THAY ĐỔI VỀ GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ NGƯỜI MẸ TRONG LÚC MANG THAI
1.
2. 1. Kể ra những thay đổi ở tử cung, cổ tử
cung, âm hộ, âm đạo, tuyến vú ở thai phụ
2. Kể ra những thay đổi ở hệ tuần hoàn, hô
hấp, tiết niệu, tiêu hóa, da, xương khớp ở
thai phụ
3. Trình bày được những thay đổi về biến
dưỡng ở thai phụ
4. Trình bày được những thay đổi nội tiết
trong thai kỳ
3. 1. Tử cung:
Vị trí:12 tuần đầu nằm trong tiểu khung,
lớn dần theo tuổi thai
Kích thước:
- Không có thai 6-8,4-5,3 cm (dài, rộng,
trước sau). Gần ngày sanh 32,22,20 cm.
- Bề cao tử cung: tháng thứ hai mỗi tháng
tăng 4 cm
5. Thể tích: không có thai V # 10 ml; cuối
thai kì V là 5 lít, có thể tới 20 lít
Trọng lượng: không có thai 50 gr, cuối
thai kì 1100 gr
Cấu tạo:
- Căng giãn và phì đại tế bào cơ, tích tụ
mô sợi, tăng số lượng và kích thước của
mạch máu và mạch bạch huyết.
- Lưu lượng máu TC-nhau tăng lên, đạt
450-600 ml/phút cuối thai kì
6. Cơn co TC:
- 3 tháng đầu đã có những cơn co nhẹ,
không đều và không đau.
- 3 tháng giữa các cơn co có thể phát
hiện khi khám bằng 2 tay và được gọi là
cơn co Braxton Hicks (không đều, cường
độ từ 5-25 mmHg, không đau).
- Cuối thai kì, cơn co Braxton Hicks đều
hơn và gây cảm giác khó chịu
7. 2. Cổ TC:
tím và mềm hơn.
nút nhầy cổ TC → nhớt hồng âm đạo
lỗ ngoài cổ TC ở người con so nhỏ và đóng kín
đến cuối thai kì; của người con rạ to hơn, có
thể hở ngoài, mềm hơn.
3. Đoạn dưới TC:
eo TC → đoạn dưới TC
phủ ngoài bởi phúc mạc lỏng lẻo dễ bóc tách
chỉ có 2 lớp cơ
8. 4.Buồng trứng:
không rụng trứng, các mạch máu to ra
thường chỉ có 01 hoàng thể
5. Vòi trứng
6. Âm đạo, âm hộ và tầng sinh môn:
mềm hơn do tăng sinh mạch máu và tăng tưới
máu.
âm đạo tăng tiết, màu tím, thành âm đạo thay
đổi để dễ giãn hơn khi sanh.
dịch tiết âm đạo và cổ tử cung có tính axit
9. 7. Da: tăng sắc tố da
8. Vú:
vú to ra, núm vú nhô cao tăng sắc tố, sau
vài tháng đầu có thể có sữa non,
kích thước vú trước khi có thai và số
lượng sữa không có liên quan với nhau
10. 1. Trọng lượng cơ thể:
tăng trung bình 12,5 kg.
3 tháng đầu tăng không quá 1,5 kg.
3 tháng giữa # 6 kg, mỗi tuần tăng 0,5
kg.
cuối thai kì, tăng nhanh từ 4-5 kg
11.
12. 2. Chuyển hóa nước:
tăng giữ nước. V nước min: 6500 ml (3500 ml ở
nhau, thai, nước ối; 3000ml do tăng V máu ở
mẹ, kích thước tử cung và vú).
sau sanh: toát mồ hôi và tiểu nhiều → mất # 2
kg trong 2-5 ngày
3. Chuyển hóa : tăng trong thai kì
4. Chuyển hóa đạm: nhu cầu đạm tăng đáng kể
trong thai kì để đảm bảo cân bằng nitrogen
dương
13.
