SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  85
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ XUÂN VĨ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TẠI QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ XUÂN VĨ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TẠI QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 8 38 01 07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƯƠNG QUỲNH HOA
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, ví dụ bản án, trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và
trung thực do chính tác giả thu thập được từ các nguồn khác nhau ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo. Những kết luận khoa học của luận văn là trung thực, chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Xuân Vĩ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN.................................................................................7
1.1. Lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại ......................................7
1.2. Lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án
nhân dân cấp huyện...................................................................................................22
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN TẠI QUẢNG NAM ........................................................................31
2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án
ở Việt Nam hiện nay .................................................................................................31
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại của Tòa án nhân dân cấp
huyện tại Quảng Nam................................................................................................55
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI QUẢNG NAM
...................................................................................................................................64
3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại ở
Việt Nam hiện nay ....................................................................................................64
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp
hợp đồng thương mại của Tòa án nhân dân cấp huyện tại Quảng Nam ...................72
KẾT LUẬN..............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
BLDS Bộ luật dân sự
BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự
LTM Luật thương mại
LTTTM Luật tố tụng Thương mại
TANDTC Tòa án nhân dân tối cao
PGS.TS Phó Giáo sư Tiến sĩ
TS Tiến sĩ
Th.s Thạc sĩ
VKS Viện kiểm sát
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, ở các quốc gia đang phát triển việc đưa đất nước ngày càng hội nhập
và mở rộng cơ chế thị trường nên kèm theo đó vấn đề tranh chấp trong hoạt động
kinh tế thương mại cũng ngày một đa dạng và phức tạp.
Cùng với sự đa dạng và phát triển của xã hội, các quan hệ kinh doanh thương
mại cũng là điều tất yếu khách quan, những tranh chấp kinh doanh thương mại phát
sinh mang tính chất phức tạp. Trong đó, những tranh chấp phát sinh từ quan hệ Hợp
đồng rất phổ biến, đây là công cụ chủ yếu và quan trọng nhất trong việc xác lập các
quan hệ thương mại. Từ những phát sinh đó, việc lựa chọn một phương thức để giải
quyết các tranh chấp của Hợp đồng thương mại là rất cần thiết. Việc giải quyết các
tranh chấp trong lĩnh vực này cần kịp thời và nhanh chóng. Mặc dù Nhà nước luôn
khuyến khích các chủ thể kinh tế giải quyết mâu thuẫn với nhau thông qua việc
cùng nhau thỏa thuận, trong trường hợp không giải quyết được thì mới lựa chọn
phương thức giải quyết bằng Trọng tài hoặc Tòa án, đây là phương thức lựa chọn
cuối cùng.
Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam, để giải quyết các tranh chấp Hợp đồng thương
mại thì các chủ thể thường chọn phương thức giải quyết bằng Tòa án nhằm đảm bảo
hiệu quả trong việc giải quyết cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể.
Điều này cũng lý giải được rằng Tòa án là công cụ bảo đảm cho các bên thực hiện
nghĩa vụ của mình thông qua biện pháp cưỡng chế thi hành bởi các phán quyết của
Tòa.
Tại tỉnh Quảng Nam, hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng
thương mại tại Tòa án cũng mang ý nghĩa quan trọng không chỉ đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp mà có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh. Nếu giải quyết
tranh chấp có hiệu quả thì góp phần không nhỏ trong môi trường kinh doanh an
toàn, lành mạnh.
Trước đây, việc áp dụng pháp luật được thay đổi qua các thời kỳ tuy cũng
mang lại kết quả cao trong công tác giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại tại
2
tỉnh Quảng Nam nhưng vẫn còn một số vướng mắc. Thực tiễn thực tiễn áp dụng
pháp luật để giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại ở Tòa án nước ta nói
chung và các Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng
cũng còn một số vướng mắc và bất cập cần phải nghiên cứu. Việc hạn chế, bất cập
trong khi áp dụng pháp luật vào thực tiễn xét xử còn thiếu đồng bộ, chưa thống
nhất, cũng như chưa phù hợp với xã hội hiện nay. Điều đó sẽ làm ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh, nhiểu
bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghi hoặc có thể bị hủy.
Chính vì lẽ đó, từ thực trạng của đất nước cũng như thực tiễn tại địa phương
khi các tranh chấp này trở nên đa dạng và phức tạp, việc nghiên cứu giải quyết tranh
chấp Hợp đồng thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện tại Quảng Nam sẽ phù
hợp với thực tiễn xã hội, cvó ý nghĩa về mặt lý luận.
Từng là là một chuyên viên tại Văn phòng luật sư, nhận thức được rằng vai trò
của Tòa án cũng như các quy định của pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh
chấp Hợp đồng thương mại, những thực trạng khi áp dụng pháp luật, từ đó nâng cao
hiệu quả giải quyết tranh chấp trên địa bàn tỉnh và hoàn thiện khung pháp luật nói
chung.
Từ những phân tích trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp hợp
đồng thương mại từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện tại
Quảng Nam” để làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật kinh tế dưới sự
hướng dẫn của TS. Dương Quỳnh Hoa.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tranh chấp hợp đồng thương mại là một đề tài nghiên cứu được nhiều nhà
khoa học lựa chọn và nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Các công trình nghiên
cứu đó đã góp phần tạo nên một cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm giúp pháp luật của
nước ta ngày càng hoàn thiện hơn. Mặc khác, mỗi nhà nghiên cứu hầu hết đều
nghiên cứu theo một lĩnh vực riêng của Hợp đồng thương mại; cụ thể như:
Th.s Trần Thị Thùy Trang với đề tài: “Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án ở Việt Nam”.
3
GS.TSKH Đào Trí Úc nghiên cứu:“Hoàn thiện hệ thống pháp luật về giải
quyết tranh chấp kinh tế bằng Tòa án và Trọng tài”.
PGS.TS Nguyễn Như Phát, TS Lê Thị Thu Thủy nghiên cứu về đề tài: “ Một
số lý luận và thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay”.
Đề tài: “Tranh chấp hợp đồng và phương thức giải quyết tranh chấp hợp
đồng” và đề tài “Tăng cường vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp
kinh tế” của TS. Phan Chí Hiếu.
Tại tỉnh Quảng Nam có Th.s Trần Thị Như Mơ đã nghiên cứu về đề tài: “Giải
quyết tranh chấp thương mại theo pháp luật tố tụng dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng
Nam”.
Th.s Nguyễn Văn Hợp với đề tài:“Lý luận và thực tiễn giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại tại Tòa án”.
Đề tài: “Hoàn thiện thủ tục pháp lý về hòa giải trong giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại tại Tòa án” của Th.s Tăng Thị Nhớ.
Th.s Võ Thị Ngọc Huyền nghiên cứu: “Giai đoạn chuẩn bị xét xử trong giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại”.
Và rất nhiều đề tài của các nhà khoa học đã nghiên cứu về giải quyết tranh
chấp hợp đồng thương mại nói chung và hợp đồng tín dụng, mua bán hàng hóa, cho
thuê,… nói riêng. Đồng thời, các đề tài nghiên cứu trên hầu hết đều nghiên cứu
chung về lĩnh vực tranh chấp kinh doanh thương mại, tuy nhiên các bài viết chủ yếu
dừng lại trên phương diện lý thuyết chưa thật sự áp dụng trong thực tế công tác giải
quyết. Ngoài ra, việc nghiên cứu về giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại
bằng con đường Tòa án vẫn còn hạn chế và nghiên cứu đề tài pháp luật về giải
quyết tranh chấp thường mang tính chất thời sự, bởi lẽ những vấn đề mâu thuẫn
càng đa dạng, phức tạp vì vậy vấn đề này vẫn còn bất cập.
Dựa trên cơ sở tiếp thu từ những đề tài đã nghiên cứu nêu trên, tôi muốn mô tả
rõ hơn về việc giải quyết tranh chấp thương mại phát sinh trong hợp đồng thương
mại bằng con đường Tòa án cũng như việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp chấp này. Và cùng với tình hình thực tiễn, các hiểu biết trong học tập đưa ra
4
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh tế, thương mại tại Tòa
án nhân dân cấp huyện của tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài về giải quyết tranh chấp hợp đông thương mại tại Tòa
án thì sẽ làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng
thương mại; đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn xét xử sở thẩm của tòa án
nhân dân cấp huyện tại Quảng Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật cũng như giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải
quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được nội dung trên, đề tài có những nhiệm vụ sau đây:
- Phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp
đồng thương mại như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, các yếu tố tác động đến việc
giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại.
- Phân tích làm rõ lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương
mại như khái niệm, nội dung pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương
mại.
- Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về pháp luật giải quyết tranh
chấp hợp đồng thương mại ở Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
thương mại tại tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đồng thời
nêu lên những thuận lợi, hạn chế và nguyên nhân trong việc giải quyết tranh chấp đó.
- Đưa ra những phương hướng hoàn thiện pháp luật về pháp luật giải quyết
tranh chấp hợp đồng thương mại.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải
quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện tại tỉnh
Quảng Nam.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy phạm pháp luật về giải quyết
tranh chấp hợp đồng thương mại và những bản án của tòa án nhân dân cấp huyện tại
Quảng Nam về vấn đề này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tranh chấp hợp đồng thương mại và việc giải quyết tranh chấp này là vấn đề
rất rộng lớn, có thể nhìn nhận đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau. Trong phạm vi
nghiên cứu đề tài luận văn, tôi chỉ nghiên cứu chủ yếu về mặt lý luận, đồng thời đưa
ra thực trạng của pháp luật căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự 2015, đề cập đến các vụ án
được xét xử bởi một số tòa án nhân dân cấp huyện trong thực tiễn điển hình: Duy
Xuyê, Điện Bàn, Tp. Hội An tại tỉnh Quảng Nam nhằm tháo gỡ những vướng mắc
đồng thời đưa ra giải pháp để hoàn thiện.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp lý luận duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mac – Lênin; quan điểm của Đảng và nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu nêu trên chủ yếu vận dụng nghiên cứu theo phương
pháp truyền thống và phổ biến là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, đó là:
- Phương pháp khai thác tài liệu sẵn có như Bộ luật dân sự 2015, Bộ luật tố tụng
dân sự 2015, Luật thương mại 2005, Luật Trong tài thương mại và các Văn bản pháp
luật khác có liên quan đến nội dung cần nghiên cứu tại Chương 2 của luận văn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận về tranh
chấp hợp đồng thương mại và việc giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng thương
mại tại Tòa án.
- Phương pháp thu thập, bình luận: Đưa ra một số bản án trên thực tế tại các
tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để phân tích, bình luận,...
6
nhằm đánh giá việc thực hiện pháp luật trong thực tế.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Nhằm đưa ra những vướng mắc chưa rõ
ràng mà pháp luật hiện hành không thể hiện được nhằm góp phần hoàn thiện hơn
cho pháp luật nước ta hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Việc nghiên cứu về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án giúp
các chủ thể kinh tế hiểu rõ, tiếp cận sâu rộng hơn về kiến thức pháp luật lẫn thực
tiễn giải quyết. Mặt khác, khi phân tích, tìm hiểu rõ về lý thuyết, dẫn chứng bằng
thực tiễn sẽ giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về phương thức giải quyết này, từ
đó đưa ra các giải pháp hiệu quả hơn để hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao đội
ngũ cán bộ tốt hơn, giải đáp những vướng mắc của các chủ thể khi tham gia trong
hoạt động kinh doanh thương mại.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn được trình bày theo 03 chương:
Chương 1 Lý luận chung về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại
Tòa án
Chương 2 Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng
thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện
Chương 3 Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại của Tòa án nhân dân cấp huyện
tại Quảng Nam
7
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN
1.1. Lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà kinh doanh có quan hệ kinh tế thương
mại chặt chẽ và khắng khít với nhau. Các chủ thể khi tham gia quan hệ kinh tế đều
muốn giữ lòng tin, duy trì sự hợp tác lâu dài nhằm đảm bảo tình đoàn kết, phát triển
ổn định. Tuy nhiên, vì lý do nào đó, mối quan hệ kinh tế giữa họ lại có sự bất đồng
dẫn đến tranh chấp trong kinh tế thương mại, đặc biệt là tranh chấp Hợp đồng
thương mại.
Để hiểu như thế nào là Tranh chấp hợp đồng thương mại thì cần tìm hiều rõ
các khái niệm về Tranh chấp là gì? Hợp đồng là gì? Thương mại là gì? từ đó ta có
thể hiểu rõ hơn về Tranh chấp Hợp đồng thương mại.
a, Tranh chấp là gì?
Khi các chủ thể tham gia quan hệ kinh tế đều không tránh những mâu thuẫn,
việc tranh chấp thường phát sinh từ những mâu thuẫn đó. Như vậy, mâu thuẫn được
hiểu là quy luật chung của xã hội, là nguồn gốc, là động lực của sự phát triển – đây
là quan điểm theo chủ nghĩa - Mac Lênin. Trong cuộc sống, mâu thuẫn luôn tồn tại,
đó là điều tất yếu ở mọi nơi, trên mọi lĩnh vực tạo nên sự phát triển của xã hội. Và
tranh chấp là những xung đột thường phát sinh từ những mâu thuẫn và từ những lợi
ích của các bên tranh chấp muốn đạt được nhằm bảo về quyền lợi của mình.
Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt, “Tranh chấp là đấu tranh, giằng co
khi có mâu thuẫn, bất đồng, thường trong vấn đề quyền lực giữa hai bên” [1,66,
tr1024].
b, Hợp đồng là gì?
Các quốc gia trên thế giới khác nhau sẽ có cách định nghĩa hợp đồng khác
nhau. Xét từ khía cạnh bảo vệ quyền lợi của các chủ thể khi tham gia trong hoạt
8
động kinh tế, các quốc gia và vùng lãnh thổ đã đưa ra khái niệm hợp đồng:
Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ, Canada, Pháp, Hồng Kong, Ấn Độ,
Nauy, Anh…
Tại Cộng Hòa Pháp thì có quan điểm: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các
bên, theo đó một hoặc nhiều người cam kết với một hoặc nhiều người khác về việc
chuyển giao một vật, làm hoặc không làm một công việc nào đó”.
Theo quan điểm của Hoa Kỳ cho rằng: “Hợp đồng là tổng hợp các nghĩa vụ
pháp lý phát sinh từ sự “thỏa thuận” của các bên…”.
Trung Quốc quy định: “Hợp đồng theo quy định của luật này là sự thỏa thuận
về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự giữa các chủ thể bình
đẳng tự nhiên, các tổ chức khác…”.
Th.s Phan Thị Thu Hà (Viện khoa học xét xử TANDTC) cũng có bài viết bàn
về những điểm chung và sự khác biệt của một số nước và Việt Nam về khái niệm
hợp đồng và cho rằng:
“Ở Việt Nam, thì có rất nhiều quan điểm khác nhau về Hợp đồng dẫn đến
nhiều tranh cãi khái niệm dân sự theo nghĩa rộng (gồm cả kinh doanh, thương mại,
lao động) và theo nghĩa hẹp là không bao gồm kinh doanh, thương mại, lao động.
Đồng tình với quan điểm của tác giả Lê Minh Hùng trong luận án tiến sĩ về “Hiệu
lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam” như sau: “Về lôgic, từ dân
sự được đặt ở vị trí này là nhằm xác định rõ nghĩa của khái niệm hợp đồng, nhằm để
chỉ đây là hợp đồng dân sự chứ không phải là hợp đồng khác (thương mại, lao
động).”
Yếu tố cơ bản nhất của hợp đồng là sự thỏa hiệp giữa các ý chí, tức là có sự
ưng thuận giữa các bên với nhau. Người ta thường gọi nguyên tắc này là nguyên tắc
hiệp ý. Nguyên tắc hiệp ý là kết quả tất yếu của tự do hợp đồng: khi giao kết hợp
đồng các bên được tự do quy định nội dung hợp đồng, tự do xác định phạm vi
quyền và nghĩa vụ của các bên. Đương nhiên tự do hợp đồng không phải là tự do
tuyệt đối.
Tóm lại, theo quan điểm của bản thân thì cho rằng Hợp đồng là sự thỏa thuận
9
giữa hai hay nhiều bên với mục đích xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ
của các bên. Đồng thời, khi giao kết một hợp đồng nào đó thì đây là một hành vi
pháp lý, thể hiện ý chí của các bên để làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ.
Ngoài ra, các chủ thể trong hợp đồng luôn đóng vai trò quan trọng và cần có
sự thống nhất của giữa các ý chí là thực chất và không trái pháp luật thì nó sẽ làm
phát sinh các nghĩa vụ nên có sự ràng buộc giữa các bên với nhau.
c, Thương mại là gì?
Đối với thương mại thì thường được hiểu: Thương mại là khâu nối liền sản
xuất với tiêu dùng thông qua việc luân chuyển hàng hóa, dịch vụ giữa người bán và
người mua bao gồm những hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ,…giữa hai hay
nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thông qua giá cả) hay
bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại trao đổi hàng hóa.
Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải, hàng hóa, dịch vụ...
cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán một giá trị tương đương
nào đó.
Hiện nay, các quan hệ kinh tế trong hợp đồng thương mại cũng thay đổi theo
sự phát triển chung của xã hội, các thành phần kinh tế ngày một đa dạng và trở nên
phong phú hơn. Hợp đồng thương mại thể hiện được nguyên tắc các chủ thể tự
nguyện, bình đẳng với nhau và trở thành phương tiện nhằm phục vụ cho mục đích
kinh doanh. Tóm lại, trong nền kinh tế thì trường thì đây là hình thức pháp lý chủ
yếu giúp các quan hệ giữa các chủ thể kinh tế thực hiện công việc của mình.
Đồng thời, theo quan điểm của nhiều nước khác trên thế giới, chẳng hạn như:
Pháp, Đức, Tây Ban Nha,...thì họ cho rằng giao dịch thương mại là khi các giao
