Bản sao của VIÊM MÀNG NÃO NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ EM Y42012.pptx
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH RUBELLA TẠI VIỆT NAM CÁC NĂM 2008-2012
1. 1
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH RUBELLA
TẠI VIỆT NAM CÁC NĂM 2008-2012
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
VĂN PHÒNG TCMR QUỐC GIA
--------------------*-----------------
ThS. Đặng Thị Thanh Huyền
Văn phòng TCMR Quốc gia
Hà Nội, 10-2015
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rubella (ICD-9 056; ICD-10 B06) là bệnh truyền nhiễm cấp tính với các
triệu chứng sốt, phát ban, sưng hạch bạch huyết sau tai, cổ, chẩm, đau
khớp...
Tác nhân gây bệnh là vi rút Rubella lây theo đường hô hấp. Bệnh rất dễ
lây lan và có thể gây thành dịch.
Rubella ở trẻ em thường nhẹ, ít biến chứng. Các biến chứng nặng thường
gặp ở người lớn, đặc biệt là phụ nữ có thai.
Nếu người mẹ nhiễm Rubella trong 3 tháng đầu của thai kỳ có thể gây ra
xảy thai, thai chết lưu, hội chứng Rubella bẩm sinh (ICD-9 771.0; ICD-10
P35.0) và nhiễm Rubella bẩm sinh ở trẻ sơ sinh [1].
Trẻ mắc hội chứng Rubella bẩm sinh có thể bị dị tật tim bẩm sinh, đục thủy
tinh thể bẩm sinh, điếc hoặc giảm thính lực, chậm phát triển vận động và
tâm thần…
VX Rubella bắt đầu được đưa vào chương trình Tiêm chủng mở rộng từ
năm 2014 dưới dạng chiến dịch cho trẻ từ 1 đến 14 tuổi [3].
3. MỤC TIÊU
Phân tích đặc điểm dịch tễ học bệnh Rubella tại Việt
Nam các năm 2008-2012, nhằm:
1) Phân tích đặc điểm dịch tễ học bệnh Rubella tại Việt Nam
giai đoạn 2008-2012
2) Đánh giá hiệu quả của việc triển khai vắc xin Rubella trong
thời gian tới.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (1)(1)
1. ĐỐI TƯỢNG
Toàn bộ các trường hợp mắc Rubella tại Việt Nam từ ngày
01/01/2008 đến 31/12/2012.
2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành tại 63 tỉnh/TP trên toàn quốc, từ ngày
01/01/2008 đến ngày 31/12/2012.
3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu dịch tễ học mô tả với thiết kế nghiên cứu hồi cứu.
5. Chỉ số nghiên cứu:
Số mắc Rubella;
Tỷ lệ mắc Rubella tính trên 100.000 dân;
Phân bố của số mắc Rubella theo các đặc điểm tuổi, giới tính, địa
phương, tháng và năm mắc, tình trạng tiêm chủng vắc xin
Rubella.
Hệ số năm dịch (HSND) được tính bằng tỷ lệ (%) của chỉ số mắc
Rubella của năm nghiên cứu trên chỉ số mắc trung bình của 5
năm liền kề.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (2)(2)
6. Cỡ mẫu: Là toàn bộ các trường hợp mắc Rubella tại Việt
Nam từ ngày 01/01/2008 đến 31/12/2012.
Thực hiện hồi cứu các thông tin sau đối với trường hợp
bệnh Rubella từ năm 2008-2012:
Tuổi (tuổi theo năm và tuổi trung bình),
Giới tính,
Địa bàn cư trú (theo tỉnh),
Số mũi tiêm vắc xin Rubella,
Thời gian mắc (theo tháng, năm có trường hợp bệnh),
Kết quả xét nghiệm huyết thanh.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (3)(3)
7. Tiêu chuẩn trường hợp sốt, phát ban nghi sởi/Rubella
được lấy mẫu máu xét nghiệm theo hướng dẫn của WHO:
Với vụ dịch sốt, phát ban nghi sởi/Rubella cần điều tra tối thiểu
5–10 trường hợp mỗi vụ dịch để chẩn đoán xác định vụ dịch;
Với các trường hợp bệnh tản phát: lấy mẫu >80% những trường
hợp nghi sởi/Rubella được giám sát phát hiện.
Thực hiện kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể kháng
Rubella trong huyết thanh tại các Phòng thí nghiệm Vi
rút hô hấp của các Viện Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur theo
quy định của Bộ Y tế.
Phương pháp phân tích số liệu: Số liệu được nhập và
làm sạch bằng phần mềm Access, được xử lý trên phần
mềm Stata phiên bản 10.0, Excel 2007.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (4)(4)
8. Trong giai đoạn 2008 – 2012 trên toàn quốc ghi nhận 10.491 trường hợp
mắc Rubella. Không ghi nhận ca tử vong do Rubella trong giai đoạn này
3.1. Phân bố bệnh Rubella theo thời gian
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (1)(1)
9. 3.1. Phân bố bệnh Rubella theo thời gian
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (2)(2)
Tháng
Số ca
Rubella
Tỷ lệ mắc /
100.000 dân
Hệ số mùa
dịch (%)
1 429 0,49 253,1
2 1.906 2,20 1.124,6
3 4.365 5,03 2.575,5
4 2.265 2,61 1.336,4
5 598 0,69 352,8
6 218 0,25 128,6
7 124 0,14 73,2
8 55 0,06 32,5
9 56 0,06 33,0
10 35 0,04 20,7
11 55 0,06 32,5
12 63 0,07 37,2
Trung bình/
tháng
169,5 0,2
Tỷ lệ mắc trung bình/tháng
trong giai đoạn 2008-2012 là
0,2/100.000 dân.
Các tháng từ 1-6 có hệ số mùa
dịch cao trên 100% được coi là
các tháng xảy ra dịch.
Các tháng còn lại có hệ số mùa
dịch thấp dưới 100%.
Đỉnh dịch rơi vào tháng 3 với hệ
số mùa dịch cao nhất
(2.575,5%) và tháng có hệ số
mùa dịch thấp nhất là tháng 10
(20,7%).
Hệ số mùa dịch tăng rõ vào
tháng 1 và bắt đầu giảm vào
tháng 7.
10. 3.1. Phân bố bệnh Rubella theo thời gian
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (3)(3)
Phân bố số mắc Rubella theo tháng, các năm 2008 – 2012
(n=10.169)
11. 3.2. Phân bố bệnh Rubella theo địa dư
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (4)(4)
Tỷ lệ mắc Rubella/100.000 dân theo vùng sinh thái,
các năm 2008-2012 (n = 10.491)
12. 3.2. Phân bố bệnh Rubella theo địa dư
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (5)(5)
Phân bố tỷ lệ mắc Rubella theo tỉnh, các năm 2008 – 2012
(n = 10.491)
13. 3.2. Phân bố bệnh Rubella theo địa dư
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (6)(6)
Bản đồ phân bố trường hợp mắc Rubella, các năm 2008-2012
2008 2009 2010 2011 2012
14. 3.3. Phân bố bệnh Rubella theo tuổi và giới
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (7)(7)
Phân bố tỷ lệ mắc Rubella theo nhóm tuổi, các năm 2008-2012
(n = 10.336)
15. 3.3. Phân bố bệnh Rubella theo tuổi và giới
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (8)(8)
Phân bố mắc Rubella
theo giới tính, các
năm 2008-2012
(n=10.336)
16. 3.4. Phân bố bệnh Rubella theo tình trạng tiêm chủng
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (9)(9)
Phân bố số mắc Rubella theo tình trạng tiêm chủng, năm 2012
(n=113)
Năm 2012, ghi nhận:
1 trường hợp (0,8%) đã
từng tiêm vắc xin Rubella,
10 trường hợp (8,1%)
không tiêm chủng và
102 trường hợp (91,1%)
không rõ tình trạng tiêm
chủng.
17. KẾT LUẬN
Rubella là bệnh truyền nhiễm lưu hành và gây dịch tại Việt Nam. Bệnh
có tính chất diễn biến theo chu kỳ và tính chất mùa.
Tỷ lệ mắc trung bình hàng năm trên toàn quốc trong giai đoạn này là
2,4/100.000 dân.
Bệnh xuất hiện chủ yếu từ tháng 1 đến tháng 6 hàng năm, đỉnh dịch
xuất hiện vào tháng 3. Nhóm từ 10-14 tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất
(38,1/100.00 dân). Tỷ suất nữ:nam trong số trường hợp mắc Rubella
ở 15-49 tuổi là 1,79 (1,65-2,36) cho thấy nữ trong độ tuổi sinh đẻ có
nguy cao nhiễm vi rút Rubella. Đa số (98,2%) trường hợp mắc
Rubella trong giai đoạn này chưa được tiêm vắc xin Rubella hoặc
không rõ tiền sử tiêm chủng.
Điều này cho thấy vắc xin Rubella cần sớm được đưa vào trong
chương trình tiêm chủng mở rộng nhằm khống chế bệnh Rubella và
hội chứng CRS tại Việt Nam trong thời gian tới.
18. KIẾN NGHỊ
Sau khi triển khai chiến dịch tiêm vắc xin sởi-rubella cho trẻ 1-
14 tuổi trên toàn quốc, cần phủ rộng tiêm vắc xin này đến
những đối tượng lớn hơn (16-17 tuổi nếu có đủ nguồn lực) tại
những vùng nguy cơ cao, khu công nghiệp nơi chưa có miễn
dịch với rubella
Triển khai vắc xin sởi-rubella trong TCMR thường xuyên cho
trẻ 18 tháng tuổi thay thế cho mũi sởi đơn trong TCMR.
Giám sát hội chứng rubella bẩm sinh tại bệnh viện và cộng
đồng để đánh giá cụ thể hơn những tác động mà hội chứng
CRS ảnh hưởng đến.
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu đáp ứng tồn lưu miễn dịch ở
trẻ 18-24 tháng sau tiêm mũi vắc xin sởi-rubella.
Số mắc Rubella tăng cao vào năm 2009 (1.072 trường hợp), năm 2010 (1.230 trường hợp) và đỉnh điểm là năm 2011 (7.259 trường hợp), giảm ở năm 2012 (113 trường hợp). Riêng số mắc Rubella trong năm 2011 chiếm tới 69,2% tổng số mắc của cả giai đoạn. Tỷ lệ mắc Rubella
Tỷ lệ mắc trung bình hàng năm trong giai đoạn này là 2,4/100.000 dân (Hình 1). Duy nhất năm 2011 có hệ số năm dịch (HSND) trên 100%, trong khi các năm còn lại đều có HSND thấp dưới 60%.
năm 2011 (8,4/100.000 dân) cao gấp 64 lần so với năm 2012 (0,13/100.000 dân).
Ghi nhận trường hợp mắc Rubella ở hầu hết các tháng trong giai đoạn 2008-2012 (58/60 tháng). Phần lớn trường hợp mắc sởi xuất hiện vào các tháng xuân-hè (94%), đỉnh dịch rơi vào tháng 3 trong các năm từ 2008-2011. Riêng tháng 3 năm 2011 có số mắc 3.132 trường hợp, cao nhất giai đoạn này.
Tỷ lệ mắc Rubella tại các vùng sinh thái khác nhau. Khu vực có tỷ lệ mắc cao nhất là Nam Trung Bộ (24,4/100.000 dân), tiếp theo là khu vực Đông Bắc (19,5/100.000 dân), Tây Bắc (17,7/100.000 dân), thấp nhất là khu vực Bắc Trung Bộ (3,3/100.000 dân).
Các địa phương trên toàn quốc đều có trường hợp mắc Rubella trong giai đoạn 2008-2012. Bốn tỉnh có tỷ lệ mắc cao nhất là Lào Cai (99,7/100.000 dân), Bến Tre (83,4/100.000 dân), Bình Định (78,1/100.000 dân) và Thái Bình (62,6/100.000 dân). Địa phương có tỷ lệ mắc thấp nhất là Bình Phước (0,1/100.000 dân).
Các trường hợp Rubella theo tỉnh và theo năm. Số tỉnh/TP ghi nhận trường hợp mắc Rubella thay đổi theo năm(18-59 tỉnh/TP). Trong giai đoạn 2008-2012, tại khu vực Tây Nam Bộ và Nam Trung Bộ, trường hợp Rubella được ghi nhận ở tất cả các năm.
Trên phạm vi tỉnh, tỉnh Lào Cai, TP. Hồ Chí Minh và Bến Tre xuất hiện trường hợp Rubella ở cả 5/5 năm.
Tỷ lệ mắc theo nhóm tuổi có dạng phân bốcó hình chuông úp lệch trái với đỉnh ở nhóm 10-14 tuổi (38,1/100.000 dân). Các nhóm có tỷ lệ mắc cao tiếp theo là nhóm 15-19 tuổi (32,4/100.000 dân) và nhóm 5-9 tuổi (22,8/100.000 dân). Các nhóm từ 40 tuổi trở lên có tỷ lệ mắc thấp nhất (0,4-1,8/100.000 dân).
Phân tích phân bố mắc theo lứa tuổi cho thấy trường hợp nhỏ tuổi nhất là trẻ sơ sinh, trường hợp lớn tuổi nhất là 77 tuổi. Số trường hợp mắc Rubella xảy ra ở tất cả các lứa tuổi, trong đó tập trung nhiều ở lứa tuổi từ 10 đến 19 tuổi, cao nhất ở lứa tuổi 14 với 727 trường hợp, tiếp theo là lứa tuổi 18 với 671 trường hợp.
Phân bố mắc Rubella cả giai đoạn 2008-2012trong Hình 7a cho thấy nữ giới chiếm tỷ lệ mắc (54,2%) cao hơn nam giới (45,8%). Cho thấy sự phân bố giới tính trong số trường hợp mắc Rubella thay đổi theo lứa tuổi.
Tỷ suất giới tính nữ: nam ở nhóm mắc Rubelladưới 20 tuổi là 1:0 (0,95-1,05) trong khi tỷ suất này ở nhóm 20-49 tuổi đạt 1,79:1 (1,65-2,36).