14. 5. Chuyển hóa đường:
thai phụ thường bị hạ đường huyết nhẹ lúc đói
tăng đường huyết sau ăn và tăng insulin máu
6.Chuyển hóa chất béo:
nồng độ lipid, lipoproteins, apolipoproteins huyết
tương tăng đáng kể.
tích tụ mỡ chủ yếu tập trung ở trung tâm cơ thể.
7.Chuyển hóa chất khoáng: nhu cầu sắt trong
thai kì rất cao, vượt hơn số lượng sắt có sẵn
trong cơ thể
15.
16.
17. 8. Chuyển hóa sắt:
Dự trữ sắt: tổng lượng sắt # 2 – 2,5 gram, dự
trữ # 300 mg
Nhu cầu sắt:
# 1000 mg (300 mg thai và nhau, 200mg bài tiết,
500mg tạo hồng cầu).
Nhu cầu sắt sử dụng khá cao trong nửa sau thai
kì, trung bình # 6-7 mg/ngày.
Không được bổ sung sắt → nồng độ sắt và
ferritin trong huyết thanh giảm vào 3 tháng giữa
18. 9.Chuyển hóa calcium, magnesium và
phosphate: calcium và magnesium giảm,
phosphate không thay đổi. Vitamin A, B, C
hơi thiếu, vitamin D bình thường, E, K
tăng
10.Thăng bằng kiềm toan: có sự tăng
thông khí nhẹ gây ra tình tràng kiềm hô
hấp do giảm PCO2 trong máu
19. 1. Thể tích máu: tăng trung bình # 40- 45% so
với lúc không có thai. V máu tăng nhầm:
Đáp ứng sự lớn lên của TC với các mạch máu
phì đại
Bảo vệ mẹ và thai với hiện tượng giảm hồi lưu
của hệ tĩnh mạch ở tư thế nằm ngửa và đứng
Bảo vệ mẹ khi mất máu do cuộc sanh
2. Nồng độ hemoglobin và dung tích hồng cầu:
giảm nhẹ trong thai kì.
21. 3. Miễn dịch và chức năng bạch cầu:
miễn dịch dịch thể và qua trung gian tế bào đều
giảm.
số bạch cầu # 5000-12000/ɱl. Trong chuyển dạ
và những giờ đầu hậu sản có thể tăng đến
25000/ɱl, trung bình là 14000- 16000/ɱl
4. Đông máu:
các yếu tố đông máu trong tình trạng hoạt hóa.
số tiểu cầu thay đổi không đáng kể nhưng thể
tích và sự phân bố tiểu cầu tăng
22. Thay đổi đáng kể trong suốt thai kì và hậu sản.
1. Tim:
Nhịp tim tăng # 10 nhịp, đáy tim hơi đẩy lên cao
và sang trái, đồng thời hơi xoay theo trục dọc.
Tiếng tim: T1 mạnh hơn, T2 không đổi. ATTT
nghe được ở 90% và mất ngay sau sanh. Trục
điện tim hơi lệch (T)
Cung lượng tim: tăng ngay vào những tuần
đầu tiên và tăng dần đến cuối thai kì
23. 2. Tuần hoàn:
HA thay đổi theo tư thế.
Hạ HA khi nằm ngửa: # 10 % hạ HA trầm
trọng gọi là hội chứng “ hạ HA nằm ngửa”
Áp lực tĩnh mạch tăng, dòng máu chậm lại
ở chi dưới → phù, giãn tĩnh mạch, tăng
nguy cơ huyết khối tĩnh mạch
24.
25. Cơ hoành bị đẩy cao, góc hạ sườn giãn
rộng, đường kính trước sau của lồng
ngực tăng
Tần số hô hấp tăng nhẹ về cuối thai kì.
Thể tích khí lưu thông và thông khí phút
cũng như lượng oxygen trao đổi tăng
đáng kể
Thai kì có thể làm nặng thêm các bệnh lí
đường hô hấp có sẵn
26.
27. Thận hơi to hơn, độ lọc cầu thận và lưu
lượng huyết tương tới thận tăng lên đáng
kể
Niệu quản và bể thận hơi giãn do sự chèn
ép của TC và tác động của progesterone.
28.
29.
30. 1. Ống tiêu hóa:
Nồng độ progesterone tăng làm giảm trương lực
của cơ trơn đưa đến:
Giảm trương lực cơ vòng thực quản, gây ra
bệnh trào ngược thực quản
Giảm trương lực túi mật dễ gây sỏi thận và ứ
mật trong gan
Thời gian vận chuyển qua ruột non kéo dài
Thai phụ rất dễ bị táo bón
31. TC tăng kích thước nên các tạng trong ổ bụng
thay đổi vị trí:
Dạ dày lên cao, trục dọc trở nên ngang hơn
Ruột non cũng bị đẩy lên cao và nằm 2 bên
TC
Ruột già bị ép lại, manh tràng và ruột thừa
lên cao về phía đầu và hơi sang bên
Buồn nôn và nôn gặp trong 50-90% các thai kì
32. 2. Gan:
Kích thước gan không thay đổi
Albumin huyết tương giảm, ở cuối thai kì
nồng độ trung bình là 3 g/dl so với khi không
có thai là 4,3 g/dl
3. Túi mật: progesterone tăng làm túi mật
giảm co thắt và thể tích mật ứ đọng tăng kết
hợp với sự tăng lượng cholesterone bão hòa
làm tăng nguy cơ tạo sỏi cholesterone
33. 1. Tuyến yên:
tăng kích thước trong thai kì, không có vai trò
quan trọng trong sự duy trì thai kì.
Prolactin: tăng cao trong thai kì, đảm bảo sự
tiết sữa. Ngay sau sanh nồng độ prolactin trong
huyết thanh giảm đột ngột và tiết ra theo nhịp
độ cho con bú.
2. Tuyến cận giáp: nồng độ hormone tuyến cận
giáp giảm trong 3 tháng đầu thai kì, sau đó
tăng từ từ trong thời gian còn lại của thai kì
34. 3. Tuyến giáp:
Hoạt động tuyến giáp thay đổi đáng kể
TT4 tăng nhưng FT4 bình thường
HCG và TSH giống nhau cấu trúc -> #
20% thai kì có cường giáp thoáng qua
trên cận lâm sàng ở 3 tháng đầu.
Iodine mất nhanh qua thận + thai lấy
iodine -> 15% tăng kích thước tuyến giáp
35. 1. Hệ cơ xương:
lưng bị ưỡn ra trước, chuyển trọng tâm của
trọng lượng cơ thể lên 2 chi dưới.
các khớp cùng-cụt, cùng-chậu và khớp mu trở
nên động hơn
2. Mắt: thị lực không thay đổi
3.Hệ thần kinh trung ương:
giảm khả năng tập trung, chú ý và trí nhớ, có
thể khó ngủ hay thức giấc.
hệ thần kinh hơi mất thăng bằng→ khó tính, dễ
nóng giận, buồn bực vô cớ
36. 1. Các hormone steroid: tiết ra từ hoàng thể thai
kì, đơn vị nhau thai
Progesterone: gia tăng liên tục và rõ rệt trong
suốt thai kì, có vai trò quan trọng trong việc giữ
thai
Estrogen: quan trọng giữ và phát triển bào
thai. Estrone và estradiol có nguồn gốc từ thai
nhi và mẹ, estriol có nguồn gốc từ nhau thai
37. 2. Các hormone polypeptide: nhau chế tiết
Human chorionic gonadotropin (hCG):
sản xuất từ hợp bào nuôi
Glycoprotein tạo thành từ 2 tiểu đơn vị alpha và
beta.
vai trò: (1) duy trì hoàng thể →hoàng thể thai kì;
(2) biệt hóa giới tính nam; (3) kích thích hoạt
động tuyến giáp; (4) tăng phóng thích relaxin từ
hoàng thể →giãn mạch máu ở TC và giảm co
thắt cơ TC
Human placental lactogen (hPL): tổng hợp từ tế
bào nuôi, liên quan tới khối lượng nhau