SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  66
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cơ chế thị trường và xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế, đặc biệt trong
giai đoạn Việt Nam gia nhập AFTA, WTO, …Các hoạt động dịch vụ được coi là
một trong những yếu tố cạnh tranh của bất cứ một doanh nghiệp nào. Xu hướng
toàn cầu hoá nền kinh tế hàng hoá được chuyển đưa ra các quốc gia, Logistics
trở thành ngành có vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu
dùng ở bất cứ nơi đâu. Mục đích của Logistics là cung cấp hàng hoá, dịch vụ
cho khách hàng với tổng chi phí là nhỏ nhất. Điều này liên quan đến việc hạ giá
thành sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh
tranh cuỉa các doanh nghiệp. Qua đó chúng ta có thể thấy được vai trò quan
trọng của hoạt động Logistics trong hoạt động kinh tế dịch vụ của nền kinh tế.
Vì vậy, hoạt động này hiện nay cần có sự chú trọng đầu tư, tìm cách nâng cao
hiệu quả hoạt động hơn nữa để có thể cạnh tranh với các Công ty Logistics của
nước ngoài đang mở rộng hoạt động tại các nước đang phát triển và ngay cả tại
ViệtNam.
Vậy thì với vị trí vô cùng quan trọng trong chuỗi chung ứng dịch vụ
Logistics, kho bãi đang đóng góp một phần không nhỏ tới doanh thu, lợi nhuận
cũng như sự phát triển của Logistics. Không có kho hàng, hoạt động Logistics
không thể diễn ra hoặc có hiệu quả. Nó không chỉ đóng vai trò quan trọng cho
chính doanh nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng cho bạn. hàng, các tổ chức,
nền kinh tế của quốc gia do tiết kiệm được chi phí sản xuất, bảo quản và dự trữ,
giá thành vận chuyển. Nói cách khác, kho bãi vận tải góp phần làm tăng giá trị
hàng húa, tăng chất lượng dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy, hoạt động này ở nước ta còn khá manh mún, nhỏ lẻ, lạc hậu.
Điều này làm hạn chế khả năng phát huy tiềm lực của logistics tại Việt Nam.
Ngày nay, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao hơn về chất lượng dịch
vụ nói riêng và hàng hóa nói chung. Do vậy, việc phát triển hoạt động kho bãi,
vận tải đang là vấn đề được các doanh nghiệp logistics trong và ngoài nước quan
tâm.
Với góc độ là sinh viên kinh tế, tôi nhận thấy được tính cấp thiết của việc
phát triển hoạt đông kho bãi trong chuỗi cung ứng dịch vụ. Tôi đã mạnh dạn
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
2
chọn đề tài: “Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty TNHH một
thành viên ICD Tân Cảng – Sóng Thần“ làm đề tài khoá luận tốt nghiệp
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung của đề tài hệ thống hoá lại lý thuyết, thực trạng của logistics Việt Nam
đặc biệt là trong lĩnh vực kho bãi. Đồng thời, nghiên cứu cụ thể ở công ty đang
hoạt động trong lĩnh vực này. Từ đó chỉ ra hướng phát triển hiệu quả cho hoạt
động kho vận nhằm tận dụng những điểm mạnh của doanh nghiệp để nắm bắt
các cơ hội, cũng như có giải pháp cho những khó khăn, thách thức.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: là các vấn đề liên quan đến hoạt động logistics trong dịch vụ kho
Phạm vi: Hệ thống kho hàng tại Công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng - Sóng
Thần
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời sử
dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như thu thập thông tin để nghiên cứu
và trình bày các nội dung của đề tài
5. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lí luận về logistics và dịch vụ kho trong logistics
Chương 2: Thực trạng hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty TNHH
MTV ICD Tân Cảng – Sóng Thần
Chương 3: Giải pháp – kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kho tại công
ty TNHH MTV ICD Tân Cảng – Sóng Thần
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
3
CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG QUẢN TRỊ
KHO
1.1 Logistics là gì?
1.1.1 Khái niệm về logistics:
Logistics là một trong số ít những thuật ngữ khó dịch nhất, giống như từ
“Marketing”, từ tiếng Anh sang tiếng Việt và thậm chí cả các ngôn ngữ khác. Vì
bao hàm nghĩa của từ quá rộng nên không một đơn ngữ nào có thể truyền tải
được hết ý nghĩa của nó.
Trên thế giới thuật ngữ này đã xuất hiện từ lâu. Logistics lần đầu tiên được
phát minh và ứng dụng trong lĩnh vực quân sự, được các quốc gia ứng dụng rất
rộng rãi trong hai cuộc Đại chiến thế giới để di chuyển lực lượng quân đội cùng
với vũ khí có khối lượng lớn và đảm bảo hậu cần cho lực lượng tham chiến.
Napoleon đã từng nói: “Kẻ nghiệp dư bàn về chiến thuật, người chuyên nghiệp
bàn về logistics” vì ông cho rằng “Logistics là một chuỗi hoạt động để duy trì
lực lượng quân đội”.
Sau khi chiến tranh thế giới kết thúc, các chuyên gia logistics trong quân đội
đã áp dụng các kỹ năng logistics của họ trong hoạt động tái thiết kinh tế thời hậu
chiến và lần đầu tiên được triển khai, ứng dụng trong thương mại sau khi chiến
tranh thế giới lần thứ hai kết thúc.
Cho đến nay trên thế giới vẫn chưa có một định nghĩa nào đầy đủ về
logistics hay hệ thống logistics. Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển của nghiên
cứu logistics và dưới những giác độ của những nhà nghiên cứu khác nhau, mà
hiện nay có khá nhiều khái niệm về logistics.
- Theo từ điển “Oxford Advances Learners Dictionary of Current English, US
Fifth Edition, Hornby, Oxford University Press, 1995”:
“Logistics có nghĩa là việc tổ chức cung ứng và dịch vụ đối với một hoạt
động phức hợp nào đó (Logistics – the organization of supplies and
service for any complex operation)”.
- Theo Hội đồng Quản lý dịch vụ logistics quốc tế (CLM – The Council of
Logistics Management):
“Logistics là một phần của quá trình cung cấp dây chuyền bao gồm lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát hiệu quả, lưu thông hiệu quả và lưu
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
4
giữ các loại hàng hoá, dịch vụ và có liên quan đến thông tin từ điểm cung
cấp cơ bản đến các điểm tiêu thụ để đáp ứng các nhu cầu của khách
hàng”.
- Theo PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân trong cuốn “Quản trị Logistics”:
“Logistics là quá trình tối ưu hoá về vị trí và thời gian, vận chuyển và dự
trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến
tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh
tế”.
- Theo PGS.TS Nguyễn Như Tiến trong cuốn “Logistics - khả năng ứng dụng
và phát triển trong kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận Việt Nam”:
“Logistics là nghệ thuật tổ chức sự vận động của hàng hóa, nguyên vật
liệu từ khi mua sắm, qua các quá trình lưu kho, sản xuất, phân phối cho
đến khi đưa đến tay người tiêu dùng”.
Như vậy, dù có sự khác nhau về từ ngữ diễn đạt và cách trình bày, nhưng trong
nội dung tất cả các tác giả đều cho rằng Logistics chính là hoạt động quản lý
dòng lưu chuyển của nguyên vật liệu từ khâu mua sắm qua quá trình lưu kho,
sản xuất ra sản phẩm và phân phối tới tay người tiêu dùng. Mục đích giảm tối đa
chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh với một thời gian ngắn nhất trong quá trình
vận động của nguyên vật liệu phục vụ sản xuất cũng như phân phối hàng hoá
một cách kịp thời (Just-in-Time). Tuy nhiên ở đây không chỉ có sự vận động của
“nguyên vật liệu, hàng hoá” mà cần phải bao gồm thêm cả dòng luân chuyển
“dịch vụ, thông tin”. Logistics không chỉ hạn chế trong sản xuất mà nó còn liên
quan đến mọi tổ chức bao gồm chính phủ, bệnh viện, ngân hàng, người bán lẻ,
người bán buôn…
1.1.2 Vai trò của logistics
Vai trò của logistics đối với nhà nước và sự phát triển của nền kinh tế
Logistics ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện đại và ảnh
hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế của các quốc gia và hơn nữa là nền kinh
tế toàn cầu.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
5
* Là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC –
Global Value Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị
trường cho các hoạt động kinh tế.
Logistics đóng góp một phần quan trọng trong GDP, hiệu quả của nó ảnh hưởng
đến tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Ở Việt
Nam, dịch vụ logistics chiếm khoảng từ 15-20% GDP. Ước tính GDP năm 2006
khoảng 57,5 tỷ USD. Như vậy, chi phí logistics chiếm khoảng 8,6 – 11,1 tỷ
USD. Nếu chỉ tính riêng khâu quan trọng nhất trong logistics là vận tải, chiếm từ
40-60% chi phí thì cũng đã là một thị trường dịch vụ khổng lồ.
Đối với những nước phát triển như Nhật và Mỹ logistics đóng góp khoảng 10%
GDP. Đối với những nước kém phát triển thì tỷ lệ này có thể hơn 30%. Sự phát
triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh
doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời gian và chất lượng. Logistics phát
triển tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ.
* Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hoá chu trình lưu chuyển
của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện… tới sản
phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng.
Từ thập niên 70 của thế kỉ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng năng lượng buộc
các doanh nghiệp phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển.
Trong nhiều giai đoạn, lãi suất ngân hàng cao khiến khiến các doanh nghiệp có
nhận thức sâu sắc hơn về vốn, vì vốn bị đọng lại do việc duy trì quá nhiều hàng
tồn kho. Chính trong gia đoạn này, cách thức tối ưu hoá quá trình sản xuất, lưu
khó, vận chuyển hàng hoá được đặt lên hàng đầu. Và với sự trợ giúp của công
nghệ thông tin, logistics chính là một công cụ đắc lực để thực hiện điều này.
* Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng thời
gian - địa điểm (just in time)
Quá trình toàn cầu hoá kinh tế đã làm cho hàng hoá và sự vận động của chúng
phong phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lí chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối
với dịch vụ vận tải giao nhận. Đồng thời, để tránh hàng tồn kho, doanh nghiệp
phải làm sao để lượng hàng tồn kho luôn là nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động lưu
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
6
thông nói riêng và hoạt động logistics nói chung phải đảm bảo yêu cầu gao hàng
đúng lúc, kịp thời, mặt khác phải đảm bảo mục tiêu khống chế lượng hàng tồn
kho ở mức tối thiểu. sự phát triển mạnh mẽ của tin học cho phép kết hợp chặt
chẽ quá trình cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng hoá, tiêu thụ với vận tải giao
nhận, làm cho cả quá trình này trở nên hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn, nhưng
đồng thời cũng phức tạp hơn.
* Dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu
thông phân phối
giá cả hàng hoá trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi phí
lưu thông. Trong chi phí lưu thông hàng hoá, phí vận tải chiếm một tỷ lệ không
nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hoá trên thị trường, đặc biệt lf hàng hoá
trong buôn bán quốc tế. Theo số liệu thống kê của UNCTAD thì chi phí vận tải
đường biển chiếm trung bình 10-15% giá FOB, hay 8-9% giá CIF. Vì vậy dịch
vụ logistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho phí vận tải và các
chi phí khác phát sinh trong quá trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và giảm chi
phí lưu thông.
* Dịch vụ logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh
nghiệp vận tải giao nhận.
Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ có quy mô rộng và phức tạp hơn nhiều so
với hoạt động vận tải giao nhận thuần tuý. Trước kia, người kinh doanh dịc vụ
vận tải giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đơn giản. Ngày
nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu thông, các chi tiết của một sản phẩm có
thể do nhiều quốc gia cung ứng và ngược lại một loại sản phẩm của doanh
nghiệp có thể tiêu thụ tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường khác nhau, vì vậy dịch
vụ mà khách hàng yêu cầu từ người kinh doanh vận tải giao nhận phải đa dạng
và phong phú. Người vận tải giao nhận ngày nay đã triển khai cung cấp dịch vụ
nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế của khách hàng. Họ trở thành người cung cấp
dịch vụ logistics (logistics service provider). Rõ ràng, dịch vụ logistics đã góp
phần làm gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận.
* Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
7
sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh,
vấn đề thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và
kinh doanh quan tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng
thị trường cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch
vụ logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hoá trên
các tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa
điểm dặt ra. Dịch vụ logistics phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác
và mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp.
* Logistics hỗ trợ nhà quản lí ra quyết định chính xác trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuấ kinh doanh, nhà quản lý phải giải quyết nhiều bài toán
hóc búa về nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng và thời điểm hiệu quả để bổ
sung nguồn nguyên liệu, phương tiện và hành trình vận tải, địa điểm, kho bãi
chứa thành phẩm, bán thành phẩm,... Để giải quyết những vấn đề này một cách
có hiệu quả không thể thiếu vai trò của logistics vì logistics cho phép nhà quản
lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về các vấn đề nêu trên để giảm tối đa chi
phí phát sinh đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Các loại hình dịch vụ logistics chủ yếu
 Các dịch vụ logistics lõi (Core Freight Logistics Services)
Dịch vụ logistics lõi chiếm phần lớn trong tổng chi phí logistics và mang tính
quyết định đối với các dịch vụ khác. Dịch vụ logistics lõi bao gồm:
 Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container.
 Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hoá, bao gồm cả hoạt động kinh doanh
kho bãi con tainer và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị.
 Dịch vụ đại lí vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lí làm thủ tục hải quan và
lập kế hoạch bốc dỡ hàng hoá
 Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lí
thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hoá trong suốt cả
chuỗi logistics; hoạt động xử lí lại hàng hoá bị khách hàng trả lại, hàng
hoá tồn kho, hàng hoá quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hoá đó;
hoạt động cho thuê và thuê mua container.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
8
 Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải (Related Freight Logistics
Services)
 Dịch vụ vận tải hàng hải
 Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa
 Dịch vụ vận tải hàng không
 Dịch vụ vận tải đường sắt
 Dịch vụ vận tải đường bộ
 Dịch vụ vận tải đường ống
 Các dịch vụ thứ yếu hoặc mang tính bổ trợ (Non-core Freight
Logistics Services)
 Dịch vụ kiểm tra và phân tích kĩ thuật
 Dịch vụ bưu chính
 Dịch vụ thương mại bán buôn
 Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lí hàng lưu kho,
thu gom, tập hợp, phân loại hàng hoá, phân phối lại và giao hàng
 Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác
1.1.4 Phân loại logistics
1.1.4.1 Phân loại theo hình thức logistics
Căn cứ vào phân công lao động và tính chuyên nghiệp của các doanh nghiệp
có các mô hình nhà cung cấp dịch vụ logistics (LSP – Logistics Service
Provider) như sau:
- Logistics bên thứ nhất (1PL – First Party Logistics)
Người chủ sở hữu hàng hoá tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động
logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân. Theo đó, chủ hàng phải đầu tư vào
các phương tiện vận tải, kho chứa hàng, hệ thống thông tin, nhân công để quản
lý và vận hành hoạt động logistics. First Party Logistics làm phình to quy mô
của doanh nghiệp và thường làm giảm hiệu quả kinh doanh, vì doanh nghiệp
không có đủ quy mô cần thiết, kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn để quản lý
và vận hành hoạt động logistics.
- Logistics bên thứ hai (2PL – Second Party Logistics)
Người cung cấp dịch vụ logistics bên thứ hai là người cung cấp dịch vụ
cho một hoạt động đơn lẻ trong chuỗi các hoạt động logistics (vận tải, kho bãi,
thủ tục hải quan, thanh toán…) để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng, chưa tích hợp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
9
hoạt động logistics. Loại hình này bao gồm: các hãng vận tải đường biển, đường
bộ, đường hàng không, các công ty kinh doanh kho bãi, khai thuê hải quan,
trung gian thanh toán…
- Logistics bên thứ ba (3PL – Third Party Logistics)
Người thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics
cho từng bộ phận chức năng, như: thay mặt cho người gửi hàng thực hiện thủ tục
xuất khẩu và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục
thông quan và vận chuyển hàng hoá tới địa điểm đến quy định. Do đó, 3PL bao
gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng
hoá, xử lý thông tin…và có tính tích hợp vào dây chuyền cung ứng của khách
hàng.
- Logistics bên thứ tư (4PL – Fourth Party Logistics)
Người tích hợp (integrator) - người hợp nhất, gắn kết các nguồn lực
tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật của mình với các tổ chức khác để
thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi logistics. 4PL chịu trách
nhiệm quản lý dòng lưu chuyển logistics, cung cấp giải pháp dây chuyền cung
ứng, hoạch định, tư vấn logistics, quản trị vận tải…4PL hướng đến quản trị cả
quá trình logistics, như nhận hàng từ nơi sản xuất, làm thủ tục sản xuất, nhập
khẩu, đưa hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng.
- Logistics bên thứ năm (5PL – Fifth Party Logistics)
Hình thức này phát triển nhằm phục vụ cho thương mại điện tử, các nhà
cung cấp dịch vụ 5PL là các 3PL và 4PL đứng ra quản lý toàn chuỗi phân phối
trên nền tảng thương mại điện tử.
1.1.4.2 Phân loại theo quá trình
- Logistics đầu vào (in bound logistics)
Là các hoạt động đảm bảo cung ứng tài nguyên đầu vào (nguyên liệu,
thông tin, vốn…) một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí cho quá
trình sản xuất.
- Logistics đầu ra (out bound logistics)
Là các hoạt động đảm bảo cung cấp thành phẩm đến tay người tiêu dùng
một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí nhằm đem lại lợi nhuận
tối đa cho doanh nghiệp.
- Logistics ngược (reverse logistics)
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
10
Là quá trình thu hồi các phụ phẩm, phế liệu, phế phẩm, các yếu tố ảnh
hưởng đến môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu
dùng trở về để tái chế hoặc xử lý.
1.1.4.3 Phân loại theo đối tượng hàng hoá
- Logistics hàng tiêu dùng nhanh (FMCG logistics)
Là quá trình logistics cho hàng tiêu dùng có thời hạn sử dụng ngắn như:
quần áo, giày dép, thực phẩm…
- Logistics ngành ô tô (automotive logistics)
Là quá trình logistics phục vụ cho ngành ô tô.
- Logistics hoá chất (chemical logistics)
Là hoạt động logistics phục vụ cho ngành hoá chất, bao gồm cả hàng độc
hại, nguy hiểm.
- Logistics hàng điện tử (electronic logistics)
Là hoạt động logistics phục vụ cho ngành hàng điện tử.
- Logistics dầu khí (petroleum logistics)
Là hoạt động logistics phục vụ cho ngành dầu khí.
1.1.5 Xu hướng hoạt động dịch vụ logistics trên thế giới
Hiện nay, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới là xu thế tất yếu, toàn cầu hoá
làm cho giao thương giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới phát triển
mạnh mẽ, từ đó kéo theo những nhu cầu mới về vận tải, kho bãi, các dịc vụ phụ
trợ… và sẽ dẫn đến bước phát triển tất yếu của dịch vụ Logistics toàn cầu
(Global Logistics).
Dịch vụ Logistics đãqua nhiều giai đoạn phát triển, đến nay đang trong thời kỳ
quản trị cung ứng (SCM) vs đặc trưng nổi bật là phát triển quan hệ đối tác, kết
hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất, nhà cung cấp với người tiêu thụ và bên thứ nhất
(1PL) là chủ hàng, logistics bên thứ 2 (2PL) là nhà cung cấp hoạy động đơn lẻ;
Logistics bên thứ 3 (3PL) làm nhiệm vụ tích hợp, kết hợp việc luân chuyển, tồn
trữ và xử lý thông tin; Logistics bên thứ 4 (4PL) hướng tới quản trị cả quá trình
nhận hàng từ nơi sản xuất, xuất nhập khẩu đưa hàng đến nơi tiêu thụ; Logistics
bên thứ 5 (5PL) được hình thành nhằm vào quản lý toàn chuỗi phân phối trên
nền tảng thướng mại điện tử.
Theo dự báo, trong vài thập niên đầu thế kỷ 21, dịch vụ Logistics toàn cầu sẽ
phát triển theo 3 xu hướng chính như sau:
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
11
Thứ nhất, xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử ngày
càng phổ biến và sâu rộng hơn các lĩnh vực của Logistics. Mạng thông tin toàn
cầu đã, đang và sẽ tác động rất lớn đến nền kinh tế toàn cầu. Quản trị hậu cần là
một lĩnh vực phức tạp với chi phí lớn nhưng lại là yếu tố chủ đạo, quyết định lợi
nhuận của doanh nghiệp trong thương mại điện tử. Các nội dung bao gồm: Xử lý
đơn đặt hàng, thực hiện đơn hàng, giao hàng, thanh toán và thu hồi hàng hoá mà
khách hàng không ưng ý…
Thứ hai, phương pháp quản lý Logistics kéo (Pull) ngày càng phát triển mạnh
mẽ và dần thay thế cho phương pháp quản lý Logistics đẩy (Push) theo truyền
thống.
Quản lý hậu cần – hoặc dựa trên logistics kéo hoặc logistics đẩy – là cần thiết
nhằm tiết giảm chi phí. Trong các nền kinh tế dựa trên logistics đẩy trước đây,
cắt giảm chi phí được thực hiện thông qua sự hợp nhất, liên kết của nhiều công
ty, sự sắp xếp lại các nhà máy dựa trên sự nghiên cứu các nguồn nguyên liệu thô
và nhân lực rẻ hơn, sự tự động hoá hoặc quá trình tái cơ cấu công nghệ, kỹ thuật
trong các nhà máy. Cùng với đó,những sự cải tiến này đã giúp các công ty tăng
năng suất lao động và cắt giảm chi phí hậu cần. Ngày nay, nguồn thu lợi nhuận
từ quá trình nâng cấp và cải tiến này đã được thực hiện trên quy mô lớn hơn
trong hầu hết các khu vực sản xuất chế tạo.
Nền sản xuất dựa trên logistics kéo đối lặp nằm hẳn với cơ chế logistics đẩy
truyền thống nước đây – đó là cơ chế sản xuất được điều khiển bởi cung (supply
- driven) và được dẫn dắt, chỉ đạo theo một kế hoạch sản xuất đã được sắp đặt
trước. Trong hệ thống sản xuất điều khiển bởi cung, các thiết bị và sản xuất đã
được sắp đặt trước. Trong hệ thống sản xuất điều khiển bởi cung, các thiết bị và
sản phẩm hoàn thiện được “đẩy” vào các quá trình sản xuất hoặc chuyển vào các
nhà kho lưu trữ sự sắp sẵn của công suất máy móc. Rõ ràng, cơ chế sản xuất dựa
trên logistics đẩy không thự tế và phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, dẫn đến
sự dư thừa và lãng phí. Logistics kéo là quá trình sản xuất được dẫn dắt bởi hoạt
động trao đổi mua bán trên thực tế hơn là dự đoán mức nhu cầu. Cơ chế “cần
kéo” (Logistics kéo ) chỉ sản xuất những sản phẩm đã được bán hoặc được
khách hàng đặt hàng mua. Chuỗi cung cấp hậu cần kéo liên kết quá trình kế
hoạch hoá sản xuất và quá trình thiết kế với việc phân phối các sản phẩm sản
xuất. Đây chính là mô hình được điều khiển bởi cầu (demand – driven) nhằm
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
12
mục tiêu chính là đáp ứng được nhu cầu dự trữ cuối cùng của người tiêu dùng.
Trong khi, cơ chế hậu cần “đẩy” hạn chế khả năng liên kết giữa các nhà cung
cấp, nhà sản xuất và nhà phân phối, thì cơ chế hậu cần “kéo” đã đạt được mức
thành công cao hơn và tính hiệu quả của quá trình liên kết.
Thứ ba, xu hướng thuê dịch vụ Logistics từ công ty Logistics chuyên nghiệp
ngày càng phổ biến.
Toàn cầu hoá nền kinh tế càng sâu rộng thì tính cạnh tranh lại ngày càng gay gắt
trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Trong lĩnh vực Logistics cũng vậy, để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, thì ngày càng có nhiều nhà cung
cấp dịch vụ Logistics ra đời và cạnh tranh quyết liệt với nhau. Bên cạnh những
hãng sản xuất có uy tín đã gặt hái được những thành công lớn trong hoạt động
kinh doanh nhờ khai thác tốt hệ thống Logistics như: Hawlett – Packred,
Spokane Company, Ladner Buiding Products, Favoured Blend Coffee Company,
Sun Mcrosystems, SKF,Proter & Gamble… thì tất cả các công ty vận tải, giao
nhận cũng nhanh chóng chớp thời cơ phát triển và trở thành những nhà cung cấp
dịch vụ Logistics hành đầu thế giới và hệ thống Logistics toàn cầu như: TNT,
THL, Maersk Logistics, NKY Logistics, APL Logitics, Kuehne & Nagel,
Schenker, Birkart, Ikea,… Để tối ưu hoá, tăng sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp, nếu như trước đây, các chủ sở hữu hàng hoá lớn thường tự mình đứng ra
tổ chức và thực hiện các hoạt động Logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân,
thù giờ đây việc đi thuê các dịch vụ Logistics ở bên ngoài ngày càng trở nên phổ
biến.
Hiện nay xu hướng hoạt động dịch vụ Logistics trên thế giới đang diễn ra mạnh
mẽ với xu hướng các nhà vận tải đang tích hợp thêm các dịch vụ trong chuỗi
cung ứng của mình.
Chẳng hạn:
+ Phần lớn các hãng tàu lớn trên thế giới và các nhà giao nhận lớn đều mở thêm
dịch vụ logistics (3PL) như: Maesk Logistics (của Maersk Line), APL Logistics
(của APL Line – NOL), MOL Logistics (của MOL),… Kuchne-Nagel mở thêm
bộ phận contract logistics, hay DHL cũng vậy…
+ Phần lớn các hãng vận tải dường bộ lớn cũng mở hoạt động logistics của mình
như Ryder, YRC Logistics…
1.2 Dịch vụ kho trong logistics
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
13
1.2.1 Khái niệm
Luật Thương mại Việt Nam 2005 (Điều 233) đưa ra khái niệm “dịch vụ
logistics” như sau: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương
nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn
khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác
có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.”
Khái niệm dịch vụ logistics được sử dụng như hiện nay để chỉ các doanh nghiệp
có khả năng kết hợp lại thành một đầu mối đứng ra cung cấp một chuỗi các dịch
vụ liên hoàn nêu trên. Logistics luôn là một chuỗi các dịch vụ về giao nhận hàng
hoá như: làm các thủ tục, giấy tờ, tổ chức vận tải, đóng gói bao bì, ghi nhãn
hiệu, lưu kho, lưu bãi, phân phát hàng hoá tới các địa chỉ khác nhau, chuẩn bị
cho hàng hoá (nguyên liệu hoặc thành phẩm) luôn ở trạng thái sẵn sàng nếu có
yêu cầu của khách hàng là đi ngay được (inventory level).
“Kho” là loại hình cơ sở logistics thực hiện việc dự trữ, bảo quản và
chuẩn bị hàng hoá nhằm cung ứng hàng hoá cho khách hàng với trình độ dịch vụ
cao nhất và chi phí thấp nhất. Theo cách hiểu truyền thống, nhà kho đóng vai trò
quan trọng trong việc lưu giữ nguyên liệu và thành phẩm dài hạn. những nhà sản
xuất tiến hành sản xuất hàng hoá, sau đó lưu kho và cuối cùng bán hàng hoá
trong kho ra thị trường. Theo cách hiểu hiện đại, với sự xuất hiện của thuật ngữ
"just in time" và những thay đổi trong chuỗi logistics, không chỉ đơn thuần là
phương tiện cất trữ hàng hoá trong một khoảng thời gian dài mà còn là nơi tạo ra
giá trị gia tăng cho hàng hoá theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Như vậy, “dịch vụ kho trong logistics” để chỉ các doanh nghiệp có khả năng
cung cấp các dịch vụ liên quan đến khâu lưu kho trong chuỗi các dịch vụ giao
nhận về hàng hoá.
1.2.2 Các loại hình kinh doanh kho
 Kho công cộng
Kho báo thuế (Bonded Warehouse): là kho chủ hàng dùng để chứa hàng hoá
nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế hoặc để tránh chi trả những
nghĩa vụ này cùng lúc, hoặc chủ hàng muốn lưu hàng hoá trong kho trước khi
bán ra thị trường.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
14
Kho ngoại quan (Custom Warehouse): là kho lưu trữ hàng hoá đã làm thủ tục
hải quan được gởi để chờ xuất khẩu, hoặc hàng hoá từ nước ngoài gửi để chờ
xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào VN theo quy định pháp luật.
 Kho đa năng
Cross-docking là kho đa năng phân loại, tổng hợp, đóng gói, hoàn thiện hàng
hoá để phụ vụ người tiêu dùng. Loại kho này đóng vai trò như một trung tâm
phân phối tổng hợp. Sản phẩm được chuyển từ nơi sản xuất đến kho cross-
docking theo những lô hàng lớn, tại đây lô hàng sẽ được tách ra, chuẩn bị theo
những đặt hàng của khách hàng rồi được gửi đi cho khách. Do đã được chuẩn bị
đầy đủ, nên khi chở đến nơi hàng sẽ được đưa ngay vào sử dụng mà không cần
qua kho nữa.
Cross-docking rất phát triển và phục vụ cho hệ thống siêu thị và các nhà bán lẻ
hàng hoá được chở đến cross-docking, được phân loại và chuẩn bị tại đây rồi
chuyển ra cửa hàng. Hầu hết các kho đa năng đều được bố trí trong khoảng giữa
các nhà sản xuất và nơi tiêu thụ. Các công ty có nhu cầu sử dụng loại kho này có
thể tự tổ chức tại kho của mình hoặc đi thuê kho, thuê các công ty logistics.
 Kho cho thuê theo hợp đồng
Các công ty có thể sử dụng kho thuê theo hợp đồng. Hợp đồng thuê kho là sự
thoả thuận giữa bên cho thuê và bên đi thuê và quyền lợi và nghĩa vụ của các
bên, trong đó bên cho thuê sẽ cung cấp dịch vụ kho bãi theo thoả thuận cho
khách hàng và bên đi thuê sẽ thanh toán tiền thuê kho cho bên cho thuê. Loại
kho này là loại kho cũng được thay đổi cho phù hợp với mục đích sử dụng của
công ty và hoạt động logistics trong nội bộ công ty. Thuê kho theo hợp đồng là
sự thoả thuận về lợi ích dài hạn của các bên, các bên sẽ cùng nhau chia sẻ rủi ro
trong những hoạt động sản xuất chung nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, năng
suất và hiệu quả kinh doanh.
1.2.3 Vai trò và chức năng của dịch vụ kho
* Vai trò:
Dịch vụ kho liên quan trực tiếp đến việc tổ chức, bảo quản hàng hoá của doanh
nghiệp vậy vai trò của kho là:
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
15
- Đảm bảo tính liên tục cho quá trình sản xuất và phân phối hàng hoá, là nơi
giúp doanh nghiệp lưu trữ toàn bộ sản phẩm và quản lý được số lượng sản phẩm
trên toàn bộ hệ thống.
- Góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối. Nhờ đó kho có thể
chủ động tạo ra các lô hàng với quy mô kinh tế trong quá trình sản xuất và phân
phối nhờ đó giảm chi phí bình quân trên một đơn vị, kho góp phần tiết kiệm chi
phí lưu thông thông qua việc quản lí tốt hao hụt hàng hoá, sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả cơ sở vật chất của kho.
- Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp thông qua việc
đảm bảo hàng hoá sẵn sàng về số lượng, chất lượng, trạng thái lô hàng giao, góp
phần giao hàng đúng thời gian và thời điểm.
* Chức năng của kho:
Các công ty kinh doanh phân phối ngày càng phát triển, thì mức độ phức tạp
trong vận hàng quản lí kho càng cao. Hàng trong kho ngày càng lớn, chủng loại
sản phẩm càng phong phú, điều này thường dẫn đến nhu cầu mặt bằng kho bãi
và trình độ nhân lực quản lí.
Nhiều nhà phân phối từng phải trả những khoản chi phí khổng lồ cho việc gom
hàng và dọn hàng trong kho, quản lí vòng nhập hàng, và chuyển về nơi gom
hàng.
Kho bãi hiện đại thường có những chức năng sau:
- Gom hàng: khi một lô hàng/nguyên vật liệu không đủ số lượng thì người gom
hàng sẽ tập hợp, chỉnh đốn và sắp xếp hợp lí cho lô hàng lẻ thành những lô hàng
đủ số lượng để sử dụng cách vận chuyển trọn gói container.
- Khi hàng hoá/nguyên vật liệu được nhận từ nhiều nguồn hàng nhỏ, kho đóng
vai trò là điểm tập kết thành những lô hàng lớn như vậy sẽ có điểm lợi thế về
quy mô khi vận chuyển tới nhà máy, thị trường bằng các phương tiện vận
chuyển.
- Phối hợp hàng hoá: (tổ chức các mặt hàng kinh doanh) Để đáp ứng tốt đơn
hàng gồm nhiều mặt hàng đa dạng của khách hàng, kho bãi có nhiệm vụ tách lô
hàng lớn ra, phối hợp và ghép loại hàng hoá khách nhau thành một đơn hàng
hoàn chỉnh, đảm bảo hàng hoá sẵn sàng cho quá trình bán hàng.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
16
- Đảm bảo và lưu giữ hàng hoá: Đảm bảo hàng hoá nguyên vẹn về số lượng,
chất lượng trong suốt quá trình tác nghiệp, tận dụng tối đa diện tích và dung tích
kho, chăm sóc giữ gìn hàng hoá trong kho
1.2.4 Nguyên tắc sắp xếp hàng trong kho
Nhằm đảm bảo việc sắp kho hàng một cách khoa học đòi hỏi thủ kho chú ý các
nguyên tắc sau:
 HÀNG NHẬP TRƯỚC – XUẤT TRƯỚC (FIFO: First-In, First-Out): khi
xếp hàng vào sẽ để ở khu vực gần cửa tiện cho việc xuất hàng.
 HÀNG NHẬP SAU – XUẤT TRƯỚC (LIFO: Last-In, First-Out): khi
nhập hàng nào trước thì xếp bên trong, hàng nào nhập sau thì để phía bên
ngoài gần cửa.
 HẾT HẠN TRƯỚC – XUẤT TRƯỚC (FEFO: First Expiry, First-Out):
hàng tồn kho còn lại cuối cùng sẽ ưu tiên xuất trước.
 Hàng hóa thường xuyên xuất nhập hay nặng nề nên cho vào kho gần cửa
ra.
 Hàng hóa xếp an toàn, dễ tìm, đếm lấy hàng, không bị đổ, rơi hàng.
 Nếu thùng hàng đã mở và đã sử dụng dở dang, nhãn ở ngoài thùng phải
ghi lại cho phù hợp.
 Đồ thủy tinh rất dễ vỡ do va chạm do đó bốc xếp phải cẩn thận.
 Những mặt hàng bằng chất dẻo có tuổi thọ khá dài, nhất là từ polyetylen
và polypropylen. Nếu làm từ polystyren thì hư nhanh khi tiếp xúc với các
dung môi hữu cơ, dòn, dễ vỡ và để lâu trong các thùng giấy cac tông
cũng bị hư hỏng.
 Nhiều mặt hàng y tế được bao gói và vô trùng, vì vậy khi xuất cũng để
nguyên như vậy không nên mở ra vì có thể làm cho những đồ dùng đó
không còn sạch nữa, gây nhiễm trùng, nếu là kim tiêm hay xi
lanh,.v..v..nên xuất nguyên lô, nguyên thùng.
 Sản phẩm bằng giấy như giấy vệ sinh hay mặt nạ,… bị hỏng nhanh trong
điều kiện ẩm ướt và thường có khối lượng lớn, vì vậy nên để riêng trong
kho.
 Xếp hàng theo chủng loại: hàng khô, hàng có tính hút mùi, hàng độc hại,
hàng dễ bốc cháy… được phân tích sau:
- Những loại nhỏ có thể được lưu trữ trong ngăn kéo hoặc khay đựng.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
17
- Hàng hóa được lưu trữ tốt nhất trong pa-lét đặt trên quầy tầng kệ không có
mối mọt xâm hại.
- Đối với những vật nặng thì phải được đặt ở tầng quầy kệ thấp trên sàn nhà.
- Cho vào thùng, bỏ vào hộp hoặc thùng bìa cứng đối với hàng còn lẻ.
- Những mặt hàng nhẹ nhưng cồng kềnh đòi hỏi giá đỡ hoặc để cố định.
- Hàng hóa phải được sắp xếp một cách khác nhau vì khác biệt kích cỡ nhưng
phải theo phương pháp lưu trữ thống nhất để các thành viên trong kho có thể tìm
thấy dễ dàng.
- Hàng hóa có giá trị cao được đặt trong khung có khóa.
- Nguyên liệu và hàng có thể tích lớn, kiện hàng kểnh càng nên để ngoài bãi hay
ngoài hiên trong sân của kho có mái che mưa nắng nếu không bị ảnh hưởng của
môi trường và mất cắp.
- Lưu ý các hệ thống thông gió, hệ thống làm làm lạnh tránh bị che lấp làm hệ
thống không lưu thông được hơi gió, hơi lạnh sẽ làm hàng hóa hư hỏng bởi nhiệt
độ.
- Cần có đủ các phương tiện mở các kiện hàng làm bằng thùng giấy, kim loại,
bao ny lông,.. và kiểm đếm cẩn thận trước khi chuyển vào các kho lẻ.
Khi các vấn đề trên không được quan tâm đúng mức sẽ gây nhiều thiệt hại về
kinh tế.
1.2.5 Các trường hợp xuất – nhập hàng
Các trường hợp nhập hàng
+ Trường hợp 1: Đơn vị cung cấp giao tận kho của doanh nghiệp (đơn vị
mua hàng)
Thủ kho xem Phiếu xuất kho, đối chiếu với Đơn đặt hàng. Nếu thấy số
liệu khớp thì tiến hành xét dấu niêm phong của các thùng hàng, kiểm tra
số lượng hàng hoá,từng thùng, từng hộp một cách kỹ lưỡng, tình trạng
bao bì của mỗi thùng hàng. Nếu nghi ngờ về hàng hoá có thể từ chối
không nhận hay cho mở ra dưới sự chứng kiến của người giao nhận bên
bán để kiểm đếm và xem tình trạng hàng có hư hỏng đổ bể hay không.
Hàng nhập kho tuỳ trường hợp phải có bộ phận kiểm tra chất lượng giám
định trước khi nhập vào kho, họ sẽ so sánh với hàng mẫu hoặc các chi tiết
kỹ thuật đã ký kết trong hợp đồng trước đó.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
18
Biên bản này ghi nhận về những chi tiết cụ thể về chất lượng, màu sắc,
kích cỡ, độ ẩm, … so với nội dung thoả thuận trong hợp đồng, nếu từ
chối hay huỷ bỏ thì phải nêu lý do. Bản sao của bản báo cáo sẽ được
chuyển đến phòng kế toán, một bản đến phòng thu mua để tiện cho việc
kiểm tra và trả hoá đơn.
Những biên nhận về số hàng dôi ra so với đơn đặt hàng nên kèm “Biên
bản” với những chi tiết cụ thể và bên giao – bên nhận ký tên xác nhận.
Thủ kho được quyền từ chối trong trường hợp này và ký tên xác nhận vào
hoá đơn kiêm Phiếu xuất kho (có đơn vị phát hành Phiếu xuất kho riêng)
số lượng và trọng lượng thực nhận. Sau đó thủ kho lập Phiếu nhập kho và
gửi về Phòng kế toán một liên với hoá đơn kiêm Phiếu xuất kho của đơn
vị cung cấp.
+ Trường hợp 2: Doanh nghiệp (Đơn vị mua hàng) nhận hàng tại kho của
Đơn vị cung cấp
Thường đơn vị mua hàng cử nhân viên theo xe để nhận hàng.
Trước khi bốc xếp bốc hàng lên xe, nhân viên bên mua hàng phải làm
những công việc giống như trường hợp 1 nêu trên. Khi kiểm đúng thì ký
nhận vào phiếu xuất kho của đơn vị cung cấp.
Khi về đến kho của đơn vị thì bàn giao cho thủ kho. Thủ kho cũng
kiểm đếm lại sau khi bốc xếp bốc hàng chất xếp vào kho. Thủ kho và
nhân viên giao nhận cùng ký xác nhận vào Phiếu Nhập kho hàng. Sau đó,
nhân viên giao nhận sẽ giao lại phòng kế toán: Phiếu Nhập kho và Phiếu
xuất kho để thanh toán với người bán (nếu chưa trả tiền, hay trả tiền
trước).
Sau khi hàng hoá đã nhập kho, thủ kho và người giao hàng ký nhận sau
lýng phiếu P.XK của nhà máy: ghi rõ họ tên, chức vụ và viết chữ “Đã nhận đủ
hàng”. Có 2 liên Phiếu Xuất Kho của nhà máy: 1 liên trả lại tài xế - 1 liên kho
giao lại cho P.Kế toán.
P.Xuất Kho của
nhà máy: 2 liên
1 liên: Kho ký trả lại xe tải
1 liên: Kho -> P.Kế toán (kho
photo lại một bản để lưu)
0
P.Kế toán: căn cứ vào P.XK này
có phần thực nhập để làm cơ sở
lập Phiếu Nhập kho
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
19
Trường hợp Nhập hàng từ nhà máy của công ty về kho trung tâm có sự cố khi
bên giao là tài xế xe và bên nhận là kho thì sẽ lập biên bản: nếu đổ bể nhiều thì
trả lại liền,nếu một thời gian sau mở lô hàng ra phát hiện thấy bể hay hư hỏng
thì mời Phòng Kỹ thuật hoặc KCS xuống giám định và ký tên hoặc có ý kiến
thêm vào biên bản hàng đổ bể hư hỏng đó thì biên bản mới có giá trị, sau đó
chứng từ đưa lên phòng kế toán 1 liên và kho giữ 1 liên.
Nếu hàng hoá bị hư hoặc mất mát trong quá trình vận chuyển thì phải gửi một
bản ghi chú đến bộ phận chuyên chở để họ kiểm tra. Thủ tục pháp lý sẽ dễ dàng
nếu mọi việc đều diễn ra theo đúng quy định của cơ quan.
+ Trường hợp 4: Nhập hàng trả lại: nhà phân phối trả lại hàng hoá do bị
hư hại hoặc không đúng, hàng hết hạng sử dụng, hàng khuyến mãi – đổi
hàng khác. Trường hợp này bộ phận Kỹ thuật hoặc bộ phận kiểm tra chất
lượng (KCS/QC) sẽ giám định lô hàng này với những dự kiện như: số
đơn đặt hàng, bản báo cáo về sự sai sót loại nguyên vật liệu, và những
thông tin được đề cập như trên thì rát cần thiết. Khi nhận được báo cáo
của bộ phận giám định, bộ phận kho sẽ làm một bản báo cáo về “Số hàng
thực nhập”, thủ kho ký tên và sau đó làm 2 bản: Một bản phải được lưu ở
kho vào bìa hồ sơ “Biên bản” và bản còn lại gửi cho bộ phận kế toán để
họ kiểm tra những hoá đơn mua hàng, chứng từ thanh toán…
+ Trường hợp 5: Hàng hoá tạm nhập
Hàng hoá mới nhập tạm để giải phõnge nên chưa được xếp vào
khu vực đã định vị hoặc hàng hoá đã xuất kho nhưng chưa giao được
ngày hôm đó nên chở về kho tạm nhập chờ ngày hôm sau giao lại, trường
hợp nhập lại kho này có sự kiểm đếm lại của thủ kho và xử lý như sau:
P.Kỹ thuật/
KCS: lập “Phiếu
Thẩm định chất
lượng hoặc
“Biên bản nhập
kho hàng trả lại:
1 liên: Kho lưu bản photo
1 liên: P.Kỹ thuật/KCS lưu
bản photo
1 liên: P.Kế toán lưu bản
chính
Kho: để vào bìa hồ sơ biên bản
“Hàng trả lại”
Hàng hoá để vào góc kho riêng.
Khu hàng – tạm nhập – tái xuất
Kho: Ghi vào Nhật ký Kho: Hàng tạm
nhập của Hoá Đơn hay P.XX số…
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
20
Và chứng từ chuyển về Phòng kế toán xử lý hoặc nhân viên giao nhận giữ
lại qua ngày hôm sau đem giao cho khách hàng.
+ Trường hợp 6: Kho lẻ nhập hàng từ kho chẵn qua kho lẻ
Nếu đơn vị phân hàng hoá làm 2 khu kho: khu kho hàng chẵn (hàng
nguyên thùng, nguyên đai kiện) và khu hàng lẻ (hàng phát lẻ mỗi ngày)
nhân viên ở kho lẻ chịu trách nhiệm phát hàng lẻ mỗi ngày và khi phát
hết hàng phải làm thủ tục xuất hàng từ kho chẵn qua kho lẻ, nếu họ quên
cập nhật số liệu trên thẻ kho họ sẽ bị khiển trách.
+ Trường hợp 7: Đối với các kho ở cảng
Thông thường các tàu cập cầu cảng theo khu vưc kho xếp hàng như khu
hàng kim khí điện máy, khu thực phẩm… Khi Đại lý tàu biển báo có tàu
sắp đến, căn cứ vào Bảng liệt kê hàng hoá (Cargo Manifest) Phòng Điều
độ cảng sẽ qui hoạch tàu sẽ cập cầu cảng nào và hàng hoá sẽ được xếp
vào kho nào. Căn cứ vào bảng qui hoạch đó phòng Thương vụ cảng sẽ
lập Hoá đơn kiêm Phiếu xuất kho cho từng chủ hàng (công ty nhập khẩu).
Các trường hợp xuất hàng
+ Trường hợp 1: Doanh nghiệp mua hàng đến kho của doanh nghiệp bán
hàng nhận hàng
HOÁ ĐƠN
P.Kế toán xử lý
P.XK: 2 liên
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
21
Ghi chú:
KH: khách hàng
+ Trường hợp 2: Doanh nghiệp bán hàng giao tận kho của doanh nghiệp
mua hàng, chở bằng xe hơi hay bằng xe gắn máy.
+ Trường hợp 3: Doanh nghiệp giao cho chi nhánh (công ty vận tải tư
nhân) chở tới nơi giao tận kho của doanh nghiệp mua hàng, thường là
chở đi các tỉnh xa.
+ Trường hợp 4: Xuất hàng từ kho chẵn qua kho lẻ nội bộ
Nếu kho chẵn và kho lẻ nằm trong khuôn viên do Trưởng kho hay
Trưởng phòng Kho vận tải quản lý thì việc chuyển nội bộ đơn giản, chỉ
cần ghi vào thẻ kho bên kho chẵn cột “xuất” và thẻ kho bên kho là cột
“Nhập”
Nếu kho chẵn và kho lẻ cách xa nhau và mỗi bên có thủ kho phụ trách
riêng thì tiến hành như sau:
 Phòng Kế Toán chuyển xuống kho chẵn “Phiếu Chuyển kho nội
bộ”, căn cứ vào đó thủ kho chẵn sẽ xuất kho và ghi vào Thẻ kho
cột “xuất” và cột ghi chú ghi “xuất kho lẻ”.
 Thủ kho lẻ chứng kiến và giao cho nhân viên phụ trách mặt hàng
của kho lẻ sẽ tiếp nhận và xếp hàng vào khu vực kho hàng mà
mình phụ trách.
 Thủ kho lẻ kiểm hàng đầy đủ và ký tên nhận hàng trên “Phiếu
Chuyển kho nội bộ”.
 Kho chẵn sẽ lưu Phiếu chuyển nội bộ.
 Kho lẻ sẽ làm Phiếu Nhập kho và nhân viên khu vực tiến hành lập
thẻ kho.
+ Trường hợp 5: Xuất hàng từ kho của doanh nghiệp (kho trung tâm phân
phối) đến các chi nhánh.
+ P.XK: 3
liên
+ Phiếu
Đặt hàng.
Kho: xuất hàng dựa trên
chứng từ do P.KT/P.KD
có ghi:
+ “Đã nhận đủ tiền”
hoặc
+ “Nợ cho nhận hàng –
chưa thanh toán”
2 liên: Kho
1 liên: KH
1 liên: kho
lưu
1 liên:
chuyển P.kế
toán có ghi
thực xuất
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
22
Thủ tục xuất hàng từ kho chẵn đến các chi nhánh như sau:
 Phòng kế toán chuyển xuống kho “Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ”, căn cứ vào đó Phó kho (nếu Phó kho phụ trách
kho hàng chẵn) xuất hàng.
 Kho lập “Biên bản Giao nhận hàng hoá vận chuyển”.
 Sau mỗi ngày xuất hàng thì Phó kho sẽ lập “Bảng cáo xuất kho
chẵn trong ngày để thủ kho đối chiếu lại trên máy vi tính và thẻ
kho xem coi có khớp không?
1.2.6 Nguyên nhân dẫn đến các rủi ro phổ biến trong kho
Trong quá trình bảo quản và lưu giữ hàng hoá, việc xảy ra mất mát hoặc hư hỏng là
khó tránh khỏi, bảng dưới đây sẽ nêu ra một số nguyên nhân thường gặp dẫn đến hư
hỏng hoặc thất thoát hàng hoá trong kho.
Bảng 1.1 Các loại hư hỏng, mất mát hàng hoá và nguyên nhân
Loại hư hỏng hoặc
mất mát
Nguyên Nhân
Không giao hàng Mất cắp, giao thiếu, xếp thiếu hàng
Hàng thiếu Vỡ rách bao bì, rơi vãi, cân sai, do bốc hơi , kho do nhiệt
độ…
Đổ vỡ Bốc xếp cẩu thả, xếp hàng bừa bãi, rơi hàng đâm va của xe
năng, xe năng lật, bao bì yếu kém…
Tổn thất do nước Xếp hàng trong khi trời mưa, sử dụng nước chữa cháy lụt
lội nước tràn lan vào kho làm ướt hàng, mưa tạt vào kho.
Hấp hơi và hấp
nhiệt
Thông gió không tốt, xếp hàng sai quy cách không có
khoảng trống để khí luân lưu, thiếu vật lót hàng, kho bị dột
hay nước mưa hắt vào cửa, dột trên nóc nhà kho làm hàng
ẩm ướt…
Dây bẩn Không làm sạch kho hoặc quầy kệ khi xếp lô hàng mới, do
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
23
tiếp xúc với hàng hóa khác kế bến làm ảnh hưởng…
Hàn gỉ, mục Nước mưa làm hàng hấp hơi, không khí ẩm làm hàng bị
han gỉ (sét) đối với hàng là kim loại, bị mục nếu là nguyên
liệu giấy hoặc do mối mọt đục…
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động logistics của doanh nghiệp
1.3.1 Nhóm các nhân tố bên ngoài
1.3.1.1 Chính trị, pháp luật
Trong kinh doanh hiện đại, các yếu tố chính trị, pháp luật ngày càng có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường
có sự điều tiết của Nhà nước hiện này là nền kinh tế phổ biến trên thế giới. Khi
tham gia vào kinh doanh, để thành công trên thương trường thì các doanh nghiệp
phải không những nắm vững pháp luật trong nước mà còn phải hiểu và nắm
vững pháp luật quốc tế tại thị trường mà mình kinh doanh. Đồng thời với việc
nắm vững luật pháp thì các doanh nghiệp cũng phải chú ý tới môi trường chính
trị. Chính trị có ổn định thì sẽ giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt
động kinh doanh của mình. Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường chính trị, pháp
luật là:
 Sự ổn định về chính trị và đường lối ngoại giao
 Sự cân bằng của các chính sách nhà nước
 Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội
 Hệ thống pháp luật và mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật
Trước năm 2005, luật pháp VN chưa hề có quy định về việc kinh doanh dịch vụ
logistics cũng như các hình thức dịch vụ logistics. Đến tận khi luật Thương mại
được Quốc hội thông qua ngày 14/06/2005 và nghị định 140/2007/NĐ-CP của
Chính phủ mới có quy định chi tiết về các dịch vụ logistics và điều kiện kinh
doanh dịch vụ logistics.
Trước kia, các dịch vụ logistics mà chủ yếu là dịch vụ vận tải, giao nhận thì Nhà
nước nắm quyền chi phối. Gần đây, việc kinh doanh dịch vụ logistics được Nhà
nước cho phép mọi thành phần kinh tế đều có thể tham gia kinh doanh. Điều này
tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trong ngành cung ứng dịch vụ logistics đồng thời
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
24
cũng tạo nên sự đa dạng, phong phú của các dịch vụ logistics, chất lượng dịch
vụ cũng tốt hơn.
1.3.1.2 Kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
logistics nói riêng. Các yếu tố kinh tế bao gồm một phạm vi rất rộng từ các yếu
tố tác tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics và các yếu tố liên quan đến
việc huy động và sử dụng các nguồn lực của các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ logistics để cung ứng các dịch vụ logistics cho khách hàng. Các yếu tố cơ bản
nhất ảnh hưởng đến các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics và các dịch
vụ logistics là: Tốc độ tăng trưởng của GDP; lãi suất tiền vay, tiền gửi ngân
hàng; tỉ lệ lạm phát; tỉ giá hối đoái; mức độ thất nghiệp; cán cân thanh toán;
chính sách tài chính, tín dụng; kiểm soát về giá cả, tiền lương tối thiểu; tiềm
năng phát triển và gia tăng đầu tư... Các yếu tố này ảnh hưởng đến phương thức
và cách thức kinh doanh của các doanh nghiệp. sự thay đổi của các yếu tố này và
tốc độ thay đổi, cu kỳ thay đổi đều tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ đối với các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Thậm chí còn có thể làm thay đổi cả mục
tiêu, phương hướng và cả chiến lược của doanh nghiệp.
Trong thời gian vừa qua, tốc độ tăng trưởng hàng năm của nước ta đều đạt trung
bình trên 8%. Chính vì vậy càng kích thích việc đầu tư và mở rộng quy mô của
các doanh nghiệp khiến cho nhu cầu sử dụng các dịch vụ logistics không ngừng
tăng, đây là cơ hội cho phép các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics mở
rộng quy mô, sản phẩm dịch vụ logistics cũng như thị trường của mình cũng là
cơ hội cho các doanh nghiệp mới có thể gia nhập thị trường.
1.3.1.3 Khoa học công nghệ
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, việc áp dụng các tiến
bộ này vào sản xuất kinh doanh làm cho hiệu quả ngày càng cao hơn. Các doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ logistics nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ không những cho chính doanh nghiệp mình mà còn nhằm thực hiện
dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sự phát triển của
thương mại điện tử đã đưa ra các doanh nghiệp tiên tiến đến việc ứng dụng
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
25
thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của mình. Điều đó đã làm cho
chất lượng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp cung ứng tăng lên rõ rệt và sẽ
mang lại sức cạnh tranh cao cho các doanh nghiệp có ứng dụng dịch vụ mới vào
kinh doanh.
1.3.1.4 Cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên
Đối với sự phát triển của các dịch vụ logistics thì yếu tố cơ sở hạ tầng và điều
kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông
vận tải (đường, phương tiện, bến bãi...), hệ thống thông tin, hệ thống bến cảng
nhà kho, điện nước... Hệ thống cơ sở hạ tầng tốt là điều kiện thuận lợi cho phát
triển dịch vụ logistics, đặc biệt là dịch vụ vận tải. Điều kiện tự nhiên là yếu tố
cần được các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics đặc biệt quan tâm. Bởi
các yếu tố như nắng, mưa, hạn hán, lụt, dịch bệnh... ảnh hưởng trực tiếp đến việc
cung ứng dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ vận tải. Bên cạnh đó cũng phải kể đến ảnh
hưuowngr của sự khan hiếm các nguyên, nhiên vật liệu, sự gia tăng chi phí năng
lượng...
1.3.1.5 Sự cạnh tranh trong ngành dịch vụ logistics
Cạnh tranh trong ngành dịch vụ logistics ngày càng được nâng cao. Khi đề cập
đến vấn đề cạnh tranh, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics phải xem
xét đối thủ của mình là ai, số lượng bao nhiêu, mức độ cạnh tranh thế nào. Trong
thời gian qua cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế trong nước là
định hướng mở cửa kinh doanh dịch vụ logistics. Số lượng các doanh nghiệp
logistics được mở ngày càng nhiều và dẫn đến cạnh tranh trong ngành ngày một
gay gắt hơn không chỉ các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics trong nước
mà còn có sự góp mặt của nhiều doanh nghiệp logistics nước ngoài.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
26
1.3.1.6 Khách hàng
Khách hàng chiếm vị trí trung tâm trong mọi hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics, để hoạt
động có hiệu quả thì các donah nghiệp phải bán được hàng tức là phải có khách
hàng thuê dịch vụ logistics. Khách hàng của các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ logistics chủ yếu là các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này có nhu cầu sử
dụng dịch vụ logistics lớn thì ngành dịch vụ logistics mới phát triển được. Hiện
nay không ít doanh nghiệp tự mình thực hiện các hoạt động logistics mà không
thuê dịch vụ ngoài. Vì vậy, ngành dịch vụ logistics muốn phát triển thì phải cho
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thấy được lợi ích to lớn của việc sử dụng
dịch vụ logistics.
1.3.2 Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Đây là những yếu tố chủ quan mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được, bao gồm
các nhân tố: tiềm lực doanh nghiệp, hệ thống thông tin, nghiên cứu và phát
triển...
1.3.2.1 Tiềm lực doanh nghiệp
Tiềm lực doanh nghiệp thể hiện ở nhiều mặt: quy mô của doanh nghiệp; cơ sở
vật chất kĩ thuật; cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo; tài năng, trình độ chuyên môn
và kinh nghiệm quản lí của các nhà lãnh đạo; trình độ tay nghề, sự thành thạo kĩ
thuật, nghiệp vụ lao động; tiềm lực tài chính, khả năng huy động vốn...
Doanh nghiệp có quy mô lớn thì có khả năng cung ứng các dịch vụ logistics với
nhiều loại hình dịch vụ, đảm bảo chất lượng của dịch vụ, có thể hoạt động trên
phạm vi thị trường lớn, cung ứng dịch vụ cho nhiều khách hàng khác nhau cùng
lúc.
Cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp có đầy đủ, đảm bảo thì mới có thể cung
cấp cho khách hàng những dịch vụ mà khách hàng yêu cầu với chất lượng tốt.
Với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics thì các cơ sở vật chất kĩ thuật
phải kể đến là: phương tiện vận tải, kho bãi, máy móc thiết bị phục vụ cho đóng
gói, bảo quản hàng hoá...
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
27
Người lãnh đạo doanh nghiệp có tài năng, trình độ quản lí sẽ dẫn dắt doanh
nghiệp đi lên, ngày càng phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ ngày càng đi
xuống thậm chí dẫn đến phá sản.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics, các nhân viên là những
người trực tiếp cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Vì vậy, đây là yếu tố rất quan
trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển của dịch vụ
logistics.
Tài chính có thể coi là yếu tố ảnh hưởng hàng đầu đến sự phát triển doanh
nghiệp logistics cũng như sự phát triển các dịch vụ logistics. Doanh nghiệp kinh
doanh cũng như sự phát triển của cá dịch vụ logistics. Doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ logistics cần một nguồn tài chính lớn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng:
phương tiện vận tải, kho bãi... Có nguồn tài chính lớn doanh nghiệp mới có thể
mở rộng quy mô, đa dạng các dịch vụ cung ứng cho khách hàng.
1.3.2.2 Hệ thống thông tin
Doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống thu thập thông tin về các yếu tố thuộc
môi trường vĩ mô, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nguồn hàng... Đối với doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics thì yếu tố thông tin là quan trọng. Thu thập
được thông tin thiết thực, kịp thời giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhiều cơ hội
tốt trong kinh doanh. Cũng từ đó có các quyết định, các chính sách và chiến lược
kinh doanh thích hợp.
1.3.2.3 Nghiên cứu và phát triển
Việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển tuy chi phí tốn kém song hoạt động nay
đem lại kết quả ngoạn mục nhất. Nó giúp doanh nghiệp: đổi mới, đa dạng hoá và
phát triển các loại hình dịch vụ logistics; hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và
phương thức cung ứng dịch vụ cho khách hàng; nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ lao động... Các doanh nghiệp cần nắm vững được tầm quan trọng của
yếu tố này để đầu tư thích đáng và thu được thành công trong hoạt động kinh
doanh của mình.
Như vậy, qua nghiên cứu tổng thể các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics, chúng ta cũng thấy được ảnh
hưởng của các nhân tố này đê sự phát triển của các dịch vụ logistics. Các doanh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
28
nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics càng phát triển thì các dịch vụ logistics cũng
ngày càng phát triển.
1.4Thực trạng hoạt động logistics tại Việt Nam
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), hiệu quả hoạt động logistics Việt Nam ở mức
trung bình, chỉ số LPI xếp thứ 48 thế giới với năng lực tổng hợp đạt 3,0; riêng
độ hiệu quả của quy trình thông quan ở mức thấp nhất 2,81 theo thang điểm 5
(WB 2014). Mặc dù còn sơ khai, song thị trường logistics đã có sức hấp dẫn.
Bảng 1. 2 Báo cáo chỉ số LPI của Việt Nam giai đoạn 2007-2014
(Nguồn: www.lpi.worldbank.org/international/global)
Logistics Performance Index (LPI) là chỉ số năng lực logistics của quốc gia do
Ngân hàng Thế giới khảo sát và công bố. Chỉ số LPI được xác định dựa trên 06
tiêu chí chính để hình thành nên môi trường dịch vụ logistics đó là:
 Customs: Độ hiệu quả của quy trình thông quan (Customs
clearance)
 Infrastructure: Chất lượng cơ sở hạ tầng
 Shipment International:Khả năng chuyển hàng đi với giá cả cạnh
tranh
 Competence logistics: chất lượng dịch vụ logistics
 Tracking & tracing: Khả năng theo dõi tình hàng hóa sau khi gửi
 Timeliness: Thời gian thông quan và dịch vụ
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
29
Các yếu tố trên được đánh giá trên thang điểm từ 1 đến 5 điểm và kết quả xếp
hạng về chỉ số LPI năm 2014 được trình bày trong Phụ lục A. Theo kết quả xếp
hạng, Đức là quốc gia có chỉ số LPI tốt nhất, đứng vị trí thứ nhất thế giới. Việt
Nam đứng vị trí thứ 48 trong tổng số 160 quốc gia được khảo sát. Đây là vị trí
khá cao, chứng tỏ khả năng để phát triển ngành dịch vụ logistics vủa Việt Nam
là tương đối lớn. Tuy nhiên, nếu đánh giá xếp hạng của WB qua các kỳ 2007,
2010 và 2012 thì chỉ số LPI của Việt Nam đều xếp ở vị trí 53, chỉ mới tăng nhẹ
vào năm 2014. Điều này cũng phản ánh ngành dịch vụ logistics của Việt Nam
hầu như không được cải thiện nhiều để có những bước tăng trưởng vượt bậc.
Một nhận xét chung mà nhiều nhà nghiên cứu hiện nay đánh giá về ngành dịch
vụ logistics của Việt Nam là: Thị trường tiềm năng nhưng ngành dịch vụ này
còn kém phát triển; Chi phí logistics cao; Các hoạt động dịch vụ logistics còn ở
trình độ thấp, manh mún, tự phát; Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics
thì qui mô nhỏ, chủ yếu làm thuê một vài công đoạn; Cơ sở hạ tầng cứng và
mềm cho sự phát triển của dịch vụ này ở Việt Nam còn rất hạn chế. Kết cấu hạ
tầng giao thông vận tải chưa hoàn chỉnh, năng lực vận chuyển thấp, chưa sử
dụng mô hình vận tải đa phương thức. Khung pháp lí cho hoạt động dịch vụ
logistics chưa hoàn chỉnh. Các vấn đề liên quan đến tốc độ thông quan còn nhiều
hạn chế. Nguồn nhân lực có trình độ cao về lĩnh vự này còn thiếu trầm trọng.
Hiện nay, chưa có một tổ chức kinh tế nào thống kê một cách chính xác Việt
Nam có bao nhiêu doanh nghiệp logistics. Rất nhiều doanh nghiệp có đăng ký
kinh doanh loại hình dịch vụ vận tải, kho bãi, giao nhận,… là những dịch vụ
trong chuỗi cung ứng. Theo nhiều tài liệu, hiện nay cả nước có khoảng 1.200
doanh nghiệp và trên 30 tập đoàn giao nhận hàng đầu thế giới tham gia đầu tư và
kinh doanh dưới nhiều hình thức. Ngoài những doanh nghiệp logistics của các
tập đoàn nước ngoài đăng kí doanh nghiệp tại Việt Nam là có nhiều liên hệ với
chuỗi cung ứng toàn cầu của các tập đoàn nước ngoài thì hầu hết các doanh
nghiệp Viêt Nam là doanh nghiệp nhỏ, hoạt động rời rạc, đơn lẻ, mỗi doanh
nghiệp chỉ biết đến lợi ích riêng của mình, thiếu hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, tạo nên
cuộc canh tranh khốc liệt, chủ yếu là cạnh tranh về giá. Trong 4 cấp độ cung
cấp, số đông doanh nghiệp là những nhà đầu tư nhỏ, kinh doanh manh mún mới
ở cấp độ 1,2. Theo viện Nomura (Nhật Bản), doanh nghiệp logistics Việt Nam
mới đáp ứng được ¼ nhu cầu thị trường trong nước (NCEIF 2010). Phần lớn nhà
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
30
kinh doanh Việt xuất khẩu hàng hóa theo điều kiện FOB. Thói quen mua CIF
bán FOB dẫn đến doanh nghiệp trong nước chỉ khai thác vận tải và bảo hiểm
được 16% đến 23% lượn hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển (giai đoạn 2009-
2012). Mặc dù thị trường logistics phát triển nhanh, song trên 70% giá trị tạo ra
lại thuộc các công ty nước ngoài (giai đoạn 2006-2012).
Thực hiện lộ trình cam kết gia nhập WTO, công ty logistics 100% vốn nước
ngoài được vào hoạt động, đây là thách thức lớn khi doanh nghiệp trong nước
phải cạnh tranh gay gắt ngay tại sân nhà. Đáng lo ngại trong lúc doanh nghiệp
nhỏ còn cạnh tranh thiếu lành mạnh thì các tập đoàn quốc tế với năng lực cạnh
tranh cao, bề dày kinh nghiệm lớn và nguồn tài chính khổng lồ đã từng bước
thâm nhập và chiếm lĩnh những khâu chủ yếu của thị trường dịch vụ này.
Đặc điểm về hiện trạng dịch vụ logistics của Việt Nam qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 2001-2005, hoạt động giao nhận kho vận, đặc biệt là giao nhận vận tải
quốc tế đã có những bước chuyển biến đáng kể, gần như các công ty Nhà nước
chiếm ưu thế và làm đại lý cho các công ty giao nhận vận tải có quy mô toàn cầu
nước ngoài. Tuy vậy, khối lượng thuê ngoài dịch vụ giao nhận kho vận chỉ ở
mức khoảng 25% phần còn lại các doanh nghiệp chủ hàng tự tổ chức đầu tư
phương tiện hoặc tự làm.
Là một ngành kinh doanh còn mới mẻ, khó cạnh tranh bình đẳng với các công ty
nước ngoài nên ngành giao nhận kho vận là một trong những ngành kinh doanh
được Nhà nước bảo hộ và khuyến khích phát triển.
Cơ cấu hàng chỉ định (nominated) và không chỉ định trong vận tải ngoại thương
mất cân đối trầm trọng bắt nguồn từ tập quán mua CIF bán FOB, điều này dẫn
đến các doanh nghiệp Việt Nam chỉ khai thác vận tải và bảo hiểm được 10 đến
18% lượng hàng hóa xuất nhập khẩu.
Giai đoạn 2006 đến nay, thị trường dịch vụ logistics phát triển và chuyển biến
mạnh mẽ hơn với khoảng 1.000 doanh nghiệp hoạt động dịch vụ logistics,
nhưng số vốn và tay nghề còn hạn chế. Đối trọng là các công ty đa quốc gia có
bề dày kinh nghiệm, kỹ thuật, công nghệ và uy tín cả trăm năm. Rõ ràng, “miếng
bánh” ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam đang thuộc về các công ty nước
ngoài với phần lớn nhất: 70%.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
31
Như vậy, nhìn chung ngành logistics Việt Nam còn non yếu, phát triển chưa
tương xứng với tiềm năng và chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế đất
nước. Có thể kể ra một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là:
- Chưa nhận thức đầy đủ và đúng đắn về Logistics và vai trò của
Logistics.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, truyền thông và thông tin còn yếu
kém.
- Khung pháp lý cho hoạt động Logistics chưa hoàn chỉnh. Vài trò định
hướng của nhà nước trong phát triển ngành Logistics chưa rõ ràng và
chưa có sự quan tâm đúng mức.
- Các doanh nghiệp Logistics trong nước còn nhỏ về quy mô, non về
kinh nghiệm, tầm phủ kinh doanh chỉ hạn chế trong thị trường nội địa
và một số nước trong khu vực, chỉ mới tập trung khai thác các khâu
đơn lẻ trong toàn bộ chuỗi cung ứng, mà phổ biến là giao nhận vận
tải.
- Thiếu sự liên kết trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
Logistics. Việc xây dựng thương hiệu Logistics Việt Nam chưa được
quan tâm đầy đủ
- Nguồn nhân lực phục vụ cho ngành Logistics còn thiếu và yếu.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
32
Tóm tắt chương 1
Đây là chương đầu tiên của bài luận, khái quát các lí thuyết có liên quan đến nội
dung của đề tài, được chia làm 4 phần, đi vào 4 nội dung chính sau: Logistics là
gì?; Dịch vụ kho trong logistics; Nhà cung cấp dịch vụ logistics bên thứ 3-3PL;
và cuối cùng là Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh logistics
của doanh nghiệp.
Phần đầu tiên đã định nghĩa một cách cơ bản về logistics, cách phân loại cũng
như vai trò của logistics. Tiếp đó chỉ ra các xu hướng chính của hoạt động
logistics trên thế giới, từ đó liên hệ với thực trạng hoạt động logistics tại Việt
Nam.
Nếu phần đầu nêu ra khái niệm về logistics thì phần thứ hai tập trung vào dịch
vụ kho trong logistics với các khái niệm, các loại hình kinh doanh kho, vai trò và
chức năng của dịch vụ kho. Bên cạnh đó, phần này cũng nếu ra một số nguyên
tắc chất xếp hàng trong kho, các trường hợp xuất nhập hàng và những rủi ro phổ
biến trong kho cùng với biện pháp đề phòng.
Phần tiếp theo sẽ khái quát chung về nhà cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba –
3PL. Sau đó sẽ đưa ra các tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp 3PL và nhận xét cảu
khách hàng về các công ty 3PL lớn trên thị trường Việt Nam.
Phần cuối cùng nêu ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ
logistics của các doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm cả các nhân tố bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp.
Như vậy, thông qua việc làm rõ các khái niệm, các lí thuyết có liên quan đến đề
tài, chương 1 đã đặt nền tảng về cơ sở lí luận cho đề tài.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG DỊCH
VỤ KHO TẠI CÔNG TY TNHH MTV ICD TÂN CẢNG – SÓNG THẦN
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng - Sóng Thần
 Tên đầy đủ: Công ty TNHH Một Thành Viên ICD Tân Cảng – Sóng
Thần
 Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng – Sóng Thần.
 Địa chỉ: Đường 743, xã Bình Hòa, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.
 Số điện thoại : 0650 3731 483/ 3730 887.
 Số fax: 0650 3731 483.
 Email: icdsongthan@saigonnewport.com.vn
 Website: www.saigonnewport.com.vn
 Tổng diện tích: 500,000 m2
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
- Loại hình doanh nghiệp: DN nhà nước ( Đơn vị Quốc Phòng kinh tế)
- Là công ty con của Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn.
- Ngày 13/12/2000, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định
số 622/QĐ-CSQL công nhận ICD của Công ty Tân cảng Sài Gòn–Bộ Quốc
phòng được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập tại khu vực Sóng
Thần, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Ngày 21/12/2000, tại Quyết định số 5967/QĐ-HQ, Tư lệnh Hải quân
quyết định chấn chỉnh ICD Sóng Thần thành địa điểm thông quan nội địa
ICD Tân Cảng – Sóng Thần thuộc Công ty Tân Cảng Sài Gòn với ngành
nghề kinh doanh xếp dỡ hàng hóa, dịch vụ cảng biển, kho bãi.v.v…
- Ngày 26/12/2000, Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Dương cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 313841 cho ICD Tân Cảng - Sóng Thần
là đơn vị kinh tế thuộc Công ty Tân cảng Sài Gòn.
- Ngày 02/02/2007, Bộ Quốc phòng ban hành Quyết định số
22/2007/QĐ-BQP về việc quyết định chuyển Xí nghiệp ICD Sóng Thần
thành Công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng – Sóng Thần. Ngày 05/10/2010,
Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Dương cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
34
doanh số 3700785006 cho Công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng – Sóng
Thần.
- Sau hơn 10 năm hoạt động với cơ sở hạ tầng 50ha đã được quy hoạch
xây dựng hệ thống kho bãi hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn quốc tế gồm 14.5ha
bãi chứa container, 230.000 m2 kho, bao gồm hệ thống kho CFS, kho Ngoại
quan, kho Nội địa, Trung tâm phân phối, Kho lạnh, thông thoáng, sạch đẹp.
Sản xuất kinh doanh tăng trưởng bình quân 48.4%/năm.
2.1.1.2Thành tựu của công ty trong thời gian qua:
 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (năm
2009).
 Tỉnh Bình Dương tặng cờ thi đua 2010.
 05 năm liên tục đạt Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” do Bộ Tư Lệnh
Hải Quân tặng (từ năm 2005 – 2010).
 02 Bằng khen của BQP đã hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2005, 2007.
 05 năm liền ( 2004-2009) đạt Danh Hiệu “ Đơn vị có môi trường văn
hóa tốt”.
 01 giấy khen đạt thành tích tiêu biểu trong thực hiện cuộc vận động “
Học Tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” năm 2009.
 Nhiều giấy khen tặng CĐTN, Công đoàn CSTV, Chi hội PN đã có
thành tích xuất sắc trong hoạt động công tác Đoàn, công tác Phụ nữ,
Công đoàn.
 01 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương vì đã hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ QP-KT góp phần phát triển kinh tếm thu hút đầu tư
năm 2009.
 05 liên tục được tặng Bằng khen của cục thuế tỉnh Bình Dương vì đã
có thành tích thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế từ năm 2004-2009.
 Cục Hải quan Bình Dương tặng nhiều Giấy khen trong thực hiện pháp
lệnh Hải Quan.
2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động:
2.1.2.1Chức năng:
- Tổ chức triển khai có hiệu quả nhiệm vụ quân sự cấp trên giao bảo đảm
bí mật và an toàn. Tổ chức khai thác hiệu quả hoạt động ICD theo chức
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
35
năng ngành nghề, đảm bảo đúng nguyên tắc của một điểm thông quan nội
địa ICD; khai thác hiệu quả kho bãi, xếp dỡ hàng hoá, bảo đảm an ninh,
an toàn lao động và PCCN.
- Quan hệ, phối hợp, hiệp đồng với các cơ quan trong và ngoài quân đội
liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ICD và nhiệm vụ trên
giao…
- Quản lý ICD theo quy chế cảng quân sự, thực hiện tốt công tác đảng,
công tác chính trị, xây dựng địa bàn đóng quân an toàn và đơn vị an toàn.
- Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của ICD phải chấp hành nghiêm
chỉnh theo điều lệ tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính của Công ty,
Tổng công ty Tân Cảng – Sài Gòn và các quy định của Pháp luật liên
quan
- Quản lý, giáo dục rèn luyện đội ngũ cán bộ công nhân viên về phẩm chất
chính trị cũng như trình độ chuyên môn.
- Tiến hành các hoạt động, CTCT theo chỉ đạo, hướng dẫn của Đảng uỷ,
Ban Tổng giám đốc và Phòng chính trị Quân cảng Sài Gòn.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do BTGĐ giao.
2.1.2.2Lĩnh vực hoạt động:
- Dịch vụ kho bãi: quản lý khai thác kho nội địa, CFS, trung tâm phân
phối, kho lạnh, kho ngoại quan.
- Dịch vụ container: dịch vụ quản lý, xếp dỡ, vệ sinh, sửa chữa, bảo trì
container.
- Dịch vụ cảng biển, khai báo hải quan, giao nhận:
 Cung cấp dịch vụ thông quan với tất cả các loại hình hàng hóa XNK.
 Tư vấn khai thuế hải quan.
 Với đội ngũ lái xe nhiều kinh nghiệm, hệ thống xe đầu kéo mới, thực
hiện vận chuyển nội bộ trong ICD và các tuyến nối liền cảng khu
vực.
 Mạng lưới vận chuyển với sự hỗ trợ của vệ tinh chuyên nghiệp có thể
đáp ứng được mọi yêu cầu về vận chuyển của khách hàng đến từng
địa điểm cụ thể. Được sự hậu thuẫn của các nhà vận chuyển, công ty
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
36
có thể cung cấp những giải pháp vận chuyển với những giá cước
cạnh tranh nhất.
 Dịch vụ vận chuyển bắt đầu bằng việc phân tích những công việc
chuyên chở. Điều này cho phép công ty tìm ra những phương án tối
ưu, tiết kiệm được thời gian và giá cước vận chuyển khác nhau. Công
ty xử lý những lô hàng nhỏ, gom hàng và tập trung để đóng lại trong
những container.
 Dịch vụ khai thác: Với mục tiêu phát triển ICD Tân Cảng – Sóng
Thần trở thành nhà cung cấp dịch vụ Logistics cấp độ 3PL mạnh cả
về nội lực lẫn ngoại lực nhằm góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông
hàng hóa, gia tang khả năng hoạt động hiệu quả và khả năng trong
cạnh tranh hoạt động Logistic, ICD Tân Cảng – Sóng Thần cung cấp
các dịch vụ có giá trị cộng thêm cho khách hàng như: cân hàng, đóng
gói, dán nhãn…
 Dịch vụ phân phối hàng nội địa.
 Tư vấn khai thác kho, quản lý kho.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng – Sóng
Thần
2.1.3.1Tổ chức sản xuất kinh doanh:
Quy trình mua bán hàng hoá, dịch vụ:
1) Quảng bá sản phẩm dịch vụ ra thị trường qua các kênh thông tin như
parno, brochure, truyền hình, báo chí…
2) Tìm hiểu các khách hàng có nhu cầu dịch vụ mà Công ty cần bán.
3) Bán dịch vụ qua các kênh: Điện thoại hoặc Email hoặc trực tiếp đối
với các khách hàng có nhu cầu tự tìm đến hoặc đối với khách hàng
chưa tự tìm đến và chưa biết đến thương hiệu và các dịch vụ của công
ty.
4) Cung cấp thông tin, năng lực cho khách hàng.
5) Khảo sát thực tế nhu cầu dịch vụ của khách hàng.
6) Đàm phán, gửi báo giá dịch vụ cho khách hàng.
7) Thương lượng đàm phán về giá dịch vụ.
8) Soạn thảo hợp đồng dịch vụ cho khách hàng.
9) Đàm phán, thương thảo điều khoản hợp đồng dịch vụ với khách hàng.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
37
10) Ký kết hợp đồng dịch vụ với khách hàng.
11) Triển khai thực hiện dịch vụ cho khách hàng.
12) Khảo sát lấy ý kiến của khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ.
13) Chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng nhu cầu sử dụng, mở
rộng các gói sản phẩm dịch vụ của công ty
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
38
2.1.3.2 Tổ chức quản lý của đơn vị:
Sơ đồ 2. 1 Bộ máy quản lí của công ty
(Nguồn: Công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng – Sóng Thần)
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
39
2.2 Thực trạng hoạt động logistics trong dịch vụ kho của công ty
2.2.1 Thực trạng về dịch vụ kho của công ty
2.2.1.1 Hệ thống khu kho hàng của công ty
Với vị trí đắc địa, nằm ngay khu công nghiệp Sóng Thần, đồng thời là cửa ngõ
kết nối trực tiếp với các hệ thống cảng biển, và ICD thuộc hệ thống Tổng công
ty Tân Cảng Sài Gòn, Công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng - Sóng Thần sở hữu
hệ thống kho với hơn 165.000 m2. Công ty cung cấp những diện tích kho linh
hoạt từ 200 m2 đến 5.000 m2 và có thể lên đến 20.000m2.
Hệ thống kho tại ICD Sóng Thần bao gồm:
Kho CFS (21.000 m2)
Kho ngoại quan (13.000 m2)
Kho nội địa (131.000 m2)
Kho CFS (Container Freight Station – kho gom hàng lẻ, đóng vào container để
xuất khẩu) được xây dựng theo cấu trúc thềm cao với dock lever và loading bay,
giúp hỗ trợ việc chuyển hàng từ container xuống thềm kho và ngược lại. Các
kho đều được trang bị xe nâng và xe nâng tay để di chuyển và chất xếp hàng
hoá. Hàng hoá trong kho được bảo vệ nhờ đội ngũ an ninh vòng ngoài hoạt động
24/7. Bên cạnh đó còn có lực lượng chữa cháy túc trực 24/24, sẵn sàng ứng biến
mọi tình huống khẩn cấp. Vị trí hàng hoá trong kho cũng như số lượng, thời gian
xuất nhập được quản lý bằng mã vạch và phần mềm C-WMS (CFS Warehouse
Management Systems).
Kho ngoại quan (Bonded - Warehouse) với tổng diện tích 13.000 m2, được
trang bị hệ thống giá kệ, lưu kho theo Block pallet và có cả hệ thống kiểm soát
độ ẩm nhằm đảm bảo chất lượng hàng hoá trong thời gian lưu kho. Kiểu kho có
kho thềm cao với dock leveler và kho thềm thấp, kèm theo các trang thiết bị hỗ
trợ như xe nâng, xe nâng tay, xe reach truck... Trong kho có lắp đặt các camera
quan sát 24/7, cùng với đội kiểm soát an ninh vòng ngoài và lực lượng chữa
cháy thường trực phối hợp đảm bảo an toàn kho. Công tác xuất nhập hàng ra vào
kho được đảm nhiệm bởi thủ kho, đội sản xất và các nhân viên thủ tục hải quan.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
40
Thông tin được xử lí và lưu trữ qua phần mềm quản lí hệ thống kho và hệ thống
quét mã vạch kết nối với trung tâm điều hành.
Kho nội địa với tổng diện tích lên tới 131.000 m2, được trang bị đầy đủ hệ
thống giá kệ, lưu kho theo Block pallet cùng với hệ thống kiểm soát độ ẩm.
Được xây dựng theo kiểu kho thềm cao với dock leveler hoặc kho thềm thấp.
Hàng hoá trong kho được di chuyển bởi các xe nâng tay, xe reach truck... Có đội
kiểm soát an ninh vòng ngoài cùng lực lượng chữa cháy thường trực chịu trách
nhiệm bảo đảm an toàn hàng hoá. Đội ngũ nhân viên gồm nhân viên thủ tục hải
quan, nhân viên thủ kho và các nhân viên đội sản xuất. Các chứng từ xuất nhập
và vị trí hàng hoá được lưu trữ trong phần mềm quản lý hệ thống kho và phần
mềm quản lí trên exel.
2.2.1.2 Quy trình nghiệp vụ kho
 Quy trình kho ngoại quan
Lưu đồ nhập hàng từ nước ngoài về kho kho Ngoại quan (Phụ lục B)
Lưu đồ nhập hàng từ nội địa vào kho Ngoại quan (Phụ lục C)
Lưu đồ xuất hàng từ kho ngoại quan ra nước ngoài (Phụ lục D)
Lưu đồ xuất hàng từ kho ngoại quan vào thị trường nội địa (Phụ lục E)
2.2.1.3 Chứng từ liên quan đến hoạt động xuất nhập kho
Bộ chứng từ mẫu về hoạt động xuất hàng ra khỏi kho (Phụ lục F)
Bộ chứng từ mẫu về hoạt động nhập hàng vào kho (Phụ lục G)
2.2.1.4 Định mức thời gian trong hoạt động xuất nhập kho
Trong công tác xuất nhập hàng ra vào kho, một số khâu sẽ có định mức thời gian
như sau:
Bảng 2. 1 Định mức thời gian một số hoạt động xuất/nhập kho
Hoạt động Định mức thời gian
(phút)
Lập chứng từ làm thủ tục hải quan (CFS, Ngoại quan) 90
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
41
Xuất/Nhập hàng ra/vào kho Cont 20’ Cont 40’
60-90 150-180
Lập chứng từ Xuất/Nhập kho 20
Tiếp nhận và kiểm tra chứng từ hàng Xuất/Nhập kho 5
Hoàn tất thủ tục Xuất/Nhập hàng ra/vào kho Cont 20’ Cont 40’
45-60
(Nguồn: Biểu mẫu quy trình xuất nhập kho của ICD Sóng Thần)
2.2.1.5 Diện tích kho
Công ty bao gồm 3 nhóm kho là CFS, ngoại quan và nội địa với tổng diện tích
lên đến165.000 m2
, được đưa vào khai thác từ năm 2007, và đến nay chưa xây
thêm kho mới. Nên trong giai đoạn 2011-2014 trong bảng số liệu dưới đây, tổng
diện tích các khu kho là không đổi qua các năm.
Bảng 2. 2 Diện tích các kho và năng suất khai khác giai đoạn 2011-2014
Kho Diện tích
(m2
)
Diện tích sử dụng (m2
)
2011 2012 2013 2014
CFS 21.000 18.000 19.000 21.000 21.000
Ngoại quan 13.000 13.000 13.000 13.000 13.000
Nội địa 131.000 126.000 129.000 131.000 131.000
Tổng 165.000 157.000 161.000 165.000 165.000
Năng suất khai thác (%) 95,15 97,58 100 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của ICD Sóng
Thần)
Qua bảng 2.2, ta thấy diện tích kho trống không vượt quá 5%. Diện tích kho sử
dụng của công ty tăng đều trong giai đoạn 2011-2013 và từ năm 2013 đến nay,
100% diện tích kho được khách hàng thuê kín. Trong đó, diện tích kho ngoại
quan được sử dụng 100% qua các năm, còn năng suất khai thác tăng dần là nhờ
diện tích cho thuê kho CFS và kho nội địa tăng.
Có thể thấy, diện tích kho cho thuê luôn trên 95%, và đã được thuê kín 2 năm
gần đây. Như vậy trong tương lai, công ty nên cân nhắc việc tái đầu tư, xây dựng
hệ thống kho mới để mở rộng diện tích kho cung cấp đến khách hàng.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
42
2.2.1.6 Sản lượng thông qua kho
Bảng 2. 3 Sản lượng hàng hoá thông qua kho năm 2014
(Nguồn
: Báo
cáo kết
quả
hoạt
động
kinh doanh qua các năm của ICD Sóng Thần -2014)
Kho CFS là kho có sản lượng cao nhất với hơn 800 nghìn tấn hàng hoá thông qua
năm 2014 và tăng cao đột biến ở quý II với 234 nghìn tấn hàng hoá được thông
quan. Kho có sản lượng thấp nhấp năm 2014 là kho ngoại quan với chỉ gần 85
nghìn tấn hàng hoá được thông quan. Sản lượng tại kho này tụt xuống mức thấp
nhất ở quý III với chỉ 7 nghìn tấn hàng hoá được thông qua. Trong khi đó, cũng ở
quý III thì tại kho nội địa lại có sản lượng tăng đột biến với mức tăng 45,9%, và
cũng là quý có sản lượng cao nhất của nhóm kho này. Như vậy, bảng 2.3 chỉ mới
nêu ra sản lượng của các nhóm kho mà chưa phản ánh được năng suất hoạt động
như bảng 2.4
Bảng 2. 4 Năng suất hoạt động của các nhóm kho năm 2014
CFS Ngoại quan Nội địa Tổng số
Sản lượng (Tấn) 816.493 92.076 539.105 1.447.674
Diện tích (m2
) 21.000 13.000 131.000 165.000
Năng suất
(Tấn/m2
) 38,88 7,08 4,12 8,77
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ICD Sóng Thần năm 2014)
Nổi bật nhất là kho CFS với năng suất hàng hoá luân chuyển trong kho đạt 38,88
tấn/m2
/năm, gấp 4,5 lần năng suất bình quân (8,77 tấn/m2
/năm). Kho nội địa có
năng suất thấp nhất với 4,12 tấn/m2
/năm, chưa đến ½ năng suất bình quân.
Kho CFS Ngoại quan Nội địa Tổng số
Quý I 185.926 42.674 120.233 348.833
Quý II 234.237 20.596 111.687 366.520
Quý III 184.245 7.492 162.957 354.694
Quý IV 212.085 21.314 144.228 377.627
Cả năm 816.493 92.076 539.105 1.447.674
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
43
Sở dĩ có sự chênh lệch giữa các nhóm kho là bởi nguyên nhân chính sau đây. Mỗi
kho có chứa hàng trăm đến hàng ngàn sản phẩm với trọng lượng riêng khác nhau,
với các mặt hàng nhẹ như: gói dầu gội, quần áo, giấy vệ sinh, bông y tế…. sẽ chiếm
nhiều diện tích, nhưng khi sản lượng luân chuyển quy đổi ra Tấn thì lại không đáng
kể. Trong khi đó, những kho chứa mặt hàng nặng như: máy móc, thiết bị điện dân
dụng, các mặt hàng sữa… thì trọng lượng riêng lớn, dẫn đến sản lượng luân chuyển
tính bằng Tấn sẽ cao.
Sau khi xem xét các số liệu của năm 2014, ta sẽ tiếp tục mở rộng đến sản lượng của
hệ thống kho qua các năm, để có cái nhìn khái quát hơn về sự tăng trưởng của công
dịch vụ kho tại công ty.
828.533,28
977.669,27
1.124.319,66
1.304.210,81
1.447.674,00
0,00
200.000,00
400.000,00
600.000,00
800.000,00
1.000.000,00
1.200.000,00
1.400.000,00
1.600.000,00
2010 2011 2012 2013 2014
Biểu đồ 2. 1 Sản lượng thông qua kho giai đoạn 2010-2014
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của ICD Sóng Thần)
Nhìn chung, sản lượng hàng hoá thông qua kho tăng từ 10% đến 20% mỗi năm. Sau
4 năm, thì sản lượng năm 2014 đã tăng 74,7% so với năm 2010. Đây là dấu hiệu
đáng mừng cho hoạt động dịch vụ kho của công ty.
Giai đoạn 2010-2012, sản lượng hàng hoá luân chuyển qua kho tăng trưởng là nhờ
có khách hàng mới, lấp kín những kho còn trống, nên phát sinh thêm sản lượng từ
khách hàng mới.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc
44
Giai đoạn 2013 đến nay, dù diện tích sử dụng của hệ thống kho đã đạt 100% và
công ty không xây thêm kho mới, nhưng sản lượng vẫn tăng là nhờ sự phát triển
trong quy mô kinh doanh của khách hàng, đẫn đến nhu cầu xuất nhập hàng hoá ra
vào kho cao hơn trước, đẫn đến sự tăng trưởng của sản lượng dù diện tích kho là
không thay đổi.
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng

Contenu connexe

Tendances

Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...nataliej4
 
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...luanvantrust
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Man_Ebook
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu theophương thứ...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu theophương thứ...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu theophương thứ...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu theophương thứ...honghanh103
 
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công tyBáo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công tyDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Khóa luận Nâng Cao Hoạt Động Logistics Tại Công Ty Cổ Phần Chân Mây
Khóa luận Nâng Cao Hoạt Động Logistics Tại Công Ty Cổ Phần Chân MâyKhóa luận Nâng Cao Hoạt Động Logistics Tại Công Ty Cổ Phần Chân Mây
Khóa luận Nâng Cao Hoạt Động Logistics Tại Công Ty Cổ Phần Chân MâyDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập: phân tích quy trình giao nhận hàng nhập FCL 5220256
Báo cáo thực tập: phân tích quy trình giao nhận hàng nhập FCL 5220256Báo cáo thực tập: phân tích quy trình giao nhận hàng nhập FCL 5220256
Báo cáo thực tập: phân tích quy trình giao nhận hàng nhập FCL 5220256nataliej4
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...anh hieu
 

Tendances (20)

Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng Container tại công ty, 9 điểm,hay!
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng Container tại công ty, 9 điểm,hay!Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng Container tại công ty, 9 điểm,hay!
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng Container tại công ty, 9 điểm,hay!
 
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...
 
Đề tài Chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics rất hay điểm 9
Đề tài  Chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics rất hay điểm 9Đề tài  Chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics rất hay điểm 9
Đề tài Chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics rất hay điểm 9
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
 
Khóa luận: Phân tích giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không
Khóa luận: Phân tích giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng khôngKhóa luận: Phân tích giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không
Khóa luận: Phân tích giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không
 
Luận văn xây dựng chiến lược kinh doanh Dịch vụ logistics tại công ty
Luận văn xây dựng chiến lược kinh doanh Dịch vụ logistics tại công tyLuận văn xây dựng chiến lược kinh doanh Dịch vụ logistics tại công ty
Luận văn xây dựng chiến lược kinh doanh Dịch vụ logistics tại công ty
 
Bài giảng về logistics
Bài giảng về logisticsBài giảng về logistics
Bài giảng về logistics
 
Khóa luận: giải pháp phát triển dịch vụ logistics, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: giải pháp phát triển dịch vụ logistics, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: giải pháp phát triển dịch vụ logistics, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: giải pháp phát triển dịch vụ logistics, HAY, 9 ĐIỂM
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu theophương thứ...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu theophương thứ...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu theophương thứ...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu theophương thứ...
 
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...
 
Bài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂM
 
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công tyBáo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
 
Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biểnKhóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
 
Khóa luận Nâng Cao Hoạt Động Logistics Tại Công Ty Cổ Phần Chân Mây
Khóa luận Nâng Cao Hoạt Động Logistics Tại Công Ty Cổ Phần Chân MâyKhóa luận Nâng Cao Hoạt Động Logistics Tại Công Ty Cổ Phần Chân Mây
Khóa luận Nâng Cao Hoạt Động Logistics Tại Công Ty Cổ Phần Chân Mây
 
Báo cáo thực tập: phân tích quy trình giao nhận hàng nhập FCL 5220256
Báo cáo thực tập: phân tích quy trình giao nhận hàng nhập FCL 5220256Báo cáo thực tập: phân tích quy trình giao nhận hàng nhập FCL 5220256
Báo cáo thực tập: phân tích quy trình giao nhận hàng nhập FCL 5220256
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
 
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Logistics, Từ Các Trường Đại Học
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Logistics, Từ Các Trường Đại HọcKho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Logistics, Từ Các Trường Đại Học
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Logistics, Từ Các Trường Đại Học
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
 

Similaire à Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng

Phan Tra Giang 2225106050892.pdf
Phan Tra Giang 2225106050892.pdfPhan Tra Giang 2225106050892.pdf
Phan Tra Giang 2225106050892.pdfGiangPhanTra
 
Đề tài biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
Đề tài   biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...Đề tài   biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
Đề tài biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...
 thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô... thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...
thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...anh hieu
 
Bài giảng Quản trị Logistics_ Chương 1 - TS. Hà Minh Hiếu
Bài giảng Quản trị Logistics_ Chương 1 - TS. Hà Minh Hiếu Bài giảng Quản trị Logistics_ Chương 1 - TS. Hà Minh Hiếu
Bài giảng Quản trị Logistics_ Chương 1 - TS. Hà Minh Hiếu NguynThMinhHin3
 
Giáo trình Quản trị Logistics.doc
Giáo trình Quản trị Logistics.docGiáo trình Quản trị Logistics.doc
Giáo trình Quản trị Logistics.docSangNgoc7
 
Luận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.doc
Luận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.docLuận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.doc
Luận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.docsividocz
 
Dự án đầu tư nhóm ptmu14
Dự án đầu tư nhóm ptmu14Dự án đầu tư nhóm ptmu14
Dự án đầu tư nhóm ptmu14CGHL
 
Tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanh
Tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanhTổng quan môn học quản trị logistics kinh doanh
Tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanhmrson Nun
 
Tiểu luận logistics: Quản trị chuỗi cung ứng - Nguồn nhân lực Logictics VN
Tiểu luận logistics: Quản trị chuỗi cung ứng - Nguồn nhân lực Logictics VNTiểu luận logistics: Quản trị chuỗi cung ứng - Nguồn nhân lực Logictics VN
Tiểu luận logistics: Quản trị chuỗi cung ứng - Nguồn nhân lực Logictics VNOnTimeVitThu
 
Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanh
Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanhGiáo trình Quản trị Logistics Kinh doanh
Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanhIESCL
 

Similaire à Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng (20)

Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty ICD Tân Cảng Sóng Thần.doc
Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty ICD Tân Cảng Sóng Thần.docHoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty ICD Tân Cảng Sóng Thần.doc
Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty ICD Tân Cảng Sóng Thần.doc
 
Phan Tra Giang 2225106050892.pdf
Phan Tra Giang 2225106050892.pdfPhan Tra Giang 2225106050892.pdf
Phan Tra Giang 2225106050892.pdf
 
Đề tài hoàn thiện chính sách phát triển logisti, ĐIỂM 8
Đề tài hoàn thiện chính sách phát triển logisti, ĐIỂM 8Đề tài hoàn thiện chính sách phát triển logisti, ĐIỂM 8
Đề tài hoàn thiện chính sách phát triển logisti, ĐIỂM 8
 
Đề tài biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
Đề tài   biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...Đề tài   biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
Đề tài biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
 
Đề tài: Tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu của công ty Logistics
Đề tài: Tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu của công ty LogisticsĐề tài: Tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu của công ty Logistics
Đề tài: Tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu của công ty Logistics
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LOGISTICS VÀ DỊCH VỤ LOGISTIC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LOGISTICS VÀ DỊCH VỤ LOGISTIC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LOGISTICS VÀ DỊCH VỤ LOGISTIC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LOGISTICS VÀ DỊCH VỤ LOGISTIC.docx
 
thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...
 thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô... thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...
thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động cung ứng dịch vụ khách hàng tại doanh nghiệp logis...
Cơ sở lý luận về hoạt động cung ứng dịch vụ khách hàng tại doanh nghiệp logis...Cơ sở lý luận về hoạt động cung ứng dịch vụ khách hàng tại doanh nghiệp logis...
Cơ sở lý luận về hoạt động cung ứng dịch vụ khách hàng tại doanh nghiệp logis...
 
Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Cảng Đà Nẵng.doc
Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Cảng Đà Nẵng.docThực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Cảng Đà Nẵng.doc
Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Cảng Đà Nẵng.doc
 
Bài giảng Quản trị Logistics_ Chương 1 - TS. Hà Minh Hiếu
Bài giảng Quản trị Logistics_ Chương 1 - TS. Hà Minh Hiếu Bài giảng Quản trị Logistics_ Chương 1 - TS. Hà Minh Hiếu
Bài giảng Quản trị Logistics_ Chương 1 - TS. Hà Minh Hiếu
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty tiếp vận vinafco...
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty tiếp vận vinafco...Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty tiếp vận vinafco...
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty tiếp vận vinafco...
 
Giải Pháp Marketing Dịch Vụ Logistics Cho Triển Lãm, Hội Chợ Cho Công Ty Tran...
Giải Pháp Marketing Dịch Vụ Logistics Cho Triển Lãm, Hội Chợ Cho Công Ty Tran...Giải Pháp Marketing Dịch Vụ Logistics Cho Triển Lãm, Hội Chợ Cho Công Ty Tran...
Giải Pháp Marketing Dịch Vụ Logistics Cho Triển Lãm, Hội Chợ Cho Công Ty Tran...
 
Báo cáo tổng kết
Báo cáo tổng kếtBáo cáo tổng kết
Báo cáo tổng kết
 
Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...
Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...
Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...
 
Giáo trình Quản trị Logistics.doc
Giáo trình Quản trị Logistics.docGiáo trình Quản trị Logistics.doc
Giáo trình Quản trị Logistics.doc
 
Luận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.doc
Luận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.docLuận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.doc
Luận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.doc
 
Dự án đầu tư nhóm ptmu14
Dự án đầu tư nhóm ptmu14Dự án đầu tư nhóm ptmu14
Dự án đầu tư nhóm ptmu14
 
Tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanh
Tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanhTổng quan môn học quản trị logistics kinh doanh
Tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanh
 
Tiểu luận logistics: Quản trị chuỗi cung ứng - Nguồn nhân lực Logictics VN
Tiểu luận logistics: Quản trị chuỗi cung ứng - Nguồn nhân lực Logictics VNTiểu luận logistics: Quản trị chuỗi cung ứng - Nguồn nhân lực Logictics VN
Tiểu luận logistics: Quản trị chuỗi cung ứng - Nguồn nhân lực Logictics VN
 
Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanh
Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanhGiáo trình Quản trị Logistics Kinh doanh
Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanh
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Dernier

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Dernier (20)

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 

Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng

  • 1. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Cơ chế thị trường và xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn Việt Nam gia nhập AFTA, WTO, …Các hoạt động dịch vụ được coi là một trong những yếu tố cạnh tranh của bất cứ một doanh nghiệp nào. Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế hàng hoá được chuyển đưa ra các quốc gia, Logistics trở thành ngành có vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng ở bất cứ nơi đâu. Mục đích của Logistics là cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí là nhỏ nhất. Điều này liên quan đến việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh cuỉa các doanh nghiệp. Qua đó chúng ta có thể thấy được vai trò quan trọng của hoạt động Logistics trong hoạt động kinh tế dịch vụ của nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động này hiện nay cần có sự chú trọng đầu tư, tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động hơn nữa để có thể cạnh tranh với các Công ty Logistics của nước ngoài đang mở rộng hoạt động tại các nước đang phát triển và ngay cả tại ViệtNam. Vậy thì với vị trí vô cùng quan trọng trong chuỗi chung ứng dịch vụ Logistics, kho bãi đang đóng góp một phần không nhỏ tới doanh thu, lợi nhuận cũng như sự phát triển của Logistics. Không có kho hàng, hoạt động Logistics không thể diễn ra hoặc có hiệu quả. Nó không chỉ đóng vai trò quan trọng cho chính doanh nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng cho bạn. hàng, các tổ chức, nền kinh tế của quốc gia do tiết kiệm được chi phí sản xuất, bảo quản và dự trữ, giá thành vận chuyển. Nói cách khác, kho bãi vận tải góp phần làm tăng giá trị hàng húa, tăng chất lượng dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hoạt động này ở nước ta còn khá manh mún, nhỏ lẻ, lạc hậu. Điều này làm hạn chế khả năng phát huy tiềm lực của logistics tại Việt Nam. Ngày nay, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao hơn về chất lượng dịch vụ nói riêng và hàng hóa nói chung. Do vậy, việc phát triển hoạt động kho bãi, vận tải đang là vấn đề được các doanh nghiệp logistics trong và ngoài nước quan tâm. Với góc độ là sinh viên kinh tế, tôi nhận thấy được tính cấp thiết của việc phát triển hoạt đông kho bãi trong chuỗi cung ứng dịch vụ. Tôi đã mạnh dạn
  • 2. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 2 chọn đề tài: “Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty TNHH một thành viên ICD Tân Cảng – Sóng Thần“ làm đề tài khoá luận tốt nghiệp 2. Mục tiêu nghiên cứu Nội dung của đề tài hệ thống hoá lại lý thuyết, thực trạng của logistics Việt Nam đặc biệt là trong lĩnh vực kho bãi. Đồng thời, nghiên cứu cụ thể ở công ty đang hoạt động trong lĩnh vực này. Từ đó chỉ ra hướng phát triển hiệu quả cho hoạt động kho vận nhằm tận dụng những điểm mạnh của doanh nghiệp để nắm bắt các cơ hội, cũng như có giải pháp cho những khó khăn, thách thức. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: là các vấn đề liên quan đến hoạt động logistics trong dịch vụ kho Phạm vi: Hệ thống kho hàng tại Công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng - Sóng Thần 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như thu thập thông tin để nghiên cứu và trình bày các nội dung của đề tài 5. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp Chương 1: Cơ sở lí luận về logistics và dịch vụ kho trong logistics Chương 2: Thực trạng hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng – Sóng Thần Chương 3: Giải pháp – kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kho tại công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng – Sóng Thần
  • 3. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 3 CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG QUẢN TRỊ KHO 1.1 Logistics là gì? 1.1.1 Khái niệm về logistics: Logistics là một trong số ít những thuật ngữ khó dịch nhất, giống như từ “Marketing”, từ tiếng Anh sang tiếng Việt và thậm chí cả các ngôn ngữ khác. Vì bao hàm nghĩa của từ quá rộng nên không một đơn ngữ nào có thể truyền tải được hết ý nghĩa của nó. Trên thế giới thuật ngữ này đã xuất hiện từ lâu. Logistics lần đầu tiên được phát minh và ứng dụng trong lĩnh vực quân sự, được các quốc gia ứng dụng rất rộng rãi trong hai cuộc Đại chiến thế giới để di chuyển lực lượng quân đội cùng với vũ khí có khối lượng lớn và đảm bảo hậu cần cho lực lượng tham chiến. Napoleon đã từng nói: “Kẻ nghiệp dư bàn về chiến thuật, người chuyên nghiệp bàn về logistics” vì ông cho rằng “Logistics là một chuỗi hoạt động để duy trì lực lượng quân đội”. Sau khi chiến tranh thế giới kết thúc, các chuyên gia logistics trong quân đội đã áp dụng các kỹ năng logistics của họ trong hoạt động tái thiết kinh tế thời hậu chiến và lần đầu tiên được triển khai, ứng dụng trong thương mại sau khi chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc. Cho đến nay trên thế giới vẫn chưa có một định nghĩa nào đầy đủ về logistics hay hệ thống logistics. Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển của nghiên cứu logistics và dưới những giác độ của những nhà nghiên cứu khác nhau, mà hiện nay có khá nhiều khái niệm về logistics. - Theo từ điển “Oxford Advances Learners Dictionary of Current English, US Fifth Edition, Hornby, Oxford University Press, 1995”: “Logistics có nghĩa là việc tổ chức cung ứng và dịch vụ đối với một hoạt động phức hợp nào đó (Logistics – the organization of supplies and service for any complex operation)”. - Theo Hội đồng Quản lý dịch vụ logistics quốc tế (CLM – The Council of Logistics Management): “Logistics là một phần của quá trình cung cấp dây chuyền bao gồm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát hiệu quả, lưu thông hiệu quả và lưu
  • 4. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 4 giữ các loại hàng hoá, dịch vụ và có liên quan đến thông tin từ điểm cung cấp cơ bản đến các điểm tiêu thụ để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng”. - Theo PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân trong cuốn “Quản trị Logistics”: “Logistics là quá trình tối ưu hoá về vị trí và thời gian, vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”. - Theo PGS.TS Nguyễn Như Tiến trong cuốn “Logistics - khả năng ứng dụng và phát triển trong kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận Việt Nam”: “Logistics là nghệ thuật tổ chức sự vận động của hàng hóa, nguyên vật liệu từ khi mua sắm, qua các quá trình lưu kho, sản xuất, phân phối cho đến khi đưa đến tay người tiêu dùng”. Như vậy, dù có sự khác nhau về từ ngữ diễn đạt và cách trình bày, nhưng trong nội dung tất cả các tác giả đều cho rằng Logistics chính là hoạt động quản lý dòng lưu chuyển của nguyên vật liệu từ khâu mua sắm qua quá trình lưu kho, sản xuất ra sản phẩm và phân phối tới tay người tiêu dùng. Mục đích giảm tối đa chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh với một thời gian ngắn nhất trong quá trình vận động của nguyên vật liệu phục vụ sản xuất cũng như phân phối hàng hoá một cách kịp thời (Just-in-Time). Tuy nhiên ở đây không chỉ có sự vận động của “nguyên vật liệu, hàng hoá” mà cần phải bao gồm thêm cả dòng luân chuyển “dịch vụ, thông tin”. Logistics không chỉ hạn chế trong sản xuất mà nó còn liên quan đến mọi tổ chức bao gồm chính phủ, bệnh viện, ngân hàng, người bán lẻ, người bán buôn… 1.1.2 Vai trò của logistics Vai trò của logistics đối với nhà nước và sự phát triển của nền kinh tế Logistics ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện đại và ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế của các quốc gia và hơn nữa là nền kinh tế toàn cầu.
  • 5. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 5 * Là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC – Global Value Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế. Logistics đóng góp một phần quan trọng trong GDP, hiệu quả của nó ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, dịch vụ logistics chiếm khoảng từ 15-20% GDP. Ước tính GDP năm 2006 khoảng 57,5 tỷ USD. Như vậy, chi phí logistics chiếm khoảng 8,6 – 11,1 tỷ USD. Nếu chỉ tính riêng khâu quan trọng nhất trong logistics là vận tải, chiếm từ 40-60% chi phí thì cũng đã là một thị trường dịch vụ khổng lồ. Đối với những nước phát triển như Nhật và Mỹ logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Đối với những nước kém phát triển thì tỷ lệ này có thể hơn 30%. Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời gian và chất lượng. Logistics phát triển tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. * Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hoá chu trình lưu chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện… tới sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng. Từ thập niên 70 của thế kỉ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng năng lượng buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển. Trong nhiều giai đoạn, lãi suất ngân hàng cao khiến khiến các doanh nghiệp có nhận thức sâu sắc hơn về vốn, vì vốn bị đọng lại do việc duy trì quá nhiều hàng tồn kho. Chính trong gia đoạn này, cách thức tối ưu hoá quá trình sản xuất, lưu khó, vận chuyển hàng hoá được đặt lên hàng đầu. Và với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, logistics chính là một công cụ đắc lực để thực hiện điều này. * Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng thời gian - địa điểm (just in time) Quá trình toàn cầu hoá kinh tế đã làm cho hàng hoá và sự vận động của chúng phong phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lí chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với dịch vụ vận tải giao nhận. Đồng thời, để tránh hàng tồn kho, doanh nghiệp phải làm sao để lượng hàng tồn kho luôn là nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động lưu
  • 6. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 6 thông nói riêng và hoạt động logistics nói chung phải đảm bảo yêu cầu gao hàng đúng lúc, kịp thời, mặt khác phải đảm bảo mục tiêu khống chế lượng hàng tồn kho ở mức tối thiểu. sự phát triển mạnh mẽ của tin học cho phép kết hợp chặt chẽ quá trình cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng hoá, tiêu thụ với vận tải giao nhận, làm cho cả quá trình này trở nên hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn, nhưng đồng thời cũng phức tạp hơn. * Dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu thông phân phối giá cả hàng hoá trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi phí lưu thông. Trong chi phí lưu thông hàng hoá, phí vận tải chiếm một tỷ lệ không nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hoá trên thị trường, đặc biệt lf hàng hoá trong buôn bán quốc tế. Theo số liệu thống kê của UNCTAD thì chi phí vận tải đường biển chiếm trung bình 10-15% giá FOB, hay 8-9% giá CIF. Vì vậy dịch vụ logistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho phí vận tải và các chi phí khác phát sinh trong quá trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông. * Dịch vụ logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận. Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ có quy mô rộng và phức tạp hơn nhiều so với hoạt động vận tải giao nhận thuần tuý. Trước kia, người kinh doanh dịc vụ vận tải giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đơn giản. Ngày nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu thông, các chi tiết của một sản phẩm có thể do nhiều quốc gia cung ứng và ngược lại một loại sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường khác nhau, vì vậy dịch vụ mà khách hàng yêu cầu từ người kinh doanh vận tải giao nhận phải đa dạng và phong phú. Người vận tải giao nhận ngày nay đã triển khai cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế của khách hàng. Họ trở thành người cung cấp dịch vụ logistics (logistics service provider). Rõ ràng, dịch vụ logistics đã góp phần làm gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận. * Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế.
  • 7. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 7 sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh, vấn đề thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và kinh doanh quan tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hoá trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm dặt ra. Dịch vụ logistics phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp. * Logistics hỗ trợ nhà quản lí ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuấ kinh doanh, nhà quản lý phải giải quyết nhiều bài toán hóc búa về nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng và thời điểm hiệu quả để bổ sung nguồn nguyên liệu, phương tiện và hành trình vận tải, địa điểm, kho bãi chứa thành phẩm, bán thành phẩm,... Để giải quyết những vấn đề này một cách có hiệu quả không thể thiếu vai trò của logistics vì logistics cho phép nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về các vấn đề nêu trên để giảm tối đa chi phí phát sinh đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.3 Các loại hình dịch vụ logistics chủ yếu  Các dịch vụ logistics lõi (Core Freight Logistics Services) Dịch vụ logistics lõi chiếm phần lớn trong tổng chi phí logistics và mang tính quyết định đối với các dịch vụ khác. Dịch vụ logistics lõi bao gồm:  Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container.  Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hoá, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi con tainer và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị.  Dịch vụ đại lí vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lí làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hoá  Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lí thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hoá trong suốt cả chuỗi logistics; hoạt động xử lí lại hàng hoá bị khách hàng trả lại, hàng hoá tồn kho, hàng hoá quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hoá đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container.
  • 8. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 8  Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải (Related Freight Logistics Services)  Dịch vụ vận tải hàng hải  Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa  Dịch vụ vận tải hàng không  Dịch vụ vận tải đường sắt  Dịch vụ vận tải đường bộ  Dịch vụ vận tải đường ống  Các dịch vụ thứ yếu hoặc mang tính bổ trợ (Non-core Freight Logistics Services)  Dịch vụ kiểm tra và phân tích kĩ thuật  Dịch vụ bưu chính  Dịch vụ thương mại bán buôn  Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lí hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hoá, phân phối lại và giao hàng  Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác 1.1.4 Phân loại logistics 1.1.4.1 Phân loại theo hình thức logistics Căn cứ vào phân công lao động và tính chuyên nghiệp của các doanh nghiệp có các mô hình nhà cung cấp dịch vụ logistics (LSP – Logistics Service Provider) như sau: - Logistics bên thứ nhất (1PL – First Party Logistics) Người chủ sở hữu hàng hoá tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân. Theo đó, chủ hàng phải đầu tư vào các phương tiện vận tải, kho chứa hàng, hệ thống thông tin, nhân công để quản lý và vận hành hoạt động logistics. First Party Logistics làm phình to quy mô của doanh nghiệp và thường làm giảm hiệu quả kinh doanh, vì doanh nghiệp không có đủ quy mô cần thiết, kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn để quản lý và vận hành hoạt động logistics. - Logistics bên thứ hai (2PL – Second Party Logistics) Người cung cấp dịch vụ logistics bên thứ hai là người cung cấp dịch vụ cho một hoạt động đơn lẻ trong chuỗi các hoạt động logistics (vận tải, kho bãi, thủ tục hải quan, thanh toán…) để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng, chưa tích hợp
  • 9. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 9 hoạt động logistics. Loại hình này bao gồm: các hãng vận tải đường biển, đường bộ, đường hàng không, các công ty kinh doanh kho bãi, khai thuê hải quan, trung gian thanh toán… - Logistics bên thứ ba (3PL – Third Party Logistics) Người thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho từng bộ phận chức năng, như: thay mặt cho người gửi hàng thực hiện thủ tục xuất khẩu và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thông quan và vận chuyển hàng hoá tới địa điểm đến quy định. Do đó, 3PL bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hoá, xử lý thông tin…và có tính tích hợp vào dây chuyền cung ứng của khách hàng. - Logistics bên thứ tư (4PL – Fourth Party Logistics) Người tích hợp (integrator) - người hợp nhất, gắn kết các nguồn lực tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi logistics. 4PL chịu trách nhiệm quản lý dòng lưu chuyển logistics, cung cấp giải pháp dây chuyền cung ứng, hoạch định, tư vấn logistics, quản trị vận tải…4PL hướng đến quản trị cả quá trình logistics, như nhận hàng từ nơi sản xuất, làm thủ tục sản xuất, nhập khẩu, đưa hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng. - Logistics bên thứ năm (5PL – Fifth Party Logistics) Hình thức này phát triển nhằm phục vụ cho thương mại điện tử, các nhà cung cấp dịch vụ 5PL là các 3PL và 4PL đứng ra quản lý toàn chuỗi phân phối trên nền tảng thương mại điện tử. 1.1.4.2 Phân loại theo quá trình - Logistics đầu vào (in bound logistics) Là các hoạt động đảm bảo cung ứng tài nguyên đầu vào (nguyên liệu, thông tin, vốn…) một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí cho quá trình sản xuất. - Logistics đầu ra (out bound logistics) Là các hoạt động đảm bảo cung cấp thành phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. - Logistics ngược (reverse logistics)
  • 10. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 10 Là quá trình thu hồi các phụ phẩm, phế liệu, phế phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử lý. 1.1.4.3 Phân loại theo đối tượng hàng hoá - Logistics hàng tiêu dùng nhanh (FMCG logistics) Là quá trình logistics cho hàng tiêu dùng có thời hạn sử dụng ngắn như: quần áo, giày dép, thực phẩm… - Logistics ngành ô tô (automotive logistics) Là quá trình logistics phục vụ cho ngành ô tô. - Logistics hoá chất (chemical logistics) Là hoạt động logistics phục vụ cho ngành hoá chất, bao gồm cả hàng độc hại, nguy hiểm. - Logistics hàng điện tử (electronic logistics) Là hoạt động logistics phục vụ cho ngành hàng điện tử. - Logistics dầu khí (petroleum logistics) Là hoạt động logistics phục vụ cho ngành dầu khí. 1.1.5 Xu hướng hoạt động dịch vụ logistics trên thế giới Hiện nay, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới là xu thế tất yếu, toàn cầu hoá làm cho giao thương giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới phát triển mạnh mẽ, từ đó kéo theo những nhu cầu mới về vận tải, kho bãi, các dịc vụ phụ trợ… và sẽ dẫn đến bước phát triển tất yếu của dịch vụ Logistics toàn cầu (Global Logistics). Dịch vụ Logistics đãqua nhiều giai đoạn phát triển, đến nay đang trong thời kỳ quản trị cung ứng (SCM) vs đặc trưng nổi bật là phát triển quan hệ đối tác, kết hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất, nhà cung cấp với người tiêu thụ và bên thứ nhất (1PL) là chủ hàng, logistics bên thứ 2 (2PL) là nhà cung cấp hoạy động đơn lẻ; Logistics bên thứ 3 (3PL) làm nhiệm vụ tích hợp, kết hợp việc luân chuyển, tồn trữ và xử lý thông tin; Logistics bên thứ 4 (4PL) hướng tới quản trị cả quá trình nhận hàng từ nơi sản xuất, xuất nhập khẩu đưa hàng đến nơi tiêu thụ; Logistics bên thứ 5 (5PL) được hình thành nhằm vào quản lý toàn chuỗi phân phối trên nền tảng thướng mại điện tử. Theo dự báo, trong vài thập niên đầu thế kỷ 21, dịch vụ Logistics toàn cầu sẽ phát triển theo 3 xu hướng chính như sau:
  • 11. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 11 Thứ nhất, xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử ngày càng phổ biến và sâu rộng hơn các lĩnh vực của Logistics. Mạng thông tin toàn cầu đã, đang và sẽ tác động rất lớn đến nền kinh tế toàn cầu. Quản trị hậu cần là một lĩnh vực phức tạp với chi phí lớn nhưng lại là yếu tố chủ đạo, quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp trong thương mại điện tử. Các nội dung bao gồm: Xử lý đơn đặt hàng, thực hiện đơn hàng, giao hàng, thanh toán và thu hồi hàng hoá mà khách hàng không ưng ý… Thứ hai, phương pháp quản lý Logistics kéo (Pull) ngày càng phát triển mạnh mẽ và dần thay thế cho phương pháp quản lý Logistics đẩy (Push) theo truyền thống. Quản lý hậu cần – hoặc dựa trên logistics kéo hoặc logistics đẩy – là cần thiết nhằm tiết giảm chi phí. Trong các nền kinh tế dựa trên logistics đẩy trước đây, cắt giảm chi phí được thực hiện thông qua sự hợp nhất, liên kết của nhiều công ty, sự sắp xếp lại các nhà máy dựa trên sự nghiên cứu các nguồn nguyên liệu thô và nhân lực rẻ hơn, sự tự động hoá hoặc quá trình tái cơ cấu công nghệ, kỹ thuật trong các nhà máy. Cùng với đó,những sự cải tiến này đã giúp các công ty tăng năng suất lao động và cắt giảm chi phí hậu cần. Ngày nay, nguồn thu lợi nhuận từ quá trình nâng cấp và cải tiến này đã được thực hiện trên quy mô lớn hơn trong hầu hết các khu vực sản xuất chế tạo. Nền sản xuất dựa trên logistics kéo đối lặp nằm hẳn với cơ chế logistics đẩy truyền thống nước đây – đó là cơ chế sản xuất được điều khiển bởi cung (supply - driven) và được dẫn dắt, chỉ đạo theo một kế hoạch sản xuất đã được sắp đặt trước. Trong hệ thống sản xuất điều khiển bởi cung, các thiết bị và sản xuất đã được sắp đặt trước. Trong hệ thống sản xuất điều khiển bởi cung, các thiết bị và sản phẩm hoàn thiện được “đẩy” vào các quá trình sản xuất hoặc chuyển vào các nhà kho lưu trữ sự sắp sẵn của công suất máy móc. Rõ ràng, cơ chế sản xuất dựa trên logistics đẩy không thự tế và phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, dẫn đến sự dư thừa và lãng phí. Logistics kéo là quá trình sản xuất được dẫn dắt bởi hoạt động trao đổi mua bán trên thực tế hơn là dự đoán mức nhu cầu. Cơ chế “cần kéo” (Logistics kéo ) chỉ sản xuất những sản phẩm đã được bán hoặc được khách hàng đặt hàng mua. Chuỗi cung cấp hậu cần kéo liên kết quá trình kế hoạch hoá sản xuất và quá trình thiết kế với việc phân phối các sản phẩm sản xuất. Đây chính là mô hình được điều khiển bởi cầu (demand – driven) nhằm
  • 12. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 12 mục tiêu chính là đáp ứng được nhu cầu dự trữ cuối cùng của người tiêu dùng. Trong khi, cơ chế hậu cần “đẩy” hạn chế khả năng liên kết giữa các nhà cung cấp, nhà sản xuất và nhà phân phối, thì cơ chế hậu cần “kéo” đã đạt được mức thành công cao hơn và tính hiệu quả của quá trình liên kết. Thứ ba, xu hướng thuê dịch vụ Logistics từ công ty Logistics chuyên nghiệp ngày càng phổ biến. Toàn cầu hoá nền kinh tế càng sâu rộng thì tính cạnh tranh lại ngày càng gay gắt trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Trong lĩnh vực Logistics cũng vậy, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, thì ngày càng có nhiều nhà cung cấp dịch vụ Logistics ra đời và cạnh tranh quyết liệt với nhau. Bên cạnh những hãng sản xuất có uy tín đã gặt hái được những thành công lớn trong hoạt động kinh doanh nhờ khai thác tốt hệ thống Logistics như: Hawlett – Packred, Spokane Company, Ladner Buiding Products, Favoured Blend Coffee Company, Sun Mcrosystems, SKF,Proter & Gamble… thì tất cả các công ty vận tải, giao nhận cũng nhanh chóng chớp thời cơ phát triển và trở thành những nhà cung cấp dịch vụ Logistics hành đầu thế giới và hệ thống Logistics toàn cầu như: TNT, THL, Maersk Logistics, NKY Logistics, APL Logitics, Kuehne & Nagel, Schenker, Birkart, Ikea,… Để tối ưu hoá, tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, nếu như trước đây, các chủ sở hữu hàng hoá lớn thường tự mình đứng ra tổ chức và thực hiện các hoạt động Logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân, thù giờ đây việc đi thuê các dịch vụ Logistics ở bên ngoài ngày càng trở nên phổ biến. Hiện nay xu hướng hoạt động dịch vụ Logistics trên thế giới đang diễn ra mạnh mẽ với xu hướng các nhà vận tải đang tích hợp thêm các dịch vụ trong chuỗi cung ứng của mình. Chẳng hạn: + Phần lớn các hãng tàu lớn trên thế giới và các nhà giao nhận lớn đều mở thêm dịch vụ logistics (3PL) như: Maesk Logistics (của Maersk Line), APL Logistics (của APL Line – NOL), MOL Logistics (của MOL),… Kuchne-Nagel mở thêm bộ phận contract logistics, hay DHL cũng vậy… + Phần lớn các hãng vận tải dường bộ lớn cũng mở hoạt động logistics của mình như Ryder, YRC Logistics… 1.2 Dịch vụ kho trong logistics
  • 13. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 13 1.2.1 Khái niệm Luật Thương mại Việt Nam 2005 (Điều 233) đưa ra khái niệm “dịch vụ logistics” như sau: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.” Khái niệm dịch vụ logistics được sử dụng như hiện nay để chỉ các doanh nghiệp có khả năng kết hợp lại thành một đầu mối đứng ra cung cấp một chuỗi các dịch vụ liên hoàn nêu trên. Logistics luôn là một chuỗi các dịch vụ về giao nhận hàng hoá như: làm các thủ tục, giấy tờ, tổ chức vận tải, đóng gói bao bì, ghi nhãn hiệu, lưu kho, lưu bãi, phân phát hàng hoá tới các địa chỉ khác nhau, chuẩn bị cho hàng hoá (nguyên liệu hoặc thành phẩm) luôn ở trạng thái sẵn sàng nếu có yêu cầu của khách hàng là đi ngay được (inventory level). “Kho” là loại hình cơ sở logistics thực hiện việc dự trữ, bảo quản và chuẩn bị hàng hoá nhằm cung ứng hàng hoá cho khách hàng với trình độ dịch vụ cao nhất và chi phí thấp nhất. Theo cách hiểu truyền thống, nhà kho đóng vai trò quan trọng trong việc lưu giữ nguyên liệu và thành phẩm dài hạn. những nhà sản xuất tiến hành sản xuất hàng hoá, sau đó lưu kho và cuối cùng bán hàng hoá trong kho ra thị trường. Theo cách hiểu hiện đại, với sự xuất hiện của thuật ngữ "just in time" và những thay đổi trong chuỗi logistics, không chỉ đơn thuần là phương tiện cất trữ hàng hoá trong một khoảng thời gian dài mà còn là nơi tạo ra giá trị gia tăng cho hàng hoá theo yêu cầu của doanh nghiệp. Như vậy, “dịch vụ kho trong logistics” để chỉ các doanh nghiệp có khả năng cung cấp các dịch vụ liên quan đến khâu lưu kho trong chuỗi các dịch vụ giao nhận về hàng hoá. 1.2.2 Các loại hình kinh doanh kho  Kho công cộng Kho báo thuế (Bonded Warehouse): là kho chủ hàng dùng để chứa hàng hoá nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế hoặc để tránh chi trả những nghĩa vụ này cùng lúc, hoặc chủ hàng muốn lưu hàng hoá trong kho trước khi bán ra thị trường.
  • 14. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 14 Kho ngoại quan (Custom Warehouse): là kho lưu trữ hàng hoá đã làm thủ tục hải quan được gởi để chờ xuất khẩu, hoặc hàng hoá từ nước ngoài gửi để chờ xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào VN theo quy định pháp luật.  Kho đa năng Cross-docking là kho đa năng phân loại, tổng hợp, đóng gói, hoàn thiện hàng hoá để phụ vụ người tiêu dùng. Loại kho này đóng vai trò như một trung tâm phân phối tổng hợp. Sản phẩm được chuyển từ nơi sản xuất đến kho cross- docking theo những lô hàng lớn, tại đây lô hàng sẽ được tách ra, chuẩn bị theo những đặt hàng của khách hàng rồi được gửi đi cho khách. Do đã được chuẩn bị đầy đủ, nên khi chở đến nơi hàng sẽ được đưa ngay vào sử dụng mà không cần qua kho nữa. Cross-docking rất phát triển và phục vụ cho hệ thống siêu thị và các nhà bán lẻ hàng hoá được chở đến cross-docking, được phân loại và chuẩn bị tại đây rồi chuyển ra cửa hàng. Hầu hết các kho đa năng đều được bố trí trong khoảng giữa các nhà sản xuất và nơi tiêu thụ. Các công ty có nhu cầu sử dụng loại kho này có thể tự tổ chức tại kho của mình hoặc đi thuê kho, thuê các công ty logistics.  Kho cho thuê theo hợp đồng Các công ty có thể sử dụng kho thuê theo hợp đồng. Hợp đồng thuê kho là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên đi thuê và quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, trong đó bên cho thuê sẽ cung cấp dịch vụ kho bãi theo thoả thuận cho khách hàng và bên đi thuê sẽ thanh toán tiền thuê kho cho bên cho thuê. Loại kho này là loại kho cũng được thay đổi cho phù hợp với mục đích sử dụng của công ty và hoạt động logistics trong nội bộ công ty. Thuê kho theo hợp đồng là sự thoả thuận về lợi ích dài hạn của các bên, các bên sẽ cùng nhau chia sẻ rủi ro trong những hoạt động sản xuất chung nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, năng suất và hiệu quả kinh doanh. 1.2.3 Vai trò và chức năng của dịch vụ kho * Vai trò: Dịch vụ kho liên quan trực tiếp đến việc tổ chức, bảo quản hàng hoá của doanh nghiệp vậy vai trò của kho là:
  • 15. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 15 - Đảm bảo tính liên tục cho quá trình sản xuất và phân phối hàng hoá, là nơi giúp doanh nghiệp lưu trữ toàn bộ sản phẩm và quản lý được số lượng sản phẩm trên toàn bộ hệ thống. - Góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối. Nhờ đó kho có thể chủ động tạo ra các lô hàng với quy mô kinh tế trong quá trình sản xuất và phân phối nhờ đó giảm chi phí bình quân trên một đơn vị, kho góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông thông qua việc quản lí tốt hao hụt hàng hoá, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả cơ sở vật chất của kho. - Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp thông qua việc đảm bảo hàng hoá sẵn sàng về số lượng, chất lượng, trạng thái lô hàng giao, góp phần giao hàng đúng thời gian và thời điểm. * Chức năng của kho: Các công ty kinh doanh phân phối ngày càng phát triển, thì mức độ phức tạp trong vận hàng quản lí kho càng cao. Hàng trong kho ngày càng lớn, chủng loại sản phẩm càng phong phú, điều này thường dẫn đến nhu cầu mặt bằng kho bãi và trình độ nhân lực quản lí. Nhiều nhà phân phối từng phải trả những khoản chi phí khổng lồ cho việc gom hàng và dọn hàng trong kho, quản lí vòng nhập hàng, và chuyển về nơi gom hàng. Kho bãi hiện đại thường có những chức năng sau: - Gom hàng: khi một lô hàng/nguyên vật liệu không đủ số lượng thì người gom hàng sẽ tập hợp, chỉnh đốn và sắp xếp hợp lí cho lô hàng lẻ thành những lô hàng đủ số lượng để sử dụng cách vận chuyển trọn gói container. - Khi hàng hoá/nguyên vật liệu được nhận từ nhiều nguồn hàng nhỏ, kho đóng vai trò là điểm tập kết thành những lô hàng lớn như vậy sẽ có điểm lợi thế về quy mô khi vận chuyển tới nhà máy, thị trường bằng các phương tiện vận chuyển. - Phối hợp hàng hoá: (tổ chức các mặt hàng kinh doanh) Để đáp ứng tốt đơn hàng gồm nhiều mặt hàng đa dạng của khách hàng, kho bãi có nhiệm vụ tách lô hàng lớn ra, phối hợp và ghép loại hàng hoá khách nhau thành một đơn hàng hoàn chỉnh, đảm bảo hàng hoá sẵn sàng cho quá trình bán hàng.
  • 16. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 16 - Đảm bảo và lưu giữ hàng hoá: Đảm bảo hàng hoá nguyên vẹn về số lượng, chất lượng trong suốt quá trình tác nghiệp, tận dụng tối đa diện tích và dung tích kho, chăm sóc giữ gìn hàng hoá trong kho 1.2.4 Nguyên tắc sắp xếp hàng trong kho Nhằm đảm bảo việc sắp kho hàng một cách khoa học đòi hỏi thủ kho chú ý các nguyên tắc sau:  HÀNG NHẬP TRƯỚC – XUẤT TRƯỚC (FIFO: First-In, First-Out): khi xếp hàng vào sẽ để ở khu vực gần cửa tiện cho việc xuất hàng.  HÀNG NHẬP SAU – XUẤT TRƯỚC (LIFO: Last-In, First-Out): khi nhập hàng nào trước thì xếp bên trong, hàng nào nhập sau thì để phía bên ngoài gần cửa.  HẾT HẠN TRƯỚC – XUẤT TRƯỚC (FEFO: First Expiry, First-Out): hàng tồn kho còn lại cuối cùng sẽ ưu tiên xuất trước.  Hàng hóa thường xuyên xuất nhập hay nặng nề nên cho vào kho gần cửa ra.  Hàng hóa xếp an toàn, dễ tìm, đếm lấy hàng, không bị đổ, rơi hàng.  Nếu thùng hàng đã mở và đã sử dụng dở dang, nhãn ở ngoài thùng phải ghi lại cho phù hợp.  Đồ thủy tinh rất dễ vỡ do va chạm do đó bốc xếp phải cẩn thận.  Những mặt hàng bằng chất dẻo có tuổi thọ khá dài, nhất là từ polyetylen và polypropylen. Nếu làm từ polystyren thì hư nhanh khi tiếp xúc với các dung môi hữu cơ, dòn, dễ vỡ và để lâu trong các thùng giấy cac tông cũng bị hư hỏng.  Nhiều mặt hàng y tế được bao gói và vô trùng, vì vậy khi xuất cũng để nguyên như vậy không nên mở ra vì có thể làm cho những đồ dùng đó không còn sạch nữa, gây nhiễm trùng, nếu là kim tiêm hay xi lanh,.v..v..nên xuất nguyên lô, nguyên thùng.  Sản phẩm bằng giấy như giấy vệ sinh hay mặt nạ,… bị hỏng nhanh trong điều kiện ẩm ướt và thường có khối lượng lớn, vì vậy nên để riêng trong kho.  Xếp hàng theo chủng loại: hàng khô, hàng có tính hút mùi, hàng độc hại, hàng dễ bốc cháy… được phân tích sau: - Những loại nhỏ có thể được lưu trữ trong ngăn kéo hoặc khay đựng.
  • 17. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 17 - Hàng hóa được lưu trữ tốt nhất trong pa-lét đặt trên quầy tầng kệ không có mối mọt xâm hại. - Đối với những vật nặng thì phải được đặt ở tầng quầy kệ thấp trên sàn nhà. - Cho vào thùng, bỏ vào hộp hoặc thùng bìa cứng đối với hàng còn lẻ. - Những mặt hàng nhẹ nhưng cồng kềnh đòi hỏi giá đỡ hoặc để cố định. - Hàng hóa phải được sắp xếp một cách khác nhau vì khác biệt kích cỡ nhưng phải theo phương pháp lưu trữ thống nhất để các thành viên trong kho có thể tìm thấy dễ dàng. - Hàng hóa có giá trị cao được đặt trong khung có khóa. - Nguyên liệu và hàng có thể tích lớn, kiện hàng kểnh càng nên để ngoài bãi hay ngoài hiên trong sân của kho có mái che mưa nắng nếu không bị ảnh hưởng của môi trường và mất cắp. - Lưu ý các hệ thống thông gió, hệ thống làm làm lạnh tránh bị che lấp làm hệ thống không lưu thông được hơi gió, hơi lạnh sẽ làm hàng hóa hư hỏng bởi nhiệt độ. - Cần có đủ các phương tiện mở các kiện hàng làm bằng thùng giấy, kim loại, bao ny lông,.. và kiểm đếm cẩn thận trước khi chuyển vào các kho lẻ. Khi các vấn đề trên không được quan tâm đúng mức sẽ gây nhiều thiệt hại về kinh tế. 1.2.5 Các trường hợp xuất – nhập hàng Các trường hợp nhập hàng + Trường hợp 1: Đơn vị cung cấp giao tận kho của doanh nghiệp (đơn vị mua hàng) Thủ kho xem Phiếu xuất kho, đối chiếu với Đơn đặt hàng. Nếu thấy số liệu khớp thì tiến hành xét dấu niêm phong của các thùng hàng, kiểm tra số lượng hàng hoá,từng thùng, từng hộp một cách kỹ lưỡng, tình trạng bao bì của mỗi thùng hàng. Nếu nghi ngờ về hàng hoá có thể từ chối không nhận hay cho mở ra dưới sự chứng kiến của người giao nhận bên bán để kiểm đếm và xem tình trạng hàng có hư hỏng đổ bể hay không. Hàng nhập kho tuỳ trường hợp phải có bộ phận kiểm tra chất lượng giám định trước khi nhập vào kho, họ sẽ so sánh với hàng mẫu hoặc các chi tiết kỹ thuật đã ký kết trong hợp đồng trước đó.
  • 18. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 18 Biên bản này ghi nhận về những chi tiết cụ thể về chất lượng, màu sắc, kích cỡ, độ ẩm, … so với nội dung thoả thuận trong hợp đồng, nếu từ chối hay huỷ bỏ thì phải nêu lý do. Bản sao của bản báo cáo sẽ được chuyển đến phòng kế toán, một bản đến phòng thu mua để tiện cho việc kiểm tra và trả hoá đơn. Những biên nhận về số hàng dôi ra so với đơn đặt hàng nên kèm “Biên bản” với những chi tiết cụ thể và bên giao – bên nhận ký tên xác nhận. Thủ kho được quyền từ chối trong trường hợp này và ký tên xác nhận vào hoá đơn kiêm Phiếu xuất kho (có đơn vị phát hành Phiếu xuất kho riêng) số lượng và trọng lượng thực nhận. Sau đó thủ kho lập Phiếu nhập kho và gửi về Phòng kế toán một liên với hoá đơn kiêm Phiếu xuất kho của đơn vị cung cấp. + Trường hợp 2: Doanh nghiệp (Đơn vị mua hàng) nhận hàng tại kho của Đơn vị cung cấp Thường đơn vị mua hàng cử nhân viên theo xe để nhận hàng. Trước khi bốc xếp bốc hàng lên xe, nhân viên bên mua hàng phải làm những công việc giống như trường hợp 1 nêu trên. Khi kiểm đúng thì ký nhận vào phiếu xuất kho của đơn vị cung cấp. Khi về đến kho của đơn vị thì bàn giao cho thủ kho. Thủ kho cũng kiểm đếm lại sau khi bốc xếp bốc hàng chất xếp vào kho. Thủ kho và nhân viên giao nhận cùng ký xác nhận vào Phiếu Nhập kho hàng. Sau đó, nhân viên giao nhận sẽ giao lại phòng kế toán: Phiếu Nhập kho và Phiếu xuất kho để thanh toán với người bán (nếu chưa trả tiền, hay trả tiền trước). Sau khi hàng hoá đã nhập kho, thủ kho và người giao hàng ký nhận sau lýng phiếu P.XK của nhà máy: ghi rõ họ tên, chức vụ và viết chữ “Đã nhận đủ hàng”. Có 2 liên Phiếu Xuất Kho của nhà máy: 1 liên trả lại tài xế - 1 liên kho giao lại cho P.Kế toán. P.Xuất Kho của nhà máy: 2 liên 1 liên: Kho ký trả lại xe tải 1 liên: Kho -> P.Kế toán (kho photo lại một bản để lưu) 0 P.Kế toán: căn cứ vào P.XK này có phần thực nhập để làm cơ sở lập Phiếu Nhập kho
  • 19. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 19 Trường hợp Nhập hàng từ nhà máy của công ty về kho trung tâm có sự cố khi bên giao là tài xế xe và bên nhận là kho thì sẽ lập biên bản: nếu đổ bể nhiều thì trả lại liền,nếu một thời gian sau mở lô hàng ra phát hiện thấy bể hay hư hỏng thì mời Phòng Kỹ thuật hoặc KCS xuống giám định và ký tên hoặc có ý kiến thêm vào biên bản hàng đổ bể hư hỏng đó thì biên bản mới có giá trị, sau đó chứng từ đưa lên phòng kế toán 1 liên và kho giữ 1 liên. Nếu hàng hoá bị hư hoặc mất mát trong quá trình vận chuyển thì phải gửi một bản ghi chú đến bộ phận chuyên chở để họ kiểm tra. Thủ tục pháp lý sẽ dễ dàng nếu mọi việc đều diễn ra theo đúng quy định của cơ quan. + Trường hợp 4: Nhập hàng trả lại: nhà phân phối trả lại hàng hoá do bị hư hại hoặc không đúng, hàng hết hạng sử dụng, hàng khuyến mãi – đổi hàng khác. Trường hợp này bộ phận Kỹ thuật hoặc bộ phận kiểm tra chất lượng (KCS/QC) sẽ giám định lô hàng này với những dự kiện như: số đơn đặt hàng, bản báo cáo về sự sai sót loại nguyên vật liệu, và những thông tin được đề cập như trên thì rát cần thiết. Khi nhận được báo cáo của bộ phận giám định, bộ phận kho sẽ làm một bản báo cáo về “Số hàng thực nhập”, thủ kho ký tên và sau đó làm 2 bản: Một bản phải được lưu ở kho vào bìa hồ sơ “Biên bản” và bản còn lại gửi cho bộ phận kế toán để họ kiểm tra những hoá đơn mua hàng, chứng từ thanh toán… + Trường hợp 5: Hàng hoá tạm nhập Hàng hoá mới nhập tạm để giải phõnge nên chưa được xếp vào khu vực đã định vị hoặc hàng hoá đã xuất kho nhưng chưa giao được ngày hôm đó nên chở về kho tạm nhập chờ ngày hôm sau giao lại, trường hợp nhập lại kho này có sự kiểm đếm lại của thủ kho và xử lý như sau: P.Kỹ thuật/ KCS: lập “Phiếu Thẩm định chất lượng hoặc “Biên bản nhập kho hàng trả lại: 1 liên: Kho lưu bản photo 1 liên: P.Kỹ thuật/KCS lưu bản photo 1 liên: P.Kế toán lưu bản chính Kho: để vào bìa hồ sơ biên bản “Hàng trả lại” Hàng hoá để vào góc kho riêng. Khu hàng – tạm nhập – tái xuất Kho: Ghi vào Nhật ký Kho: Hàng tạm nhập của Hoá Đơn hay P.XX số…
  • 20. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 20 Và chứng từ chuyển về Phòng kế toán xử lý hoặc nhân viên giao nhận giữ lại qua ngày hôm sau đem giao cho khách hàng. + Trường hợp 6: Kho lẻ nhập hàng từ kho chẵn qua kho lẻ Nếu đơn vị phân hàng hoá làm 2 khu kho: khu kho hàng chẵn (hàng nguyên thùng, nguyên đai kiện) và khu hàng lẻ (hàng phát lẻ mỗi ngày) nhân viên ở kho lẻ chịu trách nhiệm phát hàng lẻ mỗi ngày và khi phát hết hàng phải làm thủ tục xuất hàng từ kho chẵn qua kho lẻ, nếu họ quên cập nhật số liệu trên thẻ kho họ sẽ bị khiển trách. + Trường hợp 7: Đối với các kho ở cảng Thông thường các tàu cập cầu cảng theo khu vưc kho xếp hàng như khu hàng kim khí điện máy, khu thực phẩm… Khi Đại lý tàu biển báo có tàu sắp đến, căn cứ vào Bảng liệt kê hàng hoá (Cargo Manifest) Phòng Điều độ cảng sẽ qui hoạch tàu sẽ cập cầu cảng nào và hàng hoá sẽ được xếp vào kho nào. Căn cứ vào bảng qui hoạch đó phòng Thương vụ cảng sẽ lập Hoá đơn kiêm Phiếu xuất kho cho từng chủ hàng (công ty nhập khẩu). Các trường hợp xuất hàng + Trường hợp 1: Doanh nghiệp mua hàng đến kho của doanh nghiệp bán hàng nhận hàng HOÁ ĐƠN P.Kế toán xử lý P.XK: 2 liên
  • 21. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 21 Ghi chú: KH: khách hàng + Trường hợp 2: Doanh nghiệp bán hàng giao tận kho của doanh nghiệp mua hàng, chở bằng xe hơi hay bằng xe gắn máy. + Trường hợp 3: Doanh nghiệp giao cho chi nhánh (công ty vận tải tư nhân) chở tới nơi giao tận kho của doanh nghiệp mua hàng, thường là chở đi các tỉnh xa. + Trường hợp 4: Xuất hàng từ kho chẵn qua kho lẻ nội bộ Nếu kho chẵn và kho lẻ nằm trong khuôn viên do Trưởng kho hay Trưởng phòng Kho vận tải quản lý thì việc chuyển nội bộ đơn giản, chỉ cần ghi vào thẻ kho bên kho chẵn cột “xuất” và thẻ kho bên kho là cột “Nhập” Nếu kho chẵn và kho lẻ cách xa nhau và mỗi bên có thủ kho phụ trách riêng thì tiến hành như sau:  Phòng Kế Toán chuyển xuống kho chẵn “Phiếu Chuyển kho nội bộ”, căn cứ vào đó thủ kho chẵn sẽ xuất kho và ghi vào Thẻ kho cột “xuất” và cột ghi chú ghi “xuất kho lẻ”.  Thủ kho lẻ chứng kiến và giao cho nhân viên phụ trách mặt hàng của kho lẻ sẽ tiếp nhận và xếp hàng vào khu vực kho hàng mà mình phụ trách.  Thủ kho lẻ kiểm hàng đầy đủ và ký tên nhận hàng trên “Phiếu Chuyển kho nội bộ”.  Kho chẵn sẽ lưu Phiếu chuyển nội bộ.  Kho lẻ sẽ làm Phiếu Nhập kho và nhân viên khu vực tiến hành lập thẻ kho. + Trường hợp 5: Xuất hàng từ kho của doanh nghiệp (kho trung tâm phân phối) đến các chi nhánh. + P.XK: 3 liên + Phiếu Đặt hàng. Kho: xuất hàng dựa trên chứng từ do P.KT/P.KD có ghi: + “Đã nhận đủ tiền” hoặc + “Nợ cho nhận hàng – chưa thanh toán” 2 liên: Kho 1 liên: KH 1 liên: kho lưu 1 liên: chuyển P.kế toán có ghi thực xuất
  • 22. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 22 Thủ tục xuất hàng từ kho chẵn đến các chi nhánh như sau:  Phòng kế toán chuyển xuống kho “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”, căn cứ vào đó Phó kho (nếu Phó kho phụ trách kho hàng chẵn) xuất hàng.  Kho lập “Biên bản Giao nhận hàng hoá vận chuyển”.  Sau mỗi ngày xuất hàng thì Phó kho sẽ lập “Bảng cáo xuất kho chẵn trong ngày để thủ kho đối chiếu lại trên máy vi tính và thẻ kho xem coi có khớp không? 1.2.6 Nguyên nhân dẫn đến các rủi ro phổ biến trong kho Trong quá trình bảo quản và lưu giữ hàng hoá, việc xảy ra mất mát hoặc hư hỏng là khó tránh khỏi, bảng dưới đây sẽ nêu ra một số nguyên nhân thường gặp dẫn đến hư hỏng hoặc thất thoát hàng hoá trong kho. Bảng 1.1 Các loại hư hỏng, mất mát hàng hoá và nguyên nhân Loại hư hỏng hoặc mất mát Nguyên Nhân Không giao hàng Mất cắp, giao thiếu, xếp thiếu hàng Hàng thiếu Vỡ rách bao bì, rơi vãi, cân sai, do bốc hơi , kho do nhiệt độ… Đổ vỡ Bốc xếp cẩu thả, xếp hàng bừa bãi, rơi hàng đâm va của xe năng, xe năng lật, bao bì yếu kém… Tổn thất do nước Xếp hàng trong khi trời mưa, sử dụng nước chữa cháy lụt lội nước tràn lan vào kho làm ướt hàng, mưa tạt vào kho. Hấp hơi và hấp nhiệt Thông gió không tốt, xếp hàng sai quy cách không có khoảng trống để khí luân lưu, thiếu vật lót hàng, kho bị dột hay nước mưa hắt vào cửa, dột trên nóc nhà kho làm hàng ẩm ướt… Dây bẩn Không làm sạch kho hoặc quầy kệ khi xếp lô hàng mới, do
  • 23. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 23 tiếp xúc với hàng hóa khác kế bến làm ảnh hưởng… Hàn gỉ, mục Nước mưa làm hàng hấp hơi, không khí ẩm làm hàng bị han gỉ (sét) đối với hàng là kim loại, bị mục nếu là nguyên liệu giấy hoặc do mối mọt đục… Nguồn: Tổng hợp của tác giả 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động logistics của doanh nghiệp 1.3.1 Nhóm các nhân tố bên ngoài 1.3.1.1 Chính trị, pháp luật Trong kinh doanh hiện đại, các yếu tố chính trị, pháp luật ngày càng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước hiện này là nền kinh tế phổ biến trên thế giới. Khi tham gia vào kinh doanh, để thành công trên thương trường thì các doanh nghiệp phải không những nắm vững pháp luật trong nước mà còn phải hiểu và nắm vững pháp luật quốc tế tại thị trường mà mình kinh doanh. Đồng thời với việc nắm vững luật pháp thì các doanh nghiệp cũng phải chú ý tới môi trường chính trị. Chính trị có ổn định thì sẽ giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường chính trị, pháp luật là:  Sự ổn định về chính trị và đường lối ngoại giao  Sự cân bằng của các chính sách nhà nước  Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội  Hệ thống pháp luật và mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật Trước năm 2005, luật pháp VN chưa hề có quy định về việc kinh doanh dịch vụ logistics cũng như các hình thức dịch vụ logistics. Đến tận khi luật Thương mại được Quốc hội thông qua ngày 14/06/2005 và nghị định 140/2007/NĐ-CP của Chính phủ mới có quy định chi tiết về các dịch vụ logistics và điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics. Trước kia, các dịch vụ logistics mà chủ yếu là dịch vụ vận tải, giao nhận thì Nhà nước nắm quyền chi phối. Gần đây, việc kinh doanh dịch vụ logistics được Nhà nước cho phép mọi thành phần kinh tế đều có thể tham gia kinh doanh. Điều này tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trong ngành cung ứng dịch vụ logistics đồng thời
  • 24. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 24 cũng tạo nên sự đa dạng, phong phú của các dịch vụ logistics, chất lượng dịch vụ cũng tốt hơn. 1.3.1.2 Kinh tế Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics nói riêng. Các yếu tố kinh tế bao gồm một phạm vi rất rộng từ các yếu tố tác tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics và các yếu tố liên quan đến việc huy động và sử dụng các nguồn lực của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics để cung ứng các dịch vụ logistics cho khách hàng. Các yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng đến các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics và các dịch vụ logistics là: Tốc độ tăng trưởng của GDP; lãi suất tiền vay, tiền gửi ngân hàng; tỉ lệ lạm phát; tỉ giá hối đoái; mức độ thất nghiệp; cán cân thanh toán; chính sách tài chính, tín dụng; kiểm soát về giá cả, tiền lương tối thiểu; tiềm năng phát triển và gia tăng đầu tư... Các yếu tố này ảnh hưởng đến phương thức và cách thức kinh doanh của các doanh nghiệp. sự thay đổi của các yếu tố này và tốc độ thay đổi, cu kỳ thay đổi đều tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thậm chí còn có thể làm thay đổi cả mục tiêu, phương hướng và cả chiến lược của doanh nghiệp. Trong thời gian vừa qua, tốc độ tăng trưởng hàng năm của nước ta đều đạt trung bình trên 8%. Chính vì vậy càng kích thích việc đầu tư và mở rộng quy mô của các doanh nghiệp khiến cho nhu cầu sử dụng các dịch vụ logistics không ngừng tăng, đây là cơ hội cho phép các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics mở rộng quy mô, sản phẩm dịch vụ logistics cũng như thị trường của mình cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp mới có thể gia nhập thị trường. 1.3.1.3 Khoa học công nghệ Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, việc áp dụng các tiến bộ này vào sản xuất kinh doanh làm cho hiệu quả ngày càng cao hơn. Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ không những cho chính doanh nghiệp mình mà còn nhằm thực hiện dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sự phát triển của thương mại điện tử đã đưa ra các doanh nghiệp tiên tiến đến việc ứng dụng
  • 25. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 25 thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của mình. Điều đó đã làm cho chất lượng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp cung ứng tăng lên rõ rệt và sẽ mang lại sức cạnh tranh cao cho các doanh nghiệp có ứng dụng dịch vụ mới vào kinh doanh. 1.3.1.4 Cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên Đối với sự phát triển của các dịch vụ logistics thì yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông vận tải (đường, phương tiện, bến bãi...), hệ thống thông tin, hệ thống bến cảng nhà kho, điện nước... Hệ thống cơ sở hạ tầng tốt là điều kiện thuận lợi cho phát triển dịch vụ logistics, đặc biệt là dịch vụ vận tải. Điều kiện tự nhiên là yếu tố cần được các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics đặc biệt quan tâm. Bởi các yếu tố như nắng, mưa, hạn hán, lụt, dịch bệnh... ảnh hưởng trực tiếp đến việc cung ứng dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ vận tải. Bên cạnh đó cũng phải kể đến ảnh hưuowngr của sự khan hiếm các nguyên, nhiên vật liệu, sự gia tăng chi phí năng lượng... 1.3.1.5 Sự cạnh tranh trong ngành dịch vụ logistics Cạnh tranh trong ngành dịch vụ logistics ngày càng được nâng cao. Khi đề cập đến vấn đề cạnh tranh, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics phải xem xét đối thủ của mình là ai, số lượng bao nhiêu, mức độ cạnh tranh thế nào. Trong thời gian qua cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế trong nước là định hướng mở cửa kinh doanh dịch vụ logistics. Số lượng các doanh nghiệp logistics được mở ngày càng nhiều và dẫn đến cạnh tranh trong ngành ngày một gay gắt hơn không chỉ các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics trong nước mà còn có sự góp mặt của nhiều doanh nghiệp logistics nước ngoài.
  • 26. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 26 1.3.1.6 Khách hàng Khách hàng chiếm vị trí trung tâm trong mọi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics, để hoạt động có hiệu quả thì các donah nghiệp phải bán được hàng tức là phải có khách hàng thuê dịch vụ logistics. Khách hàng của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics chủ yếu là các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này có nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics lớn thì ngành dịch vụ logistics mới phát triển được. Hiện nay không ít doanh nghiệp tự mình thực hiện các hoạt động logistics mà không thuê dịch vụ ngoài. Vì vậy, ngành dịch vụ logistics muốn phát triển thì phải cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thấy được lợi ích to lớn của việc sử dụng dịch vụ logistics. 1.3.2 Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp Đây là những yếu tố chủ quan mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được, bao gồm các nhân tố: tiềm lực doanh nghiệp, hệ thống thông tin, nghiên cứu và phát triển... 1.3.2.1 Tiềm lực doanh nghiệp Tiềm lực doanh nghiệp thể hiện ở nhiều mặt: quy mô của doanh nghiệp; cơ sở vật chất kĩ thuật; cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo; tài năng, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm quản lí của các nhà lãnh đạo; trình độ tay nghề, sự thành thạo kĩ thuật, nghiệp vụ lao động; tiềm lực tài chính, khả năng huy động vốn... Doanh nghiệp có quy mô lớn thì có khả năng cung ứng các dịch vụ logistics với nhiều loại hình dịch vụ, đảm bảo chất lượng của dịch vụ, có thể hoạt động trên phạm vi thị trường lớn, cung ứng dịch vụ cho nhiều khách hàng khác nhau cùng lúc. Cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp có đầy đủ, đảm bảo thì mới có thể cung cấp cho khách hàng những dịch vụ mà khách hàng yêu cầu với chất lượng tốt. Với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics thì các cơ sở vật chất kĩ thuật phải kể đến là: phương tiện vận tải, kho bãi, máy móc thiết bị phục vụ cho đóng gói, bảo quản hàng hoá...
  • 27. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 27 Người lãnh đạo doanh nghiệp có tài năng, trình độ quản lí sẽ dẫn dắt doanh nghiệp đi lên, ngày càng phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ ngày càng đi xuống thậm chí dẫn đến phá sản. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics, các nhân viên là những người trực tiếp cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Vì vậy, đây là yếu tố rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển của dịch vụ logistics. Tài chính có thể coi là yếu tố ảnh hưởng hàng đầu đến sự phát triển doanh nghiệp logistics cũng như sự phát triển các dịch vụ logistics. Doanh nghiệp kinh doanh cũng như sự phát triển của cá dịch vụ logistics. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics cần một nguồn tài chính lớn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng: phương tiện vận tải, kho bãi... Có nguồn tài chính lớn doanh nghiệp mới có thể mở rộng quy mô, đa dạng các dịch vụ cung ứng cho khách hàng. 1.3.2.2 Hệ thống thông tin Doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống thu thập thông tin về các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nguồn hàng... Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics thì yếu tố thông tin là quan trọng. Thu thập được thông tin thiết thực, kịp thời giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhiều cơ hội tốt trong kinh doanh. Cũng từ đó có các quyết định, các chính sách và chiến lược kinh doanh thích hợp. 1.3.2.3 Nghiên cứu và phát triển Việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển tuy chi phí tốn kém song hoạt động nay đem lại kết quả ngoạn mục nhất. Nó giúp doanh nghiệp: đổi mới, đa dạng hoá và phát triển các loại hình dịch vụ logistics; hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và phương thức cung ứng dịch vụ cho khách hàng; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ lao động... Các doanh nghiệp cần nắm vững được tầm quan trọng của yếu tố này để đầu tư thích đáng và thu được thành công trong hoạt động kinh doanh của mình. Như vậy, qua nghiên cứu tổng thể các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics, chúng ta cũng thấy được ảnh hưởng của các nhân tố này đê sự phát triển của các dịch vụ logistics. Các doanh
  • 28. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 28 nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics càng phát triển thì các dịch vụ logistics cũng ngày càng phát triển. 1.4Thực trạng hoạt động logistics tại Việt Nam Theo Ngân hàng Thế giới (WB), hiệu quả hoạt động logistics Việt Nam ở mức trung bình, chỉ số LPI xếp thứ 48 thế giới với năng lực tổng hợp đạt 3,0; riêng độ hiệu quả của quy trình thông quan ở mức thấp nhất 2,81 theo thang điểm 5 (WB 2014). Mặc dù còn sơ khai, song thị trường logistics đã có sức hấp dẫn. Bảng 1. 2 Báo cáo chỉ số LPI của Việt Nam giai đoạn 2007-2014 (Nguồn: www.lpi.worldbank.org/international/global) Logistics Performance Index (LPI) là chỉ số năng lực logistics của quốc gia do Ngân hàng Thế giới khảo sát và công bố. Chỉ số LPI được xác định dựa trên 06 tiêu chí chính để hình thành nên môi trường dịch vụ logistics đó là:  Customs: Độ hiệu quả của quy trình thông quan (Customs clearance)  Infrastructure: Chất lượng cơ sở hạ tầng  Shipment International:Khả năng chuyển hàng đi với giá cả cạnh tranh  Competence logistics: chất lượng dịch vụ logistics  Tracking & tracing: Khả năng theo dõi tình hàng hóa sau khi gửi  Timeliness: Thời gian thông quan và dịch vụ
  • 29. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 29 Các yếu tố trên được đánh giá trên thang điểm từ 1 đến 5 điểm và kết quả xếp hạng về chỉ số LPI năm 2014 được trình bày trong Phụ lục A. Theo kết quả xếp hạng, Đức là quốc gia có chỉ số LPI tốt nhất, đứng vị trí thứ nhất thế giới. Việt Nam đứng vị trí thứ 48 trong tổng số 160 quốc gia được khảo sát. Đây là vị trí khá cao, chứng tỏ khả năng để phát triển ngành dịch vụ logistics vủa Việt Nam là tương đối lớn. Tuy nhiên, nếu đánh giá xếp hạng của WB qua các kỳ 2007, 2010 và 2012 thì chỉ số LPI của Việt Nam đều xếp ở vị trí 53, chỉ mới tăng nhẹ vào năm 2014. Điều này cũng phản ánh ngành dịch vụ logistics của Việt Nam hầu như không được cải thiện nhiều để có những bước tăng trưởng vượt bậc. Một nhận xét chung mà nhiều nhà nghiên cứu hiện nay đánh giá về ngành dịch vụ logistics của Việt Nam là: Thị trường tiềm năng nhưng ngành dịch vụ này còn kém phát triển; Chi phí logistics cao; Các hoạt động dịch vụ logistics còn ở trình độ thấp, manh mún, tự phát; Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics thì qui mô nhỏ, chủ yếu làm thuê một vài công đoạn; Cơ sở hạ tầng cứng và mềm cho sự phát triển của dịch vụ này ở Việt Nam còn rất hạn chế. Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải chưa hoàn chỉnh, năng lực vận chuyển thấp, chưa sử dụng mô hình vận tải đa phương thức. Khung pháp lí cho hoạt động dịch vụ logistics chưa hoàn chỉnh. Các vấn đề liên quan đến tốc độ thông quan còn nhiều hạn chế. Nguồn nhân lực có trình độ cao về lĩnh vự này còn thiếu trầm trọng. Hiện nay, chưa có một tổ chức kinh tế nào thống kê một cách chính xác Việt Nam có bao nhiêu doanh nghiệp logistics. Rất nhiều doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh loại hình dịch vụ vận tải, kho bãi, giao nhận,… là những dịch vụ trong chuỗi cung ứng. Theo nhiều tài liệu, hiện nay cả nước có khoảng 1.200 doanh nghiệp và trên 30 tập đoàn giao nhận hàng đầu thế giới tham gia đầu tư và kinh doanh dưới nhiều hình thức. Ngoài những doanh nghiệp logistics của các tập đoàn nước ngoài đăng kí doanh nghiệp tại Việt Nam là có nhiều liên hệ với chuỗi cung ứng toàn cầu của các tập đoàn nước ngoài thì hầu hết các doanh nghiệp Viêt Nam là doanh nghiệp nhỏ, hoạt động rời rạc, đơn lẻ, mỗi doanh nghiệp chỉ biết đến lợi ích riêng của mình, thiếu hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, tạo nên cuộc canh tranh khốc liệt, chủ yếu là cạnh tranh về giá. Trong 4 cấp độ cung cấp, số đông doanh nghiệp là những nhà đầu tư nhỏ, kinh doanh manh mún mới ở cấp độ 1,2. Theo viện Nomura (Nhật Bản), doanh nghiệp logistics Việt Nam mới đáp ứng được ¼ nhu cầu thị trường trong nước (NCEIF 2010). Phần lớn nhà
  • 30. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 30 kinh doanh Việt xuất khẩu hàng hóa theo điều kiện FOB. Thói quen mua CIF bán FOB dẫn đến doanh nghiệp trong nước chỉ khai thác vận tải và bảo hiểm được 16% đến 23% lượn hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển (giai đoạn 2009- 2012). Mặc dù thị trường logistics phát triển nhanh, song trên 70% giá trị tạo ra lại thuộc các công ty nước ngoài (giai đoạn 2006-2012). Thực hiện lộ trình cam kết gia nhập WTO, công ty logistics 100% vốn nước ngoài được vào hoạt động, đây là thách thức lớn khi doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh gay gắt ngay tại sân nhà. Đáng lo ngại trong lúc doanh nghiệp nhỏ còn cạnh tranh thiếu lành mạnh thì các tập đoàn quốc tế với năng lực cạnh tranh cao, bề dày kinh nghiệm lớn và nguồn tài chính khổng lồ đã từng bước thâm nhập và chiếm lĩnh những khâu chủ yếu của thị trường dịch vụ này. Đặc điểm về hiện trạng dịch vụ logistics của Việt Nam qua các giai đoạn sau: Giai đoạn 2001-2005, hoạt động giao nhận kho vận, đặc biệt là giao nhận vận tải quốc tế đã có những bước chuyển biến đáng kể, gần như các công ty Nhà nước chiếm ưu thế và làm đại lý cho các công ty giao nhận vận tải có quy mô toàn cầu nước ngoài. Tuy vậy, khối lượng thuê ngoài dịch vụ giao nhận kho vận chỉ ở mức khoảng 25% phần còn lại các doanh nghiệp chủ hàng tự tổ chức đầu tư phương tiện hoặc tự làm. Là một ngành kinh doanh còn mới mẻ, khó cạnh tranh bình đẳng với các công ty nước ngoài nên ngành giao nhận kho vận là một trong những ngành kinh doanh được Nhà nước bảo hộ và khuyến khích phát triển. Cơ cấu hàng chỉ định (nominated) và không chỉ định trong vận tải ngoại thương mất cân đối trầm trọng bắt nguồn từ tập quán mua CIF bán FOB, điều này dẫn đến các doanh nghiệp Việt Nam chỉ khai thác vận tải và bảo hiểm được 10 đến 18% lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Giai đoạn 2006 đến nay, thị trường dịch vụ logistics phát triển và chuyển biến mạnh mẽ hơn với khoảng 1.000 doanh nghiệp hoạt động dịch vụ logistics, nhưng số vốn và tay nghề còn hạn chế. Đối trọng là các công ty đa quốc gia có bề dày kinh nghiệm, kỹ thuật, công nghệ và uy tín cả trăm năm. Rõ ràng, “miếng bánh” ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam đang thuộc về các công ty nước ngoài với phần lớn nhất: 70%.
  • 31. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 31 Như vậy, nhìn chung ngành logistics Việt Nam còn non yếu, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế đất nước. Có thể kể ra một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là: - Chưa nhận thức đầy đủ và đúng đắn về Logistics và vai trò của Logistics. - Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, truyền thông và thông tin còn yếu kém. - Khung pháp lý cho hoạt động Logistics chưa hoàn chỉnh. Vài trò định hướng của nhà nước trong phát triển ngành Logistics chưa rõ ràng và chưa có sự quan tâm đúng mức. - Các doanh nghiệp Logistics trong nước còn nhỏ về quy mô, non về kinh nghiệm, tầm phủ kinh doanh chỉ hạn chế trong thị trường nội địa và một số nước trong khu vực, chỉ mới tập trung khai thác các khâu đơn lẻ trong toàn bộ chuỗi cung ứng, mà phổ biến là giao nhận vận tải. - Thiếu sự liên kết trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Logistics. Việc xây dựng thương hiệu Logistics Việt Nam chưa được quan tâm đầy đủ - Nguồn nhân lực phục vụ cho ngành Logistics còn thiếu và yếu.
  • 32. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 32 Tóm tắt chương 1 Đây là chương đầu tiên của bài luận, khái quát các lí thuyết có liên quan đến nội dung của đề tài, được chia làm 4 phần, đi vào 4 nội dung chính sau: Logistics là gì?; Dịch vụ kho trong logistics; Nhà cung cấp dịch vụ logistics bên thứ 3-3PL; và cuối cùng là Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh logistics của doanh nghiệp. Phần đầu tiên đã định nghĩa một cách cơ bản về logistics, cách phân loại cũng như vai trò của logistics. Tiếp đó chỉ ra các xu hướng chính của hoạt động logistics trên thế giới, từ đó liên hệ với thực trạng hoạt động logistics tại Việt Nam. Nếu phần đầu nêu ra khái niệm về logistics thì phần thứ hai tập trung vào dịch vụ kho trong logistics với các khái niệm, các loại hình kinh doanh kho, vai trò và chức năng của dịch vụ kho. Bên cạnh đó, phần này cũng nếu ra một số nguyên tắc chất xếp hàng trong kho, các trường hợp xuất nhập hàng và những rủi ro phổ biến trong kho cùng với biện pháp đề phòng. Phần tiếp theo sẽ khái quát chung về nhà cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba – 3PL. Sau đó sẽ đưa ra các tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp 3PL và nhận xét cảu khách hàng về các công ty 3PL lớn trên thị trường Việt Nam. Phần cuối cùng nêu ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của các doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm cả các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Như vậy, thông qua việc làm rõ các khái niệm, các lí thuyết có liên quan đến đề tài, chương 1 đã đặt nền tảng về cơ sở lí luận cho đề tài.
  • 33. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG DỊCH VỤ KHO TẠI CÔNG TY TNHH MTV ICD TÂN CẢNG – SÓNG THẦN 2.1 Giới thiệu về công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng - Sóng Thần  Tên đầy đủ: Công ty TNHH Một Thành Viên ICD Tân Cảng – Sóng Thần  Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng – Sóng Thần.  Địa chỉ: Đường 743, xã Bình Hòa, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.  Số điện thoại : 0650 3731 483/ 3730 887.  Số fax: 0650 3731 483.  Email: icdsongthan@saigonnewport.com.vn  Website: www.saigonnewport.com.vn  Tổng diện tích: 500,000 m2 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: 2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: - Loại hình doanh nghiệp: DN nhà nước ( Đơn vị Quốc Phòng kinh tế) - Là công ty con của Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn. - Ngày 13/12/2000, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định số 622/QĐ-CSQL công nhận ICD của Công ty Tân cảng Sài Gòn–Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập tại khu vực Sóng Thần, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương. - Ngày 21/12/2000, tại Quyết định số 5967/QĐ-HQ, Tư lệnh Hải quân quyết định chấn chỉnh ICD Sóng Thần thành địa điểm thông quan nội địa ICD Tân Cảng – Sóng Thần thuộc Công ty Tân Cảng Sài Gòn với ngành nghề kinh doanh xếp dỡ hàng hóa, dịch vụ cảng biển, kho bãi.v.v… - Ngày 26/12/2000, Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Dương cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 313841 cho ICD Tân Cảng - Sóng Thần là đơn vị kinh tế thuộc Công ty Tân cảng Sài Gòn. - Ngày 02/02/2007, Bộ Quốc phòng ban hành Quyết định số 22/2007/QĐ-BQP về việc quyết định chuyển Xí nghiệp ICD Sóng Thần thành Công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng – Sóng Thần. Ngày 05/10/2010, Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Dương cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
  • 34. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 34 doanh số 3700785006 cho Công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng – Sóng Thần. - Sau hơn 10 năm hoạt động với cơ sở hạ tầng 50ha đã được quy hoạch xây dựng hệ thống kho bãi hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn quốc tế gồm 14.5ha bãi chứa container, 230.000 m2 kho, bao gồm hệ thống kho CFS, kho Ngoại quan, kho Nội địa, Trung tâm phân phối, Kho lạnh, thông thoáng, sạch đẹp. Sản xuất kinh doanh tăng trưởng bình quân 48.4%/năm. 2.1.1.2Thành tựu của công ty trong thời gian qua:  Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (năm 2009).  Tỉnh Bình Dương tặng cờ thi đua 2010.  05 năm liên tục đạt Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” do Bộ Tư Lệnh Hải Quân tặng (từ năm 2005 – 2010).  02 Bằng khen của BQP đã hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2005, 2007.  05 năm liền ( 2004-2009) đạt Danh Hiệu “ Đơn vị có môi trường văn hóa tốt”.  01 giấy khen đạt thành tích tiêu biểu trong thực hiện cuộc vận động “ Học Tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” năm 2009.  Nhiều giấy khen tặng CĐTN, Công đoàn CSTV, Chi hội PN đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động công tác Đoàn, công tác Phụ nữ, Công đoàn.  01 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương vì đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ QP-KT góp phần phát triển kinh tếm thu hút đầu tư năm 2009.  05 liên tục được tặng Bằng khen của cục thuế tỉnh Bình Dương vì đã có thành tích thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế từ năm 2004-2009.  Cục Hải quan Bình Dương tặng nhiều Giấy khen trong thực hiện pháp lệnh Hải Quan. 2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động: 2.1.2.1Chức năng: - Tổ chức triển khai có hiệu quả nhiệm vụ quân sự cấp trên giao bảo đảm bí mật và an toàn. Tổ chức khai thác hiệu quả hoạt động ICD theo chức
  • 35. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 35 năng ngành nghề, đảm bảo đúng nguyên tắc của một điểm thông quan nội địa ICD; khai thác hiệu quả kho bãi, xếp dỡ hàng hoá, bảo đảm an ninh, an toàn lao động và PCCN. - Quan hệ, phối hợp, hiệp đồng với các cơ quan trong và ngoài quân đội liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ICD và nhiệm vụ trên giao… - Quản lý ICD theo quy chế cảng quân sự, thực hiện tốt công tác đảng, công tác chính trị, xây dựng địa bàn đóng quân an toàn và đơn vị an toàn. - Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của ICD phải chấp hành nghiêm chỉnh theo điều lệ tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty Tân Cảng – Sài Gòn và các quy định của Pháp luật liên quan - Quản lý, giáo dục rèn luyện đội ngũ cán bộ công nhân viên về phẩm chất chính trị cũng như trình độ chuyên môn. - Tiến hành các hoạt động, CTCT theo chỉ đạo, hướng dẫn của Đảng uỷ, Ban Tổng giám đốc và Phòng chính trị Quân cảng Sài Gòn. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do BTGĐ giao. 2.1.2.2Lĩnh vực hoạt động: - Dịch vụ kho bãi: quản lý khai thác kho nội địa, CFS, trung tâm phân phối, kho lạnh, kho ngoại quan. - Dịch vụ container: dịch vụ quản lý, xếp dỡ, vệ sinh, sửa chữa, bảo trì container. - Dịch vụ cảng biển, khai báo hải quan, giao nhận:  Cung cấp dịch vụ thông quan với tất cả các loại hình hàng hóa XNK.  Tư vấn khai thuế hải quan.  Với đội ngũ lái xe nhiều kinh nghiệm, hệ thống xe đầu kéo mới, thực hiện vận chuyển nội bộ trong ICD và các tuyến nối liền cảng khu vực.  Mạng lưới vận chuyển với sự hỗ trợ của vệ tinh chuyên nghiệp có thể đáp ứng được mọi yêu cầu về vận chuyển của khách hàng đến từng địa điểm cụ thể. Được sự hậu thuẫn của các nhà vận chuyển, công ty
  • 36. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 36 có thể cung cấp những giải pháp vận chuyển với những giá cước cạnh tranh nhất.  Dịch vụ vận chuyển bắt đầu bằng việc phân tích những công việc chuyên chở. Điều này cho phép công ty tìm ra những phương án tối ưu, tiết kiệm được thời gian và giá cước vận chuyển khác nhau. Công ty xử lý những lô hàng nhỏ, gom hàng và tập trung để đóng lại trong những container.  Dịch vụ khai thác: Với mục tiêu phát triển ICD Tân Cảng – Sóng Thần trở thành nhà cung cấp dịch vụ Logistics cấp độ 3PL mạnh cả về nội lực lẫn ngoại lực nhằm góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, gia tang khả năng hoạt động hiệu quả và khả năng trong cạnh tranh hoạt động Logistic, ICD Tân Cảng – Sóng Thần cung cấp các dịch vụ có giá trị cộng thêm cho khách hàng như: cân hàng, đóng gói, dán nhãn…  Dịch vụ phân phối hàng nội địa.  Tư vấn khai thác kho, quản lý kho. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng – Sóng Thần 2.1.3.1Tổ chức sản xuất kinh doanh: Quy trình mua bán hàng hoá, dịch vụ: 1) Quảng bá sản phẩm dịch vụ ra thị trường qua các kênh thông tin như parno, brochure, truyền hình, báo chí… 2) Tìm hiểu các khách hàng có nhu cầu dịch vụ mà Công ty cần bán. 3) Bán dịch vụ qua các kênh: Điện thoại hoặc Email hoặc trực tiếp đối với các khách hàng có nhu cầu tự tìm đến hoặc đối với khách hàng chưa tự tìm đến và chưa biết đến thương hiệu và các dịch vụ của công ty. 4) Cung cấp thông tin, năng lực cho khách hàng. 5) Khảo sát thực tế nhu cầu dịch vụ của khách hàng. 6) Đàm phán, gửi báo giá dịch vụ cho khách hàng. 7) Thương lượng đàm phán về giá dịch vụ. 8) Soạn thảo hợp đồng dịch vụ cho khách hàng. 9) Đàm phán, thương thảo điều khoản hợp đồng dịch vụ với khách hàng.
  • 37. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 37 10) Ký kết hợp đồng dịch vụ với khách hàng. 11) Triển khai thực hiện dịch vụ cho khách hàng. 12) Khảo sát lấy ý kiến của khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ. 13) Chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng nhu cầu sử dụng, mở rộng các gói sản phẩm dịch vụ của công ty
  • 38. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 38 2.1.3.2 Tổ chức quản lý của đơn vị: Sơ đồ 2. 1 Bộ máy quản lí của công ty (Nguồn: Công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng – Sóng Thần)
  • 39. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 39 2.2 Thực trạng hoạt động logistics trong dịch vụ kho của công ty 2.2.1 Thực trạng về dịch vụ kho của công ty 2.2.1.1 Hệ thống khu kho hàng của công ty Với vị trí đắc địa, nằm ngay khu công nghiệp Sóng Thần, đồng thời là cửa ngõ kết nối trực tiếp với các hệ thống cảng biển, và ICD thuộc hệ thống Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn, Công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng - Sóng Thần sở hữu hệ thống kho với hơn 165.000 m2. Công ty cung cấp những diện tích kho linh hoạt từ 200 m2 đến 5.000 m2 và có thể lên đến 20.000m2. Hệ thống kho tại ICD Sóng Thần bao gồm: Kho CFS (21.000 m2) Kho ngoại quan (13.000 m2) Kho nội địa (131.000 m2) Kho CFS (Container Freight Station – kho gom hàng lẻ, đóng vào container để xuất khẩu) được xây dựng theo cấu trúc thềm cao với dock lever và loading bay, giúp hỗ trợ việc chuyển hàng từ container xuống thềm kho và ngược lại. Các kho đều được trang bị xe nâng và xe nâng tay để di chuyển và chất xếp hàng hoá. Hàng hoá trong kho được bảo vệ nhờ đội ngũ an ninh vòng ngoài hoạt động 24/7. Bên cạnh đó còn có lực lượng chữa cháy túc trực 24/24, sẵn sàng ứng biến mọi tình huống khẩn cấp. Vị trí hàng hoá trong kho cũng như số lượng, thời gian xuất nhập được quản lý bằng mã vạch và phần mềm C-WMS (CFS Warehouse Management Systems). Kho ngoại quan (Bonded - Warehouse) với tổng diện tích 13.000 m2, được trang bị hệ thống giá kệ, lưu kho theo Block pallet và có cả hệ thống kiểm soát độ ẩm nhằm đảm bảo chất lượng hàng hoá trong thời gian lưu kho. Kiểu kho có kho thềm cao với dock leveler và kho thềm thấp, kèm theo các trang thiết bị hỗ trợ như xe nâng, xe nâng tay, xe reach truck... Trong kho có lắp đặt các camera quan sát 24/7, cùng với đội kiểm soát an ninh vòng ngoài và lực lượng chữa cháy thường trực phối hợp đảm bảo an toàn kho. Công tác xuất nhập hàng ra vào kho được đảm nhiệm bởi thủ kho, đội sản xất và các nhân viên thủ tục hải quan.
  • 40. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 40 Thông tin được xử lí và lưu trữ qua phần mềm quản lí hệ thống kho và hệ thống quét mã vạch kết nối với trung tâm điều hành. Kho nội địa với tổng diện tích lên tới 131.000 m2, được trang bị đầy đủ hệ thống giá kệ, lưu kho theo Block pallet cùng với hệ thống kiểm soát độ ẩm. Được xây dựng theo kiểu kho thềm cao với dock leveler hoặc kho thềm thấp. Hàng hoá trong kho được di chuyển bởi các xe nâng tay, xe reach truck... Có đội kiểm soát an ninh vòng ngoài cùng lực lượng chữa cháy thường trực chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn hàng hoá. Đội ngũ nhân viên gồm nhân viên thủ tục hải quan, nhân viên thủ kho và các nhân viên đội sản xuất. Các chứng từ xuất nhập và vị trí hàng hoá được lưu trữ trong phần mềm quản lý hệ thống kho và phần mềm quản lí trên exel. 2.2.1.2 Quy trình nghiệp vụ kho  Quy trình kho ngoại quan Lưu đồ nhập hàng từ nước ngoài về kho kho Ngoại quan (Phụ lục B) Lưu đồ nhập hàng từ nội địa vào kho Ngoại quan (Phụ lục C) Lưu đồ xuất hàng từ kho ngoại quan ra nước ngoài (Phụ lục D) Lưu đồ xuất hàng từ kho ngoại quan vào thị trường nội địa (Phụ lục E) 2.2.1.3 Chứng từ liên quan đến hoạt động xuất nhập kho Bộ chứng từ mẫu về hoạt động xuất hàng ra khỏi kho (Phụ lục F) Bộ chứng từ mẫu về hoạt động nhập hàng vào kho (Phụ lục G) 2.2.1.4 Định mức thời gian trong hoạt động xuất nhập kho Trong công tác xuất nhập hàng ra vào kho, một số khâu sẽ có định mức thời gian như sau: Bảng 2. 1 Định mức thời gian một số hoạt động xuất/nhập kho Hoạt động Định mức thời gian (phút) Lập chứng từ làm thủ tục hải quan (CFS, Ngoại quan) 90
  • 41. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 41 Xuất/Nhập hàng ra/vào kho Cont 20’ Cont 40’ 60-90 150-180 Lập chứng từ Xuất/Nhập kho 20 Tiếp nhận và kiểm tra chứng từ hàng Xuất/Nhập kho 5 Hoàn tất thủ tục Xuất/Nhập hàng ra/vào kho Cont 20’ Cont 40’ 45-60 (Nguồn: Biểu mẫu quy trình xuất nhập kho của ICD Sóng Thần) 2.2.1.5 Diện tích kho Công ty bao gồm 3 nhóm kho là CFS, ngoại quan và nội địa với tổng diện tích lên đến165.000 m2 , được đưa vào khai thác từ năm 2007, và đến nay chưa xây thêm kho mới. Nên trong giai đoạn 2011-2014 trong bảng số liệu dưới đây, tổng diện tích các khu kho là không đổi qua các năm. Bảng 2. 2 Diện tích các kho và năng suất khai khác giai đoạn 2011-2014 Kho Diện tích (m2 ) Diện tích sử dụng (m2 ) 2011 2012 2013 2014 CFS 21.000 18.000 19.000 21.000 21.000 Ngoại quan 13.000 13.000 13.000 13.000 13.000 Nội địa 131.000 126.000 129.000 131.000 131.000 Tổng 165.000 157.000 161.000 165.000 165.000 Năng suất khai thác (%) 95,15 97,58 100 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của ICD Sóng Thần) Qua bảng 2.2, ta thấy diện tích kho trống không vượt quá 5%. Diện tích kho sử dụng của công ty tăng đều trong giai đoạn 2011-2013 và từ năm 2013 đến nay, 100% diện tích kho được khách hàng thuê kín. Trong đó, diện tích kho ngoại quan được sử dụng 100% qua các năm, còn năng suất khai thác tăng dần là nhờ diện tích cho thuê kho CFS và kho nội địa tăng. Có thể thấy, diện tích kho cho thuê luôn trên 95%, và đã được thuê kín 2 năm gần đây. Như vậy trong tương lai, công ty nên cân nhắc việc tái đầu tư, xây dựng hệ thống kho mới để mở rộng diện tích kho cung cấp đến khách hàng.
  • 42. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 42 2.2.1.6 Sản lượng thông qua kho Bảng 2. 3 Sản lượng hàng hoá thông qua kho năm 2014 (Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của ICD Sóng Thần -2014) Kho CFS là kho có sản lượng cao nhất với hơn 800 nghìn tấn hàng hoá thông qua năm 2014 và tăng cao đột biến ở quý II với 234 nghìn tấn hàng hoá được thông quan. Kho có sản lượng thấp nhấp năm 2014 là kho ngoại quan với chỉ gần 85 nghìn tấn hàng hoá được thông quan. Sản lượng tại kho này tụt xuống mức thấp nhất ở quý III với chỉ 7 nghìn tấn hàng hoá được thông qua. Trong khi đó, cũng ở quý III thì tại kho nội địa lại có sản lượng tăng đột biến với mức tăng 45,9%, và cũng là quý có sản lượng cao nhất của nhóm kho này. Như vậy, bảng 2.3 chỉ mới nêu ra sản lượng của các nhóm kho mà chưa phản ánh được năng suất hoạt động như bảng 2.4 Bảng 2. 4 Năng suất hoạt động của các nhóm kho năm 2014 CFS Ngoại quan Nội địa Tổng số Sản lượng (Tấn) 816.493 92.076 539.105 1.447.674 Diện tích (m2 ) 21.000 13.000 131.000 165.000 Năng suất (Tấn/m2 ) 38,88 7,08 4,12 8,77 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ICD Sóng Thần năm 2014) Nổi bật nhất là kho CFS với năng suất hàng hoá luân chuyển trong kho đạt 38,88 tấn/m2 /năm, gấp 4,5 lần năng suất bình quân (8,77 tấn/m2 /năm). Kho nội địa có năng suất thấp nhất với 4,12 tấn/m2 /năm, chưa đến ½ năng suất bình quân. Kho CFS Ngoại quan Nội địa Tổng số Quý I 185.926 42.674 120.233 348.833 Quý II 234.237 20.596 111.687 366.520 Quý III 184.245 7.492 162.957 354.694 Quý IV 212.085 21.314 144.228 377.627 Cả năm 816.493 92.076 539.105 1.447.674
  • 43. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 43 Sở dĩ có sự chênh lệch giữa các nhóm kho là bởi nguyên nhân chính sau đây. Mỗi kho có chứa hàng trăm đến hàng ngàn sản phẩm với trọng lượng riêng khác nhau, với các mặt hàng nhẹ như: gói dầu gội, quần áo, giấy vệ sinh, bông y tế…. sẽ chiếm nhiều diện tích, nhưng khi sản lượng luân chuyển quy đổi ra Tấn thì lại không đáng kể. Trong khi đó, những kho chứa mặt hàng nặng như: máy móc, thiết bị điện dân dụng, các mặt hàng sữa… thì trọng lượng riêng lớn, dẫn đến sản lượng luân chuyển tính bằng Tấn sẽ cao. Sau khi xem xét các số liệu của năm 2014, ta sẽ tiếp tục mở rộng đến sản lượng của hệ thống kho qua các năm, để có cái nhìn khái quát hơn về sự tăng trưởng của công dịch vụ kho tại công ty. 828.533,28 977.669,27 1.124.319,66 1.304.210,81 1.447.674,00 0,00 200.000,00 400.000,00 600.000,00 800.000,00 1.000.000,00 1.200.000,00 1.400.000,00 1.600.000,00 2010 2011 2012 2013 2014 Biểu đồ 2. 1 Sản lượng thông qua kho giai đoạn 2010-2014 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của ICD Sóng Thần) Nhìn chung, sản lượng hàng hoá thông qua kho tăng từ 10% đến 20% mỗi năm. Sau 4 năm, thì sản lượng năm 2014 đã tăng 74,7% so với năm 2010. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho hoạt động dịch vụ kho của công ty. Giai đoạn 2010-2012, sản lượng hàng hoá luân chuyển qua kho tăng trưởng là nhờ có khách hàng mới, lấp kín những kho còn trống, nên phát sinh thêm sản lượng từ khách hàng mới.
  • 44. GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Hồ Nguyễn Như Ngọc 44 Giai đoạn 2013 đến nay, dù diện tích sử dụng của hệ thống kho đã đạt 100% và công ty không xây thêm kho mới, nhưng sản lượng vẫn tăng là nhờ sự phát triển trong quy mô kinh doanh của khách hàng, đẫn đến nhu cầu xuất nhập hàng hoá ra vào kho cao hơn trước, đẫn đến sự tăng trưởng của sản lượng dù diện tích kho là không thay đổi.