Chỉnh hình màng nhĩ xương con với phẫu thuật khoét chũm tiệt căn
Similaire à Uớc lượng mức sẵn lòng trả của bệnh nhân ngoại trú trong quyết định chấp nhận sử dụng công nghệ tư vấn khám chữa bệnh từ xa (telemedicine)
Similaire à Uớc lượng mức sẵn lòng trả của bệnh nhân ngoại trú trong quyết định chấp nhận sử dụng công nghệ tư vấn khám chữa bệnh từ xa (telemedicine) (20)
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Uớc lượng mức sẵn lòng trả của bệnh nhân ngoại trú trong quyết định chấp nhận sử dụng công nghệ tư vấn khám chữa bệnh từ xa (telemedicine)
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------------------------------
TRẦN CHÂU HÒA
UỚC LƯỢNG MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA BỆNH
NHÂN NGOẠI TRÚ TRONG QUYẾ T ĐI ̣NH CHẤ P
NHẬN SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TƯ VẤ N KHÁ M
CHỮA BỆNH TỪ XA (TELEMEDICINE)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2017
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-------------------------------
TRẦN CHÂU HÒA
UỚC LƯỢNG MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA
BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TRONG QUYẾ T
ĐI ̣NH CHẤ P NHẬN SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ
TƯ VẤ N KHÁ M CHỮA BỆNH TỪ XA
(TELEMEDICINE)
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN (QTSK)
MÃ SỐ: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY
TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2017
3. LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan, luận văn "Uớc lượng mức sẵn lòng trả của bệnh
nhân ngoa ̣i trú trong quyết đi ̣nh chấp nhâ ̣n sử dụng công nghê ̣tư vấn khá m
chữa bê ̣nh từ xa (telemedicine)"là công trình nghiên cứu khoa học độc lập do
chính tác giả thực hiện. Các số liệu, trích dẫn được sử dụng trong luận văn là trung
thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Trần Châu Hòa
4. MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1. Vấn đề nghiên cứu ............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................4
1.2.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................................4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................4
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................5
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................5
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:...................................................................................5
1.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................5
1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu ....................................................................................6
1.7. Bố cục của luận văn..........................................................................................7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.........................................................................8
2.1. Mô tả dịch vụ telemedicine và ứng dụng vào hệ thống y tế.............................8
2.1.1. Khái niệm về telemedicine.........................................................................8
2.1.2. Mô tả các ứng dụng của telemedicine ........................................................8
2.1.3. Mô tả chi tiết dịch vụ telemedicine ở phòng khám ..................................10
2.2. Khảo lược các lý thuyết kinh tế ......................................................................11
2.2.1 Các nghiên cứu về telemedicine................................................................11
5. 2.2.2 Nghiên cứu CVM đo lường mức sẵn lòng trả...........................................15
2.2.3. Lý thuyết kinh tế học về CVM.................................................................17
2.2.4. Cơ sở lý thuyết và cách thu thập WTP:....................................................21
2.3 Kết luận............................................................................................................25
CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH PHÂN TÍCH...................................................................27
3.1. Thực trạng địa phương nghiên cứu ................................................................27
3.1.1. Điều kiện dân cư xã hội tại vùng nghiên cứu ba huyện Tân Hưng, Vĩnh
Hưng, Mộc Hóa..................................................................................................27
3.1.2 Giới thiệu phòng khám đa khoa Vạn An...................................................28
3.2 Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................30
3.2.1 Xây dựng kịch bản khảo sát WTP.............................................................30
3.2.2 Thiết kế công cụ thực hiện khảo sát..........................................................32
3.2.3 Công cụ ước lượng khảo sát đo lường WTP.............................................34
3.2.3. Mô tả chi tiết các số liệu...........................................................................36
3.3 Thu thập dữ liệu...............................................................................................36
3.3.1 Tính toán cỡ mẫu.......................................................................................36
3.3.2 Thực hiện thu thập.....................................................................................36
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................38
4.1. Thống kê mô tả ...............................................................................................38
4.1.1. Đặc điểm chung của mẫu khảo sát ...........................................................38
4.1.2 Thống kê ước lượng WTP.........................................................................42
4.2 Ứơc lượng WTP...............................................................................................47
4.3 Giải thích kết quả.............................................................................................52
4.3.1 Số tuổi........................................................................................................52
4.3.2 Người bệnh mắc bệnh mãn tính ................................................................52
4.3.3 Tình trạng bệnh .........................................................................................52
4.3.4 Khoảng cách..............................................................................................53
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ..........................................54
5.1. Kết luận...........................................................................................................54
6. 5.1.1. Đặc điểm người bệnh ở 3 huyện Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Mộc Hóa khi
tiêu dùng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại phòng khám ở Tân An.......................54
5.1.2 Đặc tính telemedicine ảnh hưởng đến quyết định của người bệnh ...........55
5.1.3 So sánh với các nghiên cứu trước………………………………………..56
5.2. Đề nghị chính sách..........................................................................................56
7. DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Bảng mô tả các biến trong phương trình....................................................33
Bảng 4.1 Thống kê các mức giá khảo sát..................................................................41
Bảng 4.2 Định nghĩa các giá trị các biến trong phương trình....................................45
Bảng 4.3 Kết quả chạy mô hình phi tuyến 1 và 2......................................................48
8. DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mạng lưới các dịch vụ telemedicine............................................................9
Hình 2.2 Khung phân tích các yếu tố tác động quyết định sử dụng DV chăm sóc sức
khỏe...........................................................................................................................25
Hình 3.1 Cấu trúc bảng khảo sát WTP ......................................................................32
Hình 4.1 Cấu trúc độ tuổi của đối tượng nghiên cứu...............................................37
Hình 4.2 biểu đồ phân bố thu nhập của nhóm đối tượng nghiên cứu........................37
Hình 4.3 ngành nghề trong mẫu nghiên cứu..............................................................39
Hình 4.4 Biểu đồ thống kê loại bệnh của nhóm người bệnh được nghiên cứu..........40
Hình 4.5 Xác suất lụa chọn dịch vụ telemedicine......................................................41
Hình 4.6 Tỉ lệ đồng ý trung bình của 3 huyện về các mức giá phụ thu telemedicine
lần 1...........................................................................................................................42
Hình 4.7 Tỉ lệ đồng ý trung bình của 3 huyện về các mức giá phụ thu telemedicine
lần 2...........................................................................................................................43
Hình 4.8 Lý do lựa chọn telemedicine......................................................................43
Hình 4.9 Lý do không chọn dịch vụ telemedicine.....................................................43
Hình 4.10 Đường cầu của dịch vụ telemedicine........................................................49
9. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CVM: Contigent valuation method
JAHR: Joint annual Health Review
Telemedicine: Hệ thống hỗ trợ y tế từ xa
Telepharmacy: Hệ thống hỗ trợ cấp phát thuốc từ xa
Tp: Thành phố
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
VNPT: Tập đoàn viễn thông Việt Nam
WTP: Willingness to pay
WTA: Willingness to accept
10. TÓM TẮT
Telemedicine là một giải pháp áp dụng công nghệ thông tin trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe hiện đại Với một giao thức, cho phép sự cải tiến
trong các quy trình khám chữa bệnh làm tăng hiệu quả thông qua khắc phục
khuyết điểm trong việc phân bố các nguồn nhân lực của hệ thống y tế. Với
hiện trạng sự phân bố nguồn lực chưa đồng đều của hệ thống chăm sóc sức
khỏe ở Việt Nam, thì việc áp dụng telemedicine mang lại nhiều ý nghĩa trong
việc giảm tải ở các bệnh viện tuyến trung ương đặt tại các thành phố lớn, đồng
thời giảm chi phí cơ hội mà người bệnh phải chi trả khi điều trị ở tuyến trên.
Với số liệu thu thập 150 đối tượng người bệnh đến từ Mộc Hóa, Tân
Hưng, Vĩnh Hưng, là những người bệnh đang điều trị tại phòng khám ở Thành
phố Tân An- Tỉnh Long An, nghiên cứu đã ước lượng được mức giá sẵn lòng
trả của người dân đối với dịch vụ mới telemedicine. Đồng thời nghiên cứu góp
phần vào việc kiểm định các yếu tố tác động đến việc lựa chọn sử dụng dịch
vụ chăm sóc sức khỏe, khi dự án được triển khai ở các vùng nông thôn Việt
Nam. Tác giả hy vọng nghiên cứu sẽ góp phần mang lại các thông tin nghiên
cứu thị trường ban đầu cho những dự án áp dụng dịch vụ telemedicine, một
trong những chiến lược mà phòng hệ thống y tế sắp triển khai, đồng thời đây
cũng sẽ là một nghiên cứu tham khảo cho các nghiên cứu lớn hơn nhằm hướng
đến việc áp dụng công nghệ này để giảm tải ở các bệnh viện ở tuyến trung
ương.
