SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  96
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 1 Ngành: Kế toán
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG
MẠI TUẤN THANH
1.1 Quá trình hình thành, phát triển của công ty cổ phần xây dựng thương mại
Tuấn Thanh
1.1.1 Lịch sử hình thành của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh được Sở Kế hoạch Đầu
tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1903000050 vào
ngày 01 tháng 05 năm 2004. Công ty đã đi vào hoạt động ngày 05 tháng 05 năm
2004 với số vốn điều lệ là 8.200.000.000 đồng và đến nay số vốn điều lệ của công
ty đã lên đến 16.000.000.000 đồng. Công ty do ông Nguyễn Duy Tuấn làm đại diện
pháp lý, công ty có tư cách pháp nhân, có tài khoản ngân hàng và có con dấu riêng.
Có cơ cấu bộ máy tổ chức chặt chẽ theo điều lệ của công ty, tự chịu trách nhiệm
hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ của công ty. Có kế hoạch
về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết qủa kinh doanh của mình. Trụ sở của
công ty được đặt tại Khu phố 2, thị trấn Hương Canh - Bình Xuyên - Vinh Phuc
Province – Vietnam.
1.1.2 Quá trình phát triển của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Trải qua 10 năm không ngừng phấn đấu và phát triển, công ty cổ phần xây
dựng thương mại Tuấn Thanh đã có những bước tiến vượt bậc về mọi mặt. Nguồn
nhân lực của công ty ngày càng hoàn thiện về mặt trình độ và kinh nghiệm, nhờ vậy
chất lượng các công trình công ty thực hiện luôn được đảm bảo và ngày càng nâng
cao. Bên cạnh đó, công ty cũng chú trọng đến đào tạo và nâng cao chất lượng cán
bộ, công nhân viên đặc biệt là đối với các cán bộ trẻ do đó đã thu hút được nhiều kỹ
sư đại học về phục vụ. Hiện nay số lượng cán bộ công nhân viên của công ty đã lên
tới con số gần 200 người. Trong xu thế phát triển chung của ngành xây dựng công
ty đã chú trọng đầu tư, nâng cao về kỹ thuật xây dựng, thiết kế để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Mấy năm gần đây công ty đã mạnh tay đầu tư gần 20.000.000.000
đồng vào việc mua máy móc thiết bị thi công chất lượng cao để phục vụ cho các dự
án công ty nhận được và các dự án đang đấu thầu. Chất lượng các công trình do
công ty thực hiện luôn được đảm bảo và được thực hiện bảo hành theo quy định.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 2 Ngành: Kế toán
Trong hơn 10 năm hoạt động, công ty đã thực hiện sản xuất xây dựng gần 100 công
trình lớn nhỏ các loại ở cả khu vực trong và ngoài tỉnh, công ty đã tạo ra được nhiều
uy tín của mình trên thị trường và thu hút được nhiều sự hợp tác của nhiều bạn hàng
ở nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh là tổ chức sản xuất kinh
doanh về xây dựng các công trình dân dụng và công trình công nghiệp trong cả
nước. Mục tiêu kinh doanh chủ yếu của công ty là tổ chức sản xuất kinh doanh để
tạo ra lợi nhuận hợp pháp, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, đóng góp
nghĩa vụ vào ngân sách nhà nước, góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho
nền kinh tế quốc dân. Là một công ty xây dựng trải qua gần 10 năm thành lập, công
ty không ngừng lớn mạnh và phát triển, thị trường sản phẩm của công ty đã được mở
rộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau như sau: Xây dựng công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi; xây dựng công trình cấp, thoát nước; xây dựng công
trình đường dây và trạm biến áp điện đến 35KV; chuẩn bị mặt bằng xây dựng (san
lấp mặt bằng); vận tải hàng hóa đường bộ bằng ô tô tải; mua bán xăng dầu và các
sản phẩm của chúng; mua bán vật liệu xây dựng.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng
thương mại Tuấn Thanh
Là công ty xây dựng điển hình nên đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
có rất nhiều điểm khác biệt với các công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác.
Thứ nhất: địa điểm sản xuất phải thường xuyên thay đổi phụ thuộc vị trí công
trình thi công nên máy móc, thiết bị thi công, người lao động phải di chuyển theo
địa điểm sản xuất. Mặt khác, các công trình thi công ở nhiều nơi khác nhau nên
công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư gặp rất nhiều khó khăn.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 3 Ngành: Kế toán
Thứ hai: thời gian từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao thì phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của công trình. Mặt khác,
quá trình thi công lại chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều
công việc khác nhau nên thời gian để hoàn thành một công trình thường kéo dài.
Các công việc được tiến hành tại các vùng miền khác nhau, diễn ra ngoài trời nên
chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường, thiên nhiên. Đặc điểm này đòi hỏi
việc tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ để vừa đảm bảo tiến độ thi công của công trình,
vừa đảm bảo chất lượng công trình, nhanh chóng hoàn thành và thu hồi vốn đầu tư.
Điều đó sẽ hạn chế những tổn thất do ảnh hưởng của điều kiện xung quanh. Ngoài ra,
lượng vốn đầu tư vào mỗi công trình cũng rất lớn, nếu thời gian kéo dài thì sẽ chịu thiệt
hại rất nhiều do lạm phát.
Thứ ba: sản phẩm hoàn thành đơn chiếc, thời gian thi công dài,khi hoàn
thành thì được tiêu thụ ngay sau khi nghiệm thu không cần phải nhập kho như các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Giá của công trình thường được ấn định theo
hợp đồng. Do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ vì nó
đã được ấn định giá cả, người mua,người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây
dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng thương mại
Tuấn Thanh
Để quá trình thi công, xây lắp được tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt hiệu
quả như mong muốn đòi hỏi bộ máy quản lý của công ty phải được xây dựng khoa
học và hoạt động có hiệu quả.
1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh là bộ
máy quản lý tập trung, mọi công việc, quyền hạn đều do HĐQT của công ty chi
phối quyết định và thông qua BGĐ để thực thi. BGĐ gồm có: Giám đốc, Phó Giám
đốc, Trợ lý Giám đốc và tư vấn kỹ thuật. BGĐ chịu trách nhiệm mọi mặt của công
ty, đại diện cho công ty tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế. Các bộ phận chức
năng của công ty: Phòng kỹ thuật, tổ chức thí nghiệm giám sát thi công; phòng hành
chính; phòng kế toán; phòng kinh doanh. Ngoài ra, công ty còn chia lực lượng lao
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 4 Ngành: Kế toán
động ra làm các đội, đứng đầu các đội là đội trưởng thi công chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về hoạt động của đội mình.
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn
Thanh được trình bày theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
(Nguồn: Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
PHÒNG KINH
DOANH
( 12 người)
PHÒNG KẾ
TOÁN
(9 người)
(5 người)
PHÒNG KỸ
THUẬT
(7 người)
ĐỘI THI
CÔNG CƠ
GIỚI
(35 người –
5 đội)
ĐỘI THI
CÔNG THỦ
CÔNG
(90 người-
4 đội)
BAN GIÁM ĐỐC
(4 người)
PHÒNG HÀNH
CHÍNH
(7 người)
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
(5 người)
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 5 Ngành: Kế toán
Mỗi bộ phận phòng ban trong công ty đề được tổ chức hoạt động với những
chức năng nhiệm vụ riêng các nhân sự trong sơ đồ là những nhân sự thường xuyên
của các bộ phận, chức năng của từng phòng ban bộ phận sẽ được trình bày ở phần
sau.
1.3.2 Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy quản lý công ty cổ phần xây dựng
thương mại Tuấn Thanh
1.3.2.1 Hội đồng quản trị
HĐQT gồm có 5 thành viên là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền quyết
định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Chủ tịch HĐQT
có thể kiêm chức tổng Giám đốc. HĐQT có các quyền và nhiệm vụ sau:
Quyết định chiến lược phát triển công ty; quyết định phương án đầu tư các
dự án phát sinh không quá số vốn điều lệ; quyết định giải pháp phát triển thị trường,
tiếp thị và công nghệ thông qua hợp đồng mua, bán, cho vay.
Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành, ban hành quy chế quản lý nội
bộ của công ty, quy chế quản lý cán bộ, phân xưởng, đội, tổ trực thuộc công ty. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, mức lương và các quyền lợi khác của giám đốc và
các cán bộ quản lý khác gồm: Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các bộ phận quản lý
của hội đồng quản trị.
Trình đại hội cổ đông: Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, quyết toán tài
chính hàng năm, phương án phân phối lợi nhuận, chia cổ tức, trích lập các quỹ và
cách sử dụng các quỹ theo quy định đại hội cổ đông và các quy định của điều lệ này.
1.3.2.2 Ban Giám đốc
BGĐ do HĐQT bổ nhiệm gồm có 01 Giám đốc, 02 phó Giám đốc và 01 trợ
lý Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu đại diện theo pháp luật của công ty, là
người quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc
có quyền bỏ nhiệm, miễm nhiệm, cách chức các chức danh hợp lý trong công ty,
bảo vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên, quyết định lương phụ cấp đối với
người lao động trong công ty, phụ trách vấn đề tài chính, đối nội, đối ngoại.
Giám đốc thực hiện các chức năng sau: tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ, lập
kế hoạch tổng thể trong ngắn hạn, dài hạn của công ty, đầu tư xây dựng cơ bản,
quyết định các phương án đầu tư, thực hiện các dự án phát sinh. Giúp việc cho
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 6 Ngành: Kế toán
Giám đốc là Phó Giám đốc, Trợ lý giám đốc các chuyên viên kinh tế, kỹ thuật ở các
phòng ban của công ty.
1.3.2.3 Phòng kinh doanh
PKD có chức năng nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của thị trường, tham mưu
cho Giám đốc định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh, quản lý tiếp nhận hồ sơ
các dự án công trình và trình lên BGĐ. PKD có nhiệm vụ thay mặt công ty thực
hiện các nhiệm vụ tham gia đấu thầu các công trình xây dựng và tổ chức kết hợp
đồng với các chủ đầu tư, thay mặt công ty trong công tác thị trường hoặc làm việc
với khách hàng.
1.3.2.4 Phòng hành chính
PHC có chức năng tham mưu cho Giám đốc hoặc Phó Giám đốc được ủy
quyền về công tác tổ chức nhân sự, tuyển dụng, đào tạo về chế độ, chính sách lao
động, tiền lương của toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong công ty; quản lý hành
chính, hồ sơ lý lịch, hợp đồng lao động cán bộ, công nhân viên toàn công ty; quản
lý cấp phát và thu hồi sổ lao động, theo dõi tổ chức nhân sự toàn công ty.
PHC có nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý các đơn khiếu nại, tố cáo... và tham
mưu cho BGĐ giải quyết, yêu cầu các đơn vị trực thuộc công ty cung cấp các số
liệu, hồ sơ về nhân sự phục vụ cho công tác tổ chức, hành chính. Ngoài ra, PHC còn
là đại diện của công ty trong các vụ kiện dân sự trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc.
1.3.2.5 Phòng kế toán
Kế toán có chức năng về lĩnh vực thống kê – kế toán tài chính, đồng thời có
trách nhiệm trước Nhà Nước và ban quản lý công ty theo dõi kiểm tra giám sát tình
hình thực thu chi tài chính và hướng dẫn thực hiện hạch toán kế toán, quản lý tài
chính đúng nguyên tắc, hạch toán chính xác.
Kế toán có nhiệm vụ báo cáo kịp thời cho lãnh đạo và cơ quan quản lý, bảo
vệ định mức vốn lưu động, tiến hành thủ tục vay vốn, xin cấp vốn, thực hiện kế
hoạch và phân tích thực hiện phương án, biện pháp làm giảm chi phí, bảo quản hồ
sơ và tài liệu kế toán, phát huy và ngăn ngừa kịp thời các hành vi tham ô, lãng phí
vi phạm chính sách…
1.3.2.6 Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật có chức năng quản lý kỹ thuật: số lượng, chất lượng, sửa
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 7 Ngành: Kế toán
chữa, bảo trì… máy móc thiết bị hiện có của công ty, tham mưu cho công ty về cho
lãnh đạo trong việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho công ty và hoạt
động sản xuất của công ty. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá chất
lượng, số lượng, nguyên phụ liệu trước khi xây dựng cũng như công trình hoành
thành trước khi nghiệm thu.
Phòng kỹ thuật quản lý hai đội thi công chính của công ty là đội thi công cơ
giới và đội thi công thủ công. Đội thi công cơ giới có nhiệm vụ sử dụng máy móc
thiết bị để giải quyết các công việc tại công trường như: khoan thăm dò, đóng cột
trụ, cẩu vật liệu… Đội thi công thủ công có nhiệm vụ dùng sức lao động để giải
quyết các công việc tại công trường thi công xây dựng.
1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn
Thanh
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu
trong tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp bởi chất lượng của công tác kế toán
phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, khả năng thành thạo, đạo đức nghề nghiệp và sự
phân công, phân nhiệm hợp lý của các nhân viên trong bộ máy kế toán.
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Mô hình kế toán tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh là mô
hình tổ chức kế toán tập trung, toàn bộ công việc xử lý thông tin trong toàn công ty
được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Toàn bộ nhân viên kế toán
đều chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ trực tiếp của kế toán trưởng. Sơ đồ bộ máy kế toán
của công ty được trình bày như sau:
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 8 Ngành: Kế toán
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 9 Ngành: Kế toán
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán
(Nguồn: Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh)
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong phòng kế toán tại công ty cổ
phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
1.4.2.1 Kế toán trưởng (trưởng phòng)
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng là người đứng đầu bộ máy kế toán của
toàn công ty do vậy kế toán trưởng phải đảm nhiệm đồng thời nhiều nhiệm vụ về
điều hành phòng kế toán và nhiệm vụ về chuyên môn kế toán.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, chỉ
đạo trực tiếp toàn bộ nhân viên kế toán trong doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước
BGĐ công ty về tất cả các hoạt động của phòng do mình phụ trách. Kế toán trưởng
còn có nhiệm vụ làm tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh.Về
chuyên môn kế toán trưởng có nhiệm vụ: Tổ chức kế toán, thống kê phù hợp với
tình hình hoạt động của công ty, trực tiếp tổ chức và giám sát quát trình lập ngân
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Kế toán trưởng (trưởng phòng)
(1người)
Kế toán
chi phí
và giá
thành
(1người)
Thủ kho
(1người)
Kế toán
tiền
(1người)
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
(1người)
Kế toán tổng hợp (phó phòng)
(1người)
Kế toán tiền
lương và các
khoản trích
theo lương
(1người)
Thủ quỹ
(1người)
Kế toán
thuế,
BCTC và
các khoản
phải nộp
(1người)
Kế toán tại công trình thi công
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 10 Ngành: Kế toán
quỹ vốn của công ty. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tham gia kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chấp hành các quy định, chính sách liên quan đến công tác
tài chính kế toán do công ty quy định nhằm mục đích ngăn ngừa các sai phạm xảy
ra làm ảnh hưởng đến công ty.
1.4.2.2 Kế toán tổng hợp (phó phòng)
Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng chịu trách nhiệm hỗ trợ cho kế toán
trưởng trong các công việc của phòng kế toán. Kế toán tổng hợp thực hiện công tác
tập hợp số liệu từ kế toán chi tiết để tiến hành hạch toán tổng hợp, lập các sổ sách
kế toán, báo cáo tổng hợp theo quy định của nhà nước và công ty.
1.4.2.3 Kế toán vật tư, tài sản cố định
KTV tổ chức theo dõi tình hình biết động của vật tư, TSCĐ trong công ty.
KTV có trách nhiệm cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết về vật tư cho Giám
đốc cũng như các phòng ban khác có liên quan. KTV kiểm tra việc bảo quản nhập
xuất, các định mức dự trữ, định mức tiêu hao vật tư và việc sử dụng vật tư tại các
công trình đang thi công của công ty. TSCĐ được KTV theo dõi biến động, mở thẻ
TSCĐ cho từng loại tài sản, trích lập kế hoạch theo dõi sửa chữa lớn TSCĐ và xây
dựng cơ bản. KTV theo dõi tình hình biến động tài sản về cả mặt số lượng và giá trị.
Cuối kỳ, KTV hạch toán, lập sổ sách chứng từ liên quan đến vật tư, TSCĐ trình lên
kế toán trưởng.
1.4.2.4 Kế toán tiền
KTV ghi chép phản ánh đầy đủ các khoản tiền, công nợ phải thu, phải trả
theo chi tiết từng đối tượng. KTV theo dõi giám sát thực hiện các khoản tạm ứng và
các khoản thu, chi thanh toán, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán, ngăn ngừa
tình trạng biển thủ, thất thoát công qũy, vi phạm kỷ luật trong thanh toán, thu nộp
ngân sách. Có nhiệm vụ theo dõi đòi các khoản nợ của khách hàng và trả nợ nhà
cung cấp khi đến hạn. KTV theo dõi tiền tại quỹ tiền mặt của công ty và tại tài
khoản ngân hàng mà công ty mở về tình hình tăng giảm, theo dõi tình hình biến
động tỷ giá ảnh hưởng đến tiền ngoại tệ của công ty. Cuối kỳ, KTV hạch toán, lập
sổ sách chứng từ liên quan đến tiền và nộp lại cho kế toán trưởng.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 11 Ngành: Kế toán
1.4.2.5 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
KTV ghi chép phản ánh giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ lương. KTV
hạch toán lương theo đội thi công và theo công trình, thực hiện đầy đủ các chứng từ
ghi chép ban đầu về lương ở các phòng ban trong công ty. KTV chịu trách nhiệm
tính toán chính xác và phân bổ hợp lý các chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương phù hợp theo từng đối tượng lao động. Cuối kỳ, KTV hạch toán, lập sổ sách
chứng từ liên quan đến lương và các khoản trích theo lương để trình lên kế toán
trưởng.
1.4.2.6 Kế toán chi phí và giá thành
KTV có nhiệm vụ xây dựng giá thành kế hoạch theo định mức có sẵn, xác
định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản
xuất của công ty xây dựng. KTV tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp chi phí sản
xuất cho toàn bộ công ty, xác định giá thành sản phẩm dở dang đồng thời tính giá
thành thực tế vào cuối kỳ. KTV kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và
kế hoạch giá thành sản phẩm, lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Cuối kỳ, KTV hạch toán, lập sổ sách chứng từ liên quan đến chi phí và giá
thành để trình lên kế toán trưởng.
1.4.2.7 Kế toán thuế, báo cáo tài chính và các khoản phải nộp
KTV về thuế, BCTC và các khoản phải nộp có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép,
kê khai đầy đủ các loại sản phẩm đầu vào và đầu ra được khấu trừ thuế, lập và nộp
các báo cáo thuế và báo cáo tài chính đúng kỳ, đúng hạn.
1.4.2.8 Thủ kho
Thủ kho tổ chức ghi chép hạch toán mở kho bảo quản vật tư tại công ty và
theo từng công trình. Việc sử dụng kho riêng cho từng công trình xây dựng một
cách linh hoạt chủ động nhằm đề phòng thất thoát, hư hỏng vật tư ảnh hưởng tới
tiến độ công trình. Thủ kho phải sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập- xuất-
tồn về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ được mở cho từng
danh điểm vật tư. Cuối mỗi tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất rồi
tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng loại vật tư.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 12 Ngành: Kế toán
1.4.2.9 Thủ quỹ
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng theo dõi
số dư tài khoản ngân hàng của công ty, ghi chép các khoản thu chi tiền mặt và tiền
gửi và sổ quỹ và lập báo cáo vào cuối ngày để kế toán các phần hành khác lấy căn
cứ ghi sổ sách có liên quan.
1.4.2.10 Kế toán tại công trình thi công
Tại các công trình công tác kế toán mang tính chất thống kê, tập hợp xử lý sơ
bộ, việc hạch toán các tài khoản cũng tương đối giống ở công ty, do tính chất khoán
nên công việc kế toán tại các công trình cũng bao gồm hạch toán NVL, lương phải
trả cho nhân viên đội thi công, các chi phí chung tại công trình, tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm cho một công trình hoặc một hạng mục công trình cụ thể.
Cuối tháng trong một vài ngày nhất định kế toán công trình tập hợp các chứng từ
gốc cùng bảng kê gửi về phòng kế toán công ty để kế toán tổng hợp và thanh toán
lại cho các công trình, do vậy các báo cáo ở công trình mang tính chất chi tiết làm
tài liệu cho công tác kế toán trên công ty.
1.4.3 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Công ty cổ phẩn xây dựng thương mại Tuấn Thanh là loại hình doanh nghiệp
vừa và nhỏ nên đã lựa chọn những chính sách chế độ cũng như hệ thống sổ sách
chứng từ,TK, hệ thống báo cáo một cách phù hợp, thống nhất và thuận tiện cho việc
ghi chép, theo dõi, hạch toán toán kế toán.
1.4.3.1 Chính sách, chế độ kế toán và đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2006 của bộ trưởng Bộ Tài
Chính với niêm độ kế toán là năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến
ngày 31 tháng 12 hàng năm). Đơn vị tiền tệ công ty sử dụng để hạch toán là Việt
Nam Đồng, công ty còn sử dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên,
phương pháp nhập trước xuất trước và phương pháp thẻ song song cho hàng tồn
kho. Công ty áp dụng khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng, tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 13 Ngành: Kế toán
Các chuẩn mực kế toán được công ty áp dụng là chuẩn mực số: 01- Chuẩn
mực chung; 05- Bất động sản đầu tư; 14- Doanh thu và thu nhập khác; 16- Chi phí
đi vay; 18- Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng; 23- Các sự kiện phát sinh
sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm; 26-Thông tin về các bên liên quan (các chuẩn
mực áp dụng đầy đủ); 02-Hàng tồn kho; 03- TSCĐ hữu hình; 04- TSCĐ vô hình;
06- Thuê tài sản; 08- Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh; 15-
Hợp đồng xây dựng; 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp; 21- Trình bày báo cáo tài
chính ; 29- Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót (các chuẩn
mực áp dụng không đầy đủ).
Hệ thống sổ kế toán tại công ty được mở theo các quy định trong Quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho công ty mở hệ
thống TK phù hợp rất tiện lợi cho công tác hạch toán kế toán. Ngoài những TK sẵn
có tromg phần mềm kế toán như : TK 111, 112, 152, 153, 211, 331, 154, 632 …
công ty còn mở thêm được các TK chi tiết của các TK cấp 1, cấp 2 cho từng công
trình, hạng mục công trình. Các TK được mã hóa bằng số hiệu TK gồm : số hiệu
TK cấp trên phần mở rộng tùy chọn được tự động sinh ra khi đăng ký TK mới
(theo thứ tự tăng dần).
1.4.3.2 Đặc điểm hệ thống chứng từ và hệ thống sổ kế toán
Hệ thống chứng từ của công ty sử dụng theo mẫu của Bộ Tài Chính ban
hành, tuy nhiên để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình công ty
cũng tự lập một số mẫu chứng từ riêng ví dụ như các sổ chi tiết cho từng công trình
và hạng mục công trình. Danh mục chứng từ kế toán mà công ty sử dụng gồm có:
Hàng tồn kho: phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; phiếu báo vật tư còn lại cuối
kỳ; biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa; bảng kê mua hàng; bảng
phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Tiền tệ: phiếu thu; phiếu chi; giấy đề nghị tạm ứng; giấy thanh toán tiền tạm
ứng; bảng kiểm kê quỹ; bảng kê chi tiền.
Lao động, tiền lương: bảng chấm công; hợp đồng giao khoán; bảng thanh
tiền lương; bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 14 Ngành: Kế toán
TSCĐ: Biên bản giao nhận Tài sản cố định; biên bản thanh lý tài sản cố định;
biên bản bàn giao tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành; biên bản đánh giá lại tài
sản cố định; biên bản kiểm kê tài sản cố định; bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản
cố định.
Hệ thống sổ kế toán của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
được áp dụng thep hình thức “Nhật ký chung”. Sổ kế toán chi tiết bao gồm các loại
sổ chi tiết phục vụ cho các phần hành khác nhau. Phần hành chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm mở các sổ kế toán chi tiết sau: sổ chi tiết TK: 621, 622, 623,
627, 154.Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái
các TK liên quan (621, 622, 623, 627, 154). Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật
ký chung được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 15 Ngành: Kế toán
(Nguồn: Giáo trình kế toán tài chính)
Hiện nay công tác kế toán tại công ty được tin học hóa bởi phần mềm kế toán
Misa. Các mẫu sổ, chứng từ ghi sổ, bảng kê và một số mẫy chứng từ được thiết kế
sẵn trên máy. Điều đó đã giúp ích cho bộ phận kế toán trong việc ghi chép và lưu
trữ chứng từ. Giảm bớt phần nào gánh nặng cho nhân viên kế toán nhờ đó bộ phận
kế toán luôn đảm bảo công tác báo cáo đúng thời hạn. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo
hình thức kế toán máy của công ty được trình bày dưới đây:
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 16 Ngành: Kế toán
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhờ áp dụng phần mềm kế toán máy nên công việc của kế toán viên của
công ty được giảm nhẹ đi rất nhiều. Dưới đây là trình tự kế toán thực hiện ghi sổ
sách theo hình thức nhật ký chung khi thực hiện bằng phần mềm kế toán máy tại
công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định TK ghi Nợ,
TK ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên
phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán các thông tin tự động
nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa
sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu số liệu giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết
được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã
được nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
SỔ KẾ TOÁN
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị
PHẦN MỀM
Misa
MÁY VI TÍNH
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 17 Ngành: Kế toán
báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Kế toán thực hiện các thao tác in báo cáo tài
chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
ghi bằng tay.
1.4.3.3 Đặc điểm hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
14 tháng 09 năm 2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính được trình bày nhằm mục đích
tổng hợp, tổng quát và toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp, tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài
chính. Nó cũng nhằm cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua cũng như
dự đoán trong tương lai. Thông tin trên báo cáo tài chính cũng là căn cứ quan trọng
cho việc đưa ra những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh.
Cuối mỗi năm, kế toán tổng hợp của công ty phải lập các báo cáo tài chính
để nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, bản thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính gửi cho cơ
quan thuế phải lập và gửi kèm thêm phụ biểu bảng cân đối TK. Ngoài ra, để phục
vụ yêu cầu quản lý chỉ đạo công ty còn lập thêm một số báo cáo sau: Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, bảng cân đối công nợ khách hàng.
Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh đang từng bước phát
triển đi lên một cách vững mạnh và đóng góp nhiều cho nền kinh tế nước nhà. Để
công ty một ngày càng phát triển hơn thì chức năng, nhiệm vụ của tổ chức kế toán
và đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng.
Vì vậy tổng quan về công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh và tổ chức
công tác kế toán tại công ty đã được trình bày tại chương 1 của chuyên đề.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 18 Ngành: Kế toán
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI TUẤN THANH
2.1 Đặc điểm sản phẩm và tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần xây
dựng thương mại Tuấn Thanh
2.1.1 Đặc điểm sản phẩm của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Sản phẩm xây lắp của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh là
những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn
chiếc, thời gian thi công để hoàn thành sản phẩm có giá trị sử dụng thường dài.
Không chỉ vậy tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã được xác định cụ thể
trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt. Vì vậy, công ty phải chịu trác nhiệm trước
chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng công trình. Mỗi công trình đều được tiến hành thi
công theo gói thầu, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của
công trình đó. Khi thực hiện các gói thầu công ty phải bàn giao đúng tiến độ, đúng
thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài và do thời gian thực tập có hạn nên em xin
được trình bày về một sản phẩm của công ty đó là công trình Nhà văn hóa Tổ dân
phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Công trình này là do UBND thị trấn Hương
Canh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc làm chủ đầu tư. Công trình do công ty cổ
phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh tham gia đấu thầu và đã trúng thầu vào
ngày 10/02/2013 với giá trị dự toán đã được thẩm định của công trình là
824.565.000 đồng (theo Phụ lục 01– Dự toán thiết kế công trình Nhà văn hóa Tổ
dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh). Công ty là nhà thầu xây dựng chính, bắt
đầu thực hiện thi công công trình vào ngày 01/03/2013, hoàn thành nghiệm thu
công trình để đưa vào sử dụng vào ngày 01/06/2013. Địa điểm tổ chức thi công
công trình là tại thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc cách trụ
sở chính của công ty là 4km.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 19 Ngành: Kế toán
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương
mại Tuấn Thanh
Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh mang đặc thù của ngành
xây dựng cơ bản do đó quá trình sản xuất thi công công trình có tính liên tục đa
dạng, kéo dài và phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều
có dự toán, thiết kế riêng, địa điểm sản xuất thi công khác nhau. Do đó quy trình
sản xuất kinh doanh của công ty là quá trình liên tục khép kín từ giai đoạn thiết kế
đến giai đoạn hoàn thiện và bàn giao công trình. Đối với công trình Nhà văn hóa
Tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh công ty thực hiện theo quy trình sản
xuất như sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất công trình Nhà văn hóa
tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh
(Nguồn: Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh)
Các giai đoạn thực hiện công trình Nhà văn hóa Tổ dân phố Chuôi Ná, thị
trấn Hương Canh của công ty được tiến hành tuần tự theo các bước sau:
Nhận thầu: Công ty thông qua đấu thầu sau khi trúng thầu tiến hành nhận
thầu, ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình (Bên A); trên cơ sở hồ sơ
thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết.
Lập kế hoạch thi công: Công ty tiến hành lập dự toán về các khoản chi phí
cần thiết để thực hiện thi công công trình. Công ty nhận bản thiết kế từ chủ đầu tư
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Nhận thầu
Lập kế hoạch thi
công
Tổ chức thi
công
Nghiệm thu
bàn giao công
trình
Mua vật tư, tổ
chức công nhân
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 20 Ngành: Kế toán
giao cho phòng kỹ thuật để tổ chức lập kế hoạch thi công cho công trình Nhà văn
hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
Mua vật tư, tổ chức công nhân: Công ty tiến hành mua sắm vật tư, thiết bị
cần thiết cho quá trình thi công, tổ chức đội thi công của công ty và thuê ngoài thêm
công nhân thời vụ cho việc thi công công trình.
Tổ chức thi công: Công ty tổ chức quá trình sản xuất thi công công trình;
khoan sụt, khảo sát địa hình địa chất để lấy mặt bằng thi công; tổ chức lao động, bố
trí máy móc thi công, cung cấp vật tư; xây dựng, lắp ráp hoàn thiện công trình.
Nghiệm thu bàn giao công trình: Công trình được hoàn thành dưới sự giám
sát của tư vấn giám sát, chủ đầu tư công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công;
công ty tiến hành nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành và quyết toán hợp
đồng xây dựng với UBND thị trấn Hương Canh.
2.2 Kế toán chi phí sản xuất công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị
trấn Hương Canh tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Phân loại chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn
Thanh, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền về NVL, CCDC, MTC, khấu hao
TSCĐ, tiền lương phải trả cho công nhân TTSX, công nhân điều khiển MTC, nhân
viên quản lý công trình và các chi phí khác trong kỳ hạch toán của công ty phục vụ
cho quá trình sản xuất thi công công trình trong kỳ. Chi phí sản xuất của công ty
được phân loại như sau:
CPNVLTT: gồm chi phí NVL chính như cát, đá, gạch, sắt, thép, xi măng các
loại; chi phí NVL phụ như đinh, dây các loại; nhiên liệu như xăng, dầu... xuất dùng
cho công trình.
CPNCTT: gồm chi phí tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia
vào công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị trong công trình xây dựng.
CPSDMTC: bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí
thường xuyên gồm: các chi phí xảy ra hàng ngày một các thường xuyên cho quá
trình sử dụng MTC như chi phí về nhiên liệu, dầu mỡ...; tiền lương của công nhân
điều khiển và công nhân phục vụ MTC... Chi phí tạm thời là những chi phí phát
sinh một lần có liên quan đến việc tháo, lắp, vận chuyển, di chuyển MTC và các
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 21 Ngành: Kế toán
khoản chi phí về những công trình tạm phục vụ cho việc sử dụng MTC như lán che
máy ở công trường, bệ để máy ở khu vực thi công.
CPSXC: là các chi phí trực tiếp khác và các chi phí về tổ chức, quản lý phục
vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền
với từng đơn vị thi công như tổ, đội, công trường thi công. Theo Phụ lục 01– Dự
toán thiết kế công trình Nhà văn hóa Tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh thì
giá dự toán đã được thẩm định của công trình là 824.565.000 đồng trong đó tổng chi
phí sản xuất xây dựng của công trình là 750.096.813 đồng. Theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC kế toán sẽ ghi nhận chung các khoản mục chi phí sản xuất vào
TK 154 mà không qua các TK 621, 622, 623, 627 và TK 154 được mở chi tiết cho
từng công trình và hạng mục công trình theo TK sẵn có trên phần mềm kế toán
Misa TK 1541 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 1542 - Chi phí nhân công trực
tiếp, TK 1543 - Chi phí sử dụng máy thi công, TK 1548 - Chi phí sản xuất chung.
Đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh kế toán
chi phí sản xuất của công ty mở các tài khoản sau: TK 15411 - Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương
Canh; TK 15421 - Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Nhà văn hóa tổ dân
phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh; TK 15431 - Chi phí sử dụng máy thi công cho
công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh; TK 15481 - Chi
phí sản xuất chung cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh.
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình Nhà văn hóa tổ dân phố
Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh
2.2.1.1 Những vấn đề chung về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT trong công ty là toàn bộ số tiền bỏ ra để mua NVL và các khoản
chi phí liên quan đến vận chuyển, bốc dỡ NVL không bao gồm chi phí vật liệu đã
tính vào chi phí chung và chi phí MTC. CPNVLTT là loại chi phí chiến tỷ trọng lớn
trong giá thành công trình nên việc hạch toán phải chính xác và đầy đủ. NVL chính
của công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là: cát, xi
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 22 Ngành: Kế toán
măng, vôi, sắt, thép, gạch lát, gạch chỉ, tôn lợp mái… NVL phụ bao gồm: gỗ chèn,
que hàn, đinh, đá…
2.2.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi các khoản CPNVLTT đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố
Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh công ty sử dụng TK 15411. Tài khoản này là tài
khoản chi tiết của tài khoản 154. Kết cấu TK này là:
Sơ dồ 2.2: Kết cấu của tài khoản 15411
Nợ TK 15411 Có
Dư đầu kỳ: x
Phát sinh tăng Phát sinh giảm
Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm
Dư cuối kỳ: x
(Nguồn: Phòng kế toán)
Bên nợ của TK này ghi nhận trị giá vốn NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất
công trình. Bên có của TK này ghi nhận trị giá vốn NVL sử dụng không hết nhập lại
kho, kết chuyển CPNVLTT thực tế sử dụng cho sản xuất công trình, kết chuyển
CPNVLTT vượt định mức. TK 15411 có số dư bên nợ.
Các TK liên quan đến TK 15411 là các TK: 111, 112, 152, 331… Các TK
này được kế toán công ty chi tiết theo khoản mục theo phần hành kế toán liên quan.
Các chứng từ sử dụng để hạch toán khi xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất thi công
thường là: phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho; khi mua vật liệu về sử dụng ngay
không qua kho: hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT.
2.2.1.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối tượng tập hợp CPNVLTT của công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi
Ná, thị trấn Hương Canh là các NVL trực tiếp sử dụng cho sản xuất công trình này
như NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu… KTV của công ty áp dụng phương pháp tập
hợp CPNVLTT theo phương pháp trực tiếp. Phương pháp tập hợp trực tiếp: là chi
phí trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình; trên
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 23 Ngành: Kế toán
cơ sở các chứng từ gốc phản ánh số lượng, giá trị vật tư xuất cho công trình, hạng
mục công trình đó. Đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp CPNVLTT, các
khoản chi phí NVL phát sinh trực tiếp cho công trình này được tập hợp trực tiếp cho
công trình này trên cơ sở các chứng từ như: phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT ... phản
ánh số lượng, giá trị NVL xuất dùng cho công trình này.
2.2.1.4 Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trình tự hạnh toán CPNVLTT được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152(kho công ty, công trình) TK 15411 TK 152(kho công ty, công trình)
DDDK: x
(1) (3)
TK 331, TK 111, TK 112, TK 141 TK 632
(2a) (4)
TK 133
(2b)
DDCK: x
(Nguồn: Phòng kế toán)
Khi phát sinh các nghiệp vụ kế toán hạch toán như sau:
(1) Nợ TK 15411/ Có TK 152: giá trị thực tế NVL xuất kho cho thi công công trình
Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(2a) Nợ TK 15411/ Có TK 331, TK 111, TK 112, TK 141: giá trị NVL mua về (giá
chưa có VAT) chưa thanh toán hoặc thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi hoặc
tiền tạm ứng xuất trực tiếp cho thi công công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi
Ná, thị trấn Hương Canh.
(2b) Nợ TK 133/ Có TK 152: phản ánh VAT của NVL mua về xuất trực tiếp cho thi
công công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 24 Ngành: Kế toán
(3) Nợ TK 152/ Có TK 15411: khi công trình hoàn thành thì trị giá thực tế NVL sử
dụng không hết nhập lại kho, giá trị phế liệu thu hồi của công trình Nhà văn hóa tổ
dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(4) Nợ TK 632/ Có TK 15411: kết chuyển CPNVLTT sử dụng cho công trình Nhà
văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh khi công trình hoàn thành.
Chủng loại vật tư trong công ty rất đa dạng, do vậy để quản lý tốt việc xuất
nhập vật tư, cũng như vật tư xuất dùng trực tiếp công ty đã xây dựng hế thống danh
điểm vật tư dựa trên phần mềm kế toán của công ty. Tại công trình thi công NVL
được công ty quản lý tập trung, NVL trực tiếp phục vụ cho thi công do công ty xuất kho
hoặc mua chuyển thẳng tới công trình xuất dùng trực tiếp không qua kho. Ngoài kho tại
công ty thì còn có kho được đăt trực tiếp tại công trường đang tiến hành thi công để tạo
thuận lợi cho việc xuất dùng nguyên vật liệu một cách nhanh chóng phù hợp với tiến độ thi
công.
Đánh giá NVL nhập kho: NVL nhập kho được đánh giá theo giá vốn thực tế
nhập kho cụ thể đối với nguyên vật liệu mua ngoài.
Giá trị thực tế
= Giá mua +
Chi phí
-
Các khoản
nhập kho thu mua giảm trừ
Trị giá NVL xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước do
đó giá xuất của NVL xuất dùng chính bằng giá thực tế nhập kho của NVL đó từ
ngày nhập về.
Trị giá NVL
=
Số lượng
X
Giá thực tế
xuất dùng NVL xuất dùng NVL xuất dùng
Việc tính giá NVL xuất dùng theo phương pháp nhập trước xuất trước sẽ do
phần mềm kế toán Misa tự động tính khi có nghiệp vụ xuất NVL phát sinh. Đối với
các NVL phụ xuất dùng cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh với số lượng nhỏ KTV vẫn hạch toán và tính giá theo phương pháp
nhập trước xuất trước.
Kế toán sử dụng TK 15411 để hạch toán, đây là TK chi tiết của TK 154 đã
được cài sẵn trong máy và được kế toán vật tư và kho mã hóa theo công trình Nhà
văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Các chứng từ sử dụng cho việc
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 25 Ngành: Kế toán
nhập số liệu: Phiếu xuất kho NVL cho sản xuất đối với NVL xuất kho cho thi công,
hóa đơn mua hàng hoặc hóa đơn GTGT đối với NVL mua về xuất thẳng cho thi
công không qua kho. Hàng ngày kế toán vật tư và kho sẽ căn cứ vào những chứng
từ hợp lý, hợp lệ để nhập vào máy sau đó dữ liệu sẽ được máy xử lý, kết chuyển sau
vào sổ kế toán (sổ cái TK 154 -Biểu 2.19 , sổ chi tiết TK 15411- Biểu 2.13, sổ nhật
ký chung- Biểu 2.18).
Đối với NVL xuất kho cho thi công: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ
như sau :
Sơ đồ 2.4: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ đối với NVL xuất kho
Làm căn cứ
Giao cho người lĩnh vật tư
Cả 2 người ký xác nhận
vào cả 2 liên
(Nguồn: Phòng kế toán)
Tình huống 1: Ngày 01/03/2013 xuất kho (kho tại công trình thi công) gạch chỉ
phục vụ công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh (theo
theo Phụ lục 01– Dự toán thiết kế công trình Nhà văn hóa Tổ dân phố Chuôi Ná, thị
trấn Hương Canh). Căn cứ vào phiếu xuất kho (Biểu 2.1) kế toán tiến hành nhập liệu vào
phần mềm kế toán trên máy tính theo định khoản (giá trị nhập liệu được được tính toán
trên phần mềm kế toán):
Đơn vị tính : đồng
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Giấy yêu cầu cung cấp
vật tư do đội trưởng
đội thi công lập
Bộ phận vật tư lập
phiếu xuất kho (2 liên)
Người lĩnh vật tư
mang 2 liên tới thủ
kho lĩnh vật tư
Thủ kho giữ lại một
liên để vào thẻ kho sau
đó chuyển cho kế toán
vật tư hạch toán
Người lĩnh vật tư
giữ một liên đưa về
nộp đội trưởng
hoặc cán bộ kỹ
thuật để kiểm tra số
lượng và chất lượng
vật tư.
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 26 Ngành: Kế toán
Nợ TK 15411 : 3.803.580
Có TK 152 (gạch chỉ) : 3.803.580
Thủ kho tại công ty hoặc tại công trình theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho từng
loại vật tư ở từng kho trên thẻ kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và giao cho thủ kho để
ghi chép hàng ngày.
Phiếu xuất kho được trình bày dưới đây:
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 27 Ngành: Kế toán
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho
Họvà tên người nhận hàng: Trần Văn Dũng Bộ phận: Đội thi công số 1
Lý do xuất kho : Phục vụ công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
Xuất tại kho( Ngăn lô): Vật tư
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu tám trăm lẻ ba nghìn năm trăm tám mươi đồng chẵn./.
Kèm theo số chứng từ gốc: 01
Ngày 01 tháng 03 năm 2013
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Đã ký
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Đã ký
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Đã ký
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đã ký
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Đã ký
(Nguồn:Phòng kế toán)
Sau khi nhập dữ liệu theo phiếu xuất kho này vào phần mềm kế toán, máy vi
tính sẽ tự động chuyển dữ liệu vào các sổ của hình thức Nhật ký chung như sau: Sổ
nhật ký chung (Biểu 2.19), Sổ chi tiết TK 15411- CPNVLTT cho công trình Nhà
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Đơn vi: Công ty Cổ phần xây dựng thương
mại Tuấn Thanh
Địa chỉ: Khu phố 2, thị trấn Hương Canh,
Bình Xuyên, Vĩnh Phúc
Mẫu số: 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 03 năm 2013
Số: 133
Nợ: 15411
Có:152
STT Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư, sản phẩm, hàng
hóa
Mã
số
Đơn
vị tính
Số lượng Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
01 Gạch chỉ 6,5x10,5x22 Viên 3.740 3.740 1.017
3.803.58
0
Cộng 3.803.580
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 28 Ngành: Kế toán
văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh (Biểu 2.13), Sổ cái TK 154
(Biểu 2.20), Sổ cái TK 152.
Đối với NVL xuất trực tiếp cho công trình không qua kho: Trình tự lập và
luân chuyển chứng từ sẽ được trình bày theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.5: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ đối với NVL xuất mua về
xuất trực tiếp không qua kho
Làm căn cứ
Chuyển thẳng cho thi công
Định kỳ 3 đến 5 ngày
chuyển lên phòng kế toán
của công ty
(Nguồn: Phòng kế toán)
Tình huống 2: Ngày 08/04/2013 công ty mua NVL từ nhà cung cấp là Hợp
tác xã vận tải Bố Hạ không nhập kho mà chuyển thẳng đến công trường sản xuất
công trình Nhà văn hóa Tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh (theo theo Phụ
lục 01– Dự toán thiết kế công trình Nhà văn hóa Tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh), hóa đơn GTGT (Biểu 2.2) được nhà cung cấp gửi đến làm căn cứ ghi
sổ kế toán. Kế toán ghi nhập dữ liệu vào phần mềm theo định khoản sau :
Đơn vị tính : đồng
Nợ TK 15411 : 14.316.970
Nợ TK 133 : 1.431.697
Có TK 111 : 15.748.667
Hóa đơn GTGT được trình bày dưới đây:
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Giấy yêu cầu cung cấp
vật tư do đội trưởng
đội thi công lập
Bộ phận vật tư tiến
hành mua NVL
Các chứng từ:
HĐGTGT, chứng từ
phản ánh chi phí thu
mua, chi phí vận chuyển,
biên bản bàn giao nhận
vật tư đối với bộ phân sử
dụng sẽ do kế toán ở tổ
đội lưu giữ
Kế toán vật tư căn cứ
chứng từ liên quan tổ
chức hoạch toán
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 29 Ngành: Kế toán
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 30 Ngành: Kế toán
Biểu 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 08 tháng 04 năm 2013
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Ký hiệu :GB/2008B
Số:008918
Đơn vị bán hàng: HTX vận tải Bố Hạ
Địa chỉ: Bố Hạ - Yên Thế - Bắc Giang
Số tài khoản:
Điện thoại: ……………….. MS: 2400247703
Họ tên người mua hàng: Trần văn Vinh
Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Địa chỉ: Khu phố 2, Thị trấn Hương Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc
Số tài khoản: 12210000684448
Hình thức thanh toán: CK MS: 1903000050
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1
2
3
4
Đá 1x2
Cát mịn ML= 0,7-1,4
Cát vàng
Cát vàng bê tông (cát sạch)
m3
m3
m3
m3
27,850
13,280
19,500
14,900
241.000
109.000
179.000
179.000
6.711.850
1.447.520
3.490.500
2.667.100
Thuế suất GTGT: 10%
Cộng tiền hàng
Tiền thuếGTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán
14.316.970
1.431.697
15.748.667
Số tiền bằng chữ: Mười năm triệu bảy trăm bốn mươi tám nghìn sáu trăm sáu mươi bảy đồng chẵn.
Người mua hàng
(ký, họ tên)
Đã ký
Người bán hàng
(ký, họ tên)
Đã ký
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, họ tên)
Đã ký, đã đóng dấu
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 31 Ngành: Kế toán
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp công trình “Nhà văn hóa tổ dân phố
Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh”
2.2.2.1 Những vấn đề chung về chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao động
của CNTTSX thi công tác công trình, công nhân phục vụ thi công kể cả công nhân
vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn
bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công không phân biệt công nhân của công ty hay
thuê ngoài công nhân thời vụ. thi công công trình, bao gồm các khoản phải trả cho
người lao động của công ty và nhân công thuê ngoài. Khoản chi phí đó không bao
gồm các khoản trích theo lương của CNTTSX. Hiện nay, lực lượng lao động tại
công ty gồm 2 thành phần: công nhân viên của công ty và nhân công thời vụ. Công
nhân của công ty được chi làm 2 đội công nhân chính là đội thi công cơ giới và đội
thi công thủ công, 2 đội công nhân này thực hiện các công việc sản xuất thi công tại
hiện trường công trình và cả trong phòng kỹ thuật của công ty (nhân viên kỹ thuật).
Đối với CNTTSX thường là công nhân ở đội thi công thủ công sẽ thực hiện công
việc thi công ở công trường xây dựng theo chỉ thị của đội trưởng hay tổ trưởng thi
công, ngoài ra các công nhân ở đội thi công cơ giới chính là các công nhân điều
khiển máy móc thi công cũng là các CNTTSX còn các công nhân viên làm việc tại
phòng kỹ thuật là các lao động gián tiếp. Công ty còn có thuê ngoài các nhân công
thi công khi có nhiều công trình đồng thời được tiến hành và số nhân công của công
ty không đủ để thực hiện các công trình đó. Công ty áp dụng hình thức trả lương
theo sản phẩm cho CNTTSX (bao gồm cả nhân viên của công ty và thuê ngoài nhân
công). Đối với lao động gián tiếp sản xuất, công ty trả lương khoán theo công việc
của từng người. Công ty không thuê nhân công thời vụ cho công trình Nhà văn hóa
tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh do đó chi phí được tính vào CPNCTT là:
tiền lương cho CNTTSX thi công tại hiện trường xây dựng (không bao gồm lương
của công nhân điều khiển máy móc thi công và các khoản trích theo lương của
CNTTSX), tiền thưởng, phụ cấp cho CNTTSX.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 32 Ngành: Kế toán
2.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
TK kế toán công ty sử dụng để hạch toán CPNCTT cho công trình Nhà văn
hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là TK 15421. Kết cấu TK này là:
Sơ dồ 2.6 Kết cấu của tài khoản 15421
Nợ TK 15421 Có
Dư đầu kỳ: x
Phát sinh tăng Phát sinh giảm
Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm
Dư cuối kỳ: x
(Nguồn: Phòng kế toán)
Bên nợ của TK này ghi nhận CPNCTT tham gia vào quá trình thực hiện
công trình. Bên có của TK ghi nhận việc kết chuyển CPNCTT để tính giá thành
công trình, kết chuyển CPNCTT vượt định mức. TK 15421 có số dư bên nợ. Các
TK liên quan đến TK 15421 là TK: 334, 338, 335… các TK này là các TK có sẵn
trên phần mềm kế toán và được kế toán các phần hành liên quan mở thêm các sổ chi
tiết nếu cần thiết. Các chứng từ kế toán sử dụng trong việc hạch toán CPNCTT là:
Hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, bảng chấm công,
bảng thanh toán lương.
2.2.2.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Giống như CPNVLTT thì CPNCTT tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố
Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh được KTV tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập
hợp chi phí có liên quan. Đối tượng để tập hợp CPNCTT đối với công trình Nhà
văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là: CNTTSX thi công tại hiện
trường xây dựng không bao gồm công nhân điều khiển máy móc thi công. Trong
quá trình xây dựng có những khoản CPNCTT không thể tập hợp trực tiếp được thì
KTV sẽ tiến hành tập hợp chung sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu
chuẩn hợp lý được công ty quy định. Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng tổng hợp
tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ theo từng tổ, đội thi công, sau
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 33 Ngành: Kế toán
đó sử dụng số liệu này và tính ra các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN rồi sử dụng số liệu này để nhập vào máy các khoản trích theo lương
được tính theo quy định của chế độ hiện hành. BHXH là 20% theo lương cơ bản
trong đó 17% tính vào chi phí trong kỳ còn lại 7% người công nhân phải chịu.
BHYT là 4,5% theo lương cơ bản trong đó 3% tính vào chi phí trong kỳ, 1,5%
người công nhân phải chịu. KPCĐ được trích 2% theo lương thực tế phải trả công
nhân sản xuất và được tính vào chi phí trong kỳ. BHTN được trích 2% theo lương
cơ bản trong đó 1% tính vào chi phí trong kỳ, 1% người công nhân phải chịu.
2.2.2.4 Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trình tự hạch toán CPNCTT được trình bày theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.7 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 3341 TK 15421 TK 632
(1) DDDK :x (4)
TK 335
(2)
TK 3381
(3)
DDCK:x
(Nguồn: Phòng kế toán)
Khi phát sinh lương cho CNTTSX kế toán phần hành tiền lương tiến hành
định khoản theo các bút toán sau:
(1) Nợ TK 15421/ Có TK 3341: Tiền lương thực tế phải trả cho CNTTSX công
trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(2) Nợ TK 15421/ Có TK 335: Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch cho
CNTTSX (đối với công nhân của công ty) công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi
Ná, thị trấn Hương Canh.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 34 Ngành: Kế toán
(3) Nợ TK 15421/ Có TK 3381: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy
định tính trừ vào tiền lương của CNTTSX công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi
Ná, thị trấn Hương Canh.
(4) Nợ TK 632/ Có TK 15421: Kết chuyển CPNCTT cho công trình Nhà văn hóa tổ
dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
Đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh
công ty không thuê ngoài nhân công mà chỉ sử dụng nhân công của công ty để thực
hiện thi công công trình. Trình tự lập và luân chuyển chứng từ liên quan đến
CPNCTT sẽ được trình bày theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2.8: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ liên quan đến CPNCTT
làm căn cứ để các tổ đội
thực hiện công việc được giao
làm căn cứ
(Nguồn: Phòng kế toán)
Tình huống 3: Ngày 01/03/2013 Đội thi công số 1 tiến hành thi công công
trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Tổ trưởng của Đội thi
công số 1 lập bảng chấm công các thành viên trong đội.
Bảng chấm công của Đội thi công số 1 vào tháng 03/2013 được trình bày
dưới đây:
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Công ty tiến hành
giao việc thi công
công trình cho các
tổ đội công nhân
của công ty thi
công
Tổ trưởng tự chấm
công cho các
thành viên trong tổ
vào Bảng chấm
công
Kế toán tiền
lương và các
khoản trích theo
lương lập Bảng
thanh toán
lương
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 35 Ngành: Kế toán
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 36 Ngành: Kế toán
Biểu 2.3: Bảng chấm công
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Địa chỉ: Khu phố 2, Thị trấn Hương Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 03 năm 2013
Đội thi công số 1
ST
T
Họ và tên
Cấp
bậc
Ngày trong tháng
Số
công
trong
thán
g
Số công
hưởng
100%
lương
nghỉ lễ
tết
Số
công
làm
thêm
giờ
Tổng
cộng
ngày
công
1 2 3 4 5 6 … 2
9
30
1 Trần Văn
Dũng
x x x x x x x x 30
2 Ngô Hải Nam x x x N x x x x 29
3 Ngô Quốc
Bảo
x x x x x x x x 30
4 Hoàng Minh x x x x x x x x 30
5 Hà Thị Hoa x x N x x x x x 29
… … … …
20 Vương Thị
Nụ
x x x x x x x x 30
Tổng số công 595
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 37 Ngành: Kế toán
KTV căn cứ vào Bảng chấm công mà đội trưởng đội thi công chuyển lên để lập Bảng thanh toán lương như sau:
Bảng 2.4 : Bảng thanh toán lương
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp:
52KT1
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Công nhân trực tiếp sản xuất
Công trình: Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná Thị trấn Hương Canh
Tháng 03/2013
Đội thi công số 1
Đơn vị tính: Đồng
STT Họ và tên Chức
vụ
Lương cơ
bản
Lương thời gian Các khoản phụ cấp
Tổng lương
Các khoản giảm trừ vào
lương
Thực lĩnh Ký
nhận
Số tiền Ngày
công
Đơn giá
ngày công
Ăn trưa Xăng
xe
9,5%
BHXH,
BHYT,
BHTN
Thuế
TNCN
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Trần Văn
Dũng
Đội
trưởng
2.750.000 4.000.000 30 133.333 520.000 - 4.520.000 261.250 - 4.258.500
2 Ngô Hải Nam CN 2.450.000 3.383.330 29 116.666 500.000 - 3.883.330 232.750 - 3.650.580
3 Ngô Quốc
Bảo
CN 2.450.000 3.500.000 30 116.666 520.000 - 4.020.000 232.750 - 3.787.250
4 Hoàng Minh 2.450.000 3.500.000 30 116.666 520.000 4.020.000 232.750 3.787.250
5 Hà Thị Hoa 2.450.000 3.383.330 29 116.666 500.000 3.883.330 232.750 3.650.580
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
20 Vương Thị
Nụ
CN 2.450.000 3.500.000 30 116.666 520.000 - 4.020.000 232.750 - 3.787.250
Tổng cộng 49.300.000 75.700.000 595 3.516.647 15.260.000 90.960.000 7.011.000 83.949.000
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 38 Ngành: Kế toán
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp:
52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 39 Ngành: Kế toán
Kế toán căn cứ bảng thanh toán lương nhập dữ liệu vào phần mềm theo định
khoản sau :
Đơn vị tính : Đồng
Nợ TK 15421 : 90.960.000
Có TK 3341 : 83.949.000
Có TK 3381 : 7.011.000
Sau khi nhập liệu vào phần mềm dữ liệu sẽ được máy xử lý, kết chuyển sau
vào sổ kế toán (sổ cái TK 154-Biểu 2.1, sổ chi tiết TK 15421- Biểu 2.1, sổ nhật ký
chung- Biểu 2.1).
2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công công trình “Nhà văn hóa tổ dân phố
Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh”
2.2.3.1 Những vấn đề chung về chi phí sử dụng máy thi công
CPSDMTC tại công ty toàn bộ chi phí sử dụng MTC phục vụ trực tiếp cho
hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: Chi phí khấu hao MTC, chi phí sửa
chữa lớn, sửa chữa thường xuyên MTC, chi phí tiền lương của công nhân điều
khiển máy và phục vụ MTC, chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho MTC và các
khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc sử dụng MTC như chi phí di chuyển,
tháo lắp máy thi công... Khoản mục CPSDMTC không bao gồm khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương công nhân điều khiển MTC. MTC của
công ty gồm: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy xúc, máy kéo, ô tô tải... Công ty có thể
thuê ngoài máy thi công, có thể thuê theo phương thức khoán gọn gồm cả nhân công điều
khiển máy và nguyên nhiên liệu chạy máy hoặc chỉ thuê MTC. Đối với máy thi công thuê
ngoài công ty không tiến hành tính khấu hao của máy. Đối với công trình Nhà văn hóa tổ
dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh các khoản chi phí được tính vào CPSDMTC là :
Chi phí công nhân sử dụng máy thi công: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp trả
cho công nhân ở tổ máy thi công của công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh. Công nhân điều khiển MTC được trả lương theo hình thức khoán.
Chi phí vật liệu phục vụ máy thi công: gồm chi phí nhiên liệu phục vụ máy thi công
như: Dầu, mỡ, xăng… Căn cứ vào nhiệm vụ thi công công trình Nhà văn hóa tổ dân phố
Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh, đội thi công cơ giới thiết bị sẽ làm giấy yêu cầu cung cấp
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 40 Ngành: Kế toán
NVL phục vụ MTC của công lên chỉ huy trưởng công trình đề nghị cho mua vật tư. Được
sự đồng ý của chỉ huy trưởng công trình cán bộ vật tư sẽ mua NVL hoặc thủ kho xuất kho
NVL giao cho đại diện của đội MTC. NVL sẽ được bàn giao cho các đội MTC để phục vụ
cho yêu cầu công việc của đội liên quan đến công trình.
Chi phí dụng cụ sản xuất: CCDC phục vụ MTC tại công trình Nhà văn hóa tổ dân
phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh gồm: cáp, kìm, hàn … và các CCDC lao động liên
quan tới hoạt động của MTC. Chi phí CCDC dùng cho MTC được phân bổ tuỳ theo thời
gian sử dụng. Dụng cụ sản xuất dùng cho MTC có thể được mua dùng trực tiếp hoặc xuất
từ kho của công ty.
Chi phí khấu hao máy thi công: là chi phí phản ánh chi phí khấu hao MTC liên
quan đến công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Công ty chỉ
tính khấu hao đối với các MTC của công ty.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là khoản tiền mua bảo hiểm MTC, chi phí điện nước
phục vụ MTC của công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
Chi phí bằng tiền khác: là khoản chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động MTC
của công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh như chi phí sữa
chữa MTC, mua phụ tùng cho MTC.
2.2.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng
TK công ty sử dụng để hạch toán CPSDMTC cho công trình Nhà văn hóa tổ
dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là TK 15431. Kết cấu TK này là:
Sơ đồ 2.9 Kết cấu của tài khoản 15431
Nợ TK 15431 Có
Dư đầu kỳ: x
Phát sinh tăng Phát sinh giảm
Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm
Dư cuối kỳ: x
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 41 Ngành: Kế toán
Bên nợ của TK này ghi nhận các chi phí liên quan đến hoạt động của MTC
(chi phí vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương,
tiền công của công nhân trực tiếp điều kiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe,
MTC…), chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, MTC. Bên có của
TK này ghi nhận việc kết chuyển chi phí sử dụng xe, MTC vào tài khoản 154 để
tính giá thành công trình, kết chuyển CPSDMTC vượt định mức vào TK 632. TK
15431 có số dư bên nợ. Các tài khoản liên quan đến CPSDMTC bao gồm: TK 152,
TK 153, TK 334, TK 214, TK 111, TK 112, TK 331, TK 632; các TK này là những
TK có sẵn trên phần mềm kế toán và được kế toán các phần hành liên quan mở sổ
chi tiết theo từng TK. Các chứng từ sử dụng để hạch toán CPSDMTC: Phiếu xuất
kho, Hóa đơn giá trị gia tăng, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Phiếu chi,
Bảng tính và phân bổ khấu hao MTC…
2.2.3.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Đối tượng tập hợp CPSDMTC cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi
Ná, thị trấn Hương Canh là các máy móc thiết bị phục vụ cho thi công công trình này.
MTC sử dụng cho công trình bao gồm: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy kéo,
máy xúc, ô tô tải... Các máy móc thi công cho công trình này công ty đều sử dụng
máy móc của công ty. Phương pháp tập hợp CPSDMTC cho công trình Nhà văn hóa
tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là phương pháp tập hợp trực tiếp theo chi phí
phát sinh.
2.2.3.4 Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Hạch toán CPSDMTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công của
công ty đối với mỗi công trình. Công ty hạch toán CPSDMTC theo hai trường hợp
là thi công hỗn hợp và thi công riêng biệt. Trường hợp thi công hỗn hợp là công ty
không tổ chức đội MTC riêng biệt mà giao máy móc thiết bị cho đội công nhân xây
lắp sử dụng, còn trường hợp thi công riêng biệt là công ty tổ chức đội MTC riêng
biệt để thực hiện thi công với MTC về các công việc liên quan của công trình cần
được thi công. Đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná,thị trấn Hương
Canh công ty hạch toán theo trường hợp thi công riêng biệt. Trình tự hạch toán
được trình bày theo sơ đồ dưới đây:
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 42 Ngành: Kế toán
Sơ đồ 2.10 : Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(trường hợp thi công riêng biệt)
TK 152, TK 153 TK 15431 TK 152, TK 111
DDĐK: x
(1) (5)
TK 334
(2)
TK 214 TK 632
(3) (6)
TK 111, TK 112, TK 331…
(4a)
TK 133
(4b)
DDCK: x
(Nguồn: Phòng kế toán)
Khi phát sinh các chi phí liên quan đế CPSDMTC thì KTV các phần hành
liên quan hạch toán theo các định khoản sau:
(1) Nợ TK 15431/ Có TK 152, TK 153: phản ánh giá trị NVL, CCDC xuất kho
phục vụ cho hoạt động của MTC tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị
trấn Hương Canh.
(2) Nợ TK 15431/ Có TK 334: phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân điều
khiển MTC tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(3) Nợ TK 15431/ Có TK 334: Trích khấu hao MTC sử dụng tại công trình Nhà văn
hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 43 Ngành: Kế toán
(4a) Nợ TK 15431/ Có TK 111, TK 112,TK 331...: giá trị NVL, CCDC mua về (giá
chưa có VAT) chưa thanh toán hoặc thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi xuất
trực tiếp phục vụ cho hoạt động của MTC tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố
Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(4b) Nợ TK 133/ Có TK 152: VAT của NVL, CCDC mua về xuất trực tiếp phục vụ
cho hoạt động của MTC tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh.
(5) Nợ TK 152, TK 111/ Có TK 15431: phản ánh trị giá NVL sử dụng không hết
nhập lại kho, phế phẩm thu hồi bằng tiền khi sử dụng MTC tại công trình Nhà văn
hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(6) Nợ TK 632/ Có TK 15431: kết chuyển CPSDMTC tại công trình Nhà văn hóa tổ
dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
Kế toán hạnh toán chi phí công nhân sử dụng MTC tháng 03/2013 theo bảng thanh
toán lương (Biểu 2.5) như sau:
Đơn vị: Đồng
Nợ TK 15431 : 30.700.000
Có TK 334 : 29.042.250
Có TK 338 : 1.657.750
Bảng thanh toán lương cho công nhân sử dụng MTC vào tháng 03/2013
được trình bày dưới đây:
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 44 Ngành: Kế toán
Biểu 2.5: Bảng thanh toán tiền lương
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Công nhân lái máy
Tháng 03 năm 2013
Đội máy thi công số 1
S
T
T
Họ và tên Chức
vụ
Lương cơ
bản
Lương thời gian Các khoản phụ
cấp Tổng
lương
Các khoản giảm trừ
vào lương
Thực lĩnh Ký
nhận
Số tiền Ngày
công
Đơn giá
ngày công Ăn trưa Xăng
xe
9,5%
BHXH,
BHYT,
BHTN
Thuế
TNCN
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Trần văn
Tú
Tổ
trưởng
2.750.000 5.000.000 16 312.500 320.000 - 5. 320.000 261.250 - 5.058.750
2 Nguyễn
Văn An
CN 2.450.000 4.000.000 16 250.000 320.000 - 4. 320.000 232.750 - 4.087.250
3 Dương
Tiến Đạt
CN 2.450.000 4.000.000 16 250.000 320.000 - 4. 320.000 232.750 - 4.087.250
4 Trần Vũ
Tuấn
CN 2.450.000 4.000.000 16 250.000 320.000 - 4. 320.000 232.750 - 4.087.250
5 Ngô Văn
Bảo
CN 2.450.000 3.750.000 15 250.000 300.000 - 4.050.000 232.750 - 3.817.250
6 Nguyễn
Tú Bình
CN 2.450.000 4.000.000 16 250.000 320.000 - 4. 320.000 232.750 4.087.250
7 Hà Văn
Tài
CN 2.450.000 3.750.000 15 250.000 300.000 - 4.050.000 232.750 - 3.817.250
Tổng
cộng
17.450.000 28.500.000 110 1.812.500 2.200.000 - 30.700.000 1.657.750 - 29.042.250
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 45 Ngành: Kế toán
Tình huống 5: Ngày 10/4/2013 xuất kho (kho tại công ty) xăng cho MTC công
trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Căn cứ vào phiếu xuất kho
(Biểu 2.6) kế toán vật tư tiến hành định khoản như sau :
Đơn vị tính: Đồng
Nợ TK 15431 : 2.088.960
Có TK 152 : 2.088.960
Biểu 2.6: Phiếu xuất kho nhiên liệu phục vụ máy thi công
Họvà tên người nhận hàng: Trần Văn Tú Bộ phận: Đội máy thi công số 1
Lý do xuất kho : Phục vụ công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
Xuất tại kho( Ngăn lô): Vật tư
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu không trăm tám mươi tám nghìn chín trăm sáu mươi đồng chẵn./.
Kèm theo số chứng từ gốc: 01
Ngày 10 tháng 04 năm 2013
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Đã ký
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Đã ký
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Đã ký
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đã ký
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Đã ký
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Đơn vi: Công ty Cổ phần xây dựng thương
mại Tuấn Thanh
Địa chỉ: Khu phố 2, thị trấn Hương Canh,
Bình Xuyên, Vĩnh Phúc
Mẫu số: 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 04 năm 2013
Số: 157
Nợ: 15431
Có:152
STT Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư,
SP, hàng hóa
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá
(đồng)
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
01 Xăng Lít 96 96 21.760
2.088.960
Cộng 2.088.960
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 46 Ngành: Kế toán
Kế toán vật tư căn cứ định khoản và phiếu xuất kho (Biểu 2.6) (trình tự luân
chuyển chứng từ tương tự CPNVLTT theo Sơ đồ 2.4) nhập dữ liệu vào máy vi tính sau đó
phần mềm sẽ tự sử lý và kết chuyển vào các sổ kế toán liên quan.
Chi phí khấu hao MTC sử dụng cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná,
thị trấn Hương Canh vào tháng 04/2013 được trình bày trong Bảng tính và phân bổ khấu
hao MTC dưới đây:
Biểu 2.7: Bảng tính và phân bổ khấu hao MTC
(Nguồn: Phòng kế toán)
Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao MTC kế toán định khoản như sau:
Đơn vị tính : Đồng
Nợ TK 15431 : 4.627.720
Có TK 214 : 4.627.720
Kế toán căn cứ bảng phân bổ trên nhập dữ liệu vào phần mềm, phần mềm sẽ
tự động sử lý chuyển số liệu vào các sổ sách liên quan.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Tháng 04/2013
Công trình: Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná,thị trấn Hương Canh
Máy thi công
Đơn vị tính: Đồng
STT
Tên máy Số ca máy Nguyên giá Giá trị khấu
hao
1 Máy xúc dung tích gầu 1.6 m3 4 470.000.000 1.568.406
2 Máy kéo 16 37.500.000 560.740
3 Máy trộn bê tông 16 325.000.000 1.470.780
4 Máy trộn vữa 16 45.475.000 1.027.794
Tổng cộng 4.627.720
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 47 Ngành: Kế toán
2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung công trình “Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi
Ná, thị trấn Hương Canh”
2.2.4.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất chung
CPSXC tại công ty là toàn bộ các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các
khoản chi phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân
viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương phải trả
cho CNTTSX xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển MTC, khấu hao
TSCĐ dùng chung cho quản lý đội và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho công
tác giao nhận mặt bằng, đo đạc, nghiệm thu, bàn giao công trình giữa các bên liên
quan.
Chi phí nhân viên phân xưởng: khoản chi phí này tại công trình Nhà văn hóa tổ
dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh bao gồm khoản lương chính, lương phụ và các
khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên quản lý công trình, các khoản trích theo
lương của CNTTSX và công nhân sử dụng MTC trong danh sách lao động của công ty.
Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, kế toán tiền lương tính tổng lương cơ bản, lương
thực tế của nhân viên quản lý công trường và tính các khoản trích theo lương: BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân viên theo quy định.
Chi phí dụng cụ sản xuất: khoản chi phí này tại công trình Nhà văn hóa tổ dân
phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là chi phí về CCDC dùng cho hoạt động quản lý công
trình thường có giá trị nhỏ nên được phân bổ một lần vào chi phí chung dụng cụ sản xuất.
Khi mua những công cụ này kế toán công trường vẫn phải tập hợp đầy đủ các chứng từ :
Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho… dưới công trường, về cho phòng kế toán công ty để kế
toán hạch toán vào TK 154. Đối với công trình này công ty không quản lý CCDC trong kho
mà để công trình tự mua bằng tiền tạm ứng để phục vụ thi công khi có nhu cầu, do đó công ty
quản lý chi phí CCDC thông qua các hoá đơn GTGT và bảng kê CCDC do bộ phận vât tư lập.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: khoản chi phí này tại công trình Nhà văn hóa tổ
dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp
cho thi công công trình, hàng tháng ban chủ nhiệm của công trình phải tiến hành
trích khấu hao cho từng TSCĐ. Việc trích khấu hao TSCĐ tại công ty được thực
hiện theo phương pháp đường thẳng.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 48 Ngành: Kế toán
Chi phí dịch vụ mua ngoài: khoản chi phí này tại công trình Nhà văn hóa tổ dân
phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh bao gồm: chi phí điện, nước phục vụ thi công.
Chi phí khác bằng tiền: khoản chi phí này tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố
Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh bao gồm: chi phí tiếp khách, giao dịch, bảo dưỡng máy
móc, in ấn tài liệu, chi phí thiệt hại trong sản xuất...
2.2.4.2 Tài khoản kế toán sử dụng
TK công ty sử dụng để hạch toán CPSXC cho công trình Nhà văn hóa tổ dân
phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là TK 15481. Kết cấu của TK này là :
Sơ dồ 2.11: Kết cấu của tài khoản 15481
Nợ TK 15481 Có
Dư đầu kỳ:x
Phát sinh tăng Phát sinh giảm
Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm
Dư cuối kỳ:x
(Nguồn: Phòng kế toán)
Bên nợ TK này ghi nhận các CPSXC phát sinh trong kỳ. Bên có của TK ghi nhận
các khoản giảm CPSXC, CPSXC cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán trong kỳ do giá trị sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường, kết chuyển CPSXC vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp. TK
15481 có số dư bên nợ. Các TK kế toán có liên quan là TK: 334, 338, 152…các tài
khoản này được chi tiết theo phần hành trên hệ thống phần mềm kế toán Misa.
2.2.4.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Đối tượng tập hợp CPSXC tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná,
thị trấn Hương Canh là : tiền lương cho công nhân quản lý công trình và các khoản
trích theo lương của công nhân quản lý công trình, CNTTSX, công nhân điều khiển
MTC; chi phí NVL, CCDC sử dụng cho hoạt động sản xuất chung; chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động sản xuất chung.
CPSXC được KTV tập hợp theo phương pháp trực tiếp chi tiết theo từng yếu tố chi
phí, mặt khác CPSXC còn được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 49 Ngành: Kế toán
Cuối kỳ sau khi tập hợp đủ CPSXC của công trình công trình Nhà văn hóa tổ dân
phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh kế toán tiến hành kết chuyển để tính giá thành
xây dựng của công trình này.
2.2.4.4 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
Trình tự hạch toán CPSXC được trình bày theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2.12: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334 TK 15481 TK 111,112,152
(1) DDĐK: x (8)
TK 338
(2) TK 632
TK 152 (9)
(3)
TK153
(4)
TK142, TK 335
(5)
TK 214
(6)
TK 111, TK 112, TK 331
(7a)
TK 133
(7b)
DDCK: x
(Nguồn: Phòng kế toán)
Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến CPSXC kế toán hạch toán theo
các định khoản sau:
(1) Nợ TK 15481/ Có TK 334: tiền lương cho công nhân quản lý công trình Nhà
văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 50 Ngành: Kế toán
(2) Nợ TK 15481/ Có TK 338: khoản trích theo lương của công nhân quản lý công
trình, CNTTSX, công nhân điều khiển MTC của công trình Nhà văn hóa tổ dân phố
Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(3) Nợ TK 15481/ Có TK 152: chi phí NVL xuất dùng cho quản lý công trình Nhà
văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(4) Nợ TK 15481/ Có TK 153: chi phí CCDC xuất dùng cho quản lý công trình Nhà
văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(5) Nợ TK 15481/ Có TK 142, TK 335: chi phí trích trước hoặc phân bổ dần số đã
chi về chi phí sửa chữa TSCĐ công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh.
(6) Nợ TK 15481/ Có TK 214: khấu hao TSCĐ cho hoạt động sản xuất, quản lý
công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(7a) Nợ TK 15481/ Có TK 111, TK 112, TK 331: chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác phục vụ hoạt động sản xuất, quản lý công trình Nhà văn hóa tổ
dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(7b) Nợ TK 133/ Có TK 111, TK 112, TK 331: thuế GTGT được khấu trừ cho
khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ hoạt động sản xuất, quản lý công trình
Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(8) Nợ TK 111, TK 112, TK 152/ Có TK 15481: NVL không sử dụng hết nhập kho,
phế liệu thu hồi bằng tiền tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh.
(9) Nợ TK 632/ Có TK 15481: khi công trình hoàn thành kết chuyển CPSXC tại
công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
Nội dung hạch toán CPSXC bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xưởng tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi
Ná, thị trấn Hương Canh được hạch toán theo từng tổ đội thi công. Chi phí nhân
viên gồm tiền lương công nhân quản lý và các khoản trích theo lương của công
nhân quản lý, CNTTSX, công nhân điều khiển MTC. Kế toán lập bảng tính lương
và các khoản trích theo lương công nhân quản lý công trình Nhà văn hóa tổ dân
phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh vào tháng 03/2013 như sau:
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 51 Ngành: Kế toán
Bảng 2.8 Bảng tính lương và các khoản trích theo lương
(Nguồn: Phòng kế toán)
Căn cứ vào Bảng tính tiền lương và các khoản trích theo lương đã lập (Bảng
2.8), kế toán tiến hành định khoản như sau:
Đơn vị tính : Đồng
Nợ TK 15481 : 15.352.500
Có TK 338 : 15.352.500
Từ định khoản KTV nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ tự
động chuyển dữ liệu vào các sổ sách liên quan.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
BẢNG TÍNH LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Công nhân đội thi công và đội máy
Công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, Thị trấn Hương Canh
Tháng 03 năm 2013
Đơn vị tính: Đồng
Họ tên Lương cơ bản
Các khoản trích
BHXH
(17%)
BHYT
(3%)
KPCĐ
(2%)
BHTN
(1%)
Tổng cộng
Trần Văn Tú 2.750.000 467.500 82.500 55.000 27.500 632.500
Ngô Hải Nam 2.450.000 416.500 73.500 49.000 24.500 563.500
Ngô Quốc Bảo 2.450.000 416.500 73.500 49.000 24.500 563.500
……. …
Vương Thị Nụ 2.450.000 416.500 73.500 49.000 24.500 563.500
Tổng 66.750.000 11.347.500 2.002.500 1.335.000 667.500 15.352.500
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh

Contenu connexe

Tendances

Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Quang Phi Chu
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Nguyen Minh Chung Neu
 
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
Xuan Le
 

Tendances (20)

Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
 
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệuLuận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
 
Kế toán tập hợp chi phí trong Công ty chế biến gỗ và ván ép, HAY
Kế toán tập hợp chi phí trong Công ty chế biến gỗ và ván ép, HAYKế toán tập hợp chi phí trong Công ty chế biến gỗ và ván ép, HAY
Kế toán tập hợp chi phí trong Công ty chế biến gỗ và ván ép, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
 
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhBáo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
 
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYLuận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợpBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
 
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩmKế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
 
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quảBáo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
 
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao MinhKế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
 

En vedette

Huong dan tinh gia thanh san xuat tren misa sme.net 2012 (qd 15)
Huong dan tinh gia thanh san xuat tren misa sme.net 2012 (qd 15)Huong dan tinh gia thanh san xuat tren misa sme.net 2012 (qd 15)
Huong dan tinh gia thanh san xuat tren misa sme.net 2012 (qd 15)
Gia sư kế toán trưởng
 
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từ
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từChi phí sản xuất kinh doanh và chứng từ
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từ
Chris Christy
 
Bctt công ty tnhh bao bì tịnh tiến
Bctt công ty tnhh bao bì tịnh tiếnBctt công ty tnhh bao bì tịnh tiến
Bctt công ty tnhh bao bì tịnh tiến
Kim Dung
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179
Loan Nguyen
 

En vedette (12)

Huong dan tinh gia thanh san xuat tren misa sme.net 2012 (qd 15)
Huong dan tinh gia thanh san xuat tren misa sme.net 2012 (qd 15)Huong dan tinh gia thanh san xuat tren misa sme.net 2012 (qd 15)
Huong dan tinh gia thanh san xuat tren misa sme.net 2012 (qd 15)
 
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từ
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từChi phí sản xuất kinh doanh và chứng từ
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từ
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...
 
Báo cáo thực tập nguyên vật liệu công ty xây dựng
Báo cáo thực tập nguyên vật liệu công ty xây dựngBáo cáo thực tập nguyên vật liệu công ty xây dựng
Báo cáo thực tập nguyên vật liệu công ty xây dựng
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
Mẫu báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán tài chính
Mẫu báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán tài chínhMẫu báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán tài chính
Mẫu báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán tài chính
 
Bctt công ty tnhh bao bì tịnh tiến
Bctt công ty tnhh bao bì tịnh tiếnBctt công ty tnhh bao bì tịnh tiến
Bctt công ty tnhh bao bì tịnh tiến
 
Bài giảng: "KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP"
Bài giảng: "KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP"Bài giảng: "KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP"
Bài giảng: "KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP"
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
 

Similaire à kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh

công ty hiếu ngọc-tay son,binh dinh
công ty hiếu ngọc-tay son,binh dinhcông ty hiếu ngọc-tay son,binh dinh
công ty hiếu ngọc-tay son,binh dinh
Nguyen Thi Loan
 

Similaire à kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh (20)

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ  tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ  tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU
 
Bctt thanh
Bctt thanhBctt thanh
Bctt thanh
 
Cty cổ phần việt thái
Cty cổ phần việt tháiCty cổ phần việt thái
Cty cổ phần việt thái
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựngBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng
 
Báo cáo thực tập xây dựng kế hoạch kinh doanh Công ty Bất động sản ...
Báo cáo thực tập xây dựng kế hoạch kinh doanh Công ty Bất động sản ...Báo cáo thực tập xây dựng kế hoạch kinh doanh Công ty Bất động sản ...
Báo cáo thực tập xây dựng kế hoạch kinh doanh Công ty Bất động sản ...
 
Baocaothuctapketoan
Baocaothuctapketoan Baocaothuctapketoan
Baocaothuctapketoan
 
Cf(tnhh tien thanh)
Cf(tnhh tien thanh)Cf(tnhh tien thanh)
Cf(tnhh tien thanh)
 
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
 
Báo cáo thực tập vốn bằng tiền và các khoản ứng trước
Báo cáo thực tập vốn bằng tiền và các khoản ứng trướcBáo cáo thực tập vốn bằng tiền và các khoản ứng trước
Báo cáo thực tập vốn bằng tiền và các khoản ứng trước
 
LOI_NOI_DAU.doc
LOI_NOI_DAU.docLOI_NOI_DAU.doc
LOI_NOI_DAU.doc
 
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
 
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703
 
Đề tài: Hạch toán tài sản cố định tại Công ty công trình đường thuỷ
Đề tài: Hạch toán tài sản cố định tại Công ty công trình đường thuỷĐề tài: Hạch toán tài sản cố định tại Công ty công trình đường thuỷ
Đề tài: Hạch toán tài sản cố định tại Công ty công trình đường thuỷ
 
công ty hiếu ngọc-tay son,binh dinh
công ty hiếu ngọc-tay son,binh dinhcông ty hiếu ngọc-tay son,binh dinh
công ty hiếu ngọc-tay son,binh dinh
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn CườngBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
 
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Vĩnh Phúc
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Vĩnh PhúcChi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Vĩnh Phúc
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Vĩnh Phúc
 
Phần 1
Phần 1Phần 1
Phần 1
 
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thiết bị công ngh...
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thiết bị công ngh...Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thiết bị công ngh...
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thiết bị công ngh...
 
Qt091
Qt091Qt091
Qt091
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty...Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty...
 

kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấn Thanh

  • 1. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 1 Ngành: Kế toán CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI TUẤN THANH 1.1 Quá trình hình thành, phát triển của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh 1.1.1 Lịch sử hình thành của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh được Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1903000050 vào ngày 01 tháng 05 năm 2004. Công ty đã đi vào hoạt động ngày 05 tháng 05 năm 2004 với số vốn điều lệ là 8.200.000.000 đồng và đến nay số vốn điều lệ của công ty đã lên đến 16.000.000.000 đồng. Công ty do ông Nguyễn Duy Tuấn làm đại diện pháp lý, công ty có tư cách pháp nhân, có tài khoản ngân hàng và có con dấu riêng. Có cơ cấu bộ máy tổ chức chặt chẽ theo điều lệ của công ty, tự chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ của công ty. Có kế hoạch về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết qủa kinh doanh của mình. Trụ sở của công ty được đặt tại Khu phố 2, thị trấn Hương Canh - Bình Xuyên - Vinh Phuc Province – Vietnam. 1.1.2 Quá trình phát triển của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh Trải qua 10 năm không ngừng phấn đấu và phát triển, công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh đã có những bước tiến vượt bậc về mọi mặt. Nguồn nhân lực của công ty ngày càng hoàn thiện về mặt trình độ và kinh nghiệm, nhờ vậy chất lượng các công trình công ty thực hiện luôn được đảm bảo và ngày càng nâng cao. Bên cạnh đó, công ty cũng chú trọng đến đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ, công nhân viên đặc biệt là đối với các cán bộ trẻ do đó đã thu hút được nhiều kỹ sư đại học về phục vụ. Hiện nay số lượng cán bộ công nhân viên của công ty đã lên tới con số gần 200 người. Trong xu thế phát triển chung của ngành xây dựng công ty đã chú trọng đầu tư, nâng cao về kỹ thuật xây dựng, thiết kế để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Mấy năm gần đây công ty đã mạnh tay đầu tư gần 20.000.000.000 đồng vào việc mua máy móc thiết bị thi công chất lượng cao để phục vụ cho các dự án công ty nhận được và các dự án đang đấu thầu. Chất lượng các công trình do công ty thực hiện luôn được đảm bảo và được thực hiện bảo hành theo quy định. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 2. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 2 Ngành: Kế toán Trong hơn 10 năm hoạt động, công ty đã thực hiện sản xuất xây dựng gần 100 công trình lớn nhỏ các loại ở cả khu vực trong và ngoài tỉnh, công ty đã tạo ra được nhiều uy tín của mình trên thị trường và thu hút được nhiều sự hợp tác của nhiều bạn hàng ở nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước. 1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh 1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh là tổ chức sản xuất kinh doanh về xây dựng các công trình dân dụng và công trình công nghiệp trong cả nước. Mục tiêu kinh doanh chủ yếu của công ty là tổ chức sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận hợp pháp, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, đóng góp nghĩa vụ vào ngân sách nhà nước, góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Là một công ty xây dựng trải qua gần 10 năm thành lập, công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển, thị trường sản phẩm của công ty đã được mở rộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau như sau: Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi; xây dựng công trình cấp, thoát nước; xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp điện đến 35KV; chuẩn bị mặt bằng xây dựng (san lấp mặt bằng); vận tải hàng hóa đường bộ bằng ô tô tải; mua bán xăng dầu và các sản phẩm của chúng; mua bán vật liệu xây dựng. 1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh Là công ty xây dựng điển hình nên đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty có rất nhiều điểm khác biệt với các công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác. Thứ nhất: địa điểm sản xuất phải thường xuyên thay đổi phụ thuộc vị trí công trình thi công nên máy móc, thiết bị thi công, người lao động phải di chuyển theo địa điểm sản xuất. Mặt khác, các công trình thi công ở nhiều nơi khác nhau nên công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư gặp rất nhiều khó khăn. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 3. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 3 Ngành: Kế toán Thứ hai: thời gian từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao thì phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của công trình. Mặt khác, quá trình thi công lại chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau nên thời gian để hoàn thành một công trình thường kéo dài. Các công việc được tiến hành tại các vùng miền khác nhau, diễn ra ngoài trời nên chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường, thiên nhiên. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ để vừa đảm bảo tiến độ thi công của công trình, vừa đảm bảo chất lượng công trình, nhanh chóng hoàn thành và thu hồi vốn đầu tư. Điều đó sẽ hạn chế những tổn thất do ảnh hưởng của điều kiện xung quanh. Ngoài ra, lượng vốn đầu tư vào mỗi công trình cũng rất lớn, nếu thời gian kéo dài thì sẽ chịu thiệt hại rất nhiều do lạm phát. Thứ ba: sản phẩm hoàn thành đơn chiếc, thời gian thi công dài,khi hoàn thành thì được tiêu thụ ngay sau khi nghiệm thu không cần phải nhập kho như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Giá của công trình thường được ấn định theo hợp đồng. Do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ vì nó đã được ấn định giá cả, người mua,người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu. 1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh Để quá trình thi công, xây lắp được tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt hiệu quả như mong muốn đòi hỏi bộ máy quản lý của công ty phải được xây dựng khoa học và hoạt động có hiệu quả. 1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh Bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh là bộ máy quản lý tập trung, mọi công việc, quyền hạn đều do HĐQT của công ty chi phối quyết định và thông qua BGĐ để thực thi. BGĐ gồm có: Giám đốc, Phó Giám đốc, Trợ lý Giám đốc và tư vấn kỹ thuật. BGĐ chịu trách nhiệm mọi mặt của công ty, đại diện cho công ty tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế. Các bộ phận chức năng của công ty: Phòng kỹ thuật, tổ chức thí nghiệm giám sát thi công; phòng hành chính; phòng kế toán; phòng kinh doanh. Ngoài ra, công ty còn chia lực lượng lao Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 4. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 4 Ngành: Kế toán động ra làm các đội, đứng đầu các đội là đội trưởng thi công chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động của đội mình. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh được trình bày theo sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (Nguồn: Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh) Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1 PHÒNG KINH DOANH ( 12 người) PHÒNG KẾ TOÁN (9 người) (5 người) PHÒNG KỸ THUẬT (7 người) ĐỘI THI CÔNG CƠ GIỚI (35 người – 5 đội) ĐỘI THI CÔNG THỦ CÔNG (90 người- 4 đội) BAN GIÁM ĐỐC (4 người) PHÒNG HÀNH CHÍNH (7 người) HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ (5 người)
  • 5. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 5 Ngành: Kế toán Mỗi bộ phận phòng ban trong công ty đề được tổ chức hoạt động với những chức năng nhiệm vụ riêng các nhân sự trong sơ đồ là những nhân sự thường xuyên của các bộ phận, chức năng của từng phòng ban bộ phận sẽ được trình bày ở phần sau. 1.3.2 Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy quản lý công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh 1.3.2.1 Hội đồng quản trị HĐQT gồm có 5 thành viên là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Chủ tịch HĐQT có thể kiêm chức tổng Giám đốc. HĐQT có các quyền và nhiệm vụ sau: Quyết định chiến lược phát triển công ty; quyết định phương án đầu tư các dự án phát sinh không quá số vốn điều lệ; quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông qua hợp đồng mua, bán, cho vay. Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành, ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, quy chế quản lý cán bộ, phân xưởng, đội, tổ trực thuộc công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, mức lương và các quyền lợi khác của giám đốc và các cán bộ quản lý khác gồm: Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các bộ phận quản lý của hội đồng quản trị. Trình đại hội cổ đông: Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, quyết toán tài chính hàng năm, phương án phân phối lợi nhuận, chia cổ tức, trích lập các quỹ và cách sử dụng các quỹ theo quy định đại hội cổ đông và các quy định của điều lệ này. 1.3.2.2 Ban Giám đốc BGĐ do HĐQT bổ nhiệm gồm có 01 Giám đốc, 02 phó Giám đốc và 01 trợ lý Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu đại diện theo pháp luật của công ty, là người quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc có quyền bỏ nhiệm, miễm nhiệm, cách chức các chức danh hợp lý trong công ty, bảo vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên, quyết định lương phụ cấp đối với người lao động trong công ty, phụ trách vấn đề tài chính, đối nội, đối ngoại. Giám đốc thực hiện các chức năng sau: tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ, lập kế hoạch tổng thể trong ngắn hạn, dài hạn của công ty, đầu tư xây dựng cơ bản, quyết định các phương án đầu tư, thực hiện các dự án phát sinh. Giúp việc cho Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 6. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 6 Ngành: Kế toán Giám đốc là Phó Giám đốc, Trợ lý giám đốc các chuyên viên kinh tế, kỹ thuật ở các phòng ban của công ty. 1.3.2.3 Phòng kinh doanh PKD có chức năng nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của thị trường, tham mưu cho Giám đốc định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh, quản lý tiếp nhận hồ sơ các dự án công trình và trình lên BGĐ. PKD có nhiệm vụ thay mặt công ty thực hiện các nhiệm vụ tham gia đấu thầu các công trình xây dựng và tổ chức kết hợp đồng với các chủ đầu tư, thay mặt công ty trong công tác thị trường hoặc làm việc với khách hàng. 1.3.2.4 Phòng hành chính PHC có chức năng tham mưu cho Giám đốc hoặc Phó Giám đốc được ủy quyền về công tác tổ chức nhân sự, tuyển dụng, đào tạo về chế độ, chính sách lao động, tiền lương của toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong công ty; quản lý hành chính, hồ sơ lý lịch, hợp đồng lao động cán bộ, công nhân viên toàn công ty; quản lý cấp phát và thu hồi sổ lao động, theo dõi tổ chức nhân sự toàn công ty. PHC có nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý các đơn khiếu nại, tố cáo... và tham mưu cho BGĐ giải quyết, yêu cầu các đơn vị trực thuộc công ty cung cấp các số liệu, hồ sơ về nhân sự phục vụ cho công tác tổ chức, hành chính. Ngoài ra, PHC còn là đại diện của công ty trong các vụ kiện dân sự trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc. 1.3.2.5 Phòng kế toán Kế toán có chức năng về lĩnh vực thống kê – kế toán tài chính, đồng thời có trách nhiệm trước Nhà Nước và ban quản lý công ty theo dõi kiểm tra giám sát tình hình thực thu chi tài chính và hướng dẫn thực hiện hạch toán kế toán, quản lý tài chính đúng nguyên tắc, hạch toán chính xác. Kế toán có nhiệm vụ báo cáo kịp thời cho lãnh đạo và cơ quan quản lý, bảo vệ định mức vốn lưu động, tiến hành thủ tục vay vốn, xin cấp vốn, thực hiện kế hoạch và phân tích thực hiện phương án, biện pháp làm giảm chi phí, bảo quản hồ sơ và tài liệu kế toán, phát huy và ngăn ngừa kịp thời các hành vi tham ô, lãng phí vi phạm chính sách… 1.3.2.6 Phòng kỹ thuật Phòng kỹ thuật có chức năng quản lý kỹ thuật: số lượng, chất lượng, sửa Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 7. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 7 Ngành: Kế toán chữa, bảo trì… máy móc thiết bị hiện có của công ty, tham mưu cho công ty về cho lãnh đạo trong việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho công ty và hoạt động sản xuất của công ty. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá chất lượng, số lượng, nguyên phụ liệu trước khi xây dựng cũng như công trình hoành thành trước khi nghiệm thu. Phòng kỹ thuật quản lý hai đội thi công chính của công ty là đội thi công cơ giới và đội thi công thủ công. Đội thi công cơ giới có nhiệm vụ sử dụng máy móc thiết bị để giải quyết các công việc tại công trường như: khoan thăm dò, đóng cột trụ, cẩu vật liệu… Đội thi công thủ công có nhiệm vụ dùng sức lao động để giải quyết các công việc tại công trường thi công xây dựng. 1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu trong tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp bởi chất lượng của công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, khả năng thành thạo, đạo đức nghề nghiệp và sự phân công, phân nhiệm hợp lý của các nhân viên trong bộ máy kế toán. 1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh Mô hình kế toán tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh là mô hình tổ chức kế toán tập trung, toàn bộ công việc xử lý thông tin trong toàn công ty được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Toàn bộ nhân viên kế toán đều chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ trực tiếp của kế toán trưởng. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty được trình bày như sau: Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 8. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 8 Ngành: Kế toán Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 9. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 9 Ngành: Kế toán Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán (Nguồn: Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh) 1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong phòng kế toán tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh 1.4.2.1 Kế toán trưởng (trưởng phòng) Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng là người đứng đầu bộ máy kế toán của toàn công ty do vậy kế toán trưởng phải đảm nhiệm đồng thời nhiều nhiệm vụ về điều hành phòng kế toán và nhiệm vụ về chuyên môn kế toán. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, chỉ đạo trực tiếp toàn bộ nhân viên kế toán trong doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước BGĐ công ty về tất cả các hoạt động của phòng do mình phụ trách. Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ làm tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh.Về chuyên môn kế toán trưởng có nhiệm vụ: Tổ chức kế toán, thống kê phù hợp với tình hình hoạt động của công ty, trực tiếp tổ chức và giám sát quát trình lập ngân Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1 Kế toán trưởng (trưởng phòng) (1người) Kế toán chi phí và giá thành (1người) Thủ kho (1người) Kế toán tiền (1người) Kế toán vật tư, TSCĐ (1người) Kế toán tổng hợp (phó phòng) (1người) Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (1người) Thủ quỹ (1người) Kế toán thuế, BCTC và các khoản phải nộp (1người) Kế toán tại công trình thi công
  • 10. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 10 Ngành: Kế toán quỹ vốn của công ty. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện chấp hành các quy định, chính sách liên quan đến công tác tài chính kế toán do công ty quy định nhằm mục đích ngăn ngừa các sai phạm xảy ra làm ảnh hưởng đến công ty. 1.4.2.2 Kế toán tổng hợp (phó phòng) Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng chịu trách nhiệm hỗ trợ cho kế toán trưởng trong các công việc của phòng kế toán. Kế toán tổng hợp thực hiện công tác tập hợp số liệu từ kế toán chi tiết để tiến hành hạch toán tổng hợp, lập các sổ sách kế toán, báo cáo tổng hợp theo quy định của nhà nước và công ty. 1.4.2.3 Kế toán vật tư, tài sản cố định KTV tổ chức theo dõi tình hình biết động của vật tư, TSCĐ trong công ty. KTV có trách nhiệm cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết về vật tư cho Giám đốc cũng như các phòng ban khác có liên quan. KTV kiểm tra việc bảo quản nhập xuất, các định mức dự trữ, định mức tiêu hao vật tư và việc sử dụng vật tư tại các công trình đang thi công của công ty. TSCĐ được KTV theo dõi biến động, mở thẻ TSCĐ cho từng loại tài sản, trích lập kế hoạch theo dõi sửa chữa lớn TSCĐ và xây dựng cơ bản. KTV theo dõi tình hình biến động tài sản về cả mặt số lượng và giá trị. Cuối kỳ, KTV hạch toán, lập sổ sách chứng từ liên quan đến vật tư, TSCĐ trình lên kế toán trưởng. 1.4.2.4 Kế toán tiền KTV ghi chép phản ánh đầy đủ các khoản tiền, công nợ phải thu, phải trả theo chi tiết từng đối tượng. KTV theo dõi giám sát thực hiện các khoản tạm ứng và các khoản thu, chi thanh toán, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán, ngăn ngừa tình trạng biển thủ, thất thoát công qũy, vi phạm kỷ luật trong thanh toán, thu nộp ngân sách. Có nhiệm vụ theo dõi đòi các khoản nợ của khách hàng và trả nợ nhà cung cấp khi đến hạn. KTV theo dõi tiền tại quỹ tiền mặt của công ty và tại tài khoản ngân hàng mà công ty mở về tình hình tăng giảm, theo dõi tình hình biến động tỷ giá ảnh hưởng đến tiền ngoại tệ của công ty. Cuối kỳ, KTV hạch toán, lập sổ sách chứng từ liên quan đến tiền và nộp lại cho kế toán trưởng. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 11. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 11 Ngành: Kế toán 1.4.2.5 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương KTV ghi chép phản ánh giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ lương. KTV hạch toán lương theo đội thi công và theo công trình, thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lương ở các phòng ban trong công ty. KTV chịu trách nhiệm tính toán chính xác và phân bổ hợp lý các chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương phù hợp theo từng đối tượng lao động. Cuối kỳ, KTV hạch toán, lập sổ sách chứng từ liên quan đến lương và các khoản trích theo lương để trình lên kế toán trưởng. 1.4.2.6 Kế toán chi phí và giá thành KTV có nhiệm vụ xây dựng giá thành kế hoạch theo định mức có sẵn, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty xây dựng. KTV tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất cho toàn bộ công ty, xác định giá thành sản phẩm dở dang đồng thời tính giá thành thực tế vào cuối kỳ. KTV kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm, lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cuối kỳ, KTV hạch toán, lập sổ sách chứng từ liên quan đến chi phí và giá thành để trình lên kế toán trưởng. 1.4.2.7 Kế toán thuế, báo cáo tài chính và các khoản phải nộp KTV về thuế, BCTC và các khoản phải nộp có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, kê khai đầy đủ các loại sản phẩm đầu vào và đầu ra được khấu trừ thuế, lập và nộp các báo cáo thuế và báo cáo tài chính đúng kỳ, đúng hạn. 1.4.2.8 Thủ kho Thủ kho tổ chức ghi chép hạch toán mở kho bảo quản vật tư tại công ty và theo từng công trình. Việc sử dụng kho riêng cho từng công trình xây dựng một cách linh hoạt chủ động nhằm đề phòng thất thoát, hư hỏng vật tư ảnh hưởng tới tiến độ công trình. Thủ kho phải sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối mỗi tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất rồi tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng loại vật tư. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 12. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 12 Ngành: Kế toán 1.4.2.9 Thủ quỹ Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng theo dõi số dư tài khoản ngân hàng của công ty, ghi chép các khoản thu chi tiền mặt và tiền gửi và sổ quỹ và lập báo cáo vào cuối ngày để kế toán các phần hành khác lấy căn cứ ghi sổ sách có liên quan. 1.4.2.10 Kế toán tại công trình thi công Tại các công trình công tác kế toán mang tính chất thống kê, tập hợp xử lý sơ bộ, việc hạch toán các tài khoản cũng tương đối giống ở công ty, do tính chất khoán nên công việc kế toán tại các công trình cũng bao gồm hạch toán NVL, lương phải trả cho nhân viên đội thi công, các chi phí chung tại công trình, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho một công trình hoặc một hạng mục công trình cụ thể. Cuối tháng trong một vài ngày nhất định kế toán công trình tập hợp các chứng từ gốc cùng bảng kê gửi về phòng kế toán công ty để kế toán tổng hợp và thanh toán lại cho các công trình, do vậy các báo cáo ở công trình mang tính chất chi tiết làm tài liệu cho công tác kế toán trên công ty. 1.4.3 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh Công ty cổ phẩn xây dựng thương mại Tuấn Thanh là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên đã lựa chọn những chính sách chế độ cũng như hệ thống sổ sách chứng từ,TK, hệ thống báo cáo một cách phù hợp, thống nhất và thuận tiện cho việc ghi chép, theo dõi, hạch toán toán kế toán. 1.4.3.1 Chính sách, chế độ kế toán và đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính với niêm độ kế toán là năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm). Đơn vị tiền tệ công ty sử dụng để hạch toán là Việt Nam Đồng, công ty còn sử dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên, phương pháp nhập trước xuất trước và phương pháp thẻ song song cho hàng tồn kho. Công ty áp dụng khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 13. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 13 Ngành: Kế toán Các chuẩn mực kế toán được công ty áp dụng là chuẩn mực số: 01- Chuẩn mực chung; 05- Bất động sản đầu tư; 14- Doanh thu và thu nhập khác; 16- Chi phí đi vay; 18- Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng; 23- Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm; 26-Thông tin về các bên liên quan (các chuẩn mực áp dụng đầy đủ); 02-Hàng tồn kho; 03- TSCĐ hữu hình; 04- TSCĐ vô hình; 06- Thuê tài sản; 08- Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh; 15- Hợp đồng xây dựng; 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp; 21- Trình bày báo cáo tài chính ; 29- Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót (các chuẩn mực áp dụng không đầy đủ). Hệ thống sổ kế toán tại công ty được mở theo các quy định trong Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho công ty mở hệ thống TK phù hợp rất tiện lợi cho công tác hạch toán kế toán. Ngoài những TK sẵn có tromg phần mềm kế toán như : TK 111, 112, 152, 153, 211, 331, 154, 632 … công ty còn mở thêm được các TK chi tiết của các TK cấp 1, cấp 2 cho từng công trình, hạng mục công trình. Các TK được mã hóa bằng số hiệu TK gồm : số hiệu TK cấp trên phần mở rộng tùy chọn được tự động sinh ra khi đăng ký TK mới (theo thứ tự tăng dần). 1.4.3.2 Đặc điểm hệ thống chứng từ và hệ thống sổ kế toán Hệ thống chứng từ của công ty sử dụng theo mẫu của Bộ Tài Chính ban hành, tuy nhiên để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình công ty cũng tự lập một số mẫu chứng từ riêng ví dụ như các sổ chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình. Danh mục chứng từ kế toán mà công ty sử dụng gồm có: Hàng tồn kho: phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ; biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa; bảng kê mua hàng; bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Tiền tệ: phiếu thu; phiếu chi; giấy đề nghị tạm ứng; giấy thanh toán tiền tạm ứng; bảng kiểm kê quỹ; bảng kê chi tiền. Lao động, tiền lương: bảng chấm công; hợp đồng giao khoán; bảng thanh tiền lương; bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 14. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 14 Ngành: Kế toán TSCĐ: Biên bản giao nhận Tài sản cố định; biên bản thanh lý tài sản cố định; biên bản bàn giao tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành; biên bản đánh giá lại tài sản cố định; biên bản kiểm kê tài sản cố định; bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Hệ thống sổ kế toán của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh được áp dụng thep hình thức “Nhật ký chung”. Sổ kế toán chi tiết bao gồm các loại sổ chi tiết phục vụ cho các phần hành khác nhau. Phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mở các sổ kế toán chi tiết sau: sổ chi tiết TK: 621, 622, 623, 627, 154.Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái các TK liên quan (621, 622, 623, 627, 154). Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1 Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký đặc biệt Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ CÁI Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết
  • 15. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 15 Ngành: Kế toán (Nguồn: Giáo trình kế toán tài chính) Hiện nay công tác kế toán tại công ty được tin học hóa bởi phần mềm kế toán Misa. Các mẫu sổ, chứng từ ghi sổ, bảng kê và một số mẫy chứng từ được thiết kế sẵn trên máy. Điều đó đã giúp ích cho bộ phận kế toán trong việc ghi chép và lưu trữ chứng từ. Giảm bớt phần nào gánh nặng cho nhân viên kế toán nhờ đó bộ phận kế toán luôn đảm bảo công tác báo cáo đúng thời hạn. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy của công ty được trình bày dưới đây: Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 16. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 16 Ngành: Kế toán Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra (Nguồn: Phòng kế toán) Nhờ áp dụng phần mềm kế toán máy nên công việc của kế toán viên của công ty được giảm nhẹ đi rất nhiều. Dưới đây là trình tự kế toán thực hiện ghi sổ sách theo hình thức nhật ký chung khi thực hiện bằng phần mềm kế toán máy tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định TK ghi Nợ, TK ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán các thông tin tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu số liệu giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1 SỔ KẾ TOÁN Sổ tổng hợp Sổ chi tiết CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI Báo cáo tài chính Báo cáo kế toán quản trị PHẦN MỀM Misa MÁY VI TÍNH
  • 17. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 17 Ngành: Kế toán báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Kế toán thực hiện các thao tác in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. 1.4.3.3 Đặc điểm hệ thống báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính được trình bày nhằm mục đích tổng hợp, tổng quát và toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Nó cũng nhằm cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua cũng như dự đoán trong tương lai. Thông tin trên báo cáo tài chính cũng là căn cứ quan trọng cho việc đưa ra những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh. Cuối mỗi năm, kế toán tổng hợp của công ty phải lập các báo cáo tài chính để nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, bản thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi kèm thêm phụ biểu bảng cân đối TK. Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý chỉ đạo công ty còn lập thêm một số báo cáo sau: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối công nợ khách hàng. Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh đang từng bước phát triển đi lên một cách vững mạnh và đóng góp nhiều cho nền kinh tế nước nhà. Để công ty một ngày càng phát triển hơn thì chức năng, nhiệm vụ của tổ chức kế toán và đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng. Vì vậy tổng quan về công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty đã được trình bày tại chương 1 của chuyên đề. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 18. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 18 Ngành: Kế toán CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI TUẤN THANH 2.1 Đặc điểm sản phẩm và tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh 2.1.1 Đặc điểm sản phẩm của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh Sản phẩm xây lắp của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi công để hoàn thành sản phẩm có giá trị sử dụng thường dài. Không chỉ vậy tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt. Vì vậy, công ty phải chịu trác nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng công trình. Mỗi công trình đều được tiến hành thi công theo gói thầu, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi thực hiện các gói thầu công ty phải bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài và do thời gian thực tập có hạn nên em xin được trình bày về một sản phẩm của công ty đó là công trình Nhà văn hóa Tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Công trình này là do UBND thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc làm chủ đầu tư. Công trình do công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh tham gia đấu thầu và đã trúng thầu vào ngày 10/02/2013 với giá trị dự toán đã được thẩm định của công trình là 824.565.000 đồng (theo Phụ lục 01– Dự toán thiết kế công trình Nhà văn hóa Tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh). Công ty là nhà thầu xây dựng chính, bắt đầu thực hiện thi công công trình vào ngày 01/03/2013, hoàn thành nghiệm thu công trình để đưa vào sử dụng vào ngày 01/06/2013. Địa điểm tổ chức thi công công trình là tại thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc cách trụ sở chính của công ty là 4km. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 19. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 19 Ngành: Kế toán 2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh mang đặc thù của ngành xây dựng cơ bản do đó quá trình sản xuất thi công công trình có tính liên tục đa dạng, kéo dài và phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng, địa điểm sản xuất thi công khác nhau. Do đó quy trình sản xuất kinh doanh của công ty là quá trình liên tục khép kín từ giai đoạn thiết kế đến giai đoạn hoàn thiện và bàn giao công trình. Đối với công trình Nhà văn hóa Tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh công ty thực hiện theo quy trình sản xuất như sau: Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh (Nguồn: Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh) Các giai đoạn thực hiện công trình Nhà văn hóa Tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh của công ty được tiến hành tuần tự theo các bước sau: Nhận thầu: Công ty thông qua đấu thầu sau khi trúng thầu tiến hành nhận thầu, ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình (Bên A); trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết. Lập kế hoạch thi công: Công ty tiến hành lập dự toán về các khoản chi phí cần thiết để thực hiện thi công công trình. Công ty nhận bản thiết kế từ chủ đầu tư Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1 Nhận thầu Lập kế hoạch thi công Tổ chức thi công Nghiệm thu bàn giao công trình Mua vật tư, tổ chức công nhân
  • 20. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 20 Ngành: Kế toán giao cho phòng kỹ thuật để tổ chức lập kế hoạch thi công cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Mua vật tư, tổ chức công nhân: Công ty tiến hành mua sắm vật tư, thiết bị cần thiết cho quá trình thi công, tổ chức đội thi công của công ty và thuê ngoài thêm công nhân thời vụ cho việc thi công công trình. Tổ chức thi công: Công ty tổ chức quá trình sản xuất thi công công trình; khoan sụt, khảo sát địa hình địa chất để lấy mặt bằng thi công; tổ chức lao động, bố trí máy móc thi công, cung cấp vật tư; xây dựng, lắp ráp hoàn thiện công trình. Nghiệm thu bàn giao công trình: Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của tư vấn giám sát, chủ đầu tư công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công; công ty tiến hành nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành và quyết toán hợp đồng xây dựng với UBND thị trấn Hương Canh. 2.2 Kế toán chi phí sản xuất công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh Phân loại chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền về NVL, CCDC, MTC, khấu hao TSCĐ, tiền lương phải trả cho công nhân TTSX, công nhân điều khiển MTC, nhân viên quản lý công trình và các chi phí khác trong kỳ hạch toán của công ty phục vụ cho quá trình sản xuất thi công công trình trong kỳ. Chi phí sản xuất của công ty được phân loại như sau: CPNVLTT: gồm chi phí NVL chính như cát, đá, gạch, sắt, thép, xi măng các loại; chi phí NVL phụ như đinh, dây các loại; nhiên liệu như xăng, dầu... xuất dùng cho công trình. CPNCTT: gồm chi phí tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia vào công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị trong công trình xây dựng. CPSDMTC: bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên gồm: các chi phí xảy ra hàng ngày một các thường xuyên cho quá trình sử dụng MTC như chi phí về nhiên liệu, dầu mỡ...; tiền lương của công nhân điều khiển và công nhân phục vụ MTC... Chi phí tạm thời là những chi phí phát sinh một lần có liên quan đến việc tháo, lắp, vận chuyển, di chuyển MTC và các Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 21. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 21 Ngành: Kế toán khoản chi phí về những công trình tạm phục vụ cho việc sử dụng MTC như lán che máy ở công trường, bệ để máy ở khu vực thi công. CPSXC: là các chi phí trực tiếp khác và các chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi công như tổ, đội, công trường thi công. Theo Phụ lục 01– Dự toán thiết kế công trình Nhà văn hóa Tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh thì giá dự toán đã được thẩm định của công trình là 824.565.000 đồng trong đó tổng chi phí sản xuất xây dựng của công trình là 750.096.813 đồng. Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC kế toán sẽ ghi nhận chung các khoản mục chi phí sản xuất vào TK 154 mà không qua các TK 621, 622, 623, 627 và TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình theo TK sẵn có trên phần mềm kế toán Misa TK 1541 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 1542 - Chi phí nhân công trực tiếp, TK 1543 - Chi phí sử dụng máy thi công, TK 1548 - Chi phí sản xuất chung. Đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh kế toán chi phí sản xuất của công ty mở các tài khoản sau: TK 15411 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh; TK 15421 - Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh; TK 15431 - Chi phí sử dụng máy thi công cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh; TK 15481 - Chi phí sản xuất chung cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. 2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh 2.2.1.1 Những vấn đề chung về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNVLTT trong công ty là toàn bộ số tiền bỏ ra để mua NVL và các khoản chi phí liên quan đến vận chuyển, bốc dỡ NVL không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí chung và chi phí MTC. CPNVLTT là loại chi phí chiến tỷ trọng lớn trong giá thành công trình nên việc hạch toán phải chính xác và đầy đủ. NVL chính của công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là: cát, xi Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 22. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 22 Ngành: Kế toán măng, vôi, sắt, thép, gạch lát, gạch chỉ, tôn lợp mái… NVL phụ bao gồm: gỗ chèn, que hàn, đinh, đá… 2.2.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng Để theo dõi các khoản CPNVLTT đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh công ty sử dụng TK 15411. Tài khoản này là tài khoản chi tiết của tài khoản 154. Kết cấu TK này là: Sơ dồ 2.2: Kết cấu của tài khoản 15411 Nợ TK 15411 Có Dư đầu kỳ: x Phát sinh tăng Phát sinh giảm Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm Dư cuối kỳ: x (Nguồn: Phòng kế toán) Bên nợ của TK này ghi nhận trị giá vốn NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất công trình. Bên có của TK này ghi nhận trị giá vốn NVL sử dụng không hết nhập lại kho, kết chuyển CPNVLTT thực tế sử dụng cho sản xuất công trình, kết chuyển CPNVLTT vượt định mức. TK 15411 có số dư bên nợ. Các TK liên quan đến TK 15411 là các TK: 111, 112, 152, 331… Các TK này được kế toán công ty chi tiết theo khoản mục theo phần hành kế toán liên quan. Các chứng từ sử dụng để hạch toán khi xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất thi công thường là: phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho; khi mua vật liệu về sử dụng ngay không qua kho: hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT. 2.2.1.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đối tượng tập hợp CPNVLTT của công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là các NVL trực tiếp sử dụng cho sản xuất công trình này như NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu… KTV của công ty áp dụng phương pháp tập hợp CPNVLTT theo phương pháp trực tiếp. Phương pháp tập hợp trực tiếp: là chi phí trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình; trên Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 23. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 23 Ngành: Kế toán cơ sở các chứng từ gốc phản ánh số lượng, giá trị vật tư xuất cho công trình, hạng mục công trình đó. Đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp CPNVLTT, các khoản chi phí NVL phát sinh trực tiếp cho công trình này được tập hợp trực tiếp cho công trình này trên cơ sở các chứng từ như: phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT ... phản ánh số lượng, giá trị NVL xuất dùng cho công trình này. 2.2.1.4 Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trình tự hạnh toán CPNVLTT được thể hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152(kho công ty, công trình) TK 15411 TK 152(kho công ty, công trình) DDDK: x (1) (3) TK 331, TK 111, TK 112, TK 141 TK 632 (2a) (4) TK 133 (2b) DDCK: x (Nguồn: Phòng kế toán) Khi phát sinh các nghiệp vụ kế toán hạch toán như sau: (1) Nợ TK 15411/ Có TK 152: giá trị thực tế NVL xuất kho cho thi công công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. (2a) Nợ TK 15411/ Có TK 331, TK 111, TK 112, TK 141: giá trị NVL mua về (giá chưa có VAT) chưa thanh toán hoặc thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi hoặc tiền tạm ứng xuất trực tiếp cho thi công công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. (2b) Nợ TK 133/ Có TK 152: phản ánh VAT của NVL mua về xuất trực tiếp cho thi công công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 24. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 24 Ngành: Kế toán (3) Nợ TK 152/ Có TK 15411: khi công trình hoàn thành thì trị giá thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho, giá trị phế liệu thu hồi của công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. (4) Nợ TK 632/ Có TK 15411: kết chuyển CPNVLTT sử dụng cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh khi công trình hoàn thành. Chủng loại vật tư trong công ty rất đa dạng, do vậy để quản lý tốt việc xuất nhập vật tư, cũng như vật tư xuất dùng trực tiếp công ty đã xây dựng hế thống danh điểm vật tư dựa trên phần mềm kế toán của công ty. Tại công trình thi công NVL được công ty quản lý tập trung, NVL trực tiếp phục vụ cho thi công do công ty xuất kho hoặc mua chuyển thẳng tới công trình xuất dùng trực tiếp không qua kho. Ngoài kho tại công ty thì còn có kho được đăt trực tiếp tại công trường đang tiến hành thi công để tạo thuận lợi cho việc xuất dùng nguyên vật liệu một cách nhanh chóng phù hợp với tiến độ thi công. Đánh giá NVL nhập kho: NVL nhập kho được đánh giá theo giá vốn thực tế nhập kho cụ thể đối với nguyên vật liệu mua ngoài. Giá trị thực tế = Giá mua + Chi phí - Các khoản nhập kho thu mua giảm trừ Trị giá NVL xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước do đó giá xuất của NVL xuất dùng chính bằng giá thực tế nhập kho của NVL đó từ ngày nhập về. Trị giá NVL = Số lượng X Giá thực tế xuất dùng NVL xuất dùng NVL xuất dùng Việc tính giá NVL xuất dùng theo phương pháp nhập trước xuất trước sẽ do phần mềm kế toán Misa tự động tính khi có nghiệp vụ xuất NVL phát sinh. Đối với các NVL phụ xuất dùng cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh với số lượng nhỏ KTV vẫn hạch toán và tính giá theo phương pháp nhập trước xuất trước. Kế toán sử dụng TK 15411 để hạch toán, đây là TK chi tiết của TK 154 đã được cài sẵn trong máy và được kế toán vật tư và kho mã hóa theo công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Các chứng từ sử dụng cho việc Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 25. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 25 Ngành: Kế toán nhập số liệu: Phiếu xuất kho NVL cho sản xuất đối với NVL xuất kho cho thi công, hóa đơn mua hàng hoặc hóa đơn GTGT đối với NVL mua về xuất thẳng cho thi công không qua kho. Hàng ngày kế toán vật tư và kho sẽ căn cứ vào những chứng từ hợp lý, hợp lệ để nhập vào máy sau đó dữ liệu sẽ được máy xử lý, kết chuyển sau vào sổ kế toán (sổ cái TK 154 -Biểu 2.19 , sổ chi tiết TK 15411- Biểu 2.13, sổ nhật ký chung- Biểu 2.18). Đối với NVL xuất kho cho thi công: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ như sau : Sơ đồ 2.4: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ đối với NVL xuất kho Làm căn cứ Giao cho người lĩnh vật tư Cả 2 người ký xác nhận vào cả 2 liên (Nguồn: Phòng kế toán) Tình huống 1: Ngày 01/03/2013 xuất kho (kho tại công trình thi công) gạch chỉ phục vụ công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh (theo theo Phụ lục 01– Dự toán thiết kế công trình Nhà văn hóa Tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh). Căn cứ vào phiếu xuất kho (Biểu 2.1) kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán trên máy tính theo định khoản (giá trị nhập liệu được được tính toán trên phần mềm kế toán): Đơn vị tính : đồng Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1 Giấy yêu cầu cung cấp vật tư do đội trưởng đội thi công lập Bộ phận vật tư lập phiếu xuất kho (2 liên) Người lĩnh vật tư mang 2 liên tới thủ kho lĩnh vật tư Thủ kho giữ lại một liên để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư hạch toán Người lĩnh vật tư giữ một liên đưa về nộp đội trưởng hoặc cán bộ kỹ thuật để kiểm tra số lượng và chất lượng vật tư.
  • 26. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 26 Ngành: Kế toán Nợ TK 15411 : 3.803.580 Có TK 152 (gạch chỉ) : 3.803.580 Thủ kho tại công ty hoặc tại công trình theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho từng loại vật tư ở từng kho trên thẻ kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Phiếu xuất kho được trình bày dưới đây: Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 27. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 27 Ngành: Kế toán Biểu 2.1: Phiếu xuất kho Họvà tên người nhận hàng: Trần Văn Dũng Bộ phận: Đội thi công số 1 Lý do xuất kho : Phục vụ công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Xuất tại kho( Ngăn lô): Vật tư Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu tám trăm lẻ ba nghìn năm trăm tám mươi đồng chẵn./. Kèm theo số chứng từ gốc: 01 Ngày 01 tháng 03 năm 2013 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Đã ký Người giao hàng (Ký, họ tên) Đã ký Thủ kho (Ký, họ tên) Đã ký Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đã ký Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Đã ký (Nguồn:Phòng kế toán) Sau khi nhập dữ liệu theo phiếu xuất kho này vào phần mềm kế toán, máy vi tính sẽ tự động chuyển dữ liệu vào các sổ của hình thức Nhật ký chung như sau: Sổ nhật ký chung (Biểu 2.19), Sổ chi tiết TK 15411- CPNVLTT cho công trình Nhà Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1 Đơn vi: Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh Địa chỉ: Khu phố 2, thị trấn Hương Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc Mẫu số: 02 – VT (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 01 tháng 03 năm 2013 Số: 133 Nợ: 15411 Có:152 STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 01 Gạch chỉ 6,5x10,5x22 Viên 3.740 3.740 1.017 3.803.58 0 Cộng 3.803.580
  • 28. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 28 Ngành: Kế toán văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh (Biểu 2.13), Sổ cái TK 154 (Biểu 2.20), Sổ cái TK 152. Đối với NVL xuất trực tiếp cho công trình không qua kho: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ sẽ được trình bày theo sơ đồ sau : Sơ đồ 2.5: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ đối với NVL xuất mua về xuất trực tiếp không qua kho Làm căn cứ Chuyển thẳng cho thi công Định kỳ 3 đến 5 ngày chuyển lên phòng kế toán của công ty (Nguồn: Phòng kế toán) Tình huống 2: Ngày 08/04/2013 công ty mua NVL từ nhà cung cấp là Hợp tác xã vận tải Bố Hạ không nhập kho mà chuyển thẳng đến công trường sản xuất công trình Nhà văn hóa Tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh (theo theo Phụ lục 01– Dự toán thiết kế công trình Nhà văn hóa Tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh), hóa đơn GTGT (Biểu 2.2) được nhà cung cấp gửi đến làm căn cứ ghi sổ kế toán. Kế toán ghi nhập dữ liệu vào phần mềm theo định khoản sau : Đơn vị tính : đồng Nợ TK 15411 : 14.316.970 Nợ TK 133 : 1.431.697 Có TK 111 : 15.748.667 Hóa đơn GTGT được trình bày dưới đây: Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1 Giấy yêu cầu cung cấp vật tư do đội trưởng đội thi công lập Bộ phận vật tư tiến hành mua NVL Các chứng từ: HĐGTGT, chứng từ phản ánh chi phí thu mua, chi phí vận chuyển, biên bản bàn giao nhận vật tư đối với bộ phân sử dụng sẽ do kế toán ở tổ đội lưu giữ Kế toán vật tư căn cứ chứng từ liên quan tổ chức hoạch toán
  • 29. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 29 Ngành: Kế toán Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 30. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 30 Ngành: Kế toán Biểu 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng (Nguồn: Phòng kế toán) Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 08 tháng 04 năm 2013 Mẫu số: 01 GTKT-3LL Ký hiệu :GB/2008B Số:008918 Đơn vị bán hàng: HTX vận tải Bố Hạ Địa chỉ: Bố Hạ - Yên Thế - Bắc Giang Số tài khoản: Điện thoại: ……………….. MS: 2400247703 Họ tên người mua hàng: Trần văn Vinh Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh Địa chỉ: Khu phố 2, Thị trấn Hương Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc Số tài khoản: 12210000684448 Hình thức thanh toán: CK MS: 1903000050 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 2 3 4 Đá 1x2 Cát mịn ML= 0,7-1,4 Cát vàng Cát vàng bê tông (cát sạch) m3 m3 m3 m3 27,850 13,280 19,500 14,900 241.000 109.000 179.000 179.000 6.711.850 1.447.520 3.490.500 2.667.100 Thuế suất GTGT: 10% Cộng tiền hàng Tiền thuếGTGT: Tổng cộng tiền thanh toán 14.316.970 1.431.697 15.748.667 Số tiền bằng chữ: Mười năm triệu bảy trăm bốn mươi tám nghìn sáu trăm sáu mươi bảy đồng chẵn. Người mua hàng (ký, họ tên) Đã ký Người bán hàng (ký, họ tên) Đã ký Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu, họ tên) Đã ký, đã đóng dấu
  • 31. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 31 Ngành: Kế toán 2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp công trình “Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh” 2.2.2.1 Những vấn đề chung về chi phí nhân công trực tiếp CPNCTT bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao động của CNTTSX thi công tác công trình, công nhân phục vụ thi công kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công không phân biệt công nhân của công ty hay thuê ngoài công nhân thời vụ. thi công công trình, bao gồm các khoản phải trả cho người lao động của công ty và nhân công thuê ngoài. Khoản chi phí đó không bao gồm các khoản trích theo lương của CNTTSX. Hiện nay, lực lượng lao động tại công ty gồm 2 thành phần: công nhân viên của công ty và nhân công thời vụ. Công nhân của công ty được chi làm 2 đội công nhân chính là đội thi công cơ giới và đội thi công thủ công, 2 đội công nhân này thực hiện các công việc sản xuất thi công tại hiện trường công trình và cả trong phòng kỹ thuật của công ty (nhân viên kỹ thuật). Đối với CNTTSX thường là công nhân ở đội thi công thủ công sẽ thực hiện công việc thi công ở công trường xây dựng theo chỉ thị của đội trưởng hay tổ trưởng thi công, ngoài ra các công nhân ở đội thi công cơ giới chính là các công nhân điều khiển máy móc thi công cũng là các CNTTSX còn các công nhân viên làm việc tại phòng kỹ thuật là các lao động gián tiếp. Công ty còn có thuê ngoài các nhân công thi công khi có nhiều công trình đồng thời được tiến hành và số nhân công của công ty không đủ để thực hiện các công trình đó. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho CNTTSX (bao gồm cả nhân viên của công ty và thuê ngoài nhân công). Đối với lao động gián tiếp sản xuất, công ty trả lương khoán theo công việc của từng người. Công ty không thuê nhân công thời vụ cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh do đó chi phí được tính vào CPNCTT là: tiền lương cho CNTTSX thi công tại hiện trường xây dựng (không bao gồm lương của công nhân điều khiển máy móc thi công và các khoản trích theo lương của CNTTSX), tiền thưởng, phụ cấp cho CNTTSX. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 32. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 32 Ngành: Kế toán 2.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng TK kế toán công ty sử dụng để hạch toán CPNCTT cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là TK 15421. Kết cấu TK này là: Sơ dồ 2.6 Kết cấu của tài khoản 15421 Nợ TK 15421 Có Dư đầu kỳ: x Phát sinh tăng Phát sinh giảm Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm Dư cuối kỳ: x (Nguồn: Phòng kế toán) Bên nợ của TK này ghi nhận CPNCTT tham gia vào quá trình thực hiện công trình. Bên có của TK ghi nhận việc kết chuyển CPNCTT để tính giá thành công trình, kết chuyển CPNCTT vượt định mức. TK 15421 có số dư bên nợ. Các TK liên quan đến TK 15421 là TK: 334, 338, 335… các TK này là các TK có sẵn trên phần mềm kế toán và được kế toán các phần hành liên quan mở thêm các sổ chi tiết nếu cần thiết. Các chứng từ kế toán sử dụng trong việc hạch toán CPNCTT là: Hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, bảng chấm công, bảng thanh toán lương. 2.2.2.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Giống như CPNVLTT thì CPNCTT tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh được KTV tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan. Đối tượng để tập hợp CPNCTT đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là: CNTTSX thi công tại hiện trường xây dựng không bao gồm công nhân điều khiển máy móc thi công. Trong quá trình xây dựng có những khoản CPNCTT không thể tập hợp trực tiếp được thì KTV sẽ tiến hành tập hợp chung sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn hợp lý được công ty quy định. Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ theo từng tổ, đội thi công, sau Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 33. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 33 Ngành: Kế toán đó sử dụng số liệu này và tính ra các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN rồi sử dụng số liệu này để nhập vào máy các khoản trích theo lương được tính theo quy định của chế độ hiện hành. BHXH là 20% theo lương cơ bản trong đó 17% tính vào chi phí trong kỳ còn lại 7% người công nhân phải chịu. BHYT là 4,5% theo lương cơ bản trong đó 3% tính vào chi phí trong kỳ, 1,5% người công nhân phải chịu. KPCĐ được trích 2% theo lương thực tế phải trả công nhân sản xuất và được tính vào chi phí trong kỳ. BHTN được trích 2% theo lương cơ bản trong đó 1% tính vào chi phí trong kỳ, 1% người công nhân phải chịu. 2.2.2.4 Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Trình tự hạch toán CPNCTT được trình bày theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.7 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 3341 TK 15421 TK 632 (1) DDDK :x (4) TK 335 (2) TK 3381 (3) DDCK:x (Nguồn: Phòng kế toán) Khi phát sinh lương cho CNTTSX kế toán phần hành tiền lương tiến hành định khoản theo các bút toán sau: (1) Nợ TK 15421/ Có TK 3341: Tiền lương thực tế phải trả cho CNTTSX công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. (2) Nợ TK 15421/ Có TK 335: Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch cho CNTTSX (đối với công nhân của công ty) công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 34. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 34 Ngành: Kế toán (3) Nợ TK 15421/ Có TK 3381: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định tính trừ vào tiền lương của CNTTSX công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. (4) Nợ TK 632/ Có TK 15421: Kết chuyển CPNCTT cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh công ty không thuê ngoài nhân công mà chỉ sử dụng nhân công của công ty để thực hiện thi công công trình. Trình tự lập và luân chuyển chứng từ liên quan đến CPNCTT sẽ được trình bày theo sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 2.8: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ liên quan đến CPNCTT làm căn cứ để các tổ đội thực hiện công việc được giao làm căn cứ (Nguồn: Phòng kế toán) Tình huống 3: Ngày 01/03/2013 Đội thi công số 1 tiến hành thi công công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Tổ trưởng của Đội thi công số 1 lập bảng chấm công các thành viên trong đội. Bảng chấm công của Đội thi công số 1 vào tháng 03/2013 được trình bày dưới đây: Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1 Công ty tiến hành giao việc thi công công trình cho các tổ đội công nhân của công ty thi công Tổ trưởng tự chấm công cho các thành viên trong tổ vào Bảng chấm công Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương lập Bảng thanh toán lương