dịch gắn liền với hoạt động thương mại của các chủ thể kinh tế thì mới trở thành
giao dịch thương mại. Còn đối với hợp đồng thương mại thì thể hiện ý chí, sự thống
nhất giữ các bên khi thực hiện giao dịch thương mại và đây thực chất cũng là một
dạng của giao dịch này.
Hợp đồng thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự. Do đó, hợp
đồng thương mại đều là những giao dịch có bản chất dân sự, thiết lập trên cơ sở tự
10
nguyện, bình đẳng và thỏa thuận của các bên; đều hướng tới lợi ích của mỗi bên và
lợi ích chung khi tham gia giao kết hợp đồng; đều có những vấn đề cơ bản như: giao
kết hợp đồng, nguyên tắc và các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, hợp đồng
vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu… Tuy nhiên, do xuất phát từ đặc điểm và yêu
cầu của hoạt động thương mại nên hợp đồng thương mại có những vấn đề được quy
định có tính chất là sự phát triển tiếp tục những quy định của dân luật truyền thống
như: chủ thể, hình thức, quyền và nghĩa vụ của các bên, chế tài và giải quyết tranh
chấp hợp đồng…
Từ những khái niệm và phân tích trên thì có thế hiểu như thế nào là Tranh
chấp Hợp đồng thương mại? Tuy nhiên, bên cạnh thuật ngữ trên, thì trên thực tế có
rất nhiều thuật ngữ khác nhau, chẳng hạn có người lại nói là “Tranh chấp Hợp đồng
kinh tế”.
Tranh chấp hợp đồng thương mại có thể được hiểu là sự mâu thuẫn, bất đồng
về quan điểm, ý kiến của các bên khi tham gia quan hệ hợp đồng với nhau liên quan
đến việc thực hiện hay không thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng, thậm
chí việc bất đồng ý kiến về việc đánh giá hành vi vi phạm hoặc cách thức giải quyết
hậu quả phát sinh từ việc vi phạm quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng cũng được xem
là tranh chấp hợp đồng.
Tranh chấp hợp đồng thương mại thể hiện qua các loại hợp đồng thương mại
cụ thể như: các thỏa thuận về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; những hợp
đồng trong các hoạt động đầu tư thương mại đặc thù khác ví dụ: hợp đồng giao
nhận thầu xây lắp, hợp đồng chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, khu nhà ở, dự án
hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp....
1.1.1.2. Đặc điểm tranh chấp hợp đồng thương mại
Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh với nhau
và với các bên có liên quan về việc xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt các quyền và
nghĩa vụ trong hoạt động thương mại. Với cách hiểu về hợp đồng thương mại như
trên, hợp đồng thương mại mang những đặc điểm đặc thù như sau:
Thứ nhất, về chủ thể thì hợp đồng thương mại được giao kết giữa các chủ thể
11
là thương nhân. Việc xác định tranh chấp thương mại thì cần xác định trong đó có ít
nhất một bên chủ thể là thương nhân. Tuy nhiên, cũng có thể các cá nhân, tổ chức
hoạt đông liên quan đến thương mại, chẳng hạn: tranh chấp giữa các thành viên
công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, hợp nhất, giải thể, chia,
tách…công ty hoặc tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty. Vì vậy, một
tranh chấp được coi tranh chấp hợp đồng thương mại thì phải có ít nhất một bên là
thương nhân trong giao kết hợp đồng. Ngoài ra, cũng có một số trường hợp, các cá
nhân tổ chức khác cũng có thể là chủ thể của tranh chấp này.
Thứ hai, về hình thức thì hợp đồng thương mại được thực hiện theo cách thức
mà hai bên thỏa thuận. Hợp đồng có thể được thể hiện qua lời nói, bằng văn bản hay
hành vi cụ thể của các bên giao kết. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp nhất định
thì hợp đồng phải được thiết lập bằng văn bản, ví dụ như hợp đồng quảng cáo, hợp
đồng ủy thác mua bán hàng hóa, triển lãm thương mại, đại lý thương mại,… Thông
thường các hợp đồng thương mại được xác lập bằng văn bản để đảm bảo sự an toàn
và dễ giải quyết khi xảy ra tranh chấp, nhưng đối với những hợp đồng đơn giản,
việc mua bán cần diễn ra nhanh chóng thì các bên có thể xác lập hợp đồng bằng lời
nói hoặc bằng một hành vi cụ thể. Như vậy, sự thỏa thuận của các bên thường quyết
định đến hình thức của hợp đồng. Tuy nhiên, đối với một số hợp đồng mà pháp luật
quy định phải bằng hình thức văn bản thì các bên phải xác lập hợp đồng bằng văn
bản, chẳng hạn như: hợp đồng cung ứng dịch vụ, Hợp đồng chuyển nhượng quyền
thương mại,…
Ở đây, việc tranh chấp hợp đồng thương mại thường phát do các bên vi phạm
các điều khoản của hợp đồng và xâm hại lợi ích của nhau, tuy nhiên cũng có thể có
những vi phạm xâm hại lợi ích của các bên nhưng không làm phát sinh tranh chấp.
Những xung đột về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên trong quá trình thực hiện
hợp đồng là nội dung của việc tranh chấp đó. Nội dung của tranh chấp hợp đồng
thương mại thường liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của các bên vì tại các Hợp
đồng thương mại hầu hết đều có quan hệ về tài sản. Mặt khác, tranh chấp hợp đồng
thương mại còn chịu chi phối của các yếu tố khác như mục đích sinh lợi, các yêu
12
cầu về thời cơ kinh doanh và yêu cầu giữ bí mật thông tin liên quan đến hoạt động
kinh doanh.
Thứ ba, về đối tượng của hợp đồng thì các hợp đồng thương mại là hàng hóa.
Những sản phẩm lao động của con người, được tạo ra nhằm mục đích đáp ứng nhu
cầu của con người thì đó được gọi là hàng hóa. Dựa vào tính chất pháp lý, hàng hóa
được chia thành nhiều loại khác nhau như bất động sản, động sản, tài sản hữu hình,
tài sản vô hình, các quyền về tài sản… Đối tượng có thể coi là hàng hóa bao gồm:
máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các động sản
khác được lưu thông trên thị trường, nhà ở dùng để kinh doanh dưới hình thức cho
thuê, mua, bán,.... Trên thực tế, các hoạt động mua bán có tính chất thương mại ở
Việt Nam không chỉ dừng lại ở những loại hàng hóa này mà hàng hóa còn bao gồm
tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai, những vật gắn
liền với đất đai.
Như vậy, hàng hóa trong hợp đồng thương mại có thể là hàng hóa đang tồn tại
hoặc hàng hóa sẽ hình thành trong tương lai, có thể là động sản hoặc bất động sản
được phép lưu thông trong thương mại.
Ngoài ra, còn có hợp đồng dịch vụ là hợp đồng cung ứng dịch vụ liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hóa (hợp đồng trong các hoạt động xúc tiến thương mại,
trung gian thương mại, các hoạt động thương mại cụ thể khác); các hợp đồng cung
ứng dịch vụ chuyên ngành (hợp đồng dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đào
tạo, du lịch...). Những hợp đồng trong các hoạt động đầu tư thương mại đặc thù
khác (hợp đồng giao nhận thầu xây lắp, hợp đồng chuyển nhượng dự án khu đô thị
mới, khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp...).
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, bản chất, vai trò của giải quyết tranh chấp hợp
đồng thương mại tại Tòa án
1.1.2.1. Khái niệm của giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án
Mối quan hệ trong hoạt động kinh tế tương đối đa dạng và phức tạp vừa mang
tính xung đột, vừa mang tính hợp tác. Tuy nhiên, khi các chủ thể kinh tế tham gia
trong quan hệ hợp đồng đều biết rằng việc có thể xảy ra tranh chấp và việc lựa chọn
13
phương thức giải quyết tranh chấp đó cũng là vấn đề đặt lên hàng đầu, có thể ngay
trong thỏa thuận tại Hợp đồng cũng có thể tại thời điểm có tranh chấp. Phương thức
giải quyết tranh chấp bằng Tòa án nhân danh quyền lực nhà nước được tiến hành
theo trình tự, thủ tục nhất định, nghiệm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của
Toà án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo thi
hành bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước.
Như vậy, giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án là khi các
tranh chấp hợp đồng phát sinh do bất đồng giữa các chủ thể trong quá trình thực
hiện hợp đồng mà các bên không thể tự thỏa thuận, tự liên hệ với nhau để hòa giải,
đồng thời đã sử dụng các phương thức khác trong tranh chấp hợp đồng thương mại
để giải quyết nhưng mang không lại kết quả thì có thể nộp đơn đến Tòa án, yêu cầu
Tòa án giải quyết các tranh chấp về hợp đồng nêu trên.
Tuy nhiên, khi chọn con đường giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
bằng Tòa án thì cần quan tâm đến việc lựa chọn mới giải quyết sau cho phù hợp với
quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án
Theo những phân tích trên, khi một trong các bên khởi kiện ra Tòa án yêu cầu
giải quyết những vấn đề ảnh hưởng đến lợi ích của họ hay quyền lợi của họ bị xâm
phạm trong khi giao kết hợp đồng thì thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương
mại tại Tòa án được bắt đầu.
Thứ nhất, về trình tự thủ tục khi giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại
tại Tòa án
Các trình tự, thủ tục giải quyết đối với những vụ án này thường cũng tuân thủ
đúng theo Bộ luật tố tụng dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành mà pháp luật
Việt Nam quy định. Thể hiện qua các cấp xét xử (sơ thẩm, phúc thẩm) đến các thủ
tục xem xét lại bản án, quyết định (Giám đốc thẩm hoặc Tái thẩm).
Thứ hai, việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại tại Tòa án luôn tôn
trọng quyền sự định đoạt của các đương sự
Trong quan hệ kinh doanh, các chủ thể luôn muốn đảm bảo được quyền tự do
14
kinh doanh, tự do hợp đồng của các chủ thể kinh doanh, không muốn ai can thiệp
vào hoạt động kinh doanh đúng pháp luật của hộ, kể cả Nhà nước. Các bên tranh
chấp có quyền lựa chọn phương thức để giải quyết tranh chấp sao cho có lợi cho
bản thân. Tòa án giải quyết chỉ khi các đương sự yêu cầu hoặc trường hợp thỏa
thuận bằng Trọng tài vô hiệu. Khi có tranh chấp xảy ra, đương sự có quyền tự quyết
định việc có khởi kiện hay không, đưa ra các yêu cầu nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp hợp cho mình, tùy thuộc vào phạm vi và mức độ khác nhau. Kể cả khi đưa vụ
án ra giải quyết thì các đương sự vẫn có quyền thay đổi, bổ sung hoặc thậm chí có
thể rút yêu cầu khởi kiện.
Ngoài ra, trước khi khởi kiện, đương sự có quyền mời Luật sư hay người nào
đó chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, phương án khởi kiện và có thể thay mặt đương sự tham
gia tố tụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tại Tòa án mà không cần trực
tiếp phải có mặt tại Tòa khi khởi kiện.
Thứ ba, tính cưỡng chế khi giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại
Tòa án
Sau khi được Tòa án ra Bản án hoặc Quyết định thì buộc các bên phải thực
hiện đúng theo Bản án hoặc Quyết định đó. Đồng thời, việc thi hành này sẽ có biện
pháp cưỡng chế nêu các bên không tự nguyện thi hành án. Đây là điểm là một ưu
điểm so các phương thức giải quyết khác trong tranh chấp thương mại, lợi ích của
bên bị xâm phạm được đảm bảo.
Tuy nhiên, khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án thì
cũng có một số điểm hạn chế nhất định. Các thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua
tòa án thường dài hơn so với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Đồng thời, trong
hoạt động kinh doanh thì việc xét xử công khai tại tòa án không phù (có thể làm sút
giảm uy tín của các bên trên thương trường; lộ các bí mật kinh doanh…). Ngoài ra,
bản án xét xử xong chưa được thi hành ngay mà các bên có quyền kháng cáo khiếu
nại nên thời gian kéo dài.
15
1.1.2.3. Bản chất của giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại thông qua
Tòa án
Về bản chất, phương thức giải quyết tranh chấp tại tòa án là một phương thức
mang ý chí quyền lực nhà nước, tòa án nhân danh quyền lực nhà nước để giải quyết
tranh chấp trên cơ sở các quy định của pháp luật. Khi vụ án tranh chấp có Quyết
định hoặc bản án của tòa án có hiệu lực thì bắt buộc đương sự phải thực thi và có
thể kèm theo các biện pháp cưỡng chế thi hành. Bởi vậy, các đương sự thường tìm
đến Tòa án là nơi giải quyết cuối để bảo vệ họ một cách có hiệu quả các quyền, lợi
ích hợp pháp khi họ thất bại trong việc sử dụng cơ chế thương lượng, hòa giải và
cũng không vụ án tranh chấp khi được giải quyết xong nhưng không thể thi hành.
Như vậy, bản chất của giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại thông qua Tòa án
được thể hiện như sau:
Thứ nhất, cơ quan tài phán nhân danh nhà nước để giải quyết tranh chấp. Tòa
án đươc nhà nước giao quyền lực để mang lại sự công bằng khi xã hội ngày càng
phát triển, việc phát sinh nhiều tranh chấp trong hoạt đông thương mại là không thể
tránh khỏi. Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều phương thức để lựa chọn giải quyết
tranh chấp nhanh chóng, ngắn gọn, tốn ít chi phí nhưng không đảm bảo được quyền
lợi cuối cùng của họ có thể lấy lại được. Do đó, phán quyết của tòa án được đảm
bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế.
Thứ hai, việc giải quyết tranh chấp của tòa án phải tuân thủ nghiêm ngặt các
quy định mang tính hình thức cũng như các quy định về thẩm quyền, thủ tục, các
nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại của pháp luật tố tụng nhất là các quy
định của BLTTDS năm 2015. Bởi, Tòa án là cơ quan nhân danh quyền lực của nhà
nước, tất cả các văn bản pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp bằng con
đường Tòa án thì Tòa án phải căn cứ thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục nhằm tạo
sự công bằng, nghiêm minh, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Thứ ba, tòa án giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc xét xử công khai. Việc
xét xử công khai này một mặt thể hiện tính dân chủ, tạo điều kiện cho nhân dân
kiểm tra, giám sát được các hoạt động của Tòa án, của các chủ thể tiến hành tố tụng,
16
qua đó phát hiện những thiếu sót hoặc sai lầm trong tiến trình giải quyết vụ án, bảo
vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, của công dân theo quy định của pháp luật, mặt
khác qua xét xử công khai còn có tác dụng tuyên truyền pháp luật cho quần chúng
nhân dân trong nhận thức về pháp luật.
Như vậy, có thể thấy xét xử công khai nhằm đảm bảo cơ chế kiểm tra và giám
sát của nhân dân đối với hoạt động xét xử và tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật
cho người dân.
Thứ tư, việc giải quyết tranh chấp tại tòa án có thể thực hiện qua hai cấp xét
xử: sơ thẩm và phúc thẩm, bản án có hiệu lực pháp luật còn có thể được xét lại theo
thủ tục: giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Vì khi bản án hoặc quyết định giải quyết vụ
án tranh chấp của Tòa án sơ thẩm khi ban hành sẽ chưa có hiệu lực pháp luật ngay
mà được dự liệu một thời gian nhất định cho các đương sự suy nghĩ về quyền lợi
của mình có đã đảm bảo hay chưa và các đương sự có thể kháng cáo; đồng thời
Viện kiểm sát có thể kháng nghị khi cho rằng nhận định của Tòa án chưa chính xác.
Chính vì vậy, bản án hoặc quyết định của Tòa án có thể sẽ phải được xét xử lại theo
thủ tục phúc thẩm và có thể xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nhằm
đảm bảo quyền lợi cho các đương sự; đồng thời đảm bảo Tòa án giải quyết đúng
vấn đề cần giải quyết và đưa ra phán quyết cuối cùng chính xác nhất.
Thứ năm, tòa án giải quyết theo nguyên tắc xét xử tập thể và quyết định theo
đa số.
Bản chất của nguyên tắc này thể hiện ở việc bảo đảm tính toàn diện, đầy đủ,
khách quan của việc nghiên cứu, giải quyết các vụ án dân sự và bảo đảm tính đúng
đắn, công bằng, khách quan của các bản án và quyết định của Tòa án, tránh được
tính chủ quan, độc đoán và tùy tiện trong hoạt động xét xử. Đồng thời, pháp luật tố
tụng dân sự nước ta chỉ thừa nhận việc xét xử do Hội đồng xét xử thực hiện, mà
không thừa nhận việc xét xử do một cá nhân thực hiện.
Hội đồng xét xử giải quyết vụ án tranh chấp Hợp đồng thương mại cũng như
các vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật gồm: một Thẩm phán và hai Hội
thẩm nhân dân. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm hai
17
Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân. Khi xét xử, Tòa án quyết định theo đa số,
theo đó Hội đồng xét xử dựa vào cách biểu quyết theo đa số để giải quyết các vấn
đề. Thẩm phán là người biểu quyết sau cùng. Sau khi biểu quyết, người chiếm thiểu
số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được lưu vào hồ sơ.
Vì vậy, trong thời gian gần đây, hầu hết các doanh nghiệp khi xảy ra tranh
chấp thường chọn con đường giải quyết thông qua Tòa án để đảm bảo tính minh
bạch cũng như lợi ích của các bên. Tuy nhiên, không thể chắc chắn một điều là tất
cả các doanh nghiệp khi tranh chấp đều biết các thủ tục cũng như quá trình giải
quyết một vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại như thế nào là đúng theo pháp
luật nước ta quy định.
1.1.2.4. Vai trò của giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án
Tòa án là cơ quan tư pháp có quyền nhân danh ý chí, quyền lực của nhà nước
khi xét xử bất kỳ vụ án tranh chấp nào. Các Bản án hoặc Quyết định của Tòa án khi
đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, công dân tôn trọng và chấp hành. Chính vì vậy, đối với những vụ án tranh chấp
về Hợp đồng thương mại các chủ thể kinh tế thường chọn con đường giải quyết này
để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong trường hợp Bản án của Tòa
án không tự nguyện thi hành sẽ bị cưỡng chế bởi quyền lực của nhà nước trong khi
các phương thức giải quyết khác như Trọng tài không có cơ quan cưỡng chế thi
hành nên hiệu quả hoạt động của Trọng tài rất thấp.
Hiện nay, các nhà kinh doanh ở nước ta luôn tin tưởng vào phương thức giải
quyết bằng Tòa án; đồng thời phương thức này luôn chiếm ưu thế chủ đạo khi trong
quan hệ kinh tế có phát sinh tranh chấp, mâu thuẫn; bởi ở đây luôn có sự công bằng,
bình đẳng, giải quyết công việc một cách liêm chính. Bằng các Quyết định hoặc
Bản án của Tòa án thì các bên có tranh chấp buộc phải thực hiện để khắc phục và
chấm dứt tranh chấp, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh thương mại nói chung và
việc giao kết Hợp đồng thương mại nói riêng trong nền kinh tế trật tự lập pháp. Do
đó, Tòa án luôn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước
cũng như nhu cầu phát triển của các chủ thể thương mại.
18
1.1.2.5. Các yếu tố tác động đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thương
mại tại Tòa án
Hoạt động xét xử của Toà án nhân dân nói chung và hoạt động giải quyết các
tranh chấp về kinh doanh, thương mại tại Toà án nhân dân nói riêng là hoạt động áp
dụng pháp luật. Chủ thể có quyền áp dụng pháp luật tại các Tòa án nhân dân bao
gồm các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Hội đồng xét xử. Bản án và quyết định
của Toà án là kết quả của quá trình áp dụng pháp luật. Ở Việt Nam hiện nay, giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng con đường Toà án đang là phương
thức giải quyết thông dụng và phổ biến nhất. Theo quy định tại Điều 29 BLTTDS
Việt Nam năm 2005 thì tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án liên quan đến nhiều lĩnh vực của hoạt động kinh doanh,