11. 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Vấn đề nghiên cứu
Hê ̣ thống chăm sóc sứ c khỏe của Viê ̣t Nam đang đứ ng trước một thách
thứ c vô cùng to lớn. Căn cứ theo báo cáo của bộ y tế JAHR (2015) hê ̣thống chăm
sóc sứ c khỏe ở các tuyến trung ương và thành phố đang trong tình tra ̣ng quá tải từ
54-65%. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra sự quá tải trên, một nguyên nhân ảnh
hưởng sâu rộng được nêu trong báo cáo là sự thiếu nhân lực y tế ở địa phương đã
ảnh hưởng không nhỏ đến việc quá tải ở bệnh viện tuyến trung ương. Trong báo
cáo có nêu rõ trong báo cáo JAHR (2015) “Nông thôn chiến 72,6% dân số nhưng
chỉ chiếm 41% số bác sĩ và 18% dược sĩ”. Với sự phân bố không đồng đều của hệ
thống nhân lực y tế đã dẫn đến sự mất cân đối giữa cung và cầu trong hệ thống
chăm sóc sức khỏe, tạo ra việc sử dụng nguồn lực không hiệu quả khi hàng hóa
dịch vụ sức khỏe được giao dịch trên thị trường. Người bệnh sẽ tốn những chi phí
cơ hội khi sử dụng các dịch vụ này, cụ thể như: Chi phí di chuyển, thời gian di
chuyển và thời gian việc làm của người thân trong quá trình nuôi bệnh.
Không chỉ phát sinh chi phí ở người bệnh mà vấn đề này ảnh hưởng đến
các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Quá tải bệnh viện sẽ dẫn đến việc
giảm chất lượng dịch vụ và phát sinh các nguy cơ về lây nhiễm trong điều kiện
sinh hoạt thiếu thốn, gây ra kéo dài thời gian điều trị của người bệnh. Đây đang là
vấn đề mà xã hội quan tâm đang cần phải được giải quyết.
Căn cứ vào báo cáo JAHR (2015) vấn đề quá tải bê ̣nh viê ̣n tuyến trung
ương hiê ̣n nay là vấn đề quan tâm của BộY tế và xã hội, cũng theo báo cáo JAHR
(2015) thì giải quyết hiện trạng quá tải bệnh viện là vấn đề ưu tiên hàng đầu. Việc
giảm tải bệnh viện là một thách thức đòi hỏi phải có quy hoạch trong thời gian
dài. Trong báo cáo này cũng có đề cập vấn đề quy hoạch cơ sở khám chữa bệnh
ban đầu như sau “Hệ thống y tế cơ sở phải là một hệ thống, có sự kết nối hữu cơ
giữa các cơ sở y tế trên địa bàn huyện và với các tuyến trên, để cung ứng dịch vụ
12. 2
mang tính hợp tác giữa tuyến ban đầu với các tuyến trên và sự gắn kết với các
ngành khác. Chức năng nhiệm vụ của cơ sở y tế tuyến huyện, xã là phối hợp và
chịu sự chỉ đạo, huớng dẫn của tổ chức y tế các tuyến trên để cung ứng các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, liên tục. Chú trọng hình thức chăm sóc chủ động
tại cộng đồng. Bảo đảm nguồn nhân lực y tế đuợc đào tạo có đủ kinh nghiệm và
kỹ năng để làm việc ở tuyến ban đầu với cách tiếp cận làm việc theo nhóm”. Viê ̣c
đầu tư xây dựng bê ̣nh viê ̣n tuyến tỉnh huyê ̣n đã và đang được đầu tư thích hợp với
điều kiê ̣n đi ̣a phương. Nhưng vấn đề trình độchuyên môn của bác sĩở đi ̣a phương
vẫn còn chênh lê ̣ch và người dân chưa có niềm tin về trình độ chuyên môn của
Bác sĩ ở đi ̣a phương.
Đứng trước thách thức ấy, một giải pháp trong ngắn ha ̣n và trung ha ̣n là
viê ̣c áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuâ ̣t vào quy trình khám chữa bê ̣nh mới
nhằm phân bổ bác sĩ có năng lực hỗ trợ cho các vùng có khoảng cách đi ̣a lý xa
các trung tâm lớn. Một giải pháp kỹ thuật mới đó là giải pháp khám chữa bê ̣nh từ
xa telemedicine mà gần đây cũng được đề câ ̣p như giải pháp giảm quá tải bê ̣nh
viê ̣n.
Telemedicine hiện được triển khai ta ̣i nhiều quốc gia có hê ̣thống khoa học
công nghê ̣phát triển. Đó là một sự áp dụng của công nghê ̣thông tin vào trong
khám chữa bê ̣nh nhằm giúp bác sĩ có thể khám và điều tri ̣cho bê ̣nh nhân cách đó
rất xa thông qua các thiết bi ̣truyền hình ảnh thông tin dữ liê ̣u.
Trên thế giới có nhiều quốc gia đã áp dụng thành công mô hình
telemedicine và đã thu la ̣i nhiều kết quả cho viê ̣c cải thiê ̣n hê ̣thống chăm sóc sứ c
khỏe. Theo Charles và Betty L (2000) nghiên cứ u đã chỉ ra sự hiệu quả hơn về
khía ca ̣nh chi phí khi tiếp câ ̣n các di ̣ch vụ y tế. Cũng theo Berman và cộng sự
(2005) tìm thấy lợi ích telemedicine làm giảm sự quá tải của các ca bê ̣nh. Mă ̣t
khác theo nghiên cứ u của Preston và cộng sự (1992) viê ̣c triển khai hê ̣thống này
sẽ tạo cơ hội huấn luyê ̣n cho các bác sĩ ở tuyến cơ sở nâng cao trình độ chuyên
môn.
13. 3
Ở Việt Nam khái niệm telemedicine đã xuất hiện nhiều ở các phương tiện
truyền thông và đi đầu việc áp dụng hệ thống y tế telemedicine thuộc về lĩnh vực
quốc phòng an ninh.Telemedicine đã đóng góp quan trọng vào việc triển khai các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại khu vực quan trọng như biên giới, hải đảo theo
thông tin nội bộ của Viện y học biển Việt Nam thuộc Bộ Y tế đã áp dụng vào hệ
thống chăm sóc sức khỏe ở biển đảo Việt Nam tài liệu cho biết định nghĩa và mô
hình áp dụng cụ thể và những lợi ích mang lại từ năm 2002 cho đến nay. Mô hình
áp dụng cho 4 mục tiêu: Trợ giúp cấp cứu, trợ giúp nghiên cứu giảng dạy, trợ giúp
tư vấn dịch tể, trợ giúp quản lý hệ thống y tế từ xa. Ngoài các áp dụng trong hệ
thống quốc phòng, gần đây vào năm 2011 tại bệnh viện Nhiệt Đới Trung Ương
đã công bố dự án hợp tác giữa bộ y tế và tập đoàn VNPT về việc áp dụng hệ thống
telemedicine vào việc quản lý hệ thống bệnh viện và hỗ trợ các tuyến y tế cơ sở ở
khu vực nông thôn các ứng dụng như: Bệnh án điện tử, hội chẩn trực tuyến. Vào
năm 2015 được áp dụng vào một số dự án bệnh viện vệ tinh của bệnh Viện Bạch
Mai một lần nữa đã khẳng định tầm quan trọng trong việc triển khai hệ thống để
có thể xây dựng hệ thống y tế phát triển như những khẳng định của GS.TS. Trần
Văn Thông “Để chẩn đoán cho một bệnh nhân, bác sĩ cần nhiều thông tin như:
bệnh sử, các xét nghiệm (xét nghiệm huyết học, sinh hóa, vi sinh, tế bào), thông
tin chẩn đoán chức năng (điện tim, điện não đồ), thông tin hình ảnh (X-quang,
siêu âm, chụp cộng hưởng từ). Hãy hình dung một bác sĩ ngồi tại phòng làm việc
và khám cho bệnh nhân dù ở gần hay từ xa, chỉ cần một vài thao tác nhấp chuột
máy tính là đã nhận được đầy đủ thông tin cần thiết. Đó chính là lợi ích của y tế
từ xa (Telemedicine) mang lại và cũng là mong muốn của nhiều bệnh viện, trong
đó có Bệnh viện Bạch Mai.” Vâ ̣y hiê ̣u quả và lợi ích của telemedicine sẽ phần nào
giải quyết vấn đề phân bố không đồng đều ở các cơ sở y tế cũng như viê ̣c cải thiê ̣n
chất lượng hiê ̣u quả hoa ̣t động của các tổ chứ c chăm sóc sứ c khỏe.
Các dự án telemedicine chỉ mới bắt đầu triển khai trong hệ thống bệnh
viện công lập và quốc phòng, với mục đích phát triển hệ thống quản lý y tế và
chưa có dự án nào áp dụng cho việc khám chữa bệnh phục vụ cho việc chăm sóc
14. 4
sức khỏe ở khu vực nông thôn. Vì vậy sẽ có câu hỏi đặt ra rằng việc triển khai hệ
thống telemedicine có thật sự mang lại lợi ích vào việc khám chữa bệnh cho hệ
thống y tế phục vụ cho người dân ở nông thôn hay không? Và người dân ở khu
vực nông thôn có sẵn sàng sử dụng dịch vụ này không? Người dân mong muốn
dịch vụ nào ra sao? Vấn đề này phải được tìm hiểu và nghiên cứu trước khi triển
khai các dự án, nhằm mục đích thiết kế được một hệ thống đáp ứng nhu cầu và tối
đa hóa lợi ích đầu tư. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, tác giả sử dụng phương
pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contingent Valuation Method – CVM) để ước lượng
giá sẵn lòng trả của người dân đối với dịch vụ telemedicine từ đó có thể đo lường
được giá trị thật sự của dự án mang lại khi giải quyết vấn đề xã hội trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định và ước lượng những yếu tố chủ yếu làm tăng hay giảm mức sẵn
lòng trả cho dịch vụ telemedicine của người dân. Trên cơ sở đó, đề xuất những
gợi ý giải pháp triển khai dịch vụ telemedicine nhằm hướng đến giải pháp phân
phối đồng đều dịch vụ y tế ở Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định những đặc tính của người tiêu dùng dịch vụ chăm sóc sức khỏe
ở vùng nông thôn tỉnh Long An.
