4. I. LỊCH SỬ MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – TRUNG QUỐC
TỪ NĂM 1950 ĐẾN NAY
Ngày 18-1-1950 Việt – Trung thiết lập quan hệ ngoại
giao: hai nước ủng hộ giúp đở lẫn nhau trong cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc xây dựng nên mối
quan hệ ”vừa là đồng chí, vừa là anh em”
Sau năm 1975, TQ công khai thực hiện chính sách
thù địch với VN đỉnh cao cuộc chiến tranh biên giới
phía Bắc năm 1979.
Năm 1991, VN - TQ bình thường hóa quan hệ.
Năm 2008, xây dựng đối tác, hợp tác chiến lược
toàn diện theo phương châm 16 chữ “láng giềng
hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng
tới tương lai” và tinh thần 4 tốt “láng giềng tốt, bạn
bè tốt, đồng chí tốt, đối tác tốt”. Hai bên thường
xuyên các chuyến thăm và tiếp xúc cấp cao.
5. I. LỊCH SỬ MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – TRUNG QUỐC
TỪ NĂM 1950 ĐẾN NAY
Về kinh tế thương mại hai chiều tăng hàng năm, từ
30 tỷ USD năm 2010 đến năm 2013 đạt 50,2 tỷ USD
dự báo năm 2014 vượt mục tiêu 60 tỷ USD .
Hiện TQ đang đầu tư 479 dự án tại VN với tổng vốn
đăng ký 3,18 tỷ USD đứng thứ 14 trong số 91 quốc
gia và vùng lãnh thổ. Khách du lịch TQ vào VN gần 1
triệu lượt người/năm.
Đặc biệt VN-TQ đã giải quyết dứt điểm hai vấn đề
khó khăn do lịch sữ để lại là biên giới trên đất liền và
phân vịnh Bắc bộ.
6. I. LỊCH SỬ MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – TRUNG QUỐC
TỪ NĂM 1950 ĐẾN NAY
Tuy nhiên về hợp tác kinh tế chưa hiệu quả: nhập
siêu của ta quá lớn (năm 2013 ta nhập siêu của TQ
36,9 tỷ USD), đầu tư TQ chủ yếu dự án vừa và nhỏ,
thời gian thi công dự án kéo dài, hiệu quả thấp
Những biểu hiện thông tin tuyên truyền thiếu hữu
nghị tác động tiêu cực tình cảm giữa nhân dân hai
nước.
Trung Quốc thường xuyên có những vi phạm trong
vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam như cản trở
việc thăm dò dầu khí; bắt, cản trở, uy hiếp tàu đánh
cá của ngư dân ta ở vùng biển Hoàng Sa…
7. II. YÊU SÁCH TRUNG QUỐC VỀ BIỂN ĐÔNG
• Đường yêu sách “lưỡi
bò”- “chữ U” do Trung
Hoa Dân Quốc (Chính
quyền Tưởng Giới
Thạch) vẽ năm 1946,
• Trung Quốc in lại năm
1949;
• Năm 1950 chính thức
phát hành và đưa vào
sách giáo khoa
8. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
1. Trước năm 1930
• Tác giả: Hu Jinjie (1914)
• Quy thuộc Tây Sa và Đông Sa
• Đường nét liền
10. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
2. Năm 1933
• Pháp tái xác nhận chủ
quyền trên Hoàng Sa
(1931) và Trường Sa (1933)
3. Năm 1948
• 1/1948 CHND Trung Hoa
công bố “Bản đồ vị trí các
đảo Nam Hải”
• Quy thuộc tất cả các quần
đảo
• 11 đoạn đứt quãng
12. Sơ đồ yêu sách đường
lưỡi bò của Trung Quốc
Bản đồ Nam Hải
(Đài Loan xuất bản năm 1946)
• Bai Meichu là công chức
thuộc chính quyền Đài Loan.
• Ông này được mời đến Bắc
Kinh năm 1990 để lý giải tại
sao lại thể hiện đường yêu
sách 9 đoạn trên bản đồ năm
1946.
• Tuy nhiên ông ta cũng không
đưa ra được lý do xác đáng
giải thích yêu sách kỳ lạ này.
13. 1. CHND Trung Hoa:
CÁC QUAN ĐIỂM CỦA
TRUNG QUỐC
- “Vùng nước lịch sử”
- Không giải thích rõ là “nội thủy” hay “lãnh hải”
- Sau năm 1996, thay đổi quan điểm
15. CÁC QUAN ĐIỂM CỦA TRUNG QUỐC
2. CHND Trung Hoa:
Sau năm 1984, duy trì biểu tượng
“đường lưỡi bò” nhưng không giải thích
bản chất pháp lý của nó
-
Các văn bản pháp luật không quy định cơ sở về
quyền chủ quyền và quyền tài phán của Trung
Quốc đối với vùng biển trong “đường lưỡi bò”
-
Năm 2007, chính thức nêu trong đàm phán cấp
Chính phủ
-
Ngày 7/5/2009, chính thức thể hiện quan điểm-
16. BẢN ĐỒ KÈM THEO CÔNG HÀM SỐ
CML/17/2009 VÀ CML/18/2009
CỦA TRUNG QUỐC GỬI
TỔNG THƯ KÝ LIÊN HỢP QUỐC,
NGÀY 7/5/2009
“ Trung Quốc có chủ quyền
không thể tranh cãi đối với
các quần đảo trên biển Nam
Trung Hoa và các vùng biển
kế cận, có quyền chủ quyền
và quyền tài phán đối với các
vùng biển có liên quan cũng
như đáy biển và lòng đất dưới
đáy biển ở đó”
17. III. Những tư liệu phương Tây xác nhận về chủ quyền
của Việt Nam trên quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa
Nhật ký trên tàu Amphitrite (năm 1701) xác nhận
Paracels là một quần đảo thuộc về nước An Nam.
