Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty quốc tế HMT, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
1. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn đều là trung thực,
xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập và chưa từng được sử dụng
trong luận văn, luận án nào.
Tác giả chuyên đề
Nguyễn Thùy Linh
2. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN:.....................................................................................i
MỤC LỤC:............................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU......................................................... vi
LỜI NÓI ĐẦU .........................................................................................v
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP. ......4
1.1 . Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bỏn hàng
trong doanh nghiệp: ..............................................................................4
1.1.1. Quá trình bán hàng và xác định kết quả:.................................4
1.1.2. Vai trò của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng: .............................................................................................4
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng: ..............................................................................5
1.2. Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: ...6
1.2.1. Các phương thức bán hàng và thanh toán trong bán hàng:..........6
1.2.2. Doanh thu bán hàng: ................................................................7
1.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu: .................................................8
1.2.4. Giá vốn hàng bán:....................................................................9
1.2.5. Chi phí bán hàng:...................................................................10
1.2.6. Chi phí quản lý doanh nghiệp:................................................11
1.2.7. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:.......................................11
1.2.8. Xác định kết quả bán hàng: ....................................................12
1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp ................................................................................................13
1.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ sử dụng:.......................................13
3. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
iii
1.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản sử dụng:.......................................13
1.3.3. Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu:.........................................14
1.3.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng:...............................................14
1.3.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:................................16
1.3.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán: ...................................................16
1.3.3.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh:.....................................18
1.3.3.5. kê toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp………………29
1.3.3.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng. ......................................20
1.4. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
điều kiện sử dụng máy vi tính..............................................................24
1.4.1. Tính ưu việt của ứng dụng CNTT vào công tác kế toán............24
1.4.2. Xác định danh mục ................................................................24
1.4.3. Quy trình xử lý thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả25
1.4.3.1. Công việc hàng ngày của cán bộ kế toán……………………….35
1.4.3.2.Công việc cuối kỳ của cán bộ kế toán:......................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ HMT
VIỆT NAM. ...........................................................................................28
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam
..................................................................................................28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...........................................28
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ..29
2.1.2.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
quốc tế HMT Việt Nam............................................................................29
2.1.2.2. Đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty : .........................................................................................................29
2.1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần
quốc tế HMT Việt Nam:..................................................................30
4. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
iv
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty....................................................................................................31
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty........................34
2.1.4.1. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán..........................34
2.1.4.2 Các chính sách kế toán công ty áp dụng:...............................37
2.1.4.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:......................38
2.2. Tình hình thực tế tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam .................................38
2.2.1. Các phương thức bán hàng tại công ty.....................................38
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng, thanh toán với khách hàng..........39
2.2.3. Kế toán thuế GTGT ...............................................................52
2.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ....................................57
2.2.5. Kế toán giá vốn hàng bán .......................................................57
2.2.6 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ........62
2.2.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng và thuế thu nhập doanh nghiệp
.......................................................................................................74
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ HMT VIỆT NAM. .......................83
3.1. Những nhận xét đánh giá chung về công tác kế toán bán hàng tại Công
ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam ......................................................83
3.1.1 Những ưu điểm:......................................................................84
3.1.2 Những hạn chế:.......................................................................87
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam :
..................................................................................................88
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện.....................................................88
3.2.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện những tồn tại trong tổ chức công
tác kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam : ...89
5. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
v
KẾT LUẬN............................................................................................94
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Giải thích
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 CNTT Công nghệ thông tin
4 CCDV Cung cấp dịch vụ
5 CPBH Chi phí bán hàng
6 CPQLKD Chi phí quản lý kinh doanh
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 HĐKD Hoạt động kinh doanh
9 K/C Kết chuyển
10 KQKD Kết quả kinh doanh
11 KPCĐ Kinh phí công đoàn
12 PXK Phiếu xuất kho
13 PP KKTX Phương pháp kê khai thường xuyên
14 PP KKĐK Phương pháp kiểm kê định kỳ
15 TK Tài khoản
16 TSCĐ Tài sản cố định
17 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
6. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán trường hợp doanh nghiệp kế
toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán trường hợp doanh nghiệp kế
toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 2.1: Toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần quốc tế HMT Việt
Nam
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Biểu số 2.1: Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu số 2.2: Bảng kê chứng từ
Biểu số 2.3: Hóa đơn GTGT
Biểu số 2.4:Chứngtừ ghi sổ
Biểu số 2.5:Bảng kê bánhàng
Biểu số 2.6:Sổ cáitàikhoản511
Biểu số 2.7: Phiếu thu
Biểu số 2.8: Chứng từ ghi sổ
Biểu số 2.9: Sổ cái tài khoản 131
Biểu số 2.10: Bảng kê hóa đơn dịch vụ bán ra
Biểu số 2.11: Sổ cái tài khoản 3331
Biểu số 2.12: Phiếu xuất kho
Biểu số 2.13: Chứng từ ghi sổ
Biểu số 2.14: Sổ cái tài khoản 632
Biểu số 2.15: Hóa đơn GTGT
7. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
vii
Biểu số 2.15: Chứng từ ghi sổ
Biểu số 2.17: sổ cái tài khoản 6421
Biểu số 2.18: Giấy đề nghị thanh toán
Biểu số 2.19: Phiếu chi
Biểu số 2.20: Bảng tính và phân bổ khâu hao TSCĐ
Biểu số 2.21: Chứng từ ghi sổ
Biểu số 2.22: Sổ cái tài khoản 6422
Biểu số 2.23: Phiếu kế toán
Biểu số 2.24: Chứng từ ghi sổ
Biểu số 2.25: Chứng từ ghi sổ
Biểu số 2.26: sổ cái tài khoản 911
8. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
1
LỜI NÓI ĐẦU
1) Tính cập thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng và xác định kết quả bán
hàng là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp và là mục đích cuối
cùng của hoạt động kinh doanh. Kết quả bán hàng là tấm gương phản chiếu
các mặt hoạt động của doanh nghiệp: hoạt động bán hàng có tốt thì kết quả
mới tốt, và ngược lại. Mặt khác, kết quả bán hàng có tác động ngược lại đối
với hoạt động của đơn vị. Kết quả có tốt thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ
được tiến hành thông suốt, có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh, khẳng định được vị thế của mình trên
thương trường, kết quả xấu sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh bị đình trệ, thậm
chí sẽ đi đến phá sản.
Công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam là một tổ chức kinh doanh độc
lập hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm ôtô chất lượng cao và
cung cấp phụ tùng ôtô cho phương tiện vận tải của khách hàng. Từ khi thành
lập cho đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh hoạt động có hiệu quả.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các
doanh nghiệp bên cạnh những thuận lợi công ty gặp không ít những khó khăn
trong quá trình tiêu thụ. Song song với những thuận lợi và khó khăn đó, toàn
công ty nói chung và bộ phận kế toán bán hàng nói riêng đã từng bước hoàn
thiện và phát triển.
2) Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Mục đích là nghiên cứu công tác kế toán tại công ty cổ phần quốc tế
HMT Việt Nam, đánh giá thực trạng của công ty.
Với mục đích đã xác định, luận văn tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa,
phân tích những vấn đề lý luận, thực tiễn về kế toán xác định kết quả bán
hàng tại công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam.
9. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
2
3) Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: đề tài nghiện cứu công tác kế toán xác định kết quả
bán hàng tại công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam.
- Thời gian: số liệu dùng để phân tíchtrong đề tài là từ năm 2010
– 2012.
4) Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn.
- Phương pháp điều tra, thu thập dữ liệu.
- Phương pháp chứng từ.
- Phương pháp đối ứng tài khoản.
- Phương pháp phân tích, thống kê.
- Phương pháp tổng hợp, cân đối kết toán.
5) Kết cấu của luận văn:
Nhận thức tầm quan trọng của công tác này trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp và qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần
quốc tế HMT Việt Nam em đãđisâu và nghiên cứuvề tổ chức côngtác kế toán
bán hàng với đề tài:
“Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam”
Nội dung chuyên đề được trình bày với kết cấu 3 chương:
- CHƯƠNG I: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
- CHƯƠNG II : Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty CP Tập đoàn Đầu tư Thương mại và
Công nghiệp Việt á
- CHƯƠNG III : Những biện pháp và phương hướng nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
10. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
3
Do thời gian thực tập ngắn và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô
để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Thị Diệu Linh đã tận tình hướng dẫn
em hoàn thành bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn các phòng ban, đặc biệt là phòng kế toán của
công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ em tiếp cận thực tế công tác kế toán của công ty
Em xin chân thành cám ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thùy Linh
11. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Sự cầnthiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kếtquả bỏn hàng
trong doanh nghiệp:
1.1.1. Quá trình bán hàng và xác định kết quả:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá gắn với phần
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
Xác định kết quả bán hàng: là điều kiện để doanh nghiệp biết được chỉ
tiêu lợi nhuận, từ đó thu hồi lại vốn, trang trải chi phí, thực hiện lợi ích kinh tế
giữa doanh nghiệp với nhà nước, với các bên đầu tư liên doanh và người lao
động, đồng thời tích luỹ mở rộng sản xuất kinh doanh.
