SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  82
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
NGUYỄN THỊ MẾN
PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG
DÂN CƢ TỈNH NINH BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
SƠN LA, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
NGUYỄN THỊ MẾN
PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG
DÂN CƢ TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: Địa lí Kinh tế - Xã hội
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Tòng Thị Quỳnh Hƣơng
SƠN LA, NĂM 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình, ngoài sự nỗ lực của bản
thân em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ đạo tận tình của cô giáo - Thạc sỹ Tòng
Thị Quỳnh Hương. Em còn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, nhiệt tình của Ban
Giám hiệu, phòng Quản lí khoa học, thư viện trường Đại học Tây Bắc, các thầy
cô trong khoa Sử - Địa, cùng các phòng ban chức năng khác của trường Đại học
Tây Bắc. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế em nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các đồng chí trong Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Sở y tế, Sở giáo dục, Cục thống kê tỉnh Ninh Bình.
Đặc biệt để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ động
viên của gia đình và bạn bè.
Từ lòng biết ơn sâu sắc của bản thân cho phép em gửi tới các thầy cô
giáo, gia đình, bạn bè và những người đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này lời cảm ơn chân thành nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Mến
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á
BHYT : Bảo hiểm y tế
CLCS : Chất lượng cuộc sống
CĐ : Cao đẳng
ĐH : Đại học
FDI : Vốn đầu tư nước ngoài
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX : Giá trị sản xuất
HDI : Chỉ số phát triển con người
KT – XH : Kinh tế - xã hội
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
PPP : Sức mua tương đương
QL : Quốc lộ
QP – AN : Quốc phòng - an ninh
SX – KD : Sản xuất - kinh doanh
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TP : Thành phố
UNDP : Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc
USD : Đôla Mĩ
VNĐ : Việt Nam Đồng
WB : Ngân hàng thế giới
WHO : Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1: Các giá trị biên của các thành phần...................................................... 8
Bảng 1.2: Chuẩn nghèo Việt Nam thời kì 2001 - 2005 và thời kì 2006 - 2010.. 11
Bảng 2.1: Diện tích và sự phân chia hành chính tỉnh Ninh Bình (31/12/2012).. 21
Bảng 2.2: Dân số trung bình phân theo khu vực và giới tính của tỉnh Ninh Bình
thời kì 2000 - 2012.............................................................................................. 26
Bảng 2.3: Tỷ suất sinh, tử và gia tăng tự nhiên của tỉnh Ninh Bình thời kì 1995 -
2012..................................................................................................................... 27
Bảng 2.4: Kết cấu dân tộc tỉnh Ninh Bình năm 2012 ........................................ 28
Bảng 2.5: Mật độ dân cư phân theo huyện, thị tỉnh Ninh Bình năm 2012 ........ 29
Bảng 2.6: GDP và cơ cấu tổng sản phẩm của tỉnh Ninh Bình theo thời kì 2009 -
2012 (tính theo giá trị thực tế)............................................................................ 30
Bảng 3.1: Thu nhập bình quân đầu người theo huyện, thị tỉnh Ninh Bình (theo
giá trị thực tế) ...................................................................................................... 37
Bảng 3.2: Tỉ lệ nghèo chung của tỉnh Ninh Bình qua các năm .......................... 38
Bảng 3.3: Sản lượng lương thực có hạt, lương thực bình quân đầu người của tỉnh
Ninh Bình ............................................................................................................ 40
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Ninh Bình (giá thực tế)................ 40
Bảng 3.5 : Lương thực bình quân đầu người chia theo huyện, thị tỉnh Ninh Bình
năm 2012............................................................................................................. 41
Bảng 3.6: Cơ sở khám, chữa bệnh của Ninh Bình.............................................. 43
Bảng 3.7: Cơ cấu trình độ cán bộ y tế tỉnh Ninh Bình........................................ 43
Bảng 3.8 : Ngân sách tỉnh Ninh Bình chi cho y tế giai đoạn 2005 - 2012 ......... 44
Bảng 3.9: Chỉ số năm đi học trung bình và số năm đi học kỳ vọng ................... 46
và phân theo huyện, thị tỉnh Ninh Bình năm 2012 ............................................ 46
Bảng 3.10: Số trường, số lớp, số giáo viên và số học sinh mẫu giáo ................. 47
tỉnh Ninh Bình qua các năm................................................................................ 47
Bảng 3.11: Số học sinh, số giáo viên và số học sinh các cấp tỉnh Ninh Bình qua
các năm................................................................................................................ 48
Bảng 3.12: Giáo dục phổ thông phân theo huyện, thị năm học 2012 - 2013 ..... 49
Bảng 3.13: Số sinh viên tốt nghiệp qua các năm ................................................ 50
Bảng 3.14: Tỷ lệ ngân sách địa phương chi cho Giáo dục và Đào tạo.............. 50
Bảng 3.15: Tỉ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.................................... 51
Bảng 3.16: Các chỉ số phát triển con người phân theo huyện, thị của tỉnh Ninh
Bình năm 2012 .................................................................................................... 52
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc của HDI....................................................................... 10
Biểu đồ 3.1: Tổng sản phẩm GDP của tỉnh Ninh Bình (theo giá so sánh)……..36
Biểu đồ 3.2: Tuổi thọ trung bình dân cư phân theo huyện, thị tỉnh Ninh bình năm
2012…………………………………………………………………………….45
Biểu đồ 3.3: Chỉ số HDI phân theo huyện, thị tỉnh Ninh Bình năm 2012……..53
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài ....................................................... 2
2.1. Mục đích......................................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ......................................................................................................... 2
2.3. Giới hạn.......................................................................................................... 2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 3
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu..................................................... 4
4.1. Các quan điểm nghiên cứu............................................................................. 4
4.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
5. Những đóng góp của đề tài ............................................................................... 6
6. Cấu trúc của đề tài............................................................................................. 6
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG CUỘC
SỐNG DÂN CƢ................................................................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 7
1.1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống.............................................. 8
1.1.2.1. Chỉ số phát con người (HDI) ................................................................... 8
1.1.2.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư trong nghiên cứu đề
tài......................................................................................................................... 10
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư ...................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng cuộc sống ..................................................... 16
CHƢƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG CUỘC
SỐNG DÂN CƢ TỈNH NINH BÌNH............................................................... 20
2.1. Vị trí – lãnh thổ ............................................................................................ 20
2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ............................................. 21
2.2.1. Địa hình..................................................................................................... 21
2.2.2. Khí hậu ...................................................................................................... 22
2.2.3. Thủy văn .................................................................................................... 23
2.2.4. Đất đai....................................................................................................... 24
2.2.5. Tài nguyên sinh vật ................................................................................... 24
2.2.6. Tài nguyên khoáng sản.............................................................................. 24
2.3. Các nhân tố dân cư, kinh tế - xã hội............................................................. 25
2.3.1. Số dân........................................................................................................ 25
2.3.2. Sự gia tăng dân số..................................................................................... 26
2.3.3. Kết cấu dân số........................................................................................... 27
2.3.4. Sự phân bố dân cư..................................................................................... 28
2.4. Kinh tế.......................................................................................................... 29
2.4.1. Khái quát chung ........................................................................................ 29
2.4.2. Hiện trạng kinh tế tỉnh Ninh Bình............................................................. 30
2.4.3. Những nhân tố khác .................................................................................. 33
2.4.3.1. Đường lối, chính sách ............................................................................ 33
2.4.3.2. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 33
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ TỈNH NINH BÌNH.................................. 35
3.1. Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình……………….....35
3.1.1. Thực trạng các mặt cụ thể của chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình. 35
3.1.1.1. Tổng thu nhập và thu nhập bình quân của tỉnh Ninh Bình.................... 35
3.1.1.2. Lương thực và dinh dưỡng..................................................................... 39
3.1.1.3. Công tác chăm sóc sức khỏe, y tế .......................................................... 42
3.1.1.4. Giáo dục và đào tạo ............................................................................... 45
3.1.1.5. Tình hình cung ứng, sử dụng điện nướ và các vấn đề xã hội khác............ 51
3.1.2. Đánh giá thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình........... 52
3.1.3. Những hạn chế trong chất lượng cuộc sống dân cư.................................. 54
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình..... 55
3.2.1. Những căn cứ xây dựng giải pháp ............................................................ 55
3.2.2. Những mục tiêu phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống dân
cư tỉnh Ninh Bình ................................................................................................ 55
3.2.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2012- 2020 .................... 55
3.2.2.2. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân tỉnh
Ninh Bình............................................................................................................. 56
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 66
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người là vốn quý nhất, là mục tiêu phải hướng tới của mọi hoạt động
kinh tế - xã hội của tất cả các quốc trên thế giới. Sự phát triển con người đang
trở thành tiêu chí ngày càng quan trọng trong việc xếp hạng các nước trên thế
giới. Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự phát triển con người do cơ quan báo cáo
phát triển con người của chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) đưa ra
đều nhằm vào chất lượng cuộc sống dân cư. Việc cải thiện nâng cao chất lượng
cuộc sống con người đang trở thành mục tiêu quan trọng hàng đầu trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia.
Trên hành tinh của chúng ta, sự phát triển con người ở các quốc gia rất khác
nhau và có sự phân hóa rõ rệt theo từng nhóm nước. Trong khi một số nước phát
triển phải lo đối phó với một số bệnh do thừa dinh dưỡng thì 1/3 nhân loại đang
phải sống rất nghèo khổ.
Nhiệm vụ của chúng ta là làm sao rút ngắn được khoảng cách giàu,nghèo,
tạo sự công bằng xã hội. Biện pháp hữu hiệu nhất chính là nâng cao chất lượng
cuộc sống cho mỗi người dân.Vậy chất lượng cược sống dân cư là gì? Đánh giá
chất lượng cuộc sống theo những tiêu chí nào? Cần phải làm gì để nâng cao chất
lượng cuộc sống dân cư? Đó là vấn đề cấp bách hiện nay đòi hỏi phải giải quyết
tất cả về mặt lí luận và thực tiễn cho mỗi quốc gia. Vì tính cấp thiết của nó mà
nhiều nhà khoa học của thế giới cũng như của Việt Nam đang quan tâm nghiên
cứu vấn đề này.
Ninh Bình là một tỉnh nhỏ thuộc đồng bằng sông Hồng, là nơi sinh sống
của 914234 người dân với nhiều dân tộc anh em. Trong những năm qua, Đảng
và Nhà nước, các cấp lãnh đạo tỉnh đã rất chú trọng đến việc nâng cao chất
lượng cuộc sống cho mỗi người dân. Nhưng do xuất phát điểm kinh tế của tỉnh
thấp, phát triển chậm lại gặp nhiều khó khăn nên nhu cầu mọi mặt của nhân dân
chưa được đảm bảo. Đặc biệt là ở xã, thôn, bản vùng sâu vùng xa cuộc sống của
dân cư rất nghèo nàn lạc hậu.
2
Xuất phát từ mục đích khoa học là nhằm nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng, thực trạng của chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nơi đây nên
tôi chọn đề tài “Phân tích chất lƣợng cuộc sống dân cƣ tỉnh Ninh Bình” làm
khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài
2.1. Mục đích
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về dân số và chất
lượng cuộc sống, đề tài tập trung vào việc phân tích thực trạng chất lượng cuộc
sống dân cư tỉnh Ninh Bình, giải thích nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện các mục tiêu đề ra, đề tài có các nhiệm vụ sau:
- Đúc kết cơ sở lí luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân cư.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh
Ninh Bình.
- Đánh giá thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư
tỉnh Ninh Bình.
2.3. Giới hạn
- Về nội dung: Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu các chỉ tiêu cơ bản
đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư như: Tổng thu nhập và thu nhập bình
quân đầu người, lương thực và dinh dưỡng, y tế và chăm sóc sức khỏe, giáo dục
- đào tạo, tình hình sử dụng điện, nước sạch… Đồng thời vận dụng các chỉ tiêu
trên vào nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư của rỉnh
Ninh Bình từ năm 2000 - 2012.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu về chất lượng cuộc sống dân cư trong
phạm vi tỉnh Ninh Bình, gồm 6 huyện, 1 thành phố và 1 thị xã.
3
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những năm gần đây, vấn đề chất lượng cuộc sống đã được các nhà
khoa học trong và ngoài nước đặc biệt quan tâm nghiên cứu.
- Trên thế giới: đã có nhiều nhà khoa học và các tổ chức nghiên cứu về chất
lượng cuộc sống. Vào cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, nhà dân
số học người Ấn Độ (R.C Sharma) đề cập đến chất lượng cuộc sống trong tác
phẩm “Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống” (Population,
resources, environment and quality of life), ông nghiên cứu mối tương tác giữa
chất lượng cuộc sống dân cư với quá trình phát triển dân cư, phát triển kinh tế -
xã hội của mỗi quốc gia. Theo ông năm 1990, UNDP đã đưa ra hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá về phát triển con người - HDI (Human Development Index). Hệ
thống các chỉ tiêu này đã phản ánh cách tiếp cận mới, có tính hệ thống về phát
triển con người, coi phát triển con người là sự mở rộng phạm vi lựa chọn của
con người để đạt đến một cuộc sống trường thọ, khỏe mạnh, có ý nghĩa và xứng
đáng với con người.
- Ở Việt Nam: Đã có nhiều công trình nghiên cứu đến vấn đề này, có thể kể
đến các cuộc tổng điều tra về mức sống dân cư năm 1992-1993; 1997-1998;
2001-2004; 2007-2008… do Tổng cục thống kê, Bộ kế hoạch và đầu tư, Ngân
hàng thế giới cùng với sự trợ giúp về tài chính của UNDP tiến hành khảo sát. Mỗi
cuộc tổng điều tra đều cho thấy rõ sự thay đổi mức sống dân cư Việt Nam theo thời
gian và tiến bộ vượt bậc của nước ta trong việc giảm nghèo, nâng cao mức sống
cho nhân dân. Tuy nhiên những cuộc điều tra chỉ dừng lại ở việc khảo sát mức sống
dân cư Việt Nam bằng những số liệu cụ thể mà chưa đi sâu phân tích đánh giá cụ
thể chất lượng cuộc sống của một địa phương nào đó trên cả nước.
Ngoài ra phải nói tới các công trình liên quan đến chất lượng cuộc sống
được công bố như:
Tác giả Đỗ Thiên Kính với: “Phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố
học vấn đến nâng cao mức sống cho người dân Việt Nam” (2003). Tác giả đã
đánh giá thực trạng về sự phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam, cụ thể là giai đoạn
4
1993-1998 và tìm hiểu tác động của yếu tố học vấn đến mức sống của người dân
Việt Nam.
PGS.TS. Đặng Quốc Bảo, TS. Trương Thị Thúy Hằng với 2 công trình:
“Chỉ số phát triển kinh tế trong HDI, cách tiếp cận và một số kết quả nghiên
cứu” và “Chỉ số tuổi thọ trong HDI, một số vấn đề thực tiễn Việt Nam” (2005).
Hai tác giả tập trung nghiên cứu về chỉ số phát triển kinh tế và yếu tố tuổi thọ
trong HDI, đưa ra những kinh nghiệm thực tiễn để tính toán đo đạc các chỉ số
trên của một số địa phương trong nước và một số nước trên thế giới.
Trong cuốn giáo trình “Dân số và phát triển” (2004), tác giả Tống Văn
Đường đã luận giải sự tồn tại mối quan hệ hai chiều giữa dân số và phát triển
thông qua các chỉ số HDI và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư.
Đặc biệt phải kể đến công trình nghiên cứu “Diễn biến mức sống dân cư và
phân hóa giàu nghèo tại TP.Hồ Chí Minh” do nhóm tác giả của Viện kinh tế TP.Hồ
Chí Minh, đã tiến hành đi sâu phân tích một cách rất cụ thể về việc làm, thu nhập và
chi tiêu của dân cư TP.Hồ Chí Minh, từ đó minh chứng cho sự phân hóa giàu nghèo
ngày càng rõ nét ở TP.Hồ Chí Minh. Đây được xem là công trình có tính chuyên sâu
đầu tiên về phân tích chất lượng cuộc sống dân cư một địa phương cụ thể.
Như vậy, có thể thấy rằng mảng đề tài chất lượng cuộc sống dân cư trong
những năm qua đã được quan tâm nghiên cứu dưới nhiều phạm vi góc độ khác
nhau. Song việc tiếp cận một cách trực tiếp, tổng thể về chất lượng cuộc sống
dân cư ở cấp tỉnh vẫn còn rất hạn chế. Tuy vậy, những tác phẩm trên vẫn là
những tư liệu tham khảo hữu ích cho đề tài nghiên cứu về chất lượng cuộc sống
dân cư ở tỉnh Ninh Bình.
4. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Ninh Bình là một trong 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam và thuộc vùng
đồng bằng Sông Hồng. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu chất lượng cuộc sống
dân cư dân cư, cần đặt Ninh Bình trong một hệ thống lớn hơn là đồng bằng Sông
Hồng và trong phạm vi cả nước. Bản thân chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh
5
Ninh Bình cũng có thể coi là một hệ thống bao gồm nhiều phân hệ có mối quan
hệ qua lại với nhau, nó là một hệ thống kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.
Do đó, quan điểm hệ thống này cần phải được vận dụng trong quá trình
nghiên cứu đề tài này.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Các yếu tố về tự nhiên, dân số, hoạt động sản xuất… của từng khu vực,
từng quận, huyện có bản sắc riêng.Vì vậy, khi nghiên cứu chất lượng cuộc sống
dân cư tỉnh Ninh Bình phải tìm hiểu trên quan điểm tổng hợp lãnh thổ, qua đó
làm rõ nguyên nhân của sự khác biệt để phân tích và đánh giá thực trạng đời
sống người dân tỉnh Ninh Bình đúng đắn hơn.Mặt khác, cũng cần phải thấy
được khả năng phát triển kinh tế của từng huyện, thị mà đề xuất những giải pháp
nhằm phát triển kinh tế - xã hội một cách có hiệu quả trong thời kì tới vì nó gắn
với chất lượng cuộc sống dân cư.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Nếu quan điểm tổng hợp lãnh thổ nói lên tính không gian thì quan điểm lịch sử
nói lên tính thời gian. Gắn với thời gian của đối tượng nghiên cứu,quan điểm này
giúp chúng ta biết được sự biến đổi chất lượng cuộc sống dân cư. Trên cơ sở đó thấy
được những nguyên nhân và dự đoán được xu hướng biến đổi để mà có những điều
chỉnh và tác động tích cực nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư.
4.1.4. Quan điểm sinh thái
Các yếu tố tự nhiên, môi trường có tác động mạnh mẽ đến chất lượng cuộc
sống. Vì vậy, khi nghiên cứu cần xem xét môi trường là một bộ phận của chất
lượng cuộc sống. Chất lượng cuộc sống cao thì môi trường được cải thiện và
ngược lại. Tài nguyên môi trường phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư giữa
các vùng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Các tài liệu bao gồm sách, báo cáo, tạp chí viết về hoặc liên quan tới chất lượng
cuộc sống dân cư. Đặc biệt là các số liệu thống kê được từ các cơ quan của tỉnh và
Trung ương.
6
4.2.2. Phương pháp thống kê toán học
Trên cơ sở các số liệu đã thu thập được, sử dụng công thức tính toán các chỉ
số cần thiết cho việc phân tích, đánh giá các nội dung của đề tài.
4.2.3 Phương pháp so sánh và phân tích tổng hợp
Để phân tích và tìm ra cốt lõi của vấn đề, so sánh các kết quả với nhau theo
yêu cầu nội dung của đề tài, tổng hợp rút ra những kết luận chính xác nhất về
thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư.
4.2.4 Phương pháp biểu đồ
Những kết quả có được nếu phản ánh lên biểu đồ thì sẽ được thể hiện rõ rang
và chi tiết hơn, thông qua đó sẽ dễ dàng so sánh, phân tích mối liên hệ giữa các yếu
tố cấu thành chất lượng cuộc sống giữa các địa phương trong tỉnh Ninh Bình.
5. Những đóng góp của đề tài
Đề tài được hoàn thành sẽ có một số đóng góp sau:
- Đề tài tổng hợp được những kiến thức lí luận và thực tiễn về chất lượng
cuộc sống dân cư, giúp cho người đọc biết được cơ bản về khái niệm và các tiêu
chí đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư.
- Đề tài đã có những phân tích khá đầy đủ về chất lượng cuộc sống dân cư,
đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân tỉnh Ninh Bình. Qua đó đề tài sẽ là tư liệu tham khảo hữu ích giúp chúng ta
có thêm hiểu biết về cuộc sống của người dân tỉnh Ninh Bình.
- Khóa luận còn là tài liệu tham khảo cho giáo viên khi giảng dạy và liên hệ
thực tế về tỉnh Ninh Bình ở trường phổ thông.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phần phụ, khóa luận gồm có 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống.
 Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh
Ninh Bình.
 Chương 3: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
dân cư tỉnh Ninh Bình.
7
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG
CUỘC SỐNG DÂN CƢ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm
Chất lượng cuộc sống (Quality of life) là một khái niệm rộng, đã từng được
hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và được đo bằng nhiều tiêu chí khác nhau. Chất
lượng cuộc sống thường được lưu ý phân biệt với mức sống. Mức sống là thước
đo về phúc lợi vật chất còn chất lượng cuộc sống là thước đo cả về phúc lợi vật
chất và giá trị tinh thần.
Theo R.C.Sharma, chất lượng cuộc sống thể hiện những đòi hỏi thỏa mãn
nhu cầu vật chất và tình cảm của cá nhân, tập thể hay cộng đồng xã hội cũng
như khả năng đáp ứng một cách bền vững và ổn định các nhu cầu cuộc sống của
bản thân xã hội.
Chất lượng cuộc sống là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế - xã hội, nó phản
ánh mối quan hệ giữa tự nhiên, môi trường và sự phát triển kinh tế với đời sống
con người. Tuy vậy khái niệm chất lượng cuộc sống không phải là bất biến. Nó
thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào quan điểm và tình hình cụ thể của mỗi
nước, tùy thuộc vào chế độ xã hội, đẳng cấp và tôn giáo… Bởi vì nhu cầu và khả
năng đáp ứng những nhu cầu cuộc sống không giống nhau ở mỗi quốc gia,dân
tộc tôn giáo… Ngay trong cùng một nước thì theo thời gian quan điểm về chất
lượng cuộc sống cũng có thể là khác nhau.
Theo nhóm chuyên gia Liên hợp quốc, khi nghiên cứu và đánh giá chất
lượng cuộc sống con người thì ngoài thu nhập và chi tiêu, chất lượng cuộc sống
“còn phải kể đến tuổi thọ bình quân, giáo dục và sự tăng lên của tài nguyên”.
Theo đó, có thể hiểu chất lượng cuộc sống bao gồm lối sống, mức sống và nếp
sống. Trong đó mức sống là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu mang tính định lượng
rõ rệt và là “tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ sinh hoạt có khả năng thỏa mãn nhu
cầu vật chất văn hóa của người dân tại một thời điểm phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước”.
8
Như vậy, có thể hiểu chất lượng cuộc sống là sự phản ánh, sự đáp ứng
những nhu cầu của xã hội, trước hết là nhu cầu về vật chất cơ bản tối thiểu của
con người. Mức đáp ứng đó càng cao thì chất lượng cuộc sống càng cao. Bên
cạnh đó, chất lượng cuộc sống còn được gắn liền với môi trường và sự an toàn
của môi trường. Một cuộc sống sung túc là một cuộc sống được đảm bảo bởi
những nguồn lực cần thiết như cơ sở hạ tầng hiện đại, các điều kiện vật chất và
tinh thần đầy đủ. Đồng thời, con người phải được sống trong một môi trường tự
nhiên trong lành, bền vững, không bị ô nhiễm; một môi trường xã hội lành mạnh
và bình đẳng, không bị ảnh hưởng bởi các vấn đề xã hội.
1.1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống
1.1.2.1. Chỉ số phát con người (HDI)
Con người là vốn quý nhất, là mục tiêu hướng tới của mọi hoạt động kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia và thế giới. Việc lựa chọn các tiêu chí phản ánh sự
phát triển con người có ý nghĩa rất quan trọng. Từ những năm 1990, Chương
trình phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) đưa ra chỉ số phát triển con người
HDI phản ánh các thành tựu phát triển con người trong ba lĩnh vực cơ bản:
Sức khỏe: Được đo bằng tuổi thọ trung bình (năm).
Học vấn: Được đo bằng số năm đi học trung bình (năm) và số năm đi học
kỳ vọng (năm).
Mức sống kinh tế: Được đo bằng tổng thu nhập quốc gia (GNI) bình quân
đầu người hoặc GDP bình quân đầu người được điều chỉnh theo phương pháp
sức mua tương đương (PPP), tính bằng đô la Mĩ (USD).
Bảng 1.1: Các giá trị biên của các thành phần
Chỉ tiêu Max Min
Tuổi thọ (năm) 83,2 20
Số năm đi học trung bình (năm) 13,2 0
Số năm đi học kỳ vọng (năm) 20,6 0
Chỉ số giáo dục chung 0,951 0
GNI/người (USD PPP) 108.211 163
9
- Chỉ số giáo dục: 1 2 (min)
e
(max) (min)
e e - I
I =
I - I

+ Số năm đi học trung bình: e1= 1A 1min
1max 1min
e - e
e - e
: với e1A là số năm đi học trung
bình
+ Số năm đi học kỳ vọng: e2= 2A 2min
2max 2min
e - e
e - e
: với e2A là số năm đi học kỳ vọng
- Chỉ số tuổi thọ: L(A) L(min)
l
L(max) L(min)
I - I
I =
I - I
: với IL tuổi thọ thực tế
Ln (giá trị thực) – ln (min)
- Chỉ số GDP: Ii = (tính theo sức mua tương đương)
Ln (max) – ln (min)
* Tổng hợp 3 chỉ số thành phần trên sẽ được chỉ số HDI theo công thức
tính:
HDI = l e i3 I I I 
Về mặt trị số: 0  HDI  1
Các chỉ số tuổi thọ, giáo dục, GDP và HDI đều nhận giá trị từ 0 đến 1. Giá
trị của các chỉ số này càng gần tới 1 có nghĩa là trình độ phát triển và xếp hạng
càng cao (với 1 là thứ hạng cao nhất), trái lại, các chỉ số càng gần 0 có nghĩa là
trình độ phát triển và xếp hạng càng thấp. Trên cơ sở giá trị này, cơ quan báo
cáo con người của Liên hợp quốc đã phân chia thành 4 nhóm như sau:
+ Nhóm HDI thấp, có giá trị từ 0,000 đến 0,487
+ Nhóm HDI trung bình, có giá trị từ 0,488 đến 0,676
+ Nhóm HDI cao, có giá trị từ 0,677 đến 0,788
+ Nhóm HDI rất cao, có giá trị từ 0,788 đến 1,000
10
GDP Tuổi
bình thọ
quân Mức sống Sức khỏe trung
đầu bình
người HDI
Số năm Học vấn Số
đi học năm đi
trung bình học kỳ
vọng
Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc của HDI
Chỉ số HDI cho thấy quốc gia nào có thu nhập cao, có chính sách giáo dục
và chăm sóc sức khỏe dân cư thích đáng thì vị trí HDI sẽ cao. Một số nước có
mức thu nhập cao, nhưng không quan tâm đầy đủ tới việc nâng cao dân trí và
chăm sóc sức khỏe dân cư thì vị trí HDI sẽ giảm đi. Một số quốc gia khác, trong
đó có Việt Nam tuy mức thu nhập thấp nhưng do chính sách của Nhà nước quan
tâm đến y tế, giáo dục nên giá trị HDI tăng.
HDI là một thước đo tương đối tổng hợp, vượt ra khỏi khía cạnh thuần túy
về sự phát triển. Tuy vậy, HDI còn là một chỉ số đơn giản, chưa bao quát hết sự
phong phú, nhiều mặt của sự phát triển con người, nó chỉ mới phản ánh gián tiếp
và chưa đầy đủ, còn bỏ qua một số khía cạnh liên quan đến chất lượng cuộc
sống con người như: chính trị, văn hóa, môi trường…
1.1.2.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư trong nghiên
cứu đề tài
Theo Liên hợp quốc (UN), các chỉ tiêu đánh giá cuộc sống bao gồm thu
nhập quốc dân bình quân, thành tựu y tế và trình độ văn hóa giáo dục. Và kết
quá nghiên cứu theo các chỉ tiêu đó sẽ là chỉ số phát triển nhân bản.
Như vậy, chỉ tiêu đánh giá chất lượng cuộc sống không chỉ là thu nhập và
chỉ tiêu bình quân trong gia đình, mà còn bao hàm cả phần phúc lợi xã hội như y
tế, giáo dục và những lợi ích công cộng khác. Theo đây, nếu mức gia đình có thu
11
nhập giống nhau thì gia đình nào được sử dụng hoặc hưởng các phúc lợi xã hội
nhiều hơn thì có chất lượng cuộc sống cao hơn. Trên phạm vi lớn hơn, có nước
có mức thu nhập cao nhưng lại có chất lượng cuộc sống không cao, ngược lại có
những nước có thu nhập thấp nhưng chỉ số HDI lại cao hơn (Việt Nam là một ví
dụ điển hình).
* Chỉ số GDP
- GDP và GDP bình quân đầu người
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu
dùng cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bởi cả dân sự và phi dân sự, không
phân biệt do người trong nước hay người nước ngoài tạo ra. GDP không bao
gồm phần khấu hao vốn vật chất hay sự suy giảm và xuống cấp của tài nguyên
thiên nhiên.
GDP bình quân đầu người được tính bằng USD/người, ở Việt Nam được
tính bằng USD/người hoặc bằng Việt Nam đồng/người. Thông qua tiêu chí này
chúng ta có thể đánh giá được trình độ kinh tế, mức sống của mỗi người dân
trong từng nước hoặc so sánh giữa các địa phương.
Thu nhập bình quân đầu người là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá
mức sống của dân cư cụ thể là để xác định tỉ lệ đói nghèo.Vì thế, sự chênh lệch
về thu nhập là nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Đói
và nghèo là những khái niệm có thể lượng hóa được.
Ở Việt Nam, Bộ Lao Động thương binh xã hội đưa ra mức chuẩn nghèo
như sau:
Bảng 1.2: Chuẩn nghèo Việt Nam thời kì 2001 - 2005 và thời kì 2006 - 2010
(Đơn vị:VNĐ)
Địa bàn Thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng
2000 – 2005 2006 – 2010
Nông thôn <100.000 <200.000
Thành thị <150.000 <260.000
(Nguồn: [4] )
12
Theo chuẩn 2006 - 2010, tỷ lệ hộ nghèo cả nước có xu hướng giảm năm
2004 tỷ lệ hộ nghèo là 18,1% đến năm 2006 giảm xuống còn 15,5%, năm 2008
là 13,4% và đến năm 2010 tỷ lệ này chỉ còn 10,7%. Vùng Trung du miền núi
phía Bắc có tỷ lệ nghèo cao nhất cả nước (22,5%). Tiếp đến là hai vùng Tây
Nguyên và vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ nghèo tương ứng là 17,1% và 16%.
Đông Nam Bộ là vùng có tỷ lệ nghèo thấp nhất, chỉ 1,3%.
Muốn đánh giá chất lượng cuộc sống cần căn cứ vào mức sống , muốn
đánh giá mức sống cần căn cứ vào thu nhập và thu nhập bình quân, trên cơ sở đó
người ta đưa ra chỉ tiêu đói nghèo. Đói và nghèo được định lượng theo các chỉ
số nhất định. Mức nghèo liên quan đến thu nhập được gọi là nghèo thu nhập -
nghèo tuyệt đối. Theo khái niệm thời đó là mức chỉ tiêu cần thiết để đảm bảo
một người có thể mua đủ lượng lương thực thực phẩm quy đổi tương đương
2100 - 2300 Calo/người/ngày.
Như vậy, mức tiêu thụ cùng khả năng cung cấp lương thực và dinh dưỡng
cũng là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư.
* Giáo dục và đào tạo
Là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng cuộc sống dân
cư. Trình độ học vấn cao là điều kiện để con người phát triển toàn diện đức - trí
- thể - mĩ… Từ đó, dễ dàng đáp ứng được xu thế phát triển của đất nước, của
thời đại .
Thường người ta đánh giá sự phát triển của giáo dục qua tỉ lệ ngân sách chỉ
cho giáo dục, trình độ học vấn của dân cư; số năm đến trường; cơ sở trường, lớp
và phương tiện dạy học; số lượng, chất lượng giáo viên, số học sinh trên vạn
dân, tỉ lệ học sinh đến trường so với tổng trẻ em ở độ tuổi đến trường; số học
sinh trung bình của một lớp học… Trên thế giới, tình hình giáo dục cũng rất
khác nhau giữa các nhóm nước có thu nhập khác nhau.
Chỉ số về giáo dục được dùng làm thước đo trình độ dân trí làm nên chất
lượng cuộc sống của dân cư bao gồm các chỉ tiêu về tỷ lệ người lớn biết chữ,
trình độ văn hóa và tay nghề, số năm đến trường, tỷ lệ người mù chữ…
13
- Tỷ lệ người lớn biết chữ
Tỷ lệ người lớn biết chữ là những người từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết
thông thạo một đoạn văn đơn giản bằng tiếng quốc ngữ.
Tỷ lệ người lớn biết chữ có liên quan nhiều đến các chỉ số thu nhập và mức
sống của từng cộng đồng và từng quốc gia.
- Trình độ văn hóa và tay nghề
Trình độ văn hóa hay trình độ học vấn nói lên khả năng tích lũy kiến thức
của khối dân cư và được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỷ lệ người lớn biết
chữ, số người tốt nghiệp các cấp học từ thấp đến cao. Trình độ tay nghề là
trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động chính trong khối dân cư
được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỷ lệ lực lượng lao động có trình độ
chuyên môn (sơ cấp, công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng,
cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ) trong tổng số lao động đang hoạt động trong các
ngành kinh tế của đất nước.
Trình độ văn hóa và trình độ tay nghề luôn có mối quan hệ khăng khít với
nhau đồng thời có liên quan nhiều đến chỉ số thu nhập của từng quốc gia. Các
nước có nền kinh tế phát triển thì các chỉ số phản ánh về trình độ văn hóa và
trình độ tay nghề trong khối dân cư thường rất cao, ngược lại ở các nước chậm
phát triển thì các chỉ số này thường rất thấp.
Hiện nay, trình độ văn hóa và tay nghề của lực lượng lao động đang có sự
chuyển biến theo hướng tích cực, chất lượng cuộc sống của dân cư ngày càng
được cải thiện, tỷ lệ người biết chữ và tốt nghiệp các cấp học theo hướng tăng
dần các cấp học ngày càng cao. Về trình độ chuyên môn kỹ thuật, số lao động có
tay nghề ngày càng tăng và họ đang là những lực lượng lao động mang lại chất
lượng hiệu quả cao trong các ngành kinh tế. Tuy nhiên, ở các nước có nền kinh
tế đang phát triển việc sử dụng lao động không có tay nghề trong các ngành kinh
tế vẫn còn chiếm tỉ lệ cao.
Giáo dục - Đào tạo nước ta trong những năm qua đã đạt được thành tích hết
sức to lớn, khẳng định được truyền thống trí tuệ con người Việt Nam, phản ánh
được sự quan tâm sâu sắc và đầu tư lớn của nhân dân ta. Tuy nhiên, nền giáo
14
dục nước ta còn nhiều yếu kém, nội dung chương trình giáo dục, đồng thời cần
hoàn thiện đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí.
* Sức khỏe, y tế
Sức khỏe là vốn quý của con người, là yếu tố quan trọng đảm bảo hạnh
phúc cho mỗi người. Sức khỏe kém có thể ảnh hưởng trực tiếp đến cá nhân các
mặt: kết quả học tập, khả năng tìm việc và thu nhập, khả năng chăm sóc con cái
và tham gia các hoạt động của cộng đồng.
Ở mỗi nước, dân cư có sức khỏe tốt sẽ đảm bảo nguồn cung ứng lao động
có thể lực tốt cho xã hội. Đây là một đầu vào của tăng trưởng kinh tế.
Sức khỏe là một khái niệm khó xác định. Tổ chức y tế thế giới (WHO) cho
rằng: Đó là trạng thái thoải mái về thể chất và xã hội, nó không chỉ bó hẹp trong
nghĩa là không có bệnh tật hay thương tật.
Tổ chức WHO đưa ra các chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển y tế gồm
đầu tư ngân sách cho y tế, chất lượng và số lượng bác sỹ, cơ sở vật chất kĩ thuật
phục vụ cho việc khám chữa bệnh, tuổi thọ bình quân, tỉ suất tử vong (nói
chung), tỉ suất tử trẻ em (nói riêng), tỉ lệ dân số mắc các loại bệnh…
Tình hình đảm bảo sức khỏe người dân ở mỗi quốc gia rất khác nhau, phụ
thuộc vào điều kiện (môi trường) sống, mức thu nhập và sự phát triển dân số.
Các nước đang phát triển, do thu nhập thấp nên số người được hưởng các dịch
vụ y tế còn hạn chế… Các nước thu nhập cao, số lượng bác sỹ nhiều, chất lượng
bác sỹ tốt, dịch vụ y tế đa dạng, trang thiết bị hiện đại, cơ sở hạ tầng y tế tốt…
nên việc chăm sóc sức khỏe cho bộ phận dân cư tốt.
Y tế và chăm sóc sức khỏe là những hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp tới tỉ
lệ tử vong (có liên quan đến bệnh tật) của con người, từ đó ảnh hưởng đến tuổi
thọ trung bình của dân cư.
- Tuổi thọ bình quân: là một chỉ số quan trọng phản ánh trình độ phát triển
y tế của mỗi quốc gia. Chỉ số tuổi thọ liên quan chặt chẽ tới hệ số tử vong, đặc
biệt hệ số tử vong ở trẻ em. Nước nào có tuổi thọ bình quân càng cao thì hệ số tử
vong ở nước đó càng thấp và ngược lại. Tỷ suất tử vong trẻ em (hiểu là tỷ suất
trẻ em chết dưới 1 tuổi) phản ánh đầy đủ trình độ nuôi dưỡng và tình hình sức
15
khỏe chung ở trẻ em ở lãnh thổ. Số trẻ em dưới 1 tuổi càng nhiều, hệ số tử vong
thô càng cao thì tuổi thọ bình quân thấp.
Xu hướng chung hiện nay trên toàn thế giới là tỷ lệ trẻ em tử vong giảm
dần. Tuy vậy, tỷ suất này còn chênh lệch khá lớn giữa các nước. Trên thế giới
tuổi thọ bình quân của các nước phát triển (trung bình khoảng 80 tuổi) và các
nước đang phát triển dao động từ khoảng 50 - 70 tuổi, cá biệt có một số nước
Châu Phi tuổi thọ của dân cư thấp, trung bình chỉ 34 - 40 tuổi. Do các nước đang
phát triển dân số tăng nhanh, kinh tế chậm phát triển, thu nhập thấp và điều kiện
chăm sóc y tế không được đảm bảo, vì vậy tuổi thọ bình quân của người dân
thấp. Ngược lại, các nước phát triển mức gia tăng dân số thấp thậm chí là âm,
thu nhập cao và các điều kiện chăm sóc sức khỏe được đảm bảo… nên tuổi thọ
của người dân cao.
Trong nền kinh tế quốc dân, hệ thống y tế là một bộ phận của cơ sở hạ
tầng xã hội. Vì thế, phát triển hệ thống y tế là một yếu tố đảm bảo cho dân cư có
cuộc sống dài lâu, khỏe mạnh, đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước, đây
là mục tiêu phát triển của bất kì nước nào.
Ở Việt Nam, do những thành tựu về phát triển kinh tế, nên các chương
trình quốc gia về xã hội đã được triển khai rộng rãi và có tác động sâu sắc tới cả
nông thôn và thành thị. Hầu hết các chỉ số về sức khỏe của nhân dân đã được cải
thiện.
Sau khi tìm hiểu về các chỉ số thành phần trong HDI bao gồm: chỉ số về
thu nhập, chỉ số giáo dục và chỉ số tuổi thọ, ta có thể tính được chỉ số HDI - là
chỉ số quan trọng để đáng giá chất lượng cuộc sống dân cư. Các chỉ số này có
mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau. Chỉ tiêu về lương thực và
dinh dưỡng được đảm bảo đầy đủ là tiền đề cho việc đảm bảo sức khỏe tốt cho
dân cư, nâng cao tuổi thọ, sức khỏe tốt sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao dân
trí, từ đó góp phần làm tăng chỉ số HDI và ngược lại. Nên khi nghiên cứu về
chất lượng cuộc sống dân cư cần đánh giá một cách tổng thể tránh phiến diện,
chủ quan dẫn đến những nhận định sai lầm và đưa ra những giải pháp không phù
hợp. Chính vì vậy, cần phân tích chính xác mối quan hệ giữa các bộ phận với
16
nhau và xem xét kĩ lưỡng khi đưa ra những biện pháp cụ thể để nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người dân.
* Những điều kiện về nhà ở, điện, nƣớc và vệ sinh môi trƣờng
Nhà ở, điện, nước sinh hoạt… là những nhu cầu không thể thiếu trong cuộc
sống hằng ngày của mỗi người. Nó phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội
chất lượng cuộc sống dân cư của mỗi quốc gia.
Ở các nước phát triển có mức thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ suất gia
tăng dân số thấp và ổn định, nên điều kiện đầu tư kinh phí đáp ứng nhu cầu về
nhà ở điện nước sạch thuận lợi và ở mức cao. Ngược lại, ở các nước đang phát
triển trong đó có Việt Nam, nền kinh tế còn phát triển chậm dân số tăng
nhanh… là những khó khăn lớn đối với việc thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng
của nhân dân về nhà ở, điện nước sạch…
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư
Chất lượng cuộc sống dân cư chịu ảnh hưởng tổng hợp của rất nhiều nhân
tố, có thể chia thành 3 nhóm nhân tố chính như sau:
- Nhóm nhân tố vị trí địa lý
- Nhóm nhân tố tự nhiên bao gồm: đặc điểm địa chất địa hình; khí hậu;
thủy văn; các tài nguyên đất, sinh vật, khoáng sản…
- Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm: thực trạng phát triển các ngành
kinh tế; các đặc điểm dân số, lao động, việc làm; hệ thống cơ sở hạ tầng và các
đường lối chính sách.
Các nhân tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới chất lượng cuộc sống của
người dân trên địa bàn. Chúng có thể là tiền đề tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương, từ đó nâng cao mức sống nhân dân góp phần
cải thiện chất lượng cuộc sống dân cư, nhưng những nhân tố trên cũng có thể
trở thành lực cản cho sự phát triển kinh tế - xã hội làm hạn chế khả năng nâng
cao chất lượng cuộc sống dân cư.
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lƣợng cuộc sống
* Ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, chất lượng cuộc sống người
17
dân cũng được cải thiện rõ rệt trên tất cả các lĩnh vực: thu nhập, giáo dục, y tế và
các vấn đề xã hội khác.
Kể từ năm 1990, chỉ số HDI ở Việt Nam theo cách tính của UNDP đã liên
tục được cải thiện. Năm 1992, chỉ số HDI đạt 0,539 (120/174) đến năm 2001
tăng lên 0,682 (101/162), năm 2006 đạt 0,709 (109/177), năm 2009 đạt 0,725
(116/182), năm 2011 đạt 0,728 (128/187). So với các nước trên thế giới Việt
Nam xếp ở khoảng giữa của nhóm “mức độ phát triển con người trung bình” (từ
số 56 - 141).
Ở nước ta, do những thành tựu về phát triển kinh tế, nên các chương trình
quốc gia về xã hội đã được triển khai rộng rãi và có tác động sâu sắc tới cả nông
thôn và thành thị. Hầu hết các chỉ số về sức khỏe của nhân dân đã được cải
thiện. Chính phủ đã có chủ trương bản và lâu dài là phát triển các dịch vụ y tế,
đặc biệt là các dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tuổi thọ
trung bình cả nước đạt mức khá cao so với điều kiện kinh tế và mức sống hiện
tại. Tuổi thọ trung bình của cả nước tăng lên khá nhanh trong thời gian gần đây,
từ 65,3 tuổi năm 1989 lên 68,6 tuổi năm 1999 và 69 tuổi năm 2004 và 74,3 tuổi
năm 2009, năm 2011 đạt 75,2 tuổi. Nước ta là một nước có thu nhập thấp so với
các nước ở trong khu vực và trên thế giới, tuy nhiên chỉ số tuổi thọ của nước ta
cao hơn một số nước có cùng thu nhập và có xu hướng tăng lên.
Việt Nam là một quốc gia có truyền thống lâu đời về giáo dục. Truyền
thống đó ngày nay càng được phát huy, điều này được phản ánh qua tỉ lệ người
biết chữ và trình độ học vấn của người dân. Trong thập kỉ qua, Việt Nam đã đạt
được những tiến bộ đáng kể trong việc phổ cập giáo dục, đã thành lập được một
mạng lưới toàn diện các cơ sở giáo dục trong cả nước và đặt nền móng cho việc
phổ cập giáo dục cho bậc Tiểu học, THCS trong cả nước bằng việc mở trường
tiểu học, THCS ở tất cả các xã. Do vậy, nước ta đã có tỉ lệ người lớn biết chữ và
tỉ lệ nhập học cao so với GDP bình quân đầu người. Tỉ lệ biết chữ ở người lớn là
90,3% từ 15 tuổi trở lên vượt xa các nước Lào, Campuchia. Tuy nhiên, số năm
đi học bình quân ở nước ta lại thấp, mới đạt khoảng 6,3 năm.
18
Nhà ở và việc sử dụng điện, nước sạch là nhu cầu thiết thực trong đời sống
đang phát triển. Ở Việt Nam, trong thời gian qua các điều kiện về nhà ở, cấp
nước sạch, điện sinh hoạt, vệ sinh môi trường đã được cải thiện đáng kể.
* Ở vùng đồng bằng sông Hồng
Vùng đồng bằng sông Hồng là vùng có trình độ phát triển cao thứ hai của
đất nước, do vậy chất lượng cuộc sống của người dân tương đối cao so với các
vùng khác. Trong những năm gần đây ngành kinh tế của vùng đã có nhiều
chuyển biến tích cực, đời sống người dân ngày được nâng lên.
Thu nhập bình quân đầu người của vùng là 18,96 triệu đồng (năm 2012) chỉ
đứng sau vùng Đông Nam Bộ. Vùng có HDI tương đối cao đạt 0,723 (năm
2011) thấp hơn so với HDI của cả nước đạt 0,728 (năm 2011), vùng đồng bằng
sông Hồng là vùng có tỉ lệ hộ nghèo tương đối thấp, năm 2012 là 4,89% trong
khi cả nước là 10,7% (theo chuẩn nghèo cũ),
Vùng đồng bằng sông Hồng có nguồn nhân lực lớn, trình độ dân trí cao, tập
trung đội ngũ trí thức giỏi, nhân dân có truyền thống lao động cần cù và sáng
tạo. Vùng đã tập trung khoảng 26% số cán bộ có trình độ cao đẳng và đại học,
72% số cán bộ có trình độ trên đại học, 23,6% lực lượng lao động kỹ thuật của
cả nước. Có gần 100 trường cao đẳng, đại học, 70 trường trung học chuyên
nghiệp, 60 trường công nhân kỹ thuật và 40 trường dạy nghề; hàng trăm viện
nghiên cứu chuyên ngành, trong đó có nhiều viện đầu ngành, hơn 20 bệnh viện
đầu ngành, là một trong ba trung tâm y tế chuyên sâu của cả nước; 100% số tỉnh,
thành phố đã hoàn thành phổ cập tiểu học và trung học cơ sở đúng độ tuổi quy
định. Thực tế cho thấy, vùng đồng bằng sông Hồng dẫn đầu các vùng trong cả
nước về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực và khả năng nghiên cứu triển khai
khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Như vậy trong những năm gần đây chất lượng cuộc sống của người dân Việt
Nam và vùng đồng bằng sông Hồng đã có những chuyển biến tích cực, song vẫn
còn khá chậm chưa theo kịp với sự phát triển của các quốc gia trong khu vực và
trên thế giới.
19
Tóm lại chất lượng cuộc sống là sự phản ánh, sự đáp ứng nhu cầu của xã hội,
trước hết là nhu cầu về vật chất cơ bản tối thiểu của con người. Mức đáp ứng đó
càng cao thì chất lượng cuộc sống càng cao. Bên cạnh đó, chất lượng cuộc sống
còn được phản ánh qua các tiêu chí như: Chỉ số phát triển con người (HDI), chỉ
số thu nhập, chỉ số giáo dục…. đồng thời chất lượng cuộc sống còn được gắn
liền với môi trường và sự an toàn của môi trường.
20
CHƢƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG
CUỘC SỐNG DÂN CƢ TỈNH NINH BÌNH
2.1. Vị trí – lãnh thổ
Ninh Bình là một tỉnh nhỏ nằm ở rìa phía Nam và phía Tây Nam của
đồng bằng sông Hồng, trong phạm vi từ 19o
55’đến 20o
26’vĩ độ Bắc và từ
105o
32’ đến 106o
10’ kinh độ Đông. Ninh Bình tiếp giáp với 4 tỉnh ở 3 mặt phía
Bắc, phía Đông và phía Tây, mặt phía Nam giáp biển.
- Phía Bắc giáp Hòa Bình
- Phía Tây giáp Thanh Hóa
- Phía Đông và Đông Bắc giáp Nam Định và Hà Nam
- Phía Nam là vịnh Bắc Bộ
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 1378,1km2
, dân số (tính đến 31/12/2012) là
915945 người, chiếm 0,41% diện tích tự nhiên và khoảng 1,1% dân số cả nước.
Ninh Bình nằm án ngữ con đường giao thông huyết mạch (quốc lộ 1A), nối
liền vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, trong đó có thủ đô Hà Nội với duyên hải
miền Trung và Tây Nguyên, đặc biệt với thành phố Hồ Chí Minh và Đồng bằng
sông Cửu Long. Ninh Bình còn liên lạc trực tiếp và là cửa ngõ giao lưu của các tỉnh
phía nam với vùng Tây Bắc giàu tiềm năng về tài nguyên nhưng thiếu nhân lực,
thiếu vốn, thiếu kĩ thuật. Đồng thời, Ninh Bình còn là tỉnh nằm trong vùng ảnh
hưởng trực tiếp của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long.
Đây chính là những yếu tố gắn bó chặt chẽ Ninh Bình với các vùng và các
trung tâm khai thác trong cả nước, tạo điều kiện thuận lợi để Ninh Bình tiếp
nhận kịp thời các thông tin, thành tựu khoa học kỹ thuật, tham gia vào quá trình
phân công lao động vào quốc gia và hội nhập vào quá trình phát triển năng động
của cả nước.
21
Bảng 2.1: Diện tích và sự phân chia hành chính tỉnh Ninh Bình
(31/12/2012)
Huyện, thị
Diện tích
(km2
)
Đơn vị hành chính
Số xã Phƣờng
Toàn tỉnh 1378,1 127 17
Thành phố Ninh Bình 46,7 - 8
Thị xã Tam Điệp 105,0 4 3
Huyện Nho Quan 445,3 26 1
Huyện Gia Viễn 178,5 20 1
Huyện Hoa Lư 103,5 16 -
Huyện Yên Mô 144,7 17 1
Huyện Yên Khánh 139,0 19 1
Huyện Kim Sơn 215,4 25 2
(Nguồn: [2] )
Như vậy, là một tỉnh nằm ở cực Nam của châu thổ sông Hồng, lại tiện
đường giao thông, Ninh Bình có một vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã
hội cũng như có điều kiện để nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Mặt
khác, Ninh Bình còn là một tỉnh cửa ngõ từ miền Bắc vào miền Trung và Nam
của đất nước, trong vùng ảnh hưởng của thủ đô Hà Nội và tam giác tăng trưởng
kinh tế (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh), đây là lợi thế đặc biệt để Ninh Bình
trở thành một tỉnh năng động trong các hoạt động kinh tế, thương mại đồng thời
là cầu nối giao lưu kinh tế, văn hóa giữa 2 miền Nam và Bắc cũng như một phần
giao lưu, trao đổi hàng hóa với Lào và Campuchia. Tất cả những điều đó là cơ
sở quan trọng cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và giúp cho Ninh Bình
luôn có cơ hội nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.2.1. Địa hình
Ninh Bình nằm trong vùng tiếp giáp giữa đồng bằng sông Hồng và giải đá
trầm tích ở phía Tây, lại nằm trong vùng trũng của đồng bằng sông Hồng tiếp
giáp biển Đông, nên có một địa hình đa dạng. Địa hình có hướng nghiêng dần từ
22
Tây Bắc xuống Đông Nam, đồng bằng chiếm phần lớn diện tích, còn vùng đồi
núi chỉ chiếm 20% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Địa hình Ninh Bình còn có thể
chia ra 3 vùng khá rõ:
- Vùng đồi, nửa đồi núi với các dãy đá vôi, nhiều núi thạch sét, sa thạch,
đồi đất xen lẫn các thung lũng lòng chảo hẹp, đầm lầy, ruộng trũng ven núi, có
tài nguyên khoáng sản, đặc biệt đá vôi, có nhiều tiềm năng phát triển công
nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là xi măng, đồng thời đây là nơi thích hợp với
việc trồng cây ăn quả, cây công nghiệp và phát triển chăn nuôi. Đặc biệt với
dạng địa hình núi Cactơ - một dạng địa hình đặc trưng, độc đáo nhất của Ninh
Bình, có ý nghĩa to lớn về giá trị kinh tế, đặc biệt đối với du lịch.
- Vùng đồng bằng là một vùng đất đai màu mỡ, bãi biển ven sông, có nhiều
tiềm năng để phát triển nông nghiệp đáp ứng nhu cầu tại chỗ, và nông sản hàng
hóa xuất khẩu.
- Vùng ven biển và biển có nhiều điều kiện phát triển các cây trồng, vật
nuôi khai thác các nguồn lợi ven biển và ngoài khơi.
2.2.2. Khí hậu
Ninh Bình cũng như các tỉnh khác của đồng bằng sông Hồng có khí hậu
mang những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới, gió mùa, có mùa đông lạnh nhưng
còn nhiều ảnh hưởng của khí hậu ven biển, rừng núi; thời kì đầu của mùa đông
tương đối khô, nửa cuối thì ẩm ướt; mùa hạ thì nóng ẩm, nhiều mưa, bão. Thời
tiết hằng năm chia thành 4 mùa khá rõ là xuân, hạ, thu, đông.
Khí hậu Ninh Bình có sự thay đổi và khác biệt giữa 2 mùa trong năm: mùa
hạ và mùa đông.
Mùa hạ, từ tháng V đến tháng X, có đặc điểm nóng và mưa nhiều (chiếm
86% lượng mưa cả năm) với gió thịnh hành hướng Đông Nam.
Mùa đông, từ tháng XI đến tháng IV có đặc điểm là tương đối lạnh và ít
mưa với gió thịnh hành là Đông Bắc. Tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là
tháng I (13 – 15o
C) đồng thời tháng có lượng mưa trung bình thấp nhất (16 -
18mm).
23
Tóm lại, khí hậu Ninh Bình là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nhiều
loại cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc tự nhiên từ nhiều miền địa lý khác nhau:
Nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới, trên cơ sở đó có thể phát triển một nền nông
nghiệp đa dạng. Tuy vậy, trở ngại lớn nhất của khí hậu Ninh Bình đối với sản
xuất là mùa mưa bão. Vào mùa này thường xuyên xảy ra úng, lụt, ảnh hưởng
nghiêm trọng tới sản xuất nông nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt của nhân
dân, đặc biệt với vùng trũng Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư.
2.2.3. Thủy văn
Ninh Bình có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, khoảng 0,6 - 0,9km/km2
,
sông ngòi có lượng nước khá dồi dào, dòng chảy trung bình đạt 301l/s, độ dốc
của sông nhỏ (2 - 5cm/km), các dòng uốn khúc quanh co. Mạng lưới sông suối
của tỉnh phân bố tương đối đều, gồm hàng chục con sông lớn nhỏ với tổng chiều
dài khoảng 1000km. Trong đó, sông Đáy và sông Hoàng Long là 2 con sông
chính chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam rồi đổ ra biển, là đường giao thông
quan trọng nhất, nối liền các vùng trong tỉnh với nhau và mở rộng giao lưu với
các tỉnh xung quanh, đặc biệt với đồng bằng sông Hồng.
Ngoài hệ thống sông, Ninh Bình còn có rất nhiều hồ đầm như: Đầm Cút
(Gia Viễn), hồ Thường Sung, hồ Đồng Liêm (Nho Quan), hồ Đồng Thái, hồ Yên
Thắng (Yên Mô). Các hồ này đều có cảnh quan đẹp, có tác dụng điều hòa tiểu khí
hậu, thuận lợi cho đời sống dân cư, mang lại nhiều ý nghĩa về kinh tế, du lịch.
Một số đặc điểm khá độc đáo của thủy văn Ninh Bình có ý nghĩa quan
trọng trong sinh hoạt và cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng là các suối nước
khoáng và các nguồn nước caxtơ. Nước suối Kênh Gà nổi tiếng lâu nay có tác
dụng chữa bệnh và dung làm nước giải khát. Ngoài ra, các suối nước nóng
Thường Sung (Cúc Phương), Kỳ Phú (Nho Quan) đều có ý nghĩa chữa bệnh và
du lịch. Các nguồn nước caxtơ chảy từ trong hang ra cung cấp cho các con
mương, ngòi lạch còn có ở hầu hết các chân núi. Đặc biệt ở khu vực núi đá vôi
Hoa Lư (Trường Yên, Tam Cốc…) chúng vừa là nguồn nước sạch, vừa tạo ra
các cảnh quan kì thú cho du khách chiêm ngưỡng.
24
2.2.4. Đất đai
* Các loại đất ở Ninh Bình
- Vùng đồng bằng ven biển có đất phù sa được bồi, đất phù sa không được
bồi và đất phù sa glây, có tiềm năng lớn cho nuôi trồng thủy sản (nhất là tôm,
cua xuất khẩu) và trồng cây công nghiệp (cói).
- Vùng đồng bằng úng trũng thuộc loại đất phù sa cũ, chua, nghèo lân, đạm,
địa hình trũng thường xuyên ngập nước. Đất đai vùng này có thể thích ứng cho
thâm canh lúa, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả rau, đậu…sinh
trưởng và phát triển tốt cho năng suất cao.
- Vùng nửa đồi núi chủ yếu là đất feralitic hình thành tại chỗ trên những sản
phẩm phong hóa của đá mẹ (đá vôi, diệp thạch và sa thạch) và một phần đất dốc
tụ quá trình đá ong hóa diễn ra mạnh.
2.2.5. Tài nguyên sinh vật
Thảm thực vật tự nhiên nói chung còn lại rất ít, chủ yếu là các cây bụi lúp
xúp. Chỉ có vườn quốc gia Cúc Phương là nơi có địa hình đá vôi hiểm trở và lại
được nhà nước quy hoạch bảo vệ từ lâu nên rừng còn phong phú. Ngoài ra, ở
một số nơi trên các sườn núi đá vôi có thảm thực vật thứ sinh nghèo ở ven biển
thuộc huyện Kim Sơn có một ít rừng ngập mặn với cây sú vẹt thưa thớt.
2.2.6. Tài nguyên khoáng sản
Do đặc điểm địa chất, kiến tạo, Ninh Bình có nhiều khoáng sản từ các
khoáng sản làm nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng như đá
vôi, đất xét, than bùn… và các khoáng sản cho công nghiệp năng lượng và cho
các ngành khác.
- Ngoài ra, Ninh Bình còn có một số khoáng sản khác như: thủy ngân, pirit,
vàng, sắt, chì, kẽm… các tài nguyên khác như: cát xây dựng, sét gốm xứ, sét xi
măng, gạch ngói trữ lượng nhỏ, phân bố rải giác ven vùng đồi thấp, ven thị xã
Tam Điệp, Gia Viễn, Yên Mô.
- Bên cạnh đó, Ninh Bình còn nằm gần các nguồn năng lượng của quốc gia
ở miền bắc như: bể than Quảng Ninh, nhiệt điện Phả Lại… giúp cho Ninh Bình
25
thỏa mãn các nhu cầu về than, điện phục vụ cho phát triển sản xuất cũng như
nhu cầu dân sinh.
Như vậy, mặc dù diện tích tương đối nhỏ, điều kiện tự nhiên của Ninh
Bình tạo nhiều lợi thế và cả những khó khăn cho việc phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh.
Khí hậu Ninh Bình nhìn chung là dễ chịu và thính hợp với sức khỏe và đời
sống của người dân, thuận lợi cho sản xuất, song cũng là một trong những
nguyên nhân làm gia tăng những bệnh truyền nhiễm về mùa hè, cũng như các
bệnh về đường hô hấp trong mùa đông.
Ninh Bình còn có một nguồn khoáng sản phong phú, giàu có đặc biệt là đá
vôi là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp, không những phục vụ cho nhu
cầu của các ngành công nghiệp trong tỉnh mà còn cho đồng bằng sông Hồng và
các vùng khác.
Tuy nhiên, việc khai thác các tài nguyên này phải gắn liền với việc đảm bảo
vệ sinh môi trường, nếu không sẽ gây ra ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới sức
khỏe và tuổi thọ người dân.
2.3. Các nhân tố dân cƣ, kinh tế - xã hội
2.3.1. Số dân
So với toàn quốc nói chung và vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng, Ninh
Bình là một tỉnh ít dân. Dân số trung bình năm 1992 khi tỉnh được tái lập là
823500 người, đến 31/12/2012 là 915945 người. Sau 20 năm dân số Ninh Bình
tăng thêm 92445 người, trung bình mỗi năm tăng thêm 9244 người. Dân số tỉnh
Ninh Bình hiện nay chỉ chiếm 1,1% dân số toàn quốc và 5,1% dân số của đồng
bằng sông Hồng.
26
Bảng 2.2: Dân số trung bình phân theo khu vực và giới tính của
tỉnh Ninh Bình thời kì 2000 - 2012
Năm Tổng số Phân theo khu vực Phân theo giới tính
Thành thị Nông thôn Nam Nữ
2000 886754 119404 767350 434042 452712
2001 888652 121734 766918 434971 453681
2002 889861 123894 765967 435563 454298
2003 890940 124990 765950 435670 455270
2004 892221 131480 760731 436039 456172
2005 893463 139324 754139 436341 457122
2006 894593 144359 750234 436741 457879
2007 896068 149634 746434 440865 455203
2008 898128 155502 742626 444304 453824
2009 899589 170707 728882 446855 452734
2010 901747 171218 730529 448428 453319
2011 907696 172388 735308 451889 455807
2012 915945 174557 741388 455996 459949
(Nguồn: [2] )
2.3.2. Sự gia tăng dân số
Dân số và phát triển dân số là yếu tố quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát
triển nền sản xuất và tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. Nhưng sự phát
triển dân số phải phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, nếu không sẽ kìm
hãm sự phát triển, phá hủy môi trường sinh thái và giảm sút mức sống dân cư.
Việc “tái sản xuất con người” phải phù hợp với “sản xuất vật chất”. Chính vì
vậy việc nghiên cứu sự tăng dân số tự nhiên có ý nghĩa rất lớn trong sự tác động
qua lại giữa dân số và mức sống của mỗi địa phương quốc gia.
27
Bảng 2.3: Tỷ suất sinh, tử và gia tăng tự nhiên của tỉnh Ninh Bình
thời kì 1995 - 2012
1995 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
CBR
(0
00
)
22,72 15,05 13,99 13,77 13,75 14,11 13,98 13,40 13,10 13,67
CDR
(0
00
)
5,64 4,63 4,69 5,07 5,02 5,43 5,47 8,59 8,44 8,06
RNI
(0
0
)
1,70 1,04 0,93 0,87 0,87 0,86 0,85 0,48 0,46 0,56
(Nguồn: [2] )
Như vậy, trong thời gian từ 1995 trở lại đây xem xét các số liệu về dân số của
tỉnh ta thấy rằng: Tỷ suất tử và tỷ suất sinh giảm qua các năm, đây chính là yếu
tố quyết định việc giảm mức tăng dân số. Mức tăng dân số của tỉnh giảm từ
17,08o
oo
(năm 1995) xuống còn 5,61o
oo
(năm 2012). Mức tăng dân số giảm là
nhờ làm tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình và mặt khác do đời sống
nhân dân đã bắt đầu được cải thiện.
2.3.3. Kết cấu dân số
* Kết cấu dân số theo độ tuổi và giới tính
Dân số Ninh Bình thuộc loại trẻ, điều đó thể hiện ở chỗ: So với tổng số dân,
nhóm người dưới 15 tuổi chiếm tỷ trọng tương đối cao (33,6%) trong khi nhóm
người từ 60 tuổi trở lên lại chiếm tỷ trọng thấp (9,8%). Như vậy, nhóm trong độ
tuổi lao động là nhóm tuổi quan trọng nhất chiếm quá 1/2 số dân (56,5%). Do
nhóm trước tuổi lao động còn chiếm tỉ lệ lớn (33,6%) và sự tăng lên của nhóm
ngoài tuổi lao động (9,8%) nên tỷ lệ phụ thuộc càng cao. Kết cấu dân số trẻ đó là
nguồn lao động dồi dào. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế của tỉnh còn chậm
phát triển, vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động còn gặp nhiều khó khăn.
* Kết cấu dân tộc
So với một số tỉnh trong cả nước cũng như một số tỉnh trong vùng đồng
bằng sông Hồng, số lượng các dân tộc sinh sống trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ít
hơn nhiều. Người Kinh có tỷ lệ lớn nhất chiếm 97,87% dân số toàn tỉnh.
28
Bảng 2.4: Kết cấu dân tộc tỉnh Ninh Bình năm 2012
Tổng số Kinh Mƣờng Tày Dân tộc khác
Dân số (người) 915945 865328 18149 248 434
Tỉ trọng (%) 100,0 97,87 2,05 0,02 0,06
(Nguồn: [2] )
Tỷ lệ các dân tộc cư trú trên các địa bàn hành chính của tỉnh không đều
nhau. Nguyên nhân là do lịch sử định canh, tập quán cư trú và canh tác của họ
chi phối. Cộng đồng các dân tộc tỉnh Ninh Bình dù địa bàn cư trú, phong tục tập
quán, kinh nghiệm sản xuất, trong ứng xử có khác nhau, song giữa các dân tộc
luôn có sự đoàn kết, hòa đồng.
* Kết cấu xã hội
- Kết cấu dân số theo lao động
Kết cấu dân số theo lao động trong một chừng mực phản ánh nguồn lao
động và số dân hoạt động kinh tế Ninh Bình có kết cấu dân số trẻ nên nguồn lao
động dồi dào. Tỷ lệ lao động trong khu vực I ở Ninh Bình chiếm tỷ lệ khá cao
lên tới trên 80%, trong khi lao động trong khu vực II, III chiếm tỷ lệ thấp gần
20%. Vì vậy, có thể thấy Ninh Bình vẫn là một tỉnh nông nghiệp, điều này đã tác
động đến mức thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân địa phương.
Mặc dù tỉnh có vị trí thuận lợi, kết cấu hạ tầng tương đối tốt, lại có nguồn
tài nguyên dồi dào, cơ sở tiểu thủ công lâu đời, nhưng các khu công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ mới chỉ thu hút được 18,53% dân số hoạt động kinh tế có việc
làm thường xuyên.
2.3.4. Sự phân bố dân cư
Năm 2012, toàn tỉnh có số dân là 915945 người, sinh sống trên một diện
tích tự nhiên là 1378,1km2
. Đây là tỉnh có mật độ dân số thưa nhất trong các tỉnh
và thành phố của vùng đồng bằng sông Hồng, thậm chí chỉ bằng 1/2 mật độ dân
số của tỉnh Hưng Yên và Thái Bình.
Tuy nhiên, trong tỉnh vẫn có sự chênh lệch nhau về mật độ dân cư.
29
Bảng 2.5: Mật độ dân cƣ phân theo huyện, thị tỉnh Ninh Bình
năm 2012
Huyện, thị Dân số (người)
Mật độ dân số
(người/km2
)
Toàn tỉnh 915945 665
Thành phố Ninh Bình 113187 2424
Thị xã Tam Điệp 56242 536
Huyện Nho Quan 145616 327
Huyện Gia Viễn 117815 660
Huyện Hoa Lư 67362 651
Huyện Yên Khánh 135806 977
Huyện Kim Sơn 167654 778
Huyện Yên Mô 112263 776
(Nguồn: [2] )
Sự chênh lệch khá lớn về mật độ dân số quá lớn giữa các huyện thị gây nên
nhiều khó khăn cho việc phân công, sắp xếp lao động, ảnh hưởng tới hoạt động
kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh và tác động tới đời sống dân cư.
2.4. Kinh tế
Đặc điểm nền kinh tế một mặt phản ánh kết quả lao động sáng tạo của con
người, mặt khác phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư. Sự phát triển kinh tế là
yếu tố cơ bản làm cơ sở để nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống con
người. Chính vì vậy, cần phải tìm hiểu những đặc điểm kinh tế - xã hội một địa
phương khi đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư nơi đó.
2.4.1. Khái quát chung
Ninh Bình có xuất phát điểm kinh tế thấp, sản xuất nông - lâm nghiệp là
chủ yếu. Nền sản xuất hàng hóa đang trong quá trình hình thành và phát triển.
Kể từ khi tái lập tỉnh, bộ mặt kinh tế có nhiều thay đổi trên cơ sở phát huy nội
lực, tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, khai thác hợp lí các lợi thế
so sánh về rừng, khoáng sản, đất đai, lao động và các tiềm năng khác.
30
Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt mức khá cao. Tăng trưởng kinh tế
bình quân năm 2011 đạt 15,35% (cả nước 5,89%). Các ngành kinh tế đều có
mức tăng trưởng khá cao. Năm 2011 nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp tăng
13,9%, công nghiệp và xây dựng tăng 46,35% và dịch vụ tăng 39,6%.
Bảng 2.6: GDP và cơ cấu tổng sản phẩm của tỉnh Ninh Bình theo thời
kì 2009 - 2012 (tính theo giá trị thực tế)
Các ngành
2009 2010 2011 2012
Triệu đồng % Triệu đồng % Triệu đồng % Triệu đồng %
Nông, lâm, ngư
nghiệp 2679555 17,7 3292644 17,4 3391564 15,00 3975033 15,2
Công nghiệp –
xây dựng 7122504 47,2 8988642 47,6 11083809 49,01 12049468 46,1
Dịch vụ 5284620 35,0 6575726 34,8 8142258 35,99 10079104 38,6
GDP cả tỉnh 15086679 100 18857012 100 22617631 100 26103605 100
(Nguồn: [2] )
Cơ cấu kinh tế Ninh Bình đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng
dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng trong nông nghiệp. Đây
là điều kiện để nâng cao tổng thu nhập và thu nhập bình quân đầu người. Tuy
nhiên, tốc độ chuyển dịch trong nội bộ cơ cấu nghành cũng như trong toàn bộ
nền kinh tế còn chậm và chưa rõ nét.
2.4.2. Hiện trạng kinh tế tỉnh Ninh Bình
* Nông, lâm, ngƣ nghiệp
Cho đến nay, nông nghiệp là ngành chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế
toàn tỉnh. Ngành này vẫn luôn phát triển và đóng vai trò quan trọng trong việc
cung cấp lương thực - thực phẩm cho đời sống nhân dân và cải tạo môi trường
sinh thái của tỉnh. Sản xuất nông nghiệp có mức tăng trưởng khá. Năm 2012,
GDP của ngành này đạt 3975033 chiếm 15,2% GDP của tỉnh. Nông nghiệp,
nông thôn Ninh Bình sau hơn 20 năm phát triển đã vượt qua nhiều khó khăn,
thách thức, giành nhiều thành tựu quan trọng, phát triển khá toàn diện. Giá
trị sản xuất ngành nông nghiệp đã tăng từ 842 tỷ đồng năm 1992 lên 1.905 tỷ
31
đồng năm 2012 (gấp 2,26 lần)…Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo
hướng tích cực; phát triển nhiều mô hình kinh tế mới có hiệu quả; góp phần tăng
thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
- Về ngành thủy sản: Phát triển đa dạng kinh tế ngành thủy sản, hải sản bao
gồm nuôi thả, đánh bắt và chế biến, trong đó nuôi thủy, hải sản là trọng tâm.
Trong những năm qua, tỉnh đã chú trọng nuôi thả những loại thủy, hải sản có giá
trị kinh tế cao như tôm sú, cua nước lợ và các con đặc sản như ba ba, ếch, rắn…
Tóm lại, ngành thủy sản Ninh Bình ngày càng có nhiều tiến bộ, đây là điều kiện
để nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân đặc biệt là các huyên có
nhiều tiềm năng về nuôi trồng và đánh bắt thủy, hải sản, điển hình như huyện
Kim Sơn.
- Ngành lâm nghiệp tuy chiếm một tỷ trọng không đáng kể trong cơ cấu
kinh tế song cũng có ý nghĩa với đời sống nhân dân trong tỉnh. Hiện nay tỷ lệ
che phủ đất rừng là 9%. Việc trồng rừng khoanh nuôi, bảo vệ rừng, nhất là rừng
đầu nguồn và ven biển được chú trọng, nhanh chóng phủ xanh đất trống, đồi núi
trọc, bãi bồi ven biển bằng các loại cây lâm nghiệp, cây gỗ lớn bản địa và cây ăn
quả thích hợp, có hiệu quả, có tác dụng tái tạo và che phủ đất.
* Công nghiệp
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, hòa vào
xu thế chung của cả nước, của sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong thời
gian qua sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng đã có những
bước phát triển đáng kể, chặn đứng tình trạng sa sút của những năm trước đây
và đã đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối khá. Giá trị sản xuất công nghiệp
năm 2010 đạt 3.242 tỷ đồng, chiếm 33,6% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh,
nộp ngân sách Nhà nước 665 tỷ đồng, chiếm 22% thu ngân sách toàn tỉnh; kim
ngạch xuất khẩu đạt 39,6 triệu USD, chiếm 49% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh.
Về thu hút đầu tư, tỉnh hiện có những dự án công nghiệp với mức đầu tư lớn
đang được triển khai xây dựng như: Nhà máy đạm Ninh Bình công suất 56 vạn
tấn/năm, nhà máy sản xuất phụ tùng động cơ tàu thuỷ Vinashin, nhà máy sản
xuất sôđa, nhà máy sản xuất phôi thép Ninh Bình… ngày càng phục vụ đắc lực
32
cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh cũng như góp phần
phục vụ nhu cầu đời sống nhân dân.
* Dịch vụ
Dịch vụ là một hoạt động kinh tế bao gồm giao thông vận tải, thông tin liên
lạc, thương mại, du lịch và một số dịch vụ khác. Đây là những hoạt động cơ bản
trực tiếp tác động đến đời sông vật chất, tinh thần của người dân. Hoạt động
dịch vụ phát triển chứng tỏ những nhu cầu lớn của người dân được đảm bảo.
Những đòi hỏi ấy được đáp ứng, chứng tỏ người dân có mức sống cao và chất
lượng cuộc sống tốt.
- Ngành giao thông vận tải: Ở vào vị trí cửa ngõ phía Nam của vùng đồng
bằng sông Hồng, Ninh Bình vốn có lợi thế để tổ chức vận tải, với xu hướng đã
liên hệ từ xưa là: Với miền Trung, miền Nam và với thủ đô Hà Nội, với các tỉnh
của vùng ven biển và cảng Hải Phòng. Hiện nay giao thông vận tải Ninh Bình
ngày càng phát triển và đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của
nhân dân trong tỉnh, đồng thời mở rộng các mối liên hệ nội vùng, tạo nên một
đầu mối trung chuyển quan trọng.
- Thương mại: Là ngành dịch vụ có tác động rõ rệt đến hoạt động sản xuất
của toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động nội thương đã cơ bản đáp ứng được những
mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Hàng hóa trên thị
trường ngày càng đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại nên người tiêu
dung có được nhiều sự lựa chọn hơn. Hoạt động ngoại thương của Ninh Bình
nhìn chung đã có bước phát triển. Kim ngạch xuất khẩu đạt 10509 nghìn USD
và kim ngạch nhập khẩu vào khoảng 2 - 3 triệu USD.
- Du lịch: Hoạt động du lịch ở Ninh Bình nhờ vào tiềm năng phong phú nên
có những bước phát triển mới trong những năm gần đây, mặc dù quy mô còn
nhỏ. Có thể kể đến những địa danh nổi tiếng như: Các hang động đẹp (Tam Cốc
- Bích Động, Địch Lộng…), Vườn quốc gia Cúc Phương, khu di tích Hoa Lư,
quần thể kiến trúc nhà thờ Phát Diệm…
Những tiềm năng du lịch này, một mặt có khả năng thu hút khách du lịch
đến với Ninh Bình, lưu trú và sử dụng các dịch vụ ở đây, nhờ vậy sẽ đem lại
33
việc làm và thu nhập cho nhân dân; mặt khác, đó cũng chính là những điều kiện
thuận lợi nhất để người dân được tận hưởng những giá trị mà tự nhiên và lịch sử
quê hương mang lại, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư.
Như vậy, hoạt động thương mại, dịch vụ Ninh Bình ngày càng sôi động , có
hiệu quả và đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đem lại hiệu
quả trong việc nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần tích cực vào
việc giảm tỉ lệ thất nghiệp đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.
Nhìn chung, kinh tế của Ninh Bình trong những năm qua đã đạt được
những thành tựu đáng kể. Đó chính là một tiền đề quan trọng tạo điều kiện nâng
cao chất lượng cuộc sông dân cư.
2.4.3. Những nhân tố khác
Những nhân tố khác có thể kể đến như đường lối chính sách, hệ thống cơ sở
hạ tầng… Cùng với những nhân tố về tài nguyên thiên nhiên, dân cư lao động và
nhân tố kinh tế - xã hội, các nhân tố khác này cũng có những ảnh hưởng quan
trọng đến sự phát triển kinh tế nói chung và nâng cao chất lượng cuộc sống dân
cư nói riêng ở một địa phương hay một quốc gia.
2.4.3.1. Đường lối, chính sách
Thực hiện những chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra tỉnh Ninh Bình
tiến hành những biện pháp chủ yếu để xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập cho
mọi tầng lớp nhân dân tỉnh: Trước hết Ninh Bình quyết tâm xóa đói và không để
tình trạng có hộ đói quay trở lại, xây dựng chương trình xóa đói giảm nghèo.
Từ đó, thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội cụ thể như: giao đất sản
xuất, cho vay vốn ưu đãi để sản xuất, hướng dẫn kỹ thuật… nhờ đó, tỷ lệ hộ đói
nghèo trong tổng số hộ đói nghèo giảm xuống còn 6,93%, thực hiện các dự án
giải quyết việc làm.
Ngoài ra, Ninh Bình còn thực hiện hàng loạt các biện pháp về y tế, về giáo dục và
các lĩnh vực khác nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trong tỉnh.
2.4.3.2. Cơ sở hạ tầng
Cho đến nay mạng lưới điện của tỉnh đã xây dựng tương đối đều trên lãnh
thổ, tổng chiều dài các loại đường dây trên 770km, mạng lưới điện của tỉnh đã
34
kéo về hầu hết các xã, mặc dù nguồn điện hiện nay của tỉnh đủ khả năng đáp
ứng cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt, song do thiếu các trạm hạ áp nên gây tổn
thất điện năng cao (23%) và chưa đáp ứng được nhu cầu phụ tải.
Mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh đã được xây dựng tương đối hợp lý
về mặt không gian (toàn tỉnh có 2494 km đường bộ, 496 km đường sông) với
các tuyến quan trọng nối liên thị xã tỉnh lị với các huyện lị và tỏa đi các xã.
Quốc lộ 1A và quốc lộ 10 đi qua địa bàn tỉnh đã được nâng cấp, mở rộng. Các
tuyến từ tỉnh xuống huyện đã nâng cấp, rải nhựa, ô tô đi đến 100% các xã,
phường, hệ thống cầu cũng tương đối phát triển.
Hệ thống cấp thoát nước được xây dựng từ khu vực thành thị đến khu nông
thôn. Hiện nay, nhà máy nước ở thành phố Ninh Bình có công suất
1000m3
/ngày, ở thị xã Tam Điệp có công suất 1000 m3
.
Tóm lại các nhân tố nói trên đều có những ảnh hưởng quan trọng đến sự
phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư của tỉnh. Cụ thể các
yếu tố về mặt tự nhiên (địa hình, đất đai, khí hậu, thủy văn…) và các yếu tố kinh
tế - xã hội (dân cư, cơ sở hạ tầng, đường lối chính sách…) đã tạo điều kiện thuận
lợi nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư của tỉnh Ninh Bình.
35
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ TỈNH NINH BÌNH
Thực trạng chất lượng cuộc sống hiểu là biểu hiện bằng chỉ số của những chỉ
tiêu (các mặt) của chất lượng cuộc sống. Các mặt của chất lượng cuộc sống đó là
mức sống, lối sống và nếp sống. Cụ thể các chỉ tiêu đó chính là thu nhập và thu
nhập bình quân, trình độ dân trí, sự đảm bảo về lương thực dinh dưỡng và y tế, sức
khỏe và tuổi thọ bình quân, mức độ phục vụ các công trình phúc lợi xã hội.
3.1. Thực trạng chất lƣợng cuộc sống dân cƣ tỉnh Ninh Bình
3.1.1. Thực trạng các mặt cụ thể của chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh
Ninh Bình
3.1.1.1. Tổng thu nhập và thu nhập bình quân của tỉnh Ninh Bình
Từ góc độ kinh tế - xã hội, thành tựu của công cuộc đổi mới thể hiện ở nhịp
độ tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh, sự chuyển dịch kinh tế theo ngành và
theo lãnh thổ với chiều hướng tích cực. Các thành tựu về mặt xã hội thể hiện ở
việc cải thiện đời sống nhân dân, tăng tỷ lệ các hộ có thu nhập trung bình, hộ
khá và hộ giàu, giảm tỷ lệ hộ nghèo và tiến tới xóa hộ đói.
Thu nhập và thu nhập bình quân đầu người là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
trình độ phát triển kinh tế, cũng là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu để xác định mức
sống dân cư.
Sự phát triển kinh tế, quá trình phát triển dân số, nguồn lao động, việc
làm… là những nhân tố tác động trực tiếp đến thu nhập và thu nhập bình quân
đầu người trong tỉnh.
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, cùng với những chuyển biến
tích cực, mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước, đời sống xã hội Ninh Bình cũng có
những bước chuyển đáng kể.
Mục tiêu phấn đấu tăng GDP, GDP/người, nâng cao đời sống dân cư là mục
tiêu quan trọng trong quá trình phát triển của tỉnh. Những thành tựu đổi mới thể
hiện ở nhịp độ tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh, sự chuyển dịch kinh tế theo
ngành, với lãnh thổ theo chiều hướng tích cực, các dịch vụ y tế, cơ sở văn hóa,
36
giáo dục được tăng cường, cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống nhân dân nói chung
và các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa từng bước được cải thiện.
Cơ cấu thu nhập của Ninh Bình chủ yếu vẫn từ sản xuất nông - lâm - ngư
nghiệp, các nguồn thu từ công nghiệp - dịch vụ còn thấp. Tuy nhiên, cơ cấu
nguồn thu có sự chuyển biến theo chiều hướng giảm phần nông nghiệp, tăng dần
thu nhập từ dịch vụ và công nghiệp.
Trong giai đoạn 2005 – 2012, tổng sản phẩm toàn tỉnh Ninh Bình tăng liên
tục, năm 2005 là 3397,3 đến năm 2012 đạt 8990,5 tỉ đồng, tăng 2,64 lần so với
năm 2005. Tuy nhiên, so với mức độ tăng trưởng của các địa phương khác trong
cả nước vẫn thấp hơn rất nhiều.
Biểu đồ 3.1: GDP của tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2005 - 2012 (giá so sánh)
3397.3
6032.9
7006.7
8134.1
8990.5
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
10000
2005 2009 2010 2011 2012 Năm
Tỉ đồng
(Nguồn: [2 ] )
Do tốc độ tăng trưởng GDP hằng năm tăng lên, đồng thời do gia tăng dân
số ổn định hơn (năm 2012 tỉ lệ gia tăng tự nhiên còn 0,56%) nhờ công tác kế
hoạch hóa gia đình được triển khai rộng rãi trong vài năm trở lại đây, tình trạng
người thất nghiệp đang từng bước được giải quyết, tỉ lệ đói nghèo đã giảm xuống
37
đáng kể nên GDP bình quân đầu người của tỉnh đã tăng qua các năm với tốc độ
khá. Tuy nhiên, nếu so sánh với cả nước chỉ đạt 43%, nếu so sánh với các nước
trong khu vực và các nước phát triển thì mức bình quân đầu người trong tỉnh còn
thấp hơn rất nhiều.
Thu nhập bình quân của tỉnh Ninh Bình có sự chênh lệch giữa các địa
phương với nhau, giữa thành thị và nông thôn.
Bảng 3.1: Thu nhập bình quân đầu ngƣời theo huyện, thị tỉnh Ninh Bình
(giá trị thực tế)
Huyện, thị GDP/ngƣời (triệu đồng)
Toàn tỉnh 3,2
Thành phố Ninh Bình 5,7
Thị xã Tam Điệp 5,4
Huyện Nho Quan 2,3
Huyện Gia Viễn 2,5
Huyện Hoa Lư 3,6
Huyện Yên Khánh 3,0
Huyện Kim Sơn 3,2
Huyện Yên Mô 2,7
(Nguồn: [1] )
Qua bảng số liệu trên ta thấy: TP Ninh Bình có mức thu nhập bình quân
cao nhất trong tỉnh với 5,7 triệu đồng/tháng, đây là địa phương có điều kiện
thuận lợi nhất cho sự phát tiển kinh tế (là trung tâm văn hóa - kinh tế - chính trị -
xã hội của tỉnh, có cơ sở vật chất tốt). Ngược lại 2 huyện Nho Quan và Gia Viễn
về điều kiện tự nhiên (là vùng núi và vùng chiêm trũng), kinh tế - xã hội hết sức
khó khăn (cơ sở hạ tầng thấp kém), thiếu nước, nơi cư trú của đồng bào dân tộc
ít người, trình độ dân trí thấp, nền kinh tế chủ yếu là thuần nông, các ngành kinh
tế chưa được chú trọng, vì vậy, thu nhập bình quân đầu người thấp nhất tỉnh.
Như vậy, thu nhập bình quân đầu người của Ninh Bình không chỉ có sự phân
hóa trong cơ cấu nguồn thu mà còn có sự khác biệt theo lãnh thổ, khác nhau
giữa thành thị và nông thôn. Rõ ràng, thu nhập bình quân ở thành thị cao hơn ở
38
nông thôn. Trong đó, thu nhập từ tiền công lương, các nguồn thu khác và thu từ
hoạt động phi nông nghiệp của thành thị rất lớn, còn ở nông thôn nhỏ. Ngược
lại, thu nhập từ sản xuất nông, lâm, thủy sản của dân cư nông thôn rất cao. Bởi
vì thành thị là nơi tập trung nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp, nơi hội tụ các
cơ sở kinh tế nên số công nhân, viên chức nhiều, do đó thu nhập của họ từ tiền
lương là chủ yếu, hơn nữa ở thành thị là nơi tập trung đông dân cư nên nhu cầu
dịch vụ lớn, cộng với các cơ sở kinh tế chủ yếu là công nghiệp, do đó nguồn thu
từ các hoạt động phi nông nghiệp cao hơn ở nông thôn, còn ở vùng nông thôn
dân cư chủ yếu sản xuât nông - lâm nghiệp nên nguồn thu của họ từ đó là chính.
Khu vực nông thôn là khu vực còn nghèo, kinh tế chưa phát triển nên thu nhập
của người dân còn thấp. Vì thế, việc đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa là những biện pháp thiết
thực và hiệu quả để nâng cao mức thu nhập cho dân cư.
Hiện nay kinh tế ngày càng phát triển, khoảng cách chênh lệch giữa các nhóm
thu nhập ngày càng xa, sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội ngày càng rõ nét.
Căn cứ vào kết quả điều tra tình hình đói nghèo trong chương trình xóa
đói, giảm nghèo của Sở Lao động Thương binh và xã hội Ninh Bình cho thấy:
Trong những năm qua, với sự nỗ lực của các cấp, các ban, ngành và nhân dân
các dân tộc trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục ổn định, đời sống nhân
dân ngày càng được cải thiện. Công tác xóa đói, giảm nghèo đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ, tỷ lệ hộ đói nghèo giảm nhanh qua các năm.
Bảng 3.2: Tỉ lệ nghèo chung của tỉnh Ninh Bình qua các năm
(Đơn vị: %)
Năm 2004 2006 2008 2010 2012
Tỉ lệ nghèo chung 17,64 13,00 9,60 12,40 9,40
(Nguồn: [4] )
Mức thu nhập đầu người tăng lên, đồng thời tỉ lệ nghèo cũng giảm qua
các năm, song tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên. Tỉ lệ
đói nghèo có sự phân hóa theo huyện, thị:
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018

Contenu connexe

Tendances

Tendances (20)

[Nghiên cứu Marketing] Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách h...
[Nghiên cứu Marketing] Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách h...[Nghiên cứu Marketing] Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách h...
[Nghiên cứu Marketing] Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách h...
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
 
Luận văn: Quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
Luận văn: Quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc giaLuận văn: Quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
Luận văn: Quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
 
Động lực làm việc của nhân viên tại Công ty Cổ phần chứng khoán Đại Nam
Động lực làm việc của nhân viên tại Công ty Cổ phần chứng khoán Đại NamĐộng lực làm việc của nhân viên tại Công ty Cổ phần chứng khoán Đại Nam
Động lực làm việc của nhân viên tại Công ty Cổ phần chứng khoán Đại Nam
 
BÀI MẪU Khóa luận xóa đói giảm nghèo bền vững, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận xóa đói giảm nghèo bền vững, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận xóa đói giảm nghèo bền vững, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận xóa đói giảm nghèo bền vững, 9 ĐIỂM
 
XÃ HỘI HỌC VĂN HOÁ
XÃ HỘI HỌC VĂN HOÁ XÃ HỘI HỌC VĂN HOÁ
XÃ HỘI HỌC VĂN HOÁ
 
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAYĐề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
 
Đề tài: Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện
Đề tài: Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh việnĐề tài: Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện
Đề tài: Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
 
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAYLuận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
 
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với các dịch...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với các dịch...Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với các dịch...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với các dịch...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia ĐìnhLuận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
 
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh KhêLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
 
Luận án quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường...
Luận án quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường...Luận án quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường...
Luận án quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường...
 
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAYĐề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
 
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
 
Đề tài: Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Sacombank, HAY
 

Similaire à Đề tài phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018

Similaire à Đề tài phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018 (20)

Danh gia-thuc-trang-va-de-xuat-giai-phap-giam-ngheo-ben-vung-tai-xa-tu-nhan-h...
Danh gia-thuc-trang-va-de-xuat-giai-phap-giam-ngheo-ben-vung-tai-xa-tu-nhan-h...Danh gia-thuc-trang-va-de-xuat-giai-phap-giam-ngheo-ben-vung-tai-xa-tu-nhan-h...
Danh gia-thuc-trang-va-de-xuat-giai-phap-giam-ngheo-ben-vung-tai-xa-tu-nhan-h...
 
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCMLuận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên KhánhLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
 
Vai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi Dưỡng
Vai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi DưỡngVai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi Dưỡng
Vai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi Dưỡng
 
Hỗ trợ người khuyết tật học nghề tại trung tâm ở Bắc Ninh, HAY
Hỗ trợ người khuyết tật học nghề tại trung tâm ở Bắc Ninh, HAYHỗ trợ người khuyết tật học nghề tại trung tâm ở Bắc Ninh, HAY
Hỗ trợ người khuyết tật học nghề tại trung tâm ở Bắc Ninh, HAY
 
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
 
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...
 
Luận Văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Bảo Hiểm Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện An Dư...
Luận Văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Bảo Hiểm Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện An Dư...Luận Văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Bảo Hiểm Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện An Dư...
Luận Văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Bảo Hiểm Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện An Dư...
 
Luận văn: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, 9 ĐIỂM! HOT!
Luận văn: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, 9 ĐIỂM! HOT!Luận văn: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, 9 ĐIỂM! HOT!
Luận văn: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, 9 ĐIỂM! HOT!
 
Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn huy...
Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn huy...Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn huy...
Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn huy...
 
Đề tài đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAO
Đề tài  đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAOĐề tài  đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAO
Đề tài đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAO
 
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
 
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện t...
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện t...Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện t...
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện t...
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
 
Luận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình Dương
Luận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình DươngLuận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình Dương
Luận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình Dương
 
Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên
Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viênLuận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên
Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
 
Luận Văn Chất Lượng Nước Vùng Cửa Sông Ven Biển Tỉnh Quảng Bình
Luận Văn Chất Lượng Nước Vùng Cửa Sông Ven Biển Tỉnh Quảng BìnhLuận Văn Chất Lượng Nước Vùng Cửa Sông Ven Biển Tỉnh Quảng Bình
Luận Văn Chất Lượng Nước Vùng Cửa Sông Ven Biển Tỉnh Quảng Bình
 

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Dernier

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Dernier (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

Đề tài phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NGUYỄN THỊ MẾN PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ TỈNH NINH BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƠN LA, NĂM 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NGUYỄN THỊ MẾN PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ TỈNH NINH BÌNH Chuyên ngành: Địa lí Kinh tế - Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Tòng Thị Quỳnh Hƣơng SƠN LA, NĂM 2014
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình, ngoài sự nỗ lực của bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ đạo tận tình của cô giáo - Thạc sỹ Tòng Thị Quỳnh Hương. Em còn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, nhiệt tình của Ban Giám hiệu, phòng Quản lí khoa học, thư viện trường Đại học Tây Bắc, các thầy cô trong khoa Sử - Địa, cùng các phòng ban chức năng khác của trường Đại học Tây Bắc. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế em nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng chí trong Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở y tế, Sở giáo dục, Cục thống kê tỉnh Ninh Bình. Đặc biệt để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ động viên của gia đình và bạn bè. Từ lòng biết ơn sâu sắc của bản thân cho phép em gửi tới các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và những người đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn chân thành nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Sơn La, tháng 5 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Mến
  • 4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á BHYT : Bảo hiểm y tế CLCS : Chất lượng cuộc sống CĐ : Cao đẳng ĐH : Đại học FDI : Vốn đầu tư nước ngoài GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GTSX : Giá trị sản xuất HDI : Chỉ số phát triển con người KT – XH : Kinh tế - xã hội ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức PPP : Sức mua tương đương QL : Quốc lộ QP – AN : Quốc phòng - an ninh SX – KD : Sản xuất - kinh doanh TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TP : Thành phố UNDP : Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc USD : Đôla Mĩ VNĐ : Việt Nam Đồng WB : Ngân hàng thế giới WHO : Tổ chức y tế thế giới
  • 5. DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 1.1: Các giá trị biên của các thành phần...................................................... 8 Bảng 1.2: Chuẩn nghèo Việt Nam thời kì 2001 - 2005 và thời kì 2006 - 2010.. 11 Bảng 2.1: Diện tích và sự phân chia hành chính tỉnh Ninh Bình (31/12/2012).. 21 Bảng 2.2: Dân số trung bình phân theo khu vực và giới tính của tỉnh Ninh Bình thời kì 2000 - 2012.............................................................................................. 26 Bảng 2.3: Tỷ suất sinh, tử và gia tăng tự nhiên của tỉnh Ninh Bình thời kì 1995 - 2012..................................................................................................................... 27 Bảng 2.4: Kết cấu dân tộc tỉnh Ninh Bình năm 2012 ........................................ 28 Bảng 2.5: Mật độ dân cư phân theo huyện, thị tỉnh Ninh Bình năm 2012 ........ 29 Bảng 2.6: GDP và cơ cấu tổng sản phẩm của tỉnh Ninh Bình theo thời kì 2009 - 2012 (tính theo giá trị thực tế)............................................................................ 30 Bảng 3.1: Thu nhập bình quân đầu người theo huyện, thị tỉnh Ninh Bình (theo giá trị thực tế) ...................................................................................................... 37 Bảng 3.2: Tỉ lệ nghèo chung của tỉnh Ninh Bình qua các năm .......................... 38 Bảng 3.3: Sản lượng lương thực có hạt, lương thực bình quân đầu người của tỉnh Ninh Bình ............................................................................................................ 40 Bảng 3.4: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Ninh Bình (giá thực tế)................ 40 Bảng 3.5 : Lương thực bình quân đầu người chia theo huyện, thị tỉnh Ninh Bình năm 2012............................................................................................................. 41 Bảng 3.6: Cơ sở khám, chữa bệnh của Ninh Bình.............................................. 43 Bảng 3.7: Cơ cấu trình độ cán bộ y tế tỉnh Ninh Bình........................................ 43 Bảng 3.8 : Ngân sách tỉnh Ninh Bình chi cho y tế giai đoạn 2005 - 2012 ......... 44 Bảng 3.9: Chỉ số năm đi học trung bình và số năm đi học kỳ vọng ................... 46 và phân theo huyện, thị tỉnh Ninh Bình năm 2012 ............................................ 46 Bảng 3.10: Số trường, số lớp, số giáo viên và số học sinh mẫu giáo ................. 47 tỉnh Ninh Bình qua các năm................................................................................ 47 Bảng 3.11: Số học sinh, số giáo viên và số học sinh các cấp tỉnh Ninh Bình qua các năm................................................................................................................ 48
  • 6. Bảng 3.12: Giáo dục phổ thông phân theo huyện, thị năm học 2012 - 2013 ..... 49 Bảng 3.13: Số sinh viên tốt nghiệp qua các năm ................................................ 50 Bảng 3.14: Tỷ lệ ngân sách địa phương chi cho Giáo dục và Đào tạo.............. 50 Bảng 3.15: Tỉ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.................................... 51 Bảng 3.16: Các chỉ số phát triển con người phân theo huyện, thị của tỉnh Ninh Bình năm 2012 .................................................................................................... 52
  • 7. DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc của HDI....................................................................... 10 Biểu đồ 3.1: Tổng sản phẩm GDP của tỉnh Ninh Bình (theo giá so sánh)……..36 Biểu đồ 3.2: Tuổi thọ trung bình dân cư phân theo huyện, thị tỉnh Ninh bình năm 2012…………………………………………………………………………….45 Biểu đồ 3.3: Chỉ số HDI phân theo huyện, thị tỉnh Ninh Bình năm 2012……..53
  • 8. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................... 1 2. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài ....................................................... 2 2.1. Mục đích......................................................................................................... 2 2.2. Nhiệm vụ......................................................................................................... 2 2.3. Giới hạn.......................................................................................................... 2 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 3 4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu..................................................... 4 4.1. Các quan điểm nghiên cứu............................................................................. 4 4.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5 5. Những đóng góp của đề tài ............................................................................... 6 6. Cấu trúc của đề tài............................................................................................. 6 PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ................................................................................................... 7 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 7 1.1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống.............................................. 8 1.1.2.1. Chỉ số phát con người (HDI) ................................................................... 8 1.1.2.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư trong nghiên cứu đề tài......................................................................................................................... 10 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư ...................... 16 1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng cuộc sống ..................................................... 16 CHƢƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ TỈNH NINH BÌNH............................................................... 20 2.1. Vị trí – lãnh thổ ............................................................................................ 20 2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ............................................. 21 2.2.1. Địa hình..................................................................................................... 21
  • 9. 2.2.2. Khí hậu ...................................................................................................... 22 2.2.3. Thủy văn .................................................................................................... 23 2.2.4. Đất đai....................................................................................................... 24 2.2.5. Tài nguyên sinh vật ................................................................................... 24 2.2.6. Tài nguyên khoáng sản.............................................................................. 24 2.3. Các nhân tố dân cư, kinh tế - xã hội............................................................. 25 2.3.1. Số dân........................................................................................................ 25 2.3.2. Sự gia tăng dân số..................................................................................... 26 2.3.3. Kết cấu dân số........................................................................................... 27 2.3.4. Sự phân bố dân cư..................................................................................... 28 2.4. Kinh tế.......................................................................................................... 29 2.4.1. Khái quát chung ........................................................................................ 29 2.4.2. Hiện trạng kinh tế tỉnh Ninh Bình............................................................. 30 2.4.3. Những nhân tố khác .................................................................................. 33 2.4.3.1. Đường lối, chính sách ............................................................................ 33 2.4.3.2. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 33 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ TỈNH NINH BÌNH.................................. 35 3.1. Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình……………….....35 3.1.1. Thực trạng các mặt cụ thể của chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình. 35 3.1.1.1. Tổng thu nhập và thu nhập bình quân của tỉnh Ninh Bình.................... 35 3.1.1.2. Lương thực và dinh dưỡng..................................................................... 39 3.1.1.3. Công tác chăm sóc sức khỏe, y tế .......................................................... 42 3.1.1.4. Giáo dục và đào tạo ............................................................................... 45 3.1.1.5. Tình hình cung ứng, sử dụng điện nướ và các vấn đề xã hội khác............ 51 3.1.2. Đánh giá thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình........... 52 3.1.3. Những hạn chế trong chất lượng cuộc sống dân cư.................................. 54 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình..... 55 3.2.1. Những căn cứ xây dựng giải pháp ............................................................ 55
  • 10. 3.2.2. Những mục tiêu phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình ................................................................................................ 55 3.2.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2012- 2020 .................... 55 3.2.2.2. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân tỉnh Ninh Bình............................................................................................................. 56 PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................ 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 66
  • 11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Con người là vốn quý nhất, là mục tiêu phải hướng tới của mọi hoạt động kinh tế - xã hội của tất cả các quốc trên thế giới. Sự phát triển con người đang trở thành tiêu chí ngày càng quan trọng trong việc xếp hạng các nước trên thế giới. Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự phát triển con người do cơ quan báo cáo phát triển con người của chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) đưa ra đều nhằm vào chất lượng cuộc sống dân cư. Việc cải thiện nâng cao chất lượng cuộc sống con người đang trở thành mục tiêu quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia. Trên hành tinh của chúng ta, sự phát triển con người ở các quốc gia rất khác nhau và có sự phân hóa rõ rệt theo từng nhóm nước. Trong khi một số nước phát triển phải lo đối phó với một số bệnh do thừa dinh dưỡng thì 1/3 nhân loại đang phải sống rất nghèo khổ. Nhiệm vụ của chúng ta là làm sao rút ngắn được khoảng cách giàu,nghèo, tạo sự công bằng xã hội. Biện pháp hữu hiệu nhất chính là nâng cao chất lượng cuộc sống cho mỗi người dân.Vậy chất lượng cược sống dân cư là gì? Đánh giá chất lượng cuộc sống theo những tiêu chí nào? Cần phải làm gì để nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư? Đó là vấn đề cấp bách hiện nay đòi hỏi phải giải quyết tất cả về mặt lí luận và thực tiễn cho mỗi quốc gia. Vì tính cấp thiết của nó mà nhiều nhà khoa học của thế giới cũng như của Việt Nam đang quan tâm nghiên cứu vấn đề này. Ninh Bình là một tỉnh nhỏ thuộc đồng bằng sông Hồng, là nơi sinh sống của 914234 người dân với nhiều dân tộc anh em. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước, các cấp lãnh đạo tỉnh đã rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho mỗi người dân. Nhưng do xuất phát điểm kinh tế của tỉnh thấp, phát triển chậm lại gặp nhiều khó khăn nên nhu cầu mọi mặt của nhân dân chưa được đảm bảo. Đặc biệt là ở xã, thôn, bản vùng sâu vùng xa cuộc sống của dân cư rất nghèo nàn lạc hậu.
  • 12. 2 Xuất phát từ mục đích khoa học là nhằm nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng của chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nơi đây nên tôi chọn đề tài “Phân tích chất lƣợng cuộc sống dân cƣ tỉnh Ninh Bình” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài 2.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về dân số và chất lượng cuộc sống, đề tài tập trung vào việc phân tích thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình, giải thích nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện các mục tiêu đề ra, đề tài có các nhiệm vụ sau: - Đúc kết cơ sở lí luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân cư. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình. - Đánh giá thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình. 2.3. Giới hạn - Về nội dung: Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư như: Tổng thu nhập và thu nhập bình quân đầu người, lương thực và dinh dưỡng, y tế và chăm sóc sức khỏe, giáo dục - đào tạo, tình hình sử dụng điện, nước sạch… Đồng thời vận dụng các chỉ tiêu trên vào nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư của rỉnh Ninh Bình từ năm 2000 - 2012. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu về chất lượng cuộc sống dân cư trong phạm vi tỉnh Ninh Bình, gồm 6 huyện, 1 thành phố và 1 thị xã.
  • 13. 3 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong những năm gần đây, vấn đề chất lượng cuộc sống đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước đặc biệt quan tâm nghiên cứu. - Trên thế giới: đã có nhiều nhà khoa học và các tổ chức nghiên cứu về chất lượng cuộc sống. Vào cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, nhà dân số học người Ấn Độ (R.C Sharma) đề cập đến chất lượng cuộc sống trong tác phẩm “Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống” (Population, resources, environment and quality of life), ông nghiên cứu mối tương tác giữa chất lượng cuộc sống dân cư với quá trình phát triển dân cư, phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Theo ông năm 1990, UNDP đã đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá về phát triển con người - HDI (Human Development Index). Hệ thống các chỉ tiêu này đã phản ánh cách tiếp cận mới, có tính hệ thống về phát triển con người, coi phát triển con người là sự mở rộng phạm vi lựa chọn của con người để đạt đến một cuộc sống trường thọ, khỏe mạnh, có ý nghĩa và xứng đáng với con người. - Ở Việt Nam: Đã có nhiều công trình nghiên cứu đến vấn đề này, có thể kể đến các cuộc tổng điều tra về mức sống dân cư năm 1992-1993; 1997-1998; 2001-2004; 2007-2008… do Tổng cục thống kê, Bộ kế hoạch và đầu tư, Ngân hàng thế giới cùng với sự trợ giúp về tài chính của UNDP tiến hành khảo sát. Mỗi cuộc tổng điều tra đều cho thấy rõ sự thay đổi mức sống dân cư Việt Nam theo thời gian và tiến bộ vượt bậc của nước ta trong việc giảm nghèo, nâng cao mức sống cho nhân dân. Tuy nhiên những cuộc điều tra chỉ dừng lại ở việc khảo sát mức sống dân cư Việt Nam bằng những số liệu cụ thể mà chưa đi sâu phân tích đánh giá cụ thể chất lượng cuộc sống của một địa phương nào đó trên cả nước. Ngoài ra phải nói tới các công trình liên quan đến chất lượng cuộc sống được công bố như: Tác giả Đỗ Thiên Kính với: “Phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố học vấn đến nâng cao mức sống cho người dân Việt Nam” (2003). Tác giả đã đánh giá thực trạng về sự phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam, cụ thể là giai đoạn
  • 14. 4 1993-1998 và tìm hiểu tác động của yếu tố học vấn đến mức sống của người dân Việt Nam. PGS.TS. Đặng Quốc Bảo, TS. Trương Thị Thúy Hằng với 2 công trình: “Chỉ số phát triển kinh tế trong HDI, cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu” và “Chỉ số tuổi thọ trong HDI, một số vấn đề thực tiễn Việt Nam” (2005). Hai tác giả tập trung nghiên cứu về chỉ số phát triển kinh tế và yếu tố tuổi thọ trong HDI, đưa ra những kinh nghiệm thực tiễn để tính toán đo đạc các chỉ số trên của một số địa phương trong nước và một số nước trên thế giới. Trong cuốn giáo trình “Dân số và phát triển” (2004), tác giả Tống Văn Đường đã luận giải sự tồn tại mối quan hệ hai chiều giữa dân số và phát triển thông qua các chỉ số HDI và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư. Đặc biệt phải kể đến công trình nghiên cứu “Diễn biến mức sống dân cư và phân hóa giàu nghèo tại TP.Hồ Chí Minh” do nhóm tác giả của Viện kinh tế TP.Hồ Chí Minh, đã tiến hành đi sâu phân tích một cách rất cụ thể về việc làm, thu nhập và chi tiêu của dân cư TP.Hồ Chí Minh, từ đó minh chứng cho sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ nét ở TP.Hồ Chí Minh. Đây được xem là công trình có tính chuyên sâu đầu tiên về phân tích chất lượng cuộc sống dân cư một địa phương cụ thể. Như vậy, có thể thấy rằng mảng đề tài chất lượng cuộc sống dân cư trong những năm qua đã được quan tâm nghiên cứu dưới nhiều phạm vi góc độ khác nhau. Song việc tiếp cận một cách trực tiếp, tổng thể về chất lượng cuộc sống dân cư ở cấp tỉnh vẫn còn rất hạn chế. Tuy vậy, những tác phẩm trên vẫn là những tư liệu tham khảo hữu ích cho đề tài nghiên cứu về chất lượng cuộc sống dân cư ở tỉnh Ninh Bình. 4. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Các quan điểm nghiên cứu 4.1.1. Quan điểm hệ thống Ninh Bình là một trong 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam và thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư dân cư, cần đặt Ninh Bình trong một hệ thống lớn hơn là đồng bằng Sông Hồng và trong phạm vi cả nước. Bản thân chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh
  • 15. 5 Ninh Bình cũng có thể coi là một hệ thống bao gồm nhiều phân hệ có mối quan hệ qua lại với nhau, nó là một hệ thống kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Do đó, quan điểm hệ thống này cần phải được vận dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài này. 4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Các yếu tố về tự nhiên, dân số, hoạt động sản xuất… của từng khu vực, từng quận, huyện có bản sắc riêng.Vì vậy, khi nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình phải tìm hiểu trên quan điểm tổng hợp lãnh thổ, qua đó làm rõ nguyên nhân của sự khác biệt để phân tích và đánh giá thực trạng đời sống người dân tỉnh Ninh Bình đúng đắn hơn.Mặt khác, cũng cần phải thấy được khả năng phát triển kinh tế của từng huyện, thị mà đề xuất những giải pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội một cách có hiệu quả trong thời kì tới vì nó gắn với chất lượng cuộc sống dân cư. 4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Nếu quan điểm tổng hợp lãnh thổ nói lên tính không gian thì quan điểm lịch sử nói lên tính thời gian. Gắn với thời gian của đối tượng nghiên cứu,quan điểm này giúp chúng ta biết được sự biến đổi chất lượng cuộc sống dân cư. Trên cơ sở đó thấy được những nguyên nhân và dự đoán được xu hướng biến đổi để mà có những điều chỉnh và tác động tích cực nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư. 4.1.4. Quan điểm sinh thái Các yếu tố tự nhiên, môi trường có tác động mạnh mẽ đến chất lượng cuộc sống. Vì vậy, khi nghiên cứu cần xem xét môi trường là một bộ phận của chất lượng cuộc sống. Chất lượng cuộc sống cao thì môi trường được cải thiện và ngược lại. Tài nguyên môi trường phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư giữa các vùng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu Các tài liệu bao gồm sách, báo cáo, tạp chí viết về hoặc liên quan tới chất lượng cuộc sống dân cư. Đặc biệt là các số liệu thống kê được từ các cơ quan của tỉnh và Trung ương.
  • 16. 6 4.2.2. Phương pháp thống kê toán học Trên cơ sở các số liệu đã thu thập được, sử dụng công thức tính toán các chỉ số cần thiết cho việc phân tích, đánh giá các nội dung của đề tài. 4.2.3 Phương pháp so sánh và phân tích tổng hợp Để phân tích và tìm ra cốt lõi của vấn đề, so sánh các kết quả với nhau theo yêu cầu nội dung của đề tài, tổng hợp rút ra những kết luận chính xác nhất về thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư. 4.2.4 Phương pháp biểu đồ Những kết quả có được nếu phản ánh lên biểu đồ thì sẽ được thể hiện rõ rang và chi tiết hơn, thông qua đó sẽ dễ dàng so sánh, phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành chất lượng cuộc sống giữa các địa phương trong tỉnh Ninh Bình. 5. Những đóng góp của đề tài Đề tài được hoàn thành sẽ có một số đóng góp sau: - Đề tài tổng hợp được những kiến thức lí luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân cư, giúp cho người đọc biết được cơ bản về khái niệm và các tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư. - Đề tài đã có những phân tích khá đầy đủ về chất lượng cuộc sống dân cư, đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tỉnh Ninh Bình. Qua đó đề tài sẽ là tư liệu tham khảo hữu ích giúp chúng ta có thêm hiểu biết về cuộc sống của người dân tỉnh Ninh Bình. - Khóa luận còn là tài liệu tham khảo cho giáo viên khi giảng dạy và liên hệ thực tế về tỉnh Ninh Bình ở trường phổ thông. 6. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phần phụ, khóa luận gồm có 3 chương:  Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống.  Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình.  Chương 3: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình.
  • 17. 7 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm Chất lượng cuộc sống (Quality of life) là một khái niệm rộng, đã từng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và được đo bằng nhiều tiêu chí khác nhau. Chất lượng cuộc sống thường được lưu ý phân biệt với mức sống. Mức sống là thước đo về phúc lợi vật chất còn chất lượng cuộc sống là thước đo cả về phúc lợi vật chất và giá trị tinh thần. Theo R.C.Sharma, chất lượng cuộc sống thể hiện những đòi hỏi thỏa mãn nhu cầu vật chất và tình cảm của cá nhân, tập thể hay cộng đồng xã hội cũng như khả năng đáp ứng một cách bền vững và ổn định các nhu cầu cuộc sống của bản thân xã hội. Chất lượng cuộc sống là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế - xã hội, nó phản ánh mối quan hệ giữa tự nhiên, môi trường và sự phát triển kinh tế với đời sống con người. Tuy vậy khái niệm chất lượng cuộc sống không phải là bất biến. Nó thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào quan điểm và tình hình cụ thể của mỗi nước, tùy thuộc vào chế độ xã hội, đẳng cấp và tôn giáo… Bởi vì nhu cầu và khả năng đáp ứng những nhu cầu cuộc sống không giống nhau ở mỗi quốc gia,dân tộc tôn giáo… Ngay trong cùng một nước thì theo thời gian quan điểm về chất lượng cuộc sống cũng có thể là khác nhau. Theo nhóm chuyên gia Liên hợp quốc, khi nghiên cứu và đánh giá chất lượng cuộc sống con người thì ngoài thu nhập và chi tiêu, chất lượng cuộc sống “còn phải kể đến tuổi thọ bình quân, giáo dục và sự tăng lên của tài nguyên”. Theo đó, có thể hiểu chất lượng cuộc sống bao gồm lối sống, mức sống và nếp sống. Trong đó mức sống là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu mang tính định lượng rõ rệt và là “tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ sinh hoạt có khả năng thỏa mãn nhu cầu vật chất văn hóa của người dân tại một thời điểm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.
  • 18. 8 Như vậy, có thể hiểu chất lượng cuộc sống là sự phản ánh, sự đáp ứng những nhu cầu của xã hội, trước hết là nhu cầu về vật chất cơ bản tối thiểu của con người. Mức đáp ứng đó càng cao thì chất lượng cuộc sống càng cao. Bên cạnh đó, chất lượng cuộc sống còn được gắn liền với môi trường và sự an toàn của môi trường. Một cuộc sống sung túc là một cuộc sống được đảm bảo bởi những nguồn lực cần thiết như cơ sở hạ tầng hiện đại, các điều kiện vật chất và tinh thần đầy đủ. Đồng thời, con người phải được sống trong một môi trường tự nhiên trong lành, bền vững, không bị ô nhiễm; một môi trường xã hội lành mạnh và bình đẳng, không bị ảnh hưởng bởi các vấn đề xã hội. 1.1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống 1.1.2.1. Chỉ số phát con người (HDI) Con người là vốn quý nhất, là mục tiêu hướng tới của mọi hoạt động kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và thế giới. Việc lựa chọn các tiêu chí phản ánh sự phát triển con người có ý nghĩa rất quan trọng. Từ những năm 1990, Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) đưa ra chỉ số phát triển con người HDI phản ánh các thành tựu phát triển con người trong ba lĩnh vực cơ bản: Sức khỏe: Được đo bằng tuổi thọ trung bình (năm). Học vấn: Được đo bằng số năm đi học trung bình (năm) và số năm đi học kỳ vọng (năm). Mức sống kinh tế: Được đo bằng tổng thu nhập quốc gia (GNI) bình quân đầu người hoặc GDP bình quân đầu người được điều chỉnh theo phương pháp sức mua tương đương (PPP), tính bằng đô la Mĩ (USD). Bảng 1.1: Các giá trị biên của các thành phần Chỉ tiêu Max Min Tuổi thọ (năm) 83,2 20 Số năm đi học trung bình (năm) 13,2 0 Số năm đi học kỳ vọng (năm) 20,6 0 Chỉ số giáo dục chung 0,951 0 GNI/người (USD PPP) 108.211 163
  • 19. 9 - Chỉ số giáo dục: 1 2 (min) e (max) (min) e e - I I = I - I  + Số năm đi học trung bình: e1= 1A 1min 1max 1min e - e e - e : với e1A là số năm đi học trung bình + Số năm đi học kỳ vọng: e2= 2A 2min 2max 2min e - e e - e : với e2A là số năm đi học kỳ vọng - Chỉ số tuổi thọ: L(A) L(min) l L(max) L(min) I - I I = I - I : với IL tuổi thọ thực tế Ln (giá trị thực) – ln (min) - Chỉ số GDP: Ii = (tính theo sức mua tương đương) Ln (max) – ln (min) * Tổng hợp 3 chỉ số thành phần trên sẽ được chỉ số HDI theo công thức tính: HDI = l e i3 I I I  Về mặt trị số: 0  HDI  1 Các chỉ số tuổi thọ, giáo dục, GDP và HDI đều nhận giá trị từ 0 đến 1. Giá trị của các chỉ số này càng gần tới 1 có nghĩa là trình độ phát triển và xếp hạng càng cao (với 1 là thứ hạng cao nhất), trái lại, các chỉ số càng gần 0 có nghĩa là trình độ phát triển và xếp hạng càng thấp. Trên cơ sở giá trị này, cơ quan báo cáo con người của Liên hợp quốc đã phân chia thành 4 nhóm như sau: + Nhóm HDI thấp, có giá trị từ 0,000 đến 0,487 + Nhóm HDI trung bình, có giá trị từ 0,488 đến 0,676 + Nhóm HDI cao, có giá trị từ 0,677 đến 0,788 + Nhóm HDI rất cao, có giá trị từ 0,788 đến 1,000
  • 20. 10 GDP Tuổi bình thọ quân Mức sống Sức khỏe trung đầu bình người HDI Số năm Học vấn Số đi học năm đi trung bình học kỳ vọng Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc của HDI Chỉ số HDI cho thấy quốc gia nào có thu nhập cao, có chính sách giáo dục và chăm sóc sức khỏe dân cư thích đáng thì vị trí HDI sẽ cao. Một số nước có mức thu nhập cao, nhưng không quan tâm đầy đủ tới việc nâng cao dân trí và chăm sóc sức khỏe dân cư thì vị trí HDI sẽ giảm đi. Một số quốc gia khác, trong đó có Việt Nam tuy mức thu nhập thấp nhưng do chính sách của Nhà nước quan tâm đến y tế, giáo dục nên giá trị HDI tăng. HDI là một thước đo tương đối tổng hợp, vượt ra khỏi khía cạnh thuần túy về sự phát triển. Tuy vậy, HDI còn là một chỉ số đơn giản, chưa bao quát hết sự phong phú, nhiều mặt của sự phát triển con người, nó chỉ mới phản ánh gián tiếp và chưa đầy đủ, còn bỏ qua một số khía cạnh liên quan đến chất lượng cuộc sống con người như: chính trị, văn hóa, môi trường… 1.1.2.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư trong nghiên cứu đề tài Theo Liên hợp quốc (UN), các chỉ tiêu đánh giá cuộc sống bao gồm thu nhập quốc dân bình quân, thành tựu y tế và trình độ văn hóa giáo dục. Và kết quá nghiên cứu theo các chỉ tiêu đó sẽ là chỉ số phát triển nhân bản. Như vậy, chỉ tiêu đánh giá chất lượng cuộc sống không chỉ là thu nhập và chỉ tiêu bình quân trong gia đình, mà còn bao hàm cả phần phúc lợi xã hội như y tế, giáo dục và những lợi ích công cộng khác. Theo đây, nếu mức gia đình có thu
  • 21. 11 nhập giống nhau thì gia đình nào được sử dụng hoặc hưởng các phúc lợi xã hội nhiều hơn thì có chất lượng cuộc sống cao hơn. Trên phạm vi lớn hơn, có nước có mức thu nhập cao nhưng lại có chất lượng cuộc sống không cao, ngược lại có những nước có thu nhập thấp nhưng chỉ số HDI lại cao hơn (Việt Nam là một ví dụ điển hình). * Chỉ số GDP - GDP và GDP bình quân đầu người Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bởi cả dân sự và phi dân sự, không phân biệt do người trong nước hay người nước ngoài tạo ra. GDP không bao gồm phần khấu hao vốn vật chất hay sự suy giảm và xuống cấp của tài nguyên thiên nhiên. GDP bình quân đầu người được tính bằng USD/người, ở Việt Nam được tính bằng USD/người hoặc bằng Việt Nam đồng/người. Thông qua tiêu chí này chúng ta có thể đánh giá được trình độ kinh tế, mức sống của mỗi người dân trong từng nước hoặc so sánh giữa các địa phương. Thu nhập bình quân đầu người là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức sống của dân cư cụ thể là để xác định tỉ lệ đói nghèo.Vì thế, sự chênh lệch về thu nhập là nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Đói và nghèo là những khái niệm có thể lượng hóa được. Ở Việt Nam, Bộ Lao Động thương binh xã hội đưa ra mức chuẩn nghèo như sau: Bảng 1.2: Chuẩn nghèo Việt Nam thời kì 2001 - 2005 và thời kì 2006 - 2010 (Đơn vị:VNĐ) Địa bàn Thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng 2000 – 2005 2006 – 2010 Nông thôn <100.000 <200.000 Thành thị <150.000 <260.000 (Nguồn: [4] )
  • 22. 12 Theo chuẩn 2006 - 2010, tỷ lệ hộ nghèo cả nước có xu hướng giảm năm 2004 tỷ lệ hộ nghèo là 18,1% đến năm 2006 giảm xuống còn 15,5%, năm 2008 là 13,4% và đến năm 2010 tỷ lệ này chỉ còn 10,7%. Vùng Trung du miền núi phía Bắc có tỷ lệ nghèo cao nhất cả nước (22,5%). Tiếp đến là hai vùng Tây Nguyên và vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ nghèo tương ứng là 17,1% và 16%. Đông Nam Bộ là vùng có tỷ lệ nghèo thấp nhất, chỉ 1,3%. Muốn đánh giá chất lượng cuộc sống cần căn cứ vào mức sống , muốn đánh giá mức sống cần căn cứ vào thu nhập và thu nhập bình quân, trên cơ sở đó người ta đưa ra chỉ tiêu đói nghèo. Đói và nghèo được định lượng theo các chỉ số nhất định. Mức nghèo liên quan đến thu nhập được gọi là nghèo thu nhập - nghèo tuyệt đối. Theo khái niệm thời đó là mức chỉ tiêu cần thiết để đảm bảo một người có thể mua đủ lượng lương thực thực phẩm quy đổi tương đương 2100 - 2300 Calo/người/ngày. Như vậy, mức tiêu thụ cùng khả năng cung cấp lương thực và dinh dưỡng cũng là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư. * Giáo dục và đào tạo Là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư. Trình độ học vấn cao là điều kiện để con người phát triển toàn diện đức - trí - thể - mĩ… Từ đó, dễ dàng đáp ứng được xu thế phát triển của đất nước, của thời đại . Thường người ta đánh giá sự phát triển của giáo dục qua tỉ lệ ngân sách chỉ cho giáo dục, trình độ học vấn của dân cư; số năm đến trường; cơ sở trường, lớp và phương tiện dạy học; số lượng, chất lượng giáo viên, số học sinh trên vạn dân, tỉ lệ học sinh đến trường so với tổng trẻ em ở độ tuổi đến trường; số học sinh trung bình của một lớp học… Trên thế giới, tình hình giáo dục cũng rất khác nhau giữa các nhóm nước có thu nhập khác nhau. Chỉ số về giáo dục được dùng làm thước đo trình độ dân trí làm nên chất lượng cuộc sống của dân cư bao gồm các chỉ tiêu về tỷ lệ người lớn biết chữ, trình độ văn hóa và tay nghề, số năm đến trường, tỷ lệ người mù chữ…
  • 23. 13 - Tỷ lệ người lớn biết chữ Tỷ lệ người lớn biết chữ là những người từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết thông thạo một đoạn văn đơn giản bằng tiếng quốc ngữ. Tỷ lệ người lớn biết chữ có liên quan nhiều đến các chỉ số thu nhập và mức sống của từng cộng đồng và từng quốc gia. - Trình độ văn hóa và tay nghề Trình độ văn hóa hay trình độ học vấn nói lên khả năng tích lũy kiến thức của khối dân cư và được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỷ lệ người lớn biết chữ, số người tốt nghiệp các cấp học từ thấp đến cao. Trình độ tay nghề là trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động chính trong khối dân cư được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỷ lệ lực lượng lao động có trình độ chuyên môn (sơ cấp, công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ) trong tổng số lao động đang hoạt động trong các ngành kinh tế của đất nước. Trình độ văn hóa và trình độ tay nghề luôn có mối quan hệ khăng khít với nhau đồng thời có liên quan nhiều đến chỉ số thu nhập của từng quốc gia. Các nước có nền kinh tế phát triển thì các chỉ số phản ánh về trình độ văn hóa và trình độ tay nghề trong khối dân cư thường rất cao, ngược lại ở các nước chậm phát triển thì các chỉ số này thường rất thấp. Hiện nay, trình độ văn hóa và tay nghề của lực lượng lao động đang có sự chuyển biến theo hướng tích cực, chất lượng cuộc sống của dân cư ngày càng được cải thiện, tỷ lệ người biết chữ và tốt nghiệp các cấp học theo hướng tăng dần các cấp học ngày càng cao. Về trình độ chuyên môn kỹ thuật, số lao động có tay nghề ngày càng tăng và họ đang là những lực lượng lao động mang lại chất lượng hiệu quả cao trong các ngành kinh tế. Tuy nhiên, ở các nước có nền kinh tế đang phát triển việc sử dụng lao động không có tay nghề trong các ngành kinh tế vẫn còn chiếm tỉ lệ cao. Giáo dục - Đào tạo nước ta trong những năm qua đã đạt được thành tích hết sức to lớn, khẳng định được truyền thống trí tuệ con người Việt Nam, phản ánh được sự quan tâm sâu sắc và đầu tư lớn của nhân dân ta. Tuy nhiên, nền giáo
  • 24. 14 dục nước ta còn nhiều yếu kém, nội dung chương trình giáo dục, đồng thời cần hoàn thiện đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí. * Sức khỏe, y tế Sức khỏe là vốn quý của con người, là yếu tố quan trọng đảm bảo hạnh phúc cho mỗi người. Sức khỏe kém có thể ảnh hưởng trực tiếp đến cá nhân các mặt: kết quả học tập, khả năng tìm việc và thu nhập, khả năng chăm sóc con cái và tham gia các hoạt động của cộng đồng. Ở mỗi nước, dân cư có sức khỏe tốt sẽ đảm bảo nguồn cung ứng lao động có thể lực tốt cho xã hội. Đây là một đầu vào của tăng trưởng kinh tế. Sức khỏe là một khái niệm khó xác định. Tổ chức y tế thế giới (WHO) cho rằng: Đó là trạng thái thoải mái về thể chất và xã hội, nó không chỉ bó hẹp trong nghĩa là không có bệnh tật hay thương tật. Tổ chức WHO đưa ra các chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển y tế gồm đầu tư ngân sách cho y tế, chất lượng và số lượng bác sỹ, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho việc khám chữa bệnh, tuổi thọ bình quân, tỉ suất tử vong (nói chung), tỉ suất tử trẻ em (nói riêng), tỉ lệ dân số mắc các loại bệnh… Tình hình đảm bảo sức khỏe người dân ở mỗi quốc gia rất khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện (môi trường) sống, mức thu nhập và sự phát triển dân số. Các nước đang phát triển, do thu nhập thấp nên số người được hưởng các dịch vụ y tế còn hạn chế… Các nước thu nhập cao, số lượng bác sỹ nhiều, chất lượng bác sỹ tốt, dịch vụ y tế đa dạng, trang thiết bị hiện đại, cơ sở hạ tầng y tế tốt… nên việc chăm sóc sức khỏe cho bộ phận dân cư tốt. Y tế và chăm sóc sức khỏe là những hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp tới tỉ lệ tử vong (có liên quan đến bệnh tật) của con người, từ đó ảnh hưởng đến tuổi thọ trung bình của dân cư. - Tuổi thọ bình quân: là một chỉ số quan trọng phản ánh trình độ phát triển y tế của mỗi quốc gia. Chỉ số tuổi thọ liên quan chặt chẽ tới hệ số tử vong, đặc biệt hệ số tử vong ở trẻ em. Nước nào có tuổi thọ bình quân càng cao thì hệ số tử vong ở nước đó càng thấp và ngược lại. Tỷ suất tử vong trẻ em (hiểu là tỷ suất trẻ em chết dưới 1 tuổi) phản ánh đầy đủ trình độ nuôi dưỡng và tình hình sức
  • 25. 15 khỏe chung ở trẻ em ở lãnh thổ. Số trẻ em dưới 1 tuổi càng nhiều, hệ số tử vong thô càng cao thì tuổi thọ bình quân thấp. Xu hướng chung hiện nay trên toàn thế giới là tỷ lệ trẻ em tử vong giảm dần. Tuy vậy, tỷ suất này còn chênh lệch khá lớn giữa các nước. Trên thế giới tuổi thọ bình quân của các nước phát triển (trung bình khoảng 80 tuổi) và các nước đang phát triển dao động từ khoảng 50 - 70 tuổi, cá biệt có một số nước Châu Phi tuổi thọ của dân cư thấp, trung bình chỉ 34 - 40 tuổi. Do các nước đang phát triển dân số tăng nhanh, kinh tế chậm phát triển, thu nhập thấp và điều kiện chăm sóc y tế không được đảm bảo, vì vậy tuổi thọ bình quân của người dân thấp. Ngược lại, các nước phát triển mức gia tăng dân số thấp thậm chí là âm, thu nhập cao và các điều kiện chăm sóc sức khỏe được đảm bảo… nên tuổi thọ của người dân cao. Trong nền kinh tế quốc dân, hệ thống y tế là một bộ phận của cơ sở hạ tầng xã hội. Vì thế, phát triển hệ thống y tế là một yếu tố đảm bảo cho dân cư có cuộc sống dài lâu, khỏe mạnh, đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước, đây là mục tiêu phát triển của bất kì nước nào. Ở Việt Nam, do những thành tựu về phát triển kinh tế, nên các chương trình quốc gia về xã hội đã được triển khai rộng rãi và có tác động sâu sắc tới cả nông thôn và thành thị. Hầu hết các chỉ số về sức khỏe của nhân dân đã được cải thiện. Sau khi tìm hiểu về các chỉ số thành phần trong HDI bao gồm: chỉ số về thu nhập, chỉ số giáo dục và chỉ số tuổi thọ, ta có thể tính được chỉ số HDI - là chỉ số quan trọng để đáng giá chất lượng cuộc sống dân cư. Các chỉ số này có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau. Chỉ tiêu về lương thực và dinh dưỡng được đảm bảo đầy đủ là tiền đề cho việc đảm bảo sức khỏe tốt cho dân cư, nâng cao tuổi thọ, sức khỏe tốt sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao dân trí, từ đó góp phần làm tăng chỉ số HDI và ngược lại. Nên khi nghiên cứu về chất lượng cuộc sống dân cư cần đánh giá một cách tổng thể tránh phiến diện, chủ quan dẫn đến những nhận định sai lầm và đưa ra những giải pháp không phù hợp. Chính vì vậy, cần phân tích chính xác mối quan hệ giữa các bộ phận với
  • 26. 16 nhau và xem xét kĩ lưỡng khi đưa ra những biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. * Những điều kiện về nhà ở, điện, nƣớc và vệ sinh môi trƣờng Nhà ở, điện, nước sinh hoạt… là những nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày của mỗi người. Nó phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội chất lượng cuộc sống dân cư của mỗi quốc gia. Ở các nước phát triển có mức thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ suất gia tăng dân số thấp và ổn định, nên điều kiện đầu tư kinh phí đáp ứng nhu cầu về nhà ở điện nước sạch thuận lợi và ở mức cao. Ngược lại, ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, nền kinh tế còn phát triển chậm dân số tăng nhanh… là những khó khăn lớn đối với việc thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân về nhà ở, điện nước sạch… 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư Chất lượng cuộc sống dân cư chịu ảnh hưởng tổng hợp của rất nhiều nhân tố, có thể chia thành 3 nhóm nhân tố chính như sau: - Nhóm nhân tố vị trí địa lý - Nhóm nhân tố tự nhiên bao gồm: đặc điểm địa chất địa hình; khí hậu; thủy văn; các tài nguyên đất, sinh vật, khoáng sản… - Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm: thực trạng phát triển các ngành kinh tế; các đặc điểm dân số, lao động, việc làm; hệ thống cơ sở hạ tầng và các đường lối chính sách. Các nhân tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn. Chúng có thể là tiền đề tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, từ đó nâng cao mức sống nhân dân góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống dân cư, nhưng những nhân tố trên cũng có thể trở thành lực cản cho sự phát triển kinh tế - xã hội làm hạn chế khả năng nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư. 1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lƣợng cuộc sống * Ở Việt Nam Cùng với sự phát triển chung của đất nước, chất lượng cuộc sống người
  • 27. 17 dân cũng được cải thiện rõ rệt trên tất cả các lĩnh vực: thu nhập, giáo dục, y tế và các vấn đề xã hội khác. Kể từ năm 1990, chỉ số HDI ở Việt Nam theo cách tính của UNDP đã liên tục được cải thiện. Năm 1992, chỉ số HDI đạt 0,539 (120/174) đến năm 2001 tăng lên 0,682 (101/162), năm 2006 đạt 0,709 (109/177), năm 2009 đạt 0,725 (116/182), năm 2011 đạt 0,728 (128/187). So với các nước trên thế giới Việt Nam xếp ở khoảng giữa của nhóm “mức độ phát triển con người trung bình” (từ số 56 - 141). Ở nước ta, do những thành tựu về phát triển kinh tế, nên các chương trình quốc gia về xã hội đã được triển khai rộng rãi và có tác động sâu sắc tới cả nông thôn và thành thị. Hầu hết các chỉ số về sức khỏe của nhân dân đã được cải thiện. Chính phủ đã có chủ trương bản và lâu dài là phát triển các dịch vụ y tế, đặc biệt là các dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tuổi thọ trung bình cả nước đạt mức khá cao so với điều kiện kinh tế và mức sống hiện tại. Tuổi thọ trung bình của cả nước tăng lên khá nhanh trong thời gian gần đây, từ 65,3 tuổi năm 1989 lên 68,6 tuổi năm 1999 và 69 tuổi năm 2004 và 74,3 tuổi năm 2009, năm 2011 đạt 75,2 tuổi. Nước ta là một nước có thu nhập thấp so với các nước ở trong khu vực và trên thế giới, tuy nhiên chỉ số tuổi thọ của nước ta cao hơn một số nước có cùng thu nhập và có xu hướng tăng lên. Việt Nam là một quốc gia có truyền thống lâu đời về giáo dục. Truyền thống đó ngày nay càng được phát huy, điều này được phản ánh qua tỉ lệ người biết chữ và trình độ học vấn của người dân. Trong thập kỉ qua, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc phổ cập giáo dục, đã thành lập được một mạng lưới toàn diện các cơ sở giáo dục trong cả nước và đặt nền móng cho việc phổ cập giáo dục cho bậc Tiểu học, THCS trong cả nước bằng việc mở trường tiểu học, THCS ở tất cả các xã. Do vậy, nước ta đã có tỉ lệ người lớn biết chữ và tỉ lệ nhập học cao so với GDP bình quân đầu người. Tỉ lệ biết chữ ở người lớn là 90,3% từ 15 tuổi trở lên vượt xa các nước Lào, Campuchia. Tuy nhiên, số năm đi học bình quân ở nước ta lại thấp, mới đạt khoảng 6,3 năm.
  • 28. 18 Nhà ở và việc sử dụng điện, nước sạch là nhu cầu thiết thực trong đời sống đang phát triển. Ở Việt Nam, trong thời gian qua các điều kiện về nhà ở, cấp nước sạch, điện sinh hoạt, vệ sinh môi trường đã được cải thiện đáng kể. * Ở vùng đồng bằng sông Hồng Vùng đồng bằng sông Hồng là vùng có trình độ phát triển cao thứ hai của đất nước, do vậy chất lượng cuộc sống của người dân tương đối cao so với các vùng khác. Trong những năm gần đây ngành kinh tế của vùng đã có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống người dân ngày được nâng lên. Thu nhập bình quân đầu người của vùng là 18,96 triệu đồng (năm 2012) chỉ đứng sau vùng Đông Nam Bộ. Vùng có HDI tương đối cao đạt 0,723 (năm 2011) thấp hơn so với HDI của cả nước đạt 0,728 (năm 2011), vùng đồng bằng sông Hồng là vùng có tỉ lệ hộ nghèo tương đối thấp, năm 2012 là 4,89% trong khi cả nước là 10,7% (theo chuẩn nghèo cũ), Vùng đồng bằng sông Hồng có nguồn nhân lực lớn, trình độ dân trí cao, tập trung đội ngũ trí thức giỏi, nhân dân có truyền thống lao động cần cù và sáng tạo. Vùng đã tập trung khoảng 26% số cán bộ có trình độ cao đẳng và đại học, 72% số cán bộ có trình độ trên đại học, 23,6% lực lượng lao động kỹ thuật của cả nước. Có gần 100 trường cao đẳng, đại học, 70 trường trung học chuyên nghiệp, 60 trường công nhân kỹ thuật và 40 trường dạy nghề; hàng trăm viện nghiên cứu chuyên ngành, trong đó có nhiều viện đầu ngành, hơn 20 bệnh viện đầu ngành, là một trong ba trung tâm y tế chuyên sâu của cả nước; 100% số tỉnh, thành phố đã hoàn thành phổ cập tiểu học và trung học cơ sở đúng độ tuổi quy định. Thực tế cho thấy, vùng đồng bằng sông Hồng dẫn đầu các vùng trong cả nước về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực và khả năng nghiên cứu triển khai khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Như vậy trong những năm gần đây chất lượng cuộc sống của người dân Việt Nam và vùng đồng bằng sông Hồng đã có những chuyển biến tích cực, song vẫn còn khá chậm chưa theo kịp với sự phát triển của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
  • 29. 19 Tóm lại chất lượng cuộc sống là sự phản ánh, sự đáp ứng nhu cầu của xã hội, trước hết là nhu cầu về vật chất cơ bản tối thiểu của con người. Mức đáp ứng đó càng cao thì chất lượng cuộc sống càng cao. Bên cạnh đó, chất lượng cuộc sống còn được phản ánh qua các tiêu chí như: Chỉ số phát triển con người (HDI), chỉ số thu nhập, chỉ số giáo dục…. đồng thời chất lượng cuộc sống còn được gắn liền với môi trường và sự an toàn của môi trường.
  • 30. 20 CHƢƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ TỈNH NINH BÌNH 2.1. Vị trí – lãnh thổ Ninh Bình là một tỉnh nhỏ nằm ở rìa phía Nam và phía Tây Nam của đồng bằng sông Hồng, trong phạm vi từ 19o 55’đến 20o 26’vĩ độ Bắc và từ 105o 32’ đến 106o 10’ kinh độ Đông. Ninh Bình tiếp giáp với 4 tỉnh ở 3 mặt phía Bắc, phía Đông và phía Tây, mặt phía Nam giáp biển. - Phía Bắc giáp Hòa Bình - Phía Tây giáp Thanh Hóa - Phía Đông và Đông Bắc giáp Nam Định và Hà Nam - Phía Nam là vịnh Bắc Bộ Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 1378,1km2 , dân số (tính đến 31/12/2012) là 915945 người, chiếm 0,41% diện tích tự nhiên và khoảng 1,1% dân số cả nước. Ninh Bình nằm án ngữ con đường giao thông huyết mạch (quốc lộ 1A), nối liền vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, trong đó có thủ đô Hà Nội với duyên hải miền Trung và Tây Nguyên, đặc biệt với thành phố Hồ Chí Minh và Đồng bằng sông Cửu Long. Ninh Bình còn liên lạc trực tiếp và là cửa ngõ giao lưu của các tỉnh phía nam với vùng Tây Bắc giàu tiềm năng về tài nguyên nhưng thiếu nhân lực, thiếu vốn, thiếu kĩ thuật. Đồng thời, Ninh Bình còn là tỉnh nằm trong vùng ảnh hưởng trực tiếp của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long. Đây chính là những yếu tố gắn bó chặt chẽ Ninh Bình với các vùng và các trung tâm khai thác trong cả nước, tạo điều kiện thuận lợi để Ninh Bình tiếp nhận kịp thời các thông tin, thành tựu khoa học kỹ thuật, tham gia vào quá trình phân công lao động vào quốc gia và hội nhập vào quá trình phát triển năng động của cả nước.
  • 31. 21 Bảng 2.1: Diện tích và sự phân chia hành chính tỉnh Ninh Bình (31/12/2012) Huyện, thị Diện tích (km2 ) Đơn vị hành chính Số xã Phƣờng Toàn tỉnh 1378,1 127 17 Thành phố Ninh Bình 46,7 - 8 Thị xã Tam Điệp 105,0 4 3 Huyện Nho Quan 445,3 26 1 Huyện Gia Viễn 178,5 20 1 Huyện Hoa Lư 103,5 16 - Huyện Yên Mô 144,7 17 1 Huyện Yên Khánh 139,0 19 1 Huyện Kim Sơn 215,4 25 2 (Nguồn: [2] ) Như vậy, là một tỉnh nằm ở cực Nam của châu thổ sông Hồng, lại tiện đường giao thông, Ninh Bình có một vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội cũng như có điều kiện để nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Mặt khác, Ninh Bình còn là một tỉnh cửa ngõ từ miền Bắc vào miền Trung và Nam của đất nước, trong vùng ảnh hưởng của thủ đô Hà Nội và tam giác tăng trưởng kinh tế (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh), đây là lợi thế đặc biệt để Ninh Bình trở thành một tỉnh năng động trong các hoạt động kinh tế, thương mại đồng thời là cầu nối giao lưu kinh tế, văn hóa giữa 2 miền Nam và Bắc cũng như một phần giao lưu, trao đổi hàng hóa với Lào và Campuchia. Tất cả những điều đó là cơ sở quan trọng cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và giúp cho Ninh Bình luôn có cơ hội nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. 2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 2.2.1. Địa hình Ninh Bình nằm trong vùng tiếp giáp giữa đồng bằng sông Hồng và giải đá trầm tích ở phía Tây, lại nằm trong vùng trũng của đồng bằng sông Hồng tiếp giáp biển Đông, nên có một địa hình đa dạng. Địa hình có hướng nghiêng dần từ
  • 32. 22 Tây Bắc xuống Đông Nam, đồng bằng chiếm phần lớn diện tích, còn vùng đồi núi chỉ chiếm 20% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Địa hình Ninh Bình còn có thể chia ra 3 vùng khá rõ: - Vùng đồi, nửa đồi núi với các dãy đá vôi, nhiều núi thạch sét, sa thạch, đồi đất xen lẫn các thung lũng lòng chảo hẹp, đầm lầy, ruộng trũng ven núi, có tài nguyên khoáng sản, đặc biệt đá vôi, có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là xi măng, đồng thời đây là nơi thích hợp với việc trồng cây ăn quả, cây công nghiệp và phát triển chăn nuôi. Đặc biệt với dạng địa hình núi Cactơ - một dạng địa hình đặc trưng, độc đáo nhất của Ninh Bình, có ý nghĩa to lớn về giá trị kinh tế, đặc biệt đối với du lịch. - Vùng đồng bằng là một vùng đất đai màu mỡ, bãi biển ven sông, có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp đáp ứng nhu cầu tại chỗ, và nông sản hàng hóa xuất khẩu. - Vùng ven biển và biển có nhiều điều kiện phát triển các cây trồng, vật nuôi khai thác các nguồn lợi ven biển và ngoài khơi. 2.2.2. Khí hậu Ninh Bình cũng như các tỉnh khác của đồng bằng sông Hồng có khí hậu mang những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới, gió mùa, có mùa đông lạnh nhưng còn nhiều ảnh hưởng của khí hậu ven biển, rừng núi; thời kì đầu của mùa đông tương đối khô, nửa cuối thì ẩm ướt; mùa hạ thì nóng ẩm, nhiều mưa, bão. Thời tiết hằng năm chia thành 4 mùa khá rõ là xuân, hạ, thu, đông. Khí hậu Ninh Bình có sự thay đổi và khác biệt giữa 2 mùa trong năm: mùa hạ và mùa đông. Mùa hạ, từ tháng V đến tháng X, có đặc điểm nóng và mưa nhiều (chiếm 86% lượng mưa cả năm) với gió thịnh hành hướng Đông Nam. Mùa đông, từ tháng XI đến tháng IV có đặc điểm là tương đối lạnh và ít mưa với gió thịnh hành là Đông Bắc. Tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng I (13 – 15o C) đồng thời tháng có lượng mưa trung bình thấp nhất (16 - 18mm).
  • 33. 23 Tóm lại, khí hậu Ninh Bình là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc tự nhiên từ nhiều miền địa lý khác nhau: Nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới, trên cơ sở đó có thể phát triển một nền nông nghiệp đa dạng. Tuy vậy, trở ngại lớn nhất của khí hậu Ninh Bình đối với sản xuất là mùa mưa bão. Vào mùa này thường xuyên xảy ra úng, lụt, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất nông nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt của nhân dân, đặc biệt với vùng trũng Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư. 2.2.3. Thủy văn Ninh Bình có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, khoảng 0,6 - 0,9km/km2 , sông ngòi có lượng nước khá dồi dào, dòng chảy trung bình đạt 301l/s, độ dốc của sông nhỏ (2 - 5cm/km), các dòng uốn khúc quanh co. Mạng lưới sông suối của tỉnh phân bố tương đối đều, gồm hàng chục con sông lớn nhỏ với tổng chiều dài khoảng 1000km. Trong đó, sông Đáy và sông Hoàng Long là 2 con sông chính chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam rồi đổ ra biển, là đường giao thông quan trọng nhất, nối liền các vùng trong tỉnh với nhau và mở rộng giao lưu với các tỉnh xung quanh, đặc biệt với đồng bằng sông Hồng. Ngoài hệ thống sông, Ninh Bình còn có rất nhiều hồ đầm như: Đầm Cút (Gia Viễn), hồ Thường Sung, hồ Đồng Liêm (Nho Quan), hồ Đồng Thái, hồ Yên Thắng (Yên Mô). Các hồ này đều có cảnh quan đẹp, có tác dụng điều hòa tiểu khí hậu, thuận lợi cho đời sống dân cư, mang lại nhiều ý nghĩa về kinh tế, du lịch. Một số đặc điểm khá độc đáo của thủy văn Ninh Bình có ý nghĩa quan trọng trong sinh hoạt và cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng là các suối nước khoáng và các nguồn nước caxtơ. Nước suối Kênh Gà nổi tiếng lâu nay có tác dụng chữa bệnh và dung làm nước giải khát. Ngoài ra, các suối nước nóng Thường Sung (Cúc Phương), Kỳ Phú (Nho Quan) đều có ý nghĩa chữa bệnh và du lịch. Các nguồn nước caxtơ chảy từ trong hang ra cung cấp cho các con mương, ngòi lạch còn có ở hầu hết các chân núi. Đặc biệt ở khu vực núi đá vôi Hoa Lư (Trường Yên, Tam Cốc…) chúng vừa là nguồn nước sạch, vừa tạo ra các cảnh quan kì thú cho du khách chiêm ngưỡng.
  • 34. 24 2.2.4. Đất đai * Các loại đất ở Ninh Bình - Vùng đồng bằng ven biển có đất phù sa được bồi, đất phù sa không được bồi và đất phù sa glây, có tiềm năng lớn cho nuôi trồng thủy sản (nhất là tôm, cua xuất khẩu) và trồng cây công nghiệp (cói). - Vùng đồng bằng úng trũng thuộc loại đất phù sa cũ, chua, nghèo lân, đạm, địa hình trũng thường xuyên ngập nước. Đất đai vùng này có thể thích ứng cho thâm canh lúa, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả rau, đậu…sinh trưởng và phát triển tốt cho năng suất cao. - Vùng nửa đồi núi chủ yếu là đất feralitic hình thành tại chỗ trên những sản phẩm phong hóa của đá mẹ (đá vôi, diệp thạch và sa thạch) và một phần đất dốc tụ quá trình đá ong hóa diễn ra mạnh. 2.2.5. Tài nguyên sinh vật Thảm thực vật tự nhiên nói chung còn lại rất ít, chủ yếu là các cây bụi lúp xúp. Chỉ có vườn quốc gia Cúc Phương là nơi có địa hình đá vôi hiểm trở và lại được nhà nước quy hoạch bảo vệ từ lâu nên rừng còn phong phú. Ngoài ra, ở một số nơi trên các sườn núi đá vôi có thảm thực vật thứ sinh nghèo ở ven biển thuộc huyện Kim Sơn có một ít rừng ngập mặn với cây sú vẹt thưa thớt. 2.2.6. Tài nguyên khoáng sản Do đặc điểm địa chất, kiến tạo, Ninh Bình có nhiều khoáng sản từ các khoáng sản làm nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng như đá vôi, đất xét, than bùn… và các khoáng sản cho công nghiệp năng lượng và cho các ngành khác. - Ngoài ra, Ninh Bình còn có một số khoáng sản khác như: thủy ngân, pirit, vàng, sắt, chì, kẽm… các tài nguyên khác như: cát xây dựng, sét gốm xứ, sét xi măng, gạch ngói trữ lượng nhỏ, phân bố rải giác ven vùng đồi thấp, ven thị xã Tam Điệp, Gia Viễn, Yên Mô. - Bên cạnh đó, Ninh Bình còn nằm gần các nguồn năng lượng của quốc gia ở miền bắc như: bể than Quảng Ninh, nhiệt điện Phả Lại… giúp cho Ninh Bình
  • 35. 25 thỏa mãn các nhu cầu về than, điện phục vụ cho phát triển sản xuất cũng như nhu cầu dân sinh. Như vậy, mặc dù diện tích tương đối nhỏ, điều kiện tự nhiên của Ninh Bình tạo nhiều lợi thế và cả những khó khăn cho việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Khí hậu Ninh Bình nhìn chung là dễ chịu và thính hợp với sức khỏe và đời sống của người dân, thuận lợi cho sản xuất, song cũng là một trong những nguyên nhân làm gia tăng những bệnh truyền nhiễm về mùa hè, cũng như các bệnh về đường hô hấp trong mùa đông. Ninh Bình còn có một nguồn khoáng sản phong phú, giàu có đặc biệt là đá vôi là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp, không những phục vụ cho nhu cầu của các ngành công nghiệp trong tỉnh mà còn cho đồng bằng sông Hồng và các vùng khác. Tuy nhiên, việc khai thác các tài nguyên này phải gắn liền với việc đảm bảo vệ sinh môi trường, nếu không sẽ gây ra ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới sức khỏe và tuổi thọ người dân. 2.3. Các nhân tố dân cƣ, kinh tế - xã hội 2.3.1. Số dân So với toàn quốc nói chung và vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng, Ninh Bình là một tỉnh ít dân. Dân số trung bình năm 1992 khi tỉnh được tái lập là 823500 người, đến 31/12/2012 là 915945 người. Sau 20 năm dân số Ninh Bình tăng thêm 92445 người, trung bình mỗi năm tăng thêm 9244 người. Dân số tỉnh Ninh Bình hiện nay chỉ chiếm 1,1% dân số toàn quốc và 5,1% dân số của đồng bằng sông Hồng.
  • 36. 26 Bảng 2.2: Dân số trung bình phân theo khu vực và giới tính của tỉnh Ninh Bình thời kì 2000 - 2012 Năm Tổng số Phân theo khu vực Phân theo giới tính Thành thị Nông thôn Nam Nữ 2000 886754 119404 767350 434042 452712 2001 888652 121734 766918 434971 453681 2002 889861 123894 765967 435563 454298 2003 890940 124990 765950 435670 455270 2004 892221 131480 760731 436039 456172 2005 893463 139324 754139 436341 457122 2006 894593 144359 750234 436741 457879 2007 896068 149634 746434 440865 455203 2008 898128 155502 742626 444304 453824 2009 899589 170707 728882 446855 452734 2010 901747 171218 730529 448428 453319 2011 907696 172388 735308 451889 455807 2012 915945 174557 741388 455996 459949 (Nguồn: [2] ) 2.3.2. Sự gia tăng dân số Dân số và phát triển dân số là yếu tố quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền sản xuất và tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. Nhưng sự phát triển dân số phải phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, nếu không sẽ kìm hãm sự phát triển, phá hủy môi trường sinh thái và giảm sút mức sống dân cư. Việc “tái sản xuất con người” phải phù hợp với “sản xuất vật chất”. Chính vì vậy việc nghiên cứu sự tăng dân số tự nhiên có ý nghĩa rất lớn trong sự tác động qua lại giữa dân số và mức sống của mỗi địa phương quốc gia.
  • 37. 27 Bảng 2.3: Tỷ suất sinh, tử và gia tăng tự nhiên của tỉnh Ninh Bình thời kì 1995 - 2012 1995 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 CBR (0 00 ) 22,72 15,05 13,99 13,77 13,75 14,11 13,98 13,40 13,10 13,67 CDR (0 00 ) 5,64 4,63 4,69 5,07 5,02 5,43 5,47 8,59 8,44 8,06 RNI (0 0 ) 1,70 1,04 0,93 0,87 0,87 0,86 0,85 0,48 0,46 0,56 (Nguồn: [2] ) Như vậy, trong thời gian từ 1995 trở lại đây xem xét các số liệu về dân số của tỉnh ta thấy rằng: Tỷ suất tử và tỷ suất sinh giảm qua các năm, đây chính là yếu tố quyết định việc giảm mức tăng dân số. Mức tăng dân số của tỉnh giảm từ 17,08o oo (năm 1995) xuống còn 5,61o oo (năm 2012). Mức tăng dân số giảm là nhờ làm tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình và mặt khác do đời sống nhân dân đã bắt đầu được cải thiện. 2.3.3. Kết cấu dân số * Kết cấu dân số theo độ tuổi và giới tính Dân số Ninh Bình thuộc loại trẻ, điều đó thể hiện ở chỗ: So với tổng số dân, nhóm người dưới 15 tuổi chiếm tỷ trọng tương đối cao (33,6%) trong khi nhóm người từ 60 tuổi trở lên lại chiếm tỷ trọng thấp (9,8%). Như vậy, nhóm trong độ tuổi lao động là nhóm tuổi quan trọng nhất chiếm quá 1/2 số dân (56,5%). Do nhóm trước tuổi lao động còn chiếm tỉ lệ lớn (33,6%) và sự tăng lên của nhóm ngoài tuổi lao động (9,8%) nên tỷ lệ phụ thuộc càng cao. Kết cấu dân số trẻ đó là nguồn lao động dồi dào. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế của tỉnh còn chậm phát triển, vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động còn gặp nhiều khó khăn. * Kết cấu dân tộc So với một số tỉnh trong cả nước cũng như một số tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng, số lượng các dân tộc sinh sống trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ít hơn nhiều. Người Kinh có tỷ lệ lớn nhất chiếm 97,87% dân số toàn tỉnh.
  • 38. 28 Bảng 2.4: Kết cấu dân tộc tỉnh Ninh Bình năm 2012 Tổng số Kinh Mƣờng Tày Dân tộc khác Dân số (người) 915945 865328 18149 248 434 Tỉ trọng (%) 100,0 97,87 2,05 0,02 0,06 (Nguồn: [2] ) Tỷ lệ các dân tộc cư trú trên các địa bàn hành chính của tỉnh không đều nhau. Nguyên nhân là do lịch sử định canh, tập quán cư trú và canh tác của họ chi phối. Cộng đồng các dân tộc tỉnh Ninh Bình dù địa bàn cư trú, phong tục tập quán, kinh nghiệm sản xuất, trong ứng xử có khác nhau, song giữa các dân tộc luôn có sự đoàn kết, hòa đồng. * Kết cấu xã hội - Kết cấu dân số theo lao động Kết cấu dân số theo lao động trong một chừng mực phản ánh nguồn lao động và số dân hoạt động kinh tế Ninh Bình có kết cấu dân số trẻ nên nguồn lao động dồi dào. Tỷ lệ lao động trong khu vực I ở Ninh Bình chiếm tỷ lệ khá cao lên tới trên 80%, trong khi lao động trong khu vực II, III chiếm tỷ lệ thấp gần 20%. Vì vậy, có thể thấy Ninh Bình vẫn là một tỉnh nông nghiệp, điều này đã tác động đến mức thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân địa phương. Mặc dù tỉnh có vị trí thuận lợi, kết cấu hạ tầng tương đối tốt, lại có nguồn tài nguyên dồi dào, cơ sở tiểu thủ công lâu đời, nhưng các khu công nghiệp, xây dựng và dịch vụ mới chỉ thu hút được 18,53% dân số hoạt động kinh tế có việc làm thường xuyên. 2.3.4. Sự phân bố dân cư Năm 2012, toàn tỉnh có số dân là 915945 người, sinh sống trên một diện tích tự nhiên là 1378,1km2 . Đây là tỉnh có mật độ dân số thưa nhất trong các tỉnh và thành phố của vùng đồng bằng sông Hồng, thậm chí chỉ bằng 1/2 mật độ dân số của tỉnh Hưng Yên và Thái Bình. Tuy nhiên, trong tỉnh vẫn có sự chênh lệch nhau về mật độ dân cư.
  • 39. 29 Bảng 2.5: Mật độ dân cƣ phân theo huyện, thị tỉnh Ninh Bình năm 2012 Huyện, thị Dân số (người) Mật độ dân số (người/km2 ) Toàn tỉnh 915945 665 Thành phố Ninh Bình 113187 2424 Thị xã Tam Điệp 56242 536 Huyện Nho Quan 145616 327 Huyện Gia Viễn 117815 660 Huyện Hoa Lư 67362 651 Huyện Yên Khánh 135806 977 Huyện Kim Sơn 167654 778 Huyện Yên Mô 112263 776 (Nguồn: [2] ) Sự chênh lệch khá lớn về mật độ dân số quá lớn giữa các huyện thị gây nên nhiều khó khăn cho việc phân công, sắp xếp lao động, ảnh hưởng tới hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh và tác động tới đời sống dân cư. 2.4. Kinh tế Đặc điểm nền kinh tế một mặt phản ánh kết quả lao động sáng tạo của con người, mặt khác phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư. Sự phát triển kinh tế là yếu tố cơ bản làm cơ sở để nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống con người. Chính vì vậy, cần phải tìm hiểu những đặc điểm kinh tế - xã hội một địa phương khi đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư nơi đó. 2.4.1. Khái quát chung Ninh Bình có xuất phát điểm kinh tế thấp, sản xuất nông - lâm nghiệp là chủ yếu. Nền sản xuất hàng hóa đang trong quá trình hình thành và phát triển. Kể từ khi tái lập tỉnh, bộ mặt kinh tế có nhiều thay đổi trên cơ sở phát huy nội lực, tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, khai thác hợp lí các lợi thế so sánh về rừng, khoáng sản, đất đai, lao động và các tiềm năng khác.
  • 40. 30 Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt mức khá cao. Tăng trưởng kinh tế bình quân năm 2011 đạt 15,35% (cả nước 5,89%). Các ngành kinh tế đều có mức tăng trưởng khá cao. Năm 2011 nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp tăng 13,9%, công nghiệp và xây dựng tăng 46,35% và dịch vụ tăng 39,6%. Bảng 2.6: GDP và cơ cấu tổng sản phẩm của tỉnh Ninh Bình theo thời kì 2009 - 2012 (tính theo giá trị thực tế) Các ngành 2009 2010 2011 2012 Triệu đồng % Triệu đồng % Triệu đồng % Triệu đồng % Nông, lâm, ngư nghiệp 2679555 17,7 3292644 17,4 3391564 15,00 3975033 15,2 Công nghiệp – xây dựng 7122504 47,2 8988642 47,6 11083809 49,01 12049468 46,1 Dịch vụ 5284620 35,0 6575726 34,8 8142258 35,99 10079104 38,6 GDP cả tỉnh 15086679 100 18857012 100 22617631 100 26103605 100 (Nguồn: [2] ) Cơ cấu kinh tế Ninh Bình đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng trong nông nghiệp. Đây là điều kiện để nâng cao tổng thu nhập và thu nhập bình quân đầu người. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch trong nội bộ cơ cấu nghành cũng như trong toàn bộ nền kinh tế còn chậm và chưa rõ nét. 2.4.2. Hiện trạng kinh tế tỉnh Ninh Bình * Nông, lâm, ngƣ nghiệp Cho đến nay, nông nghiệp là ngành chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế toàn tỉnh. Ngành này vẫn luôn phát triển và đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực - thực phẩm cho đời sống nhân dân và cải tạo môi trường sinh thái của tỉnh. Sản xuất nông nghiệp có mức tăng trưởng khá. Năm 2012, GDP của ngành này đạt 3975033 chiếm 15,2% GDP của tỉnh. Nông nghiệp, nông thôn Ninh Bình sau hơn 20 năm phát triển đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, giành nhiều thành tựu quan trọng, phát triển khá toàn diện. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đã tăng từ 842 tỷ đồng năm 1992 lên 1.905 tỷ
  • 41. 31 đồng năm 2012 (gấp 2,26 lần)…Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực; phát triển nhiều mô hình kinh tế mới có hiệu quả; góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. - Về ngành thủy sản: Phát triển đa dạng kinh tế ngành thủy sản, hải sản bao gồm nuôi thả, đánh bắt và chế biến, trong đó nuôi thủy, hải sản là trọng tâm. Trong những năm qua, tỉnh đã chú trọng nuôi thả những loại thủy, hải sản có giá trị kinh tế cao như tôm sú, cua nước lợ và các con đặc sản như ba ba, ếch, rắn… Tóm lại, ngành thủy sản Ninh Bình ngày càng có nhiều tiến bộ, đây là điều kiện để nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân đặc biệt là các huyên có nhiều tiềm năng về nuôi trồng và đánh bắt thủy, hải sản, điển hình như huyện Kim Sơn. - Ngành lâm nghiệp tuy chiếm một tỷ trọng không đáng kể trong cơ cấu kinh tế song cũng có ý nghĩa với đời sống nhân dân trong tỉnh. Hiện nay tỷ lệ che phủ đất rừng là 9%. Việc trồng rừng khoanh nuôi, bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn và ven biển được chú trọng, nhanh chóng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, bãi bồi ven biển bằng các loại cây lâm nghiệp, cây gỗ lớn bản địa và cây ăn quả thích hợp, có hiệu quả, có tác dụng tái tạo và che phủ đất. * Công nghiệp Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, hòa vào xu thế chung của cả nước, của sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong thời gian qua sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng đã có những bước phát triển đáng kể, chặn đứng tình trạng sa sút của những năm trước đây và đã đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối khá. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2010 đạt 3.242 tỷ đồng, chiếm 33,6% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, nộp ngân sách Nhà nước 665 tỷ đồng, chiếm 22% thu ngân sách toàn tỉnh; kim ngạch xuất khẩu đạt 39,6 triệu USD, chiếm 49% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Về thu hút đầu tư, tỉnh hiện có những dự án công nghiệp với mức đầu tư lớn đang được triển khai xây dựng như: Nhà máy đạm Ninh Bình công suất 56 vạn tấn/năm, nhà máy sản xuất phụ tùng động cơ tàu thuỷ Vinashin, nhà máy sản xuất sôđa, nhà máy sản xuất phôi thép Ninh Bình… ngày càng phục vụ đắc lực
  • 42. 32 cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh cũng như góp phần phục vụ nhu cầu đời sống nhân dân. * Dịch vụ Dịch vụ là một hoạt động kinh tế bao gồm giao thông vận tải, thông tin liên lạc, thương mại, du lịch và một số dịch vụ khác. Đây là những hoạt động cơ bản trực tiếp tác động đến đời sông vật chất, tinh thần của người dân. Hoạt động dịch vụ phát triển chứng tỏ những nhu cầu lớn của người dân được đảm bảo. Những đòi hỏi ấy được đáp ứng, chứng tỏ người dân có mức sống cao và chất lượng cuộc sống tốt. - Ngành giao thông vận tải: Ở vào vị trí cửa ngõ phía Nam của vùng đồng bằng sông Hồng, Ninh Bình vốn có lợi thế để tổ chức vận tải, với xu hướng đã liên hệ từ xưa là: Với miền Trung, miền Nam và với thủ đô Hà Nội, với các tỉnh của vùng ven biển và cảng Hải Phòng. Hiện nay giao thông vận tải Ninh Bình ngày càng phát triển và đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trong tỉnh, đồng thời mở rộng các mối liên hệ nội vùng, tạo nên một đầu mối trung chuyển quan trọng. - Thương mại: Là ngành dịch vụ có tác động rõ rệt đến hoạt động sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động nội thương đã cơ bản đáp ứng được những mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Hàng hóa trên thị trường ngày càng đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại nên người tiêu dung có được nhiều sự lựa chọn hơn. Hoạt động ngoại thương của Ninh Bình nhìn chung đã có bước phát triển. Kim ngạch xuất khẩu đạt 10509 nghìn USD và kim ngạch nhập khẩu vào khoảng 2 - 3 triệu USD. - Du lịch: Hoạt động du lịch ở Ninh Bình nhờ vào tiềm năng phong phú nên có những bước phát triển mới trong những năm gần đây, mặc dù quy mô còn nhỏ. Có thể kể đến những địa danh nổi tiếng như: Các hang động đẹp (Tam Cốc - Bích Động, Địch Lộng…), Vườn quốc gia Cúc Phương, khu di tích Hoa Lư, quần thể kiến trúc nhà thờ Phát Diệm… Những tiềm năng du lịch này, một mặt có khả năng thu hút khách du lịch đến với Ninh Bình, lưu trú và sử dụng các dịch vụ ở đây, nhờ vậy sẽ đem lại
  • 43. 33 việc làm và thu nhập cho nhân dân; mặt khác, đó cũng chính là những điều kiện thuận lợi nhất để người dân được tận hưởng những giá trị mà tự nhiên và lịch sử quê hương mang lại, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư. Như vậy, hoạt động thương mại, dịch vụ Ninh Bình ngày càng sôi động , có hiệu quả và đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đem lại hiệu quả trong việc nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần tích cực vào việc giảm tỉ lệ thất nghiệp đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Nhìn chung, kinh tế của Ninh Bình trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng kể. Đó chính là một tiền đề quan trọng tạo điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sông dân cư. 2.4.3. Những nhân tố khác Những nhân tố khác có thể kể đến như đường lối chính sách, hệ thống cơ sở hạ tầng… Cùng với những nhân tố về tài nguyên thiên nhiên, dân cư lao động và nhân tố kinh tế - xã hội, các nhân tố khác này cũng có những ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển kinh tế nói chung và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư nói riêng ở một địa phương hay một quốc gia. 2.4.3.1. Đường lối, chính sách Thực hiện những chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra tỉnh Ninh Bình tiến hành những biện pháp chủ yếu để xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập cho mọi tầng lớp nhân dân tỉnh: Trước hết Ninh Bình quyết tâm xóa đói và không để tình trạng có hộ đói quay trở lại, xây dựng chương trình xóa đói giảm nghèo. Từ đó, thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội cụ thể như: giao đất sản xuất, cho vay vốn ưu đãi để sản xuất, hướng dẫn kỹ thuật… nhờ đó, tỷ lệ hộ đói nghèo trong tổng số hộ đói nghèo giảm xuống còn 6,93%, thực hiện các dự án giải quyết việc làm. Ngoài ra, Ninh Bình còn thực hiện hàng loạt các biện pháp về y tế, về giáo dục và các lĩnh vực khác nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trong tỉnh. 2.4.3.2. Cơ sở hạ tầng Cho đến nay mạng lưới điện của tỉnh đã xây dựng tương đối đều trên lãnh thổ, tổng chiều dài các loại đường dây trên 770km, mạng lưới điện của tỉnh đã
  • 44. 34 kéo về hầu hết các xã, mặc dù nguồn điện hiện nay của tỉnh đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt, song do thiếu các trạm hạ áp nên gây tổn thất điện năng cao (23%) và chưa đáp ứng được nhu cầu phụ tải. Mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh đã được xây dựng tương đối hợp lý về mặt không gian (toàn tỉnh có 2494 km đường bộ, 496 km đường sông) với các tuyến quan trọng nối liên thị xã tỉnh lị với các huyện lị và tỏa đi các xã. Quốc lộ 1A và quốc lộ 10 đi qua địa bàn tỉnh đã được nâng cấp, mở rộng. Các tuyến từ tỉnh xuống huyện đã nâng cấp, rải nhựa, ô tô đi đến 100% các xã, phường, hệ thống cầu cũng tương đối phát triển. Hệ thống cấp thoát nước được xây dựng từ khu vực thành thị đến khu nông thôn. Hiện nay, nhà máy nước ở thành phố Ninh Bình có công suất 1000m3 /ngày, ở thị xã Tam Điệp có công suất 1000 m3 . Tóm lại các nhân tố nói trên đều có những ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư của tỉnh. Cụ thể các yếu tố về mặt tự nhiên (địa hình, đất đai, khí hậu, thủy văn…) và các yếu tố kinh tế - xã hội (dân cư, cơ sở hạ tầng, đường lối chính sách…) đã tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư của tỉnh Ninh Bình.
  • 45. 35 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ TỈNH NINH BÌNH Thực trạng chất lượng cuộc sống hiểu là biểu hiện bằng chỉ số của những chỉ tiêu (các mặt) của chất lượng cuộc sống. Các mặt của chất lượng cuộc sống đó là mức sống, lối sống và nếp sống. Cụ thể các chỉ tiêu đó chính là thu nhập và thu nhập bình quân, trình độ dân trí, sự đảm bảo về lương thực dinh dưỡng và y tế, sức khỏe và tuổi thọ bình quân, mức độ phục vụ các công trình phúc lợi xã hội. 3.1. Thực trạng chất lƣợng cuộc sống dân cƣ tỉnh Ninh Bình 3.1.1. Thực trạng các mặt cụ thể của chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Bình 3.1.1.1. Tổng thu nhập và thu nhập bình quân của tỉnh Ninh Bình Từ góc độ kinh tế - xã hội, thành tựu của công cuộc đổi mới thể hiện ở nhịp độ tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh, sự chuyển dịch kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ với chiều hướng tích cực. Các thành tựu về mặt xã hội thể hiện ở việc cải thiện đời sống nhân dân, tăng tỷ lệ các hộ có thu nhập trung bình, hộ khá và hộ giàu, giảm tỷ lệ hộ nghèo và tiến tới xóa hộ đói. Thu nhập và thu nhập bình quân đầu người là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá trình độ phát triển kinh tế, cũng là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu để xác định mức sống dân cư. Sự phát triển kinh tế, quá trình phát triển dân số, nguồn lao động, việc làm… là những nhân tố tác động trực tiếp đến thu nhập và thu nhập bình quân đầu người trong tỉnh. Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, cùng với những chuyển biến tích cực, mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước, đời sống xã hội Ninh Bình cũng có những bước chuyển đáng kể. Mục tiêu phấn đấu tăng GDP, GDP/người, nâng cao đời sống dân cư là mục tiêu quan trọng trong quá trình phát triển của tỉnh. Những thành tựu đổi mới thể hiện ở nhịp độ tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh, sự chuyển dịch kinh tế theo ngành, với lãnh thổ theo chiều hướng tích cực, các dịch vụ y tế, cơ sở văn hóa,
  • 46. 36 giáo dục được tăng cường, cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống nhân dân nói chung và các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa từng bước được cải thiện. Cơ cấu thu nhập của Ninh Bình chủ yếu vẫn từ sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, các nguồn thu từ công nghiệp - dịch vụ còn thấp. Tuy nhiên, cơ cấu nguồn thu có sự chuyển biến theo chiều hướng giảm phần nông nghiệp, tăng dần thu nhập từ dịch vụ và công nghiệp. Trong giai đoạn 2005 – 2012, tổng sản phẩm toàn tỉnh Ninh Bình tăng liên tục, năm 2005 là 3397,3 đến năm 2012 đạt 8990,5 tỉ đồng, tăng 2,64 lần so với năm 2005. Tuy nhiên, so với mức độ tăng trưởng của các địa phương khác trong cả nước vẫn thấp hơn rất nhiều. Biểu đồ 3.1: GDP của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2005 - 2012 (giá so sánh) 3397.3 6032.9 7006.7 8134.1 8990.5 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000 9000 10000 2005 2009 2010 2011 2012 Năm Tỉ đồng (Nguồn: [2 ] ) Do tốc độ tăng trưởng GDP hằng năm tăng lên, đồng thời do gia tăng dân số ổn định hơn (năm 2012 tỉ lệ gia tăng tự nhiên còn 0,56%) nhờ công tác kế hoạch hóa gia đình được triển khai rộng rãi trong vài năm trở lại đây, tình trạng người thất nghiệp đang từng bước được giải quyết, tỉ lệ đói nghèo đã giảm xuống
  • 47. 37 đáng kể nên GDP bình quân đầu người của tỉnh đã tăng qua các năm với tốc độ khá. Tuy nhiên, nếu so sánh với cả nước chỉ đạt 43%, nếu so sánh với các nước trong khu vực và các nước phát triển thì mức bình quân đầu người trong tỉnh còn thấp hơn rất nhiều. Thu nhập bình quân của tỉnh Ninh Bình có sự chênh lệch giữa các địa phương với nhau, giữa thành thị và nông thôn. Bảng 3.1: Thu nhập bình quân đầu ngƣời theo huyện, thị tỉnh Ninh Bình (giá trị thực tế) Huyện, thị GDP/ngƣời (triệu đồng) Toàn tỉnh 3,2 Thành phố Ninh Bình 5,7 Thị xã Tam Điệp 5,4 Huyện Nho Quan 2,3 Huyện Gia Viễn 2,5 Huyện Hoa Lư 3,6 Huyện Yên Khánh 3,0 Huyện Kim Sơn 3,2 Huyện Yên Mô 2,7 (Nguồn: [1] ) Qua bảng số liệu trên ta thấy: TP Ninh Bình có mức thu nhập bình quân cao nhất trong tỉnh với 5,7 triệu đồng/tháng, đây là địa phương có điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát tiển kinh tế (là trung tâm văn hóa - kinh tế - chính trị - xã hội của tỉnh, có cơ sở vật chất tốt). Ngược lại 2 huyện Nho Quan và Gia Viễn về điều kiện tự nhiên (là vùng núi và vùng chiêm trũng), kinh tế - xã hội hết sức khó khăn (cơ sở hạ tầng thấp kém), thiếu nước, nơi cư trú của đồng bào dân tộc ít người, trình độ dân trí thấp, nền kinh tế chủ yếu là thuần nông, các ngành kinh tế chưa được chú trọng, vì vậy, thu nhập bình quân đầu người thấp nhất tỉnh. Như vậy, thu nhập bình quân đầu người của Ninh Bình không chỉ có sự phân hóa trong cơ cấu nguồn thu mà còn có sự khác biệt theo lãnh thổ, khác nhau giữa thành thị và nông thôn. Rõ ràng, thu nhập bình quân ở thành thị cao hơn ở
  • 48. 38 nông thôn. Trong đó, thu nhập từ tiền công lương, các nguồn thu khác và thu từ hoạt động phi nông nghiệp của thành thị rất lớn, còn ở nông thôn nhỏ. Ngược lại, thu nhập từ sản xuất nông, lâm, thủy sản của dân cư nông thôn rất cao. Bởi vì thành thị là nơi tập trung nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp, nơi hội tụ các cơ sở kinh tế nên số công nhân, viên chức nhiều, do đó thu nhập của họ từ tiền lương là chủ yếu, hơn nữa ở thành thị là nơi tập trung đông dân cư nên nhu cầu dịch vụ lớn, cộng với các cơ sở kinh tế chủ yếu là công nghiệp, do đó nguồn thu từ các hoạt động phi nông nghiệp cao hơn ở nông thôn, còn ở vùng nông thôn dân cư chủ yếu sản xuât nông - lâm nghiệp nên nguồn thu của họ từ đó là chính. Khu vực nông thôn là khu vực còn nghèo, kinh tế chưa phát triển nên thu nhập của người dân còn thấp. Vì thế, việc đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa là những biện pháp thiết thực và hiệu quả để nâng cao mức thu nhập cho dân cư. Hiện nay kinh tế ngày càng phát triển, khoảng cách chênh lệch giữa các nhóm thu nhập ngày càng xa, sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội ngày càng rõ nét. Căn cứ vào kết quả điều tra tình hình đói nghèo trong chương trình xóa đói, giảm nghèo của Sở Lao động Thương binh và xã hội Ninh Bình cho thấy: Trong những năm qua, với sự nỗ lực của các cấp, các ban, ngành và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục ổn định, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Công tác xóa đói, giảm nghèo đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tỷ lệ hộ đói nghèo giảm nhanh qua các năm. Bảng 3.2: Tỉ lệ nghèo chung của tỉnh Ninh Bình qua các năm (Đơn vị: %) Năm 2004 2006 2008 2010 2012 Tỉ lệ nghèo chung 17,64 13,00 9,60 12,40 9,40 (Nguồn: [4] ) Mức thu nhập đầu người tăng lên, đồng thời tỉ lệ nghèo cũng giảm qua các năm, song tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên. Tỉ lệ đói nghèo có sự phân hóa theo huyện, thị: