SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  34
BỘ CÔNG THƢƠNG
                TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP Tp. HCM
                     Khoa Quản trị kinh doanh

                  ----------



               BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: “Tình hình phát triển và phân bố ngành nông-
            lâm-ngƣ nghiệp ở Việt Nam”




                         Giảng viên hướng dẫn:
                         Ths. Nguyễn Việt Lâm
                         Nhóm thực hiện: Hội Ngộ
                         Lớp HP: 210700217
                         Năm học: 2011- 2012
2
                                   2012
                 NHÓM HỘI NGỘ


    TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NGÀNH NÔNG –
                     LÂM – NGƯ NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Mở đầu

             Nội dung đề tài:
     Nghiên cứu về nền nông nghiệp Việt Nam cụ thể về tổ chức LT-KT-XH nông-
lâm-ngƣ nghiệp. Mục tiêu trình bày rõ các nội dung:
    + Tình hình phân bố và phát triển của từng ngành nông-lâm-ngƣ nghiệp
    + Các giải pháp phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
             Lý do chọn đề tài:
        Nông nghiệp là xƣơng sống của nền kinh tế Việt Nam. Từ xƣa đến nay nhờ vị
 trí địa lí thuận lợi và các yếu tố về thổ nhƣỡng,… giúp chúng ta phát triển một nền
 nông nghiệp nhiệt đới phát triển. Hơn nữa tìm hiểu về nông nghiệp giúp chúng ta có
 những kiến thức và kĩ năng trong quá trình lập nghiệp sau này. Vì những lí do nhƣ
 vậy, Nhóm Hội Ngộ quyết định chọn đề tài này.
             Phương pháp nghiên cứu đề tài:
      + Xác định đề tài
       + Tham khảo sách vở, báo chí và các tài liệu liên quan trên cơ sở bám sát giáo
 trình của khoa
      + Lập đề cƣơng mẫu
       + Nhóm tiến hành họp nhóm trao đổi, phân tích, nhận xét, đánh giá,… tìm thêm
 tƣ liệu kênh chữ và kênh hình cho đề tài
      + Hoàn thiện tiểu luận
             Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
       Do khuôn khổ có hạn của giáo trình “Địa lí kinh tế Việt Nam” và thời gian thực
 hiện nên nhóm chƣa thể đào sâu thêm. Nội dung đƣợc giới hạn theo mẫu của giáo
 trình. Tuy nhiên có bổ sung thêm một số đề mục để làm rõ thêm đề tài.
      * Vì còn thiếu sót nhiều kinh nghiệm, có thể nhầm lẫn hoặc còn nhiều sai sót
 khó tránh khỏi. Mong đƣợc giảng viên châm chƣớc.
      Cuối cùng xin cảm ơn thầy đã giúp đỡ nhóm em thực hiện đề tài!
             Tài liệu tham khảo
      1.     Giáo trình những Địa lí kinh tế Việt Nam, khoa Quản trị kinh doanh,
 trƣờng đại học Công Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh, 9 – 2010.
      2.     Nhiều sách và tài liệu liên quan khác hoặc tìm kiếm trên mạng internet.




                                                                                        3
Danh sách nhóm Hội Ngộ:

                  Tên          MSSV
      Hoàng Nguyễn Ngọc Hƣng
     1.                        11065151
      Nguyễn Thanh Vƣơng
     2.
      Đoàn Tuấn Ngĩa
     3.
      Đặng Thị Ngọc
     4.                        11075791
     5.
      Phạm Thị Ngoan           11073261
     6. Thị Kim Quý
      Võ                       11068181
      Trần Thị Ơn
     7.                        11232561
     8. Huy Toàn
      Bùi
      Nguyễn Thị Phƣơng
     9.                        11049881
     10. Văn Huy
      Võ                       11067851
     11. Văn Dũng
      Võ                       11250111
     12. Phú Quý
      Đinh                     08092641




4
MỤC LỤC

I.TÌNH HÌNH CHUNG                                                                     6
II.TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ TỪNG NGÀNH NÔNG – LÂM – NGƢ
NGIỆP Ở VIỆT NAM                                               9
1.Ngành nông nghiệp                                                                   9
    a. Ngành trồng trọt                                                               9
    b. Ngành trồng cây công nghiệp và cây ăn quả                                     11
    c. Chăn nuôi:                                                                    16
2.Ngành lâm nghiệp:                                                                  19
3.Thủy sản                                                                           22
    a. Khai thác thủy sản                                                            24
    b. Nuôi trồng thủy sản:                                                          25
    c. Chế biến và xuất khẩu                                                         25
III.CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY26
1.Những hạn chế của nông nghiệp Việt Nam hiện nay:                                   26
2.Một số giải pháp phát triển nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay:                  30
3.Phát triển thị trường tài chính nông thôn, tạo nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp
nông thôn                                                                             32




                                                                                      5
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG – LÂM – NGƯ NGHIỆP
    I. TÌNH HÌNH CHUNG
        Sau 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, khu vực nông thôn việt nam đã có sự
thay đổi rõ nét. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, hoạt động dịch vụ phát triển
mạnh, hình thành và phát triển các mô hình kinh tế mới (khu công nghiệp, trang trại,
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tƣ nhân) hoạt động có hiệu quả thu hút nhiều
lao động nông thôn, tạo ra nhiều sản phẩm cho nền kinh tế. Kết cấu kinh tế - xã hội
ở nông thôn có nhiều thay đổi, hệ thống điện, đƣờng trƣờng trạm, cơ sở y tế, nƣớc
sạch, môi trƣờng đƣợc quan tâm và đẩy mạnh. Công tác xóa đói giảm nghèo đạt thành
tựu đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo giảm. Mặc dù việc xây dựng và thực hiện các chƣơng trình
phát triển đối với một số ngành nông nghiệp mới đƣợc tiến hành trong thời gian chƣa
lâu nhƣng kết quả đã cho thấy tốc độ phát triển nhanh, đạt hiệu quả cao và cùng lúc đạt
đƣợc nhiều mục tiêu nhƣ cải thiện đời sống nông thôn, tạo nguồn thu ngoại tệ, góp
phần phủ xanh đất trống đồi trọc v.v…
       Ngành nông nghiệp tiếp tục phát triển khá với nhiều thành điểm đáng chú ý
như:
      - Mức tăng trƣởng sản xuất duy trì ở mức 4,8% liên tục trong 10 năm. Nhiều lĩnh
vực sản xuất đƣợc mở rộng về diện tích cũng nhƣ tăng trƣởng về sản lƣợng nhƣ gạo,
cà phê, chế biến thủy hải sản, tạo ra một khối lƣợng hàng hóa lớn phục vụ cả tiêu dùng
trong nƣớc và xuất khẩu. Ví dụ nhƣ ngành lúa gạo, từ một nƣớc nhập khẩu gạo Việt
Nam đã trở thành quốc gia hàng đầu thế giới về xuất khẩu gạo. Sản lƣợng gạo tăng
liên tục từ mức 16 triệu tấn/năm (1986) lên mức 19,2 triệu tấn/năm (1990) và 38,9
triệu tấn/năm (2009), tăng gấp 2,4 lần sau hơn 20 năm đổi mới. Tính riêng trong các
năm 2008 và 2009, sản lƣợng và giá trị các loại cây trồng, đặc biệt là những cây tạo
nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu nhƣ: cà phê tăng 40,4%, cao su tăng 37%, chè tăng
33,3% điều tăng 28,3% so với năm 2005. Tỷ trọng của ngành nông, lâm nghiệp và
thủy sản trong GDP luôn chiếm trên 30% trong giai đoạn 1986 – 1990 và giảm dần
trong các giai đoạn tiếp sau theo xu hƣớng tích cực, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế.
      - Nông nghiệp đã góp phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu với giá trị xuất
khẩu tăng bình quân trên 10% năm. Nếu nhƣ năm 1995, kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa nông lâm thủy sản của khu vực nông nghiệp chỉ đạt 2,5 tỷ USD thì đến cuối năm
2009, ƣớc đạt 13,2 tỷ USD, cao gấp 5 lần so với năm 1995. Trong 24 mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của cả nƣớc thì nông lâm thủy sản đã đóng góp tới 11 mặt hàng, chiếm
gần ½ số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trong đó có những mặt hàng đƣợc xem là
hàng chủ lực nhƣ gạo, cà phê, cao su, gỗ, với kim ngạch trên 1 tỷ USD. Cùng với việc
mở rộng thị trƣờng xuất khẩu, nhiều mặt hàng nông sản gia tăng thị phần và chiếm vị
thế cao trên thị trƣờng thế giới, nhƣ hạt điều, hạt tiêu chiếm vị trí thứ nhất, lúa gạo, cà
phê đứng thứ hai, cao su đứng thứ tƣ, chè đứng thứ năm và thủy sản đứng thứ bảy
trong nhóm các nƣớc sản xuất mặt hàng này.
     - Khu vực nông nghiệp đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu
lao động, tiếp tục là ngành chính tạo ra thu nhập cho ngƣời nghèo. Tính đến cuối năm
2009, khu vực nông nghiệp, nông thôn có 15,57 triệu hộ gia đình (chiếm 69,37% tổng
số hộ gia đình của cả nƣớc) và dân số là 60,41 triệu ngƣời (chiếm 70,37% tổng số dân
cả nƣớc), có trên 24 triệu lao động đang làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, chiếm tỷ
trọng gần 60% tổng số lao động đang làm việc trong các khu vực kinh tế của cả nƣớc.
6
- Một nền nông nghiệp hƣớng vào sản xuất hàng hóa đã bƣớc đầu hình thành.
Diện tích gieo trồng các loại cây trồng mà sản phẩm tạo ra dành nhiều cho xuất khẩu
hoặc phục vụ trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng trong nƣớc đã tăng lên nhƣ diện tích các
loại cây rau, quả, cây công nghiệp ngắn ngày có hƣớng tăng nhẹ khoảng 2-4%/năm.
Diện tích các cây lâu năm tăng gần 80 nghìn ha riêng trong năm 2009 do giá xuất khẩu
một số nông sản này tăng. Những dịch chuyển này đã tạo ra sự hình thành các vùng
chuyên canh, đặc biệt là vùng sản xuất các loại cây rau, quả xuất khẩu nhƣ vải, bƣởi,
sầu riêng, na, xoài, thanh long,… cùng với sự hình thành các mô hình sản xuât hàng
hóa nông sản lớn. Bên cạnh đó thì những cây trồng có định hƣớng phục vụ cho các
ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm chỉ tiêu dùng nội địa thể hiện sự khó khăn,
không có năng lực phát triển nhƣ cây mía đƣờng, bông, cây thức ăn gia súc,…
      - Một nét mới trong phát triển nông nghiệp là đã xuất hiện một số mô hình tổ
chức sản xuất kiểu mới nhƣ kinh tế trang trại, cao su tiểu điền, cà phê nhân dân, tổ hợp
tác tự nguyện, hợp tác xã kiểu mới làm dịch vụ cho kinh tế hộ. Tính đến năm 2009, cả
nƣớc đã có 135.437 trang trại, trong đó có 39.769 trang trại trồng cây hàng năm,
23.880 trang trại trông cây lâu năm, 20.809 trang trại chăn nuôi và 35.489 trang trại
nuôi trồng thủy sản, tập trung nhiều nhất ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Kinh
tế hợp tác và hợp tác xã dịch vụ trong nông nghiệp cũng là một nét mới đáng ghi nhận
trong tổ chức sản xuất nông nghiệp hiện nay.
       Trong điều kiện toàn cầu hóa, biến đổi khí hậu, khủng hoảng lƣơng thực và
năng lƣợng đã trở thành các vấn đề nghiêm trọng nhƣ hiện nay, khu vực nông nghiệp
nông thôn nhất là tại các quốc gia có số dân sống dựa nhiều vào nông nghiệp nhƣ Việt
Nam tiếp tục đƣợc xác định là có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống kinh tế xã
hội. Trên cơ sở những thành tựu đã đạt đƣợc trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn,
Đảng ta vẫn xác định: “Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông
dân và nông thôn vẫn có tầm chiến lƣợc đặc biệt quan trọng. Phải luôn coi trọng đẩy
mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, hƣớng tới xây dựng một
nền nông nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững có năng suất,
chất lƣợng và khả năng cạnh tranh cao; bảo đảm vững chắc an ninh lƣơng thực và tạo
điều kiện từng bƣớc hình thành nền nông nghiệp sạch…; Gắn phát triển kinh tế với
xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn và thành thị,
giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hộ
       Việt Nam đã có nhiều chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông- lâm- ngƣ nhiệp theo
hƣớng phát triển toàn diện, đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng nhanh mở đƣờng trong quá
trình đổi mới, tạo điều kiện để đất nƣớc vƣơn lên.
     Trong tổng diện tích tự nhiên của việt nam thì, tổng diện tích đất nông nghiệp
của cả nƣớc đã tăng gần 1,28 triệu ha so với năm 2005 thì diện tích đất lúa lại giảm
mạnh. Tính đến hết năm 2010, tổng diện tích các loại đất kiểm kê của cả nƣớc là
33.093.857 ha, bao gồm 26.100.160 ha đất nông nghiệp, 3.670.186 ha đất phi nông
nghiệp và 3.323.512 ha đất chƣa sử dụ                    47.254 ha đất có mặt nƣớc
ven biển sử dụng cho nuôi trồng thủy sản, rừng ngập mặn.
      Số liệu về tình hình biến động diện tích đất thấy, tổng diện tích đất nông nghiệp
của cả nƣớc đã tăng gần 1,28 triệu ha so với năm 2005, trong đó tăng chủ yếu ở loại
đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp. Tuy nhiên, diện tích đất trồng lúa lại giảm
đến 37.546 ha, trung bình mỗi năm giảm hơn 7.000 ha. Riêng đồng bằng sông Hồng


                                                                                      7
đất nông nghiệp cũng đã giảm 32.000 ha, chủ yếu do chuyển sang mục đích phi nông
nghiệp.




       Đất lâm nghiệp so với năm 2005 cả nƣớc tăng 571.616 ha, trong đó có 38 tỉnh
tăng và 23 tỉnh giảm diện tích. Các tỉnh giảm chủ yếu do việc xây dựng các công trình
hoặc do chuyển sang sản xuất nông nghiệp .
       Đất nuôi trồng thủy sản của cả nƣớc so với năm 2005 giảm 9.843 ha do một số
địa phƣơng ở đồng bằng sông Cửu Long chuyển sang trồng lúa.

                   BIỂU 01: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

                                    (Giá hiện hành)

                     Gross output of agriculture ( At current price )



                                                      Chia ra - Of which
    Năm - Year         Tổng số          Trồng trọt          Chăn nuôi       Dịch vụ
                        Total           Cultivation         Livestock       Service
                                        Triệu đồng - Mill.dongs
      2004         6,896,052         5,585,870           706,962           603,220
      2005         8,501,222         7,005,616           851,542           644,064
      2006         9,284,791         7,421,534           1,076,452         786,805
      2007         11,904,604        9,859,699           1,229,035         815,870
      2008         17,010,083        14,024,638          2,113,575         871,870
      2009         18,095,456        14,927,194          2,195,272         972,990

8
Cơ cấu - Structure (%)
      2004          100.00             81.00              10.25             8.75
      2005          100.00             82.41              10.02             7.57
      2006          100.00             79.93              11.59             8.48
      2007          100.00             82.82              10.33             6.85
      2008          100.00             82.45              12.43             5.13
      2009          100.00             82.49              12.13             5.38
        Những năm qua, ngành nông nghiệp nƣớc ta đã có bƣớc phát triển vƣợt bậc, giá
trị và giá trị sản lƣợng nông nghiệp liên tục tăng cụ thể là ngành trồng trọt từ 2004 đến
2009 tăng từ 5,585,870 đến 14,927,194 triệu đồng là cho cơ cấu ngành cũng tăng theo
từ 81% đến 82,94%,chăn nuôi cũng tăng không kém cụ thể từ năm 2004 đến 2009 tăng
từ 706,692 triệu đồng lên 2,195,272 triệu đồng làm cho cơ cấu ngành cũng tăng theo
từ 10,25% lên 12,13% chủng loại cây trồng, vật nuôi đa dạng hơn, cơ cấu nông nghiệp
chuyển dịch theo hƣớng gia tăng sản phẩm đã qua chế biến, giảm cung cấp sản phẩm
thô, từ đó an ninh lƣơng thực trong nƣớc đƣợc đảm bảo, nhiều sản phẩm nông nghiệp
trở thành những hàng hóa xuất khẩu chủ đạo, có khả năng cạnh tranh cao trên thị
trƣờng quốc tế nhƣ gạo, thủy hải sản, cà phê, cao su. Đời sống vật chất và tinh thần
của đại bộ phận nông dân đƣợc cải thiện, công bằng hơn trong tiếp cận các cơ hội phát
triển. Bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc theo hƣớng văn minh, hiện đại, hệ thống kết
cấu hạ tầng cũng nhƣ mạng lƣới các tổ chức kinh tế hoạt động nông thôn ngày càng
phát triển
          II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ TỪNG NGÀNH NÔNG
       – LÂM – NGƯ NGIỆP Ở VIỆT NAM
             1.      Ngành nông nghiệp
             a . Ngành trồng trọt
                    Cây lương thực
       Những cây đƣợc xếp vào loại cây lƣơng thực ở Việt Nam là: lúa, ngô, khoai
lang, sắn, khoai tây, khoai sọ, khoai nƣớc, dong, riềng, kê, mì, mạch, cao lƣơng.
       Sản xuất lƣơng thực là ngành cơ bản, quan trọng trong nông nghiệp. sản xuất
lƣơng thực trƣớc hết bảo đảm nguồn thức ăn tinh bột cho toàn bộ dân cƣ trong nƣớc và
cung cấp thức ăn cho gia súc để chuyển hóa thành thịt, trứng sửa và các sản phẩm của
sữa là những chất dinh dƣỡng cần thiết cho cơ thể, cây lƣơng thực còn cung cấp
nguyên liệu cho ngành công nghiệp. Sản xuất lƣơng thực còn có tác dụng thúc đẩy
việc chăn nuôi lên thành sản xuất chính, hình thành các ngành chuyên canh cây công
nghiệp , góp phần quan trọng để ổn định kinh tế quốc phòng và xuất khẩu
       Bảng 1 – Tình hình ngành sản xuất lúa gạo
Các yếu tố         Năm 2006            Năm 2007                   Ghi chú
Diện tích     7,32 triệu ha         7,2 triệu ha    Diện tích gieo trồng lúa gạo thƣờng
gieo trồng                          (chiếm 54%      xuyên chiếm trên 50% tổng diện
                                    tổng diện tích tích gieo trồng nông nghiệp)
                                    gieo trồng nông
                                    nghiệp)
                                                                                       9
Sản lượng    35,8 triệu tấn       35,87 triệu tấn
thóc
Khả năng     XK gần 4,7 triệu tấn XK 4,5 triệu      Việt Nam đứng thứ 2 trên thị
cạnh tranh   (kim ngạch gần 1,3 tấn gạo (kim        trƣờng thế giới về khối lƣợng gạo
             triệu USD)           ngạch gần 1,5     xuất khẩu (sau Thái Lan).
                                  tỷ USD)           Có lợi thế cạnh tranh đối với các
                                                    loại gạo có phẩm cấp trung bình và
                                                    thấp (so với Thái lan) do năng suất
                                                    lúa cao, giá thành sản xuất thấp.
                                                    Đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong
                                                    nƣớc (dân số 84 triệu ngƣời, với
                                                    mức tăng khoảng 1,1 triệu ngƣời
                                                    mỗi năm)
                   Cây hoa màu
      Bảng 2 – Tình hình ngành sản xuất ngô
Các yếu tố   Năm 2006             Năm 2007      Ghi chú
Diện tích    1,03 triệu ha        1,07 triệu ha Mức tăng trƣởng bình quân giai
trồng                                           đoạn 2001-2005: 13,4%/năm; năm
                                                2007 tăng 4% so với 2006
Sản lƣợng 3,8 triệu tấn          4,1 triệu tấn  Năm 2007 tăng 8% so với năm
ngô hạt                                         2006
Khả năng   Quy mô sản xuất nhỏ, giá thành cao, công nghệ bảo quản chậm phát
cạnh tranh triển; sản xuất ngô chƣa đủ đáp ứng nhu cầu thức ăn chăn nuôi trong
           nƣớc (ngành chăn nuôi phát triển với tốc độ 6-7%/năm);
           Tỷ lệ nguyên liệu ngô nhập khẩu phục vụ chăn nuôi tăng hàng năm (kim
           ngạch nhập khẩu ngô 2006: 94 triệu USD)
Chính sách Áp thuế nhập khẩu ngô thấp (5%) để tạo điều kiện cho chăn nuôi
đối với
ngành
      Bảng 3 – Tình hình ngành sản xuất khoai lang
Các yếu tố   Năm 2006             Năm 2007          Ghi chú
Diện tích    181.000 ha           178.000 ha        Năm 2007 giảm 2% so với năm
trồng                                               2006
Sản lƣợng    1,4 triệu tấn        1,46 triệu tấn
khoai
Khả năng   Sản phẩm chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc; vài năm
cạnh tranh gần đây, có một số vùng đã xuất khẩu đƣợc khoai lang (chủ yếu sang
           Nhật bản, Hàn quốc) nhƣng khối lƣợng không đáng kể.
Chính sách Do mức độ phụ thuộc vào cây lƣơng thực dạng củ giảm nên mức độ bảo
đối với    hộ ở mức thấp (thuế nhập khẩu 10%); không có chính sách riêng biệt
ngành      nhằm khuyến khích phát triển sản xuất
      Bảng 4 – Tình hình ngành sản xuất sắn
Các yếu tố   Năm 2006             Năm 2007          Ghi chú
Diện tích    474.000 ha           497.000 ha
10
trồng
Sản lƣợng 7,7 triệu tấn           8 triệu tấn
củ sắn tƣơi
Khả năng    Sản phẩm đảm bảo phục vụ đủ nhu cầu trong nƣớc và là mặt hàng nông
cạnh tranh nghiệp xuất khẩu quan trọng (chủ yếu dƣới dạng sắn lát khô, bột sắn, tinh
            bột sắn sang các thị trƣờng Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng
            Kông với kim ngạch tăng rất nhanh)
Chính sách Do mức độ phụ thuộc vào cây lƣơng thực dạng củ trong nƣớc giảm nên
đối với     mức độ bảo hộ ở mức thấp (thuế nhập khẩu 10%);
ngành       Nhà nƣớc không có chính sách riêng biệt nhằm khuyến khích phát triển
            sản xuất.
            b . Ngành trồng cây công nghiệp và cây ăn quả
        Cây công nghiệp là một nhóm cây nhiều chủng loại, cung cấp những nông
phẩm có giá trị nhƣ đƣờng, dầu thực vật, nguyên liệu kỹ thuật (tơ sợi, nhựa, dầu kỹ
thuật), các chất hƣơng vị và dƣợc liệu. cây công nghiệp ở Việt Nam còn cung cấp
nhiều sản phẩm xuất khẩu có giá trị cao trên thế giới. Các vùng chuyên canh cây công
nghiệp lớn cũng ảnh hƣởng tới sự phân bố các xí nghiệp công nghiệp chế biến và tới
sự hình thành cơ cấu cây trồng và vật nuôi trong vùng
                   Cây công nghiệp hàng năm ở Việt Nam:
       Có các cây chủ yếu nhƣ: bong, đai, gai, cói, thầu dầu, dâu tằm, mía, lạc, đậu
tƣơng, vừng, thuốc lá, thuốc lào). Trong số các cây này thì lạc, mía và đậu tƣơng là
những cây dẫn đầu về diện tích cây công nghiệp hàng năm hiện nay
       Đỗ tương: là cây trồng truyền thống có mặt từ lâu đời ở Việt Nam. Ngoài việc
lấy hạt, cây đậu tƣơng còn có tác dụng cố định đạm làm tăng dinh dƣỡng cho đất, nên
thƣờng đƣợc nông dân trồng xen với các cây trồng khác với mục đích cải tạo đất, đƣợc
trồng khá phổ biến ở miền Bắc, đặc biệt là ở vùng Đồng bằng sông Hồng (trồng luân
canh với lúa) và vùng Đông Bắc. Ở miền Nam, cây đậu tƣơng đƣợc trồng chủ yếu ở
vùng Tây Nguyên và một số ít ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy có diện tích
trồng đậu tƣơng khá lớn (26.235 ha), chiếm 14,4% tổng diện tích đậu tƣơng của cả
nƣớc nhƣng Tây Nguyên lại là vùng có năng suất đậu tƣơng ở mức thấp nhất cả nƣớc
(1 tấn/ha). Cây đậu tƣơng cho năng suất rất cao tại vùng Đồng bằng sông Hồng (8,7
tấn/ha), do vậy chỉ với diện tích trồng đậu tƣơng chiếm 29,2% nhƣng vùng Đồng bằng
sông Hồng đã đóng góp 75,4% vào tổng sản lƣợng đậu tƣơng của cả nƣớc.
      Mía
       Đạt gần 16 triệu tấn, tăng 338,5 nghìn tấn (Năng suất tăng 11,2 tạ/ha); Cây mía
đƣợc trồng chủ yếu ở vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ
và Đồng bằng sông Cửu Long. Đây cũng là những vùng đóng góp nhiều nhất cho tổng
sản lƣợng mía của cả nƣớc. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, vùng Đồng bằng sông
Cửu Long có diện tích trồng mía lớn nhất cả nƣớc, chiếm 23% tổng diện tích mía của
Việt Nam. Đồng bằng sông Cửu Long cũng là vùng có năng suất mía cao nhất cả nƣớc
(trung bình 68,6 tấn/ha) nên mức đóng góp cho tổng sản lƣợng mía cũng lớn nhất
(29,5%). Vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Bắc có năng suất mía ở mức thấp hơn
nhiều so với mức bình quân cả nƣớc do trồng mía quy mô nhỏ và vẫn sử dụng các
giống mía cũ, năng suất thấp.
       Cây lạc :
                                                                                   11
Tăng 3,6% (Diện tích tăng 1,4%; năng suất tăng 2,1%). Nhờ đƣa vào gieo
trồng các giống lạc mới năng suất cao, nhƣng sản lƣợng lạc hàng năm tăng ở mức
khá cao, trung bình 7,2%/năm trong giai đoạn
        Lạc là loại Thích hợp với đất nhẹ tơi xốp và không cần nhiều dinh dƣỡng, lạc
đƣợc trồng phổ biến ở các vùng Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, trong đó tập trung nhiều nhất ở vùng Bắc Trung Bộ
(chiếm 31% diện tích lạc cả nƣớc). Bắc Trung Bộ cũng là vùng đóng góp lớn nhất
cho tổng sản lƣợng lạc của cả nƣớc (28,6%). Vùng có năng suất trồng lạc cao nhất
lại là Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó
cao nhất là vùng Đồng bằng sông Hồng với năng suất 3 tấn/ha (so với mức trung
bình 1,9 tấn/ha của cả nƣớc). Tuy đƣợc trồng khá phổ biến ở khu vực Tây Nguyên
với tổng diện tích lên tới hơn 22 nghìn ha (chiếm 9,7% tổng diện tích lạc cả nƣớc),
nhƣng đây lại là vùng có năng suất lạc thấp nhất cả nƣớc (0,7 tấn/ha).
      Cây thuốc lá
       Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, thay thế nguồn nguyên liệu
nhập khẩu. Việt Nam đã có tới 39.925 ha trồng thuốc lá và tổng sản lƣợng thuốc lá
nguyên liệu là 25.230 tấn. Hiện nay mỗi năm Việt Nam vẫn phải nhập khẩu khoảng
100 triệu USD nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thuốc lá, cho nên việc
mở rộng diện tích trồng cây thuốc lá, đặc biệt dƣới hình thức hợp đồng cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy là cần thiết.
        Cây thuốc lá đƣợc trồng nhiều nhất ở vùng Đông Bắc, chiếm tới chiếm tới
69,4% tổng diện tích thuốc lá của cả nƣớc. Tuy nhiên, do năng suất không cao nên
vùng Đông Bắc chỉ đóng góp 23,8% vào tổng sản lƣợng thuốc lá của cả nƣớc.
Thuốc lá cũng đƣợc trồng khá phổ biến ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Tuy
diện tích trồng thuốc lá ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long không nhiều, nhƣng đây
lại là vùng trồng thuốc lá cho năng suất cao nhất cả nƣớc. Vùng Tây Bắc hầu nhƣ
không trồng thuốc lá. Tại các vùng Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên
hải Nam Trung Bộ, diện tích trồng thuốc lá cũng không nhiều.
                    Cây công nghiệp lâu năm ở nước ta hiện nay:
       Các loại cây chủ yếu nhƣ cao su, cà phê và điều, dừa, chè, hồ tiêu. Trong số
các cây này thì cao su, cà phê và điều chiếm diện tích cao nhất cây công nghiệp lâu
năm của cả nƣớc