Khi xác định kết quả bán hàng ta cần xác định điều kiện ghi nhận doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác
định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.
Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được
sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại.
1.1.2. Vai trò của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng và xác định kết quả bán
hàng là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp và là mục đích cuối
cùng của hoạt động kinh doanh. Hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cần phải hạch toán chặt chẽ, khoa học, đảm bảo xác định được kết quả
tiêu thụ của từng mặt hàng, từng bộ phận và toàn doanh nghiệp. Việc ghi chép
12. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
5
hạch toán bán hàng phải đảm bảo đơn giản, rõ ràng và vận dụng hệ thống tài
khoản kế toán, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng:
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng và xácđịnhkết quả bán
hàng:
Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch bán hàng đối
với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Bởi vậy quản lý quá
trình bán hàng cần bám sát những yêu cầu sau:
- Nắm bắt đầy đủ, kịp thời khối lượng, chất lượng, giá trị hàng hóa nhập
– xuất – tồn.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, kỷ luật thanh toán và việc thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và quản lý doanh nghiệp.
- Quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh
toán đúng thời hạn, để tránh mất mát, ứ đọng vốn.
- Phải lựa chọn hình thức tiêu thụ hàng hoá phù hợp với từng thị
trường, từng khách hàng, đồng thời phải làm tốt công tác thăm dò và nghiên
cứu thị trường trong và ngoài nước.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác địnhkết quả bán hàng:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
13. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
6
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
1.2. Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng:
1.2.1. Các phương thức bán hàng và thanh toán trong bán hàng:
1.2.1.1. Cácphương thức bán hàng:
- Phương thức bán hàng trực tiếp: bán hàng trực tiếp là phương thức
giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
giao hàng cho người mua, người mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ
thì chính thức được coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng
này. Người bán được quyền ghi nhận doanh thu.
- Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: đây là phương thức mà bên chủ
hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên
đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
- Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: đây là phương thức bán hàng
thu tiền nhiều lần, người mua phải trả số tiền lần đầu nhất định tại thời điểm
mua, số còn lại chấp nhận trả dần vào các kỳ tiếp theo.
- Phương thức hàng đổi hàng: là phương thức tiêu thụ mà trong đó,
người bán đem sản phẩm, vật tư hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng
hoá của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá vật tư đó trên thị
trường.
- Phương thức gia công vật tư hàng hoá cho khách hàng: doanh nghiệp
nhận vật tư hàng hoá của khách hàng và tiến hành gia công. Khi sản phẩm
14. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
7
được gia công chế biến xong doanh nghiệp sẽ bàn giao cho khách hàng và
được coi là tiêu thụ và ghi nhận doanh thu.
1.2.1.2. Cácphương thức thanh toán:
- Thanh toán bằng tiền mặt: đây là hình thức dùng tiền mặt để chi trả
trực tiếp cho các khoản phải thanh toán giữa các đối tượng có quan hệ kinh tế
tài chính với nhau.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: đây là hình thức thanh toán giữa các
đối tượng bằng cách trích chuyển tài khoản qua hệ thống tín dụng hoặc bằng
cách bù trừ công nợ mà không dùng đến tiền mặt, đòi hỏi doanh nghiệp phải
mở tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước. Các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt bao gồm:
Thanh toán bằng séc
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu,...
1.2.2. Doanh thu bán hàng:
Khái niệm: doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như doanh thu bán sản phẩm cho
kháchhàng bao gồmcảcác khoảnphụthuvàphí thuthêm ngoàigiá bán(nếu có).
- Doanh thu bán hàng được xác định như sau:
Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ: doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với sản phẩm không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh
toán.
Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, hoặc thuế xuất
khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB
hoặc thuế xuất khẩu).
15. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
8
Đối với trường hợp sản phẩm bán theo phương thức trả chậm, trả góp
thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và phần lớn lợi ích kinh
tế gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền quản lý hàng hoá.
Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn.
Doanh thu đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu:
Khái niệm: các khoản giảm trừ doanh thu dùng để phản ánh toàn bộ số
tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các khoản được phép ghi giảm doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do trong
một khoảng thời gian dài nhất định đó mua một khối lượng lớn hàng hóa hoặc
giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua một khối lượng hàng hóa lớn trong
một đợt.
Gián giá hàng bán: là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán)
chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đó thoả thuận trong hóa đơn, với lý do
hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn
đó ghi trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp đó
xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam
kết trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại.
16. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
9
Trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT, các khoản ghi nhận ở TK
5211, 5212, 5213 cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ trong đó. Số thuế GTGT cuối
kỳ phải nộp và thuế TTĐB, thuế xuất khẩu được ghi giảm doanh thu bán
hàng.
1.2.4. Giá vốn hàng bán:
Tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán đối với doanh nghiệp thương mại,
trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua
của số hàng đã xuất kho.
Do chuẩn mực 02 - hàng tồn kho ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ - BTC, ngày 31/12/2001. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp
dụng một trong những phương pháp sau:
- Phương pháp giá bình quân :
Giá bình quân cả kỳ dự trữ: phương pháp này tính toán
đơn giản nhưng độ chính xác không cao, việc tính toán phải dồn vào
cuối tháng, do vậy ảnh hưởng đến thời gian lập báo cáo và cung cấp
thông tin.
Giá đơn vị bình quân tồn kho đầu kỳ: cách tính này đơn
giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động tăng giảm của hàng hoá,
thành phẩm nhưng không chính xác vì không tính đến sự biến động
của giá cả hàng hoá phát sinh trong kỳ.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: cách tính này đảm
bảo tính chính xác cao, khắc phục được nhược điểm của hai cách
trên đồng thời đảm bảo được tính giá chính xác kịp thời. Tuy nhiên,
việc tính toán phải nhiều lần và khối lượng lớn mất nhiều công sức.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước:
17. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
10
Theo phương pháp này, chỉ số hàng hoá nào nhập trước thì được xuất
trước, xuất hết số hàng nhập trước rồi mới đến số hàng nhập sau theo giá thực
tế của từng số hàng xuất. Theo phương pháp này thì giá trị hàng hoá tồn cuối
kỳ là giá mua vào sau cùng.
- Phương páp nhập sau, xuất trước:
Phương pháp này được thực hiện đối với hàng hoá mua vào sau cùng thì
được xuất trước, trị giá vốn của hàng hoá mua vào sau cùng được tính cho giá
trị hàng hoá xuất bán. Như vậy, ngược lại với phương pháp trên
- Phương pháp tính đích danh:
Theo phương pháp này, hàng hoá được xác định theo giá trị của từng lô
hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lũc xuất bán. Xuất bán lô hàng
nào thì tính giá thực tế của lô hàng đó. Phương pháp này sử dụng thích hơp
với những loại hàng, lô hàng có điều kiện bảo quản riêng và áp dụng cho
những lô hàng có giá trị cao.
1.2.5. Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ , dịch vụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu, bao bì.
- Chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền khác.
18. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
11
Ngoài ra tuỳ thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của
từng ngành, từng đơn vị mà chi phí bán hàng có thể mở thêm một số nội dung
chi phí khác.
1.2.6. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí liên quan chung đến toàn
bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ
một hoạt động nào. Chi phí QLDN bao gồm nhiều loại, như chi phí quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Chi phí QLDN bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Thuế, phí và các khoản phí.
- Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
1.2.7. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: là số thuế TNDN doanh nghiệp
phải nộp Nhà nước làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Chi phí Thuế
TNDN bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn
lại.
- Chi phí thuế TNDN hiện hành: là số thuế TNDN doanh nghiệp
phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN
hiện hành.
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại: là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong
tương lai phát sinh từ:
19. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
12
Ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả trong năm.
Hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại đã được ghi nhận
từ các năm trước.
- Thu nhập thuế TNDN hoãn lại: là khoản ghi giảm chi phí thuế
TNDN hoãn lại phát sinh từ:
Ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm.
Hoŕn nhập thuế TNDN hoăn lại phải trả khi đã được ghi
nhận từ các năm trước.
1.2.8. Xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh
doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm giá vốn của hàng xuất kho
để bán, chi phí quản lý kinh doanh phân bổ cho số hàng đó bán.
Doanh thu thuần của hoạt động bán hàng được xác định như sau:
Doanh thu thuần
bán hàng và CCDV
=
Doanh thu bán hàng và
CCDV theo hoá đơn
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Lợi nhuận gộp, lợi nhuận bán hàng của hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ được xác định như sau:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần -
Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp - Chi phí quản lý kinh doanh
Trong đó:
Chi phí quản lý kinh doanh = CPBH + CPQLDN
Nếu chênh lệch mang dấu (+) thì kết quả lãi và ngược lại mang dấu (-)
thì kết quả lỗ.
20. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
13
1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp:
1.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01-GTKL-3LL).
- Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTLL-3LL).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH).
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH).
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, sec chuyển khoản, sec thanh
toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, bảng sao kê của ngân
hàng…).
- Chứng từ khác liên quan như phiếu nhập kho hàng trả lại…
1.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: tài
khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong 1 kỳ.
- Tài khoản 512. doanh thu nội bộ : tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các
đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.
- Tài khoản 5211: chiết khấu thương mại: đây là khoản người bán
thưởng cho người mua do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến
hành mua một khối lượng hàng hoá lớn đã được ghi trong hợp đồng mua
bán hoặc đã cam kết giữa người bán và người mua.
- Tài khoản 5212:hàngbán bị trả lại: dùng để theo dõi doanh thu
của một số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị
khách hàng trả lại. Đây là khoản làm giảm trừ doanh thu và cuối kỳ
không có số dư.
21. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
14
- Tài khoản 5213: giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ ngoài
hoá đơn hoặc hợp đồng cung cấp sản phẩm hàng hoá vị hàng kém chất
lượng, không đúng quy cách….. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
- Tài khoản 632: giá vốn hàng bán: được dùng để theo dõi trị giá
vốn của thành phẩm, dịch vụ, hàng hoá xuất bán trong kỳ. Tài khoản này
cuối kỳ không có số dư.
- Tài khoản 6421: chi phí bán hàng: đây là khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá. Bao
gồm các yếu tố chi phí như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí quảng
cáo…
- Tài khoản 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp: đây là những
khoản chi phí phát sinh có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh
nghiệp mà không tách biệt ra được bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí
này bao gồm: chi phí quản lý hành chính, chi phí quản lý kinh doanh của
chung toàn doanh nghiệp. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được
chi tiết thành các tiểu khoản.
- Tài khoản 911:Xácđịnh kết qủa kinh doanh: tài khoản 911 là tài
khản dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp, được mở chi tiết theo từng hoạt
động và từng loại hàng hoá, dịch vụ…
- Ngoài ra, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh còn
sử dụng một số tài khoản khác như: TK 111, 112, 131, 3331…
1.3.3. Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu:
1.3.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng:
Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hóa
đơn GTGT và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu:
- Áp dụng phương pháp thuế GTGT khấu trừ:
22. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
15
Nợ TK 111, 112, 131 – (Tổng giá thanh toán):
Có TK 511 - (Giá bán chưa thuế)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Nếu áp dụng phương pháp thuế GTGT trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511.
- Đồng thời phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 – (Giá vốn hàng bán)
Có TK 631, 611 ( Nếu kế toán theo PP KKĐK)
Có TK 155, 156, 154( Nếu kế toán theo PP KKTX)
Bán hàng theo phương thức gửi bán đại lý:
Khi đại lý thông báo bán được hàng hoặc nộp tiền bán hàng.
- Phản ánh doanh thu ghi:
Nợ TK 131, 111, 112, …
Nợ TK 6421 – (Tiền hoa hồng cho đại lý)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (Nếu có)
- Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra:
Nợ TK 632 – (Giá vốn hàng bán)
Có TK 631, 611- (Nếu kế toán theo PP KKĐK)
Có TK 157 ( Nếu kế toán theo PP KKTX).
Bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp:
- Phản ánh doanh thu ghi:
Nợ TK 131, 111, 112, …
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
23. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
16
Có TK 3387 – Số tiền lãi do khách hàng trả chậm, trả góp
- Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 – (Giá vốn hàng bán)
Có TK 631, 611 - ( Nếu kế toán theo PP KKĐK)
Có TK 155, 156 ( Nếu kế toán theo PP KKTX)
- Định kỳ, tính toán và kết chuyển doanh thu tiền lãi vào
doanh thu tài chính trong kỳ:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
1.3.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán:
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán trường hợp doanh nghiệp kế
toán theo phương pháp kê khai thường xuyên:
TK 5211, 5212, 5213
Đã thanh
toán
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Kết chuyển giảm
trừ doanh thu
TK 333(1)
Chưa thanh
toán
Thuế ( nếu có)
TK 111,112
TK 131
TK 131
24. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
17
TK 154 TK 632 TK 911
TK 157
(3)
)
(1)
(4)
(2)
(5)
(6)
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán giá vốn bán hàng theo phương pháp kê
khai thường xuyên
TK155
(1): Xuất kho thành phẩm để giao bán cho khách hàng.
(2): Trị giá thực tế thành phẩm xuất gửi đi bán hoặc xuất cho cơ sở nhận
bán đại lý, ký gửi.
(3): Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhưng không
nhập kho mà giao bán hoặc gửi đi bán ngay.
(4): Thành phẩm đã gửi đi bán, nay xác định là tiêu thụ.
(5): Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho.
(6): Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho
đã đựợc xác định là tiêu thụ để tính kết quả bán hàng.
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán trường hợp doanh nghiệp kế
toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
25. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
18
TK 155,157
(3)
(2) (4)
(1)
Sơ đồ 1.3:Trình tự kế toán giá vốn bán hàng theo phương pháp định kỳ
TK 631 TK 632 TK 911
(1): Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ, thành
phẩm gửi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ.
(2): Cuối kỳ xác định và kết chuyển giá thành của thành phẩm hoàn thành
nhập kho.
(3): Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ, thành
phẩm gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ.
(4): Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho
đã được xác định là tiêu thụ để tính kết quả bán hàng.
1.3.3.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh:
Trình tự kế toán chi phí quản lý kinh doanh:
26. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
19
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi quản lý kinh doanh
1.3.3.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Trình tự kế toán chi phíthuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:
TK 6421, 6422
TK 911
TK 139, 352
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 333
K/c xác định kết
quả
Hoàn nhập dự phòng
Các khoản ghi giảm
CPQLDN trong kỳ
Tiền lương và các khoản trích theo
lương trả cho bộ phận QLDN
Chi phí vật liệu, đồ dùng
trong QLDN
Chi phí phân bổ dần, chi
phí trích trước
Khấu hao TSCĐ, trích lập
dự phòng
Thuế môn bài, tiền thuê đất
phải nộp NSNN
TK 111, 112, 141
Các chi phí bằng tiền khác
TK 142, 242, 335
TK 214, 1592, 352
TK 111, 152, 138
27. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
20
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(4b)
TK 111,112... TK 3334 TK 8211 TK 911
(1)
(2) (4a)
(3a)
(3b)
(1) Định kỳ phản ánh số thuế TNDN tạm phải nộp.
(2) Nộp thuế TNDN.
(3a) Cuối năm phản ánh số thuế TNDN phải nộp thêm.
(3b) Cuối năm phản ánh số thuế TNDN phải nộp thừa.
(4b) Cuối kỳ kết chuyển xác định KQKD.
(4b) Cuối kỳ kết chuyển xác định KQKD.
1.3.3.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng:
28. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
21
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán xác địnhkế toán
1.3.4. Tổchức hệ thống sổ kế toán và trình bày thông tin trên báocáo kế
toán:
Tuỳ thuộc từng hình thức kế toán áp dụng ở doanh nghiệp mà hệ thống
sổ kế toán được mở để ghi chép, theo dõi, tính toán xử lý và tổng hợp số liệu
lên các báo cáo kế toán. Dưới đây là các loại sổ sáchđược tổ chức theo 4 hình
thức kế toán.
- Hình thức kế toán Nhật ký chung: hệ thống sổ kế toán sử dụng
trong hình thức này là:
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, ….
Sổ cái: TK 511, TK 632, TK 641, TK 911…
Sổ chi tiết: TK 511, TK 632, TK 641, TK 642…
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
K/C CPBH và
CPQLDN
K/c giảm CP TNDN hiện
hành
K/C doanh thu thuầnK/C giá vốn hàng bán
TK 8211
TK 421
TK 6421, 6422
TK 911
CP thuế TNDN hiện
hành
Kết chuyển lãi
Kết chuyển lỗ
TK 511, 512TK 632
29. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
22
Bảng kê số 5, bảng kê số 6, bảng kê số 10, bảng kê số 11
Nhật ký chứng từ số 8, nhật ký chứng từ số 10.
Các sổ chi tiết liên quan TK 641, TK 642, TK 511, TK
911 và các sổ liên quan...
- Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái:
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức này là sổ nhật
ký – sổ cái và các sổ chi tiết.
Trong hình thức này, đối với kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh thường sử dụng: sổ nhật ký – sổ cái, sổ chi tiết
bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua,….
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: hình thức này, việc ghi
sổ theo thứ tự thời gian tách rời việc ghi sổ theo hệ thống trên:
Chứng từ ghi sổ.
Sổ cái các tài khoản liên quan.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ chi tiết các TK: 511; 512; 6421; 6422; 911...
30. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
23
Sơ đồ 1.7: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức: chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Kiểm tra, đối chiếu.
- Hằng ngày kế toán tập hợp các chứng từ phát sinh hoặc phản các
nghiệp vụ phát sinh vào các chứng từ phù hợp. Định kỳ mỗi tháng một lần kế
toán tập hợp phân loại chứng từ gốc phòng đầu và lập bảng tập hợp chứng từ
gốc cùng loại. Chứng từ gốc cùng loại với bảng tổng hợp chứng gốc là căn cứ
để kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ kế toán và sổ chi tiết các TK liên quan.
Chứng từ gốc, bảng phân bổ 1, 2, 3
( HĐ, PXK, PT, PC, PKT,…)
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ Cái (Sổ cái TK
511,3331,131,
632,…)
Bảng cân
đối số phát
sinh
Báo cáo kế
toán
Sổ tổng hợp chi
tiết (SCT TK
133, 131, 156,..)
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Số (thẻ) kế
toán chi tiết
31. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
24
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ Cái các tài khoản 632, 635,
156…..
- Cuối tháng khoá sổ, tính dư cuối kì các tài khoản trên sổ Cái, sau đó
lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản.
1.4. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong điều kiện sử dụng máy vi tính:
1.4.1. Tínhưu việt của ứng dụng CNTT vàocông tác kế toán
- Ưu việt của việc ứng dụng CNTT vào công tác kế toán :
Tiết kiệm được chi phí hạch toán, giảm được hao phí lao động cho
công tác hạch toán, đảm bảo công tác kế toán hiệu quả, hiệu suất hơn.
Cung cấp thông tin kế toán một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời
đáp ứng yêu cầu quản lý.
Thuận tiện cho việc phát hiện sai sót, kiểm tra đối chiếu, tìm kiếm số
liệu, chứng từ nhanh và đơn giản.
Giúp côngtác bảo quản,lưutrữsố liệu, tài liệu kế toánthuận lợi và an toàn.
Việc ứng dụng CNTT vào công tác kế toán là công việc đẩy nhanh quá
trình tính toán, xử lý thông tin qua các quá trình và giai đoạn hạch toán bằng
cách nhờ vào tính năng ưu việt của kỹ thuật máy tính và CNTT.
1.4.2. Xác định danh mục:
Danh mục là tập hợp các dữ liệu dùng để quản lý một cách có tổ chức và
không nhầm lẫn các đốitượng thông qua việc mã hoá các đốitượng đó. Về cơ
bản danh mục nghiệp vụ trong doanh nghiệp có đặc điểm chung sau:
Danh mục tài khoản:
32. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
25
Khái niệm: là danh mục được sử dụng để quản lý có hệ thống toàn bộ
các tài khoản kế toán doanh nghiệp sử dụng. Trong danh mục tài khoản, mỗi
tài khoản được nhận diện duy nhất thông qua một mã tài khoản.
Về cơ bản trong danh mục tài khoản, một tài khoản có thể có được khai
báo với các thông tin: mã tài khoản, tên tài khoản, tài khoản mẹ, cấp bậc tài
khoản, tài khoản sổ cái và các biến giá trị ngầm định khác (như: TK công nợ).
Các biến giá trị sẽ tăng cường kiểm tra và nhận diện tài khoản khi nhập liệu.
Danh mục đơn vị khách hàng
Khái niệm: danh mục khách hàng là danh mục được xây dựng để quản lý
toàn bộ các khách hàng có quan hệ với đơn vị kế toán. Các đơn vị khách hàng
ở đây được hiểu là toàn bộ các đối tượng có quan hệ công nợ phải thu, phải
trả trong giao dịch mua - bán vật tư, hàng hoá…hoặc trong quan hệ tín dụng,
tạm ứng.
Danh mục hàng hoá:
Khái niệm: danh mục hàng hoá là danh mục được thiết lập để quản lý
toàn bộ hàng hoá - là loại hàng tồn kho của doanh nghiệp thương mại. Mỗi
thứ hàng hoá được gắn một mã riêng và được phần mềm cập nhật đến khi
nhập dữ liệu phát sinh liên quan, từ đó cho phép kế toán có thể quản lý hàng
hoá của doanh nghiệp mình cả về hiện vật và giá trị, lập báo cáo quản trị về
tình hình tiêu thụ từng nhóm hàng, mặt hàng…
Danh mục chứng từ:
Khái niệm: danh mục chứng từ là danh mục chứa đựng nội dung các
chứng từ kế toán được sử dụng để nhập các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mỗi
chứng từ gốc mang một mã hiệu riêng biệt và xác định. Với mã này, kế toán
có thể lọc dữ liệu và in ra các báo cáo tuỳ theo yêu cầu nhà quản lý.
1.4.3. Quytrình xử lý thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả:
33. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
26
1.4.3.1.Công việchàng ngàycủa cán bộ kế toán
Kế toán bán hàng
- Nguyên tắc nhập dữ liệu các nghiệp vụ bán hàng
Khi xuất bán thành phẩm, các chứng từ cần chọn là ‘‘hóa đơn bán
hàng’’, với loại chứng từ này thì bút toán giá vốn và bút toán phản ánh thuế
GTGT được đặt ngầm định với bút toán phản ánh doanh thu.
Với bút toán giá vốn là bút toán tự động do chương trình tự tính và có
thể được tính ngay tại thời điểm xuất bán (với hàng hóa) hoặc có thể tính theo
đơn giá bình quân cố định (với thành phẩm) do đó có thể chọn ‘‘hóa đơn bán
hàng giá vốn tự động’’. Tuy nhiên, nếu muốn tự tính giá vốn người ta chọn
loai chứng từ ‘‘hóađơn bán hàng giá vốn tự tính (thủ công)’’ để nhập giá vốn.
Với bút toán phản ánh thuế GTGT của hàng bán ra chương trình có thể
tự tính và có thể được tính trên cơ sở nhập thuế suất của từng mặt hàng ngay
khi nhập dữ liệu hoặc nhập sẵn trong danh mục vật liệu sản phẩm hàng hóa.
Với bút toán phản ánh khoản giảm trừ doanh thu: có thể thiết kế chứng từ
hoặc phiếu kế toán thành :
Với bút toán phản ánh chi phí quản lý kinh doanh: chi phí quản lý kinh
doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán
thực hiện như đối với các chi phí khác như : từ lựa chọn chứng từ, định
khoản, xử lý các bút toán trùng, sử dụng phương pháp mã số chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thường sử dụng các mã số trùng với các
mã số chứng từ, hàng hóa, danh mục, tài sản cố định...
1.4.3.2.Công việc cuối kỳ của cán bộ kế toán:
Thực hiện các bút toán điều chỉnh như : tính, trích khấu hao TSCĐ dùng
cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp, phân bổ CPBH và
CPQLDN cho số hàng đã bán ra trong kỳ; trích trước chi phí (chi phí quảng
cáo, giới thiệu hàng hoá…)
34. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
27
Về nguyên tắc, để xác định kết quả của kỳ kế toán, kế toán phải thực
hiện các bút toán kết chuyển :
- K/C các TK làm giảm doanh thu (TK 5211, 5212, 5213) để xác
định doanh thu thuần.
- K/C TK 511, 512 sang TK 911
- K/C TK 632 sang TK 911
- K/C TK 6421, 6422 sang TK 911
- K/C TK 515, 635 sang TK 911
- K/C TK 711, 811 sang TK 911
- Sau khi xác định được kết quả, K/C lãi hoặc lỗ sang TK421
Kết thúc kết chuyển để xác định kết quả có thể xem và lên các sổ kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính.
35. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
28
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁNBÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ HMT VIỆT NAM.
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần quốc tế HMT Việt
Nam.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam là công ty kinh doanh các sản
phẩm ôtô chất lượng cao và cung cấp phụ tùng ôtô cho phương tiện vận tải
của khách hàng.
Tên Công ty: Công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam.
Điạ chỉ: Tòa nhà HH2, Lê Văn Lương. Phường Yên Nghĩa, Quận Hà
Đông, Hà Nội.
Số điện thoại : 04.665.15788 – Fax : 04.368.15472.
Mã số thuế: 0104095870.
Giám đốc : Trần Văn Hòa.
Côngty cổ phầnquốc tếHMT Việt Nam thành lập năm 2009. Côngty kinh
doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104067948 đăng ký lần
đầu ngày 20/03/2009. Năm 2012, công ty có 20 lao động công tác và làm việc.
Năm 2009, công ty đặt trụ sở tại phòng 802, KĐT Tứ Hiệp Pháp Vân,
Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội. Công ty cổ phẩn quốc tế HMT Việt Nam ra
đời nhằm thực hiện việc cung cấp phụ tùng ôtô cho phương tiện vận tải của
khách hàng và góp phần vào sự phát triển của ngành vận tải đường bộ Việt
Nam. Lâu nay HMT VIET NAM đã chính thức cung ứng, liên kết hợp tác -
sản xuất và phân phối độc quyền các sản phẩm ô tô khách chính hãng cho
Tổng công ty Công Nghiệp ô tô Việt Nam, mang các thương hiệu như sau:
36. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
29
TRANSINCO (1-5, 3-2, NGÔ GIA TỰ), HYUNDAI, DAEWOO,
HYUNDAI DONGVANG, SAMCO, THACO, TRACOMECO và nhiều sản
phẩm khác.
