1. Rủi ro nguồn nhân lực
Giáo viên cố vấn : Nguyễn Cao Ý
Presenter : Nhóm 8
Danh sách nhóm : Nguyễn Thế Vũ
Đoàn Đình Vang
Trần Thị Trang
Nguyễn Thị Thu Trang
Phạm Thị Trang
Nguyễn Thị Tươi
Bùi Thị Yến
Lâm Hải Yến
2. Đánh giá những tổn thất của người lao động
tần số tổn thất
Đánh giá mức độ tổn thất của người lao động
Đánh giá rủi ro trực tiếp của tổ chức
Nguyên nhân làm cho nhà quản trị rủi ro
quan tâm đến tình trạng nguồn nhân lực
Rủi ro
nguồn
nhân
lực
4. Tính hiệu quả của chi phí
Ý thức trách nhiệm của chủ doanh nghiệp
Các mối quan hệ công chúng
Thực hiện theo quy định của chính phủ
Các chương trình bảo trợ của chủ doanh nghiệp có thể
thay đỏ các khoản phúc lợi hay bảo hiểm xã hội
Một số rủi do về nguồn nhân lực
5. _Sự lo lắng của người lao động về những tổn thất sẽ ảnh
hưởng tới năng suất của họ.
việc xó bỏ hoặc giảm bớt những lo lắng sẽ không cản
trở năng lực làm việc của họ tạo nguồn lợi cho tổ chức
_ Hình thức tài trợ bằng cách xin bồi thường có hiệu quả
hơn việc tài trợ bằng lương bổng
_ Các chủ doanh nghiệp có thể chịu trách nhiệm về tổn
thất của người lao động với chi phí hiệu quả hơn vì mối
quan hệ rộng rãi của mình
Tính hiệu quả của chi phí :
6.
7. Vì ý thức
trách nhiệm
chủa họ
Vì phúc lợi cho
người lao
động cũng là
niềm tự hào
của họ.
Vì là nhiệm
vụ của họ
Ý thức trách nhiệm
của chủ doanh nghiệp
8. Các mối quan hệ công chúng
Người chủ thấy được giá trị từ việc tạo ra mối quan hệ
tốt đẹp với công chúng
9. Thực hiện theo quy định của chính phủ
Chính phủ đã ban hành những đạo luật quan trọng như
đạo luật về sự an toàn và đảm bảo thu nhập của những
nhân viên hưu trí…
Các doanh nghiệp phải đưa ra kế hoạch phúc lợi cho người
lao động nếu không thì sẽ chịu các hình thức phạt từ chính
phủ
10. _ Các chương trình được các chủ doanh nghiệp tài trợ có
thể phục vụ như là sự thay thế cho ác chương trình của
chính phủ
11. Một số rủi do về nguồn nhân lực
_ Quản trị rủi ro nguồn nhân lực không chỉ giới hạn ở việc
giảm bớt những khả năng và hậu quả của tổn thất mà còn
bao gồm những hoạt động làm tăng khả năng và lợi ích
của độ lớn tiềm năng
_ Quản trị rủi ro nguồn nhân lực cũng nên bao gồm các
việc nhận ra những cơ hội mở rộng, những khả năng
thuân lợi phát sinh từ rủi ro suy đoán.
12. 6.3 Đánh giá tổn thất của người lao động
1
2
3
4
14. Sức khỏe kém
+Tỉ lệ mất khảnăng làm việc:
Nhóm tuổi Số ngày các
hoạt động bị
hạn chế
Số ngày đau
yếu
Số ngày nghỉ
học nghỉ làm
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Mọi lứa tuổi
Dướ 5 tuổi
5 – 17 tuổi
18 – 44 tuổi
Hơn 44 tuổi
600,8
918,2
612,4
568,8
551,1
803,0
990,4
701,5
807,7
809,1
260,3
432,4
265,5
236,2
246,6
349,9
478,7
234,1
353,5
302,6
292,9
_
345,5
302,5
209,5
382,4
_
413,9
411,4
270,4
Nguồn national center for haelth 1990
Số ngày đau ốm trong năm của 100 người
15. Nhóm tuổi Do mọi nguyen
nhân
Tai nạn xe cộ Tại nơi làm việc
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Mọi lứa tuổi
Dưới 18 tuổi
18 – 44 tuổi
Hơn 45 tuổi
27,5
(81,4)
34,3
(18,6)
30,6
(120,9)
16,5
(82,8)
20,3
(86,8)
22,6
(27,8)
20,4
(69,5)
18,4
(135,8)
2,3
(22,8)
1,1
(1.8)
3,4
(41,9)
1,7
(14,5)
2,2
(17,4)
2,4
(9,7)
2,8
(17,9)
1,2
(22,7)
6,7
(35,6)
_
_
9,5
(43,5)
2,7
(23,8)
1,5
(18,6)
_
_
1,6
(17,2)
1,4
(20,3)
Nguồn national center for haelth 1990
Số lần thương tật tính trên 100 người
16. + Nhu cầu về các dịch vụ y tế :
Nhóm tuổi Số ngày các
hoạt động
bị hạn chế
Số ngày
đau yếu
Số ngày nghỉ
học nghỉ làm
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Mọi lứa tuổi
< 18 tuổi
5 – 17 tuổi
18 – 44 tuổi
Hơn 44 tuổi
> 65 tuổi
4,7
4,4
3,5
5,6
8,7
6,4
4,3
6,2
7,1
9,5
2,7
2,6
2,0
3,1
5,0
3,9
2,7
3,8
4,4
5,6
0,7
0,6
0,6
0,9
1,7
0,7
0,5
0,8
0,8
0,9
Nguồn national center for haelth 1990
Số lần khám y tế trên người - năm
17. 3. Tuổi già và hưu trí :
Tuổi Số năm còn
sống trung
bình
Thời gian sống
trung bình trên
65 tuổi
Tỉ lệ sống tới 65
tuổi
0 74,9 13,4 0,79123
5 70,8 13,5 0,80082
10 65,9 13,6 0,80179
15 61,0 13,6 0,80288
20 59,3 13,6 0,80641
25 51,6 13,7 0,81108
30 46,9 13,8 0,81606
35 42,2 13,9 0,82214
40 37,6 14,0 0,83011
45 33,0 14,2 0,84034
50 28,6 14,5 0,8591
55 24,4 14,9 0,88337
Nguồn national center for haelth 1990
18. Tỷ lệ thất nghiệp = 100% x
Số người không có việc
làm
Tổng số lao động xã hội
“Trong 3 tháng đầu năm 2014,
tại Việt Nam có khoảng một
triệu người thất nghiệp. Nếu
so với 3 tháng cuối năm 2013,
số người thất nghiệp tăng
thêm khoảng 150 ngàn. Tỷ lệ
thất nghiệp chung của 3
tháng đầu 2014 là 2.21%.”
Nguồn : Dân trí
19. Tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam năm 2013, 2014 ở khu
vực thành thị và nông thôn.
Nguồn: tổng cục thống kê
20. - Bản chất thất nghiệp cụ thể qua kinh nghiệm của từng cá
nhân.
- Thất nghiệp theo cơ cấu và thất nghiệp do khoa học kĩ thuật
phát triển.
21. Những nhà quản trị rủi ro cần phải hiểu rõ những loại thất
nghiệp mà nhân viên của tổ chức phải đối đầu và những vấn đề
liên quan. Để từ đó có cách giải quyết phù hợp.
22. Đánh giá mức độ tổn thất của người lao động
6.4.1 Những tổn thất tiềm ẩn thu nhập : Giá trị cuộc sống con người :
_Mức độ tổn thất của những người phụ thuộc có thể đánh giá bằng cách
ước lượng thu nhập của người phụ thuộc này lẽ ra có thể nhận được từ
người lao động nếu người lao động này vẫn tiếp tục làm việc.
Một đánh giá :
+Dự báo thu nhập sau thuế hàng năm mà người lao động kiếm
được mỗi năm cho đến khi về hưu.
+Tử vong là nguyên nhân của tổn thất nên phải trừ đi phần thu
nhập mà người lao động sử dụng cho tiêu dùng cá nhân.
Giá trị cuộc sống của người lao động là hiện giá của thu nhập hàng
năm sau thuế sau khi trừ đi phần tiêu dùng cá nhân của người lao
động . . Đối với trường hợp mất khả năng lao động vĩnh viễn thì phần
tiêu dùng cá nhân không được trừ ra.
23. Nguyên nhân chính:
- Do trình độ học vấn
- Tỷ lệ sinh đẻ cao
- Do cơ cấu ngành nghề không phù hợp
- Do chính sách nhà nước…
Nguồn : Dân trí
24. 1. Giá trị cuộc sống mang tính gần đúng
Vì:
_Sử dụng những thu nhập hàng năm không đổi
_Những khoản thu của người làm thuê dành sẵn để tài trợ
tiêu dùng của người phụ thuộc không đổi
_Sử dụng tỷ lệ lãi không đổi
_Việc xác định thời gian của dòng thu nhập và chi tiêu
_Việc xem xét phúc lợi có ảnh hưởng tới tổn thất thu nhập
của những người phụ thuộc
25. Tuổi Thu nhập
hàng năm
Thuế thu
nhập
Chi tiêu cá
nhân
Phần còn lại
cho người
phụ thuộc
Giá trị hiện
tại của 1USD
Giá trị hiện
tại của dòng
thu nhập
40
41
42
43
…
62
63
64
50000
50000
50000
50000
…
50000
50000
50000
8000
8000
8000
8000
…
8000
8000
8000
14000
14000
14000
14000
…
14000
14000
14000
28000
28000
28000
28000
…
28000
28000
28000
0.95238
0.90703
0.86384
0.82270
…
0.32557
0.31007
0.29530
26.667
25.397
24.188
23.036
…
9.116
8.682
8.268
1250000 200000 350000 700000 14.09394 394.630
Bảng 6.8: Giá trị mức sống con người của người làm thuê ở tuổi 40 ,tỷ lệ lãi 5%
26. Giá trị cuộc sống đối với trường hợp tử vong bất
hợp pháp
27. _Giá trị cuộc sống con người có tỷ lệ với tổn
thất về thu nhập được ước lượng.
_Giá trị mức sống con người được định
lượng có quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ lãi
suất,một mức lãi suất cao hơn sẽ làm cho
giá trị cuộc sống thấp hơn.
Lãi
suất
Giá trị hiện
tại của thu
nhập
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
700000
616648
546657
487568
437418
394630
357934
326300
298894
275032
254157
Bảng6.9:Giá trị cuộc sống của người lao động ở
tuổi 40 với các mức lãi suất khác
28. 6.4.2 Thăm dò nhu cầu
_ Thăm dò nhu cầu là ước đoán hiện giá của mức thu nhập cần thiết
cho những người phụ thuộc để họ duy trì cuộc sống của họ, thay vì cho
rằng đó là phần thu nhập sẵn có dành cho những người phụ thuộc.
_ Thăm dò nhu cầu xác định những chi tiêu bình thường của người phụ
thuộc và những chi phí này chịu ảnh hưởng tử vong của người lao động
như thế nào
_ Những nhu cầu thay thế cho thu nhập điển hình gồm:
+ Phần thu nhập có bị giảm nhưng vẫn đủ lớn sau thời kì điều chỉnh và
được duy trì cho đến khi những đứa con có thể tự lập được
+ Phần thu nhập được điều chỉnh gần với tổn thất thu nhập thực tế
trong một thời gian ngắn mà gia đình này mong đợi sẽ điều chỉnh lại
nhu cầu và mong muốn họ thích nghi với hoàn cảnh mới.
+ Phần thu nhập có cắt giảm nhiều hơn nhưng vẫn đủ cung cấp cho
người vợ sau khi chấm dứt cuộc sống phụ thuộc (người chồng chết).
29. 6.4.3 Các chi phí tăng thêm:
_ Chi phí tăng thêm là các chi phí sẽ không phát sinh trong
trường hợp thiếu những sự kiện làm nảy sinh tổn thất. Bản
chất của chi phí tăng thêm phụ thuộc vào những tổn thất được
xem xét.
VD: Cái chết của người lao động sẽ phát sinh những chi phí
tang lễ mà đôi khi nó rất lớn
30. 6.5 Đánh giá rủi ro trực tiếp của tổ chức
6.5.1 Tổn thất do mất đi người chủ chốt:
_ Những nhân viên mà kỹ năng nghề nghiệp, kiến thức hay các mối quan hệ
kinh doanh của họ là nguồn lực quan trọng của tổ chức. Nếu các nhân viên
này bị chết hay mất khả năng làm việc có thể gây tổn thất cho tổ chức như
doanh số giảm, chi phí gia tăng, sút giảm tín dụng. Những tổn thất của tổ
chức bằng với giá trị hiện tại của sự đóng góp của những người chủ chốt khi
họ chết hoặc mất khả năng làm việc.
_ Việc đánh giá rủi ro này có liên quan đến quyền lợi của chủ sở hữu .
31. 6.5.2 Tổn thất do mất đi những khoản tín dụng
_ Nhiều tổ chức thực hiện việc mở rộng tín dụng cho các
khách hàng của mình. Tình trạng tử vong, bệnh tật kéo dài
hay thất nghiệp của khách hàng có thể làm giảm khả năng
thanh toán các món nợ hoặc tạo ra mối quan hệ không tốt
với công chúng nếu sử dụng các áp lực đòi nợ
32. 6.5.3 Tổn thất do hoạt động sản xuất kinh doanh bị
đình trệ.
1. Đối với sở hữu 1chủ và sở hữu đa chủ:
33. 2. Một số vấn đề về công ty hợp danh:
Nếu một đối tác chết , những người thừa kế có thể không hoặc
có tiếp tục công việc kinh doanh và họ có thể thất bại
3. Đối với những công ty cổ phần nội bộ:
Dù cái chết đến với cổ đông chính hay phụ thì đều có thể gây
ra những tổn thất cho những người thừa kế hay những cổ
đông khác
34. 6.6 Kết luận :
Các yếu tố rủi ro xảy ra đối với nhân viên không những gây tổn
thất cho người lao động mà còn gây tổn thất đến những người
phụ thuộc họ hay tổ chức nơi họ làm việc.
Cần quan tâm đến nguồn năng lực của tổ chức thông qua các
chương trình phúc lợi để giảm bớt sự tác động của ngững tổn
thất