8. B: KỸ THUẬT SƠ CẤP CỨU CẤP CỨU NẠN NHÂN NGẠT NƯỚC
9. Sau khi đưa nạn nhân lên bờ thì có thể có 2 trường hợp xấu xảy ra: · Nạn nhân bị ngưng thở, còn nhịp tim · Nạn nhân bị ngưng tim và ngưng thở Đối với 2 trường hợp này chúng ta cần sử dụng phương pháp ABC theo ảnh dưới đây:
10.
11. Khi đã đưa nạn nhân lên bờ, đối với trường hợp ngưng thở nhưng vẫn còn nhịp tim thì chúng ta cần thức hiện các bước như sau: · Kiểm tra nhịp tim nạn nhân qua động mạch chủ: xem còn mạch đập không
12. Quan sát và kiểm tra hơi thở của nạn nhân: xem còn thở không
13. Nếu nạn nhân ngưng thở mà vẫn còn nhịp tim thì sử dụng phương pháp hà hơi thở ngạt sau: Bước 1: Khai thông đường thở a. Kiểm tra di vật đường thở:
16. Bước 3: Hồi sức, khi nạn nhân Bước 4: Vẫn phải gọi cấp cứu
17. II/ Đối với trường hợp nạn nhân chết lâm sàn Bước 1 và buớc 2 thao tác như trường hợp I nêu trên Bước 3: chúng ta phải kết hợp hà hơi thở ngạt (B- Hít thở) và xoa bóp tim ngòai lồng ngực (C - Tuần Hòan)
18. Khi ấn tim nạn nhân phải giữ 2 cánh tay thẳng và dùng lực của sống lưng của mình ấn xuống và nâng lên chứ không phải dùng lực của khuỷu tay. Lưu ý:
19. Nếu trong trường hợp có 2 người thao tác sơ cấp cứu nạn nhân thì chúng ta thao tác theo cách ấn 5 lần thổi 1 lần và 1 người ấn, 1 người thổi Lưu ý:
20.
21. Đối với trẻ dưới 2 tuổi: dùng phương pháp vỗ lưng ấn ngực
22. Đối với trẻ lớn và người lớn: dùng thủ thuật Heimlich *Trẻ còn tỉnh:
30. Cách xử lý khi bị ong đốt: Nạn nhân bị ong đốt cần sơ cứu càng sớm càng tốt. Động tác sơ cứu bao gồm: rửa xà phòng; sau đó chuyển bệnh nhân lên tuyến y tế.
31. Băng bó vết thương : 1/ Xác định vết thương 2/ Xử lý ban đầu : a) Vết thương sâu vùng mình nạn nhân : b) Săn sóc vết thương :
43. C: KỸ THUẬT SƠ CẤP CỨU VẾT THƯƠNG 1. Tất cả vết thương đều nhiễm trùng: 2. Vi trùng sinh sản rất nhanh: Hai điều ghi nhớ:
44. Cách săn sóc một vết thương: · Chuẩn bị vật dụng. · Rửa sạch hai tay. · Khử trùng dụng cụ. · Săn sóc vết thương. · Săn sóc vết thương do phỏng
45. : SĂN SÓC VẾT THƯƠNG 1. Rửa vết thương từ trong ra ngoài 2. Cạo, cắt tóc, hay lông cho thật sạch. 3. Lấy ngoại vật thấy rõ ra. 4. Cắt bỏ da lòng thòng bằng kéo. 5. Nếu vết thương chảy máu, ta đắp gạc có tẩm ôxy già. 6. Khi vết thương đã sạch và khô, ta bôi thuốc sát trùng. 7. Ta chỉ băng vết thương bị chảy máu hay rỉ nước. 8. Băng vết thương bằng cách đắp gạc rồi dùng băng keo dán lại. 9. Thay băng: Lúc mở băng nên cẩn thận 10. Phải xem chừng vết thương
46. Vết thương nặng là những vết thương: · Rộng (cần khâu lại). · Sâu (xuyên qua da thịt).. · Dính ngoại vật (đất, cát, mảnh kim loại…). · Bầm dập (mô bị dập nát là chỗ cho vi trùng sinh sống). · Phức tạp (gãy xương, xuất huyết). · Làm độc. · Ở nơi nguy hiểm (mặt, ngón tay, xoang).
48. PHẦN II CÁC TAI NẠN TRONG SẢN XUẤT A: VÀI TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT: I. Vết thương ngực: II. Vết thương ở bụng: NÊN NHỚ: Vết thương ở ngực và bụng thường hay gây ra nội xuất huyết.
53. B: HIỂU BIẾT VÀ CHĂM SÓC CÁC VẾT PHỎNG Phỏng do nhiều nguyên-nhân: · Sức nóng. · Ánh nắng mặt trời. · Hóa chất (A-xít, ba-dờ…). · Điện. · Tia ngoại tuyến.
59. Người ta phân biệt 3 độ phỏng như sau: · Phỏng độ 1: · Phỏng độ 2: · Phỏng độ 3: Phỏng độ 2 và 3 được kể là những vết thương. Sự nguy-hiểm là vì nhiễm độc.
67. PHẦN III CÁC TRƯỜNG HỢP NGỘ ĐỘC A: CẤP CỨU NGỘ ĐỘC HOÁ CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG. Biểu hiện ngộ độc:
68. : Cấp cứu Bệnh nhân uống hóa chất: Hóa chất trừ sâu vào mắt: Sau khi sơ cứu, không nên cho bệnh nhân hút thuốc và uống sữa, có thể cho uống nước.
69.
70. I: Triệu chứng ngộ độc phospho hữu cơ: có 2 nhóm triệu chứng chính: 1: Giống muscarin: kích thích hệ thần kinh phó giao cảm, gây:
71. 2; Giống nicotin: kích thích các hạch thần kinh thực vật và hệ thần kinh trung ương.
72. II: sơ cấp cứu và điều trị Phải rất khẩn trương, Sớm phút nào lợi phút ấy
*Mục đích : - Duy trì sự sống – Không làm nặng thêm – Giúp nạn nhân sớm phục hồi *Thái độ & hành động : • Bình tĩnh–Xác định nguyên nhân gây tai nạn–Giải pháp sơ cứu an toàn, nhanh, hiệu quả–Trấn an nạn nhân • Đánh giá tình trạng sức khỏe nạn nhân • Gọi sự trợ giúp–Hướng dẫn công việc cho người trợ giúp • Ưu tiên sơ cứu người bị nặng nhất nếu có nhiều người bị tai nạn–lưu ý người kêu la to nhất không phải là người nặng nhất • Giải tỏa đám đông. Tiến hành chẩn đoán : Đánh giá tình trạng ý thức của nạn nhân : • Tỉnh : Nói – trả lời – thực hiện đúng theo lệnh • Lơ mơ (ngủ gà): Gọi thì tỉnh nhưng sau đó trở lại tình trạng lơ mơ • Lờ đờ (đờ đẫn): Gọi không tỉnh nhưng cấu véo biết đau. • Hôn mê: Không đáp ứng các kích thích (gọi, cấu véo) • Các tình trạng không tỉnh đều là dấu hiệu nguy hiểm • Đánh giá tình trạng sức khỏe : Tim mạch–hô hấp–vị trí bị chấn thương–tình trạng vết thương
Những việc không nên : – Không nên có động tác thừa – Không nên để nhiều người xúm xít lại – Không nên tháo quần áo nếu có chấn thương – Không nên đổ bất kỳ thứ gì khi nạn nhân bị hôn mê – Không nên cho uống nước nếu nạn nhân mất nhiều máu – Không nên lay, lắc nhất là đầu nếu nạn nhân có chấn thương hoặc trong tình trạng hôn mê – Không nên dựng nạn nhân đứng dây nếu nạn nhân không có mạch – Không nên kết luận vội vàng tình trạng hôn mê do say rượu – Không nên ủ ấm nếu nạn nhân bị sốt cao , say nắng – Không nên để nạn nhân nằm ngữa nếu nạn nhân bị hôn mê
III – Băng bó vết thương : 1/ Xác định vết thương : • Tình trạng – vị tr í – độ sâu • Nếu nặng thì nhanh chóng băng bó rồi chuyển nạn nhân đi liền 2/ Xử lý ban đầu : a) Vết thương sâu vùng mình nạn nhân : • Đậy kín vết thương tránh gió vào trong cơ thể • Thủng lồng ngực & sau lưng: Đậy kín vết thương tránh gió vào phổi • Bụng bị lồi ruột : Dùng chén, tô, … đậy vết thương tránh gió và làm dị vật dính vào ruột b) Săn sóc vết thương : • Vô trùng dụng cụ và hạn chế nhiễm trùng vết thương • Rửa từ trong ra ngoài và vùng ngoài vết thương theo đường xoắn ốc
IV – Bất động cố định xương gãy: 1/ Chẩn đoán xem gãy: a) Gãy xương khép kín: • Xương bị nứt: Vút nhẹ lần theo chổ đau của nạn nhân. Nơi nào nạn nhân đau nhiều khi chạm đến là nơi bị tổn thương • Xương gãy nhưng không đâm ra ngoài: Chỗ gãy sưng to và bầm xanh b) Gãy xương hở: • Xương gãy đâm ra ngoài thịt: Xử lý vết thương trước, tránh làm tổn thương phần xương gãy 2/ Yêu cầu: • Nhẹ nhàng–Không lay động nạn nhân nhiều • Không kéo, sửa xương gãy • Cố định xương gãy thật chặt, đảm bảo nơi bị tổn thương sẽ không bị ảnh hưởng trong quá trình vận chuyển nạn nhân nhưng không nên buộc chèn trên động mạch • Sử dụng nẹp đúng theo chiều dài của chi nơi có tổn thương
3/ Kỹ thuật cột dây cố định xương gãy: • 2 đầu nẹp cần bọc kín và êm để không gây trầy da nơi 2 đầu nẹp • Lót đệm dọc theo 2 bên nẹp • Cột buộc dây trên và dưới nơi bị tổn thương • Sau khi cố định xương gãy xong cần phải bất động chi bị thương bằng cách cột chi bị tổn thương với phần cơ thể không bị thương
2/ Tải thương có cáng: • Cáng tự tạo: 2 cây dài, chắc chắn, dây, áo, mền, . . . . . • Đầu nạn nhân hướng về người đi trước. Người đi sau có khả năng quan sát trạng thái nạn nhân • Người đi sau phải cách chân nạn nhân khoảng 40 cm để thấy trở ngại phía trước • Luôn di chuyển nạn nhân ở phương nằm ngang
2/ Tải thương có cáng: • Cáng tự tạo: 2 cây dài, chắc chắn, dây, áo, mền, . . . . . • Đầu nạn nhân hướng về người đi trước. Người đi sau có khả năng quan sát trạng thái nạn nhân • Người đi sau phải cách chân nạn nhân khoảng 40 cm để thấy trở ngại phía trước • Luôn di chuyển nạn nhân ở phương nằm ngang
C: KỸ THUẬT SƠ CẤP CỨU VẾT THƯƠNG Hai điều ghi nhớ: 1. Tất cả vết thương đều nhiễm trùng: Vi trùng xâm nhập vào vết thương, có thể gây ra những hậu quả tai hại. Vì vậy tất cả những vết thương đều phải được săn sóc dù chỉ là một vết thương nhỏ. 2. Vi trùng sinh sản rất nhanh: Vì thế các vết thương cần phải được săn sóc ngay càng sớm càng tốt. Như vậy, sự săn sóc đầu tiên của người cứu thương có tầm mức quan trọng cho việc bình phục vết thương sau này. Sự vô trùng: là tình trạng của một vật mà trên đó không có vi trùng. Thí dụ: dụng cụ y khoa đã được khử trùng bằng lò hấp. Người cứu thương khó thực hiện việc băng bó trong điều kiện hoàn toàn vô trùng. Tuy nhiên, càng sạch chừng nào càng tốt chừng nấy. Sự khử trùng là các phương pháp giết vi trùng. Vi trùng xâm nhập vào vết thương, thông thường bị tiêu diệt bằng các hóa chất gọi là chất sát trùng. Công hiệu của chất này hoàn hảo khi nào vết thương đã được rửa sạch cẩn thận. Hành động của người cứu thương sẽ tùy thuộc vào vết thương nặng hay nhẹ. Vết thương nhẹ là những vết thương trầy trụa, hay xây xát ngoài da. Ngoài ra các vết thương khác được xem là nặng. Cách săn sóc một vết thương: · Chuẩn bị vật dụng. · Rửa sạch hai tay. · Khử trùng dụng cụ. · Săn sóc vết thương. · Săn sóc vết thương do phỏng Người cứu thương phải thành thạo cách săn sóc một vết thương nhẹ, vì họ thường gặp nhất trong các tai nạn thường ngày.
C: HIỂU BIẾT VÀ CHĂM SÓC CÁC VẾT PHỎNG Phỏng do nhiều nguyên-nhân: · Sức nóng (vật rắn, lỏng hay hơi rất nóng hoặc do sự bốc cháy). · Ánh nắng mặt trời. · Hóa chất (A-xít, ba-dờ…). · Điện. · Tia ngoại tuyến. Những sự cọ sát như mang giày chật cũng tạo ra những vết thương như phỏng. Thế nào là phỏng nặng: Một vết phỏng là nặng nếu: rộng lớn, hoặc sâu. Một vết phỏng dù nhỏ cũng được coi là nặng: · Khi ở vài nơi trên cơ-thể: nhiễm độc ở mông trẻ em, ở bàn tay những chỗ nếp gấp, ở mặt, hoặc ngộp thở dần dần bởi hít phải khí nóng làm cháy đường hô-hấp. · Khi bị bẩn. · Khi nạn-nhân yếu: Trẻ em, người già, người bệnh kinh niên (nghiện rượu, tiểu đường,...)
Thế nào là phỏng nặng: Một vết phỏng là nặng nếu: rộng lớn, hoặc sâu. Một vết phỏng dù nhỏ cũng được coi là nặng: · Khi ở vài nơi trên cơ-thể: nhiễm độc ở mông trẻ em, ở bàn tay những chỗ nếp gấp, ở mặt, hoặc ngộp thở dần dần bởi hít phải khí nóng làm cháy đường hô-hấp. · Khi bị bẩn. · Khi nạn-nhân yếu: Trẻ em, người già, người bệnh kinh niên (nghiện rượu, tiểu đường,...)
mạch máu hay xương. Phỏng độ 2 và 3 được kể là những vết thương. Sự nguy-hiểm là vì nhiễm độc. Vết phỏng nào cũng sạch (không có vi trùng) lúc xảy ra, nhưng sẽ bị nhiễm trùng rất nhanh nếu ta không cẩn thận. Người cứu thương không nên bôi thuốc hay pommade vào vết phỏng. Hậu quả toàn thể: đó là phỏng sẽ gây ra tình trạng sốc. Đối với người cứu-thương đầu tiên phải tránh làm tình trạng này trầm trọng hơn. Nạn nhân thường khát nước. Nếu họ không bị vết thương khác, hay ói mửa, người cứu thương có thể cho họ uống một ít nước ấm hay nước đường. Rượu tuyệt đối cấm.
Cấp cứu người bị phỏng Người cứu thương phải phân biệt: · Phỏng thường (nhẹ) có thể trị tại chỗ. · Phỏng nặng: phải mang vào bệnh viện. 1) Phỏng Nhẹ a) Vết phỏng độ 1 và nhỏ, thí dụ: vết đỏ vì nắng trên một diện tích nhỏ. Ta rắc bột khử trùng (Talc stérile) và nên canh chừng nạn-nhân trong 24 giờ đồng hồ. b) Vết-thương phỏng độ 2 rất nhỏ: bằng một đồng bạc chì, phỏng bởi đầu thuốc lá, vì đi giày chật. Vết phỏng dễ bị nhiễm trùng nếu ta làm bể mộng nước (bong bóng nước), ta nên bôi thuốc đỏ lên bong bóng nước và xung quanh, rồi dùng compresse vô trùng đắp lên. Nếu bong bóng nước đã bể, ta chữa như vết thương thường: rửa tay sạch, bôi thuốc đỏ, cắt những chỗ da cháy, bôi thuốc đỏ, đắp compresse rồi dán băng keo để tránh đụng chạm và làm bẩn vết thương. Sau 48 giờ, tháo băng ra, bôi thuốc đỏ và để trần vết thương. Nếu có dấu hiệu làm độc ta phải mời y sĩ.
3) Phỏng Do Hóa Chất Phỏng A-xít (acide sulfuric, clorhyric, nitric…): Rửa bằng nước xà bông (savon) hay nước pha bicarbonate de soude (1 muỗng biacarbonate de soude trong 1 lít nước) - Phỏng Ba-dờ (soude, potasse, vôi sống): ta rửa bằng nước dấm. Nói chung: dội ngay thật nhiều nước, băng vô trùng di chuyển ngay đến bệnh viện gần nhất. Khi hóa chất văng vào mắt: rửa ngay bằng dòng nước cho chảy ngay vào mắt (được giữ cho mở ra) rồi đưa đến bác sĩ chuyên khoa mắt hay bệnh-viện.