Xác định những đặc tính quan trọng của telemedicine khi triển khai ở vùng
nông thôn tỉnh Long An cụ thể ở thị xã Kiến Tường, huyện Mộc Hóa, tỉnh
Long An.
Phân tích ước lượng giá trị mức sẵn lòng trả cho dịch sẵn lòng trả cho lợi
ích của dịch vụ telemedicine mang lại.
Gợi ý các giải pháp triển khai dịch vụ chăm sóc sức khỏe mới ở vùng nông
thôn.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đặc Điểm của người bệnh ở ba huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa
15. 5
tỉnh Long An khi phải di chuyển đến phòng khám ở Thành phố Tân An để được
sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe?
Nhận thức của người dân địa phương đến dịch vụ chăm sóc khỏe mới và
các đặc tính nào của telemedicine thúc đẩy hành vi tiêu dùng dịch vụ dịch vụ
chăm sóc khỏe?
Người dân ba huyện sẽ sẵn lòng trả bao nhiêu tiền cho lợi ích của dịch vụ
telemedicine khi triển khai ở thị xã Kiến Tường?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân đang tới khám tại phòng khám Vạn An có cư trú gần thị xã
Kiến Tường (nơi dự kiến triển khai telemedicine). Do mô tả dự án sẽ đặt trạm
telemedicine địa điểm tại thị xã kiến tường giúp cho những người bệnh có nhu
cầu chữa ở gần khu vực Kiến tường có thể sử dụng dịch vụ mà không cần đi xa
tới TP. Tân An.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
* Về nội dung: nghiên cứu mức giá sẵn lòng trả của Bệnh nhân cho dịch
vụ telemedicine sắp triển khai ở thị xã Kiến Tường.
* Về không gian: Bệnh nhân cư trú trên địa bàn huyện Tân Hưng, Vĩnh
Hưng, Mộc Hóa hiện đang khám bệnh tại phòng khám Vạn An- Thành Phố Tân
An tỉnh Long An.
* Về thời gian: Số liệu được thu thập phục vụ cho nghiên cứu luận văn
được tác giả và điều dưỡng phòng khám Vạn An thu thập từ tháng 6 đến tháng 8
năm 2016.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp với các bênh nhân đến khám tại
16. 6
phòng khám. Các điều dưỡng được huấn luyện trước về thu thập số liệu, sẽ trực
tiếp thực hiện phỏng vấn bệnh nhân sau đó ghi nhận thông tin nghiên cứu theo
mẫu câu hỏi. Nghiên cứu sử dụng kết hợp số liệu trong hồ sơ bệnh án của bệnh
nhân như: Thông tin cá nhân, tình trạng bệnh, chuẩn đoán và nhận xét của các
chuyên gia y tế về tình trạng bệnh.
Sử dụng phương pháp hỗn hợp: Phỏng vấn định tính và định lượng trong
mô hình CVM để ước lượng giá trị sẵn lòng trả của đối tượng nghiên cứu.
Các thông tin nghiên cứu đảm bảo tính khách quan và bảo mật thông tin
người được phỏng vấn. Các thông tin công bố đã được sự cho phép bởi người
cung cấp thông tin.
* Sử dụng dữ liệu sơ cấp
Phỏng vấn trực tiếp 150 Bệnh Nhân đến khám phòng Khám Vạn An, với
các đặc điểm như sau:
Bệnh nhân cư trú tại ba huyện Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Mộc Hóa địa phương
có khoảng cách xa phòng khám Vạn An- Tp.Tân An, và có khoảng cách gần
thị xã Kiến Tường nơi dự định triển khai telemedicine. Nói cách khác nếu triển
khai dịch vụ telemedicine sẽ phục các bệnh nhân trong khu vực này, bệnh nhân
không cần phải di chuyển lên thành phố Tân An để điều trị. Chỉ cần sử dụng
dịch vụ này ở địa phương để được chẩn đoán và điều trị bởi các bác sĩ ở Vạn
An.
Truy cập dữ liệu hồ sơ điện tử liên quan đến cá nhân được phỏng vấn bao gồm
thông tin liên quan nhân khẩu học, các thông tin về tình trạng điều trị bệnh
dưới sự cho phép của người được phỏng vấn.
* Sử dụng các phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp định
lượng và tổng hợp các nghiên cứu có liên quan.
1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu
17. 7
Nghiên cứu dẫn đường cho các nghiên cứu chi tiết hơn về thị trường, cung
cấp dịch vụ telemedicine trên địa bàn Long An. Kết quả của nghiên cứu kỳ vọng
sẽ đóng góp một phần nhỏ cho tổ chức cung cấp dịch vụ y tế, cũng có giá trị như
nghiên cứu thị trường để phát triển dịch vụ telemedicine
Đối với thực tiễn của nghiên cứu khi được mở rộng thì kết quả nghiên cứu
có thể sử dụng như một nghiên cứu ban đầu cho các nghiên cứu lớn hơn với quy
mô triển khai giữa các tuyến y tế trung ương và địa phương, nhằm ước lượng giá
trị của dự án y tế từ xa phát triển hệ thống y tế cơ sở. Ngoài kế quả ước lượng giá
trị lợi ích của dịch vụ telemedicine đây cũng là căn cứ để quyết định đầu tư, nếu
lớn hơn chi phí triển khai thì hệ thống y tế từ xa có thể được thực hiện và người
dân sẽ được hưởng dịch vụ y tế chất lượng ở địa phương với chi phí hợp lý, giảm
sự quá tải tại các bệnh viện tuyến trên như hiện nay.
1.7. Bố cục của luận văn
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Trình bày cơ sở lý thuyết của phương pháp CVM cũng như lược khảo
các trước dây ước lượng giá sẵn lòng trả cho dịch vụ telemedicine.
Chương 3: Trình bày thiết kế mô hình phân tích và nghiên cứu giá sẵn lòng trả
cho dịch vụ telemedicine.
Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu và khảo sát.
Chương 5: Tổng hợp kết quả đưa ra kết luận và gợi ý chính sách phát triển nghiên
cứu trong tương lai.
18. 8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Mô tả dịch vụ telemedicine và ứng dụng vào hệ thống y tế
2.1.1. Khái niệm về telemedicine
Telemedicine một khái niệm được xuất hiê ̣n lầm đầu tiên vào năm 1970
được đi ̣nh nghĩa theo Brid (1970) “Y học từ xa là việc thực hành y học mà không
có sự đối mă ̣t trực tiếp bác sĩ - bệnh nhân như thông thường, việc khám chẩn đoán
thông qua một hệ thống truyền thông video audio tương tác” đi ̣nh nghĩa này được
phát triển lên đi cùng với sự áp dụng của công nghê ̣thông tin vào sự phát triển
các ứ ng dụng trong telemedicine trong nền y học ngày nay.
Tính đến năm 2006 có hơn 104 đi ̣nh nghĩa telemedicine trong các bài
nghiên cứ u về lĩnh vực này và đi ̣nh nghĩa mới nhất được xem là đầy đủ nhất, được
ta ̣p chí Telemedicine and E-health Information Service (TEIS) UK. University of
Portsmouth, 1998–2006 đi ̣nh nghĩa như sau: “Y học từ xa là một phương pháp
mới. Cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, cho phép một sự thay đổi từ một dịch
vụ tập trung trở thành một dịch vụ lấy bệnh nhân là trung tâm, sử dụng nguồn lực
hiệu quả và các quyết định được thực hiện tại cấp địa phương gần với bệnh nhân”.
Y học từ xa được phát triển khi xuất hiện ngày một nhiều ứng dụng của công nghệ
thông tin và truyền thông (ICT) để kê toa thuốc chữa bệnh. Một số khác, có
teleradiology dùng trong chẩn đoán hình ảnh hoặc mô phỏng phầm mền 3D,
những kỹ thuật quản lý thông tin tiên tiến, dự án telemedicine là một giải pháp rất
có giá trị trong việc góp phần cải thiện chăm sóc sức khỏe.