12
Cây cà phê
       Trong những năm qua, diện tích cà phê của Việt Nam tăng nhanh từ vài chục
ngàn ha lên tới 500 ngàn ha. Sản lƣợng cà phê tăng mạnh, đạt tốc độ tăng trƣởng
khoảng 26%/năm trong giai đoạn 1995 - 1999. Trong 5 năm gần đây, tốc độ tăng
trƣởng diện tích cà phê giảm mạnh do biến động trên thị trƣờng thế giới và chính sách
của chính phủ khuyến khích giảm diện tích trồng cà phê ở những vùng không thuận
lợi. Giai đoạn 2000 - 2004, tốc độ tăng trƣởng diện tích cà phê và sản lƣợng cà phê chỉ
đạt lần lƣợt -3,1%/năm và 1%/năm. Cà phê chiếm khoảng 8% giá trị sản lƣợng nông
nghiệp và khoảng 25% giá trị xuất khẩu nông nghiệp.
      Cà phê
      Cà phê của Việt Nam chủ yếu đƣợc dùng để xuất khẩu cho các tập đoàn rang
xay và thƣơng mại lớn trên thế giới, với lƣợng xuất khẩu chiếm tới hơn 90% tổng sản
lƣợng và là nƣớc xuất khẩu cà phê vối lớn nhất thế giới. Nghề trồng cà phê ở Việt
Nam tạo nguồn thu nhập lớn cho một nhóm đông dân cƣ ở nông thôn, trung du và
miền núi, tạo việc làm cho hơn 600 nghìn nông dân.
       Cà phê chủ yếu đƣợc trồng ở các vùng đồi núi phía Bắc và Tây Nguyên có độ
cao từ khoảng 800m trở lên. Diện tích cà phê tập trung nhiều nhất ở vùng Tây Nguyên,
tại các tỉnh nhƣ Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng và chủ yếu là cà
phê vối. Diện tích cà phê của vùng này chiếm tới 72% tổng diện tích cả nƣớc và sản
lƣợng cũng chiếm khoảng 92% tổng sản lƣợng cả nƣớc. Cà phê chè trồng với diện tích
và sản lƣợng rất khiêm tốn chủ yếu ở vùng núi phía Bắc, tập trung nhiều ở tỉnh Sơn La
và Điện Biên.




                                                                                    13
Cây cao su
     Đất đai và khí hậu ở nhiều vùng sinh thái của nƣớc ta, đặc biệt là vùng Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên rất phù hợp với việc sinh trƣởng và phát triển cây cao su.
Năm 2004, diện tích cao su của vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên chiếm tới 94%
tổng diện tích cả nƣớc (trong đó, riêng vùng Đông Nam Bộ chiếm gần 70%). Nhờ vậy,
sản lƣợng cao su của hai vùng này cũng chiếm tới 98% tổng sản lƣợng của cả nƣớc.
Ngoài ra, cao su cũng đƣợc trồng ở một số tỉnh miền Trung nhƣ Quảng Bình, Quảng
Trị nhƣng sản lƣợng không đáng kể.
     Cây hồ tiêu
      Cây tiêu đƣợc trồng ở các vùng đất bazan (từ Quảng Trị trở vào đến các tỉnh
vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và một số nơi khác của Nam Bộ nhƣ tỉnh Kiên
Giang và An Giang). Nhìn chung tiêu phát triển tốt ở độ cao đến 900m so với mặt
biển, trên đất đỏ bazan, đất phù sa, đất xám.   Những năm giữa thập niên 1990 trở
lại đây cây tiêu phát triển mạnh ở Việt Nam, sản lƣợng tăng nhanh và chiếm vị trí thứ
3 thế giới (chỉ sau Ấn Độ và Indonesia). Tiêu Việt Nam có ƣu thế về chất lƣợng. Năm
2004, kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu đạt trên 150 triệu đô la Mỹ, chiếm 2,8% tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá nông lâm thuỷ sản cả nƣớc. Tổng diện tích trồng tiêu tại
Việt Nam năm 2004 khoảng 47.667ha, sản lƣợng đạt 66.423 tấn. So với năm 1990
diện tích tiêu năm 2004 đã tăng gấp gần 5,5 lần và sản lƣợng tăng 7,9 lần.
      Diện tích trồng tiêu tập trung ở vùng Đông Nam bộ (27.479ha, chiếm 57,6% diện
tích cả nƣớc), Tây Nguyên (15.809ha, chiếm 33,2 %) và Bắc Trung Bộ (3.356ha,
chiếm 7%). Năng suất tiêu không chênh lệch nhiều giữa các vùng. Tƣơng ứng với tỷ lệ
diện tích trên, sản lƣợng tiêu năm 2004 của vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Bắc
Trung Bộ là 39.410, 22.906 và 2.314 tấn tƣơng đƣơng với 59,3%, 34,5% và 3.5% tổng
sản lƣợng tiêu cả nƣớc.
     Cây điều
      Cây điều không kén đất, dễ trồng và chịu đƣợc thời tiết khó khăn khắc nghiệt, vì
thế rất thích hợp với đất đai và khí hậu tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ. Đây cũng là cây trồng mang lại lợi ích kinh tế cao. Cây
điều luôn đứng trong nhóm những mặt hàng nông sản có giá trị xuất khẩu lớn của Việt

14
Nam. Chỉ tính riêng trong năm 2004, kim ngạch xuất khẩu điều đạt 430 triệu đô la Mỹ,
chiếm 8% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản. Do sản phẩm hạt điều
chủ yếu phục vụ xuất khẩu nên từ những năm 1990, khi giá điều trên thị trƣờng thế
giới tăng cao thì diện tích trồng điều cũng phát triển mạnh. Đặc biệt trong giai đoạn
2000 - 2004 khi giá xuất khẩu cao, giá thu mua trong nƣớc vƣợt mức 15.000 đồng/kg
thì diện tích điều tăng bình quân 10,9%/năm, đẩy sản lƣợng tăng lên mức kỷ lục là
31,9 %/năm.
      Năm 2004, tổng diện tích điều của Việt Nam là 250.960ha, tập trung chủ yếu ở
vùng Đông Nam Bộ (179.970ha, chiếm 71,7%). Sản lƣợng điều của vùng này cũng
đứng đầu trên cả nƣớc với tổng sản lƣợng năm 2004 là 142.361 tấn, chiếm 78,4% tổng
sản lƣợng điều Việt Nam (181.568 tấn). Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ tuy diện tích
trồng không nhiều (20.499ha, tƣơng ứng 8,2%) nhƣng do hầu hết diện tích trồng đang
ở giai đoạn cho sản phẩm nên cũng đứng thứ hai của cả nƣớc về sản lƣợng điều
(21.826 tấn, chiếm 12%). Trong khi đó, vùng Tây Nguyên với diện tích trồng điều
rộng lớn, chỉ đứng sau Đông Nam Bộ với tổng diện tích 49.69âh (tƣơng đƣơng
19,8%) lại chỉ đạt mức sản lƣợng là 16.956 tấn, chiếm 9,3% tổng sản lƣợng. Do bị
cạnh tranh với các cây trồng khác nên vùng Đồng bằng sông Cửu Long chỉ trồng một
diện tích nhỏ là 779ha, khoảng 0,3% tổng diện tích điều trên cả nƣớc. Điều không
đƣợc trồng tại miền Bắc và Bắc Trung Bộ.
     Cây chè
      Từ năm 1990 đến nay, diện tích chè Việt Nam tăng nhanh (trung bình
5,1%/năm). Đặc biệt, trong giai đoan 1995 - 1999 giá chè lên cao, tốc độ tăng trƣởng
diện tích bình quân lên tới 8,3%/năm. Năm 2004, tổng diện tích trồng chè ở Việt nam
là 87.494ha. Song song với mở rộng diện tích, sản lƣợng chè cũng tăng, thậm chí còn
nhanh hơn tốc độ tăng diện tích, đạt mức bình quân là 9,5%/năm trong giai đoạn 1990
- 2004. Do chất lƣợng chè Việt Nam thấp nên kim ngạch xuất khẩu chƣa cao. Năm
2004, kim ngạch xuất khẩu chè mới đạt 91,5 triệu đô la Mỹ, chiếm khoảng 1,7% tổng
kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản.
      Chè tập trung chủ yếu ở các vùng Đông Bắc, Tây Bắc và Tây Nguyên. Riêng các
tỉnh trung du miền núi phía Bắc thuộc vùng Đông Bắc đã có 52.452ha, chiếm 59,9%
tổng diện tích chè cả nƣớc; tiếp theo là vùng Tây Nguyên với diện tích 26.952ha,
chiếm 30,8%. Trong khi đó, tại vùng Tây Bắc, do điều kiện địa hình và thời tiết không
thuận lợi, diện tích chè chỉ là 8.654ha tƣơng đƣơng với 9,2% tổng diện tích chè trên cả
nƣớc.
      Vùng Tây Nguyên (nơi có độ cao trung bình) có điều kiện sinh thái phát triển các
giống chè tốt, năng suất cao. Tuy diện tích chè vùng này chỉ chiếm 30,8% diện tích
chè cả nƣớc nhƣng trong năm 2004 sản lƣợng đạt tới 155.668 tấn, chiếm 39,8% tổng
sản lƣợng cả nƣớc. Chè vùng Đông Bắc (vùng thấp) có khả năng phát triển khá tốt,
thời kỳ sinh trƣởng dài trong năm nên cũng đạt đƣợc mức sản lƣợng là 201.834 tấn,
chiếm 51,5%. Vùng Tây Bắc có địa hình phức tạp, phân cắt mạnh, cơ sở hạ tầng kém,
tập quán canh tác lạc hậu nên sản lƣợng chè sản xuất tại khu vực này chỉ tƣơng đƣơng
8,7% sản lƣợng cả nƣớc, đạt 34.097 tấn. Tuy nhiên, đây lại là vùng có điều kiện sinh
thái đặc biệt thích hợp cho phát triển các giống chè Shan cho sản phẩm chất lƣợng cao.
     Cây ăn quả



                                                                                    15
Việt Nam có điều kiện tự nhiên và khí hậu phù hợp để phát triển đa dạng các loại
cây ăn quả, từ quả ôn đới nhƣ mận, đào, đến quả cận nhiệt đới nhƣ vải thiều, nhãn,
cam hay quả nhiệt đới nhƣ măng cụt, soài, sầu riêng, dứa, chuối... Trung bình trong
giai đoạn 1995 - 1999, diện tích trồng cây ăn quả tăng 10,3%/năm, cao hơn nhiều so
với tốc độ tăng bình quân 3,3%/năm trong giai đoạn 1990 - 1994.     Năm 2004, tổng
diện tích cây ăn quả Việt Nam vào khoảng 747.803ha, trong đó tập trung chủ yếu tại
vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và Đông Bắc với diện tích tƣơng ứng
là 260.253ha, 132.937ha và 136.262ha. Một số cây ăn quả chính có năng suất và sản
lƣợng tăng nhanh nhƣ xoài, dứa, cây có múi với mức tăng bình quân sản lƣợng trong
giai đoạn 2000 - 2004 lần lƣợt là 15,4%/năm, 9,7%/năm và 6%/năm. Trong khi đó,
diện tích trồng nhãn giảm tới 7,7%/năm và sản lƣợng giảm 1,3%/năm trong cùng giai
đoạn.
      Trƣớc đây, hầu hết các loại cây ăn quả đƣợc trồng hoặc xung quanh nhà với một
vài cây hoặc tại các vƣờn cây ăn quả tập trung với qui mô nhỏ từ 0,5ha đến 2ha. Trong
những năm gần đây cùng với chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại của
Nhà nƣớc đã hình thành và phát triển nhiều vƣờn cây ăn quả có diện tích rất lớn đến
vài chục ha, tập trung ở vùng Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu
Long, và Đông Nam Bộ.
              c . Chăn nuôi:
     Chăn nuôi là một nghành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn vật nuôi
để sản xuất những sản phẩm nhƣ: thực phẩm, lông, và sức lao động. Sản phẩm từ chăn
nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời sống sinh hoạt của con ngƣời. Chăn
nuôi xuất hiện lâu đời trong nhiều nền văn hóa kể từ khi loài ngƣời chuyển đổi từ lối
sống săn bắn hái lƣợm sang định canh định cƣ.
                     Trâu, bò




                        Bảng 1 – Tình hình ngành chăn nuôi trâu bò
 Các yếu tố            Năm 2006              Năm 2007              Ghi chú
 Số lượng              9,4 triệu con         9,7 triệu con         Đàn bò sữa giảm từ
                       (bò 6,5 triệu, trâu   (bò 6,7 triệu, trâu   113.000 con năm 2006
                       2,9 triệu)            gần 3 triệu)          xuống còn 110.000 con
 Sản lượng thịt        223.000 tấn           273.000 tấn           năm 2007
 Sản lượng sữa         216.000 tấn           234.000 tấn
 tươi

16
Trong giai đoạn 2000 - 2004, tăng trƣởng bình quân của tổng đàn bò cả nƣớc đạt
4,4%/năm. Số đầu con đàn bò năm 2004 là 5,004,000 con. Sản lƣợng thịt bò chiếm
khoảng 5% lƣợng thịt hơi của các loại gia súc gia cầm. Chăn nuôi bò khá phát triển ở
miền Trung. Hai vùng có số lƣợng bò nhiều nhất nƣớc là vùng Bắc Trung Bộ và
Duyên hải Nam Trung Bộ, chiếm 22% và 23% tổng đàn bò cả nƣớc. Chăn nuôi bò ở
vùng Tây Nguyên và Đồng bằng sông Hồng cũng phát triển mạnh mẽ. Những vùng có
sản lƣợng thịt bò cao của cả nƣớc là Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Đông
Bắc và Bắc Trung Bộ.
      Tốc độ tăng trƣởng của tổng đàn trâu trên cả nƣớc những năm gần đây giảm dần
do quá trình cơ giới hóa nông nghiệp nông thôn. Số đầu trâu năm 2000 là 2,900,000
con, năm 2004 còn lại 2,870,000 con trên cả nƣớc. Sản lƣợng thịt trâu của Việt Nam
cũng giảm bình quân 2,7%/năm từ 1996 - 2000. Đàn trâu ở vùng Đồng bằng sông
Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long giảm xuống nhanh chóng trong
thời gian gần đây. Giai đoạn 1990 - 2000, số trâu ở Đồng bằng sông Cửu Long giảm
bình quân 14%/năm. Tuy nhiên ở miền núi con trâu vẫn đóng vai trò quan trọng trong
việc cung cấp sức kéo. Số lƣợng trâu ở vùng Tây Bắc tăng 4%/năm, ở Tây Nguyên
tăng 5,6%/năm. Vùng Tây Nguyên và Tây Bắc, sản lƣợng thịt trâu tăng bình quân
13,4%/năm và 6%/năm.
     Tác ðộng của WTO ðối với ngành chãn nuôi bò sữa
     Chăn nuôi bò sữa sẽ chịu tác động nhiều nhất do sản xuất trong nƣớc ít, phải phụ
thuộc phần lớn vào nhập khẩu. Các đối thủ mạnh về xuất khẩu sữa là Úc, New
Zealand, Mỹ, EU. Ngƣời nông dân chăn nuôi bò sữa sẽ là đối tƣợng chịu tác động
nhiều hơn so với các nhà máy chế biến sữa.
      Nhập khẩu thịt bò từ Úc, New Zealand, Mỹ có khả năng sẽ tăng trong thời gian
tới. Nguyên nhân chính một phần do giảm thuế, nhƣng phần lớn là do chất lƣợng cao
và đảm bảo VSATTP của các sản phẩm nhập ngoại sẽ làm tăng nhu cầu tiêu
                   Lợn
     Chăn nuôi lợn ở Việt Nam phát triển chủ yếu ở vùng Đồng bằng sông Hồng và
Đồng bằng sông Cửu Long. Trong 10 năm qua, tốc độ tăng trƣởng đàn lợn bình quân
vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long đạt tƣơng ứng là 7,5%/năm
và 5,7%/năm. Năm 2000, số đầu lợn của vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 27% tổng
đàn cả nƣớc và Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 15%.
     Những năm gần đây chăn nuôi lợn quy mô lớn, theo kiểu công nghiệp và thƣơng
mại hóa cao phát triển mạnh ở vùng Đông Bắc và Đông Nam Bộ. Chăn nuôi lợn ở
vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển chậm và có xu hƣớng
giảm; tốc độ tăng bình quân đầu con trong 5 năm gần đây chỉ đạt 2,3%/năm và
2,8%/năm.
      Từ năm 1990 đến năm 2000, sản lƣợng thịt lợn của Việt Nam tăng gần 2 lần, đạt
trên 1,4 triệu tấn năm 2000. Từ năm 2000 đến nay, sản lƣợng thịt lợn chiếm trung bình
76% tổng sản lƣợng thịt hơi các loại. Vùng sản xuất nhiều thịt lợn nhất là Đồng bằng
sông Hồng. Năm 2000, sản lựợng thịt lợn hơi của vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm
26% tổng sản lƣợng thịt lợn cả nƣớc, Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 21%, Đông
Nam Bộ chiếm 12,4%.
      Bảng 2 – Tình hình ngành chăn nuôi lợn

                                                                                  17
Các yếu tố         Năm 2006             Năm 2007         Ghi chú
 Số lượng           26,8 triệu con       26,6 triệu con   Thịt lợn chiếm trên
 Sản lượng thịt hơi 2,5 triệu tấn        2,55 triệu tấn   70% sản lƣợng thịt
                                                          hơi các loại
       Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng nhất cho sự phát triển của ngành chăn
nuôi Việt Nam. Thu nhập từ chăn nuôi lợn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của
rất nhiều hộ gia đình nông thôn. Giai đoạn 2006- 2007 tỷ lệ tăng trƣởng của số lƣợng
lợn đạt là70%, 2006-2007, tổng đàn lợn trên cả nƣớc đạt 26,8 triệu con giảm còn 26,6
triệu con. Tuy số lƣợng giảm nhƣng sản lƣợng thịt tăng từ 2,5 triệu tấn lên 2,55 triệu
tấn nguyên nhân là do nguồn thức ăn ngày càng đa dạng bên cạnh đó vấn đề phòng
ngừa dịch bệnh cao nhiều giống mới ra đời cho năng xuất cao….
                   Gia cầm
       Trong chăn nuôi gia cầm, gà là vật nuôi chiếm tỷ trong chính cả về đầu con và
sản lƣợng thịt (76%). Phần còn lại chủ yếu là chăn nuôi vịt, rất phát triển ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long. Sản lƣợng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 5
      Giai đoạn cuối năm 2003 từ Dịch cúm gia cầm bùng phát tại Việt Nam đã gây
thiệt hại nặng nề đến ngành chăn nuôi gia cầm. Có khoảng 44.000.000 gia cầm đã bị
tiêu huỷ trong giai đoạn cuối năm 2003 và đầu năm 2004, ƣớc tính tổng thiệt hại
khoảng 1,3 nghìn tỷ đồng. Năm 2004 tổng đàn gia cầm của cả nƣớc là 218.200.000
con.
      Chăn nuôi gia cầm phát triển mạnh nhất ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng
bằng sông Cửu Long. Riêng năm 2000 số gia cầm của vùng Đồng bằng sông Hồng và
Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 50% tổng đàn gia cầm toàn quốc. Ngoài ra, vùng
Đông Bắc và Đông Nam Bộ cũng phát triển chăn nuôi gia cầm trong những năm qua.

        Bảng 3 – Tình hình ngành sản xuất gia cầm
  Các yếu tố             Năm 2006             Năm 2007
  Số lượng               214 triệu con        226 triệu con
  Sản lượng thịt hơi     770.000 tấn          372.000 tấn
  Sản lượng trứng        3,97 tỷ quả          4,4 tỷ quả
       Chăn nuôi gia cầm phát triển mạnh mẽ ở hộ gia đình. Mô hình chăn nuôi gà thả
vƣờn trong hộ gia đình đƣợc áp dụng khá rộng rãi và đạt hiệu quả cao trên cả nƣớc, kể
cả vùng núi và cao nguyên. Tốc độ tăng trƣởng trung bình giai đoạn 20006- 2007 tăng
số lƣợng từ 214 triệu con lên 266 triệu con.
      Hộp 2 - Tác ðộng của WTO ðối với ngành gia cầm
       Tuy không phải cắt giảm thuế theo cam kết WTO, nhƣng với tình hình giá gà
trong nƣớc cao, tình trạng dịch cúm gia cầm chƣa khống chế đƣợc triệt để, mức độ
nghi ngại về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm đối với gia cầm trong nƣớc, khả năng
nhập khẩu gia cầm từ nƣớc ngoài đƣợc dự báo sẽ tăng.
      Ngành chăn nuôi gia cầm vì thế sẽ khó khăn hơn trong cạnh tranh để giữ thị
phần nội địa.
     6% sản lƣợng thịt vịt hơi trên toàn quốc.