Năm 2013, công ty đã di chuyển trụ sở ra tòa nhà hh2, Lê Văn Lương.
phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông, Hà Nội. Với phương châm hoạt
động“ Tròn một chữ tín - Trọn một niềm tin” do đó sản phẩm ô tô do HMT
VIỆT NAM cung cấp trên thị trường trong nhiều năm qua đã được khách
hàng trên toàn quốc ưa chuộng và tin dùng
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty cổ
phần quốc tế HMT Việt Nam:
Công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam luôn đi đầu trong công tác đổi
mới phương pháp kinh doanh, phong cách phục vụ khách hàng, nghiên cứu
khai thác triệt để khả năng và tiềm lực sẵn có để mở rộng thị trường, tìm kiếm
và thiết lập các mối quan hệ hợp tác lâu dài với các bạn hàng. Công ty cổ
phần quốc tế HMT Việt Nam là một công ty tư nhân hoạt động trên lĩnh vực:
- Mua bán các sản phẩm ôtô chất lượng cao.
- Cung cấp phụ tùng chính hiệu và các loại kinh ôtô.
2.1.2.2. Đánhgiá về tình hình hoạt động sản xuấtkinh doanh của công ty :
Trải qua 4 năm hình thành và phát triển, công ty cổ phần quốc tế HMT
Việt Nam đã không ngừng phát triển cả chiều sâu và chiều rộng, xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật đầy đủ nâng cao trình độ sản xuất và quản lý cán bộ, công
nhân viên của Công ty đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đạt được nhiều
thành tựu đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
37. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
30
Biểu số 2.1 :
Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm
gần đây :
Năm
Chỉ tiêu
2010
(VNĐ)
2011
(VNĐ)
2012
(VNĐ)
Vốn chủ sở hữu 7.345.792.180 7.380.287.455 7.412.656.350
Doanh thu bán hàng 22.547.769.000 50.036.002.649 73.035.096.680
Giá vốn hàng bán 19.916.598.690 48.122.111.542 70.832.767.944
Lợi nhuận từ HĐKD 1.061.545.090 924.541.403 1.259.833.457
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
482.883.908 449.149.975 936.907.630
2.1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty cổ
phần quốc tế HMT Việt Nam:
Ngành nghề kinh doanh của côngty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam chủ
yếu là phân phối các sản phẩm ôtô chất lượng cao. Công ty cổ phần quốc tế
HMT Việt Nam tự tìm kiếm khách hàng thông qua website và đội ngũ nhân
viên kinh doanh của công ty. Thông qua website của công ty, khách hàng xem
mẫu hàng hóa và gọi điện đến công ty để đặt hàng hoặc cần tư vấn thêm. Đội
ngũ nhân viên kinh doanh của công ty sẽ gửi báo giá và xác nhận đặt hàng của
khách hàng, chuyển cho bộ phận điều phối và kinh doanh thỏa thuận ký kết
hợp đồng và tiến hành hoành thành các thủ tục để bàn giao xe cho khách hàng.
38. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
31
Sơ đồ 2.1: Toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty:
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty:
Công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam là một công ty có bộ máy quản
lý tổ chức gọn nhẹ. Phòng lãnh đạo của công ty là những người có năng lực,
trình độ trong quản lý điều hành. Công ty gồm: 05 phòng
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Đặt hàng
Tìm kiếm khách
hàng
Tiếp nhận,
chuyển xa vào
kho
Tiếp xúc, đàm
phán, kí kết hợp
đồng
Bàn giao xe
Khách hàng
thanh toán
theo hợp đồng
39. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
32
Sơ đồ 2.2 :
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
- Giám đốc công ty: là người điều hành cao nhất trong công ty và là
người chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quyết
định quản lư điều hành sản xuất của toàn công ty. Giám đốc công ty có quyền
ký kết các hợp đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan.
- Phó giám đốc kế hoạch - kỹ thuật: phụ trách trực tiếp phòng kế hoạch -
kỹ thuật và phòng điều độ - dịch vụ, là người hỗ trợ cho giám đốc các vấn đề
về kỹ thuật và quản lý.
PHÒNG
ĐIỀU ĐỘ,
DỊCH VỤ
PHÒNG
TC - KT
PHÒNG
KNH
DOANH
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
GIÁM ĐỐC CÔNG TYGIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
KẾ HOẠCH - KỸ
THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÒNG
KH – KT
40. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
33
- Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách trực tiếp phòng kinh doanh và
phòng hành chính. Là người hỗ trợ cho giám đốc trong công tác kinh doanh,
công tác chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh và phụ trách nhân sự của công
ty, cùng với giám đốc tìm kiếm đối tác và chỉ đạo sản xuất có hiệu quả, đúng
pháp luật, duy trì kỷ luật và các chế độ sinh hoạt khác.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật: tham mưu giúp việc cho phòng giám đốc
mà trực tiếp là phó giám đốc kế hoạch - kỹ thuật về công tác quản lý kỹ thuật
của toàn công ty, xây dựng kế hoạch định hướng cho công ty. Phòng kế hoạch
- kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch lập báo cáo kế
hoạch và thực hiện hoạch với công ty.
- Phòng tài chính – kế toán: Theo dõi quản lý về mặt tài chính trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty , hạch toán kế toán thống kê, các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bảo đảm cung cấp vốn kịp thời cho nhu cầu hoạt
động sản xuất kinh doanh trong Công ty.
- Phòng điều bộ - dịch vụ: Có nhiệm vụ đặt hàng với nhà cung cấp, chủ
động tìm kiếm nhà cung cấp hàng hóa, sao cho có hiệu quả nhất, đảm bảo
nguồn cung ứng hàng hóa. Quản lý điều chuyển hàng hóa trong toàn công ty
phục vụ cho sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất, thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ theo quy định của cấp trên.
- Phòng hành chính: có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp đời sống tinh thần cho
toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, tham mưu cho phòng giám
đốc trong việc quản lý nhân sự từ khâu sắp xếp, tuyển dụng, bố trí người lao
động hợp lý; nghiên cứu và giải quyết các chế độ cho người lao động như tiền
lương, BHXH đảm bảo đúng nguyên tắc và chế độ hiện hành. quản lý lưu trữ
hồ sơ.
41. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
34
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
Công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam là một công ty có quy mô vừa,
địa bàn hoạt động tại Hà Nội và phân phối hàng hóa đi các tỉnh, thành phố
trên cả nước. Để phù hợp với điều kiện kinh doanh, công ty đã vận dụng mô
hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, nửa phân tán. Bộ máy kế toán của
công ty được tổ chức thành phòng tài chính và nhân viên kế toán các phần
hành. Toàn công ty có 6 nhân viên kế toán, mỗi nhân viên phụ trách một phần
hành kế toán khác nhau. Công ty đã quy định rõ chức năng nhiệm vụ của từng
bộ phận kế toán như sau:
Phòng tài chính – kế toán có nhiệm vụ chủ yếu tổng hợp số liệu kế toán
đồngthời thực hiện hạch toáncác nghiệp vụ kế toán có liên quan đến hoạt động
của công ty, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn công ty.
- Kế toán trưởng: xây dựng kế hoạch tài chính của toàn Công ty, chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, quản lý, giám
sát và hướng dẫn thực hiện các kế hoạch. Kế toán trưởng tham mưu cho giám
đốc và trực tiếp thực hiện các công tác trong lĩnh vực công tác nêu trên và
nghiên cứu giải quyết việc tạo nguồn vốn phục vụ cho việc kinh doanh và
phát triển công ty.
- Kế toán tổng hợp: ghi sổ tổng hợp, lập các báo cáo công ty. Ngoài ra kế
toán tổng hợp còn là người kiểm tra tính hợp lư, hợp lệ của chứng từ cũng
như việc ghi chép sổ kế toán liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Kế toán tiền và công nợ:
Viết phiếu thu (chi) tiền mặt, đồng thời dựa trên các chứng từ do thủ
quỹ cung cấp, kế toán tổng hợp ghi sổ, theo dõi số dư tài khoản tiền mặt (TK
111), trên báo cáo tài chính.
42. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
35
Ghi chép các nghiệp vụ giao dịch với ngân hàng để giải quyết các
nghiệp vụ của công ty với ngân hàng như: vay vốn, rút tiền mặt, quản lý tiền
gửi…,
Có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán chi tiết các khoản thanh toán với
khách hàng, cung cấp thông tin cho kế toán tổng hợp và lập tờ khai thuế.
- Kế toán hàng tồn kho và TSCĐ: dựa trên các chứng từ nhập (xuất)
công cụ dụng cụ và hàng hóa, chứng từ tăng giảm TSCĐ, kế toán phản ánh
trên sổ sách kế toán, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho công cụ dụng cụ
và hàng hóa, tính khấu hao TSCĐ hàng tháng.
- Thủ quỹ: quản lý tiền mặt của công ty, căn cứ vào các chứng từ được
duyệt hợp lý, hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thu chi tiền mặt, giao dịch ngân
hàng.
- Thủ kho: có nhiệm vụ nhập, xuất hàng hóa. Hàng ngày gửi báo cáo tồn
kho cho nhân viên kinh doanh để theo dõi số lượng, chủng loại hàng hóa có
sẵn trong kho để tiện cho việc nhận các đơn đặt hàng.
Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán thành sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tiền và
công nợ
Kế toán
hàng tồn
kho và
TSCĐ
Thủ quỹ Thủ kho
43. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
36
2.1.4.1. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với những
quy định mà bộ tài chính đã phòng hành. Hệ thống chứng từ ðýợc lập và luân
chuyển theo ðúng chế ðộ quy ðịnh. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp ðýợc sử
dụng theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đối với kế toán thủ công và công
ty cũng sử dụng máy vi tính để tính toán, lập và in bảng biểu kế toán để góp
phần làm giảm khối lượng công việc cho kế toán. Việc ghi chép được tiến
hành theo trình tự:
Sơ đồ 2.4:
Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức: chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Kiểm tra, đối chiếu.
Chứng từ gốc, bảng
phân bổ 1, 2, 3
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ Cái
Bảng cân
đối số phát
sinh
Báo cáo kế
toán
Sổ tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Số (thẻ) kế
toán chi tiết
44. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
37
- Hằng ngày kế toán tập hợp các chứng từ phát sinh hoặc phản các
nghiệp vụ phát sinh vào các chứng từ phù hợp. Định kỳ mỗi tháng một lần
kế toán tập hợp phân loại chứng từ gốc phòng đầu và lập bảng tập hợp
chứng từ gốc cùng loại. Chứng từ gốc cùng loại với bảng tổng hợp chứng
gốc là căn cứ để kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ kế toán và sổ chi tiết các
TK liên quan. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ Cái các tài
khoản 632, 635, 156…..
- Cuối tháng khoá sổ, tính dư cuối kì các tài khoản trên sổ Cái, sau đó
lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản.
Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ:
Các sổ kế toán được sử dụng gồm: chứng từ ghi sổ, sổ Cái, các sổ
thẻ kế toán chi tiết. Các mẫu sổ được Công ty áp dụng theo đúng mẫu chế
độ kế toán quy định.
Hàng ngày, từ các chứng từ gốc, kế toán tiến hành tập hợp ghi vào
chứng từ ghi sổ theo các chứng từ có cùng nội dung kinh tế. Căn cứ vào
chứng từ ghi sổ để ghi sổ Cái các TK liên quan. Chứng từ ghi sổ được đánh
số theo năm. Để tránh sự trùng lặp trong công tác ghi sổ, kế toán dựa vào
bảng kê chứng từ để lập chứng từ ghi sổ.
Tổ chức, tiếp nhận, lập và luân chuyển chứng từ:
Chứng từ kế toán sau khi được chuyển về phòng kế toán sẽ được
chuyển cho kế toán các phần hành cụ thể trong phòng kế toán để ghi sổ và
lưu trữ.
2.1.4.2 Các chính sách kế toán công ty áp dụng:
Công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam hiện đang áp dụng chế độ kế
toán công ty theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành
ngày 14/09/2006, áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư
45. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
38
phòng hành kèm theo hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực, quyết định
đó.
Các chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty như sau:
- Niên độ kế toán là 1 năm từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong công ty là Việt Nam đồng.
- Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng : hình thức chứng từ ghi sổ.
- Nguyên tắc ghi nhận Hàng tồn kho:
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá gốc
Phương pháp tính giá hàng tồn kho: phương pháp đích danh
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ:
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: theo nguyên giá
PP tính khấu hao TSCĐ: PP khấu hao theo đường thẳng
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán số 14
- Công ty tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
2.1.4.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống TK được công ty xây dựng dựa trên hệ thống tài khoản được
quy định tại quyết định 48/2006/QĐ - BTC. Đồng thơi căn cứ vào quy mô,
đặc điểm hoạt động của công ty mở tài khoản cụ thế,chi tiết tới cấp 2 ,3 để
phù hợp với yêu cầu quản lý.
2.2. Tình hình thực tế tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam.
2.2.1. Các phương thức bán hàng tại công ty:
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải
sử dụng mọi biện pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá, tăng doanh
thu, chiếm lĩnh thị trường là áp dụng các phương thức bán hàng khác nhau,
46. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
39
tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng thị trường.
Có hai hình thức bán hàng chủ yếu:
Bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp
tại kho của doanh nghiệp. Doanh nghiệp giao hàng cho người mua, người
mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ thì chính thức được coi là tiêu
thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người bán được quyền
ghi nhận doanh thu.
Bán hàng trả góp, trả chậm: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần,
người mua phải trả số tiền lần đầu nhất định tại thời điểm mua, số còn lại
chấp nhận trả dần vào các kỳ tiếp theo. Số tiền trả và các lần sau thường bằng
nhau trong đó bao gồm số tiền lãi do trả chậm. Đối với phương thức này, khi
giao hàng cho người mua đều được coi là tiêu thụ và doanh thu bán hàng
được phản anh thưo doanh thu bán hàng thu tiền ngay một lần. Tổng số tiền
chấp nhận phải thanh toán của người mua sau khi đã trừ doanh thu bán hàng
và thuế giá trị gia tăng thì đó là lợi tức trả chậm được hạch toán vào tài khoản
doanh thu chưa thực hiện. Từng kỳ hạch toán phải kết chuyển doanh thu chưa
thực hiện phù hợp với doanh thu của kỳ hạch toán và được ghi vào doanh thu
hoạt động tài chính.
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng, thanh toán với khách hàng:
2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng:
Công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam là công ty kinh doanh các sản
phẩm ôtô chất lượng cao và cung cấp phụ tùng ôtô cho phương tiện vận tải
của khách hàng.
- Cách xác định giá để ghi nhận doanh thu:
Mục tiêu của Công ty là nhằm tạo niềm tin đối với khách hàng do đó
Công ty luôn có chính sách giá cả sao cho hợp lý nhất. Khách hàng dễ dàng
có thể biết được thông tin giá cả của Công ty một cách thuận lợi và luôn nhận
47. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
40
được sự tư vấn tốt nhất. Căn cứ vào tình hình giá cả trên thị trường để đưa ra
một mức giá. Công ty luôn có một bảng báo giá hàng hoá, mức giá này được
xác định trên cơ sở các khoản chi phí để có được mặt hàng đó, tạo được giá trị
gia tăng và sự biến động giá cả trên thị trường. Mỗi khi có sự tăng, giảm giá
hàng hoá mà Công ty được thông báo từ các nhà cung cấp trên thị trường thì
công ty có báo giá cho khách hàng của mình. Nếu như Công ty được hưởng
những ưu ái từ nhà cung cấp như được hưởng giá cũ của đợt hàng sau đó tính
giá mới cho đợt tiếp theo thì Công ty cũng phải tạo điều kiện đó cho khách
hàng lâu dài của mình. Như vậy khách hàng của mình sẽ có phương hướng ổn
định hơn, từ đó tạo được niềm tin cho khách hàng.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được. Doanhthu bán hàng của côngty được ghinhận khi côngty hoàn thành
việc giao hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của công ty là giá bán chưa có thuế GTGT.
Nếu Công ty được hưởng khoản chiết khấu thương mại của một mặt
hàng nào đó thì cũng cần khuyến khích khách hàng của mình bằng chiết khấu
để họ mua hàng nhiều hơn. Vì khi đó doanh số bán sẽ được nhiều hơn. Đôi
khi thu lợi từ việc bán với số lượng lớn để hưởng chiết khấu.
Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Bảng kê Hóa đơn bán hàng
- Phiếu thu, giấy báo có, séc chuyển khoản..
- Và một số chứng từ có liên quan khác: Phiếu xuất kho, Bảng
theo dơi doanh thu đại lý….
48. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
41
Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này được
mở chi tiết như sau:
- TK 521 – Doanh thu nội bộ
- TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Các tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 131,…
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán bán hàng dựa trên hợp đồng
kinh tế được ký kết, quy chế bán hàng, bảng giá của đơn vị… để viết hóa đơn
GTGT. Trong hóa đơn xác nhận loại hàng, số lượng, đơn giá, số tiền bán và
tổng giá thanh toán của hàng xuất kho.
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1: được lưu tại cuống.
Liên 2: giao cho khách hàng.
Liên 3: lưu ở phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Theo quy định sau đó chuyển liên 3 (liên màu xanh) xuống kho Công ty.
Thủ kho căn cứ vào đó viết phiếu xuất kho và tiến hành xuất hàng, từ đó ghi
vào thẻ kho.
Hàng ngày sau khi bán hàng căn cứ vào hoá đơn, chứng từ nhận được, kế
toán hàng hoá sẽ ghi vào bảng tổng hợp chứng từ. Định kỳ mỗi tháng, kế toán
sẽ tập hợp chứng từ cùng loại để lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ cái tài khoản TK
511, 131, 3331, các sổ cái liên quan và sổ chi tiết TK 131, 156, 111, 112,
3331,...theo bút toán:
Nợ TK 111, 112,131…: tổng số tiền thanh toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra
49. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
42
Biểu số 2.2:Bảng kê chứng từ:
Đơn vị: Công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ
Tháng 12/2012
ĐVT: đồng
Chứng từ Tài khoản
Nội dung Số tiền
Ghi
chúSố CT
Ngày,
tháng
Nợ Có
0000162 7/12 131 511 Doanh thu bán xe K29 Samco 2.750.000.000
0000162 7/12 131 3331 Thuế GTGT 275.000.000
PXK 22 7/12 632 156 Giá vốn xuất bán xe K29 Samco 2.238.000.000
PC 31 8/12 141 1111 Tạm ứng cho nhân viên 3.200.000
0006339 8/12 6421 1111
Thanh toán chi phí quảng cáo tháng
12 2.500.000
0006339 8/12 133 1111
Thanh toán chi phí quảng cáo tháng
12 250.000
PT 28 9/12 131 1111 Công ty Hương Giang trả tiền xe 188.000.000
PC 32 9/12 6421 1111
Thanh toán tiền công tác tại Bắc
Ninh 320.000
PC 33 10/12 6422 1111 Tiền tiếp khách 5.500.000
0000163 10/12 131 511 Doanh thu bán xe K29 Đồng Vàng 1.040.000.000
0000163 10/12 131 511
Thuế GTGT phải nộp xe K29 Đồng
Vàng
104.000.000
0000163 10/12 632 156 Giá vốn xe K29 Đồng Vàng 1.017.000.000
……………… …………
PKT
8/12
31/12 911 632 Kết chuyển giá vốn hàng bán 5.758.000.000
PKT
9/12
31/12 911 6421 Kết chuyển chi phí bán hàng 28.400.000
50. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
43
PKT
10/12
31/12 911 6422 Kết chuyển chi phí QLDN 58.631.536
PKT
11/12
31/12 911 635 Kết chuyển chi phí HĐTC 53.373.523
PKT
12/12
31/12 911 811 Kết chuyển chi phí khác 11.364.000
PKT
13/12
31/12 511 911
Kết chuyển doanh thu bán hàng và
CCDV
6.365.000.000
PKT
14/12
31/12 515 911 Kết chuyển doanh thu HĐTC 12.013.985
PKT
15/12
31/12 821 3334 Tính thuế TNDN phải nộp 116.811.232
PKT
16/12
31/12 911 821 Kết chuyển chi phí thuế TNDN 116.811.232
PKT
17/12
31/12 911 421 Kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối 350.433.695
Ngày mở sổ 01 tháng 12 năm 2012
Ngày kết thúc ghi sổ: 31 tháng 12 năm 2012
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Ví dụ: Ngày 10/12/2012, xuất bán cho bà Chu Minh Huệ 1 chiếc xe ôtô K29
Đồng Vàng với đơn giá 1.040.000.000 đồng/ xe( chưa thuế GTGT 10%).
Khách hàng chưa thanh toán.
Cùng với việc phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán căn cứ vào các chứng
từ liên quan vào sổ kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
51. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
44
Biểu số 2.3:Hóa đơn GTGT:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: lưu
Ngày 10 tháng 12 năm 2012
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: HM/11P
Số hiệu: 0000163
Đơn vị bán hàng: Công ty CP quốc tế HMT Việt Nam
Địa chỉ: Lê Văn Lương – Hà Nội
Số Tài khoản: .......................................................................
Điện thoại:............................... MS: 0104095870
Họ tên người mua hàng: Chu Minh Huệ
Tên đơn vị:
Địa chỉ: TT Diễn Châu – Nghệ An
Số Tài khoản: .............................................................
Hình thức thanh toán: ...CK..... MS: ……………….
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Xe ôtô K29 Đồng Vàng Xe 1 1.040.000.000 1.040.000.000
Cộng tiền hàng 1.040.000.000
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT 104.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán 1.144.000.000
Số tiền viết bằng chữ: một tỷ một trăm bốn mươi bốn triệu đồng chẵn. /.
Người mua hàng
( Ký. ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
52. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
45
Kế toán bán hàng căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 0000163 để ghi bảng
tổng hợp chứng từ. Định kỳ mỗi tuần, dựa vào bảng tổng hợp chứng từ, kế
toán ghi chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản TK 511, 131, 3331, các sổ cái
liên quan và sổ chi tiết TK 131, 156, 111, 112, 3331,... Kế toán công ty sẽ ưu
tiên lập chứng từ ghi sổ theo Nợ TK 131.
Kế toán lập chứng từ ghi sổ dựa trên hóa đơn GTGT cùng loại từ ngày
1/12/2012 đến ngày 31/12/2012: hóa đơn GTGT số 0000162, 0000163,
0000164, 0000165.
Biểu số 2.4:Chứng từ ghi sổ:
Công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 12 năm 2012
Số: 153
ĐVT: đồng.
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
31/12 Xuất bán xe K29 Samco 131 511 2.750.000.000
Thuế GTGT xe K29 Samco 131 3331 275.000.000
Xuất bán xe K29 Đồng Vàng 131 511 1.040.000.000
Thuế GTGT xe K29 Đồng Vàng 131 3331 104.000.000
Xuất bán xe K34 Samco
131 511
1.290.000.000
Thuế GTGT xe K34 Samco
131 3331
129.000.000
Xuất bán xe K37 Samco
131 511
1.285.000.000
Thuế GTGT xe K37 Samco
131 3331
128.500.000
Cộng 7.001.500.000
Kèm theo: chứng từ gốc
Người lập
(Ký. họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
53. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
46
Bảng kê bán hàng được lập theo từng ngày, ghi chi tiết nội dung từng
bán hàng, số khung, số máy của xe xuất bán:
Biểu số 2.5:Bảng kê bán hàng:
54. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
47
Đơn vị: công ty CP quốc tế HMT Việt Nam
BẢNG KÊ BÁN HÀNG
Từ ngày 1/12/2012 đến ngày 31/12/2012
ĐVT: đồng
Chứng từ Nội dung Số khung Số máy Doanh thu Thuế GTGT Số phải thanh
toánSố hiệu Ngày,
tháng
0000162 7/12
Xuất bán xe K29
Samco
RLEB1R75LC7102275 4HK1-047975
2.750.000.000 275.000.000 3.025.000.000
0000163 10/12
Xuất bán xe K29 Đồng
Vàng
RLPJHD7DPCD001319 D4DDC520378
1.040.000.000 104.000.000 1.144.000.000
0000164 17/12
Xuất bán xe K34
Samco
RLEB1R75LC7102225 4HK1-035551
1.290.000.000 129.000.000 1.419.000.000
0000165 22/12
Xuất bán xe K37
Samco
RLEB1R75LC7102228 4HK1035559
1.285.000.000 128.500.000 1.413.500.000
Tổng cộng 6.365.000.000 636.500.000 7.001.500.000
Ngày mở sổ 01 tháng 12 năm 2012
Ngày kết thúc ghi sổ: 31 tháng 12 năm 2012
Ngày 31 tháng 12 năm2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
55. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
48
Biểu số 2.6:Sổ cái tài khoản 511:
Đơn vị: Công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam
SỔ CÁI
Năm 2012
Tên Tài Khoản: Doanh thu bán hàng
Số hiệu tài khoản: 511 ĐVT: đồng.
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày,
tháng
Nợ Có
31/12 153 31/12
Xuất bán xe K29
Samco 131 2.750.000.000
31/12 153 31/12
Xuất bán xe K29
Đồng Vàng 131 1.040.000.000
31/12 153 31/12
Xuất bán xe K34
Samco 131 1.290.000.000
31/12 153 31/12
Xuất bán xe K37
Samco 131 1.285.000.000
31/12 162 31/12
K/C doanh thu bán
hàng và CCDV
911 6.365.000.000
Tổng số phát sinh 6.365.000.000 6.365.000.000
Ngày mở sổ 01 tháng 12 năm 2012
Ngày kết thúc ghi sổ: 31 tháng 12 năm 2012
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
56. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
49
2.2.2.2. Kế toán thanh toán với khách hàng:
Quan hệ thanh toán giữa khách hàng với công ty trong trường hợp này
phát sinh trong quá tŕnh công ty bán thành phẩm cho khách hàng và khách
hàng chưa thanh toán mà chỉ mới chấp nhận thanh toán.
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu tiền mặt hoặc giấy báo có
Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh tình hình thanh toán với khách hàng, kế toán sử dụng TK
131 – Phải thu của khách hàng. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối
tượng khách hàng để thuận tiện cho quá trình theo dõi công nợ của từng
khách hàng của công ty và các tài khoản liên quan khác.
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Sau khi tiến hành kiểm tra đối chiếu giữa các chứng từ như: hóa đơn
GTGT, phiếu giao nhận, phiếu xuất kho, đơn đặt hàng. Cuối cùng, kế toán căn
cứ vào phiếu giao nhận tiến hành thực hiện song song với việc ghi sổ phản
ánh doanh thu. Kế toán ghi sổ nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TK 131 (chi
tiết từng khách hàng) theo đinh khoản trong phần doanh thu.
Khi khách hàng thanh toán thì kế toán chủ yếu căn cứ vào các chứng từ
như: các ủy nhiệm chi, phiếu thu, giấy báo có,…Kế toán sẽ căn cứ vào các
chứng từ này để tiến hành hạch toán.
Ví dụ: ngày 11/12/2012, khách hàng Chu Minh Huệ đến thanh toán một
phần tiền xe bằng tiền mặt: 375.000.000 đồng. Kế toán tiến hành viết phiếu
thu ghi nhận tiền nhận quỹ.
Kế toán tiến hành ghi phiếu thu tiền mặt, giấy báo có… phản ánh nghiệp
vụ vào sổ cái TK 131, TK 1111, 1121 và sổ chi tiết theo định khoản:
Nợ TK 1111 375.000.000
Có TK 131 375.000.000
57. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
50
Biểu số 2.7:Phiếu thu
Đơn vị: Cty CP
HMT
PHIẾU THU
Ngày 11 tháng 12 năm 2012
Quyển số: 03
Số: 39
Nợ: 1111
Có: 131
Mẫu số C21-H
(Ban hành theo QĐ số
48/2006/QĐ - ngày
14/09/2006 của Bộ
trưởng BTC)
Họ tên người nộp tiền: Chu Minh Huệ
Địa chỉ: TT Diễn Châu – Nghệ An
Lý do nộp: Trả tiền xe
Số tiền: 375.000.000 đồng ( viết bằng chữ): Ba trăm bảy mươi lăm triệu đồng
chẵn./.
Kèm theo: ..... Chứng từ gốc.............................................
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Ba trăm bảy mươi lăm triệu đồng chẵn./.
Ngày 10 tháng 12 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nộp
(Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ ( vàng bạc, đá quý):...................................
+ Số tiền quy đổi:..................................................................
Kế toán bán hàng căn cứ vào phiếu thu số 29 để ghi bảng tổng hợp chứng
từ. Định kỳ mỗi tháng, dựa vào bảng tổng hợp chứng từ, kế toán ghi chứng từ
ghi sổ và sổ cái tài khoản TK 1111, 131 các sổ cái liên quan và sổ chi tiết TK
131, 111,... Kế toán công ty sẽ ưu tiên lập chứng từ ghi sổ theo Nợ TK 1111,
1121.
Kế toán lập chứng từ ghi sổ dựa trên chứng từ cùng loại từ ngày
1/12/2012 đến ngày 31/12/2012: phiếu thu 38, phiếu thu 39
58. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
51
Biểu số 2.8:Chứng từ ghi sổ
Công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 12 năm 2012
Số: 154
ĐVT: đồng.
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chúSố hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
31/12 Công ty Hương Giang trả tiền xe 1111 131
188.000.000
Bà Chu Minh Huệ trả tiền xe
1111 131
375.000.000
Cộng
563.600.000
Kèm theo: chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Trích dẫn sổ cái tài khoản 131:
59. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
52
Biểu số 2.9:Sổ cái tài khoản 131
Đơn vị: Công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam
SỔ CÁI
Năm 2012
Tên Tài Khoản: Phải thu khách hàng
Số hiệu tài khoản: 131 ĐVT: đồng.
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Nợ Có
31/12 153 31/12 Xuất bán xe K29 Samco 511 2.750.000.000
31/12 153 31/12 Thuế GTGT xe K29 Samco 3331 275.000.000
31/12 153 31/12 Xuất bán xe K29 Đồng Vàng 511 1.040.000.000
31/12 153 31/12 Thuế GTGT xe K29 Đồng Vàng 3331 104.000.000
31/12 153 31/12 Xuất bán xe K34 Samco
511 1.290.000.000
31/12 153 31/12 Thuế GTGT xe K34 Samco
3331 129.000.000
31/12 153 31/12 Xuất bán xe K37 Samco 511 1.285.000.000
31/12 153 31/12 Thuế GTGT xe K37 Samco 3331 128.500.000
31/12 154 31/12 Công ty Hương Giang trả tiền xe 1111 188.000.000
31/12 154 31/12 Bà Chu Minh Huệ trả tiền xe 1111 375.000.000
31/12 155 31/12 Nguyễn Quang Hoài trả tiền xe 1121 1.230.600.000
31/12 155 31/12 Công ty TNHH Vân Đạo trả tiền 1121 1.397.000.000
31/12 155 31/12 Công ty dược phẩm Vân Sơn 1121 660.000.000
Tổng số phát sinh 7.001.500.000 3.850.600.000
Số dư cuối tháng 3.658.001.555
Ngày mở sổ 01 tháng 12 năm 2012
Ngày kết thúc ghi sổ: 31 tháng 12 năm 2012
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.3. Kế toán thuế GTGT:
Công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam là đơn vị sản xuất kinh doanh
nộp thuế GTGT theo phưong pháp khấu trừ với mức thuế suất 10%. Theo chế
60. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
53
độ, công ty phải chịu thuế GTGT trên số doanh thu đã trừ khoản giảm trừ
doanh thu.
Chứng từ sử dụng:
- Bảng kê hoá đơn dịch vụ mua vào.
- Bảng kê hoá đơn dịch vụ bán ra.
- Tờ khai thuế GTGT...
Tài khoản sử dụng:
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Các TK liên quan.
Quy trình ghi sổ:
Khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán bán hàng sẽ tiến hành kiểm
tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của hoá đơn GTGT rồi ghi sổ theo trình tự đã
trình bày ở phần kế toán doanh thu. Số thuế GTGT được tính:
Thuế GTGT = tổng tiền hàng x thuế suất (10%)
Ví dụ: theo nghiệp vụ ở trên ta hạch toán như sau:
Thuế GTGT = 1.040.000.000 x 10% = 104.000.000 đồng
Kế toán bán hàng căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 0000163 để ghi bảng
tổng hợp chứng từ. Định kỳ cuối tháng dựa vào bảng tổng hợp chứng từ, kế
toán ghi chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản TK 131, 3331, các sổ cái liên
quan và sổ chi tiết TK 131, 3331,... Kế toán công ty sẽ ưu tiên lập chứng từ
ghi sổ theo Nợ TK 131.
Mọi nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT phải nộp sẽ được ghi vào sổ cái
TK 3331, sổ chi tiết thuế GTGT, bảng kê hoá đơn dịch vụ bán ra.
Biểu số 2.10:Bảng kêhóa đơn dịch vụ bán ra
61. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
54
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT)
Kỳ tính thuế: Tháng.12. năm .2012...
Người nộp thuế: Công cổ phần quốc tế HMT Việt Nam..........................
Mã số thuế: 0104095870..........................................................................
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
I.1 Hoá đơn, chứng từ bán
Tên người mua Mã số
thuế
người
mua
Mặt hàng
Doanh số
bán chưa có
thuế
Thuế GTGT Ghi chú
Ký hiệu
hoá đơn
Số hoá
đơn
Ngày,
tháng,
năm
phát
hành
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
1. Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT:
Tổng
2. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%:
Tổng
3. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%:
Tổng
4. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%:
1 HM/11P 0000162 7/12 Công ty TNHH Vân
Đạo trả tiền
Xe K29 Samco
2.750.000.000
275.000.000
62. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
55
2 HM/11P 0000163 10/12 Chu Minh Huệ Xe K29 Đồng Vàng
1.040.000.000
104.000.000
3 HM/11P 0000164 17/12 Công ty dược phẩm
Vân Sơn
Xe K34 Samco
1.290.000.000
129.000.000
4 HM/11P 0000165 22/12 Nguyễn Quang Hoài
trả tiền xe
Xe K37 Samco
1.285.000.000
128.500.000
Tổng 6.365.000.000 636.500.000
Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra: 6.365.000.000
Tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra: . 636.500.000
Hà Nội., ngày...31...... tháng...12........ năm.2012.........
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
63. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh SVTH:Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15
56
Biểu số 2.11: Sổ cái tài khoản 3331
Đơn vị: Công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam
SỔ CÁI
Năm 2012
Tên Tài Khoản: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Số hiệu tài khoản: 3331 ĐVT: đồng.
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày,
tháng
Nợ Có
10/12 153 10/12
Thuế GTGT xe
K29 Samco 131 275.000.000
10/12 153 10/12
Thuế GTGT xe
K29 Đồng Vàng 131 104.000.000
17/12
153
17/12
Thuế GTGT xe
K34 Samco 131 129.000.000
24/12
153
24/12
Thuế GTGT xe
K37 Samco 131 128.500.000
31/12 159 31/12
K/C thuế GTGT
đầu ra phải nộp
133 636.500.000
Tổng số phát sinh 636.500.000 636.500.000
Ngày mở sổ 01 tháng 12 năm 2012
Ngày kết thúc ghi sổ: 31 tháng 12 năm 2012
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Khi công ty mua hàng hoá kế toán mua hàng sẽ lập phiếu nhập kho, phiếu
chi, kế toán sẽ tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và ghi số liệu này