SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
VIÊM RUỘT THỪA CẤP
1. VIÊM RUỘT THỪA CẤP
ThS.Bs.Trần Văn Minh Tuấn
KEY POINT
- Viêm ruột thừa cấp lằ bệnh cấp cứu ngoại khoa thường gặp nhất.
- Mặc dù có sự phát triển của siêu âm, chụp cắt lớp điện toán, phẫu thuật nội soi, việc chẩn
đoán sai viêm ruột thừa vẫn không thay đổi (khoảng 15,3%), củng như là việc chẩn đoán
viêm ruột thừa vỡ. Tần số chẩn đoán viêm ruột thừa sai ở nữ cao hơn nam giới
- Tình trạng viêm ruột thừa có sự nhiễm của nhiều loại vi khuẩn. Trong nhiều nghiên cứu,
có đến 14 loại vi khuẩn khác nhau được tìm thấy ở bệnh nhân bị viêm ruột thừa vỡ.
Escherichia coli và Bacteroides fragilis là các vi khuẩn chính yếu gặp trong viêm ruột
thừa.
- Kháng sinh dự phòng được xác định là có hiệu quả trong việc phòng ngừa nhiễm trùng
vết mồ và áp-xe tồn lưu sau mổ. Kháng sinh được dùng giới hạn trong 24 -48 giờ sau mổ
đối với những trường hợp viêm ruột thừa chưa vỡ. Đối với những trường hợp ruột thừa
vỡ, kháng sinh được khuyến cáo sử dụng điều trị 7 -10 ngày sau mổ.
- Phẫu thuật sớm cho những trường hợp viêm ruột thừa cấp. Tỉ lệ biến chứng và tử vong
trong phẫu thuật cắt ruột thừa thấp dưới 1% nếu được mổ sớm. Phẫu thuật nôi soi cắt ruột
thừa ngày càng được áp dụng rộng rãi, có ưu điểm giảm đau , giảm nhiễm trùng vết mổ,
thời gian phục hồi sớm so với mổ mở.
1. LỊCH SỬ:
Cho đến thế kỷ 19, ruột thừa vẫn không được xác định là cơ quan có khả năng gây bệnh.
Năm 1824, Louyer- Villermay báo cáo 2 trường hợp mổ xác 2 trường hợp viêm ruột thừa và
nhấn mạnh tầm quan trọng của bệnh lý này. Năm 1827, François Melier, một bác sĩ người
Pháp,tiếp tục báo cáo 6 trường hợp tử thiết và là người đấu tiên đề nghị việc công nhận viêm ruột
thừa trước khi tử vong của các trường hợp này. Điều này vấp phải những phản đối của các bác sĩ
thòi kỳ đó, cho là viêm manh tràng là nguyên nhân chính của bệnh lý ở ¼ bụng dưới phải. Năm
1839, Bright và Addison xuất bản quyển “ Elements of Practice Medicine” diễn tả những triệu
chứng của viêm ruột thừa và xác định đây là nguyên nhân chính cho quá trình viêm ¼ bụng dưới
phải. Reginald Fitz, một giáo sư giải phẫu bệnh đại học Harvard, cộng nhận và đặt ra thuật ngữ
“ appendicitis”, đây là một cột mốc quan trọng trong việc xác định bệnh viêm ruột thừa và công
nhận đó là nguyên nhân gây ra tình trạng viêm ở ¼ bụng dưới phải.
Năm 1884, Hancock thực hiện dẫn lưu ¼ bụng dưới phải mà không cắt ruột thừa ở bệnh
nhân viêm ruột thừa. Năm 1886, Krönlein công bố trường hợp cắt ruột thừa đầu tiên, tuy nhiên
bệnh nhân tử vong 2 ngày sau đó.
Người có công lớn nhất trong điều trị viêm ruột thừa là Chales Mc Burney. Năm
1889,ông khuyến cáo nên phẫu thuật sớm cho viêm ruột thừa cấp và diễn tả xác định điểm đau
2. Mc Burney “ ở người trưởng thành, khi thăm khám bằng đầu ngón tay, điểm đau nhất nằm trên
đường nối gai chậu trước trên với rốn cách gai chậu trước trên từ ½ đến 2 inches”. Năm 1894,
ông mô tả đường rạch Mc Burney trong phẫu thuật cắt ruột thừa. Năm 1982, Semm thực hiện
thành công trường hợp cắt ruột thừa bằng phẫu thuật nội soi đầu tiên.
