Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hoạt động kinh doanh công ty Tài Lâm, HOT 2018, ĐIỂM CAO. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
Đề tài hoạt động kinh doanh công ty Tài Lâm, HOT 2018, ĐIỂM CAO
1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TÀI TÂM
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HOA
MÃ SINH VIÊN : A19427
NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TÀI TÂM
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Phạm Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hoa
Mã sinh viên : A19427
Ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và làm khóa luận, em xin gửi lời cảm ơn và sự tri ân
sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn Th.S Ngô Thị Quyên đã tận tình giúp đỡ em để em hoàn
thành tốt bài khóa luận này. Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
trong Bộ môn Tài Chính – Ngân Hàng, trường ĐH Thăng Long đã giảng dạy tận tình,
trang bị cho em những kiến thức cơ bản trong học tập và nghiên cứu khóa luận cũng
như trong công việc sau này. Với vốn kiến thức em đã tiếp thu được trong quá trình
học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang
quý báu để em bước vào đời một cách tự tin vững chắc.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô, chú, anh, chị phòng kinh doanh
cũng như toàn thể nhân viên tại Công ty TNHH Tài Tâm đã tạo nên điều kiện cho em
hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực tập cũng như trong quá trình làm khóa luận, khó tránh khỏi
sai sót, em rất mong được sự chỉ bảo thêm của các thầy, cô Bộ môn tài chính – ngân
hàng để giúp em hoàn thiện thêm được kỹ năng của mình, hoàn thành và đạt kết quả
tốt bài khóa luận.
Cuối cùng, em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong
sự nghiệp, đồng thời kính chúc các cô, chú, anh, chị trong Công ty luôn mạnh khỏe,
thành công, chúc Công ty ngày càng phát triển hơn trong tương lai.
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoa
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ...............................................1
1.1. Tổng quan về phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp..............1
1.1.1.Khái niệm về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ...........................1
1.1.2.Khái niệm về phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ...........2
1.1.3.Phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả knh doanh.....................2
1.1.3.1. Phương pháp so sánh .........................................................................2
1.1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn.........................................................3
1.1.3.3. Phương pháp phân tích Dupont:.........................................................4
1.1.4.Thông tin sử dụng phân tích hiệu quả kinh doanh ...................................4
1.1.4.1. Thông tin kế toán................................................................................4
1.1.4.2. Thông tin bên ngoài............................................................................6
1.1.5.Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh trong DN..............................6
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh trong DN ......................................7
1.2.1.Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp......................................7
1.2.1.1. Phân tích doanh thu ...........................................................................7
1.2.1.2. Phân tích chi phí ................................................................................8
1.2.1.3. Phân tích lợi nhuận ..........................................................................10
1.2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản .........................................................11
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung.........................................11
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: ..................................12
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn:.....................................14
1.2.3.Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn...................................................16
1.2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay: ................................................16
1.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu: ....................................17
1.2.4.Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí.........................................................18
1.2.5.Phân tích hiệu quả sử dụng lao động......................................................19
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh............20
6. 1.3.1.Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ......................................................20
1.3.2.Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp......................................................21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH TÀI TÂM ..................................................................................22
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH TÀI TÂM ...........................................22
2.1.1.Quá trình hình thành phát triển..............................................................22
2.1.2.Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh ...........................................................23
2.1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty......................................................................24
2.1.4.Chức năng của từng bộ phận ..................................................................24
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH Tài
Tâm.......................................................................................................................26
2.2.1.Phân tích kết quả kinh doanh của công ty...............................................26
2.2.1.1. Phân tích tình hình doanh thu...........................................................26
2.2.1.2. Phân tích tình hình chi phí................................................................31
2.2.1.3. Phân tích tình hình lợi nhuận ...........................................................33
2.2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty........................................36
2.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung.........................................36
2.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: ..................................39
2.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn:.....................................43
2.2.3.Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn...................................................46
2.2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay: ................................................46
2.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu: ....................................49
2.2.4.Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí tại công ty .......................................52
2.2.5.Phân tích hiệu quả sử dụng lao động......................................................54
2.3. Nhận xét về hiệu quả kinh doanh của công ty .............................................55
2.3.1.Kết quả đạt được......................................................................................55
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................55
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH TÀI TÂM.........................................................................57
3.1. Giải pháp tăng doanh thu .............................................................................57
Thang Long University Library
7. 3.1.1.Quản lý các khoản phải thu:....................................................................57
3.1.2.Tăng cường quản lý hàng tồn kho: .........................................................59
3.1.3.Nâng cao chất lượng dịch vụ...................................................................59
3.1.4.Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua khách hàng...59
3.1.5.Giải pháp quản lý tài sản cố định ............................................................60
3.1.6.Giải pháp nâng cao hiệu quả lao động....................................................61
3.2. Giải pháp tiết kiệm chi phí giá vốn hàng bán ..............................................62
8. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
HĐKD Hoạt động kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
Thang Long University Library
9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1 Tình hình doanh thu của Công ty giai đoạn năm 2011-2013.......................27
Bảng 2.2 Tốc độ tăng doanh thu theo từng dịch vụ của Công ty ................................29
Bảng 2.3 Khái quát tình hình chi phí của Công ty .....................................................31
Bảng 2.4 Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty TNHH Tài Tâm ........................34
Bảng 2.5 Hiệu quả sử dụng tài sản chung của công ty TNHH Tài Tâm ...................36
Bảng 2.6 Bảng các chỉ tiêu ảnh hưởng đến ROA theo phương pháp Dupont............38
Bảng 2.7 Tình hình tài sản ngắn hạn của công ty .......................................................39
Bảng 2.8 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH Tài Tâmn ...............41
Bảng 2.9 Tình hình tài sản dài hạn của công ty TNHH Tài Tâm ...............................43
Bảng 2.10. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty TNHH Tài Tâm ................44
Bảng 2.11. Tình hình vốn vay của công ty TNHH Tài Tâm .......................................46
Bảng 2.12 Hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty TNHH Tài Tâm ...........................48
Bảng 2.13. Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu của công ty TNHH Tài Tâm .............49
Bảng 2.14. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty TNHH Tài Tâm ...............50
Bảng 2.15 Phân tích ROE theo mô hình Dupont .......................................................51
Bảng 2.16 Hiệu quả sử dụng chi phí của công ty TNHH Tài Tâm .............................53
Bảng 2.17 Hiệu quả sử dụng lao động của công ty TNHH Tài Tâm ..........................54
Bảng 3.1. Bảng phân loại một số khách hàng tiêu biểu của công ty hiện nay .............58
Biểu đồ 2.1 Tình hình doanh thu thuần theo từng dịch vụ của Công ty ......................28
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng doanh thu thuần theo phương thức bán hàng............................30
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Tài Tâm ............................................24
10. LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế mở cửa hiện nay để đứng vững trên thị trường là một điều hết
sức khó khăn, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, điều đó đặt doanh nghiệp vào
một tinh thế vô cùng khó khăn,đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đôi mới và hoàn
thiện mình. Để vừa đáp ứng được những yêu cầu trên, vừa tạo uy tín cạnh tranh với
các đối thủ, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải xác định các tiềm lực của
bản thân đơn vị. Vì vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề
được chú trọng đặc biệt, để làm sao sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có của
công ty sao cho phù hợp nhất, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát.
Nhận thức rõ vai trò và vị trí quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian tìm hiểu,
thực tập tại Công ty TNHH Tài Tâm em đã lựa chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty TNHH Tài Tâm”
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tài Tâm qua 3 năm 2011.
2012, 2013.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu hệ thống những lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Tài Tâm qua các năm gần đây, để từ đó cho thấy những mặt mà công ty đã đạt
được cũng như những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
Đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty trong những năm tới.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Tài Tâm thể hiện
qua các báo cáo tài chính của công ty trong vòng 3 năm 2011 – 2013, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Tài Tâm
Kết cấu của khóa luận gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Tài Tâm
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Tài
Tâm
Thang Long University Library
11. 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
Tổng quan về phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp1.1.
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong xã hội tồn tại nhiều loại hoạt động như hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa,
tuy nhiên hoạt động kinh tế là hoạt động chủ yếu, nó tác động và quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của các hoạt động khác. Hoạt động kinh doanh lại là hoạt động kinh tế
khi việc tổ chức hoạt động đó nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Trong hoạt động
kinh doanh, các doanh nghiệp luôn hướng tới mục tiêu đạt được kết quả và hiệu quả
tốt nhất. Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải
có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện
tái sản xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến
hiện đại. Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho người lao động, kích
thích người lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh,
tiêu biểu như:
Theo Adam Smith: “Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả đạt được trong hoạt động
kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá”. Quan điểm này thống nhất hiệu quả kinh
doanh với doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Quan điểm này không phù hợp với thực tiễn.
Trong quá trình kinh doanh, một doanh nghiệp không chỉ phải quan tâm đến doanh thu
mà còn phải quan tâm tới chi phí. Khi kinh doanh, nếu doanh nghiệp đạt được mức
doanh thu cao, thế nhưng chi phí bỏ ra lại quá cao, có khi còn cao hơn cả doanh thu thì
không một doanh nghiệp nào muốn vậy. Nếu thế thì không thể coi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh mặc dù doanh thu của doanh
nghiệp lớn như thế nào.
Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì: "hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản lượng
hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của
nó". Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất
trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể
nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức
hiệu quả nào cao hơn nữa.
Nhiều nhà quản trị cho rằng hiệu quả kinh doanh là một vần đề phức tạp liên
quan đến các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh. Do đó, hiệu quả kinh doanh
12. 2
là đại lượng so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả kinh doanh tăng
trong trường hợp kết quả tăng, chi phí giảm hay tốc độ tăng của kết quả nhiều hơn tốc
độ tăng của chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Tóm lại ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế cơ bản, biểu
hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm mục tiêu kinh doanh.
1.1.2. Khái niệm về phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ
quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm làm rõ chất
lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ
sở đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh ở doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động
kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể và với yêu
cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
1.1.3. Phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả knh doanh
Để có thể nắm được một cách đầy đủ thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh,
nhà phân tích thường sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp so sánh, phương
pháp thay thế liên hoàn, phương pháp phân tích Dupont. Sau đây là nội dung chính của
các phương pháp trên.
1.1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp được các nhà phân tích sử
dụng phổ biến nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để
sử dụng phương pháp này cần phải xác định rõ gốc so sánh, điều kiện so sánh và kỹ
thuật so sánh.
Gốc so sánh: Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh cho
phù hợp:
Kỳ gốc là năm trước nếu muốn thấy xu hướng phát triển của đối tượng phân tích
Kỳ gốc là năm kế hoạch: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá tình hình
thực hiện mục tiêu đặt ra.
Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành Tiêu chuẩn so sánh này thường sử dụng
khi đánh giá kết quả của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của các doanh
nghiệp có cùng quy mô trong cùng ngành.
Thang Long University Library
13. 3
Điều kiện so sánh: Số liệu của các chỉ tiêu trong quá trình phân tích phải đảm
bảo tính thống nhất về không gian và thời gian, nghĩa là phải cùng một một nội dung
kinh tế, cùng một phương pháp tính toán, đơn vị đo lường, phạm vi, thời gian và quy
mô không gian xác định.
Kỹ thuât so sánh: Để phân tích hiệu quả kinh doanh chính xác thì nhà phân tích
cần lựa chọn kỹ thuật so sánh thích hợp với mục tiêu so sánh. Nếu muốn kết quả so
sánh biểu hiện cho sự biến động về khối lượng, quy mô thì nhà phân tích sẽ lựa chọn
kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối - đây là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc. Còn nếu nhà phân tích muốn kết quả so sánh biểu hiện tốc độ phát
triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế thì sẽ sử dụng kỹ thuật so sánh bằng số
tương đối - đây là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc.
Ngoài ra nhà phân tích cũng có thể so sánh bằng số bình quân, đây là dạng đặc
biệt của so sánh tuyệt đối, biểu hiện đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh
đặc điểm chung của một đơn vị kinh tế, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng
một tính chất. Số so sánh bình quân ta sẽ đánh giá được tình hình chung, sự biến động
về số lượng, chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hướng phát
triển của doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh có ưu điểm là đơn giản và dễ thực hiện, song khi
sử dụng phương pháp này trong quá trình phân tích thì các nhà quản lý chỉ mới dừng
lại ở trạng thái biến đổi tăng lên hay giảm xuống của các chỉ tiêu. Để tìm hiểu sâu xem
nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm này thì phương pháp này vẫn chưa hoàn thành
được mục tiêu này.
1.1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh doanh nhằm
mục đích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố để chỉ tiêu phân tích bằng các đặt các
nhân tố trong điều kiện giả định và khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì người
ta loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Có thể khái quát phương pháp này như sau:
Bước 1: Xác định công thức, tức là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua một công thức nhất định. Công thức bao gồm tích số
các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu phân tích. Tuy nhiên khi thiết lập công thức thì cần
phải sắp xếp các nhân tố số lượng trước, nhân tố chất lượng sau; nếu có nhiều nhân tố
lượng thì cần sắp xếp nhân tố chính yếu trước, nhân tố thứ yếu sau
Bước 2: Xác định đối tượng phân tích bằng cách so sánh số liệu thực hiện với số
liệu gốc, phần chênh lệch đó chính là đối tượng phân tích
14. 4
Bước 3: Xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố thông qua việc thay thế từng
nhân tố một: khi thay thế một nhân tố thì cố định các nhân tố còn lại, nhân tố nào đã
được thay thế thì cố định ở kỳ phân tích, nhân tố chưa được thay thế thì cố định ở kỳ gốc.
Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố, nếu do nguyên nhân bên
trong của doanh nghiệp thì tìm biện pháp thích hợp để khắc phục, củng cố xây dựng
phương hướng cho kỳ sau.
Ưu điểm của phương pháp này là dễ thực hiện, dễ tính toán hơn so với phương
pháp khác dùng để xác định nhân tố ảnh hưởng. Tuy vậy các mối quan hệ của các yếu
tố phải được giả định có quan hệ theo mô hình tích số trong khi thực tế các nhân tố có
thể có mối quan hệ theo nhiều dạng khác nhau. Hơn nữa, khi xác định nhân tố nào đó
ta phải giả định nhân tố khác không thay đổi nhưng trong thực tế điều này hoàn toàn
không xảy ra.
1.1.3.3. Phương pháp phân tích Dupont:
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ tương hỗ giữa các
chỉ tiêu tài chính, từ đó biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt
các biến số. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta
có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình
tự nhất định. Chẳng hạn, khi phân tích tỷ suất sinh lời của Tổng tài sản (ROA):
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Nhà phân tích có thể phát triển chỉ tiêu này thành:
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Hay:
Tỷ suất sinh lời
của tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu thuần
Hệ số vòng quay
tổng tài sản
1.1.4. Thông tin sử dụng phân tích hiệu quả kinh doanh
1.1.4.1. Thông tin kế toán
Phân tích hiệu quả hoạt động được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính -
được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán: Đó là Bảng cân đối kế toán,
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các báo cáo chi tiết khác.
Thang Long University Library
15. 5
Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp - cân đối
tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn
vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối
cùng của một kỳ báo cáo. Thực chất của bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài
sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số liệu trên Bảng
cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài
sản, nguồn vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó
Bảng cân đối kế toán có một vai trò quan trọng, bởi nó là tài liệu để nghiên cứu,
đánh giá tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử
dụng vốn ở một thời điểm nhất định. Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể xem
xét quan hệ cân đối từng bộ phận vốn và nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác,
giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn
vay nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc quan hệ giữa công nợ khả năng thanh toán,
kiểm tra các quá trình hoạt động , kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch…Từ đó phát
hiện được tình trạng mất cân đối, và có phương hướng và biện pháp kịp thời đảm bảo
các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở nên có hiệu quả, tiết
kiệm và có lợi cho doanh nghiệp.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động
của doanh nghiệp tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh còn giúp các nhà phân tích so
sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí
phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Từ đó có thể xác định
kết quả kinh doanh lãi hay lỗ. Như vậy báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả
kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước và kết quả quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng báo cáo chi tiết khác
Khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ta cần phải có số liệu chi tiết
về chi phí lãi vay, chi phí khả biến và bất biến trong khoản mục các yếu tố chi phí sản
xuất kinh doanh,chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tất cả những số liệu
trên muốn có được thì cần xem chi tiết trên các sổ kế toán chi tiết tại doanh nghiệp.
16. 6
1.1.4.2. Thông tin bên ngoài
Ngoài các thông tin từ báo cáo tài chính trên, khi phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh nhà phân tích còn sử dụng các thông tin thị trường, đối thủ cạnh tranh, tình
hình lạm phát…
1.1.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh trong DN
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là điều kiện tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp. Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì
doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí,.. nhằm đạt mục
tiêu lợi nhuận. Vì vậy đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn
đề quan tâm của doanh nghiệp trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Hiệu quả kinh doanh cao cho ta biết được trình độ quản lý, trình độ sử dụng lao
động của các nhà quản lý doanh nghiệp đồng thời cũng từ đó giúp các nhà quản trị
đánh giá chung về nguồn lực của mình và đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực đó. Trước nhu cầu ngày càng tăng của con người, trong khi các
nguồn lực đầu vào đang dần cạn kiệt buộc các doanh nghiệp phải sử dụng một cách
hợp lý nhất các nguồn lực ấy để phục vụ cho sản xuất với chi phí thấp nhất mà vẫn đáp
ứng được yêu cầu cuả khách hàng, không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong
kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Thị trường ngày
càng phát triển thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau ngày càng khốc liệt hơn.
Sự cạnh tranh không chỉ là cạnh tranh về hàng hoá (chất lượng, giá cả, mẫu mã…) mà
còn là sự cạnh tranh về uy tín, danh tiếng thị trường, có cạnh tranh thì doanh nghiệp
mới hoàn thành mục tiêu đề ra. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy vừa là sự kìm
hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải
chiến thắng trong cạnh tranh. Để đạt được điều này thì sản phẩm của doanh nghiệp
phải đạt yêu cầu về chất lượng, số lượng, giá cả, mẫu mã và dịch vụ bán hàng. Như
vậy, hiệu quả kinh doanh chính là hạt nhân cơ bản của sự cạnh tranh, nâng cao hiệu
quả kinh doanh là con đường để các doanh nghiệp tự nâng cao sức cạnh tranh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần phát triển nền kinh
tế xã hội. Khi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao thì doanh nghiệp
sẽ có khả năng mở rộng quy mô doanh nghiệp, tạo việc làm cho người lao động, góp
phần giải quyết việc làm cho xã hội. Ngoài ra, khi doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình thì mức đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước
cũng sẽ tăng.
Thang Long University Library
17. 7
Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh trong DN1.2.
1.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.1. Phân tích doanh thu
Doanh thu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản thu doanh nghiệp có
được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ trong kỳ nhất định. Doanh
thu bao gồm: Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính,
doanh thu từ hoạt động khác hay thu nhập khác.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà quản trị
cần phân tich doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về tình hình doanh thu của
doanh nghiệp. Để phân tích tình hình doanh thu, nhà quản trị thường sử dụng các chỉ
tiêu sau:
Tổng doanh thu trong kỳ: tính tổng của doanh thu của tất cả các hoạt động của
doanh nghiệp
Tốc độ tăng tổng doanh thu:
Tốc độ tăng tổng doanh thu
Doanh thu kỳ này Doanh thu kỳ trước
Doanh thu kỳ trước
100
Phân tích doanh thu theo sản phẩm
Một doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng, nhóm hàng khác
nhau. Mỗi mặt hàng, nhóm hàng lại có đặc điểm sản xuất, kinh tế khác nhau, doanh
thu đạt được cũng rất khác nhau. Thông thường doanh nghiệp chỉ tập trung vào một số
sản phẩm chính để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hơn.
Việc phân tích doanh thu theo từng sản phẩm, dịch vụ sẽ giúp doanh nghiệp tìm
ra được sản phẩm nào đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Từ đó doanh nghiệp có thể
xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý cho từng sản phẩm nhắm tăng doanh thu, đồng thời
giúp doanh nghiệp nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Khi phân tích nhà quản trị thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tỷ trọng doanh thu theo từng sản phẩm:
Tỷ trọng doanh thu sản phẩm i
Doanh thu sản phẩm i
Tổng doanh thu
100
Sau khi so sánh tỷ trọng doanh thu của các sản phẩm, nhà quản trị có thể biết
được doanh thu của sản phẩm nào chiếm tỷ trọng cao nhất, sản phẩm nào có tỷ trọng
thấp nhất. Dựa vào kết quả này nhà quản trị sẽ đưa ra ngân sách hợp lý cho từng
sản phẩm.
18. 8
Tốc độ tăng doanh thu theo từng sản phẩm
Tốc độ tăng
doanh thu sản phẩm i
Doanh thu sản phẩm i
kỳ này
Doanh thu sản phẩm i
kỳ trước
Doanh thu sản phẩm i kỳ trước
100
Chỉ tiêu này cho biết sản phẩm nào có tốc độ tăng doanh thu cao hơn, đối với
những sản phẩm có tỷ trọng doanh thu lớn thì tốc độ tăng doanh thu có cao không. Chỉ
tiêu này cho thấy doanh nghiệp có đầu tư hợp lý hay không.
Phân tích doanh thu theo phương thức bán hàng
Doanh nghiệp có nhiều phương thức bán hàng khác nhau, mỗi phương pháp lại
có ưu nhược điểm riêng, tiêu biểu như 2 phương thức sau:
Bán hàng thanh toán ngay: khách hàng sẽ thanh toán trực tiếp ngay bằng tiền
mặt, tiền séc, các loại tín phiếu hoặc chuyển khoản qua ngân hàng;
Bán hàng trả chậm: Là phương thức mà bên bán giao hàng cho người mua nhưng
người mua không thanh toán ngay mà trả tiền sau một thời gian đã thỏa thuận hoặc
thanh toán thành nhiều lần. Trong giai đoạn hiện nay thì xu thế này ngày càng phát
triển vì nó giúp thu hút khách hàng, tăng doanh thu.
Tương tự như phân tích doanh thu theo sản phẩm, khi phân tích doanh thu theo
phương thức bán hàng nhà quản trị thường so sánh tỷ trọng doanh thu theo từng
phương thức bán hàng, tốc độ tăng của doanh thu theo từng phương thức bán hàng.
Thông qua việc phân tích tình hình doanh thu theo phương thức bán hàng doanh
nghiệp tìm ra những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh tiền bán hàng và có định
hướng hợp lý trong việc lựa chọn phương thức bán hàng.
1.2.1.2. Phân tích chi phí
Chi phí là các hao phí về nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được một kết quả
kinh doanh nhất định. Khi tham gia vào kinh doanh mọi doanh nghiệp đều mong muốn
tối đa hóa lợi nhuận, lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của những
chi phí đã bỏ ra. Do đó việc tăng doanh thu và giảm chi phí là con đường duy nhất mà
các doanh nghiệp đi đến lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh. Chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh phát sinh một cách khách quan, nó luôn thay đổi trong quá trình tái
sản xuất và gắn liền với sự đa dạng, phức tạp của từng loại hình sản xuất kinh doanh.
Các khoản chi phí của doanh nghiệp bao gồm:
Giá vốn hàng bán là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Riêng đối với doanh
nghiệp thương mại không sản xuất ra hàng hóa mà chỉ thực hiện chức năng tiêu thụ thì
Thang Long University Library
19. 9
giá vốn hàng bán còn bao gồm chi phí mua hàng phân bố cho hàng hóa đã bán
trong kỳ.
Chi phí tài chính gồm có chi phí lãi vay, chi phí dự phòng các khoản đầu tư tài
chính, lỗ từ đầu tư tài chính, lỗ do chênh lệch tỷ giá.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ chức
và quản lý trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế toán, quản lý
chung…
Chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa; gồm các khoản chi phí như vận chuyển, bốc vác, bao bì, lương nhân
viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao tài sản cố định và những chi phí liên quan
đến dự trữ, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,…
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. Chi phí khác của doanh
nghiệp gồm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư,
hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn
khác, bị phạt thuế và các khoản chi phí khác.
Khi phân tích chi phi doanh nghiệp cần phân tích một số chỉ tiêu sau:
Tổng chi phí trong kỳ bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí khác
Tốc độ tăng của tổng chi phí và riêng từng loại chi phí
Tốc độ tăng của chi phí
Chi phí kỳ này Chi phí kỳ trước
Chi phí kỳ trước
100
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng hay giảm của chi phí. Do chỉ tiêu tổng chi phí
chỉ phản ánh về quy mô tiền vốn phục vụ quá trình kinh doanh và xác định số phải bù
đắp từ thu nhập trong kỳ nên nhà quản trị thường sử dụng thêm chỉ tiêu này để phản
ánh trình độ sử dụng các loại chi phí trong kỳ, chất lượng của công tác quản lý chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất chi phí:
Tỷ suất chi phí
Tổng chi phí
Tổng doanh thu
100
Đây là chỉ tiêu cho biết để có được 100 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng chi phí. Nhà quản trị dựa vào chỉ tiêu này để so sánh, phân tích trình
độ quản lý và sử dụng chi phí giữa các kỳ trong doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có
20. 10
thể đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm tăng lợi nhuận đồng thời kiểm soát được rủi ro
trong kinh doanh.
1.2.1.3. Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả
kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh, lợi
nhuận bao gồm:
Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ: là khoản chênh lệch giữa doanh thu
thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ (bao gồm giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: là phần chênh lệch giữa thu và chi của hoạt
động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm lợi nhuận thu được từ hoạt động mua bán
chứng khoán, hoạt động góp vốn liên doanh, hoạt động kinh doanh bất động sản,
chênh lệch giữa lãi tiền gửi ngân hàng với lãi tiền vay ngân hàng…
Lợi nhuận khác: Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh, những khoản thu này mang tính chất không thường xuyên. Hay
nói cách khác lợi nhuận khác là chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và chi phí
khác phát sinh trong kỳ.
Khi phân tích chung tình hình lợi nhuận, các chỉ tiêu thường được các nhà quản
trị xem xét là:
Lợi nhuận trước thuế được xác định trên cơ sở tổng thu nhập trừ tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế được xác định bằng lợi nhuận sau thuế trừ thuế thu nhập
Tốc độ tăng lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước
Tốc độ tăng lợi nhuận
Lợi nhuận kỳ này Lợi nhuận kỳ trước
Lợi nhuận kỳ trước
100
Các chỉ tiêu trên được sử dụng để đánh giá qui mô, mức độ tăng trưởng lợi
nhuận nói chung cũng như bộ phận lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh cơ bản
kỳ này so với kỳ trước. Ngoài ra, nhà quản trị còn quan tâm đến các chỉ tiêu như: tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), hệ số biên lợi nhuận gộp, hệ số biên lợi
nhuận trước thuế và lãi vay.
Hệ số biên lợi nhuận gộp
Hệ số biên lợi nhuận gộp
Tổng lợi nhuận gộp
Tổng doanh thu thuần
Thang Long University Library
21. 11
Hệ số này phản ánh một đồng doanh thu thuần mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế cho doanh nghiệp khi không tính đến chi phí tài chính, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Mục tiêu quan trọng nhất của một doanh nghiệp
đó là tạo ra tiền và nắm giữ tiền. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thanh
khoản và hiệu quả kinh doanh bởi các đặc tính này sẽ quyết định khả năng trả cổ tức
cho các nhà đầu tư. Chính vì thế nhà đầu tư cần phải phân tích khả năng sinh lợi của
một doanh nghiệp dưới nhiều góc độ, bao gồm cả hiệu quả sử dụng các nguồn lực và
lượng thu nhập tạo ra từ hoạt động của doanh nghiệp. Tính toán hệ số biên lợi nhuận
gộp của một doanh nghiệp là một việc làm thiết thực để có được cái nhìn thấu đáo về
doanh nghiệp.
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng doanh thu thuần
Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay hay EBIT là tất cả các khoản lợi nhuận
trước khi tính vào các khoản thanh toán tiền lãi và thuế thu nhập. Hệ số biên lợi nhuân
trước thuế và lãi vay cho biết một đồng doanh thu thuần mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận nếu không tính đến tiền lãi vay và thuế thu nhập. Đánh giá hiệu quả qua hệ số
biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng chính xác hơn qua hệ số biên lợi nhuận ròng,
do không bị ảnh hưởng bởi chính sách thuế hay các khoản thu nhập khác nằm ngoài
lĩnh vực chính. Vì vậy, hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay cao cho thấy doanh
nghiệp đang đi đúng hướng với ngành nghề kinh doanh cốt lõi của mình.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung
Tài sản của doanh nghiêp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô hình
gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó.
Mỗi doanh nghiệp phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau: Tối đa hóa lợi nhuận,
tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp… song tất cả mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa
giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này các doanh nghiệp cần phân
tích hiệu quả sử dụng tài sản để đánh giá được năng lực khai thác và sử dụng tài sản
của mình, từ đó phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình.
Đối với tài sản những chỉ tiêu thường được doanh nghiệp quan tâm khi xem xét hiệu
quả sử dụng tài sản: Số vòng quay của tài sản, tỷ suất suất sinh lời của tài sản chung
và tỷ suất sinh lời của tài sản tài chính.
22. 12
Số vòng quay của tài sản (Total assets turnover):
Số vòng quay của tài sản
Tổng doanh thu thuần
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu,
là điều kiện nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp và ngược lại. Tuy nhiên chỉ tiêu này
phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của từng loại tài sản
trong doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA):
Tỷ suất sinh lời của tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
100
Chỉ số của công thức tỷ suất sinh lời của tài sản trong kì phân tích cho biết khả
năng tạo lợi nhuận sau thuế trên một đơn vị tài sản. Chỉ tiêu này cho biết khi doanh
nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả
năng đầu tư của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của tài sản tài chính
Tỷ suất sinh lời của
tài sản tài chính
Lợi nhuận của hoạt động đầu tư tài chính
Tài sản tài chính
100
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đầu tư 100 đồng cho tài sản tài chính thì thu
về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, đây là chi tiêu quan
trọng giúp nhà quản trị phân tích và đưa ra quyết định xem có nên mở rộng đầu tư tài
chính hay không.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ luân chuyển. Trong bảng cân đối kế toán tài sản ngắn
hạn được biểu hiện ở các trạng thái: Tiền và các khoản tương đương tiền, tài sản tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn
khác. Nghiên cứu và quản lý việc sử dụng tài sản ngắn hạn góp phần hoàn thiện kế
hoạch kinh doanh có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, khai thác hết nguồn lực, hạn chế rủi
ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh
nghiệp cần thường xuyên phân tích từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục kịp thời
Thang Long University Library
23. 13
Các chỉ tiêu phản ánh tài sản ngắn hạn gồm:
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn:
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn
100
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản
ngắn hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp.
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn:
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn
Tổng doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn cho biết thời gian luân chuyển giá trị tài sản
ngắn hạn vào doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần sau một chu kì kinh doanh, độ lớn của chỉ tiêu này
cao thể hiện tốc độ luân chuyển vốn nhanh. Doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả thì
số vòng quay của tài sản ngắn hạn càng lớn.
Thời gian luân chuyển của tài sản ngắn hạn:
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn
3 0
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết thời gian một vòng quay của tài sản ngắn hạn. Thời gian
của một vòng quay ngắn, tức là tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nhanh và doanh
nghiệp có thể thu hồi vốn sớm để tái đầu tư, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm tuyệt đối: Do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên có thể tiết
kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào việc khác.
Vtktđ = M0/360 x K1 - VLĐ0
Trong đó: Vtktđ là vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
M0 là tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
K1 là thời gian luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
VLĐ0 là vốn lưu động bình quân năm báo cáo
24. 14
Mức tiết kiệm tương đối: Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có
thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không
đáng kể quy mô vốn lưu động
Vtktđ = M1/360 x (K1 – K0)
Trong đó: Vtktđ là vốn lưu động tiết kiệm tương đối
M1 là tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
K1, K0 lần lượt là kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, năm báo cáo
Mức hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần
ức hao phí của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn trong kì tạo thành, đó là căn cứ để đầu tư các tài sản ngắn hạn cho phù hợp. Chỉ
tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp phải sử dụng nhiều tài sản ngắn hạn để có thể
tạo ra doanh thu đúng theo mục tiêu đề ra, do đó doanh nghiệp chưa sử dụng tốt tài sản
ngắn hạn.
Mức hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế
ức hao phí của tài sản ngắn hạn
so với lợi nhuận
Tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn, chi tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng
cao. Chỉ tiêu này là căn cứ để doanh nghiệp có thể xây dựng dự toán cho tài sản ngắn
hạn để đạt được lợi nhuận mong muốn.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn là một trong những yếu tố cấu thành nên tư liệu lao động, là một
bộ phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên không phải tất cả tư liệu
lao động trong một doanh nghiệp đều là tài sản dài hạn, mà tài sản dài hạn là những tư
liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh, tài sản dài hạn bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch
từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tài sản dài hạn trong doanh nghiệp bao gồm: tài sản cố định, các khoản phải thu
dài hạn, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn như đầu tư vào công ty
con, công ty liên doanh, kinh doanh chứng khoán... Phân tích tình hình sử dụng tài sản
dài hạn là biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh
Thang Long University Library
25. 15
nghiệp. Để phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu:
Tỷ suât sinh lời của tài sản dài hạn:
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài h ạn
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản dài hạn
100
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng giá trị tài sản dài hạn sử dụng trong kì tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là thước đo giúp doanh nghiệp đánh giá xem
việc sử dụng tài sản dài hạn có hợp lý, hiệu quả không, từ đó doanh nghiệp có thể điều
chỉnh thu hẹp hay mở rộng quy mô tài sản cho phù hợp.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn:
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn
Chi tiêu này cho biết một đơn vị giá trị tài sản dài hạn trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao sẽ góp phần tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Hơn nữa chỉ tiêu này còn thể hiện khả năng sản xuất của tài sản dài hạn, khả
năng sản xuất tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mức hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu
ức hao phí của tài sản dài hạn
so với doanh thu
Tài sản dài hạn
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu tài sản dài hạn, là căn
cứ để đầu tư tài sản dài hạn cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ
doanh nghiệp chỉ cần đầu tư ít tài sản dài hạn nhưng lại thu về nhiều doanh thu. Chỉ
tiêu này còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp khi muốn
mức doanh thu như mong muốn.
Mức hao phí của tài sản dài hạn so với lợi nhuận
ức hao phí của tài sản dài hạn
so với lợi nhuận
Tài sản dài hạn
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ
thì cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản dài hạn, chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Tương tự
như chỉ tiêu mức hao phí tài sản dài hạn so với doanh thu, chi tiêu này càng nhỏ thì có
nghĩa là doanh nghiệp phải tốn ít chi phí hơn để thu về được lợi nhuận như mong
muốn, do đó chứng tỏ doanh nghiệp quản lý tốt và đầu tư phù hợp chi phí.
26. 16
Trong tài sản dài hạn, tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn nên hiệu quả sử
dụng tài sản cố định thường quyết định hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn. Để đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản cố định, khi phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định:
Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản cố định
100
Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định cho biết trong 100 đồng tài sản cố định sử
dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Doanh nghiệp dựa vào
chỉ tiêu này để đánh giá xem việc đầu tư và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hay
không, đồng thời đây cũng là một trong những nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định biểu hiện một đồng giá trị tài sản cố định tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của tài sản cố định
Hiệu suất càng cao chứng tỏ chất lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định
của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
1.2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay:
Tỷ suất sinh lời của tiền vay:
Tỷ suất sinh lời của tiền vay
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tiền vay
100
Chỉ tiêu này cho ta biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp sử dụng 100 đồng tiền
vay phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì sẽ thu lại được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp là khá tốt. Khi chỉ tiêu này cao sẽ giúp cho các nhà đầu tư có quyết tâm
hơn trong việc đầu tư vào doanh nghiệp hay nói cách khác là khả năng thu hút vốn sẽ
tốt hơn.
Hiệu suất sử dụng tiền vay
Hiệu suất sử dụng tiền vay
Doanh thu thuần
Tổng tiền vay
Đây là chỉ tiêu cho biết 1 đồng tiền vay sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Doanh nghiệp luôn mong muốn từ khoản tiền vay đó có thể tạo ra được nhiều
Thang Long University Library
27. 17
doanh thu, từ đó đem về nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó, hiệu suất sử dụng
tiền vay càng lớn càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng tiền vay một cách hợp lý
nhằm nâng cao năng suất lao động, giúp doanh nghiệp tăng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng lãi vay:
Số lần thu nhập đạt được
trên lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu này cho doanh nghiệp biết được lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay
có đủ tài trợ cho chi phí lãi vay không. Việc chi trả cho các khoản lãi vay thể hiện tình
hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay không. Đặc biệt, doanh nghiệp phải quan tâm
đến chi phí sử dụng nợ, nếu chi phí này lớn hơn lợi nhuận thì việc sử dụng vốn không
hiệu quả. Do đó, tỷ lệ này càng cao thì tài chính của doanh nghiệp càng lành mạnh.
1.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE):
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
100
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu phản ánh 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao và tăng lên thể hiện sức
sinh lời và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt. Chỉ tiêu này cao hay thấp một
mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (hay phụ thuộc vào trình độ sử
dụng vốn), một mặt phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tổ chức nguồn vốn, bố trí cơ cấu
vốn của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu là chỉ số chỉ khả năng tạo doanh thu của 1
đồng vốn chủ sở hữu. Hay nói cách khác, 1 đồng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
chủ sở hữu cao, vốn chủ sử hữu được sử dụng, khai thác có hiệu quả, làm cho doanh
thu tăng, lợi nhuận thay đổi theo chiều hướng tích cực. Đây là một trong những chỉ
tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá được các quyết định đầu tư, rồi đưa ra các
quyết định phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
28. 18
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được những mục tiêu cụ
thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài chính thì đó là số tiền phải
trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch,... nhằm mua được các
loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Để đánh giá hiệu
quả sử dụng chi phí, doanh nghiệp thường sử dụng các chỉ tiêu:
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí
100
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Chỉ tiêu này cao cho thấy mức tăng doanh thu nhiều hơn mức tăng chi phí của doanh
nghiệp. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp phân tích, quản lý sử dụng vốn có hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán
Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
iá vốn hàng bán
100
Chỉ tiêu này cho biết khi doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng giá vốn thì sẽ thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Tỷ suất sinh lời của giá vốn
hàng bán giúp doanh nghiệp định hướng được việc đầu tư vào mặt hàng nào có lợi
nhuận cao nhất, đồng thời giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực.
Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý kinh doanh:
Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Chi phí quản lí DN
100
Đây là chỉ tiêu cho biết khi doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng chi phí quản lí kinh
doanh thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Chi
phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi
phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản
lý doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên
quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ
dùng cho quản lý doanh nghiệp… Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá xem lợi
nhuận thuần có đủ bù đắp cho các khoản chi phí quản lý không, từ đó doanh nghiệp sẽ
có điều chỉnh các khoản chi phí sao cho phù hợp.
Thang Long University Library
29. 19
1.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố không thể thiếu, quyết định đến thành công kinh doanh của
bất kỳ một doanh nghiệp nào. Dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương
mại, nếu thiếu đi yếu tố lao động thì các hoạt động kinh doanh không thể thực
hiện được.
Trong công tác quản lý ngày nay, nhân tố con người được các nhà quản lý đặc
biệt coi trọng và luôn đặt ở vị trí hàng đầu trong mọi chính sách đổi mới. Chính sách
về con người là một trong bốn chính sách lớn của doanh nghiệp: con người, tài chính,
kỹ thuật và công nghệ. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ tiết kiệm được chi phí
lao động sống, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng cường kỹ thuật lao động… do đó sẽ
giảm được giá thành, tăng lợi nhuận. Đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động giúp
cho doanh nghiệp đưa ra cách thức sử dụng lao động cho hợp lý và mang lại hiệu quả
cao nhất cho doanh nghiệp.
Để phân tích hiệu quả sử dụng lao động, nhà phân tích thường sử dụng những chỉ
tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng lao động
Hiệu suất sử dụng lao động
Doanh thu thuần
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này cho biết một lao động làm ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một
thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy vấn đề sử dụng nguồn nhân lực có
hiệu quả tốt. Lao động luôn là nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng đến việc tạo ra doanh
thu của doanh nghiệp. Do đó việc xác định hiệu suất sử dụng lao động sẽ giúp doanh
nghiệp có cái nhìn chính xác hơn về tình hình sử dụng lao động hiện tại, từ đó đưa ra
các chiến lược sử dụng lao động hiệu quả nhất.
Năng suất lao động
Năng suất lao động
Tổng sản lượng
Tổng số lao động
Năng suất lao động bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp, cho phép đánh giá một
cách chung nhất hiệu quả sử dụng lao động của toàn doanh nghiệp. Chỉ tiêu năng suất
lao động cho ta thấy trong một thời gian nhất định thì trung bình một lao động tạo ra
bao nhiêu sản phẩm. Nếu chỉ tiêu này thấp phản ánh năng lực của người lao động chưa
cao, hay do phân bổ lao động chưa hợp lý; qua đó doanh nghiệp cần biết phân bổ lại
lao động, đào thải những lao động có năng lực thấp hay xây dựng kế hoạch đào tạo
nhân lực hợp lý.
30. 20
Sức sinh lời của lao động:
Sức sinh lời của lao động
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một
thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và
ngược lại. Chỉ tiêu này cũng phụ thuộc lớn vào năng lực của lao động trong
doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên quỹ lương
ỷ ấ ờ ê ỹ ươ
Lợi nhuận sau thuế
Tổng quỹ lương
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí lương trong doanh nghiệp thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Doanh nghiệp
luôn mong muốn quỹ lương nhỏ nhất nên để tổng tiên lương nhỏ mà lợi nhuận thu về
cao thì doanh nghiệp cần phải cân nhắc kĩ lưỡng trước khi ra quyết định chi tiền lương
sao cho hợp lý nhất.
Nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh1.3.
1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Công tác tổ chức quản lý: điều cơ bản nhất của công tác tổ chức quản lý là xác
định cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý và liên kết các cá nhân, các bộ phận, các hoạt động
khác nhau của hệ thống theo những quy tắc nhất định để hệ thống có thề thực hiện
được mục tiêu một cách tốt nhất. Người quản lý cần biết lựa chọn, hình thành và
không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý; xác định và không ngừng nâng cao
chất lượng của cơ cấu nhân lực trong bộ máy quản lý. Kết quả và hiệu quả hoạt động
của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ
các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan
hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
Nguồn tài chính: Đây là nhân tố gắn liền với việc nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại
hay phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì điều kiện tiền đề để doanh nghiệp tổ chức sản
xuất kinh doanh là phải cần có một số vốn nhất định; ví dụ như nếu doanh nghiệp
quyết định đưa một sản phẩm mới, tiến hành đầu tư mới tài sản cố định (TSCĐ), thuê
mướn thêm lao động, thanh toán các khoản chi tiêu khác phát sinh trong quá trình sản
Thang Long University Library
31. 21
xuất kinh doanh.Tất cả các vấn đề này đều gián tiếp hay trực tiếp liên quan đến hoạt
động tài chính.
Chính sách bán hàng: Chính sách bán hàng của một doanh nghiệp là chính sách
có vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ, do
đó gián tiếp làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần cân đối chi phí
và lợi ích đạt được để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà chi phí cho chính
sách bán hàng lại nhỏ nhất.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Yếu tố pháp lý: là các nhân tố thuộc quản lý của Nhà nước là các chủ trương
chính sách, biên pháp của Nhà nước tác động vào thị trường. Mặt khác, quản lý của
Nhà nước còn ở các thủ tục hành chính, quy định và thủ tục ngân hàng, tài chính, hải
quan, xuất nhập khẩu, mua nguyên vật liệu.
Yếu tố kinh tế: các nhân tố này thường được thể hiện qua các chính sách kinh tế
vĩ mô, chính sách tiêu dùng… Nhân tố chính trị xã hội cũng tác động trực tiếp đến
kinh tế và do đó cũng tác động trực tiếp đến thị trường bởi tính ổn định của nó là tiền
đề để phát triển kinh tế. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị chi phối bởi
môi trường kinh tế. Thị trường thay đổi liên tục dẫn đến nhân tố bên trong doanh
nghiệp như cơ cấu tài sản, nguồn vốn hay chiến lược hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp cũng bị ảnh hưởng.
Yếu tố văn hóa, xã hội: Doanh nghiệp muốn hoạt động lâu dài thì cần phải hiểu
rõ, nắm bắt văn hóa của từng khu vực. Hiện nay các doanh nghiệp cúng đã quan tâm
đến các yếu tố văn hóa xã hội như: tập quán dân cư, thu nhập, ngôn ngữ…
Yếu tố công nghệ: Khoa học và công nghệ có tác động mạnh mẽ tới quá trình
toàn cầu hóa, là động lực quan trọng thúc đẩy quá trình này. Những tiến bộ của khoa
học – kỹ thuật và công nghệ bao gồm những phát minh, sáng chế, các biện pháp kỹ
thuật tiên tiến, ống mới, các phương pháp công nghệ hiện đại, các lý thuyết và
phương thức quản lý mới trong mọi lĩnh vực được áp dụng vào thực tiễn sản xuất,
kinh doanh làm tăng năng suất lao động, tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm thặng dư
cho xã hội với chi phí thấp hơn, giá rẻ hơn, tạo ra tiền đề thúc đẩy sự hình thành và
phát triển sự phân công, chuyên môn hóa lao động, sản xuất và kinh doanh theo
ngành nghề, vùng lãnh thổ và giữa các quốc gia.
Trình độ dân trí: Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lượng của lực lượng
lao động xã hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp. Chất
lượng của đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
32. 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH TÀI TÂM
Giới thiệu chung về Công ty TNHH TÀI TÂM2.1.
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển
Tên Công ty: Công ty TNHH Tài Tâm
Địa chỉ: Số 72 Xuân Diệu, phường Tứ Liên, quận Tây Hồ, TP Hà Nội.
Trụ sở chính: Tầng 10, toà nhà Vinaplast & Tài Tâm, 39A Ngô Quyền, Quận
Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại : 043 2205888
Fax: 043 2201133
Mã số thuế : 0100682772
Vốn điều lệ: 100.000.000.000 VND (tính đến 31/12/2013)
Đại diện pháp luật: Ông Đỗ Kim Ngọc
iám đốc điều hành: Ông Đỗ Lê Quân
Công ty TNHH Tài Tâm là một trong những công ty tư vấn bất động sản đầu tiên
tại Hà Nội. Công ty khởi nghiệp từ năm 199 chỉ với 10 nhân viên chuyên tư vấn, môi
giới bất động sản cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Đến nay, với đội ngũ hơn 200 nhân viên, công ty TNHH Tài Tâm đã trở thành
một trong những công ty năng động và có uy tín tại Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp
dịch vụ và đầu tư bất động sản với quy mô rộng cả về chất vầ lượng bao gồm cung cấp
nhà, biệt thự, văn phòng và mặt bằng kinh doanh thương mại lớn nhất tại Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh, phục vụ cho các tổ chức ngoại giao, các tổ chức phi chính
phủ, các công ty nước ngoài và khách du lịch cũng như nhiều thành phần khác. Địa
bàn của công ty không chỉ ở các thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh mà còn ở
một số tỉnh thành khác như: Hải Phòng, Hà Nam, Đà Nẵng, Nha Trang…
Với thế mạnh về mảng dịch vụ bất động sản, năm 200 Công ty TNHH Tài Tâm
bắt đầu tham gia đầu tư trực tiếp các dự án khu đô thị mới, văn phòng cho thuê, các
khu thương mại tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí inh cũng như một số đô thị khác và đã
đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Trụ sở chính của Công ty được đặt tại Hà Nội và
văn phòng chi nhánh đã được mở tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 4 năm 2007 đánh dấu một sự kiện đáng ghi nhớ trong lịch sử phát triển
của công ty TNHH Tài Tâm: Ban lãnh đạo Công ty TNHH Tài Tâm và công ty D & A
của Tập đoàn bất động sản Quốc tế Colliers International đã ký kết hợp tác. Công ty
TNHH Tài Tâm chính thức là một thành viên trong mạng lưới Colliers International
Thang Long University Library
33. 23
toàn cầu, với danh sách lên tới 293 văn phòng tại 61 quốc gia trên thế giới. Mạng lưới
các công ty, văn phòng đại diện toàn cầu của Colliers thực sự đã trở thành chiếc cầu
nối giữa các nhà đầu tư nước ngoài với Tài Tâm nói riêng và Việt Nam nói chung.
Trong tương lai, công ty dự định sẽ thành lập thêm những văn phòng đại diện tại
các tỉnh thành phố khác trên toàn quốc. Công ty TNHH Tài Tâm sẽ không ngừng mở
rộng hoạt động kinh doanh và qua những thành công, bằng những kiến thức cũng như
kinh nghiệm của mình để luôn đảm bảo cho khách hàng một dịch vụ tốt nhất có thể.
2.1.2. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty là:
Cửa hàng ăn uống; dịch vụ trang trí nội thất; dịch vụ thông tin, tiếp thị thị trường
bất động sản; làm các dịch vụ phục vụ mua bán, cho thuê nhà ở; buôn bán tư liệu sản
xuất, buôn bán hàng tiêu dùng; đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
Xây dựng dân dụng, công nghiệp và giao thông; tư vấn và môi giới thương mại;
kinh doanh vận chuyển hành khách và vận tải hàng hóa; dịch vụ cung cấp thông tin,
điểm báo về thị trường;
Kinh doanh khai thác và quản lý nhà cho thuê; dịch vụ khai thác, kinh doanh,
quản lý và vận hành tòa nhà cho thuê; dịch vụ đầu tư thuê và cho thuê tòa nhà;
Tư vấn và quản lý bất động sản (không bao gồm tư vấn pháp luật); dịch vụ định
giá tài sản, bất động sản (không bao gồm dịch vụ thẩm định hàng hóa, định giá tài sản
thuộc thẩm quyền Nhà nước); dịch vụ khảo sát thị trường và lập dự án khả thi cho các
dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài (không bao gồm dịch vụ thiết kế công
trình); tư vấn thực hiện các thủ tục xin thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (theo quy định của pháp luật);
Tư vấn, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp ( không bao gồm tư vấn pháp luật
và tư vấn tài chính;
Quản lý tài sản cố định, tài sản lưu động và quản lý dự án đầu tư trong ngành
công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, năng lượng, giao thông vận tải (không bao gồm
các danh mục chứng khoán); đầu tư xây dựng, kinh doanh khu công viên, khu vui
chơi giải trí và dịch vụ công cộng; dịch vụ hỗ trợ giáo dục.
Trên đây là lĩnh vực kinh doanh của công ty được ghi trong giấy phép đăng ký
kinh doanh. Tuy nhiên, hiện nay doanh nghiệp chỉ kinh doanh dịch vụ mua bán, cho
thuê nhà ở; mua bán, cho thuê văn phòng; nghiên cứu thị trường và định giá, tư vấn
bất động sản. Ngành nghề kinh doanh chính và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty
là kinh doanh dịch vụ thuê và cho thuê nhà ở, văn phòng.
34. 24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Tài Tâm
(Nguồn: Phòng hành chính)
2.1.4. Chức năng của từng bộ phận
Giám đốc
iám đốc là người quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất – kinh
doanh và các chủ trương lớn của công ty, việc hợp tác đầu tư, liên doanh kinh tế của
công ty, các vấn đề về tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao. Đồng thời,
Giám đốc có nhiệm vụ quyết định phân chia lợi nhuận, phân phối lợi nhuận vào các
quỹ của Công ty, duyệt tổng quyết toán của Công ty, quyết định về việc chuyển
nhượng, mua bán các loại tài sản chung của Công ty theo quy định của Nhà nước, thực
hiện nộp ngân sách hằng năm.
Phó giám đốc
Phó iám đốc là người tham mưu cho iám đốc, được iám đốc uỷ quyền hoặc
chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp
với iám đốc về phần việc được phân công, họp bàn thống nhất và chỉ đạo cụ thể các
phòng ban nghiệp vụ và các đội sản xuất để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của Công ty
đề ra, rồi từ đó tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức bộ máy và nhân sự, quản trị hành
chính, đời sống, an ninh, nội bộ thường kỳ cho iám đốc.
Phòng kinh doanh
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiếp cận và nghiên
cứu thị trường. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, tính giá và lập hợp đồng với
khách hàng.
Phòng
nhân sự
Phòng
đầu tư
Phòng
marketing
iám đốc
Phó iám đốc
Phòng
hành chính
Phòng
kinh doanh
Phòng
kế toán
Thang Long University Library
35. 25
Cung cấp thông tin, dịch thuật tài liệu, phiên dịch cho ban lãnh đạo.
Thống nhất quản lý và cung ứng vật tư, thiết bị chính cho nhu cầu về hoạt động
kinh doanh và dịch vụ của Công ty.
Phòng kế toán
Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của Công ty, lập phiếu thu chi cho tất
cả những chi phí phát sinh
Chịu trách nhiệm ghi chép đầy đủ tình hình hiện có, lập chứng từ về sự vận động
của các loại tài sản trong Công ty, thực hiện các chính sách, chế độ theo đúng quy định
của Nhà nước. Lập báo cáo kế toán hàng tháng, quý, năm để trình iám đốc.
Phối hợp với Phòng hành chính và Phòng nhân sự thực hiện trả lương, thưởng
cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ, đúng thời hạn, theo dõi quá trình chuyển
tiền thanh toán của khách hàng qua hệ thống ngân hàng, chịu trách nhiệm quyết toán
công nợ với khách hàng, mở sổ sách, lưu trữ các chứng từ có liên quan đến việc giao
nhận.
Phòng hành chính
Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn công ty, giải quyết thủ tục và chế độ tuyển
dụng thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng, nghĩ hưu…; là thành viên
thường trực của hội Đồng thi đua va hội Đồng kỷ luật của công ty.
Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu. Thực hiện công tác
lưu trữ các tài liệu thường và tài liệu quan trọng.
Theo dõi pháp chế về hoặt động sản xuất – kinh doanh của công ty, hướng dẫn
các đơn vị thuộc Công ty hoạt động ký kết hợp đồng, liên kết kinh doanh đúng pháp
luật.
Phòng nhân sự
Xây dựng cơ cấu, tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ
phận để Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực của toàn Công ty, ngân sách liên
quan đến chi phí lao động
Tham mưu cho iám đốc về việc sắp xếp, bố trí nhân sự, quy hoạch & phát triển
cán bộ, đánh giá kết quả thực hiện công việc, đánh giá năng lực nhân sự.
Xây dựng, tổ chức và thực hiện các quy trình, quy chế trong công tác tuyển dụng,
đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá đối với
người lao động Công ty, quản lý hồ sơ, thông tin người lao động theo quy định
hiện hành.
36. 26
Phòng đầu tư
Tham mưu giúp việc cho iám đốc trong việc thực hiện và quản lý các chiến
sách đầu tư xây dựng của Công ty, trực tiếp tham mưu về các lĩnh vực: nghiên cứu và
phát triển các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; khu đô thị mới; khu
công nghiệp và phụ trợ; công trình hạ tầng; công trình công nghiệp, dân dụng…; xây
dựng các chương trình và kế hoạch quảng cáo, khuyến mại, tổ chức kinh doanh bất
động sản tại các dự án đầu tư xây dựng của Công ty theo đúng quy định pháp luật, đáp
ứng yêu cầu của thị trường để thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh của Tổng
Công ty.
Phòng marketing
Hoạch định chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của Công ty, nghiên
cứu, triển khai thực hiện các chương trình quảng cáo, khuyến mãi, PR, event… nhằm
đảm bảo kế hoạch kinh doanh và chiến lược phát triển thương hiệu của Công ty.
Chịu trách nhiệm quản lý, cập nhật thông tin cho web của Công ty, thiết lập và
giám sát tiêu chuẩn hệ thống nhận diện bao gồm: Logo, bảng hiệu, pano quảng cáo,
brochure, ấn phẩm, vật phẩm, hoạt động hoạt náo và cổ động, sự kiện...
Phân công nhiệm vụ, quản lý đội ngũ nhân sự Phòng Marketing làm việc hiệu
quả, chịu trách nhiệm về hoàn thành kế hoạch và mục tiêu của Phòng đề ra; Đào tạo
nhân viên Phòng Marketing nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.
Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH Tài Tâm2.2.
2.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty
2.2.1.1. Phân tích tình hình doanh thu
Qua bảng số liệu về tình hình doanh thu của Công ty dưới đây, ta có thể thấy rõ
được sự biến động rõ rệt của doanh thu qua 3 năm. Cụ thể, tổng doanh thu năm 2011
là 4 .922.939.518 đồng, năm 2012 72.504.955.300 đồng, tức tổng doanh thu năm
2012 tăng mạnh so với năm 2011 là 25.582.015.782 đồng tương ứng với 54,52%. Đây
có thể là tín hiệu đáng mừng khi trong năm 2012 ngành bất động sản nói chung và thị
trường bất động sản nói riêng đang trầm lắng kể từ sau cuộc khủng hoảng tải chính ở
Mỹ năm 2007 – 2009. Nguyên nhân có thể do Công ty đẩy mạnh công tác đào tạo
nhân viên và tuyển thêm nhân lực có trình độ cao nên giúp doanh nghiệp tăng doanh
thu. Hơn nữa năm 2012 Công ty ký hợp đồng cho thuê 2 tầng nhà của toà nhà
Intracom và 3 tầng của tòa nhà CT đều ở Cầu Giấy, đây là nơi có vị trí thuận lợi,
trung tâm phát triển thương mại nên giá cho thuê văn phòng cao do đó doanh thu năm
2012 mới tăng nhiều.
Thang Long University Library
37. 27
Bảng 2.1. Tình hình doanh thu của Công ty giai đoạn năm 2011-2013
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch năm 2012
so với năm 2011
Chênh lệch năm 2013 so
với năm 2012
Tuyệt đối (%) Tuyệt đối (%)
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
46.609.811.878 71.942.697.194 42.143.261.447 25.332.885.316 54,35 (29.799.435.747) (41,42)
Doanh thu hoạt động tài chính 65.486.902 113.907.867 6.257.064 48.420.965 73,94 (107.650.803) (94,51)
Doanh thu khác 247.640.738 448.350.239 13.712.348 200.709.501 81,05 (434.637.891) (96,94)
Tổng doanh thu 46.922.939.518 72.504.955.300 42.163.230.859 25.582.015.782 54,52 (30.341.724.441) (41,85)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty TNHH Tài Tâm năm 2011 - 2013)
38. 28
Ngược lại, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng cao
nhất nên khi khoản doanh thu này trong năm 2013 giảm 29.799.435.747 đồng so với
năm 2012 nên kéo theo tổng doanh thu năm 2013 là 42.1 3.230.859 đồng, tức giảm
30.341.724.441 đồng so với năm 2012 tương ứng với 41,85%. Nguyên nhân chủ yếu
có sự giảm mạnh này là do thị trường bất động sản năm 2013 vẫn còn nhiều khó khăn
lớn, giao dịch trầm lắng, tồn kho bất động sản cao, ảnh hưởng nhiều đến công ty. Theo
nghiên cứu của Savills Việt Nam năm 2013, giá cho thuê văn phòng giảm đặc biệt là
văn phòng hạng B (những văn phòng này thường nằm ở những vị trí đẹp, trang thiết bị
lẫn chất lượng các dịch vụ hiện đại, có diện tích sàn cho thuê dưới 1000 ) giảm
khoảng 7,5%. Việc tìm kiếm khách hàng trả giá thuê cao gặp khó khăn hơn nên các
hợp đồng thuê nhà giảm đáng kể. Hơn nữa năm 2013 Công ty chủ yếu cho các khách
hàng là các doanh nghiệp nhỏ nên doanh thu giảm so với năm 2012.
Trong năm 2012 Công ty gửi tiền ngân hàng nhiều hơn nên lãi tiền gửi ngân
hàng nhiều hơn từ đó dẫn đến sự tăng mạnh của doanh thu hoạt động tài chính, cụ thể
tăng 48.420.9 5 đồng, tương ứng với 73,94% so với năm 2011. Ngoài ra năm 2012
doanh nghiệp còn thanh lý một số tài sản cố định nên làm cho doanh thu khác tăng
81,05% so với năm 2011. Tuy nhiên đến năm 2013 thì ngược lại doanh nghiệp giảm
tiền gửi ngân hàng, do doanh thu của Công ty giảm nên Công ty không có nhiều tiền
nhàn rỗi, ngoài ra đến tháng 10 năm 2013 Công ty dành nhiều vốn đầu tư thuê thêm
nhà do giá nhà cho thuê đang giảm nhằm tăng lợi nhuận. Đến năm 2013, Công ty
không thanh lý thêm tài sản cố định nên cũng làm cho doanh thu khác giảm.
Phân tích tình hình doanh thu theo từng sản phẩm, dịch vụ
Biểu đồ 2.1. Tình hình doanh thu thuần theo từng dịch vụ của Công ty giai
đoạn năm 2011 – 2013
(Nguồn:Phòng kế toán)
0
20,000,000,000
40,000,000,000
60,000,000,000
80,000,000,000
2011 2012 2013
22,577,845,678
38,678,978,000
20,687,800,865
17,696,483,479
30,676,895,600
18,975,750,900
6,335,482,721
3,149,081,700
2,499,679,094
Dịch vụ tư vấn bất động sản
Dịch vụ cho thuê nhà ở
Dịch vụ cho thuê văn phòng
Thang Long University Library
39. 29
Biểu đô trên cho ta cái nhìn toàn diện về doanh thu của từng dịch vụ kinh doanh
của doanh nghiệp. Ta dễ dàng nhận thấy tỷ trọng doanh thu của dịch vụ cho thuê văn
phòng lớn nhất, sau đó đến dịch vụ cho thuê nhà ở và dịch vụ tư vấn bất động sản có tỷ
trọng nhỏ nhất. Tỷ trọng này không thay đổi nhiều trong 3 năm. Điều đó cho thấy
doanh nghiệp tập trung nhiều vào khách hàng là các doanh nghiệp, hơn nữa do nhà văn
phòng có diện tích lớn nên doanh thu của dịch vụ cho thuê văn phòng cũng lớn hơn
cho thuê nhà ở.
Bảng 2.2. Tốc độ tăng doanh thu theo từng dịch vụ của Công ty trong giai
đoạn năm 2011 - 2013
Đơn vị tính: đồng
Dịch vụ
Chênh lệch năm 2012 so
với năm 2011
Chênh lệch năm 2013 so
với năm 2012
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
Cho thuê văn phòng 16.101.132.322 71,31 (17.991.177.135) (46,51)
Cho thuê nhà ở 12.980.412.121 73,35 (11.701.144.700) (38,14)
Tư vấn bất động sản (3.186.401.021) (50,29) (649.402.606) (20,62)
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của dịch vụ cho thuê văn phòng và cho thuê nhà
ở của năm 2012 so với năm 2011 đều tăng mạnh, cụ thể dịch vụ cho thuê văn phòng
tăng 71,31%, dịch vụ cho thuê nhà ở tăng 73,35%. Tuy nhiên doanh thu các dịch vụ
trong năm 2013 đều giảm so với năm 2012, cụ thể mức giảm như sau: doanh thu dịch
vụ cho thuê văn phòng là 46,51%, doanh thu dịch vụ cho thuê nhà ở là 38,14%. Như
phân tích ở trên nguyên nhân dẫn đến sự biến động của 2 dịch vụ này giống như tổng
doanh thu thuần. Lượng khách hàng bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng
doanh nghiệp đều giảm cộng với giá nhà cho thuê giảm làm cho doanh thu cả hai dịch
vụ giảm mạnh trong năm 2013.
Doanh thu dịch vụ tư vấn bất động sản lại giảm đáng kể, tức năm 2012 giảm
3.18 .401.021 đồng tương ứng với 50,29% so với năm 2011, năm 2013 giảm
49.402. 0 đồng tương ứng 20,62% so với năm 2012. Công ty khởi nghiệp ban đầu
với 10 nhân viên chuyên tư vấn, môi giới bất động sản tuy nhiên do hoạt động không
hiệu quả, bị lỗ trong vài năm đầu tiên nên công ty quyết định chuyển sang tập trung
40. 30
vào dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà ở để cải thiện doanh thu cho công ty. Thêm vào
đó công ty không có đủ nguồn lực để đầu tư vào cả 3 dịch vụ nên doanh thu dịch vụ tư
vấn bất động sản liên tục giảm trong năm 2012 và 2013.
Phân tích tình hình doanh thu theo phương thức bán hàng
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng doanh thu thuần theo phương thức bán hàng
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua 3 biểu đồ trên ta dễ dàng nhận thấy doanh thu theo phương thức bán hàng
thanh toán ngay chiếm tỷ trọng cao trung bình khoảng 94%, còn doanh thu theo
phương thức bán hàng trả chậm chỉ chiếm ,42% (Năm 2011); 5,17% (Năm 2012) và
,17% (Năm 2013). Do đặc thù của công ty là thuê và cho thuê nhà ở, văn phòng nên
trước khi ký hợp đồng thuê công ty luôn yêu cầu khách hàng doanh nghiêp cũng như
cá nhân phải thanh toán tiền thuê ít nhất là 1 tháng và nhiều nhất là 1 năm sau đó công
ty mới bàn giao nhà cho khách hàng, nên công ty chủ yếu là thực hiện theo phương
thức bán hàng thanh toán ngay. Việc thực hiện như vậy sẽ giúp công ty giảm thiểu rủi
ro khi khách hàng đã thuê nhưng không chịu trả tiền thuê. Còn doanh thu theo phương
thức bán hàng trả chậm chỉ chủ yếu là từ các khách hàng lâu năm của công ty, đã có uy
tín từ trước.
93.58%
6.42%
Năm 2011
Bán hàng thanh toán ngay Bán hàng trả chậm
94.83%
5.17%
Năm 2012
93.63%
6.37%
Năm 2013
Thang Long University Library
41. 31
2.2.1.2. Phân tích tình hình chi phí
Bảng 2.3. Khái quát tình hình chi phí của Công ty giai đoạn năm 2011-2013
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch năm 2012 so
với năm 2011
Chênh lệch năm 2013 so
với năm 2012
Tuyệt đối (%) Tuyệt đối (%)
Giá vốn hàng bán 30.726.178.981 57.708.358.115 29.837.995.755 26.982.179.134 87,81 (27.870.362.360) (48,30)
Chi phí tài chính 2.858.428.442 3.111.548.693 2.598.651.897 253.120.251 8,86 (512.896.796) (16,48)
Chi phí quản lý kinh doanh 6.625.733.120 7.424.376.389 6.930.809.723 798.643.269 12,05 (493.566.666) (6,65)
Chi phí khác 5.588.032 11.656.623 0 6.068.591 108,60 (11.656.623) (100,00)
Tổng chi phí 40.215.928.575 68.255.939.820 39.367.457.375 28.040.011.245 69,72 (28.888.482.445) (42,32)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty TNHH Tài Tâm năm 2011 - 2013)