SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  32
Chương I tổng quan về doanh nghiệp
I. Kinh doanh.
1. Khái niệm.
Kinh doanh là việc thực hiện lien tục một, một số hay tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm – cung ứng dịch
vụ trên thị trường với mụ tiêu sinh lời
Là phương thức hoạt động kinh tế của cá nhân và tổ chức nhằm mục
đích đạt được lợi nhuận qua một loạt các hoạt động kinh doanh, quản trị,
tiếp thị, tài chinhs, kế toán, sản xuất,…
Kinh doanh là một trong những hoạt động phong phú nhất của loài
người. Hoạt động kinh doanh thường được thông qua các thể chế kinh
doanh như công ty, tập đoàn, tư nhân... nhưng cũng có thể là hoạt động tự
thân của các cá nhân.
Được tiến hành thông qua các hình: công ty, doanh nghiệp, tập đoàn,
hộ gia đình,…
Để đánh giá hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp : doanh thu,
lợi nhuận, tăng trưởng, lợi nhuận biên/ lợi nhuận ròng,
Mục tiêu của doanh nghiệp: sử dụng hiệu quả các nguồn lực, khách
hàng thỏa mãn và lao động thỏa mãn.
2. Vai trò.
Góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp là cần thiết
hơn bao giừ hết đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
3. Những khái niệm cơ bản về doanh nghiệp.
- theo điều 4 luật DN (2005): DN là một tổ chức kinh tế cơ bản có tổ chức,
tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh
Theo quan điểm chức năng Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản
xuất mà tại đó lao động là yếu tố trung tâm để kết hợp các yếu tố sản xuất
khác nhau nhằm cung cấp sản phẩm/dịch vụ trên thị trường để nhận được
phần giá trị chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm
ấy. (M.Francois Peroux).
Theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản
xuất ra của cải. Doanh nghiệp được sinh ra, phát triển, có thất bại, có thành
công, có lúc vượt qua những thời k nguy kịch và có lúc phải ngừng sản xuất,
thậm chí tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được.
(D.Larua.A Caillat, 1992
- theo quan điểm hệ thống: Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận
được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ
phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm các phân hệ như: sản xuất,
thương mại, tổ chức, nhân sự
- Theo cách tiếp cận quản trị tổ chức: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế
bao gồm một tập thể lao động, hiệp tác và phân công lao động với nhau để
khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm sản
xuất sản p hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của xã hội.
- Theo điều kiện hình thành: DN là một đơn vị kinh doanh thành lập nhằm
mục đích thực hiện 1 hoặc một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trên thị
trường, với mục tiêu cuối cùng là sinh lợi.
 doanh nghiệp là một tổ chứckinh tế vụ lợi, mặc dù trên thực tế có một
só DN có các hoạt động không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
4. Các loại doanh nghiệp
- căn cứ vào tính chất pháp lý :
+ DN nhà nước : là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và
tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực
hiện các mục tiêu kt – xh do nhà nước giao.
+ DN tư nhân : là doanh nghiệp mà trong đó tài sản của nó thuộc sở hữu
của một cá nhân duy nhất.
+ Công ty cổ phần : là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh
nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông.
Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công tyđược chia nhỏ thành các
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần
được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ
phần gọi là cổ phiếu. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp
+ Công ty hợp danh : là doanh nghiệp, trong đó:Phải có ít nhất hai thành
viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể
có thành viên góp vốn;Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;Thành
viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty; Công ty hợp danh có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Công ty TNHH : là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân,
được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Trước
pháp luật, công tylà pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các
quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty. Công ty TNHH
có hai loại là TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên.
+ Hộ kinh doanh cá thể : là cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện
Hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan Đăng ký
kinh doanh cấp Quận/ Huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Hộ kinh doanh
cá thể chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá
mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với hoạt động kinh doanh.
+ Hợp tác xã : là một tổ chức kinh tế tự chủ do người lao động có nhu cầu
và lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn đầu tư, góp sức lập ra theo quy
định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên,
nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Căn cứ vào số lượng sở hữu (loại hình sở hữu có thể là Nhà nước,
ngoài nhà nước hoặc vốn đầu tư nước ngoài)
+ Doanh nghiệp một chủ sở hữu (DNNN, DN tư nhân, công ty TNHH
một thành viên )
+ Doanh nghiệp có nhiều hơn 02 chủ sở hữu ( công ty đối nhân , Công ty
đối vốn, Công ty TNHH hai thành viên trở lên , Công ty cổ phần )
- Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh :
+ DN nông nghiệp.
+ DN công nghiệp
+ DN thương mại
+ DN dịch vụ
- Căn cứ vào quy mô :
+ DN lớn
+ DN vừa
+ DN nhỏ
5.
Đặc điểm cơ bản của DN
Căn cứ vào khái niệm:
Là đơn vị kinh tế hoạt động trên thương trường, có trụ sở hoạt động,
có tổ chức, có tài sản.
Có đăng ký kinh doanh và được nhà nước đồng ý cho kinh doanh
Kinh doanh theo những hạng mục đã được cấp phép đăng ký kinh
doanh
Lợi nhuận: là mục tiêu hấp dẫn, quyết định sự sống và phát triển của
DN, phải hướng theo các phương thức hạch toán kinh tế, đẩm bảo có lãi (
không có DN nào vì mục tiêu lợi nhuận tuyệt đối mà còn có các mục tiêu
khác: chính trị, xã hội, môi trường,..)
Tự do hoạt động, có quyền tự chủ kinh doanh, sản xuất theo khuôn
khổ pháp luật và chính sách của nhà nước.
Hoạt động của DN luôn gắn với những rủi ro trong quá trình sản xuất
và kinh doanh
Tợ dô cạnh tranh: trong khuôn khổ pháp luật, được bình đẳng trước
pháp luật và trên thị trường
6. Điểm yếu chung của các DN.
Không đuoặc đào tạo một cách đầy đủ, cơ bản về thị trường, cạnh
tranh và lợi nhuận toàn cầu.
Do hoàn cảnh đất nước mới mở cửa và hội nhập, doanh nghiệp Việt
Nam còn thiếu kinh nghiệm trên thương trường, đặc biệt là kinh nghiệm
xử lý các cơ hội cũng như nguy cơ mang tính toàn cầu, khả năng chịu
đựng các va đập, rủi ro trong kinh doanh thấp, chưa thực sự am hiểu các
thông lệ, luật phát kinh doanh quốc tế...
Doanh nghiệp Việt Nam thiếu kinh nghiệm quản lý, nhất là quản lý
các doanh nghiệp, tập đoàn lớn, phạm vi hoạt động trải rộng trên nhiều
quốc gia, trong đó, một số lại tự ti hoặc tự thoả mãn với những kết quả
hiện tại.
Tầm nhìn của nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế, chưa có
chiến lược kinh doanh phù hợp, rõ ràng.
Khả năng liên kết, hợp tác, chia sẻ thông tin giữa các doanh nghiệp
kém, thậm chí là không có. Các điểm yếu này không phải là quá trầm
trọng, những rõ ràng nếu không được khắc phục có hiệu quả sẽ có ảnh
hưởng xấu và ngày càng lớn đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
7. Cơ cấu tổ chức của DN
Là đội hình lao động sản xuất và quản lý tại doanh nghiệp, được thể
hiện thành hệ thống các bộ phận sản xuất, kinh doanh, quản trị kinh doanh
tại DN
Hội đồng
quản trị

GĐ điều hành

Bộ phận
giúp việc

Bộ phận
giúp việc

Phân xưởng

- Mô hình tổ chức bộ máy quản trị theo sp : Việc hợp nhóm các hoạt động
và đội ngũ nhân sự theo sản phẩm hoặc tuyến sản phẩm đã từ lâu có vai
trò ngày càng gia tăng trong các tổ chức quy mô lớn với nhiều dây chuyền
công nghệ. Ví dụ, hãng Procter và Gamble đã từng sử dụng mô hình này
một cách có hiệu quả trong nhiều năm.
GĐ thương mại

Sp A

SP B

SP
C
Mô hình tổ chức theo địa bàn kinh doanh
Giám đốc

Chi nhánh 1

Chi nhánh 3

Chi nhánh 2

Mô hình tổ chức theo đối tượng khách hàng
Nhà quản trị

Bán buôn

Bán lẻ

Cho thuê

Mô hình quản trị theo đơn vị kinh doanh chiến lược
Tổng Giám đốc

GĐ doanh nghiệp A

GĐ doanh nghiệp B

GĐ doanh nghiệp C

Mô hình quản trị theo ma trận
Tổng Giám đốc

Giám đốc SX

Giám đốc tiếp thị

Giám đốc tài chính

Quản trị bộ phận A

Nhân viên bộ phận
A

Quản trị bộ phận B

Nhân viên bộ phận
B
8.

Nghĩa vụ của các DN ( đ 9 luật DN – 2005)

- Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định
của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực,
chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.
Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa
vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp
luật về lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo
hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo
tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê;
định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính
của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy
định; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác,
chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá
và danh lam thắng cảnh.
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
9. Các loại hình DN
a. Doanh nghiệp nhà nước
- là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý,
tham gia các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực
hiện các mục tiêu kt – xh do nhà nước giao.
- được thành lập theo quyết định của cP, có một hội đồng quản trị
- do nhà nước thành lập, sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần hay
vốn chi phôi.
- Doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước tổ chức quản lý, hoạt động và chịu
sự chi phối của nhà nước về các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao.
- - là một thực thể pháp lý tách khỏi các dịch vụ dân sự và có tư cách pháp
nhân
- được thừa hưởng uy tín, quyền lực như một cơ quan của chính phủ cũng
như: kinh nghiệm của các nhà quản lý, các giám đốc, khu vực nhà nước
- có tính linh hoạt như một thực thể kinh doanh
 mục tiêu hoạt động:
Phần lớn không vì mục tiêu lợi nhuận mà cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ kinh tế quan trọng, cần thiết đối với đời sống xã hội; hỗ trợ, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển và duy trì sự ổn định của đời sống xã hội
Một số tổng công ty và tập đoàn kinh doanh, các công ty thuộc quyền
sở hữu, quản lý của nhà nước hoạt động theo các mục tiêu đã định hướng
của CP định sẵn
Tồn tại khách quan, có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế và
trong công tác quản lý nhà nước về kinh tế vì:
+
Nhà nước cần có thực lực kinh tế thông qua các hoạt động kinh
doanh
+
Cần tích tụ tập trung đầu tư cơ bản trong xh để tạo bàn đạp cho sự pt
kinh tế ( nhà nước tiên phong làm kinh tế)
+
Có một số hàng hóa, dịch vụ chỉ do nhà nước cung cấp được, bổ sung
vào thị trường và nhằm điều tiết sự ổn định của thị trường
Đánh giá chung DNNN
+
Hoạt động đổi mới và phát triển DNNN được quan tâm
+
Hiệu quả hoạt động thấp kém, lãng phí vốn đầu tư
+
Chưa đảm bảo an toàn tài chính, tiềm ẩn những rủi ro, ảnh hưởng
đến nền kinh tế, các DN,..
+
Nhiều lĩnh vực quan trọng của nhà nước, DN vẫn chưa giữ được vai
trò chị phối
+
Đầu tư dàn trải, không đúng với lĩnh vực hoạt động, thất thoát đầu tư,
hiệu quả thấp
VD: chỉ có 4/27 tập đoàn báo cáo lỗ;
-