18
2.     Ngành lâm nghiệp:
       các hoạt động lâm nghiệp chủ yếu của việt nam hiện nay bao gồm, trồng và
nuôi rừng,khai thác gỗ và lâm sản các loại, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng nguyên sinh,
công viên quốc gia
       Nƣớc ta nằm trong khu vực nhiệt đới bắc bán cầu thuộc khu vực gió mùa Đông
Nam Á nên phổ biến là rừng nhiệt đới với hệ sinh thái nhiều tầng, có sinh khối cao và
có giá trị kinh tế cao với nhiều loài gỗ quý nhiệt đới, bên cạnh đó pha tạp them rừng
cận nhiệt đới và ôn đới trên đỉnh núi cao và các khu rừng ven biển

                     BIỂU 53: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP
                                      ( Giá hiện hành )

                                                              Triệu đồngmill.dongs

                          2004         2005       2006         2007      2008        2009

       Tổng số -          269,620 345,050        357,000      390,110 423,430        450,530
 1. Trồng và nuôi
 rừng                      12,348      19,294     20,128        20,549   20,247       20,275
  - Trồng rừng tập
 trung                          453     1,363           612      1,153    1,203        1,174
  - Trồng cây phân
 tán                        2,145       5,449      5,882         6,084    6,760        6,867

 - Chăm sóc rừng            9,750      12,482     13,634        13,312   12,040       11,970

  - Tu bổ rừng              -            -          -                       244         264
 2. Khai thác lâm
 sản                      238,734 277,633        276,122      299,960 332,192        354,231

 - Gỗ các loại            117,975 136,261        133,976      149,592 160,851        194,407

  - Củi các loại           41,478      59,892     62,516        67,300   75,062       82,890
  - Tre, luồng, cừ
 tràm                      79,281      81,480     79,630        83,068   96,279       76,934
 3. Các hoạt động
 DV lâm nghiệp
 khác                      18,538      48,123     60,750        69,601   70,991       76,024
     Từ số liệu trên ta thẩy trong 6 năm từ năm 2004 đến 2009 tổng số trồng và nuôi
rừng tăng qua các năm cụ thể là năm 2004:12,348 triệu đồng, năm 2005:19,294 triệu
đồng, đến năm 2009: 20,275 triệu đồng bên cạnh đó việc khai thác các loại gỗ cũng
tăng cụ thể là năm 2004: 238,734 triệu đồng, năm 2009: 354,231 triệu đồng
       Trong hai mƣơi năm qua Diện tích rừng của Việt Nam đã tăng hơn 12%, chính
phủ Việt Nam quan tâm rất nhiều đến việc bảo vệ rừng và phát triển, nhờ đó “độ che
phủ rừng tăng từ 27% năm 1990 đến 39,5% năm 2010, Việt Nam hiện có khoảng 13,4
triệu ha rừng, trong đó, gần 11 triệu ha là rừng tự nhiên, hơn 2 triệu ha rừng trồng.


                                                                                       19
Trong đó Tây nguyên là vùng lâm nghiệp lớn nhất nƣớc diện tích tự nhiên là
5.612 nghìn ha, hiện còn 3.140 nghìn ha rừng các loại, trữ lƣợng 238,9 triệu m3, chiếm
tới 31,9% diện tích và 36,3% trữ lƣợng rừng toàn quốc (trong đó rừng giàu chiếm
41,2%; rừng trung bình chiếm 51,2% so với tổng trữ lƣợng rừng cùng loại của cả
nƣớc). ở Bắc Trung Bộ và Đông Bắc diên tích rừng và trữ lƣợng gỗ có nhiều nhƣng
không nhiều bằng Tây Nguyên. ở đồng bằng sông Hồng chủ yếu là rừng trồng phân
tán nên trữ lƣợng không lớn.đồng bằng song Cửu Long thì chủ yếu là rừng sú, vẹt,
tràm…trong 5 năm qua (2006 - 2010), diện tích rừng các tỉnh Tây nguyên - Đông Nam
Bộ liên tục bị suy giảm với tổng diện tích 158.000ha, chiếm 31,6%
       Trong số những diện tích rừng bị suy giảm của khu vực Tây nguyên - Đông
Nam Bộ, rừng bị mất chủ yếu do chuyển đổi mục đích để trồng cao su. Trong 5 năm
qua, khu vực này đã chuyển đổi mục đích sử dụng 95.497ha rừng, chiếm 60,1% diện
tích rừng bị suy giảm. Trong đó, các tỉnh Tây nguyên chuyển đổi mục đích sử dụng
79.194ha (bằng 45,8% của cả nƣớc) và Đông Nam Bộ chuyển đổi 16.303ha. Mục đích
chuyển đổi rừng trồng cao su của khu vực là 74.500ha và mục đích sử dụng khác (thủy
điện, thủy lợi, trồng nƣơng rẫy, khu công nghiệp…) là 20.500ha. Theo quy định, việc
chuyển đổi rừng sang mục đích sử dụng khác phải trồng rừng thay thế. Nhƣng trên
thực tế, hầu hết các dự án không thực hiện điều này. Sau khi giao dự án, nhiều địa
phƣơng buông lỏng quản lý để chủ rừng mặc sức chuyển đổi rừng tràn lan và không
phục hồi lại rừng.
       Trong khi đó, tình trạng khai thác rừng trái phép ở khu vực này trong 5 năm qua
đã làm mất 9.700ha rừng (chiếm 6,1% diện tích rừng bị suy giảm), bình quân mỗi năm
mất 2.000ha. Mặc dù không chiếm tỷ trọng lớn trong những nguyên nhân suy giảm
rừng nhƣng cũng gây thiệt hại cho tài nguyên thiên nhiên và tạo ra sự bức xúc trong xã
hội. Tính riêng trong 9 tháng đầu năm nay, các tỉnh Tây nguyên - Đông Nam Bộ phát
hiện 1.710 vụ phá rừng trái phép (chiếm 68,6% toàn quốc), làm thiệt hại 1.047ha rừng.
Đối tƣợng phá rừng chủ yếu là do đồng bào dân tộc tại chỗ, dân di cƣ tự do và một số
bộ phận ngƣời dân khác. Mục đích họ phá rừng để lấy đất sản xuất, mua bán kiếm lời,
đòi các dự án đền bù… Địa bàn bị phá rừng chủ yếu ở khu vực các doanh nghiệp đƣợc
tỉnh giao, cho thuê đầu tƣ sản xuất nông, lâm nghiệp. Trọng điểm xảy ra ở các huyện
Tuy Đức, Đắc Song (Đắc Nông), Đạ Huoai, Lạc Dƣơng (Lâm Đồng), Krông Năng, Ea
Súp, Ea H’leo (Đắc Lắc), Mang Yang, K’bang (Gia Lai)…




20
Diện tích rừng bị phá tháng 01 năm 2010

Đơn                       Phárừng                          Phá rừng theo mục đích
 vị     Tổng     Rừng đặc      Rừng         Rừng sản      Làm N.trồn Trồn Khá
        cộng       dụng      phòng hộ          xuất       rẫy   g thuỷ g cây     c
                R.tự Rừn R.tự Rừn          R.tự Rừng             sản     CN
                nhiê    g   nhiê    g      nhiê trồng
                 n    trồn   n    trồn      n
                        g           g
8.      124,7       -     -     - 12,8        -   111,9   124,7      -     -      -
Bình        9                         5               4       9
Phướ
c
9. Bà    0,43      -     -   0,18   0,25      -       -       -      -     -   0,43
Rịa
V.Tà
u
10.      2,45      -     -   2,45      -      -       -    2,45      -     -      -
Bình
Thuậ
n
18.     37,45      -     -      -   0,20   37,2       -   37,45      -     -      -
Đăk                                           5
Nông
37.      4,59      -     -   1,01   0,03   3,55       -    4,59      -     -      -
Lâm
Đồng
39.      0,11      -     -      -   0,05   0,06       -       -      -     -   0,11
Nghệ
An

44.      0,44   0,44     -      -      -      -       -    0,44      -     -      -

                                                                                 21
Phú
Yên
56.          0,20       -       -        -        -     0,20       -      0,20    -        -        -
Tây
Ninh
67.          0,41    0,41       -        -        -        -       -      0,41    -        -        -
VQG
Cát
Tiên
Tổng        170,8    0,85       -     3,64     13,3     41,0   111,9   170,3      -        -     0,54
số              7                                 8        6       4       3
        2010 sẽ phục hồi 85% diện tích rừng ngập mặn

                                  Bên cạnh đó, sẽ khôi phục những vùng đất ngập nƣớc
                             quan trọng bị suy thoái nhƣ cửa sông Đồng Nai, phá Tam
                             Giang, thiết lập mới khu bảo tồn ven biển nhƣ cửa sông Tiên
                             Yên (Quảng Ninh), bảo vệ nguồn lợi cá mang tính di cƣ xuyên
                             quốc gia, phục hồi rạn san hô, cỏ biển...
                            Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ NN-PTNT) vừa cho biết, mặc
                       dù gặp nhiều khó khăn về vốn ngân sách nhƣng với quyết tâm
Rừng ngập mặn Cần của toàn ngành lâm nghiệp, trong những năm qua, giá trị xuất
Giờ, hệ sinh thái quan khẩu các sản phẩm từ ngành lâm nghiệp vẫn liên tục tăng cao,
trọng cửa ngõ TP       từ 335 triệu USD năm 2001 lên 3,45 tỷ USD năm 2010 và dự
HCM.                   kiến 2011 sẽ đạt 4,1 tỷ USD.
              3.        Thủy sản

                        BIỂU 56: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT THUỶ SẢN
                             PHÂN THEO NGÀNH HOẠT ĐỘNG
                                             ( Giá hiện hành )
                                                                Chia ra
     Năm      Tổng số               Nuôi trồng                 Khai thác              Dịch vụ
                                     thủy sản                  thủy sản               thủy sản
                             Triệu đồng
     2004           100.00                      68.62                     10.84                 20.54
     2005           100.00                      72.61                      8.21                 19.18
     2006           100.00                      69.10                      6.98                 23.91
     2007           100.00                      73.56                      3.31                 23.13
     2008           100.00                      77.60                      3.24                 19.16
     2009           100.00                      80.28                      2.86                 16.86
     Tùy theo từng vùng cá mà tàu thuyền di chuyển phù hợp với quy luật phân bố
các loài cá trên các ngƣ trƣờng, vừa tránh đƣợc thiệt hại do bão, gió mạnh vừa tạo
thêm đƣợc việc làm và tăng sản lƣợng.Từ năm 2004 sản lƣợng nuôi trồng thủy sản đạt
68.62 triệu đồng nhƣng đến năm 2009 sản lƣợng đã tăng lên 80.28 triệu đồng, bên

22
cạnh đó nguồn khai thác thủy sản lại giảm cụ thể là năm 2004 sản lƣợng 10.84 triệu
đồng nhƣng đến năm 2009 sản lƣợng giảm còn2.86 triệu đồng, một sự giảm qua lớn
nguyên nhân là do tình hình khai thác tự nhiên quá bừa bãi nguồn thủy sản tự nhiên
không còn đa dạng chủ trƣơng đổi mới cơ cấu sản xuất trong ngành thủy sản đã
chuyển từ khai thác nguồn lợi sẵn có của thiên nhiên sang nuôi trồng thủy sản trên cơ
sở khai thác và sử dụng tiềm năng, thế mạnh về diện tích mặt nƣớc và nguồn lao động
hiện có để phát triển sản xuất, phù hợp với chủ trƣơng bảo vệ nguồn thủy sản
       Mặc dù kinh tế thế giới năm 2010 đã phục hồi và có những dấu hiệu tích cực
sau khủng hoảng tài chính và suy thoái, nhƣng vẫn chƣa thực sự ổn định và còn tiềm
ẩn nhiều yếu tố bất lợi tác động đến kinh tế nƣớc ta.
     Ở trong nƣớc, thiên tai liên tiếp xảy ra, ảnh hƣởng không nhỏ đến sản xuất và đời
sống dân cƣ. Hàng loạt tài sản, vật tƣ và sản phẩm thủy sản nuôi ở Trung Bộ bị cuốn
theo nƣớc lũ. Mùa lũ và mùa mƣa ở Nam Bộ trái với quy luật thông thƣờng. Cho đến
cuối năm, hàng loạt ngƣ dân vẫn gặp nạn vì áp thấp và gió mùa.




        Bên cạnh đó, mặc dù Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những nƣớc sớm
vƣợt qua giai đoạn khó khăn và phục hồi nhanh sau khủng hoảng tài chính toàn
cầu, với tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) năm 2010 ƣớc tính tăng 6,78% so với năm
2009, song thực chất nhiều yếu tố kinh tế vĩ mô chƣa vững chắc, tỷ giá ngoại tệ không
ổn định, lạm phát ở mức cao, lãi suất ngân hàng liên tục biến động theo chiều hƣớng
bất lợi cho sản xuất, kinh doanh.
       Trên thị trƣờng XK thủy sản, đây là năm đầu tiên, tất cả 3 nhóm ngành hàng
chính của Việt Nam đều gặp trở ngại lớn. Đầu năm là viêc thực hiện quy định của EU
về chứng nhận nguồn gốc sản phẩm khai thác, chống khai thác bất hợp pháp,
không báo cáo và không quản lý (IUU). Đến nửa cuối năm, XK tôm sang thị trƣờng
Nhật Bản bị thách thức nghiêm trọng vì nhiễm trifluralin, dẫn đến nguy cơ mất thị
trƣờng này nếu không quyết liệt. Và gần cuối năm, mặt hàng cá tra bị tổ chức WWF ở
6 nƣớc EU cho ăn “đòn hội chợ” bằng cách đƣa vào danh sách đỏ trong Cẩm
nang hƣớng dẫn tiêu dùng thủy sản năm 2010-2011 của họ.




                                                                                   23
Tuy nhiên, cùng với cả nƣớc, ngành thủy sản đã nỗ lực phấn đấu, đạt kết quả
có thể xem là thắng lợi toàn diện. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm
2010 theo giá so sánh 1994 ƣớc đạt 232.700 tỷ đồng, tăng 4,7% so với năm 2009, bao
gồm nông nghiệp 168.400 tỷ đồng, tăng 4,2%; lâm nghiệp 7.400 tỷ đồng, tăng
4,6%; thuỷ sản 56.900 tỷ đồng, tăng 6,1%.
     Tổng sản lƣợng thuỷ sản cả năm ƣớc đạt 5.128.000 tấn, tăng 5,3% so với năm
2009, trong đó cá 3.848.000 tấn, tăng 4,8%; tôm 589.000 tấn, tăng 7,1%.
            a . Khai thác thủy sản
       Năm 2010, nói chung không có trở ngại thời tiết lớn đối với hoạt động khai thác
thủy sản, ngƣ dân có điều kiện bám biển dài ngày hơn. Nguồn lợi cá nổi xuất hiện với
mật độ tƣơng đối cao ở vùng biển khơi, các nghề vây, câu khơi, câu mực khơi đạt năng
suất cao.
      Ngƣ dân nhiều địa phƣơng đã phát triển mạnh hình thức hợp tác trong hoạt
động khai thác theo tổ, tập đoàn, hỗ trợ nhau tìm kiếm ngƣ trƣờng, vận chuyển
sản phẩm và nhu yếu phẩm, và đặc biệt tổ chức cứu trợ tại chỗ khi có sự cố, tai nạn,
thiên tai, kéo dài thời gian hoạt động, nâng cao hiệu quả và an toàn trên biển. Ngoài
ra, chính sách của Nhà nƣớc hỗ trợ ngƣ dân thay máy thủy tiêu thụ ít nhiên liệu hơn
và đóng mới tàu công suất lớn làm tăng năng lực khai thác xa bờ và hiệu quả kinh tế
của hoạt động khai thác.




       Theo Tổng cục Thống kê, sản lƣợng thuỷ sản khai thác cả năm ƣớc đạt
2.420.800 tấn, tăng 6,2% so với năm trƣớc, trong đó khai thác biển 2.226.600 tấn, tăng
6,4%. Đặc biệt sản lƣợng cá ngừ đại dƣơng năm nay tăng cao, trong đó Phú Yên đạt
5.000 tấn, tăng 13,6% so với năm 2009; Bình Định 4.000 tấn, tăng 5,3%; Khánh
Hòa 3.500 tấn, tăng 9%.




24
b Nuôi trồng thủy sản:
        năm nay gặp rất nhiều bất lợi với những biến động thất thƣờng của thời
tiết do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu. Sản lƣợng thuỷ sản nuôi trồng cả năm ƣớc đạt
2.706,8 nghìn tấn, chỉ tăng 4,5% so với năm trƣớc. Đây là năm đầu tiên tỷ lệ tăng sản
lƣợng thủy sản nuôi trồng thấp hơn so với tỷ lệ tăng sản lƣợng thủy sản khai thác.




       Nuôi cá tra trong năm vẫn gặp khó khăn, do giá cá nguyên liệu và thị trƣờng
tiêu thụ lên xuống thất thƣờng. Giá thu mua cá nguyên liệu trong 3 tháng cuối
năm tăng mạnh, nhƣng lại vào thời điểm hầu hết ao nuôi đã hết cá thịt. Nhiều ngƣời
nuôi không còn khả năng đầu tƣ, hoặc không tin vào tăng giá bền vững năm tới
nên chƣa dám thả nuôi đợt mới. Tổng diện tích nuôi cá tra năm nay ƣớc giảm 5% so
với năm trƣớc, trong đó một số địa phƣơng giảm nhiều là Cần Thơ (-13,6%); An
Giang (-9%); Bến Tre (-8,1%). Sản lƣợng cá tra cả năm ƣớc đạt 1,2 triệu tấn. Một mối
lo nữa cho cả ngƣời nuôi và DN sản xuất cá tra là ngày càng khó tiếp cận các nguồn
tín dụng, do ngân hàng đánh giá nghề nuôi cá tra rủi ro quá cao.
      Nuôi tôm nhìn chung đƣợc cả mùa và giá. Đặc biệt nuôi tôm chân trắng
tăng mạnh, diện tích đạt gần 24.400 ha, tăng 32%, sản lƣợng 135,000T tăng 50% so
với năm 2009. Sản phẩm tôm chân trắng đóng góp gần 20% tổng giá trị XK tôm của
Việt Nam 2010.


       Tuy sản lƣợng cá tra giảm nhƣng tổng sản lƣợng các loài cá nuôi thu hoạch
năm nay vẫn tăng 4,9% so với năm trƣớc do các địa phƣơng thực hiện chuyển
đổi và mở rộng diện tích nuôi theo hƣớng đa canh, với nhiều đối tƣợng và hình thức
nuôi, nhằm vào các sản phẩm phục vụ thị trƣờng nội địa. Đáng chú ý là nuôi thủy
sản trong lồng trên biển mở rộng nhanh tại một số địa phƣơng. Số lƣợng lồng, bè
nuôi các loại tăng gần 10.000 chiếc (+ 9,3%) so với năm 2009, trong đó số lồng, bè
nuôi biển tăng 20%. Sản phẩm thủy sản nuôi tiêu thụ rất tốt với giá cao, nhất là cá biển
và tôm, cá biệt giá 1kg tôm hùm nuôi vào cuối tháng 12 lên tới 2 triệu đồng.
            c . Chế biến và xuất khẩu
       Năm 2010, thủy sản tiếp tục là nhóm mặt hàng XK chủ lực, có tốc độ tăng
trƣởng cao trong 18 nhóm mặt hàng đạt giá trị XK trên 1 tỷ USD của cả nƣớc (năm
2009 có 12 nhóm mặt hàng giá trị XK trên 1 tỷ). Giá trị XK thủy sản cả năm ƣớc đạt
4,95 tỷ USD, tăng 16,4% so với năm 2009. Tuy nhiên, tỷ trọng của nhóm hàng thủy
sản trong cơ cấu XK của cả nƣớc đã giảm xuống còn 6,9% từ mức 7,4% năm 2009.
                                                                                     25
Tôm và cá tra tiếp tục là những mặt hàng đơn lẻ có giá trị XK cao hơn 1 tỷ
USD/năm, đặc biệt giá trị XK tôm lần đầu tiên chạm mốc 2 tỷ USD. Đây là mặt hàng
đơn lẻ thứ tƣ của cả nƣớc có giá trị XK từ 2 tỷ USD/năm trở lên, sau dầu thô, gạo
và cao su. Tốc độ tăng trƣởng về giá trị XK tôm cũng nhanh hơn đáng kể so với tốc
độ tăng khối lƣợng, giá đƣợc cải thiện mạnh. Do tình hình khan nguồn cung và nỗ
lực của các DN, tỷ lệ tăng giá trị và sản lƣợng XK cá tra cũng đã giảm dần sự chênh
lệch, giá trung bình XK cá tra đƣợc cải thiện rõ. Tuy nhiên, năm 2010 cũng là năm
đầu tiên mà cá tra và tôm hầu nhƣ không còn sản phẩm tồn kho, khiến giá trị XK
những tháng đầu năm 2011 khó có thể đạt cao.
      Tổng giá trị NK thủy sản cả năm đạt 334 triệu USD, trong đó một phần là sản
phẩm tiêu dùng trong nƣớcvà phần chủ yếu là nguyên liệu chế biến để tái XK.
       III. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT
      NAM HIỆN NAY
            1.      Những hạn chế của nông nghiệp Việt Nam hiện nay:
        Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, cần phải thấy rằng ngành
nông nghiệp Việt Nam vẫn chỉ đang ở giai đoạn đầu của quá trình chuyển dịch từ một
nền nông nghiệp tự cung tự cấp sang một nền nông nghiệp hàng hóa. Vì vậy, vẫn tồn
tại nhiều yếu tố bất cập có thể kể đến nhƣ:
       - Cơ cấu nông nghiệp chậm chuyển dịch, còn tồn tại nhiều yếu tố mất cân
đối. Năm 1990, cơ cấu ngành nông nghiệp nƣớc ta (tính theo giá trị sản xuất theo giá
thực tế) bao gồm trồng trọt chiếm 79,3%, tiếp đó là chăn nuôi 17,9% và dịch vụ 2,8%
thì đến năm 2009, ƣớc tính sơ bộ, giá trị sản xuất của ngành trồng trọt vẫn chiếm tới
71,4%, chăn nuôi có tăng lên 26,9% nhƣng dịch vụ giảm xuống còn 1,7% (theo số liệu
từ tổng cục thống kê). Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của ngành nông nghiệp thuần
là các nông sản do phân ngành trồng trọt làm ra nhý gạo, cà phê, cao su. Sản phẩm
chãn nuôi hầu nhý chýa xuất khẩu hoặc rất ít. Cõ cấu nông, lâm nghiệp thủy sản nãm
2000 lần lýợt là 79%, 16% và 5% thì đến năm 2009, nông nghiệp vẫn chiếm 74%,
thủy sản tăng lên 23% và lâm nghiệp giảm xuống còn 3%. Sự mất cân đối còn thể hiện
trong mối quan hệ giữa nguyên liệu sản xuất và nhà máy chế biến. Nhƣ đối với ngành
hạt điều, từ chỗ chỉ có vài chục ngàn ha với sản lƣợng đáp ứng tiêu dùng nội địa, đến
nay cả nƣớc đã có trên 400.000 ha điều, tuy nhiên công suất của các nhà máy chế biến
đã vƣợt quá xa khả năng cung ứng nguyên liệu điều thô trong nƣớc. Tình trạng tƣơng
tự cũng xảy ra trong lĩnh vực thủy sản. Trong 3 năm trở lại đây, năng lực chế biến của

