MÔI TRƯỜNG
Hello!!
Môi trường không phải đâu xa
Cái xanh, cái đẹp quanh ta đấy mà
Môi trường ngay trong mọi nhà
Ở ngay thôn xóm và qua phố phường.
Môi trường trên mỗi tuyến đường
Và trên tất cả bốn phương quanh mình.
Con người sạch, đẹp càng xinh
Môi trường xanh, sạch ắt mình sống lâu
Xa xưa dân đã có câu
Sạch làng đẹp ruộng bảo nhau mà làm
Đất nước ngày một huy hoàng
Kinh tế phát triển dân sang, dân giàu.
Môi trường cũng phải đi đầu
Việc này thế giới làm lâu lắm rồi
Bắt tay vào làm đi thôi
Đừng nhìn đừng đứng, đừng ngồi mà trông!
Già trẻ, trai gái một lòng
Vì môi trường sạch, cộng đồng làm ngay
Chúng ta hãy nắm chặt tay
Môi trường xanh, sạch tháng ngày chăm lo
Ai ơi xin nhớ kỹ cho
Môi trường xanh, sạch còn chờ đợi ai.
PHẦN I: MỞ ĐẦU
PHẦN II: HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
NƯỚC HIỆN NAY
PHẦN III: HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG NƯỚC
PHẦN IV: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT
CHẤT LƯỢNG NƯỚC
PHẦN V: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
PHẦN VI: NHỮNG THÁCH THỨC TRONG TƯƠNG LAI
PHẦN VII: KẾT LUẬN
̀
PHÂN I: MỞ ĐÂU
̀
Chức năng của môi trường là gì? (ở đây chỉ đề cập
đến môi trường tự nhiên)
Môi trường là không gian sống, là nơi cung cấp
nguồn tài nguyên cần thiết cho hoạt động sống và
hoạt động sản xuất của con người và đặc biệt môi
trường cũng là nơi chứa đựng phế thải do con người
tạo ra. Lợi dụng điều đó con người tạo ra cho mình
cuộc sống ngày càng văn minh, hiện đại… và đồng
thời cũng phát huy tối đa chức năng của môi trường
“là nơi chứa đựng rác thải”.
Vì vậy trong môi trường sống nói chung, vấn đề
bảo vệ và cung cấp nước sạch là vô cùng quan
trọng. Đồng thời với việc bảo vệ và cung cấp nước
sạch, việc thải và xử lý nước thải trước khi đổ vào
nguồn là một vấn đề bức xúc đối với toàn thể loài
người. Và đây cũng là một vấn đề cấp bách cần giải
quyết của nước ta trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
“Vấn đề cấp bách ” của toàn xã hội; là một sinh
viên chuyên ngành môi trường , là một một người
mang đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một công dân,
bạn suy nghĩ sao và hành động như thế nào về vấn đề
“cấp hơn 100” này”?
“Ô nhiễm môi trường nước và một số vấn đề liên
quan” sẽ phần nào cho các bạn có cái nhìn tổng quan
hơn về tình hình ô nhiễm môi trường hiện nay, và từ
đó cũng hy vọng rằng; sẽ có những hành động cụ thề
hơn, tích cực hơn vì cuộc sống đang ngày đổi thay
của chúng ta!
PHẦN II: HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
NƯỚC HIỆN NAY
I)Trên thế giớ i:
Theo Viện Nước quốc
tế Xtốc-khôm (SIWI),
tình trạng ô nhiễm
nguồn nước đang gia
tăng ở mọi nơi trên Trái
đất, với trung bình mỗi
ngày khoảng hai triệu
tấn chất thải sinh hoạt
bị đổ ra sông, hồ và
biển.
Nghiêm trọng nhất là tại
các nước đang phát triển,
có đến 70% lượng chất
thải công nghiệp không
qua xử lý bị trực tiếp đổ
vào các nguồn nước, khiến
nguồn nước cho sinh hoạt
con người bị ô nhiễm
nghiêm trọng.Thiếu vệ sinh
và thiếu nước sạch là
nguyên nhân gây tử vong
cho hơn 1,6 triệu trẻ em
mỗi năm.
II) Ở Việ t Nam:
Tốc độ công nghiệp hoá ,đô thị hoá khá nhanh và
sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối
với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Môi trường
nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề
ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất
thải rắn. Ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản
xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước
do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải.
Theo Báo cáo của Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Đến
hết năm 2008, cả nước có
khoảng trên 200 KCN. Đến
nay, mới có 60 KCN đã hoạt
động có trạm xử lí nước thải
tập trung (chiếm 42% số KCN
đã vận hành) và 20 KCN đang
xây dựng trạm xử lí nước thải.