2.1.2. Mô tả các ứng dụng của telemedicine
Di ̣ch vụ Telemedicine có rất nhiều hình thứ c cung cấp (được mô tả trong
Hình 2.1) tổng cộng có 17 loại. Dịch vụ cung cấp đầy đủ các hỗ trợ từ việc cung
cấp thông tin hồ sơ bệnh án, cho đến các dịch vụ kỹ thuật cao như: Phẫu thuật từ
xa. Các dịch vụ này hỗ trợ cho từng loại mục đích khác nhau của hệ thống y tế,
áp dụng cũng tùy theo trình độphát triển của bê ̣nh nhân và điều kiê ̣n vâ ̣t chất có
19. 9
thể triển khai. Với cách nhìn bê ̣nh nhân là trung tâm nên các di ̣ch vụnày cung cấp
các tiê ̣n ích mà bê ̣nh nhân cần, từ tư vấn đến các di ̣ch vụ khám chữa bê ̣nh lâm
sàng ta ̣o nên một danh mục di ̣ch vụphong phú phù hợp cho từ ng đối tượng bê ̣nh
nhân.
Hình 2.1: Mạng lưới các dịch vụ telemedicine
(Nguồn: Journal of Education and Health promotion)
Tuy nhiên, với điều kiê ̣n cơ sở vâ ̣t chất triển khai và mă ̣t bằng chung ở Viê ̣t
Nam hiê ̣n nay, nghiên cứ u này chỉ tìm hiểu sâu về di ̣ch vụ tư vấn khám bê ̣nh từ
xa Electronic consultation (e-consult) và di ̣ch vụ telepharmacy (Kê toa thuốc từ
xa) đây là hai di ̣ch vụphù hợp với điều kiê ̣n triển khai cũng như phù hợp với trình
độbê ̣nh nhân.
Mô hình Electronic consultation (e-consult): Là một hình thức của
telemedicine, áp dụng vào dịch vụ y tế tạo ra phương thức giao tiếp thông tin trong
việc khám và điều tri ̣cho bê ̣nh nhân mà không đòi hỏi người bệnh phải đi đến tổ
20. 10
chứ c chăm sóc sứ c khỏe trực tiếp. Các chuyên gia y tế sẽ trao đổi với người bệnh
thông qua hê ̣thống tổng đài bao gồm có video chất lượng cao và các thiết bi ̣y tế
có thể kết nối và truyền thông tin qua hê ̣ thống internet, các tín hiê ̣u âm thanh
video hình ảnh sẽ được tái hiê ̣n ở phòng các bác sĩ. Bằng phương thứ c này, các
chuyên gia y tế có thể tư vấn và khám bê ̣nh cho bê ̣nh nhân ở xa. Tùy theo trình
độ phát triển mà nơi bê ̣nh nhân tới có thể có các nhân viên y tế hỗ trợ thao tác
nghiê ̣p vụy.
Tuy Nhiên, trong mô hình e-consult chỉ hỗ trợ cho việc tư vấn, chẩn đoán
cho người bệnh, để phục vụ cho mục đích khám chữa bệnh cần thêm hai dịch vụ
hỗ trợ của telemedicine là bệnh án điện tử ERP và kê toa thuốc từ xa
(telepharmacy).
Telepharmacy cung cấp các dịch vụ dược phẩm cho người bệnh ở những
nơi họ có thể không phải tiếp xúc trực tiếp với một dược sĩ. Nó là một hình thức
của sự mở rộng của telemedicine, nhưng thực hiện trong lĩnh vực dược. Dịch vụ
telepharmacy bao gồm giám sát thuốc điều trị, tư vấn bệnh nhân, cho phép ủy
quyền bổ sung cho lượng thuốc theo toa, và giám sát các công thức phù với sự trợ
giúp của teleconferencing hoặc hội nghị truyền hình. Pha chế thuốc từ xa bởi hệ
thống đóng gói và ghi nhãn tự động, cũng có thể được coi là một ví dụ của
telepharmacy. Dịch vụ telepharmacy có thể được áp dụng tại các địa điểm nhà
thuốc bán lẻ, hoặc thông qua các bệnh viện, hoặc các cơ sở chăm sóc y tế khác.
Đối với phòng khám do đặc thù bệnh nhân khám ngoại trú vì vậy dịch vụ
telepharmacy chỉ áp dụng việc kê toa thuốc từ xa. Sau khi được bác sĩ chuẩn đoán
và tư vấn qua hệ thống e-consult, người bệnh sẽ được nhận toa thuốc thông qua
hệ thống telepharmacy, người bệnh có thể sử dụng dịch vụ cung cấp thuốc của
nhà thuốc tại nơi triển khai telemedicine của phòng khám hoặc sử dụng dịch vụ
của các nhà thuốc khác trên địa bàn thị xã Kiến Tường.
2.1.3. Mô tả chi tiết dịch vụ telemedicine ở phòng khám
Khám chữa bê ̣nh từ xa (teleconsultation) phương thức khám bê ̣nh mà
21. 11
người bệnh được trao đổi với bác sĩ thông qua hê ̣thống thiết bi ̣thông tin. Bác Sĩ
ở TP.Tân An, TP.HCM có thể khám bê ̣nh cho bê ̣nh nhân ở thi ̣xã Kiến Tường ta ̣i
phòng khám được trang bi ̣thiết bi ̣khám bê ̣nh từ xa.
Bê ̣nh nhân có thể trao đổi trực tuyến với bác sĩthông qua màn hình và thiết
bi ̣thu hình trực tuyến. Bác Sĩ cũng có thể quan sát bê ̣nh nhân qua camera và màn
hình ở phòng làm viê ̣c của mình. (Giống như giao thức video call)
Bác sĩ có thể nghe ma ̣ch tim phổi thông qua tay nghe điê ̣n tử thu nhận các
tín hiệu âm thanh từ bệnh nhân, sau đó được truyền qua ma ̣ng và được tái tạo lại
âm thanh tới tai bác sĩ ở phía bên kia (tính năng truyền âm thanh chất lượng cao)
Bác sĩ có thể xem chi tiết các biểu hiê ̣n trên cơ thể của người bệnh thông
qua thiết bi ̣ống phóng đa ̣i (telecop) cho hình ảnh trung thực.
Bác sĩcó thể chỉ đi ̣nh các thủ thuâ ̣t câ ̣n lâm sàng: Siêu âm, X- Quang thông
qua đội ngũ hỗ trợta ̣i phòng khám. Các hình ảnh này được truyền thông qua da ̣ng
dữ liê ̣u kỹ thuâ ̣t số và được hiển thi ̣trên màn hình của bác sĩ. (Trong giai đoa ̣n
đầu triển khai X-Quang và siêu âm sẽ được chỉ định ở nơi khác. Bác sĩ sẽ đọc kết
quả thông qua camera và file mềm trên máy tính)
Bác sĩ có thể kê toa bằng phầm mềm, toa thuốc được in ra cho bê ̣nh nhân
và người bệnh có thể mua thuốc ta ̣i quầy hoă ̣c hiê ̣u thuốc gần nhất.
Bê ̣nh án điê ̣n tử được áp dụng quản lý sử dụng thuốc và điều tri ̣cho bê ̣nh
nhân.
Trong trường hợp bê ̣nh chuyển biến phức tạp cần các kỹ thuật cao hơn sẽ
được chuyển lên bê ̣nh viê ̣n Va ̣n An để điều tri ̣.
2.2. Khảo lược các lý thuyết kinh tế
2.2.1 Các nghiên cứu về telemedicine
Telemedicine một khái niê ̣m xuất hiê ̣n từ năm 1970 với những nghiên cứ u
về ý tưởng ứ ng dụng công nghê ̣thông tin ta ̣o ra một giao thứ c trong cung cấp di ̣ch
vụchăm sóc sứ c khỏe. Cùng với sự phát triển của di ̣ch vụnày thì các nghiên cứ u
về lợi ích và các yếu tố tác động đến viê ̣c chấp nhâ ̣n sử dụng di ̣ch vụ từ xa nói
22. 12
chung và di ̣ch vụtelemedicine nói riêng cũng đã tăng lên và ngày càng phong phú
hơn, với sự kiểm đi ̣nh đa da ̣ng bằng các mô hình kinh tế hành vi.
Song hành cùng thời gian phát triển công nghệ telemedicine các nghiên
cứu cũng phát triển, theo đó từ những nghiên cứu tìm hiểu telemedicine và phân
tích những khó khăn khi triển khai áp dụng trong cộng đồng như Puskin và cộng
sự (1995) nghiên cứu mô tả về các cộng đồng nông thôn ở Mỹ mắc bệnh mạn tính
do việc thiếu các nguồn lực chăm sóc sức khỏe đầy đủ dẫn đến quá ít hệ thống cơ
sở chăm sóc ban đầu, dẫn đến sự cần thiết phải di chuyển xa để chăm sóc đặc biệt
đã gây khó khăn cho nhiều cư dân nông thôn khi họ cần dịch vụ chăm sóc sức
khỏe. Nghiên cứu đã chỉ ra y học từ xa cung cấp một công cụ để cải thiện tình
trạng này, và đồng thời cũng chỉ ra những tiềm năng y học từ xa đã không được
thực hiện ở nông thôn Mỹ do những rào cản đáng kể về kỹ thuật, quản lý, tổ chức
và tài chính. Các khó khăn này đã ngăn chặn các cộng đồng người dân ở nông
thôn hưởng lợi từ công nghệ sau đó nghiên cứu đã thảo luận về những vấn đề này
và đề xuất thiết lập các chương trình y tế từ xa nông thôn thành công.
Một cách tiếp cận khác về ý nghĩa giáo dục đào tạo hệ thống chăm sóc sức
khỏe ở nông thôn như Zollo và cộng sự (1999) Chỉ ra rằng khoảng 20% dân số
sống ở các vùng nông thôn Mỹ, nhưng chỉ có 9% các bác sĩ của quốc gia thực tập
tại các cộng đồng nông thôn. Đó là khó khăn để tuyển dụng và giữ chân các học
viên y tế nông thôn, một phần vì các vấn đề liên quan đến quá trình phát triển
chuyên môn. Việc kết hợp công nghệ thông tin và tăng cường giữa địa phương và
bệnh viện học thuật hứa hẹn cho việc giảm sự tách biệt này và tăng cường các cơ
hội học tập suốt đời cho các nhà cung cấp chăm sóc y tế nông thôn. Nghiên cứu
đã tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến việc sử dụng các telemedicine tương tác
để truyền tải chương trình giáo dục y tế liên tục từ một trung tâm học tập cho
nhiều bệnh viện nông thôn.
Hay nghiên cứu của Dimmick và cộng sự (2000) báo cáo nghiên cứu kết
quả từ một chương trình nhà y học từ xa liên bang tài trợ tại huyện nông thôn
Grainger, Tennessee. Bệnh nhân được chăm sóc trong gia đình, và các nhà cung
23. 13
cấp dịch vụ thường được hài lòng với chi phí thấp, chương trình y tế từ xa này đã
được sử dụng hệ thống thông tin. Dự án đã cải thiện giảm thời gian làm việc và
tăng năng suất làm việc của điều dưỡng.
Ngoài áp dụng khu vực nông thôn telemedicine còn áp dụng ở khu vực
khác như Patel và Toral (2000) đã phân tích lợi ích và chi phí áp dụng telemedicine
trên tàu đi biển mang lợi ích cho quá trình cấp cứu những trường hợp khó khăn
về vị trí địa lý và tính đáp ứng của hệ thống chăm sóc sức khỏe với những trường
hợp khẩn cấp. Và nghiên cứu của Hailey và cộng sự (2002) cho một cách nhìn
tổng quát và tổng hợp các bằng chứng về những lợi ích của telemedicine cho chuỗi
giá trị của hệ thống chăm sóc sức khỏe ở những khu vực xa cách địa lý.
Song song với các nghiên cứu về lợi ích của telemedicine còn có về các
nghiên cứu liên quan đến các yếu tố quyết định sử dụng dịch vụ này khi được triển
khai, nhằm hướng đến hiệu quả khi triển khai dịch vụ cho khu vực nông thôn,
cũng như nghiên cứu thị trường ở khu vực nông thôn và giá trị thật sự mà dự án
mang lại cho người dân nông thôn ở góc nhìn của người sử dụng hàng hóa chăm
sóc sức khỏe có nghiên cứ u Akin và cộng sự (1999). Nghiên cứu về sự lựa chọn
cơ sở y tế tại các hộ gia đình ở khu vực quốc gia Sri Lanka và xem xét các yếu tố
tác động đến sự lựa chọn, nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố như: Đặc tính nhân
khẩu học, thu nhập, khoảng cách từ nhà đến các bệnh viện, tình trạng bệnh có ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn. Các tác động đó được tác giả ghi nhận lại và yếu
tố tình trạng bệnh có ảnh hưởng nhiều đến quyết định lựa chọn. Trong tình trạng
bệnh nhẹ bệnh nhân có thể bị tác động bởi các yếu tố khoảng cách tới các bệnh
viện lớn và xu hướng sẽ chọn các bệnh viện gần nhà nhưng khi tình trạng bệnh
nặng thì bệnh nhân có xu hướng chọn các bệnh viện lớn hơn và bỏ qua các bệnh
viện cơ sở, các yếu thu nhập không có sự ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cơ
sở y tế.
Trong nghiên cứu của Berman và cộng sự (2005) đã chứng minh lại rằng
những lợi ích mang lại khi áp dụng telemedicine vào hệ thống chăm sóc sức khỏe
ở vùng nông thôn Alaska và cũng đồng thời chứng minh các biến như tổng thời
24. 14
gian di chuyển của bệnh nhân đến bệnh viện chính, có tác động làm giảm xác suất
lựa chọn bệnh viện đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra khi mắc bệnh mãn tính hoặc
tình trạng bệnh nặng sẽ làm tăng xác suất chọn các bệnh viện lớn khu vực.
Jacobsen và cộng sự (2012) cho rằng quyết định sử dụng dịch vụ chăm sóc sức
khỏe có sự tác động của danh tiếng, chi phí điều trị và vị trí của bệnh viện, các
yếu tố này có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn. Danh tiếng bệnh viện được xây
dựng ở các trình độ chuyên môn của bác sĩ và các kỹ thuật có thể thực hiện được,
quan trọng là các tiêu chuẩn chất lượng mà bệnh viện đang thực hiện.
Ở Việt Nam, có các nghiên cứu của Nguyễn và cộng sự (2005) nghiên cứu
đến việc lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh. Nguyễn đã chỉ ra rằng các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ y tế bị ảnh hưởng bởi các yếu tố văn hóa
xã hội (nhân khẩu học), yếu tố chuyên môn của thầy thuốc, yếu tố tổ chức, cơ chế
và hành chính quản lý, trang thiết bị kỹ thuật y tế, yếu tố kinh tế, yếu tố tiện ích,
và yếu tố tâm lý.
Về nghiên cứu telemedicine có nghiên cứu Trịnh (2006) theo đề án triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế. Nghiên cứu xoay quanh áp
dụng bệnh án điện tử.
Có nhiều nghiên cứu về áp dụng telemedicine tuy nhiên nhiên các đề tài ở
Việt Nam xoay quanh các hình thức kỹ thuật áp dụng ở phía người cung cấp dịch vụ
chưa thật sự đánh giá nhu cầu người sử dụng, dẫn đến còn rất nhiều vấn đề chưa
được giải quyết vì vâ ̣y, vấn đề quyết đi ̣nh sử dụng di ̣ch vụ trong các nghiên cứ u có
thâ ̣t sự phù hợp với trình độ và thói quen của người bê ̣nh ở Viê ̣t Nam hay không?
Điều này cần được kiểm chứ ng với số liê ̣u và nghiên cứ u cụthể trước khi triển khai
mô hình telemedicine nhằm mục tiêu phân loa ̣i đối tượng sử dụng di ̣ch vụ và tác
động đúng yếu tố tăng được sử dụng di ̣ch vụ ta ̣i đi ̣a phương nhằm tối ưu hóa hiê ̣u
quả chi phí, giảm tải cho bê ̣nh viê ̣n và tiếp câ ̣n mục tiêu xa hơn là đào ta ̣o cho nhân
lực đi ̣a phương khi tham gia mô hình này.
25. 15
2.2.2 Nghiên cứu CVM đo lường mức sẵn lòng trả
Phương pháp định giá kinh tế được sử dụng trong nghiên cứu này là phương
pháp đánh giá ngẫu nhiên CVM. CVM là một phương pháp phát biểu sở thích (stated
preferences) được áp dụng rộng rãi hiện nay, nhằm mục tiêu định giá các hàng hóa
không có giá trên thị trường hay các hàng hóa không tồn tại thị trường cho nó. Trong
các nghiên cứu sử dụng phương pháp này, các thị trường hay kịch bản giả định về
hàng hóa được xây dựng và cung cấp đến người phúc đáp để hỏi họ về giá trị sẵn lòng
trả (WTP) tối đa hay sẵn lòng chấp nhận (WTA) tối thiểu của họ cho dịch vụ, qua đó
nghiên cứu sẽ khám phá được sự thay đổi về mặt phúc lợi do hàng hóa dịch vụ chăm
sóc sức khỏe đem lại theo cảm nhận riêng của người tham gia phỏng vấn (Bateman
và cộng sự, 2002; Mitchell và Carson,1989). Ý tưởng về CVM được xem là xuất hiện
lần đầu tiên vào năm 1947 trong nghiên cứu của Ciriacy- Wantrup (1947) và được áp
dụng lần đầu tiên trong nghiên cứu của Davis (1963).
CVM là một phương pháp định giá hàng hóa giả định trực tiếp (hypothetical -
direct valuation) cần có sự tham gia năng động của người tham gia phỏng vấn. Do
đó, để thực hiện được việc quản lý khảo sát hiệu quả, các kịch bản giả định được xây
dựng cần được mô tả rõ ràng để người tham gia phỏng vấn nắm các thông tin của
hàng hóa và việc sử dụng nguồn lực (Herrera và cộng sự, 2004; Loomis và cộng sự,
2000; Zhongmin và cộng sự, 2003); hay trình bày bối cảnh hay phương tiện chi trả
với sự nhấn mạnh vấn đề giới hạn ngân sách như nghiên cứu của Arrow và cộng sự
(1993). Phương tiện chi trả cần phải thực tế và gần gũi với cuộc sống của người được
phỏng vấn. Sau khi thiết kế được CV cho nghiên cứu, một mẫu người được phỏng
vấn ngẫu nhiên sẽ được xác định để hỏi về sự ưa thích (cụ thể là WTP tối đa hoặc
WTA tối thiểu) cho một sự thay đổi giả định của hàng hóa cần đánh giá, mà điều đó
có thể làm thay đổi phúc lợi của người phúc đáp. Người phúc đáp được giả định sẽ
thể hiện hành vi của họ trong cuộc khảo sát, như trên thị trường thực tế. Điều này là
yêu cầu tối quan trọng để tránh các hiện tượng sai lệch kết quả của nghiên cứu. Muốn
đạt được điều này, yêu cầu đặt ra không chỉ ở khả năng tạo ra bảng câu hỏi phù hợp
26. 16
mà còn khả năng quản lý khảo sát tốt. Để thực hiện khảo sát CVM, có thể sử dụng
một trong các phương pháp như phỏng vấn trực tiếp (face-to-face/in-person
interview), phỏng vấn qua điện thoại (telephone interview), phỏng vấn bằng thư điện
tử (e-mail interview). Trong những cách khảo sát, phỏng vấn trực tiếp thường được
xem là hiệu quả hơn cả về mức độ chính xác của thông tin khi thực hiện một cuộc
trao đổi trực tiếp người phúc đáp mặc dù chi phí của nó có thể rất cao (Amigues và
cộng sự, 2002; Bateman và cộng sự, 2003; Lipton và cộng sự, 1998).
Trong phân khúc dịch vụ chăm sóc sức khỏe, CV cũng được áp dụng để tìm ra
nhu cầu đối với một số loại vắc-xin. Theo (Đỗ, Whittington và cộng sự, 2006) với
mục đích khám phá các chức năng nhu cầu về vắc-xin sốt thương hàn đã sử dụng
CVM có kích thước mẫu của 1.065 hộ gia đình ở Huế. Các tác giả đưa ra bằng chứng
cho thấy ước tính trung bình WTP cho một vắc-xin duy nhất thay đổi từ US $ 2,30
đến $ 4,80 Mỹ. Trong một số nghiên cứu khác cho sức khỏe (Kaljee, Pham và cộng
sự, 2008) tiến hành một cuộc khảo sát trên 800 người được hỏi lựa chọn ngẫu nhiên
để mua một loại vắc xin tả Huế. Phát hiện của họ là WTP trung bình ước tính cho
50% hiệu quả cho vắc-xin 3 năm là khoảng US $ 5.
Mặc dù vậy, đến thời điểm hiện nay CVM vẫn là một phương pháp nằm trong
dòng tranh cãi bởi tính giá trị và đáng tin cậy của kết quả và tác động của các sai lệch
từ CVM trong đánh giá dịch vụ chăm sóc sức khỏe (Cookson, Richard, 2004). Arrow
và cộng sự (1993) đưa ra một số khuyến nghị để tối đa hóa tính đáng tin cậy của CVM
bằng cách: sử dụng mẫu xác suất, áp dụng hình thức phỏng vấn trực tiếp (mặt-đối-
mặt) hoặc phỏng vấn qua điện thoại (nhưng không khảo sát bằng thư điện tử), đo
lường WTP hơn là WTA, phỏng vấn thử bảng câu hỏi để chỉnh sửa và hoàn thiện
trước khi phỏng vấn chính thức, diễn giải các câu hỏi CV theo như trong một cuộc
trưng cầu dân ý giả định, đưa thêm lựa chọn “Có thể không ủng hộ” bên cạnh lựa
chọn “Có” và “Không”, kiểm tra mối liên quan giữa các đặc tính cá nhân của người
phúc đáp và WTP, và nhắc nhở người phúc đáp về giới hạn ngân sách như trên thực
tế trước khi họ đưa ra quyết định WTP của mình. Tuy vậy, ngày nay CVM đã được
27. 17
ứng dụng rộng rãi trong các nghiên cứu ở các lĩnh vực kinh tế môi trường và đặc biệt
là ứng dụng để đo lường các giá trị kinh tế của các hàng hóa phi thị trường như nghiên
cứu trong lĩnh vực sức khỏe (Gyldmark, Marlene, 2011), bởi vì nó được xem là một
phương pháp định giá linh hoạt cho nhiều loại hàng hóa phi thị trường như hàng hóa
sức khỏe (Asgary, Ali và cộng sự, 2004). Trong các nghiên cứu về hàng hóa dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, CVM được ứng dụng phổ biến để nghiên cứu sự các lợi ích của
chính sách y tế và dịch vụ mới được triển khai đối với người dân (Van denBerg,
Bernard và cộng sự, 2005).
Các nghiên cứu CVM về lợi ích trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu đi sâu
vào các áp dụng cụ thể của từng loại telemedicine (Miyahara, Shoichi và cộng sự,
2006) đã làm nghiên cứu trên diện rộng về việc sử dụng các loại dịch vụ 622 cơ sở y
tế có dịch vụ telemedicine trên nước Nhật. Cũng như nghiên cứu chuyên sâu như
(Bradford, W. David và cộng sự, 2005) về giá sẵn lòng trả cho dịch vụ telemedicine
khi điều trị bệnh tim mạch. Trong nghiên cứu này tác giả sẽ ứng dụng phương pháp
CVM để đánh giá mức sẵn lòng trả của người dân đối với dịch vụ y tế mới để ước
lượng giá trị mang lại cho người bệnh cũng như xác định được các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định sử dụng dịch vụ.
2.2.3. Lý thuyết kinh tế học về CVM
Một trong những quy tắc của kinh tế phúc lợi là cần có một sự can thiệp khi
tổng lợi ích của chương trình này lớn hơn chi phí của nó. Tuy nhiên, vấn đề ở đây là
làm thế nào đo lường lợi ích tổng thể này? Điểm khởi đầu chính là ước tính các lợi
ích cá nhân mà sau đó sẽ được sử dụng để tổng hợp lợi ích người dân có liên quan
đến những lợi ích xã hội. Sự thay đổi ròng trong thu nhập gắn liền với sự thay đổi của
hàng hóa công cộng được cung cấp về mặt chất lượng hay số lượng đó chính là thước
đo chính xác trong các thủ tục ước lượng lợi ích của một cá nhân. Nó là sự kết nối
giữa các lý thuyết kinh tế và khảo sát CVM. Thông tin quan sát được từ cuộc khảo
sát CVM sẽ được sử dụng để đánh giá mức sẵn lòng trả (WTP) cho một hàng hóa
công cộng cũng như một dịch vụ sức khỏe. Trong một cuộc khảo sát CVM, người trả
28. 18
lời được yêu cầu bỏ phiếu cho hay bác bỏ một chương trình mà chương trình này gây
ra một chi phí bằng tiền (T) đối với người trả lời.
Hàm hữu dụng U, trong đó bao gồm thu nhập (Y), và một loạt các yếu tố tác
động (S): U (Y, S), nó có nghĩa là họ biết những yếu tố rất quan trọng trong việc tạo
ra mức độ phúc lợi của họ và làm thế nào những tương quan trong các hàm hữu dụng.
Nhưng các nhà nghiên cứu không dạng hàm đúng. Do đó, họ phải xây dựng một mô
hình đơn giản hóa. Tất nhiên, mô hình cũng nắm bắt được các yếu tố quan trọng đó
là trong việc thiết lập những thay đổi phúc lợi của họ. Mô hình của nhà phân tích
được đưa ra là
𝑈(𝑦, 𝑠, 𝜀)
Với y, s là thu nhập và các thuộc tính của dịch vụ được đề xuất (telemedicine)
và ɛ là yếu tố ngẫu nhiên mà nhà phân tích sẽ không quan sát được chính xác. Hàm
hữu dụng có thể viết lại như sau
𝑈𝑖𝑗(𝑞𝑖
; 𝑌𝑗; 𝑆𝑗) = 𝑢𝑖𝑗(𝑞𝑖
; 𝑦𝑗; 𝑠𝑗) + 𝜀𝑖𝑗
Trong đó i = 1 (q1
) là điều kiện là hàng hoá hay dịch vụ sức khỏe được cung
cấp; và i = 0 (q0
) là hiện trạng. Mỗi cá nhân sẽ quyết định đóng góp để được sử dụng
dịch vụ sức khỏe mang lại những lợi ích cho họ, T. Giả định rằng mọi người sẽ chấp
nhận số gợi ý để tối đa hóa tiện ích của họ theo các điều kiện sau đây và từ chối bằng
cách khác (Lee và Han, 2002):
𝑢𝑗(𝑞1
; 𝑦𝑗 − 𝑇; 𝑠𝑗) + 𝜀1𝑗 ≥ 𝑢𝑗(𝑞0
; 𝑦𝑗; 𝑠𝑗) + 𝜀0𝑗
Tuy nhiên, các ɛj thành phần không quan sát được thể hiện trong chức năng này.
Có nghĩa là nhà phân tích không thể quan sát nó và không thể dự đoán giá trị thực
29. 19
của ɛ, nhưng chỉ có thể ước tính xác suất của nó lấy bất kỳ giá trị cụ thể. Do đó, xác
suất của một "có" phản ứng có thể được ước tính bằng cách sau:
Pr(𝑦𝑒𝑠𝑗) = Pr(𝑢 𝑗(𝑞1
; 𝑦𝑗 − 𝑇; 𝑠𝑗) + 𝜀1𝑗 ≥ 𝑢𝑗(𝑞0
; 𝑦𝑗; 𝑠𝑗) + 𝜀0𝑗)
Bây giờ, nếu giả định phần xác định là tuyến tính trong thu nhập và đồng biến,
sau đó dẫn đến kết quả là các chức năng tiện ích tuyến tính. Do đó phần xác định có
thể được viết lại như sau:
𝑢𝑖𝑗(𝑦𝑗) = ∑ 𝛼𝑖𝑘 𝑠𝑗𝑘
𝑚
𝑘=1
+ 𝛽𝑖(𝑦𝑗)
Tương ứng với i=1 (q1
tình trạng ban đầu)
𝑢1𝑗(𝑦𝑗 − 𝑇𝑗) = ∑ 𝛼1𝑘 𝑠𝑗𝑘
𝑚
𝑘=1
+ 𝛽1(𝑦𝑗 − 𝑇𝑗)
Khi i=0
𝑢0𝑗(𝑦𝑗) = ∑ 𝛼0𝑘 𝑠𝑗𝑘
𝑚
𝑘=1
+ 𝛽0(𝑦𝑗)
Sự thay đổi của hàm hữu dụng như sau:
𝑢1𝑗 − 𝑢0𝑗 = ∑(𝛼1𝑘−𝛼0𝑘)𝑠𝑗𝑘
𝑚
𝑘=1
+ 𝛽1(𝑦𝑗 − 𝑇𝑗) − 𝛽0(𝑦𝑗)
Lúc này độ hữu dụng biên của thu nhập là một hằng số:
𝑢1𝑗 − 𝑢0𝑗 = ∑ 𝛼 𝑘 𝑠𝑗𝑘
𝑚
𝑘=1
− 𝛽𝑇𝑗
30. 20
Xác suất cho hàm hữu dụng được tính như sau:
Pr(𝑦𝑒𝑠𝑗) = Pr( ∑ 𝛼 𝑘 𝑠𝑗𝑘
𝑚
𝑘=1
− 𝛽𝑇𝑗 + 𝜀𝑗 ≥ 0)
Với
Trong 𝜀𝑗 ≡ 𝜀1 − 𝜀0 phần này, ước tính phi tham số và tham số sẽ được sử dụng
để ước lượng WTP dựa trên các câu hỏi CV ước lượng phi tham số của WTP việc
ước lượng giá trị WTP được tính toán như sau:
𝑀𝑒𝑎𝑛 𝑊𝑇𝑃 = ∑ 𝑆̂(𝑇𝑗)[𝑇𝑗 − 𝑇𝑗 − 1]
𝑆̂(𝑇𝑗): Là hàm khảo sát tại mỗi giá trị Tj
𝑆̂(𝑇𝑗) =
𝑛𝑗
𝑁𝑗
N: số người bệnh trong mẫu
Nj: Số Người đồng ý với mức giá Tj( j=0 đến J, khi J đạt giá trị cao nhất, và
T0=0)
nj: Số lượng người trả lời đồng ý với WTP bằng hoặc cao hơn Tj với mẫu số Nj
Ước lượng WTP
Đối với mô hình tiện ích ngẫu nhiên tuyến tính được xác định trong phương
trình trên thì WTP được ước lượng như sau:
31. 21
∑ 𝛼1𝑘 𝑠𝑗𝑘
𝑚
𝑘=1
+ 𝛽1(𝑦𝑗 − 𝑇𝑗) + 𝜀1𝑗 = ∑ 𝛼0𝑘 𝑠0𝑘
𝑚
𝑘=1
+ 𝛽0(𝑦𝑗) + 𝜀0𝑗
Hoặc có thể viết như sau:
𝛼1𝑘 𝑠𝑗𝑘 + 𝛽1(𝑦𝑗 − 𝑇𝑗) + 𝜀1𝑗 = 𝛼0𝑘 𝑠0𝑘 + 𝛽𝑦𝑗 + 𝜀0𝑗
Khi 𝑊𝑇𝑃 =
𝛼𝑠 𝑗
𝛽
+
𝜀 𝑗
𝛽
Giả sử:
𝜀 𝑗
𝛽
= 0 và phương sai
𝜎2
𝛽2 ước lượng giá trị WTP như sau:
𝐸( 𝑊𝑇𝑃) = 𝐸 (
𝑊𝑇𝑃
𝛼
, 𝛽, 𝑠𝑗) =
𝛼𝑠𝑗
𝛽
Với giá trị E(WTP) là giá trị trung bình WTP, và α, β là hệ số ước lượng.
2.2.4. Cơ sở lý thuyết và cách thu thập WTP:
2.2.4.1 Cơ sở lý thuyết thu thập WTP:
WTP là mức sẵn lòng chi trả của cá nhân để hưởng thụ một giá trị nào đó, ví dụ
như việc thuận lợi hơn trong quá trình sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe gần nhà,
được sử dụng một dịch vụ tốt hơn so với khu vực của họ với việc ít tốn chi phí thực
và chi phí cơ hội khi đi lên tuyến trên điều trị hay là một giải pháp cho việc điều trị
gấp khi bị rơi vào trường hợp phải cấp cứu. Cá nhân lựa chọn mức giá sẵn lòng chi
trả (WTP) tùy vào sở thích của mình. Như phần trên chúng ta đã biết thì hàng hoá
dịch vụ chăm sóc sức khỏe mới sẽ có mang lại sự giảm chi phí thực và chi phí cơ hội
cho người sử dụng dịch vụ nếu được triển khai. Những hàng hoá này chưa có trên thị
trường để định giá được giá trị của chúng thì cách tốt nhất đang được áp dụng phổ
biến là sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên CVM. Tức là chúng ta tiến hành
thực hiện một cuộc khảo sát và hỏi cư dân mức sẵn lòng chi trả của họ cho một loại
32. 22
hàng hoá chăm sóc sức khỏe được mô tả. Phương pháp này được ứng dụng phổ biến
chủ yếu bởi nó khá linh động và nó có thể đánh giá giá trị của bất cứ loại hàng hoá
chưa có trên thị trường nếu hàng hóa đó có thể được mô tả chính xác. Có nhiều cách
đặt câu hỏi WTP, bao gồm bidding game, single bounded dichotomous choice,
payment card và câu hỏi mở. Câu hỏi mở là phương pháp đơn giản nhất mà ở đó
người nghiên cứu chỉ hỏi người bệnh sẵn lòng trả bao nhiêu tiền cho dịch vụ, và ghi
nhận mức giá của từng người. Các cách đặt câu hỏi khác được trình bày sau đây.
Bidding game
Có thể dùng kỹ thuật để ước lượng mức WTP của người được hỏi như sử dụng
trò chơi đấu giá (Randall, Ives and Eastman. 1974): phỏng vấn viên sẽ bắt đầu hỏi
bằng cách nêu ra mức sẵn lòng chi trả ngày càng cao cho người được hỏi đối với loại
hàng hoá được nêu đến khi đưa ra một mức nào đấy mà người được hỏi trả lời là
“Không”. Hoặc người phỏng vấn đưa ra mức sẵn lòng chi trả từ cao đến thấp cho đến
khi người được hỏi trả lời “Có” thì kết thúc việc hỏi và chấp nhận mức sẵn lòng chi
trả đã nêu.
Single bounded dichotomous choice
Phương pháp tiếp cận theo hình thức câu hỏi đóng, người được hỏi chỉ việc trả
lời “Có” hoặc “không” vào một yêu cầu trong bảng hỏi là họ có sẵn lòng chi trả cho
loại hàng hoá dịch vụ được nêu trong đó.
Payment card
Một kỹ thuật nữa là đưa cho người được phỏng vấn một thẻ in sẵn các mức giá
trị và đề nghị họ đánh dấu vào con số tương ứng với giá sẵn lòng chi trả cao nhất của
họ. Mức WTP thu thập được là khác nhau đối với các đối tượng khác nhau bởi họ sẵn
lòng chi trả khi họ có đủ khả năng chi trả, điều đó phụ thuộc vào thu nhập và những
đặc tính của họ đối với sức khỏe thì tình trạng bệnh và danh tiếng của nhà cung cấp
dịch vụ đóng vai trò quan trọng.
Kinh nghiệm của các nghiên cứu trong việc áp dụng phương pháp điều tra thu
thập mức sẵn lòng chi trả cho một loại hàng hoá chưa có trên thị trường cho thấy
33. 23
WTP phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thu nhập, trình độ học vấn, lứa tuổi. Vì vậy hàm
WTP có dạng như sau:
𝑊𝑇𝑃 = 𝑓(𝑤𝑖, 𝑎𝑖, 𝑒𝑖, 𝑞𝑖)
Trong đó:
i : chỉ số của quan sát hay người được điều tra
WTP: Mức sẵn lòng chi trả
f : Hàm phụ thuộc của WTP vào các biến w, a, e, q
w : Biến thu nhập
a : Biến tuổi
e : Biến trình độ học vấn
q : Biến đặc tính của dịch vụ
2.2.4.2 Các bước tiến hành phương pháp CVM
Để tiến hành một nghiên cứu thành công, đạt kết quả cao thì việc tiến hành tuần
tự các bước CVM rất quan trọng:
Bước1: Xây dựng các công cụ cho điều tra.
Bước 2: Sử dụng công cụ điều tra của một mẫu tổng thể. Bước này là bước
quyết định ban đầu của bản thân mỗi cuộc điều tra, bao gồm cách tiến hành điều tra
bằng gửi thư điện tử, gọi điện hay điều tra trực tiếp người dân; kích thước mẫu tiến
hành điều tra bao nhiêu, đối tượng điều tra là ai và các thông tin liên quan khác trong
bảng hỏi. Câu trả lời cho những vấn đề này là dựa vào những thông tin khác nhau như
tầm quan trọng của vấn đề định giá, tổng hợp các câu hỏi được hỏi, và chi phí tiến
hành điều tra. Bản thân cuộc phỏng vấn nhìn chung ảnh hưởng bởi tổng hợp các câu
hỏi vì nó thường dễ dàng hơn để giải thích xung quanh thông tin được yêu cầu trả lời.
Người phỏng vấn thường phải tiến hành điều tra trong thời gian dài do người được
hỏi thiếu thông tin về vấn đề nghiên cứu. Trong một số trường hợp, những sự giúp đỡ
cần thiết là cung cấp video hay tranh ảnh màu cho đối tượng hỏi để họ hiểu được điều
kiện giả định mà họ sẽ định giá.
Tải bản FULL (77 trang): bit.ly/33WyP0L
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
34. 24
Trong quá trình điều tra thì phỏng vấn là quan trọng nhất. Tuy nhiên, quá trình
điều tra bằng gửi thư điện tử với mục đích tỉ lệ trả lời cao có thể cũng khá đắt. Điều
tra bằng cách gọi điện hoặc gửi thư điện tử rất ngắn gọn. Điều tra bằng cách gọi điện
thoại có thể chi phí thấp hơn nhưng thông thường rất khó để hỏi những câu hỏi đánh
giá ngẫu nhiên đối với đối tượng hỏi bởi vì giới hạn số lượng xung quanh thông tin
yêu cầu.
Bước 3: Thiết kế mẫu điều tra thực tế đây là một phần quan trọng và khó nhất
trong quy trình và có thể phải tốn nhiều thời gian để hoàn thành. Quy trình thiết kế
điều tra thường bắt đầu với cuộc phỏng vấn đầu tiên với nhóm trung tâm trong mẫu
chọn. Trong nhóm trung tâm đầu tiên, người nghiên cứu sẽ hỏi những câu hỏi chung
chung, tạo sự tập trung của người đó vào các dịch vụ dự định triển khai tạo ra sự quan
tâm của những vấn đề họ đang mắc phải mà dịch vụ mới có thể đáp ứng các nhu cầu
đó. Trong nhóm trọng tâm tiếp theo, những câu hỏi đưa ra chi tiết hơn và cụ thể hơn
để quyết định thông tin liên quan cần là gì và bằng cách nào để có những thông tin
đó. Ví dụ, người đó có thể cần thông tin về địa điểm khảo sát, đặc điểm nổi bật của
dịch vụ. Người điều tra muốn tìm hiểu những hiểu biết của người được phỏng vấn về
việc khai thác và tác động của việc khai thác đó cũng như tình hình khó khăn ở địa
phương nếu chưa có dịch vụ. Bước này cách tiếp cận để kiểm tra các cách đặt câu hỏi
giá sẵn lòng trả và phương thức thanh toán khác nhau. Người điều tra tiếp tục thử cho
đến khi họ hoàn thiện được bảng câu hỏi khảo sát mà người trả lời có thể hiểu được
và trả lời theo nhận thức và mức giá thực sự mà họ chi trả (WTP) cho dịch vụ đang
được nghiên cứu.
Bước 4: Xử lý số liệu Bước này là bước tiến hành tổng hợp những thông tin
thu được và xử lý số liệu. Những phiếu điều tra không hợp lệ sẽ bị loại bỏ, những
thông tin thu thập hợp lệ sẽ được tổng hợp trên cơ sở đó xây dựng các biến để phân
tích.
Bước 5: Ước lượng mức WTP. Bước này là bước hoàn thành phân tích và báo
cáo kết quả. Dữ liệu được phân tích bằng các phần mềm thống kê để xác định các
thông số cần thiết cho báo cáo như trung bình của mẫu, WTP trung bình, sau khi đã
35. 25
tính toán xong thì chúng ta cũng cần phải phân tích độ nhạy tức là xem xét sự thay
đổi của giá trị đã tính toán trước sự biến động của thị trường. Cụ thể, xem xét liên
quan đến tỷ số chiết khấu và biến động về giá trị ròng trong thực hiện đưa vào phân
tích chi phí-lợi ích khi sử dụng dịch vụ và đó là kết quả chúng ta đề xuất cho các nhà
hoạch định chiến lược triển khai dịch vụ.
2.3 Kết luận
Sau khi khảo sát các nghiên cứu liên quan đến dịch vụ telemedicine, tác giả xin
được rút ra khung phân tích cách yếu tố ảnh hưởng đến quyết định dịch vụ chăm sóc
sức khỏe nói chung và dịch vụ y tế nói riêng như sau:
* Tuổi
* Nghề Nghiệp
* Thu nhập
* Giới tính
* Nghề Nghiệp
* Thu nhập
Nhân khẩu
học
* Chi phí di chuyển
* Thời gian di chuyển
* Khoảng cách
* Chi phí người thân
nuôi và đưa đi khám
bệnh.
* Có bảo hiểm hay
không.
Chi phí khi đến
phòng khám
Giá phụ thu
của DV
telemedicine
* Số ngày cần điều
trị.
* Mức độ nghiên
trọng của bệnh.
* Bệnh mãn tính.
Tình trạng bệnh
* Chuyên môn bác sĩ.
* Dịch vụ cận lâm sàng.
* TTBYT trang bị cho
dịch vụ telemedicine.
* Tiện ích ( máy lạnh,
nước uống..)
* Vị trí đặt trạm
telemedicine
* Danh tiếng của CSYT
Đặc tính dịch vụ
Telemedicine
Độ hữu dụng
của Người
bệnh
36. 26
Hình 2.2 Khung phân tích các yếu tố tác động quyết định sử dụng DV chăm
sóc sức khỏe
Với các yếu tố tác động ảnh hưởng đến mức giá sẵn lòng trả như trên cũng
như việc lựa chọn một phương pháp ước lượng WTP phù hợp điều kiện nghiên cứu
của tác giả. Tác giả đã lựa chọn mô hình CVM với phương pháp payment card. Để
khảo sát mức sẵn lòng trả của Người dân khu vực này.
Tải bản FULL (77 trang): bit.ly/33WyP0L
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
37. 27
CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH PHÂN TÍCH
3.1. Thực trạng địa phương nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện dân cư xã hội tại vùng nghiên cứu ba huyện Tân Hưng, Vĩnh
Hưng, Mộc Hóa
3.1.1.1 Huyện Mộc Hóa- Long An
Huyện nằm ở phía tây Bắc tỉnh Long An. Huyện Mộc Hóa hiện nay có diện
tích tự nhiên 501,829km2, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 36.528 ha. Phía bắc
giáp huyện Kông Pông Rồ, tỉnh Svay Rieng - Campuchia, có đường biên giới dài
38,797 km, có cửa khẩu quốc gia Bình Hiệp các trung tâm huyện 7 km. Phía tây là
huyện Vĩnh Hưng và huyện Tân Hưng. Phía nam là huyện Tân Thạnh. Phía đông là
huyện Thạnh Hóa. Diện tích 503km2, Dân số là 64.000 người. Mật độ dân số bình
quân 129 người/km2, bằng 42% mức trung bình của toàn tỉnh. Huyện lỵ là thị trấn
Mộc Hóa nằm trên quốc lộ 62, cách Thành phố Tân An 70 km về hướng tây bắc và
cách cửa khẩu Bình Hiệp (Việt Nam - Campuchia) khoảng 7 km về hướng nam, huyện
cũng là nơi có con sông Vàm Cỏ Tây chảy qua. Huyện Mộc Hóa bao gồm: Thị trấn
Mộc Hóa. Các xã: Bình Phong Thạnh, Bình Thạnh, Bình Hòa Đông, Tân Thành, Tân
Lập, Bình Hòa Trung, Bình Hòa Tây, Thạnh Trị, Bình Hiệp, Tuyên Thạnh, Thạnh
Hưng, Bình Tân.
Hệ thống chăm sóc sức khỏe của huyện hiện nay tập trung các cơ sở y tế được
quy hoạch cho khu vực Đồng Tháp Mười. Tại thị xã Kiến Tường có bệnh viện cấp 2
là bệnh viện đa khoa khu vực Tháp Mười.
3.1.1.2 Huyện Tân Hưng
Huyện Tân Hưng nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Long An, phía Bắc giáp
Campuchia với đường biên giới dài 15,22 km, thuộc địa giới 3 xã Hưng Điền, Hưng
6677703