SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  20
Télécharger pour lire hors ligne
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông                                             1
                                         Chương I

                              MÁY THU THANH
       Máy thu thanh là một thiết bị điện tử hoàn chỉnh dùng để thu nhận sóng radio
mang thông tin, phục hồi lại tín hiệu thông tin ban đầu va khuếch đại đến giá trị yêu
cầu và đưa ra loa.
       Khi nghiên cứu về máy thu thanh, người ta thường để ý đến các thông số kỹ
thuật sau:
   -   Độ nhạy : là sức điện động nhỏ nhất trên Anten EA để máy thu làm việc bình
       thường. Những máy thu có chất lượng cao thường có độ nhạy EA nằm trong
       khoảng 0,5 µ V → 10 µ V. Ngoài ra máy thu còn phải có khả năng chọn lọc và
       nén tạp âm, tức là đảm bảo tỷ số S/N ở mức cho phép. Thông thường thì để thu
       tốt thì biên độ tín hiệu phải lớn hơn tạp âm ít nhất 10 lần ( tức 20 dB).
   -   Độ chọn lọc: là khả năng chọn lọc các tín hiệu cần thu và tín hiệu cần loại bỏ
       cũng như các tạp âm tác động vào Anten. Độ chọn lọc thường được thực hiện
       bằng những mạch cộng hưởng, phụ thuộc vào số lượng, chất lượng cũng như
       độ chính xác khi hiệu chỉnh.
   -   Dải tần của máy thu: là khoảng tần số mà máy thu có thể điều chỉnh để thu
       được các sóng phát thanh với các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu. Máy thu thanh
       thường có các dải sóng sau:
       + Sóng dài:    LW 150KHz → 408KHz
       + Sóng trung: MW: 525KHZ → 1605KH
       + Sóng ngắn: SW: 4MHz → 24MHz
       Băng sóng ngắn thường được chia làm 3 loại sóng
             • SW1: 3,95MHz → 7,95MHz
             • SW2: 8MHz → 16MHz
             • SW3: 16MHz → 24MHz
       + Sóng cực ngắn:     FM: 65,8 → 73MHz
                     và     087,5 → 104 Mhz
   -   Méo tần số: là khả năng khuếch đại ở những tần số khác nhau sẽ khác nhau do
       trong sơ đồ máy thu có các phần tử L, C. Méo tần số có thể đánh giá bằng đặc
       tuyến tần số. Ở các máy thu điều biên AM thì dải tần âm thanh chỉ vào khoảng


Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông                                              2
       40Hz → 6KHz; còn với máy thu điều tần FM thì dải tần âm thanh có thể từ
       30Hz → 15KHz.
       Ngoài ra người ta còn quan tâm đến các thông số khác như méo phi tuyến và
công suất ra của máy thu thanh.
I. PHÂN LOẠI MÁY THU THANH VÀ SƠ ĐỔ KHỐI CỦA MÁY THU
THANH
       Căn cứ vào cấu trúc sơ đồ mà người ta chia máy thu thanh thành 2 loại:
   -   Máy thu thanh khuếch đại thẳng : tín hiệu cao tần từ Anten được khuếch đại
       thẳng và đưa đến mạch tách sóng, mạch khuếch đại âm tần mà không qua mạch
       đổi tần. Đối với dạng này, cấu trúc sơ đồ của máy đơn giản nhưng chất lượng
       thu sóng không cao, độ chọn lọc kém, không ổn định và khả năng thu không
       đồng đều trên cả băng sóng. Vì vậy, hiện nay loại máy thu này gần như không
       còn được sử dụng.
   -   Máy thu đổi tần : tín hiệu cao tần được điều chế do Anten thu được được
       khuếch đại lên và biến đổi về một tần số trung gian không đổi gọi là trung tần.
       Trung tần thường được chọn thấp hơn cao tần. Tín hiệu trung tần sau khi đi qua
       vài bộ khuếch đại trung tần sẽ được đưa đến mạch tách sóng, mạch khuếch đại
       âm tần và đưa ra loa. Sơ đồ khối của một máy thu đổi tần có dạng như sau:



                  Mạch        Mạch         Mixer        KĐ        KĐ
                  vào         KĐCT                     trung     âm tần
                                                         tần


                                           Dao
                                           động
                                            nội


                      Hình 1.1 Sơ đồ khối máy thu đổi tần


       Máy thu đổi tần có những ưu điểm sau:
   -   Độ khuếch đại đồng đều hơn trên cả băng sóng vì tần số trung tần tương đối
       thấp và ổn định khi tín hiệu vào thay đổi.



Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông                                                3
   -   Mạch vào làm nhiệm vụ chọn lọc các tín hiệu cần thu và loại trừ các tín hiệu
       không cần thu cũng như các nhiễu khác nhờ có mạch cộng hưởng, tần số cộng
       hưởng được điều chỉnh đúng bằng tín hiệu cần thu f0.
   -   Khuếch đại cao tần : nhằm mục đích khuếch đại bước đầu cho tín hiệu cao tần
       thu được từ Anten.
   -   Bộ đổi tần: gồm mạch dao động nội và mạch trộn tần. Khi trộn 2 tần số dao
       động nội fn và tín hiệu cần thu f0 ta được tần số trung gian hay còn gọi là trung
       tần, giữa tần số dao động nội và tần số tín hiệu cần thu
               ftt = f n − f = const
                            0
       Khi tần số tín hiệu từ đài phát thay đổi từ f0min → f0max thì tần số dao động nội
cũng phải thay đổi từ fnmin → fnmax để đảm bảo hiệu số giữa chúng luôn là hằng số.
       Đối với máy thu điều biên ( AM ): ftt = 465KHZ hay 455KHz
       Đối với máy thu điều tần ( FM ): ftt = 10,7MHz
   -   Bộ khuếch đại trung tần: có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu trung tần đến một giá
       trị đủ lớn để đưa vào mạch tách sóng. Đây là một tần khuếch đại chọn lọc, tải là
       mạch cộng hưởng có tần số cộng hưởng đúng bằng trung tần.
   -   Tần tách sóng: có nhiệm vụ tách tín hiệu âm tần ra khỏi tín hiệu sóng mang cao
       tần, sau đó đưa tín hiệu vào mạch khuếch đại âm tần.
   • SƠ ĐỒ KHỐI CỦA MÁY THU AM VÀ FM STEREO
       Hầu hết các máy thu thanh hiện nay đều có 2 chức năng: thu sóng điều biên
AM và thu sóng cực ngắn FM Stereo. Sơ đồ khối của máy thu có dạng như sau:

                     Kênh AM

        Mạch    Mạch     Mạch                     Tách     Giải
        vào     KĐCT     đổi tần                  sóng     mã
                                                   FM     Stereo
                                                           FM               KĐ
                                     KĐ                                    âm tần
                                    trung
                                      tần
        Mạch    Mạch     Mạch                     Tách
        vào     KĐCT     đổi tần                  sóng
                                                  AM

            Kênh FM
                          Hình 1.2 Sơ đồ khối máy thu AM, FM Stereo


Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông                                                     4
        Trong máy thu thanh hai băng sóng AM & FM có 2 đổi tần riêng biệt, 2 khối
khuếch đại trung tần và âm tần được dùng chung. Dải tần của bộ khuếch đại trung tần
FM rộng hơn vì tần số trung tần FM là 10,7M.
        Đối với mạch tách sóng tần số: thường sử dụng sơ đồ tách sóng tỉ lệ vì có độ
nhạy cao và giảm được đầy biên ký sinh.
        Khối giải mã stereo: có nhiệm vụ giải mã tín hiệu tổng R+L và hiệu R-L từ ngõ
ra của mạch tách sóng để phục hồi lại tín hiệu hai kênh riêng biệt R & L.
II.MẠCH VÀO:
        Là mạch mắc giữa Anten và tần đầu tiên của máy thu, có nhiệm vụ chủ yếu là
nhận tín hiệu từ Anten, chọn lọc các tín hiệu cần thu, do vậy mạch vào thường là mạch
cộng hưởng. Những yêu cầu cơ bản đối với mạch vào:
   -    Hệ số truyền đạt lớn và ổn định trên toàn băng sóng :
                        UV
                 KV =
                        EA

        UV: điện áp đưa đến máy thu.
        EA: suất điện động cảm ứng trên Anten.
   -    Đảm bảo điện độ chọn lọc: chọn lọc tần số lân cận, tần số ảnh f a = f 0 + 2 ftt , và
        chọn lọc tần số lọc thẳng.
   -    Đảm bảo độ méo tần số cho phép trong dải tần số làm việc từ fomin → fomax.
II.1) Mạch vào ghép điện dung:
        Sơ đồ mạch và và đáp ứng tần số



                                                              K0
       Cgh(5p-20pF)
                                                     Q1
                                     VCC


       CX        CT                        R1



                             L1 L2              CE
                                           R2
                                                                    f0 min        f0 max   to


                        Hình 1.3 Sơ đồ mạch ghép nối điện dung & đáp ứng tần số




Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông                                           5
       Anten được nối với mạch cộng hưởng thông qua điện dung ghép Cgh. Mạch
cộng huởng là một khung cộng hưởng LC, gồm một tụ xoay Cx, một tụ tinh chỉnh CT
và một cuộn dây L1. Tần số cộng hưởng được điều chỉnh bằng đúng bằng tần số tín
hiệu cần thu fo. Qua cuộn ghép cao tần L1: L2, tín hiệu thu được được đưa đến cực
Base của mạch khuếch đại cao tần.
       Trị số của điện dung ghép Cgh= 5 → 30pF
       Nhược điểm : Hệ số truyền đạt không đồng đều trên cả băng sóng.
II.2) Mạch vào ghép điện cảm với Anten.
       Sơ đồ mạch và đáp ứng tần số:

                               VCC


                                     R1


                                          Q1
                         L2
                                               K0

                Lgh

                                     R2




                              CT     CX             f0min      f0max    to
                       L1




                      Hình 1.4 Sơ đồ mạch ghép nối điện cảm & đáp ứng tần số


       Tín hiệu từ Anten qua cuộn ghép Lgh cảm ứng qua mạch cộng hưởng gồm tụ
Cx, CT và cuộn dây L1. Mạch cộng hưởng được điều chỉnh để chọn lọc lấy tín hiệu cần
thu và cảm ứng sang cuộn L2 để đưa đến cực Base của mạch khuếch đại cao tần.
       Hệ số truyền đạt của mạch vào dạng này tỉ lệ với hệ số phẩm chất của khung
cộng hưởng LC. Muốn tăng độ nhạy của mạch phải tăng L1 và giảm Lgh, nhưng
L1cũng không thể tăng quá lớn mà phải chọn dung hòa hai giá trị này để tránh ảnh
hưởng đến tần số cộng hưởng của mạch.
       Nhược điểm của mạch ghép điện cảm là hệ số truyền dẫn cũng không đồng đều
trên toàn băng sóng. Tuy nhiên so với mạch ghép điện dung thì mạch này có độ chọn



Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông                                               6
lọc cao hơn và hệ số truyền dẫn cũng đồng đều hơn nên được sử dụng rộng rãi trong
thực tế.
II.3) Mạch ghép hổn hợp điện cảm – điện dung:
       Sơ đồ mạch và đáp ứng tần số :

                    Cgh




                                               K0
                  L1      CT   CX

                                                            L-C
                               VCC
                                                                   L
                                                       C
                                          Q1


                                     R1
           Lgh    L2

                                                    f0min         f0max   to

                                     R2




                           Hình 1.5 Sơ đồ mạch ghép nối hỗn hợp điện cảm-điện dung


       Đây là dạng mạch vào sử dụng đồng thời cả tụ Cgh, và điện cảm Lgh do đó tận
dụng được các ưu điểm và bù trừ được hệ số truyền đạt trên toàn băng sóng cho nên
hệ số truyền đạt của toàn mạch sẽ phẳng hơn đối với các máy thu có nhiều băng sóng,
khi chuyển băng sóng phải thay đổi cả cuộn cộng hưởng L1C và cuộn cảm ứng L2
tương ứng. Một số máy thu chất lượng cao ở mạch vào còn có thêm bộ lọc khử nhiễu
lọt thẳng, tức là nhiễu có tần số đúng bằng trung tần.
III.MẠCH KHUẾCH ĐẠI CAO TẦN
       Bộ khuếch đại cao tần có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu điều chế cao tần đến
một giá trị nhất định để đưa cho bộ đổi tần, các mạch khuếch đại cao tần thường được
mắc kiểu CE hoặc CB. Đối với băng sóng AM thì kiểu mắc CE là thích hợp vì tận
dụng được hệ số khuếch đại cao của dạng ghép này, còn đối với băng sóng FM thì
kiểu ghép CB là thích hợp hơn vì có băng thông làm việc rất rộng. Tầng khuếch đại
cao tần cũng có thể là tầng khuếch đại không cộng hưởng với tải là điện trở, điện cảm
hoặc R-L hay biến áp nhưng phổ biến hơn cả vẫn là tải cộng hưởng tại một tần số nào
đó.

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông                                                    7
   • Sơ đồ mạch khuếch đại cao tần với tải là điện trở:

                                               VCC


                                                     R1
                                         R2


                                                           Vout
                                                Q1

                                  Vin




                          Hình 1.6 Mạch khuếch đại cao tần tải điện trở

       Đây là bộ khuếch đại dải rộng, có hệ số khuếch đại tương đối đồng đều trong
một dải rộng từ vài chục đến vài MHz, tuy nhiên mạch không có khả năng chọn lọc
tần số. Điện trở tải R1 thường được sử dụng trong khoảng vài k Ω .
   • Sơ đồ mạch khuếch đại cao tần với tải là cuộn cảm mắc nối tiếp với điện trở R
                        VCC



                              R




                              L
                                              Đối với dạng mạch này thì khi tần số tín hiệu
                                              thu tăng thì XL sẽ tăng theo ⇒ Z= R+XL tăng
                         Q1
                                              điều này sẽ làm tăng hệ số khuếch đại của
                                              toàn mạch.




     Hình 1.7 mạch khuếch đại cao tần với tải là
     cuộn cảm mắc nối tiếp với điện trở R

       Trong thực tế mạch khuếch đại cao tần với tải cộng hưởng là dạng mạch được
sử dụng rộng rãi hơn cả, mạch này đảm nhận cả nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu và chọn
lọc tần số.
       Tải của mạch khuếch đại cao tần có thể là mạch cộng hưởng đơn hoặc mạch
cộng hưởng kép với tần số cộng hưởng cố định hoặc có thể điều chỉnh được.

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông                                                    8
       Xem sơ đồ mạch khuếch đại cao tần với tải là mạch cộng hưởng đơn:
                      CX1             C3
                                                      L2
                                                           Uout
                                 C2

                            Q1
                                                 L1

                                           VCC



                                                                                     f0


          Hình 1.8 mạch khuếch đại cao tần với tải là mạch cộng hưởng đơn
       Tải của mạch là khung cộng hưởng L1C, cực C của transistor được mắc vào
một phần của cuộn L1. Tại tần số cộng hưởng fo, hệ số khuếch đại của mạch là lớn
nhất, khi lệch ra khỏi tần số cộng hưởng hệ số khuếch đại của mạch giảm nhanh
chóng, vì vậy mạch có tính chọn lọc với tần số tín hiệu cần thu và loại bỏ các tín hiệu
tần số khác và nhiễu.
       Bộ khuếch đại cao tần làm việc ở một dải tần rộng nên khó đảm bảo được hệ số
khuếch đại đồng đều, cho nên trong các máy thu chất lượng cao thường dùng mạch
khuếch đại cao tần có mạch cộng hưởng điều chỉnh liên tục, tần số cộng hưởng được
điều chỉnh đồng bộ với tần số tín hiệu cần thu ở mạch vào nhờ tụ xoay đồng trục.




                                                                     K2

                        CT1


                  1
                  2
            K1                                              Kiem tra lai
                                                                                K3
                        CT2




                                                                           -E




       Ở băng sóng 1, các chuyển mạch K1, K2, K3 đều ở vị trí 1, ở băng sóng 2 các
chuyển mạch này sẽ được nối vị trí 2.
IV.MẠCH ĐỔI TẦN

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông                                              9
       Mạch đổi tần là mạch biến đổi tín hiệu cao tần điều chế thành các tín hiệu có
tần số thấp hơn và không đổi gọi là trung tần.
       Dạng của tín hiệu điều chế sau khi đổi tần không thay đổi mà chỉ thay đổi tần
số sóng mang.
       Mạch đổi tần gồm 2 phần: Mạch tạo dao động nội và mạch đổi tần ( trộn tần ).
       Xem sơ đồ sau:



                                    f0     Mixer        ftt
                                    +
                                            -    fn


                          Hình 1.9 Tín hiệu trước và sau trộn tần

       Người ta đã chứng minh rằng nếu trộn 2 tín hiệu có tần số khác nhau là f1 và f2
trên một phần tử phi tuyến thì sẽ nhận được ở đầu ra ngoài thành phần f1, f2 còn xuất
hiện các thành phần tổng f1+f2 và hiệu f1-f2. Nếu dùng mạch lọc cộng hưởng ta dễ
dàng nhận được tín hiệu có tần số hiệu f1-f2, và tần số hiệu này cũng chính là trung
tần.
       Để tín hiệu trung tần có tần số cố định khi tín hiệu thu từ Anten có tần số fo
biến đổi thì tần số dao động nội cũng phải thay đổi tương ứng, trong máy thu thanh
người ta giải quyết vấn đề này bằng cách sử dụng các tụ xoay đồng trục ở mạch vào
và mạch dao động nội.
       Ở máy thu AM, ftt = 465KHz hoặc 455KHz và người ta thường chọn fn > f0
đúng bằng 1 trung tần. Ngược lại ở máy thu FM do tần số sóng mang cao nên người ta
thường chọn fn < f0 đúng bằng 10,7 MHz = ftt FM
       Có 2 dạng mạch đổi tần thông dụng: dạng dùng 1 transistor vừa làm nhiệm vụ
tạo dao động nội vừa làm nhiệm vụ trộn tần, dạng thứ 2 là dùng 2 transistor riêng biệt
để làm 2 nhiệm vụ trên.
       Trong hầu hết các sơ đồ mạch, mạch dao động nội thường dùng là khung cộng
hưởng LC. Tần số dao động nội được xác định theo công thức:
                1
       fn =           Hz và để thay đổi tần số này người ta thường thay đổi tụ C
              2π LC




Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông                                                         10
       Xem sơ đồ mạch điện:
                                                                                  VCC



                                                                   L5

                                                                                        Vout
                                  Lgh




                                                  R1
                                                                        L3


                                                             T1

                      CX   CT
                                                                    C2

                                                                             L4   CT      CX
                                   L1    L2         R2
                                                              R2

                                          C1




                                   Hình 1.10 Mạch trộn tần

       Trong sơ đồ trên T1 vừa làm nhiệm vụ dao động vừa làm nhiệm vụ trộn tần.
Điện áp tín hiệu được đưa vào cực B, điện áp dao động nội được đưa vào cực E
       Khi tạo dao động thì C1 được xem như nối mass cho cực B, mạch trở thành
ghép BC và thành phần quyết định dao động là khung L4C2, tín hiệu dao động nội
được đưa đến cực E bằng tụ C2, đây chính là thành phần hồi tiếp dương để trộn với tín
hiệu cần thu.
       Khi làm nhiệm vụ trộn tần thì C2 và L4 xem như nối mass cho E và T1 là mạch
ghép CE. Tín hiệu trộn tần được đưa vào cực B và lấy ra từ cuộn cảm ứng trên khung
cộng hưởng từ cực C.
       Nhược điểm của mạch này là độ ổn định kém do transistor đảm nhận cùng lúc
2 nhiệm vụ dao động và trộn tần.




Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông                                               11


       Mạch đổi tần dùng 2 transistor:
                                                              VCC




                                               R1
                                                                    L6   L7
                                       C3
                                                         T1


                                               R2

                  C1   C2   L1        L2

                                                  VCC




                                            L4 C7       C8

                                 L3
                                                                    T2
                                      0           VCC

                                             L5




                        Hình 1.11 Mạch đổi tần dùng 2 transistor

       Trong sơ đồ mạch trên T1 đóng vai trò mạch trộn tần, T2 đóng vai trò mạch dao
động nội, tần số dao động nội được quyết định bởi L4, C7 và C8
       Hoạt động của mạch như sau: tín hiệu cao tần từ khung CL1 cảm ứng qua L2
kết hợp với tín hiệu từ mạch dao động nội cảm ứng trên cuộn L3, được đặt vào cực B
của T1. T1 thực hiện việc trộn lẫn 2 tín hiệu và khuếch đại chọn lọc để lọc lấy tín hiệu
trung tần nhờ khung cộng hưởng CL6 mắc ở cực C của T1. Tín hiệu trung tần này
được cảm ứng qua L7 để đi đến các tầng tiếp theo.
       Việc phân cực ( chọn giá trị cho R1, R2 ) là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến
khả năng trộn tần và khuếch đại của mạch.
       Trong các máy thu hiện đại, thường người ta dùng 1 IC để thực hiện các chức
năng: khuếch đại cao tần, tạo dao động nội, trộn và đổi tần. Xem mạch sau ( áp dụng
thu sóng FM )




Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông                                                                     12

                                                                       VCC

                   VCC        L3                      C4


                         C5
                                                                                                L4   L5
                                              1        10          12            9

                                              7                 CA3005               11
                                              3
                                                  6         4      5         8
                                         C3




                                                                                      L2
                                   L1   C1                                                 C2




                                                                                                     VCC




                                   Hình 1.12 Mạch đổi tần dùng IC

       Tín hiệu thu được từ Anten qua mạch ghép đưa vào chân 10 của IC để khuếch
đại và trộn tần.
       Chân 10 IC được mắc với khung L2C2 để tạo dao động nội cung cấp cho mạch
trộn tần tại ngõ vào chân 1 nhờ tụ C4.
       L3 và C5 là mạch cộng hưởng nối tiếp để chọn lọc tín hiệu trung tần.
V. MẠCH KHUẾCH ĐẠI TRUNG TẦN
       Khối khuếch đại trung tần là một mạch khuếch đại cộng hưởng có nhiệm vụ
khuếch đại tín hiệu trung tần đến một giá trị đủ lớn để đưa vào mạch tách sóng, bộ
khuếch đại trung tần quyết định phần lớn độ chọn lọc và độ nhạy của máy thu.
       Nếu dùng transistor rồi, khối trung tần có thể gồm 1, 2 hoặc 3 tầng khuếch đại
ghép, còn nếu dùng IC thì mạch khuếch đại trung tần thường được tích hợp chung với
mạch tách sóng.




Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông                                              13


       Xem sơ đồ mạch khuếch đại trung tần cộng hưởng đơn:
                                          VCC

                              C3


                                     C4



                                           L2 L3
                                    Q1

                   VCC


                         R1
          L1                   R3

                                     C2

                         R2                                           ftt
            C1




          Hình 1.13 Mạch khuếch đại trung tần


   • C4L2: khung cộng hưởng tại tần số trung tần
   • R1R2: phân cực cho mạch khuếch đại trung tần
   • R3: điện trở ổn định nhiệt và đóng vai trò mạch hồi tiếp dòng nối tiếp
   • C2: tụ thoát cao tần ( loại bỏ hồi tiếp áp nối tiếp )
   • Tụ C3: hồi tiếp áp song song để ổn định tín hiệu ra
       Mạch có hệ số khuếch đại rất lớn tại tần số trung tần, tại các tần số khác hệ số
khuếch đại giảm nhanh chóng.
       Ưu điểm: hệ số khuếch đại khá lớn, độ chọn lọc cao
       Nhược điểm:
   • Dải thông hẹp, độ trung thực kém
   • Muốn tăng độ nhạy của máy thu thường người ta chọn phương pháp tăng độ
       khuếch đại của mạch khuếch đại trung tần, tuy nhiên trong mạch trên, khi tăng
       hệ số khuếch đại → hiện tượng tự kích. Vì vậy người ta thường mắc thêm tụ
       C3 để tạo mạch hồi tiếp âm áp song song cho mạch




Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông                                               14


        Mạch khuếch đại cộng huởng kép:

                                           VCC
                                                           Vout




                                   Q1




  Vin                         R3

                                    C2

                                                                              ftt
           C1




            Hình 1.14 Mạch khuếch đại trung tần cộng hưởng kép
        Nguyên tắc hoạt động tương tự như mạch cộng hưởng đơn, nhưng trong mạch
này sử dụng bộ ghép hai khung cộng hưởng tại các tần số lân cận trái và phải của tần
số trung tần. Kết quả ta được đặc tuyến của mạch như hình trên, điều này cải thiện
được khuyết điểm băng tần hẹp của mạch cộng huởng đơn.
        Mạch khuếch đại trung tần sử dụng mạch cộng hưởng có tham số tập trung (
hay bộ lọc tập trung )
                                                           VCC    VCC




                                                                             K/D
                                                                             cong
                         L1               L2          C3           Q1        huong
                                   C1            C2
                                                          L3
                  yellow                white          red




                     Hình 1.15 mạch khuếch đại trung tần tham số tập trung

        Hiện nay trong một số sơ đồ máy hiện đại người ta còn dùng bộ lọc gốm áp
điện, có kích thước nhỏ, hệ số phẩm chất cao. Bộ lọc dạng này hoạt động dựa trên
nguyên lý áp điện.




Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông                                              15




                      In                              Out




                                         0
                Hình 1.15 Bộ lọc theo nguyên lý áp điện
       Khi đặt vào ngõ vào In 1 điện áp có tần số đúng bằng tần số dao động riêng của
tinh thể thạch anh sẽ tạo ra được 1 dao động cơ học trên tinh thể này với tần số dao
động đúng bằng tần số dao động của nó. Tại đầu cuối của tinh thể này người ta áp một
điện cực vào để tạo ra tín hiệu điện có biên độ đủ lớn và tần số lựa chọn.
VI. MẠCH TÁCH SÓNG
   1. Tách sóng biên độ
       Mạch tách sóng biên độ thường sử dụng là mạch tách sóng diode. Nếu diode
mắc nối tiếp với điện trở tải gọi là tách sóng diode, nếu diode mắc song song với điện
trở tải gọi là tách sóng song song. Mạch tách sóng song song được dùng trong trường
hợp cần ngăn thành phần một chiều với trung tần. Tuy nhiên, trong thực tế người ta
hay dùng mạch tách sóng nối tiếp.
                      D1



                                             Tang
                             C    VR         khuech
                                             dai




          Hình 1.16 mạch tách sóng nối tiếp


       Nguyên lý hoạt động của mạch: diode D1 và tụ C trong mạch đóng vai trò mạch
chỉnh lưu cao tần có tác dụng chỉnh lưu và lọc thành phần tín hiệu trung tần và giữ lại
thành phần tín hiệu âm tần.
       Do mạch tách sóng chỉ hoạt động ở tần số trung tần nên việc chọn loại diode và
giá trị tụ C phải phù hợp.
       Trong thực tế C = 5 → 20nF; R = 5 → 10 KΩ. Diode tách sóng phải sử dụng
loại chuyên dùng.
       Trong một số máy thu người ta còn sử dụng mạch tách sóng dùng transistor.
Thông thường trong các mạch này, transistor được phân cực ở chế độ khuếch đại yếu.

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông                                                   16




       Dạng mạch như sau:                                 VCC




                                                              T1

                                               L2   E+
                                                                   C3




                                          L1




                          Hình 1.17 Mạch tách sóng dùng Transistor


       Tín hiệu trung tần cảm ứng trên cuộn L2 được đưa đến cực B của T1 để khuếch
đại. Tín hiệu sau khi khuếch đại được lọc bởi tụ C3, chỉ giữ lại thành phần tín hiệu âm
tần lấy ra nhờ biến trở tải để đưa đến mạch khuếch đại âm tần.
   2. Mạch tách sóng tín hiệu điều tần :
       Mạch sử dụng phổ biến là mạch tách sóng tỉ lệ ( FM radio detector ). Dạng
mạch như sau:
                                               D1
                              U1'
                                                         C4        R1
                         L2                                   R3
                                                                         C6
                                                                              Vc
                                         C3

                                                                   R2
                                               D2        C5
                   L1         -U1'
                                                          R4
                                                                              U0
                                    L3
                                                         C1         C2

                                                                               den K/D
                                                                               am tan

                          Hình 1.18 Mạch tách sóng điều tần tỉ lệ
       Tín hiệu điều tần cảm biến trên cuộn L2 tạo ra hai điện áp bằng nhau nhưng
ngược pha 1800 ( U1* và - U1* ). Hai diode D1, D2 mắc ngược chiều để nạp cho tụ C6
một điện áp không đổi.




Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông                                               17
          Tụ điện C4 = C5 ; điện trở R1 = R2. Điện áp tại điểm giữa cuộn dây L2 đúng
bằng điện áp tín hiệu trung tần Utt nhờ tụ ghép C2, do vậy điện áp đặt trên hai đầu D1
và D2 có giá trị lần lượt là :
                U tt + U1 và U tt − U1

          Hai thành phần điện áp này được tách sóng biên độ nhờ diode D1, C4, R1 và D2,
C5, R2.
          Khi tần số thay đổi điện áp trên C4 và C5 thay đổi làm cho điện áp ra thay đổi
theo, nhờ đó tín hiệu âm tần được hồi phục.
VII. MẠCH TỰ ĐỘNG ĐIỀU CHỈNH HỆ SỐ KHUẾCH ĐẠI
          Do nhiều nguyên nhân mà tín hiệu do máy thu thu được có thể không đồng đều
nhau, lúc mạnh, lúc yếu điều đó dẫn đến âm lượng thay đổi lúc to, lúc nhỏ. Để hạn chế
điều này và giữ cho âm lượng máy thu ổn định khi tín hiệu vào thay đổi trong một
phạm vi rộng, thông thường trong các máy thu thanh được thiết kế thêm mạch tự động
điều chỉnh hệ số khuếch đại cho các tần khuếch đại cao tần và trung tần. Khi tín hiệu
thu yếu, hệ số khuếch đại các tầng tăng lên và khi tín hiệu thu tăng lên thì hệ số
khuếch đại của các tầng này giảm đi. Xem mạch sau:
                                      VCC
                                                                 D1




                                      T1
                           VCC
                     L2
                                 R1
                                                          Rf


                L1               R2




                  Hình 1.19 Mạch tự động điều chỉnh hệ số K/Đ trung tần

          Trên đây là sơ đồ mạch tự động điều chỉnh hệ số khuếch đại cho một tầng
khuếch đại trung tần. Trong đó R1, R2 là mạch phân cực ban đầu cho tầng khuếch đại
T1. Khi tín hiệu thu lớn, điện áp ngõ ra mạch tách sóng D1 âm mạnh, thành phần điện
áp này được hồi tiếp một phần về phân cực lại cho T1 nhờ điện trở hồi tiếp Rf, điều
này làm T1 dẫn yếu do đó giảm độ khuếch đại của mạch.



Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông                                               18
        Khi tín hiệu thu nhỏ, điện áp sau mạch tách sóng D1 ít âm hơn, điều này làm
tăng điện áp phân cực T1 và làm tăng hệ số khuếch đại của mạch.
        Cấu trúc của dạng mạch trên đơn giản nhưng mắc phải một nhược điểm lớn là
làm thay đổi điểm làm việc tĩnh của T1 cho nên dễ dẫn đến hiện tượng méo dạng tín
hiệu.
        Để cải thiện nhược điểm này, trong thực tế người ta sử dụng mạch phân dòng
bằng diode. Xem mạch sau:
                                                         VCC




                                                          Q1

                      A                      E+                B

                    C1
                                         C
                                                  Tu
                          L1                      mach
                                                  DET


                          Hình 1.20 Mạch phân dòng dùng diode

        Transistor Q1 là tầng khuếch đại trung tần đầu tiên sau bộ đổi tần. Diode D
được mắc giữa điểm A và B để làm nhiệm vụ phân dòng. Khi chưa có tín hiệu, mạch
được điều chỉnh sao cho điện thế tại điểm B dương hơn điểm A, diode phân cực
ngược, xem như hở mạch. Mạch cộng hưởng L1, C1 hoạt động bình thường.
        Khi tín hiệu vào lớn, điện áp tại C từ tầng tách sóng hồi tiếp về làm transistor
Q1 dẫn yếu, dòng điện IC giảm, kéo theo điện áp tại B giảm, lúc này điện áp tại A lại
lớn do đó diode phân cực thuận, điểm A xem như nối tắt với điểm B làm tín hiệu vào
giảm nhanh chóng. Điều này làm giảm đáng kể tín hiệu ra của mạch.
VIII. MÁY THU FM STEREO
        Nguyên tắc điều chế tín hiệu FM hai kênh L, R ở Việt Nam như sau: Trước
tiên, tín hiệu L và R được đưa vào khối mạch ma trận để tạo thành tín hiệu tổng L+R
và tín hiệu L-R. Tín hiệu L+R được đưa đến bộ trộn ngang qua một dây trễ. Tín hiệu
L-R được đưa đến mạch điều biên cân bằng sử dụng tần số sóng mang phụ 38Khz.
Rồi đưa đến bộ trộn tín hiệu để trộn lẫn với tín hiệu L+R đã được làm trễ.




Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông                                                 19
         Vì mạch điều chế cân bằng đã triệt tiêu tần số sóng mang phụ 38KHz nên ta
phải mở rộng thêm tín hiệu sóng mang chính ( tín hiệu lái) 19KHz vào bộ trộn và đưa
ra tầng khuếch đại phát FM.



     L            Ma                 Delay          Mạch        Máy
     R            trận                              cộng        phát
                                                                FM

                         Điều biên
                         cân bằng                                       L+R
                                     19KHz

                                                                              L-R   L-R
                             38KHz Nhân
                                    tần
                                                                            19Khz 38Khz 54
                          Hình 1.21 Sơ đồ khối máy phát FM Stereo

         Do cấu trúc của máy phát FM Stereo có dạng như trên, nên sơ đồ khối của máy
thu FM Stereo có dạng.

                    IF           Tách         LPF L+R Matrận           2R
                               sóng FM       0-16K                     2L

                                                             L-R
                                 Tách         BBF          Tách sóng
                                19KHz        22-54K         biên độ
                                                                   38KHz

                                So pha        VCO          Chia tần
                                              76K



                                             Chia tần


                             Hình 1.22 Sơ đồ khối máy thu Stereo
         Sau mạch tách sóng FM ta nhận được 3 tín hiệu: tín hiệu L+R được tách ra nhờ
LPF; tín hiệu R-L được điều biên tại tần số 38KH và tín hiệu lái 19KHz. Để phục hồi
tín hiệu L – R người ta sử dụng bộ dao động VCO được điều khiển bởi sóng mang
19KHz dao động tạo ra bởi VCO ( 76KHz) được chia đôi để đưa đến mạch tách sóng

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông                                         20
biên độ hồi phục tín hiệu L – R. Tín hiệu L + R và L – R được đưa vào khối ma trận
để tạo tín hiệu 2L, 2R.




Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

Contenu connexe

Tendances

Chương 1: Dai cuong vo tuyen truyen hinh
Chương 1: Dai cuong vo tuyen truyen hinh Chương 1: Dai cuong vo tuyen truyen hinh
Chương 1: Dai cuong vo tuyen truyen hinh Ngananh Saodem
 
Câu hỏi ôn tập điện tử số
Câu hỏi ôn tập điện tử sốCâu hỏi ôn tập điện tử số
Câu hỏi ôn tập điện tử sốkenedycuong
 
Bao cao truyen hinh
Bao cao truyen hinhBao cao truyen hinh
Bao cao truyen hinhbuianhminh
 
Truyền hình-số-cntt
Truyền hình-số-cnttTruyền hình-số-cntt
Truyền hình-số-cnttTrung Vi
 
Chuong5 khoi thuphat
Chuong5 khoi thuphatChuong5 khoi thuphat
Chuong5 khoi thuphatHate To Love
 
Chương 5: Khối thu phát
Chương 5: Khối thu phátChương 5: Khối thu phát
Chương 5: Khối thu phátviendongcomputer
 
THIẾT KẾ MẠCH KHUẾCH TẠI TẦN SỐ 0.9 GHz VỚI ĐỘ LỢI 10dB VÀ CỰC TIỂU HỆ SỐ NHIỄU
THIẾT KẾ MẠCH KHUẾCH TẠI TẦN SỐ 0.9 GHz VỚI ĐỘ LỢI 10dB VÀ CỰC TIỂU HỆ SỐ NHIỄUTHIẾT KẾ MẠCH KHUẾCH TẠI TẦN SỐ 0.9 GHz VỚI ĐỘ LỢI 10dB VÀ CỰC TIỂU HỆ SỐ NHIỄU
THIẾT KẾ MẠCH KHUẾCH TẠI TẦN SỐ 0.9 GHz VỚI ĐỘ LỢI 10dB VÀ CỰC TIỂU HỆ SỐ NHIỄUHải Nguyễn Hồ Bá
 
Bao cao dldt complete
Bao cao dldt completeBao cao dldt complete
Bao cao dldt completevietlee92
 
Dtdd bài mở đầu
Dtdd bài mở đầuDtdd bài mở đầu
Dtdd bài mở đầuhope112
 
Chương 6: Truyền hình số
Chương 6: Truyền hình sốChương 6: Truyền hình số
Chương 6: Truyền hình sốNgananh Saodem
 
Data communication and networking
Data communication and networkingData communication and networking
Data communication and networkingtiendungnguyen87
 
Ly thuyet mach dao dong
Ly thuyet mach dao dongLy thuyet mach dao dong
Ly thuyet mach dao dongSy Nam Nguyen
 
Chương 2: Sơ đồ khối điện thoại di động
Chương 2: Sơ đồ khối điện thoại di độngChương 2: Sơ đồ khối điện thoại di động
Chương 2: Sơ đồ khối điện thoại di độngviendongcomputer
 
Truyền dẫn số - Presentation1
Truyền dẫn số - Presentation1Truyền dẫn số - Presentation1
Truyền dẫn số - Presentation1Nguyễn Ngọc Dự
 

Tendances (19)

Chương 1: Dai cuong vo tuyen truyen hinh
Chương 1: Dai cuong vo tuyen truyen hinh Chương 1: Dai cuong vo tuyen truyen hinh
Chương 1: Dai cuong vo tuyen truyen hinh
 
Câu hỏi ôn tập điện tử số
Câu hỏi ôn tập điện tử sốCâu hỏi ôn tập điện tử số
Câu hỏi ôn tập điện tử số
 
Bao cao truyen hinh
Bao cao truyen hinhBao cao truyen hinh
Bao cao truyen hinh
 
Truyền hình-số-cntt
Truyền hình-số-cnttTruyền hình-số-cntt
Truyền hình-số-cntt
 
Chap6
Chap6Chap6
Chap6
 
Chuong5 khoi thuphat
Chuong5 khoi thuphatChuong5 khoi thuphat
Chuong5 khoi thuphat
 
Chương 5: Khối thu phát
Chương 5: Khối thu phátChương 5: Khối thu phát
Chương 5: Khối thu phát
 
THIẾT KẾ MẠCH KHUẾCH TẠI TẦN SỐ 0.9 GHz VỚI ĐỘ LỢI 10dB VÀ CỰC TIỂU HỆ SỐ NHIỄU
THIẾT KẾ MẠCH KHUẾCH TẠI TẦN SỐ 0.9 GHz VỚI ĐỘ LỢI 10dB VÀ CỰC TIỂU HỆ SỐ NHIỄUTHIẾT KẾ MẠCH KHUẾCH TẠI TẦN SỐ 0.9 GHz VỚI ĐỘ LỢI 10dB VÀ CỰC TIỂU HỆ SỐ NHIỄU
THIẾT KẾ MẠCH KHUẾCH TẠI TẦN SỐ 0.9 GHz VỚI ĐỘ LỢI 10dB VÀ CỰC TIỂU HỆ SỐ NHIỄU
 
Bao cao dldt complete
Bao cao dldt completeBao cao dldt complete
Bao cao dldt complete
 
Dtdd bài mở đầu
Dtdd bài mở đầuDtdd bài mở đầu
Dtdd bài mở đầu
 
Ome201102 huawei bts3012 issue1.0
Ome201102 huawei bts3012 issue1.0Ome201102 huawei bts3012 issue1.0
Ome201102 huawei bts3012 issue1.0
 
Chương 6: Truyền hình số
Chương 6: Truyền hình sốChương 6: Truyền hình số
Chương 6: Truyền hình số
 
Data communication and networking
Data communication and networkingData communication and networking
Data communication and networking
 
Luận văn: Nghiên cứu kỹ thuật ghép kênh tín hiệu số, HOT
Luận văn: Nghiên cứu kỹ thuật ghép kênh tín hiệu số, HOTLuận văn: Nghiên cứu kỹ thuật ghép kênh tín hiệu số, HOT
Luận văn: Nghiên cứu kỹ thuật ghép kênh tín hiệu số, HOT
 
Ly thuyet mach dao dong
Ly thuyet mach dao dongLy thuyet mach dao dong
Ly thuyet mach dao dong
 
Chương 2: Sơ đồ khối điện thoại di động
Chương 2: Sơ đồ khối điện thoại di độngChương 2: Sơ đồ khối điện thoại di động
Chương 2: Sơ đồ khối điện thoại di động
 
Chuong3 khoinguon
Chuong3 khoinguonChuong3 khoinguon
Chuong3 khoinguon
 
Ktvt
KtvtKtvt
Ktvt
 
Truyền dẫn số - Presentation1
Truyền dẫn số - Presentation1Truyền dẫn số - Presentation1
Truyền dẫn số - Presentation1
 

En vedette

127918321 nghien-cuu-ma-turbo
127918321 nghien-cuu-ma-turbo127918321 nghien-cuu-ma-turbo
127918321 nghien-cuu-ma-turboHieu Tran
 
Dual-Band Mobile Phone Jammer
Dual-Band Mobile Phone JammerDual-Band Mobile Phone Jammer
Dual-Band Mobile Phone JammerMohamed Atef
 
Bai giang mach_dien_tu_2
Bai giang mach_dien_tu_2Bai giang mach_dien_tu_2
Bai giang mach_dien_tu_2ngochuucf
 
Giáo Trình Máy Điện
Giáo Trình Máy ĐiệnGiáo Trình Máy Điện
Giáo Trình Máy Điệnbaotoxamac222
 

En vedette (7)

127918321 nghien-cuu-ma-turbo
127918321 nghien-cuu-ma-turbo127918321 nghien-cuu-ma-turbo
127918321 nghien-cuu-ma-turbo
 
Dieu che tin hieu
Dieu che tin hieuDieu che tin hieu
Dieu che tin hieu
 
Dual-Band Mobile Phone Jammer
Dual-Band Mobile Phone JammerDual-Band Mobile Phone Jammer
Dual-Band Mobile Phone Jammer
 
Bai giang mach_dien_tu_2
Bai giang mach_dien_tu_2Bai giang mach_dien_tu_2
Bai giang mach_dien_tu_2
 
Giáo Trình Máy Điện
Giáo Trình Máy ĐiệnGiáo Trình Máy Điện
Giáo Trình Máy Điện
 
Xử lý tín hiệu số
Xử lý tín hiệu sốXử lý tín hiệu số
Xử lý tín hiệu số
 
Bài tập số phức
Bài tập số phứcBài tập số phức
Bài tập số phức
 

Similaire à Bai giang thiet_bi_dau_cuoi_vien_thong

Khối thu phát
Khối thu phátKhối thu phát
Khối thu phátsirhieu
 
Bao cao thuc tap dien thoai va tong dai dien thoai
Bao cao thuc tap dien thoai va tong dai dien thoaiBao cao thuc tap dien thoai va tong dai dien thoai
Bao cao thuc tap dien thoai va tong dai dien thoaiHồng Trần
 
Chuong2 sodokhoi dtdd
Chuong2 sodokhoi dtddChuong2 sodokhoi dtdd
Chuong2 sodokhoi dtddHate To Love
 
Nguyên tắc-svt.tlmn
Nguyên tắc-svt.tlmnNguyên tắc-svt.tlmn
Nguyên tắc-svt.tlmnDương Nghĩa
 
3 bo kenh va hien tuong hong kenh
3 bo kenh va hien tuong hong kenh3 bo kenh va hien tuong hong kenh
3 bo kenh va hien tuong hong kenhHate To Love
 
Chương 1 kđ
Chương 1 kđChương 1 kđ
Chương 1 kđHa Do Viet
 
Ch ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng
Ch ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ngCh ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng
Ch ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ngDuy Quang Nguyen Ly
 
Thiết kế annten vi dải mô phỏng bằng phần mềm HSFF
Thiết kế annten vi dải mô phỏng bằng phần mềm HSFFThiết kế annten vi dải mô phỏng bằng phần mềm HSFF
Thiết kế annten vi dải mô phỏng bằng phần mềm HSFFBecuoi
 
luận văn mạch khuyếch đại âm ly 50W
luận văn  mạch khuyếch đại âm ly 50Wluận văn  mạch khuyếch đại âm ly 50W
luận văn mạch khuyếch đại âm ly 50Wanh hieu
 
Chuong 5_ KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ SỐ.pdf
Chuong 5_ KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ SỐ.pdfChuong 5_ KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ SỐ.pdf
Chuong 5_ KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ SỐ.pdfCngNguynHuy8
 
Tổng Quan Về Máy Điện Thoại Bàn
Tổng Quan Về Máy Điện Thoại Bàn Tổng Quan Về Máy Điện Thoại Bàn
Tổng Quan Về Máy Điện Thoại Bàn nataliej4
 

Similaire à Bai giang thiet_bi_dau_cuoi_vien_thong (20)

Khối thu phát
Khối thu phátKhối thu phát
Khối thu phát
 
Chuong Iv1
Chuong Iv1Chuong Iv1
Chuong Iv1
 
Bao cao thuc tap dien thoai va tong dai dien thoai
Bao cao thuc tap dien thoai va tong dai dien thoaiBao cao thuc tap dien thoai va tong dai dien thoai
Bao cao thuc tap dien thoai va tong dai dien thoai
 
Audio1
Audio1Audio1
Audio1
 
Luận văn: Thiết kế bộ đo tần số đa năng, HAY
Luận văn: Thiết kế bộ đo tần số đa năng, HAYLuận văn: Thiết kế bộ đo tần số đa năng, HAY
Luận văn: Thiết kế bộ đo tần số đa năng, HAY
 
Chuong2 sodokhoi dtdd
Chuong2 sodokhoi dtddChuong2 sodokhoi dtdd
Chuong2 sodokhoi dtdd
 
Nguyên tắc-svt.tlmn
Nguyên tắc-svt.tlmnNguyên tắc-svt.tlmn
Nguyên tắc-svt.tlmn
 
3 bo kenh va hien tuong hong kenh
3 bo kenh va hien tuong hong kenh3 bo kenh va hien tuong hong kenh
3 bo kenh va hien tuong hong kenh
 
Chương 1 kđ
Chương 1 kđChương 1 kđ
Chương 1 kđ
 
Ch ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng
Ch ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ngCh ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng
Ch ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng
 
Thiết kế annten vi dải mô phỏng bằng phần mềm HSFF
Thiết kế annten vi dải mô phỏng bằng phần mềm HSFFThiết kế annten vi dải mô phỏng bằng phần mềm HSFF
Thiết kế annten vi dải mô phỏng bằng phần mềm HSFF
 
luận văn mạch khuyếch đại âm ly 50W
luận văn  mạch khuyếch đại âm ly 50Wluận văn  mạch khuyếch đại âm ly 50W
luận văn mạch khuyếch đại âm ly 50W
 
Testing cable
Testing cableTesting cable
Testing cable
 
Chuong 5_ KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ SỐ.pdf
Chuong 5_ KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ SỐ.pdfChuong 5_ KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ SỐ.pdf
Chuong 5_ KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ SỐ.pdf
 
Đề tài: Kỹ thuật ghép kênh tín hiệu số nâng cao hiệu suất, HAY
Đề tài: Kỹ thuật ghép kênh tín hiệu số nâng cao hiệu suất, HAYĐề tài: Kỹ thuật ghép kênh tín hiệu số nâng cao hiệu suất, HAY
Đề tài: Kỹ thuật ghép kênh tín hiệu số nâng cao hiệu suất, HAY
 
Chap10 2
Chap10 2Chap10 2
Chap10 2
 
Ch06
Ch06Ch06
Ch06
 
Khảo sát mạch giao tiếp thuê bao.doc
Khảo sát mạch giao tiếp thuê bao.docKhảo sát mạch giao tiếp thuê bao.doc
Khảo sát mạch giao tiếp thuê bao.doc
 
Chuong 14
Chuong 14Chuong 14
Chuong 14
 
Tổng Quan Về Máy Điện Thoại Bàn
Tổng Quan Về Máy Điện Thoại Bàn Tổng Quan Về Máy Điện Thoại Bàn
Tổng Quan Về Máy Điện Thoại Bàn
 

