Các nguồn phát sinh nước thải nhiễm dầu tại các cửa hàng kinh doanh xăng dầu: Hoạt động kinh doanh của các kho xăng dầu thường bao gồm các công đoạn nhập khẩu, tồn trữ trong kho xăng dầu, vận chuyển, phân phối tới người tiêu dùng thông qua mạng lưới cửa hàng xăng dầu. Với đặc thù như vậy, hoạt động kinh doanh xăng dầu khác biệt với các ngành công nghiệp khác, đó là không sử dụng nước làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy xét về nguyên tắc thì sẽ không có nước thải phát sinh trong hoạt động kinh doanh xăng dầu. Tuy nhiên, thực tế trong quá trình vận hành khai thác các công trình xăng dầu (kho, cửa hàng) có phát sinh nước thải nhiễm dầu cần phải xử lý do những nguyên nhân sau:
- Súc rửa bể chứa định kỳ tại các kho xăng dầu nhằm đảm bảo chất lượng nhiên liệu.
- Xả nước đáy bể sau khi kết thúc quá trình nhập tàu vào bể chứa trong kho.
Một số biện pháp quản lý, xử lý nước thải nhiễm dầu; ứng phó sự cố tràn dầu và sự cố cháy nổ trong kinh doanh xăng dầu
1. BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN ĐỀ:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHIỄM
DẦU; ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU VÀ SỰ CỐ CHÁY NỔ
TRONG KINH DOANH XĂNG DẦU
HÀ NỘI, 2013
www.sosm
oitruong.com
2. 1
MỤC LỤC
1. TỔNG QUAN VỀ XĂNG DẦU VÀ NƯỚC THẢI NHIỄM DẦU ........................ 2
1.1. Tổng quan về xăng dầu................................................................................ 2
1.2. Tổng quan về nước thải, nước thải nhiễm dầu.............................................. 2
1.2.1. Tổng quan về nước thải ........................................................................ 2
1.2.2. Các nguồn phát sinh và đặc trưng nước thải nhiễm dầu......................... 4
1.3. Ảnh hưởng của nước thải nhiễm dầu tới môi trường, sinh vật và sức khỏe
con người ..................................................................................................... 7
1.3.1. Ảnh hưởng của nước thải nhiễm dầu tới môi trường và sinh vật............. 7
1.3.2. Ảnh hưởng tới môi trường sinh thái ...................................................... 8
1.3.3. Ảnh hưởng tới con người...................................................................... 9
1.4. Một số biện pháp xử lý nước thải nhiễm dầu .......................................... 11
1.4.1. Các biện pháp giảm thiểu phát sinh nước thải nhiễm dầu .................... 11
1.4.2. Phân loại và xử lý sơ bộ ..................................................................... 11
1.4.3. Một số phương pháp xử lý nước thải nhiễm dầu .................................. 13
2. SỰ CỐ TRÀN DẦU VÀ CÁC BIỆN PHÁP ỨNG PHÓ KHI SỰ CỐ XẢY RA... 17
2.1. Sự cố tràn dầu, nguyên nhân xảy ra rủi ro và sự cố.................................... 17
2.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 17
2.1.2. Nguyên nhân xảy ra rủi ro và sự cố..................................................... 18
2.1.3. Nguyên nhân, hiện trạng của các vụ tràn dầu biển............................... 18
2.1.4. Một số sự cố tràn dầu lớn trên thế giới................................................ 19
2.1.5. Một số vụ tràn dầu gây ô nhiễm biển tại Việt Nam............................... 21
2.2. Các biện pháp ứng phó khi sự cố xảy ra..................................................... 22
2.2.1. Thông tin và xử lý thông tin trong ứng phó sự cố tràn dầu ................... 22
2.2.2. Những nội dung công việc cần thực hiện khi sự cố xảy ra .................... 22
2.2.3. Một số biện pháp ngăn chặn và xử lý tràn dầu..................................... 23
3. SỰ CỐ CHÁY NỔ TRONG KINH DOANH XĂNG DẦU VÀ MỘT SỐ BIỆN
PHÁP ĐỀ PHÒNG................................................................................................ 24
3.1. Nguyên nhân xảy ra rủi ro và sự cố............................................................ 24
3.2. Một số biện pháp đề phòng sự cố............................................................... 24
3.2.1. Sự cố đổ vỡ bồn chứa xăng dầu .......................................................... 24
3.2.2. Sự cố vỡ hệ thống đường ống nhập xuất xăng dầu ............................... 25
3.2.3. Sự cố cháy, nổ.................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 24
www.sosm
oitruong.com
3. 3
b) Nước thải công nghiệp:
- Theo QCVN-24-2009: Nước thải công nghiệp là dung dịch thải ra từ các
cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp vào nguồn tiếp nhận
nước thải.
- Ngoài ra còn có cách định nghĩa khác: Nước thải công nghiệp là nước thải
được sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp, từ các công đoạn sản xuất
như nước thải khi tiến hành vệ sinh công nghiệp hay hoạt động sinh hoạt của
công nhân viên.
Bảng 1. Các chất gây ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
Chất gây ô nhiễm Nguyên nhân được xem là quan trọng
Các chất rắn lơ lửng
Tạo nên bùn lắng và môi trường yếm khí khi nước thải chưa xử lý
được thải vào môi trường. Biểu thị bằng đơn vị mg/l.
Các chất hữu cơ có
thể phân hủy bằng
con đường sinh học
Bao gồm chủ yếu là carbohydrate, protein và chất béo. Thường được
đo bằng chỉ tiêu BOD và COD. Nếu thải thẳng vào nguồn nước, quá
tŕnh phân hủy sinh học sẽ làm suy kiệt ôxy hòa tan của nguồn nước.
Các mầm bệnh
Các bệnh truyền nhiễm có thể lây nhiễm từ các vi sinh vật gây bệnh
trong nước thải. Thông số quản lý là MPN (Most Probable Number).
Các dưỡng chất
N và P cần thiết cho sự phát triển của các sinh vật. Khi được thải vào
nguồn nước nó có thể làm gia tăng sự phát triển của các loài không
mong đợi. Khi thải ra với số lượng lớn trên mặt đất nó có thể gây ô
nhiễm nước ngầm.