A: CẤP CỨU NGỘ ĐỘC HOÁ CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG. Biểu hiện ngộ độc: - Người bệnh có dấu hiệu chung là rất yếu và rất khó chịu. - Da bị kích thích, cảm giác bỏng rát, toát mồ hôi nhiều, sạm da. - Mắt ngứa và cũng có cảm giác bỏng rát, chảy nước mắt, nhìn mờ, co hoặc giãn đồng tử. - Có cảm giác bỏng rát ở miệng và họng, tiết nước bọt nhiều, nôn mửa, đau bụng và tiêu chảy. - Nhức đầu, chóng mặt, co giật, choáng váng, nói líu lưỡi, không có ý thức. - Ho nhiều, tức ngực, khó thở và thở khò khè.
: Cấp cứu Bệnh nhân đã ngừng thở: Cần hô hấp nhân tạo. Nếu nhận thấy bệnh nhân không uống thuốc trừ sâu thì có thể hô hấp nhân tạo bằng thổi miệng: Hô hấp nhân tạo cần kiên trì cho đến khi cứu được bệnh nhân. Bệnh nhân uống hóa chất: Sử dụng phương pháp hô hấp nhân tạo bằng máy. Hóa chất trừ sâu vào mắt: Cần rửa ngay bằng lượng nước lớn trong thời gian 5 phút. Cởi ngay quần áo nhiễm độc trên người bệnh nhân và chuyển bệnh nhân .Tắm cho bệnh nhân bằng dội nước và xà phòng trong vòng 10 phút. Nếu không có nước, lau da bằng quần áo và giấy để làm sạch hóa chất. Sau khi sơ cứu, không nên cho bệnh nhân hút thuốc và uống sữa, có thể cho uống nước.
B: NGỘ ĐỘC THUỐC TRỪ SÂU PHOSPHO HỮU CƠ 4 loại phospho hữu cơ đã và đang được sử dụng phổ biến ở nước ta là: - Thiophốt (Parathion) màu vàng, mùi tỏi, dạng nhũ tương. - Vôfatốc (methyl parathion) màu nâu thẫm (dạng nhũ tương) hoặc màu đỏ tươi (dạng bột) mùi cỏ thối. - Dipterec dạng tinh thể, màu trắng. - DDVP (dichloro diphenyl vinyl phosphat) màu vàng nhạt. Phospho hữu cơ xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, da, niêm mạc (nhất là mắt) và chủ yếu là đường tiêu hóa (do bàn tay dính thuốc, ăn uống nhầm, tự tử, đầu độc...).
I: Triệu chứng ngộ độc phospho hữu cơ: có 2 nhóm triệu chứng chính: 1: Giống muscarin: kích thích hệ thần kinh phó giao cảm, gây: * co đồng tử (có khi co nhỏ như đầu đinh, * tăng tiết (vã mồ hôi, nhiều nước bọt), * tăng co bóp ruột: đau bụng, nôn mửa, * co thắt phế quản: tím tái, phù phổi, có thể liệt hô hấp, * hạ huyết áp.
2; Giống nicotin: kích thích các hạch thần kinh thực vật và hệ thần kinh trung ương. * giật cơ, co cơ: co giật mi mắt, cơ mặt, rút lưỡi, co cứng toàn thân... * rối loạn phối hợp vận động... * hoa mắt, chóng mặt, run, nói khó, nhìn lóa, nặng thì hôn mê. Thường thì chẩn đoán không khó, nếu là vô tình bị ngộ độc, thì triệu chứng quan trọng và khá đặc trưng là đồng tử co nhỏ, vã mồ hôi và nước bọt tiết nhiều...
II: sơ cấp cứu và điều trị - Xét nghiệm máu: Xét nghiệm nước tiểu định lượng paranitrophenol: Xử trí : phải rất khẩn trương, sớm phút nào lợi phút ấy. - Nếu uống phải: bệnh nhân còn tỉnh: ngoáy họng gây nôn, đồng thời cho uống nhiều nước để hòa loãng chất độc. Rửa dạ dày trước 6 giờ, mỗi lần rửa dùng khoảng 20-30 lít nước sạch (đun ấm nếu trời rét), sau 3 giờ phải rửa lại. Hòa vào mỗi lít nước 1 thìa cà phê muối và 1 thìa to (20g) than hoạt tính. Sau mỗi lần rửa, cho vào dạ dày 200ml dầu parafin (người lớn) và 3ml/kg thể trọng (trẻ em). Nếu hấp thụ qua da: bỏ hết quần áo bị nhiễm và rửa da bằng nước và xà phòng. Nếu nhiễm vào mắt: rửa mắt bằng nước trong 10'.