Phẫu thuật cắt ruột thừa viêm là phẫu thuật cấp cứu phổ biến nhất trên thế giới.Tỉ lệ tử
vong trong phẫu thuật cắt ruột thừa viêm cấp được báo cáo gần đây < 1%.
TẦN SUẤT:
Có khoảng 7% dân số phải cắt ruột thừa viêm trong đời.Mỗi năm có khoảng 10/100.000 người
cắt ruột thừa viêm. Viêm ruột thừa thương gặp nhất ở người trẻ tuổi (cao nhất trong khoảng 20-
40 tuổi), và tỉ lệ nam hơi cao hơn nữ ( nam : nữ =1,2 đến 1,3 : 1)
Mặc dù gần đây có sự phát triển của siêu âm, CT-scan và nội soi ổ bụng, tỉ lệ chẩn đoán sai vẫn
ở mức cao (15,3%). Tỉ lệ chẩn đoán sai ở nữ thường cao hơn nam giới( 22,2% so với 9,3%)
2. GIẢI PHẪU HỌC:
Vị trí: cách van hồi manh tràng khoảng 2,5cm. Gốc ruột thừa là nơi tập trung của 3 dải cơ
dọc ở đáy manh tràng. Vị trí gốc ruột thừa so với van hồi manh tràng tương đối cố định, tuy
nhiên đầu ruột thừa có nhiều vị trí: ở hố chậu, sau manh tràng, sau hồi tràng, ở vùng tiểu
khung…
Kích thước: dài từ 1 – 24cm trung bình 10cm ở người lớn, đường kính khoảng 6mm.
Mạc treo: ruột thừa được treo vào manh tràng và hồi tràng bởi mạc treo ruột thừa.
Mạch máu: động mạch ruột thừa xuất phát từ động mạch hồi manh tràng. Tĩnh mạch ruột
thừa đổ vào tĩnh mạch hồi manh tràng đến TM mạc treo tràng trên để đổ vào TM cửa. Hệ thống
bạch huyết chạy doc trong mac treo ruột thừa.
Thần kinh: là các sợi thần kinh thực vật xuất phát từ đám rối mạc treo tràng trên
3. Hình 1:Giải phẫu và các vị trí khác nhau của ruột thừa
3. NGUYÊN NHÂN VÀ SINH BỆNH HỌC:
Tắc nghẽn lòng ruột thừa là nguyên nhân chính đưa đến tình trạng viêm ruột thừa cấp. Các
nhuyên nhân gây tắc nghẽn long ruột thừa:
+ Sỏi phân: thường gặp nhất. Chiếm 40% các trường hợp viêm ruột thừa chưa biến chứng, 65%
viêm ruột thừa hoại tử chưa vỡ và 90% viêm ruột thừa vỡ.
+ Các nguyên nhân ít gặp hơn: phì đại hạch bạch huyết, hạt trái cây, ký sinh trùng đường ruột,
khối u, chất cản quang…
Khi có sự tắc nghẽn ở gốc ruột thừa, sự tắc nghẽn này tạo cho ruột thừa thành một quai
ruột kín (closed loop obstruction). Niêm mạc ruột thừa tiếp tục bài tiết dịch nhưng không thoát
lưu được sẽ dẫn đến tăng áp lực bên trong lòng ruột thừa. Sự tăng áp lực bên trong ruột thừa sẽ
kích thích các sợi thần kinh hướng tâm bên trong thành ruột thừa dẫn đến cơn đau tạng ( đau
4. âm ỉ, mơ hồ ở vùng thượng vị). Bên cạnh đó sự tắc nghẽn lòng ruột thừa làm tănng nhu động
ruột thừa cũng kích thích gây ra kiểu đau tạng tương tự ở giai đoạn sớm của viêm ruột thừa.
Ruột thừa căng chướng sẽ gây nên các phản xạ buồn nô và nôn ói.