Jean Baptiste Chaigneau (1769-1825) viết vào những
năm cuối đời Gia Long (hoàn tất năm 1820) đã khẳng
định năm 1816 vua Gia Long đã xác lập chủ quyền Việt
Nam trên quần đảo Paracels.
An Nam Đại Quốc Họa Đồ của giám mục Taberd xuất
bản năm 1838 khẳng định Cát Vàng (Hoàng Sa) là
Paracels và nằm trong vùng biển của Việt Nam và ghi
nhận chính quyền An Nam lập ra những thương
thuyền và một trại quân nhỏ để thu thuế ở Paracels...
18. IV. Những tư liệu của Trung Quốc về quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa
Hải Ngoại Ký Sự của Thích Đại Sán (người Trung
Quốc) năm 1696. Trong quyển 3 đã nói đến Vạn Lý
Trường Sa khẳng định Chúa Nguyễn đã sai thuyền
ra khai thác các sản vật từ các tàu đắm trên quần
đảo Vạn Lý Trường Sa.
Các bản đồ cổ Trung Quốc do chính người Trung
Quốc vẽ từ năm 1909 trở về trước đều xác định đảo
Hải Nam là cực nam của biên giới phía nam của
Trung Quốc.
19. Bản đồ cổ của Đài Loan
(ranh giới phía Nam của Trung Quốc dừng lại ở đảo Hải Nam)
20. Bản đồ cổ Vương quốc Trung Hoa (The Kingdom of China) năm 1626
(biên giới Trung Hoa đến đảo Hải Nam)
21. BẢN ĐỒ VIỆT NAM THỜI PHONG KIẾN
(Đại Nam nhất thống toàn đồ 1820 – 1841)
22. An Nam Đại quốc hoạ đồ
(của Linh mục Jean Louis Taberd – 1838)
24. Xuất bản năm 1827, bộ bản đồ cổ Atlas thế giới của Philippe Vandermaelen
(Bỉ) là tư liệu giá trị về việc Châu Âu và quốc tế từng ghi nhận chủ quyền của
Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
Ngày 13-5-2014 Ông Ngô Chí Dũng (trái) trao tặng bộ bản
đồ cho Bộ trưởng Bộ TT&TT Nguyễn Bắc Son
25. Chiều 13-5, Bộ Thông tin và truyền thông đã tổ chức lễ tiếp nhận và công
bố bộ Atlas bản đồ thế giới của nhà địa lý học Philippe Vandermaelen
(1795-1869)
28. V. CÁC VÙNG BIỂN THUỘC CHỦ QUYỀN VÀ
QUYỀN TÀI PHÁN
(Theo Công ước Luật biển 1982)
Nội thủy
Lãnh hải
Vùng tiếp giáp
Vùng đặc quyền về kinh tế
Thềm lục địa
29. CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN
CÁC VÙNG BIỂN CỦA MỘT QUỐC GIA VEN BIỂN
31. VI. Các hoạt động của TQ thời gian qua liên quan
đến Biển Đông
TQ công bố “báo cáo phát triển hải dương TQ năm
2011”,
Công bố “ 20 biện pháp, chính sách hỗ trợ tỉnh Hải
Nam xây dựng đảo du lịch quốc tế”,
Cho đăng ký quyền sở hữu và lập hồ sơ đất đai ở
Hoàng Sa và các đảo không có người, đưa lên mạng
“đường lưỡi bò”,
Tỉnh Hải Nam công bố kế hoạch phát triển kinh tế ở
Biển Đông bao gồm Hoàng Sa và Trường Sa…
Về lập pháp
32. Về lập pháp
21.6.2012, Quốc vụ viện Trung
Quốc đã phê chuẩn thành lập
“Tam Sa”.
• 17.7.2012, HĐND tỉnh Hải Nam đã
thông qua quyết định thành lập
“HĐND Tam Sa”.
• 19.7.2012, Quân ủy TW Trung
Quốc quyết định thành lập “Cơ
quan chỉ huy quân sự TP Tam Sa”
• 21.7.2012, Trung Quốc tổ chức
bầu cử đại biểu Đại hội Nhân dân
khóa I TP Tam Sa.
• 24.7.2012, Trung Quốc tổ chức lễ
thành lập “ TP Tam Sa” tại đảo
Phú Lâm thuộc Hoàng Sa của Việt
Nam bị Trung Quốc chiếm đóng
trái phép.
Buổi lễ thành lập TP Tam Sa tại trụ
sở hành chánh, đảo Phú Lâm thuộc
quần đảo Hoàng Sa
33. Đảo Phú Lâm có diện tích lớn nhất trong quần đảo
Hoàng sa của Việt Nam bị Trung Quốc chiếm giữ, sẽ là
nơi làm “bàn đạp” thu tóm Biển Đông của Trung Quốc
35. Xây dựng lực lượng biển
Củng cố không quân, hải quân ở đảo Hải Nam, xây
dựng cơ sở quân sự Hoàng Sa – Trường Sa.
Hạ thủy tàu sân bay đầu tiên biên chế vào hạm đội
Nam Hải.
Lực lượng hải giám hiện có 290 tàu, 9 máy bay và
trang bị thêm 36 tàu trong 5 năm tới, tăng thêm 1.000
nhân viên năm 2011.
