SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  23
PHẪU THUẬT CHỈNH HÀM
PHẦN I: PHẪU THUẬT CẮT XƢƠNG
HÀM TRÊN THEO KIỂU LEFORT I
Phẫu thuật chỉnh hàm là những phẫu thuật can thiệp vào cấu trúc
xương mặt nhằm phục hồi lại cấu trúc giải phẫu bình thường,
những mối tương quan về chức năng trên những bệnh nhân có
bất thường về xương răng hàm mặt. Những cấu trúc xương mặt
có thể đặt lại vị trí khác làm thay đổi hình dạng khuôn mặt thông
qua những đường cắt xương. Tất cả những biến dạng hàm mặt
đều có thể điều chỉnh được thông qua ba phẫu thuật cắt xương
cơ bản đã được bàn luận đầy đủ trên y văn. Phẫu thuật cắt xương
hàm trên theo đường Lefort I, phẫu thuật cắt chẻ dọc cành đứng
xương hàm dưới (BSSO) và cắt trượt xương cằm. Phẫu thuật
viên nào nắm vững được ba kỹ thuật cắt xương cơ bản này có
thể giải quyết được hầu hết các trường hợp lâm sàng phức tạp.
Đường cắt xương Lefort I giúp phẫu thuật viên chỉnh hình tầng
mặt giữa trong khi đường cắt BSSO và cắt trượt xương cằm giúp
chỉnh hình tầng mặt dưới. Obwegeser, phẫu thuật viên người
Đức, là người đầu tiên thực hiện và phát triển ba đường cắt
xương cơ bản này, sau đó có nhiều cải tiến của các phẫu thuật
viên khác. Trong bài này chúng tôi mô tả chi tiết ba kỹ thuật cơ
bản này dựa trên những nghiên cứu lâm sàng hiệu quả của nhiều
tác giả khác.
Tầng mặt giữa
Có rất nhiều đường cắt xương để chỉnh sửa biến dạng tầng mặt
giữa, mỗi phương pháp được áp dụng cho từng trường hợp biến
dạng cụ thể. Đường cắt xương hàm trên LeFort được sử dụng
ngày nay xuất phát từ ba đường gãy xương khối mặt cơ bản
được mô tả bởi tác giả Renne LeFort vào năm 1901. Tuy nhiên,
trong đường cắt xương LeFort thì mảnh chân bướm vẫn còn
nguyên không bị gãy giống như mô tả đường gãy xương của
LeFort. Do đó, nên dùng thuật ngữ: cắt xương theo kiểu
Lefort có vẻ thích hợp hơn. Đường cắt xương theo kiểu Lefort
III, tách rời toàn bộ khối sọ mặt, có thể làm thay đổi vị trí và thể
tích hốc mắt, độ nhô xương gò má, vị trí gốc mũi, góc mũi-trán,
chiều dài mũi và vị trí xương hàm trên. Đường cắt xương theo
kiểu Lefort II cho phép phẫu thuật viên thay đổi độ nhô của khối
mũi-hàm trên mà không làm thay đổi thể tích hốc mắt và độ nhô
của xương gò má. Trong khi đường cắt xương theo kiểu Lefort I
sẽ làm thay đổi vị trí môi trên, đầu mũi, nền mũi, và góc tạo bởi
tiểu trụ và môi mà không làm ảnh hưởng đến vùng gò má-ổ mắt.
Đường cắt xương theo kiểu Lefort I chuẩn thường được biến đổi
thích hợp theo từng trường hợp lâm sàng cụ thể. Chẳng hạn như
đường cắt bao gồm cả thân xương gò má trong trường hợp
xương hàm trên bị thiểu sản ở phía dưới và xương gò má bị lép
nhưng không cần thay đổi hốc mắt. Đường cắt xương Lefort II
và Lefort III thường áp dụng trong các trường hợp bị các hội
chứng dị dạng sọ mặt. Đường cắt xương Lefort I chuẩn và các
biến đổi thường được chỉ định trong các trường hợp biến dạng
tầng mặt giữa, là công cụ rất hữu ích trong điều trị các trường
hợp hô móm, các dị tật bẩm sinh, rối loạn phát triển xương hàm
cũng như các di chứng chấn thương.
Biến dạng xương hàm trên có thể xảy ra ở tất cả các mặt phẳng
và thường xảy ra cùng lúc ơ nhiều mặt phẳng. Ngay cả khi kèm
theo những biến dạng xương hàm dưới thì phẫu thuật cắt xương
theo đường cắt Lefort I kết hợp với những đường cắt xương hàm
dưới cũng mang lại được kết quả lâu dài về thẩm mỹ và chức
năng. Với kỷ thuật tương đối đơn giản, đường cắt xương Lefort I
được áp dụng rất phổ biến và trở thành đường cắt xương hàm
trên cơ bản trong điều trị những biến dạng theo chiều trước sau,
chiều đứng, chiều ngang và cả những biến dạng xoay. Với
đường cắt xương Lefort I xương hàm trên có thể được cắt
nguyên khối, thay đổi vị trí theo nhiều hướng nhất định, khi cần
có thể thêm những đường cắt xương khác chia xương hàm trên
thành nhiều mảnh và di chuyển từng miếng theo cả ba chiều
không gian, thường áp dụng cho những trường hợp phức tạp
hơn.
Điều quan trọng nhất khi thực hiện đường cắt xương là phải hiểu
được hệ thống cung cấp máu cho xương hàm trên. Động mạch
chính cung cấp máu cho xương hàm trên từ bốn nguồn chính:
1. Nhánh khẩu cái xuống của động mạch hàm
2. Nhánh khẩu cái lên của động mạch mặt
3. Nhánh trước của động mạch hầu lên xuất phát từ động mạch
cảnh ngoài
4. Nhánh xương ổ của động mạch hàm
Trong trường hợp cắt rời di động hoàn toàn xương hàm trên,
nhánh động mạch khẩu cái xuống thường bị đứt, do đó phần
xương hàm trên di động này được cung cấp máu từ các nguồn
còn lại, chủ yếu là động mạch khẩu cái lên và các bó mạch hầu.
Hình 1.1: Hệ thống cung cấp máu cho xƣơng hàm trên
Trình tự phẫu thuật
Trình tự và phương thức phẫu thuật phụ thuộc vào kế hoạch
trước phẫu thuật và kết quả phẫu thuật mẫu hàm. Trong trường
hợp phẫu thuật một hàm máng nhai cuối cùng hướng dẫn khớp
cắn của hàm được di chuyển tương quan với hàm còn lại. Trong
trường hợp phẫu thuật hai hàm, sử dụng máng trung gian hướng
dẫn một hàm tương quan với hàm còn lại. Thông thường xương
hàm trên được phẫu thuật trước, tuy nhiên, trình tự này có thể
thay đổi cùng với sự thay đổi máng trung gian tương ứng trong
lúc phẫu thuật mẫu hàm. Hàm phẫu thuật sau sẽ được đặt đúng
vị trí nhờ máng hướng dẫn sau cùng. Một khi xương hàm trên và
xương hàm dưới vào đúng tương quan vị trí cuối cùng. Đánh giá
lại vị trí cằm và phẫu thuật tạo hình cằm nếu cần thiết.
Khi bắt đầu phẫu thuật, phẫu thuật viên thường bắt đầu cắt
xương hàm dưới trước, tiếp theo cắt xương hàm trên theo đường
Lefort I, đặt đúng vị trí, cố định xương hàm trên, sau đó tiến
hành tách hai bản xương hàm dưới theo kỷ thuật BSSO. Lý do
thực hiện theo trình tự này là có thể mở rộng miệng bệnh nhân,
nhìn thấy rõ được phẫu trường khi thực hiện cắt xương hàm
dưới, và có thể tránh nguy cơ làm thay đổi vị trí xương hàm trên
đã được cố định bằng hệ thống nẹp vít trước đó. Quá trình tách
bản xương hàm dưới không cần phải mở miệng quá rộng do đó
không ảnh hưởng lên vị trí mới của xương hàm trên. Việc bộc lộ
lại phẫu trường sẽ làm kéo dài thêm thời gian phẫu thuật, do đó
nhiều phẫu thuật viên tiến hành cố định xong xương hàm trên
mới bắt đầu cắt xương hàm dưới.
Phƣơng thức phẫu thuật
Bệnh nhân được gây mê nội khí quản qua đường mũi, hạ huyếp
áp chỉ huy, ống nội khí quản được cố định vào vách ngăn sụn
mũi trước và da đầu với chỉ silk 0 ô. Sử dụng gối gạc lót trên da
đầu và điều chỉnh ống mũi tránh làm chấn thương cánh mũi.