Sự căng chướng của ruột thừa tiếp tục tăng lên cùng với sự ứ đọng dịch ngày càng nhiều
làm cho hệ vi khuẩn tại chỗ phát triển. Sự căng chướng ruột thừa sẽ dẫn đến sự tăng áp lục bên
trong thành ruột thừa, sẽ chèn ép các mạch máu ở thành ruột thừa. Ban đầu các tĩnh mạch sẽ tổn
thương trước trong khi các tiểu động mạch vẵn tưới máu đến làm cho ruột thừa sung huyết. Lớp
niêm mạc ruột thừa bị tổn thương tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm lấn. Sự viêm nhiễm nhanh
chóng lan ra lớp thanh mạc, sẽ kích thích lá phục mạc thành kế cận gây ra kiểu đau thành đặc
trưng bởi đau khu trú ở ¼ bụng dưới phải. Áp lực dần sẽ tăng lên ảnh hưởng đến sự tưới máu
của các tiểu động mạch, ruột thừa sẽ thiếu máu. Sự căng chướng, sự xâm lấn của vi khuẩn cùng
với sự thiếu máu ở ruột thừa sẽ dẫn đến quá trình nhồi máu, hoại tử ruột thừa. Thủng ruột
thường thủng ở bờ tự do phía đầu ruột thừa.
Mặc dù không phải cố định, thủng ruột thừa thường xảy ra sau 48h kể từ khi có triệu
chưng khởi phát. Khi ruột thừa viêm các quai ruột hay mạc nối lớn đến bám và tạo thành một ổ
áp-xe, ruột thừa viêm thủng khi đó tạo thành áp xe ruột thừa. Một số ít các trường hợp ruột thừa
thủng tự do vào ổ bụng gây nên tình trạng viêm phúc mạc, và tình trạng shock nhiễm trùng
nhiễm độc.
4. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Triệu chứng lâm sang của viêm ruột thừa rất đa dạng, tùy theo thể lâm sang và tùy theo khả
năng chịu đựng của tưng bênh nhân. Các triệu chứng thường găp
a. Triệu chứng cơ năng:
Đau bụng: là triệu chứng đầu tiên đưa bệnh nhân đến khám. Đau điển hình: đau âm ỉ, mơ hồ
ban đầu khởi phát vùng thượng vị hoặc quanh rốn, đau mức độ vừa phải và hằng định, đôi khi có
thể đau quặn lên. Sau khoảng 1 -12h, thường là 4-6h đau sẽ di chuyển và khu trú ở vùng ¼ bụng
dưới phải. Đau tăng khi bệnh nhân ho hay đi lại. Một số bệnh nhân đau khởi phát ở ¼ bụng dưới
phải.
Do ruột thừa có nhiều vị trí giải phẫu khác nhau nên có thể gây ra các vị trí đau khác nhau.Ví
dụ: ruột thừa sau manh tràng gây ra đau chủ yếu ở hông hay sau lưng. Ruột thừa ở vùng tiểu
khung gây đau vùng trên xương mu. Ruột thừa sau hồi tràng gây đau tinh hoàn, có thể do sự kích
thích động mạch sinh dục và niệu quản…
Rối loạn tiêu hóa: Chán ăn hầu như bao giờ cũng có, chẩn đoán viêm ruột thừa nên được
xem xét lại nếu bệnh nhân không có triệu chứng chán ăn.Nôn ói xảy ra ở 75% bệnh nhân, tuy
nhiên nôn không nhiều hay kéo dài. Thông thường chỉ nôn 1 đến 2 lần. Táo bón thường gặp ở
phần lớn bệnh nhân, tiêu phân lỏng thường gặp ở trẻ em và thường là dấu hiệu VRT nhiễm độc.
5. Các triệu chứng tiểu gắt tiểu lắc nhắc, hay tiểu máu vi thể có thể gặp khi sự viêm nhiễm của
ruột thừa nằm cạnh niệu quản hay bàng quang sẽ kích thích các cơ quan này.