26
các nhà máy chế biến thủy sản tăng tới 20% trong khi sản lƣợng khai thác và nuôi
trồng chỉ tăng 7,6%.
       - Quy mô sản xuất nhỏ, hoạt động sản xuất còn manh mún. Ví dụ nhƣ đối với
ngành sản xuất cà phê, cho tới nay, cà phê thuộc các gia đình nông dân quản lý đã
chiếm trên 90% tổng diện tích cà phê cả nƣớc, trong đó có tới 53% chủ vƣờn có diện
tích cà phê dƣới 1 ha và 85% chủ vƣờn có diện tích cà phê dƣới 2ha. Diện tích cà phê
của các nông trƣờng nhà nƣớc đã ngày càng thu hẹp do chính sách khoán đến hộ công
nhân và bán vƣờn cây của các nông trƣờng. Đối với cây cao su, đến năm 2009, diện
tích cao su tiểu điền chiếm khoảng 50,2% tổng diện tích cao su cả nƣớc, tƣơng đƣơng
338.480ha. Do quy mô sản xuất nhỏ, vốn đầu tƣ ít, điều kiện kinh tế nhiều hộ nông
dân còn nghèo nên công nghệ sau thu hoạch nhƣ phơi sấy, chế biến và bảo quản còn
nhiều hạn chế, dẫn đến chất lƣợng sản phẩm thấp.
       - Cơ cấu giống cây trồng và con vật nuôi còn nhiều điểm chưa hợp lý dẫn tới
cơ cấu sản phẩm nông nghiệp chưa hợp lý theo cả cung và cầu. Ví dụ nhƣ diện tích
cà phê vối hiện nay chiếm tới 92,9% chủ yếu trồng bằng hạt, diện tích cà phê chè chỉ
đạt trên 31 nghìn ha, chiếm khoảng 7% trong khi nhu cầu tiêu dùng thì chủ yếu tập
trung vào cà phê chè. Hiện tƣợng này diễn ra tƣơng tự với nhiều loại cây trồng và vật
nuôi khác. Cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi còn thiếu đa dạng, tồn tại nhiều giống cây
cho hiệu quả và năng suất còn thấp, nhiều giống vật nuôi có chất lƣợng kém hơn so
với các sản phẩm cùng loại của các nƣớc.
        - Năng suất lao động chưa cao, chất lượng sản phẩm còn thấp, khả năng
cạnh tranh yếu do đó chưa hình thành được các chuỗi giá trị nông sản mạnh và
bền vững. Mặc dù năng suất lao động của ngành nông nghiệp có tăng trong nhiều năm
trở lại đây, tuy nhiên, theo báo cáo khoa học ngành nông nghiệp Việt Nam 2011-2015
(Bộ NN và PTNT) thì năng suất lao động bình quân của ngành nông nghiệp ở nƣớc ta
chỉ bằng 0,16% đến 0,22% so với ngành công nghiệp từ năm 2006 đến nay. Chất
lƣợng sản xuất thấp cũng là một trong những vấn đề đặc biệt nghiêm trọng. Do chất
lƣợng sản xuất thấp dẫn đến giá trị xuất khẩu không cao, làm giảm thu nhập cũng nhƣ
hiệu quả lao động của ngƣời nông dân, làm giảm hiệu quả khai thác đất đai và các tài
nguyên khác. Theo thông báo mới nhất của ICO (tổ chức cà phê thế giới) tỷ lệ cà phê
dƣới chuẩn CQP của Việt Nam lên đến 75% trong khi Indonesia chỉ ở mức 9%. Đây
cũng là lý do khiến tỷ lệ cà phê của Việt Nam bị loại ở sàn giao dịch Liffe năm 2008
lên tới 60%. Mặc dù là nƣớc xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, cho đến nay, Việt Nam
vẫn chƣa xuất khẩu gạo có thƣơng hiệu mạnh, giá gạo của Việt Nam vẫn luôn duy trì ở
mức thấp hơn so với giá gạo tƣơng đƣơng của Thái Lan. Ngƣời nông dân phần lớn vẫn
chú trọng nâng cao năng suất hơn là chất lƣợng sản phẩm. Khi giá lên cao, để đạt đƣợc
năng suất tối đa, ngƣời trồng cà phê sẵn sàng sử dụng phân hóa học, nƣớc tƣới, thuốc
bảo vệ thực vật với mức cao hơn mức khuyến cáo, tiết giảm các loại cây che bóng mát,
hái cà phê quả xanh hoặc hái lẫn quả xanh quả chín để tăng cao sản lƣợng. Cà phê hái
về ủ đống chờ đủ lƣợng mới đổ ra phơi trên sân đất gây nên tình trạng cà phê bị ủ,
phơi lâu khô, nhiễm nấm mốc trong khi phơi,… Tình trạng tƣơng tự cũng xảy ra đối
với các loại cây trồng khác.
       - Thị trường thiếu ổn định, còn nhiều yếu tố bất ổn trong quá trình sản xuất,
tiêu thụ đặc biệt là vấn đề giá cả. Bên cạnh những yếu tố rủi ro về thời tiết, mùa vụ,
trong một nền nông nghiệp hàng hóa thì ngƣời nông dân lại phải đối mặt nhiều hơn với
các rủi ro về thị trƣờng giá cả, cung cầu cả đầu vào và đầu ra. Do các yếu tố về cung
cầu không ổn định, dẫn đến sự biến động về giá trở nên phức tạp và khó đoán trƣớc,
                                                                                   27
ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi ích của ngƣời nông dân. Đặc biệt là đối với trƣờng hợp của
Việt Nam, khi các mặt hàng nông sản của chúng ta chƣa làm chủ đƣợc thị trƣờng thì
sự thụ động về mặt cung cầu càng tăng lên, đồng nghĩa với việc rủi ro về giá cả càng
trở nên nghiêm trọng đối với ngƣời nông dân. Sự khó khăn về vốn, sự yếu kém về kỹ
thuật trong các khâu phơi sấy, bảo quản dẫn đến ngƣời nông dân không làm chủ đƣợc
thời điểm tiêu thụ, buộc phải bán ngay cả vào thời điểm giá thấp. Sự bất ổn về giá còn
có nguyên nhân xuất phát từ chính ngƣời nông dân. Khi giá một loại nông sản tăng lên
trong một năm thì ngay mùa vụ sau, ngƣời nông dân lại đổ xô đi trồng hoặc chăn nuôi
loại nông sản đó, dẫn đến nguồn cung tăng đột biến, giá thành lập tức hạ xuống.
      Một số nguyên nhân dẫn đến những hạn chế còn tồn tại trong lĩnh vực
nông nghiệp hiện nay:
        Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch chưa được thực hiện tốt, thiếu
những chiến lược và giải pháp nhằm quy hoạch ổn định, lâu dài đối với từng cây,
con, sản xuất phần nào còn mang tính phong trào tự phát gây ảnh hưởng tiêu cực
đối với các nguồn tài nguyên, đặc biệt là nguồn nước. Ví dụ nhƣ đối với cây cà phê,
mặc dù Thủ tƣớng chính phủ đã có quyết định số 150/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy
hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp và thủy sản cả nƣớc đến năm 2015
và tầm nhìn 2020, quy mô cà phê cả nƣớc duy trì từ 450.000 đến 500.000 ha, nhƣng
thực tế hiện nay cả nƣớc có khoảng trên 525.000 ha, nhiều diện tích trồng mới không
nằm trong vùng quy hoạch, chủ yếu là trồng trên những nơi không thích hợp với đặc
điểm sinh lý, sinh thái của cây cà phê, do đó không những không đủ bù đắp sản lƣợng
thiếu hụt của những diện tích ca phê già cỗi mà còn đe dọa trực tiếp đến tính bền vững
của những diện tích cà phê còn lại do môi trƣờng bị hủy hoại. Theo số liệu của ngành
nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk, diện tích cà phê ở đây có lúc lên tới 270.000ha, trong đó có
đến hơn một nửa phải tƣới bằng nguồn nƣớc ngầm. Tình trạng khai thác nƣớc ngầm
quá mức để phục vụ tƣới nƣớc cho cây cà phê, không tuân thủ theo đúng quy trình đã
dẫn đến hiện tƣợng chẩy tầng, tụt mạch nƣớc ngầm. Theo điều tra, khảo sát của Đoàn
quy hoạch và điều tra tài nguyên nƣớc 704 thì lƣợng nƣớc ngầm hiện đã sụt xuống từ 3
đến 5m, những địa bàn có nguồn nƣớc ngầm giảm mạnh đều rơi vào các địa phƣơng
đã “cơ bản phá xong rừng”. Ngay cả đối với ngành chế biến nông sản, tuy phát triển
nhanh nhƣng chủ yếu là tự phát thiếu quy hoạch và tầm nhìn chiến lƣợc, phân tán,
thiếu liên kết, chƣa tiếp cận đầy đủ nhu cầu thị trƣờng để quyết định sản xuất chế biến.
        Việc thiếu quy hoạch hợp lý trong sản xuất cũng dẫn đến hoạt động sản xuất
mất cân đối, chạy theo thị trƣờng nhiều hơn là đón trƣớc thị trƣờng, do đó, rủi ro về
giá cả, tiêu thụ đối với ngƣời nông dân lại càng tăng lên.
       Cũng do thiếu công tác quy hoạch nên quy mô sản xuất manh mún, khó hình
thành các vùng sản xuất tập trung, do đó, việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ
thuật hiện đại cũng trở nên khó khăn hơn.
       Điều kiện khoa học kỹ thuật áp dụng trong sản xuất nông nghiệp vẫn ở mức
thấp. Các biện pháp canh tác, thu hoạch còn nhiều bất cập. Điều kiện phơi sấy, sơ chế,
chế biến và bảo quản còn nhiều hạn chế. Trong quá trình sản xuất vẫn còn nhiều khâu
ngƣời nông dân thực hiện một cách thủ công dẫn đến năng suất lao động không cao.
Việc nghiên cứu đƣa vào sản xuất các giống cây, con mới cho năng suất chất lƣợng
cao vẫn còn hạn chế.
      Chưa hình thành hệ thống kiểm soát chất lượng nông sản và vật tư nông
nghiệp. Tình trạng tồn đọng dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kháng sinh trong
28
nông sản vẫn đang tồn tại phổ biến mà chƣa có các biện pháp xử lý. Thiếu các biện
pháp kiểm soát chất lƣợng dẫn đến chất lƣợng nông sản bị thả nổi, tỷ lệ sản phẩm có
chất lƣợng thấp còn rất cao, không đƣợc phân loại dẫn tới giá thành sản phẩm thấp và
khó chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng. Đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, khi các
hàng rào thuế quan hầu nhƣ không còn đƣợc áp dụng theo các quy định về bảo hộ
thƣơng mại của WTO, các hàng rào về tiêu chuẩn chất lƣợng lần lƣợt đƣợc các nƣớc
dựng lên nhƣ một biện pháp bảo vệ hữu hiệu sản xuất nông nghiệp trong nƣớc. Việc
chƣa hình thành hệ thống kiểm soát chất lƣợng nông sản hiệu quả vừa gây khó quản lý
và nâng cao chất lƣợng nông sản trong nƣớc vừa gây thiệt thòi cho ngành nông nghiệp
trong nƣớc do không đƣợc áp dụng biện pháp bảo hộ hợp lý.
       Kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển sản xuất nông sản
quy mô lớn, nhất là ở các vùng miền núi, đặc biệt là giao thông, thủy lợi, thông tin
liên lạc… Vẫn còn 5% số xã chƣa có đƣờng ô tô, 28% xã chƣa có trạm bƣa điện và
17% trụ sở xã chƣa có điện thoại, 11% xã chƣa có điện và 90% xã chƣa có trƣờng phổ
thông, 40% dân sống ở nông thôn chƣa có nƣớc sạch sinh hoạt. Ngay cả đối với hệ
thống thủy lợi đƣợc đầu tƣ lớn, nhƣng hiệu quả sử dụng thấp và quản lý yếu. Cơ sở hạ
tầng tại các vùng nông thôn chậm đƣợc xây dựng và nâng cấp gây khó khăn cho sản
xuất nông nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nông thôn. Có tới 21% doanh nghiệp
nông thôn cho rằng chất lƣợng giao thông nông thôn còn rất kém và là vấn đề nghiêm
trọng cản trở phát triển.
        Khó khăn về vốn cho phát triển sản xuất. Trong khi đa số hộ nghèo tập trung
ở nông thôn và hầu hết ngƣời dân sống ở nông thôn có thu nhập thấp thì vốn cho phát
triển sản xuất là một vấn đề đặc biệt quan trọng. Do không có vốn, ngƣời nông dân
không thể mở rộng sản xuất cũng nhƣ không thể đầu tƣ áp dụng các phƣơng thức sản
xuất tiên tiến, từ đó dẫn tới không thể nâng cao năng suất và chất lƣợng sản xuất. Việc
thiếu vốn cũng dẫn tới ngƣời nông dân bị thụ động trong quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, bị thƣơng lái ép giá. Tính tới cuối năm 2008, tổng dƣ nợ tín dụng nông
nghiệp, nông thôn đạt 248.000 tỷ đồng, tăng 15,1% so với năm 2007 nhƣng chỉ chiếm
20% so với tổng dƣ nợ tín dụng của nền kinh tế. Ngƣời nông dân không tiếp cận đƣợc
với nguồn vốn từ khu vực tài chính chính thức do thủ tục vay ngân hàng còn rƣờm rà
trong khi giá trị khoản vay thấp, dẫn tới chi phí vay cao. Hơn nữa, các yêu cầu cho vay
từ phía các ngân hàng là khá chặt chẽ, thông thƣờng đòi hỏi có tài sản thế chấp (mà
chủ yếu là bất động sản) nên ngƣời nông dân không thể vay đƣợc do không có tài sản
thế chấp. Do đó, ngƣời nông dân thƣờng phải chấp nhận vay từ khu vực phi chính thức
với lãi suất cao hơn là tiếp cận các ngân hàng. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng của hệ thống
ngân hàng cũng chƣa có một hệ thống đánh giá rủi ro hợp lý để có thể tiến hành các
hoạt động cho vay vi mô, bản thân các ngân hàng cũng không muốn mở rộng cho
ngƣời nông dân vay do hoạt động sản xuất của họ mang nhiều yếu tố rủi ro dẫn tới
nguy cơ mất khả năng thanh toán.
        Trình độ văn hóa và mặt bằng dân trí ở khu vực nông thôn còn thấp. Đây là
một rào cả đáng lo ngại. Thực tế cho thấy tình trạng đói nghèo đi liền với trình độ dân
trí thấp do đó một phần nguyên nhân hạn chế sản xuất nông nghiệp phát triển xuất phát
từ chính ngƣời nông dân, do họ không chịu sử dụng các giống cây trồng vật nuôi mới,
bảo thủ và chậm tiếp cận đối với các phƣơng thức canh tác, chăn nuôi, chậm tiếp nhận
các quy luật cung cầu thị trƣờng dẫn tới sản xuất hàng hóa chất lƣợng thấp, không phù
hợp với nhu cầu của thị trƣờng.


                                                                                    29
Mối liên hệ giữa sản xuất và tiêu thụ còn yếu. Gắn liền sản xuất với tiêu thụ
chính là yêu cầu cơ bản của một nền sản xuất hàng hóa. Ngƣời nông dân hiện nay hầu
hết vẫn thụ động trong khâu tiêu thụ sản phẩm mà phụ thuộc chủ yếu vào thƣơng lái
dẫn tới thƣờng xuyên bị ép giá. Cũng do không có sự gắn kết giữa sản xuất và tiêu thụ,
dẫn tới khâu sản xuất không nhận đƣợc các tín hiệu về nhu cầu của thị trƣờng mà
thông thƣờng do quá trình tiêu thụ mang lại nên sản xuất không đúng cái thị trƣờng
cần, quá trình tiêu thụ sản phẩm càng trở nên khó khăn hơn. Vấn đề thúc đẩy mối liên
kết “4 nhà” (Nhà nông, nhà khoa học, doanh nghiệp và Nhà nƣớc) đã đƣợc đặt ra
nhƣng chƣa đạt đƣợc hiệu quả.
      Bên cạnh những nguyên nhân trên, còn tồn tại nhiều yếu tố vĩ mô gây khó khăn
cho sản xuất nông nghiệp nhƣ: sự biến động của kinh tế thế giới dẫn tới cầu tiêu thụ
giảm sút mạnh mẽ, diện tích đất đai cho sản xuất nông nghiệp giảm do quá trình phát
triển công nghiệp và đô thị hóa, thiên tai và biến đổi khí hậu toàn cầu,…
      Có thể thấy các khó khăn đang tồn tại đối với sản xuất nông nghiệp có mối quan
hệ đan xen, tác động lẫn nhau. Do khả năng tiếp cận vốn khó khăn, không có đủ vốn
cho sản xuất, ngƣời nông dân không thể mở rộng sản xuất cũng nhƣ áp dụng khoa học
kỹ thuật mới trong sản xuất, dẫn đến chất lƣợng sản phẩm không cao. Điều này lại đẩy
ngƣời nông dân tới chỗ phải chịu thiệt thòi trong tiêu thụ sản phẩm, không thu lại đƣợc
tiền đầu tƣ cũng nhƣ không có lợi nhuận sản xuất, từ đó càng trở nên khó khăn hơn về
vốn. Cũng do không có vốn, ngƣời nông dân phải bán sản phẩm đi ngay khi thu hoạch.
Do nhiều ngƣời bán cùng một lúc dẫn tới nguồn cung tăng đột biến, giá nông sản giảm
và ngƣời nông dân dễ bị thƣơng lái ép giá. Những lý do đó tạo thành một vòng quay
luẩn quẩn khiến cho việc giải quyết những khó khăn đối với sản xuất nông nghiệp hiện
nay trở nên khó hơn và không chỉ nằm trong tay ngƣời nông dân.
         2.     Một số giải pháp phát triển nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay:
     - Chính phủ cần sớm xây dựng và phê duyệt quy hoạch phát triển tổng thể đối
     với các phân ngành nông nghiệp, đặc biệt là đối với các ngành có ƣu thế, tạo ra
     nhiều giá trị xuất khẩu nhƣ sản xuất gạo, cà phê, cao su, chè, nuôi trồng và chế biến
     thủy sản, trên cơ sở đó từng địa phƣơng phải chỉ đạo kiên quyết, không để tồn tại
     các hiện tƣợng phát triển ngoài quy hoạch. Đồng thời Chính phủ cũng cần có các
     biện pháp hỗ trợ ngƣời nông dân thông qua các ƣu đãi về sử dụng đất, tín dụng đầu
     tƣ,…
     - Xây dựng cơ sở hạ tầng tại các vùng nông thôn. Đặc biệt cần chú trọng đầu tƣ
     vào hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, nƣớc sạch. Bên cạnh việc sử dụng vốn nhà
     nƣớc cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng tại các vùng nông thôn, còn có thể kêu gọi sự
     tài trợ từ các tổ chức, dự án quốc tế, đặc biệt là cần huy động sức mạnh từ trong
     chính cộng đồng ngƣời dân sống ở nông thôn, kết hợp nhà nƣớc và nhân dân cùng
     làm để xây dựng và nâng cao chất lƣợng cơ sở hạ tầng nông thôn.
     - Tăng cƣờng công tác trồng rừng và bảo vệ rừng. Việc duy trì diện tích rừng có
     ý nghĩa đặc biệt trong việc bảo tồn các điều kiện thiên nhiên khí hậu và đất đai cho
     sản xuất nông nghiệp.
     - Đầu tƣ cho nghiên cứu phát triển khoa học kỹ thuật, tăng cƣờng các giải pháp
     kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp. Tăng cƣờng đầu tƣ cho hoạt động nghiên cứu
     phát triển giống cây trồng vật nuôi, phát triển các biện pháp thâm canh, nuôi trồng
     mới cho năng suất, chất lƣợng cao hơn. Đặc biệt hoạt động nghiên cứu phải gắn liền

30
với sản xuất, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết khoa học và hoạt động sản xuất
thực tế.
- Tăng cƣờng công tác khuyến nông để có thể đƣa giống cây trồng và vật nuôi
mới có năng suất chất lƣợng cao hơn đi vào sản xuất. Phổ biến các phƣơng pháp
canh tác, chăn nuôi, các biện pháp thu hoạch bảo quản hiện đại, hiệu quả đến ngƣời
nông dân để nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Phát triển đa dạng sản xuất nông
nghiệp theo hƣớng phát triển kinh tế sinh thái VACR để cải thiện đời sống nông
dân.
- Nâng cao dân trí cho vùng nông thôn. Phát triển thêm hệ thống trƣờng học,
nâng cao chất lƣợng trƣờng lớp tại các vùng nông thôn. Đẩy mạnh công tác khuyến
nông, hƣớng dẫn và đào tạo ngắn hạn cho ngƣời nông dân. Tăng cƣờng công tác
đào tạo cho đội ngũ khuyến nông và nâng cao chất lƣợng hệ thống cán bộ quản lý
tại các vùng nông thôn.
- Đẩy mạnh tạo lập thƣơng hiệu cho hàng hóa nông sản Việt Nam. Đối với các
ngành sản phẩm tạo ra giá trị xuất khẩu cao, đã chiếm lĩnh đƣợc vị thế trên thị
trƣờng thế giới, cần tiếp tục nâng cao chất lƣợng sản phẩm để duy trì và nâng cao
thƣơng hiệu hàng hóa. Nhà nƣớc và doanh nghiệp cùng phối hợp trong việc quảng
bá hình ảnh nông sản Việt Nam đến ngƣời tiêu dùng thế giới, có thể lồng ghép trong
các hoạt động quảng bá du lịch. Tăng cƣờng tham gia các sàn giao dịch nông sản
quốc tế. Ngƣời nông dân cũng phả                      ạo lập thƣơng hiệu bằng cách
tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình đảm bảo chất lƣợng sản phẩm. Chỉ những sản
phẩm có chất lƣợng thực sự tốt mới có hình thành thƣơng hiệu và định vị lâu dài
trên thị trƣờng quốc tế. Việc tạo lập thƣơng hiệu cho hàng hóa nông sản cần có sự
tham gia phối hợp của cả ngƣời nông dân, doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề
và các cơ quan quản lý Nhà nƣớc.
- Hình thành mối liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ, thúc đẩy hơn nữa mối liên kết
“4 nhà”, đặc biệt là mối liên kết giữa nhà nông và doanh nghiệp. Cần xây dựng các
mô hình tổ chức quản lý từ khâu trồng trọt, chăn nuôi đến khâu thu hoạch, bảo
quản, chế biến và tiêu thụ tạo thành một chu trình khép kín hợp lý, giúp ngƣời nông
dân có thể liên minh với doanh nghiệp, sử dụng nhiều biện pháp nhƣ ký gửi để có
thể tiêu thụ theo kế hoạch, lƣu trữ sản phẩm để bán khi có giá cao.
- Xây dựng và phát triển các sàn giao dịch hàng hóa nông sản tập trung là đầu
mối để ngƣời nông dân tiếp cận thị trƣờng cũng nhƣ các doanh nghiệp tiếp cận với
nguồn sản xuất, giảm thiểu các khâu trung gian. Trên cơ sở phát triển của các sàn
giao dịch tập trung còn có thể hình thành thị trƣờng các tài sản phái sinh nhƣ hợp
đồng giao sau, tăng cƣờng cơ hội lựa chọn cũng nhƣ tính ổn định trong khâu tiêu
thụ hàng hóa cho ngƣời nông dân.
- Tạo điều kiện tiếp cho ngƣời nông dân tiếp cận vốn thông qua phát triển thị
trƣờng tài chính nông thôn. Xây dựng cơ sở hạ tầng tài chính nông thôn, phát triển
mạng lƣới các tổ chức tài chính cung cấp sản phẩm tín dụng nông nghiệp nông thôn,
xây dựng và phổ biến các tiêu chuẩn đánh giá, thẩm định trong quá trình cấp tín
dụng nông nghiệp, nông thôn từ đó giảm thiểu các yêu cầu, thủ tục cho ngƣời nông
dân. Phát triển các sản phẩm tài chính nhƣ là chứng chỉ lƣu kho, hợp đồng giao sau
để cho phép ngƣời nông dân có tài sản thế chấp khi tiếp cận nguồn chính thức. Tăng
cƣờng vốn cho vay nông nghiệp bằng cách huy động nguồn tiền tiết kiệm từ chính
khu vực nông thôn thông qua đa dạng hóa các loại tiền gửi tiết kiệm.
                                                                                31
Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiep
Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiep
Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiep

Contenu connexe

Tendances

Nhóm 6 slide chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế vi...
Nhóm 6 slide chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế vi...Nhóm 6 slide chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế vi...
Nhóm 6 slide chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế vi...Nam Nguyễn
 
8. bc chuyen de 4 bac trung bo (pham van tung)
8. bc chuyen de 4   bac trung bo (pham van tung)8. bc chuyen de 4   bac trung bo (pham van tung)
8. bc chuyen de 4 bac trung bo (pham van tung)Nhà Bè Agri
 
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026phantuananh040404
 
Phát triển ngành mía đường vùng Đông Nam Bộ
Phát triển ngành mía đường vùng Đông Nam BộPhát triển ngành mía đường vùng Đông Nam Bộ
Phát triển ngành mía đường vùng Đông Nam BộNhà Bè Agri
 
Hiện trạng, Yếu tố hạn chế, Định hướng nghiên cứu và phát triển Mía đường Việ...
Hiện trạng, Yếu tố hạn chế, Định hướng nghiên cứu và phát triển Mía đường Việ...Hiện trạng, Yếu tố hạn chế, Định hướng nghiên cứu và phát triển Mía đường Việ...
Hiện trạng, Yếu tố hạn chế, Định hướng nghiên cứu và phát triển Mía đường Việ...Nhà Bè Agri
 
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...
Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...
Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...nataliej4
 
Decuong
DecuongDecuong
DecuongDat Vo
 
Hieu qua san xuat bap lai tren dat lua Dong bang song Cuu Long-TS. Ho Cao Viet
Hieu qua san  xuat bap lai tren dat lua Dong bang song Cuu Long-TS. Ho Cao VietHieu qua san  xuat bap lai tren dat lua Dong bang song Cuu Long-TS. Ho Cao Viet
Hieu qua san xuat bap lai tren dat lua Dong bang song Cuu Long-TS. Ho Cao VietHo Cao Viet
 
Tailieu.vncty.com nghien cuu-dac_diem_sinh_truong_phat_trien_va_bien_phap_k...
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dac_diem_sinh_truong_phat_trien_va_bien_phap_k...Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dac_diem_sinh_truong_phat_trien_va_bien_phap_k...
Tailieu.vncty.com nghien cuu-dac_diem_sinh_truong_phat_trien_va_bien_phap_k...Trần Đức Anh
 

Tendances (17)

Báo cáo
Báo cáoBáo cáo
Báo cáo
 
Nhóm 6 slide chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế vi...
Nhóm 6 slide chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế vi...Nhóm 6 slide chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế vi...
Nhóm 6 slide chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế vi...
 