Ngày 5-5-2011 Tổng đội hải giám Nam Hải chính thức
thành lập chi đội Tây Sa, Nam Sa, Trung Sa phụ
trách chấp pháp trên toàn bộ Biển Đông và một phần
biển Hoa Đông.
36. Xây dựng lực lượng biển
Năm 2010 TQ tổ chức 21 cuộc tập trận huy động cả 3
hạm đội Bắc Hải, Đông Hải và Nam Hải.
Tháng 4-2011 biên đội tàu khu trục diễn tập bắn đạn
thật, máy bay ném bom tầm cực thấp
Đưa tàu tuần tra lớn nhất (hải tuần 31) tàu ngư chính
Lôi châu 44261 vào Biển Đông.
Tăng tuần suất tiếp tế cho Trường Sa từ 3 tháng/lần
lên 45 ngày/lần.
Xây mới trạm thông tin và phát sóng đài phát thanh
FM trên đảo Phú Lâm (Hoàng Sa).
37. TRUNG QUỐC TĂNG NGÂN SÁCH VÀ HOẠT
ĐỘNG QUÂN SỰ
Ngân sách quốc phòng của
Trung Quốc tăng
- Năm 2008 : 58,8 tỷ USD
- Năm 2013 : 112,2 tỷ USD
( nhiều hơn Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan và Việt Nam
cộng lại)
- Năm 2014 : 148 tỷ USD
38. Căn cứ Ngọc Lâm
ở thành phố Tam Á (Hải Nam)
Căn cứ tàu ngầm hạt nhân
Tam Á (Hải Nam)
39. Hàng không mẫu hạm loại
Varyag của Trung quốc
Tàu ngầm hạt nhân sẽ đặt
tại căn cứ Tam Á
43. Đẩy mạnh hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí
Năm 2008, đầu tư cho CNOOC 5,24 tỷ USD để nghiên cứu, sản xuất
thiết bị phục vụ thăm dò, khai thác dầu khí trên biển
CNOOC công bố dự án gần 29 tỷ USD
để thăm dò, khai thác dầu khí vùng
nước sâu ở Biển Đông
44. SƠ ĐỒ PHÂN LÔ DẦU KHÍ
CỦA TRUNG QUỐC
NĂM 2009
(Theo đường lưỡi bò)
Đẩy mạnh khảo sát địa chất
đảo Tri Tôn.
Hạ thủy dàn khoan nước
sâu 3.000m.
Ký hợp đồng hợp tác dầu
khí với công ty Mỹ ở lô 64/18
có một phần trùm lên bãi đá
Bắc thuộc Hoàng Sa.
Công bố mời các công ty
nước ngoài hợp tác 19 lô
chiếm 52.000km2
45. Tàu Trung Quốc đâm tàu
ta trong vụ Geo Surveyor
(2/7/2007)
Cản phá các hoạt động của ta
47. Tµu h¶i gi¸m cña TQTàu Hải giám TQ
cắt cáp Tàu thăm dò BM02 lúc 05h30 ngày 26/5/2011
48. Tàu thăm dò BM02 bị tàu Hải giám TQ
cắt cáp lúc 05h30 ngày 26/5/2011
49.
50. Về vận động quốc tế
TQ thiết lập với Mỹ cơ chế đối thoại chiến lược Châu
Á - Thái Bình Dương.
Cử nhiều đoàn cấp cao đi các nước Mỹ, Nga,
Philippines, Singapore tuyên truyền về yêu sách
“đường lưỡi bò”.
Dùng lợi ích về kinh tế tài chính lôi kéo Indonesia,
Malaysia, Myanmar, Campuchia, Laos phân hóa, chia
rẽ ASEAN trong vấn đề Biển Đông.
51. Sau Hội nghị ARF Hà Nội năm 2010 TQ và Mỹ cố
gắng cải thiện quan hệ.
Tháng 1-2011 Chủ tịch Hồ Cẩm Đào đi thăm Mỹ.
Tháng 5-2011 hai bên lập cơ chế tham vấn Châu Á -
Thái Bình Dương, đối thoại an ninh hàng hải, TQ
cam kết bảo đảm tự do đi lại cho tàu thuyền Mỹ.
Tháng 6-2011 chuyên gia hai nước bàn việc hợp
tác trên lĩnh vực luật pháp, kể cả luật biển.
Mỹ tuyên bố có “lợi ích quốc gia” ở Biển Đông, bảo
vệ lợi ích của Mỹ trong tự do hàng hải và các công
ty Mỹ đang làm ăn trên Biển Đông,
Về vận động quốc tế
52. Trung lập trong tranh chấp và chủ trương giải quyết
đa phương vấn đề Biển Đông, yêu cầu các bên tôn
trọng Luật biển năm 1982, ủng hộ Tuyên bố ứng xử
các bên ở Biển Đông (DOC) tiến tới bộ quy tắc (COC),
không chấp nhận yêu sách “đường lưỡi bò”
Mỹ cam kết thực hiện nghĩa vụ trong Hiệp định đồng
minh với Philippines.
Ngày 27-6-2011 Thượng viện Mỹ thông qua nghị
quyết phê phán TQ sử dụng vũ lực ở Biển Đông.
Trên thực địa Mỹ đưa tàu chiến, tàu khu trục, tàu sân
bay vào hoạt động ở Biển Đông, cùng Philippines và
một số nước ASEAN tập trận ở Biển Đông.
53. VII. Thái độ của các nước ASEAN
• Trước sự vi phạm của TQ (9 lần vi phạm vùng biển
Philippines, 2 lần cắt cáp tàu khảo sát VN trong
vùng đặc quyến kinh tế) Philippines phản ứng quyết
liệt, tiếp theo VN và Indonesia.
• Tháng 5-2011 Philippines chính thức gửi công hàm
lên LHQ phản đối yêu sách “đường lưỡi bò” của TQ.
Tổng thống và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao phát biểu
cứng rắn, thể hiện quyết tâm bảo vệ vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa của mình. Thắt chặt
quan hệ với Mỹ để bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.
• Chủ động nêu sáng kiến thành lập khu vực hòa
bình, hợp tác, hữu nghị, khoanh vùng tranh chấp và
tách bạch vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa với
các khu vực tranh chấp
54. • Indonesia gửi Công hàm lên LHQ chính thức phản đối
“đường lưỡi bò” và đưa vấn đề Biển Đông vào chương
trình nghị sự của các hội nghị trong khuôn khổ ASEAN
năm 2011.
• Malaysia, Brunei, Thailand, Myanmar tuy không đồng ý
với yêu sách “đường lưỡi bò” nhưng do chịu sức ép,
chi phối nhiều mặt của TQ nên né tránh bày tỏ quan
điểm công khai.
• Đáng chú ý Malaysia đồng ý đàm phán song phương
với TQ về Biển Đông, cam kết sẽ chuyển ý tưởng đàm
phán song phương của TQ đến các nước ASEAN.
55. • Indonesia chấp thuận tuần tra chung với TQ ở Biển
Đông.
• Tháng 5,6 -2011 tại Hội nghị ngoại trưởng và cấp cao
ASEAN, nội bộ ASEAN nhất trí cao trong việc duy trì
hòa bình, ổn định ở Biển Đông, thúc đẩy thực hiện
DOC, tiến tới COC.
• Nhật, Hàn Quốc, Úc, Ấn Độ, Nga, Canada đã quan
tâm hơn vấn đề Biển Đông, nhất là về tự do hàng
hải, không đồng tình với yêu sách “đường lưỡi bò”
của TQ, khẳng định tiếp tục triển khai hợp tác dầu
khí với VN trên thềm lục địa. Nga mong muốn tranh
chấp Biển Đông được giải quyết bằng thương lượng
hòa bình.
56. VIII. Cam kết về các nguyên tắc ứng xử của DOC
Một là, các bên khẳng định cam kết đối với mục tiêu
và các nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc,
Công ước Luật Biển năm 1982 của LHQ, Hiệp ước
thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á, năm nguyên
tắc tồn tại hòa bình và các nguyên tắc phổ cập khác
của pháp luật quốc tế.
Hai là, các bên cam kết giải quyết mọi tranh chấp
lãnh thổ và tranh chấp về quyền tài phán bằng các
biện pháp hòa bình, không sử dụng vũ lực hoặc đe
dọa sử dụng vũ lực, thông qua trao đổi ý kiến và
thương lượng hữu nghị giữa các quốc gia có chủ
quyền liên quan phù hợp với các nguyên tắc phổ
cập của pháp luật quốc tế, trong đó có Công ước
Luật Biển năm 1982.
57. Ba là, các bên khẳng định tôn trọng tự do hàng hải
và tự do bay ở Biển Đông như đã được quy định bởi
các nguyên tắc phổ cập của pháp luật quốc tế, trong
đó có Công ước Luật Biển năm 1982. Điều này có
nghĩa là tàu thuyền của mọi quốc gia (bất kể ở trong
khu vực hay ngoài khu vực) đều được quyền tự do
hàng hải trong vùng đặc quyền kinh tế của các nước
ven Biển Đông cũng như vùng biển quốc tế ngoài
phạm vi 200 hải lý; máy bay của mọi quốc gia được
quyền tự do bay trên vùng trời trên vùng đặc quyền
kinh tế của quốc gia ven Biển Đông và ở vùng trời
trên các vùng biển quốc tế.
58. • Mặc dù DOC không nói rõ các biện pháp hoà bình ở
đây là gì, nhưng căn cứ pháp luật quốc tế cũng như
quy định tại Điều 33 của Hiến chương Liên hợp quốc
thì các biện pháp hoà bình để giải quyết tranh chấp
bao gồm thương lượng, môi giới, trung gian, hoà
giải, trọng tài và toà án quốc tế.
• Điều này có nghĩa là các bên có rất nhiều sự lựa
chọn và hoàn toàn tự do trong việc lựa chọn các
biện pháp hoà bình này. Điều mấu chốt là không
được đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực để
giải quyết các tranh chấp liên quan ở Biển Đông.
59. Bốn là, các bên cam kết kiềm chế không tiến hành
các hoạt động có thể làm phức tạp thêm hoặc gia
tăng tranh chấp và ảnh hưởng đến hòa bình và ổn
định.
Tuyên bố DOC không liệt kê những hành động cụ
thể, nhưng chúng ta có thể xác định được:
• Đó là các hoạt động có thể làm phức tạp, gia tăng
thêm các tranh chấp hiện hành;
• Các hành động có thể ảnh hưởng đến hoà bình và
ổn định ở trong khu vực.
• Tuyên bố đặc biệt nhấn mạnh việc kiềm chế không
đưa người lên các đảo, bãi hiện nay không có người
ở.