Thứ tự xuất hiện các triệu chứng cũng rất quan trọng trong viêm ruột thừa. 95% các trường
hợp chán ăn là triệu chứng đầu tiên tiếp theo là đau bụng sau nữa là nôn ói.
b. Triệu chứng thực thể: các dấu hiệu thăm khám được phụ thuộc vào vị trí của ruột thừa
viêm
Bệnh nhân thường nằm ngửa, đùi phải co lên. Khi bệnh nhân đến muộn có tình trạng viêm
phúc mạc bụng bênh nhân chướng, kém di động do tình trạng viêm phúc mạc
Điểm đau Mc Burney: điểm nối 1/3 ngoài với 2/3 trong đường nối gai chậu trước trên phải
với rốn
Điểm Lanz: điểm nối 1/3 phải và 2/3 trái của đường nối 2 gai chậu trước trên
Điểm Clado: điểm gặp nhau bờ ngoài cơ thẳng bụng phải và đường nối 2 gai chậu trước trên.
Điểm trên mào chậu: khi ruột thừa ở sau manh tràngPhản ứng dội
Dấu hiệu Rovsing : ấn vào ¼ bụng trái, bệnh nhân đau ¼ bụng bên phải
Phản ứng dội: Dùng đầu ngón tay ấn từ từ xuống thành bụng rồi đột ngột buông tay, bệnh
nhân sẽ cảm thấy đau chói. Phản ứng dội cò gọi là dấu Blumberg
Đề kháng thành bụng: Dùng các đầu ngón tay ấn xuống thành bụng, bệnh nhân đau, các cơ
thành bụng sẽ co cứng lại chống lại lực ấn xuống.
Thăm hậu môn trực tràng: trong trường hợp ruột thừa viêm ở vùng tiểu khung, các dấu hiệu ở
thành bụng có thể hoàn toàn không có.Dùng ngón tay thăm túi cùng Douglas bệnh nhân sẽ đau
Dấu hiệu cơ thắt lưng chậu ( Psoas sign): Bn nằm nghiên sang trái, người khám từ từ duỗi đùi
phải bệnh nhân, Dấu hiệu dương tính khi bệnh nhân đau, chứng tỏ có sự viêm nhiễm ở gần vùng
cơ thắt lưng chậu ( viêm ruột thừa sau manh tràng)
Nếu ruột thừa vỡ, đau bụng trở nên lan tỏa khắp bụng kèm tăng mức độ co cứng cơ thành
bụng. Bệnh nhân có các dấu hiệu nhiễm trùng rõ với sốt cao ≥ 39o
c. Triệu chứng toàn thân:
Trong trường hợp viêm ruột thừa chưa có biến chứng dấu hiệu sinh tồn ít thay đổi, Nhiệt độ
hiếm tăng trên 38,50 C. Nếu sốt cao 39 – 40o C, thì là viêm ruột thừa có biến chứng hoặc phải
xem xét một chẩn đoán khác.
Môi khô lưỡi dơ biểu hiện của tình trạng nhiễm trùng.
6. Vì có nhiều điểm đau nên khi bệnh nhân có đau ở ¼ bụng dưới bên kèm sốt nhẹ ta nên
nghĩ đến viêm ruột thừa.
Hình2 : Phân khu ổ bụng
5. CẬN LÂM SÀNG
a. Các xét nghiệm:
Bạch cầu máu tăng với bạch cầu đa nhân trung tính chiếm ưu thế ( trên 75%). Có khoảng
10% bệnh nhân có bạch cầu máu bình thường. Bạch cầu tăng trên 20.000/mm3
nên nghĩ tới viêm
ruột thừa đã có biến chứng( hoại tử, thủng, áp – xe hay viêm phúc mạc)
Tổng phân tích nước tiểu có thể giúp chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý đường tiết niệu.
Tuy nhiên tiểu máu vi thể có thể gặp trong một số trường hợp viêm ruột thừa cấp mà ổ viêm
nhiễm nằm gần và kích thích đường tiết niệu. Tiểu máu đại thể hiếm gặp
b. Các chẩn đoán hình ảnh:
Siêu âm: Trong chẩn đoán viêm ruột thừa siêu âm có độ nhạy 85% và độ đặc hiệu trên 90%.
Các dấu hiệu chẩn đoán viêm ruột thừ trên siêu âm : đường kính trước sau của ruột thừa ≥ 7mm,
thành dày, đè không xẹp, dấu target sign( dấu hình bia) hay finger sign( dấu ngón tay), hoặc thấy
có sỏi phân trong lòng ruột thừa. Trong những trường hợp ruột thừa có biến chứng thầy dịch
quanh ruột thừa, hay một khối phản âm hỗn hợp (áp-xe ruột thừa). Siêu âm có những ưu điểm là
chần đoán không xâm lấn, không cần phài chuần bị bệnh nhân và tránh phơi nhiễm tia xạ.Sự bất
lợi của siêu âm là phụ thuộc vào khả năng của người thực hiện.