8. bc chuyen de 4 bac trung bo (pham van tung)
8. bc chuyen de 4   bac trung bo (pham van tung)8. bc chuyen de 4   bac trung bo (pham van tung)
8. bc chuyen de 4 bac trung bo (pham van tung)
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Phước Sơn, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Phước Sơn, Quảng NamLuận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Phước Sơn, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Phước Sơn, Quảng Nam
 
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
 
Phát triển ngành mía đường vùng Đông Nam Bộ
Phát triển ngành mía đường vùng Đông Nam BộPhát triển ngành mía đường vùng Đông Nam Bộ
Phát triển ngành mía đường vùng Đông Nam Bộ
 
Baocao 2 2009_final
Baocao 2 2009_finalBaocao 2 2009_final
Baocao 2 2009_final
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Krông Năng, tỉnh Đăk LăkLuận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk
 
Luận văn: Phát triển cây cao su huyện Chư Păh, Tỉnh Gia lai
Luận văn: Phát triển cây cao su huyện Chư Păh, Tỉnh Gia laiLuận văn: Phát triển cây cao su huyện Chư Păh, Tỉnh Gia lai
Luận văn: Phát triển cây cao su huyện Chư Păh, Tỉnh Gia lai
 
Hiện trạng, Yếu tố hạn chế, Định hướng nghiên cứu và phát triển Mía đường Việ...
Hiện trạng, Yếu tố hạn chế, Định hướng nghiên cứu và phát triển Mía đường Việ...Hiện trạng, Yếu tố hạn chế, Định hướng nghiên cứu và phát triển Mía đường Việ...
Hiện trạng, Yếu tố hạn chế, Định hướng nghiên cứu và phát triển Mía đường Việ...
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp ở huyện Cam Lộ, Quảng Trị
Luận văn: Phát triển nông nghiệp ở huyện Cam Lộ, Quảng TrịLuận văn: Phát triển nông nghiệp ở huyện Cam Lộ, Quảng Trị
Luận văn: Phát triển nông nghiệp ở huyện Cam Lộ, Quảng Trị
 
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...
 
Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...
Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...
Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...
 
Decuong
DecuongDecuong
Decuong
 
Hieu qua san xuat bap lai tren dat lua Dong bang song Cuu Long-TS. Ho Cao Viet
Hieu qua san  xuat bap lai tren dat lua Dong bang song Cuu Long-TS. Ho Cao VietHieu qua san  xuat bap lai tren dat lua Dong bang song Cuu Long-TS. Ho Cao Viet
Hieu qua san xuat bap lai tren dat lua Dong bang song Cuu Long-TS. Ho Cao Viet
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Buôn Đôn, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Buôn Đôn, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Buôn Đôn, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Buôn Đôn, HAY
 
Tailieu.vncty.com nghien cuu-dac_diem_sinh_truong_phat_trien_va_bien_phap_k...
Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dac_diem_sinh_truong_phat_trien_va_bien_phap_k...Tailieu.vncty.com   nghien cuu-dac_diem_sinh_truong_phat_trien_va_bien_phap_k...
Tailieu.vncty.com nghien cuu-dac_diem_sinh_truong_phat_trien_va_bien_phap_k...
 

Similaire à Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiep

Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...
Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...
Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương LiễuQuy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễunataliej4
 
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.docLuận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.docsividocz
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chính Trị Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Ở Tỉnh Đồng...
Luận Văn Thạc Sĩ  Kinh Tế Chính Trị Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Ở Tỉnh Đồng...Luận Văn Thạc Sĩ  Kinh Tế Chính Trị Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Ở Tỉnh Đồng...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chính Trị Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Ở Tỉnh Đồng...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAYGiải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similaire à Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiep (20)

Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...
Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...
Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...
 
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương LiễuQuy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
 
Phát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..doc
Phát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..docPhát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..doc
Phát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Tại Huyện Quảng Trạch – Tỉnh Quảng Bình.doc
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Tại Huyện Quảng Trạch – Tỉnh Quảng Bình.docPhát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Tại Huyện Quảng Trạch – Tỉnh Quảng Bình.doc
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Tại Huyện Quảng Trạch – Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Huyện Ea H’leo – Tỉnh Đăk Lăk.doc
Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Huyện Ea H’leo – Tỉnh Đăk Lăk.docPhát Triển Kinh Tế Trang Trại Huyện Ea H’leo – Tỉnh Đăk Lăk.doc
Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Huyện Ea H’leo – Tỉnh Đăk Lăk.doc
 
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.docLuận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.doc
 
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Đăk Glong, Tỉnh Đăk Nông.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Đăk Glong, Tỉnh Đăk Nông.docPhát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Đăk Glong, Tỉnh Đăk Nông.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Đăk Glong, Tỉnh Đăk Nông.doc
 
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAYLuận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chính Trị Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Ở Tỉnh Đồng...
Luận Văn Thạc Sĩ  Kinh Tế Chính Trị Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Ở Tỉnh Đồng...Luận Văn Thạc Sĩ  Kinh Tế Chính Trị Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Ở Tỉnh Đồng...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chính Trị Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Ở Tỉnh Đồng...
 
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAYGiải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Đồng Nai, HAY!
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Đồng Nai, HAY!Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Đồng Nai, HAY!
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Đồng Nai, HAY!
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOTLuận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
 
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Eah’leo, Tỉnh Đăklăk.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Eah’leo, Tỉnh Đăklăk.docPhát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Eah’leo, Tỉnh Đăklăk.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Eah’leo, Tỉnh Đăklăk.doc
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk NôngLuận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
 
QT124.doc
QT124.docQT124.doc
QT124.doc
 
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk.docPhát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk.doc
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng NamLuận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
 
Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Buôn Đôn Tỉnh Đăk Lăk.doc
Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Buôn Đôn Tỉnh Đăk Lăk.docPhát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Buôn Đôn Tỉnh Đăk Lăk.doc
Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Buôn Đôn Tỉnh Đăk Lăk.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Trên Địa Bàn Huyện Buôn Đôn Tỉnh Đăk Lăk.doc
Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Trên Địa Bàn Huyện Buôn Đôn Tỉnh Đăk Lăk.docPhát Triển Kinh Tế Trang Trại Trên Địa Bàn Huyện Buôn Đôn Tỉnh Đăk Lăk.doc
Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Trên Địa Bàn Huyện Buôn Đôn Tỉnh Đăk Lăk.doc
 

Plus de Ngọc Hưng

Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...Ngọc Hưng
 
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng NaiLập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng NaiNgọc Hưng
 
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báo
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báoTiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báo
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báoNgọc Hưng
 
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?Ngọc Hưng
 
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...Ngọc Hưng
 
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Ngọc Hưng
 
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...Ngọc Hưng
 
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt NamTiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt NamNgọc Hưng
 
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMCTiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMCNgọc Hưng
 
Bảng báo cáo tiểu luận nhóm
Bảng báo cáo tiểu luận nhómBảng báo cáo tiểu luận nhóm
Bảng báo cáo tiểu luận nhómNgọc Hưng
 
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014Ngọc Hưng
 
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...Ngọc Hưng
 
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa LegendQuản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa LegendNgọc Hưng
 
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt namTiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt namNgọc Hưng
 
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...Ngọc Hưng
 
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet nam
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet namslide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet nam
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet namNgọc Hưng
 
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...Ngọc Hưng
 
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...Ngọc Hưng
 
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...Ngọc Hưng
 
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...Ngọc Hưng
 

Plus de Ngọc Hưng (20)

Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
 
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng NaiLập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
 
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báo
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báoTiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báo
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báo
 
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?
 
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...
 
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
 
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
 
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt NamTiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
 
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMCTiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
 
Bảng báo cáo tiểu luận nhóm
Bảng báo cáo tiểu luận nhómBảng báo cáo tiểu luận nhóm
Bảng báo cáo tiểu luận nhóm
 
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014
 
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...
 
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa LegendQuản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
 
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt namTiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt nam
 
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...
 
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet nam
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet namslide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet nam
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet nam
 
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...
 
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
 
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...
 
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...
 

Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiep

  • 1. BỘ CÔNG THƢƠNG TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP Tp. HCM Khoa Quản trị kinh doanh ---------- BÀI TIỂU LUẬN Đề tài: “Tình hình phát triển và phân bố ngành nông- lâm-ngƣ nghiệp ở Việt Nam” Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Việt Lâm Nhóm thực hiện: Hội Ngộ Lớp HP: 210700217 Năm học: 2011- 2012
  • 2. 2 2012 NHÓM HỘI NGỘ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NGÀNH NÔNG – LÂM – NGƯ NGHIỆP Ở VIỆT NAM
  • 3. Mở đầu Nội dung đề tài: Nghiên cứu về nền nông nghiệp Việt Nam cụ thể về tổ chức LT-KT-XH nông- lâm-ngƣ nghiệp. Mục tiêu trình bày rõ các nội dung: + Tình hình phân bố và phát triển của từng ngành nông-lâm-ngƣ nghiệp + Các giải pháp phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Lý do chọn đề tài: Nông nghiệp là xƣơng sống của nền kinh tế Việt Nam. Từ xƣa đến nay nhờ vị trí địa lí thuận lợi và các yếu tố về thổ nhƣỡng,… giúp chúng ta phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới phát triển. Hơn nữa tìm hiểu về nông nghiệp giúp chúng ta có những kiến thức và kĩ năng trong quá trình lập nghiệp sau này. Vì những lí do nhƣ vậy, Nhóm Hội Ngộ quyết định chọn đề tài này. Phương pháp nghiên cứu đề tài: + Xác định đề tài + Tham khảo sách vở, báo chí và các tài liệu liên quan trên cơ sở bám sát giáo trình của khoa + Lập đề cƣơng mẫu + Nhóm tiến hành họp nhóm trao đổi, phân tích, nhận xét, đánh giá,… tìm thêm tƣ liệu kênh chữ và kênh hình cho đề tài + Hoàn thiện tiểu luận Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Do khuôn khổ có hạn của giáo trình “Địa lí kinh tế Việt Nam” và thời gian thực hiện nên nhóm chƣa thể đào sâu thêm. Nội dung đƣợc giới hạn theo mẫu của giáo trình. Tuy nhiên có bổ sung thêm một số đề mục để làm rõ thêm đề tài. * Vì còn thiếu sót nhiều kinh nghiệm, có thể nhầm lẫn hoặc còn nhiều sai sót khó tránh khỏi. Mong đƣợc giảng viên châm chƣớc. Cuối cùng xin cảm ơn thầy đã giúp đỡ nhóm em thực hiện đề tài! Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình những Địa lí kinh tế Việt Nam, khoa Quản trị kinh doanh, trƣờng đại học Công Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh, 9 – 2010. 2. Nhiều sách và tài liệu liên quan khác hoặc tìm kiếm trên mạng internet. 3
  • 4. Danh sách nhóm Hội Ngộ: Tên MSSV Hoàng Nguyễn Ngọc Hƣng 1. 11065151 Nguyễn Thanh Vƣơng 2. Đoàn Tuấn Ngĩa 3. Đặng Thị Ngọc 4. 11075791 5. Phạm Thị Ngoan 11073261 6. Thị Kim Quý Võ 11068181 Trần Thị Ơn 7. 11232561 8. Huy Toàn Bùi Nguyễn Thị Phƣơng 9. 11049881 10. Văn Huy Võ 11067851 11. Văn Dũng Võ 11250111 12. Phú Quý Đinh 08092641 4
  • 5. MỤC LỤC I.TÌNH HÌNH CHUNG 6 II.TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ TỪNG NGÀNH NÔNG – LÂM – NGƢ NGIỆP Ở VIỆT NAM 9 1.Ngành nông nghiệp 9 a. Ngành trồng trọt 9 b. Ngành trồng cây công nghiệp và cây ăn quả 11 c. Chăn nuôi: 16 2.Ngành lâm nghiệp: 19 3.Thủy sản 22 a. Khai thác thủy sản 24 b. Nuôi trồng thủy sản: 25 c. Chế biến và xuất khẩu 25 III.CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY26 1.Những hạn chế của nông nghiệp Việt Nam hiện nay: 26 2.Một số giải pháp phát triển nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay: 30 3.Phát triển thị trường tài chính nông thôn, tạo nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn 32 5
  • 6. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG – LÂM – NGƯ NGHIỆP I. TÌNH HÌNH CHUNG Sau 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, khu vực nông thôn việt nam đã có sự thay đổi rõ nét. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, hoạt động dịch vụ phát triển mạnh, hình thành và phát triển các mô hình kinh tế mới (khu công nghiệp, trang trại, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tƣ nhân) hoạt động có hiệu quả thu hút nhiều lao động nông thôn, tạo ra nhiều sản phẩm cho nền kinh tế. Kết cấu kinh tế - xã hội ở nông thôn có nhiều thay đổi, hệ thống điện, đƣờng trƣờng trạm, cơ sở y tế, nƣớc sạch, môi trƣờng đƣợc quan tâm và đẩy mạnh. Công tác xóa đói giảm nghèo đạt thành tựu đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo giảm. Mặc dù việc xây dựng và thực hiện các chƣơng trình phát triển đối với một số ngành nông nghiệp mới đƣợc tiến hành trong thời gian chƣa lâu nhƣng kết quả đã cho thấy tốc độ phát triển nhanh, đạt hiệu quả cao và cùng lúc đạt đƣợc nhiều mục tiêu nhƣ cải thiện đời sống nông thôn, tạo nguồn thu ngoại tệ, góp phần phủ xanh đất trống đồi trọc v.v… Ngành nông nghiệp tiếp tục phát triển khá với nhiều thành điểm đáng chú ý như: - Mức tăng trƣởng sản xuất duy trì ở mức 4,8% liên tục trong 10 năm. Nhiều lĩnh vực sản xuất đƣợc mở rộng về diện tích cũng nhƣ tăng trƣởng về sản lƣợng nhƣ gạo, cà phê, chế biến thủy hải sản, tạo ra một khối lƣợng hàng hóa lớn phục vụ cả tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu. Ví dụ nhƣ ngành lúa gạo, từ một nƣớc nhập khẩu gạo Việt Nam đã trở thành quốc gia hàng đầu thế giới về xuất khẩu gạo. Sản lƣợng gạo tăng liên tục từ mức 16 triệu tấn/năm (1986) lên mức 19,2 triệu tấn/năm (1990) và 38,9 triệu tấn/năm (2009), tăng gấp 2,4 lần sau hơn 20 năm đổi mới. Tính riêng trong các năm 2008 và 2009, sản lƣợng và giá trị các loại cây trồng, đặc biệt là những cây tạo nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu nhƣ: cà phê tăng 40,4%, cao su tăng 37%, chè tăng 33,3% điều tăng 28,3% so với năm 2005. Tỷ trọng của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản trong GDP luôn chiếm trên 30% trong giai đoạn 1986 – 1990 và giảm dần trong các giai đoạn tiếp sau theo xu hƣớng tích cực, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Nông nghiệp đã góp phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu với giá trị xuất khẩu tăng bình quân trên 10% năm. Nếu nhƣ năm 1995, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nông lâm thủy sản của khu vực nông nghiệp chỉ đạt 2,5 tỷ USD thì đến cuối năm 2009, ƣớc đạt 13,2 tỷ USD, cao gấp 5 lần so với năm 1995. Trong 24 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của cả nƣớc thì nông lâm thủy sản đã đóng góp tới 11 mặt hàng, chiếm gần ½ số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trong đó có những mặt hàng đƣợc xem là hàng chủ lực nhƣ gạo, cà phê, cao su, gỗ, với kim ngạch trên 1 tỷ USD. Cùng với việc mở rộng thị trƣờng xuất khẩu, nhiều mặt hàng nông sản gia tăng thị phần và chiếm vị thế cao trên thị trƣờng thế giới, nhƣ hạt điều, hạt tiêu chiếm vị trí thứ nhất, lúa gạo, cà phê đứng thứ hai, cao su đứng thứ tƣ, chè đứng thứ năm và thủy sản đứng thứ bảy trong nhóm các nƣớc sản xuất mặt hàng này. - Khu vực nông nghiệp đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, tiếp tục là ngành chính tạo ra thu nhập cho ngƣời nghèo. Tính đến cuối năm 2009, khu vực nông nghiệp, nông thôn có 15,57 triệu hộ gia đình (chiếm 69,37% tổng số hộ gia đình của cả nƣớc) và dân số là 60,41 triệu ngƣời (chiếm 70,37% tổng số dân cả nƣớc), có trên 24 triệu lao động đang làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, chiếm tỷ trọng gần 60% tổng số lao động đang làm việc trong các khu vực kinh tế của cả nƣớc. 6
  • 7. - Một nền nông nghiệp hƣớng vào sản xuất hàng hóa đã bƣớc đầu hình thành. Diện tích gieo trồng các loại cây trồng mà sản phẩm tạo ra dành nhiều cho xuất khẩu hoặc phục vụ trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng trong nƣớc đã tăng lên nhƣ diện tích các loại cây rau, quả, cây công nghiệp ngắn ngày có hƣớng tăng nhẹ khoảng 2-4%/năm. Diện tích các cây lâu năm tăng gần 80 nghìn ha riêng trong năm 2009 do giá xuất khẩu một số nông sản này tăng. Những dịch chuyển này đã tạo ra sự hình thành các vùng chuyên canh, đặc biệt là vùng sản xuất các loại cây rau, quả xuất khẩu nhƣ vải, bƣởi, sầu riêng, na, xoài, thanh long,… cùng với sự hình thành các mô hình sản xuât hàng hóa nông sản lớn. Bên cạnh đó thì những cây trồng có định hƣớng phục vụ cho các ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm chỉ tiêu dùng nội địa thể hiện sự khó khăn, không có năng lực phát triển nhƣ cây mía đƣờng, bông, cây thức ăn gia súc,… - Một nét mới trong phát triển nông nghiệp là đã xuất hiện một số mô hình tổ chức sản xuất kiểu mới nhƣ kinh tế trang trại, cao su tiểu điền, cà phê nhân dân, tổ hợp tác tự nguyện, hợp tác xã kiểu mới làm dịch vụ cho kinh tế hộ. Tính đến năm 2009, cả nƣớc đã có 135.437 trang trại, trong đó có 39.769 trang trại trồng cây hàng năm, 23.880 trang trại trông cây lâu năm, 20.809 trang trại chăn nuôi và 35.489 trang trại nuôi trồng thủy sản, tập trung nhiều nhất ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Kinh tế hợp tác và hợp tác xã dịch vụ trong nông nghiệp cũng là một nét mới đáng ghi nhận trong tổ chức sản xuất nông nghiệp hiện nay. Trong điều kiện toàn cầu hóa, biến đổi khí hậu, khủng hoảng lƣơng thực và năng lƣợng đã trở thành các vấn đề nghiêm trọng nhƣ hiện nay, khu vực nông nghiệp nông thôn nhất là tại các quốc gia có số dân sống dựa nhiều vào nông nghiệp nhƣ Việt Nam tiếp tục đƣợc xác định là có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Trên cơ sở những thành tựu đã đạt đƣợc trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, Đảng ta vẫn xác định: “Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn vẫn có tầm chiến lƣợc đặc biệt quan trọng. Phải luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, hƣớng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững có năng suất, chất lƣợng và khả năng cạnh tranh cao; bảo đảm vững chắc an ninh lƣơng thực và tạo điều kiện từng bƣớc hình thành nền nông nghiệp sạch…; Gắn phát triển kinh tế với xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hộ Việt Nam đã có nhiều chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông- lâm- ngƣ nhiệp theo hƣớng phát triển toàn diện, đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng nhanh mở đƣờng trong quá trình đổi mới, tạo điều kiện để đất nƣớc vƣơn lên. Trong tổng diện tích tự nhiên của việt nam thì, tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nƣớc đã tăng gần 1,28 triệu ha so với năm 2005 thì diện tích đất lúa lại giảm mạnh. Tính đến hết năm 2010, tổng diện tích các loại đất kiểm kê của cả nƣớc là 33.093.857 ha, bao gồm 26.100.160 ha đất nông nghiệp, 3.670.186 ha đất phi nông nghiệp và 3.323.512 ha đất chƣa sử dụ 47.254 ha đất có mặt nƣớc ven biển sử dụng cho nuôi trồng thủy sản, rừng ngập mặn. Số liệu về tình hình biến động diện tích đất thấy, tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nƣớc đã tăng gần 1,28 triệu ha so với năm 2005, trong đó tăng chủ yếu ở loại đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp. Tuy nhiên, diện tích đất trồng lúa lại giảm đến 37.546 ha, trung bình mỗi năm giảm hơn 7.000 ha. Riêng đồng bằng sông Hồng 7
  • 8. đất nông nghiệp cũng đã giảm 32.000 ha, chủ yếu do chuyển sang mục đích phi nông nghiệp. Đất lâm nghiệp so với năm 2005 cả nƣớc tăng 571.616 ha, trong đó có 38 tỉnh tăng và 23 tỉnh giảm diện tích. Các tỉnh giảm chủ yếu do việc xây dựng các công trình hoặc do chuyển sang sản xuất nông nghiệp . Đất nuôi trồng thủy sản của cả nƣớc so với năm 2005 giảm 9.843 ha do một số địa phƣơng ở đồng bằng sông Cửu Long chuyển sang trồng lúa. BIỂU 01: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP (Giá hiện hành) Gross output of agriculture ( At current price ) Chia ra - Of which Năm - Year Tổng số Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ Total Cultivation Livestock Service Triệu đồng - Mill.dongs 2004 6,896,052 5,585,870 706,962 603,220 2005 8,501,222 7,005,616 851,542 644,064 2006 9,284,791 7,421,534 1,076,452 786,805 2007 11,904,604 9,859,699 1,229,035 815,870 2008 17,010,083 14,024,638 2,113,575 871,870 2009 18,095,456 14,927,194 2,195,272 972,990 8
  • 9. Cơ cấu - Structure (%) 2004 100.00 81.00 10.25 8.75 2005 100.00 82.41 10.02 7.57 2006 100.00 79.93 11.59 8.48 2007 100.00 82.82 10.33 6.85 2008 100.00 82.45 12.43 5.13 2009 100.00 82.49 12.13 5.38 Những năm qua, ngành nông nghiệp nƣớc ta đã có bƣớc phát triển vƣợt bậc, giá trị và giá trị sản lƣợng nông nghiệp liên tục tăng cụ thể là ngành trồng trọt từ 2004 đến 2009 tăng từ 5,585,870 đến 14,927,194 triệu đồng là cho cơ cấu ngành cũng tăng theo từ 81% đến 82,94%,chăn nuôi cũng tăng không kém cụ thể từ năm 2004 đến 2009 tăng từ 706,692 triệu đồng lên 2,195,272 triệu đồng làm cho cơ cấu ngành cũng tăng theo từ 10,25% lên 12,13% chủng loại cây trồng, vật nuôi đa dạng hơn, cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hƣớng gia tăng sản phẩm đã qua chế biến, giảm cung cấp sản phẩm thô, từ đó an ninh lƣơng thực trong nƣớc đƣợc đảm bảo, nhiều sản phẩm nông nghiệp trở thành những hàng hóa xuất khẩu chủ đạo, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trƣờng quốc tế nhƣ gạo, thủy hải sản, cà phê, cao su. Đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nông dân đƣợc cải thiện, công bằng hơn trong tiếp cận các cơ hội phát triển. Bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc theo hƣớng văn minh, hiện đại, hệ thống kết cấu hạ tầng cũng nhƣ mạng lƣới các tổ chức kinh tế hoạt động nông thôn ngày càng phát triển II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ TỪNG NGÀNH NÔNG – LÂM – NGƯ NGIỆP Ở VIỆT NAM 1. Ngành nông nghiệp a . Ngành trồng trọt  Cây lương thực Những cây đƣợc xếp vào loại cây lƣơng thực ở Việt Nam là: lúa, ngô, khoai lang, sắn, khoai tây, khoai sọ, khoai nƣớc, dong, riềng, kê, mì, mạch, cao lƣơng. Sản xuất lƣơng thực là ngành cơ bản, quan trọng trong nông nghiệp. sản xuất lƣơng thực trƣớc hết bảo đảm nguồn thức ăn tinh bột cho toàn bộ dân cƣ trong nƣớc và cung cấp thức ăn cho gia súc để chuyển hóa thành thịt, trứng sửa và các sản phẩm của sữa là những chất dinh dƣỡng cần thiết cho cơ thể, cây lƣơng thực còn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp. Sản xuất lƣơng thực còn có tác dụng thúc đẩy việc chăn nuôi lên thành sản xuất chính, hình thành các ngành chuyên canh cây công nghiệp , góp phần quan trọng để ổn định kinh tế quốc phòng và xuất khẩu Bảng 1 – Tình hình ngành sản xuất lúa gạo Các yếu tố Năm 2006 Năm 2007 Ghi chú Diện tích 7,32 triệu ha 7,2 triệu ha Diện tích gieo trồng lúa gạo thƣờng gieo trồng (chiếm 54% xuyên chiếm trên 50% tổng diện tổng diện tích tích gieo trồng nông nghiệp) gieo trồng nông nghiệp) 9
  • 10. Sản lượng 35,8 triệu tấn 35,87 triệu tấn thóc Khả năng XK gần 4,7 triệu tấn XK 4,5 triệu Việt Nam đứng thứ 2 trên thị cạnh tranh (kim ngạch gần 1,3 tấn gạo (kim trƣờng thế giới về khối lƣợng gạo triệu USD) ngạch gần 1,5 xuất khẩu (sau Thái Lan). tỷ USD) Có lợi thế cạnh tranh đối với các loại gạo có phẩm cấp trung bình và thấp (so với Thái lan) do năng suất lúa cao, giá thành sản xuất thấp. Đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc (dân số 84 triệu ngƣời, với mức tăng khoảng 1,1 triệu ngƣời mỗi năm)  Cây hoa màu Bảng 2 – Tình hình ngành sản xuất ngô Các yếu tố Năm 2006 Năm 2007 Ghi chú Diện tích 1,03 triệu ha 1,07 triệu ha Mức tăng trƣởng bình quân giai trồng đoạn 2001-2005: 13,4%/năm; năm 2007 tăng 4% so với 2006 Sản lƣợng 3,8 triệu tấn 4,1 triệu tấn Năm 2007 tăng 8% so với năm ngô hạt 2006 Khả năng Quy mô sản xuất nhỏ, giá thành cao, công nghệ bảo quản chậm phát cạnh tranh triển; sản xuất ngô chƣa đủ đáp ứng nhu cầu thức ăn chăn nuôi trong nƣớc (ngành chăn nuôi phát triển với tốc độ 6-7%/năm); Tỷ lệ nguyên liệu ngô nhập khẩu phục vụ chăn nuôi tăng hàng năm (kim ngạch nhập khẩu ngô 2006: 94 triệu USD) Chính sách Áp thuế nhập khẩu ngô thấp (5%) để tạo điều kiện cho chăn nuôi đối với ngành Bảng 3 – Tình hình ngành sản xuất khoai lang Các yếu tố Năm 2006 Năm 2007 Ghi chú Diện tích 181.000 ha 178.000 ha Năm 2007 giảm 2% so với năm trồng 2006 Sản lƣợng 1,4 triệu tấn 1,46 triệu tấn khoai Khả năng Sản phẩm chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc; vài năm cạnh tranh gần đây, có một số vùng đã xuất khẩu đƣợc khoai lang (chủ yếu sang Nhật bản, Hàn quốc) nhƣng khối lƣợng không đáng kể. Chính sách Do mức độ phụ thuộc vào cây lƣơng thực dạng củ giảm nên mức độ bảo đối với hộ ở mức thấp (thuế nhập khẩu 10%); không có chính sách riêng biệt ngành nhằm khuyến khích phát triển sản xuất Bảng 4 – Tình hình ngành sản xuất sắn Các yếu tố Năm 2006 Năm 2007 Ghi chú Diện tích 474.000 ha 497.000 ha 10
  • 11. trồng Sản lƣợng 7,7 triệu tấn 8 triệu tấn củ sắn tƣơi Khả năng Sản phẩm đảm bảo phục vụ đủ nhu cầu trong nƣớc và là mặt hàng nông cạnh tranh nghiệp xuất khẩu quan trọng (chủ yếu dƣới dạng sắn lát khô, bột sắn, tinh bột sắn sang các thị trƣờng Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông với kim ngạch tăng rất nhanh) Chính sách Do mức độ phụ thuộc vào cây lƣơng thực dạng củ trong nƣớc giảm nên đối với mức độ bảo hộ ở mức thấp (thuế nhập khẩu 10%); ngành Nhà nƣớc không có chính sách riêng biệt nhằm khuyến khích phát triển sản xuất. b . Ngành trồng cây công nghiệp và cây ăn quả Cây công nghiệp là một nhóm cây nhiều chủng loại, cung cấp những nông phẩm có giá trị nhƣ đƣờng, dầu thực vật, nguyên liệu kỹ thuật (tơ sợi, nhựa, dầu kỹ thuật), các chất hƣơng vị và dƣợc liệu. cây công nghiệp ở Việt Nam còn cung cấp nhiều sản phẩm xuất khẩu có giá trị cao trên thế giới. Các vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn cũng ảnh hƣởng tới sự phân bố các xí nghiệp công nghiệp chế biến và tới sự hình thành cơ cấu cây trồng và vật nuôi trong vùng  Cây công nghiệp hàng năm ở Việt Nam: Có các cây chủ yếu nhƣ: bong, đai, gai, cói, thầu dầu, dâu tằm, mía, lạc, đậu tƣơng, vừng, thuốc lá, thuốc lào). Trong số các cây này thì lạc, mía và đậu tƣơng là những cây dẫn đầu về diện tích cây công nghiệp hàng năm hiện nay Đỗ tương: là cây trồng truyền thống có mặt từ lâu đời ở Việt Nam. Ngoài việc lấy hạt, cây đậu tƣơng còn có tác dụng cố định đạm làm tăng dinh dƣỡng cho đất, nên thƣờng đƣợc nông dân trồng xen với các cây trồng khác với mục đích cải tạo đất, đƣợc trồng khá phổ biến ở miền Bắc, đặc biệt là ở vùng Đồng bằng sông Hồng (trồng luân canh với lúa) và vùng Đông Bắc. Ở miền Nam, cây đậu tƣơng đƣợc trồng chủ yếu ở vùng Tây Nguyên và một số ít ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy có diện tích trồng đậu tƣơng khá lớn (26.235 ha), chiếm 14,4% tổng diện tích đậu tƣơng của cả nƣớc nhƣng Tây Nguyên lại là vùng có năng suất đậu tƣơng ở mức thấp nhất cả nƣớc (1 tấn/ha). Cây đậu tƣơng cho năng suất rất cao tại vùng Đồng bằng sông Hồng (8,7 tấn/ha), do vậy chỉ với diện tích trồng đậu tƣơng chiếm 29,2% nhƣng vùng Đồng bằng sông Hồng đã đóng góp 75,4% vào tổng sản lƣợng đậu tƣơng của cả nƣớc. Mía Đạt gần 16 triệu tấn, tăng 338,5 nghìn tấn (Năng suất tăng 11,2 tạ/ha); Cây mía đƣợc trồng chủ yếu ở vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Đây cũng là những vùng đóng góp nhiều nhất cho tổng sản lƣợng mía của cả nƣớc. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, vùng Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích trồng mía lớn nhất cả nƣớc, chiếm 23% tổng diện tích mía của Việt Nam. Đồng bằng sông Cửu Long cũng là vùng có năng suất mía cao nhất cả nƣớc (trung bình 68,6 tấn/ha) nên mức đóng góp cho tổng sản lƣợng mía cũng lớn nhất (29,5%). Vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Bắc có năng suất mía ở mức thấp hơn nhiều so với mức bình quân cả nƣớc do trồng mía quy mô nhỏ và vẫn sử dụng các giống mía cũ, năng suất thấp. Cây lạc : 11
  • 12. Tăng 3,6% (Diện tích tăng 1,4%; năng suất tăng 2,1%). Nhờ đƣa vào gieo trồng các giống lạc mới năng suất cao, nhƣng sản lƣợng lạc hàng năm tăng ở mức khá cao, trung bình 7,2%/năm trong giai đoạn Lạc là loại Thích hợp với đất nhẹ tơi xốp và không cần nhiều dinh dƣỡng, lạc đƣợc trồng phổ biến ở các vùng Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, trong đó tập trung nhiều nhất ở vùng Bắc Trung Bộ (chiếm 31% diện tích lạc cả nƣớc). Bắc Trung Bộ cũng là vùng đóng góp lớn nhất cho tổng sản lƣợng lạc của cả nƣớc (28,6%). Vùng có năng suất trồng lạc cao nhất lại là Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó cao nhất là vùng Đồng bằng sông Hồng với năng suất 3 tấn/ha (so với mức trung bình 1,9 tấn/ha của cả nƣớc). Tuy đƣợc trồng khá phổ biến ở khu vực Tây Nguyên với tổng diện tích lên tới hơn 22 nghìn ha (chiếm 9,7% tổng diện tích lạc cả nƣớc), nhƣng đây lại là vùng có năng suất lạc thấp nhất cả nƣớc (0,7 tấn/ha). Cây thuốc lá Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, thay thế nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Việt Nam đã có tới 39.925 ha trồng thuốc lá và tổng sản lƣợng thuốc lá nguyên liệu là 25.230 tấn. Hiện nay mỗi năm Việt Nam vẫn phải nhập khẩu khoảng 100 triệu USD nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thuốc lá, cho nên việc mở rộng diện tích trồng cây thuốc lá, đặc biệt dƣới hình thức hợp đồng cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy là cần thiết. Cây thuốc lá đƣợc trồng nhiều nhất ở vùng Đông Bắc, chiếm tới chiếm tới 69,4% tổng diện tích thuốc lá của cả nƣớc. Tuy nhiên, do năng suất không cao nên vùng Đông Bắc chỉ đóng góp 23,8% vào tổng sản lƣợng thuốc lá của cả nƣớc. Thuốc lá cũng đƣợc trồng khá phổ biến ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Tuy diện tích trồng thuốc lá ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long không nhiều, nhƣng đây lại là vùng trồng thuốc lá cho năng suất cao nhất cả nƣớc. Vùng Tây Bắc hầu nhƣ không trồng thuốc lá. Tại các vùng Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ, diện tích trồng thuốc lá cũng không nhiều.  Cây công nghiệp lâu năm ở nước ta hiện nay: Các loại cây chủ yếu nhƣ cao su, cà phê và điều, dừa, chè, hồ tiêu. Trong số các cây này thì cao su, cà phê và điều chiếm diện tích cao nhất cây công nghiệp lâu năm của cả nƣớc 12
  • 13. Cây cà phê Trong những năm qua, diện tích cà phê của Việt Nam tăng nhanh từ vài chục ngàn ha lên tới 500 ngàn ha. Sản lƣợng cà phê tăng mạnh, đạt tốc độ tăng trƣởng khoảng 26%/năm trong giai đoạn 1995 - 1999. Trong 5 năm gần đây, tốc độ tăng trƣởng diện tích cà phê giảm mạnh do biến động trên thị trƣờng thế giới và chính sách của chính phủ khuyến khích giảm diện tích trồng cà phê ở những vùng không thuận lợi. Giai đoạn 2000 - 2004, tốc độ tăng trƣởng diện tích cà phê và sản lƣợng cà phê chỉ đạt lần lƣợt -3,1%/năm và 1%/năm. Cà phê chiếm khoảng 8% giá trị sản lƣợng nông nghiệp và khoảng 25% giá trị xuất khẩu nông nghiệp. Cà phê Cà phê của Việt Nam chủ yếu đƣợc dùng để xuất khẩu cho các tập đoàn rang xay và thƣơng mại lớn trên thế giới, với lƣợng xuất khẩu chiếm tới hơn 90% tổng sản lƣợng và là nƣớc xuất khẩu cà phê vối lớn nhất thế giới. Nghề trồng cà phê ở Việt Nam tạo nguồn thu nhập lớn cho một nhóm đông dân cƣ ở nông thôn, trung du và miền núi, tạo việc làm cho hơn 600 nghìn nông dân. Cà phê chủ yếu đƣợc trồng ở các vùng đồi núi phía Bắc và Tây Nguyên có độ cao từ khoảng 800m trở lên. Diện tích cà phê tập trung nhiều nhất ở vùng Tây Nguyên, tại các tỉnh nhƣ Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng và chủ yếu là cà phê vối. Diện tích cà phê của vùng này chiếm tới 72% tổng diện tích cả nƣớc và sản lƣợng cũng chiếm khoảng 92% tổng sản lƣợng cả nƣớc. Cà phê chè trồng với diện tích và sản lƣợng rất khiêm tốn chủ yếu ở vùng núi phía Bắc, tập trung nhiều ở tỉnh Sơn La và Điện Biên. 13
  • 14. Cây cao su Đất đai và khí hậu ở nhiều vùng sinh thái của nƣớc ta, đặc biệt là vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên rất phù hợp với việc sinh trƣởng và phát triển cây cao su. Năm 2004, diện tích cao su của vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên chiếm tới 94% tổng diện tích cả nƣớc (trong đó, riêng vùng Đông Nam Bộ chiếm gần 70%). Nhờ vậy, sản lƣợng cao su của hai vùng này cũng chiếm tới 98% tổng sản lƣợng của cả nƣớc. Ngoài ra, cao su cũng đƣợc trồng ở một số tỉnh miền Trung nhƣ Quảng Bình, Quảng Trị nhƣng sản lƣợng không đáng kể. Cây hồ tiêu Cây tiêu đƣợc trồng ở các vùng đất bazan (từ Quảng Trị trở vào đến các tỉnh vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và một số nơi khác của Nam Bộ nhƣ tỉnh Kiên Giang và An Giang). Nhìn chung tiêu phát triển tốt ở độ cao đến 900m so với mặt biển, trên đất đỏ bazan, đất phù sa, đất xám. Những năm giữa thập niên 1990 trở lại đây cây tiêu phát triển mạnh ở Việt Nam, sản lƣợng tăng nhanh và chiếm vị trí thứ 3 thế giới (chỉ sau Ấn Độ và Indonesia). Tiêu Việt Nam có ƣu thế về chất lƣợng. Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu đạt trên 150 triệu đô la Mỹ, chiếm 2,8% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá nông lâm thuỷ sản cả nƣớc. Tổng diện tích trồng tiêu tại Việt Nam năm 2004 khoảng 47.667ha, sản lƣợng đạt 66.423 tấn. So với năm 1990 diện tích tiêu năm 2004 đã tăng gấp gần 5,5 lần và sản lƣợng tăng 7,9 lần. Diện tích trồng tiêu tập trung ở vùng Đông Nam bộ (27.479ha, chiếm 57,6% diện tích cả nƣớc), Tây Nguyên (15.809ha, chiếm 33,2 %) và Bắc Trung Bộ (3.356ha, chiếm 7%). Năng suất tiêu không chênh lệch nhiều giữa các vùng. Tƣơng ứng với tỷ lệ diện tích trên, sản lƣợng tiêu năm 2004 của vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ là 39.410, 22.906 và 2.314 tấn tƣơng đƣơng với 59,3%, 34,5% và 3.5% tổng sản lƣợng tiêu cả nƣớc. Cây điều Cây điều không kén đất, dễ trồng và chịu đƣợc thời tiết khó khăn khắc nghiệt, vì thế rất thích hợp với đất đai và khí hậu tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Đây cũng là cây trồng mang lại lợi ích kinh tế cao. Cây điều luôn đứng trong nhóm những mặt hàng nông sản có giá trị xuất khẩu lớn của Việt 14
  • 15. Nam. Chỉ tính riêng trong năm 2004, kim ngạch xuất khẩu điều đạt 430 triệu đô la Mỹ, chiếm 8% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản. Do sản phẩm hạt điều chủ yếu phục vụ xuất khẩu nên từ những năm 1990, khi giá điều trên thị trƣờng thế giới tăng cao thì diện tích trồng điều cũng phát triển mạnh. Đặc biệt trong giai đoạn 2000 - 2004 khi giá xuất khẩu cao, giá thu mua trong nƣớc vƣợt mức 15.000 đồng/kg thì diện tích điều tăng bình quân 10,9%/năm, đẩy sản lƣợng tăng lên mức kỷ lục là 31,9 %/năm. Năm 2004, tổng diện tích điều của Việt Nam là 250.960ha, tập trung chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ (179.970ha, chiếm 71,7%). Sản lƣợng điều của vùng này cũng đứng đầu trên cả nƣớc với tổng sản lƣợng năm 2004 là 142.361 tấn, chiếm 78,4% tổng sản lƣợng điều Việt Nam (181.568 tấn). Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ tuy diện tích trồng không nhiều (20.499ha, tƣơng ứng 8,2%) nhƣng do hầu hết diện tích trồng đang ở giai đoạn cho sản phẩm nên cũng đứng thứ hai của cả nƣớc về sản lƣợng điều (21.826 tấn, chiếm 12%). Trong khi đó, vùng Tây Nguyên với diện tích trồng điều rộng lớn, chỉ đứng sau Đông Nam Bộ với tổng diện tích 49.69âh (tƣơng đƣơng 19,8%) lại chỉ đạt mức sản lƣợng là 16.956 tấn, chiếm 9,3% tổng sản lƣợng. Do bị cạnh tranh với các cây trồng khác nên vùng Đồng bằng sông Cửu Long chỉ trồng một diện tích nhỏ là 779ha, khoảng 0,3% tổng diện tích điều trên cả nƣớc. Điều không đƣợc trồng tại miền Bắc và Bắc Trung Bộ. Cây chè Từ năm 1990 đến nay, diện tích chè Việt Nam tăng nhanh (trung bình 5,1%/năm). Đặc biệt, trong giai đoan 1995 - 1999 giá chè lên cao, tốc độ tăng trƣởng diện tích bình quân lên tới 8,3%/năm. Năm 2004, tổng diện tích trồng chè ở Việt nam là 87.494ha. Song song với mở rộng diện tích, sản lƣợng chè cũng tăng, thậm chí còn nhanh hơn tốc độ tăng diện tích, đạt mức bình quân là 9,5%/năm trong giai đoạn 1990 - 2004. Do chất lƣợng chè Việt Nam thấp nên kim ngạch xuất khẩu chƣa cao. Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu chè mới đạt 91,5 triệu đô la Mỹ, chiếm khoảng 1,7% tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản. Chè tập trung chủ yếu ở các vùng Đông Bắc, Tây Bắc và Tây Nguyên. Riêng các tỉnh trung du miền núi phía Bắc thuộc vùng Đông Bắc đã có 52.452ha, chiếm 59,9% tổng diện tích chè cả nƣớc; tiếp theo là vùng Tây Nguyên với diện tích 26.952ha, chiếm 30,8%. Trong khi đó, tại vùng Tây Bắc, do điều kiện địa hình và thời tiết không thuận lợi, diện tích chè chỉ là 8.654ha tƣơng đƣơng với 9,2% tổng diện tích chè trên cả nƣớc. Vùng Tây Nguyên (nơi có độ cao trung bình) có điều kiện sinh thái phát triển các giống chè tốt, năng suất cao. Tuy diện tích chè vùng này chỉ chiếm 30,8% diện tích chè cả nƣớc nhƣng trong năm 2004 sản lƣợng đạt tới 155.668 tấn, chiếm 39,8% tổng sản lƣợng cả nƣớc. Chè vùng Đông Bắc (vùng thấp) có khả năng phát triển khá tốt, thời kỳ sinh trƣởng dài trong năm nên cũng đạt đƣợc mức sản lƣợng là 201.834 tấn, chiếm 51,5%. Vùng Tây Bắc có địa hình phức tạp, phân cắt mạnh, cơ sở hạ tầng kém, tập quán canh tác lạc hậu nên sản lƣợng chè sản xuất tại khu vực này chỉ tƣơng đƣơng 8,7% sản lƣợng cả nƣớc, đạt 34.097 tấn. Tuy nhiên, đây lại là vùng có điều kiện sinh thái đặc biệt thích hợp cho phát triển các giống chè Shan cho sản phẩm chất lƣợng cao. Cây ăn quả 15
  • 16. Việt Nam có điều kiện tự nhiên và khí hậu phù hợp để phát triển đa dạng các loại cây ăn quả, từ quả ôn đới nhƣ mận, đào, đến quả cận nhiệt đới nhƣ vải thiều, nhãn, cam hay quả nhiệt đới nhƣ măng cụt, soài, sầu riêng, dứa, chuối... Trung bình trong giai đoạn 1995 - 1999, diện tích trồng cây ăn quả tăng 10,3%/năm, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng bình quân 3,3%/năm trong giai đoạn 1990 - 1994. Năm 2004, tổng diện tích cây ăn quả Việt Nam vào khoảng 747.803ha, trong đó tập trung chủ yếu tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và Đông Bắc với diện tích tƣơng ứng là 260.253ha, 132.937ha và 136.262ha. Một số cây ăn quả chính có năng suất và sản lƣợng tăng nhanh nhƣ xoài, dứa, cây có múi với mức tăng bình quân sản lƣợng trong giai đoạn 2000 - 2004 lần lƣợt là 15,4%/năm, 9,7%/năm và 6%/năm. Trong khi đó, diện tích trồng nhãn giảm tới 7,7%/năm và sản lƣợng giảm 1,3%/năm trong cùng giai đoạn. Trƣớc đây, hầu hết các loại cây ăn quả đƣợc trồng hoặc xung quanh nhà với một vài cây hoặc tại các vƣờn cây ăn quả tập trung với qui mô nhỏ từ 0,5ha đến 2ha. Trong những năm gần đây cùng với chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại của Nhà nƣớc đã hình thành và phát triển nhiều vƣờn cây ăn quả có diện tích rất lớn đến vài chục ha, tập trung ở vùng Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long, và Đông Nam Bộ. c . Chăn nuôi: Chăn nuôi là một nghành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn vật nuôi để sản xuất những sản phẩm nhƣ: thực phẩm, lông, và sức lao động. Sản phẩm từ chăn nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời sống sinh hoạt của con ngƣời. Chăn nuôi xuất hiện lâu đời trong nhiều nền văn hóa kể từ khi loài ngƣời chuyển đổi từ lối sống săn bắn hái lƣợm sang định canh định cƣ.  Trâu, bò Bảng 1 – Tình hình ngành chăn nuôi trâu bò Các yếu tố Năm 2006 Năm 2007 Ghi chú Số lượng 9,4 triệu con 9,7 triệu con Đàn bò sữa giảm từ (bò 6,5 triệu, trâu (bò 6,7 triệu, trâu 113.000 con năm 2006 2,9 triệu) gần 3 triệu) xuống còn 110.000 con Sản lượng thịt 223.000 tấn 273.000 tấn năm 2007 Sản lượng sữa 216.000 tấn 234.000 tấn tươi 16
  • 17. Trong giai đoạn 2000 - 2004, tăng trƣởng bình quân của tổng đàn bò cả nƣớc đạt 4,4%/năm. Số đầu con đàn bò năm 2004 là 5,004,000 con. Sản lƣợng thịt bò chiếm khoảng 5% lƣợng thịt hơi của các loại gia súc gia cầm. Chăn nuôi bò khá phát triển ở miền Trung. Hai vùng có số lƣợng bò nhiều nhất nƣớc là vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ, chiếm 22% và 23% tổng đàn bò cả nƣớc. Chăn nuôi bò ở vùng Tây Nguyên và Đồng bằng sông Hồng cũng phát triển mạnh mẽ. Những vùng có sản lƣợng thịt bò cao của cả nƣớc là Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ. Tốc độ tăng trƣởng của tổng đàn trâu trên cả nƣớc những năm gần đây giảm dần do quá trình cơ giới hóa nông nghiệp nông thôn. Số đầu trâu năm 2000 là 2,900,000 con, năm 2004 còn lại 2,870,000 con trên cả nƣớc. Sản lƣợng thịt trâu của Việt Nam cũng giảm bình quân 2,7%/năm từ 1996 - 2000. Đàn trâu ở vùng Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long giảm xuống nhanh chóng trong thời gian gần đây. Giai đoạn 1990 - 2000, số trâu ở Đồng bằng sông Cửu Long giảm bình quân 14%/năm. Tuy nhiên ở miền núi con trâu vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sức kéo. Số lƣợng trâu ở vùng Tây Bắc tăng 4%/năm, ở Tây Nguyên tăng 5,6%/năm. Vùng Tây Nguyên và Tây Bắc, sản lƣợng thịt trâu tăng bình quân 13,4%/năm và 6%/năm. Tác ðộng của WTO ðối với ngành chãn nuôi bò sữa Chăn nuôi bò sữa sẽ chịu tác động nhiều nhất do sản xuất trong nƣớc ít, phải phụ thuộc phần lớn vào nhập khẩu. Các đối thủ mạnh về xuất khẩu sữa là Úc, New Zealand, Mỹ, EU. Ngƣời nông dân chăn nuôi bò sữa sẽ là đối tƣợng chịu tác động nhiều hơn so với các nhà máy chế biến sữa. Nhập khẩu thịt bò từ Úc, New Zealand, Mỹ có khả năng sẽ tăng trong thời gian tới. Nguyên nhân chính một phần do giảm thuế, nhƣng phần lớn là do chất lƣợng cao và đảm bảo VSATTP của các sản phẩm nhập ngoại sẽ làm tăng nhu cầu tiêu  Lợn Chăn nuôi lợn ở Việt Nam phát triển chủ yếu ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Trong 10 năm qua, tốc độ tăng trƣởng đàn lợn bình quân vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long đạt tƣơng ứng là 7,5%/năm và 5,7%/năm. Năm 2000, số đầu lợn của vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 27% tổng đàn cả nƣớc và Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 15%. Những năm gần đây chăn nuôi lợn quy mô lớn, theo kiểu công nghiệp và thƣơng mại hóa cao phát triển mạnh ở vùng Đông Bắc và Đông Nam Bộ. Chăn nuôi lợn ở vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển chậm và có xu hƣớng giảm; tốc độ tăng bình quân đầu con trong 5 năm gần đây chỉ đạt 2,3%/năm và 2,8%/năm. Từ năm 1990 đến năm 2000, sản lƣợng thịt lợn của Việt Nam tăng gần 2 lần, đạt trên 1,4 triệu tấn năm 2000. Từ năm 2000 đến nay, sản lƣợng thịt lợn chiếm trung bình 76% tổng sản lƣợng thịt hơi các loại. Vùng sản xuất nhiều thịt lợn nhất là Đồng bằng sông Hồng. Năm 2000, sản lựợng thịt lợn hơi của vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 26% tổng sản lƣợng thịt lợn cả nƣớc, Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 21%, Đông Nam Bộ chiếm 12,4%. Bảng 2 – Tình hình ngành chăn nuôi lợn 17
  • 18. Các yếu tố Năm 2006 Năm 2007 Ghi chú Số lượng 26,8 triệu con 26,6 triệu con Thịt lợn chiếm trên Sản lượng thịt hơi 2,5 triệu tấn 2,55 triệu tấn 70% sản lƣợng thịt hơi các loại Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng nhất cho sự phát triển của ngành chăn nuôi Việt Nam. Thu nhập từ chăn nuôi lợn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của rất nhiều hộ gia đình nông thôn. Giai đoạn 2006- 2007 tỷ lệ tăng trƣởng của số lƣợng lợn đạt là70%, 2006-2007, tổng đàn lợn trên cả nƣớc đạt 26,8 triệu con giảm còn 26,6 triệu con. Tuy số lƣợng giảm nhƣng sản lƣợng thịt tăng từ 2,5 triệu tấn lên 2,55 triệu tấn nguyên nhân là do nguồn thức ăn ngày càng đa dạng bên cạnh đó vấn đề phòng ngừa dịch bệnh cao nhiều giống mới ra đời cho năng xuất cao….  Gia cầm Trong chăn nuôi gia cầm, gà là vật nuôi chiếm tỷ trong chính cả về đầu con và sản lƣợng thịt (76%). Phần còn lại chủ yếu là chăn nuôi vịt, rất phát triển ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Sản lƣợng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 5 Giai đoạn cuối năm 2003 từ Dịch cúm gia cầm bùng phát tại Việt Nam đã gây thiệt hại nặng nề đến ngành chăn nuôi gia cầm. Có khoảng 44.000.000 gia cầm đã bị tiêu huỷ trong giai đoạn cuối năm 2003 và đầu năm 2004, ƣớc tính tổng thiệt hại khoảng 1,3 nghìn tỷ đồng. Năm 2004 tổng đàn gia cầm của cả nƣớc là 218.200.000 con. Chăn nuôi gia cầm phát triển mạnh nhất ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Riêng năm 2000 số gia cầm của vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 50% tổng đàn gia cầm toàn quốc. Ngoài ra, vùng Đông Bắc và Đông Nam Bộ cũng phát triển chăn nuôi gia cầm trong những năm qua. Bảng 3 – Tình hình ngành sản xuất gia cầm Các yếu tố Năm 2006 Năm 2007 Số lượng 214 triệu con 226 triệu con Sản lượng thịt hơi 770.000 tấn 372.000 tấn Sản lượng trứng 3,97 tỷ quả 4,4 tỷ quả Chăn nuôi gia cầm phát triển mạnh mẽ ở hộ gia đình. Mô hình chăn nuôi gà thả vƣờn trong hộ gia đình đƣợc áp dụng khá rộng rãi và đạt hiệu quả cao trên cả nƣớc, kể cả vùng núi và cao nguyên. Tốc độ tăng trƣởng trung bình giai đoạn 20006- 2007 tăng số lƣợng từ 214 triệu con lên 266 triệu con. Hộp 2 - Tác ðộng của WTO ðối với ngành gia cầm Tuy không phải cắt giảm thuế theo cam kết WTO, nhƣng với tình hình giá gà trong nƣớc cao, tình trạng dịch cúm gia cầm chƣa khống chế đƣợc triệt để, mức độ nghi ngại về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm đối với gia cầm trong nƣớc, khả năng nhập khẩu gia cầm từ nƣớc ngoài đƣợc dự báo sẽ tăng. Ngành chăn nuôi gia cầm vì thế sẽ khó khăn hơn trong cạnh tranh để giữ thị phần nội địa. 6% sản lƣợng thịt vịt hơi trên toàn quốc. 18
  • 19. 2. Ngành lâm nghiệp: các hoạt động lâm nghiệp chủ yếu của việt nam hiện nay bao gồm, trồng và nuôi rừng,khai thác gỗ và lâm sản các loại, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng nguyên sinh, công viên quốc gia Nƣớc ta nằm trong khu vực nhiệt đới bắc bán cầu thuộc khu vực gió mùa Đông Nam Á nên phổ biến là rừng nhiệt đới với hệ sinh thái nhiều tầng, có sinh khối cao và có giá trị kinh tế cao với nhiều loài gỗ quý nhiệt đới, bên cạnh đó pha tạp them rừng cận nhiệt đới và ôn đới trên đỉnh núi cao và các khu rừng ven biển BIỂU 53: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP ( Giá hiện hành ) Triệu đồngmill.dongs 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng số - 269,620 345,050 357,000 390,110 423,430 450,530 1. Trồng và nuôi rừng 12,348 19,294 20,128 20,549 20,247 20,275 - Trồng rừng tập trung 453 1,363 612 1,153 1,203 1,174 - Trồng cây phân tán 2,145 5,449 5,882 6,084 6,760 6,867 - Chăm sóc rừng 9,750 12,482 13,634 13,312 12,040 11,970 - Tu bổ rừng - - - 244 264 2. Khai thác lâm sản 238,734 277,633 276,122 299,960 332,192 354,231 - Gỗ các loại 117,975 136,261 133,976 149,592 160,851 194,407 - Củi các loại 41,478 59,892 62,516 67,300 75,062 82,890 - Tre, luồng, cừ tràm 79,281 81,480 79,630 83,068 96,279 76,934 3. Các hoạt động DV lâm nghiệp khác 18,538 48,123 60,750 69,601 70,991 76,024 Từ số liệu trên ta thẩy trong 6 năm từ năm 2004 đến 2009 tổng số trồng và nuôi rừng tăng qua các năm cụ thể là năm 2004:12,348 triệu đồng, năm 2005:19,294 triệu đồng, đến năm 2009: 20,275 triệu đồng bên cạnh đó việc khai thác các loại gỗ cũng tăng cụ thể là năm 2004: 238,734 triệu đồng, năm 2009: 354,231 triệu đồng Trong hai mƣơi năm qua Diện tích rừng của Việt Nam đã tăng hơn 12%, chính phủ Việt Nam quan tâm rất nhiều đến việc bảo vệ rừng và phát triển, nhờ đó “độ che phủ rừng tăng từ 27% năm 1990 đến 39,5% năm 2010, Việt Nam hiện có khoảng 13,4 triệu ha rừng, trong đó, gần 11 triệu ha là rừng tự nhiên, hơn 2 triệu ha rừng trồng. 19
  • 20. Trong đó Tây nguyên là vùng lâm nghiệp lớn nhất nƣớc diện tích tự nhiên là 5.612 nghìn ha, hiện còn 3.140 nghìn ha rừng các loại, trữ lƣợng 238,9 triệu m3, chiếm tới 31,9% diện tích và 36,3% trữ lƣợng rừng toàn quốc (trong đó rừng giàu chiếm 41,2%; rừng trung bình chiếm 51,2% so với tổng trữ lƣợng rừng cùng loại của cả nƣớc). ở Bắc Trung Bộ và Đông Bắc diên tích rừng và trữ lƣợng gỗ có nhiều nhƣng không nhiều bằng Tây Nguyên. ở đồng bằng sông Hồng chủ yếu là rừng trồng phân tán nên trữ lƣợng không lớn.đồng bằng song Cửu Long thì chủ yếu là rừng sú, vẹt, tràm…trong 5 năm qua (2006 - 2010), diện tích rừng các tỉnh Tây nguyên - Đông Nam Bộ liên tục bị suy giảm với tổng diện tích 158.000ha, chiếm 31,6% Trong số những diện tích rừng bị suy giảm của khu vực Tây nguyên - Đông Nam Bộ, rừng bị mất chủ yếu do chuyển đổi mục đích để trồng cao su. Trong 5 năm qua, khu vực này đã chuyển đổi mục đích sử dụng 95.497ha rừng, chiếm 60,1% diện tích rừng bị suy giảm. Trong đó, các tỉnh Tây nguyên chuyển đổi mục đích sử dụng 79.194ha (bằng 45,8% của cả nƣớc) và Đông Nam Bộ chuyển đổi 16.303ha. Mục đích chuyển đổi rừng trồng cao su của khu vực là 74.500ha và mục đích sử dụng khác (thủy điện, thủy lợi, trồng nƣơng rẫy, khu công nghiệp…) là 20.500ha. Theo quy định, việc chuyển đổi rừng sang mục đích sử dụng khác phải trồng rừng thay thế. Nhƣng trên thực tế, hầu hết các dự án không thực hiện điều này. Sau khi giao dự án, nhiều địa phƣơng buông lỏng quản lý để chủ rừng mặc sức chuyển đổi rừng tràn lan và không phục hồi lại rừng. Trong khi đó, tình trạng khai thác rừng trái phép ở khu vực này trong 5 năm qua đã làm mất 9.700ha rừng (chiếm 6,1% diện tích rừng bị suy giảm), bình quân mỗi năm mất 2.000ha. Mặc dù không chiếm tỷ trọng lớn trong những nguyên nhân suy giảm rừng nhƣng cũng gây thiệt hại cho tài nguyên thiên nhiên và tạo ra sự bức xúc trong xã hội. Tính riêng trong 9 tháng đầu năm nay, các tỉnh Tây nguyên - Đông Nam Bộ phát hiện 1.710 vụ phá rừng trái phép (chiếm 68,6% toàn quốc), làm thiệt hại 1.047ha rừng. Đối tƣợng phá rừng chủ yếu là do đồng bào dân tộc tại chỗ, dân di cƣ tự do và một số bộ phận ngƣời dân khác. Mục đích họ phá rừng để lấy đất sản xuất, mua bán kiếm lời, đòi các dự án đền bù… Địa bàn bị phá rừng chủ yếu ở khu vực các doanh nghiệp đƣợc tỉnh giao, cho thuê đầu tƣ sản xuất nông, lâm nghiệp. Trọng điểm xảy ra ở các huyện Tuy Đức, Đắc Song (Đắc Nông), Đạ Huoai, Lạc Dƣơng (Lâm Đồng), Krông Năng, Ea Súp, Ea H’leo (Đắc Lắc), Mang Yang, K’bang (Gia Lai)… 20
  • 21. Diện tích rừng bị phá tháng 01 năm 2010 Đơn Phárừng Phá rừng theo mục đích vị Tổng Rừng đặc Rừng Rừng sản Làm N.trồn Trồn Khá cộng dụng phòng hộ xuất rẫy g thuỷ g cây c R.tự Rừn R.tự Rừn R.tự Rừng sản CN nhiê g nhiê g nhiê trồng n trồn n trồn n g g 8. 124,7 - - - 12,8 - 111,9 124,7 - - - Bình 9 5 4 9 Phướ c 9. Bà 0,43 - - 0,18 0,25 - - - - - 0,43 Rịa V.Tà u 10. 2,45 - - 2,45 - - - 2,45 - - - Bình Thuậ n 18. 37,45 - - - 0,20 37,2 - 37,45 - - - Đăk 5 Nông 37. 4,59 - - 1,01 0,03 3,55 - 4,59 - - - Lâm Đồng 39. 0,11 - - - 0,05 0,06 - - - - 0,11 Nghệ An 44. 0,44 0,44 - - - - - 0,44 - - - 21
  • 22. Phú Yên 56. 0,20 - - - - 0,20 - 0,20 - - - Tây Ninh 67. 0,41 0,41 - - - - - 0,41 - - - VQG Cát Tiên Tổng 170,8 0,85 - 3,64 13,3 41,0 111,9 170,3 - - 0,54 số 7 8 6 4 3 2010 sẽ phục hồi 85% diện tích rừng ngập mặn Bên cạnh đó, sẽ khôi phục những vùng đất ngập nƣớc quan trọng bị suy thoái nhƣ cửa sông Đồng Nai, phá Tam Giang, thiết lập mới khu bảo tồn ven biển nhƣ cửa sông Tiên Yên (Quảng Ninh), bảo vệ nguồn lợi cá mang tính di cƣ xuyên quốc gia, phục hồi rạn san hô, cỏ biển... Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ NN-PTNT) vừa cho biết, mặc dù gặp nhiều khó khăn về vốn ngân sách nhƣng với quyết tâm Rừng ngập mặn Cần của toàn ngành lâm nghiệp, trong những năm qua, giá trị xuất Giờ, hệ sinh thái quan khẩu các sản phẩm từ ngành lâm nghiệp vẫn liên tục tăng cao, trọng cửa ngõ TP từ 335 triệu USD năm 2001 lên 3,45 tỷ USD năm 2010 và dự HCM. kiến 2011 sẽ đạt 4,1 tỷ USD. 3. Thủy sản BIỂU 56: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT THUỶ SẢN PHÂN THEO NGÀNH HOẠT ĐỘNG ( Giá hiện hành ) Chia ra Năm Tổng số Nuôi trồng Khai thác Dịch vụ thủy sản thủy sản thủy sản Triệu đồng 2004 100.00 68.62 10.84 20.54 2005 100.00 72.61 8.21 19.18 2006 100.00 69.10 6.98 23.91 2007 100.00 73.56 3.31 23.13 2008 100.00 77.60 3.24 19.16 2009 100.00 80.28 2.86 16.86 Tùy theo từng vùng cá mà tàu thuyền di chuyển phù hợp với quy luật phân bố các loài cá trên các ngƣ trƣờng, vừa tránh đƣợc thiệt hại do bão, gió mạnh vừa tạo thêm đƣợc việc làm và tăng sản lƣợng.Từ năm 2004 sản lƣợng nuôi trồng thủy sản đạt 68.62 triệu đồng nhƣng đến năm 2009 sản lƣợng đã tăng lên 80.28 triệu đồng, bên 22
  • 23. cạnh đó nguồn khai thác thủy sản lại giảm cụ thể là năm 2004 sản lƣợng 10.84 triệu đồng nhƣng đến năm 2009 sản lƣợng giảm còn2.86 triệu đồng, một sự giảm qua lớn nguyên nhân là do tình hình khai thác tự nhiên quá bừa bãi nguồn thủy sản tự nhiên không còn đa dạng chủ trƣơng đổi mới cơ cấu sản xuất trong ngành thủy sản đã chuyển từ khai thác nguồn lợi sẵn có của thiên nhiên sang nuôi trồng thủy sản trên cơ sở khai thác và sử dụng tiềm năng, thế mạnh về diện tích mặt nƣớc và nguồn lao động hiện có để phát triển sản xuất, phù hợp với chủ trƣơng bảo vệ nguồn thủy sản Mặc dù kinh tế thế giới năm 2010 đã phục hồi và có những dấu hiệu tích cực sau khủng hoảng tài chính và suy thoái, nhƣng vẫn chƣa thực sự ổn định và còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi tác động đến kinh tế nƣớc ta. Ở trong nƣớc, thiên tai liên tiếp xảy ra, ảnh hƣởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống dân cƣ. Hàng loạt tài sản, vật tƣ và sản phẩm thủy sản nuôi ở Trung Bộ bị cuốn theo nƣớc lũ. Mùa lũ và mùa mƣa ở Nam Bộ trái với quy luật thông thƣờng. Cho đến cuối năm, hàng loạt ngƣ dân vẫn gặp nạn vì áp thấp và gió mùa. Bên cạnh đó, mặc dù Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những nƣớc sớm vƣợt qua giai đoạn khó khăn và phục hồi nhanh sau khủng hoảng tài chính toàn cầu, với tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) năm 2010 ƣớc tính tăng 6,78% so với năm 2009, song thực chất nhiều yếu tố kinh tế vĩ mô chƣa vững chắc, tỷ giá ngoại tệ không ổn định, lạm phát ở mức cao, lãi suất ngân hàng liên tục biến động theo chiều hƣớng bất lợi cho sản xuất, kinh doanh. Trên thị trƣờng XK thủy sản, đây là năm đầu tiên, tất cả 3 nhóm ngành hàng chính của Việt Nam đều gặp trở ngại lớn. Đầu năm là viêc thực hiện quy định của EU về chứng nhận nguồn gốc sản phẩm khai thác, chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không quản lý (IUU). Đến nửa cuối năm, XK tôm sang thị trƣờng Nhật Bản bị thách thức nghiêm trọng vì nhiễm trifluralin, dẫn đến nguy cơ mất thị trƣờng này nếu không quyết liệt. Và gần cuối năm, mặt hàng cá tra bị tổ chức WWF ở 6 nƣớc EU cho ăn “đòn hội chợ” bằng cách đƣa vào danh sách đỏ trong Cẩm nang hƣớng dẫn tiêu dùng thủy sản năm 2010-2011 của họ. 23
  • 24. Tuy nhiên, cùng với cả nƣớc, ngành thủy sản đã nỗ lực phấn đấu, đạt kết quả có thể xem là thắng lợi toàn diện. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2010 theo giá so sánh 1994 ƣớc đạt 232.700 tỷ đồng, tăng 4,7% so với năm 2009, bao gồm nông nghiệp 168.400 tỷ đồng, tăng 4,2%; lâm nghiệp 7.400 tỷ đồng, tăng 4,6%; thuỷ sản 56.900 tỷ đồng, tăng 6,1%. Tổng sản lƣợng thuỷ sản cả năm ƣớc đạt 5.128.000 tấn, tăng 5,3% so với năm 2009, trong đó cá 3.848.000 tấn, tăng 4,8%; tôm 589.000 tấn, tăng 7,1%. a . Khai thác thủy sản Năm 2010, nói chung không có trở ngại thời tiết lớn đối với hoạt động khai thác thủy sản, ngƣ dân có điều kiện bám biển dài ngày hơn. Nguồn lợi cá nổi xuất hiện với mật độ tƣơng đối cao ở vùng biển khơi, các nghề vây, câu khơi, câu mực khơi đạt năng suất cao. Ngƣ dân nhiều địa phƣơng đã phát triển mạnh hình thức hợp tác trong hoạt động khai thác theo tổ, tập đoàn, hỗ trợ nhau tìm kiếm ngƣ trƣờng, vận chuyển sản phẩm và nhu yếu phẩm, và đặc biệt tổ chức cứu trợ tại chỗ khi có sự cố, tai nạn, thiên tai, kéo dài thời gian hoạt động, nâng cao hiệu quả và an toàn trên biển. Ngoài ra, chính sách của Nhà nƣớc hỗ trợ ngƣ dân thay máy thủy tiêu thụ ít nhiên liệu hơn và đóng mới tàu công suất lớn làm tăng năng lực khai thác xa bờ và hiệu quả kinh tế của hoạt động khai thác. Theo Tổng cục Thống kê, sản lƣợng thuỷ sản khai thác cả năm ƣớc đạt 2.420.800 tấn, tăng 6,2% so với năm trƣớc, trong đó khai thác biển 2.226.600 tấn, tăng 6,4%. Đặc biệt sản lƣợng cá ngừ đại dƣơng năm nay tăng cao, trong đó Phú Yên đạt 5.000 tấn, tăng 13,6% so với năm 2009; Bình Định 4.000 tấn, tăng 5,3%; Khánh Hòa 3.500 tấn, tăng 9%. 24
