Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị với đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt, cho các bạn tham khảo
20612
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
Đề tài: Công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ BẢO VỆ AN NINH TOÀN VIỆT
Giảng viên hướng dẫn : PGS-TS Lê Thanh Hà
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Hồng Gấm
Khoá - Lớp : 2015LTCĐ/KTĐN-QT
Chuyên ngành : Quản trị
Niên khoá 2015-2017
2. SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trangi
LỜI CẢM ƠN
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Kinh Tế TPHCM, đặc biệt là thầy Lê Thanh Hà - khoa Quản trị
Kinh doanh của trường đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hoàn thành tốt
chuyên đề tốt nghiệp. Đồng thời em xin cảm ơn anh PHẠM VĂN ÍCH – Trưởng
Phòng Nhân sự Công ty TNHH MTV Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt đã tạo
điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo, khó
tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng
như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp Thầy, Cô để em học thêm được
nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn bài báo cáo tốt nghiệp sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn !
4. SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trangiii
NHAÄN XEÙT CUÛA ÑÔN VÒ THÖÏC TAÄP
.......................................................................................................
.......................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
..............................................................................................................
.............................................................................................
.......................................................................................................
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ THỰC TẬP
GIÁM ĐỐC
5. SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trangiv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
01 CHMT Chỉ Huy Mục tiêu
02 BHXH Bảo hiểm xã hội
03 TNCN Thu nhập cá nhân
04 GTGT Giá trị gia tăng
05 CMND Chứng minh nhân dân
06 HĐLĐ Hợp đồng lao động
07 PCCC Phòng cháy chữa cháy
08 ANTT An ninh trật tự
09 MTV Một Thành Viên
10 DV Dịch Vụ
11 ATLĐ An toàn lao động
12
13
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................................i
BẢNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP......Error! Bookmark
not defined.
BẢNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN.....................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH................................................................................................ viii
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ
BẢO VỆ AN NINH TOÀN VIỆT ......................................................................................3
1.1.Giới thiệu về Công ty TNHH MVT Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt..............3
6. SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trangv
1.2.Quá trình hình thành và pháttriển .................................................................................4
1.3. Cơ cấu tổchức .................................................................................................................5
1.4.Đặc điểm về cơ sở vật chất ............................................................................................7
1.5. Ngành nghề kinh doanh và các hoạt động của Công ty TNHH MTV Dịch vụ
Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt..................................................................................................8
1.6.Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Dịch Vụ Bảo vệ An
Ninh Toàn Việt trong 03 năm qua (2013 –2015)..............................................................9
1.7.Định hướng phát triển của Công ty đến năm 2020.................................................. 10
............................................................................................................................................... 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
CỦA CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ BẢO VỆ AN NINH TOÀN VIỆT.......... 11
2.1.Đặc điểm nguồn lao động của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Bảo vệ An Ninh
Toàn Việt ............................................................................................................................. 11
2.1.1.Tình hình lao động qua cácnăm ......................................................................... 11
2.1.2.Phân loại lao động theo giớitính ........................................................................ 12
2.1.3.Phân loại lao động theo trình độ nghiệpvụ. ...................................................... 13
2.1.4. Phân loại lao động theo hợp đồng lao động .................................................... 14
2.1.5.Mức độ gắn bó của người lao động với công ty qua cácnăm ......................... 15
2.2.Phân tích thực trạng công tác Quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV
Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt ................................................................................ 16
2.2.1.Phân tích côngviệc:.............................................................................................. 16
2.2.2.Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty............................................. 17
2.2.2.1.Tiêu chuẩn tuyểnchọn ..................................................................................... 18
2.2.2.2.Phương pháp tuyểnchọn ................................................................................. 18
2.2.3. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV
Dịch vụ Bảo vệ An Ninh Toàn Việt ............................................................................ 20
2.2.3.1.Đào tạo nhân sự trong công ty ....................................................................... 20
2.2.3.2. Đào tạo nâng cao trình độ chuyênmôn ........................................................ 21
2.2.4. Công tác đãi ngộ duy trì nguồn nhân lực ......................................................... 23
2.2.4.1 Đãi ngộ vật chất ............................................................................................... 23
2.2.4.2.Đãi ngộ tinh thần ............................................................................................. 27
7. SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trangvi
2.3.Những ưu điểm và tồn tại trong công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
TNHH MTV Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt ................................................... 27
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ BẢO
VỆ AN NINH TOÀN VIỆT ............................................................................................. 30
3.1. Mục tiêu phương hướng của TNHH MTV Dịch vụ Bảo vệ An Ninh Toàn Việt
trong thời gian tới ............................................................................................................... 30
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
TNHH MTV Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt ........................................................ 32
3.2.1. Gải pháp 1: Hoàn thiện công tác phân tích côngviệc ..................................... 32
3.2.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhânlực ...................... 34
3.2.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhânsự ........ 35
3.2.4. Giải pháp 4: Hoàn thiện chế độ lương và các khoản phúc lợi....................... 37
3.3. Kiến nghị...................................................................................................................... 40
3.3.1. Kiến nghị 1: Liên kết và phối hợp trong đào tạo nguồn nhân lực ................ 40
3.3.2. Kiến nghị 2: Về chế độ thù lao lao động và chế độ khen thưởng................. 40
3.3.3. Kiến nghị 3: Cơ sở vật chất ............................................................................... 40
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 44
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH MTV Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt
..............................................................................................Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 2.1: Quy trình phân tích công việc........................................................................... 17
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Số lượng lao động giai đoạn 2013-2015...Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động theo giới tính ...................................................................... 12
Biểu đồ 2.3: Phân loại lao động theo trình độ ................................................................... 13
8. SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trangvii
Biểu đồ 2.4: Số người nhận việc ,nghỉ việc tại Công ty giai đoạn 2013 - 2015............ 15
Biểu đồ 2.5: Cấp bậc nhân viên của công ty...................................................................... 22
Biểu đồ 2.6: Thu nhập bình quân của người lao động qua các năm ............................... 26
Danh mục bảng
Bảng 1.1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Dịch vụ
Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt...............................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.1: Số lượng lao động giai đoạn 2013-2015 .......................................................... 11
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo giới tính tại Công ty Bảo vệ An Ninh Toàn Việt ...... 12
Bảng 2.3: Phân loại lao động theo trình độ tại Công ty Bảo vệ An Ninh Toàn Việt.... 13
Bảng 2.4: Số người nhận việc ,nghỉ việc tại Công ty An Ninh Toàn Việt qua các năm
................................................................................................................................................. 15
Bảng 2.5: Trình độ chuyên môn nhân viên Công ty......................................................... 21
Bảng 2.6: Thu nhập bình quân của người lao động qua các năm ................................... 25
9. SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trangviii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Logo Công ty An Ninh Toàn Việt ........................................................................4
10. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thế kỷ XXI, một thế kỷ mà theo nhiều nhà kinh tế dự đoán, là thế kỷ của nền
kinh tế tri thức, nền công nghiệp tri thức. Một thế kỷ mà ở đó không còn lệ thuộc chủ
yếu vào trữ lượng tài nguyên thiên nhiên của nước đó, mà phụ thuộc vào chất lượng
của đội ngũ các nhà khoa học, đội ngũ người lao động, hay phụ thuộc vào chất lượng
nguồn nhân lực của quốc gia đó. Vì thế yếu tố của con người trong bất kỳ một cơ
quan, một tổ chức doanh nghiệp nào đều là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công
hay thất bại của cơ quan, của tổ chức đó.
Đó cũng là thế kỷ mà vị thế cạnh tranh dựa trên nguồn nhân lực rẻ của các nước
đang phát triển, trong đó có nước ta sẽ mất đi. Nhận thức được điều này, các nhà quản
trị mới nhận ra rằng: Chính con người - các nhân viên của mình - mới chính là nguồn
nhân lực quan trọng nhất.
Ở nước ta, từ khi chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước thì nền kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực. Nhà quản trị qua thực tế kinh
doanh sẽ có được cách nhìn mới hơn, thực tế hơn, hiện đại hơn về công tác quản trị.
Công tác quản trị đã thay đổi để phù hợp với cơ chế mới, tuy nhiên công tác quản trị
nhân sự còn gặp phải một số yếu kém. Các nhà quản trị chưa khai thác tận dụng hết
khả năng nguồn lực con người một cách có hiệu quả so với những gì họ có thể làm
được, với các yếu tố sản xuất khác. Chính vì vậy họ phải thay đổi cách nhìn con người
là lực lượng thừa hành sang cách nhìn toàn diện hơn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh
Toàn Việt, qua nghiên cứu công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty, cho thấy rằng
công ty đã và đang tích cực tiến hành một cách có hiệu quả công tác này. Tuy nhiên do
điều kiện có hạn nên công tác quản trị nguồn nhân lực ở công ty có nhiều hạn chế đòi
hỏi công ty phải có giải pháp chiến lược dài hạn cho công tác quản trị nguồn nhân lực.
Do tầm quan trọng của vấn đề quản trị nhân sự và mong muốn đóng góp một số
giải pháp của mình vào việc giải quyết những thực tế của công tác quản trị nguồn nhân
lực còn tồn tại của công ty, em chọn đề tài nghiên cứu: "Một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV Dịch vụ Bảo Vệ An
Ninh Toàn Việt".
2. Mục tiêunghiên cứu:
11. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang2
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
TNHH Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu:
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV Dịch vụ
Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Trong phạm vi khuôn khổ của đề tài, Chuyên đề đề ra những
giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH
MTV Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt dưới góc độ nhận định chung về
tình hình của Công ty, không đi sâu nghiên cứu các vấn đề cụ thể, mang tính
nghiệp vụ.
- Về mặt thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp hoàn
thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV Dịch vụ Bảo
Vệ An Ninh Toàn Việt từ 2013 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Chuyên đề sử dụng phương pháp luận của một số giáo trình của NXB Giáo
dục về công tác quản trị nguồn nhân lực.
- Gắn kết các đối tượng nghiên cứu của mình, sử dụng các phương pháp tổng
hợp, thống kê, so sánh, phân tích và thực tế.
5. Kết cấu của Chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Chuyên đề
gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH MTV Dịch vụ Bảo vệ
An Ninh Toàn Việt.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực Công ty TNHH MTV Dịch
vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị nguồn
nhân lực Công ty TNHH MTV Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt.
12. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang3
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ BẢO VỆ AN NINH TOÀN VIỆT
1.1.Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt
CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ BẢO VỆ AN NINH TOÀN VIỆT
- Tên Công ty: CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ BẢO VỆ AN NINH TOÀN
VIỆT.
- Tên giao dịch bằng Tiếng Anh: TOAN VIET SECURITY SERVICES
SECURITY COMPANY LIMITED.
- Trụ sở chính: 60/15 Trần Hưng Đạo, Phường 7, Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 08. 668 41540 Fax: 08.6252 7575
- Email: anninhtoanviet@gmail.com
- Website: www.anninhtoanviet.vn
- Giấy phép ĐKKD: 0312572242 (Sở Kế hoạch & Đầu tư Tp.Hồ Chí Minh cấp)
- Cấp ngày: 03 tháng 2 năm 2013
- Mã số thuế: 0312572242 – Cục thuế Tp.Hồ Chí Minh
- Giám đốc: Nguyễn Văn Tuyến
- Vốn pháp định: 2.000.000.000 VND ( Hai tỷ đồng)
- Chứng nhận: Giấy xác nhận đủ điều kiện về An ninh trật tự để kinh doanh dịch vụ
bảo vệ:
- Số: 444/GXN – Công an Tp.Hồ Chí Minh
- Ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ Bảo vệ
- Đặc biệt, với phương châm bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong bất kỳ tình
huống nào, Công ty TNHH MTV Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt luôn cam
kết bồi thường 100% giá trị tài sản thiệt hại nếu để xảy ra mất mát tài sản, vật tư
của đối tác, trong phạm vi trách nhiệm bảo vệ.
- Ngoài việc trực tiếp bảo vệ mục tiêu theo hợp đồng, Công ty còn xây dựng tốt
mối quan hệ với chính quyền, Công an và các cơ quan đoàn thể tại địa phương
nơi mục tiêu bảo vệ trong việc phối kết hợp chặt chẽ để giải quyết kịp thời và
hiệu quả về tình hình an ninh, trật tự tại khu vực khi xảy ra.
- Bên cạnh đó Công ty TNHH MTV Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt sẵn sàng
13. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang4
tư vấn miễn phí cho khách hàng trong việc lắp đặt hệ thống PCCC, camera quan
sát, hệ thống chống đột nhập, trang thiết bị bảo vệ….
1.2.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt được thành lập vào
năm 2013 bởi các thành viên từng công tác tại Bộ Công An và các công ty bảo vệ, vệ sỹ
hàng đầu của Việt Nam như Thăng Long, Long Hải. Ra đời vào giai đoạn mà nghành
nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ không còn mới mẻ tại thị trường Việt Nam nếu không
muốn nói là đang trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và phát triển.
Tuy nhiên với kinh nghiệm dày dặn và tâm huyết của ban lãnh đạo cùng tập thể
cán bộ nhân viên trong công ty đã đưa công ty An Ninh Toàn Việt từ những ngày đầu
thành lập chỉ với hơn 10 cán bộ công nhân viên. Sau một năm thành lập đã ký kết nhiều
hợp đồng đưa tổng số cán bộ, nhân viên lên hơn 150.
Tính đến hết năm 2015 trong khi chứng kiến nhiều doanh nghiệp cùng nghành
nghề phải tạm ngưng hoạt động hoặc tuyên bố giải thể vì các điều kiện khắt khe từ các
cơ quan quản lý trực tiếp và khách hàng. Bên cạnh đó là sự khó khăn trong công tác
tuyển dụng đào tạo quản lý nguồn nhân lực của các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên với
uy tín và sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của ban giám đốc cùng với sự gắn bó của cán
bộ nhân viên công ty An Ninh Toàn Việt vẫn phát triển ổn định với hơn 100 khách hàng
và nâng tổng số cán bộ nhân viên lên gần 300 CBNV.
Địa chỉ giao dịch: 60/15 Trần Hưng Đạo, Phường 7, Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh
logo:
Hình 1.1: Logo Công ty An Ninh Toàn Việt
Với phương châm “Một chất lượng tiên phong – Một dịch vụ hàng đầu – Nơi
14. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang5
PHÒNG
NHÂN SỰ
PHÒNG ĐÀO
TẠO
PHÒNG
KẾ TOÁN
niềm tin được bảo vệ”.và cùng với tâm huyết của ban giám đốc, các phòng ban nghiệp
vụ cùng toàn thể CBNV. Công ty TNHH MTV Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt
luôn nỗ lực phấn đấu để giữ vững niềm tin của khách hàng, thương hiệu mà công ty đã
xây dựng được sau suốt hơn 4 năm thành lập và tiếp tục vững bước phát triển để tạo
nhiều hơn nữa công việc cho người lao động và góp phần xây dựng đất nước.
1.3. Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt với hơn 300 nhân viên từ
những nhiệm vụ, chức năng, đặc điểm kinh doanh của công ty, đòi hỏi phải có bộ máy
quản lý chuyên nghiệp, trang thiết bị hiện đại hợp lý để kinh doanh có hiệu quả, căn cứ
vào những nguyên tắc phù hợp với cơ chế quản trị mới và yêu cầu khắt khe của khách
hàng và thị trường.
- Có mục tiêu chiến lược thống nhất.
- Có cơ chế chính sách đào tạo bài bản mang tính lâu dài.
- Có chế độ trách nhiệm rõ ràng, quyền hạn trách nhiệm công dân giống nhau.
- Có sự mềm dẻo về tổ chức.
- Có sự tập trung thống nhất về một đầu mối.
Để đảm bảo cho sự phát triển hiệu quả, bền vững thống nhất trong công tác chỉ đạo
phân cấp, phân quyền và trách nhiệm. Công ty đã xây dựng bộ máy tổ chức quản lý
theo mô hình sau.
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH MTV Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt
Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy
Với trên 300 cán bộ công nhân viên làm việc rải rác ở nhiều mục tiêu, không tập
trung, việc xây dựng bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình quản lý
P.GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG
NGHIỆP VỤ
15. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang6
trực tiếp là phù hợp. Giúp Ban giám đốc có thể bao quát tốt mọi tình hình hoạt động
của các phòng ban, quản lý chặt chẽ hơn đối với công tác nhân sự, công tác báo cáo
kết quả kinh doanh.
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Tuyến, được bổ nhiệm làm Giám đốc người trực
tiếp xây dựng chiến lược phát triển. Chỉ đạo chung toàn công ty, giám sát kiểm
tra các phòng ban và việc thừa hành chỉ đạo của cán bộ trực thuộc quản lý của
ban giám đốc. Trực tiếp ký kết các văn bản liên quan tới Nhà nước và ký kết các
Hợp đồng Kinh tế.
Phó giám đốc: Công ty có 02 Phó giám đốc có trách nhiệm giúp giám đốc kiểm
tra, giám sát điều hành một hoặc một số phần hành tổ chức của Công ty. Báo cáo
và chịu trách nhiệm trước giám đốc trong mọi mặt công việc được giao trong
phạm vi trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của công ty.
Phòng Kinh doanh: là phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Công ty có trách
nhiệm tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về lĩnh vực kinh doanh, tập trung xây
dựng mối quan hệ tốt với lượng khách hàng hiện có và có kế hoạch cụ thể cho
việc khai thác nguồn khách hàng mới từng tháng, quý và năm. Nghiên cứu, đề
xuất phương án kinh doanh ngắn hạn, dài hạn, kế hoạch đầu tư, bổ sung thêm
thiết bị. Đi đôi với kế hoạch kinh doanh, phòng kinh doanh có nhiệm vụ phải xây
dựng kế hoạch giá thành dịch vụ theo từng thời điểm, theo dõi, kiểm tra, giám sát
tình hình kinh doanh của toàn Công ty để kịp thời báo cáo giám đốc.
Phòng Kế toán- tài chính: Phoøng Keá toaùn coù traùch nhieäm tham
möu giuùp Giaùm ñoác trieån khai thöïc hieän coâng taùc keá toaùn; thu
thaäp, phaân tích, xöû lyù thoâng tin, soá lieäu keá toaùn vaø noäi dung
coâng vieäc ñeå Giaùm ñoác quaûn lyù, ñieàu haønh vaø ra caùc quyeát
ñònh kinh teá, taøi chính cuûa công ty.
Thöïc hieän vieäc kieåm tra, giaùm saùt caùc khoaûn thu chi taøi chính,
caùc nghóa vuï thu, noäp, thanh toaùn nôï; kieåm tra vieäc quaûn lyù
taøi saûn, söû duïng taøi saûn vaø caùc nguoàn hình thaønh taøi saûn.
Phaûn aûnh ñaày ñuû nghieäp vuï kinh teá, taøi chính phaùt sinh vaøo
chöùng töø, soå saùch keá toaùn vaø baùo caùo taøi chính.
Thöïc hieän coâng taùc keá toaùn phaûi tuaân theo caùc quy ñònh
16. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang7
chuaån möïc vaø cheá ñoä keá toaùn cuûa luaät keá toaùn, kòp thôøi
phaùt hieän vaø ngaên ngöøa caùc haønh vi vi phaïm phaùp luaät taøi
chính keá toaùn.
Phòng Hành chính – Nhân sự: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty.
Phòng được giao phân công phụ trách các mặt như công tác tuyển dụng lao động
, công tác huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ, công tác quản lý nhân sự, Công tác
đào tạo, đề bạt cán bộ, Công tác qiải quyết người lao động nghỉ việc, thực hiện
chế độ tiền lương, văn thư, lưu trữ, y tế, an toàn lao động, công tác hành chính.
Quản lý con dấu và mở sổ sách theo dõi việc ban hành các công văn, giấy tờ của
Công ty, tiếp nhận và phân bổ các công văn, giấy tờ từ nơi khác chuyển đến.
Phòng Kĩ thuật: Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch về vật tư và chịu trách nhiệm
về các quy trình kĩ thuật ứng dụng trong Công ty và quản lý các trang thiết bị hỗ
trợ cho các mục tiêu bảo vệ tại các doanh nghiệp.
Phòng Đào tạo: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty, chức năng đào
tạo, huấn luyện các kỹ năng, nghiệp vụ về PCCC, ATLĐ, xử lý các tình huống
khẩn cấp tại Mục tiêu cho nhân viên bảo vệ.
Phòng Nghiệp vụ: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty, trực tiếp giám
sát các hoạt động nghiệp vụ của nhân viên bảo vệ tại mục tiêu, quản lý và trực
tiếp xử lý các tình huống khẩn cấp xảy ra, đào tạo kỹ năng nghiệp vụ cho nhân
viên bảo vệ, gặp gỡ trao đổi công việc với Chủ quản.
1.4.Đặc điểm về cơ sở vật chất
Số lượng, chủng loại và tình hình sử dụng cơ sở vật chất của công ty
Do đây là một công ty kinh doanh thương mại - dịch vụ nên cơ sở vật chất của công
ty chủ yếu là các thiết bị văn phòng phục vụ quá trình quản lý và quân tư trang cấp cho
nhân viên bảo vệ.
Bảng 1.3: Danh sách cơ sở vật chất có giá trị lớn trong công ty
STT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng
1 Ô tô 5 chỗ Chiếc 1
2 Biển công ty Chiếc 1
3 Máy vi tính Chiếc 7
17. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang8
4 Máy in lazer Chiếc 2
5 Điện thoại cố định Chiếc 10
6 Bàn làm việc Chiếc 10
7 Bàn họp Chiếc 3
8 Máy FAX Chiếc 1
9 Máy ép Platic Chiếc 1
10 Quạt cây Chiếc 5
11 Điều hoà Chiếc 4
12
Quân tư trang (quần, áo khoác,
áo sơ-mi, giầy, mũ)
Bộ 500
13 Bộ đàm Chiếc 150
14 Sạc bộ đàm Chiếc 150
Việc bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị trong công ty được giao nhiệm vụ cho các
phòng ban quản lý. Riêng đối với quân tư trang được phát cho các nhân viên bảo vệ, khi
xảy ra mất mát, hỏng hóc sẽ bị trừ vào lương tháng của người tiếp nhận quân tư trang đó.
Vấn đề đổi mới công nghệ trong công ty
Công ty luôn tìm hiểu và đổi mới những trang thiết bị chủ yếu phục vụ cho quá trình
bảo vệ tại các cơ sở, mục tiêu của mình. Việc giám sát, báo cáo từ xa dựa vào các yếu tố
công nghệ như đường truyền internet, mạng điện thoại di động, camera mạng,… có độ
chính xác và tính tiện dụng cao, bổ sung cho công tác bảo vệ trực tiếp tại hiện trường
đang được công ty từng bước ứng dụng. Ngoài ra, công ty còn thuê các kỹ sư điện tử lắp
đặt các mạch điện tử siêu nhỏ (chip) gắn trên các phương tiện vận tải để có thể nắm bắt
chi tiết lộ trình của xe trong suốt quá trình vận chuyển hàng hoá.
Hiện nay, một số thiết bị an ninh, an toàn hiện đại nhập ngoại như mini camera, báo
trộm, báo cháy trực tiếp vào các số điện thoại cố định hoặc di động do người dùng quy
định,…cũng được công ty cử người đi tìm hiểu và đặt hàng ở nước ngoài. Và trong thời
gian tới, nhu cầu sử dụng đối với loại dịch vụ này của công ty vẫn còn tăng mạnh.
1.5. Ngành nghề kinh doanh và các hoạt động của Công ty TNHH MTV Dịch vụ
Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt
Công ty luôn xác định đúng phương hướng hoạt động kinh doanh cụ thể của mình
18. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang9
gồm:
- Cung cấp dịch vụ bảo vệ tài sản: Khu công nghiệp, công trình xây dựng, văn
phòng, siêu thị, nhà máy, ngân hàng, triển lãm…….
- Bảo vệ yếu nhân
- Bảo vệ áp tải: Hoạt động chủ yếu hiện nay của Công Ty là bảo vệ áp tải tiền và
những tài sản giá trị của Ngân Hàng.
- Hệ thống chống đột nhập, điều khiển và ngăn chặn đột nhập.
- Thiết lập hệ thống PCCC
- Tập huấn di tản, huấn luyện PCCC cho nhân viên tại Quý Doanh Nghiệp.
- Cố vấn, giám sát, đánh giá và báo cáo về công tác BảoVệ.
- Dịch vụ tuần tra cơ động và phản ứng nhanh.
1.6.Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Dịch Vụ Bảo vệ An
Ninh Toàn Việt trong 03 năm qua (2013 –2015)
Bảng 1.4: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Bảo
Vệ An Ninh Toàn Việt
Dựa vào Bảng 1.4: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV
Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt trong ba năm cho thấy hiệu quả kinh doanh của Công
ty có các chỉ số tăng trưởng rất tốt. Các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận đều có quy mô và
tốc độ tăng đáng kể.
Kết thúc năm 2013 chỉ sau một năm hoạt động Lợi nhuận trước thuế khoảng (30%),
Lợi nhuận sau thuế của công ty đã đạt được gần 500 triệu cho thấy tình hình kinh doanh
rất khả quan.
Đặc biệt Doanh thu 2014/2013 tăng trên (223,5%) sau hai năm hoạt động từ
(2,293,736,345đ) lên (5,125,768,437đ) tăng (2,832,032,092đ) cho thấy lượng khách hàng
STT Noäi dung Naêm2013 Naêm2014
Tyûleä%
(14/13)
Naêm2015
Tyûleä%
(15/14)
1 Doanhthu 2,293,736,345 5,125,768,437 223.5 6,738,624,376 131.5
2 Lôïi nhuaäntröôùcthueá 665,789,124 1,281,442,109 192.5 2,088,973,557 163.0
3 Lôïi nhuaänsauthueá 499,341,843 922,638,318 184.8 1,629,399,374 176.6
BAÛNG TOÙM TAÉT SOÁLIEÄU TAØI CHÍNH TRONG 3NAÊM TÖØ2013- 2015
(Nguồn: Phòng kế toán của Công ty)
19. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang10
tăng là rất nhanh. Tuy nhiên lợi nhuận trước thuế đạt khoảng (25%), sau thuế chỉ đạt
(184,8 %) thấp hơn năm 2013 cả về tỷ lệ lợi nhuận trước và sau thuế.
Nhận định cho thấy sau một năm đầu thành công, năm 2014 công ty đã quan tâm,
mạnh tay chi các khoản chi phí đầu tư cho sự phát triển như: Chuyển thuê văn phòng có
diện tích lớn hơn làm tăng chi phí thuê, tuyển dụng thêm nhân lực có chất lượng cho cho
bộ máy quản lý, các chi phí khác phục vụ cho việc chăm sóc khách hàng, đầu tư mua sắm
trang bị thêm máy móc thiết bị.
Năm 2015/2014 doanh thu tiếp tục tăng tuy nhiên đã có dấu hiệu giảm về tỷ lệ, cụ thể
2015/2014 tỷ lệ tốc độ tăng doanh thu đạt (131,5%) so với (223,5%) giảm (9,2%) của
2014/2013. Ngược lại tỷ suất lợi nhuận trước và sau thuế lần lượt chỉ giảm 2,95 và 0,82%
cho thấy tuy doanh thu giảm đáng kể so với kỳ 2014/2013 nhưng lợi nhuận trước thuế đạt
khoảng (31%) so với (25%) kỳ 2014/2013. Như vậy năm 2015 công ty đã tập trung tốt
trong công tác quản lý chi phí, giá vốn bên cạnh đó chi phí mua sắm hoặc chi phí rủi ro
đã được cắt giảm.
1.7.Định hướng phát triển của Công ty đến năm 2020
Mở rộng quy mô phát triển, trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp
dịch vụ bảo vệ - vệ sỹ chuyên nghiệp, phát triển theo mô hình tập đoàn công ty mẹ - công
ty con, mở rộng lĩnh vực kinh doanh, đối tượng khách hàng. Các vị trí bảo vệ sẽ không
chỉ tập trung ở các nhà máy, tòa nhà, công trường, khách sạn mà công ty nhìn nhận thấy
nhu cầu an toàn ngày càng cao của nhóm khách hàng cá nhân như bảo vệ nhà riêng và
yếu nhân.
Không ngừng xây dựng, phát triển thương hiệu công ty, nâng cao hiệu quả và khả
năng cạnh tranh của công ty, mang lại cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Mở rộng ngành nghề kinh doanh, không chỉ kinh doanh trong dịch vụ bảo vệ mà
còn phát triển các ngành khác như tư vấn thiết kế, thi công hệ thống phòng cháy chữa
cháy, hệ thống an ninh camera quan sát…./
Quan tâm định hướng công tác đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao bổ sung
cho bộ máy quản lý của công ty. Xây dựng cơ chế quản lý tinh gọn hiệu quả, chính sách
tiền lương và các chế độ đãi ngộ tốt nhất dành cho người lao động. Hàng tháng hàng quý
cần có kế hoạch đào tạo nghiệp vụ và văn hóa công ty cho đội ngũ nhân viên bảo vệ mới.
20. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ
BẢO VỆ AN NINH TOÀN VIỆT
2.1.Đặc điểm nguồn lao động của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Bảo vệ An Ninh
Toàn Việt
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là một đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo vệ,
nên hoạt động chủ yếu của Công ty là tuyển dụng, đào tạo nhân viên bảo vệ và cung
cấp các dịch vụ bảo vệ mục tiêu.
2.1.1.Tình hình lao động qua các năm
- Tổng số lao động của Công ty Bảo vệ An Ninh Toàn Việt
Bảng 2.1: Số lượng lao động giai đoạn 2013-2015
Đvt: người
2013 2014 2015
2014/2013 2015/2014
Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
155 296 365 141 47,64 69 18,91
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Đvt: %
Biểu đồ 2.1: Số lượng lao động giai đoạn 2013-2015
47.64 18.91
100%
80%
60%
40%
20%
0%
Tỉ lệ lao động
2014/2013 2015/2014
21. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang12
Tình hình lao động tại công ty có xu hướng tăng trong 03 năm 2013, 2014, 2015.
Nếu như số lượng lao động của Công ty năm 2013 chỉ có 155 nhân viên thì sang năm
2014 số lượng nhân viên tăng đáng kể , cụ thể tăng 141 nhân viên, tương ứng
47.64%. Năm 2015 so với năm 2014, có số lượng nhân viên bảo vệ tăng 69 nhân
viên tương ứng với 18.91 % là do Công ty mở thêm 03 Mục tiêu mới tại Khu Nam
Tân Uyên - Bình Dương thuộc tập đoàn Rochdale Spears, các công trình của Công ty
TNHH Xây dựng và Kinh doanh Địa Ốc Hòa Bình tại Hà Nội. Công ty đã tiến hành
tuyển dụng lực lượng nhân viên bảo vệ cho các Mục tiêu trên từ đầu cuối năm 2014
vì vậy số lượng lao động tăng cao trong những tháng đầu năm 2015. Dự đoán trong
những năm tiếp theo số lượng lao động sẽ tăng lên vì công ty đang triển khai thêm
nhiều Mục tiêu bảo vệ tại Tiền Giang, Cần Thơ, Đà Nẵng.
2.1.2.Phân loại lao động theo giớitính
- Phân loại lao động theo giới tính tại Công ty Bảo vệ An Ninh Toàn Việt
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo giới tính tại Công ty Bảo vệ An Ninh Toàn Việt
Đvt: người
Giới tính/Năm 2013 2014 2015
2014/2013 2015/2014
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Nam 149 272 315 123 82.55 43 15.81
Nữ 06 24 50 18 300 26 108.33
(Nguồn:Phòng tổ chức hành chính)
Đvt: %
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính
300
250
200
150
100
50
0
300
82.55 108.33 Nam
Nữ
15.81
2014/201
3 2015/2014
22. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang13
Nhìn vào bảng 2.2 thể hiện sự chênh lệch rất rõ giữa tỉ lệ nhân viên nam và
nhân viên nữ. Trong công ty, năm 2015 có 315 lao động nam và 50 lao động nữ. Số
lượng nhân viên qua 03 năm đều tăng nhưng tỉ lệ nhân viên nữ thấp hơn tỉ lệ nhân
viên nam. Cụ thể: lao động nam chiếm tỷ trọng lớn 86,3% vào năm 2015. Đây là đặc
điểm của ngành dịch vụ bảo vệ nói chung. Lao động nam chủ yếu tập trung ở các
mục tiêu như: công trình, nhà máy, ngân hàng. Còn lao động nữ trong công ty chiếm
tỷ trọng nhỏ hơn nhưng cũng tăng dần theo các năm: 3,87% vào năm 2013, 8,11%
vào năm 2014 và 13,7% vào năm 2015. Lao động nữ của công ty chủ yếu tập trung
ở các phòng ban: phòng kinh doanh, phòng kế toán và một số mục tiêu yêu cầu nhân
viên bảo vệ nữ như: nhà máy may, trườnghọc.
2.1.3.Phân loại lao động theo trình độ nghiệpvụ.
Bảng 2.3: Phân loại lao động theo trình độ tại Công ty Bảo vệ An Ninh Toàn Việt
Đvt: người
Trình độ/Năm 2013 2014 2015
2014/2013 2015/2014
Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
Đại Học 3 5 5 2 66.67 0 0
Cao Đẳng 6 6 4 0 0 - 2 - 33.33
Trung Cấp 2 4 2 2 100 - 2 - 50
LĐPT 144 281 354 137 95.14 73 25.98
(Nguồn: phòng nhân sự)
Đvt: %
Biểu đồ 2.2: Phân loại lao động theo trình độ
100
100
80
60
40
20
0
-20
-40
-60
95.14
66.67
25.98
0 0
2014/2013 2015/2014
-33.33
-50
Đại học
Cao đẳng
Trungcấp
LĐPT
23. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang14
Dựa vào bảng phân loại lao động 2.3 cho thấy nguồn nhân lực chủ yếu tập
trung vào lao động phổ thông. Công ty An Ninh Toàn Việt chuyên cung cấp dịch vụ
bảo vệ nên số lượng LĐPT chiếm phần lớn là điều dễ hiểu.
So với năm 2013, lao động trình độ đại học năm 2014 tăng 02 người tương
ứng với 66.67%, chủ yếu tập trung ở các vị trí lãnh đạo, kế toán, nhân sự. Lao động
có trình độ cao đẳng không có sự thay đổi, trình độ trung cấp tăng thêm 02 người,
tăng 100% so với năm 2013, thuộc các phòng ban: hành chánh, trợ lý, kỹ thuật, kế
toán công nợ. Việc tăng nhân viên trình độ cao thể hiện rõ việc mở rộng quy mô, thị
trường của Công ty trong năm 2014.
Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô thương hiệu ngày rộng, thì áp lực đối với
những lao động trình độ cao càng nhiều. Đó cũng là lý do việc thiếu hụt nhân viên
vào năm 2015. So với năm 2014, tỉ lệ nhân viên Cao đẳng giảm 33.33 %, tương ứng
2 người, nhân sự trình độ trung cấp giảm 50%. Tuy số lượng nhân viên trình độ Đại
học không thay đổi, tức bộ máy lãnh đạo quản lý của công ty vẫn giữ nguyên.
2.1.4. Phân loại lao động theo hợp đồng lao động
Phân loại lao động theo hợp đồng lao động:
- Hợp đồng dưới 1 năm 284
- Hợp đồng từ 1 đến 3 năm 81
- Hợp đồng không xác định thời hạn 0
Trong công ty không có hợp đồng không xác định thời hạn, bởi vì nguồn lao động
phổ thông tại công ty có tính ổn định thấp, sự gắn bó lâu dài với công ty hầu như rất
ít cho nên đa số là hợp đồng dưới 01 năm và hợp đồng từ 1 đến 3 năm. Công ty đã
không thực hiện cắt giảm lao động khi chuyển sang TNHH hoá. Điều này kết hợp
với quy chế mặc nhiên tuyển dụng đã tạo được sự an tâm cho người lao động, nhưng
vẫn tinh giảm số lượng nhân viên của các phòng.
24. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang15
2.1.5.Mức độ gắn bó của người lao động với công ty qua cácnăm
Bảng 2.4: Số người nhận việc, nghỉ việc tại Công ty An Ninh Toàn Việt qua các năm
Đvt: người
Năm 2013 2014 2015
2014/2013 2015/2014
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
Số người mới nhận
việc
65 126 218 61 9.23 92 73.02
Số người nghỉ việc 66 81 247 15 22.73 166 204.94
Đvt: %
Biểu đồ 2.3: Số người nhận việc ,nghỉ việc tại Công ty giai đoạn 2013 - 2015
Qua bảng trên cho thấy tình hình nghỉ việc ở công ty có xu hướng gia tăng trong các
năm qua:
Năm 2014 so với năm 2013: số người nghỉ việc nhiều hơn 15 người, tương
ứng 22.73%, trong khi đó lượng nhân viên mới của Công ty chỉ tăng 9.23%.
Năm 2015 so với năm 2014, trong hai năm này số lượng nhân viên nghỉ việc
250
200
150
100
50
0
204.94
73.02
9.2232.73
Nhận việc
Nghỉ việc
2014/2013
2015/2014
25. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang16
là 166 người tương đương với 204.94%. Đây là một khó khăn không hề nhỏ đối với
Công ty vì phần lớn nhân viên nghỉ việc là nhân viên bảo vệ, nguồn nhân lực cung
cấp dịch vụ của công ty. Lực lượng nhân viên tại Công ty nhiều nhưng luôn có sự
biến động, đòi hỏi phải có chiến lược lâu dài và thực tế để hạn chế sự thay đổi nhân
sự. Chính điều này đã cho thấy một lỗ hổng lớn trong công tác quản trị nguồn nhân
lực. Trong cùng một năm 2015, số người nghỉ việc lại vượt quá số lượng nhân viên
mới vào làm trong khi hợp đồng ký kết với khách hàng không giảm. Nhận thức,
trình độ của nhân viên bảo vệ còn nhiều hạn chế nên làm việc phần nhiều theo cảm
tính, không ý thức rõ ràng bản chất công việc, tuân thủ nội quy, nguyên tắc của một
nhân viên bảo vệ. Cần phải có một chiến lược kịp thời để duy trì và phát triển nguồn
nhân lực.
2.2.Phân tích thực trạng công tác Quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH
Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt
2.2.1.Phân tích côngviệc:
Phân tíchcôngviệc
Phân tích công việc là quá trình tìm hiểu, nghiên cứu những công việc cụ thể
trong tổ chức để xây dựng bảng mô tả công việc và bản miêu tả chuẩn công việc.
Phân tích công việc tại Công ty An Ninh Toàn Việt được tiến hành qua 6 bước sau:
Bước 1 : Chọn công việc để phân tích.
Bước 2 : Xác định mục đích sử dụng thông tin.
Bước 3 : Chọn phương pháp thu thập thông tin.
Bước 4 : Triển khai thu thập thông tin.
Bước 5 : Xử lý thông tin.
Bước 6 : Thiết kế bản mô tả công việc và bản miêu tả chuẩn công việc.
26. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang17
Sơ đồ 2.1: Quy trình phân tích công việc
Bước 1: Chọn công việc để phân tích.
Bước 2: Thiết kế bản mô tả công việc và bản miêu tả chuẩn công việc
Bước 3: Dựa vào yêu cầu công việc, triển khai tuyển dụng, lụa chọn nhân sự.
Bước 4: Tiến hành đào tạo huấn luyện nghiệp vụ sau khi đã tuyển chọn được nhân
viên phù hợp.
Bước 5: Đánh giá những nhân viên có năng lực, phụ hợp với yêu cầu công việc.
Bước 6: Qua thời gian hiệu quả công việc sẽ quyết định việc khen thưởng kỷ luật đối
với nhân viên, trả công xứng đáng.
2.2.2.Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty
Ngành dịch vụ công ty đang kinh doanh có chiều hướng bão hòa ở các thành
phố lớn nói chung và ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, nên mục tiêu công ty đặt
ra trong thời gian tới là hướng tới thị trường năng động, giữ vững thương hiệu, vị thế
trên thị trường. Vì thế đứng trước các khó khăn của ngành dịch vụ bảo vệ nói chung
là khó khăn trong công tác tuyển dụng và giữ được người lao động, công ty vẫn cố
gắng duy trì sự tồn tại và phát triển của mình cho dù kết quả kinh doanh đạt được là
không cao. Ban Giám Đốc của công ty luôn xác định nhân tố quý giá, quyết định sự
tồn vong là yếu tố con người vì thế cho nên công tác nhân sự trong công ty luôn được
ban lãnh đạo quan tâm, cụ thể là vấn đề tuyển dụng, đào tạo và giữ được nhân sự.
Để có được đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu bảo vệ tại các
Mục tiêu, cần phải thực hiện tốt khâu tuyển dụng, đào tạo. Công ty dùng hình thức
phỏng vấn cũng như tiến hành kiểm tra chặt chẽ trình độ, năng lực lao động trước khi
Phân tích công việc
Bản mô tả công việc Bản tiêuchuẩn công việc
Tuyển dụng,
chọn lựa
Đào tạo huấn
luyện
Đánh giá
nhân viên
Xác định giá
trị công việc
Trảcông,
khen thưỏng
27. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang18
tiến hành nhận nhân viên làm việc cho Công ty.
2.2.2.1.Tiêu chuẩn tuyển chọn
Tiêu chuẩn tuyển chọn nhân viên của Công ty không quá gắt gao, ngoài những
yêu cầu cơ bản về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động thì người lao
động cần phải có lý lịch rõ ràng, tư cách đạo đức tốt, không có tiền án, tiền sự….,
ứng viên cần có sức khỏe tốt và tuổi đời từ 18 đến 45 tuổi. Hồ sơ tuyển dụng phải
đầy đủ các giấy tờ sau: 1 đơn xin việc, Sơ yếu lý lịch có dán ảnh, có chứng thực của
địa phương nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, 1 bản sao CMND, Ảnh 3x4, Giấy khám
sức khỏe tổng quát, Bản sao hộ khẩu, Các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn liên
quan.
2.2.2.2.Phương pháp tuyểnchọn
Bước 1: Xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng nhânsự.
Đây là công việc của phòng nhân sự. Phòng nhân sự quản lý tình hình nhân sự
nói chung của công ty, của từng phòng ban và Mục tiêu cụ thể.
Hàng năm, căn cứ vào tình hình chung của công ty và tình hình của từng bộ phận,
giám đốc công ty sẽ là ngươì ra quyết định tuyển dụng nhân viên mới cho công ty.
Nhu cầu tuyển dụng nhân sự mới phát sinh do yêu cầu của việc tăng các Mục tiêu
bảo vệ hoặc bổ sung cho các nhân sự nghỉ, bỏ việc.
Sau khi xác định được nhu cầu tuyển dụng nhân sự, công ty sẽ đề ra các têu cầu
tiêu chuẩn cần thiết cho công tác tuyển dụng nhân sự. Đó là các yêu cầu về: trình độ,
nghiệp vụ, về kinh nghiệm, về sức khoẻ…
Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự
Công ty thường thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự bằng các biện pháp dán
bảng thông báo ở trụ sở cơ quan của công ty và thông báo trong nội bộ công ty, đăng
thông tin tuyển dụng trên trang tuyển dụng của công ty và trang wed: 24h.com.vn,
phát tờ rơi.
Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ
Sau khi nghiên cứu nhu cầu tuyển dụng nhân sự, phòng nhân sự sẽ tiến hành việc
thu nhận hồ sơ, sau đó là nghiên cứu hồ sơ và các ứng cử viên. Việc nghiên cứu hồ
sơ để loại bỏ các ứng cử viên không đạt tiêu chuẩn yêu cầu mà công ty đã đề ra theo
28. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang19
công việc cần tuyển. Việc thu nhận hồ sơ diễn ra thường xuyên để đáp ứng nhu cầu
nhân sự tại các Mục tiêu.
Bước 4: Phỏng vấn
Công ty chỉ tiến hành phỏng vấn với các ứng cử viên được tuyển dụng cho công
việc ở các phòng ban chức năng, giám đốc sẽ là người trực tiếp phỏng vấn các ứng
cử viên đó. Riêng các nhân viên bảo vệ sẽ do trưởng phòng nhân sự phỏng vấn.
Bước 5: Thử việc
Nhân viên mới được tuyển dụng phải trải qua thực tế ít nhất là một tháng. Nếu
trong quá trình thử việc, họ tỏ ra là người có khả năng hoàn thành tốt mọi công việc
được giao thì sẽ được ký hợp đồng lao động với công ty, ngược lại nến ai vi phạm
kỷluật hoặc lười biếng hoặc trình độ chuyên môn quá kém so với yêu cầu của công
việc thì sẽ bị sa thải.
Mặc dầu thực hiện khá tốt các bước trên, nhưng tình hình quân số vẫn rất nan
giải, vì hầu hết các LĐPT sau khi có được nghiệp vụ lại nhảy việc.
Bước 6: Ra quyết định
Người ra quyết định cuối cùng là giám đốc công ty cũng có thể là Trưởng Phòng
Nhân sựu, sau khi các ứng cử viên hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, giám đốc
sẽ xem xét và đi đến tuyển dụng lao động chính thức. Hợp đồng lao động sẽ được ký
kết chính thức giữa giám đốc công ty và người laođộng.
Ký hợp đồng lao động (HĐLĐ)
Khi tiếp nhận lao động , phòng tổ chức hành chánh và trưởng bộ phận có trách
nhiệm phổ biến nội quy lao động, nội quy phòng cháy chữa cháy, … và các quy định
khác có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nhân viên khi làm việc tại Công ty.
Sau khi được tuyển dụng, người lao động phải qua thời gian thử việc như sau:
- Đối với chức danh quản lý cần trình độ đại học, cao đẳng trở lên thì thời gian
thử việc là 60 ngày.
- Đối với chức danh nhân viên Văn phòng cần trình độ trung cấp, nhân viên kỹ
thuật, nhân viên nghiệp vụ thì thời gian thử việc là 30ngày.
- Đối với các nhân viên bảo vệ thì thời gian thử việc không quá 30ngày.
- Trong thời gian thử việc, người lao động được hưởng 80% lương của cấp bậc
công việc bố trí thử việc, khi hết hạn thử việc, phòng Tổ chức hành chính sẽ
29. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang20
gởi bản nhận xét để trưởng bộ phận nhận xét và đề xuất việc ký HĐLĐ đối
với người lao động, sau khi nhận được bản nhận xét và đề xuất của trưởng bộ
phận, phòng Nhân sự có ý kiến nhận xét và đề xuất với giám đốc công ty ký
HĐLĐ chính thức với người lao động theo đúng luật lao động và các điều
kiện đối với từng loại HĐLĐ.
- Những thỏa ước lao động của công ty có thể thay đổi được trong vòng 10
ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, trường hợp có sự thay đổi những
điều khoản trong thỏa ước thì Công ty đăng ký với sở Lao Động và Thương
Binh Xã Hội để sửa đổi, bổ sung. Người lao động được hưởng các chế độ
lương, thưởng và các khoản phúc lợi theo đúng những điều khoản đã nêu
trong hợp đồng lao động.
- Những điều khoản trong hợp đồng được Công ty soạn sẵn và thực hiện theo
khuôn mẫu có tính nhất quán và ổn định, ít có sự biến đổi qua các năm, nhìn
chung những điều khoản trong hợp đồng lao động tương đối hợp lý, đảm bảo
lợi ích của cả hai bên, về phía người sử dụng lao động cam kết chấp hành
đúng các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Trong thời gian qua Công ty đã
thực hiện tốt những quy định trong hợp đồng, đảm bảo quyền lợi cho CB -
CNV làm việc tại Công ty như đảm bảo được các biện pháp an toàn lao động,
cải thiện điều kiện làm việc, vệ sinh môi trường để bảo vệ sức khỏe cho người
lao động… tạo điều kiện cho người lao động hoàn thành tốt công việc được
giao.
2.2.3. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty An Ninh
Toàn Việt
Để sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhất và để thích ứng với sự thay đổi
liên tục của môi trường kinh doanh cũng như để nắm bắt được sự phát triển của khoa
học kỹ thuật thì mỗi công ty phải thường xuyên chăm lo tới công tác đào tạo và phát
triển nhân sự.
2.2.3.1.Đào tạo nhân sự trong công ty
Trong quá trình đào tạo mỗi một cá nhân sẽ được bù đắp những thiếu sót trong
kiến thức chuyên môn và được truyền đạt thêm các kiến thức, kinh nghiệm mới, được
mở rộng tầm hiểu biết để không những hoàn thành tốt công việc được giao mà còn có
30. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang21
thể đương đầu với những thay đổi của môi trường xung quanh ảnh hưởng đến công
việc.
Do xác định được như vậy nên công ty thường xuyên tiến hành công tác đào tạo
và đào tạo lại nhân sự, đặc biệt là công tác đào tạo nhân sự nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho nhân viên bảo vệ nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ tài sản, con
người.
2.2.3.2. Đào tạo nâng cao trình độ chuyênmôn
Công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ được công ty tiến
hành đều đặn hàng năm thậm chí hàng tháng cho các nhân viên bảo vệ, kể cả các nhân
viên bậccao.
Bảng 2.5: Trình độ chuyên môn nhân viên Công ty
Đvt: người
Năm/Cấp bậc 2013 2014 2015
2014/2013 2015/2014
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
Nhân viên 112 237 298 125 1.1161 61 0.2575
Tổ Phó 8 12 9 4 0.5 -2 - 0.25
Tổ Trưởng 24 28 30 4 0.1667 2 0.0714
Tổ Phó Chỉ Huy 6 11 13 5 0.8333 2 0.1818
Tổ Trưởng CH 5 8 15 3 0.6 7 0.875
31. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang22
ĐVT: %
Biểu đồ 2.4: Cấp bậc nhân viên của công ty
Nhìn vào biểu trên ta thấy: cấp bậc của nhân viên trong công ty có sự gia tăng đáng
kể về chất lượng, cụ thể như sau:
- Nhân viên: Năm 2013 chỉ với 112 nhân viên, năm 2014 là 237 nhân viên,
năm 2015 tăng lên 298 nhân viên Số lượng nhân viên trong công ty tăng đều
trong những năm 2013, 2014, 2015. So với năm 2013, năm 2014 cấp bậc nhân
viên tăng 1.1161%. Năm 2015 so với 2014 chỉ tăng thêm 0.2574%. Điều này
thể hiện việc mở rộng quy mô của công ty trong 03 năm qua, đi đôi với việc
mở rộng Mục tiêu thì số lượng nhân viên cũng tăng lên đángkể.
- Tổ Phó: số lượng Tổ Phó của công ty cũng có sự giảm sút 0.25% (năm 2015
so với 2014) , đây chính là đấu hiệu cho thấy sự giảm sút về chất lượng
nghiệp vụ của nhân viên bảo vệ vì so với năm 2013, số lượng Tổ Phó năm
2014 tăng 0.5%.
- Tổ trưởng: trong 03 năm qua, số lượng Tổ Trưởng cho thay đổi nhưng không
nhiều, việc này thể hiện việc xét tuyển, đào tại nâng bậc cho nhân viên có
phần nghiêm ngặt hơn, đảm bảo chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tổ Phó Chỉ Huy: là mức bậc nhân viên tương đối cao trong công ty và cũng
có một số sự thay đổi đáng kể qua từng năm. Số lượng nhân viên tăng càng
nhiều thì số lượng Chỉ huy càng giảm sút, thể hiện thực trạng khan hiếm nhân
viên có nghiệp vụ, đam mê công việc trong thời gian qua.
100%
80%
60%
40%
20%
0%
0.6
0.8333
0.1667 0.875
1.11610.18180.0714
0.2575
Tổ Trưởng Chỉhuy
Tổ Phó Chỉ Huy
Tổ Trưởng
Tổ Phó
Nhân viên
32. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang23
- Tổ Trưởng Chỉ Huy: là mức bậc nhân viên cao nhất trong công ty để đánh
giá trình độ của nhân viên tại Mục tiêu. Năm 2013 là 5 người, năm 2014 là 8
người và năm 2015 là 15 người. Giải thích có sự gia tăng đáng kể này, do phát
động phong trào thi đua trong tại các Mục tiêu về trình độ nghiệp vụ, các nhân
viên thi đua học hỏi, kết quả là số lượng Tổ Trưởng Chỉ Huy tăng cao trong
năm 2015. Thể hiện năng lực nhân viên được cải thiện, chuyên nghiệp hơn.
Qua biểu cấp bậc nhân viên của công ty ta thấy: do có sự quan tâm thích đáng của
cán bộ các cấp trong công ty, trình độ của nhân viên bảo vệ trong công ty ngày
càng được nâng cao, số lượng Tổ trưởng Chỉ Huy, Tổ Phó Chỉ huy,… ngày càng
tăng cao.
Một số hình thức đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ,
nhân viên của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt:
- Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc: Các nhân viên, Chỉ huy có nghiệp vụ
vững, sẽ kèm cặp chỉ bảo hướng dẫn các lao động mới hoặc các lao động có
trình độ thấp hơn.
- Hàng năm công ty có tổ chức thi nghiệp vụ: Tất cả mọi người đều phải qua 02
vòng thi nghiệp vụ, một là làm bài kiểm tra với các tình hướng liên quan, hai
là kiểm tra nghiệp vụ thực tế, ai tiến bộ sẽ được tăng bậc và tănglương.
Đào tạo nâng cao năng lực quản trị
- Cán bộ trong công ty được cử đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ
quản lý.
- Cử kế toán trưởng đi học lớp kế toán trưởng và tham gia các khoá học để nắm
bắt được các thay đổi trong các luật thuế của Nhànước.
- Chỉ Huy, Cán Bộ Phòng Nghiệp vụ được cử đi học các lớp bồi dưỡng năng
lực chuyên môn và năng lực quản lý do Công an Phường, Quận tổ chức.
2.2.4. Công tác đãi ngộ duy trì nguồn nhân lực
2.2.4.1 Đãi ngộ vật chất
Chế độ tiền lương (cơ bản)
Một hệ thống lương thưởng tốt phải đáp ứng các nhu cầu sau:
- Công bằng: Mức lương thưởng phải tương xứng với giá trị công việc và được
xác định căn cứ vào kết quả thực hiện côngviệc.
33. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang24
- Cạnh tranh: Mức lương thưởng phải ngang bằng với các đối thủ cạnh tranh.
- Linh hoạt: Mức lương thưởng có thể được điều chỉnh phù hợp với từng nhân
viên.
- Cập nhật: Mức lương thưởng phải được điều chỉnh kịp thời với những thay
đổi như: lạm phát, khối lượng công việc, tráchnhiệm…
Thời gian làm việc 12 giờ/ngày &30 ngày/tháng. Lương cănbản:
2.750.000đ
Tiền trách nhiêm: 700.000đ
Tiền chuyên cần:300.000đ Tiền cơm: 20.000/ngày X 30 = 600.000đ
Tổng lương/tháng: 4.350.000đ
Tăng ca: 11.000đ/01h
Ví dụ: Trong tháng làm 370h – 360h = 10h X 11.000đ = 110.000đ. Rồi cộng vào
tổng lương.
Trong tháng thử việc Công ty trừ 200.000đ tiền thử việc. Muốn nghỉ việc (nghỉ
luôn) phải báo trước cho Công ty bằng đơn trước 7 ngày. Sau 7 ngày Công ty
giải quyết cho nghỉ việc. Nghỉ việc đúng theo đơn Công ty thanh toán đầy đủ những
ngày lương đi làm. Nếu tự ý nghỉ việc Công ty không thanh toán tiều lương.
- Tiền lương làm thêm giờ : Ngoài 360h/tháng (12h X 30ngày), Khi có phát
sinh số lượng , khối lượng công việc mới hoặc những công việc phát sinh
ngoài kế hoạch thì công ty thỏa thuận với người lao động làm thêm giờ Làm
trên 360h thì được tính tăngca
- Chế độ tăng lương: công ty áp dụng chính sách tăng lương cho các nhân viên
hoàn thành công việc suất sắc, luân chuyển công tác, thăng chức, nhân viên
kiêm nhiều chức vụ và công việc khácnhau.
- Tiền lương đi làm vào ngày lễ, Tết :Vào những ngày này nếu người lao
động đi làm sẽ được công ty chi trả bằng 03 ngày làm việc bình thường.
- Tiền lương học tập, hội nghị : Những ngày người lao động được công ty cử
đi học tập, công tác, hội họp sẽ được công ty trả lương bằng với mức lương
ngày làm việc bình thường.
- Tiền lương ngày nghỉ phép, nghỉ việc riêng có hưởng lương, nghỉ lễ, Tết
Nếu làm trên 1 năm có 12 ngày phép và chế độ nghỉ việc. Tiền phép và chế độ
34. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang25
nghỉ việc Công ty tính ra tiền và thanh toán. Những ngày nghỉ lễ, Tết nếu
người lao động không thuộc đối tượng huy động đi làm thêm thì được nghỉ và
được trả lương bằng mức lương ngày làm bình thường.
Công ty có quỹ khen thưởng phụ cấp cho các cá nhân, các đơn vị hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.Ngoài ra công ty còn có một số quỹ khác: quỹ phúc
lợi và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên khi bị đau ốm, phụ cấp cho các
trường hợp làm thêm, phụ cấp độc hại
- Thời hạn trả lương : Công ty trả lương cho người lao động đều đặn vào ngày
15 hàng tháng đối với nhân viên tại Mục tiêu, trả lương vào ngày 10 hàng
tháng đối với nhân viên văn phòng. Cuối tháng các phòng ban, Mục tiêu
chuyển bảng chấm công lên phòng tổ chức hành chính, sau khi xem xét bảng
chấm công, phòng tổ chức hành chính phối hợp với phòng tài chính để tính
lương chi trả cho người lao động trong công ty.Việc trả lương không diễn ra
trực tiếp mà thông qua ngân hàng, mỗi nhân viên đều có tài khoản riêng, rút
tiền bằng thẻ ATM tại Vietcombank. Mỗi người lao động nhận lương sẽ có
phiếu lương trong đó liệt kê chi tiết các khoản nhận được và các khoản phải
nộp như:BHYT, BHXH, Thuế TNCN…
Bảng 2.6: Thu nhập bình quân của người lao động qua các năm
Đvt: ngàn đồng
Năm 2013 2014 2015
2014/2013 2015/2014
Tuyệt đối Tương đối
Tuyệt đối Tương đối
Nhân viên
văn phòng 5,400 5,840 6,200 440 8.15 360 6.16
Nhân viên
bảo vệ 3,450 3,850 4,350 400 11.59 500 12.99
(Nguồn: Phòng tài chính)
Đvt:%
35. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang26
Biểu đồ 2.5: Thu nhập bình quân của người lao động qua các năm
Nhìn chung thu nhập bình quân của nhân viên Công ty An Ninh Toàn Việt
tương đối đáp ứng được nhu cầu cuộc sống cho nhân viên, đặc biệt là nhân viên bảo
vệ.
Năm 2014 so với năm 2013: thu nhập bình quân của nhân viên Văn phòng
được đánh giá là ca so với những công ty khác. So với năm 2013 thì mức lương của
NVVP tăng 440.000đ tương đương với 8.15%. Trong khi đó thu nhập của NVBV
tăng đến 11.59%, ứng với 500.000đ. Điều này cho thấy Công ty đang bắt đầu chú
trọng đến đời sống của nhân viên bảo vệ, hoàn thiện mức lương để nhân viên ổn
định công tác lâu dài.
Năm 2015 so với năm 2014: thời điểm này mức lương của nhân viên đã được
hoàn thiện rõ nét, tăng 12.99%, tương đương 500.000, tăng 6.16% tương đương
360.000đ. Nhận thấy rõ rằng, mức lương của NVBV tăng nhiều hơn so với mức
lương của NVVP là 140,000đ. Hiện tại, Công ty đang chú trọng đẩy mạnh lương của
nhân viên bảo vệ, một phần vì đời sống của nhân viên, một phần trợ cấp tiền ăn, nhà
ở, chi phí đi lại. Đảm bảo tốt nhất để nhân viên yên tâm hoàn thành nhiệm vụ. Riêng
đối với nhân viên văn phòng, do ảnh hưởng bới doanh số, quân số nên bình quân thu
nhập trong năm 2015 tăng không đáng kể.
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm là một chính sách trợ cấp, hỗ trợ cho cán bộ công nhân viên đang
25
20
13
15
10
6
LươngNVBV
5 8 12
LươngNVVP
-
2014/2013
2015/2014
36. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang27
công tác tại Công ty làm việc làm không thể thiếu được trong chế độ thù lao lao
động. Mỗi nhân viên khi được ký hợp đồng với Công ty đều được hưởng bảo hiểm
tai nạn 24/24h của Công ty Bảo hiểm PVI, mọi vấn đề tai nạn của nhân viên hoặc
người thân của họ đều được Công ty hỗ trợ. Đối với những nhân viên gắn bó với
Công ty từ 01 trở lên sẽ được đóng BHXH theo đúng quy định của Nhà Nước.
2.2.4.2.Đãi ngộ tinh thần
Thiết lập môi trường làm việc thân thiện: Trong nhiều trường hợp mức lương không
phải là yếu tồ quyết định việc đi hay ở của nhân viên.Nếu được trả lương cao và chế
độ đãi ngộ hấp dẫn nhưng phải làm việc trong môi trường thiếu trang thiết bị làm việc,
thiếu sự cộng tác, tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau thì chắc chắn rằng bạn cũng không
muốn làm việc tại chỗ đó.
Tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp: Đối với nhân viên trẻ thì cơ hội nghề nghiệp có
thể là mối quan tâm hàng đầu của họ khi làm việc cho doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp
tạo cho họ những cơ hội để phát triển nghề nghiệp thì họ sẽ gắn bó với doanh nghiệp.
Thường xuyên tổ chức các phong trào trong nội bộ công ty như:
+ Phong trào người tốt, việc tốt.
+ Phong trào lao động giỏi trong sản xuất.
+ Phong trào phụ nữ giỏi việc nước, đảm việc nhà.
+ Phong trào sinh đẻ có kế hoạch.
+ Phong trào thể dục, thể thao, văn hoá, văn nghệ.
Tổ chức các cuộc vui chơi, liên hoan, tham quan nghỉ mát cho các cán bộ công
nhân viên. Công tác này được tổ chức hàng năm nhằm tạo cho các cán bộ công nhân
viên có được những giờ phút nghỉ ngơi sau một thời gian làm việc căng thẳng, mệt
mỏi và tạo sự đoàn kết giữa các khối phòng ban, các tổ sảnxuất.
Cuối năm họp biểu dương gương người tốt, việc tốt, tặng các giấy khen để
khuyến khích tinh thần.
2.3.Những ưu điểm và tồn tại trong công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
TNHH Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt
Ưu điểm
- Nhờ có chính sách đào tạo đúng đắn cho đội ngũ nhân viên bảo vệ, trong
những năm qua, Công ty đã có nhiều nhân viên bảo vệ lành nghề, nghiệp vụ
37. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang28
vững. Công ty bố trí công việc và có chế độ phù hợp với ngành nghề sau khi
đào tạo để sử dụng tối đa nguồn nhân lực.
- Công ty luôn chú trọng đến đội ngũ nhân viên kế thừa do đó công ty luôn cho
họ luân phiên công việc, tạo ra một nhóm nhân viên, chỉ huy đa năng, họ có
thể làm tốt công việc do mình đảm trách và công việc ở vị tríkhác.
- Công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo, huấn luyện cho nhân viên nhằm
đáp ứng nhu cầu học tập mở rộng nâng cao kiến thức về PCCC,ANTT,….
- Bản thân nhân viên cũng nhận thức được tầm quan trọng nên tham gia một
cách nhiệt tình.
- Tổ chức khám sức khoẻ hàng năm cho công nhân viên của Côngty
- Có quà tặng cho những dịp lễ, tết, sinh nhật, 8/3, kỷ niệm thành lập Công ty
hàng năm. Hỗ trợ tiền điện thoại hàng tháng, tiền xăng cho những nhân viên
tham gia hỗ trợ nhiều. Thuê phòng trọ cho nhân viên bảo vệ, tạo điều kiện
thuận lợi trong côngviệc.
- Hàng năm Công ty tổ chức các cuộc nghỉ mát, nghỉ dưỡng sức cho cán bộ
công nhân viên, tại các điểm nghỉ mát, du lịch trong nước.
- Công ty có đề ra một quỹ trợ cấp cho những cán bộ công nhân viên khi ốm,
đau, cưới hỏi, ma chay,....
Tồn tại
- Công tác phân tích côngviệc
Phần lớn các nhân viên bảo vệ đều làm việc theo quán tính, kinh
nghiệm và bản năng, không có kỹ năng sắp xếp, phân loại công việc.
Họ không xác định được tính cấp thiết, quan trọng trong việc nắm rõ
nhiện vụ công việc của mình, ngại tiếp xúc, đưa ra ý kiến với Chủ
quản, cấp trên.
Các tiêu chuẩn nhân sự ngày càng lượt bỏ, những yêu cầu hay được đề
cập đến như sở thích cá nhân, hoàn cảnh gia đình, trình độ học
vấn,…không được đòi hỏi khi tuyển dụng.
- Đào tạo và phát triển
Công tác đào tạo về nghiệp vụ, kỹ năng cho các Chỉ huy Mục tiêu chưa
được quan tâm đúng mức. Việc đào tạo cho nhân viên ở các Mục tiêu
38. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang29
còn nhiều hạn chế, chủ yếu là kèm cặp và hướng dẫn tại chỗ. Số
lượng,chất lượng nhân viên bảo vệ chưa đáp ứng đầy đủ những đòi hỏi
của công việc.
Nhân viên bảo vệ chưa có tinh thần tự giác cao trong việc tham gia các
khóa học. Nguyên nhân là do thời gian học thường được tổ chức trong
thời gian làm việc hoặc sau khi tan ca nên nhân viên cảm thấy mệt mỏi.
Số lượng người tham gia còn ít, trong đó phần lớn thuộc khối văn
phòng.Công ty chỉ huấn luyện căn bản và cho họ làm việc ngay nên đôi
khi họ không đáp ứng tốt những đòi hỏi của côngviệc.
- Đãi ngộ nhân viên: Thiếu các hình thức khuyến khích, động viên nhân viên
tham gia các khóa đào tạo hoặc các giải pháp nhằm đảm bảo cho cho công tác
tổ chức các khóa đào tạo đạt hiệu quảcao.
- Công tác tuyểndụng
Công tác tuyển dụng hiện nay đang thực hiện rất sơ sài, gấp gáp, số
lượng nhân viên thiếu hụt tạo áp lực tìm kiếm nhân viên, vì vậy Công
ty đang tận dụng hết mọi nguồn nhân lực đang có, gây sự mệt mỏi chán
nản trong nhân viên. Trong công ty có một số người lao động quá tuổi
và không đủ sức khoẻ để tiếp tục công tác.
Công tác lưu trữ, quản lý hồ sơ, giấy tờ còn nhiều bất cập, đặc biệt là
hồ sơ xin việc của nhân viên bảo vệ, chưa được sắp xếp khoa học, có
hệ thống, gây kho khăn trong việc tìm kiếm, kiểm tra. Vấn đề đáng lưu
ý nữa, Công ty đang cố gắng sử dụng nhân lực của đối thủ cạnh tranh,
lôi kéo họ với mức lương mong muốn.
39. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang30
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ BẢO
VỆ AN NINH TOÀN VIỆT
3.1. Mục tiêu phương hướng của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Bảo vệ An Ninh
Toàn Việt trong thời gian tới
- Về mục tiêu: phấn đấu trở thành thương hiệu dịch vụ bảo vệ mạnh khu vực
miền Nam và Miền Trung, miềnBắc.
- Lấy tiêu chí "Đảm bảo sự an toàn cho doanh nghiệp" làm nền tảng phát triển
bền vững, Công ty TNHH Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt đã, đang và sẽ
vượt qua mọi khó khăn để giữ vững uy tín, thương hiệu củamình.
- Về lĩnh vực kinh doanh: quan tâm phát triển thế mạnh ưu tiên đặc trưng là
dịch vụ bảovệ.
- Về doanh thu : hàng năm phấn đấu tăng 20%
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh trong năm 2017
Chỉ tiêu Thực hiện 2017 Kế hoạch 2016 2016/2017
Doanh thu 8.567.872.883 đ 10.281.447.460 đ 1.713.574.577 đ 20%
Lợi nhuận sau
thuế
1.130.314.045 đ 1.356.376.854 đ 1.226.062.809 đ 20%
- Hoàn thiện bộ máy điều hành, sắp xếp nhân sự với cơ cấu hợp lý với điều kiện
kinh doanh của Công ty tận dụng mọi năng lực của cán bộ nhân viên để phát
huy tối đa nguồn nhân lực đem lại hiệu quả tối ưu.
- Tiếp tục hoàn thiện và ban hành các quy chế: Quy chế quản lý tài chính, quy
chế hoạt động HĐQT, quy chế quản lý các Mục tiêu để quản lý chặt chẽ hơn.
- Cử kiểm soát viên về các Mục tiêu để thực hiện việc giám sát về mặt tài
chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó kiến nghị HĐQT đề ra
các giải pháp đảm bảo quản lý nguồn Vốn đầu tư về các Mục tiêu đảm bảo
đúng theo quy định hiện hành của Công ty
40. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang31
- Tiếp tục mở rộng quy mô, mở thêm các Phòng Nghiệp vụ giao dịch tại các
tỉnh thành tiềm năng như Bình Dương, Phú Yên, Hà Nội, nỗ lực tìm kiếm các
kênh tuyển dụng hiệu quả, lâu dài. Tiếp tục mở rộng các Văn phòng Đại diện
tại các tỉnh thành lớn, đưa hình ảnh, thương hiệu Công ty An Ninh Toàn Việt
phủ kín toàn quốc và quốc tế.
- Chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực cho hoạt động của Công ty. Xây dựng và phát
triển nguồn lực con người của Công ty mạnh về mọi mặt đủ về chất lượng và
số lượng, có năng lực quản lý và ứng dụng công nghệ mới.
- Về đời sống việc làm: Đảm bảo việc làm và đời sống ổn định cho người
lao động với mức lương trung bình 6 triệu đồng/người/01 tháng trở lên,
4.500.000đ/người/tháng đối với nhân viên bảo vệ. Đảm bảo tăng thu nhập
bình quân cho cán bộ nhân viên mỗi năm tăng duy trì mức10%.
- Về quyền lợi cổ đông: đảm bảo lợi tức cho cổ đông từ 20% /năm trởlên
- Nghĩa vụ thuế Nhà nước: thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước
(Thuế Môn bài, Thuế GTGT, Thuế TNDN, BHXH,…)
- Về công tác xã hội: tham gia tích cực vào các phong trào xã hội xây dựng cầu
đường giao thông nông thôn; ủng hộ các quỹ từ thiện xã hội. quỹ vì người
nghèo, quỹ bệnh nhân nghèo, quỹ khuyến học... do Phường, Quận phát động.
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến, hiện đại, không ngừng đầu tư, đổi mới công nghệ, thay
thế các máy móc thiết bị lạc hậu bằng các thiết bị tiên tiến hiện đại, tiêu hao ít
điện năng nhưng vẫn nâng cao được chất lượng dịchvụ.
- Nâng cao năng lực kinh doanh, phát triển và mở rộng kinh doanh, liên kết với
các đối tác phát triển năng lực Công ty là doanh nghiệp dịch vụ bảo vệ với
năng lực cạnh tranh cao trong nước. Hoàn thành các mục tiêu đang triển khai
và thu hút thêm các mục tiêu mới. Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ
bảo vệ công ty đang hoạt động nhằm tối đa hoá lợi nhuận mang lại doanh thu
ổn định cho doanh nghiệp.
- Phát huy sức mạnh tập thể, tạo nên sự đoàn kết thống nhất từ ý chí đến hành
động, từ Công ty đến các mục tiêu, tranh thủ thời cơ, tận dụng sự hợp
tác giúp đỡ từ bên ngoài, góp phần hoàn thành phương hướng phát triển trong
năm 2014.
41. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang32
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại
Công ty TNHH Dịch vụ Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt
3.2.1. Gải pháp 1: Hoàn thiện công tác phân tích côngviệc
Mục tiêu
- Làm căn cứ để xây dựng và đánh giá hiệu quả công việc trong công ty được
tốt hơn.
- Giúp cho việc nghiên cứu và cải thiện điều kiện làm việc trong công ty sao
cho hiệu suất công việc đạt kết quả cao nhất.
- Cung cấp các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng thực hiện của từng thành viên
trong công ty sao cho chính xác nhất, tránh sự thiên vị gây nên sự đố kỵ lẫn
nhau giữa các thành viên.
- Đưa ra các tiêu chuẩn cần thiết cho việc tiến hành tuyển dụng nhân sự đạt kết
quả cao nhất.
- Chuẩn bị nội dung cho đào tạo và phát triển nhân sự đáp ứng với nhu cầu của
công việc.
- Thực hiện tốt được công tác này thì mối quan hệ giữa các phòng ban cũng như
giữa các Mục tiêu sẽ được chặt chẽ hơn và sẽ không gây ra sự mất đồng bộ
ảnh hưởng đến tiến độ của sản xuất.
Cách thức thựchiện
- Thiết lập một bảng mô tả công việc cụ thể: liệt kê các nhiệm vụ, chức
năng, quyền hạn, các sự cố, sự việc thường xuyên hoặc đột xuất xảy ra tại
Mục tiêu, Văn Phòng, các phương tiện và điều kiện làm việc như văn
phòng phẩm, sổ sách, công cụ hổ trợ (đèn pin, bộ đàm, gậy cao su, máy vi
tính, máy in, máy ép dẻo, máy fax, điện thoại bàn, điện thoại di động cho
mỗi Mụctiêu,…)
- Vạch rõ quyền hạn cho mỗi nhân viên bằng cách ở mỗi vị trí khác nhau sẽ
có một bảng mô tả công việc chính mà nhân viên đảm nhiệm, trường hợp
có sự phân công công việc khác sẽ có thông báo từ Cán bộ quản lý. Bảng
môtảcông việc có thể thay đổi, chỉnh sửa những điểm bất hợp lý hoặc bổ
sung những nhiệm vụ mới.
- Ban giám đốc cùng các trưởng phòng và các Chỉ Huy Mục tiêu đảm nhiệm
42. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang33
công tác quan sát, theo dõi trực tiếp hoặc gián tiếp (vì đây là một đội ngũ
lao động có trình độ và năng lực cao cũng như nắm bắt rõ tình hình tại
Mục tiêu) những công việc được thực hiện bởi nhân viên tại Mục tiêu và
nhân viên văn phòng. Thường xuyên gặp gỡ, tiếp xúc trao đổi công việc
với nhân viên bảo vệ. Việc làm này sẽ giúp ta thu thập được nhiều thông
tin cầnthiết
- Mỗi tháng, Công ty sẽ ban hành phiếu “Đánh giá chất lượng Bảo vệ” cho
Chỉ huy Mục tiêu. Vào thời điểm cuối tháng, Chỉ huy sẽ đưa phiếu đánh
giá này cho Chủ quản nhận xét và chấm điểm (theo thang điểm 10), rồi gửi
về Phòng Hành chánh Công ty. Ban Giám Đốc Công ty đưa ra bảng câu
hỏi, thăm dò ý kiến, nắm bắt được nguyện vọng, vấn đề đang xảyra.
- Bám sát yêu cầu về nhân sự, đặc biệt nhân viên bảo vệ. Các yếu tố về sức
khỏe, phẩm chất, hình thức, trình độ, nghiệp vụ, …là những yêu cầu bắt
buộc phải có ở người tham gia ứngtuyển.
Dự kiến kết quả đạtđược
- Các trưởng phòng ban cùng Ban Giám đốc có trình độ, năng lực, sự hiểu
biết, óc phán đoán và tổng hợp tình hình còn các Chỉ huy Mục tiêu thì có
kinh nghiệm nghiệp vụ và nắm chắc tình hình thực tế của các Mục tiêu, kết
hợp tài tình hai yếu tố này sẽ làm cho công tác phân tích công việc của
công ty được tốt hơn và từ đó giúp cho việc nâng cao hiệu quả của công
tác quản trị nhân sự.
- Kết quả trước mặt sẽ giúp nhà quản trị nắm rõ tình hình thực tế tại Mục
tiêu, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể cho từng Mục tiêu, từng cá nhân.
Dựa trên tình hình thực tế (năng lực nhân viên, công việc tại Mục tiêu, sự
cố thường gặp,…) sẽ có phương án bảo vệ thiết thực, không còn là câu chữ
sáo rỗng mà là những biện pháp khả thi giúp hoàn thiện và nâng cao chất
lượng dịch vụ bảo vệ.
- Hạn chế sự ganh ghét, mỗi người một trách nhiệm hết sức rõ ràng, thưởng
phạt công minh không những không làm nhân viên áp lực chản nản, mà
tạo động lực phấn đấu cho công việc về sau.
-
43. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang34
3.2.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhânlực
Mục tiêu
- Ổn định tình hình nhân sự, hạn chế những biến đổi nhân viên bảovệ.
- Thu hút người lao động có năng lực vào làm việc, đáp ứng nhu cầu mở
rộng hoạt động kinh doanh. Mỗi vị trí công việc đều phải đáp ứng các yêu
cầu cơ bản như: có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có ý thức phát triển
nghề nghiệp và có tính kỷ luật cao.
- Tạo điều kiện thuận lợi bước đầu cho công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực.
- Tìm kiếm nguồn nhân lực gắn bó lâu dài với Công ty, ổn định hệ thống
nhân sự hiệntại.
Cách thức thực hiện
- Có các chính sách hợp tình hợp lý, giải quyết theo đúng chế độ cho những
người được làm việc tại những Mục tiêu không đòi hỏi nhiều về thể lực và
đồng thời công ty nên có kế hoạch tuyển dụng thêm một số lao động mới có
năng lực nghiệp vụ để trẻ hoá đội ngũ lao động trong công ty. Nếu công ty
nhận được một nguồn nhân sự xứng đáng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được
giao thì sẽ góp phần vào việc duy trì sự tồn tại và phát triển của côngty.
- Thay đổi phương pháp phỏng vấn hiện tại. Trước đây, việc phỏng vấn chỉ đến
từ một phía (người phỏng vấn nói, người ứng tuyển ngồi im nghe) tạo cảm
giác áp đặt, không tạo hứng thú cho người nghe. Việc phỏng vấn nên giảm
thời gian “nói chuyện”, để đi thẳng vào nguyện vọng, nhu cầu của người ứng
tuyển sau khi nhân viên đó đã đáp ứng được yêu cầu sơ bộ vè năng lực, chế độ
của Công ty.
- Đa dạng hoá nguồn tuyển dụng nhân sự, đặc biệt là nguồn tuyển dụng nhân sự
từ bên ngoài công ty cho các vị trí Nghiệp vụ cấp cao. Trong mấy năm gần
đây, việc tuyển dụng các nhà Nghiệp vụ cấp cao hầu như không có hay thuyên
chuyển gì. Các Nghiệp vụ cấp cao là những người có tuổi, dầy dạn kinh
nghiệm, hiểu biết rõ về Pháp luật, có khả năng giao tiếp tốt với Chủ quản và
nhân viên tại Mục tiêu. Việc tuyển dụng các Nghiệp vụ cấp cao từ bên ngoài
công ty sẽ làm cho các cán bộ hiện thời của công ty phải năng động sáng tạo
44. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang35
hơn nữa để ganh đua với những người từ bên ngoài.
- Kết hợp với một số trường Đại học bằng cách “đặt hàng” họ với các tiêu
chuẩn mà công ty đề ra, chắc chắn công ty sẽ tìm được nguồn nhân sự
phùhợp.
- Cắt cử một vài nhân viên sắp xếp, phân loại một cách có hệ thống hồ sơ xin
việc (theo vần, theo số thứ tự trong danh sách nhân viên của công ty). Kiểm
tra hồ sơ của nhân viên, những hồ sơ nào thiếu, phải yêu cầu nhân viên đó bổ
sung trong thời gian nhất định.
Dự kiến kết quả đạtđược
- Nâng cao chất lượng tuyển dụng, đảm bảo quân số ổn định, đầy đủ năng lực,
trình độ, nghiệp vụ, đáp ứng kịp thời nhu cầu mở rộng kinh doanh của Công
ty.
- Nguồn nhân lực cũng đa dạng hóa hơn, có sự chọn lọc nhân lực sẽ tạo hiệu
quả cao trong việc sáng tạo, ổn định bộ máy công ty.
- Hạn chế thời gian chết khi phỏng vấn, sử dụng thời gian này cho việc hướng
dẫn, đào tạo nhân viên.
- Việc sắp xếp có hệ thống hồ sơ, tại điều kiện thuận lợi trong việc tìm kiếm,
kiểm tra lý lịch nhân viên. Năm bắt rõ gia cảnh, trình dộ, tuổi tác để hiểu rõ về
nhân viên của Công ty, đồng thời cung cấp các thông tin cần thiết về nhân
viên khi Chủ quản yêu cầu.
3.2.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhânsự
Mục tiêu
- Nhân sự là nguồn gốc của mọi thịnh suy của một công ty. Vì vậy một nguồn
nhân sự tốt sẽ giúp công ty đứng vững và phát triển trên thị trường, ngược lại
nó sẽ ảnh hưởng tới sự tồn tại của công ty thậm chí còn có thể bị diệt vong.
- Việc đào tạo nhân sự nói chung cần phải giữ vững định hướng, bám sát mục
tiêu, đa dạng hoá loại hình đào tạo, lựa chọn các cơ sở đào tạo phù hợp và
phân bổ chi phí dành cho đào tạo một cách hợp lý nhất.
- Thích ứng với yêu cầu kinh doanh của cơ chế thị trường thì nhu cầu đào tạo
và đào tạo lại đối với mỗi một cá nhân là hết sức cần thiết và không có điểm
dừng. Công ty phải luôn duy trì hoạt động đào tạo cho tất cả mọi người.
45. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang36
- Bồi dưỡng nghiệp vụ để nhân viên làm được những công việc phức tạo hơn,
với năng suất cao hơn.
Cách thức thựchiện
- Công ty nên trích ra một phần ngân sách dành cho công tác đào tạo, đa dạng
hoá hình thức đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhânviên.
- Gửi nhân viên đi học nghề ở các trường dạy nghề để nâng cao trình độ chuyên
môn, hoàn thiện các kiến thức về lý thuyết và được tiếp cận với các chương
trình giảng dạy mới tiên tiến hơn vì khoa học kỹ thuật luôn luôn thay đổi.
Những người được chọn đi học phải là các cá nhân có phẩm chất, tư cách đạo
đức tốt, có lòng yêu nghề. Sau khi được cử đi học họ phải có trách nhiệm là
quay về làm việc cho công ty, lấy những kiến thức mà mình vừa học được
truyền lại cho anh em cùng làm việc trong một Mụctiêu.
- Đào tạo theo phương pháp giảng bài: đó là việc thuê các giảng viên từ các
trường dạy nghề về công ty sau đó tổ chức các lớp học trực tiếp tại công ty,
giảng viên sẽ hướng dẫn nhân viên cả về mặt lý thuyết và kết hợp với thực
hành. Dùng hình thức này thì chi phí thấp hơn hình thức gửi công nhân đi học.
- Tiếp tục hình thức đào tạo truyền thống của mình là đào tạo tại nơi làm việc
đó là các cán bộ Nghiệp vụ sẽ kèm cặp, chỉ bảo hướng dẫn các lao động mới
hoặc các lao động có trình độ thấp hơn. Hình thức đào tạo này sẽ kích thích
công nhân đua nhau học hỏi hơn nữa vì tâm lý chung của con người là ai cũng
muốn nổi bật, muốn được người khác nể trọng.
- Công tác tổ chức thi đua phải được thực hiện tốt hơn trước bằng cách: tổ chức
thi sách hạch nâng bậc, chấm thi đua giữa các Mục tiêu, giữa các Chỉ Huy
Mục tiêu.
- Ngoài ra công ty nên chú trọng hơn đến vấn đề đào tạo nhân sự tại các phòng
ban chức năng, để nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả quản
trị nhân sự nói riêng. Hàng năm công ty nên tổ chức các lớp học tại công ty để
nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên ở trong các phòng ban,
công ty có thể mời các giảng viên ở các trường đại học, tham gia các khóa
huấn luyện nghiệp vụ của Nhà nước, Cơ quan Công an tổ chức.
-
46. GVHD: PGS – TS Lê Thanh Hà Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
SVTT: Phạm Thị Hồng Gấm Trang37
Dự kiến kết quả đạt được
- Tinh thần nhân viên sẽ được nâng cao khi tham gia các khóa đào tạo, cơ hội
nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng, các nhân viên trong công ty củng cố thêm về
mặtlý thuyết và thực tiễn cho bản thân, từ đó sẽ hiểu và có trách nhiệm với công việc.
- Các bậc quản lý nắm bắt được những thay đổi của xã hội, các chính sách Nhà
nước về thuế, lương, BHXH,.. Đội ngũ nhân viên giỏi giúp tổ chức duy trì thế
cạnh tranh và thậm chí họ là những người tạo ra những đột biến cho sự phát
triển của doanhnghiệp
- Việc thuê giảng viên : tạo điều kiện để nhân viên các cấp được tiếp xúc, lắng
nghe những kinh nghiệm, những kỹ năng trong giao tiếp, tích lũy cho nhân
viên những kỹ năng mềm đối với các công tác quan hệ khách hàng, nhân viên
với nhânviên.
- Công tác thi đua sẽ thúc giục các cá nhân sẽ học hỏi lẫn nhau những kinh
nghiêm, phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3.2.4. Giải pháp 4: Hoàn thiện chế độ lương và các khoản phúc lợi
Mục tiêu
- Thu hút được các nhân viên tài năng. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng
mong muốn có được một nguồn nhân lực chất lượng cao để tăng khả năng
cạnh tranh và thích ứng với sự thay đổi của môi trường. Thu hút được những
người tài năng về làm việc cho tổ chức luôn là một mục tiêu hàng đầu trong
chính sách nhân sự của các tổ chức. Để thực hiện mục tiêu này tiền lương
cũng chưa phải là yếu tố quyết định song nó luôn là yếu tố quan trọng hàng
đầu giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu của mình. Các doanh nghiệp trả
lương cao hơn mức trung bình trên thị trường thường thành công hơn trong
kinh doanh, bởi họ thu hút được nguồn nhân lực tốt hơn, tạo ra động lực mạnh
hơn.
- Duy trì được đội ngũ nhân viên giỏi. Sự thành công của tổ chức phụ thuộc rất
lớn vào đội ngũ nhân viên, đặc biệt là những người tài năng.. Vì vậy, việc thu
hút tài năng là chưa đủ mà tổ chức còn phải nhấn mạnh đến các giải pháp
nhằm giữ chân đội ngũ nhân viên giỏi. Nhất là, trong điều kiện khắc nghiệt
của thương trường, cạnh tranh về nguồn nhân lực ngày càng trở nên gay gắt