7. Hình3: siêu âm viêm ruột thừa
Chụp cắt lớp điện toán (Computed tomography): Có độ nhạy 90% và độ đặc hiệu 80
-90%, với CT xoắn ốc độ chính xác lên ddeedn 95%. Các dấu hiệu CT-Scan: đường kính ruột
thừa ≥ 7mm, thành dày,tăng quang, sỏi phân. Nếu trễ hơn có thể thấy dịch quanh ruột thừa hay ổ
áp-xe ruột thừa.
Hình4: viêm ruột thừa trên CT-Scan
8. Hình 5 : Áp-xe ruột thừa
Nội soi ổ bụng chần đoán: Trong những trường hợp chẩn đoán khó khăn ngay khi cả sử
dụng siêu âm và CT-scan, nội soi ổ bụng có thể được đặt ra như là phương tiên khảo sát trực tiếp
tình trạng ruột thừa hay các cơ quan khác trong ổ bụng. Nội soi ổ bụng vừa là phương tiện chẩn
đoán vừa là phương tiện điều trị, có thể thực hiện cắt ruột thừa viêm qua nội soi ổ bụng.
Thang điểm Alvarado: Trong khi CT – Scan không được dùng một cách thường quy
cho chẩn đoán viêm ruột thừa cấp, thì thang điểm Alvorado có thể giúp được nhiều trong chẩn
đoán viêm ruột thừa. Thang điểm này dựa trên các triệu chứng lâm sàng và công thức máu. Nếu
bệnh nhân có điểm 9 -10điểm, gần như chắc chắn là viêm ruột thừa; 7-8 điểm khả năng bị viêm
ruột thừa cao; 5-6 điểm phù hợp với viêm ruột thừa,nhưng khả năng viêm ruột thừa không cao
cần chụp CT-scan bụng để thành lập chẩn đoán.
Dấu hiệu lâm sàng Điểm
Cơ năng Đau di chuyển 1
Chán ăn 1
Buồn nôn và/hoặc nôn ói 1
Thực thể Đau 1/4 bụng dưới phải 2
Phản ứng dội 1
Sốt 1
Xét nghiệm Tăng số lượng bạch cầu 2
Công thức bạch cầu chuyển trái 1
Tổng 10
6. CÁC THỂ LÂM SÀNG
a. Thể theo diễn tiến của bệnh: bệnh có thể diễn tiến với các biến chứng sau:
Áp – xe ruột thừa: bệnh thường kéo dài nhiều ngày.
9. - Khám lâm sàng: có một khối ở vùng hố chậu phải ấn đau, sốt 380
C hay hơn
- Cận lâm sàng: bạch cầu > 10.000/mm3
, siêu âm bụng: xác định tính chất khối này.
Viêm phúc mạc ruột thừa: có thể khu trú ở hố chậu phải, ½ bụng dưới, hoặc viêm phúc mạc
toàn bộ.
- Khám lâm sàng: vẻ mặt nhiễm trùng: sốt cao, môi khô, lưỡi dơ; cảm ứng phúc mạc (+);
thăm túi cùng Douglas rất đau.
- Cận lâm sàng:
+ Công thức máu: bạch cầu tăng cao.
+ Chụp X- quang bụng không chuẩn bị: có dấu hiệu của tắc ruột cơ năng, ruột giãn hơi toàn bộ,
thành ruột dày do có dịch, không có liềm hơi.
+ Siêu âm bụng: có dịch tự do trong ổ bụng đặc biệt ở hố chậu phải và túi cùng Douglas.
Đám quánh ruột thừa: khi ruột thừa viêm gây viêm dính tại chổ giới hạn quá trình viêm, không
cho lan tràn vào ổ bụng, khối dính gồm các quai ruột, mạc nối lớn bao bọc ruột thừa lại.
- Lâm sàng: đau hố chậu phải, giảm nhiễm trùng, sờ thấy một mảng cứng, không rõ ranh
giới, ấn vào thấy đau.
- Cận lâm sàng: siêu âm không thấy hình ảnh ổ áp – xe.
b. Thể lâm sàng theo vị trí ruột thừa:
Viêm ruột thừa sau manh tràng: vị trí đau thường ở phía sau có khi đau ở hố thắt lưng bên
phải, sờ nắn thấy đau và phản ứng thành bụng ở trên cánh chậu phải.
Viêm ruột thừa tiểu khung: có thể bệnh nhân nhập viện vì các triệu chứng về tiết niệu như: đái
dắt, đái buốt do bang quang bị kích thích. Ở ¼ bụng phải, điểm đau thường thấp. xác định chủ
yếu bằng thăm trực tràng hoặc âm đạo.
Viêm ruột thừa dưới gan: đau ở hông phải hay hạ sườn phải.
Viêm ruột thừa bên trái: thể lâm sàng này rất hiếm, do đảo ngược phủ tạng.
c. Thể lâm sàng theo tuổi và cơ địa:
Nhũ nhi: viêm ruột thừa rất ít xảy ra ở trẻ sơ sinh. Hầu như không thể chẩn đoán trong giai đoạn
viêm sung huyết.
Trẻ em bé: vị trí đau thường ở cạnh rốn, dẽ lầm với đau bụng giun, nôn nhiều, sốt cao và nhiễm
độc nhiều hơn so với người lớn.
Trẻ em lớn: triệu chứng lâm sàng thường giống người lớn.
Người già: trong nhiều trường hợp triệu chứng lâm sàng giống người trẻ nhưng ở một số bệnh
nhân biểu hiện bằng tắc ruột và sốt, thành bụng mềm nhão mức độ co cứng không rõ rệt.
Phụ nữ có thai: khi thai nhiều tháng, tử cung to đẩy ruột thừa lên cao làm thay đổi điểm đau.
Viêm ruột thừa đã dùng kháng sinh: kháng sinh không dập tắc hoàn toàn quá trình nhiễm
trùng nhưng có khả năng thay đổi quá trình diễn tiến của viêm ruột thừa, triệu chứng lâm sàng ít
rõ rệt làm cho chẩn đoán khó khăn, xử trí chậm trễ dẫn đến viêm ruột thừa có biến chứng.
10. Hình 6: Vị trí của ruột thừa trong quá trình mang thai
ASIS = anterior superior iliac spine
7. CHẨN ĐOÁN:
a. Chẩn đoán xác định:
Triệu chứng cơ năng: đau thượng vị hay quanh rốn sau đó khu trú hố chậu phải.
Triệu chứng thưc thể: dấu hiệu McBurney (+), đề kháng thành bụng hoặc cảm
ứng phúc mạc ở ¼ bụng dưới phải.
Cận lâm sàng: bạch cầu tăng cao chủ yếu là đa nhân trung tính
b. Chẩn đoán phân biệt:
Thủng dạ dày tá tràng.
Khối u manh tràng nhiễm trùng, dọa vỡ.
Viêm hạch mạc treo.
Sỏi niệu quản.
Viêm túi mật cấp.
Thai ngoài tử cung ở tai vòi bên phải.
Viêm phúc mạc chậu do viêm phần phụ.
Nang buồng trứng phải xoắn.
Viêm phần phụ.
Viêm manh tràng.
Hội chứng Mittelschmerz
8. ĐIỀU TRỊ:
Nguyên tắc:
Hầu hết các bệnh nhân được chẩn đoán viêm ruột thừa đều cần phải được phẫu thuật
càng sớm càng tốt. Hồi sức trước mổ để giúp an toàn toàn cho cuộc mổ, bệnh nhân phải được
11. bù dịch, điện giải, hồi sức tim phổi.Kháng sinh trước mổ phải dùng cả kháng sinh vừa điều trị vi
khuẩn hiếu khi và kỵ khí. Kháng sinh dự phòng trước mổ tránh nguy cơ nhiễm trùng vết mổ và
áp-xe tồn lưu sau mổ. Với những trường hợp viêm ruột thừa chưa thủng, kháng sinh sau mổ
không cần thiết dùng quá 24h. Với những trường hợp viêm ruột thừa hoại tử hay đã thủng, khàng
sinh tiếp tục được sử dụng sau mổ qua đường tĩnh mạch đến khi bệnh nhân hết sốt, bạch cầu máu
trở về bình thường.