  • 25. b Nuôi trồng thủy sản: năm nay gặp rất nhiều bất lợi với những biến động thất thƣờng của thời tiết do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu. Sản lƣợng thuỷ sản nuôi trồng cả năm ƣớc đạt 2.706,8 nghìn tấn, chỉ tăng 4,5% so với năm trƣớc. Đây là năm đầu tiên tỷ lệ tăng sản lƣợng thủy sản nuôi trồng thấp hơn so với tỷ lệ tăng sản lƣợng thủy sản khai thác. Nuôi cá tra trong năm vẫn gặp khó khăn, do giá cá nguyên liệu và thị trƣờng tiêu thụ lên xuống thất thƣờng. Giá thu mua cá nguyên liệu trong 3 tháng cuối năm tăng mạnh, nhƣng lại vào thời điểm hầu hết ao nuôi đã hết cá thịt. Nhiều ngƣời nuôi không còn khả năng đầu tƣ, hoặc không tin vào tăng giá bền vững năm tới nên chƣa dám thả nuôi đợt mới. Tổng diện tích nuôi cá tra năm nay ƣớc giảm 5% so với năm trƣớc, trong đó một số địa phƣơng giảm nhiều là Cần Thơ (-13,6%); An Giang (-9%); Bến Tre (-8,1%). Sản lƣợng cá tra cả năm ƣớc đạt 1,2 triệu tấn. Một mối lo nữa cho cả ngƣời nuôi và DN sản xuất cá tra là ngày càng khó tiếp cận các nguồn tín dụng, do ngân hàng đánh giá nghề nuôi cá tra rủi ro quá cao. Nuôi tôm nhìn chung đƣợc cả mùa và giá. Đặc biệt nuôi tôm chân trắng tăng mạnh, diện tích đạt gần 24.400 ha, tăng 32%, sản lƣợng 135,000T tăng 50% so với năm 2009. Sản phẩm tôm chân trắng đóng góp gần 20% tổng giá trị XK tôm của Việt Nam 2010. Tuy sản lƣợng cá tra giảm nhƣng tổng sản lƣợng các loài cá nuôi thu hoạch năm nay vẫn tăng 4,9% so với năm trƣớc do các địa phƣơng thực hiện chuyển đổi và mở rộng diện tích nuôi theo hƣớng đa canh, với nhiều đối tƣợng và hình thức nuôi, nhằm vào các sản phẩm phục vụ thị trƣờng nội địa. Đáng chú ý là nuôi thủy sản trong lồng trên biển mở rộng nhanh tại một số địa phƣơng. Số lƣợng lồng, bè nuôi các loại tăng gần 10.000 chiếc (+ 9,3%) so với năm 2009, trong đó số lồng, bè nuôi biển tăng 20%. Sản phẩm thủy sản nuôi tiêu thụ rất tốt với giá cao, nhất là cá biển và tôm, cá biệt giá 1kg tôm hùm nuôi vào cuối tháng 12 lên tới 2 triệu đồng. c . Chế biến và xuất khẩu Năm 2010, thủy sản tiếp tục là nhóm mặt hàng XK chủ lực, có tốc độ tăng trƣởng cao trong 18 nhóm mặt hàng đạt giá trị XK trên 1 tỷ USD của cả nƣớc (năm 2009 có 12 nhóm mặt hàng giá trị XK trên 1 tỷ). Giá trị XK thủy sản cả năm ƣớc đạt 4,95 tỷ USD, tăng 16,4% so với năm 2009. Tuy nhiên, tỷ trọng của nhóm hàng thủy sản trong cơ cấu XK của cả nƣớc đã giảm xuống còn 6,9% từ mức 7,4% năm 2009. 25
  • 26. Tôm và cá tra tiếp tục là những mặt hàng đơn lẻ có giá trị XK cao hơn 1 tỷ USD/năm, đặc biệt giá trị XK tôm lần đầu tiên chạm mốc 2 tỷ USD. Đây là mặt hàng đơn lẻ thứ tƣ của cả nƣớc có giá trị XK từ 2 tỷ USD/năm trở lên, sau dầu thô, gạo và cao su. Tốc độ tăng trƣởng về giá trị XK tôm cũng nhanh hơn đáng kể so với tốc độ tăng khối lƣợng, giá đƣợc cải thiện mạnh. Do tình hình khan nguồn cung và nỗ lực của các DN, tỷ lệ tăng giá trị và sản lƣợng XK cá tra cũng đã giảm dần sự chênh lệch, giá trung bình XK cá tra đƣợc cải thiện rõ. Tuy nhiên, năm 2010 cũng là năm đầu tiên mà cá tra và tôm hầu nhƣ không còn sản phẩm tồn kho, khiến giá trị XK những tháng đầu năm 2011 khó có thể đạt cao. Tổng giá trị NK thủy sản cả năm đạt 334 triệu USD, trong đó một phần là sản phẩm tiêu dùng trong nƣớcvà phần chủ yếu là nguyên liệu chế biến để tái XK. III. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY 1. Những hạn chế của nông nghiệp Việt Nam hiện nay: Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, cần phải thấy rằng ngành nông nghiệp Việt Nam vẫn chỉ đang ở giai đoạn đầu của quá trình chuyển dịch từ một nền nông nghiệp tự cung tự cấp sang một nền nông nghiệp hàng hóa. Vì vậy, vẫn tồn tại nhiều yếu tố bất cập có thể kể đến nhƣ: - Cơ cấu nông nghiệp chậm chuyển dịch, còn tồn tại nhiều yếu tố mất cân đối. Năm 1990, cơ cấu ngành nông nghiệp nƣớc ta (tính theo giá trị sản xuất theo giá thực tế) bao gồm trồng trọt chiếm 79,3%, tiếp đó là chăn nuôi 17,9% và dịch vụ 2,8% thì đến năm 2009, ƣớc tính sơ bộ, giá trị sản xuất của ngành trồng trọt vẫn chiếm tới 71,4%, chăn nuôi có tăng lên 26,9% nhƣng dịch vụ giảm xuống còn 1,7% (theo số liệu từ tổng cục thống kê). Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của ngành nông nghiệp thuần là các nông sản do phân ngành trồng trọt làm ra nhý gạo, cà phê, cao su. Sản phẩm chãn nuôi hầu nhý chýa xuất khẩu hoặc rất ít. Cõ cấu nông, lâm nghiệp thủy sản nãm 2000 lần lýợt là 79%, 16% và 5% thì đến năm 2009, nông nghiệp vẫn chiếm 74%, thủy sản tăng lên 23% và lâm nghiệp giảm xuống còn 3%. Sự mất cân đối còn thể hiện trong mối quan hệ giữa nguyên liệu sản xuất và nhà máy chế biến. Nhƣ đối với ngành hạt điều, từ chỗ chỉ có vài chục ngàn ha với sản lƣợng đáp ứng tiêu dùng nội địa, đến nay cả nƣớc đã có trên 400.000 ha điều, tuy nhiên công suất của các nhà máy chế biến đã vƣợt quá xa khả năng cung ứng nguyên liệu điều thô trong nƣớc. Tình trạng tƣơng tự cũng xảy ra trong lĩnh vực thủy sản. Trong 3 năm trở lại đây, năng lực chế biến của 26
  • 27. các nhà máy chế biến thủy sản tăng tới 20% trong khi sản lƣợng khai thác và nuôi trồng chỉ tăng 7,6%. - Quy mô sản xuất nhỏ, hoạt động sản xuất còn manh mún. Ví dụ nhƣ đối với ngành sản xuất cà phê, cho tới nay, cà phê thuộc các gia đình nông dân quản lý đã chiếm trên 90% tổng diện tích cà phê cả nƣớc, trong đó có tới 53% chủ vƣờn có diện tích cà phê dƣới 1 ha và 85% chủ vƣờn có diện tích cà phê dƣới 2ha. Diện tích cà phê của các nông trƣờng nhà nƣớc đã ngày càng thu hẹp do chính sách khoán đến hộ công nhân và bán vƣờn cây của các nông trƣờng. Đối với cây cao su, đến năm 2009, diện tích cao su tiểu điền chiếm khoảng 50,2% tổng diện tích cao su cả nƣớc, tƣơng đƣơng 338.480ha. Do quy mô sản xuất nhỏ, vốn đầu tƣ ít, điều kiện kinh tế nhiều hộ nông dân còn nghèo nên công nghệ sau thu hoạch nhƣ phơi sấy, chế biến và bảo quản còn nhiều hạn chế, dẫn đến chất lƣợng sản phẩm thấp. - Cơ cấu giống cây trồng và con vật nuôi còn nhiều điểm chưa hợp lý dẫn tới cơ cấu sản phẩm nông nghiệp chưa hợp lý theo cả cung và cầu. Ví dụ nhƣ diện tích cà phê vối hiện nay chiếm tới 92,9% chủ yếu trồng bằng hạt, diện tích cà phê chè chỉ đạt trên 31 nghìn ha, chiếm khoảng 7% trong khi nhu cầu tiêu dùng thì chủ yếu tập trung vào cà phê chè. Hiện tƣợng này diễn ra tƣơng tự với nhiều loại cây trồng và vật nuôi khác. Cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi còn thiếu đa dạng, tồn tại nhiều giống cây cho hiệu quả và năng suất còn thấp, nhiều giống vật nuôi có chất lƣợng kém hơn so với các sản phẩm cùng loại của các nƣớc. - Năng suất lao động chưa cao, chất lượng sản phẩm còn thấp, khả năng cạnh tranh yếu do đó chưa hình thành được các chuỗi giá trị nông sản mạnh và bền vững. Mặc dù năng suất lao động của ngành nông nghiệp có tăng trong nhiều năm trở lại đây, tuy nhiên, theo báo cáo khoa học ngành nông nghiệp Việt Nam 2011-2015 (Bộ NN và PTNT) thì năng suất lao động bình quân của ngành nông nghiệp ở nƣớc ta chỉ bằng 0,16% đến 0,22% so với ngành công nghiệp từ năm 2006 đến nay. Chất lƣợng sản xuất thấp cũng là một trong những vấn đề đặc biệt nghiêm trọng. Do chất lƣợng sản xuất thấp dẫn đến giá trị xuất khẩu không cao, làm giảm thu nhập cũng nhƣ hiệu quả lao động của ngƣời nông dân, làm giảm hiệu quả khai thác đất đai và các tài nguyên khác. Theo thông báo mới nhất của ICO (tổ chức cà phê thế giới) tỷ lệ cà phê dƣới chuẩn CQP của Việt Nam lên đến 75% trong khi Indonesia chỉ ở mức 9%. Đây cũng là lý do khiến tỷ lệ cà phê của Việt Nam bị loại ở sàn giao dịch Liffe năm 2008 lên tới 60%. Mặc dù là nƣớc xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, cho đến nay, Việt Nam vẫn chƣa xuất khẩu gạo có thƣơng hiệu mạnh, giá gạo của Việt Nam vẫn luôn duy trì ở mức thấp hơn so với giá gạo tƣơng đƣơng của Thái Lan. Ngƣời nông dân phần lớn vẫn chú trọng nâng cao năng suất hơn là chất lƣợng sản phẩm. Khi giá lên cao, để đạt đƣợc năng suất tối đa, ngƣời trồng cà phê sẵn sàng sử dụng phân hóa học, nƣớc tƣới, thuốc bảo vệ thực vật với mức cao hơn mức khuyến cáo, tiết giảm các loại cây che bóng mát, hái cà phê quả xanh hoặc hái lẫn quả xanh quả chín để tăng cao sản lƣợng. Cà phê hái về ủ đống chờ đủ lƣợng mới đổ ra phơi trên sân đất gây nên tình trạng cà phê bị ủ, phơi lâu khô, nhiễm nấm mốc trong khi phơi,… Tình trạng tƣơng tự cũng xảy ra đối với các loại cây trồng khác. - Thị trường thiếu ổn định, còn nhiều yếu tố bất ổn trong quá trình sản xuất, tiêu thụ đặc biệt là vấn đề giá cả. Bên cạnh những yếu tố rủi ro về thời tiết, mùa vụ, trong một nền nông nghiệp hàng hóa thì ngƣời nông dân lại phải đối mặt nhiều hơn với các rủi ro về thị trƣờng giá cả, cung cầu cả đầu vào và đầu ra. Do các yếu tố về cung cầu không ổn định, dẫn đến sự biến động về giá trở nên phức tạp và khó đoán trƣớc, 27
  • 28. ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi ích của ngƣời nông dân. Đặc biệt là đối với trƣờng hợp của Việt Nam, khi các mặt hàng nông sản của chúng ta chƣa làm chủ đƣợc thị trƣờng thì sự thụ động về mặt cung cầu càng tăng lên, đồng nghĩa với việc rủi ro về giá cả càng trở nên nghiêm trọng đối với ngƣời nông dân. Sự khó khăn về vốn, sự yếu kém về kỹ thuật trong các khâu phơi sấy, bảo quản dẫn đến ngƣời nông dân không làm chủ đƣợc thời điểm tiêu thụ, buộc phải bán ngay cả vào thời điểm giá thấp. Sự bất ổn về giá còn có nguyên nhân xuất phát từ chính ngƣời nông dân. Khi giá một loại nông sản tăng lên trong một năm thì ngay mùa vụ sau, ngƣời nông dân lại đổ xô đi trồng hoặc chăn nuôi loại nông sản đó, dẫn đến nguồn cung tăng đột biến, giá thành lập tức hạ xuống. Một số nguyên nhân dẫn đến những hạn chế còn tồn tại trong lĩnh vực nông nghiệp hiện nay: Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch chưa được thực hiện tốt, thiếu những chiến lược và giải pháp nhằm quy hoạch ổn định, lâu dài đối với từng cây, con, sản xuất phần nào còn mang tính phong trào tự phát gây ảnh hưởng tiêu cực đối với các nguồn tài nguyên, đặc biệt là nguồn nước. Ví dụ nhƣ đối với cây cà phê, mặc dù Thủ tƣớng chính phủ đã có quyết định số 150/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp và thủy sản cả nƣớc đến năm 2015 và tầm nhìn 2020, quy mô cà phê cả nƣớc duy trì từ 450.000 đến 500.000 ha, nhƣng thực tế hiện nay cả nƣớc có khoảng trên 525.000 ha, nhiều diện tích trồng mới không nằm trong vùng quy hoạch, chủ yếu là trồng trên những nơi không thích hợp với đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây cà phê, do đó không những không đủ bù đắp sản lƣợng thiếu hụt của những diện tích ca phê già cỗi mà còn đe dọa trực tiếp đến tính bền vững của những diện tích cà phê còn lại do môi trƣờng bị hủy hoại. Theo số liệu của ngành nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk, diện tích cà phê ở đây có lúc lên tới 270.000ha, trong đó có đến hơn một nửa phải tƣới bằng nguồn nƣớc ngầm. Tình trạng khai thác nƣớc ngầm quá mức để phục vụ tƣới nƣớc cho cây cà phê, không tuân thủ theo đúng quy trình đã dẫn đến hiện tƣợng chẩy tầng, tụt mạch nƣớc ngầm. Theo điều tra, khảo sát của Đoàn quy hoạch và điều tra tài nguyên nƣớc 704 thì lƣợng nƣớc ngầm hiện đã sụt xuống từ 3 đến 5m, những địa bàn có nguồn nƣớc ngầm giảm mạnh đều rơi vào các địa phƣơng đã “cơ bản phá xong rừng”. Ngay cả đối với ngành chế biến nông sản, tuy phát triển nhanh nhƣng chủ yếu là tự phát thiếu quy hoạch và tầm nhìn chiến lƣợc, phân tán, thiếu liên kết, chƣa tiếp cận đầy đủ nhu cầu thị trƣờng để quyết định sản xuất chế biến. Việc thiếu quy hoạch hợp lý trong sản xuất cũng dẫn đến hoạt động sản xuất mất cân đối, chạy theo thị trƣờng nhiều hơn là đón trƣớc thị trƣờng, do đó, rủi ro về giá cả, tiêu thụ đối với ngƣời nông dân lại càng tăng lên. Cũng do thiếu công tác quy hoạch nên quy mô sản xuất manh mún, khó hình thành các vùng sản xuất tập trung, do đó, việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật hiện đại cũng trở nên khó khăn hơn. Điều kiện khoa học kỹ thuật áp dụng trong sản xuất nông nghiệp vẫn ở mức thấp. Các biện pháp canh tác, thu hoạch còn nhiều bất cập. Điều kiện phơi sấy, sơ chế, chế biến và bảo quản còn nhiều hạn chế. Trong quá trình sản xuất vẫn còn nhiều khâu ngƣời nông dân thực hiện một cách thủ công dẫn đến năng suất lao động không cao. Việc nghiên cứu đƣa vào sản xuất các giống cây, con mới cho năng suất chất lƣợng cao vẫn còn hạn chế. Chưa hình thành hệ thống kiểm soát chất lượng nông sản và vật tư nông nghiệp. Tình trạng tồn đọng dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kháng sinh trong 28
  • 29. nông sản vẫn đang tồn tại phổ biến mà chƣa có các biện pháp xử lý. Thiếu các biện pháp kiểm soát chất lƣợng dẫn đến chất lƣợng nông sản bị thả nổi, tỷ lệ sản phẩm có chất lƣợng thấp còn rất cao, không đƣợc phân loại dẫn tới giá thành sản phẩm thấp và khó chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng. Đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, khi các hàng rào thuế quan hầu nhƣ không còn đƣợc áp dụng theo các quy định về bảo hộ thƣơng mại của WTO, các hàng rào về tiêu chuẩn chất lƣợng lần lƣợt đƣợc các nƣớc dựng lên nhƣ một biện pháp bảo vệ hữu hiệu sản xuất nông nghiệp trong nƣớc. Việc chƣa hình thành hệ thống kiểm soát chất lƣợng nông sản hiệu quả vừa gây khó quản lý và nâng cao chất lƣợng nông sản trong nƣớc vừa gây thiệt thòi cho ngành nông nghiệp trong nƣớc do không đƣợc áp dụng biện pháp bảo hộ hợp lý. Kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển sản xuất nông sản quy mô lớn, nhất là ở các vùng miền núi, đặc biệt là giao thông, thủy lợi, thông tin liên lạc… Vẫn còn 5% số xã chƣa có đƣờng ô tô, 28% xã chƣa có trạm bƣa điện và 17% trụ sở xã chƣa có điện thoại, 11% xã chƣa có điện và 90% xã chƣa có trƣờng phổ thông, 40% dân sống ở nông thôn chƣa có nƣớc sạch sinh hoạt. Ngay cả đối với hệ thống thủy lợi đƣợc đầu tƣ lớn, nhƣng hiệu quả sử dụng thấp và quản lý yếu. Cơ sở hạ tầng tại các vùng nông thôn chậm đƣợc xây dựng và nâng cấp gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nông thôn. Có tới 21% doanh nghiệp nông thôn cho rằng chất lƣợng giao thông nông thôn còn rất kém và là vấn đề nghiêm trọng cản trở phát triển. Khó khăn về vốn cho phát triển sản xuất. Trong khi đa số hộ nghèo tập trung ở nông thôn và hầu hết ngƣời dân sống ở nông thôn có thu nhập thấp thì vốn cho phát triển sản xuất là một vấn đề đặc biệt quan trọng. Do không có vốn, ngƣời nông dân không thể mở rộng sản xuất cũng nhƣ không thể đầu tƣ áp dụng các phƣơng thức sản xuất tiên tiến, từ đó dẫn tới không thể nâng cao năng suất và chất lƣợng sản xuất. Việc thiếu vốn cũng dẫn tới ngƣời nông dân bị thụ động trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bị thƣơng lái ép giá. Tính tới cuối năm 2008, tổng dƣ nợ tín dụng nông nghiệp, nông thôn đạt 248.000 tỷ đồng, tăng 15,1% so với năm 2007 nhƣng chỉ chiếm 20% so với tổng dƣ nợ tín dụng của nền kinh tế. Ngƣời nông dân không tiếp cận đƣợc với nguồn vốn từ khu vực tài chính chính thức do thủ tục vay ngân hàng còn rƣờm rà trong khi giá trị khoản vay thấp, dẫn tới chi phí vay cao. Hơn nữa, các yêu cầu cho vay từ phía các ngân hàng là khá chặt chẽ, thông thƣờng đòi hỏi có tài sản thế chấp (mà chủ yếu là bất động sản) nên ngƣời nông dân không thể vay đƣợc do không có tài sản thế chấp. Do đó, ngƣời nông dân thƣờng phải chấp nhận vay từ khu vực phi chính thức với lãi suất cao hơn là tiếp cận các ngân hàng. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng của hệ thống ngân hàng cũng chƣa có một hệ thống đánh giá rủi ro hợp lý để có thể tiến hành các hoạt động cho vay vi mô, bản thân các ngân hàng cũng không muốn mở rộng cho ngƣời nông dân vay do hoạt động sản xuất của họ mang nhiều yếu tố rủi ro dẫn tới nguy cơ mất khả năng thanh toán. Trình độ văn hóa và mặt bằng dân trí ở khu vực nông thôn còn thấp. Đây là một rào cả đáng lo ngại. Thực tế cho thấy tình trạng đói nghèo đi liền với trình độ dân trí thấp do đó một phần nguyên nhân hạn chế sản xuất nông nghiệp phát triển xuất phát từ chính ngƣời nông dân, do họ không chịu sử dụng các giống cây trồng vật nuôi mới, bảo thủ và chậm tiếp cận đối với các phƣơng thức canh tác, chăn nuôi, chậm tiếp nhận các quy luật cung cầu thị trƣờng dẫn tới sản xuất hàng hóa chất lƣợng thấp, không phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng. 29
  • 30. Mối liên hệ giữa sản xuất và tiêu thụ còn yếu. Gắn liền sản xuất với tiêu thụ chính là yêu cầu cơ bản của một nền sản xuất hàng hóa. Ngƣời nông dân hiện nay hầu hết vẫn thụ động trong khâu tiêu thụ sản phẩm mà phụ thuộc chủ yếu vào thƣơng lái dẫn tới thƣờng xuyên bị ép giá. Cũng do không có sự gắn kết giữa sản xuất và tiêu thụ, dẫn tới khâu sản xuất không nhận đƣợc các tín hiệu về nhu cầu của thị trƣờng mà thông thƣờng do quá trình tiêu thụ mang lại nên sản xuất không đúng cái thị trƣờng cần, quá trình tiêu thụ sản phẩm càng trở nên khó khăn hơn. Vấn đề thúc đẩy mối liên kết “4 nhà” (Nhà nông, nhà khoa học, doanh nghiệp và Nhà nƣớc) đã đƣợc đặt ra nhƣng chƣa đạt đƣợc hiệu quả. Bên cạnh những nguyên nhân trên, còn tồn tại nhiều yếu tố vĩ mô gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp nhƣ: sự biến động của kinh tế thế giới dẫn tới cầu tiêu thụ giảm sút mạnh mẽ, diện tích đất đai cho sản xuất nông nghiệp giảm do quá trình phát triển công nghiệp và đô thị hóa, thiên tai và biến đổi khí hậu toàn cầu,… Có thể thấy các khó khăn đang tồn tại đối với sản xuất nông nghiệp có mối quan hệ đan xen, tác động lẫn nhau. Do khả năng tiếp cận vốn khó khăn, không có đủ vốn cho sản xuất, ngƣời nông dân không thể mở rộng sản xuất cũng nhƣ áp dụng khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất, dẫn đến chất lƣợng sản phẩm không cao. Điều này lại đẩy ngƣời nông dân tới chỗ phải chịu thiệt thòi trong tiêu thụ sản phẩm, không thu lại đƣợc tiền đầu tƣ cũng nhƣ không có lợi nhuận sản xuất, từ đó càng trở nên khó khăn hơn về vốn. Cũng do không có vốn, ngƣời nông dân phải bán sản phẩm đi ngay khi thu hoạch. Do nhiều ngƣời bán cùng một lúc dẫn tới nguồn cung tăng đột biến, giá nông sản giảm và ngƣời nông dân dễ bị thƣơng lái ép giá. Những lý do đó tạo thành một vòng quay luẩn quẩn khiến cho việc giải quyết những khó khăn đối với sản xuất nông nghiệp hiện nay trở nên khó hơn và không chỉ nằm trong tay ngƣời nông dân. 2. Một số giải pháp phát triển nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay: - Chính phủ cần sớm xây dựng và phê duyệt quy hoạch phát triển tổng thể đối với các phân ngành nông nghiệp, đặc biệt là đối với các ngành có ƣu thế, tạo ra nhiều giá trị xuất khẩu nhƣ sản xuất gạo, cà phê, cao su, chè, nuôi trồng và chế biến thủy sản, trên cơ sở đó từng địa phƣơng phải chỉ đạo kiên quyết, không để tồn tại các hiện tƣợng phát triển ngoài quy hoạch. Đồng thời Chính phủ cũng cần có các biện pháp hỗ trợ ngƣời nông dân thông qua các ƣu đãi về sử dụng đất, tín dụng đầu tƣ,… - Xây dựng cơ sở hạ tầng tại các vùng nông thôn. Đặc biệt cần chú trọng đầu tƣ vào hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, nƣớc sạch. Bên cạnh việc sử dụng vốn nhà nƣớc cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng tại các vùng nông thôn, còn có thể kêu gọi sự tài trợ từ các tổ chức, dự án quốc tế, đặc biệt là cần huy động sức mạnh từ trong chính cộng đồng ngƣời dân sống ở nông thôn, kết hợp nhà nƣớc và nhân dân cùng làm để xây dựng và nâng cao chất lƣợng cơ sở hạ tầng nông thôn. - Tăng cƣờng công tác trồng rừng và bảo vệ rừng. Việc duy trì diện tích rừng có ý nghĩa đặc biệt trong việc bảo tồn các điều kiện thiên nhiên khí hậu và đất đai cho sản xuất nông nghiệp. - Đầu tƣ cho nghiên cứu phát triển khoa học kỹ thuật, tăng cƣờng các giải pháp kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp. Tăng cƣờng đầu tƣ cho hoạt động nghiên cứu phát triển giống cây trồng vật nuôi, phát triển các biện pháp thâm canh, nuôi trồng mới cho năng suất, chất lƣợng cao hơn. Đặc biệt hoạt động nghiên cứu phải gắn liền 30
  • 31. với sản xuất, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết khoa học và hoạt động sản xuất thực tế. - Tăng cƣờng công tác khuyến nông để có thể đƣa giống cây trồng và vật nuôi mới có năng suất chất lƣợng cao hơn đi vào sản xuất. Phổ biến các phƣơng pháp canh tác, chăn nuôi, các biện pháp thu hoạch bảo quản hiện đại, hiệu quả đến ngƣời nông dân để nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Phát triển đa dạng sản xuất nông nghiệp theo hƣớng phát triển kinh tế sinh thái VACR để cải thiện đời sống nông dân. - Nâng cao dân trí cho vùng nông thôn. Phát triển thêm hệ thống trƣờng học, nâng cao chất lƣợng trƣờng lớp tại các vùng nông thôn. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, hƣớng dẫn và đào tạo ngắn hạn cho ngƣời nông dân. Tăng cƣờng công tác đào tạo cho đội ngũ khuyến nông và nâng cao chất lƣợng hệ thống cán bộ quản lý tại các vùng nông thôn. - Đẩy mạnh tạo lập thƣơng hiệu cho hàng hóa nông sản Việt Nam. Đối với các ngành sản phẩm tạo ra giá trị xuất khẩu cao, đã chiếm lĩnh đƣợc vị thế trên thị trƣờng thế giới, cần tiếp tục nâng cao chất lƣợng sản phẩm để duy trì và nâng cao thƣơng hiệu hàng hóa. Nhà nƣớc và doanh nghiệp cùng phối hợp trong việc quảng bá hình ảnh nông sản Việt Nam đến ngƣời tiêu dùng thế giới, có thể lồng ghép trong các hoạt động quảng bá du lịch. Tăng cƣờng tham gia các sàn giao dịch nông sản quốc tế. Ngƣời nông dân cũng phả ạo lập thƣơng hiệu bằng cách tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình đảm bảo chất lƣợng sản phẩm. Chỉ những sản phẩm có chất lƣợng thực sự tốt mới có hình thành thƣơng hiệu và định vị lâu dài trên thị trƣờng quốc tế. Việc tạo lập thƣơng hiệu cho hàng hóa nông sản cần có sự tham gia phối hợp của cả ngƣời nông dân, doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề và các cơ quan quản lý Nhà nƣớc. - Hình thành mối liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ, thúc đẩy hơn nữa mối liên kết “4 nhà”, đặc biệt là mối liên kết giữa nhà nông và doanh nghiệp. Cần xây dựng các mô hình tổ chức quản lý từ khâu trồng trọt, chăn nuôi đến khâu thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ tạo thành một chu trình khép kín hợp lý, giúp ngƣời nông dân có thể liên minh với doanh nghiệp, sử dụng nhiều biện pháp nhƣ ký gửi để có thể tiêu thụ theo kế hoạch, lƣu trữ sản phẩm để bán khi có giá cao. - Xây dựng và phát triển các sàn giao dịch hàng hóa nông sản tập trung là đầu mối để ngƣời nông dân tiếp cận thị trƣờng cũng nhƣ các doanh nghiệp tiếp cận với nguồn sản xuất, giảm thiểu các khâu trung gian. Trên cơ sở phát triển của các sàn giao dịch tập trung còn có thể hình thành thị trƣờng các tài sản phái sinh nhƣ hợp đồng giao sau, tăng cƣờng cơ hội lựa chọn cũng nhƣ tính ổn định trong khâu tiêu thụ hàng hóa cho ngƣời nông dân. - Tạo điều kiện tiếp cho ngƣời nông dân tiếp cận vốn thông qua phát triển thị trƣờng tài chính nông thôn. Xây dựng cơ sở hạ tầng tài chính nông thôn, phát triển mạng lƣới các tổ chức tài chính cung cấp sản phẩm tín dụng nông nghiệp nông thôn, xây dựng và phổ biến các tiêu chuẩn đánh giá, thẩm định trong quá trình cấp tín dụng nông nghiệp, nông thôn từ đó giảm thiểu các yêu cầu, thủ tục cho ngƣời nông dân. Phát triển các sản phẩm tài chính nhƣ là chứng chỉ lƣu kho, hợp đồng giao sau để cho phép ngƣời nông dân có tài sản thế chấp khi tiếp cận nguồn chính thức. Tăng cƣờng vốn cho vay nông nghiệp bằng cách huy động nguồn tiền tiết kiệm từ chính khu vực nông thôn thông qua đa dạng hóa các loại tiền gửi tiết kiệm. 31