Luận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAY
Mối quan hệ giữa tài nguyên rừng và phát triển kinh tế - xã hội
1. 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC MÔI TRƯỜNG
---!"#---
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài:
MỐI LIÊN HỆ GIỮA TÀI NGUYÊN
RỪNG NHIỆT ĐỚI, MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI.
Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quyền.
Lớp: SM12CD
Sinh viên thực hiện: nhóm 2:
Trần Thế Dinh
Phùng Ái Linh
Trương Thị Bích Diệp
2. 2
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 02
B.
NỘI
DUNG
...................................................................................................................
02
I.
Khái
niệm
...................................................................................................................
02
II. Vai trò và tầm quan trọng của rừng ...................................... ........................... 03
2.1
Vai
trò
của
rừng
...................................................................................................................
03
2.2. Tầm quan trọng của rừng ................................................................................ 04
2.2.1. Môi trường ................................................................................. 04
2.2.2. Kinh tế ................................................................................. 06
2.2.3. Xã hội ................................................................................. 07
2.2.4. Phân bố ................................................................................. 08
III. Tình trạng tài nguyên rừng hiện nay ... ............................................................ 08
3.1. Hiện trạng ............................................................................................. 08
3.2. Nguyên nhân ............................................................................................. 11
IV. Mục tiêu và giải pháp bảo vệ tài nguyên rừng ................................................ 12
4.1. Mục tiêu ............................................................................................. 14
4.1.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 14
4.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 14
4.2. Giải pháp ............................................................................................. 14
4.2.1. Tuyên
truyền,
phổ
biến,
giáo
dục,
nâng
cao
nhận
thức
về
quản
lý
bảo
vệ
rừng
14
4.2.2.
Quy
hoạch,
xác
định
lâm
phận
các
loại
rừng
ổn
định
....................................
14
4.2.3.
Hoàn
thiện
thể
chế,
chính
sách
và
pháp
luật
.....................................................
14
4.2.4. Đối với Uỷ ban nhân dân các cấp . .............................................................. 15
4.2.5.
Đối
với
lực
lượng
Công
an
.
........................................................................................
15
4.2.6.
Đối
với
lực
lượng
Quân
đội
........................................................................................
15
4.2.7.
Đối
với
các
tổ
chức
xã
hội
...........................................................................................
15
4.2.8.
Củng
cố
tổ
chức,
nâng
cao
năng
lực
của
lực
lượng
kiểm
lâm
......................
15
4.2.9. Xây
dựng
cơ
sở
hạ
tầng,
đầu
tư
trang
thiết
bị
bảo
vệ
rừng
.........................
16
4.2.10.
Ứng
dụng
khoa
học
công
nghệ
.
.............................................................................
16
4.2.11.
Hợp
tác
quốc
tế
............................................................................................................
16
4.2.12. Các chính sách và pháp lý ......................................................................... 16
4.3. Sản xuất lâm sản bền vững ............................................................................. 17
4.3.1. Các đối tượng được phép khai thác ............................................................. 17
4.3.2. Hình thức khai thác ...................................................................................... 17
4.3.3. Luân kỳ khai thác ........................................................................................ 17
4.3.4. Bảo vệ môi trường ....................................................................................... 17
4.3.5. Con người và giáo dục ................................................................................. 18
4.3.6. Yếu tố khác .................................................................................................. 19
C. Kết luận ............................................................................................. 19
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 20
3. 3
A. LỜI MỞ ĐẦU.
Giữa sinh vật, con người và môi trường có mối quan hệ chặt chẽ, nếu ta biết vận dụng chúng theo
quy luật phát triển bền vững và cân bằng sinh thái thì mới có khả năng duy trì và phát triển hiệu quả mối
quan hệ này đối với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nước ta là một quốc gia được thiên nhiên ưu đãi về sự phong phú, đa dạng của các hệ sinh thái, đa
dạng của các loài sinh vật, mà điển hình là sự phân bố đa dạng từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây nguồn
tài nguyên rừng trên đất nước hình chữ S. Điều đó đã tác động không ích đến môi trường sinh thái, và đặc
biệt là sự phát triển của nền kinh tế - xã hội Việt Nam trên nhiều phương diện, từ mặt kinh tế đến giao lưu
văn hoá giữa các dân tộc, nền giáo dục và mục đích an ninh quốc phòng…
Rừng được xem là lá phổi xanh của thế giới giúp điều hoà khí hậu, cân bằng sinh thái cho môi
trường. Rừng chi phối đến chế độ ẩm của không khí và đất. Rừng còn bổ sung khí cho khí quyển và ổn định
khí hậu toàn cầu bằng cách đồng hoá carbon và cung cấp Oxy. Tuy nhiên, với tình hình diện tích rừng ngày
càng suy giảm thì thiên tai như lũ lụt, hạn hán xảy ra với tần xuất và cường độ ngày càng tăng, gây ra những
thiệt hại nghiêm trọng, ảnh hưởng không ích tới nền kinh tế và xã hội nước ta.
Và rừng luôn chứa đựng rất nhiều điều bí ẩn mà mỗi chúng ta cần nghiên cứu, tìm tòi và lí giải
những điều thú vị xung quanh. Bên cạnh đó hệ sinh thái rừng rất đa dạng và phức tạp, các yếu tố ảnh hưởng
và góp phần phát sinh hệ sinh thái rừng? Các tác động từ nguồn tài nguyên rừng đến sự phát triển kinh tế xã
hôi như thế nào?…Chính vì thế mà nhóm em đã chọn đề tài “Mối liên hệ giữa tài nguyên rừng nhiệt đới ,
môi trường sinh thái và phát triển kinh tế - xã hội”, làm tiểu tuận nhằm đem lại một cái nhìn khái quát, tổng
quan, giới thiệu sơ lược về tài nguyên rừng nước ta, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên rừng, đồng thời qua
đó góp phần nâng cao ý thức bảo vệ và cải thiện để hệ sinh thái rừng ngày càng phong phú, đa dạng hơn, là
lá phổi xanh cho toàn bộ sinh vật trên Trái đất.
B. NỘI DUNG.
I. KHÁI NIỆM.
Để giải quyết vấn đề này, trước hết phải hiểu đúng đắn về các khái niệm thế nào là “rừng”, “tài
nguyên rừng”, “môi trường sinh thái” và “phát triển kinh tế xã hội”.
- Rừng là một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của sinh quyển và có ý nghĩa rất lớn trong sự phát
triển kinh tế - xã hội, sinh thái và môi trường. Trên thực tế, từng đã có lịch sử phát triển lâu dài nhưng những
hiểu biết về rừng chỉ mới thực sự có được từ thế kỉ XIX. Cùng với sự ra đời của sinh thái học, các khái niệm
về rừng và khoa học rừng dần được sáng tỏ: Theo quan điểm học thuyết về hệ sinh thái rừng được xem như
là hệ sinh thái điển hình trong sinh quyển (Temslay, 1935; Vili, 1997; Odum, 1966). Mặt khác trên cơ sở học
thuyết về rừng của Morodov, Sukasov thì rừng được coi là một “sinh địa quần lạc” (Biogeocenose).
- Rừng nhiệt đới hay rừng mưa nhiệt đới (Rainforest) là những quần hệ phụ của rừng mưa phân bố ở
vùng chí tuyến nóng ẩm, là khu vực rừng có diện tích lớn nhất hiên nay và có tác dụng lớn nhất trong duy trì
môi trường sinh tồn của loài người. Phân bố chủ yếu ở khu vực Châu Á, Châu Úc, Châu Phi, Nam Mỹ,
Trung Mỹ và các quần đảo trên Thái Bình Dương thuộc khu vực chí tuyến. Rừng mưa nhiệt đới là một thế
giới sống động, đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái toàn cầu và sự tồn tại của con người. Rừng mưa
nhiệt đới là một hồ chứa tự nhiên đa dạng di truyền trong đó cung cấp một nguồn phong phú các cây thuốc,
thực phẩm có giá trị cao và nhiều loại lâm sản có giá trị. Đây là một môi trường sống quan trọng đối với
động vật di trú… và là nhân tố điều hoà thời tiết – khí hậu toàn cầu, chứa một lượng lớn carbon, đồng thời
sản xuất số lượng oxy cho thế giới.
- Môi trường sinh thái là một mạng lưới chỉnh thể có mối liên quan chặt chẽ với nhau giữa đất, nước,
không khí và các cơ thể sống trong phạm vi toàn cầu. Sự rối loạn bất ổn định ở một khâu nào đó trong hệ
thống sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng. Con người và xã hội xuất thân từ tự nhiên, là một bộ phận của thiên
nhiên. Thông qua quá trình lao động, con người khai thác bảo vệ bồi đắp cho thiên nhiên. Cũng qua quá
trình đó con người xã hội dần dần có sự đối lập với tự nhiên.
- Phát triển kinh tế - xã hội: “Phát triển”: có rất nhiều quan niệm khác nhau về “phát triển”, từ các
nhà triết học cổ đại như Hê-ra-cơ-lit; Hêghen – nhà triết học lỗi lạc người Đức; chủ nghĩa duy vật triết học
4. 4
mác-xit xem phát triển là một phạm trù triết học, dùng để khái quát quá trình vận động từ thấp lên cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển là một hình thức đặc biệt của vận
động, là vận động đi lên, là xu hướng tất yếu của thế giới vật chất. Lê-nin cho rằng “phát triển là cuộc đấu
tranh giữa các mặt đối lập”. Đây là quan niệm về sự phát triển nói chung, sự phát triển biện chứng.
Tuy nhiên, trong giới hạn của vấn đề, chúng ta cần xem xét sự phát triển cách cụ thể hơn. Đó là sự
phát triển xã hội, gắn với nó là một yếu tố quyết định bộ mặt của đất nước: đó là kinh tế. Trong thực tế cũng
có nhiều cách định nghĩa về “phát triển” khác nhau:
+ Quan niêm thứ nhất: những năm 1960 và 1970 – được coi là những thập kỷ phát triển và phát triển
hầu hết đều được hiểu phần lớn theo nghĩa là khả năng đạt được tốc độ tăng GDP đạt hằng năm là 6% (Trần
Du Lịch, Kinh tế Việt Nam giai đoạn kinh tế chuyển đổi, Nxb Tp.HCM, 1996).
+ Quan niệm thứ hai: xem phát triển là hạn chế và xoá bỏ nạn nghèo đói, bất công, bất bình đẳng và
thất nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển…Cụ thể, phát triển là một quá trình nhiều mặt, liên
quan đến thay đổi trong cơ cấu tăng trưởng kinh tế và các mối liên quan như yếu tố tài nguyên và sinh thái.
Trong đó bao hàm cả việc tang trưởng kinh tế và việc phân phối một cách rộng rãi các lợi ích kinh tế
(M.P.Todaro, Kinh tế học cho thế giới thứ ba, Nxb Giáo dục, 1998).
+ Quan niệm thứ ba: xem phát triển là một quá trình mà xã hội đạt đến thoả mãn các nhu cầu mà xã
hội coi là cơ bản. (Geral Crellet, Cơ cấu và chiến lược phát triển kinh tế, Viện nghiên cứu quản lý TW dịch
và giới thiệu).
Như vậy, có nhiều quan niệm về sự phát triển. Nhưng ở đây quan niệm thứ hai có sức thuyết phục và
gần với đề tài của tiểu luận này. Để phục vụ cho đề tài chúng ta sử dụng khái niệm phát triển theo nghĩa là
sự phát triển của xã hội.
II. VAI TRÒ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA RỪNG.
2.1.Vai trò của rừng:
- Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội, trước hết là gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
- Cung cấp động - thực vật là đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư.
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản.
- Cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho con người.
- Cung cấp lương thực, nguyên liệu chế biến thực phẩm, phục vụ nhu cầu đời sống xã hội...
- Vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái:
+ Phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hòa dòng chảy, chống xói mòn rửa trôi thoái hóa đất, chống
bồi đắp sông ngòi, hồ đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế hạn hán, giữ gìn được nguồn thủy năng lớn cho các nhà
máy thủy điện.
+ Phòng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chống cát bay, chống sự xâm nhập của nước mặn, bảo vệ đồng
ruộng và khu dân cư ven biển...
+ Phòng hộ khu công nghiệp và khu đô thị, làm sạch không khí, tăng dưỡng khí, giảm thiểu tiếng ồn, điều
hòa khí hậu tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển.
+ Phòng hộ đồng ruộng và khu dân cư: giữ nước, cố định phù sa, hạn chế lũ lụt và hạn hán, tăng độ ẩm cho
đất...
+ Bảo vệ khu di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan và du lịch...
+ Rừng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, đặc biệt là nơi dự trữ sinh quyển bảo tồn
các nguồn gen quý hiếm.
- Vai trò xã hội: Là nguồn thu nhập chính của đồng bào các dân tộc miền núi, là cơ sở quan trọng để phân bố
dân cư, điều tiết lao động xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo cho xã hội...
- Vai trò của rừng trong cuộc sống
+ Nếu như tất cả thực vật trên Trái Đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng thái khô tuyệt đối là 64%) thì
rừng chiếm 37 tỷ tấn (70%). Và các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (hay 44%) dưỡng khí để phục vụ cho hô
hấp của con người, động vật và sâu bọ trên Trái Đất trong khoảng 2 năm (S.V. Belov 1976).
+ Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái Đất, giữ vai trò to lớn đối với con người
như: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú động thực vật và lưu trữ
các nguồn gen quý hiếm.
5. 5
+ Một ha rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500 kg, 16 tấn oxy ( rừng thông 30 tấn, rừng trồng
3 - 10 tấn).
+ Mỗi người một năm cần 4.000kg Oxy tương ứng với lượng oxy do 1.000 - 3.000 m² cây xanh tạo ra trong
một năm.
2.2. Tầm quan trọng của rừng.
2.2.1. Môi trường.
2.2.1.1. Khí hậu.
Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua làm giảm đáng kể lượng nhiệt chiếu từ mặt
trời xuống bề mặt trái đất do che phủ của tán rừng là rất lớn so với các loại hình sử dụng đất khác, đặc biệt là
vai trò hết sức quan trọng của rừng trong việc duy trì chu trình carbon trên trái đất mà nhờ đó nó có tác dụng
trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
Hiện tượng băng tan do nhiệt độ tang
Thực vật sống mà chủ yếu là các hệ sinh thái rừng có khả năng giữ lại và tích trữ lượng lớn carbon
trong khí quyển. Vì thế sự tồn tại của thực vật và các hệ sinh thái rừng có vai trò đáng kể trong việc chống
lại hiện tượng ấm lên toàn cầu và ổn định khí hậu.
Theo thống kê, toàn bộ diện tích rừng thế giới lưu giữ khoảng 283 Gt (Giga tấn2) carbon trong sinh
khối và trong trong toàn hệ sinh thái rừng là 638 Gt (gồm cả trữ lượng các bon trong đất tính đến độ sâu
30cm). Lượng carbon này lớn hơn nhiều so với lượng carbon trong khí quyển. Với chức năng này của rừng,
hoạt động trồng rừng, tái trồng rừng và quản lý bền vững các hệ sinh thái rừng được coi là một trong các giải
pháp quan trọng trong tiến trình cắt giảm khí nhà kính nêu ra trong Nghị định thư Kyoto để tiến tới mục tiêu
ngăn ngừa sự biến đổi khí hậu toàn cầu và bảo vệ môi trường.
2.2.1.2. Đất đai.
Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất: ở vùng có đủ rừng thì dòng chảy bị chế
ngự, ngăn chặn được nạn bào mòn, nhất là trên đồi núi dốc tác dụng ấy có hiệu quả lớn, nên lớp đất mặt
không bị mỏng, mọi đặc tính lý hóa và vi sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ phì nhiêu được duy trì.
Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ. Điều này thể hiện ở qui luật phổ biến: rừng tốt tạo ra đất tốt, và đất tốt nuôi
lại rừng tốt.
Nương rẫy phát triển tốt
Rừng thông Dalat
Nếu rừng bị phá hủy, đất bị xói, quá trình đất mất mùn và thoái hóa dễ xảy ra rất nhanh chóng và
mãnh liệt. Ước tính ở nơi rừng bị phá hoang trơ đất trống mỗi năm bị rửa trôi mất khoảng 10 tấn mùn/ ha.
6. 6
Đồng thời các quá trình feralitic, tích tụ sắt, nhôm, hình thành kết von, hóa đá ong, lại tăng cường lên, làm
cho đất mất tính chất hóa lý, mất vi sinh vật, không giữ được nước, dễ bị khô hạn, thiếu chất dinh dưỡng, trở
nên rất chua, kết cứng lại, đi đến cằn cỗi, trơ sỏi đá. Thể hiện một qui luật cũng khá phổ biến, đối lập hẳn hoi
với qui luật trên, tức là rừng mất thì đất kiệt, và đất kiệt thì rừng cũng bị suy vong.
Vùng đất khô cằn
2.2.1.3. Tài nguyên khác.
Rừng điều tiết nước, phòng chống lũ lụt, xói mòn: Rừng có vai trò điều hòa nguồn nước giảm dòng
chảy bề mặt chuyển nó vào lượng nước ngấm xuống đất và vào tầng nước ngầm. Khắc phục được xói mòn
đất, hạn chế lắng đọng lòng sông, lòng hồ, điều hòa được dòng chảy của các con sông, con suối (tăng lượng
nước sông, nước suối vào mùa khô, giảm lượng nước sông suối vào mùa mưa).
Rừng có vai trò rất lớn trong việc: chống cát di động ven biển, che chở cho vùng đất bên trong nội
địa, rừng bảo vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn, cung cấp gỗ, lâm sản, Rừng nơi cư trú của rất nhiều các
loài động vật:. Động vật rừng nguồn cung cấp thực phẩm, dược liệu, nguồn gen quý, da lông, sừng thú là
những mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
2.2.1.4. Đa dạng sinh học.
Rừng Việt Nam rất phong phú. Với đặc trưng về khí hậu, có gió mùa đông nam thổi tới, gió lạnh
đông bắc tràn về, gió từ cao nguyên Tây Tạng và sườn đông dãy Hymalaya, gió tây nam từ Ấn Độ Dương đi
qua đem các loại hạt giống của các loài cây di cư đến nước ta. Vì vậy, thảm thực vật nước ta rất phong phú.
Một số loài cây trở nên hiếm có và có mặt trong núi rừng Việt Nam cây bao báp ở Châu Phi, cây tay
rế quấn ở Châu Mỹ.
Ngoài ra, với đặc điểm sông ngoài, rừng Việt Nam đã hình thành nên các loài cây đặc hữu riêng cho
từng vùng. Có loài chỉ sống trong bùn lầy, có cây sống vùng nước mặt,... đồng thời tạo nên các trái cây rừng
đặc trưng chỉ có tại vùng đó. Môi trường sống đa dạng và phong phú là điều kiện để động vật rừng phát
triển.
Bò tót Bướm Khế
7. 7
Cheo cheo Nam Dương
Công
Hoa tú cầu
Hoa đỗ uyên
Vì vậy, rừng không chỉ là nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho xây dựng công nghiệp, thức ăn cho
người, dược liệu, thức ăn chăn nuôi mà còn là nguồn dự trữ các gen quí hiếm của động thực vật rừng.
2.2.2. Kinh tế
2.2.2.1. Lâm Sản.
Rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.
Cây săng lẻ
Từ các loại gỗ, tre, nứa các nhà kinh doanh thiết kế tạo ra hàng trăm mặt hàng đa dạng và phong phú
như trang sức, mĩ nghệ, dụng cụ lao động, thuyền bè truyền thống,.. cho tới nhà ở hay đồ dùng gia đình hiện
đại,...
Trang trí nội thất
Tùy vào đặc điểm tính chất của từng loại cây mà chúng ta có sản phẩm phù hợp. Chẳng hạn gỗ
huỳnh, săng lẻ, sao nhẹ, bền, xẻ ván dài, ngâm trong nước mặn không bị hà ăn nên được làm ván các loại
8. 8
thuyền đi trên biển. Gỗ Lim, gỗ Sếu là thứ gỗ bền thiên niên nên thường được dùng làm đình chùa, cung
điện, chỉ ghép mộng chứ không đóng đinh mà vẫn giữ được công trình hàng thế kỷ.
2.2.2.2. Dược liệu.
Rừng là nguồn dược liệu vô giá. Từ ngàn xưa, con người đã khai thác các sản phẩm của rừng để làm
thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe. Ngày nay, nhiều quốc gia đã phát triển ngành khoa học “dược liệu rừng”
nhằm khai thác có hiệu quả hơn nữa nguồn dược liệu vô cùng phong phú của rừng và tìm kiếm các phương
thuốc chữa bệnh nan y.
Cây Kim giao có khả năng khử độc
2.2.2.3. Du lịch sinh thái.
Du lịch sinh thái là một dịch vụ của rừng cần sử dụng một cách bền vững. Nhiều dự án phát triển du
lịch sinh thái được hình thành gắn liền với các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng có
cảnh quan đặc biệt. Du lịch sinh thái không chỉ phục vụ nhu cầu về mặt tinh thần mà còn tăng them thu nhập
cho dân địa phương. Thông quá đó, người dân đã gắn bó với rừng hơn, tham gia tích cực hơn trong công tác
bảo vệ và xây dựng rừng. Thêm một vấn đề đặt ra về môi trường bị ảnh hưởng bởi hoạt động du lịch và làm
thế nào để quản lí môi trường nói chung và của các loài động vật.
Vườn Quốc gia Cúc Phương
Khu du lịch Cần Giờ
Vườn quốc gia U Minh Hạ
2.2.3. Xã hội
2.2.3.1. Ổn định dân cư.
Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất rừng, vốn cùng với các biện pháp kỹ
thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho người dân. Giúp dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó với
rừng hơn. Từ đó người dân sẽ ổn định nơi ở, sinh sống.
2.2.3.2. Tạo nguồn thu nhập
Rừng và sản phẩm từ rừng mang lại thu nhập cho người dân.
9. 9
Cá vùng U Minh hạ
Khai thác mật ong ở rừng U Minh hạ
- Cây rừng được dân khai thác làm nguyên vật liệu. Thông qua hoạt động mua bán trao đổi giữa dân
và các công ty , đại lý, nhà phân phối . Không chỉ ở trong nước, các sản phẩm còn được xuất khẩu ra thị
trường ngoài làm tăng giá trị sản phẩm. Vì vậy, thu nhập người dân cũng tăng lên.
- Hoạt động du lịch được mở rộng là nguồn thu nhập mới cho dân.
- Rừng mang lại thực phẩm, dược liệu tự nhiên có giá trị cho con người.
2.2.4. Phân bố
Ba phần tư diện tích của nước ta là rừng. Rừng tạo thành nan quạt ở Bắc Bộ, rừng trên dãy Trường
Sơn, rừng ven biển, rừng trên các hải đảo. Rừng phân bố ở khắp mọi nơi và có đủ loại rừng. Tùy theo đặc
điểm của từng cánh rừng mà có sự phân bố khác nhau. Càng lên cao, sự phân bố các loài cây càng rõ nét.
Chẳng hạn như rừng phi lao chạy dọc tít khắp các bờ biển. Rừng nhiệt đới hầu hết phân bố ở vùng thấp từ
100m trở xuống thấp ở Nam Bộ và từ 600-700m ở miền Bắc. Rừng cận nhiệt đới là ở miền núi, miền Nam
độ cao 1000-2600m; miền Bắc 600-2400m. Rừng rậm phân bố gần hết cả nước, nhất là những vùng thấp và
vùng núi thấp; nhiều rừng rậm như Cúc Phương, Khe Choang, Quảng La, Sa Pa, Hòn Bà, Mường Phang hay
Tà Phình, Ngọc Áng,... Các rừng kín vùng cao thường chủ yếu ở miền Bắc, thấy nhiều ở các vùng đèo...
Dãy Trường Sơn
III. TÌNH TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG HIỆN NAY.
Việt Nam vốn là nước giàu tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng ở nước ta được sánh
với câu “Rừng vàng – biển bạc”. Tuy nhiên, trong thời kỳ phát triển mạnh của đất nước hiện nay, diện tích
rừng nước ta đang dần bị thu hẹp và đã ảnh hưởng một phần không nhỏ đến môi trường sinh thái và sự phát
triển của đất nước.
3.1.Hiện trạng:
Nếu như vào khoảng giữa thế kỷ XX (giai đoạn từ năm 1943 và những năm 1970s) ở nước ta độ che
phủ của rừng còn lại 43% diện tích đất tự nhiên, phần lớn do chiến tranh (UN-REDD và Bộ NN&PTNN
2010). Thì sau 30 năm chiến tranh tiếp theo (giai đoạn từ những năm 1980 và 1990s) là giai đoạn mà rừng
Việt Nam bị thu hẹp lại khá nhanh, diện tích rừng chỉ còn khoảng 9,5 triệu ha, chiếm 29% diện tích cả nước
nguyên nhân chủ yếu là do mở rộng sản xuất nông nghiệp do dòng người di cư từ các vùng thấp lên vùng
cao có rừng (FORMIS 2005).
Cụ thể qua các thời kỳ như sau:
+ Năm 1943: có 14,3 triệu ha, độ che phủ chiếm 43% (de Jong và các cộng sự 2006)
+ Năm 1976: có 11 triệu ha, độ che phủ chiếm 34%
+ Năm 1985: có 9,3 triệu ha, độ che phủ chiếm 30%
10. 10
+ Năm 1995: có 8 triệu ha, độ che phủ chiếm 28% (Cục kiểm lâm 2010).
Số diện tích rừng còn lại gồm chủ yếu là rừng tự nhiên chất lượng thấp hoặc rừng trồng với diện tích
rừng nguyên sinh ước tính chỉ đạt 1% (FAO 2010) đến 2% (RECOFT 2011).
Bảng 1: Bảng thống kê về hiện trạng rừng của Việt Nam trong thời điểm cuối năm 1999.
(Nguồn: Chương trình kiểm kê nhà nước – 03/2001 TTg, tháng 12/2002)
Bảng 2. Diễn biến diện tích rừng qua các thời kỳ.
Đơn vị tính: 1.000.000ha
Nguồn: Bộ nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tháng 12/2003.
Những con số thống kê về tăng diện tích rừng tự nhiên trong bảng trên đã phần nào nói lên điều đó.
Diện tích rừng tự nhiên nước ta giảm dần từ 14,3 triệu ha năm 1945 đến 8,2525 triệu ha năm 1995, bỗng
nhiên tăng lên 9,470737 triệu ha năm 1999 và đến năm 2002 là 9,865020 triệu ha, như vậy là trong 7 năm
mỗi năm trung bình tăng hơn 230.000ha. Diện tích rừng tự nhiên tăng chủ yếu do sự phát triển của rừng tái
sinh và rừng tre nứa.
11. 11
Biểu đồ 1.1: Độ che phủ rừng ở Việt Nam, 2010
Nguồn: FAO,2010
Tính đến năm 2010 nước ta có tổng diện tích rừng là 13.797.000 ha chiếm 44% tổng diện tích đất cả
nước (FAO 2010) trong đó rừng tự nhiên là 10.304.816 ha và rừng trồng là 3.492.184 ha. Độ che phủ rừng
toàn quốc là 39,5% (Theo Quyết định số 1828/QĐ-BNN-TCLN ngày 11 tháng 8 năm 2011). Việt Nam là
một trong số ít quốc gia Châu Á có mức tịnh tiến rừng, do đó Việt Nam được đánh giá là đang ở giai đoạn
thứ tư trong đường cong diễn biến rừng (de Jong và các cộng sự 2006, Bộ NN&PTNN 2007, Meyfroidt và
Lambin 2008) tức là diện tích rừng đang tăng.
Hiện nay, nạn phá rừng ở nước ta đã đến mức báo động, phá rừng theo cách đơn giản nhất để làm
nương rẫy, phá rừng để kiếm khoáng sản, phá rừng lấy gỗ... và vô vàng những kiểu tiếp tay vi phạm pháp
luật khác đang hủy hoại lá phổi xanh của đất nước.
Theo thống kê của cục kiểm lâm vào 12/2009: cả nước có 4145,74 ha rừng bị tàn phá.
Giống như những nước có rừng khác, tình trạng đói nghèo rất phổ biến ở những vùng có rừng
(Muller và các cộng sự, 2006). Ở Việt Nam, 85% diện tích các khu bảo tồn rừng đều thuộc các vùng nghèo
từ mức độ “trung bình” đến “cao” (CIEM 2003). Điều đó ngụ ý rằng các chiến lược xoá đói giảm nghèo có
thể hỗ trợ giải quyết vấn đề mất rừng và suy thoái rừng và ngược lại. Rừng sẽ là nguồn thu nhập quan trọng
đối với Việt Nam.
12. 12
Tài nguyên rừng có vai trò quan trọng đối với đời sống người dân địa phương. Việt Nam có ít nhất
25 triệu người sống phụ thuộc vào rừng, trung bình khoảng 20% thu nhập (tiền và hiện vật) của những người
dân nơi đây là rừng (Chính phủ 2005).
Rừng không chỉ quan trọng đối với người dân địa phương, mà Việt Nam còn xếp hạng thứ 16 trên
thế giới về độ đa dạng sinh học, là nơi sinh sống và trú ngụ của 6,5% tổng các loài trên toàn cầu (MONRE
2006).
3.2. Nguyên nhân.
Có rất nhiều nguyên nhân gây suy giảm nguồn tài nguyên rừng, làm ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế xã hội, nhưng theo kết quả nghiên cứu về tài nguyên rừng thì có 4 nguyên nhân trực tiếp và 3 nguyên
nhân gián tiếp. Tính trung bình mỗi năm nước ta mất khoảng 62000 ha rừng giai đoạn từ 2002 – 2009 (CKL
2010).
- Nguyên nhân trực tiếp gồm:
1) Chuyển đổi đất để sản xuất nông nghiệp.
2) Phát triển cơ sở hạ tầng.
3) Khai thác gỗ (cả hợp pháp và phi pháp).
4) Cháy rừng.
- Nguyên nhân gián tiếp gồm:
1) Áp lực tăng dân số và di dân.
2) Năng lực quản lý của Nhà nước còn hạn chế.
3) Thiếu kinh phí cho việc bảo vệ rừng.
13. 13
Phá rừng làm rẫy
Phá rừng để lấy gỗ
Phá rừng đào vàng.
14. 14
Cháy rừng ở KonTum
Nương rừng khô hạn do ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu
IV. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG.
Bảo vệ rừng là trách nhiệm của toàn dân, các cấp, các ngành, trong đó kiểm lâm là lực lượng nòng
cốt. Bảo vệ chặt chẽ đối với rừng tự nhiên, đặc biệt là rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, mở rộng quyền chủ
động trong sản xuất kinh doanh và nâng cao trách nhiệm tự bảo vệ đối với rừng sản xuất của chủ rừng. Các
chủ rừng có diện tích rừng lớn phải có lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.
Bảo vệ rừng gắn với phát triển, sử dụng rừng bền vững, chú tâm đến bảo vệ rừng thượng nguồn, các
nguồn rừng nguyên sinh, kiểm soát lâm sản tại nơi chế bến, tiêu thụ và hạn chế lưu thông.
4.1. Mục tiêu.
4.1.1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng
cao
năng
lực
quản
lý
bảo
vệ
rừng,
bảo
vệ
ổn
định
lâm
phận
các
loại
rừng;
phát
huy
vai
trò,
lợi
thế
của
từng
loại
rừng,
trên
cơ
sở
bảo
tồn,
sử
dụng,
cung
cấp
các
dịch
vụ
và
phát
triển
rừng
bền
vững,
góp
phần
phát
triển
kinh
tế
và
xã
hội,
duy
trì
các
giá
trị
đa
dạng
sinh
học
của
rừng,
góp
phần
tích
cực
bảo
vệ
môi
trường
và
thích
ứng,
giảm
thiểu
tình
trạng
biến
đổi
khí
hậu
như
hiện
nay.
4.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- 8,5
triệu
hécta
rừng
đặc
dụng,
rừng
phòng
hộ
đầu
nguồn
được
bảo
vệ
nghiêm
ngặt,
từng
bước
chấm
dứt
tình
trạng
khai
thác
trái
phép,
cháy
rừng
đối
với
hai
loại
rừng
này.
-‐
Giảm
căn
bản
tình
trạng
vi
phạm
các
quy
định
của
Nhà
nước
về
bảo
vệ
và
phát
triển
rừng,
hạn
chế
đến
mức
thấp
nhất
tình
trạng
phá
rừng
trái
phép
và
thiệt
hại
do
cháy
rừng
gây
ra;
bảo
đảm
kinh
doanh
bền
vững
đối
với
rừng
sản
xuất.
-‐
Xóa
bỏ
căn
bản
các
tụ
điểm
khai
thác,
kinh
doanh
buôn
bán
lâm
sản
trái
phép;
chấm
dứt
tình
trạng
chống
người
thi
hành
công
vụ.
-‐
Tăng
độ
che
phủ
của
rừng
lên
43%
vào
năm
2010,
cải
thiện
chất
lượng
rừng
đáp
ứng
yêu
cầu
về
phòng
hộ,
bảo
tồn
đa
dạng
sinh
học.
4.2. Giải pháp.
4.2.1. Tuyên
truyền,
phổ
biến,
giáo
dục,
nâng
cao
nhận
thức
về
quản
lý
bảo
vệ
rừng.
-‐
Xây
dựng
các
chương
trình
về
thông
tin
-‐
giáo
dục
-‐
truyền
thông,
phổ
biến
kiến
thức
về
pháp
luật
bảo
vệ
và
phát
triển
rừng
nhằm
nâng
cao
nhận
thức
về
bảo
vệ
rừng
của
các
chủ
rừng,
chính
quyền
các
cấp,
các
ngành
và
toàn
xã
hội.
-‐
Đổi
mới
phương
pháp
tuyên
truyền
phù
hợp
với
từng
đối
tượng
tiếp
nhận
thông
tin,
nhất
là
đối
với
đồng
bào
dân
tộc
sống
ở
vùng
sâu,
vùng
xa.
Đưa
kiến
thức
cơ
bản
về
bảo
vệ
tài
nguyên
rừng
vào
chương
trình
giảng
dạy
ở
cấp
tiểu
học
và
trung
học.
In
ấn,
phát
hành
các
tài
liệu
tuyên
truyền
để
phân
phát
cho
cộng
đồng,
xây
dựng
các
bảng
tuyên
truyền
ở
những
khu
vực
công
cộng,
trên
giao
lộ,
cửa
rừng...
-‐
Vận
động
các
hộ
gia
đình
sống
trong
và
gần
khu
vực
rừng
ký
cam
kết
bảo
vệ
rừng;
xây
dựng
và
thực
hiện
các
quy
ước
bảo
vệ
rừng
ở
cấp
địa
phương.
4.2.2.
Quy
hoạch,
xác
định
lâm
phận
các
loại
rừng
ổn
định.
-‐
Uỷ
ban
nhân
dân
các
tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc
Trung
ương
tổ
chức
rà
soát,
lập
quy
hoạch
3
loại
rừng
của
địa
phương;
Bộ
Nông
nghiệp
và
Phát
triển
nông
thôn
phối
hợp
với
Bộ
Tài
nguyên
và
Môi
trường
rà
soát
quy
hoạch
rừng
ngập
mặn
ven
biển
đảm
bảo
an
toàn
bảo
vệ
môi
trường
ven
biển
và
15. 15
phát
triển
nuôi
trồng
thủy
sản
hợp
lý,
tổng
hợp
quy
hoạch
ba
loại
rừng
quốc
gia
trình
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt
quy
hoạch
tổng
thể
ba
loại
rừng
toàn
quốc.
- Bộ
Nông
nghiệp
và
Phát
triển
nông
thôn
rà
soát
danh
mục
hệ
thống
rừng
đặc
dụng
để
ổn
định
đến
năm
2020
trình
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt
trong
năm
2006.
Trên
cơ
sở
đó,
xác
định
thứ
tự
ưu
tiên
đầu
tư
cho
các
khu
rừng
đặc
dụng
theo
Chiến
lược
quản
lý
hệ
thống
khu
bảo
tồn
thiên
nhiên
Việt
Nam
đã
được
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt.
-‐
Xác
định
ranh
giới
ba
loại
rừng
trên
bản
đồ
và
thực
địa;
hoàn
thành
việc
đóng
cọc
mốc,
cắm
biển
báo
ranh
giới
rừng
đặc
dụng
và
rừng
phòng
hộ
đầu
nguồn
vào
năm
2010.
4.2.3.
Hoàn
thiện
thể
chế,
chính
sách
và
pháp
luật.
-‐
Phân
định
rõ
chức
năng,
nhiệm
vụ
quản
lý
nhà
nước
của
các
Bộ,
ngành,
Uỷ
ban
nhân
dân
các
cấp
đối
với
công
tác
quản
lý,
bảo
vệ
và
phát
triển
rừng.
Thiết
lập
cơ
chế,
tổ
chức
quản
lý
rừng
và
đất
lâm
nghiệp
theo
ngành
và
liên
ngành
hợp
lý
để
quản
lý,
bảo
vệ
rừng
có
hiệu
quả.
-‐
Phân
định
rõ
chức
năng,
nhiệm
vụ
quản
lý
nhà
nước
của
các
Bộ,
ngành,
Uỷ
ban
nhân
dân
các
cấp
đối
với
công
tác
quản
lý,
bảo
vệ
và
phát
triển
rừng.
Thiết
lập
cơ
chế,
tổ
chức
quản
lý
rừng
và
đất
lâm
nghiệp
theo
ngành
và
liên
ngành
hợp
lý
để
quản
lý,
bảo
vệ
rừng
có
hiệu
quả.
-‐
Phân
định
rõ
chức
năng,
nhiệm
vụ
quản
lý
nhà
nước
của
các
Bộ,
ngành,
Uỷ
ban
nhân
dân
các
cấp
đối
với
công
tác
quản
lý,
bảo
vệ
và
phát
triển
rừng.
Thiết
lập
cơ
chế,
tổ
chức
quản
lý
rừng
và
đất
lâm
nghiệp
theo
ngành
và
liên
ngành
hợp
lý
để
quản
lý,
bảo
vệ
rừng
có
hiệu
quả.
4.2.4. Đối với Uỷ ban nhân dân các cấp.
- Thực
hiện
nghiêm
túc
trách
nhiệm
quản
lý
Nhà
nước
về
bảo
vệ
rừng
theo
quy
định
tại
Luật
bảo
vệ
và
phát
triển
rừng.
Tổ
chức
các
lực
lượng
truy
quét
lâm
tặc
phá
rừng
tại
địa
phương.
Ngăn
chặn
kịp
thời
các
trường
hợp
khai
thác,
phá
rừng
và
lấn
chiếm
đất
rừng.
Chỉ
đạo
xử
lý
nghiêm
khắc
các
tổ
chức,
cá
nhân
vi
phạm
pháp
luật
về
bảo
vệ
rừng
và
những
người
bao
che,
tiếp
tay
cho
lâm
tặc.
Những
địa
phương
để
xảy
ra
tình
trạng
phá
rừng
trái
phép
thì
Chủ
tịch
Uỷ
ban
nhân
dân
các
cấp
phải
kiểm
điểm
làm
rõ
trách
nhiệm
và
bị
xử
lý
theo
quy
định.
-‐
Tổ
chức
khôi
phục
lại
diện
tích
rừng
bị
phá,
lấn
chiếm
trái
quy
định
của
pháp
luật
trong
thời
gian
qua.
-‐
Tiến
hành
kiểm
tra,
cưỡng
chế
tất
cả
những
người
di
dư
tự
do
ra
khỏi
các
vùng
rừng
nguyên
sinh,
rừng
đặc
dụng,
rừng
phòng
hộ.
4.2.5.
Đối
với
lực
lượng
Công
an.
Bộ
Công
an
chỉ
đạo
công
an
các
tỉnh,
thành
phố
hỗ
trợ
và
phối
hợp
thường
xuyên
với
lực
lượng
kiểm
lâm
trong
công
tác
phòng
cháy,
chữa
cháy
rừng
theo
một
cơ
chế
thống
nhất;
tổ
chức
điều
tra
nắm
chắc
các
đối
tượng
phá
rừng,
kinh
doanh
buôn
bán
lâm
sản
trái
phép,
đặc
biệt
phải
triển
khai
các
biện
pháp
kiên
quyết
trừng
trị
thích
đáng;
ngăn
chặn
triệt
để
tình
trạng
chống
người
thi
hành
công
vụ;
phối
hợp
với
các
lực
lượng
có
liên
quan
truy
quét
bọn
phá
rừng
và
kiểm
tra,
kiểm
soát
lưu
thông
lâm
sản.
Rà
soát
và
xử
lý
dứt
điểm
các
vụ
án
hình
sự
tồn
đọng
trong
lĩnh
vực
bảo
vệ
rừng.
4.2.6.
Đối
với
lực
lượng
Quân
đội.
-‐
Huy
động
các
đơn
vị
quân
đội
ngăn
chặn
các
điểm
nóng
về
phá
rừng:
Bộ
Quốc
phòng
chỉ
đạo
các
Quân
khu,
Quân
đoàn,
Bộ
tư
lệnh
Biên
phòng;
Bộ
chỉ
huy
quân
sự
và
Bộ
chỉ
huy
biên
phòng
các
tỉnh
phối
hợp
với
chính
quyền
địa
phương
xác
định
những
khu
vực
rừng
đang
là
điểm
nóng
về
phá
rừng,
đặc
biệt
là
khu
vực
Tây
Nguyên,
Đông
Nam
Bộ,
Bắc
Trung
Bộ
để
tổ
chức
các
đơn
vị
quân
đội
đóng
quân,
chốt
giữ,
xây
dựng
địa
bàn
quốc
phòng
an
ninh
gắn
với
bảo
vệ
rừng,
bố
trí
lực
lượng,
phương
tiện
thường
trực
sẵn
sàng
tham
gia
các
đợt
truy
quét
chống
chặt
phá
rừng.
-‐
Huy
động
các
đơn
vị
quân
đội
tham
gia
phòng
cháy,
chữa
cháy
rừng
ở
những
khu
vực
rừng
có
nguy
cơ
cháy
rừng
cao
như:
U
Minh,
Tây
Nguyên,
Đông
Nam
Bộ,
Uỷ
ban
nhân
dân
các
tỉnh
phải
có
phương
án
để
huy
động
lực
lượng
quân
đội
đóng
quân
trên
địa
bàn
bố
trí
lực
lượng
thường
trực,
canh
phòng
và
sẵn
sàng
chữa
cháy
rừng
vào
các
tháng
mùa
khô
cao
điểm.
Quân
đội
phải
chủ
động
phương
án
tăng
cường
lực
lượng,
huấn
luyện
và
diễn
tập
tại
các
khu
vực
này,
phải
coi
chống
lửa
rừng
như
chống
giặc
để
bảo
vệ
địa
bàn
quốc
phòng.
16. 16
- Huy
động
lực
lượng
quân
đội
tham
gia
trồng
rừng,
khoanh
nuôi
tái
sinh
rừng:
Bộ
Quốc
phòng
và
Bộ
Nông
nghiệp
và
Phát
triển
nông
thôn
nghiên
cứu
chính
sách
thu
hút
các
đơn
vị
quân
đội
tham
gia
trồng
rừng,
khoanh
nuôi
tái
sinh
rừng.
Các
đơn
vị
quân
đội
duy
trì
lực
lượng
bộ
khung
chỉ
huy,
lực
lượng
lao
động
chủ
yếu
sử
dụng
lực
lượng
nghĩa
vụ
quân
sự.
Sau
khi
rừng
khép
tán
có
thể
bàn
giao
cho
chính
quyền
để
giao
cho
người
dân
quản
lý
bảo
vệ,
kinh
doanh
hoặc
giao
cho
các
đơn
vị
quân
đội
tiếp
tục
quản
lý
kinh
doanh
theo
dự
án
và
quy
định
của
pháp
luật.
-‐
Mở
rộng
diện
tích
rừng
giao
cho
các
đơn
vị
quân
đội
(nhất
là
các
Đồn
Biên
phòng)
tổ
chức
quản
lý,
bảo
vệ;
xây
dựng
các
tuyến
đường
an
ninh
quốc
phòng
gắn
với
công
tác
bảo
vệ
rừng
hai
bên
đường
dọc
tuyến
biên
giới;
hải
đảo
và
các
khu
vực
rừng
ở
vùng
sâu,
vùng
xa.
4.2.7.
Đối
với
các
tổ
chức
xã
hội.
Phối
hợp
với
chính
quyền
các
cấp
xây
dựng
và
tổ
chức
thực
hiện
các
chương
trình
tuyên
truyền,
vận
động
và
giáo
dục
pháp
luật
về
bảo
vệ
rừng
cho
các
thành
viên;
phát
hiện,
đấu
tranh,
phòng
ngừa
các
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật;
tổ
chức
các
phong
trào
quần
chúng
tham
gia
bảo
vệ
và
phát
triển
rừng.
4.2.8.
Củng
cố
tổ
chức,
nâng
cao
năng
lực
của
lực
lượng
kiểm
lâm.
- Đổi
mới
tổ
chức
lực
lượng
kiểm
lâm
theo
Luật
bảo
vệ
và
phát
triển
rừng
để
kiểm
lâm
gắn
với
chính
quyền,
với
dân,
với
rừng,
thực
hiện
chức
năng
tham
mưu
cho
chính
quyền
địa
phương,
tổ
chức
bảo
vệ
rừng
đặc
dụng
và
rừng
phòng
hộ,
bảo
đảm
chấp
hành
pháp
luật
trong
việc
bảo
vệ
và
phát
triển
rừng.
Bố
trí
kiểm
lâm
địa
bàn
ở
100%
các
xã
có
rừng
để
tham
mưu
cho
chính
quyền
cơ
sở
trong
công
tác
quản
lý
nhà
nước
về
lâm
nghiệp,
theo
dõi
chặt
chẽ
diễn
biến
rừng;
kịp
thời
phát
hiện,
ngăn
chặn
ngay
từ
đầu
những
vụ
vi
phạm.
Từng
bước
tăng
biên
chế
cho
lực
lượng
kiểm
lâm
để
bảo
đảm
định
mức
bình
quân
1.000ha
rừng
có
1
kiểm
lâm.
-‐
Tăng
cường
trang
thiết
bị
cho
kiểm
lâm
gồm
các
phương
tiện
hoạt
động
phù
hợp
với
địa
bàn
rừng
núi,
hệ
thống
thông
tin
liên
lạc,
thiết
bị
phòng
cháy,
chữa
cháy
rừng.
-‐
Ban
hành
một
số
chính
sách
về
kinh
phí
cho
hoạt
động
nghiệp
vụ,
tiền
lương,
chế
độ
thương
binh,
liệt
sỹ,
cơ
chế
sử
dụng
vũ
khí,
công
cụ
hỗ
trợ
để
trấn
áp
lâm
tặc.
Ban
hành
tiêu
chuẩn
ngạch
công
chức
kiểm
lâm
vào
năm
2006.
4.2.9. Xây
dựng
cơ
sở
hạ
tầng,
đầu
tư
trang
thiết
bị
bảo
vệ
rừng.
- Lắp
đặt
và
khai
thác
có
hiệu
quả
trạm
thu
ảnh
viễn
thám
phục
vụ
cho
công
tác
dự
báo,
cảnh
báo
cháy
rừng
và
theo
dõi
diễn
biến
rừng.
-‐
Xây
dựng
các
công
trình
phòng
cháy,
chữa
cháy
rừng,
bảo
vệ
rừng
(đường
băng,
chòi
canh,
hồ
chứa
nước,
trạm
bảo
vệ,
đường
tuần
tra...)
ở
các
khu
rừng
đặc
dụng,
phòng
hộ,
các
vùng
trọng
điểm
đã
được
xác
định
về
phá
rừng
và
cháy
rừng.
-‐
Đầu
tư
xây
dựng
các
Trung
tâm
huấn
luyện,
đào
tạo
chuyên
ngành
cho
lực
lượng
bảo
vệ
rừng.
-‐
Trang
bị
phương
tiện
đáp
ứng
yêu
cầu
công
tác
hiện
trường
cho
các
Hạt
Kiểm
lâm
trên
toàn
quốc,
trước
mắt
tập
trung
đầu
tư
cho
các
Hạt
Kiểm
lâm
ở
những
vùng
trọng
điểm.
4.2.10.
Ứng
dụng
khoa
học
công
nghệ.
- Ứng
dụng
công
nghệ
tin
học,
GIS,
viễn
thám
vào
công
tác
quản
lý
bảo
vệ
rừng,
theo
dõi
diễn
biến
rừng
và
đất
lâm
nghiệp.
-‐
Thiết
lập
và
sử
dụng
có
hiệu
quả
mạng
máy
tính
chuyên
ngành;
xây
dựng
phần
mềm
quản
lý,
theo
dõi
diễn
biến
tài
nguyên
rừng
và
các
vụ
vi
phạm
Luật
bảo
vệ
và
phát
triển
rừng.
- Xây
dựng,
tổ
chức
thực
hiện
quy
trình
giám
sát,
điều
tra
đa
dạng
sinh
học
ở
các
khu
rừng
đặc
dụng.
-‐
Nghiên
cứu,
ứng
dụng
công
nghệ
phòng
cháy,
chữa
cháy
rừng;
xây
dựng
và
tổ
chức
thực
hiện
các
quy
trình,
quy
phạm
kỹ
thuật
phòng
cháy,
chữa
cháy
rừng.
4.2.11.
Hợp
tác
quốc
tế.
- Triển
khai
thực
hiện
tốt
các
Điều
ước
quốc
tế
mà
Việt
Nam
là
thành
viên
(Công
ước
về
buôn
buôn
bán
quốc
tế
các
loài
động
vật,
thực
vật
hoang
dã
nguy
cấp
-‐
CITES;
Hiệp
định
ASEAN
về
chống
ô
nhiễm
khói
bụi
xuyên
biên
giới
-‐
haZE;
Diễn
đàn
hổ
toàn
cầu
-‐
GTF,...)
-‐
Thu
hút
các
nguồn
vốn
ODA
và
các
hỗ
trợ
kỹ
thuật
của
cộng
đồng
quốc
tế
cho
công
tác
bảo
vệ
17. 17
rừng.
-‐
Xây
dựng
và
thực
hiện
các
thỏa
thuận
song
phương
về
hợp
tác
bảo
vệ
rừng
liên
biên
giới
với
các
nước
Laos
và
Cambodia.
4.2.12. Các chính sách và pháp lý.
Sự thành lập Hiệp hội trồng rừng và bảo tồn sinh thái Việt Nam, Nhà nước ta luôn đặt vị trí quan
trọng của công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động phát triển kinh tế xã hội. Quan điển này được thể hiện
rõ trong Chỉ thị số 36/CT-TW ngày 25-6-1998; "Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân".
Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg, ngày 2-12-2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cũng nhấn mạnh: “Bảo
vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các nghành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi
người dân”.
Trước những nhu cầu cấp bách của việc bảo vệ môi trường nói chung và việc bảo vệ phát triển rừng,
bảo tồn sinh thái nói riêng để góp phần hạn chế các hậu quả của việc tàn phá, hủy hoại môi trường và nguy
cơ về biến đổi khí hậu. Nhiệm vụ này không chỉ riêng Nhà nước mà nó là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các
cấp, các nghành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân. Do vậy, chúng tôi các thành viên trong Ban
vận động thành lập Hiệp hội Trồng rừng và Bảo tồn sinh thái Việt Nam thấy rằng việc thành lập là rất cần
thiết, Hiệp hội ra đời sẽ góp phần nâng cao nhận thức của mọi người về việc gìn giữ, phát triển rừng, bảo tồn
hệ sinh thái hướng đến một môi trường xanh, bền vững của Đất nước.
Bên cạnh đó nhiều chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã được thực hiện như chương trình 132, 134,
135 đã có tác động tích cực, góp phần thay đổi bộ mặt của các vùng nông thôn, miền núi.
Nhà nước có các chính sách đầu tư cho việc bảo vệ và phát triển rừng gắn liền với các hoạt động kinh
tế - xã hội; xây dựng cơ sở hạ tầng; ổn định và cải thiện đời sống nhân dân miền núi.
Đầu tư việc bảo vệ và phát triển (BV&PT) rừng đặc dụng, phòng hộ, rừng quốc gia; động thực vật
quý hiếm. Nghiên cứu và ứng dụng các nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân
lực để BV&PT rừng; xây dựng hệ thống quản lí rừng; cơ sở vât chất, kỹ thuật cùng trang thiết bị cho việc
phòng chống cháy rừng và sinh vật gây hại cho rừng.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ việc bảo vệ và làm giàu rừng sản xuất; trồng các cây gỗ lớn qúy
hiếm, cây đặc sản; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng trong rừng nguyên liệu và giúp nhân dân tổ chức sản xuất,
chế biến và tiêu thụ lâm sản.
- Nhà nước khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân nhận đất phát triển rừng ở vùng đất trống. Các
chính sách đầu tư, hỗ trợ vốn; miễn và giảm thuế cho các hộ trồng rừng.
- Phát triển thị trường lâm sản trong và ngoài nước với mặt hàng đa dạng và phong phú.
4.3. Sản xuất lâm sản bền vững.
4.3.1. Các đối tượng được phép khai thác:
Rừng tự nhiên hỗn loài chưa qua khai thác hoặc đã qua khai thác nhưng đã được nuôi dưỡng đủ thời
gian của chu kỳ khai thác.
+ Rừng lá rộng thường xanh và nửa rụng lá: 90m3/ha (Thanh Hóa trở ra)
+ Rừng rụng lá, rừng lá kim trên 100m3/ha
+ Rừng hỗn loài tre nứa: trên 50m3/ha (Thanh Hóa trở ra)
Rừng tự nhiên hỗn loài đã đạt tuổi công nghệ.
-Rừng của hộ gia đình được giao để quản lý, bảo vệ và hưởng lợi theo Quy định của Chính phủ.
- Khu rừng nghèo cần được khai thác & trồng lại.
-Rừng được chuyển hóa thành rừng giống phải có sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
-Khu được nhà nước, cơ quan thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng.
4.3.2. Hình thức khai thác
- Khai thác chọn
- Khai thác trắng.
4.3.3. Luân kỳ khai thác
- Rừng lá rộng thường xanh, nửa rụng lá; lá kim; rừng gỗ hỗn giao với tre nứa là 35 năm.
18. 18
- Rừng rụng lá là 40 năm.
- Rừng kinh doanh gỗ trụ mỏ là 10 năm.
4.3.4. Bảo vệ môi trường
Nhằm bảo tồn đa dạng sinh học; môi trường sinh thái : Hiến pháp nước ta có quy định các hành vi bị
nghiêm cấm (Trích “Luật bảo vệ và phát triển rừng” căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001
của Quốc hội khóa X, kỹ họp thứ 10.)
1. Chặt phá rừng, khai thác rừng trái phép.
2. Săn, bắn, bắt, bẫy, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép.
3. Thu nhập mẫu vật trái phép trong rừng.
4. Hủy hoại trái phép tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng.
5. Vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Vi phạm các quy định về phòng, trừ sinh vật hại rừng.
7. Lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng trái phép.
8. Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp.
9. Vận chuyển, chế biến, quảng cáo, kinh doanh, sử dụng, tiêu thụ, tàng trữ, xuất khẩu và nhập khẩu
thực vật rừng, động vật rừng trái với quy định của pháp luật.
10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
11. Chăn thả gia súc trong khu vệ nghiêm ngặt của khu rừng đặc dụng. trong rừng mới trồng, rừng non.
12. Nuôi, trồng, thả vào rừng đặc dụng các loài động vật, thực vật không có nguồn gốc bản địa khi chưa
được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
13. Khai thác trái phép tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên khác;
làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên, diễn biến tự nhiên của các loài sinh vật rừng, làm ảnh hưởng xấu
đến đời sống tự nhiên của các loài sinh vật rừng; mang trái phép hóa chất độc hại, chất nổ. chất dễ
cháy vào rừng.
14. chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, giá tri rừng sản xuất là rừng trồng trái pháp
luật.
15. Phá hoại các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng
16. Các hành vi khác xâm hại đến tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng.
17. Sử dụng thuốc hóa chất: Trong quá trình trồng và khai thác rừng, các chủ rừng đảm bảo sử dụng các
loại thuôc có trong quy định nhằm bảo vệ môi trường không bị ảnh hưởng bởi các hóa chất độc; đồng
thời ổn định sự phát triển của cây rừng và động thực vật rừng.
Ngoài ra, rác thải là một trong những nguyên nhân làm suy giảm môi trường quan trọng. Do vậy,
quản lý rác thải trở cần được đưa lên hàng đầu. Không chỉ bảo vệ rừng nói riêng mà còn cho môi trường
sống của chúng ta nói chung.
4.3.5. Con người và giáo dục.
Yếu tố con người là cái gốc; là cội nguồn của mọi vấn đề. Giải quyết được cái gốc rễ thì cái thân sẽ
phát triển. Do vậy cần cho cộng đồng thấy được tầm quan trọng của rừng cũng như của chính bản thân họ
đối với tài nguyên rừng& môi trường.
- Tuyên truyền giáo dục cho người dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng như phim, ảnh,
báo chí,...
19. 19
Sách báo tuyên truyền
- Khuyến khích nông dân, chủ sở hữu rừng,..tham gia các lớp khuyến nông để có thêm kiến thức về
trồng và bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.
- Mở các khóa đào tạo cho nhân viên làm công tác quản lý rừng.
Hội nghị công tác bảo vệ rừng
- Tham vấn cho người nghèo cách thu lợi ích từ rừng.
- Nguồn nhân lực được yêu cầu chi phí cao để thu hút sự quan tâm của cộng
đồng.
Mô hình nuôi ong mật dưới tán rừng.
4.3.6. Yếu tố khác
- Lên các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
- Lựa chọn giống cây rừng để thực hiện kế hoạch khôi phục rừng nghèo nàn kiệt quệ và trồng rừng
mới trên đất hoang.
Trồng rừng
- Quản lý sử dụng tài ngyên đất hợp lý.
- Quản lý dịch bệnh, sâu hại cây rừng: Dự đoán trước khả năng xuất hiện sâu và mức độ thiệt hại trên
cơ sở xác định mật độ quần thể và phạm vi lan rộng; thời gian gây hư hại. Để làm được điều đó, cần có sự
20. 20
hiểu biết về các nhân tố ảnh hưởng đến sâu hại, thực vật bị hại và biến đổi môi trường. Từ đó có đề xuất các
biện pháp kĩ thuật cũng như biện pháp sinh học; hóa học; vật lý và cơ giới để phòng trừ sâu bệnh hại cây
trồng.
- Phòng chống cháy rừng.
C.
KẾT
LUẬN.
Tài
nguyên
rừng
Viêt
Nam
đang
gặp
phải
nhiều
vấn
đề
như
nạn
phá
rừng
trái
phép
dưới
nhiều
hình
thức
và
mục
đích
khác
nhau
đang
diễn
ra
rất
phức
tạp,
gây
nhiều
khó
khăn
cho
các
cấp
chính
quyền
cũng
như
cơ
quan
chức
năng
trong
vấn
đề
quản
lý.
Đây
là
vấn
đề
mang
tính
xã
hội
cao,
để
giải
quyết
vấn
nạn
này
không
đơn
thuần
là
giải
pháp
riêng
biệt
của
một
ngành,
một
lĩnh
vực
mà
cần
có
những
giải
pháp
tổng
hợp
với
sự
tham
gia
của
nhiều
ngành
chức
năng.
Những
năm
vừa
qua,
nhiều
chính
sách
hỗ
trợ
của
Nhà
nước
đã
được
thực
hiện
như
chương
trình
132,
134,
135
đã
có
tác
động
tích
cực,
góp
phần
thay
đổi
bộ
mặt
của
các
vùng
nông
thôn,
miền
núi,
song
vẫn
chưa
giải
quyết
được
triệt
để
nạn
phá
rừng.
Với
việc
đẩy
mạnh
các
hoạt
động
truyền
thông
về
quản
lý
bảo
vệ
rừng
trong
những
năm
gần
đây,
nhận
thức
của
đa
số
người
dân
về
hành
vi
này
đã
được
nâng
lên
rõ
rệt.
Nhiều
người
dân
đã
biết
phá
rừng
trái
phép
là
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
và
sẽ
gây
hại
về
môi
trường.
Tuy
nhiên,
do
tác
hại
của
phá
rừng
không
diễn
ra
ngay
nên
người
dân
thường
chỉ
thấy
cái
lợi
trước
mắt
mà
không
quan
tâm
đến
cái
hại
lâu
dài.
Hơn
nữa,
các
hình
thức
xử
phạt
và
chế
tài
của
luật
pháp
vẫn
chưa
đủ
mạnh,
chưa
đủ
sức
răn
đe,
việc
xử
lý
vi
phạm
gặp
rất
nhiều
khó
khăn.
Nhiều
trường
hợp
người
vi
phạm
là
người
dân
tộc
thiểu
số,
đời
sống
khó
khăn,
không
có
khả
năng
chấp
hành
các
quyết
định
xử
phạt,
dẫn
đến
nhiều
vụ
việc
không
xử
lý
triệt
để,
do
vậy
tính
giáo
dục
và
răn
đe
chưa
được
đề
cao.
Chính
vì
vậy,
Nhà
nước
cần
thắt
chặt
hơn
nữa
trong
công
tác
bảo
vệ
và
phát
triển
rừng
đồng
thời
đưa
ra
các
giải
pháp
trước
mắt
và
lâu
dài
nguồn
tài
nguyên
này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
-‐ Trần Du Lịch, Kinh tế Việt Nam giai đoạn kinh tế chuyển đổi, Nxb Tp.HCM, 1996.
-‐ M.P.Todaro, Kinh tế học cho thế giới thứ ba, Nxb Giáo dục, 1998.
-‐ Geral Crellet, Cơ cấu và chiến lược phát triển kinh tế, Viện nghiên cứu quản lý TW dịch và giới
thiệu.
-‐ CIEM.
2010.
Phân
tích
chính
sách
để
đánh
giá
tác
động
sau
2
năm
gia
nhập
WTO.
Viện
nghiên
cứu
quản
lý
kinh
tế
TW.
Bộ
kế
hoạc
và
đầu
tư.
Hà
Nội
–Việt
Nam.
-‐ Ts.
Nguyễn
Thị
Ngọc
Ẩn,
Đa
dạng
sinh
học
và
bảo
tồn
tài
nguyên
thiên
nhiên,
2004,NXB
Nông
Nghiệp.
-‐ Vũ
Thị
Quyền,
bài
giảng
Tài
nguyên
rừng
nhiệt
đới
và
Môi
trường.
-‐ De
Jong,
W,
Do,
D.S,
2006,
Phục
hồi
rừng
ở
Việt
Nam:
Lịch
sử,
hiện
tại
và
tương
lai.
CIFOR,
Bogor,
Indonesia