Bai giang thiet_bi_dau_cuoi_vien_thong

  • 1. Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 1 Chương I MÁY THU THANH Máy thu thanh là một thiết bị điện tử hoàn chỉnh dùng để thu nhận sóng radio mang thông tin, phục hồi lại tín hiệu thông tin ban đầu va khuếch đại đến giá trị yêu cầu và đưa ra loa. Khi nghiên cứu về máy thu thanh, người ta thường để ý đến các thông số kỹ thuật sau: - Độ nhạy : là sức điện động nhỏ nhất trên Anten EA để máy thu làm việc bình thường. Những máy thu có chất lượng cao thường có độ nhạy EA nằm trong khoảng 0,5 µ V → 10 µ V. Ngoài ra máy thu còn phải có khả năng chọn lọc và nén tạp âm, tức là đảm bảo tỷ số S/N ở mức cho phép. Thông thường thì để thu tốt thì biên độ tín hiệu phải lớn hơn tạp âm ít nhất 10 lần ( tức 20 dB). - Độ chọn lọc: là khả năng chọn lọc các tín hiệu cần thu và tín hiệu cần loại bỏ cũng như các tạp âm tác động vào Anten. Độ chọn lọc thường được thực hiện bằng những mạch cộng hưởng, phụ thuộc vào số lượng, chất lượng cũng như độ chính xác khi hiệu chỉnh. - Dải tần của máy thu: là khoảng tần số mà máy thu có thể điều chỉnh để thu được các sóng phát thanh với các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu. Máy thu thanh thường có các dải sóng sau: + Sóng dài: LW 150KHz → 408KHz + Sóng trung: MW: 525KHZ → 1605KH + Sóng ngắn: SW: 4MHz → 24MHz Băng sóng ngắn thường được chia làm 3 loại sóng • SW1: 3,95MHz → 7,95MHz • SW2: 8MHz → 16MHz • SW3: 16MHz → 24MHz + Sóng cực ngắn: FM: 65,8 → 73MHz và 087,5 → 104 Mhz - Méo tần số: là khả năng khuếch đại ở những tần số khác nhau sẽ khác nhau do trong sơ đồ máy thu có các phần tử L, C. Méo tần số có thể đánh giá bằng đặc tuyến tần số. Ở các máy thu điều biên AM thì dải tần âm thanh chỉ vào khoảng Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
  • 2. Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 2 40Hz → 6KHz; còn với máy thu điều tần FM thì dải tần âm thanh có thể từ 30Hz → 15KHz. Ngoài ra người ta còn quan tâm đến các thông số khác như méo phi tuyến và công suất ra của máy thu thanh. I. PHÂN LOẠI MÁY THU THANH VÀ SƠ ĐỔ KHỐI CỦA MÁY THU THANH Căn cứ vào cấu trúc sơ đồ mà người ta chia máy thu thanh thành 2 loại: - Máy thu thanh khuếch đại thẳng : tín hiệu cao tần từ Anten được khuếch đại thẳng và đưa đến mạch tách sóng, mạch khuếch đại âm tần mà không qua mạch đổi tần. Đối với dạng này, cấu trúc sơ đồ của máy đơn giản nhưng chất lượng thu sóng không cao, độ chọn lọc kém, không ổn định và khả năng thu không đồng đều trên cả băng sóng. Vì vậy, hiện nay loại máy thu này gần như không còn được sử dụng. - Máy thu đổi tần : tín hiệu cao tần được điều chế do Anten thu được được khuếch đại lên và biến đổi về một tần số trung gian không đổi gọi là trung tần. Trung tần thường được chọn thấp hơn cao tần. Tín hiệu trung tần sau khi đi qua vài bộ khuếch đại trung tần sẽ được đưa đến mạch tách sóng, mạch khuếch đại âm tần và đưa ra loa. Sơ đồ khối của một máy thu đổi tần có dạng như sau: Mạch Mạch Mixer KĐ KĐ vào KĐCT trung âm tần tần Dao động nội Hình 1.1 Sơ đồ khối máy thu đổi tần Máy thu đổi tần có những ưu điểm sau: - Độ khuếch đại đồng đều hơn trên cả băng sóng vì tần số trung tần tương đối thấp và ổn định khi tín hiệu vào thay đổi. Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
  • 3. Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 3 - Mạch vào làm nhiệm vụ chọn lọc các tín hiệu cần thu và loại trừ các tín hiệu không cần thu cũng như các nhiễu khác nhờ có mạch cộng hưởng, tần số cộng hưởng được điều chỉnh đúng bằng tín hiệu cần thu f0. - Khuếch đại cao tần : nhằm mục đích khuếch đại bước đầu cho tín hiệu cao tần thu được từ Anten. - Bộ đổi tần: gồm mạch dao động nội và mạch trộn tần. Khi trộn 2 tần số dao động nội fn và tín hiệu cần thu f0 ta được tần số trung gian hay còn gọi là trung tần, giữa tần số dao động nội và tần số tín hiệu cần thu ftt = f n − f = const 0 Khi tần số tín hiệu từ đài phát thay đổi từ f0min → f0max thì tần số dao động nội cũng phải thay đổi từ fnmin → fnmax để đảm bảo hiệu số giữa chúng luôn là hằng số. Đối với máy thu điều biên ( AM ): ftt = 465KHZ hay 455KHz Đối với máy thu điều tần ( FM ): ftt = 10,7MHz - Bộ khuếch đại trung tần: có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu trung tần đến một giá trị đủ lớn để đưa vào mạch tách sóng. Đây là một tần khuếch đại chọn lọc, tải là mạch cộng hưởng có tần số cộng hưởng đúng bằng trung tần. - Tần tách sóng: có nhiệm vụ tách tín hiệu âm tần ra khỏi tín hiệu sóng mang cao tần, sau đó đưa tín hiệu vào mạch khuếch đại âm tần. • SƠ ĐỒ KHỐI CỦA MÁY THU AM VÀ FM STEREO Hầu hết các máy thu thanh hiện nay đều có 2 chức năng: thu sóng điều biên AM và thu sóng cực ngắn FM Stereo. Sơ đồ khối của máy thu có dạng như sau: Kênh AM Mạch Mạch Mạch Tách Giải vào KĐCT đổi tần sóng mã FM Stereo FM KĐ KĐ âm tần trung tần Mạch Mạch Mạch Tách vào KĐCT đổi tần sóng AM Kênh FM Hình 1.2 Sơ đồ khối máy thu AM, FM Stereo Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
  • 4. Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 4 Trong máy thu thanh hai băng sóng AM & FM có 2 đổi tần riêng biệt, 2 khối khuếch đại trung tần và âm tần được dùng chung. Dải tần của bộ khuếch đại trung tần FM rộng hơn vì tần số trung tần FM là 10,7M. Đối với mạch tách sóng tần số: thường sử dụng sơ đồ tách sóng tỉ lệ vì có độ nhạy cao và giảm được đầy biên ký sinh. Khối giải mã stereo: có nhiệm vụ giải mã tín hiệu tổng R+L và hiệu R-L từ ngõ ra của mạch tách sóng để phục hồi lại tín hiệu hai kênh riêng biệt R & L. II.MẠCH VÀO: Là mạch mắc giữa Anten và tần đầu tiên của máy thu, có nhiệm vụ chủ yếu là nhận tín hiệu từ Anten, chọn lọc các tín hiệu cần thu, do vậy mạch vào thường là mạch cộng hưởng. Những yêu cầu cơ bản đối với mạch vào: - Hệ số truyền đạt lớn và ổn định trên toàn băng sóng : UV KV = EA UV: điện áp đưa đến máy thu. EA: suất điện động cảm ứng trên Anten. - Đảm bảo điện độ chọn lọc: chọn lọc tần số lân cận, tần số ảnh f a = f 0 + 2 ftt , và chọn lọc tần số lọc thẳng. - Đảm bảo độ méo tần số cho phép trong dải tần số làm việc từ fomin → fomax. II.1) Mạch vào ghép điện dung: Sơ đồ mạch và và đáp ứng tần số K0 Cgh(5p-20pF) Q1 VCC CX CT R1 L1 L2 CE R2 f0 min f0 max to Hình 1.3 Sơ đồ mạch ghép nối điện dung & đáp ứng tần số Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
  • 5. Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 5 Anten được nối với mạch cộng hưởng thông qua điện dung ghép Cgh. Mạch cộng huởng là một khung cộng hưởng LC, gồm một tụ xoay Cx, một tụ tinh chỉnh CT và một cuộn dây L1. Tần số cộng hưởng được điều chỉnh bằng đúng bằng tần số tín hiệu cần thu fo. Qua cuộn ghép cao tần L1: L2, tín hiệu thu được được đưa đến cực Base của mạch khuếch đại cao tần. Trị số của điện dung ghép Cgh= 5 → 30pF Nhược điểm : Hệ số truyền đạt không đồng đều trên cả băng sóng. II.2) Mạch vào ghép điện cảm với Anten. Sơ đồ mạch và đáp ứng tần số: VCC R1 Q1 L2 K0 Lgh R2 CT CX f0min f0max to L1 Hình 1.4 Sơ đồ mạch ghép nối điện cảm & đáp ứng tần số Tín hiệu từ Anten qua cuộn ghép Lgh cảm ứng qua mạch cộng hưởng gồm tụ Cx, CT và cuộn dây L1. Mạch cộng hưởng được điều chỉnh để chọn lọc lấy tín hiệu cần thu và cảm ứng sang cuộn L2 để đưa đến cực Base của mạch khuếch đại cao tần. Hệ số truyền đạt của mạch vào dạng này tỉ lệ với hệ số phẩm chất của khung cộng hưởng LC. Muốn tăng độ nhạy của mạch phải tăng L1 và giảm Lgh, nhưng L1cũng không thể tăng quá lớn mà phải chọn dung hòa hai giá trị này để tránh ảnh hưởng đến tần số cộng hưởng của mạch. Nhược điểm của mạch ghép điện cảm là hệ số truyền dẫn cũng không đồng đều trên toàn băng sóng. Tuy nhiên so với mạch ghép điện dung thì mạch này có độ chọn Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
  • 6. Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 6 lọc cao hơn và hệ số truyền dẫn cũng đồng đều hơn nên được sử dụng rộng rãi trong thực tế. II.3) Mạch ghép hổn hợp điện cảm – điện dung: Sơ đồ mạch và đáp ứng tần số : Cgh K0 L1 CT CX L-C VCC L C Q1 R1 Lgh L2 f0min f0max to R2 Hình 1.5 Sơ đồ mạch ghép nối hỗn hợp điện cảm-điện dung Đây là dạng mạch vào sử dụng đồng thời cả tụ Cgh, và điện cảm Lgh do đó tận dụng được các ưu điểm và bù trừ được hệ số truyền đạt trên toàn băng sóng cho nên hệ số truyền đạt của toàn mạch sẽ phẳng hơn đối với các máy thu có nhiều băng sóng, khi chuyển băng sóng phải thay đổi cả cuộn cộng hưởng L1C và cuộn cảm ứng L2 tương ứng. Một số máy thu chất lượng cao ở mạch vào còn có thêm bộ lọc khử nhiễu lọt thẳng, tức là nhiễu có tần số đúng bằng trung tần. III.MẠCH KHUẾCH ĐẠI CAO TẦN Bộ khuếch đại cao tần có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu điều chế cao tần đến một giá trị nhất định để đưa cho bộ đổi tần, các mạch khuếch đại cao tần thường được mắc kiểu CE hoặc CB. Đối với băng sóng AM thì kiểu mắc CE là thích hợp vì tận dụng được hệ số khuếch đại cao của dạng ghép này, còn đối với băng sóng FM thì kiểu ghép CB là thích hợp hơn vì có băng thông làm việc rất rộng. Tầng khuếch đại cao tần cũng có thể là tầng khuếch đại không cộng hưởng với tải là điện trở, điện cảm hoặc R-L hay biến áp nhưng phổ biến hơn cả vẫn là tải cộng hưởng tại một tần số nào đó. Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
  • 7. Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 7 • Sơ đồ mạch khuếch đại cao tần với tải là điện trở: VCC R1 R2 Vout Q1 Vin Hình 1.6 Mạch khuếch đại cao tần tải điện trở Đây là bộ khuếch đại dải rộng, có hệ số khuếch đại tương đối đồng đều trong một dải rộng từ vài chục đến vài MHz, tuy nhiên mạch không có khả năng chọn lọc tần số. Điện trở tải R1 thường được sử dụng trong khoảng vài k Ω . • Sơ đồ mạch khuếch đại cao tần với tải là cuộn cảm mắc nối tiếp với điện trở R VCC R L Đối với dạng mạch này thì khi tần số tín hiệu thu tăng thì XL sẽ tăng theo ⇒ Z= R+XL tăng Q1 điều này sẽ làm tăng hệ số khuếch đại của toàn mạch. Hình 1.7 mạch khuếch đại cao tần với tải là cuộn cảm mắc nối tiếp với điện trở R Trong thực tế mạch khuếch đại cao tần với tải cộng hưởng là dạng mạch được sử dụng rộng rãi hơn cả, mạch này đảm nhận cả nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu và chọn lọc tần số. Tải của mạch khuếch đại cao tần có thể là mạch cộng hưởng đơn hoặc mạch cộng hưởng kép với tần số cộng hưởng cố định hoặc có thể điều chỉnh được. Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
  • 8. Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 8 Xem sơ đồ mạch khuếch đại cao tần với tải là mạch cộng hưởng đơn: CX1 C3 L2 Uout C2 Q1 L1 VCC f0 Hình 1.8 mạch khuếch đại cao tần với tải là mạch cộng hưởng đơn Tải của mạch là khung cộng hưởng L1C, cực C của transistor được mắc vào một phần của cuộn L1. Tại tần số cộng hưởng fo, hệ số khuếch đại của mạch là lớn nhất, khi lệch ra khỏi tần số cộng hưởng hệ số khuếch đại của mạch giảm nhanh chóng, vì vậy mạch có tính chọn lọc với tần số tín hiệu cần thu và loại bỏ các tín hiệu tần số khác và nhiễu. Bộ khuếch đại cao tần làm việc ở một dải tần rộng nên khó đảm bảo được hệ số khuếch đại đồng đều, cho nên trong các máy thu chất lượng cao thường dùng mạch khuếch đại cao tần có mạch cộng hưởng điều chỉnh liên tục, tần số cộng hưởng được điều chỉnh đồng bộ với tần số tín hiệu cần thu ở mạch vào nhờ tụ xoay đồng trục. K2 CT1 1 2 K1 Kiem tra lai K3 CT2 -E Ở băng sóng 1, các chuyển mạch K1, K2, K3 đều ở vị trí 1, ở băng sóng 2 các chuyển mạch này sẽ được nối vị trí 2. IV.MẠCH ĐỔI TẦN Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
  • 9. Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 9 Mạch đổi tần là mạch biến đổi tín hiệu cao tần điều chế thành các tín hiệu có tần số thấp hơn và không đổi gọi là trung tần. Dạng của tín hiệu điều chế sau khi đổi tần không thay đổi mà chỉ thay đổi tần số sóng mang. Mạch đổi tần gồm 2 phần: Mạch tạo dao động nội và mạch đổi tần ( trộn tần ). Xem sơ đồ sau: f0 Mixer ftt + - fn Hình 1.9 Tín hiệu trước và sau trộn tần Người ta đã chứng minh rằng nếu trộn 2 tín hiệu có tần số khác nhau là f1 và f2 trên một phần tử phi tuyến thì sẽ nhận được ở đầu ra ngoài thành phần f1, f2 còn xuất hiện các thành phần tổng f1+f2 và hiệu f1-f2. Nếu dùng mạch lọc cộng hưởng ta dễ dàng nhận được tín hiệu có tần số hiệu f1-f2, và tần số hiệu này cũng chính là trung tần. Để tín hiệu trung tần có tần số cố định khi tín hiệu thu từ Anten có tần số fo biến đổi thì tần số dao động nội cũng phải thay đổi tương ứng, trong máy thu thanh người ta giải quyết vấn đề này bằng cách sử dụng các tụ xoay đồng trục ở mạch vào và mạch dao động nội. Ở máy thu AM, ftt = 465KHz hoặc 455KHz và người ta thường chọn fn > f0 đúng bằng 1 trung tần. Ngược lại ở máy thu FM do tần số sóng mang cao nên người ta thường chọn fn < f0 đúng bằng 10,7 MHz = ftt FM Có 2 dạng mạch đổi tần thông dụng: dạng dùng 1 transistor vừa làm nhiệm vụ tạo dao động nội vừa làm nhiệm vụ trộn tần, dạng thứ 2 là dùng 2 transistor riêng biệt để làm 2 nhiệm vụ trên. Trong hầu hết các sơ đồ mạch, mạch dao động nội thường dùng là khung cộng hưởng LC. Tần số dao động nội được xác định theo công thức: 1 fn = Hz và để thay đổi tần số này người ta thường thay đổi tụ C 2π LC Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
  • 10. Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 10 Xem sơ đồ mạch điện: VCC L5 Vout Lgh R1 L3 T1 CX CT C2 L4 CT CX L1 L2 R2 R2 C1 Hình 1.10 Mạch trộn tần Trong sơ đồ trên T1 vừa làm nhiệm vụ dao động vừa làm nhiệm vụ trộn tần. Điện áp tín hiệu được đưa vào cực B, điện áp dao động nội được đưa vào cực E Khi tạo dao động thì C1 được xem như nối mass cho cực B, mạch trở thành ghép BC và thành phần quyết định dao động là khung L4C2, tín hiệu dao động nội được đưa đến cực E bằng tụ C2, đây chính là thành phần hồi tiếp dương để trộn với tín hiệu cần thu. Khi làm nhiệm vụ trộn tần thì C2 và L4 xem như nối mass cho E và T1 là mạch ghép CE. Tín hiệu trộn tần được đưa vào cực B và lấy ra từ cuộn cảm ứng trên khung cộng hưởng từ cực C. Nhược điểm của mạch này là độ ổn định kém do transistor đảm nhận cùng lúc 2 nhiệm vụ dao động và trộn tần. Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
  • 11. Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 11 Mạch đổi tần dùng 2 transistor: VCC R1 L6 L7 C3 T1 R2 C1 C2 L1 L2 VCC L4 C7 C8 L3 T2 0 VCC L5 Hình 1.11 Mạch đổi tần dùng 2 transistor Trong sơ đồ mạch trên T1 đóng vai trò mạch trộn tần, T2 đóng vai trò mạch dao động nội, tần số dao động nội được quyết định bởi L4, C7 và C8 Hoạt động của mạch như sau: tín hiệu cao tần từ khung CL1 cảm ứng qua L2 kết hợp với tín hiệu từ mạch dao động nội cảm ứng trên cuộn L3, được đặt vào cực B của T1. T1 thực hiện việc trộn lẫn 2 tín hiệu và khuếch đại chọn lọc để lọc lấy tín hiệu trung tần nhờ khung cộng hưởng CL6 mắc ở cực C của T1. Tín hiệu trung tần này được cảm ứng qua L7 để đi đến các tầng tiếp theo. Việc phân cực ( chọn giá trị cho R1, R2 ) là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến khả năng trộn tần và khuếch đại của mạch. Trong các máy thu hiện đại, thường người ta dùng 1 IC để thực hiện các chức năng: khuếch đại cao tần, tạo dao động nội, trộn và đổi tần. Xem mạch sau ( áp dụng thu sóng FM ) Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
  • 12. Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 12 VCC VCC L3 C4 C5 L4 L5 1 10 12 9 7 CA3005 11 3 6 4 5 8 C3 L2 L1 C1 C2 VCC Hình 1.12 Mạch đổi tần dùng IC Tín hiệu thu được từ Anten qua mạch ghép đưa vào chân 10 của IC để khuếch đại và trộn tần. Chân 10 IC được mắc với khung L2C2 để tạo dao động nội cung cấp cho mạch trộn tần tại ngõ vào chân 1 nhờ tụ C4. L3 và C5 là mạch cộng hưởng nối tiếp để chọn lọc tín hiệu trung tần. V. MẠCH KHUẾCH ĐẠI TRUNG TẦN Khối khuếch đại trung tần là một mạch khuếch đại cộng hưởng có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu trung tần đến một giá trị đủ lớn để đưa vào mạch tách sóng, bộ khuếch đại trung tần quyết định phần lớn độ chọn lọc và độ nhạy của máy thu. Nếu dùng transistor rồi, khối trung tần có thể gồm 1, 2 hoặc 3 tầng khuếch đại ghép, còn nếu dùng IC thì mạch khuếch đại trung tần thường được tích hợp chung với mạch tách sóng. Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
  • 13. Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 13 Xem sơ đồ mạch khuếch đại trung tần cộng hưởng đơn: VCC C3 C4 L2 L3 Q1 VCC R1 L1 R3 C2 R2 ftt C1 Hình 1.13 Mạch khuếch đại trung tần • C4L2: khung cộng hưởng tại tần số trung tần • R1R2: phân cực cho mạch khuếch đại trung tần • R3: điện trở ổn định nhiệt và đóng vai trò mạch hồi tiếp dòng nối tiếp • C2: tụ thoát cao tần ( loại bỏ hồi tiếp áp nối tiếp ) • Tụ C3: hồi tiếp áp song song để ổn định tín hiệu ra Mạch có hệ số khuếch đại rất lớn tại tần số trung tần, tại các tần số khác hệ số khuếch đại giảm nhanh chóng. Ưu điểm: hệ số khuếch đại khá lớn, độ chọn lọc cao Nhược điểm: • Dải thông hẹp, độ trung thực kém • Muốn tăng độ nhạy của máy thu thường người ta chọn phương pháp tăng độ khuếch đại của mạch khuếch đại trung tần, tuy nhiên trong mạch trên, khi tăng hệ số khuếch đại → hiện tượng tự kích. Vì vậy người ta thường mắc thêm tụ C3 để tạo mạch hồi tiếp âm áp song song cho mạch Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
  • 14. Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 14 Mạch khuếch đại cộng huởng kép: VCC Vout Q1 Vin R3 C2 ftt C1 Hình 1.14 Mạch khuếch đại trung tần cộng hưởng kép Nguyên tắc hoạt động tương tự như mạch cộng hưởng đơn, nhưng trong mạch này sử dụng bộ ghép hai khung cộng hưởng tại các tần số lân cận trái và phải của tần số trung tần. Kết quả ta được đặc tuyến của mạch như hình trên, điều này cải thiện được khuyết điểm băng tần hẹp của mạch cộng huởng đơn. Mạch khuếch đại trung tần sử dụng mạch cộng hưởng có tham số tập trung ( hay bộ lọc tập trung ) VCC VCC K/D cong L1 L2 C3 Q1 huong C1 C2 L3 yellow white red Hình 1.15 mạch khuếch đại trung tần tham số tập trung Hiện nay trong một số sơ đồ máy hiện đại người ta còn dùng bộ lọc gốm áp điện, có kích thước nhỏ, hệ số phẩm chất cao. Bộ lọc dạng này hoạt động dựa trên nguyên lý áp điện. Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
  • 15. Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 15 In Out 0 Hình 1.15 Bộ lọc theo nguyên lý áp điện Khi đặt vào ngõ vào In 1 điện áp có tần số đúng bằng tần số dao động riêng của tinh thể thạch anh sẽ tạo ra được 1 dao động cơ học trên tinh thể này với tần số dao động đúng bằng tần số dao động của nó. Tại đầu cuối của tinh thể này người ta áp một điện cực vào để tạo ra tín hiệu điện có biên độ đủ lớn và tần số lựa chọn. VI. MẠCH TÁCH SÓNG 1. Tách sóng biên độ Mạch tách sóng biên độ thường sử dụng là mạch tách sóng diode. Nếu diode mắc nối tiếp với điện trở tải gọi là tách sóng diode, nếu diode mắc song song với điện trở tải gọi là tách sóng song song. Mạch tách sóng song song được dùng trong trường hợp cần ngăn thành phần một chiều với trung tần. Tuy nhiên, trong thực tế người ta hay dùng mạch tách sóng nối tiếp. D1 Tang C VR khuech dai Hình 1.16 mạch tách sóng nối tiếp Nguyên lý hoạt động của mạch: diode D1 và tụ C trong mạch đóng vai trò mạch chỉnh lưu cao tần có tác dụng chỉnh lưu và lọc thành phần tín hiệu trung tần và giữ lại thành phần tín hiệu âm tần. Do mạch tách sóng chỉ hoạt động ở tần số trung tần nên việc chọn loại diode và giá trị tụ C phải phù hợp. Trong thực tế C = 5 → 20nF; R = 5 → 10 KΩ. Diode tách sóng phải sử dụng loại chuyên dùng. Trong một số máy thu người ta còn sử dụng mạch tách sóng dùng transistor. Thông thường trong các mạch này, transistor được phân cực ở chế độ khuếch đại yếu. Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
  • 16. Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 16 Dạng mạch như sau: VCC T1 L2 E+ C3 L1 Hình 1.17 Mạch tách sóng dùng Transistor Tín hiệu trung tần cảm ứng trên cuộn L2 được đưa đến cực B của T1 để khuếch đại. Tín hiệu sau khi khuếch đại được lọc bởi tụ C3, chỉ giữ lại thành phần tín hiệu âm tần lấy ra nhờ biến trở tải để đưa đến mạch khuếch đại âm tần. 2. Mạch tách sóng tín hiệu điều tần : Mạch sử dụng phổ biến là mạch tách sóng tỉ lệ ( FM radio detector ). Dạng mạch như sau: D1 U1' C4 R1 L2 R3 C6 Vc C3 R2 D2 C5 L1 -U1' R4 U0 L3 C1 C2 den K/D am tan Hình 1.18 Mạch tách sóng điều tần tỉ lệ Tín hiệu điều tần cảm biến trên cuộn L2 tạo ra hai điện áp bằng nhau nhưng ngược pha 1800 ( U1* và - U1* ). Hai diode D1, D2 mắc ngược chiều để nạp cho tụ C6 một điện áp không đổi. Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
  • 17. Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 17 Tụ điện C4 = C5 ; điện trở R1 = R2. Điện áp tại điểm giữa cuộn dây L2 đúng bằng điện áp tín hiệu trung tần Utt nhờ tụ ghép C2, do vậy điện áp đặt trên hai đầu D1 và D2 có giá trị lần lượt là : U tt + U1 và U tt − U1 Hai thành phần điện áp này được tách sóng biên độ nhờ diode D1, C4, R1 và D2, C5, R2. Khi tần số thay đổi điện áp trên C4 và C5 thay đổi làm cho điện áp ra thay đổi theo, nhờ đó tín hiệu âm tần được hồi phục. VII. MẠCH TỰ ĐỘNG ĐIỀU CHỈNH HỆ SỐ KHUẾCH ĐẠI Do nhiều nguyên nhân mà tín hiệu do máy thu thu được có thể không đồng đều nhau, lúc mạnh, lúc yếu điều đó dẫn đến âm lượng thay đổi lúc to, lúc nhỏ. Để hạn chế điều này và giữ cho âm lượng máy thu ổn định khi tín hiệu vào thay đổi trong một phạm vi rộng, thông thường trong các máy thu thanh được thiết kế thêm mạch tự động điều chỉnh hệ số khuếch đại cho các tần khuếch đại cao tần và trung tần. Khi tín hiệu thu yếu, hệ số khuếch đại các tầng tăng lên và khi tín hiệu thu tăng lên thì hệ số khuếch đại của các tầng này giảm đi. Xem mạch sau: VCC D1 T1 VCC L2 R1 Rf L1 R2 Hình 1.19 Mạch tự động điều chỉnh hệ số K/Đ trung tần Trên đây là sơ đồ mạch tự động điều chỉnh hệ số khuếch đại cho một tầng khuếch đại trung tần. Trong đó R1, R2 là mạch phân cực ban đầu cho tầng khuếch đại T1. Khi tín hiệu thu lớn, điện áp ngõ ra mạch tách sóng D1 âm mạnh, thành phần điện áp này được hồi tiếp một phần về phân cực lại cho T1 nhờ điện trở hồi tiếp Rf, điều này làm T1 dẫn yếu do đó giảm độ khuếch đại của mạch. Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
  • 18. Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 18 Khi tín hiệu thu nhỏ, điện áp sau mạch tách sóng D1 ít âm hơn, điều này làm tăng điện áp phân cực T1 và làm tăng hệ số khuếch đại của mạch. Cấu trúc của dạng mạch trên đơn giản nhưng mắc phải một nhược điểm lớn là làm thay đổi điểm làm việc tĩnh của T1 cho nên dễ dẫn đến hiện tượng méo dạng tín hiệu. Để cải thiện nhược điểm này, trong thực tế người ta sử dụng mạch phân dòng bằng diode. Xem mạch sau: VCC Q1 A E+ B C1 C Tu L1 mach DET Hình 1.20 Mạch phân dòng dùng diode Transistor Q1 là tầng khuếch đại trung tần đầu tiên sau bộ đổi tần. Diode D được mắc giữa điểm A và B để làm nhiệm vụ phân dòng. Khi chưa có tín hiệu, mạch được điều chỉnh sao cho điện thế tại điểm B dương hơn điểm A, diode phân cực ngược, xem như hở mạch. Mạch cộng hưởng L1, C1 hoạt động bình thường. Khi tín hiệu vào lớn, điện áp tại C từ tầng tách sóng hồi tiếp về làm transistor Q1 dẫn yếu, dòng điện IC giảm, kéo theo điện áp tại B giảm, lúc này điện áp tại A lại lớn do đó diode phân cực thuận, điểm A xem như nối tắt với điểm B làm tín hiệu vào giảm nhanh chóng. Điều này làm giảm đáng kể tín hiệu ra của mạch. VIII. MÁY THU FM STEREO Nguyên tắc điều chế tín hiệu FM hai kênh L, R ở Việt Nam như sau: Trước tiên, tín hiệu L và R được đưa vào khối mạch ma trận để tạo thành tín hiệu tổng L+R và tín hiệu L-R. Tín hiệu L+R được đưa đến bộ trộn ngang qua một dây trễ. Tín hiệu L-R được đưa đến mạch điều biên cân bằng sử dụng tần số sóng mang phụ 38Khz. Rồi đưa đến bộ trộn tín hiệu để trộn lẫn với tín hiệu L+R đã được làm trễ. Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
  • 19. Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 19 Vì mạch điều chế cân bằng đã triệt tiêu tần số sóng mang phụ 38KHz nên ta phải mở rộng thêm tín hiệu sóng mang chính ( tín hiệu lái) 19KHz vào bộ trộn và đưa ra tầng khuếch đại phát FM. L Ma Delay Mạch Máy R trận cộng phát FM Điều biên cân bằng L+R 19KHz L-R L-R 38KHz Nhân tần 19Khz 38Khz 54 Hình 1.21 Sơ đồ khối máy phát FM Stereo Do cấu trúc của máy phát FM Stereo có dạng như trên, nên sơ đồ khối của máy thu FM Stereo có dạng. IF Tách LPF L+R Matrận 2R sóng FM 0-16K 2L L-R Tách BBF Tách sóng 19KHz 22-54K biên độ 38KHz So pha VCO Chia tần 76K Chia tần Hình 1.22 Sơ đồ khối máy thu Stereo Sau mạch tách sóng FM ta nhận được 3 tín hiệu: tín hiệu L+R được tách ra nhờ LPF; tín hiệu R-L được điều biên tại tần số 38KH và tín hiệu lái 19KHz. Để phục hồi tín hiệu L – R người ta sử dụng bộ dao động VCO được điều khiển bởi sóng mang 19KHz dao động tạo ra bởi VCO ( 76KHz) được chia đôi để đưa đến mạch tách sóng Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng
  • 20. Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 20 biên độ hồi phục tín hiệu L – R. Tín hiệu L + R và L – R được đưa vào khối ma trận để tạo tín hiệu 2L, 2R. Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng