3. Các thành viên trong
nhóm
1.Trần Quỳnh Lê
2.Bùi Thị Diệu Huyền
3.Nguyễn Thị Thùy (360)
4.Nguyễn Thị Thùy (418)
4. Tài nguyên nước
Nội dung
01 Tìm hiểu chung về
Tình hình khai thác và sử
dụng tài nguyên nước ở
Việt Nam
Nội dung
02
Nội dung
03
tài nguyên nước
Thực trạng tài nguyên
nước ở Việt Nam hiện
nay
www.PowerPointDep.net
5. 1. Tìm hiểu chung về tài nguyên nước
Tài nguyên nước : là các nguồn nước mà con người sử
dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác
nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông
nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường.
Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt. 97%
nước trên Trái Đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước
ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở
dạng sông băng và các mũi các mũi băng ở các cực
1.1
Vai
trò
1.2
Sự
phân bố
Việt Nam là quốc gia có nguồn tài nguyên nước xếp
vào loại trung bình khá trên thế giới nhưng có nhiều
yếu tố không bền vững.Và có sự phân bố của cả nước
lẫn mặt nước dưới mặt đất không đều.
www.PowerPointDep.net
6. 2. Tình hình khai thác và sử dụng tài
2.1 2.2 2.3
www.PowerPointDep.net
nguyên nước
22..44
Tình
hình
khai
thác và
sử
dụng
nước
trong
hoạt
động
kinh tế
Tình
hình
khai
thác và
sử
dụng
nước
trong
đời
sống
sinh
hoạt
Tình
hình
khai
thác và
sử
dụng
nước
trong
thành
thị
Tình
hình
khai
thác
và sử
dụng
nước
ở
nông
thôn
7. Trong kinh tế
2.1
Việt Nam là nước Đông Nam Á có chi phí
nhiều nhát cho thủy lợi. Cả nước hiện nay có
75 hệ thống thủy nông và 659 hồ,đập lớn và
vừa, trên 3500 hồ đập nhỏ,1000 cống tiêu ...
Tuy nhiên hệ thống đã xuống cấp nghiêm
trọng chỉ đáp ứng được 50-60% công suất
thiết kế.Lượng nước sử dụng hằng năm cho
nông nghiệp chiếm 93% tỉ mét khối, cho
công nghiệp khoảng 17, tỷ mét khối,cho dịch
vụ là 2 tỷ mét khối,cho sinh hoạt là 3,09 tỷ
mét khối
8. - Do lượng mưa lớn và địa hình dốc, nước là một
trong 14 nước có tiềm năng về thủy điện lớn.
- Có những sông suối tự nhiên, thác nước, ...được sử
dụng làm các điểm tham quan du lịch
9. Trong sinh hoạt
2.2
- Đời sống sinh hoạt hằng ngaỳ của con người sử
dụng rất nhiều nước
- Về mặt sinh lí mỗi người cần 1L-2L / nước/ngày
Trung bình nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của
mỗi người trong 1 ngày 10L-15L cho vệ sinh cá
nhân , 20L-200L cho tắm , 20L-50L cho nấu
cơm , 40L-80L cho giặt máy
10. Ở Thành thị
2.3
Việt nam có 708 đô thị bao gồm 5 thành phố trực
thuộc trung ương , 86 thành phố và thị xã thuộc
tỉnh , 617 thị trấn với 21,59 triệu người ( chiếm 26,3
% dân số ) có 240 nhà máy cấp thoát nước đô thị với
tổng công suất thiết kế là 3,42 triệu mét khối trên
ngày trong đó 92 nhà máy sử dụng nguồn nước mặt
với tổng công suất 1,92 triệu mét khối và 148 nhà
máy sử dụng nguồn nước dưới đất với tổng công
suất 1,47 triệu mét khối
11. Ở Nông thôn
2.4
Đối với khu vực nông thôn ở
Việt Nam có khoảng 36,7 triệu
người dân được cấp nước sạch
(tổng trên số người dân là 60,44
triệu người.Có 7,527 công trình
cấp nước tập trung cấp nước
sinh hoạt có 6,13 triệu người và
trên 2,6 công trình cấp nước nhỏ
lẻ khác.Tỉ lệ dân số nông thôn
được cấp nước sinh hoạt lớn
nhất là vùng Nam Bộ chiếm
66,7%; đồng bằng sông Hồng
chiếm 65,1%; đồng bằng sông
Cửu Long chiếm 62,1%
12. 3. Thực trạng tài nguyên nước Việt
Nam hiện nay
o Nguồn nước có nguy cơ ô nhiễm từ mọi phía
o Giống như một số nước trên thế giới, Việt Nam cũng
đang đứng trước thách thức hết sức lớn về nạn ô nhiễm
môi trường nước, đặc biệt là tại các khu công nghiệp và
đô thị.
