3. Giới thiệu
• Vào thời điểm xuất tinh, tinh trùng sẽ đi theo ống dẫn
tinh, sau đó được trộn lẫn với dịch của tiền liệt tuyến
(30%), dịch túi tinh (60%), tuyến hành niệu đạo, các
tuyến phụ khác (10%) và cuối cùng được tống xuất ra
ngoài theo đường niệu đạo.
4. Giới thiệu
• Tinh dịch đồ (Phân tích tinh dịch-Semen analysis) là
một xét nghiệm cơ bản cung cấp những thông tin về
tinh dịch và tinh trùng trong tinh dịch của người đàn
ông.
• Tinh dịch đồ cung cấp những thông số có ý nghĩa
trong việc chẩn đoán và điều trị hiếm muộn nam.
• Ngoài ra, tinh dịch đồ còn giúp chẩn đoán xác định
tình trạng xuất tinh máu, viêm nhiễm đường dẫn tinh,
đánh giá hiệu quả của phẫu thuật triệt sản thắt ống
dẫn tinh cũng như đánh giá hiệu quả của phẫu thuật
phục hồi lưu thông đường dẫn tinh.
5. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TINH
DỊCH ĐỒ
1. Máy tự động
- Các loại máy đơn giản như Spectophotometry,
Photoncorrelation Spectroscopy giúp đánh giá về hình dạng, mật
độ và độ di động của tinh trùng.
- Máy CASA (Computer-aided sperm analysis) có thể xác định
cụ thể những đặc điểm di động của tinh trùng như biên độ di
động đầu và đuôi tinh trùng, các thông số được ghi nhận và thể
hiện qua phần mềm vi tính.
Tuy nhiên kết quả tin cậy thấp nên ít được sử dụng trong đánh
giá lâm sàng
6. 2. Phương pháp thủ công
• Đánh giá tinh dịch bằng phương pháp thủ công
thường được áp dụng nhất trong chẩn đoán và điều
trị. Phương pháp này đánh giá tinh trùng qua khảo sát
bằng mắt thường và kính hiển vi.
• Đây là phương pháp đơn giản, rẻ tiền. Tuy nhiên kết
quả rất tùy thuộc vào tính chủ quan của người thực
hiện.
• Để có kết quả tương đối chính xác, bắt buộc người
thực hiện phải được đào tạo đầy đủ và tuân thủ đúng
theo quy trình chuẩn.
7. LẤY MẪU THỬ LÀM TINH DỊCH ĐỒ
Thời điểm tốt nhất để lấy tinh dịch thử là sau khi kiêng
giao hợp hoặc xuất tinh từ 3 đến 5 ngày.
Mẫu thử nên được lấy tại phòng riêng gần phòng
xét nghiệm hoặc có thể lấy mẫu tại nhà hoặc nơi
khác
Sau khi lấy mẫu cần giữ mẫu bằng nhiệt độ cơ thể (20-
37oC) và chuyển ngay đến phòng xét nghiệm không
quá 1 giờ.
8. Cách lấy mẫu
• Tinh dịch phải được lấy bằng tay (như thủ dâm) và xuất tinh
trực tiếp vào lọ đựng mẫu. Bệnh nhân nên:
+ Đi tiểu thật sạch trước khi lấy mẫu
+ Rửa tay và dương vật trước khi lấy mẫu.
+ Có thể rửa bằng nước sạch hoặc xà phòng nhưng nhớ rửa thật
sạch xà phòng để không ảnh hưởng đến tinh trùng.
+ Lau khô tay và dương vật bằng khăn sạch.
• Không được dùng bao cao su để lấy tinh trùng vì trong bao cao
su thông thường có chất diệt tinh trùng. Những trường hợp cần
thiết, có thể lấy tinh dịch bằng loại bao cao su chuyên biệt dành
cho việc lấy tinh trùng.
9. PHÂN TÍCH MẪU TINH DỊCH
• Lọ đựng mẫu được đặt trong tủ ấm để theo dõi thời
gian ly giải
• Tinh dịch đồ tốt nhất nên thực hiện trong vòng 1giờ
sau khi lấy mẫu.
• Trong trường hợp đặc biệt không được để quá 2 giờ.
Nếu để lâu tinh trùng sẽ giảm độ di động và tăng tỉ lệ
tinh trùng chết.
10. KHẢO SÁT ĐẠI THỂ
Yếu tố Đặc điểm Yêu cầu
Sự ly giải Tinh dịch sau khi
phóng tinh sẽ tự hóa
lỏng ở nhiệt độ 37oC.
Bình thường thời gian
ly giải là 15-60 phút.
Độ nhớt Đánh giá bằng cách
quan sát sự kéo dài của
giọt tinh dịch được nhỏ
bằng pipette.
Bình thường khi giọt
tinh dịch nhỏ rời rạc
hoặc không bị kéo dài
quá 2cm.
Tính chất tổng quát Quan sát tổng quát. Tinh dịch sau ly giải có
tính đồng nhất, màu
trắng hoặc xám đục.
Thể tích Được tính bằng ml. Bình thường thể tích
tinh dịch ≥ 1,5ml.
pH Đo pH. Bình thường ≥ 7,2
11. KHẢO SÁT DƯỚI KÍNH HIỂN VI
• Đánh giá tổng quát: bằng độ phóng đại 100 (10x)
– Xem sự phân tán của tinh trùng.
– Ghi nhận sự kết dính.
– Sự kết đám.
– Ghi nhận các tế bào lạ như bạch cầu, tế bào biểu mô.
• Đánh giá tinh trùng di động: Khảo sát sự di động tự
nhiên của tinh trùng.
– Di động PR (Progressive motility): tinh trùng di động tiến
tới
– Di động NP (Non- progressive motility): tinh trùng di động
nhưng không tiến tới.
– Không di động (IM: Immotile ).
12. Đánh giá tỉ lệ sống của tinh trùng
• Đánh giá tỉ lệ sống của tinh trùng: Nhuộm tinh trùng
bằng phương pháp eosin-nigrosin để xác định tỉ lệ
tinh trùng sống. Dưới tiêu bản kính hiển vi, tinh trùng
chết sẽ có màu hồng do bắt màu thuốc nhuộm, tinh
trùng sống sẽ màu trắng do không bắt màu.
13. • Đánh giá mật độ tinh trùng: Để
đếm mật độ tinh trùng, cần pha
loãng tinh dịch với dung dịch pha
loãng và đếm bằng buồng đếm
Neubauer.
• Đánh giá hình dạng tinh trùng: Hình dạng tinh trùng cung
cấp thông tin quan trọng giúp dự đoán tỉ lệ thụ thai nếu được
đánh giá theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt (Strict Criteria). Tinh
trùng được nhuộm theo phương pháp Papanicolaou. Tinh
trùng bình thường bao gồm đầu, cổ, phần giữa và đuôi đều
bình thường.
15. Ngưỡng tham khảo của tinh dịch đồ
• Nhằm xác định ngưỡng tham khảo của tinh dịch đồ, nghiên
cứu năm 2010 củaWHO với 32 nhóm nghiên cứu thuộc 14
nước của 4 châu lục (Âu, Úc, Á, Mỹ) với 4500 người nam đã
đưa ra bảng giá trị tối thiểu của tinh dịch đồ bình thường.
Thời gian ly giải 15-60 phút
pH tinh dịch ≥ 7,2
Thể tích tinh dịch ≥ 1,5ml
Tổng số tinh trùng ≥ 39 triệu.
Mật độ tinh trùng ≥ 15 triệu/ml
Di động PR ≥ 32%
hoặc PR+NP ≥ 40%
Tỉ lệ tinh trùng sống ≥ 58%
Tế bào lạ ≤ 1 triệu/ml
Notes de l'éditeur
Tinh trùng được sinh ra từ các ống sinh tinh trong tinh hoàn. Quá trình hình thành tinh trùng bắt đầu từ thời điểm dậy thì và tiếp diễn liên tục cho đến khi chết. Đến tuổi dậy thì, các tinh nguyên bào bắt đầu quá trình giảm phân để tạo ra các tinh bào, sau đó là giai đoạn tinh tử và cuối cùng là tinh trùng trưởng thành. Tinh trùng sau đó đi vào mào tinh để trải qua giai đoạn trưởng thành cuối cùng trước khi xuất tinh.
Toàn bộ quá trình hình thành tinh trùng ở người mất khoảng 64-70 ngày. Vì quá trình sinh trưởng của tinh trùng kéo dài khoảng 3 tháng, có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến quá trình này. Do đó, nếu kết quả tinh dịch đồ bất thường, nên thực hiện lại 2-3 lần để có đánh giá chính xác.
Tuy nhiên, cần lưu ý tinh dịch đồ chỉ có giá trị đánh giá và tiên lượng về khả năng sinh sản của người đàn ông. Tinh dịch đồ không giúp xác định hay khẳng định khả năng sinh sản của nam giới vì khả năng sinh sản còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó yếu tố rất quan trọng là người nữ. Đó là lý do vì sao một số nam giới có tinh dịch đồ bất thường vẫn có con dễ dàng trong khi một số người có tinh dịch đồ bình thường lại khó có con.
+ Giá thành cao. + Các kết quả thường được dùng trong nghiên cứu ít có giá trị ứng dụng trong lâm sàng. + Độ chính xác của máy còn nhiều vấn đề do máy không phân biệt được tinh trùng với các tế bào khác hoặc cặn khi chúng nằm gần nhau trong đánh giá hình dạng, cũng như không phân biệt được sự chuyển động do va chạm nhau của tinh trùng sống và tinh trùng chết trong đánh giá di động.
Lọ đựng mẫu cần được giữ ấm ở nhiệt độ 20-37oC và chuyển ngay đến phòng xét nghiệm.
Sự ly giải (Liquefaction): tinh dịch sau khi phóng tinh sẽ tự hóa lỏng ở nhiệt độ 37oC gọi là sự ly giải (còn gọi là sự hóa lỏng), chủ yếu do các men Fibrinolysin và Aminopeptidase của tiền liệt tuyến. Bình thường thời gian ly giải là 15-60 phút. Thời gian ly giải lâu thường do viêm tiền liệt tuyến.
Nếu màu vàng có thể do dùng một số loại vitamin, do lẫn nước tiểu hoặc nhiễm trùng. Màu hồng hoặc đỏ có thể do lẫn máu. Màu trắng trong có thể do tinh trùng ít. Tinh dịch lợn cợn có thể do viêm nhiễn đường tiết niệu.
. pH thay đổi tùy thuộc vào dịch tiết tính acid của tiền liệt tuyến và dịch tiết tính kiềm của túi tinh. pH dưới 7 thường gặp trong bất sản túi tinh hoặc tắc ống phóng tinh.
tjnhh trùng chết bắt màu eosin là 16 giây, xanh trypan là 19,67 giây. Tỷ lệ trộn tinh trùng vâi thuốc nhuộm nên là: 1 eosin vâi 4-5 tinh dịch, 1 xanh trypan vâi 2 tinh dịch. Kết luân: (1) Thời gian tinh trùng ở trong thuốc nhuộm càng lâu, tỷ lệ tinh trùng chết càng tăng. (2) Nên dùng tỷ lệ thuốc nhuộm ít hơn tinh dịch.