Luận án Phẫu thuật nội soi ngách trán với hệ thống hướng dẫn hình ảnh định vị ba chiều.Phẫu thuật nội soi mũi xoang bắt đầu phát triển vào những năm thập niên 70 của thế kỷ hai mƣơi, nhờ vào sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực chụp cắt lớp, ống nội soi quang học, nguồn sáng,… Ngày nay, phẫu thuật nội soi mũi xoang đƣợc lựa chọn thay thế cho các phẫu thuật xoang kinh điển trƣớc đây với nhiều ưu điểm như: ít xâm lấn, ít gây phù nề sau mổ, không để lại sẹo, phù hợp với các đặc điểm về sinh lý và giải phẫu của mũi xoang
Phẫu thuật nội soi ngách trán với hệ thống hướng dẫn hình ảnh định vị ba chiều
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM KIẾM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH
0915.558.890
Luận án Phẫu thuật nội soi ngách trán với hệ thống hướng dẫn hình ảnh định
vị ba chiều.Phẫu thuật nội soi mũi xoang bắt đầu phát triển vào những năm thập
niên 70 của thế kỷ hai mƣơi, nhờ vào sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong
các lĩnh vực chụp cắt lớp, ống nội soi quang học, nguồn sáng,… Ngày nay,
phẫu thuật nội soi mũi xoang đƣợc lựa chọn thay thế cho các phẫu thuật xoang
kinh điển trƣớc đây với nhiều ưu điểm như: ít xâm lấn, ít gây phù nề sau mổ,
không để lại sẹo, phù hợp với các đặc điểm về sinh lý và giải phẫu của mũi xoang.
MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00166
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Tuy vậy phẫu thuật nội soi mũi xoang vẫn còn những hạn chế: là tầm nhìn bị giới
hạn: phạm vi phẫu trƣờng quan sát đƣợc là từ đầu ống soi trở ra trƣớc, là hình
ảnh hai chiều, không có đƣợc một phẫu trƣờng toàn diện và có chiều sâu, có thể
xảy ra biến chứng nguy hiểm nhƣ tổn thƣơng sàn sọ, ổ mắt, thần kinh thị, động
mạch cảnh nếu phẫu thuật viên không nắm rõ cấu trúc giải phẫu hay không
đƣợc đào tạo bài bản.
Sự ra đời của hệ thống hƣớng dẫn hình ảnh định vị ba chiều (IGNS hay IGS),
và bắt đầu đƣợc sử dụng trong lĩnh vực phẫu thuật nội soi mũi xoang tại Hoa kỳ
vào những năm cuối của thập niên 1990 và những năm đầu của thập niên
2000[74], đã giúp khắc phục đƣợc những hạn chế của phẫu thuật nội soi mũi
xoang, làm cho cuộc mổ trở nên an toàn và triệt để hơn: giúp định vị và tránh
làm tổn thƣơng các cấu trúc giải phẫu quan trọng nhƣ xƣơng giấy, ổmắt, sàn
sọ, thần kinh thị, động mạch cảnh trong,… [19], [43], [63], [78]
Trong phẫu thuật nội soi mũi xoang, phẫu thuật ngách trán đƣợc xem là khó do
cấu trúc ngách trán tƣơng đối hẹp, giải phẫu phức tạp, góc nhìn qua nội soi bị hạn
chế, dễ gây tổn thƣơng các cấu trúc lân cận nhƣ động mạch sàng trƣớc, ổ mắt
và hố não trƣớc[31], [48]. Hệ thống IGS rất hữu ích trong phẫu thuật xoang
trán: giúp khảo sát chi tiết cấu trúc giải phẫu ngách trán trƣớc mổ, giúp
định vị chính xác trong lúc mổ, và tránh làm tổn thƣơng các cấu trúc lân cận nhƣ
xƣơng giấy, ổ mắt, sàn sọ [17], [32], [54], [64], [85].
