SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  50
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 23
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ ..................................................................................................................... 25
1.1. Các khái niệm................................................................................................ 25
1.1.1. Khái niệm tín dụng..................................................................................... 25
1.1.2. Hình thức tín dụng ngân hàng.................................................................... 26
1.1.3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế .............................................. 26
1.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.................................... 28
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa................................. 30
1.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ............ 31
1.2.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa......... 33
1.2.3 Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương
mại........................................................................................................................ 37
1.2.3.1 Phân loại................................................................................................... 37
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá................................................................................ 38
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa........................................................................................................................ 40
1.3.1 Các nhân tố chủ quan .................................................................................. 40
1.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................. 42
1.3.2 Các nhân tố khách quan. ............................................................................. 43
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI SÀI GÒN CÔNG
THƯƠNG NGÂN HÀNG – CHI NHÁNH BÌNH CHÁNH............................... 46
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – CN Bình
Chánh ................................................................................................................... 46
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 46
2.1.1.1. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương.............................................. 46
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Sài Gòn Công Thương Ngân hàng
– Chi nhánh Bình Chánh........................................................................... 48
2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động .............................................................. 49
2.1.3. Cơ cấu tổ chức............................................................................................ 50
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3-5 năm......................................... 52
2.2. Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương –
CN Bình Chánh.................................................................................................... 53
2.2.1. Quy trình cho vay....................................................................................... 53
2.2.1.1.Đối tượng cho vay ............................................................................ 53
2.2.1.2. Các điều kiện vay vốn...................................................................... 53
2.2.1.3. Thời hạn cho vay ............................................................................ 54
2.2.1.4. Phương thức cho vay ....................................................................... 54
2.2.1.5. Hồ sơ vay......................................................................................... 56
2.2.2.Các sản phẩm cho vay với DNNVV tại SCB chi nhánh Cống Quỳnh ....... 58
2.2.3.1. Cơ cấu cho vay........................................................................................ 59
2.2.3.2.Phân tích tình hình thu nợ ........................................................................ 64
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.3.3.Phân tích tình hình dư nợ ......................................................................... 65
2.2.3.4. Phân tích tình hình nợ quá hạn................................................................ 66
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay với DNNVV tại Saigonbank chi nhánh Bình
Chánh ................................................................................................................... 67
2.3.1.Thành tựu đạt được ..................................................................................... 67
2.3.2Những hạn chế và nguyên nhân................................................................... 68
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ............................................................ 70
3.1. Giải pháp ....................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Cơ sở của giải pháp.................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Điều kiện thực hiện giải pháp .................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2.1. Các giải pháp tăng trưởng tín dụng........ Error! Bookmark not defined.
3.3.1.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng..........Error! Bookmark not
defined.
3.1.3. Kết quả đạt được từ giải pháp .................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Kiến nghị....................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Đối với Nhà nước........................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Đối với NHNN............................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.3 Đối với Sài Gòn bank.................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN.......................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................... Error! Bookmark not defined.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
23
LỜI NÓI ĐẦU
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, cùng với
các doanh nghiệp lớn tạo thành hệ thống kinh tế hợp lý, có hiệu quả. Các doanh nghiệp
này đã được sự hỗ trợ khuyến khích phát triển nhiều mặt của Nhà nước. Tuy nhiên,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn
tín dụng ngân hàng. Hỗ trợ tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một yêu
cầu khách quan cấp bách hiện nay. Nhận thức được vấn đề này, các ngân hàng thương
mại đã có những giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Hoạt động tín dụng vẫn chiếm vị trí quan trọng đối với Ngân hàng Sài Gòn
bank, được ngân hàng chú trọng đầu tư cả về thị trường sản phẩm và chất lượng kinh
doanh. Với mục tiêu hoạt động “sự thành công của doanh nghiệp là niềm tự hào của
Ngân hàng Sài Gòn bank” và xu hướng phát triển chung của các ngân hàng thường
mại. Ngân hàng Sài Gòn bank đã mở rộng đối tượng khách hàng, cung cấp các sản
phẩm dịch vụ phục vụ nhu cầu các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, có nhiều khó khăn xuất
phát từ chính bản thân các doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ cơ chế chính sách của Nhà
nước và từ các ngân hàng thương mại. Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này đối
với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sài Gòn bank, em đã lựa chọn đề tài: “Tín
dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Sài Gòn công thương – CN Bình
Chánh”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu những lý luận chung
nhất về hoạt động tín dụng của ngân hàng, đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa, tìm
hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa, phân tích đánh giá hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng Sài Gòn công thương – CN Bình Chánh. Từ đó đưa ra những giải pháp và kiến
nghị nhằm mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng Sài Gòn công thương – CN Bình Chánh.
Phạm vi và phương pháp nghiên cứu: Trong hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa, đề tài tập trung nghiên cứu sâu hoạt động cho vay. Đây là
hoạt động chủ yếu trong hoạt động tín dụng cũng như hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Sài Gòn công thương – CN Bình Chánh. Trên
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
24
cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương pháp thống kê và so sánh giữa các năm,
các chỉ tiêu, để thấy được những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động tín dụng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp phân
tích tổng hợp, đánh giá thực trạng phát triển, rút ra nguyên nhân và tìm hướng giải
quyết.
Bố cục của đề tài: Đề tài chia làm 3 phần
Chương I: Cơ sở lý luận về tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Sài Gòn công thương – CN Bình Chánh.
Chương III: Giải pháp - Kiến nghị.
Em xin chân thành cám ơn ……………… và các anh chị cán bộ Ngân hàng
Sài Gòn công thương – CN Bình Chánh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề thực tập này.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
25
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu
Theo quan điểm này, phạm trù tín dụng có 3 nội dung chủ yếu là: tính chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay
thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ
hoặc hàng hóa. Quá trình đó được thể hiện qua 3 giai đoạn sau:
Thứ nhất, phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, giá trị
vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, ở đây chỉ có một bên nhận được giá trị
và cũng chỉ một bên nhượng đi giá trị.
Thứ hai, sử dụng vốn trong quá trình tái sản xuất. Người đi vay sau khi nhận
được giá trị vốn tín dụng, họ được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn nhu cầu sản
xuất hoặc tiêu dùng của mình. Tuy nhiên, người đi vay chỉ được quyền sử dụng trong
một khoảng thời gian nhất định mà không được quyền sở hữu về giá trị đó.
Thứ ba, đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn
tín dụng đã hoàn thành một chu kì sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng
được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
Có nhiều hình thức tín dụng như: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín
dụng nhà nước, tín dụng tiêu dùng, tín dụng quốc tế…Trong đó, tín dụng ngân hàng là
hình thức phổ biến và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Đồng thời, nó cũng giữ
vị trí chủ chốt trong hoạt động của mỗi ngân hàng. “Tín dụng ngân hàng là quan hệ
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn
nhất định với một khoản chi phí nhất định”[15].
Như vậy, tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân
hàng một bên là khách hàng, trong đó ngân hàng chuyển tiền hay tài sản cho khách
hàng với những thoả thuận hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định. Tín
dụng ngân hàng bao gồm các hoạt động chính là: cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
26
Tín dụng ngân hàng khác với các loại hình tín dụng khác là ngân hàng cho
khách hàng vay từ nguồn vốn nhận gửi từ dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức
khác…và hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Tín dụng là hoạt
động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro nhất. Vì vậy tín dụng ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cơ
bản.
1.1.2. Hình thức tín dụng ngân hàng
Căn cứ thời hạn tín dụng có thể phân chia thành các loại tín dụng sau:
Một là, cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động
Hai là, cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
Ba là, cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, loại cho vay này
thường nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án lớn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, có các loại tín dụng sau:
Thứ nhất, cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
Thứ hai, cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba khác.
Dựa vào phương thức vay, tín dụng có thể chia thành hai loại là: cho vay theo
món vay và cho vay theo hạn mức tín dụng.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả vốn vay, có các loại tín dụng sau:
Một là, cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn.
Hai là, cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
Ba là, Cho vay trả nợ nhiều lần phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi
vay.
Việc lựa chọn hình thức vay phụ thuộc vào điều kiện sản xuất kinh doanh của
khách hàng và mức độ đáp ứng yêu cầu quy định của ngân hàng đặt ra.
1.1.3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Trong thực tế, việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một nước được cân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
27
nhắc đối với từng giai đoạn phát triển kinh tế, tình hình việc làm nói chung và tính
chất nền kinh tế hiện hành của nước đó. Việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa không
có tính chất cố định mà có xu hướng thay đổi theo tính chất hoạt động của nó, mục
đích của việc xác định và mức độ phát triển doanh nghiệp.
Một số tiêu chuẩn để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa là tổng vốn đầu tư
được huy động vào sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố định, số lao động được sử
dụng thường xuyên, giá trị bằng tiền của sản phẩm hoặc dịch vụ, lợi nhuận, vốn bình
quân cho một lao động…Mỗi nước có một quan niệm và lựa chọn các tiêu thức khác
nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, dÞch vô, lîi nhuËn, vèn b×nh qu©n cho mét lao
®éng…Mçi n­íc cã mét quan niÖm vµ lùa chän tiªu thøc kh¸c nhau, phô thuéc vµo
nhiÒu yÕu tè nh-:
Trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước: trình độ phát triển càng cao thì trị số
các tiêu chí càng tăng. Ở các nước càng phát triển thì chỉ số về lao động, vốn để phân
loại doanh nghiệp nhỏ và vừa càng cao. Chẳng hạn như ở Nhật Bản, doanh nghiệp có
300 lao động và nguồn vốn là 1 triệu USD được xem là một doanh nghiệp nhỏ và vừa
nhưng ở Thái Lan một doanh nghiệp có quy mô như vậy là doanh nghiệp lớn.
Tính chất ngành nghề: Tùy thuộc vào yêu cầu và tính chất của từng ngành mà
có ngành sử dụng nhiều lao động (như: may mặc, dệt, giày da, thủ công mỹ nghệ,…),
có ngành sử dụng ít lao động, nhiều vốn (như: hóa chất, điện,…). Trong phân loại
doanh nghiệp cũng cần căn cứ vào tính chất này để có quy định phù hợp giữa các
ngành với nhau. Các nước thường phân thành các nhóm ngành với những tiêu chí phân
loại khác nhau.
Vùng lãnh thổ: Mỗi vùng miền khác nhau có trình độ phát triển khác nhau về
quy mô và số lượng doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo tính tương thích trong việc so
sánh giữa các vùng với nhau thì cũng cần tính đến hệ số vùng trong tiêu chuẩn xác
định doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vùng có nền kinh tế phát triển cao thì số lượng và quy
mô doanh nghiệp phải cao hơn vùng có nền kinh tế phát triển thấp.
Tính chất lịch sử: Trong quá trình phát triển kinh tế, quy mô các doanh nghiệp
không ngừng tăng. Các tiêu chí phân loại cũng thay đổi tỉ lệ thuận với tốc độ tăng
trưởng quy mô các doanh nghiệp.
Thông thường khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên số lao động
được sử dụng rộng rãi bởi vì nó không dễ dàng chịu sự ảnh hưởng của những khác biệt
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
28
về mức thu nhập và những thay đổi trong giá trị của đồng tiền nội địa qua các thời kỳ
khác nhau của mỗi quốc gia.
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa được đưa ra tại điều 3, Nghị định
56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh, độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động hàng năm không quá 300 người.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà Nước
- Các hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 78/2015 NĐ- CP ngày
14/09/2015 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Căn cứ tình tình kinh tế cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện
các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu
vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng ở Việt Nam cần phân định doanh nghiệp nhỏ
và vừa theo lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Đối với lĩnh vực sản xuất: doanh nghiệp có
vốn dưới 1 tỷ đồng, số lao động dưới 100 người là doanh nghiệp nhỏ, còn doanh
nghiệp từ có 1 tỷ đến 10 tỷ đồng vốn, 100 đến 500 lao động là doanh nghiệp vừa. Đối
với lĩnh vực thương mại và dịch vụ: doanh nghiệp có vốn dưới 500 triệu đồng và dưới
50 lao động là doanh nghiệp nhỏ, còn doanh nghiệp có vốn từ 500 triệu đến 5 tỷ và lao
động từ 50 đến 250 người là doanh nghiệp vừa.
1.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
1.1.4.1. Những đặc điểm thuộc về thế mạnh của DNNVV
Một là, DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả.
Số vốn đăng ký ban đầu của DNNVV không quá 10 tỷ đồng và chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ngắn nên khả năng thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay
vòng vốn để đầu tư vào công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại tạo điều kiện cho doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả.
Hai là, DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần
kinh tế, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
29
Các DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại,
dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông - lâm - ngư nghiệp…và hoạt động dưới nhiều
hình thức: DNNN, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể.
Ba là, DNNVV có tính năng động và linh hoạt cao trước những thay đổi của
thị trường; có khả năng chuyển hướng sản xuất, kinh doanh và chuyển hướng mặt
hàng nhanh vì vốn đầu tư ít; quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh. Mặt khác, do
DNNVV tồn tại ở mọi thành phần kinh tế nên khi không thích ứng được với nhu cầu
của thị trường, với loại hình sản xuất - kinh doanh này thì doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển hướng sang loại hình khác cho phù hợp với thị trường.
Bốn là, DNNVV có khả năng chấp nhận rủi ro, mạo hiểm: xuất phát từ quy mô
nhỏ, vốn đầu tư không lớn nên doanh nghiệp có thể mạnh dạn tham gia vào những
ngành mới, lợi nhuận ban đầu thấp hoặc những ngành sản xuất ra những sản phẩm chỉ
đáp ứng những nhu cầu cá biệt.
Năm là, DNNVV có bộ máy tổ chức sản xuất, quản lý gọn nhẹ: với quy mô
nhỏ, số lượng lao động ít, công tác quản lý điều hành mang tính trực tiếp, quan hệ giữa
người quản lý với người lao động khá chặt chẽ. Các quyết định quản lý được đưa ra và
thực hiện nhanh chóng, không ách tắc và trách nhiệm phiền hà nên có thể tiết kiệm tối
đa chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.4.2. Những đặc điểm hạn chế của DNNVV
Một là, quy mô vốn và năng lực tài chính còn hạn chế nên DNNVV khó tiếp cận
các kênh huy động vốn. Với đặc trưng quy mô kinh doanh là vừa và nhỏ, vốn điều lệ ban
đầu thấp (dưới 10 tỷ đồng) nên các DNNVV thường không đáp ứng được nhu cầu vốn
cho đầu tư. Nguồn tài chính hạn hẹp, quy mô lợi nhuận nhỏ dẫn đến tỷ lệ vốn từ lợi nhuận