  • 35. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 35 Ngành: Kế toán Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 36. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 36 Ngành: Kế toán Biểu 2.3: Bảng chấm công (Nguồn: Phòng kế toán) Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1 Đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh Địa chỉ: Khu phố 2, Thị trấn Hương Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 03 năm 2013 Đội thi công số 1 ST T Họ và tên Cấp bậc Ngày trong tháng Số công trong thán g Số công hưởng 100% lương nghỉ lễ tết Số công làm thêm giờ Tổng cộng ngày công 1 2 3 4 5 6 … 2 9 30 1 Trần Văn Dũng x x x x x x x x 30 2 Ngô Hải Nam x x x N x x x x 29 3 Ngô Quốc Bảo x x x x x x x x 30 4 Hoàng Minh x x x x x x x x 30 5 Hà Thị Hoa x x N x x x x x 29 … … … … 20 Vương Thị Nụ x x x x x x x x 30 Tổng số công 595
  • 37. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 37 Ngành: Kế toán KTV căn cứ vào Bảng chấm công mà đội trưởng đội thi công chuyển lên để lập Bảng thanh toán lương như sau: Bảng 2.4 : Bảng thanh toán lương Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Công nhân trực tiếp sản xuất Công trình: Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná Thị trấn Hương Canh Tháng 03/2013 Đội thi công số 1 Đơn vị tính: Đồng STT Họ và tên Chức vụ Lương cơ bản Lương thời gian Các khoản phụ cấp Tổng lương Các khoản giảm trừ vào lương Thực lĩnh Ký nhận Số tiền Ngày công Đơn giá ngày công Ăn trưa Xăng xe 9,5% BHXH, BHYT, BHTN Thuế TNCN A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Trần Văn Dũng Đội trưởng 2.750.000 4.000.000 30 133.333 520.000 - 4.520.000 261.250 - 4.258.500 2 Ngô Hải Nam CN 2.450.000 3.383.330 29 116.666 500.000 - 3.883.330 232.750 - 3.650.580 3 Ngô Quốc Bảo CN 2.450.000 3.500.000 30 116.666 520.000 - 4.020.000 232.750 - 3.787.250 4 Hoàng Minh 2.450.000 3.500.000 30 116.666 520.000 4.020.000 232.750 3.787.250 5 Hà Thị Hoa 2.450.000 3.383.330 29 116.666 500.000 3.883.330 232.750 3.650.580 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 20 Vương Thị Nụ CN 2.450.000 3.500.000 30 116.666 520.000 - 4.020.000 232.750 - 3.787.250 Tổng cộng 49.300.000 75.700.000 595 3.516.647 15.260.000 90.960.000 7.011.000 83.949.000
  • 38. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 38 Ngành: Kế toán (Nguồn: Phòng kế toán) Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 39. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 39 Ngành: Kế toán Kế toán căn cứ bảng thanh toán lương nhập dữ liệu vào phần mềm theo định khoản sau : Đơn vị tính : Đồng Nợ TK 15421 : 90.960.000 Có TK 3341 : 83.949.000 Có TK 3381 : 7.011.000 Sau khi nhập liệu vào phần mềm dữ liệu sẽ được máy xử lý, kết chuyển sau vào sổ kế toán (sổ cái TK 154-Biểu 2.1, sổ chi tiết TK 15421- Biểu 2.1, sổ nhật ký chung- Biểu 2.1). 2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công công trình “Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh” 2.2.3.1 Những vấn đề chung về chi phí sử dụng máy thi công CPSDMTC tại công ty toàn bộ chi phí sử dụng MTC phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: Chi phí khấu hao MTC, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên MTC, chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy và phục vụ MTC, chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho MTC và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc sử dụng MTC như chi phí di chuyển, tháo lắp máy thi công... Khoản mục CPSDMTC không bao gồm khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương công nhân điều khiển MTC. MTC của công ty gồm: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy xúc, máy kéo, ô tô tải... Công ty có thể thuê ngoài máy thi công, có thể thuê theo phương thức khoán gọn gồm cả nhân công điều khiển máy và nguyên nhiên liệu chạy máy hoặc chỉ thuê MTC. Đối với máy thi công thuê ngoài công ty không tiến hành tính khấu hao của máy. Đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh các khoản chi phí được tính vào CPSDMTC là : Chi phí công nhân sử dụng máy thi công: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho công nhân ở tổ máy thi công của công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Công nhân điều khiển MTC được trả lương theo hình thức khoán. Chi phí vật liệu phục vụ máy thi công: gồm chi phí nhiên liệu phục vụ máy thi công như: Dầu, mỡ, xăng… Căn cứ vào nhiệm vụ thi công công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh, đội thi công cơ giới thiết bị sẽ làm giấy yêu cầu cung cấp Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 40. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 40 Ngành: Kế toán NVL phục vụ MTC của công lên chỉ huy trưởng công trình đề nghị cho mua vật tư. Được sự đồng ý của chỉ huy trưởng công trình cán bộ vật tư sẽ mua NVL hoặc thủ kho xuất kho NVL giao cho đại diện của đội MTC. NVL sẽ được bàn giao cho các đội MTC để phục vụ cho yêu cầu công việc của đội liên quan đến công trình. Chi phí dụng cụ sản xuất: CCDC phục vụ MTC tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh gồm: cáp, kìm, hàn … và các CCDC lao động liên quan tới hoạt động của MTC. Chi phí CCDC dùng cho MTC được phân bổ tuỳ theo thời gian sử dụng. Dụng cụ sản xuất dùng cho MTC có thể được mua dùng trực tiếp hoặc xuất từ kho của công ty. Chi phí khấu hao máy thi công: là chi phí phản ánh chi phí khấu hao MTC liên quan đến công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Công ty chỉ tính khấu hao đối với các MTC của công ty. Chi phí dịch vụ mua ngoài: là khoản tiền mua bảo hiểm MTC, chi phí điện nước phục vụ MTC của công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Chi phí bằng tiền khác: là khoản chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động MTC của công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh như chi phí sữa chữa MTC, mua phụ tùng cho MTC. 2.2.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng TK công ty sử dụng để hạch toán CPSDMTC cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là TK 15431. Kết cấu TK này là: Sơ đồ 2.9 Kết cấu của tài khoản 15431 Nợ TK 15431 Có Dư đầu kỳ: x Phát sinh tăng Phát sinh giảm Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm Dư cuối kỳ: x (Nguồn: Phòng kế toán) Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 41. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 41 Ngành: Kế toán Bên nợ của TK này ghi nhận các chi phí liên quan đến hoạt động của MTC (chi phí vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều kiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, MTC…), chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, MTC. Bên có của TK này ghi nhận việc kết chuyển chi phí sử dụng xe, MTC vào tài khoản 154 để tính giá thành công trình, kết chuyển CPSDMTC vượt định mức vào TK 632. TK 15431 có số dư bên nợ. Các tài khoản liên quan đến CPSDMTC bao gồm: TK 152, TK 153, TK 334, TK 214, TK 111, TK 112, TK 331, TK 632; các TK này là những TK có sẵn trên phần mềm kế toán và được kế toán các phần hành liên quan mở sổ chi tiết theo từng TK. Các chứng từ sử dụng để hạch toán CPSDMTC: Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Phiếu chi, Bảng tính và phân bổ khấu hao MTC… 2.2.3.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Đối tượng tập hợp CPSDMTC cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là các máy móc thiết bị phục vụ cho thi công công trình này. MTC sử dụng cho công trình bao gồm: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy kéo, máy xúc, ô tô tải... Các máy móc thi công cho công trình này công ty đều sử dụng máy móc của công ty. Phương pháp tập hợp CPSDMTC cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là phương pháp tập hợp trực tiếp theo chi phí phát sinh. 2.2.3.4 Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Hạch toán CPSDMTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công của công ty đối với mỗi công trình. Công ty hạch toán CPSDMTC theo hai trường hợp là thi công hỗn hợp và thi công riêng biệt. Trường hợp thi công hỗn hợp là công ty không tổ chức đội MTC riêng biệt mà giao máy móc thiết bị cho đội công nhân xây lắp sử dụng, còn trường hợp thi công riêng biệt là công ty tổ chức đội MTC riêng biệt để thực hiện thi công với MTC về các công việc liên quan của công trình cần được thi công. Đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná,thị trấn Hương Canh công ty hạch toán theo trường hợp thi công riêng biệt. Trình tự hạch toán được trình bày theo sơ đồ dưới đây: Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 42. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 42 Ngành: Kế toán Sơ đồ 2.10 : Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (trường hợp thi công riêng biệt) TK 152, TK 153 TK 15431 TK 152, TK 111 DDĐK: x (1) (5) TK 334 (2) TK 214 TK 632 (3) (6) TK 111, TK 112, TK 331… (4a) TK 133 (4b) DDCK: x (Nguồn: Phòng kế toán) Khi phát sinh các chi phí liên quan đế CPSDMTC thì KTV các phần hành liên quan hạch toán theo các định khoản sau: (1) Nợ TK 15431/ Có TK 152, TK 153: phản ánh giá trị NVL, CCDC xuất kho phục vụ cho hoạt động của MTC tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. (2) Nợ TK 15431/ Có TK 334: phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển MTC tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. (3) Nợ TK 15431/ Có TK 334: Trích khấu hao MTC sử dụng tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 43. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 43 Ngành: Kế toán (4a) Nợ TK 15431/ Có TK 111, TK 112,TK 331...: giá trị NVL, CCDC mua về (giá chưa có VAT) chưa thanh toán hoặc thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi xuất trực tiếp phục vụ cho hoạt động của MTC tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. (4b) Nợ TK 133/ Có TK 152: VAT của NVL, CCDC mua về xuất trực tiếp phục vụ cho hoạt động của MTC tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. (5) Nợ TK 152, TK 111/ Có TK 15431: phản ánh trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho, phế phẩm thu hồi bằng tiền khi sử dụng MTC tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. (6) Nợ TK 632/ Có TK 15431: kết chuyển CPSDMTC tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Kế toán hạnh toán chi phí công nhân sử dụng MTC tháng 03/2013 theo bảng thanh toán lương (Biểu 2.5) như sau: Đơn vị: Đồng Nợ TK 15431 : 30.700.000 Có TK 334 : 29.042.250 Có TK 338 : 1.657.750 Bảng thanh toán lương cho công nhân sử dụng MTC vào tháng 03/2013 được trình bày dưới đây: Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 44. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 44 Ngành: Kế toán Biểu 2.5: Bảng thanh toán tiền lương (Nguồn: Phòng kế toán) Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Công nhân lái máy Tháng 03 năm 2013 Đội máy thi công số 1 S T T Họ và tên Chức vụ Lương cơ bản Lương thời gian Các khoản phụ cấp Tổng lương Các khoản giảm trừ vào lương Thực lĩnh Ký nhận Số tiền Ngày công Đơn giá ngày công Ăn trưa Xăng xe 9,5% BHXH, BHYT, BHTN Thuế TNCN A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Trần văn Tú Tổ trưởng 2.750.000 5.000.000 16 312.500 320.000 - 5. 320.000 261.250 - 5.058.750 2 Nguyễn Văn An CN 2.450.000 4.000.000 16 250.000 320.000 - 4. 320.000 232.750 - 4.087.250 3 Dương Tiến Đạt CN 2.450.000 4.000.000 16 250.000 320.000 - 4. 320.000 232.750 - 4.087.250 4 Trần Vũ Tuấn CN 2.450.000 4.000.000 16 250.000 320.000 - 4. 320.000 232.750 - 4.087.250 5 Ngô Văn Bảo CN 2.450.000 3.750.000 15 250.000 300.000 - 4.050.000 232.750 - 3.817.250 6 Nguyễn Tú Bình CN 2.450.000 4.000.000 16 250.000 320.000 - 4. 320.000 232.750 4.087.250 7 Hà Văn Tài CN 2.450.000 3.750.000 15 250.000 300.000 - 4.050.000 232.750 - 3.817.250 Tổng cộng 17.450.000 28.500.000 110 1.812.500 2.200.000 - 30.700.000 1.657.750 - 29.042.250
  • 45. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 45 Ngành: Kế toán Tình huống 5: Ngày 10/4/2013 xuất kho (kho tại công ty) xăng cho MTC công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Căn cứ vào phiếu xuất kho (Biểu 2.6) kế toán vật tư tiến hành định khoản như sau : Đơn vị tính: Đồng Nợ TK 15431 : 2.088.960 Có TK 152 : 2.088.960 Biểu 2.6: Phiếu xuất kho nhiên liệu phục vụ máy thi công Họvà tên người nhận hàng: Trần Văn Tú Bộ phận: Đội máy thi công số 1 Lý do xuất kho : Phục vụ công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Xuất tại kho( Ngăn lô): Vật tư Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu không trăm tám mươi tám nghìn chín trăm sáu mươi đồng chẵn./. Kèm theo số chứng từ gốc: 01 Ngày 10 tháng 04 năm 2013 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Đã ký Người giao hàng (Ký, họ tên) Đã ký Thủ kho (Ký, họ tên) Đã ký Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đã ký Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Đã ký (Nguồn: Phòng kế toán) Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1 Đơn vi: Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh Địa chỉ: Khu phố 2, thị trấn Hương Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc Mẫu số: 02 – VT (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 10 tháng 04 năm 2013 Số: 157 Nợ: 15431 Có:152 STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, SP, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 01 Xăng Lít 96 96 21.760 2.088.960 Cộng 2.088.960
  • 46. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 46 Ngành: Kế toán Kế toán vật tư căn cứ định khoản và phiếu xuất kho (Biểu 2.6) (trình tự luân chuyển chứng từ tương tự CPNVLTT theo Sơ đồ 2.4) nhập dữ liệu vào máy vi tính sau đó phần mềm sẽ tự sử lý và kết chuyển vào các sổ kế toán liên quan. Chi phí khấu hao MTC sử dụng cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh vào tháng 04/2013 được trình bày trong Bảng tính và phân bổ khấu hao MTC dưới đây: Biểu 2.7: Bảng tính và phân bổ khấu hao MTC (Nguồn: Phòng kế toán) Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao MTC kế toán định khoản như sau: Đơn vị tính : Đồng Nợ TK 15431 : 4.627.720 Có TK 214 : 4.627.720 Kế toán căn cứ bảng phân bổ trên nhập dữ liệu vào phần mềm, phần mềm sẽ tự động sử lý chuyển số liệu vào các sổ sách liên quan. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1 BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO Tháng 04/2013 Công trình: Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná,thị trấn Hương Canh Máy thi công Đơn vị tính: Đồng STT Tên máy Số ca máy Nguyên giá Giá trị khấu hao 1 Máy xúc dung tích gầu 1.6 m3 4 470.000.000 1.568.406 2 Máy kéo 16 37.500.000 560.740 3 Máy trộn bê tông 16 325.000.000 1.470.780 4 Máy trộn vữa 16 45.475.000 1.027.794 Tổng cộng 4.627.720
  • 47. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 47 Ngành: Kế toán 2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung công trình “Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh” 2.2.4.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất chung CPSXC tại công ty là toàn bộ các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản chi phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương phải trả cho CNTTSX xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển MTC, khấu hao TSCĐ dùng chung cho quản lý đội và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho công tác giao nhận mặt bằng, đo đạc, nghiệm thu, bàn giao công trình giữa các bên liên quan. Chi phí nhân viên phân xưởng: khoản chi phí này tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh bao gồm khoản lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên quản lý công trình, các khoản trích theo lương của CNTTSX và công nhân sử dụng MTC trong danh sách lao động của công ty. Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, kế toán tiền lương tính tổng lương cơ bản, lương thực tế của nhân viên quản lý công trường và tính các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân viên theo quy định. Chi phí dụng cụ sản xuất: khoản chi phí này tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là chi phí về CCDC dùng cho hoạt động quản lý công trình thường có giá trị nhỏ nên được phân bổ một lần vào chi phí chung dụng cụ sản xuất. Khi mua những công cụ này kế toán công trường vẫn phải tập hợp đầy đủ các chứng từ : Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho… dưới công trường, về cho phòng kế toán công ty để kế toán hạch toán vào TK 154. Đối với công trình này công ty không quản lý CCDC trong kho mà để công trình tự mua bằng tiền tạm ứng để phục vụ thi công khi có nhu cầu, do đó công ty quản lý chi phí CCDC thông qua các hoá đơn GTGT và bảng kê CCDC do bộ phận vât tư lập. Chi phí khấu hao tài sản cố định: khoản chi phí này tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp cho thi công công trình, hàng tháng ban chủ nhiệm của công trình phải tiến hành trích khấu hao cho từng TSCĐ. Việc trích khấu hao TSCĐ tại công ty được thực hiện theo phương pháp đường thẳng. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 48. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 48 Ngành: Kế toán Chi phí dịch vụ mua ngoài: khoản chi phí này tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh bao gồm: chi phí điện, nước phục vụ thi công. Chi phí khác bằng tiền: khoản chi phí này tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh bao gồm: chi phí tiếp khách, giao dịch, bảo dưỡng máy móc, in ấn tài liệu, chi phí thiệt hại trong sản xuất... 2.2.4.2 Tài khoản kế toán sử dụng TK công ty sử dụng để hạch toán CPSXC cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là TK 15481. Kết cấu của TK này là : Sơ dồ 2.11: Kết cấu của tài khoản 15481 Nợ TK 15481 Có Dư đầu kỳ:x Phát sinh tăng Phát sinh giảm Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm Dư cuối kỳ:x (Nguồn: Phòng kế toán) Bên nợ TK này ghi nhận các CPSXC phát sinh trong kỳ. Bên có của TK ghi nhận các khoản giảm CPSXC, CPSXC cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do giá trị sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường, kết chuyển CPSXC vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp. TK 15481 có số dư bên nợ. Các TK kế toán có liên quan là TK: 334, 338, 152…các tài khoản này được chi tiết theo phần hành trên hệ thống phần mềm kế toán Misa. 2.2.4.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Đối tượng tập hợp CPSXC tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là : tiền lương cho công nhân quản lý công trình và các khoản trích theo lương của công nhân quản lý công trình, CNTTSX, công nhân điều khiển MTC; chi phí NVL, CCDC sử dụng cho hoạt động sản xuất chung; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động sản xuất chung. CPSXC được KTV tập hợp theo phương pháp trực tiếp chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác CPSXC còn được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 49. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 49 Ngành: Kế toán Cuối kỳ sau khi tập hợp đủ CPSXC của công trình công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh kế toán tiến hành kết chuyển để tính giá thành xây dựng của công trình này. 2.2.4.4 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung Trình tự hạch toán CPSXC được trình bày theo sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 2.12: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung TK 334 TK 15481 TK 111,112,152 (1) DDĐK: x (8) TK 338 (2) TK 632 TK 152 (9) (3) TK153 (4) TK142, TK 335 (5) TK 214 (6) TK 111, TK 112, TK 331 (7a) TK 133 (7b) DDCK: x (Nguồn: Phòng kế toán) Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến CPSXC kế toán hạch toán theo các định khoản sau: (1) Nợ TK 15481/ Có TK 334: tiền lương cho công nhân quản lý công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 50. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 50 Ngành: Kế toán (2) Nợ TK 15481/ Có TK 338: khoản trích theo lương của công nhân quản lý công trình, CNTTSX, công nhân điều khiển MTC của công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. (3) Nợ TK 15481/ Có TK 152: chi phí NVL xuất dùng cho quản lý công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. (4) Nợ TK 15481/ Có TK 153: chi phí CCDC xuất dùng cho quản lý công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. (5) Nợ TK 15481/ Có TK 142, TK 335: chi phí trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa TSCĐ công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. (6) Nợ TK 15481/ Có TK 214: khấu hao TSCĐ cho hoạt động sản xuất, quản lý công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. (7a) Nợ TK 15481/ Có TK 111, TK 112, TK 331: chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ hoạt động sản xuất, quản lý công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. (7b) Nợ TK 133/ Có TK 111, TK 112, TK 331: thuế GTGT được khấu trừ cho khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ hoạt động sản xuất, quản lý công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. (8) Nợ TK 111, TK 112, TK 152/ Có TK 15481: NVL không sử dụng hết nhập kho, phế liệu thu hồi bằng tiền tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. (9) Nợ TK 632/ Có TK 15481: khi công trình hoàn thành kết chuyển CPSXC tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Nội dung hạch toán CPSXC bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh được hạch toán theo từng tổ đội thi công. Chi phí nhân viên gồm tiền lương công nhân quản lý và các khoản trích theo lương của công nhân quản lý, CNTTSX, công nhân điều khiển MTC. Kế toán lập bảng tính lương và các khoản trích theo lương công nhân quản lý công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh vào tháng 03/2013 như sau: Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
  • 51. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 51 Ngành: Kế toán Bảng 2.8 Bảng tính lương và các khoản trích theo lương (Nguồn: Phòng kế toán) Căn cứ vào Bảng tính tiền lương và các khoản trích theo lương đã lập (Bảng 2.8), kế toán tiến hành định khoản như sau: Đơn vị tính : Đồng Nợ TK 15481 : 15.352.500 Có TK 338 : 15.352.500 Từ định khoản KTV nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ tự động chuyển dữ liệu vào các sổ sách liên quan. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1 BẢNG TÍNH LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Công nhân đội thi công và đội máy Công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, Thị trấn Hương Canh Tháng 03 năm 2013 Đơn vị tính: Đồng Họ tên Lương cơ bản Các khoản trích BHXH (17%) BHYT (3%) KPCĐ (2%) BHTN (1%) Tổng cộng Trần Văn Tú 2.750.000 467.500 82.500 55.000 27.500 632.500 Ngô Hải Nam 2.450.000 416.500 73.500 49.000 24.500 563.500 Ngô Quốc Bảo 2.450.000 416.500 73.500 49.000 24.500 563.500 ……. … Vương Thị Nụ 2.450.000 416.500 73.500 49.000 24.500 563.500 Tổng 66.750.000 11.347.500 2.002.500 1.335.000 667.500 15.352.500 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã ký Đã ký