Tại Việt nam, phẫu thuật nội soi mũi xoang ngày càng phát triển rộng rãi, tuy
nhiên, phẫu thuật nội soi ngách trán vẫn còn một số hạn chế, nhất là phẫu tích các
tế bào ngách trán cũng nhƣ các trƣờng hợp mổ lại, do mức độ khó của phẫu
thuật và các tai biến, biến chứng có thể xảy ra. Các tế bào ngách trán rất khó
nhận định đƣợc trong lúc mổ nếu không có IGS; các tế bào trên ổ mắt, tế bào K3
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM KIẾM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH
0915.558.890
khi nhìn từ bên dƣới qua nội soi rất khó phân biệt và có thể nhầm lẫn là đƣờng
dẫn lƣu xoang trán, và điều này cũng đƣợc đề cập trong y văn bởi các phẫu
thuật viên mũi xoang nổi tiếng nhƣ Kuhn, Vaugahan, Senior,.. [15], [90];
Mô sẹo hay xƣơng bít tắc hoàn toàn ngách trán kết hợp với tình trạng mất mốc
giải phẫu khi mổ lại làm cho việc tìm ra đƣờng dẫn lƣu xoang trán rất khó khăn
và nguy hiểm, dễ tổn thƣơng mảnh sàng, sàn sọ, có khi phải ngƣng phẫu thuật
để bảo đảm an toàn cho bệnh nhân. Hệ thống IGS sẽ giúp khắc phục những khó
khăn này.
Kể từ khi hệ thống hƣớng dẫn hình ảnh IGS đƣợc đƣa vào sử dụng
tại bệnh viện Tai Mũi họng TPHCM vào năm 2007, chúng tôi từng bƣớc
tiến hành các phẫu thuật khó và phức tạp, trong đó có phẫu thuật nội soi
ngách trán. Với mục đích góp phần xây dựng quy trình phẫu thuật nội soi
ngách trán một cách an toàn và hiệu quả khi sử dụng IGS, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu “Phẫu thuật nội soi ngách trán với hệ thống hướng dẫn hình
ảnh định vị ba chiều.”
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu ứng dụng hệ thống hƣớng dẫn hình ảnh định vị ba chiều IGS trong
phẫu thuật nội soi ngách trán.
2. Mục tiêu chuyên biệt
Mô tả đặc điểm lâm sàng, nội soi, CT scan; và xác định tỉ lệ Agger nasi, các
loại tế bào ngách trán của các trƣờng hợp viêm xoang trán mạn tính trong mẫu
nghiên cứu.
Mô tả phẫu thuật nội soi ngách trán với hệ thống hƣớng dẫn hình ảnh định vị
ba chiều IGS, và đánh giá kết quả sự thông thoáng của ngách trán sau mổ.
Đề xuất quy trình phẫu thuật nội soi ngách trán có sử dụng hệ thống hƣớng dẫn
hình ảnh định vị ba chiều IGS
MỤC LỤC Phẫu thuật nội soi ngách trán với hệ thống hướng dẫn hình ảnh
định vị ba chiều
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………………………………………. 1
Mục tiêu nghiên cứu
………………………………………………………………………………. 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ………………………………………………………. 4
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM KIẾM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH
0915.558.890
1.1 Giải phẫu xoang trán, đƣờng dẫn lƣu xoang trán và ngách trán …………… 4
1.2 Sơ lƣợc lịch sử phát triển phẫu thuật nội soi xoang trán – Phân loại phẫu
thuật nội soi ngách trán và xoang trán ……………………………………………………. 21
1.3 Lịch sử phát triển của hệ thống hƣớng dẫn hình ảnh định vị ba chiều IGS
– cấu tạo và nguyên lý hoạt động ………………………………………………………….. 27
1.4 Nguyên tắc tái tạo hình ảnh không gian ba chiều trong hình ảnh học -ứng dụng vào hệ thống
IGS ………………………………………………………………….. 35
1.5 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ……………………………………… 37
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………. 41
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ………………………………………………………………… 41
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ……………………………………………………………. 43
2.3. Phƣơng tiện nghiên cứu ……………………………………………………………… 43
2.4. Các bƣớc tiến hành nghiên cứu …………………………………………………… 48
2.5. Thu thập và phân tích số liệu ……………………………………………………… 57
2.6. Vấn đề y đức …………………………………………………………………………….. 61
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………………………… 62
3.1. Đặc điểm dịch tễ học của mẫu nghiên cứu……………………………………. 62
3.2. Đặc điểm lâm sàng, nội soi, CT scan, tỉ lệ Agger nasi và tế bào ngách
trán của mẫu nghiên cứu ……………………………………………………………………… 66
3.3. Kết quả phẫu thuật nội soi ngách trán với IGS ……………………………… 76
3.4. Theo dõi sau mổ: triệu chứng lâm sàng , nội soi và CT scan ………….. 87
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ………………………………………………………………………
100
4.1. Đặc điểm dịch tễ học của mẫu nghiên cứu………………………………….. 100
4.2. Đặc điểm lâm sàng, nội soi, CT scan, và tỉ lệ Agger nasi và tế bào
ngách trán ………………………………………………………………………………………….