60. Sơ đồ vị trí đóng quân của các bên
trên quần đảo Trường sa
61. IX. Các hoạt động Việt Nam trên Biển Đông
trong thời gian qua
Triển khai các dự án: nuôi trồng hải sản ở Đá Tây,
chương trình năng lượng sạch, hệ thống chiếu sáng
trên huyện đảo Trường Sa, đã phủ sóng đài truyền
hình, phát thanh, điện thoại di động lên toàn bộ Biển
Đông.
Thường xuyên có nhiều đoàn ra thăm hỏi, động viên
cán bộ, chiến sĩ và nhân dân đang sinh sống, làm
việc trên quần đảo .
Ta đã xây dựng và trình LHQ báo cáo xác định ranh
giới ngoài thềm lục địa khu vực phía Bắc. Phối hợp
với Malaysia xây dựng và trình LHQ báo cáo xác
định ranh giới ngoài thềm lục địa phía Nam (tháng 5-
2009)
Ta đã thông qua chiến lược biển VN đến năm 2020
và đẩy mạnh các hoạt động lập pháp liên quan đến
biển đảo, Luật biển VN đã được Quốc hội thông qua
và có hiệu lực từ 1/1/2013.
62. Ta tiếp tục duy trì hợp tác với các tập đoàn dầu khí
lớn: Nga, Mỹ, Canada, Úc, Ấn Độ, Nhật, Hàn Quốc
thăm dò, khai thác dầu khí trên vùng đặc quyến kinh
tế 200 hải lý.
Các ngành chức năng và địa phương cũng đã thực
hiện nhiều biện pháp hỗ trợ ngư dân khi bị tai nạn.
Ta chủ động trao đổi với các nước liên quan về cơ
chế hợp tác và xử lý các vấn đề nẩy sinh liên quan
đến nghề cá.
Ngư dân tiếp tục kiên trì đánh bắt hải sản khu vực đảo
Hoàng Sa, góp phần bảo vệ chủ quyến biển đảo VN và
Ta cũng kiên quyết phản đối TQ bắt giữ, đòi tiền nộp
phạt, có lúc đánh đập ngư dân trên vùng biển này.
63. Ta đã triển khai các biện pháp đấu tranh một cách
kiên quyết, toàn diện, đồng bộ, coi trọng mặt trận
ngoại giao, dư luận. Qua nhiều kênh, nhiều cấp để
làm rõ lập trường đúng đắn của ta tại các diễn đàn
hội nghị thực thi công ước LHQ về Luật biển năm
1982…tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ cộng đồng
quốc tế, tạo thêm sức mạnh cho ta trong đấu tranh
bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
Hải quân, không quân được nâng cao năng lực
phòng thủ. Tăng cường hoạt động tuần tra, kiểm
soát của bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, thủy sản
để quản lý các hoạt động trên biển, xử lý hành chính
các vụ việc tàu các nước ngoài vi phạm chủ quyền
của VN ở Biển Đông.
64. NHỮNG VẤN ĐỀ
CẦN GIẢI QUYẾT
Tranh chấp chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa giữa Việt Nam
và Trung Quốc;
1.
Tranh chấp chủ quyền trên quần đảo Trường Sa giữa 5 nước
6 bên gồm Việt Nam, Trung Quốc, Malaysia, Philipinnes, Đài
Loan và Bruney;
2.
Phân định ranh giới các vùng biển và thềm lục địa theo
Công ước của LHQ về Luật biển năm 1982;
3.
65. Đường biên giới trên biển với:
Vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa với:
Indonesia
Philipinnes
Bruney
Trung Quốc
Campuchia
Trung Quốc
Campuchia
Thái Lan
Malaysia
66. NHỮNG VẤN ĐỀ
CẦN GIẢI QUYẾT
Tranh chấp chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa giữa Việt Nam
và Trung Quốc;
1.
Tranh chấp chủ quyền trên quần đảo Trường Sa giữa 5 nước
6 bên gồm Việt Nam, Trung Quốc, Malaysia, Philipinnes, Đài
Loan và Bruney;
2.
Phân định ranh giới các vùng biển và thềm lục địa theo
Công ước của LHQ về Luật biển năm 1982;
3.
Xác định ranh giới ngoài của thềm lục địa (> 200 hải lý).4.
67. HOẠCH ĐỊNH RANH GIỚI VÙNG ĐẶC
QUYỀN VỀ KINH TẾ VÀ THỀM LỤC ĐỊA
Việt Nam - Campuchia
71. Khu vực khai thác
chung Thái Lan -
Malaysia.
Ngày 9/8/1997,
ký Hiệp định về
ranh giới thềm lục
địa và vùng đặc
quyền về kinh tế
Việt Nam - Thái
Lan.
Có hiệu lực ngày
27/2/1998.
72. HOẠCH ĐỊNH RANH GIỚI VÙNG ĐẶC
QUYỀN VỀ KINH TẾ VÀ THỀM LỤC ĐỊA
Việt Nam - Campuchia
Việt Nam - Thái Lan
Việt Nam - Malaysia
74. Ngày 5/6/1992,
tại Kuala Lumpur
(Malaysia),
hai nước đã ký
thoả thuận hợp
tác thăm dò khai
thác chung vùng
chồng lấn,
việc phân định
vùng chồng lấn sẽ
giải quyết sau.
