2. A. Là phép biện chứng được xác lập
trên lập trường của chủ nghĩa duy vật
B. Là phép biện chứng của ý niệm
tương đối
C. Là phép biện chứng do C.Mác và
Ph.Ăngghen sáng lập
D. Cả A và C
Câu 1: Thế nào là phép biện chứng duy vật?
3. Câu 2: Theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin, ý thức là:
A. Một dạng tồn tại của vật chất
B. Dạng vật chất đặc biệt mà người ta không
thể dùng giác quan trực tiếp để cảm nhận
C. Sự phản ảnh tinh thần của con người về
thế giới
D. Cả A, B, C
4. Câu 3: Tri thức đóng vai trò là:
A. Nội dung cơ bản của ý thức B. Phương thức tồn tại của ý thức
C. Cả A và B D. Không có ý kiến đúng
5. Nhóm 2
CHỦ NGHĨA DUY VẬT
BIỆN CHỨNG VỀ TRI
THỨC VÀ VAI TRÒ CỦA
NÓ TRONG THỰC TIỄN
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Văn Sinh
6. THÀNH VIÊN NHÓM 2:
NGÔ THỊ HẠ VI
TRƯỞNG NHÓM
NGUYỄN T. NGUYỆT ÁNH
THÀNH VIÊN
HOÀNG HÀ TRANG
THÀNH VIÊN
LÊ DOÃN CHÍ THÀNH
THÀNH VIÊN
NGUYỄN MINH TRANG
THÀNH VIÊN
7. KHÁI QUÁT
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
2. Quan điểm của CNDVBC đối
với ý thức
3. Ý thức bao gồm tri thức
4. Khái niệm tri thức
5. Vai trò của tri thức trong thực
tiễn
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
1. Tổng quan về thực trạng nền
kinh tế Việt Nam hiện nay
2. Liên hệ thực tiễn kinh tế Việt
Nam
9. - Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba
của chủ nghĩa duy vật, do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng
vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó được V.I.Lênin
phát triển.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng ngay từ khi mới ra đời đã
khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác
thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và là đỉnh cao
trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phản ánh hiện
thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà còn là một
công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã
hội cải tạo hiện thực ấy.
Chủ nghĩa duy vật
biện chứng
10. Quan điểm
của chủ
nghĩa duy
vật biện
chứng đối
với ý thức
Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ, ý thức là sự phản ánh thế giới vật
chất vào trong đầu óc con người, do vật chất sinh ra. Ý thức một khi ra đời thì có tính độc lập
tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất.
Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của
con người. Còn tự bản thân ý thức thì không thể biến đổi được hiện thực.
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động, hành động của con
người; nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thanh công
hay thất bại.
Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của tri thức ngày càng to lớn. Tính năng động,
sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn, nhưng nó không thể vượt quá tính quy định của
những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các điều kiện khách quan và năng lực
chủ quan của các chủ thể hoạt động.
11. Ý thức bao gồm tri thức
Nội dung và phương thức tồn tại cơ bản của ý thức phải là tri
thức.
Ý thức mà không bao hàm tri thức, không dựa vào tri thức thì ý thức đó là một sự trừu
tượng trống rỗng, không giúp ích gì cho con người trong hoạt động thực tiễn. Theo
C.Mác, “phương thức mà theo đó ý thức tồn tại và theo đó một cái gì tồn tại đối với ý
thức là tri thức..., cho nên một cái gì đó nảy sinh ra đối với ý thức, chừng nào ý thức
biết cái đó”.
Lĩnh vực
Cấp
độ
TRI THỨC
Tri
thức
về tự
nhiên
Tri
thức
về xã
hội
Tri
thức
về
con
người
TT
cảm
tính
TT
lý
tính
TT
Kinh
nghi
ệm
TT
lý
luận
TT
khoa
học
TT
tiền
khoa
học
12. Khái niệm về tri thức
- Tri thức là sự hiểu biết, sáng tạo và những khả năng, kỹ năng để ứng dụng nó
(hiểu biết sáng tạo) vào việc tạo ra cái mới nhằm mục đích phát KT – XH.
-
-
Trình độ kinh tế hiện nay là “nhân tố quan trọng nhất là việc chiếm hữu, phân phối nguồn trí
lực và việc sáng tạo, phân phối và sử dụng tri thức trong các ngành kĩ thuật cao”. Tiêu chí chủ
yếu của nó là lấy tri thức, trí óc làm yếu tố then chốt để phát triển kinh tế và tồn tại trực tiếp
giống như các yếu tố sức lao động và tài nguyên. Đó là thời đại mà “Tri thức đã trở thành động
lực chủ yếu của sự phát triển xã hội”, “Tri thức là tài nguyên là tư bản”, “Tri thức là tâm điểm
của cạnh tranh và là nguồn lực dẫn dắt cho sự tăng trưởng dài hạn…dẫn tới những thay đổi lớn
trong cách tổ chức sản xuất, cấu trúc thị trường, lựa chọn nghề nghiệp…”
13. Vai trò
của tri
thức
trong
thực
tiễn
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Tri thức đã và đang ngày càng trở lên quan trọng đối với đời sống xã hội. Nó tác
động trực tiếp đến các lĩnh vực của xã hội : kinh tế, chính trị, văn hoá giáo dục…
KINH TẾ - KINH TẾ TRI THỨC
- Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó quá trình thu nhận truyền bá, sử
dụng, khai thác, sáng tạo tri thức trở thành thành phần chủ đạo trong quá trình
tạo ra của cải.
- Vốn tri thức đóng vai trò to lớn trong việc rút ngắn khoảng cách phát triển
giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển.
CHÍNH TRỊ
Tri thức đem lại cho con người những sự hiểu biết, kiến thức. Người có tri thức là
có khả năng tư duy lý luận, khả năng phân tích tiếp cận vấn đề một cách sát thực,
đúng đắn. Điều này rất quan trọng, một đất nước rất cần những con người như vậy
để điều hành công việc chính trị. Nó quyết định đến vận mệnh của một quốc gia.
VĂN HÓA – GIÁO DỤC
Nó giúp con người có được khả năng tiếp cận, lĩnh hội những kiến thức, ý thức
của con người được nâng cao.Và do đó nền văn hoá ngày càng lành mạnh
15. Tổng quan về thực trạng nền kinh tế Việt
Nam hiện nay
Tính chất
Nền kinh tế định
hướng XHCN đang
phát triển
Thành phần
kinh tế
Kinh tế Nhà nước,
kinh tế tư nhân, kinh
tế có vốn đầu tư
nước ngoài,…
Khu vực kinh tế
- Nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản
- Công nghiệp
- Dịch vụ, thương
mại, tài chính,…
Vị thế
Top 40 thế giới và ở vị
trí thứ 4 trong ASEAN
16. Liên hệ thực tiễn kinh tế Việt Nam
TÍCH CỰC TIÊU CỰC
17. TÍCH CỰC
- Việt Nam đã tận dụng cơ hội đi thẳng vào nền kinh tế tri thức, rút
ngắn khoảng cách giữa các nước.
- Chúng ta đã thực hiện cùng lúc 2 nhiệm vụ: chuyển nền kinh tế từ
nông nghiệp sang công nghiệp và từ công nghiệp sang tri thức.
- Chúng ta đã và đang nắm bắt kịp thời các tri thức và công nghệ
mới, đồng thời phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ dựa vào
tri thức và công nghệ mới nhất.
18. VỀ NÔNG NGHIỆP
- Sự sáng tạo của Đảng trong
chính sách khoán áp dụng
trong nông nghiệp.
- Đảng đẩy mạnh và khuyến
khích nông dân đưa khoa
học công nghệ vào sản xuất.
19. VỀ CÔNG NGHIỆP
- Chiếm vị trí vững chắc trên thị
trường thế giới.
- Đạt được nhiều thành tựu từ việc
ứng dụng tri thức vào thực tiễn.
- Cơ cấu ngành công nghiệp đã
chuyển biến tích cực theo hướng
công nghiệp hoá hiện đại hoá.
20. CÁC NGÀNH KHÁC
- Ngành bưu chính viễn thông,
khai thác dầu khí và các ngành
nghề khác nhờ những quyết định
táo bạo trong đầu tư vào kĩ thuật
công nghệ hiện đại mà đạt được
mức tăng trưởng cao trong thời
gian dài, ổn định.
- Văn hoá giáo dục được nâng cấp
đầu tư cơ sở một cách thoả đáng.
21. TÍCH CỰC
- Việt Nam đã tận dụng cơ hội đi thẳng vào nền kinh tế tri thức, rút ngắn khoảng cách giữa các
nước.
- Chúng ta đã thực hiện cùng lúc 2 nhiệm vụ: chuyển nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp
và từ công nghiệp sang tri thức.
- Chúng ta đã và đang nắm bắt kịp thời các tri thức và công nghệ mới, đồng thời phát triển ngành
công nghiệp và dịch vụ dựa vào tri thức và công nghệ mới nhất.
+ Về Nông nghiệp
+ Về Công nghiệp
+ Trong các ngành: Bưu chính viễn thông, khai thác dầu khí và các ngành nghề khác
- Tri thức đã và đang trở thành động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội
- Xã hội đang hướng tới nền kinh tế tri thức
22. “Trên cả công nghệ thứ chúng ta phải đánh giá cao nhất là con người” - “Con người sinh
ra là những cá nhân tự do và độc đáo với những năng lực tư duy, suy xét và sáng tạo”
Lượng bán cả năm 2020: 2.142.564 xe
Chiếm 79% thị phần
23. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ
THÁCH THỨC
Cơ cấu kinh tế lao động Việt Nam vẫn còn lạc hậu
Hàm lượng chất xám trong sản phẩm là rất thấp
Sự đầu tư cho khoa học công nghệ là rất thấp
Những thách thức trong đưa CNTT và TT vào hoạt động kinh tế
Vẫn còn khoảng cách xa theo từng lĩnh vực
Đại dịch Covid-19