101
4.3. Bàn luận về phẫu thuật …………………………………………………………….. 108
4.4. Triệu chứng lâm sàng, nội soi và CT scan sau mổ ………………………. 134
4.5. Đề xuất quy trình phẫu thuật nội soi ngách trán với IGS ………………. 137
KẾT LUẬN
………………………………………………………………………………………….. 143
KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO Phẫu thuật nội soi ngách trán với hệ thống hướng
dẫn hình ảnh định vị ba chiều
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
1. Trần Viết Luân, Nguyễn Thị Ngọc Dung, Nhan Trừng Sơn, Nguyễn Thị
Quỳnh Lan (2010).“Kỹ thuật tạo vạt niêm mạc trong phẫu thuật nội soi ngách
trán phức tạp”. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập
14, Phụ bản của Số 1 – 2010, tr.84-88.
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM KIẾM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH
0915.558.890
2. Trần Viết Luân, Nguyễn Thị Ngọc Dung, Nhan Trừng Sơn
(2012), “Nghiên cứu phẫu thuật nội soi ngách trán với hệ thống hƣớng
dẫn hình ảnh định vị ba chiều”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí
Minh, Tập 16, Phụ bản của số 1 – 2012, tr.163-168.
3. Trần Viết Luân, Nguyễn Thị Ngọc Dung, Nhan Trừng Sơn
(2012), “Phẫu thuật điều trị tắc ngách trán sau phẫu thuật nội soi mũi
xoang với hệ thống hƣớng dẫn hình ảnh (IGS)”, Tạp chí Y học Thành phố
HồChí Minh, Tập 16, Phụ bản của số 1 – 2012, tr.169-174.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Phẫu thuật nội soi ngách trán với hệ thống hướng
dẫn hình ảnh định vị ba chiều
Tài liệu tiếng Việt
1. Phạm Kiên Hữu (2010). Phẫu thuật nội soi xoang, Nhà xuất bản y học, tr.188-
194.
2. Nguyễn Hữu Khôi Phạm Kiên Hữu, Nguyễn Hoàng Nam (2005). Phẫu
thuật nội soi mũi xoang kèm Atlas minh họa, Nhà xuất bản Đại học
quốc gia TP.HCM, tr.12-27.
3. Lê Quang, Nguyễn Thị Ngọc Dung (2011). “Khảo sát mối tƣơng quan
giữa agger nasi và độ hẹp ngách trán”. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí
Minh Tập 15, Phụ bản của số 1 – 2011, tr.208-215.
4. Nguyễn Thị Kiều Thơ (2009). Khảo sát cấu trúc giải phẫu ngách trán và
các cấu trúc liên quan dựa trên phẫu tích và hình ảnh MSCT 64 ở sọ
người Việt nam trưởng thành. Luận văn thạc sĩ y học- Đại học Y Dƣợc TP.
HồChí Minh, tr.22-50.
5. Lâm Huyền Trân (2007). Điều trị vỡ xoang trán bằng phẫu thuật nội
soi. Luận án Tiến sĩ y học- Đại học Y Dƣợc TP. Hồ Chí Minh, tr.57-83.
6. Đỗ Thành Trí (2007). Đánh giá mối quan hệ giữa phần trên mỏm móc và
tếbào Agger nasi qua MSCT 64 lát cắt. Luận văn thạc sĩ y học- Đại học
Y Dƣợc TP. Hồ Chí Minh, tr.47-62