đạt được không cao, tích tụ tập trung để tái sản xuất diễn ra chậm, giá trị tài sản thuần thấp
(tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi nợ phải trả), uy tín trên thương trường
không cao…nên các nhà đầu tư coi đây là khu vực nhiều rủi ro. Chính vì vậy DNNVV
gặp nhiều trở ngại khi tiếp cận các kênh huy động vốn trong nền kinh tế.
Hai là, năng lực ứng dụng công nghệ trong sản xuất kinh doanh còn yếu:
Nguồn tài chính hạn chế đã khiến cho các DNNVV không có điều kiện đầu tư
quá nhiều vào việc nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến,
hiện đại, càng không thể tập trung nhiều vào công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
Ba là, thị trường nhỏ hẹp và năng lực cạnh tranh hạn chế.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
30
Do hạn chế về vốn, công nghệ, lao động, nên các DNNVV chỉ hoạt động trong
phạm vi nhỏ, đáp ứng yêu cầu cho một đoạn thị trường nhất định. Việc sử dụng các
công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị
trường kém. DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị
trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công tác marketing còn
kém hiệu quả.
Bốn là, năng lực quản lý còn thấp.
Phần lớn DNNVV mới chỉ hoạt động trong thời gian ngắn nên trình độ, kỹ năng
của chủ doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế. Số lượng DNNVV
có chủ DN, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều.
Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo
bài bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị
kinh doanh. Mặt khác, DNNVV ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao
động có trình độ, tay nghề cao do không thể trả lương cao kèm theo các chính sách đãi
ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà quản lý và những người lao động giỏi.
Năm là, sự liên kết giữa các DNNVV còn hạn chế
Tuy bước đầu đã có một số hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp ra đời tập hợp các
DNNVV nhưng mới chỉ ở mức độ trao đổi kinh nghiệm, thông tin, cùng đưa ra kiến
nghị về chính sách, pháp luật…Phần lớn các DNNVV chưa có sự liên kết chặt chẽ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng tổ chức phân công lao động sản xuất
sâu, rộng; hỗ trợ nhau về vốn, công nghệ, kỹ thuật; cùng nhau giải quyết những vấn đề
phát sinh trong các khâu của quá trình sản xuất nhằm nâng cao sức cạnh tranh.
Mặt khác, sự liên hợp tác, liên kết giữa các DNNVV và các doanh nghiệp lớn
còn hạn chế, vì vậy chưa khai thác được lợi thế nhờ quy mô của hai khu vực này.
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tín dụng là quan hệ vay mượn, sử dụng vốn của lẫn nhau trên nguyên tắc
hoàn trả và sự tin tưởng. Thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu
hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình vận động của vốn tín dụng trải
qua 3 giai đoạn: đầu tiên giá trị của vốn tín dụng được chuyển từ người sở hữu vốn
sang người sử dụng vốn. Vốn này được sử dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh hoặc tiêu dùng trong một khoảng thời gian nhất định. Sau một khoảng thời gian
cam kết, có thể khi kết thúc một chu kỳ sản xuất, vốn tín dụng được người sử dụng
hoàn trả cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
31
Hoạt động tín dụng có thể diễn ra trực tiếp giữa những người cần bổ sung
vốn và những người thặng dư vốn nhưng do không có sự phù hợp về quy mô, thời
gian, không gian…nên quan hệ này bị hạn chế. Tín dụng ngân hàng đã khắc phục
những nhược điểm của tín dụng trực tiếp, các ngân hàng tập trung các nguồn vốn từ
những người thặng dư vốn, phân phối cho những người cần bổ sung vốn. Hoạt động
tín dụng ngân hàng có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói
riêng và nền kinh tế nói chung.
1.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nền kinh tế được tổ chức bằng các doanh nghiệp khác nhau về quy mô, đối
tượng, ngành nghề, có đặc điểm tuần hoàn và lưu chuyển vốn khác nhau. Một số
doanh nghiệp đã bán được hàng có tiền nhưng chưa đến lúc trả lương cho nhân viên,
mua nguyên vật liệu, nộp thuế, đổi mới tài sản cố định… những doanh nghiệp này có
tiền nhàn rỗi. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp có tình trạng ngược lại, cần
vốn để mua nguyên vật liệu, đầu tư tài sản cố định, trả lương nhân viên,… Ngân hàng
sẽ đáp ứng những nhu cầu khác nhau về vốn của doanh nghiệp thông qua hoạt động tín
dụng. Ngân hàng sẽ huy động lượng vốn ở các doanh nghiệp tạm thời dư thừa về vốn
và cho vay đối với những doanh nghiệp cần bổ sung vốn. Nhờ vốn tín dụng ngân hàng,
các doanh nghiệp có thể đảm bảo quá trình sản xuất thường xuyên liên tục, tạo điều
kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển, đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội. Đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa, vai trò của tín dụng thể hiện:
1.2.1.1 Tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ quan trọng, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các ngân hàng thương mại với những ưu thế về khả năng tài chính, tính
chuyên môn hóa nghề nghiệp, phạm vi hoạt động rộng …là trung gian tài chính quan
trọng trên thị trường tài chính. Ở Việt Nam vai trò trung gian tài chính của ngân hàng
càng thể hiện rõ. Thị trường chứng khoán chưa phát triển, số lượng doanh nghiệp niêm
yết còn ít, khối lượng vốn đầu tư thông qua thị trường chứng khoán hầu như không
đáng kể. Khi có nhu cầu về vốn chủ yếu các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn tìm đến
nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Khi sử dụng nguồn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải
thỏa mãn những điều kiện tín dụng, chịu sự kiểm soát của ngân hàng và chi phí vốn.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
32
Chính những sự ràng buộc này là động lực quan trọng để doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động hiệu quả hơn.
Doanh nghiệp muốn sử dụng vốn vay phải cung cấp các hồ sơ để ngân hàng
đánh giá bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ tài sản đảm bảo, hồ sơ về
phương án vay vốn hay dự án vay vốn và một số hồ sơ khác. Thông qua những tài liệu
này, ngân hàng sẽ nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các
doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng mới được nhận tài trợ. Ngân hàng
chỉ tài trợ đối với phương án sản xuất và dự án đầu tư có tính khả thi. Doanh nghiệp
phải xây dựng được kế hoạch kinh doanh cụ thể, có căn cứ xác thực thông qua các hợp
đồng đầu vào, đầu ra. Những phương án, dự án này phải tính đến các chỉ tiêu kinh tế
đảm bảo được nguồn trả nợ cho ngân hàng cũng như lợi nhuận cho chính doanh
nghiệp khi vay vốn… Do đó, trong quá trình thực hiện dự án giảm thiểu rủi ro kinh
doanh cho doanh nghiệp.
Sau khi doanh nghiệp nhận tài trợ, ngân hàng sẽ có những biện pháp kiểm
soát được hoạt động liên quan đến khoản vay của doanh nghiệp. Hoạt động kiểm soát
của ngân hàng có thể thực hiện thường kỳ, hoặc bất thường như quá trình nhập hàng
hóa, tiêu thụ hàng hóa, số hàng hóa tồn kho,… Cũng nhờ vậy, thúc đẩy doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả, nâng cao khả năng hạch toán kinh doanh, khả năng tổ chức sản
xuất, tạo động lực tìm kiếm đầu vào, đầu ra.
1.2.1.2 Tín dụng ngân hàng hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp liên tục phát sinh các nhu cầu
sản xuất, duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh. Những nhu cầu của doanh nghiệp
phát sinh đều cần đến vốn. Thực tế, nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đáp ứng được một phần
nhỏ các nhu cầu này, phần lớn doanh nghiệp phải dựa vào nguồn vốn nợ trong đó có
vốn tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng góp phần cung cấp các yếu tố đầu vào để
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển của công nghệ ngân hàng,
hoạt động thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn nâng cao hiệu quả hoạt động xuất
nhập khẩu. Các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng thị trường, tiếp nhận các dây
chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó,
tín dụng ngân hàng cũng tác động mạnh mẽ đến việc tiêu thụ sản phẩm thông qua việc
mở rộng tín dụng tiêu dùng, cho vay hoặc bảo lãnh cá nhân, tổ chức hoạt động trong
lĩnh vực lưu thông, mua bán hàng hóa.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
33
1.2.1.3 Tín dụng ngân hàng tác động vào xu hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, ngân
hàng dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường. Tín dụng ngân
hàng tác động điều tiết sự chuyển vốn đầu tư vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận
cao, hạn chế hoặc không đầu tư vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp. Qua đó,
quan hệ cung - cầu hàng hóa thay đổi và thay đổi cơ cấu nền kinh tế. Với đặc điểm
năng động, nhạy bén với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, khi có sự thay đổi về
cung - cầu hàng hóa trên thị trường, các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ nhanh chóng
chuyển đổi đầu tư đáp ứng nhu cầu thị trường.
1.2.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng
thương mại nhưng đồng thời cũng đem đến nhiều lợi nhuận nhất trong hoạt động của
ngân hàng thương mại. Để sử dụng và quản lý hoạt động này có hiệu quả, cũng như
đảm bảo an toàn cho hoạt động của toàn ngân hàng, các ngân hàng thường tiến hành
phân loại tín dụng theo các tiêu thức các nhau.
1.2.2.1 Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
 Chiết khấu thương phiếu:
Thương phiếu là công cụ tín dụng thương mại dùng để xác nhận cho người
thụ hưởng một trái quyền ngắn hạn về tiền đối với người phải trả. Thương phiếu ra đời
và tồn tại từ hàng trăm năm trước đây, và trở thành công cụ tài chính phổ biến, mang
tính thống nhất, khuyến khích các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hóa, thúc đẩy
quá trình sản xuất kinh doanh.
Người thụ hưởng thương phiếu có thể giữ thương phiếu đến hạn đòi tiền
người phải trả, hoặc mang đến ngân hàng xin chiết khấu. Chiết khấu là một nghiệp vụ
tín dụng của ngân hàng trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những
thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận lấy một khoản tiền bằng
mệnh giá trừ đi lợi tức và hoa hồng phí.
Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ khá đơn giản ít phiền phức đến ngân
hàng. Do tối thiểu có hai người cam kết trả tiền cho khách hàng nên độ an toàn của
thương phiếu tương đối cao. Chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng vì
thời hạn chiết khấu ngắn, ngân hàng có thể tái chiết khấu tại ngân hàng trung ương để
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
34
đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp. Nghiệp vụ này có rủi ro khi ngân hàng
nhận phải những thương phiếu giả mạo, hoặc người chịu trách nhiệm thanh toán
thương phiếu mất khả năng thanh toán trước khi thương phiếu đến hạn.
 Cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
sử dụng một khoản tiền nhất định để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi1
Hoạt động cho vay chiếm phần lớn tổng tài sản và nguồn thu của ngân hàng,
đồng thời những rủi ro trong hoạt động ngân hàng chủ yếu tập trung vào danh mục các
khoản vay. Nghiệp vụ cho vay cũng bao gồm nhiều loại khác nhau trong đó có:
Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ qua đó ngân hàng cho phép người vay chi trội
trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và khoảng thời
gian nhất định. Hình thức này chỉ sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu
nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn, phần lớn không có đảm bảo.
Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay phổ biến đối với khách hàng
không có nhu cầu thường xuyên, vốn vay ngân hàng chỉ tham gia một giai đoạn nhất
định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải làm
thủ tục vay vốn cần thiết. Ngân hàng sẽ xác định quy mô cho vay, thời hạn trả nợ, thời
hạn giải ngân, lãi suất và yêu cầu các điều kiện khác nếu cần. Mỗi món vay được tách
biệt thành các hồ sơ khác nhau và ngân hàng kiểm soát tách biệt từng hồ sơ đó.
Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho
khách hàng một hạn mức tín dụng và duy trì hạn mức này trong một thời hạn nhất
định. Trong kỳ, mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay,
cung cấp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ phù hợp với yêu cầu
vay. Ngân hàng sẽ dựa trên tính chất hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu này để phát tiền
cho khách hàng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện đối với những khách hàng thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
nghiệp vụ này, ngân hàng không ấn định thời hạn trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập,
ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo sự chủ động trong quản lý ngân quỹ của khách hàng.
Nhưng do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó
kiểm soát hiệu quả sử dụng trong từng lần vay.
1
Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
35
Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng
hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng cho vay để mua hàng và
sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm, hoặc đầu quý doanh nghiệp làm đơn
xin vay luân chuyển và thỏa thuận với ngân hàng về hình thức, hạn mức tín dụng, các
nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Ngân hàng và doanh nghiệp phải
nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đoán ngân quỹ trong thời gian tới.
Đối tượng ngân hàng cho vay là giá trị hàng hóa mua vào và nguồn chi trả là thu nhập
bán hàng. Khi vay, doanh nghiệp gửi đến ngân hàng các chứng từ hóa đơn nhập hàng
và số tiền cần vay. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo khối lượng và
chất lượng quan hệ của doanh nghiệp. Các khoản hàng hóa trong kho trở thành vật bảo
đảm cho khoản vay. Hình thức này, thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp, doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả
thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian,
áp dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán cách xa ngân hàng.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung
gian. Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo lãnh cho các thành viên vay vốn.
Cho vay qua trung gian tiết kiệm được chi phí cho vay, giảm bớt rủi ro cho ngân hàng.
 Bảo lãnh
Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ như đã cam kết.
Đây là hình thức tài trợ thông qua uy tín, ngân hàng không xuất tiền ngay khi
bảo lãnh mà chỉ khi khách hàng không thực hiện cam kết thì ngân hàng có trách nhiệm
chi trả cho bên thứ ba. Hình thức tài trợ này tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính và
san sẻ rủi ro cho các bên liên quan. Đối với đối tượng được bảo lãnh thì có thể tìm
kiếm được nguồn tài trợ mới, thực hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu
lợi. Đối với ngân hàng, có thể tăng thu nhập thông qua việc thu phí bảo lãnh, mở rộng
dịch vụ khác của ngân hàng. Bảo lãnh góp phần giảm bớt thiệt hại cho bên thứ ba khi
có tổn thất xảy ra.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
36
Hình thức bảo lãnh cũng đa dạng tùy thuộc vào mục tiêu bảo lãnh bao gồm:
bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm.
 Cho thuê
Hoạt động cho vay là hoạt động tài trợ chủ yếu của ngân hàng cho khách hàng,
nhưng trong một số trường hợp khách hàng không đủ điều kiện vay vốn. Để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho
thuê lại. Đây là phương thức vay tài sản thông qua hợp đồng cho thuê, kèm theo lời
hứa đơn phương bán cho người thuê một giá nhất định có tính đến những số tiền thuê
đã trả. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng phải xuất tiền theo yêu cầu của khách hàng và
sau một thời gian nhất định phải thu đủ gốc và lãi, tài sản cho thuê thường là các tài
sản cố định. Hoạt động tài trợ này chứa đựng nhiều rủi ro, khách hàng có thể kinh
doanh không hiệu quả, tài sản cho thuê mang tính đặc chủng, khó bán hay cho thuê
lại…
1.2.2.2 Phân theo thời hạn
 Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Xuất phát từ đặc
trưng của hoạt động kinh doanh ngân hàng là kinh doanh tiền gửi, trong đó chủ yếu là
tiền gửi ngắn hạn nên các khoản tín dụng ngân hàng thường tài trợ ngắn hạn để đảm
bảo khả năng thanh toán. Đối với tín dụng ngắn hạn, nguồn vốn của ngân hàng gắn
liền với quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp, đây cũng là cơ sở để ngân hàng
xác định thời hạn cho vay hợp lý.
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, góp phần phân tán rủi ro và tăng cường khả
năng cạnh tranh, các ngân hàng không ngừng phát triển đa dạng hóa các hình thức tín
dụng ngắn hạn: cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp, cho vay theo món, cho vay hạn
mức, …Doanh nghiệp là đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng, thông thường
các khoản tín dụng đều có tài sản đảm bảo.
 Tín dụng trung và dài hạn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần một nguồn vốn lớn
với thời gian dài để mở rộng quy mô, đầu tư trang thiết bị, công nghệ, nhằm tăng
cường sức sản xuất và cạnh tranh trên thị trường. Các doanh nghiệp thường tìm đến
các ngân hàng tìm kiếm tài trợ thông qua tín dụng trung và dài hạn, đó là những khoản
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
37
tín dụng có thời hạn trên 1 năm. Những khoản tín dụng từ trên 1 năm đến 5 năm được
coi là tín dụng trung hạn, trên 5 năm được coi là tín dụng dài hạn. Cùng với sự phát
triển kinh tế, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng tăng, nên hình thức tín dụng này
được các doanh nghiệp ưa dùng.
Tín dụng trung và dài hạn tạo ra một năng lực sản xuất mới hoặc nâng cao năng
lực hiện tại của doanh nghiệp. Đối tượng chủ yếu của nó là vốn cố định của doanh
nghiệp, các chi phí hình thành cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp nên giá trị của
khoản tín dụng thường lớn, thời gian hoàn vốn chậm, mức độ rủi ro cao. Các ngân
hàng thường tài trợ cho doanh nghiệp thông qua các dự án, ngân hàng phải phân tích
dự án kỹ lưỡng trước khi quyết định tài trợ.
1.2.2.3 Phân theo mức độ đảm bảo
 Tín dụng có đảm bảo
Thông thường các khoản tín dụng của ngân hàng đều có tài sản đảm bảo, đó là
những tài sản của người nhận tín dụng hay tài sản, uy tín của người thứ ba. Tài sản
đảm bảo gắn trách nhiệm vật chất của người nhận tín dụng trong việc sử dụng vốn của
ngân hàng, ngăn ngừa hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng trong trường
hợp khách hàng không trả được nợ.
 Tín dụng không có đảm bảo
Hình thức tín dụng này chiếm tỷ lệ không nhiều trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng không có tài sản hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
Đối tượng chủ yếu là những khách hàng thực hiện những dự án đầu tư thuộc chương
trình kinh tế đặc biệt, chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, chương trình
kinh tế xã hội. Khoản vay đối với công ty lớn, khoản vay trong thời gian ngắn mà ngân
hàng có khả năng kiểm soát việc bán hàng cũng có thể không cần sử dụng tài sản đảm
bảo.
Ngoài ra, ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng có uy tín thường là
khách hàng có quan hệ truyền thống với ngân hàng, làm ăn thường xuyên có lãi, tình
hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần hoặc món vay tương đối nhỏ so
với vốn chủ sở hữu…
1.2.3 Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương
mại
1.2.3.1 Phân loại
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
38
Mở rộng về đối tượng
Mở rộng về phạm vi
Mở rộng về phương thức
Mở rộng về qui mô
Nâng cao chất lượng hiệu quả
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá
a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng về phía ngân hàng
ĐÓ đánh giá hiệu quả tín dụng trong nội bộ NHTM, người ta sử dụng “Hệ số
chênh lệch lãi ròng” là tỷ số giữa thu nhập lãi ròng với số tài sản có hoặc tài sản sinh
lêi.
Hệ số chênh lệch
lãi ròng (%)
=
Thu nhập lãi ròng
x 100
Tài sản sinh lời
Công thức trên đã chỉ rõ các tiêu thức chủ yếu liên quan trực tiếp đến khả năng
sinh lời của hoạt động tín dụng là thu nhập lãi ròng và tài sản sinh lời. Trong đó nhân
tố thu nhập lãi ròng của tài sản sinh lời giữ vai trò trọng yếu.
Thêm vào đó, để đánh giá đầy đủ hiệu quả tín dụng trong năm tài chính, người
ta còn tính đến hệ số:
Giá trị tín dụng tæn thất thực tế
x 100
Tài sản sinh lời
Tóm lại, khả năng sinh lợi của các khoản cho vay và đầu tư phụ thuộc vào chi
phí của các khoản cho vay, đầu tư; tæn thất tín dụng và lãi suất ngân hàng áp dụng.
Ngoài các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ở năm tài chính nói trên, người ta
còn sử dụng đến một số chỉ tiêu khác khi xem xét mặt hoạt động này trong một quá
trình nhiều năm đến thời điÓm nghiên cứu, cụ thÓ là:
Phân tích tình hình nợ quá hạn đÓ biết chất lượng tín dụng, khả năng rủi ro,
hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng, từ đó có biện pháp khắc phục trong
tương lai.
Tỷ lệ nợ quá hạn( % ) =
Nợ quá hạn
x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ khó đòi( % ) =
Nợ khó đòi
x 100
Tổng dư nợ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
39
Tỷ lệ nợ tổn thất( % ) =
Nợ được xếp loại tổn thất
x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi
ro( % )
=
Quỹ dự phòng rủi ro
x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi
ro với nợ được xếp loại
tæn thất( % )
=
Quỹ dự phòng rủi ro
x 100
Nợ được xếp loại tổn thất
Nợ được xếp loại tổn
thất
= Nợ xoá từ chủ trương của Chính phủ
Trên đây là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng về phía ngân
hàng. Hiệu quả do hoạt động tín dụng mang lại phải bù đắp chi phí cho vay, rủi ro
trong tín dụng, có lợi nhuận không chỉ đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên,
không ngừng tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc, phục vụ khách
hàng theo hướng ngày càng hiện đại, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước mà còn có tích
luỹ để tăng vốn tự có.
b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng
ĐÓ đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với khách hàng, người ta thường
sử dụng những chỉ tiêu phản ánh về lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng lao
động… của khách hàng, cụ thÓ là:
+ Về các chỉ tiêu lợi nhuận:
Hệ số lợi nhuận (%) =
Lợi nhuận thu được
x 100
Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận (%) =
Lợi nhuận thu được
x 100
Tổng chi phí sản xuất
Tỷ suất doanh lợi (%) =
Lợi nhuận thu được
x 100
Vốn sản xuất
Vốn sản xất = Vốn cố định + Vốn lưu động
+ Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
40
Hiệu quả sử dụng vốn cố
định
=
Tổng thu nhập
Vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
=
Tổng thu nhập
Vốn lưu động
+Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:
Năng suất lao động =
Giá trị thực tế tổng giá trị hàng hoá
Số lao động bình quân
Hiệu quả sử dụng lao
động
=
Tổng thu nhập
Số lao động bình quân
Vì vậy, về phía khách hàng, hiệu quả tín dụng thÓ hiện ở sự thành đạt qua quá trình sử
dụng vốn vay đÓ tæ chức thực hiện các phương án, dự án sản xuất, kinh doanh đã thoả
thuận với ngân hàng khi đến quan hệ vay vốn.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Đó là toàn bộ các vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng nói chung như: quy mô,
lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi …Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ
của một ngân hàng, là hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các bộ phận liên
quan, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung
trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Chính sách khách hàng: Mỗi một ngân hàng đều tiến hành phân loại khách
hàng và lựa chọn đối tượng khách hàng mục tiêu. Đối với những khách hàng mục
tiêu ngân hàng thường có những chính sách ưu đãi tùy thuộc vào từng thời điểm cụ
thể và lịch sử quan hệ của khách hàng với ngân hàng,… Đối với những ngành đang
phát triển ổn định, bền vững và được Nhà nước khuyến khích phát triển thường có
những chính sách ưu đãi về lãi suất, phí suất tín dụng, nới lỏng những điều kiện về
đảm bảo tín dụng.
Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng: Mức độ tài trợ của ngân hàng dựa
trên nhu cầu của khách hàng và sự tính toán của ngân hàng về sự phù hợp, mức độ
rủi ro, sinh lời. Các ngân hàng khi tài trợ thường quan tâm đến tình hình tài chính
của khách hàng vì đây là cơ sở quan trọng đảm bảo hoàn trả các khoản nợ cho ngân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
41
hàng. Đối với những khách hàng có tiềm lực tài chính không tốt, ngân hàng ít muốn
tài trợ. Ngoài ra, ngân hàng cũng có những quy định về quy mô và giới hạn tín dụng
như quy mô tín dụng tối đa mà giám đốc được duyệt, quy mô tín dụng dựa trên các
loại tài sản đảm bảo khác nhau,... Những quy định có tính thời kỳ và đảm bảo quy
mô và tính chất nguồn vốn của mỗi ngân hàng.
Giới hạn tín dụng đối với một khách hàng phụ thuộc vào khối lượng vốn tự
có của ngân hàng và khách hàng, ngoài ra còn phụ thuộc vào giá trị tài sản đảm bảo.
Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro mà ngân hàng và khách hàng không
lường trước được. Do đó khi cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng phải thực hiện
các đảm bảo tín dụng như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với những
khách hàng không thể đảm bảo tín dụng dưới các hình thức này thì ngân hàng tài trợ
không có tài sản đảm bảo. Mức tài trợ xác định trên cơ sở quy mô về vốn tự có của
khách hàng, vị thế uy tín của khách hàng trên thị trường và ngân hàng.
Lãi suất và phí suất tín dụng: Lãi suất tín dụng là giá cả của khoản tín dụng đó,
ảnh hưởng đến chi phí vốn của khách hàng. Ngân hàng có thể áp dụng các hình thức
và mức lãi suất khác nhau để đảm bảo được khả năng sinh lời và khả năng cạnh tranh
của ngân hàng, ngoài ra còn cân nhắc đến mức độ rủi ro.
Thời hạn tín dụng và kỳ trả nợ: Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian kể từ
khi ngân hàng bắt đầu tài trợ đến khi ngân hàng thu hết nợ. Thời hạn tín dụng càng dài
thì mức độ rủi ro của ngân hàng càng lớn và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp
càng cao. Kỳ hạn trả nợ liên quan đến những tính toán các nguồn thu của khách hàng
có thể dùng để trả nợ. Số lần trả nợ trong kỳ càng tăng làm tăng mật độ luồng tiền vào,
giảm kỳ hạn trung bình nhưng sẽ làm tăng chi phí thu nợ cho ngân hàng nếu khách
hàng không có tài khoản tại ngân hàng.
Các khoản đảm bảo: Ngân hàng chấp nhận những tài sản có khả năng bán
được làm đảm bảo. Ngân hàng đưa ra mức phán quyết tín dụng thích hợp thông qua
định giá tài sản đảm bảo. Tỷ lệ tài trợ trên tài sản đảm bảo phụ thuộc vào khả năng
bán, khả năng thay đổi giá trị thị trường của vật đảm bảo. Trường hợp tài trợ dựa trên
uy tín của khách hàng, ngân hàng có thể cho vay không cần tài sản đảm bảo. Một
nguyên nhân làm hạn chế khả năng vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa là thủ tục về
kiểm tra, đánh giá tài sản đảm bảo vẫn còn phức tạp. Một số doanh nghiệp có tài sản
thế chấp nhưng không vay được vốn vì cán bộ ngân hàng định giá quá thấp so với giá
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
42
trị tài sản thực tế mà họ đem thế chấp. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được vay tín chấp rất
ít, tỷ lệ tín chấp thấp.
 Quy trình phân tích tín dụng:
Khi tài trợ cho khách hàng, cán bộ tín dụng, các bộ phận liên quan phải thực
hiện các bước trong quy trình phân tích tín dụng. Quy trình tín dụng là quá trình tiếp
xúc, phân tích, cho vay thu nợ với khách hàng được chuẩn hóa nhằm xác định rủi ro và
các biện pháp hạn chế rủi ro. Quy trình tín dụng càng nhanh, tiết kiệm chi phí sẽ đảm
bảo được tính cạnh tranh cho ngân hàng vì như vậy sẽ đáp ứng được nhu cầu của
doanh nghiệp.
Trong quy trình phân tích tín dụng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa như: khả năng thẩm định của cán bộ tín
dụng, hiệu quả của hệ thống công nghệ, cung cấp thông tin, quy trình xét duyệt, …Cán
bộ tín dụng có trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp cao thì khả năng thẩm
định sẽ hạn chế được mức độ rủi ro cho ngân hàng. Hệ thống công nghệ thông tin
không những ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng mà còn ảnh hưởng đến chất lượng của
tất cả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hệ thống công nghệ càng tiên tiến, phù
hợp với xu thế thị trường thì hiệu quả kinh doanh càng tăng, thu hút được nhiều khách
hàng.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
 Năng lực tài chính
Năng lực tài chính là cơ sở đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh,
khả năng cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo khả năng hoàn trả các khoản nợ trong
tương lai. Ngân hàng thường dựa vào các chỉ tiêu phân tích tài chính để đánh giá năng
lực tài chính của doanh nghiệp. Thông qua, các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp
cung cấp, ngân hàng tiến hành tính toán các chỉ tiêu và so sánh các chỉ tiêu giữa các
năm, giữa các doanh nghiệp trong ngành để nắm bắt tình hình nội tại của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có mức vốn thấp, năng lực tài chính thấp, hiện
nay tỷ lệ doanh nghiệp có mức vốn dưới 5 tỷ đồng chiếm 90% thì cơ hội tiếp cận các
nguồn vốn càng thấp hơn. Khi phân tích các chỉ số tài chính, doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường không đáp ứng được yêu cầu của Ngân hàng.
 Tài sản đảm bảo
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
43
Tài sản đảm bảo là một trong những căn cứ quan trọng để để ngân hàng xác
định mức tín dụng cho khách hàng. Ngân hàng dựa trên giá trị và tỷ lệ tài trợ của tài
sản đảm bảo, để quyết định mức tài trợ phù hợp. Với những loại tài sản khác nhau có
tỷ lệ tài trợ khác nhau tùy thuộc tính thanh khoản, sự biến động giá, độ an toàn…khi
nắm ngân hàng giữ.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường ít có tài sản có giá trị cao để làm tài sản
đảm bảo. Tài sản pháp nhân và cá nhân lẫn lộn, thiếu minh bạch gây khó khăn trong
thẩm định đánh giá năng lực của doanh nghiệp. Trong khi đó, họ lại không có uy tín
đối với các ngân hàng trong hiệu quả kinh doanh, ý chí và khả năng trả nợ đúng hạn để
được vay tín chấp.
 Phương án sản xuất kinh doanh và dự án vay vốn
Một trong những nguyên tắc của tín dụng, là tiến hành tài trợ dựa trên
phương án (dự án) hiệu quả. Phương án (dự án) có hiệu quả sẽ đảm bảo nguồn trả nợ
cho doanh nghiệp trong tương lai. Ngân hàng thẩm định tính khả thi của dự án dựa
trên phân tích các yếu tố đầu vào, đầu ra, thị trường, đối thủ cạnh tranh…Dựa trên
phương án (dự án) vay vốn, ngân hàng xác định được nhu cầu vốn đầu tư, thời hạn tín
dụng, kế hoạch trả nợ.
Phương án (dự án) kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa thường được
thiết lập sơ sài, thiếu tính thuyết phục và thiếu căn cứ để ngân hàng thẩm định. Một số
còn mang nặng tính chủ quan, dựa trên kinh nghiệm thuần túy.
 Cách thức điều hành và quản lý doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều và năng
lực điều hành và quản lý doanh nghiệp. Năng lực này phụ thuộc vào trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm, uy tín của đội ngũ cán bộ doanh nghiệp. Đội ngũ lãnh đạo có
chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm quản lý thì việc sắp xếp, điều hành doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả cao, nhạy bén trong việc ra quyết định khi có sự thay đổi
thị trường, hạn chế những ảnh hưởng bất lợi đến doanh nghiệp.
 Cạnh tranh và hợp tác
Cạnh tranh và hợp tác có tác động khá lớn đến hoạt động cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Ngân hàng. Trong nền kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các Ngân
hàng rất lớn, đặc biệt là trong khối Ngân hàng Thương mại Cổ phần.
1.3.2 Các nhân tố khách quan.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
44
 Cơ chế và chính sách của Nhà nước
Ngân hàng và các doanh nghiệp nhỏ và vừa điều chịu sự quản lý của Nhà
nước bằng hệ thống pháp luật, chính sách, tổ chức, các thể chế về kinh tế- tài chính và
các công cụ quản lý. Hệ thống chính sách và cơ chế quản lý phù hợp với thực tế thị
trường, tạo môi trường kinh doanh và những điều kiện cần và đủ cho để giúp đỡ
khuyến khích các doanh nghiệp, ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn.
Những cơ chế chính sách tác động tới hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: hệ thống pháp luật đảm bảo hoạt động của thị trường nói
chung và tín dụng ngân hàng cũng như doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Ví dụ như:
các văn bản liên quan đến hoạt động cho vay đối với các tổ chức tín dụng, quy định về đảm
bảo tiền vay, văn bản liên quan đến những chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
 Sự phát triển của nền kinh tế
Sự phát triển hệ thống ngân hàng và nền kinh tế có mối quan hệ tác động
qua lại lẫn nhau. Quá trình phát triển nền kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển
của ngân hàng, sự phát triển của hệ thống ngân hàng là động lực thúc đẩy kinh tế phát
triển. Nền kinh tế phát triển sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của
ngân hàng và các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhu cầu của thị trường cũng tăng lên khi
nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, thay đổi thiết bị
công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm…của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
phải tìm đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng, thúc đẩy hoạt động ngân hàng phát triển
hơn.
Ngoài ra còn phải kể đến các nhân tố khác như: tình hình chính trị, sự phát
triển của thị trường tài chính, sự phù hợp của chính sách, quy định đối với thông lệ và
chuẩn mực quốc tế….
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
45
Tóm tắt chương 1
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu rất
quan trọng: cơ cấu kinh tế có chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng trưởng ổn định
trong một thời gian khá dài. Kết quả đó có sự đóng góp không nhỏ của các DNNVV
thuộc các thành phần kinh tế ở nước ta. DNNVV trong thời gian qua có bước phát
triển nhanh về số lượng, tham gia vào các loại hình kinh tế và đóng góp vào sự tăng
trưởng GDP của nước ta ngày càng cao và quan trọng, tạo ra công ăn việc làm cho
người lao động. Theo dự tính trong tương lai thì nhu cầu vốn của các DNNVV ngày
càng tăng nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất để tạo ra năng lực mới, nâng cao khả
năng cạnh tranh của các DN. Để hoạt động kinh doanh phát triển hiệu quả và cạnh
tranh được trên thị trường, các DN cần phải có một lượng vốn không nhỏ, mà vốn tự
có của DN chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu vốn của họ. Đặc biệt là đối với
DNNVV do vốn tự có ít nên nhu cầu về vốn là rất cấp thiết. Vì vậy ngân hàng chính là
nơi mà các DN này tìm đến để giải quyết các khâu về vốn. Tín dụng của các ngân
hàng là một trong những hình thức sử dụng vốn đối với các DN nói chung và các
DNNVV nói riêng. Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề tín dụng đối với các
DNNVV gặp không ít những khó khăn và tồn tại như: sự an toàn, chất lượng, hiệu
quả... đặc biệt là vấn đề chất lượng của các khoản tín dụng đối với các DNNVV còn
gặp nhiều bất cập và chưa đạt hiệu quả cao. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các
ngân hàng trong đó có Sài Gòn bank. Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là một vấn đề
cấp thiết và quan trọng đối với các ngân hàng, vì chất lượng tín dụng liên quan trực
tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
46
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI SÀI GÒN CÔNG
THƯƠNG NGÂN HÀNG – CHI NHÁNH BÌNH CHÁNH
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – CN Bình
Chánh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương là pháp nhân được thành lập theo Giấy
phép hoạt động ngân hàng TMCP số 0034/NH-GP của NHNN ngày 04/05/1993, Giấy
phép thành lập số 848/GP-UB của Ủy ban nhân dân TPHCM ngày 2/07/1993 và giấy
chứng nhận đăng ký thuế số 0300610408-1 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp
ngày 04/08/1993 số đăng ký 059074, đăng ký thay đổi lần thứ 19 ngày 26/10/2009.
Saigonbank là Ngân hàng TMCP đầu tiên (của TPHCM và cả nước), được thành
lập trong hệ thống ngân hàng TMCP tại VN hiện nay, ra đời ngày 16/10/1987, trước
khi có Luật công ty và Pháp lệnh Ngân hàng, với vốn điều lệ ban đầu là 650 triệu đồng
và thời gian họat động là 50 năm.
Tên giao dịch VN: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương hay
SGCTNH.
Tên giao dịch quốc tế: SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE.
Tên gọi tắt là: SAIGONBANK.
Logo:
Sự ra đời của Saigonbank là một bước đột phá trong chỉ đạo của Thành ủy, Ủy ban
nhân dân TPHCM về việc triển khai thực hiện Nghị Quyết của Đảng về đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế, chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội
chủ nghĩa, đặc biệt là trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng.
Sau hơn 30 năm hoạt động, Saigonbank đã tăng vốn điều lệ lên được : 3.080 tỷ
đồng, mạng lưới chi nhánh cũng được mở rộng nhằm đáp ứng được nhu cầu đa dạng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
47
của khách hàng. Ngoài việc đưa các sản phẩm NH phù hợp có chất lượng, phù hợp
với khách hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động với đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, Saigonbank còn quan tâm và mở rộng đến đối tượng là các cá
nhân, các công ty liên doanh và các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trong các khu
chế xuất, khu công nghiệp, hỗ trợ sự phát triển của các ngành nghề nông, lâm, ngư
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề truyền thống tại các địa phương trong
cả nước.
Trong những năm qua, Saigonbank đã nhận được nhiều khen thưởng của Đảng và
Nhà nước, đoạt được nhiều giải thưởng có giá trị như Sao Vàng Phương Nam, Sao
Vàng Đất Việt, Giải thưởng về Chất lượng Điện thanh toán quốc tế do Ngân hàng
Wachovia (Mỹ) và Ngân hàng Standard Chartered (Anh) trao tặng… Saigonbank đã
phát hành 100.000 thẻ Saigonbank Card cho các khách hàng trong cả nước.
Trong thời gian tới, theo xu thế phát triển - hội nhập của hệ thống NH Thương mại
Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công
Thương sẽ liên tục đổi mới hoạt động: cung ứng thêm nhiều sản phẩm dịch vụ, thay
đổi phong cách phục vụ, ưu đãi các khách hàng giao dịch thường xuyên, mở rộng
mạng lưới hoạt động, hướng tới phục vụ khách hàng bằng những sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng hiện đại với chất lượng tốt nhất dựa trên nền tảng công nghệ NH tiên tiến
… nhằm thực hiện thành công mục tiêu là một trong những Ngân hàng TMCP lớn
mạnh hàng đầu trong hệ thống NHTMCP.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
48
(Nguồn: Sơ đồ tổ chức NH TMCP Sài Gòn Công Thương)
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Sài Gòn Công Thương Ngân hàng
– Chi nhánh Bình Chánh.
Thoát khỏi sự khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997, nền kinh tế dần
hồi phục, VN dần hé mở cửa, giao lưu, thu hút đầu tư, khách du lịch từ nước ngoài.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
49
Hòa cùng nhịp sống sôi động, trẻ trung, năng động của thành phố, dân số ngày càng
tăng, nhu cầu tiêu dung, sinh hoạt của người Sài Gòn càng cao. Trong khi nguồn vốn
cung cấp thì quá nhỏ so với nhu cầu không giới hạn. Do đó SGCTNH – CN Bình
Chánh ra đời là rất cần thiết đối với hệ thống SGCTNH nói riêng mà còn góp phần
bơm thêm vốn và làm bớt tình trạng căng thẳng vốn của nền kinh tế.
SGCTNG – CN Bình Chánh ra đời vào ngày 07/06/2002 tọa lạc tại 77 An Dương
Vương, phường An Lạc, quận Bình Tân, TPHCM. Theo Ủy ban Thanh tra thành phố
công bố trên website www.thanhtra.hochiminhcity.gov.vn thì “Đây là một địa điểm
khá thuận lởi bởi quận Bình Tân nằm ở cửa ngõ phía tây thành phố, có trục đường
giao thông kết nối thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh miền Tây Nam Bộ, giữ vị trí
quan trọng là một hành lang phát triển kinh tế mang tính lợi thế cấp vùng, miền. Bên
cạnh đó, quận có số dân nhập cư đông, tính đến 2012, dân số của quận lên tới
620.000 người và lực lượng lao động trẻ chiếm khá đông. Đây là điều kiện thuận lợi
để quận Bình Tân thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội theo hướng văn minh đô
thị”. Từ khi thành lập đến nay, CN Bình Chánh liên tục đạt tốc độ tăng trưởng về số
lượng khách hàng lẫn chất lượng dịch vụ. CN Bình Chánh luôn xác định mục tiêu hoạt
động là thu hút tiền nhàn rỗi trong công chúng để cung ứng vốn cho hoạt động tín
dụng, hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp
các dịch vụ NH hiện đại, tạo tiện ích cho khách hàng. Trong thời gian tới, theo xu
hướng hội nhập và phát triển của hệ thống NH Thương mại VN vào nền kinh tế khu
vực và thế giới, SGCTNH nói chung và SGCTNH – CN Bình Chánh nói riêng sẽ liên
tục đổi mới hoạt động, cung ứng thêm nhiều sản phẩm dịch vụ, thay đổi phong cách
phục vụ, ưu đãi các khách hàng giao dịch thường xuyên, mở rộng thêm mạng lưới hoạt
động, hướng tới phục vụ khách hàng bằng những sản phẩm dịch vụ NH hiện đại nhất
dựa trên nền tảng công nghệ NH tiên tiến nhằm thực hiện thành công mục tiêu là một
trong những NH TMCP lớn mạnh hàng đầu VN.
2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động
 Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn với các hình thức tiền gửi có kỳ
hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi.
 Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển, vay vốn các tổ chức tín dụng khác.
 Cho vay ngắn, trung và dài hạn.
 Chiết khấu thương phiếu, cổ phiếu và giấy tờ có giá.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
50
 Hùn vốn liên doanh.
 Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
 Kinh doanh ngoại tệ, vàng, bạc, thanh toán quốc tế.
 Huy động vốn từ nước ngoài và dịch vụ NH khác trong quan hệ với nước
ngoài khi được NHNN cho phép.
 Mua bán chế tác, gia công vàng.
 Dịch vụ cầm đồ.
 Phát hành thẻ nội địa Saigonbank Card.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Sơ đồ tổ chức NH TMCP Sài Gòn Công Thương – CN Bình Chánh)
Chức năng các phòng ban.
 Ban giám đốc:
- Đây là bộ phận đứng đầu trong hoạt động CN bao gồm Giám đốc thay
thế nhau trong việc kiểm tra mọi hoạt động NH ở từng phòng ban.
- Chỉ đạo thực hiện khi có thắc mắc của nhân viên, chịu trách nhiệm
trong nội bộ CN, đưa ra chiến lược mục tiêu cho CN và chuyển giao
thông tin nội bộ từ hội sở để CN thực hiện.
BAN GIÁM ĐỐC
P.KẾ TOÁN
P.GIAO
DỊCH
P.KINH
DOANH
P.NGÂN
QUỸ
P.HÀNH
CHÍNH
BỘ PHẬN
TIẾT KIỆM
BỘ PHẬN
THU
BỘ PHẬN
THANH
TOÁN XNK
BỘ PHẬN
TÍN DỤNG
BỘ PHẬN
THANH
TOÁN
BỘ PHẬN
CHI
VĂN THƯ
BẢO VỆ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
51
- Những vấn đề phát sinh vượt qua quyền hạn của các phòng ban thì Ban
giám đốc sẽ cùng giải quyết đưa ra biện pháp tốt nhất có lợi cho NH
vừa có lợi cho khách hàng.
 Phòng kinh doanh:
- Bộ phận tín dụng:
+ Nghiên cứu xây dựng chiến lược của CN Bình Chánh.
+ Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình hội
sở khi vượt mức phán quyết.
+ Phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất
cách khắc phục.
+ Giúp Giám đốc CN chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của CN
trực thuộc (bao gồm phòng giao dịch).
- Bộ phận thanh toán quốc tế:
+ Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế bao gồm:
T/T, nhờ thu, L/C… và thực hiện các hợp đồng bán ngoại tệ.
 Phòng kế toán:
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, huy động tiền gửi, thẻ,
kiều hối theo quy định của NHNN và của SGCTNH.
- Xây dựng chỉ tiêu tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ
tiền lương.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà Nước theo quy định.
- Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
 Phòng ngân quỹ:
- Thực hiện công tác an toàn kho quỹ.
- Kiểm đếm và phân loại tiền đủ tiêu chuẩn đưa vào lưu thông.
- Phân biệt và lập biên bản thu hồi tiền giả báo cơ quan chức năng.
- Bảo quản xuất nhập các chứng chỉ, giấy tờ có giá thế chấp, cầm cố tại
kho NH
 Phòng hành chính:
- Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông
bảo vệ, y tế của CN.
- Xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
52
- Thực hiện công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của
Giám đốc.
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3-5 năm
Trong bối cảnh kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam vô cùng khó khăn
do khủng hoảng kinh tế thế giới, hoạt động của hệ thống NH Việt Nam nói chung và
NH TMCP Sài Gòn Công Thương (trong đó có Chi nhánh Bình Chánh) nói riêng cũng
gặp nhiều biến cố và thách thức, nhưng với sự quyết tâm và sáng tạo của Ban Giám
Đốc cùng với sự đoàn kết hợp lực của CBCNV, SGCTNH – CN Bình Chánh vẫn phát
triển ổn định bình quân mức tăng trưởng khoảng 25%/năm trong 3 năm qua. Cụ thể số
liệu tăng trưởng đến 31/12/2019 như sau:
BẢNG 2.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số tiền Số
tiền
2018/2017 Số
tiền
2019/2018
+- % +- %
*Tổng thu
nhập
9,827 6,392 -3,435 65% 6,306 -86 99%
Chi Phí 3,243 3,561 318 110% 3,663 102 103%
*Lợi nhuận
trước thuế
6,584
2,831 -3,753 43% 2,643 -188 93%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của CN Bình Chánh – NH TMCP Sài Gòn Công Thương)
Dựa vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy NH đang trong giai đoạn khó
khăn. Doanh thu giảm các năm, doanh thu năm 2018 giảm mạnh so với năm 2017 là
35%, tương đương 3435 triệu đồng. Doanh thu năm 2019 giảm nhẹ so với năm 2018 là
86 triệu đồng. Lợi nhuận năm 2018 giảm so với năm 2017 là 57% tương đương 3753
triệu đồng. Năm 2019 giảm nhẹ so với năm 2018 là 7% tương đương 188 triệu đồng.
Nguyên nhân là do sự sụt giảm của nền kinh tế, lạm phát và những bất ổn của tỷ giá
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
53
khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh và gián tiếp ảnh
hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
2.2. Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương –
CN Bình Chánh
2.2.1. Quy trình cho vay
2.2.1.1.Đối tượng cho vay
SCB bank cho vay đối với các nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu
tư phát triển,… trừ những đối tượng mà pháp luật cấm.
Lợi ích
 Tất cả các doanh nghiệp có nhu cầu vốn hợp lý đều có thể được SCB bank đáp
ứng với nhiều hình thức vay vốn để lựa chọn, chi phí vốn hợp lý, thủ tục vay
vốn nhanh chóng thuận tiện, được tư vấn, hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo và
chuyên nghiệp mà không cần trả thêm bất cứ một khoản chi phí nào.
 Đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của khách hàng trong cả một chu
kỳ kinh doanh, từ đó giúp ổn định nguồn tài chính và tăng tính chủ động trong
việc lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
 Quý khách hàng có thể vay vốn để đầu tư mua sắm, xây dựng các tài sản cố
định mới; đầu tư sửa chữa, hoán đổi, nâng cấp các TSCĐ hiện có; thực hiện các
hình thức thanh toán trong nước và quốc tế liên quan đến các hoạt động trên và
các nhu cầu cần thiết khác.
2.2.1.2. Các điều kiện vay vốn
 Có năng lực Pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của Pháp luật
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
+ Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời
sống.
+ Có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi, nếu lỗ thì phải
được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ.
+ Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn, mà theo pháp luật
Việt Nam quy định phải mua bảo hiểm.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
54
 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án
trả nợ khả thi phù hợp với quy định của pháp luật.
 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước và NHSCB.
 Có trụ sở làm việc cùng địa bàn tỉnh, thành phố với NHSCB cho vay.
 Trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc của pháp
nhân, ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều kiện sau:
+ Pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay
vốn của đơn vị chính. Nội dung uỷ quyền phải được thể hiện rõ: mức dư nợ cao nhất,
thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không
trả được nợ
+ Pháp nhân khác: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính.
Nội dung uỷ quyền phải được thể hiện rõ: mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục
đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ. Ngoài ra,
phải có văn bản bảo lãnh của Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển cho đơn vị chính vay hoặc
được Tổng giám đốc ngân hàng SCB chấp thuận bằng văn bản.
2.2.1.3. Thời hạn cho vay
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản
xuất- kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án dầu tư, khả năng trả nợ
của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Thời hạn cho vay được chia làm
3 loại sau:
 Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
 Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng.
 Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
2.2.1.4. Phương thức cho vay
 Khách hàng quyết định lãi suất:
+ Sản phẩm được triển khai nhằm hỗ trợ,tạo những ưu đãi lớn nhất đối với khách
hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu vay vốn lưu động của khách hàng trong thời gian tối
đa là 04 tháng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
55
+ Khách hàng có thể chủ động quyết định mức lãi suất áp dụng cho khoản vay VNĐ
ngắn hạn đồng thời có thể bán ngoại tệ kỳ hạn cho SCB bank với tỷ giá cao hơn tỷ giá
giao ngay.
 Cho vay từng lần:
+ Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHSCB làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết
hợp đồng tín dụng.
+ NHSCB áp dụng phương thức cho vay từng lần khi khách hàng vay có nhu cầu vay
vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn
theo quy định.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng:
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng vay có nhu cầu
vay vốn thường xuyên và có đặc điểm sản xuất – kinh doanh, luân chuyển vốn không
phù hợp với phương thức cho vay từng lần
+ Căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách
hàng, tài sản bảo đảm tiền vay, NHSCB và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn
mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
 Cho vay theo dự án đầu tư:
+ NHSCB cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
+ Trường hợp trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, khách hàng đã dùng
nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí theo dự án được duyệt thì NHSCB có
thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó trên cơ sở phẩi có chứng từ pháp lý chứng
minh rõ nguồn vốn đã sử dụng trước.
+ Trường hợp hết thời gian giải ngân theo lịch đã thoả thuận ban đầu mà khách hàng
chưa sử dụng hết mức vốn vay ghi trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng đề nghị
thì NHSCB xem xét có thể thoả thuận và ký kết bổ sung hợp đồng tín dụng tiếp tục
phát tiền vay phù hợp với tiến độ thi công cụ thể.
 Cho vay trả góp:
+ Khi vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải
trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
56
+ NHSCB chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiềm mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền
tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NHSCBVN. Việc cho vay thông qua
nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước và NHSCBVN về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
+ NHSCB cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn
mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án.
+ Trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng khách hàng phải trả phí cam kết theo
mức quy định của NHSCB.
 Cho vay hợp vốn:
+ NHSCB cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác thực hiện cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, NHSCB hoặc
một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. Cho vay hợp vốn được thực hiện theo
quy chế đồng tài trợ của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của NHSCB.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi:
+ Là việc cho vay mà NHSCB thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng
chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định
của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
 Các loại hình cho vay theo các phương thức khác:
+ Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, NHSCB sẽ xem xét cho vay
theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ và
không trái với quy định của pháp luật.
Lãi suất cho vay: Theo lãi suất cho vay của NHSCB công bố trong từng thời kỳ.
2.2.1.5. Hồ sơ vay
Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu)
 Các tài liêu chứng minh năng lực Pháp luật, năng lực hành vi dân sự, trách
nhiệm dân sự của khách hàng:
+ Quyết định thành lập (nếu pháp luật quy định phải có); giấy đăng ký kinh doanh;
giấy phép hành nghề (nếu pháp luật quy định phải có); giấy phép hoặc hạn ngạch XNK
(nếu pháp luật quy định phải có); điều lệ tổ chức và hoạt động; quyết định bổ nhiệm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
57
người điều hành, kế toán trưởng; quy chế tài chính (đối với tổng công ty và các đơn vị
thành viên); nghị quyết của hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên giao quyền cho
giám đốc ký kết các tài liệu, thủ tục liên quan đến vay vốn, thế chấp, cầm cố cho ngân
hàng (nếu điều lệ không quy định)
+ Khách hàng vay vốn từ lần thứ hai trở đi không phải gửi các tài liệu quy định tại
điểm này, trừ trường hợp có các sự thay đổi.
 Các tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, khả
năng tài chính của khách hàng và của người bảo lãnh (nếu có) gồm: Bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của ít nhất hai năm gần nhất (trừ trường hợp pháp nhân hoạt
động dưới hai năm thì các báo cáo tài chính từ khi hoạt động đến thời điểm gần
nhất). Các tài liệu liên quan khác như: biên bản góp vốn điều lệ (đối với Công
ty TNHH, cổ phần), quyết định giao vốn (đối với DNNN được Nhà nước giao
vốn )
 Dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các tài
liệu khác liên quan.
+ Tuỳ từng trường hợp cụ thể, các tài liệu có thể là: Báo cáo nghiên cứu khả thi/báo
cáo đầu tư, quyết định duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, phê
chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường, tài liệu chứng minh nguồn nguyên liệu,
thịi trường, tài liệu chứng minh về nguồn vốn đầu tư, giấy phép xây dựng, tài liệu liên
quan đến quá trình đấu thầu theo Quy chế đấu thầu … và các tài liệu liên quan đến sử
dụng vốn vay theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của Nhà nước.
 Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản bảo đảm nợ vay:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản …
 Đối với trường hợp cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, tín phiếu, kỳ phiếu, trái
phiếu hoặc giấy tờ khác trị giá được bằng tiền do Chính phủ, Bộ tài chính, Ngân
hàng SCB và các tổ chức tín dụng khác phát hành hoặc số dư tài khoản tiền gửi
tại NHSCB (gọi chung là giấy tờ có giá ). Với những khách hàng là chủ sở hữu
hợp pháp giấy tờ trị giá được bằng tiền đó, thì quý khách hàng phải có những
giấy tờ sau:
+ Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án SXKD (theo mẫu).Giấy tờ có giá kèm theo
giấy xác nhận của nơi quản lý và phát hành giấy tờ có giá đó ( theo mẫu).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
58
8b
8C 8a
+ Giấy CMND và các giấy tờ liên quan khác (nếu có)
Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay
1. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
2. Tiến hành thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình
3. Trình ban lãnh đạo xét duyệt hồ sơ vay
4. Trả lại hồ sơ vay cho khách hàng nếu không cho vay
5. Công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo
6. Mở tài khoản tiền vay và giải ngân
7. Theo dõi sau khi cho vay
8. Thanh lý hợp đồng tín dụng a, b, c: chuyển nợ và xử lý nợ
2.2.2.Các sản phẩm cho vay với DNNVV tại SCB chi nhánh Cống Quỳnh
- Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn cho vay đến 1 năm, được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.
9
4
4
5
8
6
3
KHÁCH
HÀNG
NHẬN HÔ SƠ THẨM ĐỊNH
LẬP TỜ TRÌNH
TRÌNH VÀ
XÉT DUYỆT
THỦ TỤC
CÔNG
CHỨNG
ĐKGDĐB
GIẢI NGÂN
THEO DÕI
NỢ
THANH LÝ
XỨ LÝ NỢ
QUÁ HẠN
CHUYỂN NỢ
QUÁ HẠN
2
1
7
Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Sài Gòn công thương.docx
Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Sài Gòn công thương.docx
Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Sài Gòn công thương.docx
Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Sài Gòn công thương.docx
Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Sài Gòn công thương.docx
Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Sài Gòn công thương.docx
Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Sài Gòn công thương.docx
Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Sài Gòn công thương.docx
Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Sài Gòn công thương.docx
Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Sài Gòn công thương.docx
Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Sài Gòn công thương.docx
Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Sài Gòn công thương.docx

Contenu connexe

Similaire à Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Sài Gòn công thương.docx

HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TRÊN TH...
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG  (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN  TRÊN TH...HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG  (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN  TRÊN TH...
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TRÊN TH...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ P...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ P...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
báo cáo thực tập
báo cáo thực tậpbáo cáo thực tập
báo cáo thực tậpvananh111
 
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo Cáo Thực Tập TẠO ĐỘNG LỰC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ TPHCM.docx
Báo Cáo Thực Tập TẠO ĐỘNG LỰC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ TPHCM.docxBáo Cáo Thực Tập TẠO ĐỘNG LỰC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ TPHCM.docx
Báo Cáo Thực Tập TẠO ĐỘNG LỰC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ TPHCM.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Similaire à Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Sài Gòn công thương.docx (14)

Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
 
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TRÊN TH...
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG  (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN  TRÊN TH...HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG  (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN  TRÊN TH...
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TRÊN TH...
 
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAYBÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
 
Phân tích tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank, 9 điểm.docx
Phân tích tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank, 9 điểm.docxPhân tích tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank, 9 điểm.docx
Phân tích tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank, 9 điểm.docx
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ P...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ P...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P...
 
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tạ...
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tạ...Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tạ...
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tạ...
 
Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công ...
Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công ...Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công ...
Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công ...
 
BÀI MẪU Luận văn xử lý tài sản cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn xử lý tài sản cho vay, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn xử lý tài sản cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn xử lý tài sản cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
 
báo cáo thực tập
báo cáo thực tậpbáo cáo thực tập
báo cáo thực tập
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tổ Chức Công Tác Kế Toán Quản Trị Của Các Ngân Hàng...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tổ Chức Công Tác Kế Toán Quản Trị Của Các Ngân Hàng...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tổ Chức Công Tác Kế Toán Quản Trị Của Các Ngân Hàng...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tổ Chức Công Tác Kế Toán Quản Trị Của Các Ngân Hàng...
 
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
 
Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Ngân hà...
Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Ngân hà...Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Ngân hà...
Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Ngân hà...
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại AbbankGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
 
Báo Cáo Thực Tập TẠO ĐỘNG LỰC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ TPHCM.docx
Báo Cáo Thực Tập TẠO ĐỘNG LỰC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ TPHCM.docxBáo Cáo Thực Tập TẠO ĐỘNG LỰC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ TPHCM.docx
Báo Cáo Thực Tập TẠO ĐỘNG LỰC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ TPHCM.docx
 

Plus de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

Plus de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
 
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docxĐừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docxList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
 
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docxXem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxTop 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docxHơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxTop 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.docNghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
 
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
 
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
 

Dernier

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 

Dernier (20)

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 

Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Sài Gòn công thương.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 23 CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ..................................................................................................................... 25 1.1. Các khái niệm................................................................................................ 25 1.1.1. Khái niệm tín dụng..................................................................................... 25 1.1.2. Hình thức tín dụng ngân hàng.................................................................... 26 1.1.3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế .............................................. 26 1.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.................................... 28 1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa................................. 30 1.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ............ 31 1.2.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa......... 33 1.2.3 Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại........................................................................................................................ 37 1.2.3.1 Phân loại................................................................................................... 37 1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá................................................................................ 38 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................................................................................................ 40 1.3.1 Các nhân tố chủ quan .................................................................................. 40 1.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................. 42 1.3.2 Các nhân tố khách quan. ............................................................................. 43 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG NGÂN HÀNG – CHI NHÁNH BÌNH CHÁNH............................... 46 2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – CN Bình Chánh ................................................................................................................... 46 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 46 2.1.1.1. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương.............................................. 46 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Sài Gòn Công Thương Ngân hàng – Chi nhánh Bình Chánh........................................................................... 48 2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động .............................................................. 49 2.1.3. Cơ cấu tổ chức............................................................................................ 50 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3-5 năm......................................... 52 2.2. Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – CN Bình Chánh.................................................................................................... 53 2.2.1. Quy trình cho vay....................................................................................... 53 2.2.1.1.Đối tượng cho vay ............................................................................ 53 2.2.1.2. Các điều kiện vay vốn...................................................................... 53 2.2.1.3. Thời hạn cho vay ............................................................................ 54 2.2.1.4. Phương thức cho vay ....................................................................... 54 2.2.1.5. Hồ sơ vay......................................................................................... 56 2.2.2.Các sản phẩm cho vay với DNNVV tại SCB chi nhánh Cống Quỳnh ....... 58 2.2.3.1. Cơ cấu cho vay........................................................................................ 59 2.2.3.2.Phân tích tình hình thu nợ ........................................................................ 64
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.2.3.3.Phân tích tình hình dư nợ ......................................................................... 65 2.2.3.4. Phân tích tình hình nợ quá hạn................................................................ 66 2.3. Đánh giá hoạt động cho vay với DNNVV tại Saigonbank chi nhánh Bình Chánh ................................................................................................................... 67 2.3.1.Thành tựu đạt được ..................................................................................... 67 2.3.2Những hạn chế và nguyên nhân................................................................... 68 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ............................................................ 70 3.1. Giải pháp ....................................................... Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Cơ sở của giải pháp.................................... Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Điều kiện thực hiện giải pháp .................... Error! Bookmark not defined. 3.1.2.1. Các giải pháp tăng trưởng tín dụng........ Error! Bookmark not defined. 3.3.1.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng..........Error! Bookmark not defined. 3.1.3. Kết quả đạt được từ giải pháp .................... Error! Bookmark not defined. 3.2. Kiến nghị....................................................... Error! Bookmark not defined. 3.2.1 Đối với Nhà nước........................................ Error! Bookmark not defined. 3.2.2 Đối với NHNN............................................ Error! Bookmark not defined. 3.2.3 Đối với Sài Gòn bank.................................. Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN.......................................................... Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................... Error! Bookmark not defined.
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 23 LỜI NÓI ĐẦU Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, cùng với các doanh nghiệp lớn tạo thành hệ thống kinh tế hợp lý, có hiệu quả. Các doanh nghiệp này đã được sự hỗ trợ khuyến khích phát triển nhiều mặt của Nhà nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Hỗ trợ tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một yêu cầu khách quan cấp bách hiện nay. Nhận thức được vấn đề này, các ngân hàng thương mại đã có những giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hoạt động tín dụng vẫn chiếm vị trí quan trọng đối với Ngân hàng Sài Gòn bank, được ngân hàng chú trọng đầu tư cả về thị trường sản phẩm và chất lượng kinh doanh. Với mục tiêu hoạt động “sự thành công của doanh nghiệp là niềm tự hào của Ngân hàng Sài Gòn bank” và xu hướng phát triển chung của các ngân hàng thường mại. Ngân hàng Sài Gòn bank đã mở rộng đối tượng khách hàng, cung cấp các sản phẩm dịch vụ phục vụ nhu cầu các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, có nhiều khó khăn xuất phát từ chính bản thân các doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ cơ chế chính sách của Nhà nước và từ các ngân hàng thương mại. Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sài Gòn bank, em đã lựa chọn đề tài: “Tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Sài Gòn công thương – CN Bình Chánh”. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu những lý luận chung nhất về hoạt động tín dụng của ngân hàng, đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa, tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, phân tích đánh giá hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Sài Gòn công thương – CN Bình Chánh. Từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Sài Gòn công thương – CN Bình Chánh. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu: Trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, đề tài tập trung nghiên cứu sâu hoạt động cho vay. Đây là hoạt động chủ yếu trong hoạt động tín dụng cũng như hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Sài Gòn công thương – CN Bình Chánh. Trên
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 24 cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương pháp thống kê và so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu, để thấy được những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng phát triển, rút ra nguyên nhân và tìm hướng giải quyết. Bố cục của đề tài: Đề tài chia làm 3 phần Chương I: Cơ sở lý luận về tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Sài Gòn công thương – CN Bình Chánh. Chương III: Giải pháp - Kiến nghị. Em xin chân thành cám ơn ……………… và các anh chị cán bộ Ngân hàng Sài Gòn công thương – CN Bình Chánh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 25 CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu Theo quan điểm này, phạm trù tín dụng có 3 nội dung chủ yếu là: tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả. Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình đó được thể hiện qua 3 giai đoạn sau: Thứ nhất, phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, ở đây chỉ có một bên nhận được giá trị và cũng chỉ một bên nhượng đi giá trị. Thứ hai, sử dụng vốn trong quá trình tái sản xuất. Người đi vay sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, họ được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của mình. Tuy nhiên, người đi vay chỉ được quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định mà không được quyền sở hữu về giá trị đó. Thứ ba, đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kì sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay. Có nhiều hình thức tín dụng như: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng tiêu dùng, tín dụng quốc tế…Trong đó, tín dụng ngân hàng là hình thức phổ biến và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Đồng thời, nó cũng giữ vị trí chủ chốt trong hoạt động của mỗi ngân hàng. “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”[15]. Như vậy, tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng một bên là khách hàng, trong đó ngân hàng chuyển tiền hay tài sản cho khách hàng với những thoả thuận hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định. Tín dụng ngân hàng bao gồm các hoạt động chính là: cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính.
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 26 Tín dụng ngân hàng khác với các loại hình tín dụng khác là ngân hàng cho khách hàng vay từ nguồn vốn nhận gửi từ dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức khác…và hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy tín dụng ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cơ bản. 1.1.2. Hình thức tín dụng ngân hàng Căn cứ thời hạn tín dụng có thể phân chia thành các loại tín dụng sau: Một là, cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho vay này thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động Hai là, cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. Ba là, cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, loại cho vay này thường nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án lớn. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, có các loại tín dụng sau: Thứ nhất, cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Thứ hai, cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba khác. Dựa vào phương thức vay, tín dụng có thể chia thành hai loại là: cho vay theo món vay và cho vay theo hạn mức tín dụng. Căn cứ vào phương thức hoàn trả vốn vay, có các loại tín dụng sau: Một là, cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn. Hai là, cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp Ba là, Cho vay trả nợ nhiều lần phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay. Việc lựa chọn hình thức vay phụ thuộc vào điều kiện sản xuất kinh doanh của khách hàng và mức độ đáp ứng yêu cầu quy định của ngân hàng đặt ra. 1.1.3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Trong thực tế, việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một nước được cân
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 27 nhắc đối với từng giai đoạn phát triển kinh tế, tình hình việc làm nói chung và tính chất nền kinh tế hiện hành của nước đó. Việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa không có tính chất cố định mà có xu hướng thay đổi theo tính chất hoạt động của nó, mục đích của việc xác định và mức độ phát triển doanh nghiệp. Một số tiêu chuẩn để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa là tổng vốn đầu tư được huy động vào sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố định, số lao động được sử dụng thường xuyên, giá trị bằng tiền của sản phẩm hoặc dịch vụ, lợi nhuận, vốn bình quân cho một lao động…Mỗi nước có một quan niệm và lựa chọn các tiêu thức khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, dÞch vô, lîi nhuËn, vèn b×nh qu©n cho mét lao ®éng…Mçi n­íc cã mét quan niÖm vµ lùa chän tiªu thøc kh¸c nhau, phô thuéc vµo nhiÒu yÕu tè nh-: Trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước: trình độ phát triển càng cao thì trị số các tiêu chí càng tăng. Ở các nước càng phát triển thì chỉ số về lao động, vốn để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa càng cao. Chẳng hạn như ở Nhật Bản, doanh nghiệp có 300 lao động và nguồn vốn là 1 triệu USD được xem là một doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng ở Thái Lan một doanh nghiệp có quy mô như vậy là doanh nghiệp lớn. Tính chất ngành nghề: Tùy thuộc vào yêu cầu và tính chất của từng ngành mà có ngành sử dụng nhiều lao động (như: may mặc, dệt, giày da, thủ công mỹ nghệ,…), có ngành sử dụng ít lao động, nhiều vốn (như: hóa chất, điện,…). Trong phân loại doanh nghiệp cũng cần căn cứ vào tính chất này để có quy định phù hợp giữa các ngành với nhau. Các nước thường phân thành các nhóm ngành với những tiêu chí phân loại khác nhau. Vùng lãnh thổ: Mỗi vùng miền khác nhau có trình độ phát triển khác nhau về quy mô và số lượng doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo tính tương thích trong việc so sánh giữa các vùng với nhau thì cũng cần tính đến hệ số vùng trong tiêu chuẩn xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vùng có nền kinh tế phát triển cao thì số lượng và quy mô doanh nghiệp phải cao hơn vùng có nền kinh tế phát triển thấp. Tính chất lịch sử: Trong quá trình phát triển kinh tế, quy mô các doanh nghiệp không ngừng tăng. Các tiêu chí phân loại cũng thay đổi tỉ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng quy mô các doanh nghiệp. Thông thường khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên số lao động được sử dụng rộng rãi bởi vì nó không dễ dàng chịu sự ảnh hưởng của những khác biệt
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 28 về mức thu nhập và những thay đổi trong giá trị của đồng tiền nội địa qua các thời kỳ khác nhau của mỗi quốc gia. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa được đưa ra tại điều 3, Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh, độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động hàng năm không quá 300 người. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: - Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp - Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà Nước - Các hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã - Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 78/2015 NĐ- CP ngày 14/09/2015 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. Căn cứ tình tình kinh tế cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu. Một số nhà nghiên cứu cho rằng ở Việt Nam cần phân định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Đối với lĩnh vực sản xuất: doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng, số lao động dưới 100 người là doanh nghiệp nhỏ, còn doanh nghiệp từ có 1 tỷ đến 10 tỷ đồng vốn, 100 đến 500 lao động là doanh nghiệp vừa. Đối với lĩnh vực thương mại và dịch vụ: doanh nghiệp có vốn dưới 500 triệu đồng và dưới 50 lao động là doanh nghiệp nhỏ, còn doanh nghiệp có vốn từ 500 triệu đến 5 tỷ và lao động từ 50 đến 250 người là doanh nghiệp vừa. 1.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 1.1.4.1. Những đặc điểm thuộc về thế mạnh của DNNVV Một là, DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả. Số vốn đăng ký ban đầu của DNNVV không quá 10 tỷ đồng và chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngắn nên khả năng thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng vốn để đầu tư vào công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Hai là, DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 29 Các DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông - lâm - ngư nghiệp…và hoạt động dưới nhiều hình thức: DNNN, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể. Ba là, DNNVV có tính năng động và linh hoạt cao trước những thay đổi của thị trường; có khả năng chuyển hướng sản xuất, kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh vì vốn đầu tư ít; quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh. Mặt khác, do DNNVV tồn tại ở mọi thành phần kinh tế nên khi không thích ứng được với nhu cầu của thị trường, với loại hình sản xuất - kinh doanh này thì doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển hướng sang loại hình khác cho phù hợp với thị trường. Bốn là, DNNVV có khả năng chấp nhận rủi ro, mạo hiểm: xuất phát từ quy mô nhỏ, vốn đầu tư không lớn nên doanh nghiệp có thể mạnh dạn tham gia vào những ngành mới, lợi nhuận ban đầu thấp hoặc những ngành sản xuất ra những sản phẩm chỉ đáp ứng những nhu cầu cá biệt. Năm là, DNNVV có bộ máy tổ chức sản xuất, quản lý gọn nhẹ: với quy mô nhỏ, số lượng lao động ít, công tác quản lý điều hành mang tính trực tiếp, quan hệ giữa người quản lý với người lao động khá chặt chẽ. Các quyết định quản lý được đưa ra và thực hiện nhanh chóng, không ách tắc và trách nhiệm phiền hà nên có thể tiết kiệm tối đa chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.1.4.2. Những đặc điểm hạn chế của DNNVV Một là, quy mô vốn và năng lực tài chính còn hạn chế nên DNNVV khó tiếp cận các kênh huy động vốn. Với đặc trưng quy mô kinh doanh là vừa và nhỏ, vốn điều lệ ban đầu thấp (dưới 10 tỷ đồng) nên các DNNVV thường không đáp ứng được nhu cầu vốn cho đầu tư. Nguồn tài chính hạn hẹp, quy mô lợi nhuận nhỏ dẫn đến tỷ lệ vốn từ lợi nhuận đạt được không cao, tích tụ tập trung để tái sản xuất diễn ra chậm, giá trị tài sản thuần thấp (tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi nợ phải trả), uy tín trên thương trường không cao…nên các nhà đầu tư coi đây là khu vực nhiều rủi ro. Chính vì vậy DNNVV gặp nhiều trở ngại khi tiếp cận các kênh huy động vốn trong nền kinh tế. Hai là, năng lực ứng dụng công nghệ trong sản xuất kinh doanh còn yếu: Nguồn tài chính hạn chế đã khiến cho các DNNVV không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào việc nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại, càng không thể tập trung nhiều vào công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Ba là, thị trường nhỏ hẹp và năng lực cạnh tranh hạn chế.
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 30 Do hạn chế về vốn, công nghệ, lao động, nên các DNNVV chỉ hoạt động trong phạm vi nhỏ, đáp ứng yêu cầu cho một đoạn thị trường nhất định. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công tác marketing còn kém hiệu quả. Bốn là, năng lực quản lý còn thấp. Phần lớn DNNVV mới chỉ hoạt động trong thời gian ngắn nên trình độ, kỹ năng của chủ doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế. Số lượng DNNVV có chủ DN, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. Mặt khác, DNNVV ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao do không thể trả lương cao kèm theo các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà quản lý và những người lao động giỏi. Năm là, sự liên kết giữa các DNNVV còn hạn chế Tuy bước đầu đã có một số hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp ra đời tập hợp các DNNVV nhưng mới chỉ ở mức độ trao đổi kinh nghiệm, thông tin, cùng đưa ra kiến nghị về chính sách, pháp luật…Phần lớn các DNNVV chưa có sự liên kết chặt chẽ trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng tổ chức phân công lao động sản xuất sâu, rộng; hỗ trợ nhau về vốn, công nghệ, kỹ thuật; cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong các khâu của quá trình sản xuất nhằm nâng cao sức cạnh tranh. Mặt khác, sự liên hợp tác, liên kết giữa các DNNVV và các doanh nghiệp lớn còn hạn chế, vì vậy chưa khai thác được lợi thế nhờ quy mô của hai khu vực này. 1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Tín dụng là quan hệ vay mượn, sử dụng vốn của lẫn nhau trên nguyên tắc hoàn trả và sự tin tưởng. Thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình vận động của vốn tín dụng trải qua 3 giai đoạn: đầu tiên giá trị của vốn tín dụng được chuyển từ người sở hữu vốn sang người sử dụng vốn. Vốn này được sử dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng trong một khoảng thời gian nhất định. Sau một khoảng thời gian cam kết, có thể khi kết thúc một chu kỳ sản xuất, vốn tín dụng được người sử dụng hoàn trả cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 31 Hoạt động tín dụng có thể diễn ra trực tiếp giữa những người cần bổ sung vốn và những người thặng dư vốn nhưng do không có sự phù hợp về quy mô, thời gian, không gian…nên quan hệ này bị hạn chế. Tín dụng ngân hàng đã khắc phục những nhược điểm của tín dụng trực tiếp, các ngân hàng tập trung các nguồn vốn từ những người thặng dư vốn, phân phối cho những người cần bổ sung vốn. Hoạt động tín dụng ngân hàng có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng và nền kinh tế nói chung. 1.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Nền kinh tế được tổ chức bằng các doanh nghiệp khác nhau về quy mô, đối tượng, ngành nghề, có đặc điểm tuần hoàn và lưu chuyển vốn khác nhau. Một số doanh nghiệp đã bán được hàng có tiền nhưng chưa đến lúc trả lương cho nhân viên, mua nguyên vật liệu, nộp thuế, đổi mới tài sản cố định… những doanh nghiệp này có tiền nhàn rỗi. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp có tình trạng ngược lại, cần vốn để mua nguyên vật liệu, đầu tư tài sản cố định, trả lương nhân viên,… Ngân hàng sẽ đáp ứng những nhu cầu khác nhau về vốn của doanh nghiệp thông qua hoạt động tín dụng. Ngân hàng sẽ huy động lượng vốn ở các doanh nghiệp tạm thời dư thừa về vốn và cho vay đối với những doanh nghiệp cần bổ sung vốn. Nhờ vốn tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp có thể đảm bảo quá trình sản xuất thường xuyên liên tục, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển, đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, vai trò của tín dụng thể hiện: 1.2.1.1 Tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa Các ngân hàng thương mại với những ưu thế về khả năng tài chính, tính chuyên môn hóa nghề nghiệp, phạm vi hoạt động rộng …là trung gian tài chính quan trọng trên thị trường tài chính. Ở Việt Nam vai trò trung gian tài chính của ngân hàng càng thể hiện rõ. Thị trường chứng khoán chưa phát triển, số lượng doanh nghiệp niêm yết còn ít, khối lượng vốn đầu tư thông qua thị trường chứng khoán hầu như không đáng kể. Khi có nhu cầu về vốn chủ yếu các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn tìm đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Khi sử dụng nguồn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải thỏa mãn những điều kiện tín dụng, chịu sự kiểm soát của ngân hàng và chi phí vốn.
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 32 Chính những sự ràng buộc này là động lực quan trọng để doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động hiệu quả hơn. Doanh nghiệp muốn sử dụng vốn vay phải cung cấp các hồ sơ để ngân hàng đánh giá bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ tài sản đảm bảo, hồ sơ về phương án vay vốn hay dự án vay vốn và một số hồ sơ khác. Thông qua những tài liệu này, ngân hàng sẽ nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng mới được nhận tài trợ. Ngân hàng chỉ tài trợ đối với phương án sản xuất và dự án đầu tư có tính khả thi. Doanh nghiệp phải xây dựng được kế hoạch kinh doanh cụ thể, có căn cứ xác thực thông qua các hợp đồng đầu vào, đầu ra. Những phương án, dự án này phải tính đến các chỉ tiêu kinh tế đảm bảo được nguồn trả nợ cho ngân hàng cũng như lợi nhuận cho chính doanh nghiệp khi vay vốn… Do đó, trong quá trình thực hiện dự án giảm thiểu rủi ro kinh doanh cho doanh nghiệp. Sau khi doanh nghiệp nhận tài trợ, ngân hàng sẽ có những biện pháp kiểm soát được hoạt động liên quan đến khoản vay của doanh nghiệp. Hoạt động kiểm soát của ngân hàng có thể thực hiện thường kỳ, hoặc bất thường như quá trình nhập hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa, số hàng hóa tồn kho,… Cũng nhờ vậy, thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, nâng cao khả năng hạch toán kinh doanh, khả năng tổ chức sản xuất, tạo động lực tìm kiếm đầu vào, đầu ra. 1.2.1.2 Tín dụng ngân hàng hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp liên tục phát sinh các nhu cầu sản xuất, duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh. Những nhu cầu của doanh nghiệp phát sinh đều cần đến vốn. Thực tế, nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đáp ứng được một phần nhỏ các nhu cầu này, phần lớn doanh nghiệp phải dựa vào nguồn vốn nợ trong đó có vốn tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng góp phần cung cấp các yếu tố đầu vào để doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển của công nghệ ngân hàng, hoạt động thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng thị trường, tiếp nhận các dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng cũng tác động mạnh mẽ đến việc tiêu thụ sản phẩm thông qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng, cho vay hoặc bảo lãnh cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực lưu thông, mua bán hàng hóa.
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 33 1.2.1.3 Tín dụng ngân hàng tác động vào xu hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, ngân hàng dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường. Tín dụng ngân hàng tác động điều tiết sự chuyển vốn đầu tư vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, hạn chế hoặc không đầu tư vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp. Qua đó, quan hệ cung - cầu hàng hóa thay đổi và thay đổi cơ cấu nền kinh tế. Với đặc điểm năng động, nhạy bén với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, khi có sự thay đổi về cung - cầu hàng hóa trên thị trường, các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ nhanh chóng chuyển đổi đầu tư đáp ứng nhu cầu thị trường. 1.2.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng thương mại nhưng đồng thời cũng đem đến nhiều lợi nhuận nhất trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Để sử dụng và quản lý hoạt động này có hiệu quả, cũng như đảm bảo an toàn cho hoạt động của toàn ngân hàng, các ngân hàng thường tiến hành phân loại tín dụng theo các tiêu thức các nhau. 1.2.2.1 Phân loại theo hình thức cấp tín dụng  Chiết khấu thương phiếu: Thương phiếu là công cụ tín dụng thương mại dùng để xác nhận cho người thụ hưởng một trái quyền ngắn hạn về tiền đối với người phải trả. Thương phiếu ra đời và tồn tại từ hàng trăm năm trước đây, và trở thành công cụ tài chính phổ biến, mang tính thống nhất, khuyến khích các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hóa, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh. Người thụ hưởng thương phiếu có thể giữ thương phiếu đến hạn đòi tiền người phải trả, hoặc mang đến ngân hàng xin chiết khấu. Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức và hoa hồng phí. Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ khá đơn giản ít phiền phức đến ngân hàng. Do tối thiểu có hai người cam kết trả tiền cho khách hàng nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao. Chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng vì thời hạn chiết khấu ngắn, ngân hàng có thể tái chiết khấu tại ngân hàng trung ương để
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 34 đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp. Nghiệp vụ này có rủi ro khi ngân hàng nhận phải những thương phiếu giả mạo, hoặc người chịu trách nhiệm thanh toán thương phiếu mất khả năng thanh toán trước khi thương phiếu đến hạn.  Cho vay Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất định để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi1 Hoạt động cho vay chiếm phần lớn tổng tài sản và nguồn thu của ngân hàng, đồng thời những rủi ro trong hoạt động ngân hàng chủ yếu tập trung vào danh mục các khoản vay. Nghiệp vụ cho vay cũng bao gồm nhiều loại khác nhau trong đó có: Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ qua đó ngân hàng cho phép người vay chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và khoảng thời gian nhất định. Hình thức này chỉ sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn, phần lớn không có đảm bảo. Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay phổ biến đối với khách hàng không có nhu cầu thường xuyên, vốn vay ngân hàng chỉ tham gia một giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải làm thủ tục vay vốn cần thiết. Ngân hàng sẽ xác định quy mô cho vay, thời hạn trả nợ, thời hạn giải ngân, lãi suất và yêu cầu các điều kiện khác nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ sơ khác nhau và ngân hàng kiểm soát tách biệt từng hồ sơ đó. Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng và duy trì hạn mức này trong một thời hạn nhất định. Trong kỳ, mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, cung cấp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ phù hợp với yêu cầu vay. Ngân hàng sẽ dựa trên tính chất hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu này để phát tiền cho khách hàng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện đối với những khách hàng thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng không ấn định thời hạn trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo sự chủ động trong quản lý ngân quỹ của khách hàng. Nhưng do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng trong từng lần vay. 1 Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 35 Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm, hoặc đầu quý doanh nghiệp làm đơn xin vay luân chuyển và thỏa thuận với ngân hàng về hình thức, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Ngân hàng và doanh nghiệp phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đoán ngân quỹ trong thời gian tới. Đối tượng ngân hàng cho vay là giá trị hàng hóa mua vào và nguồn chi trả là thu nhập bán hàng. Khi vay, doanh nghiệp gửi đến ngân hàng các chứng từ hóa đơn nhập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo khối lượng và chất lượng quan hệ của doanh nghiệp. Các khoản hàng hóa trong kho trở thành vật bảo đảm cho khoản vay. Hình thức này, thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp, doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian, áp dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán cách xa ngân hàng. Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian. Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo lãnh cho các thành viên vay vốn. Cho vay qua trung gian tiết kiệm được chi phí cho vay, giảm bớt rủi ro cho ngân hàng.  Bảo lãnh Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết. Đây là hình thức tài trợ thông qua uy tín, ngân hàng không xuất tiền ngay khi bảo lãnh mà chỉ khi khách hàng không thực hiện cam kết thì ngân hàng có trách nhiệm chi trả cho bên thứ ba. Hình thức tài trợ này tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ rủi ro cho các bên liên quan. Đối với đối tượng được bảo lãnh thì có thể tìm kiếm được nguồn tài trợ mới, thực hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi. Đối với ngân hàng, có thể tăng thu nhập thông qua việc thu phí bảo lãnh, mở rộng dịch vụ khác của ngân hàng. Bảo lãnh góp phần giảm bớt thiệt hại cho bên thứ ba khi có tổn thất xảy ra.
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 36 Hình thức bảo lãnh cũng đa dạng tùy thuộc vào mục tiêu bảo lãnh bao gồm: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm.  Cho thuê Hoạt động cho vay là hoạt động tài trợ chủ yếu của ngân hàng cho khách hàng, nhưng trong một số trường hợp khách hàng không đủ điều kiện vay vốn. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho thuê lại. Đây là phương thức vay tài sản thông qua hợp đồng cho thuê, kèm theo lời hứa đơn phương bán cho người thuê một giá nhất định có tính đến những số tiền thuê đã trả. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng phải xuất tiền theo yêu cầu của khách hàng và sau một thời gian nhất định phải thu đủ gốc và lãi, tài sản cho thuê thường là các tài sản cố định. Hoạt động tài trợ này chứa đựng nhiều rủi ro, khách hàng có thể kinh doanh không hiệu quả, tài sản cho thuê mang tính đặc chủng, khó bán hay cho thuê lại… 1.2.2.2 Phân theo thời hạn  Tín dụng ngắn hạn Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Xuất phát từ đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngân hàng là kinh doanh tiền gửi, trong đó chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn nên các khoản tín dụng ngân hàng thường tài trợ ngắn hạn để đảm bảo khả năng thanh toán. Đối với tín dụng ngắn hạn, nguồn vốn của ngân hàng gắn liền với quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp, đây cũng là cơ sở để ngân hàng xác định thời hạn cho vay hợp lý. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, góp phần phân tán rủi ro và tăng cường khả năng cạnh tranh, các ngân hàng không ngừng phát triển đa dạng hóa các hình thức tín dụng ngắn hạn: cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp, cho vay theo món, cho vay hạn mức, …Doanh nghiệp là đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng, thông thường các khoản tín dụng đều có tài sản đảm bảo.  Tín dụng trung và dài hạn Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần một nguồn vốn lớn với thời gian dài để mở rộng quy mô, đầu tư trang thiết bị, công nghệ, nhằm tăng cường sức sản xuất và cạnh tranh trên thị trường. Các doanh nghiệp thường tìm đến các ngân hàng tìm kiếm tài trợ thông qua tín dụng trung và dài hạn, đó là những khoản
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 37 tín dụng có thời hạn trên 1 năm. Những khoản tín dụng từ trên 1 năm đến 5 năm được coi là tín dụng trung hạn, trên 5 năm được coi là tín dụng dài hạn. Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng tăng, nên hình thức tín dụng này được các doanh nghiệp ưa dùng. Tín dụng trung và dài hạn tạo ra một năng lực sản xuất mới hoặc nâng cao năng lực hiện tại của doanh nghiệp. Đối tượng chủ yếu của nó là vốn cố định của doanh nghiệp, các chi phí hình thành cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp nên giá trị của khoản tín dụng thường lớn, thời gian hoàn vốn chậm, mức độ rủi ro cao. Các ngân hàng thường tài trợ cho doanh nghiệp thông qua các dự án, ngân hàng phải phân tích dự án kỹ lưỡng trước khi quyết định tài trợ. 1.2.2.3 Phân theo mức độ đảm bảo  Tín dụng có đảm bảo Thông thường các khoản tín dụng của ngân hàng đều có tài sản đảm bảo, đó là những tài sản của người nhận tín dụng hay tài sản, uy tín của người thứ ba. Tài sản đảm bảo gắn trách nhiệm vật chất của người nhận tín dụng trong việc sử dụng vốn của ngân hàng, ngăn ngừa hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả được nợ.  Tín dụng không có đảm bảo Hình thức tín dụng này chiếm tỷ lệ không nhiều trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng không có tài sản hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Đối tượng chủ yếu là những khách hàng thực hiện những dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc biệt, chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, chương trình kinh tế xã hội. Khoản vay đối với công ty lớn, khoản vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng kiểm soát việc bán hàng cũng có thể không cần sử dụng tài sản đảm bảo. Ngoài ra, ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng có uy tín thường là khách hàng có quan hệ truyền thống với ngân hàng, làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn chủ sở hữu… 1.2.3 Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại 1.2.3.1 Phân loại
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 38 Mở rộng về đối tượng Mở rộng về phạm vi Mở rộng về phương thức Mở rộng về qui mô Nâng cao chất lượng hiệu quả 1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng về phía ngân hàng ĐÓ đánh giá hiệu quả tín dụng trong nội bộ NHTM, người ta sử dụng “Hệ số chênh lệch lãi ròng” là tỷ số giữa thu nhập lãi ròng với số tài sản có hoặc tài sản sinh lêi. Hệ số chênh lệch lãi ròng (%) = Thu nhập lãi ròng x 100 Tài sản sinh lời Công thức trên đã chỉ rõ các tiêu thức chủ yếu liên quan trực tiếp đến khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng là thu nhập lãi ròng và tài sản sinh lời. Trong đó nhân tố thu nhập lãi ròng của tài sản sinh lời giữ vai trò trọng yếu. Thêm vào đó, để đánh giá đầy đủ hiệu quả tín dụng trong năm tài chính, người ta còn tính đến hệ số: Giá trị tín dụng tæn thất thực tế x 100 Tài sản sinh lời Tóm lại, khả năng sinh lợi của các khoản cho vay và đầu tư phụ thuộc vào chi phí của các khoản cho vay, đầu tư; tæn thất tín dụng và lãi suất ngân hàng áp dụng. Ngoài các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ở năm tài chính nói trên, người ta còn sử dụng đến một số chỉ tiêu khác khi xem xét mặt hoạt động này trong một quá trình nhiều năm đến thời điÓm nghiên cứu, cụ thÓ là: Phân tích tình hình nợ quá hạn đÓ biết chất lượng tín dụng, khả năng rủi ro, hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng, từ đó có biện pháp khắc phục trong tương lai. Tỷ lệ nợ quá hạn( % ) = Nợ quá hạn x 100 Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ khó đòi( % ) = Nợ khó đòi x 100 Tổng dư nợ
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 39 Tỷ lệ nợ tổn thất( % ) = Nợ được xếp loại tổn thất x 100 Tổng dư nợ Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro( % ) = Quỹ dự phòng rủi ro x 100 Tổng dư nợ Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro với nợ được xếp loại tæn thất( % ) = Quỹ dự phòng rủi ro x 100 Nợ được xếp loại tổn thất Nợ được xếp loại tổn thất = Nợ xoá từ chủ trương của Chính phủ Trên đây là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng về phía ngân hàng. Hiệu quả do hoạt động tín dụng mang lại phải bù đắp chi phí cho vay, rủi ro trong tín dụng, có lợi nhuận không chỉ đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, không ngừng tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc, phục vụ khách hàng theo hướng ngày càng hiện đại, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước mà còn có tích luỹ để tăng vốn tự có. b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng ĐÓ đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với khách hàng, người ta thường sử dụng những chỉ tiêu phản ánh về lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng lao động… của khách hàng, cụ thÓ là: + Về các chỉ tiêu lợi nhuận: Hệ số lợi nhuận (%) = Lợi nhuận thu được x 100 Doanh thu Tỷ suất lợi nhuận (%) = Lợi nhuận thu được x 100 Tổng chi phí sản xuất Tỷ suất doanh lợi (%) = Lợi nhuận thu được x 100 Vốn sản xuất Vốn sản xất = Vốn cố định + Vốn lưu động + Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 40 Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Tổng thu nhập Vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Tổng thu nhập Vốn lưu động +Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động: Năng suất lao động = Giá trị thực tế tổng giá trị hàng hoá Số lao động bình quân Hiệu quả sử dụng lao động = Tổng thu nhập Số lao động bình quân Vì vậy, về phía khách hàng, hiệu quả tín dụng thÓ hiện ở sự thành đạt qua quá trình sử dụng vốn vay đÓ tæ chức thực hiện các phương án, dự án sản xuất, kinh doanh đã thoả thuận với ngân hàng khi đến quan hệ vay vốn. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.3.1 Các nhân tố chủ quan  Chính sách tín dụng của ngân hàng Đó là toàn bộ các vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng nói chung như: quy mô, lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi …Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, là hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các bộ phận liên quan, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách khách hàng: Mỗi một ngân hàng đều tiến hành phân loại khách hàng và lựa chọn đối tượng khách hàng mục tiêu. Đối với những khách hàng mục tiêu ngân hàng thường có những chính sách ưu đãi tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể và lịch sử quan hệ của khách hàng với ngân hàng,… Đối với những ngành đang phát triển ổn định, bền vững và được Nhà nước khuyến khích phát triển thường có những chính sách ưu đãi về lãi suất, phí suất tín dụng, nới lỏng những điều kiện về đảm bảo tín dụng. Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng: Mức độ tài trợ của ngân hàng dựa trên nhu cầu của khách hàng và sự tính toán của ngân hàng về sự phù hợp, mức độ rủi ro, sinh lời. Các ngân hàng khi tài trợ thường quan tâm đến tình hình tài chính của khách hàng vì đây là cơ sở quan trọng đảm bảo hoàn trả các khoản nợ cho ngân
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 41 hàng. Đối với những khách hàng có tiềm lực tài chính không tốt, ngân hàng ít muốn tài trợ. Ngoài ra, ngân hàng cũng có những quy định về quy mô và giới hạn tín dụng như quy mô tín dụng tối đa mà giám đốc được duyệt, quy mô tín dụng dựa trên các loại tài sản đảm bảo khác nhau,... Những quy định có tính thời kỳ và đảm bảo quy mô và tính chất nguồn vốn của mỗi ngân hàng. Giới hạn tín dụng đối với một khách hàng phụ thuộc vào khối lượng vốn tự có của ngân hàng và khách hàng, ngoài ra còn phụ thuộc vào giá trị tài sản đảm bảo. Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro mà ngân hàng và khách hàng không lường trước được. Do đó khi cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng phải thực hiện các đảm bảo tín dụng như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với những khách hàng không thể đảm bảo tín dụng dưới các hình thức này thì ngân hàng tài trợ không có tài sản đảm bảo. Mức tài trợ xác định trên cơ sở quy mô về vốn tự có của khách hàng, vị thế uy tín của khách hàng trên thị trường và ngân hàng. Lãi suất và phí suất tín dụng: Lãi suất tín dụng là giá cả của khoản tín dụng đó, ảnh hưởng đến chi phí vốn của khách hàng. Ngân hàng có thể áp dụng các hình thức và mức lãi suất khác nhau để đảm bảo được khả năng sinh lời và khả năng cạnh tranh của ngân hàng, ngoài ra còn cân nhắc đến mức độ rủi ro. Thời hạn tín dụng và kỳ trả nợ: Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian kể từ khi ngân hàng bắt đầu tài trợ đến khi ngân hàng thu hết nợ. Thời hạn tín dụng càng dài thì mức độ rủi ro của ngân hàng càng lớn và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao. Kỳ hạn trả nợ liên quan đến những tính toán các nguồn thu của khách hàng có thể dùng để trả nợ. Số lần trả nợ trong kỳ càng tăng làm tăng mật độ luồng tiền vào, giảm kỳ hạn trung bình nhưng sẽ làm tăng chi phí thu nợ cho ngân hàng nếu khách hàng không có tài khoản tại ngân hàng. Các khoản đảm bảo: Ngân hàng chấp nhận những tài sản có khả năng bán được làm đảm bảo. Ngân hàng đưa ra mức phán quyết tín dụng thích hợp thông qua định giá tài sản đảm bảo. Tỷ lệ tài trợ trên tài sản đảm bảo phụ thuộc vào khả năng bán, khả năng thay đổi giá trị thị trường của vật đảm bảo. Trường hợp tài trợ dựa trên uy tín của khách hàng, ngân hàng có thể cho vay không cần tài sản đảm bảo. Một nguyên nhân làm hạn chế khả năng vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa là thủ tục về kiểm tra, đánh giá tài sản đảm bảo vẫn còn phức tạp. Một số doanh nghiệp có tài sản thế chấp nhưng không vay được vốn vì cán bộ ngân hàng định giá quá thấp so với giá
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 42 trị tài sản thực tế mà họ đem thế chấp. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được vay tín chấp rất ít, tỷ lệ tín chấp thấp.  Quy trình phân tích tín dụng: Khi tài trợ cho khách hàng, cán bộ tín dụng, các bộ phận liên quan phải thực hiện các bước trong quy trình phân tích tín dụng. Quy trình tín dụng là quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay thu nợ với khách hàng được chuẩn hóa nhằm xác định rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi ro. Quy trình tín dụng càng nhanh, tiết kiệm chi phí sẽ đảm bảo được tính cạnh tranh cho ngân hàng vì như vậy sẽ đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp. Trong quy trình phân tích tín dụng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa như: khả năng thẩm định của cán bộ tín dụng, hiệu quả của hệ thống công nghệ, cung cấp thông tin, quy trình xét duyệt, …Cán bộ tín dụng có trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp cao thì khả năng thẩm định sẽ hạn chế được mức độ rủi ro cho ngân hàng. Hệ thống công nghệ thông tin không những ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng mà còn ảnh hưởng đến chất lượng của tất cả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hệ thống công nghệ càng tiên tiến, phù hợp với xu thế thị trường thì hiệu quả kinh doanh càng tăng, thu hút được nhiều khách hàng. 1.3.2. Các nhân tố khách quan  Năng lực tài chính Năng lực tài chính là cơ sở đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh, khả năng cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo khả năng hoàn trả các khoản nợ trong tương lai. Ngân hàng thường dựa vào các chỉ tiêu phân tích tài chính để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp. Thông qua, các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp, ngân hàng tiến hành tính toán các chỉ tiêu và so sánh các chỉ tiêu giữa các năm, giữa các doanh nghiệp trong ngành để nắm bắt tình hình nội tại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có mức vốn thấp, năng lực tài chính thấp, hiện nay tỷ lệ doanh nghiệp có mức vốn dưới 5 tỷ đồng chiếm 90% thì cơ hội tiếp cận các nguồn vốn càng thấp hơn. Khi phân tích các chỉ số tài chính, doanh nghiệp nhỏ và vừa thường không đáp ứng được yêu cầu của Ngân hàng.  Tài sản đảm bảo
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 43 Tài sản đảm bảo là một trong những căn cứ quan trọng để để ngân hàng xác định mức tín dụng cho khách hàng. Ngân hàng dựa trên giá trị và tỷ lệ tài trợ của tài sản đảm bảo, để quyết định mức tài trợ phù hợp. Với những loại tài sản khác nhau có tỷ lệ tài trợ khác nhau tùy thuộc tính thanh khoản, sự biến động giá, độ an toàn…khi nắm ngân hàng giữ. Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường ít có tài sản có giá trị cao để làm tài sản đảm bảo. Tài sản pháp nhân và cá nhân lẫn lộn, thiếu minh bạch gây khó khăn trong thẩm định đánh giá năng lực của doanh nghiệp. Trong khi đó, họ lại không có uy tín đối với các ngân hàng trong hiệu quả kinh doanh, ý chí và khả năng trả nợ đúng hạn để được vay tín chấp.  Phương án sản xuất kinh doanh và dự án vay vốn Một trong những nguyên tắc của tín dụng, là tiến hành tài trợ dựa trên phương án (dự án) hiệu quả. Phương án (dự án) có hiệu quả sẽ đảm bảo nguồn trả nợ cho doanh nghiệp trong tương lai. Ngân hàng thẩm định tính khả thi của dự án dựa trên phân tích các yếu tố đầu vào, đầu ra, thị trường, đối thủ cạnh tranh…Dựa trên phương án (dự án) vay vốn, ngân hàng xác định được nhu cầu vốn đầu tư, thời hạn tín dụng, kế hoạch trả nợ. Phương án (dự án) kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa thường được thiết lập sơ sài, thiếu tính thuyết phục và thiếu căn cứ để ngân hàng thẩm định. Một số còn mang nặng tính chủ quan, dựa trên kinh nghiệm thuần túy.  Cách thức điều hành và quản lý doanh nghiệp Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều và năng lực điều hành và quản lý doanh nghiệp. Năng lực này phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, uy tín của đội ngũ cán bộ doanh nghiệp. Đội ngũ lãnh đạo có chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm quản lý thì việc sắp xếp, điều hành doanh nghiệp hoạt động hiệu quả cao, nhạy bén trong việc ra quyết định khi có sự thay đổi thị trường, hạn chế những ảnh hưởng bất lợi đến doanh nghiệp.  Cạnh tranh và hợp tác Cạnh tranh và hợp tác có tác động khá lớn đến hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng. Trong nền kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng rất lớn, đặc biệt là trong khối Ngân hàng Thương mại Cổ phần. 1.3.2 Các nhân tố khách quan.
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 44  Cơ chế và chính sách của Nhà nước Ngân hàng và các doanh nghiệp nhỏ và vừa điều chịu sự quản lý của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật, chính sách, tổ chức, các thể chế về kinh tế- tài chính và các công cụ quản lý. Hệ thống chính sách và cơ chế quản lý phù hợp với thực tế thị trường, tạo môi trường kinh doanh và những điều kiện cần và đủ cho để giúp đỡ khuyến khích các doanh nghiệp, ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn. Những cơ chế chính sách tác động tới hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: hệ thống pháp luật đảm bảo hoạt động của thị trường nói chung và tín dụng ngân hàng cũng như doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Ví dụ như: các văn bản liên quan đến hoạt động cho vay đối với các tổ chức tín dụng, quy định về đảm bảo tiền vay, văn bản liên quan đến những chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.  Sự phát triển của nền kinh tế Sự phát triển hệ thống ngân hàng và nền kinh tế có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Quá trình phát triển nền kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng, sự phát triển của hệ thống ngân hàng là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Nền kinh tế phát triển sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của ngân hàng và các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhu cầu của thị trường cũng tăng lên khi nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, thay đổi thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm…của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải tìm đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng, thúc đẩy hoạt động ngân hàng phát triển hơn. Ngoài ra còn phải kể đến các nhân tố khác như: tình hình chính trị, sự phát triển của thị trường tài chính, sự phù hợp của chính sách, quy định đối với thông lệ và chuẩn mực quốc tế….
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 45 Tóm tắt chương 1 Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu rất quan trọng: cơ cấu kinh tế có chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng trưởng ổn định trong một thời gian khá dài. Kết quả đó có sự đóng góp không nhỏ của các DNNVV thuộc các thành phần kinh tế ở nước ta. DNNVV trong thời gian qua có bước phát triển nhanh về số lượng, tham gia vào các loại hình kinh tế và đóng góp vào sự tăng trưởng GDP của nước ta ngày càng cao và quan trọng, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Theo dự tính trong tương lai thì nhu cầu vốn của các DNNVV ngày càng tăng nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất để tạo ra năng lực mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DN. Để hoạt động kinh doanh phát triển hiệu quả và cạnh tranh được trên thị trường, các DN cần phải có một lượng vốn không nhỏ, mà vốn tự có của DN chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu vốn của họ. Đặc biệt là đối với DNNVV do vốn tự có ít nên nhu cầu về vốn là rất cấp thiết. Vì vậy ngân hàng chính là nơi mà các DN này tìm đến để giải quyết các khâu về vốn. Tín dụng của các ngân hàng là một trong những hình thức sử dụng vốn đối với các DN nói chung và các DNNVV nói riêng. Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề tín dụng đối với các DNNVV gặp không ít những khó khăn và tồn tại như: sự an toàn, chất lượng, hiệu quả... đặc biệt là vấn đề chất lượng của các khoản tín dụng đối với các DNNVV còn gặp nhiều bất cập và chưa đạt hiệu quả cao. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng trong đó có Sài Gòn bank. Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là một vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với các ngân hàng, vì chất lượng tín dụng liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 46 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG NGÂN HÀNG – CHI NHÁNH BÌNH CHÁNH 2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – CN Bình Chánh 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.1.1. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương là pháp nhân được thành lập theo Giấy phép hoạt động ngân hàng TMCP số 0034/NH-GP của NHNN ngày 04/05/1993, Giấy phép thành lập số 848/GP-UB của Ủy ban nhân dân TPHCM ngày 2/07/1993 và giấy chứng nhận đăng ký thuế số 0300610408-1 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 04/08/1993 số đăng ký 059074, đăng ký thay đổi lần thứ 19 ngày 26/10/2009. Saigonbank là Ngân hàng TMCP đầu tiên (của TPHCM và cả nước), được thành lập trong hệ thống ngân hàng TMCP tại VN hiện nay, ra đời ngày 16/10/1987, trước khi có Luật công ty và Pháp lệnh Ngân hàng, với vốn điều lệ ban đầu là 650 triệu đồng và thời gian họat động là 50 năm. Tên giao dịch VN: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương hay SGCTNH. Tên giao dịch quốc tế: SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE. Tên gọi tắt là: SAIGONBANK. Logo: Sự ra đời của Saigonbank là một bước đột phá trong chỉ đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân TPHCM về việc triển khai thực hiện Nghị Quyết của Đảng về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Sau hơn 30 năm hoạt động, Saigonbank đã tăng vốn điều lệ lên được : 3.080 tỷ đồng, mạng lưới chi nhánh cũng được mở rộng nhằm đáp ứng được nhu cầu đa dạng
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 47 của khách hàng. Ngoài việc đưa các sản phẩm NH phù hợp có chất lượng, phù hợp với khách hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Saigonbank còn quan tâm và mở rộng đến đối tượng là các cá nhân, các công ty liên doanh và các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, hỗ trợ sự phát triển của các ngành nghề nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề truyền thống tại các địa phương trong cả nước. Trong những năm qua, Saigonbank đã nhận được nhiều khen thưởng của Đảng và Nhà nước, đoạt được nhiều giải thưởng có giá trị như Sao Vàng Phương Nam, Sao Vàng Đất Việt, Giải thưởng về Chất lượng Điện thanh toán quốc tế do Ngân hàng Wachovia (Mỹ) và Ngân hàng Standard Chartered (Anh) trao tặng… Saigonbank đã phát hành 100.000 thẻ Saigonbank Card cho các khách hàng trong cả nước. Trong thời gian tới, theo xu thế phát triển - hội nhập của hệ thống NH Thương mại Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương sẽ liên tục đổi mới hoạt động: cung ứng thêm nhiều sản phẩm dịch vụ, thay đổi phong cách phục vụ, ưu đãi các khách hàng giao dịch thường xuyên, mở rộng mạng lưới hoạt động, hướng tới phục vụ khách hàng bằng những sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại với chất lượng tốt nhất dựa trên nền tảng công nghệ NH tiên tiến … nhằm thực hiện thành công mục tiêu là một trong những Ngân hàng TMCP lớn mạnh hàng đầu trong hệ thống NHTMCP.
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 48 (Nguồn: Sơ đồ tổ chức NH TMCP Sài Gòn Công Thương) 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Sài Gòn Công Thương Ngân hàng – Chi nhánh Bình Chánh. Thoát khỏi sự khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997, nền kinh tế dần hồi phục, VN dần hé mở cửa, giao lưu, thu hút đầu tư, khách du lịch từ nước ngoài.
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 49 Hòa cùng nhịp sống sôi động, trẻ trung, năng động của thành phố, dân số ngày càng tăng, nhu cầu tiêu dung, sinh hoạt của người Sài Gòn càng cao. Trong khi nguồn vốn cung cấp thì quá nhỏ so với nhu cầu không giới hạn. Do đó SGCTNH – CN Bình Chánh ra đời là rất cần thiết đối với hệ thống SGCTNH nói riêng mà còn góp phần bơm thêm vốn và làm bớt tình trạng căng thẳng vốn của nền kinh tế. SGCTNG – CN Bình Chánh ra đời vào ngày 07/06/2002 tọa lạc tại 77 An Dương Vương, phường An Lạc, quận Bình Tân, TPHCM. Theo Ủy ban Thanh tra thành phố công bố trên website www.thanhtra.hochiminhcity.gov.vn thì “Đây là một địa điểm khá thuận lởi bởi quận Bình Tân nằm ở cửa ngõ phía tây thành phố, có trục đường giao thông kết nối thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh miền Tây Nam Bộ, giữ vị trí quan trọng là một hành lang phát triển kinh tế mang tính lợi thế cấp vùng, miền. Bên cạnh đó, quận có số dân nhập cư đông, tính đến 2012, dân số của quận lên tới 620.000 người và lực lượng lao động trẻ chiếm khá đông. Đây là điều kiện thuận lợi để quận Bình Tân thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội theo hướng văn minh đô thị”. Từ khi thành lập đến nay, CN Bình Chánh liên tục đạt tốc độ tăng trưởng về số lượng khách hàng lẫn chất lượng dịch vụ. CN Bình Chánh luôn xác định mục tiêu hoạt động là thu hút tiền nhàn rỗi trong công chúng để cung ứng vốn cho hoạt động tín dụng, hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các dịch vụ NH hiện đại, tạo tiện ích cho khách hàng. Trong thời gian tới, theo xu hướng hội nhập và phát triển của hệ thống NH Thương mại VN vào nền kinh tế khu vực và thế giới, SGCTNH nói chung và SGCTNH – CN Bình Chánh nói riêng sẽ liên tục đổi mới hoạt động, cung ứng thêm nhiều sản phẩm dịch vụ, thay đổi phong cách phục vụ, ưu đãi các khách hàng giao dịch thường xuyên, mở rộng thêm mạng lưới hoạt động, hướng tới phục vụ khách hàng bằng những sản phẩm dịch vụ NH hiện đại nhất dựa trên nền tảng công nghệ NH tiên tiến nhằm thực hiện thành công mục tiêu là một trong những NH TMCP lớn mạnh hàng đầu VN. 2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động  Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi.  Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển, vay vốn các tổ chức tín dụng khác.  Cho vay ngắn, trung và dài hạn.  Chiết khấu thương phiếu, cổ phiếu và giấy tờ có giá.
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 50  Hùn vốn liên doanh.  Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.  Kinh doanh ngoại tệ, vàng, bạc, thanh toán quốc tế.  Huy động vốn từ nước ngoài và dịch vụ NH khác trong quan hệ với nước ngoài khi được NHNN cho phép.  Mua bán chế tác, gia công vàng.  Dịch vụ cầm đồ.  Phát hành thẻ nội địa Saigonbank Card. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức (Nguồn: Sơ đồ tổ chức NH TMCP Sài Gòn Công Thương – CN Bình Chánh) Chức năng các phòng ban.  Ban giám đốc: - Đây là bộ phận đứng đầu trong hoạt động CN bao gồm Giám đốc thay thế nhau trong việc kiểm tra mọi hoạt động NH ở từng phòng ban. - Chỉ đạo thực hiện khi có thắc mắc của nhân viên, chịu trách nhiệm trong nội bộ CN, đưa ra chiến lược mục tiêu cho CN và chuyển giao thông tin nội bộ từ hội sở để CN thực hiện. BAN GIÁM ĐỐC P.KẾ TOÁN P.GIAO DỊCH P.KINH DOANH P.NGÂN QUỸ P.HÀNH CHÍNH BỘ PHẬN TIẾT KIỆM BỘ PHẬN THU BỘ PHẬN THANH TOÁN XNK BỘ PHẬN TÍN DỤNG BỘ PHẬN THANH TOÁN BỘ PHẬN CHI VĂN THƯ BẢO VỆ
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 51 - Những vấn đề phát sinh vượt qua quyền hạn của các phòng ban thì Ban giám đốc sẽ cùng giải quyết đưa ra biện pháp tốt nhất có lợi cho NH vừa có lợi cho khách hàng.  Phòng kinh doanh: - Bộ phận tín dụng: + Nghiên cứu xây dựng chiến lược của CN Bình Chánh. + Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình hội sở khi vượt mức phán quyết. + Phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất cách khắc phục. + Giúp Giám đốc CN chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của CN trực thuộc (bao gồm phòng giao dịch). - Bộ phận thanh toán quốc tế: + Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế bao gồm: T/T, nhờ thu, L/C… và thực hiện các hợp đồng bán ngoại tệ.  Phòng kế toán: - Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, huy động tiền gửi, thẻ, kiều hối theo quy định của NHNN và của SGCTNH. - Xây dựng chỉ tiêu tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương. - Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà Nước theo quy định. - Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.  Phòng ngân quỹ: - Thực hiện công tác an toàn kho quỹ. - Kiểm đếm và phân loại tiền đủ tiêu chuẩn đưa vào lưu thông. - Phân biệt và lập biên bản thu hồi tiền giả báo cơ quan chức năng. - Bảo quản xuất nhập các chứng chỉ, giấy tờ có giá thế chấp, cầm cố tại kho NH  Phòng hành chính: - Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông bảo vệ, y tế của CN. - Xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động.
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 52 - Thực hiện công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của Giám đốc. - Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV. 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3-5 năm Trong bối cảnh kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam vô cùng khó khăn do khủng hoảng kinh tế thế giới, hoạt động của hệ thống NH Việt Nam nói chung và NH TMCP Sài Gòn Công Thương (trong đó có Chi nhánh Bình Chánh) nói riêng cũng gặp nhiều biến cố và thách thức, nhưng với sự quyết tâm và sáng tạo của Ban Giám Đốc cùng với sự đoàn kết hợp lực của CBCNV, SGCTNH – CN Bình Chánh vẫn phát triển ổn định bình quân mức tăng trưởng khoảng 25%/năm trong 3 năm qua. Cụ thể số liệu tăng trưởng đến 31/12/2019 như sau: BẢNG 2.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Số tiền Số tiền 2018/2017 Số tiền 2019/2018 +- % +- % *Tổng thu nhập 9,827 6,392 -3,435 65% 6,306 -86 99% Chi Phí 3,243 3,561 318 110% 3,663 102 103% *Lợi nhuận trước thuế 6,584 2,831 -3,753 43% 2,643 -188 93% (Nguồn: Báo cáo tổng kết của CN Bình Chánh – NH TMCP Sài Gòn Công Thương) Dựa vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy NH đang trong giai đoạn khó khăn. Doanh thu giảm các năm, doanh thu năm 2018 giảm mạnh so với năm 2017 là 35%, tương đương 3435 triệu đồng. Doanh thu năm 2019 giảm nhẹ so với năm 2018 là 86 triệu đồng. Lợi nhuận năm 2018 giảm so với năm 2017 là 57% tương đương 3753 triệu đồng. Năm 2019 giảm nhẹ so với năm 2018 là 7% tương đương 188 triệu đồng. Nguyên nhân là do sự sụt giảm của nền kinh tế, lạm phát và những bất ổn của tỷ giá
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 53 khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh và gián tiếp ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 2.2. Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – CN Bình Chánh 2.2.1. Quy trình cho vay 2.2.1.1.Đối tượng cho vay SCB bank cho vay đối với các nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển,… trừ những đối tượng mà pháp luật cấm. Lợi ích  Tất cả các doanh nghiệp có nhu cầu vốn hợp lý đều có thể được SCB bank đáp ứng với nhiều hình thức vay vốn để lựa chọn, chi phí vốn hợp lý, thủ tục vay vốn nhanh chóng thuận tiện, được tư vấn, hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo và chuyên nghiệp mà không cần trả thêm bất cứ một khoản chi phí nào.  Đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của khách hàng trong cả một chu kỳ kinh doanh, từ đó giúp ổn định nguồn tài chính và tăng tính chủ động trong việc lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.  Quý khách hàng có thể vay vốn để đầu tư mua sắm, xây dựng các tài sản cố định mới; đầu tư sửa chữa, hoán đổi, nâng cấp các TSCĐ hiện có; thực hiện các hình thức thanh toán trong nước và quốc tế liên quan đến các hoạt động trên và các nhu cầu cần thiết khác. 2.2.1.2. Các điều kiện vay vốn  Có năng lực Pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật  Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: + Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. + Có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi, nếu lỗ thì phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ. + Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn, mà theo pháp luật Việt Nam quy định phải mua bảo hiểm.  Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 54  Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi phù hợp với quy định của pháp luật.  Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và NHSCB.  Có trụ sở làm việc cùng địa bàn tỉnh, thành phố với NHSCB cho vay.  Trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc của pháp nhân, ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều kiện sau: + Pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung uỷ quyền phải được thể hiện rõ: mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ + Pháp nhân khác: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung uỷ quyền phải được thể hiện rõ: mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ. Ngoài ra, phải có văn bản bảo lãnh của Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển cho đơn vị chính vay hoặc được Tổng giám đốc ngân hàng SCB chấp thuận bằng văn bản. 2.2.1.3. Thời hạn cho vay Ngân hàng và khách hàng thoả thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất- kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án dầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Thời hạn cho vay được chia làm 3 loại sau:  Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.  Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.  Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. 2.2.1.4. Phương thức cho vay  Khách hàng quyết định lãi suất: + Sản phẩm được triển khai nhằm hỗ trợ,tạo những ưu đãi lớn nhất đối với khách hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu vay vốn lưu động của khách hàng trong thời gian tối đa là 04 tháng.
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 55 + Khách hàng có thể chủ động quyết định mức lãi suất áp dụng cho khoản vay VNĐ ngắn hạn đồng thời có thể bán ngoại tệ kỳ hạn cho SCB bank với tỷ giá cao hơn tỷ giá giao ngay.  Cho vay từng lần: + Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHSCB làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. + NHSCB áp dụng phương thức cho vay từng lần khi khách hàng vay có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định.  Cho vay theo hạn mức tín dụng: + Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên và có đặc điểm sản xuất – kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần + Căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tài sản bảo đảm tiền vay, NHSCB và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.  Cho vay theo dự án đầu tư: + NHSCB cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. + Trường hợp trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí theo dự án được duyệt thì NHSCB có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó trên cơ sở phẩi có chứng từ pháp lý chứng minh rõ nguồn vốn đã sử dụng trước. + Trường hợp hết thời gian giải ngân theo lịch đã thoả thuận ban đầu mà khách hàng chưa sử dụng hết mức vốn vay ghi trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng đề nghị thì NHSCB xem xét có thể thoả thuận và ký kết bổ sung hợp đồng tín dụng tiếp tục phát tiền vay phù hợp với tiến độ thi công cụ thể.  Cho vay trả góp: + Khi vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.  Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 56 + NHSCB chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiềm mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NHSCBVN. Việc cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và NHSCBVN về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.  Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng + NHSCB cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án. + Trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng khách hàng phải trả phí cam kết theo mức quy định của NHSCB.  Cho vay hợp vốn: + NHSCB cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác thực hiện cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, NHSCB hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. Cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của NHSCB.  Cho vay theo hạn mức thấu chi: + Là việc cho vay mà NHSCB thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.  Các loại hình cho vay theo các phương thức khác: + Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, NHSCB sẽ xem xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật. Lãi suất cho vay: Theo lãi suất cho vay của NHSCB công bố trong từng thời kỳ. 2.2.1.5. Hồ sơ vay Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu)  Các tài liêu chứng minh năng lực Pháp luật, năng lực hành vi dân sự, trách nhiệm dân sự của khách hàng: + Quyết định thành lập (nếu pháp luật quy định phải có); giấy đăng ký kinh doanh; giấy phép hành nghề (nếu pháp luật quy định phải có); giấy phép hoặc hạn ngạch XNK (nếu pháp luật quy định phải có); điều lệ tổ chức và hoạt động; quyết định bổ nhiệm
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 57 người điều hành, kế toán trưởng; quy chế tài chính (đối với tổng công ty và các đơn vị thành viên); nghị quyết của hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên giao quyền cho giám đốc ký kết các tài liệu, thủ tục liên quan đến vay vốn, thế chấp, cầm cố cho ngân hàng (nếu điều lệ không quy định) + Khách hàng vay vốn từ lần thứ hai trở đi không phải gửi các tài liệu quy định tại điểm này, trừ trường hợp có các sự thay đổi.  Các tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, khả năng tài chính của khách hàng và của người bảo lãnh (nếu có) gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của ít nhất hai năm gần nhất (trừ trường hợp pháp nhân hoạt động dưới hai năm thì các báo cáo tài chính từ khi hoạt động đến thời điểm gần nhất). Các tài liệu liên quan khác như: biên bản góp vốn điều lệ (đối với Công ty TNHH, cổ phần), quyết định giao vốn (đối với DNNN được Nhà nước giao vốn )  Dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các tài liệu khác liên quan. + Tuỳ từng trường hợp cụ thể, các tài liệu có thể là: Báo cáo nghiên cứu khả thi/báo cáo đầu tư, quyết định duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường, tài liệu chứng minh nguồn nguyên liệu, thịi trường, tài liệu chứng minh về nguồn vốn đầu tư, giấy phép xây dựng, tài liệu liên quan đến quá trình đấu thầu theo Quy chế đấu thầu … và các tài liệu liên quan đến sử dụng vốn vay theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của Nhà nước.  Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản bảo đảm nợ vay: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản …  Đối với trường hợp cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu hoặc giấy tờ khác trị giá được bằng tiền do Chính phủ, Bộ tài chính, Ngân hàng SCB và các tổ chức tín dụng khác phát hành hoặc số dư tài khoản tiền gửi tại NHSCB (gọi chung là giấy tờ có giá ). Với những khách hàng là chủ sở hữu hợp pháp giấy tờ trị giá được bằng tiền đó, thì quý khách hàng phải có những giấy tờ sau: + Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án SXKD (theo mẫu).Giấy tờ có giá kèm theo giấy xác nhận của nơi quản lý và phát hành giấy tờ có giá đó ( theo mẫu).
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 58 8b 8C 8a + Giấy CMND và các giấy tờ liên quan khác (nếu có) Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay 1. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn 2. Tiến hành thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình 3. Trình ban lãnh đạo xét duyệt hồ sơ vay 4. Trả lại hồ sơ vay cho khách hàng nếu không cho vay 5. Công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo 6. Mở tài khoản tiền vay và giải ngân 7. Theo dõi sau khi cho vay 8. Thanh lý hợp đồng tín dụng a, b, c: chuyển nợ và xử lý nợ 2.2.2.Các sản phẩm cho vay với DNNVV tại SCB chi nhánh Cống Quỳnh - Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn cho vay đến 1 năm, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. 9 4 4 5 8 6 3 KHÁCH HÀNG NHẬN HÔ SƠ THẨM ĐỊNH LẬP TỜ TRÌNH TRÌNH VÀ XÉT DUYỆT THỦ TỤC CÔNG CHỨNG ĐKGDĐB GIẢI NGÂN THEO DÕI NỢ THANH LÝ XỨ LÝ NỢ QUÁ HẠN CHUYỂN NỢ QUÁ HẠN 2 1 7