SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  126
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---oOo---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC
CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG ĐƢỢC NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ NGUYÊN
MÃ SINH VIÊN : A18792
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---oOo---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC
CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG ĐƢỢC NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Chu Thị Thu Thủy
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Nguyên
Mã sinh viên : A18792
Chuyên ngành : Tài Chính
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong thực tế không có sự thành công nào là không có sự hỗ trợ, dù ít hay nhiều,
dù trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Thăng Long,
em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, chia sẻ giúp đỡ từ quý thầy cô, gia đình và
bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô
trong trường Đại học Thăng Long, những người đã cung cấp cho em kiến thức cơ bản
cũng như chuyên ngành về kinh tế, tài chính trong suốt quá trình em học tập tại
trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và tri ân sâu sắc đến giáo viên
hướng dẫn của em - ThS. Chu Thị Thu Thủy, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn
trực tiếp em chu đáo trong thời gian em nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp
này.
Trong quá trình thực hiện và nghiên cứu, khó tránh khỏi sai sót và nhầm lẫn em
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô để kiến thức của em trong lĩnh
vực này được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô đang công tác và giảng dạy tại trường
Đại học Thăng Long dồi dào sức khỏe, nhiều niềm vui để thực hiện sứ mệnh cao đẹp
của mình là cập bến con thuyền tri thức cho thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự trợ
giúp từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép từ các công trình nghiên cứu của
người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp trong Khóa luận có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Nguyên
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1.MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của Đề tài.................................................................................................1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu ...............................................................2
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................3
1.5. Kết cấu của Đề tài ............................................................................................................3
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH..................................................................................................................4
2.1. Tổng quan chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh...................................................4
2.1.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh......................................4
2.1.2. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ...............6
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.....9
2.2.1. Quy mô của doanh nghiệp (Company Size) .......................................................9
2.2.2. Đòn bẩy tài chính (Leverage)............................................................................10
2.2.3. Khả năng thanh toán ngắn hạn (Liquidity) .....................................................12
2.2.4. Thời gian quay vòng tiền(Cash Conversion Cycle)..........................................13
2.2.5. Thời gian hoạt động (Company Age) ...............................................................14
2.2.6. Hình thức sở hữu (State)...................................................................................17
2.2.7. Một số nhân tố vĩ mô .........................................................................................18
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................20
3.1. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................................20
3.2. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu...........................................................22
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu...........................................................................22
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................22
3.3. Các biến nghiên cứu và đo lường các biến nghiên cứu............................................25
3.3.1. Mô hình nghiên cứu..........................................................................................25
3.3.2. Biến phụ thuộc...................................................................................................25
3.3.3. Biến độc lập........................................................................................................26
3.3.4. Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................26
3.4. Mô tả mẫu nghiên cứu...................................................................................................29
3.4.1. Đặc trưng của ngành.........................................................................................29
3.4.2. Thiết kế mẫu ......................................................................................................30
CHƢƠNG 4. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CÁC
CÔNG TY TRONG NGÀNH XÂY DỰNG ĐƢỢC NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM................................................................31
4.1. Đặc điểm của ngành xây dựng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 31
4.2. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh.................................................................33
4.2.1. Đánh giá qua nhóm chỉ tiêu ROS.....................................................................34
4.2.2. Đánh giá qua nhóm chỉ tiêu ROA ....................................................................36
4.2.3. Đánh giá nhóm chỉ tiêu ROE............................................................................39
CHƢƠNG 5. NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................43
5.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu.................................................................................43
5.2. Phân tích tương quan R................................................................................................49
5.2.1. Ma trận tương quan ..........................................................................................49
5.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến...................................................................................56
5.2.3. Phân tích hồi quy...............................................................................................57
5.2.4. Kết quả của mô hình ..........................................................................................68
CHƢƠNG 6.KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................71
6.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu .........................................................................................71
6.2. Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu.........................................................................71
6.3. Một số kiến nghị.............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Chữ viết đầy đủ
BDS Bất động sản
CSTT Chính sách tiền tệ
CTCP Công ty cổ phần
KD & PT Kinh doanh và Phát triển
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 4-1: Thống kê ROS từ năm 2009 đến năm 2013..................................................34
Bảng 4-2: Thống kế ROA từ năm 2009 đến năm 2013.................................................36
Bảng 4-3: Thống kê ROE từ năm 2009 đến năm 2013..................................................39
Bảng 5-1: Kết quả thống kê mô tả ...................................................................................43
Bảng 5-2: Bảng ma trận tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.............49
Bảng 5-3: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến cho các biến độc lập................................56
Bảng 5-4: Kết quả kiểm định tự tương quan mô hình biến phụ thuộc ROS.................57
Bảng 5-5: Kết quả mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROS.......................................58
Bảng 5-6: Kết quả kiểm định tự tương quan chạy lại mô hình biến phụ thuộc ROS.....59
Bảng 5-7: Kết quả chạy lại mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROS.........................59
Bảng 5-8: Kết quả kiểm định tự tương quan mô hình biến phụ thuộc ROA................60
Bảng 5-9: Kết quả mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROA......................................61
Bảng 5-10: Kết quả kiểm định tự tương quan chạy lại mô hình biến phụ thuộc ROA63
Bảng 5-11: Kết quả chạy lại mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROA......................63
Bảng 5-12: Kết quả kiểm định tự tương quan mô hình biến phụ thuộc ROE ..............64
Bảng 5-13: Kết quả mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROE.....................................65
Bảng 5-14: Kết quả các nhân tố tác động hiệu quả sản xuất kinh doanh......................67
Biểu đồ 4-1: Tỷ trọng ngành xây dựng trong GDP năm 2013.......................................31
Biểu đồ 4-2 : Cơ cấu lao động ngành xây dựng năm 2013............................................32
Biểu đồ 4-3: Thống kê ROS từ năm 2009 đến năm 2013..............................................34
Biểu đồ 4-4: Thống kê ROA từ năm 2009 đến năm 2013.............................................37
Biểu đồ 4-5: Thống kê ROE từ năm 2009 đến năm 2013..............................................39
Sơ đồ 3-1: Quy trình nghiên cứu......................................................................................20
Sơ đồ 3-2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các công ty xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.......25
Thang Long University Library
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 0-1: Danh sách mã chứng khoán các Công ty Cổ phần Xây dựng được niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (2009 – 2013)
Phụ lục 0-2: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
của các công ty ngành Xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
(2009 – 2013)
Phụ lục 0-3: Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) và thống kê tổng tài sản của các công
ty ngành Xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (2009 –
2013)
Phụ lục 0-4: Khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) và tỷ số nợ trên VCSH của các công
ty ngành Xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (2009 -
2013)
Phụ lục 0-5: Thời gian quay vòng tiền và khả năng thanh toán nhanh (QR) của các
công ty ngành Xây dưng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (2009 -
2013)
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi thực hiện chính sách Đổi mới kinh tế mạnh mẽ từ năm 1986, nền kinh tế
Việt Nam đã gặt hái được những thành công nhất định. Việt Nam đã tạo được một môi
trường kinh tế thị trường có tính cạnh tranh và năng động. Nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần được khuyến khích phát triển, tạo tính hiệu quả trong việc huy động các
nguồn lực xã hội phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Môi trường đầu tư trở nên thông
thoáng hơn, thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, mở
rộng thị trường cho hàng hóa xuất khẩu và phát triển thêm một số ngành nghề tạo ra
nguồn thu ngoại tệ ngày càng lớn. Đặc biệt, việc trở thành thành viên của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam hội nhập
sâu, rộng hơn vào kinh tế thế giới, là cơ hội tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê cho biết, dòng vốn FDI vào Việt
Nam tăng nhanh, có thể coi là một điểm sáng trong bức tranh kinh tế của Việt Nam.
Từ mức gần như con số không vào năm 1986, vốn đăng ký FDI đã tăng lên 64 tỷ USD
năm 2008. Tính đến ngày 31/12/2012, Việt Nam có 14.522 dự án FDI còn hiệu lực với
tổng vốn đăng ký 210,5 tỷ USD. Thu hút FDI từ đầu năm 2013 đến 15/12/2013 đạt
khoảng 21,6 tỷ USD, bao gồm 14,3 tỷ USD vốn đăng ký của 1275 dự án được cấp
phép mới và 7,3 tỷ USD vốn đăng ký bổ sung của 472 lượt dự án được cấp phép từ các
năm trước.
Nếu như trong giai đoạn 1986-1990, GDP chỉ tăng trưởng bình quân 3,9%/năm,
thì trong 5 năm tiếp theo (1991-1995) đã đạt mức tăng bình quân 8,2%. Do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á trong giai đoạn 1996-2000 tốc độ tăng GDP
của Việt Nam là 7,5%. Kinh tế Việt Nam tiếp tục duy trì đà tăng trưởng với GDP bình
quân là 7,26%/năm trong mười năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
2001-2010. Từ 2011-2013, GDP của Việt Nam tăng trung bình là 5,5-6% năm. Từ
năm 2008 đến năm 2013, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam tăng từ 1.024
USD/người/năm lên 1.960 USD/người/năm. Việt Nam được đánh giá là một trong
những nước có mức tăng thu nhập cao nhất trong 40 năm qua. Cùng với tăng trưởng
kinh tế, cơ cấu kinh tế trong nước của Việt Nam đã có sự thay đổi đáng kể. Tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng lên trong khi nông nghiệp giảm xuống. Hiện
nay, cơ cấu công nghiệp dịch vụ chiếm khoảng 80% trong tổng GDP quốc gia. Năm
2013, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 18,4%; khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm 38,3% và khu vực dịch vụ chiếm 43,3%. Xuất khẩu của
Việt Nam tăng bình quân 20%/năm trong những năm gần đây. Kim ngạch xuất nhập
khẩu đạt hơn 200 tỷ USD/năm. Chỉ tính riêng năm 2013, kim ngạch hàng hóa xuất
khẩu đạt 132,2 tỷ USD, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 131,3 tỷ USD.
Thang Long University Library
Có thể thấy, ngành công nghiệp - xây dựng là nhóm ngành kinh tế thực lớn nhất,
trong nhiều năm trước đã trở thành động lực, đầu tàu tăng trưởng của toàn bộ nền kinh
tế. Rõ nhất là tăng trưởng GDP do nhóm ngành công nghiệp-xây dựng vẫn giữ được
tốc độ cao hơn tốc độ tăng GDP của toàn bộ nền kinh tế (năm 2011 tăng 6,68% so với
tăng 6,24%, năm 2012 tăng 5,75% so với tăng 5,25%) bình quân trong 3 năm tăng 6%
so với tăng 5,4%). Tuy nhiên, ngành công nghiệp - xây dựng đã và đang gặp một số
khó khăn. Rõ nhất là tốc độ tăng GDP do nhóm ngành này tạo ra đã tăng chậm liên tục
trong 3 năm nay. Tốc độ tăng bình quân trong thời kỳ 2011-2013 đã thấp hơn thời kỳ
2006-2010 (ước 6% so với 6,38%/năm), đồng thời cũng thấp xa so với mục tiêu đề ra.
Nếu giữ mục tiêu 7,8% đến 8%/năm của 5 năm, thì 2 năm còn lại là năm 2014 và 2015
phải tăng 10,57-10,91%/năm. Đây là tốc độ tăng rất cao, lại trong điều kiện nợ xấu còn
cao, tăng trưởng tín dụng thấp, tốc độ tăng tồn kho chậm lại nhưng còn cao, tổng cầu
yếu… Vì vậy, đây cũng là mục tiêu cần cân nhắc (do 5 năm tăng 6,38% và 2 năm còn
lại là 6,95%/năm). Một vấn đề khác là công nghiệp phụ trợ chậm phát triển, tính gia
công của sản xuất, xuất khẩu còn lớn, vừa phụ thuộc vào nước ngoài, vừa phải nhập
siêu, vừa giá trị gia tăng thấp. Tỷ trọng lao động đang làm việc trong nhóm ngành
công nghiệp - xây dựng đang có xu hướng giảm. Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo của
nhóm ngành này cũng còn thấp…
Trên đây cũng có thể thấy được bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và
ngành xây dựng nói riêng. Với mục đích đưa ra được cái nhìn sâu sắc và cụ thể hơn về
ngành xây dựng mà cụ thể xung quanh vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
em đã lựa chọn đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình là “Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty ngành Xây dựng
được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
Nội dung khóa luận được chia thành 6 chương như sau:
Chƣơng 1: Mở đầu
Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết về hiệu quả sản xuất kinh doanh và các nhân tố
ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh các công ty trong ngành xây
dựng đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán việt nam
Chƣơng 5: Nội dung kết quả nghiên cứu
Chƣơng 6: Kết luận và một số kiến nghị
1
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam không ngừng chuyển động, môi
trường kinh tế năng động thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Do đó, vốn đầu tư cho
ngành xây dựng vô cùng dồi dào và đa dạng.
Ngành xây dựng là một ngành có nhiều tiềm năng để phát triển. Không những
thế ngành xây dựng còn giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò
và ý nghĩa của ngành xây dựng có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp vào quá trình tái sản
xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới,
cải tạo sửa chữa lớn hoặc khôi phục các công trình hư hỏng hoàn toàn. Là một ngành
có những đặc thù riêng như vốn lớn, thời gian thi công lâu dài và quy mô lớn, đòi hỏi
nhà quản lý giải quyết những vấn đề như: phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả khắc phục
tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí, hạ giá thành,
tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, Thị trường BĐS đóng băng không chỉ gây
khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh BĐS mà còn ảnh hưởng tới tính thanh
khoản của ngân hàng, gây đình trệ sản xuất cho các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng, xây lắp, sản xuất, kinh doanh hàng trang trí nội thất... Nhiều doanh nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng hoạt động cầm chừng, lượng hàng tồn kho lớn. Một số doanh
nghiệp rơi vào tình trạng kinh doanh thua lỗ, phá sản, không tự cân đối được nguồn trả
nợ các khoản đã vay để đầu tư. Các doanh nghiệp xây dựng gặp nhiều khó khăn trong
tìm kiếm việc làm mới cũng như trong thực hiện các công trình dở dang, công nợ tại
các công trình rất lớn.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như ngày nay, bất cứ một doanh nghiệp
hoạt động trong ngành nghề, lĩnh vực nào đều gặp phải những khó khăn nhất định. Vì
vậy tất cả doanh nghiệp đều phải xây dựng cho mình mục tiêu hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu của quản trị tài chính là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa với doanh nghiệp mà còn ý nghĩa
với toàn xã hội. Làm thế nào để sử dụng hiệu quả vốn và các nguồn lực khác của
doanh nghiệp? Doanh nghiệp cần có chính sách, chiến lược như nào để doanh nghiệp
có thể phát triển tốt đạt mục tiêu như mong đợi khi bị tác động bởi các nhân tố từ bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp? Đây là bài toán khó đặt ra cho các nhà quản trị
doanh nghiệp nói chung và các nhà quản trị doanh nghiệp trong ngành công nghiệp
xây dựng nói riêng. Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Thăng
Long tác giả nhận thấy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp trong ngành xây dựng nói riêng là vô cùng cần thiết nên
tác giả đã nghiên cứu đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản
Thang Long University Library
2
xuất kinh doanh của các công ty ngành Xây dựng đƣợc niêm yết trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam”
1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu
 “Hiệu quả sản xuất kinh doanh” là gì?
 Có những chỉ tiêu nào để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam?
 Những nhân tố nào tác động lên hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam và tác động như thế nào?
 Biến nào là biến phụ thuộc, biến nào là biến độc lập tác động đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngành xây dựng được niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam?
 Có những giải pháp và kiến nghị gì để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho các doanh nghiệp ngành xây dựng được niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu
 Nghiên cứu lý thuyết về hiệu quả sản xuất kinh doanh và các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây
dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam;
 Xây dựng quy trình nghiên cứu, thu thập, xử lý và đưa ra giả thuyết nghiên
cứu về nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam;
 Phân tích các kết quả nghiên cứu;
 Kết luận và kiến nghị một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp ngành xây dựng được niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối với bài nghiên cứu này, chỉ dừng lại ở việc kiểm định sự tác động của các
nhân tố đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty ngành xây dựng được niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2009 đến 2013. Sau khi tổng hợp số
liệu và hồi quy theo mô hình kinh tế lượng sẽ tiến hành phân tích kết quả hồi quy
nhằm làm rõ hơn sự tác động của các nhân tố.
3
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tổng hợp và phân tích các dữ liệu định tính kết hợp với thống kê, phân tích các
dữ liệu định lượng, so sánh kết quả thu được với các kết quả có trước đó đã được trình
bày nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu. Công cụ sử dụng là mô hình kinh tế lượng chạy
trên phần mềm SPSS.
1.5. Kết cấu của Đề tài
Đề tài gồm 5 chương:
Chƣơng 1: Mở đầu
Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết về hiệu quả sản xuất kinh doanh và các nhân tố
ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Nội dung kết quả nghiên cứu
Chƣơng 5: Kết luận và một số kiến nghị
Thang Long University Library
4
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH
2.1. Tổng quan chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
 Khái niệm hiệu quả:
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi và
hướng tới; nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất,
hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi
nhuận. Trong lao động nói chung hiệu quả lao động là năng suất lao động, được đánh
giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng
số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.1
Hiệu quả đo lường theo tương đối:
Hiệu quả được đo lường tuyệt đối:
Hiệu quả = Kết quả đầu ra – Yếu tố đầu vào
 Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì : "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản lượng
hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của
nó"2
. Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất
trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể
nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức
hiệu quả nào cao hơn nữa.
Với quan điểm của nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả
là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”3
. Trong
quan điểm này nhà kinh tế người Anh đã đánh đồng hiệu quả và kết quả mà thật ra
giữa chúng có sự khác biệt. Theo ông thì các mức chi phí khác nhau mà mang lại cùng
một kết quả thì có hiệu quả như nhau. Như vậy Adam Smith mới chỉ quan tâm đến kết
quả đầu ra mà chưa quan tâm đến các yếu tố đầu vào.
1
http://daitudien.net/kinh-te-hoc/kinh-te-hoc-ve-hieu-qua.html
2
P. Samerelson và W. Nordhaus: Giáo trình kinh tế học trích từ bản dịch Tiếng Việt (1991)
3
Khoa Thương mại – ĐHKTQD: Kinh tế thương mại dịch vụ - Nhà xuất bản thống kê 1998
5
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho quan điểm này là
tác giả Manfred Kuhn, theo ông : "Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả
tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh"4
. Đây là quan điểm được nhiều
nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các qúa trình
kinh tế.
Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế. Đó là
hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị.
Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. "Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản
lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg...) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao
động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu...) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật
hay hiện vật"5
, "Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện
thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chỉ ra được gọi là tính hiệu quả xét
về mặt giá trị"6
và "Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỷ
lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền"7
. Khái niệm
hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất lao động,
máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả
của hoạt động quản trị chi phí.
Theo cuốn giáo trình Kinh tế thương mại dịch vụ - NXB Thống Kê 1998 , có quan
điểm cho rằng :”Hiệu quả kinh tế của một quá trình sản xuất kinh doanh là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định”.
So với các quan điểm trên thì quan điểm này phản ánh tốt trình độ lợi dụng của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong mọi điều kiện biến đổi. Cũng theo quan điểm này thì
có thể xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh trong mọi điều kiện biến động.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả
kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) của các
doanh nghiệp như sau: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu đã đặt ra, nó biểu
hiện mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và những chi phí bỏ ra để có đƣợc
kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lƣợng này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Với khái niệm tác giả đưa ra thì theo quan điểm của tác giả hiệu quả sản xuất kinh
(3) Từ điển kinh tế, Hamburg 1990
(4),(5),(6): Trích dẫn theo giáo trình kinh doanh tổng hợp trang 407, 408
Thang Long University Library
6
doanh được đo lường theo cả tương đối và tuyệt đối. Công thức chung dùng để đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Công thức này phản ánh mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhiêu đơn vị
đầu ra và được dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng nguồn lực hay chi
phí thường xuyên đến kết quả kinh tế.
Bên cạnh đó, để đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng có thể sử dụng
công thức:
Trong công thức này lại phản ánh một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu
vào. Dựa vào công thức này nhà quản trị doanh nghiệp có thể xác định được quy mô
tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực và chi phí thường xuyên.
Các yếu tố đầu ra được đo lường bằng các chỉ tiêu như: Tổng doanh thu thuần,
tổng lợi nhuận, lợi nhuận gộp,... Các yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu, vốn chủ sở hữu, vốn vay,...
2.1.2. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.2.1. Nhóm chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu là một chỉ số tài chính dùng để theo dõi tình hình
sinh lời của doanh nghiệp. Đây là chỉ số chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và
doanh thu của doanh nghiệp.
Tỷ số này phản ánh lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác tỷ số này cho biết 1
đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này mang giá trị dương cho
thấy doanh nghiệp hoạt động có lãi, tỷ số càng lớn càng thể hiện doanh nghiệp có lãi
càng lớn. Ngược lại, tỷ số này âm đồng nghĩa với việc hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ.
Tỷ số này bị ảnh hưởng bởi giá bán và chi phí sản xuất của doanh nghiệp, nếu
như giá bán cao hoặc nhà quản trị quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tốt hoặc cả hai
thì tỷ số này sẽ cao. Ngược lại, nếu như tỷ số này giảm nguyên nhân có thể là do
doanh nghiệp đang mất kiểm soát với chi phí sản xuất kinh doanh hoặc doanh nghiệp
đang phải sử dụng chính sách chiết khấu, giảm giá hàng bán cho khách hàng.
7
Trong nghiên cứu năm 1998 của Stanwick cũng chỉ ra tỷ lệ lợi nhuận trên doanh
thu (ROS) là chỉ tiêu tài chính để đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.2.2. Nhóm chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) hay còn gọi là chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài
sản. Tỷ số này là tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lời trên một đồng tài
sản của doanh nghiệp.
Tổng tài sản gồm TSDH và TSNH của một doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Tỷ
số này lớn hơn 0 thì chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số này càng cao thì thể
hiện doanh nghiệp có hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại.
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
+ Hiệu suất sử dụng TSLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSLĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố. Tuy
nhiên, nhân tố ảnh hưởng nhiều và quyết định đến hiệu suất sử dụng tài sản của doanh
nghiệp là khoa học – công nghệ. Khoa học công nghệ phát triển thì đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường. Song, mặt trái của khoa học – công nghệ phát triển chính là
làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh hơn. Thậm chí có những
máy móc, thiết bị mới chỉ nằm trên các dự án thôi mà đã bị lạc hậu. Do vậy, việc theo
đuổi khoa học – công nghệ với một doanh nghiệp là vô cùng cần thiết. Ngoài yếu tố
khoa học công nghệ, hiệu quả sử dụng tài sản còn bị tác động bởi thị thường tiền tệ, thị
trường chứng khoán, đối thủ cạnh tranh. Yếu tố con người cũng có tác động nhiều đến
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nhà quản trị doanh nghiệp có hướng đi
đúng đắn, chiến lược đầu tư hợp lý thì doanh nghiệp sẽ sử dụng tài sản hiệu quả từ đấy
dẫn đến sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Hay tinh thần trách nhiệm của công nhân
Thang Long University Library
8
viên trong doanh nghiệp cao cũng mang lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và ngược lại.
McGuire và cộng sự, 1988;. Russo và Fouts năm 1997; Stanwick và Stanwick,
2000; Clarkson và cộng sự, 2008 dùng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) là thước
đo để đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong một nghiên cứu
khác của Cohen, Chang và Ledford (1997) cũng cùng quan điểm, dùng ROA làm
thước đo để đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.1.2.3. Nhóm chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Hiệu quả sử dụng vốn là tỷ số giữa tổng doanh thu và tổng số vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh trong kỳ:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
hay nói cách khác khả năng tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của một đồng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp càng lớn.
Để tăng chỉ tiêu này các nhà quản trị có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm
nâng cao doanh thu đồng thời giảm chi phí làm gia tăng lợi nhuận thuần. Hoặc doanh
nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả hơn bằng cách nâng cao vòng quay tài sản hay nói
cách khác doanh nghiệp tăng tỷ số này bằng cách cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ
những tài sản sẵn có của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể nâng cao tỷ số này
lên bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính tức là vay nợ để tăng vốn đầu tư.
Một nghiên cứu của Bowman và Haire, 1975 đưa ra đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp được đánh giá thông qua tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu (ROE).
2.1.2.4. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí là yếu tố gắn liền với mọi công đoạn trong sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp. Chí phí được hiểu như là cái giá mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được
mục tiêu kinh doanh. Việc sử dụng chi phí có hiệu quả đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp tiết kiệm được nguồn lực đầu vào mà vẫn nâng cao được hiệu quả đầu ra.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ta có những chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng chi phí:
9
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận của chi phí:
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chi phí cho biết một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu sử dụng chi phí và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chi phí càng cao thì hiệu quả
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Việc quản lý tốt các
chi phí bỏ ra đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách chính xác cần tính các chỉ
tiêu trên rồi so sánh năm đang phân tích với năm gốc. Nếu các chỉ tiêu trên càng cao
thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại.
Cohen, Chang và Ledford (1997) cho rằng nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản
(ROA) được các nhà phân tích sử dụng chủ yếu để đo lường hiệu quả sản xuất kinh
doanh. McGuire và cộng sự, 1988; Russo và Fouts năm 1997; Stanwick và Stanwick,
2000; Clarkson và cộng sự, 2008 cũng cho rằng thước đo để đo lường hiệu quả sản
xuất kinh doanh là nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản (ROA). Tuy nhiên, Bowman
và Haire, 1975, lại lấy nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn làm thước đo (ROE) và
Stanwick và Stanwick, 1998 lấy nhóm chỉ tiêu thu nhập trên doanh thu (ROS) để đo
lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong ngành xây dựng, từ những nghiên cứu của các tác giả trước, trong phạm
vi nghiên cứu khóa luận này, tác giả chọn chỉ tiêu nhóm chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên
doanh thu (ROS), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu (ROE) là thước đo để đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
2.2.1. Quy mô của doanh nghiệp (Company Size)
Doanh nghiệp có quy mô lớn là doanh nghiệp mà có lực lượng sản xuất đạt trình
độ kỹ thuật cao, quy mô lớn. Có khả năng tham gia cạnh tranh kỹ thuật cao và mới
trên thế giới. Có các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức đội ngũ cán bộ kỹ thuật
Thang Long University Library
10
hùng hậu. Đa dạng hoá nghiệp vụ kinh doanh, sản xuất nhiều loại sản phẩm, kinh
doanh rộng rãi nhiều ngành nghề, hình thành thay đổi trên thị trường và nước ngoài.
Doanh nghiệp có quy mô nhỏ là doanh nghiệp có phạm vi quy mô nhỏ hẹp, lực
lượng sản xuất ít, công cụ sản xuất chưa hiện đại, còn mang tính truyền thống, phạm vi
hoạt động chưa phát tán rộng, chỉ sản xuất một loại sản phẩm đặc trưng, chưa có các tổ
chức nghiên cứu sâu rộng trên thị trường.
Đặc biệt do đặc trưng của ngành nghề sản xuất kinh doanh là ngành xây dựng
nên quy mô của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngành xây dựng có một đặc thù riêng đó là cần có nguồn vốn lớn. Vì thế với các
doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có lợi thế về vốn, nhà xưởng, kho, bãi và có nhiều cơ
hội sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Tuy nhiên, với các doanh nghiệp quy mô nhỏ thì nhà quản trị dễ dàng trong việc
quản lý nguồn vốn, nguồn nhân lực. Nếu một doanh nghiệp có quy mô lớn mà công
tác quản trị không tốt thì hoạt động sản xuất kinh doanh chưa chắc hiệu quả bằng một
doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Quy mô của một công ty đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu
quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, và nó ảnh hưởng đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp đó bằng nhiều cách. Quy mô công ty được coi là một yếu tố
quyết định quan trọng đến lợi nhuận của công ty (Babalola, p. 90, 2013). Một số
nghiên cứu chỉ ra sự tác động của quy mô doanh nghiệp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Trong nghiên cứu của Malik (2011) đã chỉ ra rằng quy mô của doanh nghiệp có
mối quan hệ dương với lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2.2. Đòn bẩy tài chính (Leverage)
Đòn bẩy là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn của một công ty.
Các quyết định tài chính hay đòn bẩy là một quyết định quan trọng của nhà quản
lý vì nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của cổ đông, rủi ro và giá trị thị trường của công ty.
Tỷ lệ nợ trên VCSH có ý nghĩa đối với cổ tức và rủi ro của các cổ đông, điều này ảnh
hưởng đến chi phí vốn và giá trị thị trường của công ty (Pandey, 2007).
Đối với các doanh nghiệp nói chung ngoài nguồn vốn sẵn có để đảm bảo cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục và ngày càng mở rộng quy
mô, đầu tư mua sắm và đầu tư vào những hoạt động khác, doanh nghiệp cần phải huy
động nguồn vốn từ bên ngoài. Những khoản này gọi là những khoản nợ.
Đòn bẩy tài chính xuất hiện khi công ty quyết định tài trợ cho phần lớn tài sản
của mình, hoặc đầu tư bằng nợ vay, nhằm mục đích gia tăng lợi nhuận của doanh
11
nghiệp. Vì vậy, đòn bẩy tài chính là công cụ sử dụng nợ vay hoặc các nguồn tài trợ có
chi phí lãi vay tài chính nhằm gia tăng tỷ suất sinh lời của các nhà đầu tư.
 Đòn bẩy tài chính giúp cho nhà quản trị tài chính có thêm công cụ làm gia
tăng lợi nhuận trên vốn cổ phần thường từ đấy mà có thể thu hút nhà đầu
tư vào doanh nghiệp. Nếu sử dụng phù hợp, công ty có thể dùng các nguồn
vốn có chi phí cố định, bằng cách phát hành trái phiếu hoặc đi vay từ ngân
hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác để tạo ra lợi nhuận cao nhất. Điều
này sẽ được thể hiện rõ nét nhất khi phân tích mối quan hệ giữa đòn bẩy
tài chính và tỷ suất sinh lợi của VCSH. Hay nói các khác, đó chính là sự
tác động của đòn bẩy tài chính lên mức sinh lợi của VCSH;
 Các công ty sử dụng đòn bẩy tài chính khi nhu cầu vốn cho đầu tư của
doanh nghiệp khá cao mà VCSH không đủ để tài trợ. Khoản nợ vay của
công ty sẽ trở thành khoản nợ phải trả, lãi vay được tính dựa trên số nợ
gốc này. Một doanh nghiệp chỉ sử dụng nợ khi nó có thể tin chắc rằng tỷ
suất sinh lợi trên tài sản cao hơn lãi suất vay nợ. Như vậy, đòn bẩy tài
chính cũng giúp nhà quản trị có thêm thông tin để quản lý nợ, quản lý
VCSH tốt hơn;
 Ngoài ra đòn bẩy tài chính còn là công cụ giúp doanh nghiệp dự đoán
nhanh thu nhập trên vốn cổ phần thường. Từ những dự đoán trên nhà quản
trị của doanh nghiệp có thể điều chỉnh cơ cấu vốn của doanh nghiệp;
 Mặc dù đòn bẩy tài chính như một lực tác động lên doanh nghiệp làm
khuếch đại khả năng tài chính của doanh nghiệp song nó như một con dao
hai lưỡi. Nếu không biết sử dụng đúng lúc, đúng thời điểm sẽ khiến doanh
nghiệp gặp không ít rủi ro về tài chính.
Gupta và cộng sự (2010) trích dẫn một số nghiên cứu cho thấy kết quả trái ngược
nhau về mối quan hệ giữa tăng sử dụng nợ trong cơ cấu vốn và hoạt động tài chính.
Ghosh, Nag và Sirmans (2000), nghiên cứu của Berger và Bonaccorsi di Patti (2006)
chỉ ra mối quan hệ giữa đòn bẩy và hiệu quả tài chính là mối quan hệ dương, trong khi
Gleason và cộng sự (2000), Simerly và Li (2000) cho thấy mối quan hệ âm giữa hiệu
quả tài chính và đòn bẩy tài chính. Tương tự như vậy, Zeitun và Tian (2007) phát hiện
ra rằng đòn bẩy tác động âm lên hiệu quả hoạt động tài chính.
Theo lý thuyết đánh đổi của cơ cấu vốn, mức nợ tối ưu cân bằng các lợi ích nợ so
với chi phí của nợ (Gu, 1993) do đó, sử dụng các khoản nợ đến một kết quả nhất định
trong tỷ lệ nợ trên VCSH sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn, tuy nhiên, lợi ích của nợ sẽ
thấp hơn so với chi phí sau khi đạt một mức độ nào đó của cấu trúc vốn. Nói cách
khác, càng có nhiều công ty sử dụng nợ, thuế thu nhập công ty phải trả sẽ giảm, nhưng
Thang Long University Library
12
rủi ro tài chính của công ty sẽ lớn hơn. Dựa trên lý thuyết cân bằng cho cơ cấu vốn,
các doanh nghiệp có thể tận dụng lợi thế của nợ mang lại lợi nhuận tốt hơn trên
VCSH.
2.2.3. Khả năng thanh toán ngắn hạn (Liquidity)
Đây là yếu tố quan trọng để quyết định khả năng sản xuất cũng như là một chỉ
tiêu không thể thiếu để đánh giá quy mô, tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán gồm các chỉ tiêu:
 Khả năng thanh toán ngắn hạn8
: cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm
bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Nhà quản trị doanh nghiệp cần phải duy trì chỉ tiêu này luôn luôn lớn hơn hoặc
bằng 1 đồng nghĩa với việc tổng tài sản ngắn hạn phải lớn hơn tổng nợ ngắn hạn. Khả
năng thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp lớn hơn 1 cho thấy doanh nghiệp có
tình hình sản xuất kinh doanh tốt.
 Khả năng thanh toán nhanh9
: cho biết khi không tính đến hàng tồn kho thì
một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn.
Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là một doanh nghiệp có hàng
tồn kho thấp. Hệ số này nếu nhỏ hơn 1 đồng nghĩa với việc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không mang lại hiệu quả cao.
 Khả năng thanh toán tức thời: chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ của công
ty đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tiền mặt và các khoản tương đương tiền.
Chỉ tiêu này cũng được nhà quản trị duy trì ở mức lớn hơn hoặc bằng 1. Khả
năng thanh toán tức thời sẽ cho thấy công ty có khả năng trang trải nợ ngắn hạn bằng
tiền mặt. Tuy nhiên, nhà quản trị cũng cần cân nhắc mức độ cất giữ tiền mặt và các
khoản tương đương tiền tại quỹ một cách hợp lý, tránh tình trạng dự trữ quá nhiều tiền
mà không có khả năng sinh lời.
8
Giáo trình quản trị kinh doanh – TS. Nguyễn Văn Thuận – Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh trang 23
9
Giáo trình quản trị kinh doanh – TS. Nguyễn Văn Thuận – Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh trang 24
13
Tài sản ngắn hạn là những loại tài sản có tính thanh khoản cao (có khả năng
chuyển đổi thành tiền mặt nhanh nhất) như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản
phải thu, hàng tồn kho,... Liargovas và Skandalis, (2008) lập luận rằng doanh nghiệp
có thể sử dụng tài sản lưu động để tài trợ cho các hoạt động đầu tư tài chính của mình
khi các nguồn lực bên ngoài là không có sẵn. Mặt khác, tính thanh khoản cao hơn có
thể cho phép một doanh nghiệp vượt qua được những tình huống bất ngờ và vượt qua
khó khăn trong thời kỳ khủng hoảng. Almajali và cộng sự (2012) cho thấy khả năng
thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp có tác động dương lên hiệu suất tài chính
của các doanh nghiệp. Kết quả cho thấy rằng các doanh nghiệp cần tăng tài sản ngắn
hạn và giảm nợ ngắn hạn vì mối quan hệ dương giữa khả năng thanh toán ngắn hạn và
hiệu suất hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
2.2.4. Thời gian quay vòng tiền10
(Cash Conversion Cycle)
Chu kỳ kinh doanh = Thời gian quay vòng hàng lưu kho + Thời gian thu tiền
trung bình
Thời gian quay vòng tiền = Chu kỳ kinh doanh – Thời gian trả nợ trung bình
Thời gian luân chuyển kho trung bình được chọn là một trong những yếu tố tác
động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh vì nó là một thước đo quan trọng để đánh giá
việc quản lý hàng tồn kho có hiệu quả hay không. Thời gian luân chuyển kho trung
bình cho biết số ngày cần thiết cho kho luân chuyển được một vòng. Hay nói cách
khác thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết hàng tồn kho quay vòng bao nhiều
lần trong một năm. (C.Madhusudhana và K.Prahlada, p. 43, 2009). Thời gian luân
chuyển kho nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp có tình hình kinh doanh tốt, không có tình
trạng tồn kho. Hàng hóa sản xuất ra bán hết và sẽ thu hồi lại vốn nhanh chóng. Hay nói
cách khác, thời gian luân chuyển kho trung bình của một doanh nghiệp nhỏ tức doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh có hiệu quả. Ngược lại, thời gian luân chuyển kho trung
bình lớn, hàng hóa sản xuất ra không bán được, lượng hàng tồn kho lớn thì doanh
nghiệp đang đứng trước tình trạng sản xuất và kinh doanh không hiệu quả. Hoặc sản
xuất ồ ạt, vượt quá mức cầu của thị trường, hoặc doanh nghiệp chưa có chiến dịch kinh
doanh tốt. Doanh nghiệp cần phải có những chiến lược tốt hơn để cải thiện tình hình
tồn kho của mình. John Ananiadis và Nikos C. Varsakelis, 2008, Shaskia G. Soekhoe,
2012, Chandrapala và Wickremasinghe,] 2012, Faisal Shakoor, et al, 2012 đã nghiên
10
Giáo trình quản trị kinh doanh– TS. Nguyễn Văn Thuận– Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh trang 24,25
Thang Long University Library
14
cứu và sử dụng vòng quay hàng tồn kho là nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ các khoản phải thu chuyển đổi thành tiền. Chỉ
tiêu này được thể hiện qua thời gian thu nợ trung bình. Căn cứ vào hệ số thu nợ để ta
tính thời gian thu nợ trung bình. Thời gian thu nợ trung bình cao chứng tỏ các khoản
phải thu khách hàng tăng cao. Cho khách hàng nợ nhiều thì có thể giữ chân khách
hàng với doanh nghiệp. Tuy nhiên, khách hàng nợ lâu dài thì ảnh hưởng đến dòng tiền
của doanh nghiệp. Dòng tiền luôn biến đổi theo thời gian, tiền mặt sử dụng ngay bao
giờ cũng có giá trị hơn. Vì thế mà thời gian thu nợ trung bình lớn quá sẽ ảnh hưởng
đến doanh thu và dòng tiền trong doanh nghiệp dẫn đến việc sản xuất và kinh doanh
của doanh nghiệp không hiệu quả. Thời gian thu nợ trung bình mà thấp cho thấy việc
thanh toán của khách hàng với doanh nghiệp là nhanh chóng. Tốc độ thu hồi các
khoản phải thu hồi tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. (A lgimantas Misiunas, p.
39, 2010). Olufemi và Ajilore, 2009, Hasan Agan Karaduman, et al, 2010, Ahsen
Saghir, et al, 2011, Shaskia G. Soekhoe, 2012, Faisal Shakoor, et al , năm 2012 đã chỉ
ra thời gian thu nợ trung bình là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Cũng giống như thời gian thu nợ trung bình, thời gian trả nợ trung bình của
doanh nghiệp mà lớn thì doanh nghiệp không có hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tình
hình sản xuất kinh doanh kém dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không có khả năng trả
nợ cho nhà cung cấp, trả lương cho nhân viên và nộp thuế.
2.2.5. Thời gian hoạt động (Company Age)
Một doanh nghiệp thành lập lâu năm, có thời gian hoạt động nhiều, có nhiều kinh
nghiệm trong sản xuất kinh doanh thì hoạt động sản xuất kinh hơn so với doanh
nghiệp mới đi vào hoạt động. Tuy nhiên, thời gian hoạt động trong ngành ngắn hay dài
không quyết định sự hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả chịu tác động của các nhân tố sau dựa trên cơ sở là thời
gian hoạt động:
15
Thứ nhất, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành: Doanh nghiệp có
nhiều năm hoạt động thì sẽ có kinh nghiệm trong việc đưa ra các chiến lược cạnh
tranh, để có thể hạ thấp đối thủ mà vẫn dẫn đầu trong ngành. Ngoài ra, doanh nghiệp
mới thành lập sẽ gặp không ít khó khăn về vốn, về kinh nghiệm quản lý. Từ vấn đề đó
mà ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Trên thực tế có nhiều doanh nghiệp
mới hoạt động gặp quá nhiều khó khăn về đối thủ cạnh tranh có sẵn trên thị trường dẫn
đến sản xuất kinh doanh không hiệu quả.
Thứ hai, sản phẩm thay thế: Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản
phẩm thay thế, số lượng chất lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các
chính sách tiêu thụ của các sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu,
chất lượng, giá cả và tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
hoạt động lâu năm trong ngành, có đội ngũ quản lý và nhân viên chất lượng, giàu kinh
nghiệm sẽ đưa ra những sản phẩm thay thế tốt về chất lượng và giá cả cho khách hàng.
Tuy nhiên, một doanh nghiệp còn non trẻ nếu định vị chính xác và đúng thị trường của
sản phẩm thay thế thì cũng đem lại thành công không kém so với những doanh nghiệp
hoạt động lâu năm trong ngành. Thậm chí, nếu doanh nghiệp mới mà thành công thì
họ sẽ tạo được bước nhảy đột phá trong việc kinh doanh của mình.
Thứ ba, khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp
đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không có
người hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp không
thể tiến hành sản xuất được. Một nhà quản trị có kinh nghiệm sẽ định vị khách hàng
tốt hơn, biết được mật độ dân cư, tâm lý và thói quen tiêu dùng,…từ đó có định hướng
phát triển cho chất lượng và sản lượng của doanh nghiệp mình. Với các doanh nghiệp
hoạt động lâu năm trong nghề có những ưu thế về khách hàng hơn. Song những doanh
nghiệp mới gia nhập không phải là không có cơ hội. Những doanh nghiệp mới này có
thể họ sẽ mất thời gian đầu để khách hàng chấp nhận sản phẩm của họ vì thế mà doanh
nghiệp mới càng cần phải xúc tiến quảng bá sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhiều
hơn. Khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy sẽ
ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư, bộ máy quản trị doanh nghiệp: Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế
thị trường, bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển doanh nghiệp, bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện
nhiều nhiệm vụ khác nhau :
 Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho
doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu
xây dựng được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp
lý (phù hợp với môi trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh
Thang Long University Library
16
nghiệp) sẽ là cơ sở là định hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
 Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế
hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp đã xây dựng.
 Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất
kinh doanh đã đề ra.
 Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh
nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với
cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh
hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp
lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ
máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc
quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiểm
nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị viên thì
thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không cao. Phần lớn doanh nghiệp trẻ dễ mắc phải sai lầm trên, sau khi
đi vào hoạt động thì mới có thể rút ra được kinh nghiệm và hoàn thiện hơn bộ máy
quản trị của doanh nghiệp mình.
Cuối cùng, môi trường văn hóa doanh nghiệp: Môi trường văn hoá do doanh
nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí,
là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối
hợp trong thực hiện công việc. Môi trường văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động
quyết định đến việc sử dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp.
Trong kinh doanh hiện đại, rất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp liên
doanh rất quan tâm chú ý và đề cao môi trường văn hoá của doanh nghiệp, vì ở đó có
sự kết hợp giữa văn hoá các dân tộc và các nước khác nhau. Những doanh nghiệp
thành công trong kinh doanh thường là những doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra
môi trường văn hoá riêng biệt với các doanh nghiệp khác. Văn hoá doanh nghiệp tạo
ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến
việc hình thành các mục tiêu chiến lược và các chính sách trong kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lược kinh doanh
đã lựa chọn của doanh nghiệp. Cho nên hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh
17
doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi trường văn hoá trong doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp dù cò nhiều hay ít kinh nghiệm thì cũng nên chú trọng xây
dựng văn hóa doanh nghiệp cho chính doanh nghiệp mình.
Một số nghiên cứu trên thế giới cũng cho rằng tuổi hoạt động của công ty và
hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ liên quan trên lý thuyết mà trên thực tế
cũng có tác động lẫn nhau.
Loderer, Neusser, and Waelchli, 2009 cho rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh
giảm khi các công ty có thời gian hoạt động lâu hơn.
Ở một nghiên cứu khác thì Agarwal and Gort, 2002 lại cho rằng những công ty
hoạt động lâu năm trong ngành có kiến thức, năng lực và kỹ năng bị lỗi thời không cập
nhật được xu thế của thị trường. Thậm chí tổ chức của công ty đó bị mục nát. Sorensen
& Stuart (2000) lập luận rằng thời gian hoạt động của công ty ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của công ty. Cụ thể, hoạt động tổ chức của các công ty có thời gian hoạt
động lâu năm sẽ mang tính ì, có xu hướng không linh hoạt và không đánh giá cao
được sự thay đổi trong môi trường kinh doanh. Ở một nghiên cứu khác của Loderer et
al, (2009) lại tìm thấy một mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa tuổi của một công
ty và lợi nhuận.
2.2.6. Hình thức sở hữu (State)
Theo Điều 3, khoản 5, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (2003) có viết “Doanh
nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước là doanh nghiệp mà cổ phần hoặc
vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà nước giữ quyền chi phối đối
với doanh nghiệp đó”.
Nghiên cứu về hình thức sở hữu của các doanh nghiệp thì Dewenter và Malatesta
(2001) đã chỉ ra rằng theo chu kỳ kinh doanh cho thấy giá trị của các công ty tư nhân
thường cao hơn giá trị của các doanh nghiệp nhà nước do tạo ra lợi nhuận nhiều hơn,
sử dụng nợ và lao động ít hơn trong quá trình sản xuất.
Hiện nay, các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam đang cổ phần
hóa các DNNN không chỉ tăng cường sự giám sát của các cổ đông mà còn tăng cường
các nguồn lực của xã hội vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc cổ phần hóa chính
là thay đổi bản chất công tác quản lý để nâng cao trách nhiệm của các cổ đông với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Với các DNNN tài sản và nguồn
lực do Nhà nước quản lý và sở hữu chính vì thế hiệu quả lao động của công nhân viên
chức nhà nước không cao. Hay tồn tại những tiêu cực trong doanh nghiệp như tham
nhũng, không tận dụng được nhân tài,... Khi đã chuyển đổi hình thức sở hữu sang cổ
phần thì các cổ đông trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh, trực tiếp giám sát sẽ có
hiệu quả hơn. Vì tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng đến cổ
Thang Long University Library
18
tức của chính bản thân họ. Người lao động sẽ có trách nhiệm và ý thức cao hơn trong
công việc để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
2.2.7. Một số nhân tố vĩ mô
2.2.7.1. Tốc độ tăng trƣởng GDP của quốc gia (Growth)
Tốc độ tăng trưởng GDP (tổng sản phẩm quốc nội): là tổng giá trị sản xuất vật
chất và dịch vụ cuối cùng do kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của một
quốc gia tạo nên trong một thời kỳ nhất định. Như vậy, GDP là kết quả của toàn bộ
hoạt động kinh tế diễn ra trên lãnh thổ của một nước, nó không phân biệt kết quả thuộc
về ai và do ai sản xuất ra.
Các doanh nghiệp sử dụng lao động và vốn đầu tư để sản xuất ra hàng hóa, dịch
vụ. Công nghệ sản xuất hiện có quyết định mức sản lượng được sản xuất từ một khối
lượng vốn đầu tư và lao động nhất định.
Sản lượng sản xuất của các doanh nghiệp cao tức là doanh nghiệp sử dụng vốn
đầu tư có hiệu quả, có nguồn lao động dồi dào và có trình độ cao, áp dụng khoa học
công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh.
Như vậy, tốc độ tăng trưởng GDP của một nền kinh tế cao hay thấp đều phản ánh
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế đó.
2.2.7.2. Tình hình lạm phát (Inflation)
Khái niệm: Với luận thuyết “Lạm phát lưu thông tiền tệ “J.Bondin và
M.Friendman lại cho rằng lạm phát là đưa nhiều tiền thừa vào lưu thông làm cho giá
cả tăng lên. M.Friedman nói “lạm phát ở mọi lúc mọi nơi đều là hiện tượng của lưu
thông tiền tệ. Lạm phát xuất hiện và chỉ có thể xuất hiện khi nào số lượng tiền trong
lưu thông tăng lên nhanh hơn so với sản xuất”
Theo một số nhà kinh tế học ở Việt Nam: Ông Bùi Huy Khoát chia sẻ quan điểm
của luận thuyết “Lạm phát cầu kéo” và cho là lạm phát nẩy sinh do sự mất cân đối
giữa cung và cầu, khi cầu có khả năng thanh toán tăng vượt quá khả năng cung của
nền kinh tế làm giá của hàng hoá tăng lên... Xét đến cùng thì lạm phát là sự tăng lên tự
động của giá cả để lấy lại thế cân bằng đã bị phá vỡ giữa cung và cầu biểu hiện ra ở
hàng và tiền.
Như vậy, dựa vào các luận điểm trên ở khía cạnh nào đó lạm phát xảy ra khi
lượng tiền trong lưu thông vượt quá mức cho phép, đồng tiền nội tệ trong nước bị mất
giá so với các đồng tiền ngoại tệ khác. Tác động tiêu cực của lạm phát dẫn đến kinh
doanh không thể tiến hành bình thường được. Vai trò điều tiết nền kinh tế của chính
phủ thông qua tiền tệ và thuế cũng bị suy giảm, thậm chí bị vô hiệu hoá, do mức thuế
trở nên vô nghĩa trước tốc độ tăng lạm phát thời kì phi mã hoặc siêu lạm phát. Tác
động tiêu cực đầu tiên là lạm phát kiềm chế các đầu tư dài hạn, kích thích đầu tư ngắn
19
hạn có tính đầu cơ gây ra tình trạng khan hiếm hàng hoá. Tiếp theo,
lạm phát làm suy yếu thậm chí phá vỡ thị trường vốn và tín dụng dẫn đến khó khăn
trong việc huy động vốn đi vay của các doanh nghiệp. Thứ nữa, lạm phát làm tăng
nguy cơ phá sản do nợ và làm tăng chi phí dịch vụ nợ nước ngoài tính bằng ngoại tệ
của cả các doanh nghiệp lẫn chính phủ, do lạm phát thường kéo theo việc điều chỉnh
nâng tỷ giá và lãi suất đồng bản tệ với tư cách là các giải pháp nhằm thích nghi và
kiềm chế lạm phát. Ngoài ra, dòng đầu tư nước ngoài đổ vào bị chậm, chững lại, thậm
chí còn bị suy giảm, đi đôi với sự ra đi của vốn trong nước là do sự mất ổn định của
của giá cả và tiền tệ. Bên cạnh đó lạm phát cũng có những tác động tích cực đến nền
kinh tế. Nếu lạm phát ở mức cho phép thì nó như điểm tựa để thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Lạm phát ở mức 2% - 5% có tác dụng kích thích tiêu dùng, vay nợ đầu tư,
do đó giảm bớt thất nghiệp xã hội kích thích tăng trưởng kinh tế.
2.2.7.3. Chính sách tiền tệ (Currency Policy)
Và cuối cùng ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Thông thường, có 3 trạng thái của CSTT là nới lỏng (trạng thái 1), trung tính (trạng
thái 2) và thắt chặt (trạng thái 3). Một cách giản lược, có thể hiểu trạng thái trung tính
của CSTT được áp dụng khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định ở mức tiềm năng với lạm
phát trong tầm kiểm soát.
Trạng thái nới lỏng được áp dụng khi kinh tế tăng trưởng dưới mức tiềm năng.
Trạng thái thắt chặt được áp dụng khi nền kinh tế có biểu hiện tăng trưởng nóng trên
mức tiềm năng với áp lực lạm phát cao
Điều chỉnh CSTT theo hướng nới lỏng (chuyển từ trạng thái 3 sang 2 hoặc 2 sang
1 hoặc tăng mức độ của trạng thái 1) sẽ có tác dụng kích thích tăng trưởng kinh tế và
kết quả kinh doanh của các công ty, qua đó tác động tích cực tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp và ngược lại.
Thang Long University Library
20
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Sơ đồ 3-1: Quy trình nghiên cứu
Từ quy trình nghiên cứu trên, ta thấy, để phân tích các yếu tố ảnh hướng đến hiệu
quả sản xuất kinh doảnh doanh nghiệp cần tiến hành những bước sau:
Bước 1: Xác định các chỉ tiêu cần phân tích
Dựa vào nền tảng lý thuyết và cơ sở lý luận về nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh đã nêu ở trên, đề tài nghiên cứu sử dụng ba chỉ tiêu là khả năng
sinh lời trên tổng tài sản (ROA), khả năng sinh lời trên VCSH (ROE) và thu nhập trên
tổng doanh thu (ROS) là thước đo đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công
ty trong ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Ngoài ra, còn có bảy nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Cụ thể là: quy mô của doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, khả năng
thanh toán, thời gian quay vòng tiền, thời gian hoạt động, hình thức sở hữu và một số
nhân tố vĩ mô.
Việc xác định rõ các chỉ tiêu cần phân tích giúp cho quá trình nghiên cứu và thu
thấp số liệu tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn
Bước 2: Thu thập và xử ký dữ liệu
Dựa trên các chỉ tiêu cần phân tích và các nhân tố tác động đã nêu ở bước 1, ta
tiến hành thu thập số liệu liên quan đến các công ty trong ngành xây dựng được niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian 5 năm (2009 – 2013) thông
qua báo cáo tài chính đã được kiểm toán đầy đủ.
Đối với các chỉ tiêu không có sẵn thì tiến hành tính toán theo những công thức đã
nêu trong phần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Xác
định
các chỉ
tiêu cần
phân
tích
Thu
thập và
xử lý
dữ liệu
Phân
tích
thống
kê mô
tả
Kiểm
tra dữ
liệu
Phân
tích hệ
số
tương
quan
Pearson
(r)
Kiểm
định sự
phù hợp
của mô
hình
21
doanh nghiệp. Số liệu thu thập được sẽ được sắp xếp một cách khoa học dễ nhìn, dễ
hiểu để thuận tiện cho việc chạy phần mềm.
Bước 3: Phân tích thống kê mô tả
Sau khi đã thu thập và xử lý dữ liệu ta cần tiến hành phân tích thống kê mô tả,
tức là ta mô tả những dữ liệu đã thu thập được bằng các phép tính, các chỉ số thống kê
như giá trị lớn nhất (max), giá trị nhỏ nhất (min), giá trị trung bình (mean),...
Qua bước phân tích thống kê mô tả này có thể khái quát được tình hình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Bước 4: Kiểm tra dữ liệu
Trước khi phân tích hồi quy tuyến tính và xây dựng mô hình hồi quy ta cần phải
tiến hành kiểm tra dữ liệu. Nó là một bước có vai trò quan trọng vì trong bước này ta
sẽ tiến hành tính chuẩn mực của dữ liệu đã thu thập được. Qua bước này cũng giúp
cho kết quả hồi quy sau này chính xác hơn.
Kiểm định đa cộng tuyến
Đa cộng tuyến là hiện tượng khi các biến độc lập trong mô hình hồi quy bội có
tương quan tuyến tính với nhau. Hậu quả của đa cộng tuyến là làm cho khoảng tin cậy
của các hệ số hồi quy rất rộng, làm mất đi tính chính xác của ước lượng. Do vậy, cần
phải tiến hành kiểm định đa cộng tuyến để có những biện pháp khắc phục hợp lý, tăng
tính hiệu quả của mô hình. Ta sẽ tiến hình kiểm định đa cộng tuyến thông qua hệ số
phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) và giá trị độ chấp nhận của biến
Tolerance.
Kiểm định tự tương quan
Tự tương quan có thể hiểu là hiện tượng các thành phần của các quan sát liên hệ
với nhau. Việc vi phạm giả thiết này dẫn đến phương sai thấp nên cho kết quả kiểm
định t và F không còn đáng tin cậy nữa. Trong nghiên cứu này ta sẽ sử dngj phương
pháp Durbin – Watson để phát hiện tự tương quan.
Bước 5: Phân tích hệ số tương quan Pearson
Tiến hành xác định mối quan hệ giữa các biến thông qua hệ số tương quan r là
một bước quan trọng trong quy trình nghiên cứu vì kiểm định hệ số tương quan
Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa các biến. Thông qua hệ số tương
quan có thể lựa chọn biến độc lập, biến phụ thuộc cho mô hình. Từ đó có thể đánh giá
được chiều tương quan và mức độ tương quan của biến phụ thuộc và biến độc lập là
mạnh hay yếu.
Thang Long University Library
22
Bước 6: Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Độ phù hợp của mô hình được xác định dựa trên hệ số xác định R2
và (R Square)
và chỉ tiêu p-value (Sig.). Từ hệ số xác định R2
cho ta biết mức độ giải thích của mô
hình và giá trị p-value sẽ giúp kiểm định,đánh giá được sự phù hợp hay ý nghĩa thống
kê của toàn mô hình.
Tiếp đó, ta tiến hành xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính bội để phản ánh mối
quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh; giải thích mô
hình và cuối cùng đưa ra kết quả mô hình cuối cùng.
3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Bài nghiên cứu này chủ yếu dựa trên các dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp là dữ
liệu đã được nghiên cứu và thu thập trước đó. Các dữ liệu cho nghiên cứu là các dữ
liệu được công bố về 115 công ty cổ phần trong ngành xây dựng được niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
(HSX) gồm 575 mẫu quan sát. Cụ thể là báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán,
báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết
minh báo cáo tài chính của các công ty trên trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm
2013. Ngoài ra bài nghiên cứu cũng được tham khảo bởi một số bài phân tích, nghiên
cứu trên các tạp chí, báo trang web điện tử về kinh tế như “European Journal of
Business and Management”. Trong bài khóa luận này nội dung nghiên cứu, khuôn khổ
lý thuyết nghiên cứu được, các khái niệm cơ bản được giải thích thông qua nghiên
cứu, đo đạc và phân tích số liệu. Bên cạnh đó để thu thập được các số liệu về tỷ lệ sở
hữu cổ phần trong các Công ty, nghiên cứu cũng sử dụng tới các Báo cáo thường niên.
Các báo cáo này được lấy từ cafef.vn, hsx.vn, hnx.vn, finance.vietstock.vn,
cophieu68.com và một số trang web chứng khoán khác.
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu là một trong những bước cơ bản của một
nghiên cứu khoa học. Các số liệu đã thu thập sẽ được lưu trong file dữ liệu với các
điều kiện thuận tiện, dễ kiểm soát khi nhập dữ liệu vào phần mềm và chạy phần mềm
(sử dụng phần mềm SPSS).
Sau khi có được cơ sở dữ liệu cần thiết thì sẽ tiến hành các bước phân tích theo 6
phương pháp như sau:
3.2.2.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của
dữ liệu đã thu thập được. Cụ thể phương pháp thống kê mô tả sẽ chỉ ra các thuộc tính
23
các chỉ số thống kê cơ bản như: giá trị lớn nhất (maximum), giá trị nhỏ nhất
(minimum), giá trị trung bình (mean), độ lệch chuẩn (Standard Deviation).
3.2.2.2. Phƣơng pháp kiểm định đa cộng tuyến
Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình hồi quy bội có tương
quan tuyến tính với nhau. Đa cộng tuyến hoàn hảo là trường hợp một biến độc lập có
thể biểu diễn được qua các biến còn lại. Trong trường hợp đa cộng tuyến hoàn hảo ta
không thể xác định được hệ số của phương trình hồi quy mẫu vì các kết quả ước lượng
có dạng . Đa cộng tuyến không hoàn hảo, các ước lượng cho hệ số của phương trình
hồi quy vẫn sẽ được xác định được song tính hiệu quả của mô hình sẽ bị giảm sút vì
phương sai của các lượng thức rất lớn. Khi đó, khoảng tin cậy của các hệ số hồi quy là
rất rộng, mất đi tính chính xác của ước lượng, dấu của các hệ số trái với thực tế hoặc lý
thuyết kinh tế, hệ số xác định R2
có xu hướng cao,... Vì vậy, cần tiến hành kiểm định
đa cộng tuyến để đảm bảo tính chính xác của mô hình. Động thời sớm tìm ra giải pháp
khắc phục hợp lý.
Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ta sẽ sử dụng kiểm định Collinearity
dialogistic và đánh giá thông qua hệ số Tolerance và VIF. Đối với hệ số VIF, khi giá
trị này của một biến độc lập lớn hơn 10, tức là hệ số R2
lớn hơn 0,9 thì mức độ cộng
tuyến của biến này với các biến độc lập còn lại được xem là cao; hoặc đối với hệ số
Tolerance nhỏ hơn 0,1 thì có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.
3.2.2.3. Phƣơng pháp kiểm định tự tƣơng quan
Tự tương quan có thể hiểu là hiện tượng các thành phần của các quan sát liên hệ
với nhau. Khi xảy ra hiện tượng tự tương quan các lượng thức OLS vẫn còn tuyến
tính, không chệnh nhưng cũng không hiệu quả. Phương sai của lượng thức OLS là
chệch, cho kết quả sai so với thực tế hoặc lý thuyết kinh tế. Giá trị của hệ số xác định
R2
không được đánh giá đúng với giá trị thực,... do vậy để đảm bảo tính chính xác của
mô hình hồi quy cần phải kiểm định tự tương quan cho mô hình để sớm phát hiện
đồng thời có biện pháp khắc phục hợp lý.
Trong nghiên cứu này, ta dùng kiểm định Durbin – Watson (DW) để phát hiện tự
tương quan. Với kiểm định này, 2 < giá trị DW ≤ 4 thì mô hình có tự tương quan âm,
giá trị DW = 2 thì mô hình không có tự tương quan, 0 ≤ giá trị DW < 2 thì mô hình có
tự tương quan dương.
3.2.2.4. Phƣơng pháp phân tích hệ số tƣơng quan Pearson (r)
Hệ số tương quan r là một chỉ số thống kê đo lường mức độ, mối liên hệ tương
quan giữa hai biến số bất kỳ. Hệ số này sẽ có giá trị từ -1 đến 1. Khi hệ số tương quan
r bằng 0 hay gần bằng 0, tức là hai biến số không có quan hệ tuyến tính. Hệ số tương
quan tuyến tính r = -1 thì hai biến số có mối quan hệ tuyến tính hoàn toàn âm. Hệ số
Thang Long University Library
24
tương quan tuyến tính nằm trong khoảng từ -1 đến 0 thì hai biến có mối quan hệ tuyến
tính âm. Ngược lại, hệ số tương quan tuyến tính r = 1 thì hai biến có quan hệ tuyến
tính hoàn toàn dương. Hai biến có mối quan hệ tuyến tính dương khi hệ số tương quan
tuyến tính nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Giá trị tuyệt đối của hệ số r giữa hai biến số
càng lớn thì chúng càng dễ dàng có mối quan hệ tuyến tính mạnh với nhau.
3.2.2.5. Phƣơng pháp hồi quy tuyến tính
Phân tích hồi quy tuyến tính (Linear Regression Analysis) được coi là một trong
những phương pháp phân tích số liệu thông dụng nhất trong lĩnh vực thống kê. Trong
nghiên cứu này, ta sẽ chỉ tập trung tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội.
Hồi quy tuyến tính bội (hồi quy tuyến tính đa biến):
Hồi quy tuyến tính bội (đa biến) là khảo sát có từ ba biến trở lên. Trong đó một
biến một biến phụ thuộc vào nhiều biến độc lập khác nhau. Phương pháp hối quy
tuyến tính là phương pháp nghiên cứu mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với
các biến độc lập khác trong mô hình. Mô hình hồi quy tuyến tính bội (đa biến) có dạng
tổng quát như sau:
(PRF) Yi = β0 + β1*X1i+ β2*X2i + β3*X3i + .... + βk*Xki + ei
Trong đó:
Yi: Giá trị biến phụ thuộc Y trong lần quan sát thứ i;
β0: Hệ số chặn;
β1, β2, β3, ..., βk: Hệ số góc hay độ dốc của mô hình;
X1i, X2i, X3i, .... Xki: Giá trị biến độc lập X1,X2, X3, ... Xk trong lần quan sát thứ i;
ei: Sai số ngẫu nhiên trong lần quan sát thứ i.
Trong nghiên cứu này, ta sẽ sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông
thường (OLS) để phân tích về mối tương quan, liên hệ giữa các biến nhân tố với hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu.
25
3.3. Các biến nghiên cứu và đo lƣờng các biến nghiên cứu
3.3.1. Mô hình nghiên cứu
Sơ đồ 3-2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các công ty xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Dựa vào cơ sở lý thuyết và lý luận ở trên ta xây dựng được phương ba phương
trình sau:
ROAi = α0 + α1*SIZEi + α2 * DFLi+ α3 * CRi + α4 * QRi + α5 *CCCi+ α6 *AGEi +
α7 *STATEi+ α8 *GROWTHi+ α9 *INFLATION+ α10 *CP + Ei
ROEi = β0 + β1*SIZEi + β2 * DFLi + β3 * CRi + β4 * QRi + β5 *CCCi + β6 *AGEi
+ β7 *STATEi + β8 *GROWTHi + β9 *INFLATION + β10 *CP + Ui
ROSi = γ0 + γ1*SIZEi + γ2 * DFLi + γ3 * CRi + γ4 * QRi + γ5 *CCCi + γ6 *AGEi +
γ7 *STATEi + γ8 *GROWTHi + γ9 *INFLATION + γ10 *CP + Vi
3.3.2. Biến phụ thuộc
Từ các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam từ trước đến nay, chỉ tiêu phổ biến
để đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là tỷ suất sinh lời trên
doanh thu (ROS), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên VCSH
(ROE). Do đó, trong nghiên cứu này ba chỉ số trên cũng dùng để đo lường hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng được niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam. Đồng thời ba biến này cũng đóng vai trò là biến
phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu.
ROS,
ROA,
ROE
Quy mô
doanh
nghiệp
Đòn bẩy
tài chính
Khả năng
thanh
toán ngắn
hạn
Thời gian
quay
vòng tiền
Thời gian
hoạt động
Hình thức
sở hữu
Nhân tố
vĩ mô
Thang Long University Library
26
3.3.3. Biến độc lập
Từ những cơ sở lý thuyết và lập luận trên, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ chịu tác động của 9 nhân tố sau, đồng thời đây cũng chính là biến độc
lập trong mô hình nghiên cứu: Quy mô doanh nghiệp (Company Size), đòn bẩy tài
chính (Leverage), khả năng thanh toán (Liquidity), thời gian quay vòng tiền (Cash
Conversion Cycle), thời gian hoạt động (Company Age), hình thức sở hữu (State), tốc
độ tăng trường GDP (Growth), lạm phát (Inflation), chính sách tiền tệ (Currency
Policy).
3.3.4. Các giả thuyết nghiên cứu
 Quy mô doanh nghiệp (Company Size)
Các nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng quy mô công ty có thể dự đoán giá cổ phiếu
trong tương lai của chính công ty đó (Simerly & Li, 2000). Ví dụ, Hvide và These
(2007) trong nghiên cứu của họ, họ đã kết luận rằng các công ty quy mô lớn có hiệu
quả hoạt động kinh doanh tốt hơn. Flamini et.al (2009) cho rằng các công ty lớn có
nhiều cơ hội cạnh tranh hơn so với các công ty nhỏ trong việc khai thác các nguồn lực
nền kinh tế, trong các giao dịch và giành được lợi nhuận cao hơn so với những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ. Almajali và cộng sự (2012) lập luận rằng quy mô của công ty
có thể ảnh hưởng đến hoạt động tài chính trong công ty đó. Báo cáo của Liargovas và
Skandalis (2008) cho rằng các công ty có quy mô lớn hơn họ sẽ có kỹ năng hơn vì họ
đã được hưởng lợi ích của việc học tập và không dễ để mắc phải những sai lầm trong
một môi trường kinh doanh mới mẻ và luôn biến động, do đó hoạt động sản xuất kinh
doanh của các công ty có quy mô lớn hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, Yuqi (2007) lại chỉ
ra rằng trong những trường hợp đặc biệt các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có tác
động âm lên hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này ta
sẽ tập trung nghiên cứu quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng lên doanh thu của doanh
nghiệp.
Giả thuyết 1:
H0: Không có mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
H1: Có mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doan nghiệp.
 Đòn bẩy tài chính (Leverage)
Đòn bẩy có tác động ý nghĩa thống kê đến kết quả tài chính các doanh nghiệp
trong ngành xây dựng. Điều này được chứng minh bởi nhiều nghiên cứu trước đây
(Liargavasand Skandalis, 2008; Kakani et al, 2005; Bashir, 2005; Neri năm 2001;
Admms và Buckle, 2000) trong đó nói rằng sự gia tăng đòn bẩy có tác động dương
27
đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hầu hết các nghiên
cứu trước đây đều cho rằng, đòn bẩy cao đều có lợi cho các doanh nghiệp, bởi vì đòn
bẩy cao có thể cải thiện quản lý và khuyến khích đầu tư tối ưu. Mặt khác, các công ty
có đòn bẩy cao có lợi thế cạnh tranh hơn so với những công ty có đòn bẩy thấp.
Từ những lập luận phân tích ở phần 2.2.2 và những nghiên cứu đã nêu trên, tác
giả đưa ra giả thuyết sau:
Giả thuyết 2
H0: Đòn bẩy tài chính có mối quan hệ với hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
H1: Đòn bẩy không có mối quan hệ với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Khả năng thanh toán (Liquidity)
Theo nghiên cứu của Liargovas, và Skandalis, 2008 thì khả năng thanh toán của
một công ty cao sẽ giúp công ty đối phó với những tình huống bất ngờ và giải quyết
vấn đề về nợ một cách nhanh chóng. Cũng từ những phân tích ở phần 2.2.3 và những
nghiên cứu trước đó, trong bài nghiên cứu này tác giả đưa ra giả thuyết sau:
Giả thuyết 3:
H0: Khả năng thanh toán không có mối quan hệ với hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
H1: Khả năng thanh toán có mối quan hệ với hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Thời gian quay vòng tiền (Cash Conversion Cycle)
John Ananiadis và Nikos C.Varsakelis, 2008, Shaskia G. Soekhoe, 2012,
Chandrapala và Wickremasinghe, 2012, Faisal Shakoor, et al, 2012 đã nghiên cứu và
sử dụng vòng quay hàng tồn kho là nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Olufemi và Ajilore, 2009, Hasan Agan Karaduman, et al, 2010, Ahsen Saghir, et al,
2011, Shaskia G. Soekhoe, 2012, Faisal Shakoor, et al , năm 2012 đã chỉ ra thời gian
thu nợ trung bình là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Tất cả những nghiên cứu trên đều chỉ ra rằng thời gian
quay vòng tiền có tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng không nói rõ tác
động theo chiều nào. Vì vậy ở nghiên cứu này, tác giả đưa ra giả thuyết:
Giả thuyết 4:
H0: Thời gian quay vòng tiền và hiệu quả sản xuất kinh doanh có mối quan hệ
với nhau.
H1: Thời gian quay vòng tiền và hiệu quả sản xuất kinh doanh không có mối
quan hệ với nhau.
Thang Long University Library
28
 Thời gian hoạt động (Company Age)
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp được đo lường bằng số năm hoạt động của
doanh nghiệp đó. Theo phân tích trong phần 2.2.5, có nhiều hướng nhận định khác
nhau xung quanh sự ảnh hưởng của thời gian hoạt động lên hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó có thể là mối tương quan ngược chiều hoặc thuận chiều.
Theo nghiên cứu của Chandrapala và Guneratne. P172, 2012 khi doanh nghiệp có thời
gian hoạt động lâu, nó dễ thích ứng với quy mô của nền kinh tế. Điều này có nghĩa
rằng công ty có thể sản xuất sản phẩm với chi phí thấp hơn và điều này sẽ làm tăng
doanh số bán hàng và lợi nhuận. Để khẳng định rõ hơn về các nhận định này, ta đặt ra
giả thuyết nghiên cứu như sau:
Giả thuyết 5:
H0: Có mối quan hệ giữa thời gian hoạt động với hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
H1: Không có quan hệ giữa thời gian hoạt động với hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
 Hình thức sở hữu (State)
Như đã phân tích trong phần 2.2.6 thì hình thức sở hữu doanh nghiệp cũng sẽ gây
ảnh hưởng lên hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Yếu tố này sẽ được đo
lường bằng tỷ lệ vốn góp của Nhà nước trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Giả thuyết 6:
H0: Không có mối quan hệ giữa hình thức sở hữu doanh nghiệp với hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
H1: Có mối quan hệ giữa hình thức sở hữu doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Tốc độ tăng trường GDP (Growth)
Để đo lường mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp, chỉ tiêu được sử dụng khá
phổ biến trong nhiều nghiên cứu là tốc độ tăng trưởng của doanh thu. Đây cũng là chỉ
tiêu mà ta sẽ sử dụng trong nghiên cứu này để xác định mối tương quan giữa tăng
trưởng của doanh nghiệp với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Giả thuyết 7:
H0: Không có mối quan hệ giữa tăng trưởng doanh thu với hiệu quả sản xuất của
doanh nghiệp.
H1: Có mối quan hệ giữa tăng trưởng doanh thu với hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018

Contenu connexe

Tendances

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...https://www.facebook.com/garmentspace
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh haiha91
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Nguyễn Công Huy
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCNguyễn Công Huy
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...NOT
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minhPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Tendances (20)

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOTLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
 
Đề tài: Giải pháp tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thép Hòa Phát, 9đ
Đề tài: Giải pháp tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thép Hòa Phát, 9đĐề tài: Giải pháp tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thép Hòa Phát, 9đ
Đề tài: Giải pháp tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thép Hòa Phát, 9đ
 
Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng, HOT
Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng, HOTBiện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng, HOT
Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng, HOT
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
 
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mạiĐề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
 
Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty tấn đạt phát, 9 điểm.docx
Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty tấn đạt phát, 9 điểm.docxThực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty tấn đạt phát, 9 điểm.docx
Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty tấn đạt phát, 9 điểm.docx
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty.docxKhóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty.docx
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minhPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minh
 
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Kinh Doanh Của Công TyLuận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
 

Similaire à Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018

Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảiPhân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảiPhân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng longPhân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng longPhân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kiên Long chi n...
Quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kiên Long chi n...Quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kiên Long chi n...
Quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kiên Long chi n...Man_Ebook
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt namPhân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần...
Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần...Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần...
Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thường của các công ty cổ phầ...
Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thường của các công ty cổ phầ...Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thường của các công ty cổ phầ...
Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thường của các công ty cổ phầ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh kỹ thuật tin học hải anh
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh kỹ thuật tin học hải anhNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh kỹ thuật tin học hải anh
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh kỹ thuật tin học hải anhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similaire à Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018 (20)

Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảiPhân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
 
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảiPhân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng longPhân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng longPhân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần may Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần may Thăng Long, ĐIỂM CAOĐề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần may Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần may Thăng Long, ĐIỂM CAO
 
Quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kiên Long chi n...
Quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kiên Long chi n...Quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kiên Long chi n...
Quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kiên Long chi n...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty Quang Minh, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty Quang Minh, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty Quang Minh, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty Quang Minh, ĐIỂM 8
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, HAY, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, HAY, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
 
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
 
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt namPhân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
 
Đề tài hiệu quả tài chính công ty bất động sản, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả tài chính công ty bất động sản, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả tài chính công ty bất động sản, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả tài chính công ty bất động sản, ĐIỂM CAO
 
Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần...
Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần...Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần...
Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần...
 
Đề tài nhân tố tác động đến giá cổ phiếu công ty dầu khí
Đề tài nhân tố tác động đến giá cổ phiếu công ty dầu khíĐề tài nhân tố tác động đến giá cổ phiếu công ty dầu khí
Đề tài nhân tố tác động đến giá cổ phiếu công ty dầu khí
 
Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thường của các công ty cổ phầ...
Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thường của các công ty cổ phầ...Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thường của các công ty cổ phầ...
Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thường của các công ty cổ phầ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh kỹ thuật tin học hải anh
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh kỹ thuật tin học hải anhNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh kỹ thuật tin học hải anh
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh kỹ thuật tin học hải anh
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty kỹ thuật tin học, HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty kỹ thuật tin học, HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty kỹ thuật tin học, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty kỹ thuật tin học, HAY
 

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Dernier

xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Dernier (20)

xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 

Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---oOo--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG ĐƢỢC NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ NGUYÊN MÃ SINH VIÊN : A18792 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---oOo--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG ĐƢỢC NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Chu Thị Thu Thủy Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Nguyên Mã sinh viên : A18792 Chuyên ngành : Tài Chính HÀ NỘI - 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong thực tế không có sự thành công nào là không có sự hỗ trợ, dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Thăng Long, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, chia sẻ giúp đỡ từ quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô trong trường Đại học Thăng Long, những người đã cung cấp cho em kiến thức cơ bản cũng như chuyên ngành về kinh tế, tài chính trong suốt quá trình em học tập tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và tri ân sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn của em - ThS. Chu Thị Thu Thủy, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trực tiếp em chu đáo trong thời gian em nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Trong quá trình thực hiện và nghiên cứu, khó tránh khỏi sai sót và nhầm lẫn em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn. Sau cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô đang công tác và giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long dồi dào sức khỏe, nhiều niềm vui để thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là cập bến con thuyền tri thức cho thế hệ mai sau. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự trợ giúp từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép từ các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp trong Khóa luận có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thị Nguyên Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1.MỞ ĐẦU.....................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của Đề tài.................................................................................................1 1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu ...............................................................2 1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................2 1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................3 1.5. Kết cấu của Đề tài ............................................................................................................3 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH..................................................................................................................4 2.1. Tổng quan chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh...................................................4 2.1.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh......................................4 2.1.2. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ...............6 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.....9 2.2.1. Quy mô của doanh nghiệp (Company Size) .......................................................9 2.2.2. Đòn bẩy tài chính (Leverage)............................................................................10 2.2.3. Khả năng thanh toán ngắn hạn (Liquidity) .....................................................12 2.2.4. Thời gian quay vòng tiền(Cash Conversion Cycle)..........................................13 2.2.5. Thời gian hoạt động (Company Age) ...............................................................14 2.2.6. Hình thức sở hữu (State)...................................................................................17 2.2.7. Một số nhân tố vĩ mô .........................................................................................18 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................20 3.1. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................................20 3.2. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu...........................................................22 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu...........................................................................22 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................22 3.3. Các biến nghiên cứu và đo lường các biến nghiên cứu............................................25 3.3.1. Mô hình nghiên cứu..........................................................................................25
  • 6. 3.3.2. Biến phụ thuộc...................................................................................................25 3.3.3. Biến độc lập........................................................................................................26 3.3.4. Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................26 3.4. Mô tả mẫu nghiên cứu...................................................................................................29 3.4.1. Đặc trưng của ngành.........................................................................................29 3.4.2. Thiết kế mẫu ......................................................................................................30 CHƢƠNG 4. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH XÂY DỰNG ĐƢỢC NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM................................................................31 4.1. Đặc điểm của ngành xây dựng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 31 4.2. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh.................................................................33 4.2.1. Đánh giá qua nhóm chỉ tiêu ROS.....................................................................34 4.2.2. Đánh giá qua nhóm chỉ tiêu ROA ....................................................................36 4.2.3. Đánh giá nhóm chỉ tiêu ROE............................................................................39 CHƢƠNG 5. NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................43 5.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu.................................................................................43 5.2. Phân tích tương quan R................................................................................................49 5.2.1. Ma trận tương quan ..........................................................................................49 5.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến...................................................................................56 5.2.3. Phân tích hồi quy...............................................................................................57 5.2.4. Kết quả của mô hình ..........................................................................................68 CHƢƠNG 6.KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................71 6.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu .........................................................................................71 6.2. Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu.........................................................................71 6.3. Một số kiến nghị.............................................................................................................72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Chữ viết đầy đủ BDS Bất động sản CSTT Chính sách tiền tệ CTCP Công ty cổ phần KD & PT Kinh doanh và Phát triển SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSLĐ Tài sản lưu động TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu
  • 8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 4-1: Thống kê ROS từ năm 2009 đến năm 2013..................................................34 Bảng 4-2: Thống kế ROA từ năm 2009 đến năm 2013.................................................36 Bảng 4-3: Thống kê ROE từ năm 2009 đến năm 2013..................................................39 Bảng 5-1: Kết quả thống kê mô tả ...................................................................................43 Bảng 5-2: Bảng ma trận tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.............49 Bảng 5-3: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến cho các biến độc lập................................56 Bảng 5-4: Kết quả kiểm định tự tương quan mô hình biến phụ thuộc ROS.................57 Bảng 5-5: Kết quả mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROS.......................................58 Bảng 5-6: Kết quả kiểm định tự tương quan chạy lại mô hình biến phụ thuộc ROS.....59 Bảng 5-7: Kết quả chạy lại mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROS.........................59 Bảng 5-8: Kết quả kiểm định tự tương quan mô hình biến phụ thuộc ROA................60 Bảng 5-9: Kết quả mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROA......................................61 Bảng 5-10: Kết quả kiểm định tự tương quan chạy lại mô hình biến phụ thuộc ROA63 Bảng 5-11: Kết quả chạy lại mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROA......................63 Bảng 5-12: Kết quả kiểm định tự tương quan mô hình biến phụ thuộc ROE ..............64 Bảng 5-13: Kết quả mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROE.....................................65 Bảng 5-14: Kết quả các nhân tố tác động hiệu quả sản xuất kinh doanh......................67 Biểu đồ 4-1: Tỷ trọng ngành xây dựng trong GDP năm 2013.......................................31 Biểu đồ 4-2 : Cơ cấu lao động ngành xây dựng năm 2013............................................32 Biểu đồ 4-3: Thống kê ROS từ năm 2009 đến năm 2013..............................................34 Biểu đồ 4-4: Thống kê ROA từ năm 2009 đến năm 2013.............................................37 Biểu đồ 4-5: Thống kê ROE từ năm 2009 đến năm 2013..............................................39 Sơ đồ 3-1: Quy trình nghiên cứu......................................................................................20 Sơ đồ 3-2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.......25 Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 0-1: Danh sách mã chứng khoán các Công ty Cổ phần Xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (2009 – 2013) Phụ lục 0-2: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của các công ty ngành Xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (2009 – 2013) Phụ lục 0-3: Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) và thống kê tổng tài sản của các công ty ngành Xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (2009 – 2013) Phụ lục 0-4: Khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) và tỷ số nợ trên VCSH của các công ty ngành Xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (2009 - 2013) Phụ lục 0-5: Thời gian quay vòng tiền và khả năng thanh toán nhanh (QR) của các công ty ngành Xây dưng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (2009 - 2013)
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU Từ khi thực hiện chính sách Đổi mới kinh tế mạnh mẽ từ năm 1986, nền kinh tế Việt Nam đã gặt hái được những thành công nhất định. Việt Nam đã tạo được một môi trường kinh tế thị trường có tính cạnh tranh và năng động. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần được khuyến khích phát triển, tạo tính hiệu quả trong việc huy động các nguồn lực xã hội phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Môi trường đầu tư trở nên thông thoáng hơn, thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, mở rộng thị trường cho hàng hóa xuất khẩu và phát triển thêm một số ngành nghề tạo ra nguồn thu ngoại tệ ngày càng lớn. Đặc biệt, việc trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu, rộng hơn vào kinh tế thế giới, là cơ hội tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê cho biết, dòng vốn FDI vào Việt Nam tăng nhanh, có thể coi là một điểm sáng trong bức tranh kinh tế của Việt Nam. Từ mức gần như con số không vào năm 1986, vốn đăng ký FDI đã tăng lên 64 tỷ USD năm 2008. Tính đến ngày 31/12/2012, Việt Nam có 14.522 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 210,5 tỷ USD. Thu hút FDI từ đầu năm 2013 đến 15/12/2013 đạt khoảng 21,6 tỷ USD, bao gồm 14,3 tỷ USD vốn đăng ký của 1275 dự án được cấp phép mới và 7,3 tỷ USD vốn đăng ký bổ sung của 472 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước. Nếu như trong giai đoạn 1986-1990, GDP chỉ tăng trưởng bình quân 3,9%/năm, thì trong 5 năm tiếp theo (1991-1995) đã đạt mức tăng bình quân 8,2%. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á trong giai đoạn 1996-2000 tốc độ tăng GDP của Việt Nam là 7,5%. Kinh tế Việt Nam tiếp tục duy trì đà tăng trưởng với GDP bình quân là 7,26%/năm trong mười năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010. Từ 2011-2013, GDP của Việt Nam tăng trung bình là 5,5-6% năm. Từ năm 2008 đến năm 2013, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam tăng từ 1.024 USD/người/năm lên 1.960 USD/người/năm. Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có mức tăng thu nhập cao nhất trong 40 năm qua. Cùng với tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế trong nước của Việt Nam đã có sự thay đổi đáng kể. Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng lên trong khi nông nghiệp giảm xuống. Hiện nay, cơ cấu công nghiệp dịch vụ chiếm khoảng 80% trong tổng GDP quốc gia. Năm 2013, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 18,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,3% và khu vực dịch vụ chiếm 43,3%. Xuất khẩu của Việt Nam tăng bình quân 20%/năm trong những năm gần đây. Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt hơn 200 tỷ USD/năm. Chỉ tính riêng năm 2013, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 132,2 tỷ USD, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 131,3 tỷ USD. Thang Long University Library
  • 11. Có thể thấy, ngành công nghiệp - xây dựng là nhóm ngành kinh tế thực lớn nhất, trong nhiều năm trước đã trở thành động lực, đầu tàu tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. Rõ nhất là tăng trưởng GDP do nhóm ngành công nghiệp-xây dựng vẫn giữ được tốc độ cao hơn tốc độ tăng GDP của toàn bộ nền kinh tế (năm 2011 tăng 6,68% so với tăng 6,24%, năm 2012 tăng 5,75% so với tăng 5,25%) bình quân trong 3 năm tăng 6% so với tăng 5,4%). Tuy nhiên, ngành công nghiệp - xây dựng đã và đang gặp một số khó khăn. Rõ nhất là tốc độ tăng GDP do nhóm ngành này tạo ra đã tăng chậm liên tục trong 3 năm nay. Tốc độ tăng bình quân trong thời kỳ 2011-2013 đã thấp hơn thời kỳ 2006-2010 (ước 6% so với 6,38%/năm), đồng thời cũng thấp xa so với mục tiêu đề ra. Nếu giữ mục tiêu 7,8% đến 8%/năm của 5 năm, thì 2 năm còn lại là năm 2014 và 2015 phải tăng 10,57-10,91%/năm. Đây là tốc độ tăng rất cao, lại trong điều kiện nợ xấu còn cao, tăng trưởng tín dụng thấp, tốc độ tăng tồn kho chậm lại nhưng còn cao, tổng cầu yếu… Vì vậy, đây cũng là mục tiêu cần cân nhắc (do 5 năm tăng 6,38% và 2 năm còn lại là 6,95%/năm). Một vấn đề khác là công nghiệp phụ trợ chậm phát triển, tính gia công của sản xuất, xuất khẩu còn lớn, vừa phụ thuộc vào nước ngoài, vừa phải nhập siêu, vừa giá trị gia tăng thấp. Tỷ trọng lao động đang làm việc trong nhóm ngành công nghiệp - xây dựng đang có xu hướng giảm. Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo của nhóm ngành này cũng còn thấp… Trên đây cũng có thể thấy được bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành xây dựng nói riêng. Với mục đích đưa ra được cái nhìn sâu sắc và cụ thể hơn về ngành xây dựng mà cụ thể xung quanh vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, em đã lựa chọn đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình là “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty ngành Xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Nội dung khóa luận được chia thành 6 chương như sau: Chƣơng 1: Mở đầu Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết về hiệu quả sản xuất kinh doanh và các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 4: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh các công ty trong ngành xây dựng đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán việt nam Chƣơng 5: Nội dung kết quả nghiên cứu Chƣơng 6: Kết luận và một số kiến nghị
  • 12. 1 CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của Đề tài Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam không ngừng chuyển động, môi trường kinh tế năng động thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Do đó, vốn đầu tư cho ngành xây dựng vô cùng dồi dào và đa dạng. Ngành xây dựng là một ngành có nhiều tiềm năng để phát triển. Không những thế ngành xây dựng còn giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò và ý nghĩa của ngành xây dựng có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp vào quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn hoặc khôi phục các công trình hư hỏng hoàn toàn. Là một ngành có những đặc thù riêng như vốn lớn, thời gian thi công lâu dài và quy mô lớn, đòi hỏi nhà quản lý giải quyết những vấn đề như: phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí, hạ giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, Thị trường BĐS đóng băng không chỉ gây khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh BĐS mà còn ảnh hưởng tới tính thanh khoản của ngân hàng, gây đình trệ sản xuất cho các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, xây lắp, sản xuất, kinh doanh hàng trang trí nội thất... Nhiều doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng hoạt động cầm chừng, lượng hàng tồn kho lớn. Một số doanh nghiệp rơi vào tình trạng kinh doanh thua lỗ, phá sản, không tự cân đối được nguồn trả nợ các khoản đã vay để đầu tư. Các doanh nghiệp xây dựng gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm mới cũng như trong thực hiện các công trình dở dang, công nợ tại các công trình rất lớn. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như ngày nay, bất cứ một doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề, lĩnh vực nào đều gặp phải những khó khăn nhất định. Vì vậy tất cả doanh nghiệp đều phải xây dựng cho mình mục tiêu hoạt động kinh doanh. Mục tiêu của quản trị tài chính là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa với doanh nghiệp mà còn ý nghĩa với toàn xã hội. Làm thế nào để sử dụng hiệu quả vốn và các nguồn lực khác của doanh nghiệp? Doanh nghiệp cần có chính sách, chiến lược như nào để doanh nghiệp có thể phát triển tốt đạt mục tiêu như mong đợi khi bị tác động bởi các nhân tố từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp? Đây là bài toán khó đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp nói chung và các nhà quản trị doanh nghiệp trong ngành công nghiệp xây dựng nói riêng. Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Thăng Long tác giả nhận thấy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp trong ngành xây dựng nói riêng là vô cùng cần thiết nên tác giả đã nghiên cứu đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản Thang Long University Library
  • 13. 2 xuất kinh doanh của các công ty ngành Xây dựng đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” 1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu  “Hiệu quả sản xuất kinh doanh” là gì?  Có những chỉ tiêu nào để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?  Những nhân tố nào tác động lên hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và tác động như thế nào?  Biến nào là biến phụ thuộc, biến nào là biến độc lập tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?  Có những giải pháp và kiến nghị gì để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu  Nghiên cứu lý thuyết về hiệu quả sản xuất kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam;  Xây dựng quy trình nghiên cứu, thu thập, xử lý và đưa ra giả thuyết nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam;  Phân tích các kết quả nghiên cứu;  Kết luận và kiến nghị một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối với bài nghiên cứu này, chỉ dừng lại ở việc kiểm định sự tác động của các nhân tố đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2009 đến 2013. Sau khi tổng hợp số liệu và hồi quy theo mô hình kinh tế lượng sẽ tiến hành phân tích kết quả hồi quy nhằm làm rõ hơn sự tác động của các nhân tố.
  • 14. 3 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Tổng hợp và phân tích các dữ liệu định tính kết hợp với thống kê, phân tích các dữ liệu định lượng, so sánh kết quả thu được với các kết quả có trước đó đã được trình bày nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu. Công cụ sử dụng là mô hình kinh tế lượng chạy trên phần mềm SPSS. 1.5. Kết cấu của Đề tài Đề tài gồm 5 chương: Chƣơng 1: Mở đầu Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết về hiệu quả sản xuất kinh doanh và các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 4: Nội dung kết quả nghiên cứu Chƣơng 5: Kết luận và một số kiến nghị Thang Long University Library
  • 15. 4 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 2.1. Tổng quan chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh 2.1.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh  Khái niệm hiệu quả: Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi và hướng tới; nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung hiệu quả lao động là năng suất lao động, được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.1 Hiệu quả đo lường theo tương đối: Hiệu quả được đo lường tuyệt đối: Hiệu quả = Kết quả đầu ra – Yếu tố đầu vào  Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh: Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì : "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó"2 . Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức hiệu quả nào cao hơn nữa. Với quan điểm của nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”3 . Trong quan điểm này nhà kinh tế người Anh đã đánh đồng hiệu quả và kết quả mà thật ra giữa chúng có sự khác biệt. Theo ông thì các mức chi phí khác nhau mà mang lại cùng một kết quả thì có hiệu quả như nhau. Như vậy Adam Smith mới chỉ quan tâm đến kết quả đầu ra mà chưa quan tâm đến các yếu tố đầu vào. 1 http://daitudien.net/kinh-te-hoc/kinh-te-hoc-ve-hieu-qua.html 2 P. Samerelson và W. Nordhaus: Giáo trình kinh tế học trích từ bản dịch Tiếng Việt (1991) 3 Khoa Thương mại – ĐHKTQD: Kinh tế thương mại dịch vụ - Nhà xuất bản thống kê 1998
  • 16. 5 Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred Kuhn, theo ông : "Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh"4 . Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các qúa trình kinh tế. Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế. Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. "Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg...) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu...) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật"5 , "Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chỉ ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị"6 và "Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền"7 . Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí. Theo cuốn giáo trình Kinh tế thương mại dịch vụ - NXB Thống Kê 1998 , có quan điểm cho rằng :”Hiệu quả kinh tế của một quá trình sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định”. So với các quan điểm trên thì quan điểm này phản ánh tốt trình độ lợi dụng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong mọi điều kiện biến đổi. Cũng theo quan điểm này thì có thể xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh trong mọi điều kiện biến động. Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) của các doanh nghiệp như sau: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và những chi phí bỏ ra để có đƣợc kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lƣợng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Với khái niệm tác giả đưa ra thì theo quan điểm của tác giả hiệu quả sản xuất kinh (3) Từ điển kinh tế, Hamburg 1990 (4),(5),(6): Trích dẫn theo giáo trình kinh doanh tổng hợp trang 407, 408 Thang Long University Library
  • 17. 6 doanh được đo lường theo cả tương đối và tuyệt đối. Công thức chung dùng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh: Công thức này phản ánh mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhiêu đơn vị đầu ra và được dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng nguồn lực hay chi phí thường xuyên đến kết quả kinh tế. Bên cạnh đó, để đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng có thể sử dụng công thức: Trong công thức này lại phản ánh một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu vào. Dựa vào công thức này nhà quản trị doanh nghiệp có thể xác định được quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực và chi phí thường xuyên. Các yếu tố đầu ra được đo lường bằng các chỉ tiêu như: Tổng doanh thu thuần, tổng lợi nhuận, lợi nhuận gộp,... Các yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn chủ sở hữu, vốn vay,... 2.1.2. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2.1.2.1. Nhóm chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu là một chỉ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lời của doanh nghiệp. Đây là chỉ số chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu của doanh nghiệp. Tỷ số này phản ánh lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác tỷ số này cho biết 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này mang giá trị dương cho thấy doanh nghiệp hoạt động có lãi, tỷ số càng lớn càng thể hiện doanh nghiệp có lãi càng lớn. Ngược lại, tỷ số này âm đồng nghĩa với việc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ. Tỷ số này bị ảnh hưởng bởi giá bán và chi phí sản xuất của doanh nghiệp, nếu như giá bán cao hoặc nhà quản trị quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tốt hoặc cả hai thì tỷ số này sẽ cao. Ngược lại, nếu như tỷ số này giảm nguyên nhân có thể là do doanh nghiệp đang mất kiểm soát với chi phí sản xuất kinh doanh hoặc doanh nghiệp đang phải sử dụng chính sách chiết khấu, giảm giá hàng bán cho khách hàng.
  • 18. 7 Trong nghiên cứu năm 1998 của Stanwick cũng chỉ ra tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS) là chỉ tiêu tài chính để đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.2.2. Nhóm chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) hay còn gọi là chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài sản. Tỷ số này là tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lời trên một đồng tài sản của doanh nghiệp. Tổng tài sản gồm TSDH và TSNH của một doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Tỷ số này lớn hơn 0 thì chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số này càng cao thì thể hiện doanh nghiệp có hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại. + Hiệu suất sử dụng TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. + Hiệu suất sử dụng TSLĐ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSLĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố. Tuy nhiên, nhân tố ảnh hưởng nhiều và quyết định đến hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp là khoa học – công nghệ. Khoa học công nghệ phát triển thì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Song, mặt trái của khoa học – công nghệ phát triển chính là làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh hơn. Thậm chí có những máy móc, thiết bị mới chỉ nằm trên các dự án thôi mà đã bị lạc hậu. Do vậy, việc theo đuổi khoa học – công nghệ với một doanh nghiệp là vô cùng cần thiết. Ngoài yếu tố khoa học công nghệ, hiệu quả sử dụng tài sản còn bị tác động bởi thị thường tiền tệ, thị trường chứng khoán, đối thủ cạnh tranh. Yếu tố con người cũng có tác động nhiều đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nhà quản trị doanh nghiệp có hướng đi đúng đắn, chiến lược đầu tư hợp lý thì doanh nghiệp sẽ sử dụng tài sản hiệu quả từ đấy dẫn đến sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Hay tinh thần trách nhiệm của công nhân Thang Long University Library
  • 19. 8 viên trong doanh nghiệp cao cũng mang lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại. McGuire và cộng sự, 1988;. Russo và Fouts năm 1997; Stanwick và Stanwick, 2000; Clarkson và cộng sự, 2008 dùng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) là thước đo để đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong một nghiên cứu khác của Cohen, Chang và Ledford (1997) cũng cùng quan điểm, dùng ROA làm thước đo để đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.1.2.3. Nhóm chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Hiệu quả sử dụng vốn là tỷ số giữa tổng doanh thu và tổng số vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong kỳ: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận hay nói cách khác khả năng tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của một đồng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp càng lớn. Để tăng chỉ tiêu này các nhà quản trị có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu đồng thời giảm chi phí làm gia tăng lợi nhuận thuần. Hoặc doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả hơn bằng cách nâng cao vòng quay tài sản hay nói cách khác doanh nghiệp tăng tỷ số này bằng cách cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể nâng cao tỷ số này lên bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính tức là vay nợ để tăng vốn đầu tư. Một nghiên cứu của Bowman và Haire, 1975 đưa ra đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được đánh giá thông qua tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). 2.1.2.4. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí là yếu tố gắn liền với mọi công đoạn trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Chí phí được hiểu như là cái giá mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Việc sử dụng chi phí có hiệu quả đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tiết kiệm được nguồn lực đầu vào mà vẫn nâng cao được hiệu quả đầu ra. Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ta có những chỉ tiêu sau: Hiệu suất sử dụng chi phí:
  • 20. 9 Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận của chi phí: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chi phí cho biết một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu sử dụng chi phí và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chi phí càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Việc quản lý tốt các chi phí bỏ ra đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách chính xác cần tính các chỉ tiêu trên rồi so sánh năm đang phân tích với năm gốc. Nếu các chỉ tiêu trên càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Cohen, Chang và Ledford (1997) cho rằng nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản (ROA) được các nhà phân tích sử dụng chủ yếu để đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh. McGuire và cộng sự, 1988; Russo và Fouts năm 1997; Stanwick và Stanwick, 2000; Clarkson và cộng sự, 2008 cũng cho rằng thước đo để đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản (ROA). Tuy nhiên, Bowman và Haire, 1975, lại lấy nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn làm thước đo (ROE) và Stanwick và Stanwick, 1998 lấy nhóm chỉ tiêu thu nhập trên doanh thu (ROS) để đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng, từ những nghiên cứu của các tác giả trước, trong phạm vi nghiên cứu khóa luận này, tác giả chọn chỉ tiêu nhóm chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là thước đo để đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2.2.1. Quy mô của doanh nghiệp (Company Size) Doanh nghiệp có quy mô lớn là doanh nghiệp mà có lực lượng sản xuất đạt trình độ kỹ thuật cao, quy mô lớn. Có khả năng tham gia cạnh tranh kỹ thuật cao và mới trên thế giới. Có các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức đội ngũ cán bộ kỹ thuật Thang Long University Library
  • 21. 10 hùng hậu. Đa dạng hoá nghiệp vụ kinh doanh, sản xuất nhiều loại sản phẩm, kinh doanh rộng rãi nhiều ngành nghề, hình thành thay đổi trên thị trường và nước ngoài. Doanh nghiệp có quy mô nhỏ là doanh nghiệp có phạm vi quy mô nhỏ hẹp, lực lượng sản xuất ít, công cụ sản xuất chưa hiện đại, còn mang tính truyền thống, phạm vi hoạt động chưa phát tán rộng, chỉ sản xuất một loại sản phẩm đặc trưng, chưa có các tổ chức nghiên cứu sâu rộng trên thị trường. Đặc biệt do đặc trưng của ngành nghề sản xuất kinh doanh là ngành xây dựng nên quy mô của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngành xây dựng có một đặc thù riêng đó là cần có nguồn vốn lớn. Vì thế với các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có lợi thế về vốn, nhà xưởng, kho, bãi và có nhiều cơ hội sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Tuy nhiên, với các doanh nghiệp quy mô nhỏ thì nhà quản trị dễ dàng trong việc quản lý nguồn vốn, nguồn nhân lực. Nếu một doanh nghiệp có quy mô lớn mà công tác quản trị không tốt thì hoạt động sản xuất kinh doanh chưa chắc hiệu quả bằng một doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Quy mô của một công ty đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, và nó ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp đó bằng nhiều cách. Quy mô công ty được coi là một yếu tố quyết định quan trọng đến lợi nhuận của công ty (Babalola, p. 90, 2013). Một số nghiên cứu chỉ ra sự tác động của quy mô doanh nghiệp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong nghiên cứu của Malik (2011) đã chỉ ra rằng quy mô của doanh nghiệp có mối quan hệ dương với lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.2.2. Đòn bẩy tài chính (Leverage) Đòn bẩy là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn của một công ty. Các quyết định tài chính hay đòn bẩy là một quyết định quan trọng của nhà quản lý vì nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của cổ đông, rủi ro và giá trị thị trường của công ty. Tỷ lệ nợ trên VCSH có ý nghĩa đối với cổ tức và rủi ro của các cổ đông, điều này ảnh hưởng đến chi phí vốn và giá trị thị trường của công ty (Pandey, 2007). Đối với các doanh nghiệp nói chung ngoài nguồn vốn sẵn có để đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục và ngày càng mở rộng quy mô, đầu tư mua sắm và đầu tư vào những hoạt động khác, doanh nghiệp cần phải huy động nguồn vốn từ bên ngoài. Những khoản này gọi là những khoản nợ. Đòn bẩy tài chính xuất hiện khi công ty quyết định tài trợ cho phần lớn tài sản của mình, hoặc đầu tư bằng nợ vay, nhằm mục đích gia tăng lợi nhuận của doanh
  • 22. 11 nghiệp. Vì vậy, đòn bẩy tài chính là công cụ sử dụng nợ vay hoặc các nguồn tài trợ có chi phí lãi vay tài chính nhằm gia tăng tỷ suất sinh lời của các nhà đầu tư.  Đòn bẩy tài chính giúp cho nhà quản trị tài chính có thêm công cụ làm gia tăng lợi nhuận trên vốn cổ phần thường từ đấy mà có thể thu hút nhà đầu tư vào doanh nghiệp. Nếu sử dụng phù hợp, công ty có thể dùng các nguồn vốn có chi phí cố định, bằng cách phát hành trái phiếu hoặc đi vay từ ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác để tạo ra lợi nhuận cao nhất. Điều này sẽ được thể hiện rõ nét nhất khi phân tích mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và tỷ suất sinh lợi của VCSH. Hay nói các khác, đó chính là sự tác động của đòn bẩy tài chính lên mức sinh lợi của VCSH;  Các công ty sử dụng đòn bẩy tài chính khi nhu cầu vốn cho đầu tư của doanh nghiệp khá cao mà VCSH không đủ để tài trợ. Khoản nợ vay của công ty sẽ trở thành khoản nợ phải trả, lãi vay được tính dựa trên số nợ gốc này. Một doanh nghiệp chỉ sử dụng nợ khi nó có thể tin chắc rằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao hơn lãi suất vay nợ. Như vậy, đòn bẩy tài chính cũng giúp nhà quản trị có thêm thông tin để quản lý nợ, quản lý VCSH tốt hơn;  Ngoài ra đòn bẩy tài chính còn là công cụ giúp doanh nghiệp dự đoán nhanh thu nhập trên vốn cổ phần thường. Từ những dự đoán trên nhà quản trị của doanh nghiệp có thể điều chỉnh cơ cấu vốn của doanh nghiệp;  Mặc dù đòn bẩy tài chính như một lực tác động lên doanh nghiệp làm khuếch đại khả năng tài chính của doanh nghiệp song nó như một con dao hai lưỡi. Nếu không biết sử dụng đúng lúc, đúng thời điểm sẽ khiến doanh nghiệp gặp không ít rủi ro về tài chính. Gupta và cộng sự (2010) trích dẫn một số nghiên cứu cho thấy kết quả trái ngược nhau về mối quan hệ giữa tăng sử dụng nợ trong cơ cấu vốn và hoạt động tài chính. Ghosh, Nag và Sirmans (2000), nghiên cứu của Berger và Bonaccorsi di Patti (2006) chỉ ra mối quan hệ giữa đòn bẩy và hiệu quả tài chính là mối quan hệ dương, trong khi Gleason và cộng sự (2000), Simerly và Li (2000) cho thấy mối quan hệ âm giữa hiệu quả tài chính và đòn bẩy tài chính. Tương tự như vậy, Zeitun và Tian (2007) phát hiện ra rằng đòn bẩy tác động âm lên hiệu quả hoạt động tài chính. Theo lý thuyết đánh đổi của cơ cấu vốn, mức nợ tối ưu cân bằng các lợi ích nợ so với chi phí của nợ (Gu, 1993) do đó, sử dụng các khoản nợ đến một kết quả nhất định trong tỷ lệ nợ trên VCSH sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn, tuy nhiên, lợi ích của nợ sẽ thấp hơn so với chi phí sau khi đạt một mức độ nào đó của cấu trúc vốn. Nói cách khác, càng có nhiều công ty sử dụng nợ, thuế thu nhập công ty phải trả sẽ giảm, nhưng Thang Long University Library
  • 23. 12 rủi ro tài chính của công ty sẽ lớn hơn. Dựa trên lý thuyết cân bằng cho cơ cấu vốn, các doanh nghiệp có thể tận dụng lợi thế của nợ mang lại lợi nhuận tốt hơn trên VCSH. 2.2.3. Khả năng thanh toán ngắn hạn (Liquidity) Đây là yếu tố quan trọng để quyết định khả năng sản xuất cũng như là một chỉ tiêu không thể thiếu để đánh giá quy mô, tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp. Khả năng thanh toán gồm các chỉ tiêu:  Khả năng thanh toán ngắn hạn8 : cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nhà quản trị doanh nghiệp cần phải duy trì chỉ tiêu này luôn luôn lớn hơn hoặc bằng 1 đồng nghĩa với việc tổng tài sản ngắn hạn phải lớn hơn tổng nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp lớn hơn 1 cho thấy doanh nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh tốt.  Khả năng thanh toán nhanh9 : cho biết khi không tính đến hàng tồn kho thì một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là một doanh nghiệp có hàng tồn kho thấp. Hệ số này nếu nhỏ hơn 1 đồng nghĩa với việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không mang lại hiệu quả cao.  Khả năng thanh toán tức thời: chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ của công ty đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tiền mặt và các khoản tương đương tiền. Chỉ tiêu này cũng được nhà quản trị duy trì ở mức lớn hơn hoặc bằng 1. Khả năng thanh toán tức thời sẽ cho thấy công ty có khả năng trang trải nợ ngắn hạn bằng tiền mặt. Tuy nhiên, nhà quản trị cũng cần cân nhắc mức độ cất giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền tại quỹ một cách hợp lý, tránh tình trạng dự trữ quá nhiều tiền mà không có khả năng sinh lời. 8 Giáo trình quản trị kinh doanh – TS. Nguyễn Văn Thuận – Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh trang 23 9 Giáo trình quản trị kinh doanh – TS. Nguyễn Văn Thuận – Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh trang 24
  • 24. 13 Tài sản ngắn hạn là những loại tài sản có tính thanh khoản cao (có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh nhất) như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, hàng tồn kho,... Liargovas và Skandalis, (2008) lập luận rằng doanh nghiệp có thể sử dụng tài sản lưu động để tài trợ cho các hoạt động đầu tư tài chính của mình khi các nguồn lực bên ngoài là không có sẵn. Mặt khác, tính thanh khoản cao hơn có thể cho phép một doanh nghiệp vượt qua được những tình huống bất ngờ và vượt qua khó khăn trong thời kỳ khủng hoảng. Almajali và cộng sự (2012) cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp có tác động dương lên hiệu suất tài chính của các doanh nghiệp. Kết quả cho thấy rằng các doanh nghiệp cần tăng tài sản ngắn hạn và giảm nợ ngắn hạn vì mối quan hệ dương giữa khả năng thanh toán ngắn hạn và hiệu suất hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 2.2.4. Thời gian quay vòng tiền10 (Cash Conversion Cycle) Chu kỳ kinh doanh = Thời gian quay vòng hàng lưu kho + Thời gian thu tiền trung bình Thời gian quay vòng tiền = Chu kỳ kinh doanh – Thời gian trả nợ trung bình Thời gian luân chuyển kho trung bình được chọn là một trong những yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh vì nó là một thước đo quan trọng để đánh giá việc quản lý hàng tồn kho có hiệu quả hay không. Thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết số ngày cần thiết cho kho luân chuyển được một vòng. Hay nói cách khác thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết hàng tồn kho quay vòng bao nhiều lần trong một năm. (C.Madhusudhana và K.Prahlada, p. 43, 2009). Thời gian luân chuyển kho nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp có tình hình kinh doanh tốt, không có tình trạng tồn kho. Hàng hóa sản xuất ra bán hết và sẽ thu hồi lại vốn nhanh chóng. Hay nói cách khác, thời gian luân chuyển kho trung bình của một doanh nghiệp nhỏ tức doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh có hiệu quả. Ngược lại, thời gian luân chuyển kho trung bình lớn, hàng hóa sản xuất ra không bán được, lượng hàng tồn kho lớn thì doanh nghiệp đang đứng trước tình trạng sản xuất và kinh doanh không hiệu quả. Hoặc sản xuất ồ ạt, vượt quá mức cầu của thị trường, hoặc doanh nghiệp chưa có chiến dịch kinh doanh tốt. Doanh nghiệp cần phải có những chiến lược tốt hơn để cải thiện tình hình tồn kho của mình. John Ananiadis và Nikos C. Varsakelis, 2008, Shaskia G. Soekhoe, 2012, Chandrapala và Wickremasinghe,] 2012, Faisal Shakoor, et al, 2012 đã nghiên 10 Giáo trình quản trị kinh doanh– TS. Nguyễn Văn Thuận– Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh trang 24,25 Thang Long University Library
  • 25. 14 cứu và sử dụng vòng quay hàng tồn kho là nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ các khoản phải thu chuyển đổi thành tiền. Chỉ tiêu này được thể hiện qua thời gian thu nợ trung bình. Căn cứ vào hệ số thu nợ để ta tính thời gian thu nợ trung bình. Thời gian thu nợ trung bình cao chứng tỏ các khoản phải thu khách hàng tăng cao. Cho khách hàng nợ nhiều thì có thể giữ chân khách hàng với doanh nghiệp. Tuy nhiên, khách hàng nợ lâu dài thì ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp. Dòng tiền luôn biến đổi theo thời gian, tiền mặt sử dụng ngay bao giờ cũng có giá trị hơn. Vì thế mà thời gian thu nợ trung bình lớn quá sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và dòng tiền trong doanh nghiệp dẫn đến việc sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu quả. Thời gian thu nợ trung bình mà thấp cho thấy việc thanh toán của khách hàng với doanh nghiệp là nhanh chóng. Tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. (A lgimantas Misiunas, p. 39, 2010). Olufemi và Ajilore, 2009, Hasan Agan Karaduman, et al, 2010, Ahsen Saghir, et al, 2011, Shaskia G. Soekhoe, 2012, Faisal Shakoor, et al , năm 2012 đã chỉ ra thời gian thu nợ trung bình là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Cũng giống như thời gian thu nợ trung bình, thời gian trả nợ trung bình của doanh nghiệp mà lớn thì doanh nghiệp không có hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tình hình sản xuất kinh doanh kém dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không có khả năng trả nợ cho nhà cung cấp, trả lương cho nhân viên và nộp thuế. 2.2.5. Thời gian hoạt động (Company Age) Một doanh nghiệp thành lập lâu năm, có thời gian hoạt động nhiều, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh thì hoạt động sản xuất kinh hơn so với doanh nghiệp mới đi vào hoạt động. Tuy nhiên, thời gian hoạt động trong ngành ngắn hay dài không quyết định sự hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả chịu tác động của các nhân tố sau dựa trên cơ sở là thời gian hoạt động:
  • 26. 15 Thứ nhất, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành: Doanh nghiệp có nhiều năm hoạt động thì sẽ có kinh nghiệm trong việc đưa ra các chiến lược cạnh tranh, để có thể hạ thấp đối thủ mà vẫn dẫn đầu trong ngành. Ngoài ra, doanh nghiệp mới thành lập sẽ gặp không ít khó khăn về vốn, về kinh nghiệm quản lý. Từ vấn đề đó mà ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Trên thực tế có nhiều doanh nghiệp mới hoạt động gặp quá nhiều khó khăn về đối thủ cạnh tranh có sẵn trên thị trường dẫn đến sản xuất kinh doanh không hiệu quả. Thứ hai, sản phẩm thay thế: Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế, số lượng chất lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các chính sách tiêu thụ của các sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu, chất lượng, giá cả và tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong ngành, có đội ngũ quản lý và nhân viên chất lượng, giàu kinh nghiệm sẽ đưa ra những sản phẩm thay thế tốt về chất lượng và giá cả cho khách hàng. Tuy nhiên, một doanh nghiệp còn non trẻ nếu định vị chính xác và đúng thị trường của sản phẩm thay thế thì cũng đem lại thành công không kém so với những doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong ngành. Thậm chí, nếu doanh nghiệp mới mà thành công thì họ sẽ tạo được bước nhảy đột phá trong việc kinh doanh của mình. Thứ ba, khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không có người hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất được. Một nhà quản trị có kinh nghiệm sẽ định vị khách hàng tốt hơn, biết được mật độ dân cư, tâm lý và thói quen tiêu dùng,…từ đó có định hướng phát triển cho chất lượng và sản lượng của doanh nghiệp mình. Với các doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong nghề có những ưu thế về khách hàng hơn. Song những doanh nghiệp mới gia nhập không phải là không có cơ hội. Những doanh nghiệp mới này có thể họ sẽ mất thời gian đầu để khách hàng chấp nhận sản phẩm của họ vì thế mà doanh nghiệp mới càng cần phải xúc tiến quảng bá sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhiều hơn. Khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ tư, bộ máy quản trị doanh nghiệp: Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau :  Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với môi trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh Thang Long University Library
  • 27. 16 nghiệp) sẽ là cơ sở là định hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.  Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp đã xây dựng.  Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh doanh đã đề ra.  Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên. Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiểm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không cao. Phần lớn doanh nghiệp trẻ dễ mắc phải sai lầm trên, sau khi đi vào hoạt động thì mới có thể rút ra được kinh nghiệm và hoàn thiện hơn bộ máy quản trị của doanh nghiệp mình. Cuối cùng, môi trường văn hóa doanh nghiệp: Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Môi trường văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Trong kinh doanh hiện đại, rất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh rất quan tâm chú ý và đề cao môi trường văn hoá của doanh nghiệp, vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hoá các dân tộc và các nước khác nhau. Những doanh nghiệp thành công trong kinh doanh thường là những doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra môi trường văn hoá riêng biệt với các doanh nghiệp khác. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành các mục tiêu chiến lược và các chính sách trong kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lược kinh doanh đã lựa chọn của doanh nghiệp. Cho nên hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh
  • 28. 17 doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi trường văn hoá trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp dù cò nhiều hay ít kinh nghiệm thì cũng nên chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho chính doanh nghiệp mình. Một số nghiên cứu trên thế giới cũng cho rằng tuổi hoạt động của công ty và hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ liên quan trên lý thuyết mà trên thực tế cũng có tác động lẫn nhau. Loderer, Neusser, and Waelchli, 2009 cho rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm khi các công ty có thời gian hoạt động lâu hơn. Ở một nghiên cứu khác thì Agarwal and Gort, 2002 lại cho rằng những công ty hoạt động lâu năm trong ngành có kiến thức, năng lực và kỹ năng bị lỗi thời không cập nhật được xu thế của thị trường. Thậm chí tổ chức của công ty đó bị mục nát. Sorensen & Stuart (2000) lập luận rằng thời gian hoạt động của công ty ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty. Cụ thể, hoạt động tổ chức của các công ty có thời gian hoạt động lâu năm sẽ mang tính ì, có xu hướng không linh hoạt và không đánh giá cao được sự thay đổi trong môi trường kinh doanh. Ở một nghiên cứu khác của Loderer et al, (2009) lại tìm thấy một mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa tuổi của một công ty và lợi nhuận. 2.2.6. Hình thức sở hữu (State) Theo Điều 3, khoản 5, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (2003) có viết “Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước là doanh nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà nước giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó”. Nghiên cứu về hình thức sở hữu của các doanh nghiệp thì Dewenter và Malatesta (2001) đã chỉ ra rằng theo chu kỳ kinh doanh cho thấy giá trị của các công ty tư nhân thường cao hơn giá trị của các doanh nghiệp nhà nước do tạo ra lợi nhuận nhiều hơn, sử dụng nợ và lao động ít hơn trong quá trình sản xuất. Hiện nay, các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam đang cổ phần hóa các DNNN không chỉ tăng cường sự giám sát của các cổ đông mà còn tăng cường các nguồn lực của xã hội vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc cổ phần hóa chính là thay đổi bản chất công tác quản lý để nâng cao trách nhiệm của các cổ đông với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Với các DNNN tài sản và nguồn lực do Nhà nước quản lý và sở hữu chính vì thế hiệu quả lao động của công nhân viên chức nhà nước không cao. Hay tồn tại những tiêu cực trong doanh nghiệp như tham nhũng, không tận dụng được nhân tài,... Khi đã chuyển đổi hình thức sở hữu sang cổ phần thì các cổ đông trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh, trực tiếp giám sát sẽ có hiệu quả hơn. Vì tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng đến cổ Thang Long University Library
  • 29. 18 tức của chính bản thân họ. Người lao động sẽ có trách nhiệm và ý thức cao hơn trong công việc để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. 2.2.7. Một số nhân tố vĩ mô 2.2.7.1. Tốc độ tăng trƣởng GDP của quốc gia (Growth) Tốc độ tăng trưởng GDP (tổng sản phẩm quốc nội): là tổng giá trị sản xuất vật chất và dịch vụ cuối cùng do kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo nên trong một thời kỳ nhất định. Như vậy, GDP là kết quả của toàn bộ hoạt động kinh tế diễn ra trên lãnh thổ của một nước, nó không phân biệt kết quả thuộc về ai và do ai sản xuất ra. Các doanh nghiệp sử dụng lao động và vốn đầu tư để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ. Công nghệ sản xuất hiện có quyết định mức sản lượng được sản xuất từ một khối lượng vốn đầu tư và lao động nhất định. Sản lượng sản xuất của các doanh nghiệp cao tức là doanh nghiệp sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả, có nguồn lao động dồi dào và có trình độ cao, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh. Như vậy, tốc độ tăng trưởng GDP của một nền kinh tế cao hay thấp đều phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế đó. 2.2.7.2. Tình hình lạm phát (Inflation) Khái niệm: Với luận thuyết “Lạm phát lưu thông tiền tệ “J.Bondin và M.Friendman lại cho rằng lạm phát là đưa nhiều tiền thừa vào lưu thông làm cho giá cả tăng lên. M.Friedman nói “lạm phát ở mọi lúc mọi nơi đều là hiện tượng của lưu thông tiền tệ. Lạm phát xuất hiện và chỉ có thể xuất hiện khi nào số lượng tiền trong lưu thông tăng lên nhanh hơn so với sản xuất” Theo một số nhà kinh tế học ở Việt Nam: Ông Bùi Huy Khoát chia sẻ quan điểm của luận thuyết “Lạm phát cầu kéo” và cho là lạm phát nẩy sinh do sự mất cân đối giữa cung và cầu, khi cầu có khả năng thanh toán tăng vượt quá khả năng cung của nền kinh tế làm giá của hàng hoá tăng lên... Xét đến cùng thì lạm phát là sự tăng lên tự động của giá cả để lấy lại thế cân bằng đã bị phá vỡ giữa cung và cầu biểu hiện ra ở hàng và tiền. Như vậy, dựa vào các luận điểm trên ở khía cạnh nào đó lạm phát xảy ra khi lượng tiền trong lưu thông vượt quá mức cho phép, đồng tiền nội tệ trong nước bị mất giá so với các đồng tiền ngoại tệ khác. Tác động tiêu cực của lạm phát dẫn đến kinh doanh không thể tiến hành bình thường được. Vai trò điều tiết nền kinh tế của chính phủ thông qua tiền tệ và thuế cũng bị suy giảm, thậm chí bị vô hiệu hoá, do mức thuế trở nên vô nghĩa trước tốc độ tăng lạm phát thời kì phi mã hoặc siêu lạm phát. Tác động tiêu cực đầu tiên là lạm phát kiềm chế các đầu tư dài hạn, kích thích đầu tư ngắn
  • 30. 19 hạn có tính đầu cơ gây ra tình trạng khan hiếm hàng hoá. Tiếp theo, lạm phát làm suy yếu thậm chí phá vỡ thị trường vốn và tín dụng dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn đi vay của các doanh nghiệp. Thứ nữa, lạm phát làm tăng nguy cơ phá sản do nợ và làm tăng chi phí dịch vụ nợ nước ngoài tính bằng ngoại tệ của cả các doanh nghiệp lẫn chính phủ, do lạm phát thường kéo theo việc điều chỉnh nâng tỷ giá và lãi suất đồng bản tệ với tư cách là các giải pháp nhằm thích nghi và kiềm chế lạm phát. Ngoài ra, dòng đầu tư nước ngoài đổ vào bị chậm, chững lại, thậm chí còn bị suy giảm, đi đôi với sự ra đi của vốn trong nước là do sự mất ổn định của của giá cả và tiền tệ. Bên cạnh đó lạm phát cũng có những tác động tích cực đến nền kinh tế. Nếu lạm phát ở mức cho phép thì nó như điểm tựa để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Lạm phát ở mức 2% - 5% có tác dụng kích thích tiêu dùng, vay nợ đầu tư, do đó giảm bớt thất nghiệp xã hội kích thích tăng trưởng kinh tế. 2.2.7.3. Chính sách tiền tệ (Currency Policy) Và cuối cùng ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh: Thông thường, có 3 trạng thái của CSTT là nới lỏng (trạng thái 1), trung tính (trạng thái 2) và thắt chặt (trạng thái 3). Một cách giản lược, có thể hiểu trạng thái trung tính của CSTT được áp dụng khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định ở mức tiềm năng với lạm phát trong tầm kiểm soát. Trạng thái nới lỏng được áp dụng khi kinh tế tăng trưởng dưới mức tiềm năng. Trạng thái thắt chặt được áp dụng khi nền kinh tế có biểu hiện tăng trưởng nóng trên mức tiềm năng với áp lực lạm phát cao Điều chỉnh CSTT theo hướng nới lỏng (chuyển từ trạng thái 3 sang 2 hoặc 2 sang 1 hoặc tăng mức độ của trạng thái 1) sẽ có tác dụng kích thích tăng trưởng kinh tế và kết quả kinh doanh của các công ty, qua đó tác động tích cực tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và ngược lại. Thang Long University Library
  • 31. 20 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu Sơ đồ 3-1: Quy trình nghiên cứu Từ quy trình nghiên cứu trên, ta thấy, để phân tích các yếu tố ảnh hướng đến hiệu quả sản xuất kinh doảnh doanh nghiệp cần tiến hành những bước sau: Bước 1: Xác định các chỉ tiêu cần phân tích Dựa vào nền tảng lý thuyết và cơ sở lý luận về nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh đã nêu ở trên, đề tài nghiên cứu sử dụng ba chỉ tiêu là khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA), khả năng sinh lời trên VCSH (ROE) và thu nhập trên tổng doanh thu (ROS) là thước đo đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty trong ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, còn có bảy nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cụ thể là: quy mô của doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán, thời gian quay vòng tiền, thời gian hoạt động, hình thức sở hữu và một số nhân tố vĩ mô. Việc xác định rõ các chỉ tiêu cần phân tích giúp cho quá trình nghiên cứu và thu thấp số liệu tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn Bước 2: Thu thập và xử ký dữ liệu Dựa trên các chỉ tiêu cần phân tích và các nhân tố tác động đã nêu ở bước 1, ta tiến hành thu thập số liệu liên quan đến các công ty trong ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian 5 năm (2009 – 2013) thông qua báo cáo tài chính đã được kiểm toán đầy đủ. Đối với các chỉ tiêu không có sẵn thì tiến hành tính toán theo những công thức đã nêu trong phần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xác định các chỉ tiêu cần phân tích Thu thập và xử lý dữ liệu Phân tích thống kê mô tả Kiểm tra dữ liệu Phân tích hệ số tương quan Pearson (r) Kiểm định sự phù hợp của mô hình
  • 32. 21 doanh nghiệp. Số liệu thu thập được sẽ được sắp xếp một cách khoa học dễ nhìn, dễ hiểu để thuận tiện cho việc chạy phần mềm. Bước 3: Phân tích thống kê mô tả Sau khi đã thu thập và xử lý dữ liệu ta cần tiến hành phân tích thống kê mô tả, tức là ta mô tả những dữ liệu đã thu thập được bằng các phép tính, các chỉ số thống kê như giá trị lớn nhất (max), giá trị nhỏ nhất (min), giá trị trung bình (mean),... Qua bước phân tích thống kê mô tả này có thể khái quát được tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bước 4: Kiểm tra dữ liệu Trước khi phân tích hồi quy tuyến tính và xây dựng mô hình hồi quy ta cần phải tiến hành kiểm tra dữ liệu. Nó là một bước có vai trò quan trọng vì trong bước này ta sẽ tiến hành tính chuẩn mực của dữ liệu đã thu thập được. Qua bước này cũng giúp cho kết quả hồi quy sau này chính xác hơn. Kiểm định đa cộng tuyến Đa cộng tuyến là hiện tượng khi các biến độc lập trong mô hình hồi quy bội có tương quan tuyến tính với nhau. Hậu quả của đa cộng tuyến là làm cho khoảng tin cậy của các hệ số hồi quy rất rộng, làm mất đi tính chính xác của ước lượng. Do vậy, cần phải tiến hành kiểm định đa cộng tuyến để có những biện pháp khắc phục hợp lý, tăng tính hiệu quả của mô hình. Ta sẽ tiến hình kiểm định đa cộng tuyến thông qua hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) và giá trị độ chấp nhận của biến Tolerance. Kiểm định tự tương quan Tự tương quan có thể hiểu là hiện tượng các thành phần của các quan sát liên hệ với nhau. Việc vi phạm giả thiết này dẫn đến phương sai thấp nên cho kết quả kiểm định t và F không còn đáng tin cậy nữa. Trong nghiên cứu này ta sẽ sử dngj phương pháp Durbin – Watson để phát hiện tự tương quan. Bước 5: Phân tích hệ số tương quan Pearson Tiến hành xác định mối quan hệ giữa các biến thông qua hệ số tương quan r là một bước quan trọng trong quy trình nghiên cứu vì kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa các biến. Thông qua hệ số tương quan có thể lựa chọn biến độc lập, biến phụ thuộc cho mô hình. Từ đó có thể đánh giá được chiều tương quan và mức độ tương quan của biến phụ thuộc và biến độc lập là mạnh hay yếu. Thang Long University Library
  • 33. 22 Bước 6: Kiểm định sự phù hợp của mô hình Độ phù hợp của mô hình được xác định dựa trên hệ số xác định R2 và (R Square) và chỉ tiêu p-value (Sig.). Từ hệ số xác định R2 cho ta biết mức độ giải thích của mô hình và giá trị p-value sẽ giúp kiểm định,đánh giá được sự phù hợp hay ý nghĩa thống kê của toàn mô hình. Tiếp đó, ta tiến hành xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính bội để phản ánh mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh; giải thích mô hình và cuối cùng đưa ra kết quả mô hình cuối cùng. 3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Bài nghiên cứu này chủ yếu dựa trên các dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã được nghiên cứu và thu thập trước đó. Các dữ liệu cho nghiên cứu là các dữ liệu được công bố về 115 công ty cổ phần trong ngành xây dựng được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HSX) gồm 575 mẫu quan sát. Cụ thể là báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo tài chính của các công ty trên trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013. Ngoài ra bài nghiên cứu cũng được tham khảo bởi một số bài phân tích, nghiên cứu trên các tạp chí, báo trang web điện tử về kinh tế như “European Journal of Business and Management”. Trong bài khóa luận này nội dung nghiên cứu, khuôn khổ lý thuyết nghiên cứu được, các khái niệm cơ bản được giải thích thông qua nghiên cứu, đo đạc và phân tích số liệu. Bên cạnh đó để thu thập được các số liệu về tỷ lệ sở hữu cổ phần trong các Công ty, nghiên cứu cũng sử dụng tới các Báo cáo thường niên. Các báo cáo này được lấy từ cafef.vn, hsx.vn, hnx.vn, finance.vietstock.vn, cophieu68.com và một số trang web chứng khoán khác. 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu là một trong những bước cơ bản của một nghiên cứu khoa học. Các số liệu đã thu thập sẽ được lưu trong file dữ liệu với các điều kiện thuận tiện, dễ kiểm soát khi nhập dữ liệu vào phần mềm và chạy phần mềm (sử dụng phần mềm SPSS). Sau khi có được cơ sở dữ liệu cần thiết thì sẽ tiến hành các bước phân tích theo 6 phương pháp như sau: 3.2.2.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu đã thu thập được. Cụ thể phương pháp thống kê mô tả sẽ chỉ ra các thuộc tính
  • 34. 23 các chỉ số thống kê cơ bản như: giá trị lớn nhất (maximum), giá trị nhỏ nhất (minimum), giá trị trung bình (mean), độ lệch chuẩn (Standard Deviation). 3.2.2.2. Phƣơng pháp kiểm định đa cộng tuyến Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình hồi quy bội có tương quan tuyến tính với nhau. Đa cộng tuyến hoàn hảo là trường hợp một biến độc lập có thể biểu diễn được qua các biến còn lại. Trong trường hợp đa cộng tuyến hoàn hảo ta không thể xác định được hệ số của phương trình hồi quy mẫu vì các kết quả ước lượng có dạng . Đa cộng tuyến không hoàn hảo, các ước lượng cho hệ số của phương trình hồi quy vẫn sẽ được xác định được song tính hiệu quả của mô hình sẽ bị giảm sút vì phương sai của các lượng thức rất lớn. Khi đó, khoảng tin cậy của các hệ số hồi quy là rất rộng, mất đi tính chính xác của ước lượng, dấu của các hệ số trái với thực tế hoặc lý thuyết kinh tế, hệ số xác định R2 có xu hướng cao,... Vì vậy, cần tiến hành kiểm định đa cộng tuyến để đảm bảo tính chính xác của mô hình. Động thời sớm tìm ra giải pháp khắc phục hợp lý. Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ta sẽ sử dụng kiểm định Collinearity dialogistic và đánh giá thông qua hệ số Tolerance và VIF. Đối với hệ số VIF, khi giá trị này của một biến độc lập lớn hơn 10, tức là hệ số R2 lớn hơn 0,9 thì mức độ cộng tuyến của biến này với các biến độc lập còn lại được xem là cao; hoặc đối với hệ số Tolerance nhỏ hơn 0,1 thì có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. 3.2.2.3. Phƣơng pháp kiểm định tự tƣơng quan Tự tương quan có thể hiểu là hiện tượng các thành phần của các quan sát liên hệ với nhau. Khi xảy ra hiện tượng tự tương quan các lượng thức OLS vẫn còn tuyến tính, không chệnh nhưng cũng không hiệu quả. Phương sai của lượng thức OLS là chệch, cho kết quả sai so với thực tế hoặc lý thuyết kinh tế. Giá trị của hệ số xác định R2 không được đánh giá đúng với giá trị thực,... do vậy để đảm bảo tính chính xác của mô hình hồi quy cần phải kiểm định tự tương quan cho mô hình để sớm phát hiện đồng thời có biện pháp khắc phục hợp lý. Trong nghiên cứu này, ta dùng kiểm định Durbin – Watson (DW) để phát hiện tự tương quan. Với kiểm định này, 2 < giá trị DW ≤ 4 thì mô hình có tự tương quan âm, giá trị DW = 2 thì mô hình không có tự tương quan, 0 ≤ giá trị DW < 2 thì mô hình có tự tương quan dương. 3.2.2.4. Phƣơng pháp phân tích hệ số tƣơng quan Pearson (r) Hệ số tương quan r là một chỉ số thống kê đo lường mức độ, mối liên hệ tương quan giữa hai biến số bất kỳ. Hệ số này sẽ có giá trị từ -1 đến 1. Khi hệ số tương quan r bằng 0 hay gần bằng 0, tức là hai biến số không có quan hệ tuyến tính. Hệ số tương quan tuyến tính r = -1 thì hai biến số có mối quan hệ tuyến tính hoàn toàn âm. Hệ số Thang Long University Library
  • 35. 24 tương quan tuyến tính nằm trong khoảng từ -1 đến 0 thì hai biến có mối quan hệ tuyến tính âm. Ngược lại, hệ số tương quan tuyến tính r = 1 thì hai biến có quan hệ tuyến tính hoàn toàn dương. Hai biến có mối quan hệ tuyến tính dương khi hệ số tương quan tuyến tính nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Giá trị tuyệt đối của hệ số r giữa hai biến số càng lớn thì chúng càng dễ dàng có mối quan hệ tuyến tính mạnh với nhau. 3.2.2.5. Phƣơng pháp hồi quy tuyến tính Phân tích hồi quy tuyến tính (Linear Regression Analysis) được coi là một trong những phương pháp phân tích số liệu thông dụng nhất trong lĩnh vực thống kê. Trong nghiên cứu này, ta sẽ chỉ tập trung tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội. Hồi quy tuyến tính bội (hồi quy tuyến tính đa biến): Hồi quy tuyến tính bội (đa biến) là khảo sát có từ ba biến trở lên. Trong đó một biến một biến phụ thuộc vào nhiều biến độc lập khác nhau. Phương pháp hối quy tuyến tính là phương pháp nghiên cứu mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập khác trong mô hình. Mô hình hồi quy tuyến tính bội (đa biến) có dạng tổng quát như sau: (PRF) Yi = β0 + β1*X1i+ β2*X2i + β3*X3i + .... + βk*Xki + ei Trong đó: Yi: Giá trị biến phụ thuộc Y trong lần quan sát thứ i; β0: Hệ số chặn; β1, β2, β3, ..., βk: Hệ số góc hay độ dốc của mô hình; X1i, X2i, X3i, .... Xki: Giá trị biến độc lập X1,X2, X3, ... Xk trong lần quan sát thứ i; ei: Sai số ngẫu nhiên trong lần quan sát thứ i. Trong nghiên cứu này, ta sẽ sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) để phân tích về mối tương quan, liên hệ giữa các biến nhân tố với hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu.
  • 36. 25 3.3. Các biến nghiên cứu và đo lƣờng các biến nghiên cứu 3.3.1. Mô hình nghiên cứu Sơ đồ 3-2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Dựa vào cơ sở lý thuyết và lý luận ở trên ta xây dựng được phương ba phương trình sau: ROAi = α0 + α1*SIZEi + α2 * DFLi+ α3 * CRi + α4 * QRi + α5 *CCCi+ α6 *AGEi + α7 *STATEi+ α8 *GROWTHi+ α9 *INFLATION+ α10 *CP + Ei ROEi = β0 + β1*SIZEi + β2 * DFLi + β3 * CRi + β4 * QRi + β5 *CCCi + β6 *AGEi + β7 *STATEi + β8 *GROWTHi + β9 *INFLATION + β10 *CP + Ui ROSi = γ0 + γ1*SIZEi + γ2 * DFLi + γ3 * CRi + γ4 * QRi + γ5 *CCCi + γ6 *AGEi + γ7 *STATEi + γ8 *GROWTHi + γ9 *INFLATION + γ10 *CP + Vi 3.3.2. Biến phụ thuộc Từ các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam từ trước đến nay, chỉ tiêu phổ biến để đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE). Do đó, trong nghiên cứu này ba chỉ số trên cũng dùng để đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đồng thời ba biến này cũng đóng vai trò là biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu. ROS, ROA, ROE Quy mô doanh nghiệp Đòn bẩy tài chính Khả năng thanh toán ngắn hạn Thời gian quay vòng tiền Thời gian hoạt động Hình thức sở hữu Nhân tố vĩ mô Thang Long University Library
  • 37. 26 3.3.3. Biến độc lập Từ những cơ sở lý thuyết và lập luận trên, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ chịu tác động của 9 nhân tố sau, đồng thời đây cũng chính là biến độc lập trong mô hình nghiên cứu: Quy mô doanh nghiệp (Company Size), đòn bẩy tài chính (Leverage), khả năng thanh toán (Liquidity), thời gian quay vòng tiền (Cash Conversion Cycle), thời gian hoạt động (Company Age), hình thức sở hữu (State), tốc độ tăng trường GDP (Growth), lạm phát (Inflation), chính sách tiền tệ (Currency Policy). 3.3.4. Các giả thuyết nghiên cứu  Quy mô doanh nghiệp (Company Size) Các nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng quy mô công ty có thể dự đoán giá cổ phiếu trong tương lai của chính công ty đó (Simerly & Li, 2000). Ví dụ, Hvide và These (2007) trong nghiên cứu của họ, họ đã kết luận rằng các công ty quy mô lớn có hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt hơn. Flamini et.al (2009) cho rằng các công ty lớn có nhiều cơ hội cạnh tranh hơn so với các công ty nhỏ trong việc khai thác các nguồn lực nền kinh tế, trong các giao dịch và giành được lợi nhuận cao hơn so với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Almajali và cộng sự (2012) lập luận rằng quy mô của công ty có thể ảnh hưởng đến hoạt động tài chính trong công ty đó. Báo cáo của Liargovas và Skandalis (2008) cho rằng các công ty có quy mô lớn hơn họ sẽ có kỹ năng hơn vì họ đã được hưởng lợi ích của việc học tập và không dễ để mắc phải những sai lầm trong một môi trường kinh doanh mới mẻ và luôn biến động, do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty có quy mô lớn hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, Yuqi (2007) lại chỉ ra rằng trong những trường hợp đặc biệt các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có tác động âm lên hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này ta sẽ tập trung nghiên cứu quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng lên doanh thu của doanh nghiệp. Giả thuyết 1: H0: Không có mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. H1: Có mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doan nghiệp.  Đòn bẩy tài chính (Leverage) Đòn bẩy có tác động ý nghĩa thống kê đến kết quả tài chính các doanh nghiệp trong ngành xây dựng. Điều này được chứng minh bởi nhiều nghiên cứu trước đây (Liargavasand Skandalis, 2008; Kakani et al, 2005; Bashir, 2005; Neri năm 2001; Admms và Buckle, 2000) trong đó nói rằng sự gia tăng đòn bẩy có tác động dương
  • 38. 27 đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hầu hết các nghiên cứu trước đây đều cho rằng, đòn bẩy cao đều có lợi cho các doanh nghiệp, bởi vì đòn bẩy cao có thể cải thiện quản lý và khuyến khích đầu tư tối ưu. Mặt khác, các công ty có đòn bẩy cao có lợi thế cạnh tranh hơn so với những công ty có đòn bẩy thấp. Từ những lập luận phân tích ở phần 2.2.2 và những nghiên cứu đã nêu trên, tác giả đưa ra giả thuyết sau: Giả thuyết 2 H0: Đòn bẩy tài chính có mối quan hệ với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. H1: Đòn bẩy không có mối quan hệ với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Khả năng thanh toán (Liquidity) Theo nghiên cứu của Liargovas, và Skandalis, 2008 thì khả năng thanh toán của một công ty cao sẽ giúp công ty đối phó với những tình huống bất ngờ và giải quyết vấn đề về nợ một cách nhanh chóng. Cũng từ những phân tích ở phần 2.2.3 và những nghiên cứu trước đó, trong bài nghiên cứu này tác giả đưa ra giả thuyết sau: Giả thuyết 3: H0: Khả năng thanh toán không có mối quan hệ với hiệu quả sản xuất kinh doanh. H1: Khả năng thanh toán có mối quan hệ với hiệu quả sản xuất kinh doanh.  Thời gian quay vòng tiền (Cash Conversion Cycle) John Ananiadis và Nikos C.Varsakelis, 2008, Shaskia G. Soekhoe, 2012, Chandrapala và Wickremasinghe, 2012, Faisal Shakoor, et al, 2012 đã nghiên cứu và sử dụng vòng quay hàng tồn kho là nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Olufemi và Ajilore, 2009, Hasan Agan Karaduman, et al, 2010, Ahsen Saghir, et al, 2011, Shaskia G. Soekhoe, 2012, Faisal Shakoor, et al , năm 2012 đã chỉ ra thời gian thu nợ trung bình là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Tất cả những nghiên cứu trên đều chỉ ra rằng thời gian quay vòng tiền có tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng không nói rõ tác động theo chiều nào. Vì vậy ở nghiên cứu này, tác giả đưa ra giả thuyết: Giả thuyết 4: H0: Thời gian quay vòng tiền và hiệu quả sản xuất kinh doanh có mối quan hệ với nhau. H1: Thời gian quay vòng tiền và hiệu quả sản xuất kinh doanh không có mối quan hệ với nhau. Thang Long University Library
  • 39. 28  Thời gian hoạt động (Company Age) Thời gian hoạt động của doanh nghiệp được đo lường bằng số năm hoạt động của doanh nghiệp đó. Theo phân tích trong phần 2.2.5, có nhiều hướng nhận định khác nhau xung quanh sự ảnh hưởng của thời gian hoạt động lên hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó có thể là mối tương quan ngược chiều hoặc thuận chiều. Theo nghiên cứu của Chandrapala và Guneratne. P172, 2012 khi doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu, nó dễ thích ứng với quy mô của nền kinh tế. Điều này có nghĩa rằng công ty có thể sản xuất sản phẩm với chi phí thấp hơn và điều này sẽ làm tăng doanh số bán hàng và lợi nhuận. Để khẳng định rõ hơn về các nhận định này, ta đặt ra giả thuyết nghiên cứu như sau: Giả thuyết 5: H0: Có mối quan hệ giữa thời gian hoạt động với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. H1: Không có quan hệ giữa thời gian hoạt động với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Hình thức sở hữu (State) Như đã phân tích trong phần 2.2.6 thì hình thức sở hữu doanh nghiệp cũng sẽ gây ảnh hưởng lên hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Yếu tố này sẽ được đo lường bằng tỷ lệ vốn góp của Nhà nước trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Giả thuyết 6: H0: Không có mối quan hệ giữa hình thức sở hữu doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. H1: Có mối quan hệ giữa hình thức sở hữu doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Tốc độ tăng trường GDP (Growth) Để đo lường mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp, chỉ tiêu được sử dụng khá phổ biến trong nhiều nghiên cứu là tốc độ tăng trưởng của doanh thu. Đây cũng là chỉ tiêu mà ta sẽ sử dụng trong nghiên cứu này để xác định mối tương quan giữa tăng trưởng của doanh nghiệp với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giả thuyết 7: H0: Không có mối quan hệ giữa tăng trưởng doanh thu với hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. H1: Có mối quan hệ giữa tăng trưởng doanh thu với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.