2.800 km2
Vùng chồng lấn
75. HOẠCH ĐỊNH RANH GIỚI VÙNG ĐẶC
QUYỀN VỀ KINH TẾ VÀ THỀM LỤC ĐỊA
Việt Nam - Campuchia
Việt Nam - Thái Lan
Việt Nam - Malaysia
Việt Nam - Thái Lan - Malaysia
76. Khu vực khai
thác chung Thái
Lan - Malaysia
Chính quyền
Sài Gòn (1971 )
+
875 km2
Ba nước thoả
thuận để lại giải
quyết sau
77. HOẠCH ĐỊNH RANH GIỚI VÙNG ĐẶC
QUYỀN VỀ KINH TẾ VÀ THỀM LỤC ĐỊA
Việt Nam - Campuchia
Việt Nam - Thái Lan
Việt Nam - Malaysia
Việt Nam - Thái Lan - Malaysia
Việt Nam - Indonesia
79. Ngày 23/6/2003, hai nước ký Hiệp định phân định thềm lục địa giữa
hai nước. Tuy nhiên đến nay, Hiệp định vẫn chưa được hai nước phê
chuẩn.
80. HOẠCH ĐỊNH RANH GIỚI VÙNG ĐẶC
QUYỀN VỀ KINH TẾ VÀ THỀM LỤC ĐỊA
Việt Nam - Campuchia
Việt Nam - Thái Lan
Việt Nam - Malaysia
Việt Nam - Thái Lan - Malaysia
Việt Nam - Indonesia
Việt Nam - Trung Quốc
81. Ngày 25/12/2000, tại Bắc
Kinh,
Chính phủ nước Việt
Nam - Trung Quốc ký
Hiệp định phân định
lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm
lục địa trong vịnh Bắc
Bộ.
Đường phân định gồm
21 điểm.
Việt Nam : 53,23%.
Trung Quốc : 46,77%.
84. Ngày 5/6/1992,
tại Kuala Lumpur
(Malaysia),
hai nước đã ký
thoả thuận hợp
tác thăm dò khai
thác chung vùng
chồng lấn,
việc phân định
vùng chồng lấn sẽ
giải quyết sau.
2.800 km2
Vùng chồng lấn
85. X. Các sự kiện xảy ra trong
tháng 5-2014 liên quan đến
Biển Đông
86. Giàn khoan Hải Dương (HD-981) của Trung Quốc
1. Diễn tiến tình hình việc Trung Quốc đặt giàn khoan trái phép tại
lô dầu khí 143 thuộc thềm lục địa Việt Nam
87. 16g ngày 02-5-2014 Giàn khoan HD 981 định vị khoan tại vị trí có tọa độ
15o29’ vĩ độ bắc, 111012’ độ kinh đông, cách bờ biển Việt Nam khoảng
120 hải lý, nằm trong vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam
Ảnh: Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam
88.
89. Tàu Trung Quốc xịt vòi rồng vào tàu kiểm ngư của ta
đang thực thi pháp luật trong vùng biển Việt Nam
91. Tàu Trung Quốc dàn hàng ngang cản đường tàu
Việt Nam tiến vào khu vực đặt trái phép giàn khoan
Hải Dương 981
92. Trung Quốc sử dụng 3 tàu để bao vây tàu CSB 4032
của Cảnh sát biển Việt Nam
93. Tàu Cảnh sát biển Việt Nam luôn bị ít nhất 3 tàu Trung
Quốc kèm chặt
94. Lực lượng Hải cảnh TQ luôn đeo bám, cản trở lực
lượng Cảnh sát biển Việt Nam đang thực thi pháp luật
95. Khẩu pháo tàu Hải cảnh 44103 TQ luôn ở trạng thái tháo bạt
96. Lan can tàu Cảnh sát biển Việt Nam gãy vụn sau cú đâm của tàu Hải cảnh TQ
97. Từ khi Trung Quốc hạ đặt giàn khoan HD-
981 cho đến nay với sự bảo vệ của lực
lượng tàu quân sự, tàu Hải cảnh, tàu Hải
giám, Ngư chính, tàu vận tải, tàu đánh cá,
huy động có lúc lên đến 100 tàu các loại.
Hàng ngày còn có các tốp máy bay hoạt
động hỗ trợ cách đảo Lý Sơn từ 50-60 hải lý.
98. 2. Phản ứng của ta
• Các lực lượng thực thi pháp luật của ta đã có mặt
kịp thời tại hiện trường, tiến hành quyền kiểm tra,
ngặn chặn.
• Lực lượng thi hành pháp luật đã kiên trì, kiềm chế
trước những hành động hung hăng, ngang ngược
của tàu Trung Quốc.
• Các lãnh đạo cao cấp của ta đã chủ động tiếp xúc,
điện đàm trao đổi. Riêng Bộ Ngoại giao đến nay đã
có 20 cuộc tiếp xúc nghiêm túc với phía Trung Quốc
cả ở Việt Nam và Trung Quốc.
99. 2. Phản ứng của ta
• Bộ ngoại giao chủ động
gặp đại sứ quán các
nước ASEAN, Nga, Mỹ,
Nhật Bản, Hàn Quốc,
Ấn Độ, Úc, EU…. tại Hà
Nội.
• Sứ quán, cơ quan đại
diện của ta ở các nước
gặp hoặc thông báo
cho Bộ Ngoại giao,
Đoàn Ngoại giao nước
sở tại về tình hình và
lập trường của ta.
Chiều 7-5, Việt Nam tổ chức họp báo quốc
tế về việc Trung Quốc đưa giàn khoan HD-
981 xâm phạm chủ quyền của Việt Nam.
100. Tại hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 24 tại Myanmar,
TT Nguyễn Tấn Dũng đã phát biểu và khẳng định:
• TQ ngang nhiên đưa giàn khoan HD-981 cùng hơn
80 tàu vũ trang, tàu quân sự và máy bay hộ tống hạ
đặt giàn khoan trong thềm lục địa và vùng đặc quyền
kinh tế của Việt Nam và chống lại tàu của Việt Nam
đang thực thi pháp luật, gây hư hại tàu, làm nhiều
người bị thương.
• Các hành động trên vi phạm luật pháp quốc tế, Công
ước LHQ về Luật Biển 1982, vi phạm nghiêm trọng
Tuyên bố về ứng xử (DOC) mà TQ là một bên đã
tham gia ký kết.
101. • Hành động của TQ đã và đang đe dọa trực tiếp đến
hòa bình, ổn định, an ninh, an toàn hàng hải ở Biển
Đông
• Và khẳng định: Việt Nam cực lực phản đối các hành
động xâm phạm của TQ và kiên quyết bảo vệ chủ
quyền quốc gia và lợi ích chính đáng của mình phù
hợp với luật pháp quốc tế.
102. “ Kiên quyết bảo vệ
độc lập, chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc, đồng
thời giữ vững môi
trường hòa bình, ổn
định để xây dựng và
phát triển đất nước”
Chiều 14-5, Bế bạc HN TW 9
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng
khẳng định:
103. Phản ứng nhân dân
Các tầng lớp nhân dân khắp nơi trong cả
nước xuống đường phản đối Trung Quốc
104.
105. Biểu ngữ: "Hoan hô Cảnh sát biển, Kiểm ngư Việt Nam", "Bảo vệ ngư
dân Việt Nam", "Hôm qua là Bạch Đằng, hôm nay là Biển Đông"...
106.
107.
108.
109.
110.
111.
112.
113.
114. Phản ứng các nước
Ngày 10-5-2014 Các Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN ra
Tuyên bố :
Các nước ASEAN đều tỏ ra quan ngại sâu sắc và
nhấn mạnh tầm quan trọng phải triệt để tuân thủ luật
pháp quốc tế, Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển
1982 và Tuyên bố DOC; giải quyết các tranh chấp
bằng biện pháp hòa bình, thực hiện kiềm chế, không
làm phức tạp tình hình; nhấn mạnh sự cấp thiết cần
sớm đạt được Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC)
115. Phản ứng các nước
• Các nhà lãnh đạo cấp cao Thượng viện, Hạ viện, Bộ
Ngoại giao Hoa Kỳ đều quan ngại về cách hành xử,
hăm dọa và các hành vi hung hăng, hiếu chiến của
tàu Trung Quốc đối với tàu chấp pháp của Việt Nam.
Kêu gọi các bên kiềm chế, hành xử an toàn, thích
hợp, giải quyết yêu sách chủ quyền một cách hòa
bình, phù hợp với luật pháp quốc tế.
• Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Úc,…đều tỏ ra
quan ngại trước diễn biến ở Biển Đông, mong muốn
vụ việc được giải quyết bằng biện pháp hòa bình,
phù hợp với luật pháp qốc tế
116. Người Việt Nam ngoài nước đã tổ chức các cuộc biểu
tình phẩn đối việc Trung Quốc
Anh
120. 3. Thái độ Trung Quốc
Từ khi sự việc xảy ra, qua các cuộc gặp, điện đàm
của lãnh đạo cấp cao, lãnh đạo Bộ Ngoại giao, Bộ
Quốc phòng…của ta. Trung Quốc luôn cho rằng:
Hoạt động của giàn khoan HD-981 nằm trong vùng
lãnh hải và tiếp giáp lãnh hải của quần đảo Tây Sa
(Hoàng Sa) là “ bình thường, hợp pháp, hoàn toàn
nằm trong vùng biển thuộc chủ quyền Trung Quốc”;
không liên quan gì đến vùng đặc quyền kinh tế,
thềm lục địa của Việt Nam
121. 3. Thái độ Trung Quốc
Quần đảo “Tây Sa” thuộc lãnh thổ vốn có của Trung
Quốc, hoàn toàn không có tranh chấp.
Hoạt động của các doanh nghiệp Trung Quốc, không
ai có thể ngăn cản, Trung Quốc quyết không dừng
lại.
Nếu Việt Nam nhân cơ hội này để tạo ra tranh chấp ở
“Tây Sa” là sự tính toán sai lầm. Trung Quốc kiên
quyết không đàm phán với Việt Nam về vấn đề “Tây
Sa”
122. 3. Thái độ Trung Quốc
Trung Quốc phản đối Việt Nam đưa các lực lượng
chấp pháp ra cản phá hoạt động của giàn khoan HD-
981. Vu cáo tàu của ta “ đâm vào tàu Trung quốc”.
Yêu cầu Việt Nam ngay lập tức chấm dứt “ những
hành vi cản trở, phá hoại tác nghiệp bình thường
của Trung Quốc, tránh để tình hình leo thang.
Yêu cầu Việt Nam không thông qua báo chí để làm
rùm beng vụ việc
123. 3. Thái độ Trung Quốc
Nguyên nhân khiến tình hình trên biển căng thẳng,
nghiêm trọng là do hành vi quấy rối của các tàu Việt
Nam , xâm phạm chủ quyền, quyền tài phán, xâm
phạm các hoạt động sản xuất bình thường và an
toàn của doanh nghiệp TQ, gây ra rắc rối không cần
thiết cho quan hệ hai nước.
124. 4. Nhận định
Về phía Trung Quốc
Việc hạ đặt giàn khoan HD-981vào lô 143 trên vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam đã xâm
phạm chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam
theo quy định Công ước LHQ về Luật Biển năm
1982.
Thực hiện chiến lược tiến chiếm Biển Đông, các
hoạt động của TQ trong những năm qua mang tính
hệ thống:
• Đẩy mạnh các hoạt động lập pháp,
• Tăng cường lược lượng trên biển,
125. • Ráo riết vận động quốc tế nhằm kiểm soát trên thực
tế “đường lưỡi bò”,
• Gây sức ép đòi ta gát tranh chấp cùng khai thác trên
các vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt
Nam.
Tăng cường thể hiện chủ quyền trên thực địa:
• Cấm đánh bắt cá, bắt giữ tàu thuyền ngư dân…
• Tăng cường tuần tra trên Biển Đông
• Tập trận trên Biển Đông
• Xây dựng, hiện đại hóa các đảo đã chiếm đóng
Đây là thời điểm chuẩn bị diễn ra hội nghị thượng
đỉnh giữa các nước ASEAN với Trung Quốc xây
dựng bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC)
126. Về phía ta
Các hành động vừa qua của Trung Quốc vi phạm
nghiêm trọng pháp luật Việt Nam và luật quốc tế.
Vi phạm thỏa thuận giữa các nước ASEAN và Trung
Quốc (DOC).
Khu vực Trung Quốc xâm phạm nằm trên tuyến
hàng hải quốc tế đe dọa đến an ninh, an toàn hàng
hải.
Làm ảnh hưởng đến mối quan hệ và thỏa thuận cấp
cao giữa Việt Nam - Trung Quốc gây mất lòng tin của
Việt Nam và cộng đồng quốc tế.
127. Xử lý hài hòa mối quan hệ bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ với giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để
phát triển đất nước
Coi trọng quan hệ hữu nghị hợp tác Việt – Trung và
các nước có liên quan, phấn đấu không để xảy ra
xung đột quân sự;
Tránh để các vấn đề tranh chấp làm đổ vỡ quan hệ
giữa nước ta với Trung Quốc.
128. 5. Chủ trương của ta về các vấn đề ở Biển đông
a. Yêu cầu chiến lược của ta
• Giữ vững độc lập, tự chủ gắn bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ quốc gia với giữ vững môi trường hòa bình
để phát triển đất nước. Tranh thủ sự đồng tình ủng
hộ rộng rãi của cộng đồng quốc tế.
• Tiếp tục khẳng định chủ quyền đối với hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa; kiên định bảo vệ vùng đặc
quyền kinh tế 200 hải lý và thềm lục địa theo luật
pháp quốc tế; tăng cường thực hiện và bảo vệ hoạt
động kinh tế biển nhất là dầu khí và đánh bắt cá.
129. • Trên cơ sở Công ước LHQ về Luật Biển năm 1982,
tinh thần DOC, tiến tới COC, ta chủ động, tích cực
cùng các bên liên quan đàm phán, tìm giải pháp cơ
bản, lâu dài mà các bên có thể chấp nhận được đối
với các khu vực tranh chấp.
• Xử lý hài hòa mối quan hệ giữa bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ với giữ vững môi trường hòa bình, ổn định
để phát triển đất nước, coi trọng quan hệ hữu nghị,
hợp tác với TQ và các nước có liên quan, phấn đấu
không để xảy ra xung đột quân sự ở Biển Đông.
130. b. Những giải pháp trong vấn đề xử lý Biển Đông
Cần có sự đồng thuận cao trong xã hội, mọi người
dân nhận thức rõ đấu tranh trên Biển Đông là lâu
dài, khó khăn, gian khổ, cần kiên trì, bền bỉ, không
thể nóng vội.
Kinh tế phát triển sẽ tạo thế và lực cho ta trong việc
bảo vệ chủ quyền đất nước, tình hình Biển Đông ổn
định sẽ tạo môi trường thuận lợi để ta phát triển
kinh tế và ngược lại.
Ta cần kiên trì đấu tranh, yêu cầu TQ nghiêm túc
cùng ta thực hiện những nhận thức chung đã đạt
được. Nhận thức chung được tôn trọng và tuân thủ
thì hòa bình, ổn định trên Biển Đông sẽ được duy trì,
tranh chấp giữa hai nước sẽ từng ôbước được giải
quyết.
131. Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh.
Tập trung nâng cao năng lực hải quân, không quân
và các lực lượng quản lý trên biển: cảnh sát biển,
biên phòng, kiểm ngư kịp thời ứng phó với các tình
huống xảy ra trên biển.
Thực hiện chiến lược toàn dân tham gia bảo vệ chủ
quyền biển, đảo. Các ngành hữu quan khẩn trương
triển khai các chính sách, biện pháp hỗ trợ ngư dân,
kể cả việc hỗ trợ đóng mới các tàu cá cỡ lớn đánh
bắt xa bờ.
132. Tiếp tục củng cố các bằng chứng lịch sử, cơ sở
pháp lý và thực tiễn để bảo vệ chủ quyền đối với hai
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ hữu nghị, hợp tác toàn
diện với TQ. Thực tiễn cho thấy, nếu quan hệ VN-TQ
tốt đẹp thì các tranh chấp dễ giải quyết, ngược lại sẽ
rất khó khăn, thậm chí dẫn đến xung đột, đối đầu.
Vận động quốc tế, công khai minh bạch hóa phạm vi
chủ quyền, quyền chủ quyền, lập trường quan điểm
trong vấn đề Biển Đông nhằm tranh thủ sự đồng
tình, ủng hộ rộng rãi của các nước ASEAN và quốc
tế./.