Bình quân mỗi ngày, các khu,
cụm, điểm CN thải ra khoảng
30.000 tấn chất thải rắn,
lỏng, khí và chất thải độc
hại khác. ... và dự báo đến
năm 2010 là 510.000m3/ngày
Ví dụ: ở ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy
và bột giấy, nước thải thường có độ pH trung bình từ 9-11; chỉ
số nhu cầu ôxy sinh hoá (BOD), nhu cầu ôxy hoá học (COD) có
thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1( TCVN về nước thải từ
ngành công nghiệp nay là từ 30-40 mg/l); hàm lượng chất rắn lơ
lửng... cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Hàm lượng nước
thải của các ngành này có chứa xyanua (CN-) vượt đến 84 lần,
H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho
phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước mặt trong
vùng dân cư.
Một ví dụ đau lòng của việc xả
nước thải, hẳn không ai không biết,
là trường hợp của con sông Thị
Vải bị ô nhiễm bởi hoá chất thải ra
từ nhà máy của công ti bột ngọt Vê
Đan suốt 14 năm liền. Điều này
khiến cho con sông bị ô nhiễm
nghiêm trọng ảnh hưởng tới cuộc
sống của nhiều người dân ở xung Càng tuyệt vời hơn
quanh.
Vedan tuyệt vời
Còn tại các khu đô thị,
nước thải sinh hoat trung
bình mỗi ngày thải ra
20.000 tấn chất thải rắn
nhưng chỉ thu gom và đưa
ra các bãi rác được trên
60% tổng lượng chất thải
nên đã gây ô nhiễm nguồn
nước
Phía sau một Thành Phố
Theo kết quả xét nghiệm mẫu nước tại bãi
rác Nam Sơn (Hà Nội) và một bãi rác ở tỉnh
Lạng Sơn cho thấy, tất cả các mẫu nước thải
từ bãi rác đều có vi khuẩn Coliform cao gấp
hàng trăm lần tiêu chuẩn cho phép.(Vi khuẩn
E.coli là loại vi khuẩn đặc trưng cho mức độ
nước bị nhiễm vi khuẩn. Vì E. coli là loại vi
khuẩn rất khỏe, khi số E. coli bị giảm đến tiêu
chuẩn cho phép thì các loai vi khuẩn khác đã
bị tiêu diệt)
Hiện cả nước có khoảng
1.047 bệnh viện, hơn
10.000 trạm y tế thải ra 400
tấn chất thải y tế mỗi ngày.
Bên cạnh chất thải bệnh viện,
chất thải nông nghiệp như
thuốc trừ sâu, hóa chất bảo
vệ thực vật cũng là nguyên
nhân gây ô nhiễm nguồn
nước mặn và nước ngầm.
Vấn đề ô nhiễm môi
trường sẽ không bao giờ
nói hết, khi chúng ta còn
“đổi môi trường lấy
dola”. Rõ ràng là với tốc
độ tăng trưởng GDP hàng
năm đạt trên 8%, VN
đang đối mặt với một
hiểm hoạ ô nhiễm ngày
càng trầm trọng.
Theo Ông Yutaka Matsuzawa là chuyên gia của JICA tại Dự án
Nghiên cứu quản lý môi trường nước các lưu vực sông tại VN :
“Thành thật mà nói, thật khó có thể tìm ra ví dụ về một nước nào
đó, có cùng trình độ phát triển kinh tế mà lại ô nhiễm đến như
VN. Tôi cho rằng, VN là trường hợp đầu tiên trên thế giới có mức
độ ô nhiễm nặng nề và nhanh đến vậy, nếu so với quy mô kinh tế.
Có thể, Trung Quốc hiện khá tương đồng về ô nhiễm so với VN.
Nhưng, Trung Quốc lại hoàn toàn khác biệt về quy mô dân số, về
tỉ trọng kinh tế. VN đạt được tốc độ phát triển kinh tế rất nhanh
trong thời gian qua, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với vấn
nạn ô nhiễm môi trường trong thời gian rất ngắn, rất sớm. Nếu
nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng ở mức độ cao như hiện nay, điều
kiện môi trường sẽ ngày càng tồi tệ hơn. Nếu không có những
hành động quyết liệt, VN sẽ đối mặt với thảm hoạ môi trường rất
sớm. Các nước khác, theo tôi, còn có linh động về thời gian,
nhưng vấn đề môi trường ở VN đã là rất cấp thiết”.