Nhận diện các tập đoàn kinh tế nhà nước

Theo điều 4 Nghị định 101/2009/NĐ-CP về thí điểm thành lập, tổ chức,
hoạt động và quản lý TĐKTNN của Chính phủ ban hành ngày 5/11/2009
xác định: “TĐKTNN thành lập theo Nghị định này là nhóm công ty có
quy mô lớn liên kết dưới hình thức công ty mẹ - công ty con và các hình
thức khác, tạo thành tổ hợp các doanh nghiệp gắn bó chặt chẽ và lâu dài
với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh
doanh khác”.
+ Tập đoàn kinh tế nhà nước được tổ chức thành:
a) Công ty mẹ (gọi tắt là doanh nghiệp cấp I) là doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc giữ quyền chi phối theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ;
b) Công ty con của doanh nghiệp cấp I (gọi tắt là doanh nghiệp cấp II) là
các doanh nghiệp do doanh nghiệp cấp I giữ quyền chi phối; được tổ chức
dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một hoặc hai
thành viên trở lên, tổng công ty theo hình thức công ty mẹ - công ty con,
công ty liên doanh (trong trường hợp chưa đăng ký lại theo Luật Doanh
nghiệp), công ty con ở nước ngoài.
Ưu điểm:
+
Doanh nghiệp Nhà nước là lực lượng đóng góp quan trọng cho tăng
trưởng kinh tế, cho ngân sách và là lực lượng chủ yếu tham gia các hoạt
động công ích, hoạt động xã hội. Đối với người đầu tư (ở đây là
Nhà nước) thì đây là một lợi thế vì hoạt động của Doanh nghiệp Nhà nước
có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế.
+
Việc hình thành các tổng công ty Nhà nước nhằm tăng cường tích tụ
và tập trung sản xuất, thúc đẩy quá trình phân công chuyên môn hoá, đảm
bảo mối quan hệ chặt chẽ, có hiệu quả giữa các đơn vị thành viên trong
tổng công ty. Nhờ đó tạo ra sức mạnh của những tập đoàn lớn – một loại
hình doanh nghiệp của thế giới đang có nhiều ưu thế. Đồng thời, các tổng
công ty nhà nước được hình thành còn nhằm thực hiện nguyên tắc phân
biệt quản lý Nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh.
+
Doanh nghiệp nhà nước mở đường, hỗ trợ các thành phần kinh
tế khác trong nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước đảm nhận các lĩnh vực
hoạt động có tính chiến lược đối với sự phát triển kinh tế xã hội: cung
ứng các hàng hoá dịch vụ thiết yếu, nhất là trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng
cơ sở (giao thông, thuỷ lợi, điện nước, thông tin liên lạc…), xã hội (giáo
dục, y tế…), an ninh quốc phòng. Đối với cơ chế thị trường, doanh
nghiệp nhà nước góp phần quan trọng khắc phục những khiếm
khuyết tất yếu của nó và đẩy lùi được hiện tượng cạnh tranh không
lành mạnh, thủ tiêu độc quyền. Doanh nghiệp nhà nước cũng là một lực
lượng xung kích tạo ra sự thay đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nhanh việc
ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất.
+
Doanh nghiệp nhà nước góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội. Doanh nghiệp nhà nước có chức năng là đơn vị kinh tế độc lập
tự chủ, là chủ thể tham gia kinh doanh vào những lĩnh vực hàng hoá công
cộng, (thường là ít lợi nhuận) góp phần tạo ra cung lớn theo nhu cầu thị
trường, góp phần ổn định thị trường và nhu cầu thiết yếu của đời sống
nhân dân. Mặt khác, doanh nghiệp nhà nước còn đóng vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân, đưa nền kinh tế phát triển theo
đúng định hướng kinh tế thị trường XHCN.
Nhược điểm:
+
Vốn ít, lời thấp, tăng trưởng chậm Tổng vốn nhà nước có ở các
Doanh nghiệp Nhà nước khoảng 240000 tỷ đồng, bình quân mỗi doanh
nghiệp chỉ có khoảng 45 tỷ đồng, trong đó vốn lưu động chưa đến 10 tỷ đ
ồng. Phần lớn vốn lại tập trung vào các tổng công ty như; Dầu khí, xăng d
ầu, viễn thông, điện lực, hàng hải, hàng khụng..vỡ vậy có tới 47% Doanh
nghiệp Nhà nước có vốn chưa đầy 5 tỷ đồng. Không ít doanh nghiệp chỉ c
ó vốn trên sổ sách, hoặc trong tài sản không dùng đến, nên vốn thực tế cho
sản xuất kinh doanh chỉ còn 50%. ở không ít tổng công ty, tổng tài sản gấ
p 10- 20 lần vốn tự có, tổng dư nợ ngân hàng gấp 6-8 lần vốn tự có.
+
Năm 2003, trong số 77% Doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có lãi, chỉ
chưa đầy 40% có mức lãi bằng hoặc cao hơn lãi suất cho vay của ngân
hàng thương mại. Nếu đưa thêm giá trị quyền sử dụng đất vào chi phí và
cắt bỏ các khoản ưu tiên, ưu đãi của nhà nước, thì số doanh nghiệp có lãi
còn ít hơn. Số thuế thu nhập Doanh nghiệp Nhà nước chỉ chiếm 8000 tỷ
đồng trên tổng số 87000 tỷ đồng nộp cho ngân sách nhà nước. Trong số
7 mặt hàng xuất khẩu chủ lực năm 2003 thỡ cú tới 6 mặt hàng chủ yếu do
khu vực tư nhân đóng góp chứ không phải Doanh nghiệp Nhà nước.
+
Sức cạnh tranh yếu
+
Về vấn đề nắm bắt thông tin thị trường, đây bị coi là điểm yếu nhất
của Doanh nghiệp Nhà nước. “Gần đây, nhà nước đã tạo điều kiện
để doanh nghiệp mở rộng giao lưu với bên ngoài, song do Doanh
nghiệp Nhà nước chưa xây dựng được đội ngũ cán bộ đủ trình độ , nhanh
nhạy nắm bắt thông tin nên nhiều doanh nghiệp bị động về giá cả, áp lực c
ung cầu, khâu dự báo thi trường quá yếu. Một số không nhiều doanh nghiệ
p lớn có khả năng nắm bắt thông tin, thì khả năng xử lý thông tin
chiến lược thấp, hoặc do lợi ích trước mắt của doanh nghiệp, hoặc do khó
khăn ngoài tầm kiểm soát mà phải lờ đi.”
+
Về công nghệ: nhiều Doanh nghiệp Nhà nước có trình độ côn
g nghệ dưới mức trung bình của thế giới và khu vực, Thiết bị, dây chuyền
lạc hậu so với thế giới từ 10- 20 năm, trong đó có 38% đang chờ thanh
lý. Chi phí sản xuất công nghiệp cao, hạn chế mức tăng giá trị gia tăng,
tốc độ đổi mới công nghệ chậm, khoàng 10% trong thời gian qua
+
Năng suất lao động của các Doanh nghiệp Nhà nước còn thấp, theo
+
số liệu từ tổng cục thống kê, năng suất lao động thời ký 19962000 của Doanh nghiệp Nhà nước tăng bình quân mỗi năm 4, 8%,
thấp hơn mức tăng GDP là 7% cùng kỳ. Giá bán sản phẩm của Doanh ng
hiệp Nhà nước cao hơn giá nhập khẩu, ví dụ với xi măng là 115%,
giấy 127%, thộp 125%…nờn sức cạnh tranh của các Doanh nghiệp Nhà
nước còn rất yếu.
+
Cơcấu ngành, vùng, quy mô còn bất hợp lý Xét tỷ trọng doanh nghiệ
p nhà nước, trong khu vực nông nghiệp chiếm 25%, thương mại và
dịch vụ chiếm 40%. Như vậy, cơ cấu DNNN bất hợp lý ở chỗ DNNN khô
ng tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế tạo, chế biến Bên cạnh đó, cơ
cấu quản lý cũng cũn khỏ bất hợp lý: tỷ trọng doanh nghiệp thuộc đ
ịa phương quản lý cao (trên 60% về số lượng). Với một cơ cấu bất hợp lý
như trên, DNNN khó có thể thực hiện được đầy đủ các chức năng và kì
vọng về vai trò mà Đảng và Nhà nước mong đợi.
b. Hợp tác xã.
Là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình – pháp nhân (
xã viên) có nhu cầu , lợi ích chung, tự nguyện lập ra theo quy định của
luật HTX để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên, tham gia giupps
đỡ nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt doodgj kinh doanh và nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần.
Hoạt động như một loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân , tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều
lệ, voiwss tích lũy và các nguồn vốn của HTX theo quyết định của pl
HTX hoạt động trên nhiều lĩnh vực: HTX điện tử, HTX vận tải, HTX
nông nghiệp, HTX tiểu thủ CN,…
Vai trò của HTX
+
Là hình thức sở hữu thích hợp nhất đối với một số ngành nghê – nơi
mà các hình thức sở hữu khác tỏ ra không hiệu quả
+
Là hình thức quá độ về mặt quan hệ sx đối với một số ngnahf nghề,
địa phương nơi mà kinh tế NN và các hình thức kinh tế TN kkoong vươ
tới đuoặc
+
Là hình thức tổ chức cho công dâ sống và làm việc theo tinh thần
hợp tác. Công bằng, bình đẳng
+
Là phương thức để đảng và nhà nước tập hợp , tổ chức, bảo vệ
quyền tự do, dân chủ của ngườ lao động, đồng thời vẫn có thể đáp ứng
được những đòi hỏi của sự phát triển các quan hệ sản xuất và lực lượng sx
Về cơ cấu tổ chức của HTX:
Chi bộ đảng

Chủ nhiệm HTX

Ban quản
trị

Phó chủ nhiệm HTX

Ban kế hoạch

Ban
kiểm
soát

Đội, tổ sx

Thư ký, kế
toán, tài vụ
Ưu điểm:
Có thể thu hút được đông đảo người lao động tham gia;Việc quản lý hợ
p tác xã thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng nên mọi xã viên
đều bình đẳng trong việc tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến
hoạt động của hợp tác x không phân biệt nhiều vốn hay ít vốn; Các xã
viên tham gia hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm trước các hoạt động của
hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã. Có tư cách pháp nhân
Hạn chế:
Không khuyến khích được người nhiều vốn; Nhiều kinh nghiệm quản lý ,
kinh doanh tham gia hợp tác xã do nguyên tắc chia lợi nhuận kết hợp
lợi ích của xã viên với sự phát triển của hợp tác xã; Việc quản lý hợp tác
xã phức tạp do số lượng xã viên đông; Sở hữu manh mún của các xã
viên đối tài sản của mình làm hạn chế các quyết định của Hợp tác xã.
c. Doanh nghiệp tư nhân
Là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về một hoạt động của DN
Không được phát hành bất cứ loại chúng khoán nào. Mỗi cá nhân chủ
sở hữu được thành lập một DN tư nhân
Không có tư cách pháp nhân.
các đơn vị KT có tư các pháp nhân được cấp giấy phép kinh doanh,
nhằm sử dung,… một tổ chức có tư cách pháp nhân phải có đủ 4 dk:
+ Thành lập hợp pháp
+ Có cơ cấu, bộ máy tc
+ Nhân danh mình tham gia các hoạt đọng kinh doanh, các quan hệ pl
một cách độc lập
+ Có sự tách biệt về tài snar cá nhân và chịu trách nhiệm về phần tài
sản đó
-

Các DN có tư cách pháp nhân ở Việt Nam : Doanh nghiệp nhà nước,
Hợp tác xã, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty cổ phần,
Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh , Doanh nghiệp tư nhân.
+ 1986 – 1997 : là thời kỳ hình thành DN tư nhân
Căn cú pháp lý: luật DN tư nhân và luật công ty 1990
-

Tài chính: :
+ Ngân hàng AMZ Bangkok vào VN nam 1992
+ VP bank là ngân hàng tư nhân đầu tiên tại VN vào năm 1993
Về mặt thị trường: sau khi dỡ bỏ cơ chế bao cấp  bình thường hóa
quan hệ với mỹ  gia nhập ASEAN  cơ hội cho DN tư nhân
số lương DN tư nhân 1993 là 808. 1997 là 25.008. hiện nay là
khoảng 500.000 doanh nghiệp
Vai trò:
+ Phát triển DNTN là biện pháp quan trọng để huy động các tiềm lực
của xã hội
+ DNTN là lực lượng đóng góp cho sự hội nhập của nền kinh tế khu
vực và thế giới, giúp chúng ta tiếp cận với thị trương TB
+ DNTN nước ngoài là DN có vốn, công nghệ hiện đại của TG sẽ góp
phần đáng kể vào việc giải quyết vấn đề về vốn, kh – kt, trình độ
quản lý cho nhuwgx nước pt như VN:
+ Chiếm 77% LĐ cả nước ( 2011)
+ GDP: 29 %
+ Đóng góp nửa giá trị xuất khẩu của VN
Ưu điểm:
+
một chủ đầu tư, thuận lợi trong các quyết định
+
Doanh nghiệp tư nhân ít bị ràng buộc bởi quy định pháp luật do chế
độ trách nhiệm vô hạn như một sự đảm bảo cho đối tác kinh doanh cũng
như các tổ chức tín dụng hợp tác với doanh nghiệp rồi.
+
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân đơn giản, gọn nhẹ.
+
Chế độ trách nhiệm vô hạn tạo ra sự tin tưởng cho đối tác và khách
hàng của doanh nghiệp tư nhân, thu hút hợp tác kinh doanh.
- Hạn chế:
+
không có tư cách pháp nhân,
+
Chủ doanh nghiệp tư nhân luôn có tính rủi ro cao do phải chịu trách
nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình trước mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
+
Cho dù có thuê giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp
tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
+
DNTN lại không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
d. Hộ kinh doanh cá thể, kinh tế hộ gia đình
Hộ kinh doanh cá thể là mô hình kinh doanh đơn giản, phức hợp với
những hoạt động kinh doanh ở cấp độ gia đình, thể hiện dưới dạng các cửa
hàng tạp hóa, đại lý,…
Là cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện Hộ gia đình gửi Giấy
đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp
Quận/ Huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Hộ kinh doanh cá thể chỉ được
đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động,
không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với hoạt động kinh doanh.Các loại thuế: thuế môn bài, thuế thu nhập cá
nhân , GTGT
Ưu điểm:
+
Quy mô gọn nhẹ
+
Chế độ chứng từ sổ sách kế toán đơn giản
+
Phù hợp với cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ
Nhược điểm:
+ Không có tư cách pháp nhân
+ Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ hộ kinh doanh cá thể
+ Tính chất hoạt động kinh doanh manh mún
Câu hỏi 1: phân biệt DNTN và hộ kinh doanh
Giống: không có tư cách pháp nhân, do một ca nhân làm chủ, là hai
loại hình kt đơn giản. chịu trách nhiệm vô hạn khi có rủi ro; ko được phát
hành chứng khoán.; người đúng đầu chịu trách nhiệm pháp lý trực tiếp;
được kinh doanh ngành nghề hợp pháp.
Khác:
+
Hộ kinh doanh ko có con dấu, DNTN có con đấu
+
Hộ kinh doanh chỉ dk kinh doanh ở nơi đăng ký kd, DN thì ở nhiều
nơi
+
Hộ kd chỉ phải nộp thuế môn bài, thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân,
còn DN thì nộp đủ các loại thuế theo quy định của pl
+
Hộ kinh doanh đăng ký ở phòng tài chính quận, huyện; DNTN đăng
ký ở sở KH&ĐT
+
Hộ kinh doanh có thể do chủ gia đình, thành viên gia đình quản lý;
DNTN do chủ DN quản lý
+
+
Hộ kinh doanh sử dụng không quá 10 lao động còn DNTN thi nhiều
Câu 2: Nhận xét tiêu chí hộ kinh doanh ko được sử dụng quá 10 lao động,
từ đó so sánh số LĐ trong DNTN trên thực tế.
e. Công ty cổ phần
là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình thành,
tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ
phần, số vốn điều lệ của công tyđược chia nhỏ thành các phần bằng nhau
gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ
đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ
phiếu. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
- Là một dạng pháp nhân có TNHH, được thành lập và độc lập đối với
chủ sở hữu của nó. Vốn của công ty chia nhỏ thành những phần bằng nhau
 cổ phần, được phát hành chứng khoán, huy động sự tham gia cyar accs
cá nhâ đầu tư
- Bộ máy được cơ cấu theo luật pháp và dieudf lệ công ty với nguyên
tắc ; cơ cấu phải đảm bảo tính chuẩn mực , minh bạch và hoạt động hiệu
quả và bao gồm đại cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc
+ đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân, tổ chức có sở
hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty, ban kiểm soát:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba
và không hạn chế số lượng tối đa.
- Công ty có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của
Luật doanh nghiệp 2005
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy
động vốn.
- Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh
nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông.
Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành
các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ
phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu
cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ
phiếu.
- Ưu điểm:
+
nhiều thành viên góp vốn
+
Việc quản lý điều hành công ty thông qua hội đồng quản trị công ty,
các quyết định được đưa ra trên cơ sở biểu quyết theo tỉ nhất định theo
quy định của pháp luật và điều lệ công ty đối với từng vấn đề cụ thể, do
đó đảm bảo sự khách quan, công bằng và hạn chế được rủi ro mang ý chí
chủ quan của một cá nhân như ở loại hình công ty TNHH một thành viên
hoặc DNTN.
+
có tư cách pháp nhân do đó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+
chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản
+
khả năng huy động vốn từ công chúng bằng hình thức đầu tư trực
tiếp thuận lợi, công chúng dễ dàng tham gia vào công ty bằng hình thức
mua cổ phần
- nhược điểm:
+
Các cổ đông sang lập có thể mất quyền kiểm soát công ty
+
Do số lượng thành viên không hạn chế nên cơ cấu tổ chức của công
ty cổ phần nhiều khi hơi cồng kềnh và nếu không có phương án quản lý
hợp lý thì đây sẽ là một khó khăn đối với loại hình doanh nghiệp này.
+
Việc quyết định các vấn đề quan trọng dựa trên tỉ lệ phiếu bầu trong
cuộc họp HĐQT của công ty, nhiều lúc sẽ làm mất thời gian do phải triệu
tập cuộc họp theo đúng thể thức luật định, dẫn đến trường hợp có những
vấn đề cần giải quyết ngay nhưng không thể đưa ra được quyết định kịp
thời do đó gây cản trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
f. Công ty TNHH
Là một loại hình DN có tư cách pháp nhân.
Chủ sở hữu công ty và công ty là hai loại thực thể pháp lý riêng biệt.
trước pháp luật công ty là pháp nhân mà chủ sở hữu công ty là chủ thể với
các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty
Có không quá 50 thành viên góp vốn thành lập và công ty và chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi
tài sản của công ty
+
Công ty TNHH một thành viên: Là loại hình công ty TNHH do một
tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
số vốn điều lệ của công ty.
+
Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Là loại hình công ty TNHH
mà thành viên công ty có từ hai người trở lên, số lượng thành viên không
quá 50 người.
Đặc điểm: chủ sở hữ công ty chịu trách nhiệm hữu hnaj về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công
ty. Có tư cách pháp nhân, không được quyền phát hành cổ phiếu.
Ưu điểm:
+
Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm
về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít
gây rủi ro cho người góp vốn;
+
Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành
viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành
công ty không quá phức tạp;
+
Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư
dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm
nhập của người lạ vào công ty.
Nhược điểm:
+
Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác,
bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng;
+
Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp
luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
+
Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do
không có quyền phát hành cổ phiếu.
10. hoạt động chính của DN.
Huy động vốn đầu tư  lên kế hoạch kinh doanh, đầu tư
Nguồn vốn : vốn tự có hoặc đi vay
Ký kết hợp đồng knh tế, xây dựng thương hiệu và bảo vệ thương hiệu
Phân phối sp ra thị trường qua các kênh: bán buôn, bán lẻ, cho thuê
11. môi trường hoạt động của doanh nghiệp
Môi trường hoạt động của DN là tập hợp các yếu tố, các lực lượng và
thể chế từ bên trong cũng như bên ngoài và thường xuyên ảnh hưởng tới
hoạt động của DN.
Phân loại MT
theo quá trình kinh doanh; MT bên ngoài và MT bên trong
+
Bên ngoài: MT vĩ mô. MT tác nghiệp; MT chính trị, mối đe dọa từ sp
mới, sự cạnh tranh, xu hướng xã hội, môi trường kt-xh – vh, môi trường tự
nhiên, môi trường kh-cn, khách hàng, nhà đầu tư,…
+
Bên trong: nguồn nhân lực, sản xuất, tài chính, kế toán, maketting,
văn hóa tổ chức,…
Môi trường bên ngoài và bên trong có mối quan hệ hỗ trợ nhau
12. Mô hình SWOT
Điểm mạnh

Điểm yếu

Cơ hội

Thách thức

MT bên trong
MT bên ngoài
VD: phân tích mô hình SWOT của một nhà máy giấy Bãi Bằng
Điểm mạnh
Điểm yếu
Cơ cấu bộ máy lâu đời, CN lạc hậu.
ổn đinh.
Bộ máy cồng kềnh
Có Kinh nghiệp sx
Nhân lục chất lượng thấp
Quy mô lớn, đói tác tin
Mẫu má sp ít được đổi
cậy
mới
Chất lượng tốt, thị
Cách quản lý truền
trường lớn
thống, hnaj chế
Chi phí sx cao
Cơ hội
Thách thức:
Sự giúp đõ của cp
Sự ảnh hưởng của hội
Sự tài trợ của nước ngoài nhập
( thụy điển)
Canh tranh
Lao động dồi dào
Nhu cầu ngày càng cao
Những yếu tố đáng lo ngại trong MT đầu tư
Lạm phát
Cơ sở hạ tầng
Thiếu LĐ trình độ
Tham nhũng
Chính sách không ổn định
Thái đội là việc của lãnh đạo vfa nhân viên
Khả năng tiếp cận vốn
Quy định về thuế
Thuế suất
Chính quyền quan lieu
Quy didhj về ngoại hối
Quy định về LĐ
Quy định của CP
Tội phạm
Ý tế công yếu kém
Tăng trưởng DN bền vững dòi hỏi chú trọng nhiều hoạt động hơn so
với trách nhiệm xã hội và môi trường của DN
Trách nhiệm XH, MT  mang tính lợi ích cho DN với lợi thế trong
quản trị rủi ro, phát triển nguồn nhân lực, tuyển dụng nhân sự, định vị
thương hiệu, tạo hình ảnh tốt với khách hàng lợi ích trong xin giấy phép
kinh doanh, quan hệ với chính quyền.
13. hoạt động quản lý / quản trị trong DN.
- quản trị và quản lý đều là sự tác động dưới dạng điều khiển. cho đến nay
ta có thể tạm gọi quản lý là thuật ngữ được dung để chỉ sự điều khiển của
nhà nước trong lĩnh vực quản lý xã hội nói chung và quản lý kinh tế nói
riêng còn quản trị là thuật ngữ để chỉ sự điều khiển ở cấp cơ sở, trong đó
có các cơ sở kinh doanh DN
* một số quan niệm về quản lý
Tay lo: làm quản lý là biết rõ muốn cá nhân khác làm việc gì cho
mình và chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà người trên làm.
Fayol: quản lý là hoạt động mà mọi tổ chức ( gia idndhf, doanh
nghiệp, CP) đều có gồm 5 yếu tố: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều khiển,
kiểm soát.
Quản trị thành chức năng và vai trò của DN, thông qua các DN góp
phần xây dựng chế đọ XH mới  đạt được mục tiêu lý tưởng là một xã hội
phát triển  quản trị hiệu quả
Nếu không có quản trị hiệu quả thì DN không thể tồn tại và không
thể xây dựng một XH phát triển  quản lý hiệu quả.
Quản lý/ quản trị DN phải theo nguyên tắc lấy hiệu quả kinh tế thực
tế làm nguyên tắc hoạt động – một cách nhìn tổng thê, lấy trthanhf tích là
cốt lõi.
Quản trị doanh nghiệp  thực chất là quản lý con người
Công việc của người chủ doanh nghiệp là phải ra các quyết idndhj
thường xuyên và đột ngột: sự biến động của cung cầu thị trường tiêu thị,
công nhân thôi việc, nhiều nhà cạnh tranh mới xuất hiện, doanh thu
thấp…và các vấn đề phát sinh khác
Yêu cầu đối với chủ DN:
+
+
-

có tầm nhìn, nhạy bén, sang suốt
bản lĩnh, chủ ododngj, tích cực
Chức năng, nhiệm vụ chính của nhà quản trị:
Chức năng
Nhiệm vụ
Hoạch
- Xác định mục tiêu
định
- Xây dựng chiwns lược
- Lập kế hoạch hành động
Tổ chức - Xác lập sơ đồ tổ chức, mô tả nhiệm vụ cụ thể
- Xây dựng quy chế thực hiện
- Phân chia quyền lực, thiết lập các mqh
Điều khiển - Chỉ đạo công việc, thiết lập hệ thống thông tin có hq
- Động viên
- Giải quyết các vấn đề đột xuất
- Điều chỉnh sai sót
Kiểm tra - Xác định nội dung, hình thức kiểm tra
- Lập kh kiểm tra
- Đánh giá và đưa ra giải pháp

14. Nhà quản lý và nhà lãnh đạo
Tiêu chí
Lãnh đạo
Bản chất
Thay đổi
Đối tượng
con người
Có
Người đi theo
Tìm kiếm
Tầm nhìn
Mức độ cụ thể
Định hướng
Quyền lực
Uy tín cá nhan
Tác đụng đến
Trái tim
Năng lương
Đam mê
Mức độ năng động Chủ động đi trước
Phong cách
Chuyển đổi tâm lý
con người
Trao đổi
Niềm đam mê làm
việc
Rủi ro
Chấp nhận, tìm
kiếm rủi ro

Quản lý
ổn định
Quản lý công việc
Cấp dưới, nhân viên
Mục tiêu
Lên kh cụ thể
Quyền lực chuẩn tắc
Trí óc
Điều khiển
Bảo người khác làm
Áp đặt tâm lý
Tiền – công việc
Tối thiểu hóa rủi ro
Nguyên tắc

Phá bỏ các nguyên Lập ra các nguyên tắc
tắc
Xung đột
Sử dung xung đột Tránh xung đột
Định hướng
Đường mói
Đường mòn
Đổi lõi
Nhạn lõi
Đổi lối
- Quản lý và lãnh đạo đều có mục đích là thực hiện mục tiêu của tổ chức.
những lãnh đạo ra ý tưởng, quản lý thực hiện ý tưởng đó.
- Lãnh đạo dựa vào niềm tin. Quản lý dụa wvaof kimere soát
- Lãnh đạo tập trung vào con người, quản lý bao gồm cả các công việc
khác
- Lãnh đạo hỏi cái gì, tại sao ? nhà quản lý hỏi như thế nào, bao giờ
- Có lãn đạo, ko có quản lý: có đường nhưng ko biết cách đi
- Có quản lý ko có lãnh đạo: biết cách đi nhưng ko có đường để đi.
? quản lý doanh nghiệp nên theo mô hình đầu tàu hay con cua ?
Đàu tàu
Con cua
- Lãnh đạo đóng vai trò đầu
- Phối hợp nhịp nhnagf giữa
tàu vừa xác định hướng đi,
các bộ phận, phòng ban, lãnh
vừa tìm đường đi
đạo là người định hướng
- Không phát huy dudiowcj
- Phát huy tối đa sự đóng góp
khả nagw của cấp dưới ( trên của các phòng ban, cá nhân
bảo dưới nghe)
giỏi
- Lãnh đạo giỏi sẽ kéo đi
- Không phải nhân viên nòa
nhanh và ngược lại
cugx giỏi
- Phụ thuộc vào nhà lãnh đạo - Quen với phong thái làm
- Lãnh đạo thiết sota, sai lệch việc cấp trên bảo gì làm nấy
cả đoàn tàu chêch ray
- Các bộ phạn mang tư tưởng
cục bô, mạnh ai náy làm
Phần II quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
Quản lý: sự tác động lien tục , có tổ chức và định hướng mục tiêu của
chủ thể quản lý  đối tượng quản lý  nhằm đạt được mục tiêu, mục
đích nhất định.
Quản lý nn đối với dn: là sự tác động lien tục, có tổ chức và theo định
hướng mục tiêu của nhà nước, các cơ quan QLNN lên tất cả các loại hình
DN và các hoạt động lien quan tới doanh nghiệp bằng các biện pháp thích
hợp nhằm sử dụng tối đa các nguồn lực xã hội vfa phát huy có hiệu quả sự
đóng góp của DN tới sự phát triển của nền kinh tế
15. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với nền kt nói chung
hoạt động kinh tế là hoạt động trọng yếu của một quốc gia và đối với
mỗi xã hội. trong khi hoạt động kinh tế trong nnefe kinh tế quốc dân có
nhiều biến động thì trường có tính chu kỳ, sự cạnh tranh ngày càng lớn,
ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh  ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
chung của đất nước
bằng quyền lực, chính sách, sức mạnh kinh tế của mình, nhà nước có
thể và cần giải quyết các mối quan hệ kinh tees, các lợi ích kinh tế thường
xuyên và cơ bản
sự khó khăn, phức tạp của nền kinh tế mà các Dn, các nhà kinh
doanh cần phải vượt qua thông qua sự hỗ trợ của nhà nước
Các Dn có vai trò quan trọng trong nền kinh tế đối với bất kỳ quốc
gia nòa
Thu hút chủ yếu các nguồn lực xã hội, trao đổi hành hóa trên thị
trường
Trực tiếp tạo ra GDP
Mọi chủ trương đường lôi của đảng và nhà nước, các cấp cần tạo
điều kiện tốt cho DN làm ăn hệu quả, đóng góp vào sự phát triển chung
của xã hội
16. Sự cần thiết phải quản lý DN.
- nhà nước thực hiện vai trò chung trong quản lý kt – xh . DN là một
bộ phận của nền kinh tế. DN mhanj thì nền kinh tế phát triển giàu
mạnh, DN suy yếu thì nền kinh tế yếu
- hoạt động của các DN mang nặng giá trị lợi nhuận, vì lợi nhuận, sự
mau thuẫn về lợi ích của các DN trên thương trường là điều tất yếu
dễ xảy ra
- mâu thuẫn giữa DN – DN, DN – NN , DN – khách hàng,..
- Khả năng có hạn của chủ DN trong việc xử lý các vấn đề xảy ra trong
kinh doanh.--> cần có sự giúp đỡ của nhà nước
- Nhà nước là chủ sở hữu của DNNN nên nhà nước phải quan tâm,,
quản lý
17. Quản lý nhà nước về kinh tế với quản trị DN
Tiêu
QLNN về kinh tế
Quản trị DN
chí
Chủ
Cơ quan nn các cấp
Bộ máy quản lý DN
thể ql
Khách - Toàn bộ nền kinh tế
- Các yếu tố sx, kinh
thể ql
doanh của DN
Nội
- Quản lý vĩ mô nền kinh tế, - Thực hiện quyền tự
dung
quy hoạch, kh phát triển kinh chủ theo quy đinh của pl
quản
tế, ngành lĩnh vực
- Tổ chức hoạt odondgj
lý
sản xuất, kinh doanh
- Banh hành các cs quản lý
kinh tế, quản lý DN
- Hạch toán kinh doanh
- Thực hiện vai trò là đại diện - Quan hệ hợp tác với
chủ sở hữu đối với DNNN
các DN
- Tạo MT thuận lợi, đảm bảo - Lầm các nghĩa vụ đối
quyền tự chủ cho DN
với nhà nước theo quy
- Sử dụng các công cụ quản
định của pl
lý kinh tế
- Được tự hucr trong
quản lý các nguồn lực của
Dn
- Kiểm tra, kiểm soát
mọi hoạt động của DN
mình
- Công cụ chủ yếu là kế
hoạch kinh doanh, hợp
đồng kinh tế
Chi
- Ngân sách nhà nước
- Tính vào giá thành sản
phí
phẩm, hàng hóa
quản
lý

18. Mục tiêu quản lý nhà nước đôi với DN
nhờ những chính sách quản lý DN tốt  hoạt động của các DN ổn
định hơn  góp phần giúp nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
 đảm bảo hoạt động kinh tế, hoạt động của các DN đi theo đúng định
hướng
quản lý DN tốt tạo ra công ăn việc làm cho người lao động
kiểm soát được các hoạt odondgj mang tính tự phát trong hoạt động
sản xuất và kinh doanh.
phân bổ một cách hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực
hạn chế những mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động lên các
DN: cạnh tranh khoobg lành mạnh
giúp các DN tận dụng được các cơ hội phát triển trong và ngoài nước
ổn định nền kinh tế vĩ mô
? các trụ cột chính trong tái cấu trúc nền kinh tế
19. nguyên tắc quản lý nhà nước nói chung
- tập trung dân chủ
- kết hợp quản lý theo ngành, lãnh thổ
- phân biệt quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý doanh nghiệp
- hài hòa các lợi ích
20. Nguyên tắc quản lý nhà nước đôi với DN
bình đẳng giữa các loại hình DN
bắt buộc đăng ký kinh doanh đối với các loại hình DN
lấy lợi ích kt – xh làm mục tiêu QLNN đối với DN
nhất quán trong quản lý
nhà nước thực hiên quyền chủ sở hữu đối với các DNNN theo
nguyên tắc
+
thực hiện quyền chủ sở hữu với vaii trò là người đầu tư vốn
+
bảo toàn và pt vốn nn
+
tách biệt chức năng thực hiện các quyền chủ sở hữu với chức năng
quản lý hành chính nhà nước
+
tách biệt giữa thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với
các quyền chủ đọng kinh doanh của DN
+
thực hiện nguyên tắc thống nhất vfa tập trung các quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu về vốn
21. chức năng quản lý nhà nước đối với DN
bảo vệ lợi ích giai cấp
+
bảo vệ lợi ích công dân trong các mối quan hệ kinh tế
+
Hỗ trợ doanh nhân lập than, lập nghiệp
+
chức năng bảo vệ công sản, phát huy vai trò của hệ thống DNNN
trong nền kinh tế
Các hướng can thiệp của nn ( xét theo mục đích)
+
can thiệp để ngăn chặn, hạn chế các tác động có hại của hoạt động
kinh doanh đến các DN
+
can thiệp giúp đỡ DN để các DN có những điều kiện thuận lợi để sx
và kinh doanh
+
can thiệp để bảo vệ lọi ích của công dân và cộng đồng
Xét rtheo nội dung hoạt động thì có các hướng:
+
can thiệp vào hình thức sở hữu
+
can thiệp vào hình thức tổ chức quản lý nội bộ của DN
22. nội dung về QLNN đối với DN ( đ 161 – luật DN 2005)
Ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về
doanh nghiệp và văn bản pháp luật có liên quan.
Tổ chức đăng ký kinh doanh; hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh
bảo đảm thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát
triển kinh tế - xã hội.
Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo
đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; phẩm chất chính trị, đạo
đức, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; đào tạo
và xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề.
Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng
và mục tiêu của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội.
Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, của cá nhân và tổ chức
có liên quan theo quy định của pháp luật.
23. 4 không trong QLNN đối với DN
Không rõ ràng, minh bạch
Không thông suoota ( trên thông thoáng, dưới siết chặt)
Không nhất quán ( hay thay đổi)
Không thực thi nghiêm túc
Nguyên nhân;
Bộ máy cồng kềnh, trách nhiệm không rõ ràng, kém hiệ quả
Giải quyết vấn đề kéo dài, trì trệ
Đội ngũ cán bộ tha hóa
24.
nội dung của QLNN đối với các DNNN.
25. yêu cầu của đổi mới QLNN đối với DN
đối tượng quản lý có nhiều thay đổi
+
đảm bảo tính thống nhất giữa nội dung qunar lý với tổ chức lại bộ
máy thực hineje, giữa các quy định của pháp luật với triển khai thực hiện
quản lý
+
thống nhát giữa các công cụ quản lý trong qunar lý nhà nước đối vơi
các DN và các loại hình sở hữu
+
đảm bảo sự bình đẳng giữa các DN khi tiến hành các mối quan hệ
giữa nhà nước với DNNN, DN nước ngoài và DN tư nhân
+
đã có sự tách biệt giữa quản lý nhà nước với quản lý của chủ sở hữu
DNNN cả về nội dung và phương thức quản lý, tổ chức bộ máy.
26. nội dung đổi mới QLNN đối với DN
tăng cường vai trò của nhà nước trong lập KH, quản lý, điều hành,
giám sát ở tầm chiến lược  mục tiêu chiến lược , ngành nghề kinh
doanh, địa bàn hoạt động, chủng loại hàng hóa
hoàn thiện quá trình xây dựng chính sách, ban hành các văn bản luật
điều chỉnh bộ máy tổ chức quản lý, cơ cấu lại các bộ phận, chức
năng, nhiệm vụ
phân cấp rõ ràng trong quản lý DN
đổi mới, tăng cường phối hợp giữa các ngành trong thực hiện thành
công công cuộc cổ phần hóa các DNNN
theo Quyết định 1715/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án đổi mới quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp theo hướng không phân biệt hình
thức sở hữu và điều chỉnh quản lý, hoạt động, nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước khi thực hiện cam kết gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới do Thủ tướng Chính phủ ban hành:
Mục tiêu:Đổi mới tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp theo hướng không phân biệt hình thức sở hữu; điều
chỉnh quản lý, hoạt động, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước phù
hợp với cam kết gia nhập WTO.
Quan điểm:
+
Đổi mới quản lý đối với các doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phù hợp với thông lệ
quốc tế và cam kết gia nhập WTO về doanh nghiệp nhà nước;
+
Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa nội dung quản lý nhà nước
với tổ chức bộ máy thực hiện, giữa quy định pháp luật và triển khai thực
hiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp;
+
Thống nhất sử dụng các công cụ quản lý trong quản lý nhà nước đối
với các hình thức sở hữu và loại hình doanh nghiệp. Trong những trường
hợp liên quan đến lợi ích quốc gia, cam kết quốc tế, độc quyền tự nhiên và
những trường hợp đặc thù khác cần có sự khác biệt hợp lý thì phải xác
định nội dung, phương thức quản lý thích hợp và không trái với các quy
định, cam kết của nước ta khi gia nhập các tổ chức quốc tế.
+
Điều chỉnh hoạt động doanh nghiệp nhà nước phù hợp với cam kết
gia nhập WTO và đồng bộ với tổng thể chương trình triển khai những vấn
đề đã cam kết và thực hiện nghĩa vụ của thành viên WTO của quốc gia và
chương trình hình thành thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; đáp ứng yêu cầu sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước;
+
Đảm bảo sự bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp khi điều
chỉnh quan hệ giữa nhà nước với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
nước ngoài và doanh nghiệp khu vực tư nhân khác trong kinh tế thị
trường.
+
Tách bạch quản lý nhà nước với quản lý của chủ sở hữu doanh
nghiệp nhà nước, cả về nội dung, phương thức quản lý, tổ chức bộ máy và
triển khai thực hiện.
Các giải pháp:
+
Về cơ chế, chính sách
+
Tổ chức lại bộ máy quản lý nhà nước đối với các loại hình doanh
nghiệp
+
Tách về tổ chức và cán bộ thực hiện chức năng quản lý của chủ sở
hữu nhà nước
+
Các giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu
quả thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước trong kinh doanh;
+
Các giải pháp đảm bảo tính minh bạch, có hệ thống của thông tin về
doanh nghiệp nhà nước và sắp xếp, chuyển đổi, cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước
27. công cuộc tái cấu trúc nenge kinh tế
Bản chất:
là quá trình tổ chức lại cơ cấu kinh tế băng cách hình thành mới, cắt
bỏ đi, tăng hay giảm các ngành , lĩnhvực, bộ phạn akinh tế
Là công cuộc cải cách mạnh mẽ, quyết liệt để các nguồn lực, nhất là
các nguồn vốn đầu tư được phân bổ một cách hợp lý, hiệu quả và tạo ra
một sự khích lệ, động lực gắn bó một cách sâu sắc với hội nhập và hoàn
thiện thể chế KTTT
Giúp nền kinh tế phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả hơn.
đưng ở góc độ quản lý nn là quá trình điều chỉnh chiến lược, chính
sách, bộ máy và nguồn lực để thích nghi với điều kiện kt – xh mới.
là cách thức phù hợp nhất để gia tăng hiệu quả sản xuát kinh doanh
cho DN: tăng sức cạnh tranh, năng lực sx,…
28. Sự thật trong QL nền kinh tế vĩ mô
Chính sách tiền tệ lỏng lẻo, khuyến khích đầu tư tràn lan
Hiệu quả phân bổ nguồn lực kém, quy hoạch thấp và thiếu nhất quán,
tầm nhìn
Chỉ tiêu lớn, đầu tư công kém hiệu quả
Thị trường vốn chua wthuwcjc sự phát triển  thiếu vốn đầu tư, khả
nagw sử dụng vôn kém hiệu quả
Cơ chế chính schas, thể chế, pháp luật thiếu động bộ, còn nhiều hạn
chế
29. Nội dung trong tái cấu trúc;
Tái cấu trúc đầu tư
Tái cấu trúc hệ thống NH
Tái cấu trúc DNNN
+ Là quá trình khảo sát, đánh giá lại cấu trúc hiện tại và đề xuất các giải
pháp cho mô hình cấu trúc mới nhằm tạo ra trạng thái tốt hơn cho DN
nhằm thực hiện nhứng mục tiêu đề ra trong nhwungx điều kiện, hoàn cảnh
luon thay odoidr  tái cấu trúc là khách quan
+ áp lực từ bên ngoài, từ môi trường kinh doanh và để thích nghi với MT
kinh doanh đang thay đổi
+ áp lực từ bên trong: để phù hợp với sự tăng trưởng, phát triển của các
DN: chuyên môn hóa, giảm thiểu phá sản, đóng cửa, thu hẹp sx
+ phòng bệnh hơn chữa bệnh
+ là giải pháp tốt dể đưa DN ra khỏi thời kì khó khăn, khủng hoảng, suy
giảm kinh tế toàn cầu  đưa ra các giải pháp cấp bách để kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô  nâng cao khả năng cạnh tranh
+ xác định ngay việc thoái vốn đầu tư ngoài ngành của DN để tập trug vào
các nhiệm vụ trọng điểm nhà nước giao là việc làm cần thiết
+ làm rõ mục đích của NN khi lập ra các DN, tập đoàn KT  mục đích
thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, trong đó có nhiệm vụ an sinh XH
+ xác định lại tổ chức bộ máy một cách rõ ràng
+ điều chỉnh quy chế tài chính DNNN
+ cân nhắc trong việc sử dụng các nguồn lực
+ cần có ban chỉ đạo tái cấu trúc DNNN có đủ thẩm quyền, cần có bộ
máy nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống, có lộ trình cụ thể
30. Thuận lợi khi tái cấu trúc:
Các mục tiêu chiến lược quan trọng đã chin muồi , duodcj soi sngas
bằng kết quả của đại hội đảng XI, nằm trong chiến lược phát triển kt – xh
đất nước 2011 – 2015
Tận dụng các lợi thế khi thị trường mở cửa, là cơ hộ cho câc DN thu
hút đầu tư, mở rộng thị trường kinh doanh
Sự đổi mới đồng bộ của cả hệ thống DN, ngân hàng, đầu tư,..
31. Khó khăn:
Tâm lý ngại tahy đổi
Điiều kiện kt – xh còn nhiều khó khăn
Hje thống pháp luật, chhinhs sách thiếu ổn định
Không có một giải pháp cụ thể đồng nhất
32. Những yếu tố tác động đến DN năm 2013:
Cạnh tranh không lành mạnh, thông tin thiếu minh bạch : 65, 4%
Thay đổi trong chính sách: 52,3%
Nguồn LĐ chất lượng cao: 29,5%
Lạm phát: 25%
Cong tác quản lý yếu kém: 25%
Khó tiếp cận với nguồn tín dụng : 18,2 %
Cơ sở hạ tầng kém:: `18,2%
Các yếu tố khác: 12,8%

Contenu connexe

Tendances

26 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_4
26 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_426 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_4
26 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_4nhi Nguyen
 
Chuyên đề pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệp
Chuyên đề pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệpChuyên đề pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệp
Chuyên đề pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệpnataliej4
 
Q15 140428025319-phpapp01
Q15 140428025319-phpapp01Q15 140428025319-phpapp01
Q15 140428025319-phpapp01Thong Ckip
 
Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính Hiếu Kều
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Bao cao ttap tot nghiep
Bao cao ttap tot nghiepBao cao ttap tot nghiep
Bao cao ttap tot nghiepTonny Le
 
C1 tổng quan
C1  tổng quanC1  tổng quan
C1 tổng quanNgoc Tu
 
áN t_t nghi_p v_ _ình duy
   áN t_t nghi_p v_ _ình duy   áN t_t nghi_p v_ _ình duy
áN t_t nghi_p v_ _ình duyHuệ Violet
 

Tendances (15)

26 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_4
26 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_426 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_4
26 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_4
 
Chuyên đề pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệp
Chuyên đề pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệpChuyên đề pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệp
Chuyên đề pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệp
 
Q15 140428025319-phpapp01
Q15 140428025319-phpapp01Q15 140428025319-phpapp01
Q15 140428025319-phpapp01
 
Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính
 
24329 rncryt0 gd0_20131118020348_65671
24329 rncryt0 gd0_20131118020348_6567124329 rncryt0 gd0_20131118020348_65671
24329 rncryt0 gd0_20131118020348_65671
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
 
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_6567124212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
 
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty In Hà Phát, 9đ
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty In Hà Phát, 9đĐề tài: Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty In Hà Phát, 9đ
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty In Hà Phát, 9đ
 
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệpKhoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
 
Bao cao ttap tot nghiep
Bao cao ttap tot nghiepBao cao ttap tot nghiep
Bao cao ttap tot nghiep
 
C1 tổng quan
C1  tổng quanC1  tổng quan
C1 tổng quan
 
áN t_t nghi_p v_ _ình duy
   áN t_t nghi_p v_ _ình duy   áN t_t nghi_p v_ _ình duy
áN t_t nghi_p v_ _ình duy
 
QT004.doc
QT004.docQT004.doc
QT004.doc
 
Kế toán & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty điện tử New, 9đ
Kế toán & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty điện tử New, 9đKế toán & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty điện tử New, 9đ
Kế toán & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty điện tử New, 9đ
 

Similaire à Chương i tổng quan về doanh nghiệpggggggg

ch__ng 1 - T_ng quan v_ Tài chính doanh nghi_p.pptx
ch__ng 1 - T_ng quan v_ Tài chính doanh nghi_p.pptxch__ng 1 - T_ng quan v_ Tài chính doanh nghi_p.pptx
ch__ng 1 - T_ng quan v_ Tài chính doanh nghi_p.pptxPhmThu24
 
TÀI LIỆU HỌC TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - TS. BÙI QUANG XUÂN
TÀI LIỆU HỌC TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM   - TS. BÙI QUANG XUÂNTÀI LIỆU HỌC TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM   - TS. BÙI QUANG XUÂN
TÀI LIỆU HỌC TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
Tom tat luat kinh te
Tom tat luat kinh teTom tat luat kinh te
Tom tat luat kinh teLTun139
 
Tài liệu luật CPA VN 2023
Tài liệu luật CPA VN 2023Tài liệu luật CPA VN 2023
Tài liệu luật CPA VN 2023ssuserf987bf
 

Similaire à Chương i tổng quan về doanh nghiệpggggggg (20)

Tai chinh doanh nghiep 2012
Tai chinh doanh nghiep 2012Tai chinh doanh nghiep 2012
Tai chinh doanh nghiep 2012
 
Tai chinh doanh nghiep 2012
Tai chinh doanh nghiep 2012Tai chinh doanh nghiep 2012
Tai chinh doanh nghiep 2012
 
Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệpTài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
 
Tài chính doanh nghiệp học phần i
Tài chính doanh nghiệp học phần iTài chính doanh nghiệp học phần i
Tài chính doanh nghiệp học phần i
 
Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
 
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
 
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAYLuận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
 
Cơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp.docx
 
ch__ng 1 - T_ng quan v_ Tài chính doanh nghi_p.pptx
ch__ng 1 - T_ng quan v_ Tài chính doanh nghi_p.pptxch__ng 1 - T_ng quan v_ Tài chính doanh nghi_p.pptx
ch__ng 1 - T_ng quan v_ Tài chính doanh nghi_p.pptx
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
 
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docx
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docxCơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docx
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docx
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
 
TÀI LIỆU HỌC TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - TS. BÙI QUANG XUÂN
TÀI LIỆU HỌC TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM   - TS. BÙI QUANG XUÂNTÀI LIỆU HỌC TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM   - TS. BÙI QUANG XUÂN
TÀI LIỆU HỌC TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Cơ sở lý luận về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.docx
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
Tailieu.vncty.com qt004
Tailieu.vncty.com   qt004Tailieu.vncty.com   qt004
Tailieu.vncty.com qt004
 
Tom tat luat kinh te
Tom tat luat kinh teTom tat luat kinh te
Tom tat luat kinh te
 
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx
 
Tài liệu luật CPA VN 2023
Tài liệu luật CPA VN 2023Tài liệu luật CPA VN 2023
Tài liệu luật CPA VN 2023
 
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_656712890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
 

Chương i tổng quan về doanh nghiệpggggggg

  • 1. Chương I tổng quan về doanh nghiệp I. Kinh doanh. 1. Khái niệm. Kinh doanh là việc thực hiện lien tục một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm – cung ứng dịch vụ trên thị trường với mụ tiêu sinh lời Là phương thức hoạt động kinh tế của cá nhân và tổ chức nhằm mục đích đạt được lợi nhuận qua một loạt các hoạt động kinh doanh, quản trị, tiếp thị, tài chinhs, kế toán, sản xuất,… Kinh doanh là một trong những hoạt động phong phú nhất của loài người. Hoạt động kinh doanh thường được thông qua các thể chế kinh doanh như công ty, tập đoàn, tư nhân... nhưng cũng có thể là hoạt động tự thân của các cá nhân. Được tiến hành thông qua các hình: công ty, doanh nghiệp, tập đoàn, hộ gia đình,… Để đánh giá hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp : doanh thu, lợi nhuận, tăng trưởng, lợi nhuận biên/ lợi nhuận ròng, Mục tiêu của doanh nghiệp: sử dụng hiệu quả các nguồn lực, khách hàng thỏa mãn và lao động thỏa mãn. 2. Vai trò. Góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển Hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp là cần thiết hơn bao giừ hết đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. 3. Những khái niệm cơ bản về doanh nghiệp. - theo điều 4 luật DN (2005): DN là một tổ chức kinh tế cơ bản có tổ chức, tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh Theo quan điểm chức năng Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó lao động là yếu tố trung tâm để kết hợp các yếu tố sản xuất khác nhau nhằm cung cấp sản phẩm/dịch vụ trên thị trường để nhận được phần giá trị chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm
  • 2. ấy. (M.Francois Peroux). Theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra của cải. Doanh nghiệp được sinh ra, phát triển, có thất bại, có thành công, có lúc vượt qua những thời k nguy kịch và có lúc phải ngừng sản xuất, thậm chí tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được. (D.Larua.A Caillat, 1992 - theo quan điểm hệ thống: Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm các phân hệ như: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự - Theo cách tiếp cận quản trị tổ chức: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế bao gồm một tập thể lao động, hiệp tác và phân công lao động với nhau để khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm sản xuất sản p hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của xã hội. - Theo điều kiện hình thành: DN là một đơn vị kinh doanh thành lập nhằm mục đích thực hiện 1 hoặc một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường, với mục tiêu cuối cùng là sinh lợi.  doanh nghiệp là một tổ chứckinh tế vụ lợi, mặc dù trên thực tế có một só DN có các hoạt động không nhằm mục tiêu lợi nhuận. 4. Các loại doanh nghiệp - căn cứ vào tính chất pháp lý : + DN nhà nước : là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kt – xh do nhà nước giao. + DN tư nhân : là doanh nghiệp mà trong đó tài sản của nó thuộc sở hữu của một cá nhân duy nhất. + Công ty cổ phần : là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công tyđược chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
  • 3. nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp + Công ty hợp danh : là doanh nghiệp, trong đó:Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty; Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. + Công ty TNHH : là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Trước pháp luật, công tylà pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty. Công ty TNHH có hai loại là TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên. + Hộ kinh doanh cá thể : là cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện Hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp Quận/ Huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Hộ kinh doanh cá thể chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. + Hợp tác xã : là một tổ chức kinh tế tự chủ do người lao động có nhu cầu và lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn đầu tư, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên, nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Căn cứ vào số lượng sở hữu (loại hình sở hữu có thể là Nhà nước, ngoài nhà nước hoặc vốn đầu tư nước ngoài) + Doanh nghiệp một chủ sở hữu (DNNN, DN tư nhân, công ty TNHH một thành viên ) + Doanh nghiệp có nhiều hơn 02 chủ sở hữu ( công ty đối nhân , Công ty đối vốn, Công ty TNHH hai thành viên trở lên , Công ty cổ phần ) - Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh : + DN nông nghiệp.
  • 4. + DN công nghiệp + DN thương mại + DN dịch vụ - Căn cứ vào quy mô : + DN lớn + DN vừa + DN nhỏ 5. Đặc điểm cơ bản của DN Căn cứ vào khái niệm: Là đơn vị kinh tế hoạt động trên thương trường, có trụ sở hoạt động, có tổ chức, có tài sản. Có đăng ký kinh doanh và được nhà nước đồng ý cho kinh doanh Kinh doanh theo những hạng mục đã được cấp phép đăng ký kinh doanh Lợi nhuận: là mục tiêu hấp dẫn, quyết định sự sống và phát triển của DN, phải hướng theo các phương thức hạch toán kinh tế, đẩm bảo có lãi ( không có DN nào vì mục tiêu lợi nhuận tuyệt đối mà còn có các mục tiêu khác: chính trị, xã hội, môi trường,..) Tự do hoạt động, có quyền tự chủ kinh doanh, sản xuất theo khuôn khổ pháp luật và chính sách của nhà nước. Hoạt động của DN luôn gắn với những rủi ro trong quá trình sản xuất và kinh doanh Tợ dô cạnh tranh: trong khuôn khổ pháp luật, được bình đẳng trước pháp luật và trên thị trường 6. Điểm yếu chung của các DN. Không đuoặc đào tạo một cách đầy đủ, cơ bản về thị trường, cạnh tranh và lợi nhuận toàn cầu. Do hoàn cảnh đất nước mới mở cửa và hội nhập, doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm trên thương trường, đặc biệt là kinh nghiệm xử lý các cơ hội cũng như nguy cơ mang tính toàn cầu, khả năng chịu đựng các va đập, rủi ro trong kinh doanh thấp, chưa thực sự am hiểu các thông lệ, luật phát kinh doanh quốc tế...
  • 5. Doanh nghiệp Việt Nam thiếu kinh nghiệm quản lý, nhất là quản lý các doanh nghiệp, tập đoàn lớn, phạm vi hoạt động trải rộng trên nhiều quốc gia, trong đó, một số lại tự ti hoặc tự thoả mãn với những kết quả hiện tại. Tầm nhìn của nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế, chưa có chiến lược kinh doanh phù hợp, rõ ràng. Khả năng liên kết, hợp tác, chia sẻ thông tin giữa các doanh nghiệp kém, thậm chí là không có. Các điểm yếu này không phải là quá trầm trọng, những rõ ràng nếu không được khắc phục có hiệu quả sẽ có ảnh hưởng xấu và ngày càng lớn đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 7. Cơ cấu tổ chức của DN Là đội hình lao động sản xuất và quản lý tại doanh nghiệp, được thể hiện thành hệ thống các bộ phận sản xuất, kinh doanh, quản trị kinh doanh tại DN Hội đồng quản trị GĐ điều hành Bộ phận giúp việc Bộ phận giúp việc Phân xưởng - Mô hình tổ chức bộ máy quản trị theo sp : Việc hợp nhóm các hoạt động và đội ngũ nhân sự theo sản phẩm hoặc tuyến sản phẩm đã từ lâu có vai trò ngày càng gia tăng trong các tổ chức quy mô lớn với nhiều dây chuyền công nghệ. Ví dụ, hãng Procter và Gamble đã từng sử dụng mô hình này một cách có hiệu quả trong nhiều năm. GĐ thương mại Sp A SP B SP C
  • 6. Mô hình tổ chức theo địa bàn kinh doanh Giám đốc Chi nhánh 1 Chi nhánh 3 Chi nhánh 2 Mô hình tổ chức theo đối tượng khách hàng Nhà quản trị Bán buôn Bán lẻ Cho thuê Mô hình quản trị theo đơn vị kinh doanh chiến lược Tổng Giám đốc GĐ doanh nghiệp A GĐ doanh nghiệp B GĐ doanh nghiệp C Mô hình quản trị theo ma trận Tổng Giám đốc Giám đốc SX Giám đốc tiếp thị Giám đốc tài chính Quản trị bộ phận A Nhân viên bộ phận A Quản trị bộ phận B Nhân viên bộ phận B
  • 7. 8. Nghĩa vụ của các DN ( đ 9 luật DN – 2005) - Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán. Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố. Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 9. Các loại hình DN a. Doanh nghiệp nhà nước - là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, tham gia các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kt – xh do nhà nước giao. - được thành lập theo quyết định của cP, có một hội đồng quản trị - do nhà nước thành lập, sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần hay vốn chi phôi.
  • 8. - Doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước tổ chức quản lý, hoạt động và chịu sự chi phối của nhà nước về các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao. - - là một thực thể pháp lý tách khỏi các dịch vụ dân sự và có tư cách pháp nhân - được thừa hưởng uy tín, quyền lực như một cơ quan của chính phủ cũng như: kinh nghiệm của các nhà quản lý, các giám đốc, khu vực nhà nước - có tính linh hoạt như một thực thể kinh doanh  mục tiêu hoạt động: Phần lớn không vì mục tiêu lợi nhuận mà cung cấp các sản phẩm, dịch vụ kinh tế quan trọng, cần thiết đối với đời sống xã hội; hỗ trợ, thúc đẩy nền kinh tế phát triển và duy trì sự ổn định của đời sống xã hội Một số tổng công ty và tập đoàn kinh doanh, các công ty thuộc quyền sở hữu, quản lý của nhà nước hoạt động theo các mục tiêu đã định hướng của CP định sẵn Tồn tại khách quan, có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế và trong công tác quản lý nhà nước về kinh tế vì: + Nhà nước cần có thực lực kinh tế thông qua các hoạt động kinh doanh + Cần tích tụ tập trung đầu tư cơ bản trong xh để tạo bàn đạp cho sự pt kinh tế ( nhà nước tiên phong làm kinh tế) + Có một số hàng hóa, dịch vụ chỉ do nhà nước cung cấp được, bổ sung vào thị trường và nhằm điều tiết sự ổn định của thị trường Đánh giá chung DNNN + Hoạt động đổi mới và phát triển DNNN được quan tâm + Hiệu quả hoạt động thấp kém, lãng phí vốn đầu tư + Chưa đảm bảo an toàn tài chính, tiềm ẩn những rủi ro, ảnh hưởng đến nền kinh tế, các DN,.. + Nhiều lĩnh vực quan trọng của nhà nước, DN vẫn chưa giữ được vai trò chị phối
  • 9. + Đầu tư dàn trải, không đúng với lĩnh vực hoạt động, thất thoát đầu tư, hiệu quả thấp VD: chỉ có 4/27 tập đoàn báo cáo lỗ; - Nhận diện các tập đoàn kinh tế nhà nước Theo điều 4 Nghị định 101/2009/NĐ-CP về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý TĐKTNN của Chính phủ ban hành ngày 5/11/2009 xác định: “TĐKTNN thành lập theo Nghị định này là nhóm công ty có quy mô lớn liên kết dưới hình thức công ty mẹ - công ty con và các hình thức khác, tạo thành tổ hợp các doanh nghiệp gắn bó chặt chẽ và lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác”. + Tập đoàn kinh tế nhà nước được tổ chức thành: a) Công ty mẹ (gọi tắt là doanh nghiệp cấp I) là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc giữ quyền chi phối theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; b) Công ty con của doanh nghiệp cấp I (gọi tắt là doanh nghiệp cấp II) là các doanh nghiệp do doanh nghiệp cấp I giữ quyền chi phối; được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một hoặc hai thành viên trở lên, tổng công ty theo hình thức công ty mẹ - công ty con, công ty liên doanh (trong trường hợp chưa đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp), công ty con ở nước ngoài. Ưu điểm: + Doanh nghiệp Nhà nước là lực lượng đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, cho ngân sách và là lực lượng chủ yếu tham gia các hoạt động công ích, hoạt động xã hội. Đối với người đầu tư (ở đây là Nhà nước) thì đây là một lợi thế vì hoạt động của Doanh nghiệp Nhà nước có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. + Việc hình thành các tổng công ty Nhà nước nhằm tăng cường tích tụ và tập trung sản xuất, thúc đẩy quá trình phân công chuyên môn hoá, đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ, có hiệu quả giữa các đơn vị thành viên trong tổng công ty. Nhờ đó tạo ra sức mạnh của những tập đoàn lớn – một loại
  • 10. hình doanh nghiệp của thế giới đang có nhiều ưu thế. Đồng thời, các tổng công ty nhà nước được hình thành còn nhằm thực hiện nguyên tắc phân biệt quản lý Nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh. + Doanh nghiệp nhà nước mở đường, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước đảm nhận các lĩnh vực hoạt động có tính chiến lược đối với sự phát triển kinh tế xã hội: cung ứng các hàng hoá dịch vụ thiết yếu, nhất là trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng cơ sở (giao thông, thuỷ lợi, điện nước, thông tin liên lạc…), xã hội (giáo dục, y tế…), an ninh quốc phòng. Đối với cơ chế thị trường, doanh nghiệp nhà nước góp phần quan trọng khắc phục những khiếm khuyết tất yếu của nó và đẩy lùi được hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, thủ tiêu độc quyền. Doanh nghiệp nhà nước cũng là một lực lượng xung kích tạo ra sự thay đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nhanh việc ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất. + Doanh nghiệp nhà nước góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội. Doanh nghiệp nhà nước có chức năng là đơn vị kinh tế độc lập tự chủ, là chủ thể tham gia kinh doanh vào những lĩnh vực hàng hoá công cộng, (thường là ít lợi nhuận) góp phần tạo ra cung lớn theo nhu cầu thị trường, góp phần ổn định thị trường và nhu cầu thiết yếu của đời sống nhân dân. Mặt khác, doanh nghiệp nhà nước còn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, đưa nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng kinh tế thị trường XHCN. Nhược điểm: + Vốn ít, lời thấp, tăng trưởng chậm Tổng vốn nhà nước có ở các Doanh nghiệp Nhà nước khoảng 240000 tỷ đồng, bình quân mỗi doanh nghiệp chỉ có khoảng 45 tỷ đồng, trong đó vốn lưu động chưa đến 10 tỷ đ ồng. Phần lớn vốn lại tập trung vào các tổng công ty như; Dầu khí, xăng d ầu, viễn thông, điện lực, hàng hải, hàng khụng..vỡ vậy có tới 47% Doanh nghiệp Nhà nước có vốn chưa đầy 5 tỷ đồng. Không ít doanh nghiệp chỉ c ó vốn trên sổ sách, hoặc trong tài sản không dùng đến, nên vốn thực tế cho sản xuất kinh doanh chỉ còn 50%. ở không ít tổng công ty, tổng tài sản gấ p 10- 20 lần vốn tự có, tổng dư nợ ngân hàng gấp 6-8 lần vốn tự có. + Năm 2003, trong số 77% Doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có lãi, chỉ chưa đầy 40% có mức lãi bằng hoặc cao hơn lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại. Nếu đưa thêm giá trị quyền sử dụng đất vào chi phí và
  • 11. cắt bỏ các khoản ưu tiên, ưu đãi của nhà nước, thì số doanh nghiệp có lãi còn ít hơn. Số thuế thu nhập Doanh nghiệp Nhà nước chỉ chiếm 8000 tỷ đồng trên tổng số 87000 tỷ đồng nộp cho ngân sách nhà nước. Trong số 7 mặt hàng xuất khẩu chủ lực năm 2003 thỡ cú tới 6 mặt hàng chủ yếu do khu vực tư nhân đóng góp chứ không phải Doanh nghiệp Nhà nước. + Sức cạnh tranh yếu + Về vấn đề nắm bắt thông tin thị trường, đây bị coi là điểm yếu nhất của Doanh nghiệp Nhà nước. “Gần đây, nhà nước đã tạo điều kiện để doanh nghiệp mở rộng giao lưu với bên ngoài, song do Doanh nghiệp Nhà nước chưa xây dựng được đội ngũ cán bộ đủ trình độ , nhanh nhạy nắm bắt thông tin nên nhiều doanh nghiệp bị động về giá cả, áp lực c ung cầu, khâu dự báo thi trường quá yếu. Một số không nhiều doanh nghiệ p lớn có khả năng nắm bắt thông tin, thì khả năng xử lý thông tin chiến lược thấp, hoặc do lợi ích trước mắt của doanh nghiệp, hoặc do khó khăn ngoài tầm kiểm soát mà phải lờ đi.” + Về công nghệ: nhiều Doanh nghiệp Nhà nước có trình độ côn g nghệ dưới mức trung bình của thế giới và khu vực, Thiết bị, dây chuyền lạc hậu so với thế giới từ 10- 20 năm, trong đó có 38% đang chờ thanh lý. Chi phí sản xuất công nghiệp cao, hạn chế mức tăng giá trị gia tăng, tốc độ đổi mới công nghệ chậm, khoàng 10% trong thời gian qua + Năng suất lao động của các Doanh nghiệp Nhà nước còn thấp, theo + số liệu từ tổng cục thống kê, năng suất lao động thời ký 19962000 của Doanh nghiệp Nhà nước tăng bình quân mỗi năm 4, 8%, thấp hơn mức tăng GDP là 7% cùng kỳ. Giá bán sản phẩm của Doanh ng hiệp Nhà nước cao hơn giá nhập khẩu, ví dụ với xi măng là 115%, giấy 127%, thộp 125%…nờn sức cạnh tranh của các Doanh nghiệp Nhà nước còn rất yếu. + Cơcấu ngành, vùng, quy mô còn bất hợp lý Xét tỷ trọng doanh nghiệ p nhà nước, trong khu vực nông nghiệp chiếm 25%, thương mại và dịch vụ chiếm 40%. Như vậy, cơ cấu DNNN bất hợp lý ở chỗ DNNN khô ng tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế tạo, chế biến Bên cạnh đó, cơ cấu quản lý cũng cũn khỏ bất hợp lý: tỷ trọng doanh nghiệp thuộc đ ịa phương quản lý cao (trên 60% về số lượng). Với một cơ cấu bất hợp lý như trên, DNNN khó có thể thực hiện được đầy đủ các chức năng và kì vọng về vai trò mà Đảng và Nhà nước mong đợi. b. Hợp tác xã.
  • 12. Là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình – pháp nhân ( xã viên) có nhu cầu , lợi ích chung, tự nguyện lập ra theo quy định của luật HTX để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên, tham gia giupps đỡ nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt doodgj kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. Hoạt động như một loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân , tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, voiwss tích lũy và các nguồn vốn của HTX theo quyết định của pl HTX hoạt động trên nhiều lĩnh vực: HTX điện tử, HTX vận tải, HTX nông nghiệp, HTX tiểu thủ CN,… Vai trò của HTX + Là hình thức sở hữu thích hợp nhất đối với một số ngành nghê – nơi mà các hình thức sở hữu khác tỏ ra không hiệu quả + Là hình thức quá độ về mặt quan hệ sx đối với một số ngnahf nghề, địa phương nơi mà kinh tế NN và các hình thức kinh tế TN kkoong vươ tới đuoặc + Là hình thức tổ chức cho công dâ sống và làm việc theo tinh thần hợp tác. Công bằng, bình đẳng + Là phương thức để đảng và nhà nước tập hợp , tổ chức, bảo vệ quyền tự do, dân chủ của ngườ lao động, đồng thời vẫn có thể đáp ứng được những đòi hỏi của sự phát triển các quan hệ sản xuất và lực lượng sx Về cơ cấu tổ chức của HTX: Chi bộ đảng Chủ nhiệm HTX Ban quản trị Phó chủ nhiệm HTX Ban kế hoạch Ban kiểm soát Đội, tổ sx Thư ký, kế toán, tài vụ
  • 13. Ưu điểm: Có thể thu hút được đông đảo người lao động tham gia;Việc quản lý hợ p tác xã thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng nên mọi xã viên đều bình đẳng trong việc tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của hợp tác x không phân biệt nhiều vốn hay ít vốn; Các xã viên tham gia hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm trước các hoạt động của hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã. Có tư cách pháp nhân Hạn chế: Không khuyến khích được người nhiều vốn; Nhiều kinh nghiệm quản lý , kinh doanh tham gia hợp tác xã do nguyên tắc chia lợi nhuận kết hợp lợi ích của xã viên với sự phát triển của hợp tác xã; Việc quản lý hợp tác xã phức tạp do số lượng xã viên đông; Sở hữu manh mún của các xã viên đối tài sản của mình làm hạn chế các quyết định của Hợp tác xã. c. Doanh nghiệp tư nhân Là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về một hoạt động của DN Không được phát hành bất cứ loại chúng khoán nào. Mỗi cá nhân chủ sở hữu được thành lập một DN tư nhân Không có tư cách pháp nhân. các đơn vị KT có tư các pháp nhân được cấp giấy phép kinh doanh, nhằm sử dung,… một tổ chức có tư cách pháp nhân phải có đủ 4 dk: + Thành lập hợp pháp + Có cơ cấu, bộ máy tc + Nhân danh mình tham gia các hoạt đọng kinh doanh, các quan hệ pl một cách độc lập + Có sự tách biệt về tài snar cá nhân và chịu trách nhiệm về phần tài sản đó - Các DN có tư cách pháp nhân ở Việt Nam : Doanh nghiệp nhà nước, Hợp tác xã, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh , Doanh nghiệp tư nhân. + 1986 – 1997 : là thời kỳ hình thành DN tư nhân Căn cú pháp lý: luật DN tư nhân và luật công ty 1990
  • 14. - Tài chính: : + Ngân hàng AMZ Bangkok vào VN nam 1992 + VP bank là ngân hàng tư nhân đầu tiên tại VN vào năm 1993 Về mặt thị trường: sau khi dỡ bỏ cơ chế bao cấp  bình thường hóa quan hệ với mỹ  gia nhập ASEAN  cơ hội cho DN tư nhân số lương DN tư nhân 1993 là 808. 1997 là 25.008. hiện nay là khoảng 500.000 doanh nghiệp Vai trò: + Phát triển DNTN là biện pháp quan trọng để huy động các tiềm lực của xã hội + DNTN là lực lượng đóng góp cho sự hội nhập của nền kinh tế khu vực và thế giới, giúp chúng ta tiếp cận với thị trương TB + DNTN nước ngoài là DN có vốn, công nghệ hiện đại của TG sẽ góp phần đáng kể vào việc giải quyết vấn đề về vốn, kh – kt, trình độ quản lý cho nhuwgx nước pt như VN: + Chiếm 77% LĐ cả nước ( 2011) + GDP: 29 % + Đóng góp nửa giá trị xuất khẩu của VN Ưu điểm: + một chủ đầu tư, thuận lợi trong các quyết định + Doanh nghiệp tư nhân ít bị ràng buộc bởi quy định pháp luật do chế độ trách nhiệm vô hạn như một sự đảm bảo cho đối tác kinh doanh cũng như các tổ chức tín dụng hợp tác với doanh nghiệp rồi. + Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân đơn giản, gọn nhẹ. + Chế độ trách nhiệm vô hạn tạo ra sự tin tưởng cho đối tác và khách hàng của doanh nghiệp tư nhân, thu hút hợp tác kinh doanh. - Hạn chế: + không có tư cách pháp nhân, + Chủ doanh nghiệp tư nhân luôn có tính rủi ro cao do phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình trước mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 15. + Cho dù có thuê giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + DNTN lại không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. d. Hộ kinh doanh cá thể, kinh tế hộ gia đình Hộ kinh doanh cá thể là mô hình kinh doanh đơn giản, phức hợp với những hoạt động kinh doanh ở cấp độ gia đình, thể hiện dưới dạng các cửa hàng tạp hóa, đại lý,… Là cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện Hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp Quận/ Huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Hộ kinh doanh cá thể chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.Các loại thuế: thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân , GTGT Ưu điểm: + Quy mô gọn nhẹ + Chế độ chứng từ sổ sách kế toán đơn giản + Phù hợp với cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ Nhược điểm: + Không có tư cách pháp nhân + Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ hộ kinh doanh cá thể + Tính chất hoạt động kinh doanh manh mún Câu hỏi 1: phân biệt DNTN và hộ kinh doanh Giống: không có tư cách pháp nhân, do một ca nhân làm chủ, là hai loại hình kt đơn giản. chịu trách nhiệm vô hạn khi có rủi ro; ko được phát hành chứng khoán.; người đúng đầu chịu trách nhiệm pháp lý trực tiếp; được kinh doanh ngành nghề hợp pháp. Khác: + Hộ kinh doanh ko có con dấu, DNTN có con đấu + Hộ kinh doanh chỉ dk kinh doanh ở nơi đăng ký kd, DN thì ở nhiều nơi
  • 16. + Hộ kd chỉ phải nộp thuế môn bài, thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân, còn DN thì nộp đủ các loại thuế theo quy định của pl + Hộ kinh doanh đăng ký ở phòng tài chính quận, huyện; DNTN đăng ký ở sở KH&ĐT + Hộ kinh doanh có thể do chủ gia đình, thành viên gia đình quản lý; DNTN do chủ DN quản lý + + Hộ kinh doanh sử dụng không quá 10 lao động còn DNTN thi nhiều Câu 2: Nhận xét tiêu chí hộ kinh doanh ko được sử dụng quá 10 lao động, từ đó so sánh số LĐ trong DNTN trên thực tế. e. Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công tyđược chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp - Là một dạng pháp nhân có TNHH, được thành lập và độc lập đối với chủ sở hữu của nó. Vốn của công ty chia nhỏ thành những phần bằng nhau  cổ phần, được phát hành chứng khoán, huy động sự tham gia cyar accs cá nhâ đầu tư - Bộ máy được cơ cấu theo luật pháp và dieudf lệ công ty với nguyên tắc ; cơ cấu phải đảm bảo tính chuẩn mực , minh bạch và hoạt động hiệu quả và bao gồm đại cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc + đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân, tổ chức có sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty, ban kiểm soát: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
  • 17. - Công ty có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật doanh nghiệp 2005 - Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. - Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu. - Ưu điểm: + nhiều thành viên góp vốn + Việc quản lý điều hành công ty thông qua hội đồng quản trị công ty, các quyết định được đưa ra trên cơ sở biểu quyết theo tỉ nhất định theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty đối với từng vấn đề cụ thể, do đó đảm bảo sự khách quan, công bằng và hạn chế được rủi ro mang ý chí chủ quan của một cá nhân như ở loại hình công ty TNHH một thành viên hoặc DNTN. + có tư cách pháp nhân do đó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản + khả năng huy động vốn từ công chúng bằng hình thức đầu tư trực tiếp thuận lợi, công chúng dễ dàng tham gia vào công ty bằng hình thức mua cổ phần - nhược điểm: + Các cổ đông sang lập có thể mất quyền kiểm soát công ty + Do số lượng thành viên không hạn chế nên cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần nhiều khi hơi cồng kềnh và nếu không có phương án quản lý hợp lý thì đây sẽ là một khó khăn đối với loại hình doanh nghiệp này.
  • 18. + Việc quyết định các vấn đề quan trọng dựa trên tỉ lệ phiếu bầu trong cuộc họp HĐQT của công ty, nhiều lúc sẽ làm mất thời gian do phải triệu tập cuộc họp theo đúng thể thức luật định, dẫn đến trường hợp có những vấn đề cần giải quyết ngay nhưng không thể đưa ra được quyết định kịp thời do đó gây cản trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. f. Công ty TNHH Là một loại hình DN có tư cách pháp nhân. Chủ sở hữu công ty và công ty là hai loại thực thể pháp lý riêng biệt. trước pháp luật công ty là pháp nhân mà chủ sở hữu công ty là chủ thể với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty Có không quá 50 thành viên góp vốn thành lập và công ty và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi tài sản của công ty + Công ty TNHH một thành viên: Là loại hình công ty TNHH do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. + Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Là loại hình công ty TNHH mà thành viên công ty có từ hai người trở lên, số lượng thành viên không quá 50 người. Đặc điểm: chủ sở hữ công ty chịu trách nhiệm hữu hnaj về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Có tư cách pháp nhân, không được quyền phát hành cổ phiếu. Ưu điểm: + Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn; + Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp;
  • 19. + Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty. Nhược điểm: + Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng; + Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh; + Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu. 10. hoạt động chính của DN. Huy động vốn đầu tư  lên kế hoạch kinh doanh, đầu tư Nguồn vốn : vốn tự có hoặc đi vay Ký kết hợp đồng knh tế, xây dựng thương hiệu và bảo vệ thương hiệu Phân phối sp ra thị trường qua các kênh: bán buôn, bán lẻ, cho thuê 11. môi trường hoạt động của doanh nghiệp Môi trường hoạt động của DN là tập hợp các yếu tố, các lực lượng và thể chế từ bên trong cũng như bên ngoài và thường xuyên ảnh hưởng tới hoạt động của DN. Phân loại MT theo quá trình kinh doanh; MT bên ngoài và MT bên trong + Bên ngoài: MT vĩ mô. MT tác nghiệp; MT chính trị, mối đe dọa từ sp mới, sự cạnh tranh, xu hướng xã hội, môi trường kt-xh – vh, môi trường tự nhiên, môi trường kh-cn, khách hàng, nhà đầu tư,… + Bên trong: nguồn nhân lực, sản xuất, tài chính, kế toán, maketting, văn hóa tổ chức,… Môi trường bên ngoài và bên trong có mối quan hệ hỗ trợ nhau 12. Mô hình SWOT Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội Thách thức MT bên trong MT bên ngoài
  • 20. VD: phân tích mô hình SWOT của một nhà máy giấy Bãi Bằng Điểm mạnh Điểm yếu Cơ cấu bộ máy lâu đời, CN lạc hậu. ổn đinh. Bộ máy cồng kềnh Có Kinh nghiệp sx Nhân lục chất lượng thấp Quy mô lớn, đói tác tin Mẫu má sp ít được đổi cậy mới Chất lượng tốt, thị Cách quản lý truền trường lớn thống, hnaj chế Chi phí sx cao Cơ hội Thách thức: Sự giúp đõ của cp Sự ảnh hưởng của hội Sự tài trợ của nước ngoài nhập ( thụy điển) Canh tranh Lao động dồi dào Nhu cầu ngày càng cao Những yếu tố đáng lo ngại trong MT đầu tư Lạm phát Cơ sở hạ tầng Thiếu LĐ trình độ Tham nhũng Chính sách không ổn định Thái đội là việc của lãnh đạo vfa nhân viên Khả năng tiếp cận vốn Quy định về thuế Thuế suất Chính quyền quan lieu Quy didhj về ngoại hối Quy định về LĐ Quy định của CP Tội phạm Ý tế công yếu kém
  • 21. Tăng trưởng DN bền vững dòi hỏi chú trọng nhiều hoạt động hơn so với trách nhiệm xã hội và môi trường của DN Trách nhiệm XH, MT  mang tính lợi ích cho DN với lợi thế trong quản trị rủi ro, phát triển nguồn nhân lực, tuyển dụng nhân sự, định vị thương hiệu, tạo hình ảnh tốt với khách hàng lợi ích trong xin giấy phép kinh doanh, quan hệ với chính quyền. 13. hoạt động quản lý / quản trị trong DN. - quản trị và quản lý đều là sự tác động dưới dạng điều khiển. cho đến nay ta có thể tạm gọi quản lý là thuật ngữ được dung để chỉ sự điều khiển của nhà nước trong lĩnh vực quản lý xã hội nói chung và quản lý kinh tế nói riêng còn quản trị là thuật ngữ để chỉ sự điều khiển ở cấp cơ sở, trong đó có các cơ sở kinh doanh DN * một số quan niệm về quản lý Tay lo: làm quản lý là biết rõ muốn cá nhân khác làm việc gì cho mình và chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà người trên làm. Fayol: quản lý là hoạt động mà mọi tổ chức ( gia idndhf, doanh nghiệp, CP) đều có gồm 5 yếu tố: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều khiển, kiểm soát. Quản trị thành chức năng và vai trò của DN, thông qua các DN góp phần xây dựng chế đọ XH mới  đạt được mục tiêu lý tưởng là một xã hội phát triển  quản trị hiệu quả Nếu không có quản trị hiệu quả thì DN không thể tồn tại và không thể xây dựng một XH phát triển  quản lý hiệu quả. Quản lý/ quản trị DN phải theo nguyên tắc lấy hiệu quả kinh tế thực tế làm nguyên tắc hoạt động – một cách nhìn tổng thê, lấy trthanhf tích là cốt lõi. Quản trị doanh nghiệp  thực chất là quản lý con người Công việc của người chủ doanh nghiệp là phải ra các quyết idndhj thường xuyên và đột ngột: sự biến động của cung cầu thị trường tiêu thị, công nhân thôi việc, nhiều nhà cạnh tranh mới xuất hiện, doanh thu thấp…và các vấn đề phát sinh khác Yêu cầu đối với chủ DN:
  • 22. + + - có tầm nhìn, nhạy bén, sang suốt bản lĩnh, chủ ododngj, tích cực Chức năng, nhiệm vụ chính của nhà quản trị: Chức năng Nhiệm vụ Hoạch - Xác định mục tiêu định - Xây dựng chiwns lược - Lập kế hoạch hành động Tổ chức - Xác lập sơ đồ tổ chức, mô tả nhiệm vụ cụ thể - Xây dựng quy chế thực hiện - Phân chia quyền lực, thiết lập các mqh Điều khiển - Chỉ đạo công việc, thiết lập hệ thống thông tin có hq - Động viên - Giải quyết các vấn đề đột xuất - Điều chỉnh sai sót Kiểm tra - Xác định nội dung, hình thức kiểm tra - Lập kh kiểm tra - Đánh giá và đưa ra giải pháp 14. Nhà quản lý và nhà lãnh đạo Tiêu chí Lãnh đạo Bản chất Thay đổi Đối tượng con người Có Người đi theo Tìm kiếm Tầm nhìn Mức độ cụ thể Định hướng Quyền lực Uy tín cá nhan Tác đụng đến Trái tim Năng lương Đam mê Mức độ năng động Chủ động đi trước Phong cách Chuyển đổi tâm lý con người Trao đổi Niềm đam mê làm việc Rủi ro Chấp nhận, tìm kiếm rủi ro Quản lý ổn định Quản lý công việc Cấp dưới, nhân viên Mục tiêu Lên kh cụ thể Quyền lực chuẩn tắc Trí óc Điều khiển Bảo người khác làm Áp đặt tâm lý Tiền – công việc Tối thiểu hóa rủi ro
  • 23. Nguyên tắc Phá bỏ các nguyên Lập ra các nguyên tắc tắc Xung đột Sử dung xung đột Tránh xung đột Định hướng Đường mói Đường mòn Đổi lõi Nhạn lõi Đổi lối - Quản lý và lãnh đạo đều có mục đích là thực hiện mục tiêu của tổ chức. những lãnh đạo ra ý tưởng, quản lý thực hiện ý tưởng đó. - Lãnh đạo dựa vào niềm tin. Quản lý dụa wvaof kimere soát - Lãnh đạo tập trung vào con người, quản lý bao gồm cả các công việc khác - Lãnh đạo hỏi cái gì, tại sao ? nhà quản lý hỏi như thế nào, bao giờ - Có lãn đạo, ko có quản lý: có đường nhưng ko biết cách đi - Có quản lý ko có lãnh đạo: biết cách đi nhưng ko có đường để đi. ? quản lý doanh nghiệp nên theo mô hình đầu tàu hay con cua ? Đàu tàu Con cua - Lãnh đạo đóng vai trò đầu - Phối hợp nhịp nhnagf giữa tàu vừa xác định hướng đi, các bộ phận, phòng ban, lãnh vừa tìm đường đi đạo là người định hướng - Không phát huy dudiowcj - Phát huy tối đa sự đóng góp khả nagw của cấp dưới ( trên của các phòng ban, cá nhân bảo dưới nghe) giỏi - Lãnh đạo giỏi sẽ kéo đi - Không phải nhân viên nòa nhanh và ngược lại cugx giỏi - Phụ thuộc vào nhà lãnh đạo - Quen với phong thái làm - Lãnh đạo thiết sota, sai lệch việc cấp trên bảo gì làm nấy cả đoàn tàu chêch ray - Các bộ phạn mang tư tưởng cục bô, mạnh ai náy làm Phần II quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Quản lý: sự tác động lien tục , có tổ chức và định hướng mục tiêu của chủ thể quản lý  đối tượng quản lý  nhằm đạt được mục tiêu, mục đích nhất định. Quản lý nn đối với dn: là sự tác động lien tục, có tổ chức và theo định hướng mục tiêu của nhà nước, các cơ quan QLNN lên tất cả các loại hình DN và các hoạt động lien quan tới doanh nghiệp bằng các biện pháp thích
  • 24. hợp nhằm sử dụng tối đa các nguồn lực xã hội vfa phát huy có hiệu quả sự đóng góp của DN tới sự phát triển của nền kinh tế 15. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với nền kt nói chung hoạt động kinh tế là hoạt động trọng yếu của một quốc gia và đối với mỗi xã hội. trong khi hoạt động kinh tế trong nnefe kinh tế quốc dân có nhiều biến động thì trường có tính chu kỳ, sự cạnh tranh ngày càng lớn, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh  ảnh hưởng lớn đến sự phát triển chung của đất nước bằng quyền lực, chính sách, sức mạnh kinh tế của mình, nhà nước có thể và cần giải quyết các mối quan hệ kinh tees, các lợi ích kinh tế thường xuyên và cơ bản sự khó khăn, phức tạp của nền kinh tế mà các Dn, các nhà kinh doanh cần phải vượt qua thông qua sự hỗ trợ của nhà nước Các Dn có vai trò quan trọng trong nền kinh tế đối với bất kỳ quốc gia nòa Thu hút chủ yếu các nguồn lực xã hội, trao đổi hành hóa trên thị trường Trực tiếp tạo ra GDP Mọi chủ trương đường lôi của đảng và nhà nước, các cấp cần tạo điều kiện tốt cho DN làm ăn hệu quả, đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội 16. Sự cần thiết phải quản lý DN. - nhà nước thực hiện vai trò chung trong quản lý kt – xh . DN là một bộ phận của nền kinh tế. DN mhanj thì nền kinh tế phát triển giàu mạnh, DN suy yếu thì nền kinh tế yếu - hoạt động của các DN mang nặng giá trị lợi nhuận, vì lợi nhuận, sự mau thuẫn về lợi ích của các DN trên thương trường là điều tất yếu dễ xảy ra - mâu thuẫn giữa DN – DN, DN – NN , DN – khách hàng,.. - Khả năng có hạn của chủ DN trong việc xử lý các vấn đề xảy ra trong kinh doanh.--> cần có sự giúp đỡ của nhà nước
  • 25. - Nhà nước là chủ sở hữu của DNNN nên nhà nước phải quan tâm,, quản lý 17. Quản lý nhà nước về kinh tế với quản trị DN Tiêu QLNN về kinh tế Quản trị DN chí Chủ Cơ quan nn các cấp Bộ máy quản lý DN thể ql Khách - Toàn bộ nền kinh tế - Các yếu tố sx, kinh thể ql doanh của DN Nội - Quản lý vĩ mô nền kinh tế, - Thực hiện quyền tự dung quy hoạch, kh phát triển kinh chủ theo quy đinh của pl quản tế, ngành lĩnh vực - Tổ chức hoạt odondgj lý sản xuất, kinh doanh - Banh hành các cs quản lý kinh tế, quản lý DN - Hạch toán kinh doanh - Thực hiện vai trò là đại diện - Quan hệ hợp tác với chủ sở hữu đối với DNNN các DN - Tạo MT thuận lợi, đảm bảo - Lầm các nghĩa vụ đối quyền tự chủ cho DN với nhà nước theo quy - Sử dụng các công cụ quản định của pl lý kinh tế - Được tự hucr trong quản lý các nguồn lực của Dn - Kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của DN mình - Công cụ chủ yếu là kế hoạch kinh doanh, hợp đồng kinh tế Chi - Ngân sách nhà nước - Tính vào giá thành sản phí phẩm, hàng hóa quản lý 18. Mục tiêu quản lý nhà nước đôi với DN
  • 26. nhờ những chính sách quản lý DN tốt  hoạt động của các DN ổn định hơn  góp phần giúp nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao  đảm bảo hoạt động kinh tế, hoạt động của các DN đi theo đúng định hướng quản lý DN tốt tạo ra công ăn việc làm cho người lao động kiểm soát được các hoạt odondgj mang tính tự phát trong hoạt động sản xuất và kinh doanh. phân bổ một cách hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực hạn chế những mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động lên các DN: cạnh tranh khoobg lành mạnh giúp các DN tận dụng được các cơ hội phát triển trong và ngoài nước ổn định nền kinh tế vĩ mô ? các trụ cột chính trong tái cấu trúc nền kinh tế 19. nguyên tắc quản lý nhà nước nói chung - tập trung dân chủ - kết hợp quản lý theo ngành, lãnh thổ - phân biệt quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý doanh nghiệp - hài hòa các lợi ích 20. Nguyên tắc quản lý nhà nước đôi với DN bình đẳng giữa các loại hình DN bắt buộc đăng ký kinh doanh đối với các loại hình DN lấy lợi ích kt – xh làm mục tiêu QLNN đối với DN nhất quán trong quản lý nhà nước thực hiên quyền chủ sở hữu đối với các DNNN theo nguyên tắc + thực hiện quyền chủ sở hữu với vaii trò là người đầu tư vốn + bảo toàn và pt vốn nn + tách biệt chức năng thực hiện các quyền chủ sở hữu với chức năng quản lý hành chính nhà nước + tách biệt giữa thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các quyền chủ đọng kinh doanh của DN
  • 27. + thực hiện nguyên tắc thống nhất vfa tập trung các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu về vốn 21. chức năng quản lý nhà nước đối với DN bảo vệ lợi ích giai cấp + bảo vệ lợi ích công dân trong các mối quan hệ kinh tế + Hỗ trợ doanh nhân lập than, lập nghiệp + chức năng bảo vệ công sản, phát huy vai trò của hệ thống DNNN trong nền kinh tế Các hướng can thiệp của nn ( xét theo mục đích) + can thiệp để ngăn chặn, hạn chế các tác động có hại của hoạt động kinh doanh đến các DN + can thiệp giúp đỡ DN để các DN có những điều kiện thuận lợi để sx và kinh doanh + can thiệp để bảo vệ lọi ích của công dân và cộng đồng Xét rtheo nội dung hoạt động thì có các hướng: + can thiệp vào hình thức sở hữu + can thiệp vào hình thức tổ chức quản lý nội bộ của DN 22. nội dung về QLNN đối với DN ( đ 161 – luật DN 2005) Ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về doanh nghiệp và văn bản pháp luật có liên quan. Tổ chức đăng ký kinh doanh; hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh bảo đảm thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; phẩm chất chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; đào tạo và xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng và mục tiêu của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
  • 28. Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật. 23. 4 không trong QLNN đối với DN Không rõ ràng, minh bạch Không thông suoota ( trên thông thoáng, dưới siết chặt) Không nhất quán ( hay thay đổi) Không thực thi nghiêm túc Nguyên nhân; Bộ máy cồng kềnh, trách nhiệm không rõ ràng, kém hiệ quả Giải quyết vấn đề kéo dài, trì trệ Đội ngũ cán bộ tha hóa 24. nội dung của QLNN đối với các DNNN. 25. yêu cầu của đổi mới QLNN đối với DN đối tượng quản lý có nhiều thay đổi + đảm bảo tính thống nhất giữa nội dung qunar lý với tổ chức lại bộ máy thực hineje, giữa các quy định của pháp luật với triển khai thực hiện quản lý + thống nhát giữa các công cụ quản lý trong qunar lý nhà nước đối vơi các DN và các loại hình sở hữu + đảm bảo sự bình đẳng giữa các DN khi tiến hành các mối quan hệ giữa nhà nước với DNNN, DN nước ngoài và DN tư nhân + đã có sự tách biệt giữa quản lý nhà nước với quản lý của chủ sở hữu DNNN cả về nội dung và phương thức quản lý, tổ chức bộ máy. 26. nội dung đổi mới QLNN đối với DN tăng cường vai trò của nhà nước trong lập KH, quản lý, điều hành, giám sát ở tầm chiến lược  mục tiêu chiến lược , ngành nghề kinh doanh, địa bàn hoạt động, chủng loại hàng hóa hoàn thiện quá trình xây dựng chính sách, ban hành các văn bản luật điều chỉnh bộ máy tổ chức quản lý, cơ cấu lại các bộ phận, chức năng, nhiệm vụ
  • 29. phân cấp rõ ràng trong quản lý DN đổi mới, tăng cường phối hợp giữa các ngành trong thực hiện thành công công cuộc cổ phần hóa các DNNN theo Quyết định 1715/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án đổi mới quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp theo hướng không phân biệt hình thức sở hữu và điều chỉnh quản lý, hoạt động, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện cam kết gia nhập Tổ chức thương mại thế giới do Thủ tướng Chính phủ ban hành: Mục tiêu:Đổi mới tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp theo hướng không phân biệt hình thức sở hữu; điều chỉnh quản lý, hoạt động, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước phù hợp với cam kết gia nhập WTO. Quan điểm: + Đổi mới quản lý đối với các doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phù hợp với thông lệ quốc tế và cam kết gia nhập WTO về doanh nghiệp nhà nước; + Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa nội dung quản lý nhà nước với tổ chức bộ máy thực hiện, giữa quy định pháp luật và triển khai thực hiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp; + Thống nhất sử dụng các công cụ quản lý trong quản lý nhà nước đối với các hình thức sở hữu và loại hình doanh nghiệp. Trong những trường hợp liên quan đến lợi ích quốc gia, cam kết quốc tế, độc quyền tự nhiên và những trường hợp đặc thù khác cần có sự khác biệt hợp lý thì phải xác định nội dung, phương thức quản lý thích hợp và không trái với các quy định, cam kết của nước ta khi gia nhập các tổ chức quốc tế. + Điều chỉnh hoạt động doanh nghiệp nhà nước phù hợp với cam kết gia nhập WTO và đồng bộ với tổng thể chương trình triển khai những vấn đề đã cam kết và thực hiện nghĩa vụ của thành viên WTO của quốc gia và chương trình hình thành thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đáp ứng yêu cầu sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; + Đảm bảo sự bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp khi điều chỉnh quan hệ giữa nhà nước với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
  • 30. nước ngoài và doanh nghiệp khu vực tư nhân khác trong kinh tế thị trường. + Tách bạch quản lý nhà nước với quản lý của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước, cả về nội dung, phương thức quản lý, tổ chức bộ máy và triển khai thực hiện. Các giải pháp: + Về cơ chế, chính sách + Tổ chức lại bộ máy quản lý nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp + Tách về tổ chức và cán bộ thực hiện chức năng quản lý của chủ sở hữu nhà nước + Các giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước trong kinh doanh; + Các giải pháp đảm bảo tính minh bạch, có hệ thống của thông tin về doanh nghiệp nhà nước và sắp xếp, chuyển đổi, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 27. công cuộc tái cấu trúc nenge kinh tế Bản chất: là quá trình tổ chức lại cơ cấu kinh tế băng cách hình thành mới, cắt bỏ đi, tăng hay giảm các ngành , lĩnhvực, bộ phạn akinh tế Là công cuộc cải cách mạnh mẽ, quyết liệt để các nguồn lực, nhất là các nguồn vốn đầu tư được phân bổ một cách hợp lý, hiệu quả và tạo ra một sự khích lệ, động lực gắn bó một cách sâu sắc với hội nhập và hoàn thiện thể chế KTTT Giúp nền kinh tế phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả hơn. đưng ở góc độ quản lý nn là quá trình điều chỉnh chiến lược, chính sách, bộ máy và nguồn lực để thích nghi với điều kiện kt – xh mới. là cách thức phù hợp nhất để gia tăng hiệu quả sản xuát kinh doanh cho DN: tăng sức cạnh tranh, năng lực sx,… 28. Sự thật trong QL nền kinh tế vĩ mô Chính sách tiền tệ lỏng lẻo, khuyến khích đầu tư tràn lan Hiệu quả phân bổ nguồn lực kém, quy hoạch thấp và thiếu nhất quán, tầm nhìn Chỉ tiêu lớn, đầu tư công kém hiệu quả
  • 31. Thị trường vốn chua wthuwcjc sự phát triển  thiếu vốn đầu tư, khả nagw sử dụng vôn kém hiệu quả Cơ chế chính schas, thể chế, pháp luật thiếu động bộ, còn nhiều hạn chế 29. Nội dung trong tái cấu trúc; Tái cấu trúc đầu tư Tái cấu trúc hệ thống NH Tái cấu trúc DNNN + Là quá trình khảo sát, đánh giá lại cấu trúc hiện tại và đề xuất các giải pháp cho mô hình cấu trúc mới nhằm tạo ra trạng thái tốt hơn cho DN nhằm thực hiện nhứng mục tiêu đề ra trong nhwungx điều kiện, hoàn cảnh luon thay odoidr  tái cấu trúc là khách quan + áp lực từ bên ngoài, từ môi trường kinh doanh và để thích nghi với MT kinh doanh đang thay đổi + áp lực từ bên trong: để phù hợp với sự tăng trưởng, phát triển của các DN: chuyên môn hóa, giảm thiểu phá sản, đóng cửa, thu hẹp sx + phòng bệnh hơn chữa bệnh + là giải pháp tốt dể đưa DN ra khỏi thời kì khó khăn, khủng hoảng, suy giảm kinh tế toàn cầu  đưa ra các giải pháp cấp bách để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô  nâng cao khả năng cạnh tranh + xác định ngay việc thoái vốn đầu tư ngoài ngành của DN để tập trug vào các nhiệm vụ trọng điểm nhà nước giao là việc làm cần thiết + làm rõ mục đích của NN khi lập ra các DN, tập đoàn KT  mục đích thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, trong đó có nhiệm vụ an sinh XH + xác định lại tổ chức bộ máy một cách rõ ràng + điều chỉnh quy chế tài chính DNNN + cân nhắc trong việc sử dụng các nguồn lực + cần có ban chỉ đạo tái cấu trúc DNNN có đủ thẩm quyền, cần có bộ máy nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống, có lộ trình cụ thể 30. Thuận lợi khi tái cấu trúc:
  • 32. Các mục tiêu chiến lược quan trọng đã chin muồi , duodcj soi sngas bằng kết quả của đại hội đảng XI, nằm trong chiến lược phát triển kt – xh đất nước 2011 – 2015 Tận dụng các lợi thế khi thị trường mở cửa, là cơ hộ cho câc DN thu hút đầu tư, mở rộng thị trường kinh doanh Sự đổi mới đồng bộ của cả hệ thống DN, ngân hàng, đầu tư,.. 31. Khó khăn: Tâm lý ngại tahy đổi Điiều kiện kt – xh còn nhiều khó khăn Hje thống pháp luật, chhinhs sách thiếu ổn định Không có một giải pháp cụ thể đồng nhất 32. Những yếu tố tác động đến DN năm 2013: Cạnh tranh không lành mạnh, thông tin thiếu minh bạch : 65, 4% Thay đổi trong chính sách: 52,3% Nguồn LĐ chất lượng cao: 29,5% Lạm phát: 25% Cong tác quản lý yếu kém: 25% Khó tiếp cận với nguồn tín dụng : 18,2 % Cơ sở hạ tầng kém:: `18,2% Các yếu tố khác: 12,8%