Hình 1.2 Lefort I: A- Đặt ống nội khí quản mũi. B,C- chích
thuốc co mạch, D- Đánh dấu vị trí góc mắt trong
Bảo vệ mắt bằng chỉ khâu silk 6.0
Hút sạch vùng hầu họng và đặt bấc họng
Đặt các móc phẫu thuật lên cung môi để cố định hàm trong lúc
phẫu thuật.
Kiểm tra máng hướng dẫn phẫu thuật trước phẫu thuật xem có
chính xác chưa.
Đánh dấu 2 điểm tại vị trí góc mắt trong bằng xanh methylene,
đo khoảng cách chiều cao từ góc trong mắt đến vị trí cung răng
hàm trên giữa răng cửa bên và răng nanh ở cả hai bên. Khoảng
cách này sẽ xác định vị trí xương hàm trên theo chiều đứng.
Sử dụng bàn chải đánh răng làm sạch miệng với dung dịch
betadine hoặc chlohexidine 0,12%.
Gây tê tại chỗ với lidocain 1% có epinephrine 1/100 000. Đối
với xương hàm trên nhắc bấc mũi gây co mạch.
Phẫu thuật cắt xƣơng hàm trên Lefort I
Sử dụng đường rạch ngách lợi cách niêm mạc nướu dính 58mm, kéo dài từ răng 15 đến răng 25.
Hình 1.3: Đƣờng rạch phẫu thuật cắt Lefort I

Hình 1.4: A- Bóc tách dƣới màng xƣơng, B- Bộc lộ thần kinh
dƣới ổ mắt, C- ranh giới vùng xƣơng cần bộc lộ, D- Bộc lộ
vùng chân bƣớm- khẩu cái
Hình 1.5 Lefort I: A, B- Bộc lộ hố lê, C- Bộc lộ thành ngoài
hốc mũi bên dƣới xƣơng xoăn mũi và sàn mũi đến vị trí ranh
giới khẩu cái cứng-khẩu cái mềm, D- Bộc lộ và tách rời gai
mũi trƣớc khỏi vách ngăn

Hình 1.6 Lefort I: A- Vẽ đƣờng cắt xƣơng, B- Đƣờng cắt
xƣơng hàm trên Lefort I chuẩn, C- Đƣờng cắt xƣơng Lefort
I cải tiến bao gồm nhiều phần xƣơng hàm trên, D- Xƣơng gò
má

Hình 1.7 Lefort I: A- Đƣờng cắt Lefort I kinh điển, BĐƣờng cắt Lefort I cải tiến
Hình 1.8 Lefort I: Liên quan giữa sự di chuyển xƣơng hàm
trên và góc mũi-môi. A, B- Trƣợt xƣơng hàm trên ra trƣớc
sẽ làm tù góc mũi-môi. C,D- Giảm chiều cao XHT làm cho
góc mũi-môi nhọn hơn. E, F- Tách rời gai mũi trƣớc ra khỏi
XHT ít làm thay đổi góc mũi-môi
Hình 1.9 Lefort I: A- Tách rời vách ngăn khỏi xƣơng lá mía
từ vị trí gai mũi trƣớc đến gai mũi sau. C,D- Tách rời mảnh
chân bƣớm ra khỏi xƣơng hàm trên-khẩu cái
Hình 1.10: Sử dụng cƣa lƣợc cắt thành ngoài mũi và thành
trƣớc xoang hàm, xuyên qua xoang hàm và phía trên
chân răng
Hình 1.11: A,B- Cắt thành bên sau xoang hàm. C,D- Chỉ
dùng lực tay để bẻ xƣơng hàm trên xuống dƣới. Nếu không
bẻ đƣợc coi lại các đƣờng cắt xƣơng chƣa đủ, thƣờng là
thành sau xoang hàm và thành ngoài hốc mũi. Nên tránh sử
dụng kiềm Rowe bẻ xƣơng hàm trên để tránh nguy cơ gãy
xƣơng không mong muốn

Hình 1.12: A- sử dụng cây bóc tách bờ hàm dƣới để di động
xƣơng hàm trên. B,C- Không sử dụng kiềm Rowe để bẻ
XHT mà chỉ để di động XHT, sử dụng giới hạn vì lực đòn
bẩy có thể làm rách bó mạch khẩu cái
Hình 1.13: XHT phải đƣợc di động một cách dễ dàng mà
không chịu lực căng mô mềm
Hình 1.14: A- Cố định máng hƣớng dẫn vào cung môi hàm
trên, B- Cố định liên hàm bằng thun

Hình 1.15: Xác định chiều cao xƣơng hàm trên bằng cách đo
từ góc mắt trong, khi đó lồi cầu ở vị trí tƣơng quan tâm. ATăng chiều đứng xƣơng hàm trên, B- Giảm chiều đứng
xƣơng hàm trên
Hình 1.16: A,B- Loại bỏ xƣơng chọn lọc bằng kiềm Kerrison
tạo khóa gài xƣơng trong trƣờng hợp làm ngắn. B,C- Ghép
xƣơng trong trƣờng hợp kéo dài
Hình 1.17. Cố định xƣơng bằng hệ thống nẹp vít khi lồi cầu
ở vị trí tƣơng quan tâm

Hình 1.18: A- Tháo cố định liên hàm, kiểm tra vận động
xƣơng hàm dƣới có vào trực tiếp máng hƣớng dẫn ở tƣơng
quan tâm không, B- Nếu lồi cầu không ở vị trí tƣơng quan
tâm trong lúc cố định xƣơng, thì sẽ gây ra tình trạng cắn hở
sau đó. Cần phải tháo nẹp ra và cố định lại
Bóc tách dưới màng xương theo hướng lên trên bộc lộ thành
trước xoang hàm, xác định lỗ dưới ổ mắt (bó mạch thần kinh
dưới ổ mắt), bộc lộ trụ gò má-hàm trên, thân xương gò má và
một phần cung tiếp. Phải bộc lộ phẫu trường đủ để cố định nẹp
sau này. Bóc tách phần bám phía trước của cơ cắn vào xương gò
má bằng dao điện hoặc hoặc cây bóc tách khuyết hình V(dùng
để bóc tách bờ trước cành đứng). Tiếp tục bóc tách về phía sau
đến vùng chân bướm khẩu cái, dùng bấc kích thước 1x3inch có
tẩm thuốc co mạch nhét vào vùng này sẽ có tác dụng bóc tách
rất dễ dàng. Đến vị trí này hướng cây bóc tách sẽ thay đổi đột
ngột vào phía trong và vùng ranh giới chân bướm-khẩu cái dễ
dàng được cảm nhận dưới cây bóc tách. Cẩn thận không được
làm rách màng xương ở vùng này vì có thể làm thoát vị khối mỡ
má làm hẹp phẫu trường gây khó khăn cho phẫu thuật viên.
Bóc tách vào phía trong bộc lộ trụ mũi-hàm trên, hố lê và gai
mũi trước. Rút bấc nhét vào hốc mũi trước đó. Mặc dù có thể
bóc tách nhanh ở vùng này, tuy nhiên cần phải cẩn thận khi tách
niêm mạc nền mũi tại vị trí hố lê. Phần xương hố lê mỏng trong
khi góc bóc tách thì nhọn nên có thể làm rách niêm mạc mũi.
Bóc tách vào trong hốc mũi bộc lộ sàn mũi, thành ngoài mũi bên
dưới xương xoăn mũi dưới, bóc tách vào phía trong bộc lộ vách
ngăn và xương lá mía. Tiếp tục bóc tách ra phía sau đến ranh
giới khẩu cái cứng-mềm. Toàn bộ mô mềm phải được nâng lên
hoàn toàn, có thể kiểm tra bằng cách đặt một ngón tay vào trong
miệng tại vị trí ranh giới khẩu cái cứng-mềm để cảm nhận cây
bóc tách.
Sau khi hoàn thành việc bóc tách bộc lộ xương, thiết kế đường
cắt xương tránh chân răng và bó mạch thần kinh dưới ổ mắt.
Đường cắt xương nên cách chóp răng 5mm. Có một số cải tiến
so với đường cắt xương Lefort chuẩn, và được áp dụng trên từng
bệnh nhân cụ thể. Thường thì trong lúc này cần đánh giá lại mức
độ biến dạng tầng mặt giữa để thiết kế đường cắt xương thích
hợp. Hơn nữa cũng cần đánh giá sự thay đổi góc mũi môi, vì góc
này phụ thuộc vào vị trí gai mũi trước. Làm ngắn xương hàm
trên thì góc mũi môi sẽ nhọn hơn, ngược lại trượt xương hàm
trên ra trước sẽ làm cho góc này tù hơn. Do đó tùy thuộc vào
mong muốn góc mũi-môi như thế nào sau phẫu thuật để thiết kế
đường cắt xương có bao gồm gai mũi trước hay không.
Có nhiều cách thực hiện đường cắt xương. Chúng tôi thường
thực hiện theo cách sau. Đầu tiên sử dụng cây đục vách ngăn
theo hướng ra sau xuống dưới để tách rời vách ngăn và xương lá
mía ra khỏi mào xương hàm trên. Đặt ngón tay trong miệng tại
vị trí ranh giới khẩu cái cứng-mềm để chắc chắn là đã tách rời
toàn bộ qua gai mũi sau. Chúng tôi thích tách rời vách ngăn mũi
trước vì sẽ thuận lợi trong việc đặt lưỡi cưa lược về phía sau tối
đa đồng thời đẩy ống nội khí quản sang bên đối diện. Kỷ thuật
này chắc chắn sẽ cắt được hoàn toàn thành ngoài hốc mũi.
Dùng cưa lược để hoàn tất đường cắt ngang xương hàm trên, bắt
đầu từ thành ngoài hốc mũi, thành trước xoang hàm, thành bên
sau xoang hàm. Điều quan trọng cần chú ý là, do độ sâu của
thành ngoài hốc mũi nên có thể không nhìn thấy được lưỡi cưa
khi cắt ở vị trí sau nhất của thành bên, đồng nghĩa với việc phần
sau nhất thành ngoài hốc mũi không được cắt hoàn toàn (chiều
dài thành ngoài hốc mũi 50mm, trong khi đó lưỡi cưa lược dài
25mm). Khi tiến hành cắt thành ngoài hốc mũi theo hướng từ
sau ra trước, hướng của tay khoang nên nghiên về phía trong để
thấy được đường cắt khi đi qua thành trước xoang hàm. Sau đó
để lưỡi cưa vuông góc thành trước xoang và cắt theo hướng từ
trong ra ngoài. Cần kiểm soát tốt tay khoan vì khi cắt xong trụ
trong, mũi khoan sẽ cắt rất nhanh do thành trước xoang hàm rất
mỏng. Nếu cần có thể thay đổi hướng cắt xương từ ngoài vào
trong để hoàn tất đường cắt này.
Tiếp theo dùng đục xương cong để tách rời mảnh chân bướm ra
khỏi lồi củ xương hàm trên. Hướng của đục xương song song
với mặt phẳng nhai và nằm bên dưới đường cắt xương để tránh
làm tổn thương động mạch hàm. Đặt một ngón tay phía sau lồi
củ để cảm nhận quá trình tách này một cách dễ dàng.
Khi tất cả các đường cắt xương đã hoàn tất, bắt đầu bẻ xương
hàm trên xuống dưới. Thường sử dụng lực ngón tay cái đặt tại vị
trí hố lê để thực hiện bẻ xương hàm trên xuống dưới. Nếu kháng
lực mạnh không thể bẻ gãy bằng lực ngón tay thì cần phải xem
lại những đường cắt xương bằng cưa lược hoặc đục xương mảnh
chứ không được sử dụng kiềm Rowe ngay. Sử dụng lực mạnh để
bẻ gãy xương hàm trên có thể gây ra những đường gãy xương
không mong muốn. Thường những vị trí cắt xương chưa đủ là
thành ngoài hốc mũi và vùng bướm khẩu. Khi xương hàm trên
di động xuống dưới, phần niêm mạc nền mũi sẽ được bóc tách
và nâng hết lên trên. Động mạch khẩu cái xuống thường bị cắt
ngang, cần phải xem xét cầm máu bằng dao điện nếu có chảy
máu.
Khi đã hoàn tất giai đoạn bẻ xuống dưới, di động xương hàm
trên sang hai bên và ra trước bằng cây bóc tách bờ dưới đặt vào
lồi củ xương hàm trên. Đầu cong của cây bóc tách này rất lý
tưởng khi bám dính vào lồi củ xương hàm trên và cho phép quan
sát tốt sự di động của xương hàm trên. Lúc này có thể quan sát
được phần mô mềm còn bám vào phía sau lồi củ, có thể bóc tách
phần mô mềm này bằng cây bóc tách màng xương. Hơn nữa, sử
dụng cây bóc tách cong nhiều (60 độ hoặc 90 độ) móc vào ranh
giới khẩu cái cứng-mềm để di động xương hàm trên ở vị trí
trung tâm. Sau khi xương hàm trên được tách rời hoàn toàn và di
động, lúc này mới sử dụng kiềm Rowe di động xương hàm trên
nhiều hơn nữa để làm dãn mô mềm. Cần phải di động xương
hàm trên hoàn toàn và đặt vào vị trí cuối cùng hoàn toàn thụ
động với cặp kiềm Rowe.
Tiếp theo có thể cắt xương thành nhiều mảnh, đường cắt xương
giữa hai chân răng được thực hiện dưới đường hầm nướu răng.
Đầu tiên có thể sử dụng mũi khoan đường kính 1,2mm để cắt,
tiếp theo sử dụng cưa lược nhỏ để cắt, và cuối cùng sử dụng đục
xương nhỏ để hoàn tất đường cắt xương giữa 2 chân răng. Đối
với đường cắt xương khẩu cái có thể sử dụng cưa lược cắt từ sau
ra trước. Sau đó nối đường cắt khẩu cái và đường cắt xương
giữa 2 chân răng ngang qua nền mũi bằng mũi khoan nhỏ hoặc
bằng lưỡi cưa. Trong lúc thực hiện đường cắt xương giữa hai
chân răng, đặt ngón tay lên bề mặt niêm mạc khẩu cái để giảm
thiểu nguy cơ làm thủng niêm mạc.
Nếu có sự hiện diện răng khôn ngầm hàm trên, có thể nhổ bỏ
qua đường nền xoang hàm.
Đặt máng hướng dẫn vào cung răng hàm trên, cố định máng
bằng chỉ thép 30, sau đó cố định liên hàm bằng thun chỉnh nha.
Phức hợp cố định liên hàm trên dưới mới này có thể xoay với
cung quay của nó và lồi cầu nằm ở vị trí tương quan tâm. Xương
hàm trên được đặt đúng vào vị trí đã phân tích trên phim và mẫu
hàm phẫu thuật. Vị trí này được kiểm tra lại một lần nữa bằng
cách đo lại khoảng cách từ điểm tham chiếu ở góc mặt trong.
Loại bỏ những phần xương cản trở xương hàm trên vào vị trí
đúng. Quá trình loại bỏ xương này nên làm một cách cẩn thận và
chọn lọc bằng kiềm gặm xương hoặc kiềm Kerrison để tạo sự
tiếp xúc xương tối đa và vững ổn. Tiếp theo, cần quan tâm đến
vách ngăn mũi, loại bỏ phần xương dọc theo xương lá mía, cắt
sụn vách ngăn mũi để phòng ngừa phình vách ngăn. Xương
xoăn mũi dưới cũng có thể cản trở xương hàm trên, trong trường
hợp này có thể giảm kích thước xương xoăn bằng đường rạch
qua niêm mạc mũi. Cũng có thể bộc lộ kẹp, cắt xương xoăn mũi
dưới và cầm máu bằng đường trong miệng. Khâu niêm mạc mũi
bằng chỉ tự tiêu.
Sau khi đặt đúng xương hàm trên vào vị trí mong muốn, cố định
bằng hệ thống nẹp vít tại trụ mũi và trụ hàm-gò má. Tháo cố
định liên hàm và kiểm tra lại khớp cắn, xương hàm dưới đóng
hàm một cách thụ động trực tiếp vào máng hướng dẫn mà không
làm thay đổi vị trí. Nếu nghi ngờ lồi cầu không nằm đúng ở vị trí
tương quan tâm, cần phải thực hiện cố định lại xương hàm trên.
Trong trường hợp kéo dài xương hàm trên nhiều xuống dưới,
chúng tôi thường ghép xương mào chậu ở vị trí các trụ xương.
Sau khi cố định xương hàm trên vào vị trí đúng, cần phải đánh
giá lại gai mũi trước, hố lê trong mối tương quan với góc mũimôi, độ rộng cánh mũi sau khi di chuyển xương hàm trên. Có
thể điều chỉnh gai mũi trước, trong trường hợp làm ngắn xương
hàm trên, có thể làm sâu hố lê nếu cần thiết. Vách ngăn nên
đuợc cố định ở vị trí đường giữa vào gai mũi trước bằng chỉ
không tiêu, nếu cần thiết có thể sử dụng mũi khâu kéo để kiểm
soát chiều rộng cánh mũi. Khi khâu đóng niêm mạc, có thể sử
dụng kỷ thuật tạo hình V-Y để kéo dài và điều chỉnh lại hình
dạng môi trên.
Thạc sĩ. Bác sĩ: Nguyễn Văn Tuấn
Khoa phẫu thuật hàm mặt BV RHM TW TP Hồ Chí Minh
Thẩm mỹ Lotus.

Contenu connexe

Tendances

Buou mo mem vung ham mat
Buou mo mem vung ham matBuou mo mem vung ham mat
Buou mo mem vung ham mat
LE HAI TRIEU
 
Nhiemtrungrang cho sv
Nhiemtrungrang cho svNhiemtrungrang cho sv
Nhiemtrungrang cho sv
LE HAI TRIEU
 
CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT- FB
CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT- FBCHẤN THƯƠNG HÀM MẶT- FB
CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT- FB
Lê Phong Vũ
 
CÁCH ĐỌC PHIM X QUANG QUANH CHÓP
CÁCH ĐỌC PHIM X QUANG QUANH CHÓPCÁCH ĐỌC PHIM X QUANG QUANH CHÓP
CÁCH ĐỌC PHIM X QUANG QUANH CHÓP
SoM
 
GIẢI PHẪU SINH LÝ RĂNG MIỆNG
GIẢI PHẪU SINH LÝ RĂNG MIỆNGGIẢI PHẪU SINH LÝ RĂNG MIỆNG
GIẢI PHẪU SINH LÝ RĂNG MIỆNG
SoM
 
DỤNG CỤ CƠ BẢN TRONG PHẪU THUẬT
DỤNG CỤ CƠ BẢN TRONG PHẪU THUẬTDỤNG CỤ CƠ BẢN TRONG PHẪU THUẬT
DỤNG CỤ CƠ BẢN TRONG PHẪU THUẬT
SoM
 
@Gãy xương tầng giữa mặt​
@Gãy xương tầng giữa mặt​@Gãy xương tầng giữa mặt​
@Gãy xương tầng giữa mặt​
Phúc Minh
 
CÁCH KHÁM VÀ GHI SƠ ĐỒ RĂNG TRONG CHUYÊN KHOA RĂNG HÀM MẶT
CÁCH KHÁM VÀ GHI SƠ ĐỒ RĂNG TRONG CHUYÊN KHOA RĂNG HÀM MẶTCÁCH KHÁM VÀ GHI SƠ ĐỒ RĂNG TRONG CHUYÊN KHOA RĂNG HÀM MẶT
CÁCH KHÁM VÀ GHI SƠ ĐỒ RĂNG TRONG CHUYÊN KHOA RĂNG HÀM MẶT
SoM
 
Loi ky thuat phim toan canh panoramic-errors
Loi ky thuat phim toan canh panoramic-errorsLoi ky thuat phim toan canh panoramic-errors
Loi ky thuat phim toan canh panoramic-errors
Hai Trieu
 
X QUANG NHA KHOA
X QUANG NHA KHOAX QUANG NHA KHOA
X QUANG NHA KHOA
SoM
 
CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT VÀ CẤP CỨU
CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT VÀ CẤP CỨUCHẤN THƯƠNG HÀM MẶT VÀ CẤP CỨU
CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT VÀ CẤP CỨU
SoM
 
UNG THƯ KHOANG MIỆNG - FB
UNG THƯ KHOANG MIỆNG - FBUNG THƯ KHOANG MIỆNG - FB
UNG THƯ KHOANG MIỆNG - FB
Lê Phong Vũ
 

Tendances (20)

Buou mo mem vung ham mat
Buou mo mem vung ham matBuou mo mem vung ham mat
Buou mo mem vung ham mat
 
X quang trong nha khoa
X quang trong nha khoaX quang trong nha khoa
X quang trong nha khoa
 
Các qui luật mở tủy trong điều trị nội nha
Các qui luật mở tủy trong điều trị nội nhaCác qui luật mở tủy trong điều trị nội nha
Các qui luật mở tủy trong điều trị nội nha
 
Bai giảng di tật RHM
Bai giảng di tật RHMBai giảng di tật RHM
Bai giảng di tật RHM
 
Nhiemtrungrang cho sv
Nhiemtrungrang cho svNhiemtrungrang cho sv
Nhiemtrungrang cho sv
 
CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT- FB
CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT- FBCHẤN THƯƠNG HÀM MẶT- FB
CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT- FB
 
CÁCH ĐỌC PHIM X QUANG QUANH CHÓP
CÁCH ĐỌC PHIM X QUANG QUANH CHÓPCÁCH ĐỌC PHIM X QUANG QUANH CHÓP
CÁCH ĐỌC PHIM X QUANG QUANH CHÓP
 
GIẢI PHẪU SINH LÝ RĂNG MIỆNG
GIẢI PHẪU SINH LÝ RĂNG MIỆNGGIẢI PHẪU SINH LÝ RĂNG MIỆNG
GIẢI PHẪU SINH LÝ RĂNG MIỆNG
 
DỤNG CỤ CƠ BẢN TRONG PHẪU THUẬT
DỤNG CỤ CƠ BẢN TRONG PHẪU THUẬTDỤNG CỤ CƠ BẢN TRONG PHẪU THUẬT
DỤNG CỤ CƠ BẢN TRONG PHẪU THUẬT
 
@Gãy xương tầng giữa mặt​
@Gãy xương tầng giữa mặt​@Gãy xương tầng giữa mặt​
@Gãy xương tầng giữa mặt​
 
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH VỀ RĂNG HÀM MẶT
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH VỀ RĂNG HÀM MẶTHƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH VỀ RĂNG HÀM MẶT
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH VỀ RĂNG HÀM MẶT
 
NHA CHU HỌC
NHA CHU HỌCNHA CHU HỌC
NHA CHU HỌC
 
CÁCH KHÁM VÀ GHI SƠ ĐỒ RĂNG TRONG CHUYÊN KHOA RĂNG HÀM MẶT
CÁCH KHÁM VÀ GHI SƠ ĐỒ RĂNG TRONG CHUYÊN KHOA RĂNG HÀM MẶTCÁCH KHÁM VÀ GHI SƠ ĐỒ RĂNG TRONG CHUYÊN KHOA RĂNG HÀM MẶT
CÁCH KHÁM VÀ GHI SƠ ĐỒ RĂNG TRONG CHUYÊN KHOA RĂNG HÀM MẶT
 
x quang sọ-xoang
x quang sọ-xoangx quang sọ-xoang
x quang sọ-xoang
 
Loi ky thuat phim toan canh panoramic-errors
Loi ky thuat phim toan canh panoramic-errorsLoi ky thuat phim toan canh panoramic-errors
Loi ky thuat phim toan canh panoramic-errors
 
X QUANG NHA KHOA
X QUANG NHA KHOAX QUANG NHA KHOA
X QUANG NHA KHOA
 
CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT VÀ CẤP CỨU
CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT VÀ CẤP CỨUCHẤN THƯƠNG HÀM MẶT VÀ CẤP CỨU
CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT VÀ CẤP CỨU
 
Các khối u lành tính ở vùng miệng
Các khối u lành tính ở vùng miệngCác khối u lành tính ở vùng miệng
Các khối u lành tính ở vùng miệng
 
Bai giang rang ham mat
Bai giang rang ham matBai giang rang ham mat
Bai giang rang ham mat
 
UNG THƯ KHOANG MIỆNG - FB
UNG THƯ KHOANG MIỆNG - FBUNG THƯ KHOANG MIỆNG - FB
UNG THƯ KHOANG MIỆNG - FB
 

En vedette

PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM KẾT HỢP GỌT MẶT TRÁI XOAN
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM KẾT HỢP GỌT MẶT TRÁI XOANPHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM KẾT HỢP GỌT MẶT TRÁI XOAN
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM KẾT HỢP GỌT MẶT TRÁI XOAN
quyen hoang
 
Danh gia hieu qua dieu tri gay goc ham bang he thong nep vit nho
Danh gia hieu qua dieu tri gay goc ham bang he thong nep vit nhoDanh gia hieu qua dieu tri gay goc ham bang he thong nep vit nho
Danh gia hieu qua dieu tri gay goc ham bang he thong nep vit nho
nationwin
 
Buoc co dinh lien ham
Buoc co dinh lien hamBuoc co dinh lien ham
Buoc co dinh lien ham
Thanh Thai
 
Gp phim ngoai mat extraoral-anatomy
Gp phim ngoai mat extraoral-anatomyGp phim ngoai mat extraoral-anatomy
Gp phim ngoai mat extraoral-anatomy
Hai Trieu
 

En vedette (8)

phẫu thuật hô móm bằng phương pháp phẫu trước đối với những trường hợp có lệ...
 phẫu thuật hô móm bằng phương pháp phẫu trước đối với những trường hợp có lệ... phẫu thuật hô móm bằng phương pháp phẫu trước đối với những trường hợp có lệ...
phẫu thuật hô móm bằng phương pháp phẫu trước đối với những trường hợp có lệ...
 
CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦN II)
CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦN II)CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦN II)
CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦN II)
 
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM KẾT HỢP GỌT MẶT TRÁI XOAN
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM KẾT HỢP GỌT MẶT TRÁI XOANPHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM KẾT HỢP GỌT MẶT TRÁI XOAN
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM KẾT HỢP GỌT MẶT TRÁI XOAN
 
ĐIỀU TRỊ CƯỜI HỞ LỢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT CƠ NÂNG MÔI TRÊN
ĐIỀU TRỊ CƯỜI HỞ LỢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT CƠ NÂNG MÔI TRÊNĐIỀU TRỊ CƯỜI HỞ LỢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT CƠ NÂNG MÔI TRÊN
ĐIỀU TRỊ CƯỜI HỞ LỢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT CƠ NÂNG MÔI TRÊN
 
CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦN II)
CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦN II)CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦN II)
CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦN II)
 
Danh gia hieu qua dieu tri gay goc ham bang he thong nep vit nho
Danh gia hieu qua dieu tri gay goc ham bang he thong nep vit nhoDanh gia hieu qua dieu tri gay goc ham bang he thong nep vit nho
Danh gia hieu qua dieu tri gay goc ham bang he thong nep vit nho
 
Buoc co dinh lien ham
Buoc co dinh lien hamBuoc co dinh lien ham
Buoc co dinh lien ham
 
Gp phim ngoai mat extraoral-anatomy
Gp phim ngoai mat extraoral-anatomyGp phim ngoai mat extraoral-anatomy
Gp phim ngoai mat extraoral-anatomy
 

Similaire à PHẪU THUẬT CẮT XƯƠNG HÀM TRÊN THEO KIỂU LEFORT I

PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚCPHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
quyen hoang
 
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ GỒ GÓC HÀM XƯƠNG HÀM DƯỚI
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ  GỒ GÓC HÀM XƯƠNG HÀM DƯỚICÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ  GỒ GÓC HÀM XƯƠNG HÀM DƯỚI
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ GỒ GÓC HÀM XƯƠNG HÀM DƯỚI
quyen hoang
 

Similaire à PHẪU THUẬT CẮT XƯƠNG HÀM TRÊN THEO KIỂU LEFORT I (20)

Khớp cắn hở
Khớp cắn hởKhớp cắn hở
Khớp cắn hở
 
Tạo hình cằm bằng phương pháp cắt trượt xương
Tạo hình cằm bằng phương pháp cắt trượt xươngTạo hình cằm bằng phương pháp cắt trượt xương
Tạo hình cằm bằng phương pháp cắt trượt xương
 
Phẫu trước chỉnh sau
Phẫu trước chỉnh sauPhẫu trước chỉnh sau
Phẫu trước chỉnh sau
 
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚCPHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
 
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚCPHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
 
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
 
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
 
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
 
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
 
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
 
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
 
Phẫu thuật tạo hình Mũi người châu Á
Phẫu thuật tạo hình Mũi người châu ÁPhẫu thuật tạo hình Mũi người châu Á
Phẫu thuật tạo hình Mũi người châu Á
 
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ GỒ GÓC HÀM XƯƠNG HÀM DƯỚI
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ  GỒ GÓC HÀM XƯƠNG HÀM DƯỚICÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ  GỒ GÓC HÀM XƯƠNG HÀM DƯỚI
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ GỒ GÓC HÀM XƯƠNG HÀM DƯỚI
 
PHẪU THUẬT NÂNG NGỰC BẰNG TÚI HÌNH GIỌT NƯỚC
PHẪU THUẬT NÂNG NGỰC BẰNG TÚI HÌNH GIỌT NƯỚCPHẪU THUẬT NÂNG NGỰC BẰNG TÚI HÌNH GIỌT NƯỚC
PHẪU THUẬT NÂNG NGỰC BẰNG TÚI HÌNH GIỌT NƯỚC
 
PHẪU TRƯỚC-CHỈNH SAU: PHƯƠNG PHÁP MỚI LÀM RÚT NGẮN THỜI GIAN CHỈNH NHA
PHẪU TRƯỚC-CHỈNH SAU: PHƯƠNG PHÁP MỚI LÀM RÚT NGẮN THỜI GIAN CHỈNH  NHAPHẪU TRƯỚC-CHỈNH SAU: PHƯƠNG PHÁP MỚI LÀM RÚT NGẮN THỜI GIAN CHỈNH  NHA
PHẪU TRƯỚC-CHỈNH SAU: PHƯƠNG PHÁP MỚI LÀM RÚT NGẮN THỜI GIAN CHỈNH NHA
 
PHẪU TRƯỚC-CHỈNH SAU: PHƯƠNG PHÁP MỚI LÀM RÚT NGẮN THỜI GIAN CHỈNH NHA
PHẪU TRƯỚC-CHỈNH SAU: PHƯƠNG PHÁP MỚI LÀM RÚT NGẮN THỜI GIAN CHỈNH  NHAPHẪU TRƯỚC-CHỈNH SAU: PHƯƠNG PHÁP MỚI LÀM RÚT NGẮN THỜI GIAN CHỈNH  NHA
PHẪU TRƯỚC-CHỈNH SAU: PHƯƠNG PHÁP MỚI LÀM RÚT NGẮN THỜI GIAN CHỈNH NHA
 
PHẪU TRƯỚC-CHỈNH SAU: PHƯƠNG PHÁP MỚI LÀM RÚT NGẮN THỜI GIAN CHỈNH NHA- THẨM...
PHẪU TRƯỚC-CHỈNH SAU: PHƯƠNG PHÁP MỚI LÀM RÚT NGẮN THỜI GIAN CHỈNH  NHA- THẨM...PHẪU TRƯỚC-CHỈNH SAU: PHƯƠNG PHÁP MỚI LÀM RÚT NGẮN THỜI GIAN CHỈNH  NHA- THẨM...
PHẪU TRƯỚC-CHỈNH SAU: PHƯƠNG PHÁP MỚI LÀM RÚT NGẮN THỜI GIAN CHỈNH NHA- THẨM...
 
CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦ...
CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM  BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦ...CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM  BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦ...
CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦ...
 
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...
 
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ GỒ GÓC HÀM XƯƠNG HÀM DƯỚI
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ GỒ GÓC HÀM XƯƠNG HÀM DƯỚICÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ GỒ GÓC HÀM XƯƠNG HÀM DƯỚI
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ GỒ GÓC HÀM XƯƠNG HÀM DƯỚI
 

Dernier

Viêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptx
Viêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptxViêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptx
Viêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptx
uchihohohoho1
 
SGK mới sinh lý chuyển dạ.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới sinh lý chuyển dạ.pdf rất hay nha các bạnSGK mới sinh lý chuyển dạ.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới sinh lý chuyển dạ.pdf rất hay nha các bạn
HongBiThi1
 
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
19BiPhng
 
Tim mạch - Suy tim.pdf ở trẻ em rất hay nha
Tim mạch - Suy tim.pdf ở trẻ em rất hay nhaTim mạch - Suy tim.pdf ở trẻ em rất hay nha
Tim mạch - Suy tim.pdf ở trẻ em rất hay nha
HongBiThi1
 
SGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấy
SGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấySGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấy
SGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấy
HongBiThi1
 
SGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩ
SGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩSGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩ
SGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩ
HongBiThi1
 
SGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdfSGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
HongBiThi1
 
mẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai .pptx
mẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai  .pptxmẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai  .pptx
mẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai .pptx
Phương Phạm
 
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bs
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bsSINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bs
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bs
HongBiThi1
 
SGK Sỏi đường mật chính Y4.pdf hay nha các bạn
SGK Sỏi đường mật chính Y4.pdf hay nha các bạnSGK Sỏi đường mật chính Y4.pdf hay nha các bạn
SGK Sỏi đường mật chính Y4.pdf hay nha các bạn
HongBiThi1
 
SGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
HongBiThi1
 
SGK mới viêm não ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới viêm não ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK mới viêm não ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới viêm não ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
HongBiThi1
 
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdfY4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
HongBiThi1
 
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạSGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
HongBiThi1
 
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiếtUng thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
HongBiThi1
 
SGK Hẹp môn vị Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Hẹp môn vị Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Hẹp môn vị Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Hẹp môn vị Y4.pdf rất hay nha các bạn
HongBiThi1
 
SGK cũ bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay nha
SGK cũ bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay nhaSGK cũ bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay nha
SGK cũ bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay nha
HongBiThi1
 

Dernier (20)

Viêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptx
Viêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptxViêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptx
Viêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptx
 
SGK mới sinh lý chuyển dạ.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới sinh lý chuyển dạ.pdf rất hay nha các bạnSGK mới sinh lý chuyển dạ.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới sinh lý chuyển dạ.pdf rất hay nha các bạn
 
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
 
Tim mạch - Suy tim.pdf ở trẻ em rất hay nha
Tim mạch - Suy tim.pdf ở trẻ em rất hay nhaTim mạch - Suy tim.pdf ở trẻ em rất hay nha
Tim mạch - Suy tim.pdf ở trẻ em rất hay nha
 
SGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấy
SGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấySGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấy
SGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấy
 
SGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩ
SGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩSGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩ
SGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩ
 
SGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdfSGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
 
mẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai .pptx
mẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai  .pptxmẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai  .pptx
mẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai .pptx
 
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bs
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bsSINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bs
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bs
 
SGK Sỏi đường mật chính Y4.pdf hay nha các bạn
SGK Sỏi đường mật chính Y4.pdf hay nha các bạnSGK Sỏi đường mật chính Y4.pdf hay nha các bạn
SGK Sỏi đường mật chính Y4.pdf hay nha các bạn
 
Quyết định số 287/QĐ-QLD về việc công bố Danh mục thuốc biệt dược gốc - Đợt 3...
Quyết định số 287/QĐ-QLD về việc công bố Danh mục thuốc biệt dược gốc - Đợt 3...Quyết định số 287/QĐ-QLD về việc công bố Danh mục thuốc biệt dược gốc - Đợt 3...
Quyết định số 287/QĐ-QLD về việc công bố Danh mục thuốc biệt dược gốc - Đợt 3...
 
SGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK mới viêm não ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới viêm não ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK mới viêm não ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới viêm não ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
 
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdfY4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
 
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạSGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
 
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiếtUng thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
 
NTH_CHẢY MÁU TIÊU HÓA TRÊN - thầy Tuấn.pdf
NTH_CHẢY MÁU TIÊU HÓA TRÊN -  thầy Tuấn.pdfNTH_CHẢY MÁU TIÊU HÓA TRÊN -  thầy Tuấn.pdf
NTH_CHẢY MÁU TIÊU HÓA TRÊN - thầy Tuấn.pdf
 
SGK Hẹp môn vị Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Hẹp môn vị Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Hẹp môn vị Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Hẹp môn vị Y4.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK cũ bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay nha
SGK cũ bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay nhaSGK cũ bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay nha
SGK cũ bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay nha
 

PHẪU THUẬT CẮT XƯƠNG HÀM TRÊN THEO KIỂU LEFORT I

  • 1. PHẪU THUẬT CHỈNH HÀM PHẦN I: PHẪU THUẬT CẮT XƢƠNG HÀM TRÊN THEO KIỂU LEFORT I Phẫu thuật chỉnh hàm là những phẫu thuật can thiệp vào cấu trúc xương mặt nhằm phục hồi lại cấu trúc giải phẫu bình thường, những mối tương quan về chức năng trên những bệnh nhân có bất thường về xương răng hàm mặt. Những cấu trúc xương mặt có thể đặt lại vị trí khác làm thay đổi hình dạng khuôn mặt thông qua những đường cắt xương. Tất cả những biến dạng hàm mặt đều có thể điều chỉnh được thông qua ba phẫu thuật cắt xương cơ bản đã được bàn luận đầy đủ trên y văn. Phẫu thuật cắt xương hàm trên theo đường Lefort I, phẫu thuật cắt chẻ dọc cành đứng xương hàm dưới (BSSO) và cắt trượt xương cằm. Phẫu thuật viên nào nắm vững được ba kỹ thuật cắt xương cơ bản này có thể giải quyết được hầu hết các trường hợp lâm sàng phức tạp. Đường cắt xương Lefort I giúp phẫu thuật viên chỉnh hình tầng mặt giữa trong khi đường cắt BSSO và cắt trượt xương cằm giúp chỉnh hình tầng mặt dưới. Obwegeser, phẫu thuật viên người Đức, là người đầu tiên thực hiện và phát triển ba đường cắt xương cơ bản này, sau đó có nhiều cải tiến của các phẫu thuật viên khác. Trong bài này chúng tôi mô tả chi tiết ba kỹ thuật cơ bản này dựa trên những nghiên cứu lâm sàng hiệu quả của nhiều tác giả khác. Tầng mặt giữa Có rất nhiều đường cắt xương để chỉnh sửa biến dạng tầng mặt giữa, mỗi phương pháp được áp dụng cho từng trường hợp biến dạng cụ thể. Đường cắt xương hàm trên LeFort được sử dụng
  • 2. ngày nay xuất phát từ ba đường gãy xương khối mặt cơ bản được mô tả bởi tác giả Renne LeFort vào năm 1901. Tuy nhiên, trong đường cắt xương LeFort thì mảnh chân bướm vẫn còn nguyên không bị gãy giống như mô tả đường gãy xương của LeFort. Do đó, nên dùng thuật ngữ: cắt xương theo kiểu Lefort có vẻ thích hợp hơn. Đường cắt xương theo kiểu Lefort III, tách rời toàn bộ khối sọ mặt, có thể làm thay đổi vị trí và thể tích hốc mắt, độ nhô xương gò má, vị trí gốc mũi, góc mũi-trán, chiều dài mũi và vị trí xương hàm trên. Đường cắt xương theo kiểu Lefort II cho phép phẫu thuật viên thay đổi độ nhô của khối mũi-hàm trên mà không làm thay đổi thể tích hốc mắt và độ nhô của xương gò má. Trong khi đường cắt xương theo kiểu Lefort I sẽ làm thay đổi vị trí môi trên, đầu mũi, nền mũi, và góc tạo bởi tiểu trụ và môi mà không làm ảnh hưởng đến vùng gò má-ổ mắt. Đường cắt xương theo kiểu Lefort I chuẩn thường được biến đổi thích hợp theo từng trường hợp lâm sàng cụ thể. Chẳng hạn như đường cắt bao gồm cả thân xương gò má trong trường hợp xương hàm trên bị thiểu sản ở phía dưới và xương gò má bị lép nhưng không cần thay đổi hốc mắt. Đường cắt xương Lefort II và Lefort III thường áp dụng trong các trường hợp bị các hội chứng dị dạng sọ mặt. Đường cắt xương Lefort I chuẩn và các biến đổi thường được chỉ định trong các trường hợp biến dạng tầng mặt giữa, là công cụ rất hữu ích trong điều trị các trường hợp hô móm, các dị tật bẩm sinh, rối loạn phát triển xương hàm cũng như các di chứng chấn thương. Biến dạng xương hàm trên có thể xảy ra ở tất cả các mặt phẳng và thường xảy ra cùng lúc ơ nhiều mặt phẳng. Ngay cả khi kèm theo những biến dạng xương hàm dưới thì phẫu thuật cắt xương theo đường cắt Lefort I kết hợp với những đường cắt xương hàm dưới cũng mang lại được kết quả lâu dài về thẩm mỹ và chức
  • 3. năng. Với kỷ thuật tương đối đơn giản, đường cắt xương Lefort I được áp dụng rất phổ biến và trở thành đường cắt xương hàm trên cơ bản trong điều trị những biến dạng theo chiều trước sau, chiều đứng, chiều ngang và cả những biến dạng xoay. Với đường cắt xương Lefort I xương hàm trên có thể được cắt nguyên khối, thay đổi vị trí theo nhiều hướng nhất định, khi cần có thể thêm những đường cắt xương khác chia xương hàm trên thành nhiều mảnh và di chuyển từng miếng theo cả ba chiều không gian, thường áp dụng cho những trường hợp phức tạp hơn. Điều quan trọng nhất khi thực hiện đường cắt xương là phải hiểu được hệ thống cung cấp máu cho xương hàm trên. Động mạch chính cung cấp máu cho xương hàm trên từ bốn nguồn chính: 1. Nhánh khẩu cái xuống của động mạch hàm 2. Nhánh khẩu cái lên của động mạch mặt 3. Nhánh trước của động mạch hầu lên xuất phát từ động mạch cảnh ngoài 4. Nhánh xương ổ của động mạch hàm Trong trường hợp cắt rời di động hoàn toàn xương hàm trên, nhánh động mạch khẩu cái xuống thường bị đứt, do đó phần xương hàm trên di động này được cung cấp máu từ các nguồn còn lại, chủ yếu là động mạch khẩu cái lên và các bó mạch hầu.
  • 4. Hình 1.1: Hệ thống cung cấp máu cho xƣơng hàm trên Trình tự phẫu thuật Trình tự và phương thức phẫu thuật phụ thuộc vào kế hoạch trước phẫu thuật và kết quả phẫu thuật mẫu hàm. Trong trường hợp phẫu thuật một hàm máng nhai cuối cùng hướng dẫn khớp cắn của hàm được di chuyển tương quan với hàm còn lại. Trong trường hợp phẫu thuật hai hàm, sử dụng máng trung gian hướng dẫn một hàm tương quan với hàm còn lại. Thông thường xương hàm trên được phẫu thuật trước, tuy nhiên, trình tự này có thể thay đổi cùng với sự thay đổi máng trung gian tương ứng trong lúc phẫu thuật mẫu hàm. Hàm phẫu thuật sau sẽ được đặt đúng vị trí nhờ máng hướng dẫn sau cùng. Một khi xương hàm trên và xương hàm dưới vào đúng tương quan vị trí cuối cùng. Đánh giá lại vị trí cằm và phẫu thuật tạo hình cằm nếu cần thiết. Khi bắt đầu phẫu thuật, phẫu thuật viên thường bắt đầu cắt xương hàm dưới trước, tiếp theo cắt xương hàm trên theo đường Lefort I, đặt đúng vị trí, cố định xương hàm trên, sau đó tiến hành tách hai bản xương hàm dưới theo kỷ thuật BSSO. Lý do thực hiện theo trình tự này là có thể mở rộng miệng bệnh nhân,
  • 5. nhìn thấy rõ được phẫu trường khi thực hiện cắt xương hàm dưới, và có thể tránh nguy cơ làm thay đổi vị trí xương hàm trên đã được cố định bằng hệ thống nẹp vít trước đó. Quá trình tách bản xương hàm dưới không cần phải mở miệng quá rộng do đó không ảnh hưởng lên vị trí mới của xương hàm trên. Việc bộc lộ lại phẫu trường sẽ làm kéo dài thêm thời gian phẫu thuật, do đó nhiều phẫu thuật viên tiến hành cố định xong xương hàm trên mới bắt đầu cắt xương hàm dưới. Phƣơng thức phẫu thuật Bệnh nhân được gây mê nội khí quản qua đường mũi, hạ huyếp áp chỉ huy, ống nội khí quản được cố định vào vách ngăn sụn mũi trước và da đầu với chỉ silk 0 ô. Sử dụng gối gạc lót trên da đầu và điều chỉnh ống mũi tránh làm chấn thương cánh mũi. Hình 1.2 Lefort I: A- Đặt ống nội khí quản mũi. B,C- chích thuốc co mạch, D- Đánh dấu vị trí góc mắt trong
  • 6. Bảo vệ mắt bằng chỉ khâu silk 6.0 Hút sạch vùng hầu họng và đặt bấc họng Đặt các móc phẫu thuật lên cung môi để cố định hàm trong lúc phẫu thuật. Kiểm tra máng hướng dẫn phẫu thuật trước phẫu thuật xem có chính xác chưa. Đánh dấu 2 điểm tại vị trí góc mắt trong bằng xanh methylene, đo khoảng cách chiều cao từ góc trong mắt đến vị trí cung răng hàm trên giữa răng cửa bên và răng nanh ở cả hai bên. Khoảng cách này sẽ xác định vị trí xương hàm trên theo chiều đứng. Sử dụng bàn chải đánh răng làm sạch miệng với dung dịch betadine hoặc chlohexidine 0,12%. Gây tê tại chỗ với lidocain 1% có epinephrine 1/100 000. Đối với xương hàm trên nhắc bấc mũi gây co mạch. Phẫu thuật cắt xƣơng hàm trên Lefort I Sử dụng đường rạch ngách lợi cách niêm mạc nướu dính 58mm, kéo dài từ răng 15 đến răng 25.
  • 7. Hình 1.3: Đƣờng rạch phẫu thuật cắt Lefort I Hình 1.4: A- Bóc tách dƣới màng xƣơng, B- Bộc lộ thần kinh dƣới ổ mắt, C- ranh giới vùng xƣơng cần bộc lộ, D- Bộc lộ vùng chân bƣớm- khẩu cái
  • 8. Hình 1.5 Lefort I: A, B- Bộc lộ hố lê, C- Bộc lộ thành ngoài hốc mũi bên dƣới xƣơng xoăn mũi và sàn mũi đến vị trí ranh giới khẩu cái cứng-khẩu cái mềm, D- Bộc lộ và tách rời gai mũi trƣớc khỏi vách ngăn Hình 1.6 Lefort I: A- Vẽ đƣờng cắt xƣơng, B- Đƣờng cắt xƣơng hàm trên Lefort I chuẩn, C- Đƣờng cắt xƣơng Lefort
  • 9. I cải tiến bao gồm nhiều phần xƣơng hàm trên, D- Xƣơng gò má Hình 1.7 Lefort I: A- Đƣờng cắt Lefort I kinh điển, BĐƣờng cắt Lefort I cải tiến
  • 10. Hình 1.8 Lefort I: Liên quan giữa sự di chuyển xƣơng hàm trên và góc mũi-môi. A, B- Trƣợt xƣơng hàm trên ra trƣớc sẽ làm tù góc mũi-môi. C,D- Giảm chiều cao XHT làm cho góc mũi-môi nhọn hơn. E, F- Tách rời gai mũi trƣớc ra khỏi XHT ít làm thay đổi góc mũi-môi
  • 11. Hình 1.9 Lefort I: A- Tách rời vách ngăn khỏi xƣơng lá mía từ vị trí gai mũi trƣớc đến gai mũi sau. C,D- Tách rời mảnh chân bƣớm ra khỏi xƣơng hàm trên-khẩu cái
  • 12. Hình 1.10: Sử dụng cƣa lƣợc cắt thành ngoài mũi và thành trƣớc xoang hàm, xuyên qua xoang hàm và phía trên chân răng
  • 13. Hình 1.11: A,B- Cắt thành bên sau xoang hàm. C,D- Chỉ dùng lực tay để bẻ xƣơng hàm trên xuống dƣới. Nếu không bẻ đƣợc coi lại các đƣờng cắt xƣơng chƣa đủ, thƣờng là thành sau xoang hàm và thành ngoài hốc mũi. Nên tránh sử dụng kiềm Rowe bẻ xƣơng hàm trên để tránh nguy cơ gãy xƣơng không mong muốn Hình 1.12: A- sử dụng cây bóc tách bờ hàm dƣới để di động xƣơng hàm trên. B,C- Không sử dụng kiềm Rowe để bẻ XHT mà chỉ để di động XHT, sử dụng giới hạn vì lực đòn bẩy có thể làm rách bó mạch khẩu cái
  • 14. Hình 1.13: XHT phải đƣợc di động một cách dễ dàng mà không chịu lực căng mô mềm
  • 15. Hình 1.14: A- Cố định máng hƣớng dẫn vào cung môi hàm trên, B- Cố định liên hàm bằng thun Hình 1.15: Xác định chiều cao xƣơng hàm trên bằng cách đo từ góc mắt trong, khi đó lồi cầu ở vị trí tƣơng quan tâm. ATăng chiều đứng xƣơng hàm trên, B- Giảm chiều đứng xƣơng hàm trên
  • 16. Hình 1.16: A,B- Loại bỏ xƣơng chọn lọc bằng kiềm Kerrison tạo khóa gài xƣơng trong trƣờng hợp làm ngắn. B,C- Ghép xƣơng trong trƣờng hợp kéo dài
  • 17. Hình 1.17. Cố định xƣơng bằng hệ thống nẹp vít khi lồi cầu ở vị trí tƣơng quan tâm Hình 1.18: A- Tháo cố định liên hàm, kiểm tra vận động xƣơng hàm dƣới có vào trực tiếp máng hƣớng dẫn ở tƣơng quan tâm không, B- Nếu lồi cầu không ở vị trí tƣơng quan tâm trong lúc cố định xƣơng, thì sẽ gây ra tình trạng cắn hở sau đó. Cần phải tháo nẹp ra và cố định lại
  • 18. Bóc tách dưới màng xương theo hướng lên trên bộc lộ thành trước xoang hàm, xác định lỗ dưới ổ mắt (bó mạch thần kinh dưới ổ mắt), bộc lộ trụ gò má-hàm trên, thân xương gò má và một phần cung tiếp. Phải bộc lộ phẫu trường đủ để cố định nẹp sau này. Bóc tách phần bám phía trước của cơ cắn vào xương gò má bằng dao điện hoặc hoặc cây bóc tách khuyết hình V(dùng để bóc tách bờ trước cành đứng). Tiếp tục bóc tách về phía sau đến vùng chân bướm khẩu cái, dùng bấc kích thước 1x3inch có tẩm thuốc co mạch nhét vào vùng này sẽ có tác dụng bóc tách rất dễ dàng. Đến vị trí này hướng cây bóc tách sẽ thay đổi đột ngột vào phía trong và vùng ranh giới chân bướm-khẩu cái dễ dàng được cảm nhận dưới cây bóc tách. Cẩn thận không được làm rách màng xương ở vùng này vì có thể làm thoát vị khối mỡ má làm hẹp phẫu trường gây khó khăn cho phẫu thuật viên. Bóc tách vào phía trong bộc lộ trụ mũi-hàm trên, hố lê và gai mũi trước. Rút bấc nhét vào hốc mũi trước đó. Mặc dù có thể bóc tách nhanh ở vùng này, tuy nhiên cần phải cẩn thận khi tách niêm mạc nền mũi tại vị trí hố lê. Phần xương hố lê mỏng trong khi góc bóc tách thì nhọn nên có thể làm rách niêm mạc mũi. Bóc tách vào trong hốc mũi bộc lộ sàn mũi, thành ngoài mũi bên dưới xương xoăn mũi dưới, bóc tách vào phía trong bộc lộ vách ngăn và xương lá mía. Tiếp tục bóc tách ra phía sau đến ranh giới khẩu cái cứng-mềm. Toàn bộ mô mềm phải được nâng lên hoàn toàn, có thể kiểm tra bằng cách đặt một ngón tay vào trong miệng tại vị trí ranh giới khẩu cái cứng-mềm để cảm nhận cây bóc tách. Sau khi hoàn thành việc bóc tách bộc lộ xương, thiết kế đường cắt xương tránh chân răng và bó mạch thần kinh dưới ổ mắt. Đường cắt xương nên cách chóp răng 5mm. Có một số cải tiến so với đường cắt xương Lefort chuẩn, và được áp dụng trên từng
  • 19. bệnh nhân cụ thể. Thường thì trong lúc này cần đánh giá lại mức độ biến dạng tầng mặt giữa để thiết kế đường cắt xương thích hợp. Hơn nữa cũng cần đánh giá sự thay đổi góc mũi môi, vì góc này phụ thuộc vào vị trí gai mũi trước. Làm ngắn xương hàm trên thì góc mũi môi sẽ nhọn hơn, ngược lại trượt xương hàm trên ra trước sẽ làm cho góc này tù hơn. Do đó tùy thuộc vào mong muốn góc mũi-môi như thế nào sau phẫu thuật để thiết kế đường cắt xương có bao gồm gai mũi trước hay không. Có nhiều cách thực hiện đường cắt xương. Chúng tôi thường thực hiện theo cách sau. Đầu tiên sử dụng cây đục vách ngăn theo hướng ra sau xuống dưới để tách rời vách ngăn và xương lá mía ra khỏi mào xương hàm trên. Đặt ngón tay trong miệng tại vị trí ranh giới khẩu cái cứng-mềm để chắc chắn là đã tách rời toàn bộ qua gai mũi sau. Chúng tôi thích tách rời vách ngăn mũi trước vì sẽ thuận lợi trong việc đặt lưỡi cưa lược về phía sau tối đa đồng thời đẩy ống nội khí quản sang bên đối diện. Kỷ thuật này chắc chắn sẽ cắt được hoàn toàn thành ngoài hốc mũi. Dùng cưa lược để hoàn tất đường cắt ngang xương hàm trên, bắt đầu từ thành ngoài hốc mũi, thành trước xoang hàm, thành bên sau xoang hàm. Điều quan trọng cần chú ý là, do độ sâu của thành ngoài hốc mũi nên có thể không nhìn thấy được lưỡi cưa khi cắt ở vị trí sau nhất của thành bên, đồng nghĩa với việc phần sau nhất thành ngoài hốc mũi không được cắt hoàn toàn (chiều dài thành ngoài hốc mũi 50mm, trong khi đó lưỡi cưa lược dài 25mm). Khi tiến hành cắt thành ngoài hốc mũi theo hướng từ sau ra trước, hướng của tay khoang nên nghiên về phía trong để thấy được đường cắt khi đi qua thành trước xoang hàm. Sau đó để lưỡi cưa vuông góc thành trước xoang và cắt theo hướng từ trong ra ngoài. Cần kiểm soát tốt tay khoan vì khi cắt xong trụ trong, mũi khoan sẽ cắt rất nhanh do thành trước xoang hàm rất
  • 20. mỏng. Nếu cần có thể thay đổi hướng cắt xương từ ngoài vào trong để hoàn tất đường cắt này. Tiếp theo dùng đục xương cong để tách rời mảnh chân bướm ra khỏi lồi củ xương hàm trên. Hướng của đục xương song song với mặt phẳng nhai và nằm bên dưới đường cắt xương để tránh làm tổn thương động mạch hàm. Đặt một ngón tay phía sau lồi củ để cảm nhận quá trình tách này một cách dễ dàng. Khi tất cả các đường cắt xương đã hoàn tất, bắt đầu bẻ xương hàm trên xuống dưới. Thường sử dụng lực ngón tay cái đặt tại vị trí hố lê để thực hiện bẻ xương hàm trên xuống dưới. Nếu kháng lực mạnh không thể bẻ gãy bằng lực ngón tay thì cần phải xem lại những đường cắt xương bằng cưa lược hoặc đục xương mảnh chứ không được sử dụng kiềm Rowe ngay. Sử dụng lực mạnh để bẻ gãy xương hàm trên có thể gây ra những đường gãy xương không mong muốn. Thường những vị trí cắt xương chưa đủ là thành ngoài hốc mũi và vùng bướm khẩu. Khi xương hàm trên di động xuống dưới, phần niêm mạc nền mũi sẽ được bóc tách và nâng hết lên trên. Động mạch khẩu cái xuống thường bị cắt ngang, cần phải xem xét cầm máu bằng dao điện nếu có chảy máu. Khi đã hoàn tất giai đoạn bẻ xuống dưới, di động xương hàm trên sang hai bên và ra trước bằng cây bóc tách bờ dưới đặt vào lồi củ xương hàm trên. Đầu cong của cây bóc tách này rất lý tưởng khi bám dính vào lồi củ xương hàm trên và cho phép quan sát tốt sự di động của xương hàm trên. Lúc này có thể quan sát được phần mô mềm còn bám vào phía sau lồi củ, có thể bóc tách phần mô mềm này bằng cây bóc tách màng xương. Hơn nữa, sử dụng cây bóc tách cong nhiều (60 độ hoặc 90 độ) móc vào ranh giới khẩu cái cứng-mềm để di động xương hàm trên ở vị trí
  • 21. trung tâm. Sau khi xương hàm trên được tách rời hoàn toàn và di động, lúc này mới sử dụng kiềm Rowe di động xương hàm trên nhiều hơn nữa để làm dãn mô mềm. Cần phải di động xương hàm trên hoàn toàn và đặt vào vị trí cuối cùng hoàn toàn thụ động với cặp kiềm Rowe. Tiếp theo có thể cắt xương thành nhiều mảnh, đường cắt xương giữa hai chân răng được thực hiện dưới đường hầm nướu răng. Đầu tiên có thể sử dụng mũi khoan đường kính 1,2mm để cắt, tiếp theo sử dụng cưa lược nhỏ để cắt, và cuối cùng sử dụng đục xương nhỏ để hoàn tất đường cắt xương giữa 2 chân răng. Đối với đường cắt xương khẩu cái có thể sử dụng cưa lược cắt từ sau ra trước. Sau đó nối đường cắt khẩu cái và đường cắt xương giữa 2 chân răng ngang qua nền mũi bằng mũi khoan nhỏ hoặc bằng lưỡi cưa. Trong lúc thực hiện đường cắt xương giữa hai chân răng, đặt ngón tay lên bề mặt niêm mạc khẩu cái để giảm thiểu nguy cơ làm thủng niêm mạc. Nếu có sự hiện diện răng khôn ngầm hàm trên, có thể nhổ bỏ qua đường nền xoang hàm. Đặt máng hướng dẫn vào cung răng hàm trên, cố định máng bằng chỉ thép 30, sau đó cố định liên hàm bằng thun chỉnh nha. Phức hợp cố định liên hàm trên dưới mới này có thể xoay với cung quay của nó và lồi cầu nằm ở vị trí tương quan tâm. Xương hàm trên được đặt đúng vào vị trí đã phân tích trên phim và mẫu hàm phẫu thuật. Vị trí này được kiểm tra lại một lần nữa bằng cách đo lại khoảng cách từ điểm tham chiếu ở góc mặt trong. Loại bỏ những phần xương cản trở xương hàm trên vào vị trí đúng. Quá trình loại bỏ xương này nên làm một cách cẩn thận và chọn lọc bằng kiềm gặm xương hoặc kiềm Kerrison để tạo sự
  • 22. tiếp xúc xương tối đa và vững ổn. Tiếp theo, cần quan tâm đến vách ngăn mũi, loại bỏ phần xương dọc theo xương lá mía, cắt sụn vách ngăn mũi để phòng ngừa phình vách ngăn. Xương xoăn mũi dưới cũng có thể cản trở xương hàm trên, trong trường hợp này có thể giảm kích thước xương xoăn bằng đường rạch qua niêm mạc mũi. Cũng có thể bộc lộ kẹp, cắt xương xoăn mũi dưới và cầm máu bằng đường trong miệng. Khâu niêm mạc mũi bằng chỉ tự tiêu. Sau khi đặt đúng xương hàm trên vào vị trí mong muốn, cố định bằng hệ thống nẹp vít tại trụ mũi và trụ hàm-gò má. Tháo cố định liên hàm và kiểm tra lại khớp cắn, xương hàm dưới đóng hàm một cách thụ động trực tiếp vào máng hướng dẫn mà không làm thay đổi vị trí. Nếu nghi ngờ lồi cầu không nằm đúng ở vị trí tương quan tâm, cần phải thực hiện cố định lại xương hàm trên. Trong trường hợp kéo dài xương hàm trên nhiều xuống dưới, chúng tôi thường ghép xương mào chậu ở vị trí các trụ xương. Sau khi cố định xương hàm trên vào vị trí đúng, cần phải đánh giá lại gai mũi trước, hố lê trong mối tương quan với góc mũimôi, độ rộng cánh mũi sau khi di chuyển xương hàm trên. Có thể điều chỉnh gai mũi trước, trong trường hợp làm ngắn xương hàm trên, có thể làm sâu hố lê nếu cần thiết. Vách ngăn nên đuợc cố định ở vị trí đường giữa vào gai mũi trước bằng chỉ không tiêu, nếu cần thiết có thể sử dụng mũi khâu kéo để kiểm soát chiều rộng cánh mũi. Khi khâu đóng niêm mạc, có thể sử dụng kỷ thuật tạo hình V-Y để kéo dài và điều chỉnh lại hình dạng môi trên. Thạc sĩ. Bác sĩ: Nguyễn Văn Tuấn
  • 23. Khoa phẫu thuật hàm mặt BV RHM TW TP Hồ Chí Minh Thẩm mỹ Lotus.