PHẦN III: HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
I. Sự ô nhiễm nước:
I.1. Định nghĩa:
Ô nhiễm nước là sự có mặt của một số chất ngoại lai
trong môi trường nước tự nhiên dù chất đó có hại hay
không. Khi vượt qua một ngưỡng cho phép thì chất đó
sẽ trở nên độc hại đối với con người và sinh vật.
I.2. Nguồn gốc và sự phân loại:
- Sự ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên:
- Sự ô nhiễm nhân tạo:
Căn cứ vào nguồn gốc và tính
chất của nguồn nước thải mà
người ta phân loại như sau:
+ Nước thải công nghiệp
+ Nước thải sinh hoạt
II. HẬU QUẢ
Ô nhiễm môi trường tác động đến
mọi mặt của cuộc sống, đặc biệt là
sức khỏe con người và nền kinh tế
nhân loại.
Sự suy thoái của chất lượng
nước, và những nguy hiểm khác về
môi trường đã ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp lên sức khỏe con
người, dẫn đến sự suy giảm sức khỏe
và các bệnh tật liên quan, bao gồm cả
các căn bệnh gây ra bởi vi trùng và
côn trùng do sự thay đổi của khí hậu
như sốt rét, vàng da..
Một báo cáo toàn cầu mới
được Tổ chức Y tế thế
giới (WHO) công bố cho
thấy, mỗi năm Việt Nam
có hơn 20.000 người tử
vong do điều kiện nước
sạch và vệ sinh nghèo
nàn và thấp kém
Góc nhìn trẻ thơ về ô nhiễm môi trường
Còn theo thống kê
của Bộ Y tế, hơn
80% các bệnh truyền
nhiễm ở nước ta liên
quan đến nguồn
nước. Người dân ở cả
nông thôn và thành
thị đang phải đối mặt
với nguy cơ mắc
bệnh do môi trường
nước đang ngày một
ô nhiễm trầm trọng
- Tại Thành Phố Đà Nẵng: có 6
KCN đi vào hoạt động nhưng
không có nhà máy nước thải tập
trung nên nước khu vực này bị ô
nhiễm trầm trọng. Người dân
sống gần KCN Hòa Khánh đa số
bị các bệnh lở loét chân tay và
một số bệnh về da Hơn 400 hộ
nông dân ở các đội sản xuất Hòa
Hiệp ngao ngán trước tình trạng
lúa cấy xuống bị héo rũ vì nguồn
nước thải của KCN Hòa Khánh
tràn ra các thửa ruộng.
Và điều cũng đáng
quan tâm nữa là sự
ô nhiễm nước ở
vịnh Mân Quang
do sự xả thải nước
bẩn không qua xử
lý ra môi trường
… Hàng tấn cá hồng, cá
mú và nghêu chết đang
khiến cho người dân tổn
thất, mất trắng hàng tỷ
đồng và có nguy cơ lâm
vào cảnh phá sản và nợ
nần…
Điển hình như sự bùng nổ làng
ung thư ở Việt Nam. Sau một
làng ung thư đầu tiên ở Thạch
Sơn – Phú Thọ, hàng trăm
người đã chết vì căn bệnh ung
thư mà nguyên nhân là do dùng
nguồn nước bị ô nhiễm thải ra
Nhà máy Hóa chất Lâm Thao,
liên tiếp một loạt các làng ung
thư khác được nhắc tới ở Hà
Nam, Hà Tây, Nghệ An, Quảng
Nam
và mới đây nhất là làng ung thư ở Thuỷ Nguyên - Hải Phòng. Có nơi
số người chết lên tới hơn 1/3 dân số của làng, bao gồm cà người già
và trẻ em – tất cả đểu liên quan đến tình trạng ô nhiễm môi trường
trầm trọng
Hiện tượng thủy triều đỏ
cũng đã xuất hiện ở nước
ta từ tháng 6 đến trung tuần
tháng 7 âm lịch tại vùng
biển nam trung bộ, đặc biệt
là tại Khánh Hòa, Ninh Thủy triều đỏ
Thuận, Bình Thuận
xác chết của sinh vật tạo nên mùi hôi thối. Khối nhầy
trong suốt bao quanh một số loài vi tảo biển là nguyên
nhân làm cho nước biển đặc quánh như cháo
Dưới dây là một số chất gây ô nhiễm thường gặp
trong nước và
tác hại của chúng đến sức khỏe con người
+ Chì : Tùy theo mức độ nhiễm độc có thể gây triệu
chứng như đâu bụng, đâu thận, cao huyết áp vĩnh viễn,
tai biến não, nếu nhiễm độc nặng có thể gây tử vong
+ Thủy ngân(Hg): Trong nước, metyl thủy ngân là
dạng độc nhất, chất này hòa tan mỡ và phần chất béo
của màng não tủy, làm phân liệt nhiếm sắc thể và ngăn
cản quá trình phân chia tế bào. Nồng độ tối đa cho
phép của thủy ngân có trong nước uống là 1μg/l, nước
nuôi trồng thủy sản là 0,5μg/l
+Asen(As): Với nồng độ thấp là nguyên tố kích thích sinh
trưởng, nhưng với nồng độ cao lại gây độc cho đời sống
động vật và thực vật. Về mặt sinh học, asen có thể gây 19
căn bệnh khác nhau. Các ảnh hưởng chính của asen đối
với sức khỏe con người là làm keo tụ protein, do tạo phức
với asen (III) và phá hủy quá trình photpho hóa. Asen gây
ung thư biểu bì da, phổi, phế quản, xoang…Nồng độ tối
đa cho phép của asen có trong nước uống là 50μg/l
+ Cadimi(Cd): Cadimi gây nhiễu hoạt động của một số
enzim gây nên hội chứng tăng huyết áp, gây ung thư phổi,
thủng vách ngăn mũi, làm rối loạn chức năng thận, phá hủy
xương tủy. Nồng độ tối đa cho phép của cadimi có trong nước
uống là <0,003 mg/l (TC WHO)
PHẦN IV: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG NƯỚC
Phân tích toàn diện và chính xác một mẫu nước là một quá trình
phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian, phải sử dụng các phương pháp
phân tích hóa lí, vật lí, sinh học…khác nhau, dựa vào từng chỉ tiêu
mà chọn phương pháp phân tích cho phù hợp.
• Tổng cacbon hữu cơ (Total Organic Carbon – TOC): là chỉ số
phản ánh lượng cacbon hữu cơ tổng cộng có trong một mẫu vật,
được tính bằng tỉ lệ giữa khối lượng cacbon so với khối lượng hợp
chất hữu cơ. Đơn vị: mg/l.
• Nhu cầu oxy tổng cộng (Total Oxygen Demand – TOD): là chỉ số
phản ánh lượng oxy tổng cộng cần thiết để oxy hoá các chất hữu cơ
và vô cơ có trong nước thải. Đơn vị: mg/l.
• Nhu cầu oxy sinh hoá (Biochemical Oxygen Demand
– BOD)
• Nhu cầu oxy hoá học (Chemical Oxygen Demand – COD
• Hàm lượng các kim loại và kim loại nặng: asen, cadimi,
chì, niken, crom, sắt, kẽm, mângn, thuỷ ngân, thiếc,... Đơn
vị: mg/l.
• Coliform: là chỉ số cho biết số lượng các vi khuẩn gây bệnh
đường ruột trong mẫu nước. Đơn vị: MPN/100ml.5
PHẦN V: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
*Hướng giải quyết:
- Để giải quyết việc ô nhiễm môi trường nước một cách tối
ưu và hiệu quả nhất, ngoài vấn đề công nghệ cần phải chú ý
đến hiệu quả kinh tế.
-Tuyên truyền ý thức người dân trong viêc bảo vệ môi
trường nói chung và việc bảo vệ nguồn nước nói riêng theo
chủ trương “ tiết kiệm nước tức là tiết kiệm tiền”
- Sử dụng những những mô hình xử lý nước ô nhiễm có
hiệu quả.Thông thường có các phương pháp xử lý sau:
+ phương pháp sinh học.
+ phương pháp hóa lý.
+ phương pháp hóa học.
+ phương pháp hóa sinh.
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học gồm các
phương pháp sau:
- Phương pháp hiếu khí.
- Phương pháp kỵ khí.
- Phương pháp thiếu khí.
Các phương pháp hóa lý được ứng dụng để xử lý nước
thải gồm lọc, đông tụ và keo tụ, tuyển nổi, hấp phụ, trao
đổi ion, thẩm thấu ngược, siêu lọc, thẩm tách và điện
thẩm tách,…Các phương pháp này được ứng dụng để
loại ra khỏi nước thải các hạt phân tán lơ lửng ( rắn và
lỏng ), các khí tan những chất vô cơ và hữu cơ hòa tan.
Các phương pháp hóa học dùng trong xử lý nước thải gồm
có: trung hòa, oxy hóa và khử. Tất cả các phương pháp
này đều dùng các tác nhân hóa học nên là phương pháp
đắt tiền. Người ta sử dụng các phương pháp hóa học để
khử các chất hòa tan và trong các hệ thống cấp nước khép
kín.
Phương pháp hóa sinh xử lí nước thải dựa trên khả năng
của vi sinh sử dụng đối với các chất này làm chất dinh
dưỡng trong hoạt động sống - các chất hữu cơ đối với vi
sinh là nguồn cacbon. Phương pháp vi sinh được ứng dụng
để loại các chất hữu cơ hoà tan và một số hữu cơ ra khỏi
nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.
PHẦN IV: NHỮNG THÁCH THỨC TRONG TƯƠNG LAI
Sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế xã hội trong
thế kỷ 21 sẽ làm gia tăng mạnh nhu cầu dùng nước và
đồng thời tác động mạnh mẽ đến tài nguyên nước. Tài
nguyên nước (xét cả về lượng và chất) liệu có đảm bảo
cho sự phát triển bền vững kinh tế xã hội trong hiện tại
và tương lai của nước ta hay không? Đây là một vấn đề
lớn cần được quan tâm.
-Nhu cầu dùng nước tăng lên mạnh mẽ
Cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước
Tác động của biến đối khí hậu toàn cầu
Sự biến đổi của khí hậu toàn cầu đã, đang và sẽ tác động
mạnh mẽ đến tài nguyên nước. Theo đánh giá bước đầu,
vào khoảng năm 2070, với kịch bản nhiệt độ không khí
tăng thêm 2,5 - 4,50C, lượng dòng chảy sông ngòi cũng
sẽ biến đổi tuỳ theo mức độ biến đổi của lượng mưa, nếu
lượng mưa giảm 10% thì dòng chảy năm có thể giảm 17
- 53% đối với kịch bản nhiệt độ không khí tăng 2,50C và
giảm 26 - 90% với kịch bản nhiệt độ không khí tăng
4,50C. Mức độ biến đổi mạnh nhất xẩy ra ở Nam Trung
Bộ và Đông Nam Bộ.
Ngoài ra, trái đất nóng lên
sẽ làm cho nước biển có thể
dâng cao từ
0,3 - 1,0 m và do đó nhiều vùng
thấp ở đồng bằng sông Cửu
Long, vùng đồng bằng châu thổ
Bắc Bộ và ven biển Trung Bộ
sẽ bị ngập chìm trong nước
biển. Nếu nước biển dâng 1m,
diện tích ngập lụt là 40.000
km2, chủ yếu ở đồng bằng sông
Cửu Long, 1700 km2 vùng đất
ngập nước cũng bị đe doạ và 17
triệu người sẽ chịu hậu quả của
lũ lụt.
Theo báo cáo của Liên Hiệp Quốc công bố ngày
5/3/2003, nguồn nước sạch toàn cầu đang cạn kiệt một
cách đáng lo ngại do sự bùng nổ dân số, tình trạng ô
nhiễm môi trường cùng với nhiệt độ trái đất nóng lên sẽ
làm mất đi khoảng 1/3 nguồn nước sử dụng trong 20
năm tới. Hiện nay đã có khoảng 12.000 km2 nước sạch
trên thế giới bị ô nhiễm, hàng năm có hơn 2,2 triệu
người chết do các căn bệnh có liên quan đến nguồn
nước bị ô nhiễm và điều kiện vệ sinh nghèo nàn.
Tóm lại, khan hiếm và thiếu nước là mối đe doạ rất
nghiêm trọng đối với sự tồn tại của con người trong tương
lai. Vì lẽ đó, cần có các giải pháp quản lý, khai thác và bảo
vệ tốt tài nguyên nước. Trên cơ sở kiểm kê đánh giá tài
nguyên nước và cân bằng kinh tế nước mà xây dựng chiến
lược, chính sách phát triển bền vững tài nguyên nước quốc
gia nói chung và cho các lưu vực nói riêng. Cần thực hiện
nghiêm chỉnh Luật Tài nguyên Nước và đẩy mạnh hoạt động
của Hội đồng Tài nguyên Nước Quốc gia và Ban quản lý lưu
vực các sông.
PHẦN V: KẾT LUẬN
Về phương diện khoa học,
môi trường là một lĩnh vực liên
ngành, đa ngành; còn về phạm
vi ảnh hưởng của nó là một
trong những đối tượng mang
tính toàn cầu rõ rệt nhất. Nếu sự
ô nhiễm môi trường là một tai
họa thì “ tai họa này không phải
của riêng ai” , mà là chung của
tất cả các quốc gia, của toàn
nhân loại.
Ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm nguồn nước
nói riêng đang là một vấn đề đáng quan tâm hiện nay.