Có 2 phương pháp phẫu thuật: mổ mở cổ điển hay mổ nội soi.
Phẫu thuật nội soi có nhiều ưu điểm như giảm tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ, ít đau sau mổ,
thời gian nằm viện ngắn hơn so với mổ mở cổ điển. Ngoài ra phẫu thuật nội soi có lợi điểm trong
những trường hợp chẩn đoán viêm ruột thừa không chắc chắn (Nội soi ổ bụng chẩn đoán), giúp
quan sát trực tiếp tổn thương của các cơ quan trong ổ bụng.
Viêm phúc mạc ruột thừa:
Bệnh nhân viêm phúc mạc do viêm ruột thừa vỡ cần phải hồi sức trước mổ: bù dịch, điện
giải , sử dụng kháng sinh sớm. Kháng sinh được sử dụng nên là kháng sinh phổ rộng có tác dụng
trên cả vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí. Sau mổ, Kháng sinh được dùng đường tĩnh mạch đến lúc
bệnh nhân hết sốt và công thức máu trở về mức bình thường. Phẫu thuật nội soi cũng được dùng
điều trị viêm phúc mạc do viêm ruột thừa vỡ.
Áp xe ruột thừa:
Phẫu thuật ở bệnh nhân áp-xe ruột thừa với mục đích chính là dẫn lưu ổ áp-xe. Ruột thừa
chỉ nên cắt trong những trường hợp dễ dàng. Các trường hợp không cắt được ruột thừa sẽ được
phẫu thuật cắt lại ruột thừa sau 6 tuần lễ. Tỉ lệ viêm ruột thừa tái phát là 15% - 25% trong trường
hợp không cắt ruột thừa.
Các nghiên cứu trên thế giới gần đây khuyến cáo những ổ áp – xe ruột thừa kích thước
lớn > 4 -6cm, hoặc bệnh nhân áp-xe ruột thừa kèm sốt nên được chọc dẫn lưu, sau đó sẽ can
thiệp phẫu thuật cắt ruột thừa sau 6 tuần.
Với những ổ áp xe nhỏ có thể thành công với việc điều trị bảo tồn với kháng sinh. Sau đó
bệnh nhân sẽ được mổ cát ruột thừa sau 6 tuần.
Đám quanh ruột thừa: bệnh nhân không có chỉ định mổ cấp cứu. Bệnh nhân sẽ được
điều trị với khánh sinh và sau đó sẽ cắt ruột thừa sau.
9. TIÊN LƯỢNG:
Viêm ruột thừa nếu được chẩn đoán và phẫu thuật sớm tiên lượng rất tốt, tỉ lệ biến chứng
và tử vong thấp, khi viêm ruột thừa vỡ thì biến chứng sau mổ tăng lên. Tỉ lệ tử vong khi viêm
ruột thừa đã vỡ khoản 1%, trong đó tỉ lệ viêm ruột thừa vỡ ở bệnh nhân lớn tuổi là 5%.
12. Biến chứng của phẫu thuật:
a. Biến chứng sớm:
- Chảy máu: nguyên nhân là cặp bỏ sót hay tụt chỉ thắt động mạch ruột thừa.
- Viêm phúc mạc: do trong khi mổ không lấy hết mủ hay do xì manh tràng nơi gốc ruột
thừa.
- Áp – xe tồn lưu: là do trong khi mổ lau rửa bụng không tốt.
- Rò manh tràng: là do bục chổ khâu gốc ruột thừa.
- Nhiễm trùng vết mổ:là biến chứng gặp nhiều nhất, nhất là khi bệnh nhân đến trễ xoang
bụng đã có mủ.
b. Biến chứng muộn:
Biến chứng đáng ngại nhất là tắc ruột, mà nguyên là các quai ruột non dính vào nhau làm
gập ruột hay do các dây chằng chẹn lấy một quai ruột. Biến chứng này dễ xảy ra ở các trường
hợp bệnh nhân được mổ trong bệnh cảnh áp-xe hay viêm phúc mạc.
CẮT RUỘT THỪA MỞ: