thuộc vào mức độ phát triển của phân công lao động xã hội. Ăngghen đã chỉ rõ: “ở đâu có sự phân công lao động 19
  • 21. trên quy mô xã hội, thì ở đó có những quá trình lao động cá biệt trở thành độc lập với nhau”. Do sự phân công lao động và chuyên môn hoá lao động ngày càng sâu sắc, hoạt động kho đã tách rời khỏi hoạt động sản xuất trực tiếp và hoạt động mua bán hàng hoá trực tiếp. Hoạt động của kho tốt hay không có ảnh hưởng nhiều mặt đến các hoạt động của sản xuất và lưu thông. Tác dụng của kho hàng đối với sản xuất và lưu thông như sau: Một là, kho dự trữ những nguyên, nhiên, vật liệu… và hàng hoá cần thiết để bảo đảm xuất bán như bình thường hoặc cấp phát đầy đủ, đồng bộ, kịp thời cho sản xuất liên tục và không ngừng mở rộng lưu thông hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân. Hai là, kho bảo quản, bảo vệ tốt số lượng và chất lượng vật tư-hàng hoá, hạn chế hao hụt, hư hỏng biến chất mất mát…có tác dụng chống lãng phí của cải xã hội, góp phần đảm bảo chất lượng của sản phẩm sản xuất ra, góp phần tăng năng suất lao động xã hội và thúc đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời, góp phần cho lưu thông hàng hoá-vật tư đạt hiệu quả cao. Ba là, thông qua công tác kiểm tra, kiểm nhận, hoá nghiệm khi giao nhận vật tư-hàng hoá, kho góp phần tạo ra những sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng, ngăn ngừa hàng giả, hàng xấu, không đủ tiêu chuẩn chất lượng vào lưu thông; góp phần bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng cũng như các doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất hàng hoá. Bốn là, Kho góp phần điều hoà vật tư-hàng hoá, cân đối cung-cầu hàng hoá trên thị trường. Kho là nơi dự trữ tập trung một số lớn vật tư-hàng hoá. Do đó, nó đảm bảo cho việc điều hoà vật tư từ nơi thừa sang nơi thiếu, đảm bảo thoả mãn kịp thời cho các nhu cầu; góp phần thực hiện cân đối cung cầu. 1.2. Các loại kho hàng Trong sản xuất và lưu thông thì kho là một tất yếu khách quan nhưng một doanh nghiệp không nhất thiết phải xây dựng hệ thống kho cho riêng mình. Khi 20
  • 22. có nhu cầu có thể lựa chọn hay sử dụng loại kho nào mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, thuận lợi nhất cho công việc của mình. Xin đưa ra một vài loại kho sau 1.2.1. Kho đa năng Kho có nhiệm vụ phân loại, tổng hợp, hoàn thiện hàng hoá để phục vụ cho nguời tiêu dùng. Kho có chức năng cơ bản giống như một “Trung tâm phân phối tổng hợp”. Sản phẩm sẽ được chuyển từ nơi sản xuất đến kho theo những lô hàng lớn, tại đây lô hàng sẽ được tách ra, chuẩn bị theo những yêu cầu cần thiết của khách hàng rồi gửi đi cho khách. Do đã được chuẩn bị đầy đủ nên khi chở đến nơi hàng sẽ được đưa vào sử dụng ngay mà không cần phải qua kho nữa. 1.2.2.Kho thuê theo hợp đồng Kho thuê theo hợp đồng là một sự lựa chọn mà các công ty có thể quan tâm. Hợp đồng thuê kho là sự thoả thuận giữa bên cho thuê kho và bên đi thuê về nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên, trong đó bên cho thuê kho sẽ cung cấp những dịch vụ kho bãi theo thoả thuận cho khách hàng và bên đi thuê sẽ thanh toán tiền thuê kho cho bên cho thuê. Thuê kho theo hợp đồng là sự thoả thuận về lợi ích dài hạn của các bên, các bên sẽ cùng chia sẻ những rủi ro trong những hoạt động chung nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, năng suất và hiệu quả kinh doanh. 1.2.3.Các loại kho công cộng Có nhiều loại kho công cộng, như: Kho hàng tổng hợp, kho đông lạnh, kho hải quan, kho gửi hàng các nhân, kho đặc biệt, kho hàng rời, kho hàng lỏng. 1.2.4. Kho bảo thuế Là kho của chủ hàng dùng để chứa hàng hoá nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế. 21
  • 23. 1.2.5. Kho ngoại quan Là kho lưu trữ hàng hoá sau: hàng hoá đã làm thủ tục hải quanđược gửi để chờ xuất khẩu; Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật. 2. Vai trò của kho hàng trong hoạt động Logistics Là nơi cất giữ bảo quản, trung chuyển hàng hoá, kho bãi có vai trò quan trọng sau  Giúp các tổ chức tiết kiệm được chi phí vận tải: nhờ có kho các tổ chức có thể gom nhiều lô hàng nhỏ thành một lô hàng lớn để vận chuyển một lần, do đó tiết kiệm được chi phí vận tải.  Tiết kiệm được chi phí cho sản xuất: Kho giúp bảo quản tốt nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, giảm bớt hao hụt, mất mát, hư hỏng; kho giúp cung cấp nguyên vật liệu đúng lúc, tạo điều kiện cho sản xuất tiến hành liên tục nhịp nhàng…nhờ đó giảm được chi phí sản xuất.  Tổ chức được hưởng lợi từ các khoản giảm giá do mua số lượng lớn và mua theo kì hạn.  Giúp duy trì nguồn cung ứng ổn định.  Hỗ trợ cho chính sách dịch vụ khách hàng của tổ chức.  Giúp tổ chức có thể đương đầu với những thay đổi của thị trường ( do tính thời vụ, nhu cầu thay đổi, cạnh tranh…).  Giúp vượt qua những khác biệt về không gian và thời gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng.  Giúp thoả mãn được nhu cầu của khách hàng với chi phí Logistics thấp nhất.  Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đồng bộ, chứ không phải chỉ là những sản phẩm đơn lẻ, giúp phục vụ tốt những nhu cầu của khách hàng. 22
  • 24.  Kho là nơi tập hợp, lưu trữ các phế liệu, phế phẩm, các bộ phận sản phẩm thừa…trên cơ sở đó tiến hành phân loại xử lý, tái chế. Kho là bộ phận quan trọng giúp hoạt động Logistics ngược thực hiện thành công. Cùng với thời gian vai trò của kho bãi ngày càng được khẳng định và nâng cao, các hệ thống các kho hàng ngày càng phát triển. Nhưng một kho hàng để có thể hoạt động hiệu quả cần phải chú ý và tổ chức tốt các nghiệp vụ xuất-nhập kho, bao gồm nhiều các hoạt động trong đó có thể kể đến các hoạt động cơ bản:  Nhập hàng, gồm Chuẩn bị nhập hàng: Chuẩn bị kho chứa, chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ để nhận hàng, kiểm tra hàng; chuẩn bị nhân lực. Tiến hành nhập hàng: Kiểm tra sơ bộ hàng hoá từ phương tiện chở đến; dỡ hàng từ phương tiện xuống; song song tiến hành theo dõi tình trạng hàng hoá; đối chiếu hoá đơn hoặc chứng từ gửi hàng khác; tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng bằng cách cân, đo, đong, đếm và các phương pháp chuyên môn khác; kiểm tra lại chứng từ gửi hàng, nếu có vấn đề phát sinh thì cần có biện pháp xử lý kịp thời.  Xuất hàng, gồm Chuẩn bị hàng để xuất công việc chủ yếu là gom hoặc tách thành những lô hàng phù hợp với đơn đặt hàng của khách hàng; có thể làm thêm các công việc đóng gói bao bì, dán nhãn… theo yêu cầu. Chuẩn bị chứng từ, thủ tục cần thiết để phục vụ cho việc xuất hàng. Tiến hành xuất hàng: Tổ chức giao hàng cho khách hàng hoặc người chuyên chở, lấy các bằng chứng cần thiết (vận đơn, biên nhận…); nhập số liệu vào máy tính, sổ kho, thẻ kho.  Lưu kho, bảo quản hàng hoá trong kho Đây là nghiệp vụ quan trọng của kho nhằm: giữ gìn đầy đủ số lượng và chất lượng hàng hoá trong kho; giảm các hư hao, mất mát, góp phần giảm phí lưu thông trong quản lý kho hàng; tạo điều kiện nắm bắt được số lượng, chất lượng 23
  • 25. hàng hoá thực có trong kho, trên cơ sở đó có thể làm tốt nghiệp vụ xuất nhập hàng hoá. Nghiệp vụ này bao gồm các công việc chính như: chất xếp hàng hoá trong kho một cách khoa học và dùng các biện pháp chuyên môn để chăm sóc bảo quản hàng hoá. Một công việc có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản trị kho là hệ thống thông tin. Phải thường xuyên cập nhật các thông tin về mức dự trữ, lượng hàng nhập kho, xuất kho, thực có trong kho, vị trí tình trạng hàng hoá, các yêu cầu của khách hàng…Đặc biệt lưu ý, thông tin phải chính xác, kịp thời, công nghệ thông tin ngày càng tiến bộ cho phép sử dụng hệ thống trao đổi thông tin đã được vi tính hoá, sử dụng EDI và hệ thống mã vạch để nâng cao tốc độ và tính chính xác trong chuyển tải thông tin. Có thể nói, ngày nay dịch vụ đang ngày càng chiếm tỷ trọng cao tại các nước phương Tây, tại Mỹ 70%, tại Anh là 67%, tại Pháp là 65% và tại Đức là 56%. ở Việt Nam, khu vực dịch vụ-thương mại có sự phát triển mạnh, tỷ trọng ở khu vực này trong cơ cấu GDP không ngừng tăng lên năm 1985 chiếm 33,06%, năm 2001 đạt hơn 37%, phấn đấu đưa toàn bộ các hoạt động dịch vụ tính theo giá trị gia tăng đạt nhịp độ tăng trưởng bình quân 7-8%/năm và đến năm 2010 chiếm 42- 43% GDP và 26-27% tổng số lao động. Vậy cũng là một sản phẩm dịch vụ thì hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng hiện nay hoạt động ra sao, phát triển như thế nào?. III. Dịch vụ kho hàng và nội dung kinh doanh dịch vụ kho hàng Tất cả các độc quyền đang tan biến đi, các chiến lược quảng cáo tung ra những “kiểu dáng tân kỳ nhất” đang rút ngắn tuổi thọ của hàng hoá và dịch vụ. Các cải tiến kỹ thuật đã giúp làm dễ dàng hơn việc tiêu chuẩn hoá cung cấp các hàng hoá và dịch vụ. Các thị trường ngày càng trở nên phân tán và khách hàng thì trở nên rất khó chiều. Đối phó với điều này, một công ty muốn thành công phải triển khai một lợi thế cạnh tranh độc đáo và lâu dài. Hiện nay không một lợi thế nào có thể bảo đảm được nếu thiếu một chiến lược dịch vụ. Một chiến lược dịch 24
  • 26. vụ có thể là một cách duy nhất để thu hút khách hàng và củng cố mối quan hệ với các khách hàng hiện có. Và kinh doanh kho hàng không nằm ngoài quy luật này. 1. Dịch vụ kho hàng 1.1.Tính tất yếu khách quan của hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng Như ta đã biết dự trữ vật tư hàng hoá, nguyên, nhiên, vật liệu tại bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh thương mại đều là một tất yếu khách quan. Nhờ có dự trữ mà các hoạt động sản xuất kinh doanh mới có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng. Nguyên nhân chủ yếu của việc hình thành các loại dự trữ là do sự phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội dẫn đến chuyên môn hoá sản xuất, sản phẩm được sản xuất ở một nơi nhưng có thể được sử dụng hoặc bán ở nơi khác, thời gian và tiến độ sử dụng loại sản phẩm ấy và thời gian, tiến độ sản xuất không khớp nhau. Vì vậy, để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội liên tục, nhịp nhàng thì phải tích luỹ lại một phần sản phẩm hàng hoá ở quá trình vận động từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, gọi là dự trữ. Như vậy, có dự trữ tất yếu cần có kho hàng để chứa, đựng, bảo quản và quản lý vật tư-hàng hoá. Nhưng như trình bày ở trên, hiện nay do cơ chế thị trường đang phát triển ngày càng mạnh mẽ, cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp luôn tìm cách tăng năng suất bằng cách tập trung mọi nguồn lực và sản xuất để hạ giá thành sản phẩm. Trong khi đó hoạt động kho hàng ở doanh nghiệp đòi hỏi một sự đầu tư lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực và quản lý kho. Đây thực sự là một khó khăn cho doanh nghiệp do yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, sản phẩm phải được bảo quản tốt, đảm bảo chất lượng khi đến tay người tiêu dùng. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự đầu tư nhiều, chính vì vậy nhiều khi chi phí do doanh nghiệp tự làm lại cao hơn chi phí đi thuê ngoài. Nắm bắt được nhu cầu đó, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Logistics ra đời và hoạt động cho thuê kho, bãi là một trong những hoạt động đem lại hiệu quả kinh tế cao hiện nay. Sự ra đời của hàng loạt các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh kho bãi tất yếu 25
  • 27. dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp cùng hoạt động trong lĩnh vực này. Đúng với xu hướng phát triển hiện nay, các Công ty phải triển khai một lợi thế cạnh tranh độc đáo và lâu dài, và không có một lợi thế nào có thể đảm bảo được nếu thiếu một chiến lược dịch vụ. Mục tiêu của dịch vụ kho hàng là duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người sử dụng dịch vụ. Hiện nay, dịch vụ kho hàng là một trong những yếu tố cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Logistics. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, xu hướng mở cửa nền kinh tế, chúng ta chú trọng xuất khẩu các loại hàng hoá ra nước ngoài thì dịch vụ hoạt động kho hàng đáp ứng tốt các nhu cầu của hoạt động này. Do đó cả người sử dụng và doanh nghiệp đều thuận lợi và có hiệu quả kinh tế rõ rệt, sẽ giúp cho quá trình phân công lao động và chuyên môn hoá trong sản xuất kinh doanh ngày càng sâu sắc, đem lại hiệu quả kinh tế, nâng cao tiến bộ xã hội. Như vậy, hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng nó tồn tại như một tất yếu khách quan tại các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực Logistics, giống như sự tồn tại tất yếu của dự trữ và kho hàng. 1.2. Khái niệm và ý nghĩa của dịch vụ kho hàng Chúng ta có thể hiểu dịch vụ kho hàng là dịch vụ thực hiện từ khâu thu gom, chuyển đến kho hàng rồi chuyển vận hàng hoá theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ. Việc cung cấp đúng sản phẩm, hàng hoá; đúng địa điểm; đúng thời gian và trong điều kiện tốt nhất, phương thức thanh toán thuận tiện nhất với chi phí hợp lý làm thoả mãn nhu cầu khách hàng là những vấn đề quan trọng dẫn đến sự thành công của dịch vụ kho hàng. 26
  • 28. Nhà cung cấp Vận chuyển Nhà cung cấp Điểm sản xuất T.T phân phối Vận chuyển Khách hàng Khách hàng Vận chuyển T.T phân phối Vận chuyển Vận chuyển Đặt hàng tiền và thông tin lịch trình Hàng hoá và phí dịch vụ DỊCH VỤ KHO HÀNG Đối với dịch vụ kho hàng thì bất kể đối tượng nào cũng đều có thể là khách hàng, tuy nhiên các khách hàng lớn của dịch vụ này thường là: Các nhà cung ứng nguyên vật liệu; các nhà sản xuất linh kiện; các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh; các siêu thị; các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng cuối cùng. Hoạt động dịch vụ kho hàng nhằm tiếp tục hoàn thiện, nâng cao giá trị sử dụng của hàng hoá, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và hiệu quả kinh doanh kho hàng. Nó tuy không phải là yếu tố quyết định quá trình kinh doanh của một kho hàng. Song tác dụng của hoạt động dịch vụ kho hàng rất tích cực, hỗ trợ đắc lực, như là một điều kiện để thúc đẩy quá trình kinh doanh và cạnh tranh. Hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt cho các doanh nghiệp chuyên làm kinh doanh kho vận vì nó có ý nghĩa rất to lớn như sau: Thứ nhất, đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kho hàng thì đây là hoạt động cho phép huy động tối đa năng lực vê cơ sở vật chất kỹ thuật, về lao động và nguồn lực hiện có tại kho. 27
  • 29. Hoạt động dịch vụ kho hàng tạo ra giá trị và giá trị thặng dư, do đó góp phần nâng cao mức doanh thu cho doanh nghiệp, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả và mở rộng kinh doanh, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Điều này giúp cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra nhịp nhàng và ổn định, nhân viên yên tâm lao động, đây là yếu tố cần thiết cho bất cứ một doanh nghiệp nào. Hoạt động dịch vụ kho hàng để phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao và khắt khe của khách hàng, là hình thức phục vụ thuận tiện, lịch sự, văn minh. Đây là tiền đề để nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Do đó mới có thể tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường. Thứ hai, đối với khách hàng: Các hoạt động dịch vụ kho hàng sẽ làm giảm bớt những công việc thứ yếu, sự vụ trong mua bán, tập trung mọi nguồn lực để thực hiện sản xuất kinh doanh, là điều kiện giúp cho doanh nghiệp tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm. Giúp các doanh nghiệp sản xuất có thể dự trữ, bảo quản được một lượng hàng hoá, thành phẩm, bán thành phẩm hoặc nguyên nhiên vật liệu… mà không cần phải xây dựng hệ thống kho hàng, nhân viên quản lý…Giảm được chi phí trong khâu nghiệp vụ kho hàng, tập trung cho sản xuất. Kho hàng còn nhận uỷ thác đại lý hoặc uỷ thác xuất-nhập hàng hoá trong kho. Hoạt động diễn ra linh hoạt đáp ứng được nhu cầu đang rất cần thiết của khách hàng. Tạo thuận lợi trong tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Qua số lượng hàng hoá tồn, xuất và ghi chép sổ sách ở kho hàng giúp cho doanh nghiệp sản xuất có thể nắm bắt được nhu cầu, sự biến động về nhu cầu để điều chỉnh cho hợp lý. Do hoạt động dịch vụ kho sẽ thông tin cho bên gửi hàng về hàng, tuổi thọ tuổi đời của các sản phẩm nên các sản phẩm sẽ được đưa ra thị trường bảo đảm chất lượng và như vậy khách hàng đảm bảo mua được sản phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và khách hàng là người được lợi. Ngoài ra, dịch vụ kho hàng còn có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ bảo quản hàng hoá giúp giảm bớt hao hụt, mất mát,…làm giảm chi phí, 28
  • 30. lãng phí xã hội. Hoạt động dịch vụ là hoạt động văn minh, lịch sự góp phần thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển. 2. Nội dung kinh doanh dịch vụ kho hàng Hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng tại Công ty được thực hiện theo nội dung sau: + Quá trình liên quan khách hàng: Các cá nhân, đơn vị chức năng của công ty khi khai thác thị trường phải mô tả dịch vụ, mô tả phạm vi, mức độ triển khai, mức độ sẵn sàng của việc cung cấp từng loại hình dịch vụ, giải thích với khách hàng về mối quan hệ tương tác giữa một dịch vụ cụ thể với các yêu cầu để thực hiện nó cũng như các chi phí liên quan. Giải thích với khách hàng tác động của bất kỳ vấn đề nào và cách thức để giải quyết nếu nó xảy ra. Họ cũng phải tạo lập, cung cấp cho khách hàng phương thức thích hợp để trao đổi thông tin, đảm bảo rằng khách hàng nhận thức được và khách hàng thực sự tham gia đóng góp có các hướng dẫn bằng văn bản quy định trách nhiệm, phương thức tiếp nhận, thể hiện các yêu cầu của khách hàng thành những điều khoản cụ thể trong hợp đồng về dịch vụ và thực hiện dịch vụ. Các hướng dẫn này đảm bảo mọi yêu cầu của khách hàng được ghi nhận, cân nhắc về năng lực, hiệu quả, kể cả xem xét việc huy động nguồn lực của các nhà thầu phụ. Mặt khác vì việc thực hiện các dạng hình dịch vụ này luôn đòi hỏi các biện pháp xử lý, điều chỉnh mang tính tức thời và nhiều khi phải có ý kiến của khách hàng nên giữa khách hàng và từng cá nhân, bộ phận thực hiện luôn phải có mối liên hệ thông tin trực tiếp để trao đổi, hỗ trợ. Mọi thông tin phản hồi, khiếu nại khách hàng về chất lượng dịch vụ đều được các đơn vị chức năng ghi nhận, xử lý, phản ánh cho ban giám đốc công ty. + Quá trình thiết kế phương án lựa chọn: quá trình chuyển đổi mô tả dịch vụ thành quy định kỹ thuật của dịch vụ. Quá trình này nhằm: làm rõ và chuyển đổi các đặc tính của dịch vụ thành các quy định kỹ thuật (năng lực, khối lượng công việc, thời gian, tính chính xác, an toàn, tiện nghi, thẩm mỹ, tác phong cung cách thực hiện lịch sử…) để khách hàng xem xét hoặc hình dung được quy mô, yêu cầu cụ thể của dịch vụ. 29
  • 31. Phương án dịch vụ có ý nghĩa như phần thiết kế khả thi, ở đây thông tin đầu vào là những yêu cầu cụ thể do khách hàng cung cấp hoặc thông tin do chính công ty khảo sát vì có liên quan đến loại hình dịch vụ (chẳng hạn loại hàng, loại công việc, các thông số kỹ thuất như kích thước, trọng lượng, yêu cầu liên quan đến đặc điểm cầu đường, bến bãi, thời gian, cước phí...). Thông tin đầu ra bao gồm giải pháp, yêu cầu liên quan năng lực trang thiết bị, nhân lực, thời gian cần thiết để thực hiện và các hạng mục chi phí riêng biệt hoặc chi phí tổng thể. Phương án dịch vụ nhất thiết phải được xem xét, kiểm tra tùy tính chất phức tạp và đòi hỏi cụ thể, việc xem xét do nhân viên của ban giám đốc, ban thị trường, ban quản lý thực hiện. + Chuẩn bị hợp đồng, làm rõ thêm các quy định kỹ thuật của dịch vụ và ký hợp đồng. + Xây dựng kế hoạch thực hiện dịch vụ ( còn gọi là quy trình kỹ thuật của việc thực hiện dịch vụ) là việc xác định phương tiện và phương pháp được thực hiện để sử dụng các bước dịch vụ, quy định phương tiện, phương pháp để kiểm soát chất lượng, đánh giá và kiểm tra kết quả từng bước hay toàn bộ chất lượng dịch vụ. Nếu dịch vụ có thiết kế phương án lựa chọn và thiết kế đó đã được phê duyệt thì kế hoạch thực hiện dịch vụ này cũng phải được xem xét cho phù hợp với phương án đã được duyệt đó. Mọi dịch vụ đều có kế hoạch thực hiện, tùy tính chất phức tạp của dịch vụ, kế hoạch thực hiện dịch vụ có thể được nêu vắn tắt, nêu chi tiết trong hợp đồng hoặc thậm chí thành một văn bản tách biệt. Kế hoạch thực hiện bao gồm: tên từng hạng mục công việc, thời điểm, thời gian, trách nhiệm thực hiện, phương thức, phương tiện thực hiện, kết quả cần đạt, trách nhiệm, cách chấp nhận cho phép chuyển giao từng bước hoặc toàn bộ công cấp có thẩm quyền của công ty hoặc thậm chí khách hàng xem xét phê duyệt. + Quá trình tạo lập, hoàn thiện, quản lý mạng lưới các nhà thầu phụ về các dạng hình hoạt động khác nhau. Nêu rõ các nguyên tắc giúp công ty hợp tác chặt chẽ, tạo cơ hội cùng phát triển với các nhà thầu phụ, tạo khả năng linh hoạt trong chấp nhận, tranh chấp chất lượng liên quan việc hợp tác triển khai đảm bảo chất 30
  • 32. lượng cho các hợp đồng. Các nhà thầu phụ tùng lĩnh vực dịch vụ là thành phần hợp tác không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của công ty. Trên cơ sở hợp tác lâu dài cùng có lợi, chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi với khách hàng, công ty đã tạo lập mạng lưới các nhà thầu phụ. Mạng lưới này được hình thành từ chính mạng lưới các nhà thầu phụ đã hoặc có tiềm năng quan hệ với từng đơn vị chức năng của công ty trong từng lĩnh vực dịch vụ. Hiện tại, mỗi đơn vị chức năng đều có danh sách các nhà thầu phụ mà mình đã hoặc có tiềm năng quan hệ. Ngoài tên tổ chức, tư cách pháp nhân, địa chỉ liên hệ, danh sách này còn nêu được những thông tin cần thiết như năng lực, trang thiết bị, nguồn lực kinh nghiệm của mỗi nhà thầu phụ. Những thông tin này là cơ sở để khi cần thiết, công ty tổ chức việc lựa chọn, nêu chuẩn mực để đấu thầu hoặc đánh giá lại chất lượng hợp tác đã có. Đối với các dịch vụ đơn giản hoặc kế hoạch thực hiện nó đã rõ ràng, yêu cầu lựa chọn các nhà thầu phụ chủ yếu dựa trên năng lực, tính hiệu quả, hợp lý về chi phí (kết hợp hợp lý hàng hai chiều, tổ chức gom hàng, tận dụng kho bãi…) và đặc biệt là những đảm bảo về chữ tín đã được ghi nhận qua các mối quan hệ hợp tác đã có. Bảo tuân thủ một cách trung thành các quy định kỹ thuật thực hiện dịch vụ đã được công bố và kịp thời điều chỉnh quá trình khi có biến động hoặc sự cố ngoài dự kiến. +Kiểm soát quá trình: mọi bước trong quá trình thực hiện đều được tiến hành trong các điều kiện được kiểm soát theo nguyên tắc sau: - Người phụ trách những bước công việc cụ thể của một dịch vụ phải nắm rõ các quy định kĩ thuật của dịch vụ, nắm được các chuẩn mực cho các điều kiện cần kiểm soát tại đó và có biện pháp duy trì, minh chứng các điều kiện đó được kiểm soát. - Đảm bảo tuần tự các yêu cầu phải thực hiện tại bước đó phù hợp với kế hoạch đã nêu hoặc phù hợp với điều kiện thực tế tại thời điểm thực hiện. - Các bước công việc mà việc thực hiện nó phức tạp, có liên quan an toàn cho người, hàng hóa hay thiết bị thì nhất thiết phải có tài liệu hướng dẫn để người thực hiện biết và tuân thủ. 31
  • 33. - Những công việc đòi hỏi người thực hiện có trình độ nghề nghiệp xác định thì nhất thiết những người thực hiện đó phải đào tạo và có khả năng thành thạo để thực hiện chúng đáp ứng đúng yêu cầu đã định. - Phải chuẩn bị và kiểm soát tốt thiết bị, kho bãi, đồ dùng phụ trợ, đảm bảo điều kiện môi trường lao động thích hợp an toàn trước khi triển khai từng bước dịch vụ. - Lập và thực hiện hợp lý kế hoạch bảo dưỡng thiết bị, nâng cao tính chủ động trong khai thác sử dụng chúng. - Không xảy ra sai xót, nhầm lẫn trong đóng gói, xếp trả hàng ngay cả với các hàng vận chuyển kết hợp đến nhiều điểm trả, điểm bổ sung hàng của các vận đơn, chủ hàng khác nhau được vận chuyển trên cùng một loại phương tiện. - Không nhầm lẫn, sót các kiện hàng, cấu kiện hàng, cấu kiện trong danh mục các hàng hoá cần bốc xếp, vận chuyển của cùng một đơn hàng. - Không nhầm lẫn các chủng loại, thứ tự nhập xuất (ví dụ theo yêu cầu nhập trước, xuất trước) ngay cả đối với các loại hàng đóng gói cùng loại nhưng chỉ khác biệt nhau về thời hạn sản xuất, sử dụng + Quá trình thanh lý từng phần hay toàn bộ hợp đồng, giải quyết các sự vụ liên quan đến bù (hỏng hóc, suy giảm chất lượng, mất mát, sai các điều khoản quy định khác của hợp đồng). + Quá trình theo dõi công nợ, đánh giá sự thoả mãn của khách hàng, thực hiện các biện pháp khắc phục, phòng ngừa, cải tiến. Như vậy để đánh giá hiệu quả của hoạt động dịch vụ kho hàng cần phải có hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. 3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng Yêu cầu và mong muốn của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tiến hoá không ngừng. Các nghiên cứu cho thấy đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao. Chất lượng dịch vụ đã trở thành một nhân tố quan trọng trong nhiều quyết định mua sắm, khách hàng đang đứng trước các dịch vụ đa dạng ngày càng phong phú và cho rằng, giá cả như nhau, thế thì lý do gì mà khách hàng lại lựa chọn sản 32
  • 34. phẩm có dịch vụ kém hơn. Chính vì điều này, mà các doanh nghiệp có các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh để từ đó có biện pháp điều chỉnh và nâng cao chất lượng. Do đặc trưng của loại hình dịch vụ là không thực hiện việc sản xuất sản phẩm như chúng ta thấy mà chỉ là cung cấp dịch vụ cho người sử dụng để lấy tiền bằng cách sử dụng các cơ sở vật chất và sức lao động của công nhân. Trong kinh doanh dịch vụ, chi phí trực tiếp là chi phí sử dụng máy móc trang thiết bị và công nhân. Còn chi phí gián tiếp là chi phí cho mọi hoạt động kinh doanh như: chi phí quản lý, chi phí văn phòng, chi bảo hiểm,… Lợi nhuận = doanh thu - chi phí Trong đó : Doan h thu = DT từ DVVT + DT từ DVPP + DT từ DV kh o + DT từ bốc xế p +… Chi phí = chi phí trực tiếp + chi phí gián tiếp 3.1. Chỉ tiêu chất lượng Thể hiện tốc độ hàng hoá lưu chuyển qua kho: - Số vòng lưu chuyển: - Số ngày của một vòng lưu chuyển: Trong đó: V : Số vòng lưu chuyển X : Lượng vật tư-kỹ thuật xuất kho trong kì (tấn) 33 X OTB V = (vòng) OTB x T X N =
  • 35. OTB : tồn kho trung bình trong kì (tấn) T : Thời gian trong lịch theo kì (ngày) 3.2. Chỉ tiêu giữ gìn toàn vẹn vật tư, hàng hoá Chỉ tiêu này biểu hiện mức độ giữ gìn số lượng hàng và chất lượng vật tư, hàng hoá bảo quản trong kho. Trong đó: H : Hao hụt định mức h% : Tỉ lệ hao hụt tự nhiên N : Thời gian thực tế hàng hoá được bảo quản trong kho T : Thời gian tính theo lịch tương ứng tỉ lệ hao hụt tự nhiên So sánh lượng hao hụt thực tế với lượng hao hụt định mức có thể đánh giá được việc giữ gìn hàng hoá-vật tư ở kho, nếu nhỏ hơn hao hụt định mức thì nghiệp vụ bảo quản tốt và ngược lại, qua đó có thể thấy mức độ hao hụt của nó. 3.3. Chỉ tiêu sử dụng diện tích nhà kho - Để đánh giá việc sử dụng diện tích người ta sử dụng chỉ số sau: Trong đó: ftt: Diện tích thực tế chứa hàng (m2 ) fi: Diện tích có ích của kho hàng (m2 ) - Tỷ lệ sử dụng trọng tải: Trong đó: att : Trọng tải bình quân thực tế trên 1m2 diện tích 34 (X + OCK ).N.h% T H = (tấn) ftt fi hf = x 100% att aTK ha = x 100%
  • 36. aTK: Trọng tải 1m2 diện tích theo thiết kế - Đánh giá về sử dụng diện tích kho hàng: Trong đó: Vtt: Thể tích thực tế chứa hàng VTK: Thể tích kho theo thiết kế 3.4. Chỉ tiêu sử dụng phương tiện vận tải, xếp dỡ ở kho Để đánh giá việc sử dụng phương tiện vận tải, xếp dỡ ở kho người ta sử dụng hai chỉ tiêu: Trong đó: α1: Hệ số sử dụng công suất của phương tiện. αtt: Trọng lượng thực tế của vật tư kỹ thuật được di chuyển hay nâng lên. αTK: Trọng tải theo thiết kế của phương tiện vận tải. Trong đó: α2: Hệ số sử dụng phương tiện theo thời gian. Ttt: Thời gian phương tiện vận tải, xếp dỡ thực tế hoạt động Tc,d: Thời gian các phương tiện nói trên làm việc theo chế độ 3.5. Chỉ tiêu giá thành nghiệp vụ kho - Chi phí cho 1 tấn/ngày hàng lưu kho Trong đó: Ctấn/ngày: Chi phí cho 1 tấn/ngày hàng lưu kho (đồng). 35 Vtt VTK hV = x 100% αtt αTK α1 = x 100% CKH T x OTB Ctấn/ngày = (tấn/ngày) Ttt Tc,d α2 = x 100%
  • 37. CKH(năm): Tổng chi phí cho các nghiệp vụ trong năm (đồng). T: Số ngày theo lịch trong năm (365 ngày). OTB: Tồn kho trung bình một ngày đêm trong năm (tấn). - Chi phí cho một tấn hàng xuất kho: Trong đó: CX. K: Chi phí cho 1 tấn hàng xuất kho (đồng). CX: Tổng chi phí phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ (đồng). QX. K: Tổng số hàng xuất kho trong kỳ (tấn) IV. Các nhân tố tác động đến kinh doanh dịch vụ kho hàng ở Công ty Vinalink Giống như bất cứ một doanh nghiệp nào khác Công ty Vinalink đều hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định. Các yếu tố thuộc môi trường này ít nhiều đều có tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy cần xác định những yếu tố và ảnh hưởng của nó tới doanh nghiệp và đặc biệt là hoạt động kinh doanh dịch vụ kho hàng, một hoạt động mới ra đời ở Việt Nam nhưng hiện nay đang có sự cạnh tranh khá gay gắt. 1. Các nhân tố vĩ mô 1.1. Chính sách của Nhà nước Trong thời gian gần đây, Chính phủ đang ngày càng quan tâm tới phát triển dịch vụ thuộc nhóm dịch vụ tiếp vận và coi như là một trong những biện pháp làm giảm chi phí xuất khẩu hàng hoá. Nhà nước luôn quan tâm đến những chính sách đầu tư vào hệ thống giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện cho ngành nghề này phát triển theo kịp cùng vời khu vực và thế giới. Đây là thuận lợi cho Vinalink nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng tạo môi trường cạnh tranh thông thoáng, cụ thể là thay vì trước đây chỉ có doanh nghiệp Nhà nước mới được cung cấp dịch vụ này thì hiện nay doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng được tham gia. Đây là một thuận lợi nhưng đồng thời cũng là một khó khăn cho doanh nghiệp. Thuận lợi là doanh nghiệp có môi trường cạnh tranh lành mạnh, thông thoáng 36 CX QX.K CX.K = (đồng)
  • 38. phát huy mọi khả năng và nguồn lực để nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Khó khăn là “chiếc bánh chia làm nhiều phần”, thị trường bị chia sẻ và các đối thủ cạnh tranh luôn có nguy cơ nuốt chửng “miếng bánh” của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ kho hàng, một yếu tố để nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nhà nước chưa có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nên hầu như các doanh nghiệp chủ yếu thiên về cung cấp một loại dịch vụ vụ thể, chưa tạo ra các dịch vụ đồng bộ để phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp. Công ty đang từng bước hoàn thiện chương trình để tạo ra dịch vụ đồng bộ, đây là một thuận lợi do hiện nay chưa có nhiều doanh nghiệp thực hiện được điều này. 1.2. Chính sách của ngành Giao thông Vận tải Dịch vụ kho vận đóng vai trò rất quan trọng trong nhóm dịch vụ tiếp vận nhưng hiện nay còn kém phát triển. Tuy nhiên nếu xét trên từng loại hình vận tải cụ thể, một số dịch vụ Việt Nam đang có sức cạnh tranh hơn so với một số nước trong khu vực như dịch vụ vận tải đường bộ, đường không. Đạt được hiệu quả này chủ yếu là do tích cực đa dạng hoá thành phần tham gia cung cấp dịch vụ và đổi mới thiết bị cũng như công nghệ phục vụ. Dịch vụ vận tải đường bộ với việc ban hành Luật doanh nghiệp hàng loạt doanh nghiệp tư nhân đã thành lập, tạo môi trường cạnh tranh sôi động và góp phần làm giảm chi phí. Đây là một thuận lợi cho dịch vụ kho hàng ở mảng dịch vụ vận tải kho hàng theo nhu cầu của khách hàng. Cái mà Công ty lo ngại nhiều chính là phí vận tải và phí cầu đường. Thấy trước được những hiệu quả kinh tế to lớn của lĩnh vực kinh doanh kho và tiếp vận, Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS) đã ra đời và đưa ra các kiến nghị sau: Hạn chế việc cho nước ngoài kinh doanh trong lĩnh vực này vì đây là lĩnh vực kinh doanh không cần vốn lợi nhuận tương đối chắc chắn và giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho hàng chục ngàn lao động. Bộ GTVT và Bộ Thương mại cần yêu cầu mọi doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề tiếp vận, phải đăng ký vận đơn thứ cấp và các loại mẫu biểu. 37 Tải bản FULL (file word 80 trang): bit.ly/2Ywib4t Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 39. Các ngành chức năng (GTVT, Thương mại, Hải quan, Thuế) cần thường xuyên kiểm tra để chống hành vi gian lận và ban hành các văn bản dưới luật để điều chỉnh các hoạt động trong phạm vi dịch vụ này. Đối với nhóm ngành hỗ trợ hiện nay chưa thể hiện vai trò rõ rệt như sản xuất phần mềm cho dịch vụ tiếp vận, các dịch vụ tài chính. Nếu các ngành này được chú trọng phát triển một cách đúng mức, thì hiệu quả tiếp vận sẽ nâng đáng kể. Các sản phẩm phần mềm chủ yếu mua từ nước ngoài chi phí rất cao và tác động trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của ngành. 2. Yếu tố vi mô 2.1. Đối thủ cạnh tranh Bất cứ một doanh nghiệp nào đều có đối thủ cạnh tranh của mình, đặc biệt trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp có r ất nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt. Trong lĩnh vực kinh doanh kho hàng và dịch vụ kho hàng như hiện nay tại Vinalink có rất nhiều đối thủ trong cùng lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động. Có thể kể đến như: Công ty Tân Hoàn Cầu, công ty SAGAWA, ... đây đều là những doanh nghiệp tổ chức kinh doanhtrong cùng lĩnh vực tiếp vận, họ có diện tích kho lớn và được trang bị khá hiện đại, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng sử dụng. Hiện nay theo thống kê của Việt Nam có khoảng hơn 800 công ty giao nhận vận tải chính thức, trong đó khoang 18% là doanh nghiệp Nhà nước; 70% là công ty TNHH; 2% công ty do nước ngoài đầu tư. Có vài công ty tương đối lớn như: Vietrans, Vicoship, Vinatrans,... Đây là một khó khăn chô doanh nghiệp do sự cạnh tranh khá gay gắt giữa các công ty. 2.2. Khách hàng Hiện nay, khách hàng thực sự quan trọng đối với bất cứ một doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh nào. Do sự gia tăng về số lượng các công ty và tổ chức trong lĩnh vực kho hàng, hơn lúc nào hết công ty cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ kho hàng để tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, thu hút khách hàng, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng sẽ giúp nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Doanh nghiệp hiện nay vẫn chưa có nhiều khách hàng lớn, khách hàng" ruột", có một vài khách hàng có thể kể đến như: INAX, BELCO, Công ty nước giải khát 38 Tải bản FULL (file word 80 trang): bit.ly/2Ywib4t Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 40. TRIBECO,...Hướng mục tiêu là phải thu hút khách hàng mới, tạo mối quan hệ tốt với khách truyền thống, khai thác và tìm kiếm các khách hàng lớn. 2.3. Trung gian thương mại Đây là các cá nhân, tổ chứcgiúp cho doanh nghiệp quảng bá thương hiệu và các trung gian trong lĩnh vực vận tải khi cần thiết phải thuê ngoài. Vì vậy cần phải tạo mối quan hệ lâu dài, mật thiết. Vì hoạt động thuên vận tải ngoài hiện nay cũng khá phổ biến ở doanh nghiệp nên vấn đề này cần phải được chú ý hơn nữa. 39 3844566