Các chất ô nhiễm
nguy hại
Các hợp chất hữu cơ hay vô cơ có khả năng gây ung thư, biến dị, thai
dị dạng hoặc gây độc cấp tính.
Các chất hữu cơ khó
phân hủy
Không thể xử lý được bằng các biện pháp thông thường. Ví dụ các
nông dược, phenols...
Kim loại nặng
Có trong nước thải thương mại và công nghiệp và cần loại bỏ khi tái
sử dụng nước thải. Một số ion kim loại ức chế các quá trình xử lý
sinh học
Chất vô cơ hòa tan Hạn chế việc sử dụng nước cho các mục đích nông, công nghiệp
Nhiệt năng
Làm giảm khả năng bão hòa ôxy trong nước và thúc đẩy sự phát
triển của thủy sinh vật
Ion hydrogen Có khả năng gây nguy hại cho thủy sinh vật
c) Đặc điểm của nước thải công nghiệp:
- Nước thải của khu công nghiệp gồm hai loại chính: nước thải sinh hoạt từ
các khu văn phòng và nước thải sản xuất từ các nhà máy sản xuất trong khu
công nghiệp.
www.sosm
oitruong.com
4. 4
- Nước thải công nghiệp rất đa dạng và khác nhau về thành phần cũng như
lượng phát thải và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: ngành nghề của các cơ sở sản
xuất trong khu công nghiệp, loại hình công nghiệp, loại hình công nghệ sử dụng,
tính hiện đại của công nghệ, tuổi thọ của thiết bị, trình độ quản lý của cơ sở và ý
thức cán bộ công nhân viên…
- Thành phần nước thải của các khu công nghiệp chủ yếu bao gồm: các chất
rắn lơ lửng (SS), hàm lượng chất hữu cơ (BOD, COD), kim loại nặng, các chất
dinh dưỡng (hàm lượng tổng nitơ, tổng phốt pho…)
- Tính chất đặc trưng của nước thải:
+ Nước thải bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ với nồng độ cao: như các ngành
công nghiệp chế biến da, nấu thép thủy hải sản, nước thải sinh hoạt…
+ Nước thải bị ô nhiễm bởi chất béo, dầu mỡ, nước có màu và mùi khó chịu:
như các ngành công nghiệp chế biến da, thủy hải sản, điện tử, cơ khí chính xác,
dệt nhuộm…
+ Nước thải sinh hoạt: từ nhà bếp, khu sinh hoạt chung, toilet trong khu vực,
khu vui chơi giải trí, dịch vụ, khối văn phòng làm việc có thể gây ô nhiễm bởi
các chất hữu cơ dạng lơ lửng và hòa tan chứa nhiều vi trùng.
Theo quan điểm quản lý môi trường, các nguồn gây ô nhiễm nước còn được
phân thành 2 loại là nguồn xác định và nguồn không xác định:
- Các nguồn xác định bao gồm nước thải đô thị và nước thải công nghiệp,
các cửa cống xả nước mưa và tất cả các nguồn thải vào nguồn tiếp nhận nước có
tổ chức qua hệ thống cống và kênh thải.
- Các nguồn không xác định bao gồm nước chảy trôi trên bề mặt đất, nước
mưa và các nguồn nước phân tán khác. Sự phân loại này rất có ích khi đề cập tới
các vấn đề điều chỉnh kiểm soát ô nhiễm.
1.2.2. Các nguồn phát sinh và đặc trưng nước thải nhiễm dầu
a) Các nguồn phát sinh nước thải nhiễm dầu:
* Các nguồn phát sinh nước thải nhiễm dầu tại các cửa hàng kinh doanh
xăng dầu: Hoạt động kinh doanh của các kho xăng dầu thường bao gồm các
công đoạn nhập khẩu, tồn trữ trong kho xăng dầu, vận chuyển, phân phối tới
người tiêu dùng thông qua mạng lưới cửa hàng xăng dầu. Với đặc thù như vậy,
hoạt động kinh doanh xăng dầu khác biệt với các ngành công nghiệp khác, đó là
không sử dụng nước làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh,
vì vậy xét về nguyên tắc thì sẽ không có nước thải phát sinh trong hoạt động
kinh doanh xăng dầu. Tuy nhiên, thực tế trong quá trình vận hành khai thác các
công trình xăng dầu (kho, cửa hàng) có phát sinh nước thải nhiễm dầu cần phải
xử lý do những nguyên nhân sau:
- Súc rửa bể chứa định kỳ tại các kho xăng dầu nhằm đảm bảo chất lượng
nhiên liệu.
- Xả nước đáy bể sau khi kết thúc quá trình nhập tàu vào bể chứa trong kho.
www.sosm
oitruong.com
5. 5
- Sử dụng nước sạch để vệ sinh công nghiệp định kỳ và sau khi kết thúc sửa
chữa công nghệ, thiết bị trong kho xăng dầu.
- Nước mưa rơi trên khu vực nền bãi có khả năng nhiễm dầu tại kho và cửa
hàng xăng dầu.
Trên cơ sở phân tích nguồn và nguyên nhân phát sinh nước thải nhiễm dầu
cho thấy khối lượng nước thải nhiễm dầu trong hoạt động kinh doanh xăng dầu
không thường xuyên và đều đặn, phụ thuộc vào các quy định liên quan tới súc
rửa bể chứa, tần xuất nhập hàng, vệ sinh công nghiệp... các thông số ô nhiễm
đặc trưng trong nước thải tại các kho xăng dầu gồm: COD, chất rắn lơ lửng, dầu
mỡ khoáng; Theo tiêu chuẩn TCVN 5307:2002 - Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu
mỏ - Yêu cầu thiết kế và trên thực tế, các kho xăng dầu đều có hai hệ thống rãnh
thoát nước thải, trong đó:
- Hệ thống thoát nước quy ước sạch: nước sinh hoạt, nước mưa rơi trên các
khu vực nền bãi không liên quan đến việc tồn chứa, xuất nhập, bơm rót xăng dầu
và không có nguy cơ nhiễm bẩn xăng dầu. Hệ thống thoát nước quy ước sạch
được phép xả thẳng ra môi trường bên ngoài.
- Hệ thống thoát nước thải nhiễm dầu là hệ thống thoát nước cho các nguồn
sau: nước rửa nền nhà xuất nhập, nước thải của nhà hóa nghiệm, nước xả đáy và
súc rửa bể, nước mưa rơi trên khu vực nền bãi có nguy cơ nhiễm bẩn xăng dầu. Hệ
thống này thường được dẫn đến bể lắng gạn dầu trước khi đưa vào hệ thống xử lý
nước thải. Các công đoạn phát sinh nước thải nhiễm dầu cần được xem xét gồm:
1) Súc rửa bể chứa: Bể chứa thường được súc rửa khi đưa bể mới vào chứa
xăng dầu; hoặc thay đổi chủng loại mặt hàng chứa trong bể; hoặc trước khi đưa
bể vào sửa chữa, bảo dưỡng; hoặc súc rửa định kỳ theo quy định để đảm bảo
chất lượng hàng hoá... Lượng nước thải sẽ tùy thuộc vào dung tích từng bể, loại
hàng tồn chứa và phương pháp súc rửa. Nước thải loại này thường có hàm lượng
dầu cao và phát sinh bùn cặn dầu (Chất thải nguy hại - CTNH).
2) Xả nước đáy bể khi xuất nhập: Các trường hợp cần xả nước đáy bể là
khi nước lẫn hàng bơm từ tàu vào bể; hoặc tùy theo đặc điểm công nghệ và quy
định giao nhận của từng kho, sẽ phải bơm nước đẩy hết hàng trong đường ống
vào bể để đo tính. Trường hợp nước lẫn hàng bơm từ tàu vào bể thì nước thải
loại này thường có số lượng ít; Trường hợp đuổi nước trong ống thì lượng
nước thải sẽ tùy thuộc kích thước, độ dài đường ống xuất nhập. Về đặc tính
nước thải: nước xả đáy luôn bao gồm xả cặn lắng đáy bể, do đó phát sinh
CTNH, tuy nhiên hàm lượng dầu trong nước thải loại này thường thấp.
3) Nước vệ sinh công nghiệp lẫn dầu: Phát sinh trong quá trình vệ sinh nền
bến xuất; bãi van; nước vệ sinh thiết bị và các phương tiện; nước rửa nền bãi tại
cửa hàng xăng dầu. Lượng nước thải tùy thuộc diện tích, lượng chất thải phát sinh
tại các vị trí nêu trên.
4) Nước mưa lẫn dầu: Lượng nước mưa lẫn dầu cần xử lý được dự báo căn
cứ vào số liệu khí tượng thủy văn của từng khu vực. Nước mưa lẫn dầu chỉ phát
sinh tại những vị trí rò rỉ, rơi vãi xăng dầu, như vị trí xả đáy hở trong khu bể,
www.sosm
oitruong.com
6. 6
trong trường hợp sau khi súc rửa bể, tách nước đáy bể mà không vệ sinh kịp
thời; bến xuất bị tràn vãi xăng dầu, bãi van bị rò rỉ mà không sửa chữa, vệ sinh
kịp thời; mặt cầu cảng...
* Các trường hợp khác phát sinh nước thải nhiễm dầu:
- Từ các sự cố tràn dầu; Phun trào dầu tại các mỏ dầu.
- Dầu từ các vụ chìm tàu chở dầu, từ các thiết bị máy móc khi xảy ra sự cố.
- Nguồn phát thải nước nhiễm dầu trong nhà máy lọc hóa dầu.
- Từ các giàn khoan dầu: Tại các dàn khoan nước nhiễm dầu như nước thải
tổng hợp có nhiễm dầu phát sinh từ các sàn tàu, các thiết bị máy móc và các
khu vực vệ sinh máy móc thiết bị, nước bẩn đáy tàu…
- Nước vệ sinh công nghiệp lẫn dầu: Sử dụng nước sạch để vệ sinh công
nghiệp định kỳ và sau khi kết thúc sửa chữa máy móc, thiết bị trong kho xăng
dầu. Phát sinh trong quá trình vệ sinh nền bến xuất; bãi van; nước vệ sinh thiết
bị và các phương tiện; nước rửa nền bãi tại cửa hàng xăng dầu. Lượng nước thải
tùy thuộc diện tích, lượng chất thải phát sinh tại các vị trí nêu trên.
- Nước dàn tàu, nước vệ sinh tàu.
- Nước ống dầu (khi kéo từ biển lên boong).
- Rò rỉ trên đường ống dẫn dầu từ tàu về kho chứa.
- Quá trình sử dụng xăng dầu cũng không thể tránh khỏi việc thất thoát xăng
dầu ra ngoài môi trường vì thế sẽ phát sinh ra nước nhiễm dầu.
b) Đặc trưng của nước thải nhiễm dầu:
- Nước thải nhiễm dầu chứa thành phần chính là dầu khoáng, ngoài ra còn có
rác, cặn lắng, đất sét…
- Bản chất: Dầu là chất lỏng sánh, thường có mùi đặc trưng, nhẹ hơn nước và
không tan trong nước, chúng bị ôxy hóa rất chậm, có thể tồn tại đến 50 năm…
Trong thực tế dầu tồn tại phổ biến ở các trạng thái sau:
- Dạng tự do: Ở dạng này dầu sẽ nổi lên thành các màng dầu. Hạt dầu tự do
nổi lên trên bề mặt do trọng lượng riêng của dầu thấp hơn so với trọng lượng
riêng của nước.
- Dạng nhũ tương cơ học có 2 dạng tùy theo đường kính của giọt dầu:
Đường kính vài chục micrômet có độ ổn định thấp; Loại nhỏ hơn có độ ổn định
cao, tương tự như dạng keo.
- Dạng nhũ tương hoá học: là dạng tạo thành do các tác nhân hoá học (xà
phòng, xút ăn da, chất tẩy rửa, Na) hoặc các hoá học asphalten làm thay đổi sức
căng bề mặt và làm ổn định hóa học dầu phân tán.
- Dạng hoà tan: phân tử hoà tan như các chất thơm.
Ngoài ra dầu không hoà tan tạo thành một lớp màng mỏng bọc quanh các
chất rắn lơ lửng, chúng có thể ảnh hưởng đến khả năng lắng hoặc nổi của các
chất rắn lơ lửng khi tạo thành các hợp chất kết hợp không lắng được.
www.sosm
oitruong.com
7. 7
- Nước thải xả cặn sinh ra khi súc rửa bồn chứa (1 – 2 năm/lần) là nguồn thải
có mức độ ô nhiễm dầu cao nhất, từ hàng chục đến hàng chục ngàn ppm; đặc
trưng của nước thải này là có hàm lượng dầu và cặn vô cơ cao.
Bảng 2. Chất lượng nước thải nhiễm dầu
STT Thông số Đơn vị Giá trị
QCVN 24:2009/
BTNMT, cột B
1 BOD5 (200
C) mg/l 175 50
2 COD mg/l 200 100
3 Chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 150 100
4 Dầu mỡ khoáng mg/l 1.000 5
5 Coliform MPU 6.000 5.000
1.3. Ảnh hưởng của nước thải nhiễm dầu tới môi trường, sinh vật và sức
khỏe con người
1.3.1. Ảnh hưởng của nước thải nhiễm dầu tới môi trường và sinh vật
Tùy thuộc vào điều kiện môi trường và thời tiết ở từng địa bàn, từng thời
gian cụ thể, ảnh hưởng của nước thải nhiễm dầu đối với môi trường có những
tác hại khác nhau. Kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới cho thấy ô nhiễm
nguồn nước do dầu và các sản phẩm phân hủy của dầu có thể gây tổn thất lớn
cho ngành cấp nước, thủy sản, nông nghiệp, du lịch và cả các ngành kinh tế
quốc dân khác. Ngoài các tác động tiêu cực đến môi trường nước mặt, dầu tràn
hoặc dầu rơi vãi từ khu kho xăng, cảng sẽ có khả năng ngấm vào đất hoặc bị
cuốn theo nước mưa vào các tầng nước ngầm và từ đó khả năng gây ảnh hưởng
đến chất lượng nước ngầm có sự hiện diện của dầu, nước sẽ có mùi hôi không
thể dùng cho mục đích ăn uống sinh hoạt.
Do dầu nổi trên mặt nước làm ánh sáng giảm khi xuyên vào trong nước, nó
hạn chế sự quang hợp của các thực vật biển và phytoplankton. Điều này làm
giảm lượng cá thể của hệ động vật cá, gây ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn trong hệ
sinh thái.
Các thành phần hidrocacbon nhẹ trong dầu, lưu huỳnh, nitơ gặp ánh sáng,
nhiệt độ, bốc hơi lên sẽ gây ô nhiễm nguồn không khí. Các kim loại nặng, lưu
huỳnh và các thành phần khác sẽ lắng xuống và tích tụ dưới đáy biển gây ô
nhiễm cho các loài thủy sinh ở tầng đáy, như san hô và các loại khác.
Chim và các động vật có vú biển bị dính dầu cũng bị ảnh hưởng. Dầu phủ
lên bộ lông của rái cá và hải cẩu làm giảm khả năng trao đổi chất và làm giảm
thân nhiệt. Khi ăn phải dầu, động vật sẽ bị chứng mất nước và giảm khả năng
tiêu hóa.
Trong dầu thô, ngoài thành phần chính là hyđrôcacbon, nó còn chứa nhiều
thành phần chưa được loại bỏ như lưu huỳnh, nitơ và các kim loại nặng khác. Hệ
www.sosm
oitruong.com
8. 8
sinh thái biển bao gồm nhiều các vi sinh vật, các vật chất hữu cơ giúp duy trì và
tạo ra các vi sinh vật đó. Cá tôm và các loài thủy sinh sống được cũng là nhờ
nguồn này. Khi dầu loang, nó sẽ làm các nguồn vi sinh này chết đi, dẫn đến
chuỗi thức ăn của chúng bị ảnh hưởng.
* Các tác động đối với môi trường nước khi xả nước thải nhiễm dầu vào
sông, hồ được biểu hiện thông qua các hiện tượng như sau:
- Một phần các sản phẩm dầu lắng xuống và phân hủy ở tầng đáy nguồn
nước làm ô nhiễm nước bởi các sản phẩm phân giải hòa tan, một phần khác lại
nổi lên trên mặt nước cùng với các bọt khí tách ra từ đáy nguồn nước. Cặn chứa
dầu tích lũy ở đáy sông, hồ là nguồn gây ô nhiễm cố định đối với sông đó, gây
độc hại cho hệ sinh vật đáy - thức ăn của cá.
- Khi nguồn nước bị ô nhiễm dầu, các sản phẩm dầu hòa tan và phân giải
làm giảm khả năng sự làm sạch của nguồn nước, bởi các sinh vật phiêu sinh,
sinh vật đáy tham gia vào các quá trình đó bị chết đi hoặc giảm về số lượng hoặc
tham gia yếu ớt.
- Khi nước thải nhiễm dầu xả vào nguồn nước, lượng dự trữ ôxy hòa tan
trong nước nguồn sẽ giảm đi do ôxy được tiêu thụ cho quá trình ôxy hóa các sản
phẩm dầu, làm cản trở quá trình làm thoáng mặt nước.
- Khi hàm lượng dầu trong nước cao hơn 0,2 mg/l, nước có mùi hôi không
dùng được cho các mục đích sinh hoạt (tiêu chuẩn Việt Nam quy định trong
nguồn nước mặt dùng để cấp nước không có dầu).
- Ô nhiễm dầu giàu lưu huỳnh còn có thể gây chết cá nếu hàm lượng Na2S
trong nước đạt đến 3:4 mg/l. Một số loài cá nhạy cảm có thể bị chết khi hàm
lượng Na2S nhỏ hơn 1 mg/l;
- Ngoài ra, dầu trong nước còn có khả năng chuyển hóa thành các hoá chất
độc loại khác đối với con người và thủy sinh như phenol, các dẫn xuất clo của
phenol. Tiêu chuẩn phenol cho nguồn cấp nước sinh hoạt là 0.001 mg/l, ngưỡng
chịu đựng của cá là 10 - 4 mg/l.
1.3.2. Ảnh hưởng tới môi trường sinh thái
Các tác động này chủ yếu liên quan đến việc thải các chất ô nhiễm nước, khí,
các chất thải rắn vượt quá mức cho phép vào môi trường tiếp nhận gây nên
những biến đổi cơ bản về hệ sinh thái. Tùy theo dạng chất thải và môi trường
tiếp nhận mà các hệ sinh thái có thể bị tác động :
- Hệ sinh thái dưới nước: Nước thải của kho xăng dầu như trình bày ở phần
trên bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ, hoá chất, rắn lơ lửng. Tính chất ô nhiễm của
nước thải làm cho môi trường nước bị biến đổi bất lợi (DO giảm, pH biến đổi,
nhiều chất độc hoá học đặc biệt là CxHy, SOx, NOx) cho sự sinh tồn của hầu hết
các loài thuỷ sinh và thậm chí làm mất khả năng tự làm sạch của nước.
- Hệ sinh thái trên cạn: Chất thải rắn và khí của kho xăng dầu sẽ có những
ảnh hưởng nhất định. Nhìn chung, các động vật nuôi cũng như các loài động vật
hoang dã đều rất nhạy cảm với sự ô nhiễm môi trường. Hầu hết các chất ô nhiễm
www.sosm
oitruong.com
9. 9
môi trường không khí và môi trường nước thải đều có tác động xấu đến thực vật
và động vật, gây ảnh hưởng có hại đối với nghề nông và nghề trồng vườn. Biểu
hiện chính của nó là làm cho cây trồng chậm phát triển, đặc biệt là các sương
khói quang hoá gây tác hại đến các loại rau trồng, đậu, lúa, ngô, các loại cây ăn
trái và các loài cây cảnh. Các thành phần ô nhiễm trong môi trường không khí
như SO2, NO2, Cl2, và bụi ngay cả ở nồng độ thấp cũng làm chậm quá trình sinh
trưởng của cây trồng, ở nồng độ cao làm vàng lá, hoa quả bị lép, bị nứt, và ở
mức độ cao hơn cây sẽ bị chết.
1.3.3. Ảnh hưởng tới con người
Đối với kho xăng dầu, tất cả các nguồn gây ô nhiễm trong quá trình hoạt
động đều có thể gây tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khoẻ của con
người trong vùng chịu ảnh hưởng. Tùy thuộc vào nồng độ và thời gian tác dụng
của các chất ô nhiễm mà mức độ tác hại của chúng đối với sức khoẻ cộng đồng
sẽ khác nhau.
* Ảnh hưởng tới sức khỏe của con người:
Tất cả các loại xăng dầu ở một mức độ nào đó đều độc. Vì vậy, phải sự hạn
chế thấp nhất khả năng gây độc cho cho người.
Các chất độc có thể nhiễm vào cơ thể qua đường hô hấp, tiêu hoá, qua
da. Ngoài ra, nó có thể ảnh hưởng tới niêm mạc và mắt. Qua đường hô hấp
nó gây nhiễm độc qua các túi phổi, vào máu rồi đi theo vòng tuần hoàn của
máu mà không qua thận là cơ quan chính giữ và thải chất độc.
Nhiễm độc xăng dầu qua đường tiêu hoá có thể do thức ăn và nước uống
hoặc vô tình hút xăng dầu vào cơ quan tiêu hoá. Hầu hết các loại
hyđrôcácbon, cồn, rượu có thể nhiễm vào cơ thể qua da vì nó dễ hoà tan
trong mỡ và các chất khác phủ lên da, đồng thời nó lại có thể hoà tan được
trong mỡ và các chất đó. Nhiên liệu ở thể hơi và lỏng đều có thể tác động
lên niêm mạc và mắt.
Sự phá huỷ các hoạt động sống của con người có thể do bị nhiễm độc
cấp tính hoặc mãn tính. Nhiễm độc cấp tính thường gặp khi bị nhiễm nhiều
chất độc hoặc chất độc có tính độc cao, nồng độ lớn. Dấu hiệu nhiễm độc
cấp tính có thể xảy ra trong vòng vài phút hoặc vài giờ sau khi chất độc bắt
đầu có tác động. Nhiễm độc mãn tính là do sự tác động thường xuyên bởi
các liều lượng nhỏ chất độc trong thời gian dài.
Mức độ và đặc tính nhiễm độc phụ thuộc vào tính độc, nồng độ và mức
độ phân tán của chất độc, thời gian ở trong môi trường độc hại, con đường
nhiễm độc vào cơ thể, nhiệt độ môi trường cũng như tình trạng sức khoẻ và
đặc điểm tâm lý của mỗi người. Mức độ nhiễm độc tỷ lệ thuận với nồng độ
chất độc. Nồng độ đó thường biểu thị bằng số mg chất độc chứa trong 1 lít
không khí. Tùy thuộc vào mức độ nhiễm độc, người ta chia thành nồng độ
giới hạn cho phép, nồng độ cho phép trong thời gian ngắn, nồng độ nguy
hiểm và nồng độ chết người (bảng 3).
www.sosm
oitruong.com
10. 10
Bảng 3. Nồng độ độc hại của một số chất
TT Cácchất độc
Nồng độ giới
hạn cho phép,
tại nơi làm
việc (mg/l)
Chophéptrong
thời gianngắn
Nguyhiểm
chosựsống
Nồngđộ
(mg/l)
Thờigian
(phút)
Nồngđộ
(mg/l)
Thờigian
(phút)
1
Nhiênliệu:
-Chủyếuchứaparafin,naphten
- Chứa nhiều hyđrôcácbon
thơm và không no hoặc có
hàm lượng hợp chất lưu
huỳnhcao
0,3
0,1
1,2
0,5-1,0
40
40
35-40
20-30
10
10
2
Hyđrôcácbonthơm:
-Benzen
-Toluen,xilen
0,02 0,5 30 4 10
0,05 1,0 30 10 10
3
Cácloại rượu:
- Metylíc 0,05 1,0 40 6 15
-Etylic 1,0 3-5 60 15-20 20
- Izoprôpylíc 0,2 2-3 40 8-10 20
-Oxít cácbon 0,03 0,05 60 0,2 15
4 Tetraêtyl chì 0,000005 - - - -
Đặc điểm sinh lý của mỗi người cũng có ý nghĩa rất lớn vì mỗi người có
phản ứng khác nhau đối vớí các chất độc. Đàn ông tuổi trung niên chịu nhiễm
độc tốt hơn cẩ. Người cao tuổi, phụ nữ và thanh niên dễ bị nhiễm độc hơn.
Người có kích thích thần kinh cao không chịu được tác động của hơi xăng dầu
vì hyđrôcácbon chủ yếu tác động lên hệ thống thần kinh.
Cơ thể con người có khả năng nhất định để bảo vệ, chống ảnh hưởng của chất
độc. Trong một số trường hợp, các chất độc với nồng độ nhỏ có thể bị thải ra ngoài
theo đường thở hoặc bị trung hoà. Tác động lặp lại của chất độc, tùy thuộc vào tính
chất của chất đó và các nét đặc biệt của cơ thể người, có thể dẫn tới việc suy giảm
các phản ứng tự bảo vệ của cơ thể. Một số chất độc, như têtraetyl chì, có khả năng
tích tụ lại trong cơ thể người.
* Phương pháp bảo vệ:
Để bảo vệ có thể dùng phương pháp bảo vệ tập thể, chủ yếu là các hệ thống
thông gió phòng làm việc. Để bảo vệ các nhân viên phải dùng áo công tác, khẩu
trang, găng tay, ủng, tạp dề cao su, mặt nạ phòng độc. Khi thiết kế, thi công các nhà
làm việc có chứa hơi xăng dầu, cần tuân thủ các quy định cụ thể đối với hệ thống
thông gió và bố trí các điểm làm việc phù hợp. Thường xuyên kiểm tra kho tàng bể
chứa xăng dầu, tránh rò rỉ, tổn thất gây ảnh hưởng đến môi trường và con người.
www.sosm
oitruong.com
11. 12
- Nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt thu gom từ các nguồn như khu
nhà hành chính, nhà vệ sinh… được thu về bể chứa nước thải sinh hoạt. Tại đây,
các tạp chất cơ học có kích thước lớn được loại bỏ, còn nước thải được bơm
sang thiết bị xử lý sinh học.
a) Xử lý tách dầu cấp một:
* Giai đoạn này sẽ loại bỏ các chất lơ lửng: Dạng hạt rắn lơ lửng có trong
nước thải (cát, sét, sỏi nhỏ..); dầu dạng tự do có đường kính từ 100 – 200
micrômet; hoặc các chất ô nhiễm dạng keo (bùn, sản phẩm ăn mòn), dầu ở dạng
nhũ cơ học và nhũ hóa học. Giai đoạn này gọi là giai đoạn xử lý hóa lý bởi vì nó
kết hợp sử dụng các tác nhân đông tụ và tách bằng trọng lực của các bông cặn,
cặn lơ lửng hoặc bông dầu.
* Các nguồn nước thải sau khi phân loại và xử lý sơ bộ được đưa tới bể điều
hòa. Tại đây các dòng nước thải được hòa trộn đồng nhất để xử lý theo các công
đoạn tiếp theo. Các dòng nước thải thu gom về bể hòa trộn bao gồm các dòng
chính sau:
- Dòng nước thải từ bể lắng dầu (CPI) của dòng nước thải lẫn dầu khu vực
công nghệ; Dòng nước thải từ bể lắng dầu (CPI) của dòng nước thải lẫn dầu khu
vực bể chứa.
- Nước tách từ bể chứa dầu ẩm; Nước từ phân xưởng trung hòa; Nước thải
tuần hoàn trong hệ thống.
b) Xử lý cấp hai:
- Xử lý cấp 2 có mục đích chuyển hóa phần các hợp chất hữu cơ hòa tan
trong nước thải tới giới hạn theo yêu cầu tiêu chuẩn môi trường do nước thải sau
khi qua xử lý cấp một sẽ còn một hàm lượng dầu tương đối thấp phải tiếp tục xử
lý để loại nột những thành phần dầu thô còn lại ở các dạng nhũ và dầu hòa tan.
Giai đoạn này sẽ loại bỏ các chất hòa tan có thể phân rã sinh học như: các hợp
chất ôxy hóa các axit, aldehyte, phenol; các hợp chất lưu huỳnh S2O3; một phần
các hyđrôcacbon nhôm, NH4....
- Xử lý cấp 2 thường là hệ thống xử lý sinh học 2 giai đoạn. Nước thải sau
khi đi vào các thiết bị lọc sinh học được bổ sung dinh dưỡng cần thiết cho sự
phát triển của sinh vật. Nước thải sau khi xử lý sinh học sẽ được đưa tới thiết bị
xử lý bậc 3, còn bùn cặn được đưa tới thiết bị xử lý sơ bộ bùn thải.
c) Xử lý cấp ba:
Nhằm thỏa mãn các tiêu chuẩn cao hơn về tổng hàm lượng cacbon hữu cơ,
chất rắn lơ lửng, COD, NH4 hoặc tái sử dụng nó…
- Nước thải sau khi ra khỏi thiết bị xử lý bậc 2 được đưa tới thiết bị lọc để
tách nốt các tạp chất rắn lơ lửng còn sót lại. Thiết bị lọc thường được sử dụng là
thiết bị lọc cát nhanh có hệ thống rửa ngược. Tại bể chứa này có hệ thống kiểm
tra lần cuối chất lượng nước thải, nếu nước thải đáp ứng tiêu chuẩn môi trường
sẽ được thải ra môi trường.
www.sosm
oitruong.com
12. 16
bề mặt nơi tảo và vi sinh vật tồn tại trong mối quan hệ cộng sinh như đã nêu trên;
(2) vùng đáy kỵ khí, ở đó chất rắn tích lũy được phân hủy dưới tác dụng của vi
sinh vật kỵ khí; (3) vùng trung gian, một phần hiếu khí và một phần kỵ khí, ở đó
chất hữu cơ được phân hủy dưới tác dụng của vi sinh vật hiếu khí tùy tiện.
Độ sâu từ 1,2 – 2,4m; Thời gian lưu nước dao động từ 5 đến 30 ngày; Nhiệt
độ tối ưu: >150
C; Tải lượng BOD là 100-150kg/ha/ngày; Có thể xử lý được 50-
60% BOD.
* Ưu, nhược điểm của hồ sinh học:
- Ưu điểm: Chi phí vận hành gần bằng không.
- Nhược điểm: Phải mất một diện tích đất lớn, và nếu nước thải có hàm lượng
ô nhiễm quá cao thì hiệu quả xử lý không triệt để, khó kiểm soát được mùi.
- Một hệ thống hồ sinh học hoàn chỉnh cần có cả 3 loại hồ: Hiếu khí, tùy tiện,
kỵ khí.
đ) Hệ thống xử lý bằng phương pháp hóa lý:
Được áp dụng nhằm xử lý nước thải sau khi đã qua các bể lắng gạn. Về cơ
bản, phương pháp hóa lý thường được áp dụng nhằm loại bỏ các tạp chất không
tan trong nước thải, có độ đục cao. Phương pháp này là phương pháp kết hợp
giữa phương pháp hóa học và lý học nhằm loại bỏ các hạt chất rắn khó lắng hay
cải thiện hiệu suất lắng của bể lắng. Cấu tạo của bể này là loại bể lắng tách cơ
học thông thường, có khối các tấm lắng đặt xen kẽ, nhưng trong quá trình vận
hành, nước thải tại đầu vào bể lắng được khuấy trộn thêm vào một số chất keo
tụ như phèn nhôm (hoặc sắt), sữa vôi, chất trợ keo tụ để tạo điều kiện đẩy
nhanh quá trình keo tụ và tạo bông cặn, cải thiện hiệu suất lắng.
Hình 2. Quy trình xử lý theo phương pháp hóa lý
Nước thải nhiễm dầu
Bể lắng, gạn (bẫy)
dầu
Bể chứa dầu
cặn
Hồ bơm
Bể keo tụ - tạo bông
Dung dịch PAA
Dung dịch sữa vôi
Bể trộn
Dung dịch phèn
Bể lắng Semultech
Sân phơi bùn
Nước thải xả ra
môi trường bên ngoài
Bùn cặn
www.sosm
oitruong.com
13. 17
Hiệu suất của thiết bị phụ thuộc vào: Đặc tính, lưu lượng nước thải đầu vào:
BOD5, COD; tỷ lệ chất pha trộn, tốc độ khuấy trộn tại các ngăn: Phèn sắt, sữa
vôi, trợ keo tụ PAA.
* Nhược điểm của thiết bị:
- Sử dụng nhiều hóa chất, máy bơm hóa chất, máy khuấy trộn, tiêu tốn nhiều
chi phí (hóa chất, điện năng).
- Phức tạp trong vận hành vì tỷ lệ pha trộn hóa chất vào nước thải tùy thuộc
vào thông số nước thải vào (pH, COD, BOD); và do các thiết bị hiện có chưa
kiểm soát được các thông số này sẽ ảnh hưởng đến kết quả xử lý.
- Thiết bị nhanh xuống cấp do kết cấu, vật liệu chưa phù hợp với môi trường
làm việc.
- Phát sinh lượng bùn cặn nhiễm dầu; chưa có đánh giá và giải pháp thích
hợp xử lý chất thải nguy hại này.
e) Thiết bị tuyển nổi:
Phương pháp tuyển nổi có thể tách các tạp chất lơ lửng (ở dạng hạt rắn hoặc
lỏng), các hạt nhỏ, nhẹ, lắng chậm, trong thời gian ngắn. Đây là thiết bị thường
được áp dụng để tách dầu thứ cấp, sau khi nước thải được tách dầu sơ cấp bởi
thiết bị tách dầu cơ học thông thường. Phù hợp với tách dầu dạng hạt và thể nhũ
tương. Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục bọt khí nhỏ vào pha
lỏng. Các bọt khí này sẽ kết dính với các hạt cặn, hạt dầu nổi lên bề mặt và có
thể dễ dàng tách khỏi nước thải bằng thanh gạt hoặc các loại skimmer khác.
Hiệu suất của quá trình tuyển nổi phụ thuộc vào số lượng, kích thước bọt
khí, hàm lượng dầu, cặn lơ lửng. Có thể bổ sung thêm vào nước thải chất tạo bọt
và hóa chất kẹo tụ tạo bông (tương tự phương pháp hóa lý) khuấy trộn vào nước
thải trước khi đưa vào thiết bị tuyển nổi, nhằm tăng hiệu suất của thiết bị. Có
nhiều phương thức cấp không khí vào nước, nhưng hiện nay, quá trình tuyển nổi
thường áp dụng khí hòa tan (Dissolved Air Flotation): Sục không khí vào nước ở
áp suất cao (2 - 4atm), sau đó giảm áp giải phóng khí. Không khí thoát ra tạo
thành bọt khí có kích thước rất nhỏ 20 - 100µm.
2. SỰ CỐ TRÀN DẦU VÀ CÁC BIỆN PHÁP ỨNG PHÓ KHI SỰ CỐ XẢY RA
2.1. Sự cố tràn dầu, nguyên nhân xảy ra rủi ro và sự cố
2.1.1. Khái niệm
- Sự cố tràn dầu: Là hiện tượng dầu từ các phương tiện chứa khác nhau thoát
ra ngoài môi trường tự nhiên do sự cố kỹ thuật, thiên tai hoặc do con người gây
ra không kiểm soát được.
- Sự cố tràn dầu đặc biệt nghiêm trọng: Là sự cố tràn dầu xảy ra với khối
lượng lớn, dầu tràn ra trên diện rộng, liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố hoặc
trên địa bàn nguy hiểm, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng, tài sản, môi trường
và đời sống của nhân dân.
www.sosm
oitruong.com
14. 22
2.2. Các biện pháp ứng phó khi sự cố xảy ra
2.2.1. Thông tin và xử lý thông tin trong ứng phó sự cố tràn dầu
Khi xảy ra sự cố tràn dầu hoặc phát hiện sự cố tràn dầu có trách nhiệm báo
cáo kịp thời đến một trong các cơ quan sau đây:
- Cảng vụ gần nhất;
- Cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn của các bộ, ngành và địa phương
liên quan;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực;
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Ngoài các đầu mối trên, khi để xảy ra tràn dầu hoặc phát hiện sự cố tràn dầu
có thể thông tin đến bất kỳ địa chỉ liên lạc nào như: Uỷ ban nhân dân thành phố,
phường; các đơn vị: Hải quân, Biên phòng, Cảnh sát giao thông đường thuỷ gần
nhất. Khi đó cần:
- Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để các cơ quan, đơn vị và nhân dân
trong vùng bị ảnh hưởng chủ động phòng tránh và tham gia khắc phục hậu quả.
- Tổ chức, chỉ huy lực lượng, phương tiện, thiết bị của mình hoặc lực lượng,
phương tiện, thiết bị trong hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu để triển khai thực
hiện ứng phó kịp thời.
- Ứng phó sự cố tràn dầu kết hợp phòng chống cháy, nổ: Ứng phó sự cố tràn
dầu, đặc biệt đối với các loại dầu có nhiều thành phần nhẹ, nguy cơ cháy nổ cao,
sự cố tràn dầu xảy ra gần bờ, trong sông phải hết sức lưu ý phương án phối hợp,
tổ chức lực lượng, phương tiện bảo đảm phòng chống cháy, nổ và sơ tán nhân
dân ra ngoài vùng nguy hiểm.
2.2.2. Những nội dung công việc cần thực hiện khi sự cố xảy ra
- Trước tiên, tìm mọi biện pháp cứu người bị nạn thoát ra khỏi vùng nguy
hiểm.
- Bằng mọi biện pháp không cho dầu từ nguồn gây ô nhiễm do sự cố tiếp tục
tràn ra môi trường xung quanh.
- Tìm mọi biện pháp ngăn, quây không cho dầu đã tràn ra tiếp tục loang rộng
thêm, nhất là không cho loang vào các vùng ưu tiên bảo vệ.
- Trường hợp tai nạn đâm va tàu chở dầu, hoặc vỡ khoang chứa dầu, cần
nhanh chóng và bằng mọi biện pháp có thể có được để san dầu và di chuyển
phương tiện tới khu vực an toàn neo đậu an toàn.
- Tuyệt đối không dùng chất phân tán dầu trong sông, kênh, rạch.
- Khi dầu đã lan và dạt vào bờ, cần nhanh chóng và bằng mọi biện pháp, mọi
phương tiện, từ thô sơ (như xẻng, xô, chậu...) cho tới hiện đại (như xe hút nước,
bơm dầu, xe ủi, ô tô tải...) tổ chức thu gom váng dầu, cặn dầu.
www.sosm
oitruong.com
15. 24
- Sử dụng chất phân tán hóa học để xử lý tràn dầu: Biện pháp hoá học khi có
hoặc không có sự làm sạch cơ học và dầu tràn trong một thời gian dài. Cụ thể, sử
dụng các chất phân tán; các chất phá nhũ tương dầu - nước; tấm và phao thấm
dầu... để xử lý.
- Phương pháp xử lý tràn dầu bằng công nghệ sinh học: Biện pháp sinh học
là dùng các vi sinh vật phân giải dầu như vi khuẩn, nấm mốc, nấm men... Tuy
nhiên, khi xảy ra sự cố tràn dầu thì biện pháp cơ học được xem là tiên quyết cho
công tác ứng phó sự cố tràn dầu tại các sông, cảng biển.
3. SỰ CỐ CHÁY NỔ TRONG KINH DOANH XĂNG DẦU VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP ĐỀ PHÒNG
3.1. Nguyên nhân xảy ra rủi ro và sự cố
- Hơi xăng dầu dễ cháy nổ khi hỗn hợp với không khí khoảng tỷ lệ 4,6-4,8%.
Khi gặp tia lửa thì hỗn hợp khí trên có thể cháy nổ.
- Đưa lửa và các nguồn phát sinh ra lửa vào các khu vực dễ cháy nổ như:
khu vực bồn chứa nhiên liệu, khu nhập xuất xăng dầu.
- Lựa chọn tiết diện dây dẫn điện không phù hợp với cường độ dòng, không
trang bị các thiết bị bảo vệ đúng quy định.
3.2. Một số biện pháp đề phòng sự cố
3.2.1. Sự cố đổ vỡ bồn chứa xăng dầu
a) Biện pháp phòng ngừa:
Thiết kế các bồn chứa tuân thủ theo đúng các Tiêu chuẩn Việt Nam và
Tiêu chuẩn Quốc tế về kho chứa sản phẩm dầu mỏ, đồng thời tuân thủ theo
các nguyên tắc sau:
- Lựa chọn vật liệu đúng quy cách và yêu cầu kỹ thuật, tính toán thiết kế phù
hợp với mỗi loại hàng hóa dự kiến lưu trữ, vật liệu phải chịu được độ mài mòn
cao và không bị ăn mòn bởi loại nhiên liệu sử dụng.
- Tất cả các bồn chứa nhiên liệu đều có hệ thống báo tràn tự dộng, các thiết
bị này phải đảm bảo độ chính xác cao và luôn ở tình trạng sẵn sàng làm việc.
- Thường xuyên kiểm tra các hoạt động an toàn của các supap (van thở).
- Trước khi đưa vào sử dụng kho xăng dầu phối hợp với các cơ quan chuyên
môn liên quan tổ chức kiểm tra độ an toàn của tất cả các loại bồn chứa. Và chỉ
đưa thiết bị vào sử dụng khi đã được chấp thuận của các cơ quan có thẩm quyền.
- Trong suốt thời gian sử dụng, tiến hành kiểm tra an toàn định kỳ ít nhất 2
lần trong một năm. Nếu phát hiện thấy không đảm bảo an toàn thì nhanh chóng
tiến hành sửa chữa hoặc thay thế dưới sự giám sát kỹ thuật của các cơ quan
chuyên môn. Trước khi đưa vào sử dụng lại sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết
như lúc đầu.
www.sosm
oitruong.com
16. 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adrianus C. van Haandel, J. G. M. van Der Luble (2012), Handbook of
Biological Wastewater Treatment: Design and Optimisation of
Activated.
2. Spellman, Frank R. (2012), Handbook of Water and Wastewater
Treatment plant Operations, second Edition.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Hướng dẫn kỹ thuật Lập bản cam
kết bảo vệ môi trường – Dự án xây dựng kho xăng dầu quy mô nhỏ.
4. Kết quả nghiên cứu khảo sát thuộc chương trình điều tra cơ bản và môi
trường. Trung tâm Khoa học và Công nghệ Môi trường, Đại học Bách
khoa Hà Nội, 1997.
5. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga (2008), Giáo trình công nghệ xử lý nước
thải, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
www.sosm
oitruong.com