o Mức độ ô nhiễm tại các con sông tăng cao vào mùa khô
khi lượng nước đổ về các con sông giảm. Chất lượng
nước suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như : BOD, COD,
NH4, N, P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
o Thực trạng ô nhiễm nước dưới đất: Hiện nay nguồn nước
dưới đất ở Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những
vấn đề như bị nhiễm mặn, nhiễm thuốc trừ sâu, các chất
có hại khác
13. Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa,
tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường
nước các chất thải bẩn, các sinh vật có hại kể
cả xác chết của chúng.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: quá
trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng
lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp,
nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người
ta phân ra các loại ô nhiễm nước: ô nhiễm vô
cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh
học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
Ô nhiễm nước mặt, ô nhiễm nước ngầm và
biển
16. Biển chết (Israel và Jordan)
Đây có lẽ là địa danh
quá nổi tiếng đối với
nhiều người. Nằm giữa
Israel và Jordan, sâu
330 mét, là hồ nước có
nồng độ muối cao thứ 2
thế giới(sau hồ Assal tại
Djibouti), Biển chết là
nơi bạn không bao giờ
lo bị chết đuối. Nồng độ
muối cao gấp 8.6 lần đại
dương khiến tất cả các
sinh vật đều không thể
tồn tại được, đồng thời
khiến mọi du khách nổi
thoải mái trên mặt
nước.
18. Với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao nếu chúng ta
không đưa ra những biện pháp hữu hiệu thì tình
hình ô nhiễm ngày càng cao
19. Kết luận: Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô
cùng quý giá,không thể thiếu đối với mọi sự hoạt động trong
nghành kinh tế quốc dân. Tuy nguồn nước có nhiều nhưng
trạng thái thiên nhiên không đủ thỏa mãi được nhu cầu nước
ngày càng lớn của xã hội. Sự ô nhiễm nguồn nước, khan hiếm
nước ngọt, nước sinh hoạt không đủ tiêu chuẩn,...đang diễn ra
nhiều nơi trên cả nước.Đó là một vấn đề lo ngại đến sức khỏe
cộng đồng, sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc gia của
đất nước.
Vì vậy nước là một trong những yếu tố quan trọng cần phải
được xem xét và quy hoạch trong các nghành.Trong nông
nghiệp nước là biện pháp hàng đầu, trong công nghiệp ta khó
hình dung được một nhà máy,một công trường nào mà không
cần tới nước.Khi nền kinh tế ngày càng phát triển,thì hiện
tượng thiếu nước và vấn đề sử dụng nước một cách có kế
20. Hoạch hợp lí và tiết kiệm đã được đưa ra nghiên cứu, giải
quyết. Và khai thác những mặt lợi,ngăn chặn các tác hại
của nước, con người cần phải can thiệp vào tự nhiên, làm
thay đổi những quy luật tự nhiên của nước
Nhà nước cần có những chính sách phù hợp, có các biện
pháp bảo vệ và khai thác tài nguyên nước một cách hợp lí
và có hiện quả trong hiện tại và tương lai.