thương mại, để đảm bảo hiệu quả, chất lượng áp dụng pháp luật trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Toà án nhân dân cần có những điều kiện nhất
định, trong khuôn khổ bài viết này, tôi xin đưa ra một số yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan
Một trong những yêu cầu trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, chính là sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật. Khi áp dụng pháp luật
nói chung, áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại
Toà án nhân dân nói riêng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử phải áp dụng các quy định
của Hiến pháp, pháp luật tố tụng dân sự và hệ thống các văn bản pháp luật khác có
liên quan như Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Xây
dựng… nhằm đưa ra bản án và quyết định dân sự chính xác, đúng pháp luật, có hiệu
quả và hiệu lực cao. Chính vì vậy, nếu hệ thống pháp luật có liên quan đến hoạt
động áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại không
hoàn thiện, thì chất lượng áp dụng pháp luật sẽ không cao, thậm chí không thực
hiện được. Vì vậy, để hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại tại Toà án nhân dân đạt hiệu quả cao, đòi hỏi phải có sự đảm bảo
về pháp lý, bao gồm sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật thực định; sự hoàn thiện
của cơ chế thực hiện và áp dụng pháp luật; ý thức pháp luật và văn hoá pháp lý của
19
cán bộ, công chức Ngành Tòa án và nhân dân.
Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật thực định, nhất là các quy định về Luật
Thương mại, Luật Đầu tư, Luật ngân hàng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật doanh
nghiệp… được thể hiện ở những tiêu chuẩn như tính toàn diện, tính đồng bộ, tính
phù hợp, tính hiệu lực, hiệu quả và trình độ kỹ thuật pháp lý của hệ thống pháp luật.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong xã hội; công tác tổ chức
và chất lượng hoạt động của cơ quan áp dụng pháp luật; năng lực và phẩm chất của
đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham gia áp dụng pháp luật; chất lượng của các
văn bản áp dụng pháp luật… Ý thức pháp luật và văn hoá pháp lý của cán bộ, công
chức và các tầng lớp nhân dân phụ thuộc không nhỏ vào công tác phổ biến, tuyên
truyền và giáo dục pháp luật cũng như chất lượng của pháp luật; chất lượng của
hoạt động thực hiện, áp dụng pháp luật. Do đó, nhằm nâng cao hoạt động áp dụng
pháp luật thì cần hoàn thiện hệ thống pháp luật tốt hơn.
Thứ hai, năng lực đội ngũ cán bộ công chức của Toà án
Thực tế chứng minh, hiệu quả của hoạt động áp dụng pháp luật của Toà án
phụ thuộc vào nhiều điều kiện, yếu tố, những nguyên nhân chủ quan, khách quan
khác nhau, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Một trong những yếu tố vô cùng quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng áp dụng pháp luật của Toà án nhân dân
nói chung, trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại của Toà án nói riêng,
đó là: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Ngành Toà án, trước hết là trình độ
chuyên môn, phẩm chất đạo đức, năng lực, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ Thẩm
phán.
Đối với các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,.. những người tham gia trong
việc xét xử các vụ án tranh chấp này, họ nhân dân quyền lực của Nhà nước để bảo
vệ pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia hoạt động
kinh tế nói riêng và các đương sự nói chung. Trong họ cần phải có những tố chất
nghề nghiệp nhất định, vì ở đây ngoài việc thay mặt cho quyền lực Nhà nước thì họ
còn là tấm gương trong lòng của công dân. Chính vì vậy, với vai trọ vị trí quan
trọng như vậy thì đòi hỏi bản thân những người tham gia xét xử nhằm giải quyết
20
tranh chấp phải được trang bị đầy đủ kiến thức, trình độ chuyên môn, lý luận chính
trị và đặc biệt là có đạo đức tốt,…
Chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia xét xử là sự tổng hợp chất lượng của
từng Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân… tham gia xét xử được đánh giá thông qua
các tiêu chuẩn về chuyên môn, phẩm chất chính trị, đạo đức; khả năng hoàn thành
nhiệm vụ được giao theo qui định của pháp luật và theo qui định của ngành.
Là người giữ vị trí quan trọng trong hoạt động xét xử tại Toà án, Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân phải là những người am hiểu pháp luật, có trình độ chuyên môn
và kỹ năng xét xử. Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật
để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm
quyền của Toà án. Xét xử là một công việc phức tạp, nó đòi hỏi người tham gia phải
có trình độ am hiểu về pháp luật, có tinh thần trách nhiệm, có kỹ năng sống, có khả
năng nắm bắt được diễn biến phức tạp của vấn đề. Chính vì vậy, ngoài những tiêu
chuẩn “cứng” về điều kiện trở thành Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân đã được pháp
luật qui định thì họ còn phải có những năng lực "đặc biệt” được hình thành thông
qua quá trình giao tiếp xã hội, qua học tập... Có thể kể đến một số kỹ năng cơ bản
như:
Nắm vững các qui định pháp luật thuộc lĩnh vực được phân công đảm nhiệm
một cách chuyên sâu; thu nhận và xử lý thông tin để phục vụ việc thực hiện có hiệu
quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Có khả năng phân tích, đánh giá một cách chính xác, toàn diện những tài
liệu, chứng cứ để làm căn cứ cho việc ra các quyết định, bản án phù hợp với thực
tiễn.
Có khả năng lập luận, tranh luận, lấy lời khai với những người tham gia tố
tụng; kịp thời xử lý các tình huống phát sinh tại phiên toà theo đúng qui định của
pháp luật.
Ngoài các điều kiện về chuyên môn, họ còn phải có trình độ lý luận chính trị,
phải thường xuyên trau dồi đạo đức nghề nghiệp, coi đây là một yếu tố quan trọng,
có tác động trực tiếp đến quá trình xét xử của Toà án nhân dân hiện nay. Mặt khác,
21
đây cũng là cơ sở quan trọng, mang tính pháp lý cho việc tuyển dụng, bổ nhiệm và
đào tạo cán bộ. Những giá trị đạo đức của đội ngũ này được thể hiện rõ nét nhất
trong hoạt động nghề nghiệp và trong đời sống hàng ngày.
Trong hoạt động nghề nghiệp, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và các cán bộ
tư pháp khác phải đảm bảo được yếu tố khách quan, công bằng, vô tư, không vụ lợi
cá nhân, có lý, có tình. Sự công bằng, vô tư và khách quan là hiện thân những giá trị
của một nền tư pháp dân chủ. Trong quá trình xét xử họ phải cương quyết tôn
trọng nguyên tắc này, vượt qua những tác động khách quan để đưa ra quyết định,
bản án đảm bảo tính khách quan, công bằng, vô tư, đúng pháp luật. Trong quá trình
xét xử đòi hỏi họ phải có lương tâm, sẵn sàng nhận và sửa chữa những sai sót gặp
phải, có tinh thần trách nhiệm trong xét xử, luôn đặt niềm tin vào công lý.
Bên cạnh đó, cơ sở vật chất của Toà án nhân dân, điều kiện làm việc và chế
độ đãi ngộ đối với cán bộ ngành Toà án có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng áp
dụng pháp luật nói chung, trong giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại tại
Toà án nhân dân nói riêng như: Trụ sở, phương tiện lỹ thuật,.... Điều kiện vật chất,
cụ thể là máy móc; phương tiện làm việc, đi lại; trụ sở làm việc, phòng xét xử,
phòng nghị án… được trang bị đầy đủ, hiện đại thì sẽ góp phần trực tiếp vào việc
thể hiện sự trang nghiêm của cơ quan công quyền; đội ngũ cán bộ Toà án có đủ
phương tiện làm việc thì việc xét xử sẽ đảm bảo chất lượng hơn, họ sẽ tập trung vào
công việc mà không bị chi phối bởi sự khó khăn về điều kiện, phương tiện làm việc.
Ngoài ra, cần đề cao các chế độ đãi ngồ nhằm khắc phục tình trạng lơ là
trong công việc, không có trách nhiệm đối với công việc mình đang làm, đạo đức
nghề nghiệp sẽ từ đó mà suy thoái vì tư lợi cá nhân. Còn chế độ chính sách cũng
đóng vai trò hết sức quan trọng, từ chế độ đề bạt, bổ nhiệm bố trí đến chế độ khen
thưởng, chế độ tiền lương và kỷ luật…đây là động lực thúc đẩy cán bộ Ngành Toà
án không ngừng vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đồng thời, luôn đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự tham gia giám sát của
Hội đồng nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc và nhân dân trong hoạt động xét xử của
Toà án. Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Toà án, đối với công
22
tác cán bộ của Ngành Toà án, xây dựng hệ thống chính trị ngày càng được củng cố,
phát triển, là những nhân tố hậu thuẫn tích cực, đảm bảo hiệu quả cao cho hoạt động
áp dụng pháp luật của Toà án nhân dân.
1.2. Lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại
Tòa án nhân dân cấp huyện
1.2.1. Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
tại Tòa án
Tranh chấp Hợp đồng thương mại là việc phát sinh mâu thuẫn, bất đồng từ
hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ,…Việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng
thương mại tại Tòa án là các bên tranh chấp thông qua phương thức này thực hiện
các thủ tục thích hợp nhằm loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột, bất đồng về lợi cish
kinh tế nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của mình. Pháp luật giải quyết
tranh chấp Hợp đồng thương mại tại Tòa án là các quy định điều chỉnh quy trình
tiến hành giải quyết tranh chấp đó.
Tóm lại, pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án là
tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mâu thuẫn phát sinh trong quá
trình giải quyết các tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án nhằm phân xử để
làm rõ quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên, buộc bên vi phạm nghĩa vụ phải
thực hiện trách nhiệm của mình đối với bên vi phạm. Việc giải quyết tranh chấp
Hợp đồng thương mại được tiến hành khi có một bên cho rằng quyền lợi của họ vị
xâm phạm và có yêu cầu đến Tòa án. Từ đó, các bên sẽ nhận được phán quyết nhằm
xác định lại quyền và nghĩa vụ, giữ gìn tình đoàn kết, dung hòa các xung đột.
So với phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án thì hiện nay ở nước ta
việc hòa theo sự phát triển, hội nhập của quốc tế thì phương thức giải quyết tranh
chấp thông qua Trọng tài cũng được quan tâm. Trong cơ chế thị trường, cùng với sự
vận động đa dạng và phức tạp của các quan hệ kinh tế trong nước cũng như quan hệ
thương mại quốc tế, trọng tài ngày càng khẳng định vai trò chủ đạo trong giải quyết
các tranh chấp thương mại. “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh
chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật này”. Do đó,
23
trọng tài không có thẩm quyền đương nhiên đối với một vụ tranh chấp mà chỉ có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp khi các bên tranh chấp thỏa thuận chỉ định ( thỏa
thuận trọng tài). Chính vì vậy, Tòa án cũng đã quy định về công nhận phán quyết
của Trong tại thông qua Tòa án. Tuy nhiên việc này làm kéo dài thời gian khi phải
thông qua hai phương thức giải quyết và thủ tục tố tụng cũng không rõ ràng khi các
chủ thể kinh tế muốn thực hiện.
1.2.2. Nội dung của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương
mại tại Tòa án
Trong quá trình hợp tác kinh doanh, việc xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp là điều
không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, khi các bên không thể tự giải quyết, một trong các
bên có quyền yêu cầu cơ quan tài phán nhà nước giải quyết tranh chấp – đó là Tòa
án. Ở các nước như Pháp, Anh, Đức thì họ giải quyết tranh chấp thương mại đối với
các chủ thể là thương gia, hoạt động kinh doanh vì lợi nhuận. Chẳng hạn như tại
Đức, các Tòa án thương mại hình thành nhằm xét xử sơ thẩm các vụ án tranh chấp
liên quan đến một hành vi thương mại theo Bộ luật thương mại Đức. Ngoài ra, thủ
tục giải quyết tranh chấp ở các nước trên thế giới hầu hết là tương đối đơn giản, linh
hoạt, mềm dẻo, nhanh chóng đáp ứng yêu cầu của các chủ thể kinh tế. Tuy nhiên,
hầu hết các thủ tục giải quyết tranh chấp đều được thực hiện theo trình tự sau:
1.2.2.1. Khởi kiện và thụ lý vụ án
Một trong những phương thức các chủ thể tham gia trong hoạt đông kinh tế
yêu cầu nhà nước bảo vệ quyền lợi đó là quyền khởi kiện đến Tòa án. Trong quá
trình giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại thì việc khởi kiện luôn là thủ tục
đầu tiên mà các đương sự phải thực hiên khi muốn bảo vệ quyền lợi của mình.
So với quy định về tố tụng ở các nước trên thới giới, về các cơ bản thì quyền
khởi kiện được biết đến từ rất lâu của xã hội loài người. Chẳng hạn như ở La Mã cổ
đại thì hình thành Nhà nước chiếm hữu nô lệ và có nền dân chủ quân sự thì việc
khởi kiện thể hiện ở các lần va chạm với nhau vì những lợi ích cá nhân. Tại Hy Lạp,
trước đây đã tồn tại hai hình thức tố tụng là công tố và tư tố,…
Qua thời gian thì quyền khởi kiện sẽ dần dần được hoàn thiện và nó đã thành
24
chế định pháp luật độc lập và được thừa nhận qua các Hiến pháp cũng như trong
pháp luật tố tụng.
Đặc trưng của phương thức khởi kiện này là trao cho đương sự quyền tự do
hành động, xuất phát từ quyền tự định đoạt đối với yêu cầu khởi kiện của mình để
làm cơ sở tố tụng. Từ đó Tòa án có thể can thiệp giúp bảo về quyền lợi cho đương
sự. Để đảm bảo được tính pháp lý khi khởi kiện vụ án tranh chấp Hợp đồng thương
mại thì người khởi kiện phải xây dựng một hồ sơ khởi kiện bao gồm: Đơn khởi
kiện, các tài liệu chứng cứ kèm theo chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.
Khi người khởi kiện hoàn tất hồ sơ khởi kiện và nộp hồ sơ tại Tòa án thì Tòa
án sẽ chấp nhận đơn của người khởi kiện và tiến hành thụ lý vụ án.
Thụ lý vụ án dân sự không phải là một tổ hợp của các hoạt động của cơ quan
có thẩm quyền giải quyết đối với vụ án tranh chấp hợp đồng thương mại. Khái niệm
“thụ lý” các vụ việc/án dân sự đã có từ rất lâu trong lịch sử lập pháp và có mối quan
hệ biện chứng với quyền khởi kiện của các chủ thể. Như vậy, khi có quyền khởi
kiện của các chủ thể được thực thi thì mới có hoạt động thụ lý. Và ngược lại chỉ có
hoạt động thụ lý mới có hoạt động khởi kiện của các đương sự.
Việc Tòa án xem xét có nhận hay trả lại đơn khởi kiện phải được nghiên cứu
kỹ, xem xét về tư cách pháp lý, về thẩm quyền giải quyết đối với vụ án tranh chấp
đó, cũng như người khởi kiện có đủ điều kiện để khởi kiện hay không.
Đặc biêt, khi Tòa án thụ lý vụ án thì có thể xem xét giải quyết theo thủ tục rút
gọn hoặc theo thủ tục thông thường, việc này tùy thuộc vào từng vụ việc/án.
1.2.2.2. Giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử
Hòa giải là việc tiến hành nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau về
giải quyết vụ án dân sự; đặc biệt đối với vụ án tranh chấp Hợp đồng thương mại. Tuy
nhiên, không phải các Tòa án trên thế giới cũng thực hiện việc hòa giải này, vì rất tốn
thời gian để thực hiện thủ tục. Đồng thời ngoài việc hòa giải tại Tòa án thì các chủ thể
có quyền chọn phương thức Hòa giải ngoài tố tụng để giải quyết tranh chấp.
Tuy nhiên ở Việt Nam, việc hòa giải tại Tòa là một giai đoạn không thể thiếu
trước khi đưa vụ án ra xét xử công khai tại Tòa. Đặc biệt, khi hòa giải lại có sự tham
25
gia của Luật sư – đại diện cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho đương sự trong quá trình này là rất cần thiết. Tại buổi hòa giải, các bên có thể
thương lượng với nhau về hướng giải quyết vụ việc, thể hiện tính dân chủ công
khai; đồng thời giảm bớt tiết kiệm được thời gian, công sức.
Đối với giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp hợp đồng thương
mại thì đây là giai đoạn quan trọng. Trong đó, Toà án xác định đúng quan hệ pháp
luật tranh chấp, từ đó xác định được đầy đủ nguyên đơn, bị đơn, những người có
quyền và nghĩa vụ liên quan. Trong đó, Toà án xác định đúng quan hệ pháp luật
tranh chấp, từ đó xác định được đầy đủ nguyên đơn, bị đơn, những người có quyền
và nghĩa vụ liên quan. Khi đã xác định được các đương sự trong vụ án, Toà án có
thể yêu cầu họ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình hoặc bác
lại yêu cầu của đương sự khác…Nếu cần phải bổ sung chứng cứ thì Toà án sẽ thu
thập theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự để hoàn thiện hồ sơ vụ án.
Ngoài ra, Toà án có thể yêu cầu các đương sự cung cấp chứng cứ để chứng
minh cho yêu cầu của mình hoặc bác lại yêu cầu của đương sự khác…
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp Hợp đồng thương
mại, Tòa án sẽ tiến hành nghiên cứu, xem xét hồ sơ vụ án. Từ đó, Tòa án sẽ kiểm
tra thật kỹ lưỡng tất cả các vấn đề liên quan tới vụ án để chuẩn bị tốt cho phiên tòa
sơ thẩm, đồng thời dự liệu một số khó khăn gặp phải trong quá trình tiến hành giải
quyết vụ án. Không chỉ có vậy, trong giai đoạn này các đương sự có thể chuẩn bị cả
về mặt tâm lý cũng như kiến thức pháp luật để sẵn sàng cho phiên tòa sơ thẩm được
tiến hành sau đó.
Ở các nước trên thế giới, khi tham gia tố tụng tại Tòa án thì Luật sư sẽ thay
mặt các bên tranh tụng với nhau và Thẩm phán là người ở giứa đứng ra phân xử,
không tham gia trong quá trình tranh tụng nhưng lại có quyền đưa ra phán quyết đối
với vụ án tranh chấp Hợp đồng thương mại. Đồng thời, việc phân xử này căn cứ vào
chứng cứ và quá trình tranh tụng. Tòa án quốc tế rất ít khi tự mình trực tiếp thu
thập, xác minh tài liệu, chứng cứ, nhưng việc đưa ra phán quyết vẫn phải đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.
26
Có thể nói, giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm đối với vụ án tranh chấp Hợp
đồng thương mại là giai đoạn rất quan trọng, làm tiền đề, cơ sở pháp lý vững chắc
đảm bảo cho việc xét xử và ra các phán quyết của toà án được khách quan, toàn
diện và đúng pháp luật.
1.2.2.3. Giai đoạn đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm
Tất cả các vụ án dân sự nếu đã phải đưa ra vụ án nếu đã đưa ra xét xử thì phải
trải qua việc xét xử tại phiên Tòa sơ thẩm. Do đó, trong một thời gian, thời điểm
nhất định thì phiên Tòa sơ thẩm xét xử vụ án dân sự được tiến hành.
Phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự nói chung và vụ án tranh chấp Hợp đồng
thương mại nói riêng là phiên xét xử vụ án lần đầu tiên của một vụ án và có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc giải quyết vụ án tranh chấp. Tại đây sẽ quyết định kết quả
giải quyết vụ án tranh chấp, xác định quyền và nghĩa vụ của các đương sự làm cơ sở
cho việc thi hành án.
Tại phiên tòa sơ thẩm tập trung các hoạt động tố tụng của những người tiến
hành tố tụng và những người tham gia tố tụng. Lúc này, Tòa án sẽ xem xét và giải
quyết tất cả những vấn đề liên quan đến vụ án; đồng thời các đương sự sẽ được
công khai bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa. Hội đồng xét xử
thực hiện việc xét xử thông qua việc nghe các bên trình bày, tranh luận tại phiên
tòa, kiểm tra xác minh các tài liệu, chứng cứ của vụ án một cách toàn diện, khách
quan, áp dụng đúng pháp luật giải quyết vụ án nhằm đưa ra phán quyết.
Thời hạn mở phiên Tòa phải được quy định rõ và đối với vụ án tranh chấp có
lý do chính đáng thì có thể gia hạn thêm thời hạn nhất định. Ngoài ra, phiên Tòa xét
xử cũng có thể bị hoãn vì một số lý do như: vắng mặt của đương sự, Hội đồng xét
xử không đảm bảo, hoặc một số lý do khách quan khác.
Phiên Tòa xét xử sơ thẩm nơi thực hiện việc giáo dục đạo đức, pháp luật,…
Thông qua phiên xét xử những người đến tham dự phiên Tòa sẽ hiểu rõ hơn các vấn
đề về pháp luật giúp nâng cao hiểu biết của người dân cũng như các chủ thể ;tham
gia hoạt động kinh tế.
27
1.2.2.4. Kháng cáo của đương sự và kháng nghị của Viện kiểm sát
Việc quy định quyền kháng cáo, kháng nghị vừa là một công cụ tốt đảm bảo
công lý, vừa là một điều gây khó khăn cho các tòa án.
Theo Chánh án Tòa phúc thẩm Pari, cho rằng: “việc quy định quyền kháng
cáo, kháng nghị là một công cụ tốt để đảm bảo công lý hơn là một điều gây khó
khăn cho tòa án”.
Mỗi người sử dụng quyền kháng cáo, kháng nghị nhằm một mục đích khác
nhau tuỳ theo lợi ích của riêng mình. Về phía các bên đương sự, có thể họ tận dụng
quyền kháng cáo, kháng nghị để kéo dài thời hạn. Về phía luật sư, họ khuyên đương
sự kháng cáo, khiếu nại để có thêm việc làm… Như vậy, để xem xét vấn đề này,
một vấn đề hết sức quan trọng, chúng ta cần phải tính đến nhiều yếu tố, nhiều khía
cạnh khác nhau.
Nhìn chung, việc quy định quyền kháng cáo, kháng nghị, khiếu nại là một
biện pháp bảo đảm thực hiện nền công lý, bảo đảm quyền và lợi ích của công dân
trước tòa án. Công dân được quyền khiếu nại lên tòa án cấp cao hơn để phản đối lại
một quyết định của tòa án. Nhưng nếu sử dụng một cách thái quá quyền này sẽ làm
cho tòa án bị quá tải, và như vậy cũng sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động
của tòa án. Điều này thực tế đã xảy ra ở Pháp, nhất là ở cấp tòa phúc thẩm.
Người có quyền kháng cáo bao gồm: các đương sự, đại diện đương sự, cơ
quan, tổ chức khởi kiện kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm khi chưa có hiệu
lực thi hành.
Đối với việc kháng nghị thì Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền
kháng nghị các bản án hoặc quyết định khi chưa có hiệu lực pháp luật do Tòa án
nhân dân cấp sơ thẩm.
Việc kháng cáo, kháng nghị nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các
đương sự khi thấy phán quyết của Tòa án chưa phù hợp, đồng thời tạo điều kiện cho
các cấp xét xử xét xử lại để vụ án đưa ra phán quyết chính xác nhất.
Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với Bản án hoặc Quyết định sẽ khác
nhau, thông thường thì việc kháng cáo, kháng nghị một Quyết định thì thời hạn sẽ
28
ít hơn việc kháng cáo, kháng nghị Bản án. Tuy nhiên, việc kháng cáo, kháng nghị
vụ án theo thủ tục rút gọn sẽ có thời gian ngắn hơn so với việc giải quyết theo thủ
tục thông thường.
Mặc dù đã nộp đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị nhưng các chủ thể có
quyền rút đơn nhưng phải trong thời hạn cụ thể.
Ở Pháp, quyền kháng cáo, kháng nghị là một quyền có giá trị pháp lý mang
tính phổ quát. Tuy nhiên, quyền này lại không được thừa nhận trong Công ước
Châu Âu về quyền con người. Một điều trái ngược hoàn toàn với những gì chúng ta
thường nghĩ. Điều này có nghĩa là hoàn toàn có thể quy định một hệ thống “lọc”
nhằm hạn chế việc kháng cáo, kháng nghị và điều đó không hề trái với quy định tại
Điều 6, Công ước Châu Âu về quyền con người quy định về việc đảm bảo xét xử
công bằng. Điển hình là trường hợp của nuớc Anh, ở đó các bên phải có sự cho
phép của Tòa án mới được thực hiện việc kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm.
Do đó, việc kháng cáo, kháng nghị tùy thuộc vào mỗi quốc gia, tuy nhiên ở
Việt Nam, nhằm bảo vệ quyền lợi cho các đương sự, Viện kiểm sát thì vấn đề kháng
cáo, kháng nghị đều được cho phép.
Qua các phân tích trên, tôi muốn tóm tắt lại nội dung pháp luật về giải quyết
tranh chấp Hợp đồng thương mại ở hầu hết các Tòa án qua sơ đồ sau nhằm giúp các
chủ thể trong tranh chấp có thể dễ tiếp cận bao quát hơn như sau:
29
Sơ đồ 1: Quá trình giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng thương mại
Khởi kiện
Thụ lý vụ án Trả lại đơn khởi kiện
Hòa giải và chuẩn bị xét xử
- Thu thập chứng cứ
- Hòa giải
- Áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời.
Quyết định Tạm đình
chỉ
Quyết định đình chỉ
Quyết định công nhận
sự thỏa thuận giữa các
đương sự
Đưa vụ án ra xét xử
sơ thẩm
* Phiên Tòa sơ thẩm gồm
các thủ tục:
- Thủ tục bắt đầu phiên Tòa
- Thủ tục hỏi
- Thủ tục tranh tụng
- Nghị án và tuyên án
QĐ CN sự thỏa thuận
tại phiên Tòa
QĐ đình chỉ tại phiên
Tòa
Bản án
Kháng cáo của đương sự
và/hoặc kháng nghị của
VKS
30
Tiểu kết chương 1
Nước ta ngày một hội nhập với các nước trên thế giới, cùng với đó sự phát
triển kinh tế cũng phát triển đa dạng hơn. Các tranh chấp về hợp đồng thương mại
ngày càng phức tạp và không tránh khỏi những vấn đề tất yếu, cần thiết đối với các
chủ thể trong quan hệ tranh chấp này. Hiện nay, có rất nhiều phương thức để chủ
thể trong tranh chấp hợp đồng thương mại lựa chọn, tuy nhiên mỗi phương thức đều
có ưu và nhược điểm riêng nên các bên thương rất cân nhắc để áp dụng một cách
hiệu quả tháo gỡ những mâu thuẫn đó. Đồng thời, khi ta di sâu trên phương diện lý
thuyết về giải quyết tranh chấp bằng Tòa án thì thấy được tầm quan trọng của Tòa
án trong hoạt động kinh doanh thương mại. Đây cũng là phương thức giải quyết
giúp các chủ thể trong tranh chấp tin tưởng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
các bên khi tham gia trong hoạt động kinh tế.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP
TẠI QUẢNG NAM
2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
tại Tòa án ở Việt Nam hiện nay
Trong những năm trở lại đây, do diễn biến phức tạp của đời sống xã hội nên
các tranh chấp kinh doanh, thương mại cũng ngày càng nhiều và phức tạp hơn.
Theo đánh giá của TANDTC, trong thời gian qua, toàn ngành đã thụ lý, giải quyết
gần 200.000 các việc dân sự. Một trong số những việc đó là những tranh chấp liên
quan đến kinh doanh, thương mại nói chung và giải quyết hợp đồng thương mại nói
riêng. Điều này cho thấy, đó là một con số không nhỏ, nó đánh giá tình hình thực tế
những tranh chấp trong vụ án kinh doanh thương mại ở nước ta ngày càng đa dạng,
cụ thể những vụ án mới phát sinh muốn giải quyết đảm bảo được quyền và lợi ích
của các bên sao cho ổn thỏa thì còn là điều rất nhiều khó khăn.
Toà án là cơ quan tài phán của nhà nước tiến hành áp dụng pháp luật trong
trường hợp xảy ra tranh chấp phát sinh trong hợp đồng thương mại của hoạt động
thương mại giữa các chủ thể mà họ không tự giải quyết được với nhau và một bên
làm đơn khởi kiện yêu cầu sự can thiệp của Toà án để bảo vệ quyền lợi của mình.
Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại tại Tòa
án ở Việt Nam cũng được thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành;
cụ thể như sau:
2.1.1. Đối với giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án
Ở nước ta, pháp luật quy định về chủ thể nào có quyền khởi kiện thì mới có
thể khởi kiện nhằm hạn chế các tranh chấp khi gửi đơn đên Tòa án không đúng thực
quyền của mình. Đây là yêu cầu bắt buộc trong bất cứ một vụ án dân sự nói chung
và vụ án tranh chấp hợp đồng thương mại nói riêng. Như vậy, theo Điều 186
BLTTDS 2015 quy định về Quyền khởi kiện: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền
32
tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi
chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình”.
Hiện nay, người khởi kiện luôn thể hiện ý chí của mình thông qua hành vi
gửi đơn khởi kiện. Nội dung đơn khởi kiện thường biểu đạt yêu cầu của bên khởi
kiện nhằm giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng
thương mại. Chính vì lẽ đó, đơn khởi kiện cần phải thể hiện rõ ràng nội dung vụ
việc và những yêu cầu của người khởi kiện để Tòa án có cơ sở xem xét, giải quyết.
Ngoài ra khi khởi kiện, người khởi kiện cần xác định thẩm quyền theo loại
việc tranh chấp về kinh doanh, thương mại, là tranh chấp phát sinh trong hoạt động
kinh tế, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều
có mục đích lợi nhuận. Tuy nhiên, hầu hết các chủ thể khi xảy ra tranh chấp đều
không thể xác định đúng, bởi kiến thức pháp luật của người khởi còn hạn hẹp, chỉ
biết mơ hồ, không rõ ràng.
Đồng thời, trên thực tế việc xác định các tranh chấp phát sinh trong hoạt
động kinh doanh, thương mại thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nào, đây
cũng là vướng mắc đối với những người khởi kiện và cán bộ công chức của Tòa án
nói riêng. Theo quy định của pháp luật Tòa nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú,
làm việc, có trụ sở sẽ có thẩm quyền giải quyết vụ án đó. Đối với các vụ án có
đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp thuộc thẩm
quyền của Tòa án cấp tỉnh như quy định của BLTTDS 2015.
Đối với hình thức và nội dung đơn khởi kiện sẽ được căn cứ theo quy định
tại Điều 189 BLTTDS 2015. Tuy nhiên, những nội dung cơ bản theo quy định của
BLTTDS 2015 không thể thiếu những nội dung tại khoản 4 Điều 189 của BLTTDS
này bao gồm: ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
thông tin về nhân thân của người khởi kiện, nêu là cá nhân thì gồm: tên, nơi cư trú,
làm việc của người khởi kiện hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức;
thông tin về nhân thân người có quyền và lợi ích được bảo vệ; thông tin của người
bị kiện gồm tên, địa chỉ, năm sinh là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ
33
quan, tổ chức; số điện thoại; tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan; Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm,
những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); danh
mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Đặc biệt, để Tòa án giải quyết vụ án tranh chấp Hợp đồng thương mại thì
việc chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ chứng minh phải liên quan đến Hợp đồng
thương mại; đồng thời nhằm chứng minh cho yêu cầu khởi kiện để có căn cứ hợp
pháp để kèm theo đơn khởi kiện.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp các vụ án tranh chấp này là nghĩa vụ chứng
minh luôn thuộc về người có yêu cầu. Việc chứng minh nhằm làm rõ tồn tại của
những mâu thuẫn, xung đột trong quan hệ kinh doanh thương mại mà các chủ thể đã
cố gắng giải quyết nhưng vẫn không được. Trong quá trình giải quyết vụ án, người
có yêu cầu phải luôn đưa ra được các chứng cứ, tài liệu chứng minh quyền lợi hợp
pháp của họ bị xâm phạm bởi hành vi vi phạm của một hoặc các bên còn lại. Các tài
liệu, chứng cứ đối với vụ án tranh chấp hợp đồng thương mại thường gồm các giấy
tờ sau:
- Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và những
người có liên quan.
- Hợp đồng thương mại, các văn bản hoặc tài liệu liên quan đến giao dịch
trong hợp đồng đó,…
Tùy từng trường hợp tranh chấp trong hợp đồng thương mại mà cần chuẩn bị
các tài liệu chứng cứ liên quan khác nhau.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp của Tòa án, nếu bên nào không cung
cấp được chứng cứ bảo vệ quyền lợi cho mình thì bên đó phải chịu hậu quả pháp lý.
Tòa án chỉ tham gia vào quá trình thu thập, cung cấp chứng cứ khi các bên không
thể tự thu thập được và có đơn yêu cầu. Chứng cứ phải đảm bảo: khách quan, liên
quan và hợp pháp. Các tài liệu, chứng cứ phải được thu thập từ những nguồn sau:
tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử; vật chứng; lời khai của
34
đương sự; lời khai của người làm chứng; kết luận giám định; biên bản ghi kết quả
thẩm định tại chỗ; kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản; văn bản ghi nhận
sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập; văn bản công chứng, chứng
thực; các nguồn khác mà pháp luật quy định.
Điều này trong thực tiễn các Tòa án đều yêu cầu các đương sự áp dụng theo
quy định của pháp luật, tuy nhiên có ai đảm bảo được rằng, người khởi kiện khi nào
cũng cung cấp tất cả các tài liệu, chứng cứ mình có? Việc này rất khó để xác định,
đồng thời cũng gây khó khăn trong việc xem xét hồ sơ khởi kiện tại Tòa án.
Đối với việc gửi đơn, thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện của Tòa án được
quy định rõ tại Điều 190 và Điều 191 BLTTDS 2015, khi người khởi kiện gửi đơn
khởi kiện đến Tòa án thì theo đó phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ liên quan đến
nội dung khởi kiện và chứng minh được yêu cầu đưa ra là có căn cứ. Việc nộp đơn
khởi kiện có thể bằng 03 cách: đến trực tiếp Tòa án, gửi qua đường bưu điện hoặc
gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cồng thông tin điện tử của Tòa án.
Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày
được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi
gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính.
Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính;
trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án
nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực
tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ
luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng
không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.”
Và tại “ Điều 191 Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện: Tòa án qua bộ phận
35
tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án
hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án
nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản
giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy
xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch
vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải
gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng
phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho
người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện,
Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày được phân công và có một trong các quyết định sau đây:
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục
rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại
khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người
khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án.
Việc Thẩm phán đưa ra quyết định khi xử lý đơn phải được ghi chép đầy đủ
tại sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của
Tòa án (nếu có) theo khoản 3 Điều này.
Sau khi hồ sơ khởi kiện được chấp nhận thì Tòa án sẽ tiến hành thủ tục thụ lý
vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện
để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
Mặc khác, chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo
36
cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
Trả lại đơn khởi kiện khi người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc
không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự hoặc chưa có đủ điều kiện khởi kiện
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tiến hành thụ lý vụ án, tòa án ra thông báo người khởi kiện đồng
thời thông báo nộp tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật tại Điều 195
BLTTDS 2015.
Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án thì
người khởi kiện phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí đến cơ quan Thi
hành án; đồng thời nhận biên lai và nộp lại cho Tòa án thụ lý. Kể từ ngày người
khởi kiện nộp biên lai nộp tạm ứng án phí cho Tòa án, Tòa án vào sổ thụ lý. Trường
hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm
phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Tòa án sẽ có trách nhiệm ra Thông báo về việc thụ lý vụ án đúng thời hạn và gửi
đến Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp,các đương sự bao gồm: nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người làm chứng (nếu có). Nội dung
thông báo thụ lý của Tòa án được thực hiện theo đúng nội dung theo quy định tại
khoản 2 Điều 196 BLTTDS 2015.
Nhìn chung ở giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án thì hầu hết các Tòa án trên
cả nước chắc chắn phải áp dụng theo quy định của pháp luật tố tụng. Tuy nhiên, từ
phân tích nêu trên vẫn có những bất cập kèm theo sự thiếu hiểu biết của các chủ thể
trong quan hệ kinh tế làm cho những bước đầu trong giải quyết tranh chấp Hợp
đồng thương mại còn khó khăn.
2.1.2. Đối với giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử
Đây là thời điểm quan trọng để Tòa án có thể lập hồ sơ vụ án, xác minh, thu
thập chứng cứ, hòa giải vụ án và sau đó xem xét để đưa vụ án ra xét xử. Giai đoạn
này được tính từ ngày thời gian thụ lý vụ án đến ngày Tòa án ra quyết định đưa vụ
án ra xét xử được quy định tại Điều 203 BLTTDS 2015. Đặc biệt, thời hạn xét xử
đối với các vụ án tranh chấp thuộc lĩnh vực kinh doanh thương mại là 02 tháng. Với
37
các vụ án phức tạp, cần phải có thời gian để kiểm tra, xem xét lại do các trở ngại
khách quan thì chánh án Tòa án có thể gia hạn chuẩn bị xét xử không quá 01 tháng.
Việc quy định về thời hạn như vậy nhằm đảm bảo giải quyết vụ án kịp thời, đảm
bảo được quyền lợi của người khởi kiện khi yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.
Tuy nhiên trong thực tế, tại Tòa án cấp sơ thẩm khi giải quyết vụ án tranh
chấp Hợp đồng thương mại cần khoảng thời gian tương đương khi giải quyết các vụ
án tranh chấp dân sự thông thường là 04 tháng, thậm chí vụ án có thể kéo dài hơn
nữa trong trường hợp vụ án đó phức tạp. Như vậy, thời hạn theo quy định của
BLTTDS chưa phù hợp với thực tiễn giải quyết vụ án tranh chấp Hợp đồng thương
mại.
Trong giai đoạn chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử thì việc quy định phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải là vừa bảo đảm
thực hiện một trong những yêu cầu quan trọng của nguyên tắc “tranh tụng” là mọi
tài liệu chứng cứ phải được công khai và bảo đảm nguyên tắc “Hòa giải trong tố
tụng dân sự”. Tuy nhiên, nhằm tránh phát sinh thêm những thủ tục không cần thiết
cho nên BLTTDS kết hợp hai nội dung kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải vào cùng một phiên họp. Trên thực tế, việc này được áp dụng
ở hầu hết các Tòa án khắp cả nước, nhằm rút ngắn được thời gian giải quyết vụ án,
đảm bảo quyền lợi cho các đương sự khi yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.
Trình tự phiên họp này có 02 phần: phần thứ nhất là kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ; phần thứ hai là tiến hành hòa giải. Tuy nhiên, luật tố
tụng không đưa phần này vào giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử mà lại để vào
phần chung trong BLTTDS 2015. Trên thực tế, không chỉ căn cứ vào các tài liệu,
chứng cứ mà các đương sự cung cấp mà Tòa án có thể xác minh lại các chứng cứ
đương sự cung cấp và thu thập thêm các tài liệu, chứng cứ khác chủ yếu tại giai
đoạn này, mặc dù pháp luật có quy định rất rõ về việc thu thập chứng cứ và cung
cấp chứng cứ của đương sự nhưng khó có thể căn cứ toàn bộ vào đó.
Nhưng đây cũng là quy định quá “cứng nhắc” hay không nếu như đối với vụ
án phức tạp, việc xét thấy Tòa án không nhiệt tình trong việc xác minh lại chứng cứ,
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY

Contenu connexe

Tendances

99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Tendances (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú ThọLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đấtLuận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễnLuận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
 
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sựLuận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mạiLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
 
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOTLuận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luậtLuận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
 
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Similaire à Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY

Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...
Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...
Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similaire à Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY (20)

Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại, 9 ĐIỂM
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại, 9 ĐIỂMLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại, 9 ĐIỂM
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HAYLuận văn: Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HAY
 
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAYĐề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
 
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.docPháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đLuận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đ
 
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Tại Việt Nam.doc
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Tại Việt Nam.docGiải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Tại Việt Nam.doc
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Tại Việt Nam.doc
 
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
 
Bài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂM
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAYGiải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
 
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
 
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công ty
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công tyLuận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công ty
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công ty
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
 
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đ
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đThỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đ
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đ
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂMLuận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
 
Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...
Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...
Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...
 

Plus de Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Plus de Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Dernier

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Dernier (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ XUÂN VĨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ XUÂN VĨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG QUỲNH HOA HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ bản án, trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực do chính tác giả thu thập được từ các nguồn khác nhau ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Những kết luận khoa học của luận văn là trung thực, chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Xuân Vĩ
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN.................................................................................7 1.1. Lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại ......................................7 1.2. Lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện...................................................................................................22 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI QUẢNG NAM ........................................................................31 2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án ở Việt Nam hiện nay .................................................................................................31 2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại của Tòa án nhân dân cấp huyện tại Quảng Nam................................................................................................55 Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI QUẢNG NAM ...................................................................................................................................64 3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại ở Việt Nam hiện nay ....................................................................................................64 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại của Tòa án nhân dân cấp huyện tại Quảng Nam ...................72 KẾT LUẬN..............................................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC VIẾT TẮT BLDS Bộ luật dân sự BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự LTM Luật thương mại LTTTM Luật tố tụng Thương mại TANDTC Tòa án nhân dân tối cao PGS.TS Phó Giáo sư Tiến sĩ TS Tiến sĩ Th.s Thạc sĩ VKS Viện kiểm sát
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, ở các quốc gia đang phát triển việc đưa đất nước ngày càng hội nhập và mở rộng cơ chế thị trường nên kèm theo đó vấn đề tranh chấp trong hoạt động kinh tế thương mại cũng ngày một đa dạng và phức tạp. Cùng với sự đa dạng và phát triển của xã hội, các quan hệ kinh doanh thương mại cũng là điều tất yếu khách quan, những tranh chấp kinh doanh thương mại phát sinh mang tính chất phức tạp. Trong đó, những tranh chấp phát sinh từ quan hệ Hợp đồng rất phổ biến, đây là công cụ chủ yếu và quan trọng nhất trong việc xác lập các quan hệ thương mại. Từ những phát sinh đó, việc lựa chọn một phương thức để giải quyết các tranh chấp của Hợp đồng thương mại là rất cần thiết. Việc giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực này cần kịp thời và nhanh chóng. Mặc dù Nhà nước luôn khuyến khích các chủ thể kinh tế giải quyết mâu thuẫn với nhau thông qua việc cùng nhau thỏa thuận, trong trường hợp không giải quyết được thì mới lựa chọn phương thức giải quyết bằng Trọng tài hoặc Tòa án, đây là phương thức lựa chọn cuối cùng. Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam, để giải quyết các tranh chấp Hợp đồng thương mại thì các chủ thể thường chọn phương thức giải quyết bằng Tòa án nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc giải quyết cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Điều này cũng lý giải được rằng Tòa án là công cụ bảo đảm cho các bên thực hiện nghĩa vụ của mình thông qua biện pháp cưỡng chế thi hành bởi các phán quyết của Tòa. Tại tỉnh Quảng Nam, hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại tại Tòa án cũng mang ý nghĩa quan trọng không chỉ đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp mà có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh. Nếu giải quyết tranh chấp có hiệu quả thì góp phần không nhỏ trong môi trường kinh doanh an toàn, lành mạnh. Trước đây, việc áp dụng pháp luật được thay đổi qua các thời kỳ tuy cũng mang lại kết quả cao trong công tác giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại tại
  • 7. 2 tỉnh Quảng Nam nhưng vẫn còn một số vướng mắc. Thực tiễn thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại ở Tòa án nước ta nói chung và các Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng cũng còn một số vướng mắc và bất cập cần phải nghiên cứu. Việc hạn chế, bất cập trong khi áp dụng pháp luật vào thực tiễn xét xử còn thiếu đồng bộ, chưa thống nhất, cũng như chưa phù hợp với xã hội hiện nay. Điều đó sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh, nhiểu bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghi hoặc có thể bị hủy. Chính vì lẽ đó, từ thực trạng của đất nước cũng như thực tiễn tại địa phương khi các tranh chấp này trở nên đa dạng và phức tạp, việc nghiên cứu giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện tại Quảng Nam sẽ phù hợp với thực tiễn xã hội, cvó ý nghĩa về mặt lý luận. Từng là là một chuyên viên tại Văn phòng luật sư, nhận thức được rằng vai trò của Tòa án cũng như các quy định của pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại, những thực trạng khi áp dụng pháp luật, từ đó nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp trên địa bàn tỉnh và hoàn thiện khung pháp luật nói chung. Từ những phân tích trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện tại Quảng Nam” để làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật kinh tế dưới sự hướng dẫn của TS. Dương Quỳnh Hoa. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Tranh chấp hợp đồng thương mại là một đề tài nghiên cứu được nhiều nhà khoa học lựa chọn và nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Các công trình nghiên cứu đó đã góp phần tạo nên một cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm giúp pháp luật của nước ta ngày càng hoàn thiện hơn. Mặc khác, mỗi nhà nghiên cứu hầu hết đều nghiên cứu theo một lĩnh vực riêng của Hợp đồng thương mại; cụ thể như: Th.s Trần Thị Thùy Trang với đề tài: “Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án ở Việt Nam”.
  • 8. 3 GS.TSKH Đào Trí Úc nghiên cứu:“Hoàn thiện hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh tế bằng Tòa án và Trọng tài”. PGS.TS Nguyễn Như Phát, TS Lê Thị Thu Thủy nghiên cứu về đề tài: “ Một số lý luận và thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay”. Đề tài: “Tranh chấp hợp đồng và phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng” và đề tài “Tăng cường vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh tế” của TS. Phan Chí Hiếu. Tại tỉnh Quảng Nam có Th.s Trần Thị Như Mơ đã nghiên cứu về đề tài: “Giải quyết tranh chấp thương mại theo pháp luật tố tụng dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”. Th.s Nguyễn Văn Hợp với đề tài:“Lý luận và thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án”. Đề tài: “Hoàn thiện thủ tục pháp lý về hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án” của Th.s Tăng Thị Nhớ. Th.s Võ Thị Ngọc Huyền nghiên cứu: “Giai đoạn chuẩn bị xét xử trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại”. Và rất nhiều đề tài của các nhà khoa học đã nghiên cứu về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại nói chung và hợp đồng tín dụng, mua bán hàng hóa, cho thuê,… nói riêng. Đồng thời, các đề tài nghiên cứu trên hầu hết đều nghiên cứu chung về lĩnh vực tranh chấp kinh doanh thương mại, tuy nhiên các bài viết chủ yếu dừng lại trên phương diện lý thuyết chưa thật sự áp dụng trong thực tế công tác giải quyết. Ngoài ra, việc nghiên cứu về giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại bằng con đường Tòa án vẫn còn hạn chế và nghiên cứu đề tài pháp luật về giải quyết tranh chấp thường mang tính chất thời sự, bởi lẽ những vấn đề mâu thuẫn càng đa dạng, phức tạp vì vậy vấn đề này vẫn còn bất cập. Dựa trên cơ sở tiếp thu từ những đề tài đã nghiên cứu nêu trên, tôi muốn mô tả rõ hơn về việc giải quyết tranh chấp thương mại phát sinh trong hợp đồng thương mại bằng con đường Tòa án cũng như việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp chấp này. Và cùng với tình hình thực tiễn, các hiểu biết trong học tập đưa ra
  • 9. 4 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh tế, thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện của tỉnh Quảng Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Khi nghiên cứu đề tài về giải quyết tranh chấp hợp đông thương mại tại Tòa án thì sẽ làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại; đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn xét xử sở thẩm của tòa án nhân dân cấp huyện tại Quảng Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật cũng như giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được nội dung trên, đề tài có những nhiệm vụ sau đây: - Phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, các yếu tố tác động đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại. - Phân tích làm rõ lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại như khái niệm, nội dung pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại. - Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại ở Việt Nam hiện nay. - Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đồng thời nêu lên những thuận lợi, hạn chế và nguyên nhân trong việc giải quyết tranh chấp đó. - Đưa ra những phương hướng hoàn thiện pháp luật về pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại. - Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện tại tỉnh Quảng Nam.
  • 10. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy phạm pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại và những bản án của tòa án nhân dân cấp huyện tại Quảng Nam về vấn đề này. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Tranh chấp hợp đồng thương mại và việc giải quyết tranh chấp này là vấn đề rất rộng lớn, có thể nhìn nhận đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn, tôi chỉ nghiên cứu chủ yếu về mặt lý luận, đồng thời đưa ra thực trạng của pháp luật căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự 2015, đề cập đến các vụ án được xét xử bởi một số tòa án nhân dân cấp huyện trong thực tiễn điển hình: Duy Xuyê, Điện Bàn, Tp. Hội An tại tỉnh Quảng Nam nhằm tháo gỡ những vướng mắc đồng thời đưa ra giải pháp để hoàn thiện. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp lý luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac – Lênin; quan điểm của Đảng và nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong phạm vi nghiên cứu nêu trên chủ yếu vận dụng nghiên cứu theo phương pháp truyền thống và phổ biến là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đó là: - Phương pháp khai thác tài liệu sẵn có như Bộ luật dân sự 2015, Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luật thương mại 2005, Luật Trong tài thương mại và các Văn bản pháp luật khác có liên quan đến nội dung cần nghiên cứu tại Chương 2 của luận văn. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận về tranh chấp hợp đồng thương mại và việc giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án. - Phương pháp thu thập, bình luận: Đưa ra một số bản án trên thực tế tại các tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để phân tích, bình luận,...
  • 11. 6 nhằm đánh giá việc thực hiện pháp luật trong thực tế. - Phương pháp phân tích đánh giá: Nhằm đưa ra những vướng mắc chưa rõ ràng mà pháp luật hiện hành không thể hiện được nhằm góp phần hoàn thiện hơn cho pháp luật nước ta hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Việc nghiên cứu về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án giúp các chủ thể kinh tế hiểu rõ, tiếp cận sâu rộng hơn về kiến thức pháp luật lẫn thực tiễn giải quyết. Mặt khác, khi phân tích, tìm hiểu rõ về lý thuyết, dẫn chứng bằng thực tiễn sẽ giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về phương thức giải quyết này, từ đó đưa ra các giải pháp hiệu quả hơn để hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao đội ngũ cán bộ tốt hơn, giải đáp những vướng mắc của các chủ thể khi tham gia trong hoạt động kinh doanh thương mại. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn được trình bày theo 03 chương: Chương 1 Lý luận chung về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án Chương 2 Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện Chương 3 Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại của Tòa án nhân dân cấp huyện tại Quảng Nam
  • 12. 7 Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN 1.1. Lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng thương mại Trong nền kinh tế thị trường, các nhà kinh doanh có quan hệ kinh tế thương mại chặt chẽ và khắng khít với nhau. Các chủ thể khi tham gia quan hệ kinh tế đều muốn giữ lòng tin, duy trì sự hợp tác lâu dài nhằm đảm bảo tình đoàn kết, phát triển ổn định. Tuy nhiên, vì lý do nào đó, mối quan hệ kinh tế giữa họ lại có sự bất đồng dẫn đến tranh chấp trong kinh tế thương mại, đặc biệt là tranh chấp Hợp đồng thương mại. Để hiểu như thế nào là Tranh chấp hợp đồng thương mại thì cần tìm hiều rõ các khái niệm về Tranh chấp là gì? Hợp đồng là gì? Thương mại là gì? từ đó ta có thể hiểu rõ hơn về Tranh chấp Hợp đồng thương mại. a, Tranh chấp là gì? Khi các chủ thể tham gia quan hệ kinh tế đều không tránh những mâu thuẫn, việc tranh chấp thường phát sinh từ những mâu thuẫn đó. Như vậy, mâu thuẫn được hiểu là quy luật chung của xã hội, là nguồn gốc, là động lực của sự phát triển – đây là quan điểm theo chủ nghĩa - Mac Lênin. Trong cuộc sống, mâu thuẫn luôn tồn tại, đó là điều tất yếu ở mọi nơi, trên mọi lĩnh vực tạo nên sự phát triển của xã hội. Và tranh chấp là những xung đột thường phát sinh từ những mâu thuẫn và từ những lợi ích của các bên tranh chấp muốn đạt được nhằm bảo về quyền lợi của mình. Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt, “Tranh chấp là đấu tranh, giằng co khi có mâu thuẫn, bất đồng, thường trong vấn đề quyền lực giữa hai bên” [1,66, tr1024]. b, Hợp đồng là gì? Các quốc gia trên thế giới khác nhau sẽ có cách định nghĩa hợp đồng khác nhau. Xét từ khía cạnh bảo vệ quyền lợi của các chủ thể khi tham gia trong hoạt
  • 13. 8 động kinh tế, các quốc gia và vùng lãnh thổ đã đưa ra khái niệm hợp đồng: Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ, Canada, Pháp, Hồng Kong, Ấn Độ, Nauy, Anh… Tại Cộng Hòa Pháp thì có quan điểm: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó một hoặc nhiều người cam kết với một hoặc nhiều người khác về việc chuyển giao một vật, làm hoặc không làm một công việc nào đó”. Theo quan điểm của Hoa Kỳ cho rằng: “Hợp đồng là tổng hợp các nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ sự “thỏa thuận” của các bên…”. Trung Quốc quy định: “Hợp đồng theo quy định của luật này là sự thỏa thuận về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự giữa các chủ thể bình đẳng tự nhiên, các tổ chức khác…”. Th.s Phan Thị Thu Hà (Viện khoa học xét xử TANDTC) cũng có bài viết bàn về những điểm chung và sự khác biệt của một số nước và Việt Nam về khái niệm hợp đồng và cho rằng: “Ở Việt Nam, thì có rất nhiều quan điểm khác nhau về Hợp đồng dẫn đến nhiều tranh cãi khái niệm dân sự theo nghĩa rộng (gồm cả kinh doanh, thương mại, lao động) và theo nghĩa hẹp là không bao gồm kinh doanh, thương mại, lao động. Đồng tình với quan điểm của tác giả Lê Minh Hùng trong luận án tiến sĩ về “Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam” như sau: “Về lôgic, từ dân sự được đặt ở vị trí này là nhằm xác định rõ nghĩa của khái niệm hợp đồng, nhằm để chỉ đây là hợp đồng dân sự chứ không phải là hợp đồng khác (thương mại, lao động).” Yếu tố cơ bản nhất của hợp đồng là sự thỏa hiệp giữa các ý chí, tức là có sự ưng thuận giữa các bên với nhau. Người ta thường gọi nguyên tắc này là nguyên tắc hiệp ý. Nguyên tắc hiệp ý là kết quả tất yếu của tự do hợp đồng: khi giao kết hợp đồng các bên được tự do quy định nội dung hợp đồng, tự do xác định phạm vi quyền và nghĩa vụ của các bên. Đương nhiên tự do hợp đồng không phải là tự do tuyệt đối. Tóm lại, theo quan điểm của bản thân thì cho rằng Hợp đồng là sự thỏa thuận
  • 14. 9 giữa hai hay nhiều bên với mục đích xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Đồng thời, khi giao kết một hợp đồng nào đó thì đây là một hành vi pháp lý, thể hiện ý chí của các bên để làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ. Ngoài ra, các chủ thể trong hợp đồng luôn đóng vai trò quan trọng và cần có sự thống nhất của giữa các ý chí là thực chất và không trái pháp luật thì nó sẽ làm phát sinh các nghĩa vụ nên có sự ràng buộc giữa các bên với nhau. c, Thương mại là gì? Đối với thương mại thì thường được hiểu: Thương mại là khâu nối liền sản xuất với tiêu dùng thông qua việc luân chuyển hàng hóa, dịch vụ giữa người bán và người mua bao gồm những hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ,…giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thông qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại trao đổi hàng hóa. Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải, hàng hóa, dịch vụ... cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán một giá trị tương đương nào đó. Hiện nay, các quan hệ kinh tế trong hợp đồng thương mại cũng thay đổi theo sự phát triển chung của xã hội, các thành phần kinh tế ngày một đa dạng và trở nên phong phú hơn. Hợp đồng thương mại thể hiện được nguyên tắc các chủ thể tự nguyện, bình đẳng với nhau và trở thành phương tiện nhằm phục vụ cho mục đích kinh doanh. Tóm lại, trong nền kinh tế thì trường thì đây là hình thức pháp lý chủ yếu giúp các quan hệ giữa các chủ thể kinh tế thực hiện công việc của mình. Đồng thời, theo quan điểm của nhiều nước khác trên thế giới, chẳng hạn như: Pháp, Đức, Tây Ban Nha,...thì họ cho rằng giao dịch thương mại là khi các giao dịch gắn liền với hoạt động thương mại của các chủ thể kinh tế thì mới trở thành giao dịch thương mại. Còn đối với hợp đồng thương mại thì thể hiện ý chí, sự thống nhất giữ các bên khi thực hiện giao dịch thương mại và đây thực chất cũng là một dạng của giao dịch này. Hợp đồng thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự. Do đó, hợp đồng thương mại đều là những giao dịch có bản chất dân sự, thiết lập trên cơ sở tự
  • 15. 10 nguyện, bình đẳng và thỏa thuận của các bên; đều hướng tới lợi ích của mỗi bên và lợi ích chung khi tham gia giao kết hợp đồng; đều có những vấn đề cơ bản như: giao kết hợp đồng, nguyên tắc và các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, hợp đồng vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu… Tuy nhiên, do xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu của hoạt động thương mại nên hợp đồng thương mại có những vấn đề được quy định có tính chất là sự phát triển tiếp tục những quy định của dân luật truyền thống như: chủ thể, hình thức, quyền và nghĩa vụ của các bên, chế tài và giải quyết tranh chấp hợp đồng… Từ những khái niệm và phân tích trên thì có thế hiểu như thế nào là Tranh chấp Hợp đồng thương mại? Tuy nhiên, bên cạnh thuật ngữ trên, thì trên thực tế có rất nhiều thuật ngữ khác nhau, chẳng hạn có người lại nói là “Tranh chấp Hợp đồng kinh tế”. Tranh chấp hợp đồng thương mại có thể được hiểu là sự mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm, ý kiến của các bên khi tham gia quan hệ hợp đồng với nhau liên quan đến việc thực hiện hay không thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng, thậm chí việc bất đồng ý kiến về việc đánh giá hành vi vi phạm hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ việc vi phạm quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng cũng được xem là tranh chấp hợp đồng. Tranh chấp hợp đồng thương mại thể hiện qua các loại hợp đồng thương mại cụ thể như: các thỏa thuận về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; những hợp đồng trong các hoạt động đầu tư thương mại đặc thù khác ví dụ: hợp đồng giao nhận thầu xây lắp, hợp đồng chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.... 1.1.1.2. Đặc điểm tranh chấp hợp đồng thương mại Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh với nhau và với các bên có liên quan về việc xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động thương mại. Với cách hiểu về hợp đồng thương mại như trên, hợp đồng thương mại mang những đặc điểm đặc thù như sau: Thứ nhất, về chủ thể thì hợp đồng thương mại được giao kết giữa các chủ thể
  • 16. 11 là thương nhân. Việc xác định tranh chấp thương mại thì cần xác định trong đó có ít nhất một bên chủ thể là thương nhân. Tuy nhiên, cũng có thể các cá nhân, tổ chức hoạt đông liên quan đến thương mại, chẳng hạn: tranh chấp giữa các thành viên công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, hợp nhất, giải thể, chia, tách…công ty hoặc tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty. Vì vậy, một tranh chấp được coi tranh chấp hợp đồng thương mại thì phải có ít nhất một bên là thương nhân trong giao kết hợp đồng. Ngoài ra, cũng có một số trường hợp, các cá nhân tổ chức khác cũng có thể là chủ thể của tranh chấp này. Thứ hai, về hình thức thì hợp đồng thương mại được thực hiện theo cách thức mà hai bên thỏa thuận. Hợp đồng có thể được thể hiện qua lời nói, bằng văn bản hay hành vi cụ thể của các bên giao kết. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp nhất định thì hợp đồng phải được thiết lập bằng văn bản, ví dụ như hợp đồng quảng cáo, hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, triển lãm thương mại, đại lý thương mại,… Thông thường các hợp đồng thương mại được xác lập bằng văn bản để đảm bảo sự an toàn và dễ giải quyết khi xảy ra tranh chấp, nhưng đối với những hợp đồng đơn giản, việc mua bán cần diễn ra nhanh chóng thì các bên có thể xác lập hợp đồng bằng lời nói hoặc bằng một hành vi cụ thể. Như vậy, sự thỏa thuận của các bên thường quyết định đến hình thức của hợp đồng. Tuy nhiên, đối với một số hợp đồng mà pháp luật quy định phải bằng hình thức văn bản thì các bên phải xác lập hợp đồng bằng văn bản, chẳng hạn như: hợp đồng cung ứng dịch vụ, Hợp đồng chuyển nhượng quyền thương mại,… Ở đây, việc tranh chấp hợp đồng thương mại thường phát do các bên vi phạm các điều khoản của hợp đồng và xâm hại lợi ích của nhau, tuy nhiên cũng có thể có những vi phạm xâm hại lợi ích của các bên nhưng không làm phát sinh tranh chấp. Những xung đột về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng là nội dung của việc tranh chấp đó. Nội dung của tranh chấp hợp đồng thương mại thường liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của các bên vì tại các Hợp đồng thương mại hầu hết đều có quan hệ về tài sản. Mặt khác, tranh chấp hợp đồng thương mại còn chịu chi phối của các yếu tố khác như mục đích sinh lợi, các yêu
  • 17. 12 cầu về thời cơ kinh doanh và yêu cầu giữ bí mật thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh. Thứ ba, về đối tượng của hợp đồng thì các hợp đồng thương mại là hàng hóa. Những sản phẩm lao động của con người, được tạo ra nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của con người thì đó được gọi là hàng hóa. Dựa vào tính chất pháp lý, hàng hóa được chia thành nhiều loại khác nhau như bất động sản, động sản, tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các quyền về tài sản… Đối tượng có thể coi là hàng hóa bao gồm: máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các động sản khác được lưu thông trên thị trường, nhà ở dùng để kinh doanh dưới hình thức cho thuê, mua, bán,.... Trên thực tế, các hoạt động mua bán có tính chất thương mại ở Việt Nam không chỉ dừng lại ở những loại hàng hóa này mà hàng hóa còn bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai. Như vậy, hàng hóa trong hợp đồng thương mại có thể là hàng hóa đang tồn tại hoặc hàng hóa sẽ hình thành trong tương lai, có thể là động sản hoặc bất động sản được phép lưu thông trong thương mại. Ngoài ra, còn có hợp đồng dịch vụ là hợp đồng cung ứng dịch vụ liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa (hợp đồng trong các hoạt động xúc tiến thương mại, trung gian thương mại, các hoạt động thương mại cụ thể khác); các hợp đồng cung ứng dịch vụ chuyên ngành (hợp đồng dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đào tạo, du lịch...). Những hợp đồng trong các hoạt động đầu tư thương mại đặc thù khác (hợp đồng giao nhận thầu xây lắp, hợp đồng chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp...). 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, bản chất, vai trò của giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án 1.1.2.1. Khái niệm của giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án Mối quan hệ trong hoạt động kinh tế tương đối đa dạng và phức tạp vừa mang tính xung đột, vừa mang tính hợp tác. Tuy nhiên, khi các chủ thể kinh tế tham gia trong quan hệ hợp đồng đều biết rằng việc có thể xảy ra tranh chấp và việc lựa chọn
  • 18. 13 phương thức giải quyết tranh chấp đó cũng là vấn đề đặt lên hàng đầu, có thể ngay trong thỏa thuận tại Hợp đồng cũng có thể tại thời điểm có tranh chấp. Phương thức giải quyết tranh chấp bằng Tòa án nhân danh quyền lực nhà nước được tiến hành theo trình tự, thủ tục nhất định, nghiệm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của Toà án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước. Như vậy, giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án là khi các tranh chấp hợp đồng phát sinh do bất đồng giữa các chủ thể trong quá trình thực hiện hợp đồng mà các bên không thể tự thỏa thuận, tự liên hệ với nhau để hòa giải, đồng thời đã sử dụng các phương thức khác trong tranh chấp hợp đồng thương mại để giải quyết nhưng mang không lại kết quả thì có thể nộp đơn đến Tòa án, yêu cầu Tòa án giải quyết các tranh chấp về hợp đồng nêu trên. Tuy nhiên, khi chọn con đường giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại bằng Tòa án thì cần quan tâm đến việc lựa chọn mới giải quyết sau cho phù hợp với quy định của pháp luật. 1.1.2.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án Theo những phân tích trên, khi một trong các bên khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết những vấn đề ảnh hưởng đến lợi ích của họ hay quyền lợi của họ bị xâm phạm trong khi giao kết hợp đồng thì thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án được bắt đầu. Thứ nhất, về trình tự thủ tục khi giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại tại Tòa án Các trình tự, thủ tục giải quyết đối với những vụ án này thường cũng tuân thủ đúng theo Bộ luật tố tụng dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành mà pháp luật Việt Nam quy định. Thể hiện qua các cấp xét xử (sơ thẩm, phúc thẩm) đến các thủ tục xem xét lại bản án, quyết định (Giám đốc thẩm hoặc Tái thẩm). Thứ hai, việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại tại Tòa án luôn tôn trọng quyền sự định đoạt của các đương sự Trong quan hệ kinh doanh, các chủ thể luôn muốn đảm bảo được quyền tự do
  • 19. 14 kinh doanh, tự do hợp đồng của các chủ thể kinh doanh, không muốn ai can thiệp vào hoạt động kinh doanh đúng pháp luật của hộ, kể cả Nhà nước. Các bên tranh chấp có quyền lựa chọn phương thức để giải quyết tranh chấp sao cho có lợi cho bản thân. Tòa án giải quyết chỉ khi các đương sự yêu cầu hoặc trường hợp thỏa thuận bằng Trọng tài vô hiệu. Khi có tranh chấp xảy ra, đương sự có quyền tự quyết định việc có khởi kiện hay không, đưa ra các yêu cầu nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp hợp cho mình, tùy thuộc vào phạm vi và mức độ khác nhau. Kể cả khi đưa vụ án ra giải quyết thì các đương sự vẫn có quyền thay đổi, bổ sung hoặc thậm chí có thể rút yêu cầu khởi kiện. Ngoài ra, trước khi khởi kiện, đương sự có quyền mời Luật sư hay người nào đó chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, phương án khởi kiện và có thể thay mặt đương sự tham gia tố tụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tại Tòa án mà không cần trực tiếp phải có mặt tại Tòa khi khởi kiện. Thứ ba, tính cưỡng chế khi giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án Sau khi được Tòa án ra Bản án hoặc Quyết định thì buộc các bên phải thực hiện đúng theo Bản án hoặc Quyết định đó. Đồng thời, việc thi hành này sẽ có biện pháp cưỡng chế nêu các bên không tự nguyện thi hành án. Đây là điểm là một ưu điểm so các phương thức giải quyết khác trong tranh chấp thương mại, lợi ích của bên bị xâm phạm được đảm bảo. Tuy nhiên, khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án thì cũng có một số điểm hạn chế nhất định. Các thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua tòa án thường dài hơn so với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Đồng thời, trong hoạt động kinh doanh thì việc xét xử công khai tại tòa án không phù (có thể làm sút giảm uy tín của các bên trên thương trường; lộ các bí mật kinh doanh…). Ngoài ra, bản án xét xử xong chưa được thi hành ngay mà các bên có quyền kháng cáo khiếu nại nên thời gian kéo dài.
  • 20. 15 1.1.2.3. Bản chất của giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại thông qua Tòa án Về bản chất, phương thức giải quyết tranh chấp tại tòa án là một phương thức mang ý chí quyền lực nhà nước, tòa án nhân danh quyền lực nhà nước để giải quyết tranh chấp trên cơ sở các quy định của pháp luật. Khi vụ án tranh chấp có Quyết định hoặc bản án của tòa án có hiệu lực thì bắt buộc đương sự phải thực thi và có thể kèm theo các biện pháp cưỡng chế thi hành. Bởi vậy, các đương sự thường tìm đến Tòa án là nơi giải quyết cuối để bảo vệ họ một cách có hiệu quả các quyền, lợi ích hợp pháp khi họ thất bại trong việc sử dụng cơ chế thương lượng, hòa giải và cũng không vụ án tranh chấp khi được giải quyết xong nhưng không thể thi hành. Như vậy, bản chất của giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại thông qua Tòa án được thể hiện như sau: Thứ nhất, cơ quan tài phán nhân danh nhà nước để giải quyết tranh chấp. Tòa án đươc nhà nước giao quyền lực để mang lại sự công bằng khi xã hội ngày càng phát triển, việc phát sinh nhiều tranh chấp trong hoạt đông thương mại là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều phương thức để lựa chọn giải quyết tranh chấp nhanh chóng, ngắn gọn, tốn ít chi phí nhưng không đảm bảo được quyền lợi cuối cùng của họ có thể lấy lại được. Do đó, phán quyết của tòa án được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế. Thứ hai, việc giải quyết tranh chấp của tòa án phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định mang tính hình thức cũng như các quy định về thẩm quyền, thủ tục, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại của pháp luật tố tụng nhất là các quy định của BLTTDS năm 2015. Bởi, Tòa án là cơ quan nhân danh quyền lực của nhà nước, tất cả các văn bản pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp bằng con đường Tòa án thì Tòa án phải căn cứ thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục nhằm tạo sự công bằng, nghiêm minh, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Thứ ba, tòa án giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc xét xử công khai. Việc xét xử công khai này một mặt thể hiện tính dân chủ, tạo điều kiện cho nhân dân kiểm tra, giám sát được các hoạt động của Tòa án, của các chủ thể tiến hành tố tụng,
  • 21. 16 qua đó phát hiện những thiếu sót hoặc sai lầm trong tiến trình giải quyết vụ án, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, của công dân theo quy định của pháp luật, mặt khác qua xét xử công khai còn có tác dụng tuyên truyền pháp luật cho quần chúng nhân dân trong nhận thức về pháp luật. Như vậy, có thể thấy xét xử công khai nhằm đảm bảo cơ chế kiểm tra và giám sát của nhân dân đối với hoạt động xét xử và tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật cho người dân. Thứ tư, việc giải quyết tranh chấp tại tòa án có thể thực hiện qua hai cấp xét xử: sơ thẩm và phúc thẩm, bản án có hiệu lực pháp luật còn có thể được xét lại theo thủ tục: giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Vì khi bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án tranh chấp của Tòa án sơ thẩm khi ban hành sẽ chưa có hiệu lực pháp luật ngay mà được dự liệu một thời gian nhất định cho các đương sự suy nghĩ về quyền lợi của mình có đã đảm bảo hay chưa và các đương sự có thể kháng cáo; đồng thời Viện kiểm sát có thể kháng nghị khi cho rằng nhận định của Tòa án chưa chính xác. Chính vì vậy, bản án hoặc quyết định của Tòa án có thể sẽ phải được xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm và có thể xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nhằm đảm bảo quyền lợi cho các đương sự; đồng thời đảm bảo Tòa án giải quyết đúng vấn đề cần giải quyết và đưa ra phán quyết cuối cùng chính xác nhất. Thứ năm, tòa án giải quyết theo nguyên tắc xét xử tập thể và quyết định theo đa số. Bản chất của nguyên tắc này thể hiện ở việc bảo đảm tính toàn diện, đầy đủ, khách quan của việc nghiên cứu, giải quyết các vụ án dân sự và bảo đảm tính đúng đắn, công bằng, khách quan của các bản án và quyết định của Tòa án, tránh được tính chủ quan, độc đoán và tùy tiện trong hoạt động xét xử. Đồng thời, pháp luật tố tụng dân sự nước ta chỉ thừa nhận việc xét xử do Hội đồng xét xử thực hiện, mà không thừa nhận việc xét xử do một cá nhân thực hiện. Hội đồng xét xử giải quyết vụ án tranh chấp Hợp đồng thương mại cũng như các vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật gồm: một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm hai
  • 22. 17 Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân. Khi xét xử, Tòa án quyết định theo đa số, theo đó Hội đồng xét xử dựa vào cách biểu quyết theo đa số để giải quyết các vấn đề. Thẩm phán là người biểu quyết sau cùng. Sau khi biểu quyết, người chiếm thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được lưu vào hồ sơ. Vì vậy, trong thời gian gần đây, hầu hết các doanh nghiệp khi xảy ra tranh chấp thường chọn con đường giải quyết thông qua Tòa án để đảm bảo tính minh bạch cũng như lợi ích của các bên. Tuy nhiên, không thể chắc chắn một điều là tất cả các doanh nghiệp khi tranh chấp đều biết các thủ tục cũng như quá trình giải quyết một vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại như thế nào là đúng theo pháp luật nước ta quy định. 1.1.2.4. Vai trò của giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án Tòa án là cơ quan tư pháp có quyền nhân danh ý chí, quyền lực của nhà nước khi xét xử bất kỳ vụ án tranh chấp nào. Các Bản án hoặc Quyết định của Tòa án khi đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, công dân tôn trọng và chấp hành. Chính vì vậy, đối với những vụ án tranh chấp về Hợp đồng thương mại các chủ thể kinh tế thường chọn con đường giải quyết này để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong trường hợp Bản án của Tòa án không tự nguyện thi hành sẽ bị cưỡng chế bởi quyền lực của nhà nước trong khi các phương thức giải quyết khác như Trọng tài không có cơ quan cưỡng chế thi hành nên hiệu quả hoạt động của Trọng tài rất thấp. Hiện nay, các nhà kinh doanh ở nước ta luôn tin tưởng vào phương thức giải quyết bằng Tòa án; đồng thời phương thức này luôn chiếm ưu thế chủ đạo khi trong quan hệ kinh tế có phát sinh tranh chấp, mâu thuẫn; bởi ở đây luôn có sự công bằng, bình đẳng, giải quyết công việc một cách liêm chính. Bằng các Quyết định hoặc Bản án của Tòa án thì các bên có tranh chấp buộc phải thực hiện để khắc phục và chấm dứt tranh chấp, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh thương mại nói chung và việc giao kết Hợp đồng thương mại nói riêng trong nền kinh tế trật tự lập pháp. Do đó, Tòa án luôn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước cũng như nhu cầu phát triển của các chủ thể thương mại.
  • 23. 18 1.1.2.5. Các yếu tố tác động đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án Hoạt động xét xử của Toà án nhân dân nói chung và hoạt động giải quyết các tranh chấp về kinh doanh, thương mại tại Toà án nhân dân nói riêng là hoạt động áp dụng pháp luật. Chủ thể có quyền áp dụng pháp luật tại các Tòa án nhân dân bao gồm các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Hội đồng xét xử. Bản án và quyết định của Toà án là kết quả của quá trình áp dụng pháp luật. Ở Việt Nam hiện nay, giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng con đường Toà án đang là phương thức giải quyết thông dụng và phổ biến nhất. Theo quy định tại Điều 29 BLTTDS Việt Nam năm 2005 thì tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án liên quan đến nhiều lĩnh vực của hoạt động kinh doanh, thương mại, để đảm bảo hiệu quả, chất lượng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Toà án nhân dân cần có những điều kiện nhất định, trong khuôn khổ bài viết này, tôi xin đưa ra một số yếu tố cơ bản sau: Thứ nhất, hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan Một trong những yêu cầu trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, chính là sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật. Khi áp dụng pháp luật nói chung, áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Toà án nhân dân nói riêng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử phải áp dụng các quy định của Hiến pháp, pháp luật tố tụng dân sự và hệ thống các văn bản pháp luật khác có liên quan như Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng… nhằm đưa ra bản án và quyết định dân sự chính xác, đúng pháp luật, có hiệu quả và hiệu lực cao. Chính vì vậy, nếu hệ thống pháp luật có liên quan đến hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại không hoàn thiện, thì chất lượng áp dụng pháp luật sẽ không cao, thậm chí không thực hiện được. Vì vậy, để hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Toà án nhân dân đạt hiệu quả cao, đòi hỏi phải có sự đảm bảo về pháp lý, bao gồm sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật thực định; sự hoàn thiện của cơ chế thực hiện và áp dụng pháp luật; ý thức pháp luật và văn hoá pháp lý của
  • 24. 19 cán bộ, công chức Ngành Tòa án và nhân dân. Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật thực định, nhất là các quy định về Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật ngân hàng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật doanh nghiệp… được thể hiện ở những tiêu chuẩn như tính toàn diện, tính đồng bộ, tính phù hợp, tính hiệu lực, hiệu quả và trình độ kỹ thuật pháp lý của hệ thống pháp luật. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong xã hội; công tác tổ chức và chất lượng hoạt động của cơ quan áp dụng pháp luật; năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham gia áp dụng pháp luật; chất lượng của các văn bản áp dụng pháp luật… Ý thức pháp luật và văn hoá pháp lý của cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân phụ thuộc không nhỏ vào công tác phổ biến, tuyên truyền và giáo dục pháp luật cũng như chất lượng của pháp luật; chất lượng của hoạt động thực hiện, áp dụng pháp luật. Do đó, nhằm nâng cao hoạt động áp dụng pháp luật thì cần hoàn thiện hệ thống pháp luật tốt hơn. Thứ hai, năng lực đội ngũ cán bộ công chức của Toà án Thực tế chứng minh, hiệu quả của hoạt động áp dụng pháp luật của Toà án phụ thuộc vào nhiều điều kiện, yếu tố, những nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Một trong những yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng áp dụng pháp luật của Toà án nhân dân nói chung, trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại của Toà án nói riêng, đó là: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Ngành Toà án, trước hết là trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, năng lực, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ Thẩm phán. Đối với các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,.. những người tham gia trong việc xét xử các vụ án tranh chấp này, họ nhân dân quyền lực của Nhà nước để bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế nói riêng và các đương sự nói chung. Trong họ cần phải có những tố chất nghề nghiệp nhất định, vì ở đây ngoài việc thay mặt cho quyền lực Nhà nước thì họ còn là tấm gương trong lòng của công dân. Chính vì vậy, với vai trọ vị trí quan trọng như vậy thì đòi hỏi bản thân những người tham gia xét xử nhằm giải quyết
  • 25. 20 tranh chấp phải được trang bị đầy đủ kiến thức, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và đặc biệt là có đạo đức tốt,… Chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia xét xử là sự tổng hợp chất lượng của từng Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân… tham gia xét xử được đánh giá thông qua các tiêu chuẩn về chuyên môn, phẩm chất chính trị, đạo đức; khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao theo qui định của pháp luật và theo qui định của ngành. Là người giữ vị trí quan trọng trong hoạt động xét xử tại Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải là những người am hiểu pháp luật, có trình độ chuyên môn và kỹ năng xét xử. Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Toà án. Xét xử là một công việc phức tạp, nó đòi hỏi người tham gia phải có trình độ am hiểu về pháp luật, có tinh thần trách nhiệm, có kỹ năng sống, có khả năng nắm bắt được diễn biến phức tạp của vấn đề. Chính vì vậy, ngoài những tiêu chuẩn “cứng” về điều kiện trở thành Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân đã được pháp luật qui định thì họ còn phải có những năng lực "đặc biệt” được hình thành thông qua quá trình giao tiếp xã hội, qua học tập... Có thể kể đến một số kỹ năng cơ bản như: Nắm vững các qui định pháp luật thuộc lĩnh vực được phân công đảm nhiệm một cách chuyên sâu; thu nhận và xử lý thông tin để phục vụ việc thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Có khả năng phân tích, đánh giá một cách chính xác, toàn diện những tài liệu, chứng cứ để làm căn cứ cho việc ra các quyết định, bản án phù hợp với thực tiễn. Có khả năng lập luận, tranh luận, lấy lời khai với những người tham gia tố tụng; kịp thời xử lý các tình huống phát sinh tại phiên toà theo đúng qui định của pháp luật. Ngoài các điều kiện về chuyên môn, họ còn phải có trình độ lý luận chính trị, phải thường xuyên trau dồi đạo đức nghề nghiệp, coi đây là một yếu tố quan trọng, có tác động trực tiếp đến quá trình xét xử của Toà án nhân dân hiện nay. Mặt khác,
  • 26. 21 đây cũng là cơ sở quan trọng, mang tính pháp lý cho việc tuyển dụng, bổ nhiệm và đào tạo cán bộ. Những giá trị đạo đức của đội ngũ này được thể hiện rõ nét nhất trong hoạt động nghề nghiệp và trong đời sống hàng ngày. Trong hoạt động nghề nghiệp, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và các cán bộ tư pháp khác phải đảm bảo được yếu tố khách quan, công bằng, vô tư, không vụ lợi cá nhân, có lý, có tình. Sự công bằng, vô tư và khách quan là hiện thân những giá trị của một nền tư pháp dân chủ. Trong quá trình xét xử họ phải cương quyết tôn trọng nguyên tắc này, vượt qua những tác động khách quan để đưa ra quyết định, bản án đảm bảo tính khách quan, công bằng, vô tư, đúng pháp luật. Trong quá trình xét xử đòi hỏi họ phải có lương tâm, sẵn sàng nhận và sửa chữa những sai sót gặp phải, có tinh thần trách nhiệm trong xét xử, luôn đặt niềm tin vào công lý. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất của Toà án nhân dân, điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ ngành Toà án có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng áp dụng pháp luật nói chung, trong giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại tại Toà án nhân dân nói riêng như: Trụ sở, phương tiện lỹ thuật,.... Điều kiện vật chất, cụ thể là máy móc; phương tiện làm việc, đi lại; trụ sở làm việc, phòng xét xử, phòng nghị án… được trang bị đầy đủ, hiện đại thì sẽ góp phần trực tiếp vào việc thể hiện sự trang nghiêm của cơ quan công quyền; đội ngũ cán bộ Toà án có đủ phương tiện làm việc thì việc xét xử sẽ đảm bảo chất lượng hơn, họ sẽ tập trung vào công việc mà không bị chi phối bởi sự khó khăn về điều kiện, phương tiện làm việc. Ngoài ra, cần đề cao các chế độ đãi ngồ nhằm khắc phục tình trạng lơ là trong công việc, không có trách nhiệm đối với công việc mình đang làm, đạo đức nghề nghiệp sẽ từ đó mà suy thoái vì tư lợi cá nhân. Còn chế độ chính sách cũng đóng vai trò hết sức quan trọng, từ chế độ đề bạt, bổ nhiệm bố trí đến chế độ khen thưởng, chế độ tiền lương và kỷ luật…đây là động lực thúc đẩy cán bộ Ngành Toà án không ngừng vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời, luôn đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự tham gia giám sát của Hội đồng nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc và nhân dân trong hoạt động xét xử của Toà án. Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Toà án, đối với công
  • 27. 22 tác cán bộ của Ngành Toà án, xây dựng hệ thống chính trị ngày càng được củng cố, phát triển, là những nhân tố hậu thuẫn tích cực, đảm bảo hiệu quả cao cho hoạt động áp dụng pháp luật của Toà án nhân dân. 1.2. Lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện 1.2.1. Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án Tranh chấp Hợp đồng thương mại là việc phát sinh mâu thuẫn, bất đồng từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ,…Việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại tại Tòa án là các bên tranh chấp thông qua phương thức này thực hiện các thủ tục thích hợp nhằm loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột, bất đồng về lợi cish kinh tế nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của mình. Pháp luật giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại tại Tòa án là các quy định điều chỉnh quy trình tiến hành giải quyết tranh chấp đó. Tóm lại, pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mâu thuẫn phát sinh trong quá trình giải quyết các tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án nhằm phân xử để làm rõ quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên, buộc bên vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện trách nhiệm của mình đối với bên vi phạm. Việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại được tiến hành khi có một bên cho rằng quyền lợi của họ vị xâm phạm và có yêu cầu đến Tòa án. Từ đó, các bên sẽ nhận được phán quyết nhằm xác định lại quyền và nghĩa vụ, giữ gìn tình đoàn kết, dung hòa các xung đột. So với phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án thì hiện nay ở nước ta việc hòa theo sự phát triển, hội nhập của quốc tế thì phương thức giải quyết tranh chấp thông qua Trọng tài cũng được quan tâm. Trong cơ chế thị trường, cùng với sự vận động đa dạng và phức tạp của các quan hệ kinh tế trong nước cũng như quan hệ thương mại quốc tế, trọng tài ngày càng khẳng định vai trò chủ đạo trong giải quyết các tranh chấp thương mại. “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật này”. Do đó,
  • 28. 23 trọng tài không có thẩm quyền đương nhiên đối với một vụ tranh chấp mà chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp khi các bên tranh chấp thỏa thuận chỉ định ( thỏa thuận trọng tài). Chính vì vậy, Tòa án cũng đã quy định về công nhận phán quyết của Trong tại thông qua Tòa án. Tuy nhiên việc này làm kéo dài thời gian khi phải thông qua hai phương thức giải quyết và thủ tục tố tụng cũng không rõ ràng khi các chủ thể kinh tế muốn thực hiện. 1.2.2. Nội dung của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án Trong quá trình hợp tác kinh doanh, việc xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, khi các bên không thể tự giải quyết, một trong các bên có quyền yêu cầu cơ quan tài phán nhà nước giải quyết tranh chấp – đó là Tòa án. Ở các nước như Pháp, Anh, Đức thì họ giải quyết tranh chấp thương mại đối với các chủ thể là thương gia, hoạt động kinh doanh vì lợi nhuận. Chẳng hạn như tại Đức, các Tòa án thương mại hình thành nhằm xét xử sơ thẩm các vụ án tranh chấp liên quan đến một hành vi thương mại theo Bộ luật thương mại Đức. Ngoài ra, thủ tục giải quyết tranh chấp ở các nước trên thế giới hầu hết là tương đối đơn giản, linh hoạt, mềm dẻo, nhanh chóng đáp ứng yêu cầu của các chủ thể kinh tế. Tuy nhiên, hầu hết các thủ tục giải quyết tranh chấp đều được thực hiện theo trình tự sau: 1.2.2.1. Khởi kiện và thụ lý vụ án Một trong những phương thức các chủ thể tham gia trong hoạt đông kinh tế yêu cầu nhà nước bảo vệ quyền lợi đó là quyền khởi kiện đến Tòa án. Trong quá trình giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại thì việc khởi kiện luôn là thủ tục đầu tiên mà các đương sự phải thực hiên khi muốn bảo vệ quyền lợi của mình. So với quy định về tố tụng ở các nước trên thới giới, về các cơ bản thì quyền khởi kiện được biết đến từ rất lâu của xã hội loài người. Chẳng hạn như ở La Mã cổ đại thì hình thành Nhà nước chiếm hữu nô lệ và có nền dân chủ quân sự thì việc khởi kiện thể hiện ở các lần va chạm với nhau vì những lợi ích cá nhân. Tại Hy Lạp, trước đây đã tồn tại hai hình thức tố tụng là công tố và tư tố,… Qua thời gian thì quyền khởi kiện sẽ dần dần được hoàn thiện và nó đã thành
  • 29. 24 chế định pháp luật độc lập và được thừa nhận qua các Hiến pháp cũng như trong pháp luật tố tụng. Đặc trưng của phương thức khởi kiện này là trao cho đương sự quyền tự do hành động, xuất phát từ quyền tự định đoạt đối với yêu cầu khởi kiện của mình để làm cơ sở tố tụng. Từ đó Tòa án có thể can thiệp giúp bảo về quyền lợi cho đương sự. Để đảm bảo được tính pháp lý khi khởi kiện vụ án tranh chấp Hợp đồng thương mại thì người khởi kiện phải xây dựng một hồ sơ khởi kiện bao gồm: Đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ kèm theo chứng minh cho yêu cầu khởi kiện. Khi người khởi kiện hoàn tất hồ sơ khởi kiện và nộp hồ sơ tại Tòa án thì Tòa án sẽ chấp nhận đơn của người khởi kiện và tiến hành thụ lý vụ án. Thụ lý vụ án dân sự không phải là một tổ hợp của các hoạt động của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối với vụ án tranh chấp hợp đồng thương mại. Khái niệm “thụ lý” các vụ việc/án dân sự đã có từ rất lâu trong lịch sử lập pháp và có mối quan hệ biện chứng với quyền khởi kiện của các chủ thể. Như vậy, khi có quyền khởi kiện của các chủ thể được thực thi thì mới có hoạt động thụ lý. Và ngược lại chỉ có hoạt động thụ lý mới có hoạt động khởi kiện của các đương sự. Việc Tòa án xem xét có nhận hay trả lại đơn khởi kiện phải được nghiên cứu kỹ, xem xét về tư cách pháp lý, về thẩm quyền giải quyết đối với vụ án tranh chấp đó, cũng như người khởi kiện có đủ điều kiện để khởi kiện hay không. Đặc biêt, khi Tòa án thụ lý vụ án thì có thể xem xét giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc theo thủ tục thông thường, việc này tùy thuộc vào từng vụ việc/án. 1.2.2.2. Giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử Hòa giải là việc tiến hành nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án dân sự; đặc biệt đối với vụ án tranh chấp Hợp đồng thương mại. Tuy nhiên, không phải các Tòa án trên thế giới cũng thực hiện việc hòa giải này, vì rất tốn thời gian để thực hiện thủ tục. Đồng thời ngoài việc hòa giải tại Tòa án thì các chủ thể có quyền chọn phương thức Hòa giải ngoài tố tụng để giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên ở Việt Nam, việc hòa giải tại Tòa là một giai đoạn không thể thiếu trước khi đưa vụ án ra xét xử công khai tại Tòa. Đặc biệt, khi hòa giải lại có sự tham
  • 30. 25 gia của Luật sư – đại diện cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự trong quá trình này là rất cần thiết. Tại buổi hòa giải, các bên có thể thương lượng với nhau về hướng giải quyết vụ việc, thể hiện tính dân chủ công khai; đồng thời giảm bớt tiết kiệm được thời gian, công sức. Đối với giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp hợp đồng thương mại thì đây là giai đoạn quan trọng. Trong đó, Toà án xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, từ đó xác định được đầy đủ nguyên đơn, bị đơn, những người có quyền và nghĩa vụ liên quan. Trong đó, Toà án xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, từ đó xác định được đầy đủ nguyên đơn, bị đơn, những người có quyền và nghĩa vụ liên quan. Khi đã xác định được các đương sự trong vụ án, Toà án có thể yêu cầu họ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình hoặc bác lại yêu cầu của đương sự khác…Nếu cần phải bổ sung chứng cứ thì Toà án sẽ thu thập theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự để hoàn thiện hồ sơ vụ án. Ngoài ra, Toà án có thể yêu cầu các đương sự cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình hoặc bác lại yêu cầu của đương sự khác… Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp Hợp đồng thương mại, Tòa án sẽ tiến hành nghiên cứu, xem xét hồ sơ vụ án. Từ đó, Tòa án sẽ kiểm tra thật kỹ lưỡng tất cả các vấn đề liên quan tới vụ án để chuẩn bị tốt cho phiên tòa sơ thẩm, đồng thời dự liệu một số khó khăn gặp phải trong quá trình tiến hành giải quyết vụ án. Không chỉ có vậy, trong giai đoạn này các đương sự có thể chuẩn bị cả về mặt tâm lý cũng như kiến thức pháp luật để sẵn sàng cho phiên tòa sơ thẩm được tiến hành sau đó. Ở các nước trên thế giới, khi tham gia tố tụng tại Tòa án thì Luật sư sẽ thay mặt các bên tranh tụng với nhau và Thẩm phán là người ở giứa đứng ra phân xử, không tham gia trong quá trình tranh tụng nhưng lại có quyền đưa ra phán quyết đối với vụ án tranh chấp Hợp đồng thương mại. Đồng thời, việc phân xử này căn cứ vào chứng cứ và quá trình tranh tụng. Tòa án quốc tế rất ít khi tự mình trực tiếp thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ, nhưng việc đưa ra phán quyết vẫn phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.
  • 31. 26 Có thể nói, giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm đối với vụ án tranh chấp Hợp đồng thương mại là giai đoạn rất quan trọng, làm tiền đề, cơ sở pháp lý vững chắc đảm bảo cho việc xét xử và ra các phán quyết của toà án được khách quan, toàn diện và đúng pháp luật. 1.2.2.3. Giai đoạn đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm Tất cả các vụ án dân sự nếu đã phải đưa ra vụ án nếu đã đưa ra xét xử thì phải trải qua việc xét xử tại phiên Tòa sơ thẩm. Do đó, trong một thời gian, thời điểm nhất định thì phiên Tòa sơ thẩm xét xử vụ án dân sự được tiến hành. Phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự nói chung và vụ án tranh chấp Hợp đồng thương mại nói riêng là phiên xét xử vụ án lần đầu tiên của một vụ án và có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết vụ án tranh chấp. Tại đây sẽ quyết định kết quả giải quyết vụ án tranh chấp, xác định quyền và nghĩa vụ của các đương sự làm cơ sở cho việc thi hành án. Tại phiên tòa sơ thẩm tập trung các hoạt động tố tụng của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng. Lúc này, Tòa án sẽ xem xét và giải quyết tất cả những vấn đề liên quan đến vụ án; đồng thời các đương sự sẽ được công khai bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa. Hội đồng xét xử thực hiện việc xét xử thông qua việc nghe các bên trình bày, tranh luận tại phiên tòa, kiểm tra xác minh các tài liệu, chứng cứ của vụ án một cách toàn diện, khách quan, áp dụng đúng pháp luật giải quyết vụ án nhằm đưa ra phán quyết. Thời hạn mở phiên Tòa phải được quy định rõ và đối với vụ án tranh chấp có lý do chính đáng thì có thể gia hạn thêm thời hạn nhất định. Ngoài ra, phiên Tòa xét xử cũng có thể bị hoãn vì một số lý do như: vắng mặt của đương sự, Hội đồng xét xử không đảm bảo, hoặc một số lý do khách quan khác. Phiên Tòa xét xử sơ thẩm nơi thực hiện việc giáo dục đạo đức, pháp luật,… Thông qua phiên xét xử những người đến tham dự phiên Tòa sẽ hiểu rõ hơn các vấn đề về pháp luật giúp nâng cao hiểu biết của người dân cũng như các chủ thể ;tham gia hoạt động kinh tế.
  • 32. 27 1.2.2.4. Kháng cáo của đương sự và kháng nghị của Viện kiểm sát Việc quy định quyền kháng cáo, kháng nghị vừa là một công cụ tốt đảm bảo công lý, vừa là một điều gây khó khăn cho các tòa án. Theo Chánh án Tòa phúc thẩm Pari, cho rằng: “việc quy định quyền kháng cáo, kháng nghị là một công cụ tốt để đảm bảo công lý hơn là một điều gây khó khăn cho tòa án”. Mỗi người sử dụng quyền kháng cáo, kháng nghị nhằm một mục đích khác nhau tuỳ theo lợi ích của riêng mình. Về phía các bên đương sự, có thể họ tận dụng quyền kháng cáo, kháng nghị để kéo dài thời hạn. Về phía luật sư, họ khuyên đương sự kháng cáo, khiếu nại để có thêm việc làm… Như vậy, để xem xét vấn đề này, một vấn đề hết sức quan trọng, chúng ta cần phải tính đến nhiều yếu tố, nhiều khía cạnh khác nhau. Nhìn chung, việc quy định quyền kháng cáo, kháng nghị, khiếu nại là một biện pháp bảo đảm thực hiện nền công lý, bảo đảm quyền và lợi ích của công dân trước tòa án. Công dân được quyền khiếu nại lên tòa án cấp cao hơn để phản đối lại một quyết định của tòa án. Nhưng nếu sử dụng một cách thái quá quyền này sẽ làm cho tòa án bị quá tải, và như vậy cũng sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của tòa án. Điều này thực tế đã xảy ra ở Pháp, nhất là ở cấp tòa phúc thẩm. Người có quyền kháng cáo bao gồm: các đương sự, đại diện đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm khi chưa có hiệu lực thi hành. Đối với việc kháng nghị thì Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị các bản án hoặc quyết định khi chưa có hiệu lực pháp luật do Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm. Việc kháng cáo, kháng nghị nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đương sự khi thấy phán quyết của Tòa án chưa phù hợp, đồng thời tạo điều kiện cho các cấp xét xử xét xử lại để vụ án đưa ra phán quyết chính xác nhất. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với Bản án hoặc Quyết định sẽ khác nhau, thông thường thì việc kháng cáo, kháng nghị một Quyết định thì thời hạn sẽ
  • 33. 28 ít hơn việc kháng cáo, kháng nghị Bản án. Tuy nhiên, việc kháng cáo, kháng nghị vụ án theo thủ tục rút gọn sẽ có thời gian ngắn hơn so với việc giải quyết theo thủ tục thông thường. Mặc dù đã nộp đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị nhưng các chủ thể có quyền rút đơn nhưng phải trong thời hạn cụ thể. Ở Pháp, quyền kháng cáo, kháng nghị là một quyền có giá trị pháp lý mang tính phổ quát. Tuy nhiên, quyền này lại không được thừa nhận trong Công ước Châu Âu về quyền con người. Một điều trái ngược hoàn toàn với những gì chúng ta thường nghĩ. Điều này có nghĩa là hoàn toàn có thể quy định một hệ thống “lọc” nhằm hạn chế việc kháng cáo, kháng nghị và điều đó không hề trái với quy định tại Điều 6, Công ước Châu Âu về quyền con người quy định về việc đảm bảo xét xử công bằng. Điển hình là trường hợp của nuớc Anh, ở đó các bên phải có sự cho phép của Tòa án mới được thực hiện việc kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm. Do đó, việc kháng cáo, kháng nghị tùy thuộc vào mỗi quốc gia, tuy nhiên ở Việt Nam, nhằm bảo vệ quyền lợi cho các đương sự, Viện kiểm sát thì vấn đề kháng cáo, kháng nghị đều được cho phép. Qua các phân tích trên, tôi muốn tóm tắt lại nội dung pháp luật về giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại ở hầu hết các Tòa án qua sơ đồ sau nhằm giúp các chủ thể trong tranh chấp có thể dễ tiếp cận bao quát hơn như sau:
  • 34. 29 Sơ đồ 1: Quá trình giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng thương mại Khởi kiện Thụ lý vụ án Trả lại đơn khởi kiện Hòa giải và chuẩn bị xét xử - Thu thập chứng cứ - Hòa giải - Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Quyết định Tạm đình chỉ Quyết định đình chỉ Quyết định công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm * Phiên Tòa sơ thẩm gồm các thủ tục: - Thủ tục bắt đầu phiên Tòa - Thủ tục hỏi - Thủ tục tranh tụng - Nghị án và tuyên án QĐ CN sự thỏa thuận tại phiên Tòa QĐ đình chỉ tại phiên Tòa Bản án Kháng cáo của đương sự và/hoặc kháng nghị của VKS
  • 35. 30 Tiểu kết chương 1 Nước ta ngày một hội nhập với các nước trên thế giới, cùng với đó sự phát triển kinh tế cũng phát triển đa dạng hơn. Các tranh chấp về hợp đồng thương mại ngày càng phức tạp và không tránh khỏi những vấn đề tất yếu, cần thiết đối với các chủ thể trong quan hệ tranh chấp này. Hiện nay, có rất nhiều phương thức để chủ thể trong tranh chấp hợp đồng thương mại lựa chọn, tuy nhiên mỗi phương thức đều có ưu và nhược điểm riêng nên các bên thương rất cân nhắc để áp dụng một cách hiệu quả tháo gỡ những mâu thuẫn đó. Đồng thời, khi ta di sâu trên phương diện lý thuyết về giải quyết tranh chấp bằng Tòa án thì thấy được tầm quan trọng của Tòa án trong hoạt động kinh doanh thương mại. Đây cũng là phương thức giải quyết giúp các chủ thể trong tranh chấp tin tưởng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi tham gia trong hoạt động kinh tế.
  • 36. 31 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TẠI QUẢNG NAM 2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án ở Việt Nam hiện nay Trong những năm trở lại đây, do diễn biến phức tạp của đời sống xã hội nên các tranh chấp kinh doanh, thương mại cũng ngày càng nhiều và phức tạp hơn. Theo đánh giá của TANDTC, trong thời gian qua, toàn ngành đã thụ lý, giải quyết gần 200.000 các việc dân sự. Một trong số những việc đó là những tranh chấp liên quan đến kinh doanh, thương mại nói chung và giải quyết hợp đồng thương mại nói riêng. Điều này cho thấy, đó là một con số không nhỏ, nó đánh giá tình hình thực tế những tranh chấp trong vụ án kinh doanh thương mại ở nước ta ngày càng đa dạng, cụ thể những vụ án mới phát sinh muốn giải quyết đảm bảo được quyền và lợi ích của các bên sao cho ổn thỏa thì còn là điều rất nhiều khó khăn. Toà án là cơ quan tài phán của nhà nước tiến hành áp dụng pháp luật trong trường hợp xảy ra tranh chấp phát sinh trong hợp đồng thương mại của hoạt động thương mại giữa các chủ thể mà họ không tự giải quyết được với nhau và một bên làm đơn khởi kiện yêu cầu sự can thiệp của Toà án để bảo vệ quyền lợi của mình. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại tại Tòa án ở Việt Nam cũng được thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành; cụ thể như sau: 2.1.1. Đối với giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án Ở nước ta, pháp luật quy định về chủ thể nào có quyền khởi kiện thì mới có thể khởi kiện nhằm hạn chế các tranh chấp khi gửi đơn đên Tòa án không đúng thực quyền của mình. Đây là yêu cầu bắt buộc trong bất cứ một vụ án dân sự nói chung và vụ án tranh chấp hợp đồng thương mại nói riêng. Như vậy, theo Điều 186 BLTTDS 2015 quy định về Quyền khởi kiện: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền
  • 37. 32 tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Hiện nay, người khởi kiện luôn thể hiện ý chí của mình thông qua hành vi gửi đơn khởi kiện. Nội dung đơn khởi kiện thường biểu đạt yêu cầu của bên khởi kiện nhằm giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại. Chính vì lẽ đó, đơn khởi kiện cần phải thể hiện rõ ràng nội dung vụ việc và những yêu cầu của người khởi kiện để Tòa án có cơ sở xem xét, giải quyết. Ngoài ra khi khởi kiện, người khởi kiện cần xác định thẩm quyền theo loại việc tranh chấp về kinh doanh, thương mại, là tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh tế, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. Tuy nhiên, hầu hết các chủ thể khi xảy ra tranh chấp đều không thể xác định đúng, bởi kiến thức pháp luật của người khởi còn hạn hẹp, chỉ biết mơ hồ, không rõ ràng. Đồng thời, trên thực tế việc xác định các tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nào, đây cũng là vướng mắc đối với những người khởi kiện và cán bộ công chức của Tòa án nói riêng. Theo quy định của pháp luật Tòa nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở sẽ có thẩm quyền giải quyết vụ án đó. Đối với các vụ án có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh như quy định của BLTTDS 2015. Đối với hình thức và nội dung đơn khởi kiện sẽ được căn cứ theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015. Tuy nhiên, những nội dung cơ bản theo quy định của BLTTDS 2015 không thể thiếu những nội dung tại khoản 4 Điều 189 của BLTTDS này bao gồm: ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; thông tin về nhân thân của người khởi kiện, nêu là cá nhân thì gồm: tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; thông tin về nhân thân người có quyền và lợi ích được bảo vệ; thông tin của người bị kiện gồm tên, địa chỉ, năm sinh là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ
  • 38. 33 quan, tổ chức; số điện thoại; tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. Đặc biệt, để Tòa án giải quyết vụ án tranh chấp Hợp đồng thương mại thì việc chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ chứng minh phải liên quan đến Hợp đồng thương mại; đồng thời nhằm chứng minh cho yêu cầu khởi kiện để có căn cứ hợp pháp để kèm theo đơn khởi kiện. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp các vụ án tranh chấp này là nghĩa vụ chứng minh luôn thuộc về người có yêu cầu. Việc chứng minh nhằm làm rõ tồn tại của những mâu thuẫn, xung đột trong quan hệ kinh doanh thương mại mà các chủ thể đã cố gắng giải quyết nhưng vẫn không được. Trong quá trình giải quyết vụ án, người có yêu cầu phải luôn đưa ra được các chứng cứ, tài liệu chứng minh quyền lợi hợp pháp của họ bị xâm phạm bởi hành vi vi phạm của một hoặc các bên còn lại. Các tài liệu, chứng cứ đối với vụ án tranh chấp hợp đồng thương mại thường gồm các giấy tờ sau: - Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và những người có liên quan. - Hợp đồng thương mại, các văn bản hoặc tài liệu liên quan đến giao dịch trong hợp đồng đó,… Tùy từng trường hợp tranh chấp trong hợp đồng thương mại mà cần chuẩn bị các tài liệu chứng cứ liên quan khác nhau. Trong quá trình giải quyết tranh chấp của Tòa án, nếu bên nào không cung cấp được chứng cứ bảo vệ quyền lợi cho mình thì bên đó phải chịu hậu quả pháp lý. Tòa án chỉ tham gia vào quá trình thu thập, cung cấp chứng cứ khi các bên không thể tự thu thập được và có đơn yêu cầu. Chứng cứ phải đảm bảo: khách quan, liên quan và hợp pháp. Các tài liệu, chứng cứ phải được thu thập từ những nguồn sau: tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử; vật chứng; lời khai của
  • 39. 34 đương sự; lời khai của người làm chứng; kết luận giám định; biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ; kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản; văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập; văn bản công chứng, chứng thực; các nguồn khác mà pháp luật quy định. Điều này trong thực tiễn các Tòa án đều yêu cầu các đương sự áp dụng theo quy định của pháp luật, tuy nhiên có ai đảm bảo được rằng, người khởi kiện khi nào cũng cung cấp tất cả các tài liệu, chứng cứ mình có? Việc này rất khó để xác định, đồng thời cũng gây khó khăn trong việc xem xét hồ sơ khởi kiện tại Tòa án. Đối với việc gửi đơn, thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện của Tòa án được quy định rõ tại Điều 190 và Điều 191 BLTTDS 2015, khi người khởi kiện gửi đơn khởi kiện đến Tòa án thì theo đó phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khởi kiện và chứng minh được yêu cầu đưa ra là có căn cứ. Việc nộp đơn khởi kiện có thể bằng 03 cách: đến trực tiếp Tòa án, gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cồng thông tin điện tử của Tòa án. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn. Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.” Và tại “ Điều 191 Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện: Tòa án qua bộ phận
  • 40. 35 tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn. Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công và có một trong các quyết định sau đây: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này; Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Việc Thẩm phán đưa ra quyết định khi xử lý đơn phải được ghi chép đầy đủ tại sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) theo khoản 3 Điều này. Sau khi hồ sơ khởi kiện được chấp nhận thì Tòa án sẽ tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này; Mặc khác, chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo
  • 41. 36 cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; Trả lại đơn khởi kiện khi người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự hoặc chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp tiến hành thụ lý vụ án, tòa án ra thông báo người khởi kiện đồng thời thông báo nộp tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật tại Điều 195 BLTTDS 2015. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án thì người khởi kiện phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí đến cơ quan Thi hành án; đồng thời nhận biên lai và nộp lại cho Tòa án thụ lý. Kể từ ngày người khởi kiện nộp biên lai nộp tạm ứng án phí cho Tòa án, Tòa án vào sổ thụ lý. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo. Tòa án sẽ có trách nhiệm ra Thông báo về việc thụ lý vụ án đúng thời hạn và gửi đến Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp,các đương sự bao gồm: nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người làm chứng (nếu có). Nội dung thông báo thụ lý của Tòa án được thực hiện theo đúng nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 196 BLTTDS 2015. Nhìn chung ở giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án thì hầu hết các Tòa án trên cả nước chắc chắn phải áp dụng theo quy định của pháp luật tố tụng. Tuy nhiên, từ phân tích nêu trên vẫn có những bất cập kèm theo sự thiếu hiểu biết của các chủ thể trong quan hệ kinh tế làm cho những bước đầu trong giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại còn khó khăn. 2.1.2. Đối với giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử Đây là thời điểm quan trọng để Tòa án có thể lập hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập chứng cứ, hòa giải vụ án và sau đó xem xét để đưa vụ án ra xét xử. Giai đoạn này được tính từ ngày thời gian thụ lý vụ án đến ngày Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử được quy định tại Điều 203 BLTTDS 2015. Đặc biệt, thời hạn xét xử đối với các vụ án tranh chấp thuộc lĩnh vực kinh doanh thương mại là 02 tháng. Với
  • 42. 37 các vụ án phức tạp, cần phải có thời gian để kiểm tra, xem xét lại do các trở ngại khách quan thì chánh án Tòa án có thể gia hạn chuẩn bị xét xử không quá 01 tháng. Việc quy định về thời hạn như vậy nhằm đảm bảo giải quyết vụ án kịp thời, đảm bảo được quyền lợi của người khởi kiện khi yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên trong thực tế, tại Tòa án cấp sơ thẩm khi giải quyết vụ án tranh chấp Hợp đồng thương mại cần khoảng thời gian tương đương khi giải quyết các vụ án tranh chấp dân sự thông thường là 04 tháng, thậm chí vụ án có thể kéo dài hơn nữa trong trường hợp vụ án đó phức tạp. Như vậy, thời hạn theo quy định của BLTTDS chưa phù hợp với thực tiễn giải quyết vụ án tranh chấp Hợp đồng thương mại. Trong giai đoạn chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử thì việc quy định phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải là vừa bảo đảm thực hiện một trong những yêu cầu quan trọng của nguyên tắc “tranh tụng” là mọi tài liệu chứng cứ phải được công khai và bảo đảm nguyên tắc “Hòa giải trong tố tụng dân sự”. Tuy nhiên, nhằm tránh phát sinh thêm những thủ tục không cần thiết cho nên BLTTDS kết hợp hai nội dung kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào cùng một phiên họp. Trên thực tế, việc này được áp dụng ở hầu hết các Tòa án khắp cả nước, nhằm rút ngắn được thời gian giải quyết vụ án, đảm bảo quyền lợi cho các đương sự khi yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. Trình tự phiên họp này có 02 phần: phần thứ nhất là kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; phần thứ hai là tiến hành hòa giải. Tuy nhiên, luật tố tụng không đưa phần này vào giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử mà lại để vào phần chung trong BLTTDS 2015. Trên thực tế, không chỉ căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ mà các đương sự cung cấp mà Tòa án có thể xác minh lại các chứng cứ đương sự cung cấp và thu thập thêm các tài liệu, chứng cứ khác chủ yếu tại giai đoạn này, mặc dù pháp luật có quy định rất rõ về việc thu thập chứng cứ và cung cấp chứng cứ của đương sự nhưng khó có thể căn cứ toàn bộ vào đó. Nhưng đây cũng là quy định quá “cứng nhắc” hay không nếu như đối với vụ án phức tạp, việc xét thấy Tòa án không nhiệt tình trong việc xác minh lại chứng cứ,