SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  132
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔ THỊ LỆ THỦY
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔ THỊ LỆ THỦY
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HÀ
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 12 năm 2017
Học viên
Ngô Thị Lệ Thủy
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và
nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân.
Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến Cô giáo - TS. Nguyễn Thị Hà, người trực tiếp hướng dẫn khoa học,
đã dành nhiều thời gian, công sức trong quá trình nghiên cứu để giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cơ sở Học viện Hành chính
Khu vực miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng
toàn thể các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận
tình và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Nội vụ thị xã Điện Bàn;
lãnh đạo UBND các xã, phường; các đồng nghiệp đã hỗ trợ nhiệt tình giúp
đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu điều tra và lãnh đạo Ban Tổ chức Thị
uỷ Điện Bàn đã tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt để tôi tập trung nghiên cứu
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến
đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 12 năm 2017
Học viên
Ngô Thị Lệ Thủy
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNGCÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ............................................................................9
1.1. Khái quát chung về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã........................9
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức chính quyền cấp xã...................................9
1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ...........................12
1.1.3. Vị trí, vai trò của CBCC chính quyền cấp xã ........................................14
1.2. Những vấn đề chung về bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.. 17
1.2.1.Những khái niệm có liên quan................................................................17
1.2.2. Vai trò của bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã...............19
1.2.3. Mục tiêu của bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã............20
1.2.4. Nguyên tắc bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã...............21
1.2.5. Quy trình bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã .................22
1.3. Yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã.................................................................................27
1. 3.1. Yêu cầu của công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã....28
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã...................................................................................................33
Chương 2.THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨCCHÍNH
QUYỀN CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM .........43
2.1. Khái quát về thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam .......................................43
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện dân cư................................................................43
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ......................................................................44
2.2. Phân tích thực trạng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam...................................................47
2.2.1. Về xây dựng và ban hành văn bản quy định công tác bồi dưỡng cán bộ,
công chức của tỉnh Quảng Nam và thị xã Điện Bàn........................................47
2.2.2. Số lượng và chất lượng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ............................................................................50
2.2.3. Công tác tổ chức triển khai thực hiện bồi dưỡng cán bộ, công chức chính
quyền xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam...............................................54
2.3. Đánh giá thực trạng bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại
thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam...................................................................63
2.3.1. Những mặt đạt được .............................................................................63
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại..........................................................................67
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .........................................................69
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ
ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM...............................................................73
3.1. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam...................................................73
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn trong thời gian đến......................................76
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cá nhân, tổ chức, đơn vị có liên quan trong
công tác bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã...............................................76
3.2.2. Xác định đúng, kịp thời nhu cầu bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã 78
3.2.3. Kiện toàn Trung tâm bồi dưỡng chính trị thị xã ....................................81
3.2.4. Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức bồi dưỡng
CBCC chính quyền cấp xã..............................................................................81
3.2.5. Thay đổi cơ chế, chính sách có liên quan và bổ sung, cấp kinh phí kịp
thời, đáp ứng bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã .......................................86
3.2.6. Đổi mới đánh giá quá trình bồi dưỡng CBCC.......................................87
3.2.7. Đổi mới, nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả trong hoạt động quản lý
bồi dưỡng .......................................................................................................89
3.3. Kiến nghị, đề xuất ..................................................................................90
3.3.1. Đối với Trung ương ..............................................................................90
3.3.2. Đối với tỉnh, thị xã, xã – phường...........................................................90
KẾT LUẬN...................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH TỪ VIẾT TẮT
CBCC Cán bộ, công chức
ĐT, BD Đào tạo, bồi dưỡng
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Uỷ ban nhân dân
QLNN Quản lý nhà nước
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu số 2.1. Số lượng cán bộ chính quyền cấp xã thị xã Điện Bàn 53
Biểu số 2.2. Số lượng công chức chính quyền cấp xã thị xã Điện Bàn 54
Biểu số 2.3. Cơ cấu theo độ tuổi của cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã thị xã Điện Bàn
55
Biểu số 2.4. Cơ cấu theo trình độ của cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã thị xã Điện Bàn
56
Biểu số 2.5. Số lượng CBCC chính quyền cấp xã được UBND thị xã
được cử đi bồi dưỡng theo kế hoạch của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam
68
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát chất lượng thực thi công vụ của CBCC 65
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong mọi thời kỳ lịch sử, mọi chế độ xã hội, con người luôn là nhân
tố quan trọng hàng đầu. Trong bộ máy chính quyền, vấn đề cán bộ, công chức
lại càng có vai trò quyết định. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ
là cái gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn mới tốt” [49, tr. 505]; Hiệu lực,
hiệu quả, chất lượng của bộ máy nhà nước đều phụ thuộc vào trình độ, năng
lực, phẩm chất của đội ngũ này, đặc biệt là cán bộ, công chức chính quyền cơ
sở.
Trong bối cảnh nước ta đang tiến hành cải cách hành chính, theo
hướng xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng
bước hiện đại thì nhiệm vụ phát triển đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước vừa
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, vừa giác ngộ về chính trị, vừa có tinh
thần trách nhiệm, tận tụy là nhiệm vụ cấp bách. Thực tiễn đã chứng minh, nơi
nào cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách
nhiệm, có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt thì nơi đó công việc được vận
hành một cách thông suốt và mang lại hiệu quả. Ngược lại thì công việc trở
nên trì trệ, hiệu quả không cao hoặc không hiệu quả.
Điện Bàn là thị xã mới được thành lập của tỉnh Quảng Nam, đang nỗ
lực phát triển nhanh, bền vững để sớm trở thành một trong những trung tâm
kinh tế động lực phía Bắc của tỉnh. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu này thì
một trong những giải pháp có tính nền tảng, tác động trực tiếp đến hiệu quả
công việc, đó là đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức của thị xã (xã,
phường, thị xã). Tuy nhiên, công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa gắn với yêu cầu,
tiêu chuẩn và quy hoạch sử dụng cán bộ, chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi
dưỡng chưa cao. Đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay trên địa bàn thị xã Điện
2
Bàn nhất là cán bộ, công chức cấp xã vẫn còn những hạn chế, bất cập; năng
lực lãnh đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước không
cao, trình độ năng lực, tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công
chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ... nhưng việc tổng kết, đánh giá để đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức
chậm được tiến hành, ...
Từ những lý do nêu trên tác giả chọn đề tài: “Bồi dưỡng cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” để
nghiên cứu làm luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu về bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và bồi dưỡng cán
bộ, công chức chính quyền cấp xã nói riêng, từ trước tới nay đã có nhiều nhà
nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách quan tâm nghiên cứu và đã có nhiều
công trình khoa học đăng tải từ trung ương đến địa phương, có thể kể đến một
số công trình tiêu biểu sau:
- Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm đồng chủ biên: Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
- Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương đồng chủ biên: Cơ sở lý
luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, NXB Chính trị Quốc
gia Hà Nội, 2004.
- Nguyễn Thị Hồng Hải chủ biên: Hỏi đáp về quản lý cán bộ công chức
cấp xã, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013.
- Ngô Thanh Can chủ biên: Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân
lực trong khu vực công”, NXB Lao động, Hà Nội, 2014.
3
Những công trình nghiên cứu khoa học nêu trên, đã đi sâu vào nghiên
cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về cán bộ, công chức; chủ yếu tiếp cận và phân
tích về cơ sở lý thuyết, cơ sở pháp lý và năng lực của đội ngũ cán bộ, công
chức trên thực tế. Việc nghiên cứu về bồi dưỡng cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã hầu như chưa được đề cập đến.
Ngoài các công trình nêu trên, trong thời gian gần đây đã có rất nhiều
công trình khoa học, nhiều luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về vấn đề này, đơn
cử một số công trình tiêu biểu sau đây:
- Nguyễn Thị Tuyết Nga: Một số biện pháp hoàn thiện công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở tỉnh Phú Yên, Luận văn Thạc sỹ
quản lý công, Học viện hành chính quốc gia, 2002.
Dựa trên cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng CBCC; thực tiễn đào tạo,
bồi dưỡng CBCC trong các cơ quan nhà nước ở tỉnh Phú Yên, Luận văn đưa
ra giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC
nhà nước của tỉnh, trong đó đặc biệt chú trọng đến giải pháp tăng cường cơ sở
vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng CBCC của tỉnh.
- Nguyễn Văn Lợi: Góp phần xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp cơ sở từ thực tiễn tỉnh Bình Phước, Luận văn Thạc sỹ
quản lý công, Học viện hành chính quốc gia, 2006.
Luận văn bước đầu đã hệ thống hoá về cơ sở lý luận đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp cơ sở, đồng thời phân tích thực tiễn thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở tại tỉnh Bình Phước – Tỉnh có những tiềm năng
về phát triển công nghiệp, dịch vụ và đặc biệt quan tâm đến vấn đề đào tạo
cán bộ, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; Luận văn đã kiến nghị những giải
pháp về thay đổi nội dung, chương trình, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng nhằm
4
góp phần xây dựng và hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ
sở.
- Trương Thu: Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức cấp xã
thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sỹ quản lý công, Học viện hành chính
quốc gia, 2014. Luận văn này đề cấp đến cơ sở lý luận và thực tiễn tạo động
lực làm việc cho CBCC cấp xã ở thành phố Đà Nẵng; qua đó đưa ra nhiều
giải pháp cho đề tài, trong đó có nhấn mạnh đến giải pháp tạo động lực làm
việc thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng cho CBCC cấp xã ở thành phố Đà
Nẵng.
Ngoài ra, còn có rất nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học tập
trung nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức như: Ngô
Thành Can: Cải cách quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm
nâng cao năng lực thực thi công vụ. Học viện hành chính quốc gia đăng trên
Tạp chí Viện khoa học tổ chức nhà nước, năm 2013. Trong đó, tác giả tập
trung làm rõ quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng CBCC, quy trình đào tạo, bồi
dưỡng và thực hiện cải cách trong đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm nâng cao
hiệu quả của hoạt động này.
Các công trình nghiên cứu nói trên đều có những đóng góp nhất định về
mặt lý luận và thực tiễn cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung và
đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã nói riêng. Phạm vi nghiên cứu của các công
trình trên được thực hiện khá đa dạng, đa phần thực hiện ở một tỉnh hoặc một
số cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đi sâu
nghiên cứu về công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại
thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Bồi dưỡng cán
bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh QuảngNam”.
Có thể nói rằng đây là đề tài nghiên cứu chuyên sâu về công tác bồi dưỡng
CBCC chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam và không
5
trùng lắp với các công trình nghiên cứu khác. Tác giả mong muốn góp phần
đánh giá đúng thực trạng, đề ra giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi
dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam trong thời gian đến.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác bồi dưỡng cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn làm căn cứ đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường của
thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn phải thực hiện một
số nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và pháp lý về bồi dưỡng cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã: Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của CBCC chính
quyền cấp xã; khái niệm, vai trò, mục tiêu, nguyên tắc, yêu cầu, quy trình, sự
cần thiết của công tác bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã.
- Nghiên cứu các yếu tố có ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã.
- Nghiên cứu thực trạng công tác bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã
tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam hiện nay; nêu lên những ưu điểm và bất
cập, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng bồi dưỡng
CBCC chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đáp ứng yêu
cầu trong thời gian tới.
6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác bồi dưỡng cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã, từ việc phân tích nhu cầu bồi dưỡng, đến thiết kế
chương trình; xây dựng tài liệu; lập kế hoạch bồi dưỡng và tổ chức triển khai
thực hiện. Đối tượng bồi dưỡng cụ thể là: đối với 04 chức danh cán bộ: Chủ
tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND xã –
phường và 07 chức danh công chức chuyên môn xã – phường: Trưởng Công
an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng –
đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp
– xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính – Kế toán; Tư pháp – hộ
tịch; Văn hoá – xã hội.
+ Thời gian: từ năm 2011 đến 2016.
+ Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác bồi dưỡng cán
bộ, công chức chính quyền thuộc 20 xã, phường trên địa bàn thị xã Điện Bàn
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở quan điểm lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các Văn kiện, Nghị quyết của
Đảng Cộng sản Việt Nam và các văn bản quản lý nhà nước về cán bộ, công
chức và công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
7
- Phương pháp khảo cứu tài liệu;
- Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi;
- Phương pháp phỏng vấn sâu;
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số thủ pháp nghiên cứu như: thống
kê, so sánh, ... phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá thực trạng và đề ra
các giải pháp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận
về công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.
- Về thực tiễn:
+ Số liệu thực tế và các giải pháp đưa ra tại luận văn có thể giúp cho
các nhà hoạch định chính sách đưa ra những chính sách bồi dưỡng cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã phù hợp với thực tiễn hơn.
+ Luận văn nghiên cứu thành công sẽ là tài liệu tham khảo giúp cơ sở
bồi dưỡng xây dựng, thiết kế chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã phù hợp với thực tiễn hơn.
+ Luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo để tiếp
tục nghiên cứu phát triển vấn đề này trong tương lai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã.
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp
8
xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
1.1. Khái quát chung về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
1.1.1.1. Cán bộ, công chức
Quan niệm về cán bộ, công chức hiện nay còn có nhiều cách hiểu khác
nhau do cách tiếp cận khác nhau.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Cán bộ chỉ những người được bầu
hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong các tổ chức (đảng, nhà nước, đoàn thể
nhân dân) thuộc hệ thống chính trị của quốc gia, ở các cấp từ trung ương tới
cơ sở còn công chức chỉ những người được các cơ quan nhà nước tuyển dụng,
bổ nhiệm vào làm việc thường xuyên trong các cơ quan chuyên môn công
quyền và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.” [89, tập 1]
Theo Luật CBCC năm 2008: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, ở
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã trực thuộc tỉnh,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ
10
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.” [51, Điều 4]
Như vậy, cán bộ được hiểu là những người được bầu hoặc được bổ
nhiệm giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong tổ chức (Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội). Công chức được hiểu là những người
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong tổ chức (Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, trong Quân đội nhân
dân (mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng); trong Công an nhân dân (mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp) và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.1.2. Cán bộ, công chức cấp xã
Theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính Phủ quy
định:
- Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ
tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam
(áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
Việt Nam.
- Công chức cấp xã gồm 07 chức danh sau: Trưởng Công an; Chỉ huy
trưởng Quân sự; Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng – đô thị và môi
trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính địa chính – nông nghiệp –
11
xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính – Kế toán; Tư pháp – hộ tịch;
Văn hoá – xã hội.
Theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015: chính quyền
địa phương ở xã là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân xã
và Ủy ban nhân dân xã [54, Điều 30].
Như vậy chúng ta có thể xác định chức danh cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã bao gồm:
- Chức danh cán bộ gồm 04 chức danh: Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch
HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND xã – phường được bầu cử, giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ trong HĐND và UBND, cụ thể:
+ Chủ tịch Hội đồng nhân dân lãnh đạo hoạt động của Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng cấp, thay mặt Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối
liên hệ với Ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, Ban thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp,
các tổ chức xã hội khác và công dân. [54, Điều 105]
+ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân. [54, Điều 105]
+ Chủ tịch UBND là người chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; cùng các thành viên khác của
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân
trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên,
trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật. [54, Điều 121]
+ Phó Chủ tịch UBND là người thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân
công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác
12
của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân
dân. [54, Điều 122]
- Công chức chính quyền cấp xã gồm 07 chức danh công chức như
Nghị định 92/2009-NĐ/CP đã đề cập ở trên. Đối tượng này có đặc thù là làm
công tác chuyên môn, tham mưu, giúp UBND thực hiện chức năng quản lý
nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
Chính quyền địa phương cấp xã là nơi tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã; quyết định những vấn đề của xã trong
phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của pháp luật có liên quan;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy
quyền; chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã; quyết
định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã. [54, Điều 31]
Như vậy, ngoài những đặc điểm chung giống như mọi CBCC các cấp:
là công dân Việt Nam, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì CBCC
chính quyền cấp xã còn có một số đặc điểm khác mang tính đặc thù như:
+ Là những người trực tiếp tiếp xúc và giải quyết các công việc hằng
ngày của nhân dân và là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước
với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền
được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước được triển khai thực hiện trong cuộc sống.
13
+ Các công việc quản lý nhà nước ở cơ sở thường đa dạng và luôn đan
xen các mối quan hệ lợi ích; do đó đòi hỏi CBCC chính quyền cấp xã là
“người làm dâu trăm họ”, họ phải giải quyết công việc của địa phương đảm
bảo đúng quy định của nhà nước, nhưng cũng phải hợp lòng dân.
+ Đa phần CBCC chính quyền cấp xã là người địa phương, chỉ có một
số ít là người của địa phương khác hoặc được cấp trên tăng cường về. Vì vậy,
họ là những người thường am hiểu rất rõ những đời sống kinh tế, tâm tư,
nguyện vọng, nét sinh hoạt văn hoá, phong tục, tập quán, lối sống của người
dân trên địa bàn. Điều này tạo sự thuận lợi cho CBCC chính quyền cấp xã
thực hiện quản lý nhà nước và giải quyết tốt các vấn đề phát sinh trên địa bàn.
Tuy nhiên, giữa họ với những người dân địa phương thường có mối quan hệ
huyết thống, quan hệ dòng tộc hay quê hương, làng, bản; các mối quan hệ này
ít nhiều chi phối đến hoạt động thực thi công vụ của CBCC, nhất là trong việc
giải quyết các vấn đề liên quan đến mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân – cộng
đồng – Nhà nước.
+ Hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã mang tính đa dạng,
phức tạp. Họ phải giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã hội ở địa
phương, mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của
người dân. Tuy nhiên, đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã phần lớn là những
người trưởng thành từ hoạt động phong trào của địa phương hoặc được tuyển
dụng nhưng không đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nên hầu hết CBCC
chính quyền cấp xã chưa được đào tạo bài bản, đặc biệt là các xã miền núi,
biên giới, hải đảo. Vì vậy, CBCC chính quyền cấp xã sau khi được tuyển
dụng thì phải cử đi đào tạo và đào tạo lại nên năng lực thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước của đội ngũ này còn nhiều hạn chế. Thực tế cho thấy, một
bộ phận CBCC chính quyền cấp xã thiếu những kiến thức chuyên môn nghiệp
vụ hoặc không am hiểu, thành thạo mọi kỹ năng cần thiết cho hoạt động công
14
vụ và một bộ phận CBCC chính quyền cấp xã có thái độ ứng xử chưa phù hợp
với công việc.
Hiện nay, trình độ của công chức cấp xã đã từng bước được nâng lên.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập về trình độ văn hoá, nhận thức, năng lực
thực thi công vụ; một số CBCC chính quyền cấp xã làm việc chủ yếu dựa trên
kinh nghiệm được truyền từ các thế hệ đi trước hoặc một số CBCC trẻ có
trình độ chuyên môn nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn nên
cũng gặp không ít khó khăn khi xử lý các tình huống xảy ra trong công việc.
Tất cả những điều trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả
thực hiện quản lý nhà nước ở địa phương.
Ngoài ra, từng đối tượng CBCC chính quyền cấp xã còn có những đặc
điểm đặc thù. Cụ thể: các chức danh cán bộ HĐND, UBND cấp xã là người
làm việc theo nhiệm kỳ, tối đa không quá hai nhiệm kỳ; vì vậy, đối tượng này
luôn có sự biến động về số lượng. Hết hai nhiệm kỳ, nếu họ đủ tiêu chuẩn thì
được xem xét điều chuyển lên vị trí cao hơn hoặc xét chuyển sang công chức;
còn đối với chức danh công chức cấp xã thì lại khác, công việc của họ ổn
định, lâu dài. Chính đặc điểm này đã chi phối rất nhiều đối với công tác bồi
dưỡng CBCC.
Với những đặc điểm trên, đòi hỏi công tác bồi dưỡng CBCC chính
quyền cấp xã cần có cách thức phù hợp, xem xét cả về nội dung, chương trình
và cách thức thực hiện đối với từng đối tượng đặc thù để đảm bảm tính hiệu
quả.
1.1.3. Vị trí, vai trò của CBCC chính quyền cấp xã
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá rất cao vai trò của cán
bộ. Người khẳng định: “Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ
tốt hoặc kém” [47, tr.280]. Người còn dùng kiến thức kinh tế học để nhấn
15
mạnh về vai trò của cán bộ: “Cán bộ là tiền vốn của Đoàn thể. Có vốn người
ta mới làm ra lãi. Bất cứ chính sách, công tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành
công, tức là có lãi. Không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức lỗ vốn” [48, tr.356].
Theo người, một khi đã có chính sách đúng nhưng một trong ba khâu là cán
bộ, cách tổ chức công việc và công tác kiểm tra kém thì chính sách dù hay
đến mấy cũng không thi hành được. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Hội nghị
Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) về đổi mới và nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn đã xác định: “Hệ thống
chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân
dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng
cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của dân, huy động mọi
khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân
cư”.
Như vậy, CBCC cấp xã nói chung và CBCC chính quyền cấp xã nói
riêng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng: CBCC chính quyền cấp xã góp
phần quyết định sự thành bại của chủ trương, đường lối và nhiệm vụ chính trị
của Đảng và Nhà nước. Không có đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở vững
mạnh thì dù đường lối, chủ trương chính trị có đúng đắn cũng khó biến thành
hiện thực. CBCC chính quyền vừa là người trực tiếp tuyên truyền các chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước giải thích cho nhân dân
hiểu rõ và thi hành, vừa là người phản ánh nguyện vọng của quần chúng nhân
dân đến với Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho
đúng và phù hợp với thực tiễn. Ở khía cạnh này, họ có vai trò là cầu nối giữa
Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân.
CBCC chính quyền cấp xã có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức
công việc của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ mang
tính tự quản theo pháp luật và bảo toàn tính thống nhất của thực thi quyền lực
16
nhà nước ở cơ sở thông qua việc giải quyết các công việc hàng ngày có tính
chất quản lý, tự quản mọi mặt ở địa phương. Họ còn có vai trò trực tiếp bảo
đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền
con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thông qua hoạt động của
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nhân dân thể hiện được quyền làm chủ và
trực tiếp thực hiện quyền tự quản của mình.
Ngoài ra, CBCC chính quyền cấp xã nói riêng giữ vai trò quyết định
trong việc xây dựng và thúc đẩy phong trào cách mạng của quần chúng ở cơ
sở. Thông qua việc tuyên truyền, tổ chức, lôi cuốn, phát động phong trào, theo
dõi, kiểm tra và nhân rộng các phong trào tốt, những cá nhân điển hình, tiên
tiến, khai thác tối đa nguồn vật chất, tinh thần nội lực từ nhân dân và địa
phương để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở cơ
sở.
Để đội ngũ CBCC cấp xã nói chung và CBCC chính quyền cấp xã nói
riêng phát huy tốt các vai trò đó đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải xây dựng đội
ngũ này có đủ phẩm chất, năng lực cần thiết cho mọi hoạt động thực thi công
vụ. Như Nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX) đã nhấn mạnh: “Xây dựng đội
ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân,
biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hoá đội ngũ,
chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách
đối với cán bộ cơ sở”. Trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác bồi dưỡng
CBCC chính quyền cấp xã nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ này, góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở cơ sở. Thực tiễn cho thấy, địa
phương nào có đội ngũ CBCC tốt thì địa phương đó có sự phát triển cao trên
tất cả các mặt của đời sống xã hội.
17
1.2. Những vấn đề chung về bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã
1.2.1.Những khái niệm có liên quan
1.2.1.1. Bồi dưỡng
Theo Nguyễn Hồng Hải, trong Hỏi đáp về quản lý cán bộ công chức
cấp xã: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức đã
được đào tạo, nhằm củng cố, mở mang và trau dồi một cách có hệ thống
những kỹ năng và chuyên môn nghề nghiệp.” [40, tr.130-131]
1.2.1.2. Bồi dưỡng cán bộ, công chức
Theo tài liệu Bồi dưỡng khoá học quản lý và phát triển nguồn nhân lực
trong cơ quan hành chính nhà nước, Bồi dưỡng CBCC được hiểu như sau:
Bồi dưỡng CBCC là hoạt động nhằm bổ sung, cập nhập kiến thức, kỹ năng
chuyên môn cho CBCC trong một tổ chức khi mà những kiến thức, kỹ năng
được đào tạo trước đây đã lạc hậu, không đủ để thực hiện có hiệu quả hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức đó”. [43, tr.161-162].
1.2.1.3. Đặc trưng của bồi dưỡng cán bộ, công chức
+ Đối tượng người học là những người có kinh nghiệm ít hoặc nhiều
trong công tác; vì vậy, phương pháp bồi dưỡng phải khác so với phương pháp
bồi dưỡng thông thường của lứa tuổi học sinh, sinh viên.
+ Những người tham gia các khoá bồi dưỡng này nhằm mục đích thực
thi công vụ tốt hơn; do đó, nội dung bồi dưỡng phải phù hợp, thay đổi linh
hoạt tuỳ theo yêu cầu của mỗi vị trí trong hoạt động công vụ và nhu cầu thực
tiễn của mỗi đối tượng.
18
+ Bồi dưỡng CBCC nhằm phát triển năng lực làm việc và nâng cao khả
năng thực hiện công việc của người học trong thực tế, đáp ứng được nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực của tổ chức trong thực thi công vụ.
Như vậy, bồi dưỡng CBCC được hiểu như sau: đó là quá trình truyền
thụ kiến thức, kỹ năng, trang bị, cập nhập, nâng cao kiến thức, kỹ năng tiêu
chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, chức danh chuyên môn, vị trí công việc cho
CBCC trong tổ chức.
Theo quy định, hiện nay có các loại hình bồi dưỡng sau:
+ Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến
thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng
chức vụ lãnh đạo, quản lý. [36, Điều 5]
+ Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt
động theo chương trình quy định cho ngạch công chức. [36, Điều 5]
+ Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhập kiến thức, kỹ
năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao. [36, Điều 5]
1.2.1.4. Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
Là một bộ phận của CBCC nói chung, CBCC chính quyền cấp xã có
những đặc điểm chung giống như CBCC – là những người thực thi công vụ,
có ít nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn công tác. Bên cạnh đó, hoạt động của
đối tượng này có đặc thù như đã nói ở phần 1.1.2. Vì vậy cần có cách nhìn
nhận rõ hơn về bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã.
Theo Nguyễn Thị Hồng Hải trong Hỏi đáp về quản lý cán bộ công chức
cấp xã:
19
“Bồi dưỡng cán bộ cấp xã là một quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ
năng, trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng theo tiêu chuẩn chức vụ
lãnh đạo, quản lý cho các cán bộ cấp xã.
Bồi dưỡng công chức cấp xã là một quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ
năng, trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghề
nghiệp. Việc bồi dưỡng cho công chức cấp xã là trang bị, bổ sung những kiến
thức cần thiết dựa trên các tiêu chuẩn, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của
từng công chức, trong đó tập trung vào việc vận dụng những kiến thức lý luận
vào thực tiễn giải quyết những vấn đề quản lý cụ thể.” [40, tr.132-133-134]
Như vậy, Bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là quá trình truyền thụ
kiến thức, kỹ năng, trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, năng lực, kỹ năng
theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý. Bồi dưỡng công chức chính quyền
cấp xã là một quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng, trang bị, cập nhật, nâng
cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp. Với tính chất hai công việc
khác nhau nên hoạt động bồi dưỡng cho hai nhóm đối tượng này sẽ khác nhau
về nội dung, thời gian, phương pháp....
1.2.2. Vai trò của bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
Bồi dưỡng CBCC nói chung và bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã
nói riêng chính là việc tổ chức những cơ hội cho người ta học tập, nhằm giúp
tổ chức đạt được mục tiêu của mình với các mục đích sau:
- Trang bị, bổ sung, nâng cao kiến thức, kỹ năng liên quan; thay đổi
thái độ và hành vi đến công việc để phát triển năng lực làm việc CBCC và
nâng cao khả năng thực hiện công việc thực tế của họ.
- Giúp CBCC luôn phát triển để có thể đáp ứng được nhu cầu nhân lực
trong tương lai của tổ chức.
20
- Giảm thời gian học tập, làm quen với công việc mới của CBCC do
thuyên chuyển, đề bạt, thay đổi nhiệm vụ và đảm bảo cho họ có đầy đủ khả
năng làm việc một cách nhanh chóng và tiết kiệm; hoàn thành những mục tiêu
của cá nhân và của tổ chức.
Như vậy, bồi dưỡng CBCC là một nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức.
Nó không chỉ nâng cao năng lực công tác cho CBCC hiện tại mà chính là đáp
ứng các yêu cầu về nhân lực trong tương lai của tổ chức; có vai trò to lớn
trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước, góp phần tăng cường hiệu
lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội. Với chính quyền cấp xã, bồi dưỡng CBCC đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao trình độ, năng lực thực thi công việc của đội ngũ này đáp ứng
ngày càng cao yêu cầu của công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoàn
thành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung
và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
Đối với mỗi cá nhân CBCC, hiệu quả thực thi công vụ của bản thân ngày
càng phụ thuộc vào năng lực, trình độ chuyên môn và sự thành thạo trong kỹ
năng hoạt động thực tiễn của chính bản thân họ và quá trình bồi dưỡng sẽ góp
phần nâng cao nhận thức, năng lực chuyên môn, hiệu quả hoạt động của mỗi
CBCC.
1.2.3. Mục tiêu của bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
Mục tiêu của bồi dưỡng là cơ sở định hướng cho quá trình bồi dưỡng
thực hiện có hiệu quả. Tuỳ theo yêu cầu công việc khác nhau của cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã mà mục tiêu bồi dưỡng đối với các đối tượng
trên sẽ khác nhau.
Theo Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt đề án bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai
đoạn 2016 -2025 là “bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ
21
được giao; ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp” [63,
Điều 1]. Với mục tiêu: “hằng năm, ít nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã được
bồi dưỡng cập nhập kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức công vụ” [63,
Điều 1]. Như vậy, mục tiêu của bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã nằm
trong hệ thống mục tiêu chung bồi dưỡng CBCC cấp xã như trên. Đây là cơ
sở để các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương xác định mục tiêu cụ
thể của địa phương trong quá trình triển khai hoạt động bồi dưỡng CBCC
chính quyền cấp xã.
1.2.4. Nguyên tắc bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
Để đảm bảo tính hiệu quả trong bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã,
đòi hỏi phải tuân theo một số nguyên tắc cơ bản:
- Công tác bồi dưỡng phải dựa trên chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu công
việc của từng vị trí CBCC; yêu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của
địa phương. Theo đó, tuỳ mỗi vị trí chức danh khác nhau mà có những nội
dung, yêu cầu bồi dưỡng CBCC khác nhau.
- Cơ quan quản lý CBCC phối hợp với đơn vị sử dụng CBCC cần kết
hợp hoạt động bồi dưỡng với các hoạt động có liên quan như: quy hoạch
CBCC, xác định nhu cầu bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phân bổ
thời gian, kinh phí, đánh giá hiệu quả sau bồi dưỡng và xác định người thay
thế công việc của đối tượng được cử đi bồi dưỡng ở mỗi địa phương. Trong
đó, quy hoạch cán bộ là cơ sở cho việc bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, khắc phục
trình trạng hụt hẫng trong đội ngũ quản lý; dựa trên quy hoạch cán bộ của địa
phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lãnh đạo địa phương phối hợp
với cơ quan quản lý CBCC xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng phù
hợp cho từng chức danh dự nguồn. Điều này sẽ khắc phục tình trạng cử
CBCC đi bồi dưỡng dàn trải, không đúng đối tượng, gây lãng phí ngân sách,
tốn kém thời gian và ảnh hưởng đến hoạt động chung của mỗi địa phương.
22
- Đề cao vai trò tự nghiên cứu, tự học của CBCC. Thực hiện học tập
suốt đời, học tập qua trường, lớp, sách báo, đồng nghiệp, cấp trên ... để nâng
cao năng lực, trình độ, rèn luyện kỹ năng trong xử lý công việc thực tiễn.
- Công tác bồi dưỡng phải đảm tính công khai, minh bạch, hiệu quả.
Theo đó, các kế hoạch, chương trình, kinh phí ... về bồi dưỡng phải được
công khai cho CBCC biết thực hiện. CBCC phải có trách nhiệm thực hiện
hoàn thành tốt các chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu.
1.2.5. Quy trình bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
Quản lý công tác bồi dưỡng chính là quá trình tổ chức thực hiện bồi
dưỡng để đạt được mục tiêu của nó. Thông thường người ta cho rằng quy
trình bồi dưỡng bao gồm các thành tố sau đây:
Xác định nhu cầu bồi dưỡng
Xác định yêu cầu học tập
Kế hoạch, chương trình bồi
dưỡng
Kỹ thuật Thiết bị
Cơ sở bồi
dưỡng
Giáo viên
Thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng
Đánh giá bồi dưỡng
23
Một cách đơn giản hơn, quy trình bồi dưỡng dựa trên cơ sở năng lực
thực hiện công việc bao gồm 4 thành tố cơ bản sau:
Xác định yêu cầu học tập
Đánh giá bồi dưỡng Lập kế hoạch bồi dưỡng
Thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng
1.2.5.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng CBCC
Xác định nhu cầu bồi dưỡng nhằm trả lời các câu hỏi chính như: Những
kiến thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc? Những kiến thức, kỹ năng
cần thiết mà CBCC hiện có? Những kiến thức, kỹ năng còn thiếu của CBCC
đối với vị trí công việc? Làm cách nào để xác định đúng những thiếu hụt đó?
Những khóa học nào cần tổ chức để khắc phục những thiếu hụt về kiến thức,
kỹ năng cho CBCC? Để nắm bắt nhu cầu bồi dưỡng cần sử dụng các phương
pháp sau:
. Phân tích tổ chức, các kế hoạch hoạt động và kế hoạch nguồn nhân
lực.
. Phân tích công việc, phân tích đánh giá thực hiện công việc.
. Điều tra khảo sát bồi dưỡng (phiếu khảo sát, thảo luận, lấy ý kiến
chuyên gia).
24
Thông thường, người ta thực hiện các hoạt động xác định nhu cầu bồi
dưỡng như sau:
1. Làm rõ các yêu cầu. Xác định vấn đề bồi dưỡng, quyết định đưa ra
những nhiệm vụ mới, làm rõ những mong muốn, nguyện vọng đối với công
tác bồi dưỡng.
2. Lập kế hoạch thực hiện xác định nhu cầu bồi dưỡng. Phân tích nhu
cầu bồi dưỡng.
3. Đánh giá thực trạng về thực hiện công việc.
4. Xác định những sai sót, thiếu hụt trong thực hiện nhiệm vụ và những
hành vi sai lệch.
5. Xác định nhu cầu đào bồi dưỡng từ các bước 2, 3 so sánh với bước 4.
6. Xác định các mục tiêu và nội dung bồi dưỡng.
1.2.5.2. Lập kế hoạch bồi dưỡng
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cần trả lời các câu hỏi chính như: Mục
tiêu kế hoạch? Nội dung là gì? Ai thực hiện? thời gian và địa điểm tiến hành?
Cách thức thực hiện? Kinh phí? Kiểm tra đánh giá như thế nào? Để dễ nhớ,
người ta dùng kỹ thuật 5W, 2H, 2C: Why, what, who, when, where, how, how
much, control, check. Một vấn đề quan trọng là cần phải xây dựng một Kế
hoạch đào tạo, bao gồm các nội dung sau:
- Mục đích tổng thể.
- Các mục tiêu cụ thể.
- Đối tượng: đối tượng học viên, tiêu chuẩn tuyển chọn tham gia bồi
dưỡng.
- Hỗ trợ đối với việc học tập, trang thiết bị.
25
- Phương pháp bồi dưỡng, các hoạt động của học viên.
- Phân phối thời gian.
- Nội dung chính: Các chủ đề.
- Tài liệu bồi dưỡng.
- Người dạy: giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên.
- Các kết quả, tiêu chí cần đạt.
- Chương trình chi tiết.
Các nhà nghiên cứu cho rằng, một kế hoạch tốt cần phải rõ ràng về mục
tiêu bồi dưỡng. Các mục tiêu cần được xây dựng theo kỹ thuật SMART:
Specific – Cụ thể, Measurable – đo lường được, Achievable – có thể đạt
được, vừa sức, Realistic – Thực tiễn, khả thi, Time-bound – thời hạn.
Để giúp cho việc thực hiện công tác tổ chức bồi dưỡng, người ta đưa ra
các công việc cần thực hiện trong thiết kế chương trình bồi dưỡng, như sau:
1. Liệt kê những mục tiêu đối với chương trình bồi dưỡng.
2. Xem xét về số lượng học viên, nghiên cứu lấy ý kiến của họ về
chương trình.
3. Liệt kê những cách thức, hoạt động để đạt được mục tiêu.
4. Quyết định loại hình thức bồi dưỡng nào: tại cơ quan (bồi dưỡng
trong công việc) hay tập trung ngoài cơ quan.
5. Quyết định hình thức phương pháp bồi dưỡng – như huấn luyện, kèm
cặp hướng dẫn …
6. Thảo luận về chương trình, kế hoạch với những người liên quan, với
chuyên gia, học viên và những người lãnh đạo quản lý họ.
7. Hoàn thiện Chương trình.
26
Xây dựng nội dung đào tạo, bồi dưỡng cần đảm bảo theo công thức
PRACTICE: Practical - Tính thực tế, Relevant - Liên quan, Applicable - Tính
áp dụng, Current - Hiện hành, mới đây, Time limit - Thời gian giới hạn,
Important - Quan trọng, Challenging - Thách thức, khác trước, Elective -
Tuyển chọn, tổng hợp.
1.2.5.3. Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cần trả lời các câu hỏi cơ bản
như: Có những hoạt động cụ thể nào? Phân công phối hợp như thế nào cho có
hiệu quả? Tổ chức sao cho chi phí phù hợp để kết quả cao?
Do đó, để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, cần phân tích kế hoạch bồi
dưỡng thành các công việc cụ thể: từ ra quyết định tổ chức khóa học, triệu tập
học viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm, điều phối
chương trình, theo dõi các hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán, đánh giá,
báo cáo sơ tổng kết, thanh quyết toán.
1.2.5.4. Đánh giá bồi dưỡng
Đánh giá bồi dưỡng cần trả lời các câu hỏi chính như: bồi dưỡng có đạt
mục tiêu không? Nội dung có phù hợp không? Chương trình có phù hợp
không? Giảng viên có đáp ứng được yêu cầu của chương trình bồi dưỡng
không? Học viên có tham gia vào quá trình bồi dưỡng không? Công tác tổ
chức có tốt không? Học viên học được những gì và họ áp dụng được những
điều đã học vào thực tế công việc không? Hiệu quả của chương trình bồi
dưỡng?
Theo các nhà nghiên cứu, có 4 cấp độ đánh giá chương trình đào tạo
như sau:
27
1. Đánh giá phản ứng của người học: Họ đánh giá như thế nào về bồi
dưỡng vào các thời điểm trước, trong, cuối khoá bồi dưỡng và vào những thời
điểm sau bồi dưỡng.
2. Đánh giá kết quả học tập: Xem xem học viên đã tiếp thu những gì từ
khóa học. Kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ và đối chiếu với những mục
tiêu đã đề ra.
3. Đánh giá những thay đổi trong công việc: xem người học áp dụng
những điều đã học vào công việc như thế nào. Những thay đổi đối với việc
thực hiện công việc.
4. Đánh giá tác động, hiệu quả của tổ chức: Việc đào tạo có tác động,
ảnh hưởng tới kết quả của tổ chức, hiệu quả của bồi dưỡng như thế nào.
Tùy theo các cấp độ đánh giá mà người ta sử dụng các phương pháp
đánh giá khác nhau để xem xem thực hiện quy trình bồi dưỡng đạt kết quả
đến đâu, hiệu quả như thế nào.
1.3. Yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng cán
bộ, công chức chính quyền cấp xã
Theo Luật CBCC năm 2008: việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã phải
căn cứ vào tiêu chuẩn của từng chức vụ, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và phù
hợp với quy hoạch CBCC [51, Điều 63]. Xuất phát từ tính chất công việc của
hai đối tượng trên khác nhau, do đó cần có những sự điều chỉnh nhất định về
yêu cầu bồi dưỡng cho phù hợp. Đối với cán bộ việc bồi dưỡng nhằm đáp ứng
tiêu chuẩn lãnh đạo, quản lý. Đối với công chức, việc bồi dưỡng nhằm đáp
ứng tiêu chuẩn chuyên môn, nghề nghiệp.
Theo đó, việc bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã cần phải đảm bảo
các yêu cầu cụ thể sau:
28
1. 3.1. Yêu cầu của công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã
1.3.1.1. Bồi dưỡng đáp ứng các tiêu chuẩn chức vụ, chức danh
Căn cứ vào tiêu chuẩn công việc của từng đối tượng, Nhà nước đã quy
định cụ thể các tiêu chuẩn cần phải đảm bảo của CBCC nói chung và CBCC
chính quyền cấp xã nói riêng. Ví dụ như đối với cán bộ chính quyền cấp xã
thì dựa trên quy định Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, đối với công
chức chính quyền cấp xã áp dụng theo Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn và các
văn bản khác có liên quan. Cụ thể như sau:
- Lý luận chính trị: bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn
quy định cho các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, cho các chức
danh công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; cập nhập nội dung
các văn kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng; cập nhập nâng cao trình độ lý
luận chính trị theo quy định.
- Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước: bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh công chức; tiêu chuẩn chức vụ
lãnh đạo, quản lý; cập nhập kiến thức pháp luật, văn hoá công sở, nâng cao ý
thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp. Cụ thể:
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND: thời
gian bồi dưỡng là 02 tháng. [15, Điều 1]
+ Công chức Tư pháp – Hộ tịch: thời gian bồi dưỡng là 02 tháng. [24,
Điều 1]
29
+ Công chức Văn hoá – Xã hội: thời gian bồi dưỡng từ 02 hoặc 04
tháng. [26, Điều 1]
+ Công chức Văn phòng – Thống kê: thời gian bồi dưỡng là 05 tuần.
[16, Điều 1]
+ Công chức địa chính – xây dựng – nông nghiệp – môi trường: thời
gian bồi dưỡng là 10 ngày. [27, Điều 1]
+ Công chức Tài chính – Kế toán: thời gian bồi dưỡng từ 02 đến 03
tháng. [23, Điều 1]
+ Chỉ huy trưởng Quân sự: thực hiện theo Quyết định số 360/QĐ-TM
ngày 04/3/2011 của Bộ Tổng tham mưu – Quân đội nhân dân Việt Nam, ban
hành chương trình bồi dưỡng Chỉ huy trưởng quân sự xã.
+ Trưởng công an: thực hiện theo Quyết định số 9444/QĐ-X11-X14
ngày 14/10/2011 của Bộ Công an ban hành Chương trình khung bồi dưỡng
Trưởng Công an xã Khu vực đồng bằng, ven biển và Khu vực trung du, miền
núi và dân tộc.
- Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh theo các chương trình quy
định cho cán bộ, công chức.
- Cập nhập và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế.
- Bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định.
* Riêng đối với CBCC trẻ ở xã được Chính phủ đặc biệt quan tâm bồi
dưỡng: nội dung cơ bản về quản lý nhà nước dành cho cán bộ, công chức trẻ
ở xã; những giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
phát triển trang trại ... trên địa bàn xã; các kỹ năng đối với cán bộ, công chức
trẻ ở xã: kỹ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, kỹ năng hệ thống
hoá các văn bản pháp luật chuyên ngành, kỹ năng tham mưu, đề xuất giải
30
quyết công việc, kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng giao tiếp trong hoạt
động công vụ, ...[62. Điều 1].
Ngoài ra, tuỳ thực tế nhu cầu, thực trạng đội ngũ này ở các địa phương
có thể linh hoạt bổ sung thêm các kỹ năng khác để áp dụng phù hợp với thực
trạng địa phương.
1.3.1.2. Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giải quyết tốt công việc
của người dân, doanh nghiệp
Trong xu thế hội nhập hiện nay, việc xây dựng và nâng cao năng lực
của đội ngũ CBCC nói chung và của CBCC chính quyền cấp xã nói riêng
không chỉ quan tâm đến việc đáp ứng tiêu chuẩn chức danh mà cần đảm bảo
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, với nhu cầu và sự mong đợi của người dân, doanh
nghiệp. Mặt khác, thước đo năng lực của CBCC được thể hiện ở 03 yếu tố tạo
thành: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Theo đó, để CBCC đáp ứng, giải quyết
tốt các công việc được giao thì ngoài những kiến thức cần có, họ cần phải
được trang bị, rèn luyện và sử dụng thành thạo các kỹ năng và có thái độ ứng
xử phù hợp trong từng hoàn cảnh nhất định và mỗi loại công việc đòi hỏi các
kỹ năng khác nhau. Mặc khác, với đặc điểm công việc là trực tiếp giải quyết
hằng ngày các vấn đề phát sinh trên địa bàn và thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, đòi hỏi CBCC chính quyền cấp xã cần
có những kỹ năng nhất định đảm bảo thực hiện tốt công việc được giao. Cụ
thể, CBCC chính quyền cấp xã cần được bồi dưỡng các kỹ năng chung như:
+ Kỹ năng soạn thảo văn bản: nắm rõ mục đích, thẩm quyền, nội dung,
yêu cầu, quy định về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản và thường xuyên
soạn thảo văn bản trên máy vi tính đảm bảo đúng theo quy định của nhà nước;
31
+ Kỹ năng giao tiếp: đòi hỏi CBCC tự tin và chuyên nghiệp hơn trong
giao tiếp với công dân, tổ chức, đồng nghiệp thông qua nhiều kênh như giao
tiếp bằng văn bản, tiếp xúc trực tiếp, bàn bạc, thảo luận, ...;
+ Kỹ năng thuyết trình: có khả năng truyền đạt nội dung có tính thuyết
phục, thu hút người nghe, đảm bảo về chất lượng, hiệu quả và thời gian;
+ Kỹ năng lắng nghe: có thái độ lắng nghe chủ động, có những phản hồi
tích cực, cách thức đặt câu hỏi và biết cách chốt lại vấn đề;
+ Kỹ năng làm việc nhóm: là khả năng tương tác với các đồng nghiệp,
với cấp trên, với nhân dân nhằm phát huy năng lực, tiềm năng của cá nhân và
của các thành viên khác qua đó thúc đẩy hiệu quả công việc;
+ Kỹ năng thu thập, xử lý thông tin: xác định rõ nhu cầu thông tin, giá
trị của thông tin thu thập được, phân tích, kiểm chứng độ chính xác của thông
tin, cung cấp, phổ biến thông tin, bảo quản và lưu trữ thông tin;
+ Kỹ năng xử lý tình huống: dự đoán trước những tình huống có khả
năng xảy ra, nắm rõ những kiến thức chuyên môn, quy định về cách thức xử
lý nội dung các tình huống có liên quan đến công việc đảm nhận và giải quyết
tốt;
Mặt khác xuất phát từ nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau của CBCC
chính quyền cấp xã; đòi hỏi phải phân định rõ các kỹ năng riêng cần có đối
với từng nhóm đối tượng nhằm bồi dưỡng phù hợp, đáp ứng yêu cầu công
việc.
Xuất phát từ công việc lãnh đạo quản lý, điều hành hoạt động của
HĐND, UBND cấp xã; do đó đòi hỏi cán bộ chính quyền cấp xã cần có thêm
các kỹ năng về lãnh đạo, điều hành như:
32
+ Kỹ năng quản lý sự thay đổi: Nắm bắt các yếu tố tạo ra sự thay đổi,
phân loại các thay đổi, những yếu tố cản trở hoặc thúc đẩy sự thay đổi của tổ
chức;
+ Kỹ năng quản lý thời gian: lập danh sách những điều phải làm,
nguyên tắc thực hiện thời gian biểu, bảo đảm rằng mọi việc được thực hiện
theo đúng kế hoạch, không bị lãng phí.
+ Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định: Nhận thức được quy trình
giải quyết vấn đề, nắm bắt bản chất vấn đề, đề ra mục tiêu, xây dựng các giải
pháp và cách thức ra quyết định phù hợp;
+ Kỹ năng thu hút và sử dụng người có tài: Biết cách tạo dựng môi
trường làm việc phù hợp, đánh giá đúng và kịp thời các kết quả công việc, tạo
sự gắn bó các thành viên trong tổ chức và tạo cơ hội cho sự phát triển và
thăng tiến của cấp dưới;
+ Kỹ năng uỷ quyền, phân công công việc: Nắm rõ nội dung công việc
cần uỷ quyền, phân công nắm rõ năng lực, sở trường, chuyên môn, hoàn cảnh,
tâm lý của cấp dưới khi giao việc và có cơ chế kiểm soát công việc hiệu quả;
+ Kỹ năng tổ chức, điều hành cuộc họp: Nắm rõ mục đích của cuộc
họp, kiểm soát được quá trình chuẩn bị, tổ chức cuộc họp và thảo luận trong
cuộc họp, thể hiện được vai trò của người điều hành, đồng thời xác định kế
hoạch giải quyết vấn đề sau cuộc họp;
+ Kỹ năng bảo vệ chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế xã hội ở
xã: Nắm rõ thực trạng kinh tế xã hội của địa phương, lợi thế của địa phương,
xác định mục tiêu và biện pháp hữu hiệu để phát triển kinh tế xã hội của địa
phương và bảo vệ thành công chương trình, dự án trước cấp trên, trước nhân
dân địa phương.
33
Đối với công chức chính quyền cấp xã: Những người làm công tác
chuyên môn thuộc biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu,
giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công
tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp
xã giao [14, Điều 1] thì đòi hỏi những kỹ năng riêng cần bồi dưỡng như:
+ Kỹ năng hệ thống hoá văn bản pháp luật chuyên ngành: Biết tập hợp,
sắp xếp những văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành có liên quan đến
nhiệm vụ thành một hệ thống thống nhất, hài hoà về nội dung và hình thức
theo yêu cầu sử dụng, định kỳ cập nhập hiệu lực của hệ thống các văn bản
trên để xử lý công việc có hiệu quả;
+ Kỹ năng tham mưu, đề xuất giải quyết công việc: Có những kiến
nghị, đề xuất các ý tưởng độc đáo, các phương án tối ưu cho thủ trưởng cơ
quan trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch công tác ngắn hạn, dài hạn, hằng
năm của địa phương đạt kết quả cao nhất;
+ Kỹ năng viết báo cáo: Xác định rõ nội dung báo cáo, tổng hợp, phân
tích thông tin chính xác, đánh giá khách quan ưu, khuyết điểm của vấn đề, rút
ra kinh nghiệm và đề xuất hướng khắc phục;
+ Kỹ năng phối hợp: cách thức làm việc với các công chức khác trong
UBND cùng cấp và cấp trên, phối hợp với nhân dân trên địa bàn thực thi công
vụ hiệu quả.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã
1.3.2.1. Sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền địa phương
Cán bộ có vai trò quyết định sự thành bại của sự nghiệp cách mạng.
Xây dựng đội ngũ cán bộ vững vàng về lập trường tư tưởng chính trị và năng
lực chuyên môn, thành thạo trong công việc, có phẩm chất đạo đức tốt luôn là
34
nhiệm vụ trọng tâm của cấp uỷ, chính quyền địa phương. Một trong những
giải pháp quan trọng để xây dựng đội ngũ cán bộ, cán bộ là công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCC nói chung và công tác bồi dưỡng CBCC nói riêng. Vì vậy,
sự quan tâm sâu sát của cấp uỷ đối với công tác bồi dưỡng CBCC có ý nghĩa
quan trọng tác động trực tiếp đến kết quả, chất lượng công tác bồi dưỡng. Sự
quan tâm trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ phải thể hiện bằng chương trình,
kế hoạch hành động, nghị quyết chuyên đề về công tác bồi dưỡng CBCC; tổ
chức triển khai thực hiện, trong đó có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, thường
xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đồng thời có những điều chỉnh nếu cần.
Sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền địa phương đối với công tác bồi
dưỡng CBCC thể hiện từ công tác quy hoạch cán bộ, xem xét nhu cầu, cử
CBCC đi bồi dưỡng các khoá thích hợp đến việc tạo điều kiện thuận lợi cho
CBCC dành thời gian cần thiết cho quá trình học tập và phân bổ kinh phí thoả
đáng cho công tác bồi dưỡng. Sự liên hệ chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với lãnh
đạo địa phương cử người đi học là yếu tố tác động tích cực đến thái độ học
tập của học viên. Mối quan hệ này còn giúp các cơ sở bồi dưỡng, các nhà
quản lý bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên rút kinh nghiệm, điều chỉnh về
chương trình, phương pháp cho phù hợp với đối tượng, nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác bồi dưỡng CBCC.
1.3.2.2. Tính khoa học của kế hoạch bồi dưỡng CBCC chính quyền
cấp xã
Kế hoạch bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã của một địa phương
được xây dựng một cách khoa học, công phu và thực hiện kế hoạch nghiêm
túc quyết định theo sự phân công của công tác bồi dưỡng CBCC. Kế hoạch
phải dựa trên căn cứ, trước hết là chủ trương, nghị quyết của cấp uỷ đảng liên
quan đến công tác bồi dưỡng CBCC, phải căn cứ vào việc xác định nhu cầu
bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã, xác định thứ tự ưu tiên cho việc thoả
35
mãn nhu cầu thông qua công tác bồi dưỡng; nguồn lực hiện có (bao gồm các
nguồn lực tài chính, thời gian có thể bố trí CBCC chính quyền cấp xã tham
gia bồi dưỡng, ...), nguồn lực sẽ có trong tương lai, các yếu tố ngoại cảnh tác
động đến việc thực hiện kế hoạch; dự phòng rủi ro (nếu có), lịch thực hiện kế
hoạch... Dự thảo kết quả phải được thảo luận, bàn bạc và được cấp có thẩm
quyền thông qua. Sau khi kế hoạch đã được thông qua, tiến hành tổ chức thực
hiện theo đúng nội dung mà kế hoạch đề ra.
Kết thúc giai đoạn kế hoạch, cần tiến hành công tác sơ kết, tổng kết,
đánh giá quá trình thực hiện, phân tích rõ nguyên nhân những mục tiêu đã
thực hiện được, mục tiêu chưa thực hiện được, xác định trách nhiệm rõ ràng
và rút ra những bài học cần thiết cho việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch
bồi dưỡng tiếp theo.
1.3.2.3. Tính khoa học, hợp lý trong việc lựa chọn chương trình,
phương pháp, cơ sở đào tạo bồi dưỡng để cử CBCC chính quyền cấp xã tham
gia bồi dưỡng
- Chương trình bồi dưỡng
Chương trình có vai trò quan trọng cho việc bồi dưỡng CBCC đạt
chuẩn và hiệu quả. Sự phù hợp của chương trình đào tạo gắn với sứ mạng và
mục tiêu bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã. Chương trình bồi dưỡng phải
được xây dựng trên nền tảng cách tiếp cận khả năng thực thi công vụ cho
CBCC chính quyền cấp xã với mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ của hoạt
động công vụ đã được quy định rõ ràng cho từng chức danh và ngạch CBCC
trong các văn bản có liên quan của Nhà nước. Chương trình phải đạt được yêu
cầu thiết thực, phù hợp với các đối tượng vùng miền và thời gian cho mỗi
khoá học là hợp lý. Điều này sẽ giúp cho học viên tích cực học tập để nâng
cao kiến thức, năng lực công tác và phát huy được công việc hằng ngày.
36
- Phương pháp bồi dưỡng
Đây là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng bồi
dưỡng CBCC chính quyền cấp xã. Bởi nếu có nội dung, chương trình khoa
học, đáp ứng yêu cầu nhưng phương pháp bồi dưỡng sử dụng không khoa
học, cứng nhắc, không hiệu quả, không theo kịp nhu cầu của người học thì
hiệu quả của bồi dưỡng sẽ bị giảm đi rất nhiều. Hiện nay, việc bồi dưỡng
bằng phương pháp tích cực được các cơ sở bồi dưỡng cũng như giảng viên
giảng dạy áp dụng nhiều. Ví dụ như: phương pháp thuyết trình, thảo luận
nhóm, bài tập nhóm, đóng vai, giải quyết tình huống, khảo sát thực tế, viết
tiểu luận, ... Qua đó sẽ phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của
người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng
viên với học viên và giữa các học viên.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học
Diện tích, mặt bằng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nói chung và cơ sở bồi
dưỡng nói riêng được quy hoạch hợp lý, có đủ hội trường, phòng học thư
viện, ký túc xá, phòng làm việc và các khu hoạt động khác phục vụ cho việc
dạy và học đảm bảo việc sử dụng vệ sinh, an toàn, đủ ánh sáng, thông gió và
hệ thống trang thiết bị cần thiết phục vụ cho giảng dạy theo phương pháp mới
là những yếu tố tác động ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng; vì đây là điều
kiện ban đầu đảm bảo để cơ sở chủ động chiêu sinh nhưng cũng là điều kiện
cần thiết cho cả quá trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng.
Trong xu thế mới, nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng người ta
quan tâm nhiều hơn đến việc trang thiết bị các phương tiện giảng dạy hiện đại
như các phương tiện nghe nhìn, trang thiết bị phục vụ như máy chiếu, máy
quay video, bảng lật, bàn ghế, các thiết bị âm thanh phục vụ việc thực hiện
giáo án điện tử cũng như áp dụng phương pháp sư phạm hành chính khác như
phân nhóm, đóng vai, thuyết trình, thảo luận, ...
37
- Đội ngũ giảng viên hành chính và quản lý nhà nước
Mối quan hệ của người thầy và học viên trong hoạt động bồi dưỡng là
hướng dẫn, trao đổi, thông tin quản lý, người thầy không chỉ truyền đạt kiến
thức mà chủ yếu là quá trình trao đổi thông tin một cách hiệu quả nhất và
nhiệm vụ của học viên là trao đổi kinh nghiệm quản lý, công tác, cùng nhau
bàn bạc, thảo luận, tìm phương pháp giải quyết vấn đề một cách tối ưu. Do
vậy, đạo đức, trình độ, kinh nghiệm công tác, xử lý tình huống và phương
pháp giảng dạy cho người lớn của đội ngũ giảng viên quản lý nhà nước có vai
trò quan trọng, ảnh hưởng và quyết định đến chất lượng bồi dưỡng CBCC
chính quyền cấp xã.
Trong thực tế, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nói chung và cơ sở bồi
dưỡng nói riêng hiện nay ngoài đội ngũ giảng viên cơ hữu còn có đội ngũ
giảng viên kiêm chức. Họ là cán bộ lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành, địa
phương, các nhà quản lý đào tạo, giảng viên các trường đại học, có trình độ,
năng lực và đặc biệt rất giàu kinh nghiệm công tác. Tuy nhiên thời gian, nhất
là đối với lãnh đạo cấp cao, dành cho công tác giảng dạy không nhiều, lại bị
động vì những công việc đột xuất, rất khó khăn cho cơ sở bồi dưỡng chủ động
lịch học tập. Vì vậy, các cơ sở bồi dưỡng vẫn phải trông cậy ở đội ngũ giảng
viên cơ hữu. Họ là đội ngũ tác động chủ yếu đến chất lượng bồi dưỡng CBCC
chính quyền cấp xã. Đội ngũ này được tuyển chọn kỹ càng theo tiêu chuẩn,
thường xuyên được đào tạo, nâng cao trình độ, phương pháp giảng dạy và bồi
dưỡng cập nhập thường xuyên về những chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tỷ lệ giảng viên có học hàm, học vị càng
cao thì chất lượng bồi dưỡng và uy tín của cơ sở đối với xã hội càng có cơ hội
phát triển, nâng cao.
Bên cạnh đội ngũ giảng viên, đội ngũ cán bộ quản lý cũng có vai trò rất
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng. Họ là những người trực
38
tiếp quản lý đội ngũ học viên theo quy trình quản lý đào tạo, nắm vững những
khó khăn, thuận lợi của từng học viên trong quá trình bồi dưỡng; là nơi để học
viên trao đổi, phản ánh, đóng góp ý kiến về chương trình, phương pháp giảng
dạy của giảng viên, điều kiện cơ sở vật chất để phục vụ quá trình học tập.
Chính vì vậy, cán bộ quản lý phải trở thành cầu nối giữa học viên và giảng
viên, với cơ sở bồi dưỡng.
Trong thực tế quản lý bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ quản lý cũng là nơi
hay phát sinh tiêu cực trong mối quan hệ giữa học viên với bồi dưỡng. Vì vậy,
xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý công tâm, tận tuỵ, thực hiện nghiêm chỉnh
quy chế đào tạo, đồng thời gắn bó, chia sẽ với những khó khăn của học viên
là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng.
- Đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
Đánh giá chất lượng bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã là một hoạt
động rất quan trọng trong suốt quá trình bồi dưỡng. Đây là cơ sở để cơ quan
quản lý, các đơn vị bồi dưỡng, các địa phương sử dụng CBCC chính quyền
cấp xã có được những thông tin về mức độ nâng cao năng lực thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của CBCC chính quyền cấp xã sau khi bồi dưỡng; qua đó
có những điều chỉnh kịp thời về nội dung, chương trình, cách thức bồi dưỡng
cho phù hợp và phải bảo đảm tính công khai, minh bạch, khách quan, trung
thực.
Nội dung đánh giá: Đánh giá chất lượng bồi dưỡng CBCC; đánh giá
chất lượng học viên tham gia khoá bồi dưỡng CBCC; đánh giá chất lượng đội
ngũ giảng viên tham gia khoá bồi dưỡng CBCC; đánh giá chất lượng cơ sở
vật chất phục vụ khoá bồi dưỡng CBCC; đánh giá hiệu quả sau bồi dưỡng
CBCC; đánh giá chất lượng khoá bồi dưỡng CBCC [21, Mục 3]. Tuỳ mỗi nội
dung có những tiêu chí khác nhau. Ví dụ như đánh giá chất lượng học viên
tập trung vào các nội dung: mục tiêu học tập, phương pháp học tập, thái độ
39
học tập. Đánh giá hiệu quả sau bồi dưỡng tập trung vào các nội dung: kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ của CBCC; các kỹ năng cơ bản như giải quyết
vấn đề, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tổ chức công việc ...; thái độ của
CBCC sau bồi dưỡng; đánh giá mức độ về sự chủ động, tinh thần trách
nhiệm, sự tự tin, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp ... được cải thiện như thế
nào so với trước khi bồi dưỡng.
Kết quả đánh giá là cơ sở để cơ quan quản lý, đơn vị tổ chức bồi dưỡng
nghiên cứu, báo cáo cơ quan cấp trên, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
bồi dưỡng; đồng thời khắc phục những yếu kém về chất lượng chương trình,
đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, chất lượng khoá bồi dưỡng và nâng cao
hiệu quả học tập của học viên.
- Thực hiện chế độ, chính sách bồi dưỡng cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã
+ Hỗ trợ về thời gian:
Các chương trình bồi dưỡng hiện nay được thiết kế khá đa dạng về thời
gian, hình thức tổ chức. Có chương trình học tập trung trong khoảng thời gian
2-3 tháng học tập trung như chương trình bồi dưỡng kiến thức QLNN cho
chuyên viên, chuyên viên chính. Vì vậy, bố trí, sắp xếp công việc cho CBCC
có đủ thời gian để theo học các khoá bồi dưỡng là một yêu cầu quan trọng.
Điều này phụ thuộc rất lớn vào lãnh đạo địa phương trong việc phân công
công việc, bố trí sắp xếp CBCC làm thay công việc của những người đi học.
Lãnh đạo địa phương cần ý thức rằng việc cử CBCC đi bồi dưỡng là nhằm
nâng cao năng lực của họ để phục vụ cho công việc tương lai của địa phương;
vì vậy, dành đủ thời gian để họ toàn tâm toàn ý với việc học tập là một trong
những điều kiện để nâng cao chất lượng bồi dưỡng CBCC.
+ Hỗ trợ về tài chính:
40
Đây là một trong những yếu tố đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng diễn
ra thuận lợi, đạt kết quả. Kinh phí bồi dưỡng CBCC do Nhà nước cấp, được
phân bổ từ ngân sách nhà nước cho các cấp chính quyền, các bộ, ngành, địa
phương và tiếp tục được phân bổ đến cơ quan, đơn vị trong hệ thống hành
chính nhà nước. CBCC đi học được hưởng nguyên lương. Như vậy, Nhà nước
bao cấp toàn bộ kinh phí cho công tác bồi dưỡng CBCC. Đây là sự quan tâm
rất lớn của Đảng và nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói
chung và công tác bồi dưỡng CBCC nói riêng. Tuy nhiên, trên thực tế có
nhiều CBCC vẫn ngại khi được cử đi bồi dưỡng, nhất là những người được cử
đi bồi dưỡng tập trung xa cơ quan, gia đình. Rõ ràng trong những tình huống
như vậy, công việc bị xáo trộn, tổ chức cuộc sống gia đình cũng phải có
những điều chỉnh nhất định, gây nên tâm lý ngại ngần đối với người được cử
đi bồi dưỡng. Hơn nữa, việc học tập xa nhà cũng phát sinh thêm những chi
phí nhất định cho việc học tập, đi lại. Vì vậy, để động viên CBCC tích cực
tham gia và toàn tâm, toàn ý vào nhiệm vụ được cử đi bồi dưỡng; bên cạnh
chế độ chính sách chung của Nhà nước, mỗi địa phương căn cứ vào điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể và trong khuôn khổ cho phép có hình thức hỗ trợ tài chính
cho CBCC đi bồi dưỡng nhằm khuyến khích, động viên CBCC trong bồi
dưỡng, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng CBCC.
- Sử dụng sau khi bồi dưỡng:
Mục tiêu của bồi dưỡng là để nâng cao năng lực làm việc cho CBCC.
Phát huy năng lực làm việc cho mỗi CBCC bên cạnh các yếu tố chủ quan, còn
phụ thuộc rất lớn vào việc bố trí, sử dụng. Rõ ràng, nếu CBCC được bồi
dưỡng một nghiệp vụ này nhưng được giao một công việc khác theo kiểu
“học một đằng, làm một nẻo” hay bồi dưỡng theo tiêu chuẩn, chức trách,
ngạch bậc cao nhưng được giao nhiệm vụ ở ngạch bậc thấp hơn ... thì CBCC
rất khó có thể phát huy năng lực của mình. Hơn nữa, điều này còn gây tác
41
động tâm lý không tốt đến CBCC khác của địa phương; họ sẽ xem đó là
những tấm gương và không có động lực tham gia các khoá bồi dưỡng tiếp
theo. Như vậy, có thể nói công tác bố trí, sử dụng CBCC sau khi bồi dưỡng
của cấp uỷ, chính quyền địa phương có tác động quan trọng đến công tác đào
tạo, bồi dưỡng nói chung vào công tác bồi dưỡng nói riêng. Vai trò đó đươc
thể hiện từ khâu quy hoạch cán bộ, sắp xếp, lựa chọn, bố trí, cử cán bộ tham
gia các lớp bồi dưỡng, sử cán bộ sau khi bồi dưỡng một cách “đúng người,
đúng việc” đề bạt, bổ nhiệm, sắp xếp vào vị trí công việc cao hơn. Có như
vậy, mới tạo được động lực để CBCC tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng và
quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ bồi dưỡng với kết quả cao nhất.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã nêu rõ khái niệm về CBCC và CBCC chính
quyền cấp xã và đặc điểm, vị trí, vai trò của CBCC chính quyền cấp xã. Qua
đó, chúng ta thấy rõ vai trò của CBCC chính quyền cấp xã là người trực tiếp
đưa chủ trương, Nghị quyết của Đảng đến với nhân dân, giải thích cho nhân
dân hiểu rõ để thi hành, cùng với đội ngũ CBCC cấp xã, CBCC chính quyền
cấp xã góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh nông thôn; góp phần quyết định sự thành bại của chủ trương,
đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân.
Đồng thời, chương này còn làm rõ vấn đề về bồi dưỡng CBCC chính
quyền cấp xã: xác định rõ phạm vi bồi dưỡng đối với CBCC chính quyền cấp
xã, mục tiêu, vai trò, nguyên tắc, sự cần thiết phải bồi dưỡng đối với CBCC
chính quyền cấp xã; quy trình bồi dưỡng, yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng
đến công tác bồi dưỡng đối với CBCC chính quyền cấp xã. Trong đó, đặc biệt
nêu rõ quy trình bồi dưỡng gồm các bước: xác định nhu cầu đào tạo, lập kế
hoạch đào tạo, thực hiện kế hoạch đào tạo, đánh giá đào tạo và nhấn mạnh 02
42
yêu cầu cơ bản cần đảm bảo trong bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã đó
là: bồi dưỡng đáp ứng các tiêu chuẩn chức vụ, chức danh và bồi dưỡng đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ, giải quyết tốt công việc người dân, doanh nghiệp.
Với những nghiên cứu về những vấn đề lý luận chung tại Chương 1 đã
cung cấp những cơ sở lý luận khoa học cho việc phân tích, đánh giá thực
trạng bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam ở Chương 2.
43
Chương 2
THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát về thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện dân cư
Thị xã Điện Bàn với tổng diện tích tự nhiên là 214,71km2
, phía Bắc
giáp huyện Hoà Vang và quận Ngũ hành Sơn (thành phố Đà Nẵng), phía Nam
giáp huyện Duy Xuyên, phía Đông Nam giáp thành phố Hội An và biển
Đông, phía Tây giáp huyện Đại Lộc. Thị xã có 20 đơn vị hành chính, trong đó
có 07 phường (phường Điện Ngọc, Điện Nam Bắc, Điện Nam Trung, Điện
Nam Đông, Điện An, Điện Dương và Vĩnh Điện) và 13 xã (Điện Thắng Bắc,
Điện Thắng Trung, Điện Thắng Nam, Điện Minh, Điện Phương, Điện Phước,
Điện Hồng, Điện Tiến, Điện Hòa, Điện Thọ, Điện Phong, Điện Trung và Điện
Quang).
Điện Bàn là một thị xã đồng bằng ven biển nên địa hình tương đối bằng
phẳng, thuận lợi cho phát triển đô thị - công nghiệp. Có bờ biển cát trắng,
nước trong, sông nước hiền hòa thuận lợi cho khai thác du lịch. Bên cạnh đó,
đất đai thị xã Điện Bàn khá tốt, có độ phì nhiêu cao, nhóm đất phù sa chiếm
đến 69,67% tổng diện tích đất, cho phép thâm canh nông nghiệp theo chiều
sâu, nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng.
Điện Bàn nằm trong khu vực có chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa
tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển các cây trồng nông
nghiệp như lúa màu, cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Tuy nhiên
do chế độ mưa phân hoá theo mùa trong năm không đồng đều gây khô hạn,
nhiễm mặn trong mùa khô và bão thường xảy ra vào các tháng 9, 10, 11 kết
hợp với các trận mưa lớn gây lũ lụt, xói lở khu vực ven sông làm ảnh hưởng
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT

Contenu connexe

Tendances

Tendances (20)

Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBNDLuận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Đề tài: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường Quận 12
Đề tài: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường Quận 12Đề tài: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường Quận 12
Đề tài: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường Quận 12
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng TrịLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh HóaQuy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương TàiLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An BiênLuận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
 
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOTLuận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAY
 
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOTLuận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
 
Luận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOT
Luận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOTLuận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOT
Luận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOT
 
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng BìnhLuận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
 

Similaire à Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT

Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...luanvantrust
 
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...luanvantrust
 

Similaire à Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT (20)

Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk NôngTuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
 
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình DươngĐề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
 
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAYĐề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
 
Đề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk Nông
Đề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk NôngĐề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk Nông
Đề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk Nông
 
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
 
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
 
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà GiangChất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
 
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thôngLuận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAYCải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức huyện Hiệp Đức
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức huyện Hiệp ĐứcLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức huyện Hiệp Đức
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức huyện Hiệp Đức
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
 
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOTĐề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Nông, HOTLuận văn: Đánh giá công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Nông, HOT
 
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAY
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAYLuận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAY
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAY
 
Nâng cao năng lực của công chức quản lý tỉnh Khăm Muộn, HAY
Nâng cao năng lực của công chức quản lý tỉnh Khăm Muộn, HAYNâng cao năng lực của công chức quản lý tỉnh Khăm Muộn, HAY
Nâng cao năng lực của công chức quản lý tỉnh Khăm Muộn, HAY
 
Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đ
Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đNâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đ
Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đ
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly, 9đ
Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly, 9đNăng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly, 9đ
Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly, 9đ
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
 

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Dernier

Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 

Dernier (20)

Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 

Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ THỊ LỆ THỦY BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ THỊ LỆ THỦY BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HÀ THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 12 năm 2017 Học viên Ngô Thị Lệ Thủy
  • 4. LỜI CẢM ƠN Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân. Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo - TS. Nguyễn Thị Hà, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian, công sức trong quá trình nghiên cứu để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cơ sở Học viện Hành chính Khu vực miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Nội vụ thị xã Điện Bàn; lãnh đạo UBND các xã, phường; các đồng nghiệp đã hỗ trợ nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu điều tra và lãnh đạo Ban Tổ chức Thị uỷ Điện Bàn đã tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt để tôi tập trung nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 12 năm 2017 Học viên Ngô Thị Lệ Thủy
  • 5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh từ viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục biểu đồ MỞ ĐẦU.........................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNGCÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ............................................................................9 1.1. Khái quát chung về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã........................9 1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức chính quyền cấp xã...................................9 1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ...........................12 1.1.3. Vị trí, vai trò của CBCC chính quyền cấp xã ........................................14 1.2. Những vấn đề chung về bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.. 17 1.2.1.Những khái niệm có liên quan................................................................17 1.2.2. Vai trò của bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã...............19 1.2.3. Mục tiêu của bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã............20 1.2.4. Nguyên tắc bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã...............21 1.2.5. Quy trình bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã .................22 1.3. Yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.................................................................................27 1. 3.1. Yêu cầu của công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã....28 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã...................................................................................................33 Chương 2.THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨCCHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM .........43
  • 6. 2.1. Khái quát về thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam .......................................43 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện dân cư................................................................43 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ......................................................................44 2.2. Phân tích thực trạng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam...................................................47 2.2.1. Về xây dựng và ban hành văn bản quy định công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh Quảng Nam và thị xã Điện Bàn........................................47 2.2.2. Số lượng và chất lượng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ............................................................................50 2.2.3. Công tác tổ chức triển khai thực hiện bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam...............................................54 2.3. Đánh giá thực trạng bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam...................................................................63 2.3.1. Những mặt đạt được .............................................................................63 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại..........................................................................67 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .........................................................69 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM...............................................................73 3.1. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam...................................................73 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn trong thời gian đến......................................76 3.2.1. Nâng cao nhận thức của cá nhân, tổ chức, đơn vị có liên quan trong công tác bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã...............................................76 3.2.2. Xác định đúng, kịp thời nhu cầu bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã 78 3.2.3. Kiện toàn Trung tâm bồi dưỡng chính trị thị xã ....................................81
  • 7. 3.2.4. Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã..............................................................................81 3.2.5. Thay đổi cơ chế, chính sách có liên quan và bổ sung, cấp kinh phí kịp thời, đáp ứng bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã .......................................86 3.2.6. Đổi mới đánh giá quá trình bồi dưỡng CBCC.......................................87 3.2.7. Đổi mới, nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả trong hoạt động quản lý bồi dưỡng .......................................................................................................89 3.3. Kiến nghị, đề xuất ..................................................................................90 3.3.1. Đối với Trung ương ..............................................................................90 3.3.2. Đối với tỉnh, thị xã, xã – phường...........................................................90 KẾT LUẬN...................................................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. DANH TỪ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ, công chức ĐT, BD Đào tạo, bồi dưỡng HĐND Hội đồng nhân dân UBND Uỷ ban nhân dân QLNN Quản lý nhà nước
  • 9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu số 2.1. Số lượng cán bộ chính quyền cấp xã thị xã Điện Bàn 53 Biểu số 2.2. Số lượng công chức chính quyền cấp xã thị xã Điện Bàn 54 Biểu số 2.3. Cơ cấu theo độ tuổi của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã thị xã Điện Bàn 55 Biểu số 2.4. Cơ cấu theo trình độ của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã thị xã Điện Bàn 56 Biểu số 2.5. Số lượng CBCC chính quyền cấp xã được UBND thị xã được cử đi bồi dưỡng theo kế hoạch của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam 68
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kết quả khảo sát chất lượng thực thi công vụ của CBCC 65
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong mọi thời kỳ lịch sử, mọi chế độ xã hội, con người luôn là nhân tố quan trọng hàng đầu. Trong bộ máy chính quyền, vấn đề cán bộ, công chức lại càng có vai trò quyết định. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn mới tốt” [49, tr. 505]; Hiệu lực, hiệu quả, chất lượng của bộ máy nhà nước đều phụ thuộc vào trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ này, đặc biệt là cán bộ, công chức chính quyền cơ sở. Trong bối cảnh nước ta đang tiến hành cải cách hành chính, theo hướng xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại thì nhiệm vụ phát triển đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước vừa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, vừa giác ngộ về chính trị, vừa có tinh thần trách nhiệm, tận tụy là nhiệm vụ cấp bách. Thực tiễn đã chứng minh, nơi nào cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt thì nơi đó công việc được vận hành một cách thông suốt và mang lại hiệu quả. Ngược lại thì công việc trở nên trì trệ, hiệu quả không cao hoặc không hiệu quả. Điện Bàn là thị xã mới được thành lập của tỉnh Quảng Nam, đang nỗ lực phát triển nhanh, bền vững để sớm trở thành một trong những trung tâm kinh tế động lực phía Bắc của tỉnh. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu này thì một trong những giải pháp có tính nền tảng, tác động trực tiếp đến hiệu quả công việc, đó là đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức của thị xã (xã, phường, thị xã). Tuy nhiên, công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa gắn với yêu cầu, tiêu chuẩn và quy hoạch sử dụng cán bộ, chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng chưa cao. Đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay trên địa bàn thị xã Điện
  • 12. 2 Bàn nhất là cán bộ, công chức cấp xã vẫn còn những hạn chế, bất cập; năng lực lãnh đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước không cao, trình độ năng lực, tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ... nhưng việc tổng kết, đánh giá để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức chậm được tiến hành, ... Từ những lý do nêu trên tác giả chọn đề tài: “Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu làm luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu về bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã nói riêng, từ trước tới nay đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách quan tâm nghiên cứu và đã có nhiều công trình khoa học đăng tải từ trung ương đến địa phương, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: - Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm đồng chủ biên: Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. - Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương đồng chủ biên: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2004. - Nguyễn Thị Hồng Hải chủ biên: Hỏi đáp về quản lý cán bộ công chức cấp xã, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013. - Ngô Thanh Can chủ biên: Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công”, NXB Lao động, Hà Nội, 2014.
  • 13. 3 Những công trình nghiên cứu khoa học nêu trên, đã đi sâu vào nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về cán bộ, công chức; chủ yếu tiếp cận và phân tích về cơ sở lý thuyết, cơ sở pháp lý và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trên thực tế. Việc nghiên cứu về bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã hầu như chưa được đề cập đến. Ngoài các công trình nêu trên, trong thời gian gần đây đã có rất nhiều công trình khoa học, nhiều luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về vấn đề này, đơn cử một số công trình tiêu biểu sau đây: - Nguyễn Thị Tuyết Nga: Một số biện pháp hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở tỉnh Phú Yên, Luận văn Thạc sỹ quản lý công, Học viện hành chính quốc gia, 2002. Dựa trên cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng CBCC; thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong các cơ quan nhà nước ở tỉnh Phú Yên, Luận văn đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhà nước của tỉnh, trong đó đặc biệt chú trọng đến giải pháp tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC của tỉnh. - Nguyễn Văn Lợi: Góp phần xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở từ thực tiễn tỉnh Bình Phước, Luận văn Thạc sỹ quản lý công, Học viện hành chính quốc gia, 2006. Luận văn bước đầu đã hệ thống hoá về cơ sở lý luận đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở, đồng thời phân tích thực tiễn thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở tại tỉnh Bình Phước – Tỉnh có những tiềm năng về phát triển công nghiệp, dịch vụ và đặc biệt quan tâm đến vấn đề đào tạo cán bộ, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; Luận văn đã kiến nghị những giải pháp về thay đổi nội dung, chương trình, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng nhằm
  • 14. 4 góp phần xây dựng và hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở. - Trương Thu: Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức cấp xã thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sỹ quản lý công, Học viện hành chính quốc gia, 2014. Luận văn này đề cấp đến cơ sở lý luận và thực tiễn tạo động lực làm việc cho CBCC cấp xã ở thành phố Đà Nẵng; qua đó đưa ra nhiều giải pháp cho đề tài, trong đó có nhấn mạnh đến giải pháp tạo động lực làm việc thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng cho CBCC cấp xã ở thành phố Đà Nẵng. Ngoài ra, còn có rất nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học tập trung nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức như: Ngô Thành Can: Cải cách quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ. Học viện hành chính quốc gia đăng trên Tạp chí Viện khoa học tổ chức nhà nước, năm 2013. Trong đó, tác giả tập trung làm rõ quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng CBCC, quy trình đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện cải cách trong đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Các công trình nghiên cứu nói trên đều có những đóng góp nhất định về mặt lý luận và thực tiễn cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung và đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã nói riêng. Phạm vi nghiên cứu của các công trình trên được thực hiện khá đa dạng, đa phần thực hiện ở một tỉnh hoặc một số cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh QuảngNam”. Có thể nói rằng đây là đề tài nghiên cứu chuyên sâu về công tác bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam và không
  • 15. 5 trùng lắp với các công trình nghiên cứu khác. Tác giả mong muốn góp phần đánh giá đúng thực trạng, đề ra giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn làm căn cứ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường của thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. - Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn phải thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và pháp lý về bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã: Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của CBCC chính quyền cấp xã; khái niệm, vai trò, mục tiêu, nguyên tắc, yêu cầu, quy trình, sự cần thiết của công tác bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã. - Nghiên cứu các yếu tố có ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã. - Nghiên cứu thực trạng công tác bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam hiện nay; nêu lên những ưu điểm và bất cập, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đáp ứng yêu cầu trong thời gian tới.
  • 16. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, từ việc phân tích nhu cầu bồi dưỡng, đến thiết kế chương trình; xây dựng tài liệu; lập kế hoạch bồi dưỡng và tổ chức triển khai thực hiện. Đối tượng bồi dưỡng cụ thể là: đối với 04 chức danh cán bộ: Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND xã – phường và 07 chức danh công chức chuyên môn xã – phường: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính – Kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hoá – xã hội. + Thời gian: từ năm 2011 đến 2016. + Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền thuộc 20 xã, phường trên địa bàn thị xã Điện Bàn 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam và các văn bản quản lý nhà nước về cán bộ, công chức và công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức. 5.2. Phương pháp nghiên cứu
  • 17. 7 - Phương pháp khảo cứu tài liệu; - Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi; - Phương pháp phỏng vấn sâu; Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số thủ pháp nghiên cứu như: thống kê, so sánh, ... phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã. - Về thực tiễn: + Số liệu thực tế và các giải pháp đưa ra tại luận văn có thể giúp cho các nhà hoạch định chính sách đưa ra những chính sách bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã phù hợp với thực tiễn hơn. + Luận văn nghiên cứu thành công sẽ là tài liệu tham khảo giúp cơ sở bồi dưỡng xây dựng, thiết kế chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã phù hợp với thực tiễn hơn. + Luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo để tiếp tục nghiên cứu phát triển vấn đề này trong tương lai. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của Luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã. Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp
  • 18. 8 xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
  • 19. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ 1.1. Khái quát chung về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã 1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức chính quyền cấp xã 1.1.1.1. Cán bộ, công chức Quan niệm về cán bộ, công chức hiện nay còn có nhiều cách hiểu khác nhau do cách tiếp cận khác nhau. Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Cán bộ chỉ những người được bầu hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong các tổ chức (đảng, nhà nước, đoàn thể nhân dân) thuộc hệ thống chính trị của quốc gia, ở các cấp từ trung ương tới cơ sở còn công chức chỉ những người được các cơ quan nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc thường xuyên trong các cơ quan chuyên môn công quyền và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.” [89, tập 1] Theo Luật CBCC năm 2008: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã trực thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ
  • 20. 10 ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.” [51, Điều 4] Như vậy, cán bộ được hiểu là những người được bầu hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong tổ chức (Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội). Công chức được hiểu là những người tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong tổ chức (Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, trong Quân đội nhân dân (mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng); trong Công an nhân dân (mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp) và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.1.2. Cán bộ, công chức cấp xã Theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính Phủ quy định: - Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. - Công chức cấp xã gồm 07 chức danh sau: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính địa chính – nông nghiệp –
  • 21. 11 xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính – Kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hoá – xã hội. Theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015: chính quyền địa phương ở xã là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã [54, Điều 30]. Như vậy chúng ta có thể xác định chức danh cán bộ, công chức chính quyền cấp xã bao gồm: - Chức danh cán bộ gồm 04 chức danh: Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND xã – phường được bầu cử, giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong HĐND và UBND, cụ thể: + Chủ tịch Hội đồng nhân dân lãnh đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, thay mặt Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp, các tổ chức xã hội khác và công dân. [54, Điều 105] + Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. [54, Điều 105] + Chủ tịch UBND là người chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật. [54, Điều 121] + Phó Chủ tịch UBND là người thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác
  • 22. 12 của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân. [54, Điều 122] - Công chức chính quyền cấp xã gồm 07 chức danh công chức như Nghị định 92/2009-NĐ/CP đã đề cập ở trên. Đối tượng này có đặc thù là làm công tác chuyên môn, tham mưu, giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Chính quyền địa phương cấp xã là nơi tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã; quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của pháp luật có liên quan; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền; chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã; quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã. [54, Điều 31] Như vậy, ngoài những đặc điểm chung giống như mọi CBCC các cấp: là công dân Việt Nam, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì CBCC chính quyền cấp xã còn có một số đặc điểm khác mang tính đặc thù như: + Là những người trực tiếp tiếp xúc và giải quyết các công việc hằng ngày của nhân dân và là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước được triển khai thực hiện trong cuộc sống.
  • 23. 13 + Các công việc quản lý nhà nước ở cơ sở thường đa dạng và luôn đan xen các mối quan hệ lợi ích; do đó đòi hỏi CBCC chính quyền cấp xã là “người làm dâu trăm họ”, họ phải giải quyết công việc của địa phương đảm bảo đúng quy định của nhà nước, nhưng cũng phải hợp lòng dân. + Đa phần CBCC chính quyền cấp xã là người địa phương, chỉ có một số ít là người của địa phương khác hoặc được cấp trên tăng cường về. Vì vậy, họ là những người thường am hiểu rất rõ những đời sống kinh tế, tâm tư, nguyện vọng, nét sinh hoạt văn hoá, phong tục, tập quán, lối sống của người dân trên địa bàn. Điều này tạo sự thuận lợi cho CBCC chính quyền cấp xã thực hiện quản lý nhà nước và giải quyết tốt các vấn đề phát sinh trên địa bàn. Tuy nhiên, giữa họ với những người dân địa phương thường có mối quan hệ huyết thống, quan hệ dòng tộc hay quê hương, làng, bản; các mối quan hệ này ít nhiều chi phối đến hoạt động thực thi công vụ của CBCC, nhất là trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân – cộng đồng – Nhà nước. + Hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã mang tính đa dạng, phức tạp. Họ phải giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã hội ở địa phương, mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người dân. Tuy nhiên, đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã phần lớn là những người trưởng thành từ hoạt động phong trào của địa phương hoặc được tuyển dụng nhưng không đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nên hầu hết CBCC chính quyền cấp xã chưa được đào tạo bài bản, đặc biệt là các xã miền núi, biên giới, hải đảo. Vì vậy, CBCC chính quyền cấp xã sau khi được tuyển dụng thì phải cử đi đào tạo và đào tạo lại nên năng lực thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của đội ngũ này còn nhiều hạn chế. Thực tế cho thấy, một bộ phận CBCC chính quyền cấp xã thiếu những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ hoặc không am hiểu, thành thạo mọi kỹ năng cần thiết cho hoạt động công
  • 24. 14 vụ và một bộ phận CBCC chính quyền cấp xã có thái độ ứng xử chưa phù hợp với công việc. Hiện nay, trình độ của công chức cấp xã đã từng bước được nâng lên. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập về trình độ văn hoá, nhận thức, năng lực thực thi công vụ; một số CBCC chính quyền cấp xã làm việc chủ yếu dựa trên kinh nghiệm được truyền từ các thế hệ đi trước hoặc một số CBCC trẻ có trình độ chuyên môn nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn nên cũng gặp không ít khó khăn khi xử lý các tình huống xảy ra trong công việc. Tất cả những điều trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả thực hiện quản lý nhà nước ở địa phương. Ngoài ra, từng đối tượng CBCC chính quyền cấp xã còn có những đặc điểm đặc thù. Cụ thể: các chức danh cán bộ HĐND, UBND cấp xã là người làm việc theo nhiệm kỳ, tối đa không quá hai nhiệm kỳ; vì vậy, đối tượng này luôn có sự biến động về số lượng. Hết hai nhiệm kỳ, nếu họ đủ tiêu chuẩn thì được xem xét điều chuyển lên vị trí cao hơn hoặc xét chuyển sang công chức; còn đối với chức danh công chức cấp xã thì lại khác, công việc của họ ổn định, lâu dài. Chính đặc điểm này đã chi phối rất nhiều đối với công tác bồi dưỡng CBCC. Với những đặc điểm trên, đòi hỏi công tác bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã cần có cách thức phù hợp, xem xét cả về nội dung, chương trình và cách thức thực hiện đối với từng đối tượng đặc thù để đảm bảm tính hiệu quả. 1.1.3. Vị trí, vai trò của CBCC chính quyền cấp xã Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá rất cao vai trò của cán bộ. Người khẳng định: “Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém” [47, tr.280]. Người còn dùng kiến thức kinh tế học để nhấn
  • 25. 15 mạnh về vai trò của cán bộ: “Cán bộ là tiền vốn của Đoàn thể. Có vốn người ta mới làm ra lãi. Bất cứ chính sách, công tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành công, tức là có lãi. Không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức lỗ vốn” [48, tr.356]. Theo người, một khi đã có chính sách đúng nhưng một trong ba khâu là cán bộ, cách tổ chức công việc và công tác kiểm tra kém thì chính sách dù hay đến mấy cũng không thi hành được. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn đã xác định: “Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư”. Như vậy, CBCC cấp xã nói chung và CBCC chính quyền cấp xã nói riêng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng: CBCC chính quyền cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của chủ trương, đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Không có đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở vững mạnh thì dù đường lối, chủ trương chính trị có đúng đắn cũng khó biến thành hiện thực. CBCC chính quyền vừa là người trực tiếp tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành, vừa là người phản ánh nguyện vọng của quần chúng nhân dân đến với Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn. Ở khía cạnh này, họ có vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân. CBCC chính quyền cấp xã có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ mang tính tự quản theo pháp luật và bảo toàn tính thống nhất của thực thi quyền lực
  • 26. 16 nhà nước ở cơ sở thông qua việc giải quyết các công việc hàng ngày có tính chất quản lý, tự quản mọi mặt ở địa phương. Họ còn có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thông qua hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nhân dân thể hiện được quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự quản của mình. Ngoài ra, CBCC chính quyền cấp xã nói riêng giữ vai trò quyết định trong việc xây dựng và thúc đẩy phong trào cách mạng của quần chúng ở cơ sở. Thông qua việc tuyên truyền, tổ chức, lôi cuốn, phát động phong trào, theo dõi, kiểm tra và nhân rộng các phong trào tốt, những cá nhân điển hình, tiên tiến, khai thác tối đa nguồn vật chất, tinh thần nội lực từ nhân dân và địa phương để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở cơ sở. Để đội ngũ CBCC cấp xã nói chung và CBCC chính quyền cấp xã nói riêng phát huy tốt các vai trò đó đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải xây dựng đội ngũ này có đủ phẩm chất, năng lực cần thiết cho mọi hoạt động thực thi công vụ. Như Nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX) đã nhấn mạnh: “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hoá đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở”. Trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ này, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở cơ sở. Thực tiễn cho thấy, địa phương nào có đội ngũ CBCC tốt thì địa phương đó có sự phát triển cao trên tất cả các mặt của đời sống xã hội.
  • 27. 17 1.2. Những vấn đề chung về bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã 1.2.1.Những khái niệm có liên quan 1.2.1.1. Bồi dưỡng Theo Nguyễn Hồng Hải, trong Hỏi đáp về quản lý cán bộ công chức cấp xã: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức đã được đào tạo, nhằm củng cố, mở mang và trau dồi một cách có hệ thống những kỹ năng và chuyên môn nghề nghiệp.” [40, tr.130-131] 1.2.1.2. Bồi dưỡng cán bộ, công chức Theo tài liệu Bồi dưỡng khoá học quản lý và phát triển nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính nhà nước, Bồi dưỡng CBCC được hiểu như sau: Bồi dưỡng CBCC là hoạt động nhằm bổ sung, cập nhập kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho CBCC trong một tổ chức khi mà những kiến thức, kỹ năng được đào tạo trước đây đã lạc hậu, không đủ để thực hiện có hiệu quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức đó”. [43, tr.161-162]. 1.2.1.3. Đặc trưng của bồi dưỡng cán bộ, công chức + Đối tượng người học là những người có kinh nghiệm ít hoặc nhiều trong công tác; vì vậy, phương pháp bồi dưỡng phải khác so với phương pháp bồi dưỡng thông thường của lứa tuổi học sinh, sinh viên. + Những người tham gia các khoá bồi dưỡng này nhằm mục đích thực thi công vụ tốt hơn; do đó, nội dung bồi dưỡng phải phù hợp, thay đổi linh hoạt tuỳ theo yêu cầu của mỗi vị trí trong hoạt động công vụ và nhu cầu thực tiễn của mỗi đối tượng.
  • 28. 18 + Bồi dưỡng CBCC nhằm phát triển năng lực làm việc và nâng cao khả năng thực hiện công việc của người học trong thực tế, đáp ứng được nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của tổ chức trong thực thi công vụ. Như vậy, bồi dưỡng CBCC được hiểu như sau: đó là quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng, trang bị, cập nhập, nâng cao kiến thức, kỹ năng tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, chức danh chuyên môn, vị trí công việc cho CBCC trong tổ chức. Theo quy định, hiện nay có các loại hình bồi dưỡng sau: + Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý. [36, Điều 5] + Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức. [36, Điều 5] + Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhập kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao. [36, Điều 5] 1.2.1.4. Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Là một bộ phận của CBCC nói chung, CBCC chính quyền cấp xã có những đặc điểm chung giống như CBCC – là những người thực thi công vụ, có ít nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn công tác. Bên cạnh đó, hoạt động của đối tượng này có đặc thù như đã nói ở phần 1.1.2. Vì vậy cần có cách nhìn nhận rõ hơn về bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã. Theo Nguyễn Thị Hồng Hải trong Hỏi đáp về quản lý cán bộ công chức cấp xã:
  • 29. 19 “Bồi dưỡng cán bộ cấp xã là một quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng, trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cho các cán bộ cấp xã. Bồi dưỡng công chức cấp xã là một quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng, trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp. Việc bồi dưỡng cho công chức cấp xã là trang bị, bổ sung những kiến thức cần thiết dựa trên các tiêu chuẩn, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của từng công chức, trong đó tập trung vào việc vận dụng những kiến thức lý luận vào thực tiễn giải quyết những vấn đề quản lý cụ thể.” [40, tr.132-133-134] Như vậy, Bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng, trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, năng lực, kỹ năng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý. Bồi dưỡng công chức chính quyền cấp xã là một quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng, trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp. Với tính chất hai công việc khác nhau nên hoạt động bồi dưỡng cho hai nhóm đối tượng này sẽ khác nhau về nội dung, thời gian, phương pháp.... 1.2.2. Vai trò của bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Bồi dưỡng CBCC nói chung và bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã nói riêng chính là việc tổ chức những cơ hội cho người ta học tập, nhằm giúp tổ chức đạt được mục tiêu của mình với các mục đích sau: - Trang bị, bổ sung, nâng cao kiến thức, kỹ năng liên quan; thay đổi thái độ và hành vi đến công việc để phát triển năng lực làm việc CBCC và nâng cao khả năng thực hiện công việc thực tế của họ. - Giúp CBCC luôn phát triển để có thể đáp ứng được nhu cầu nhân lực trong tương lai của tổ chức.
  • 30. 20 - Giảm thời gian học tập, làm quen với công việc mới của CBCC do thuyên chuyển, đề bạt, thay đổi nhiệm vụ và đảm bảo cho họ có đầy đủ khả năng làm việc một cách nhanh chóng và tiết kiệm; hoàn thành những mục tiêu của cá nhân và của tổ chức. Như vậy, bồi dưỡng CBCC là một nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức. Nó không chỉ nâng cao năng lực công tác cho CBCC hiện tại mà chính là đáp ứng các yêu cầu về nhân lực trong tương lai của tổ chức; có vai trò to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước, góp phần tăng cường hiệu lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Với chính quyền cấp xã, bồi dưỡng CBCC đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ, năng lực thực thi công việc của đội ngũ này đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoàn thành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Đối với mỗi cá nhân CBCC, hiệu quả thực thi công vụ của bản thân ngày càng phụ thuộc vào năng lực, trình độ chuyên môn và sự thành thạo trong kỹ năng hoạt động thực tiễn của chính bản thân họ và quá trình bồi dưỡng sẽ góp phần nâng cao nhận thức, năng lực chuyên môn, hiệu quả hoạt động của mỗi CBCC. 1.2.3. Mục tiêu của bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Mục tiêu của bồi dưỡng là cơ sở định hướng cho quá trình bồi dưỡng thực hiện có hiệu quả. Tuỳ theo yêu cầu công việc khác nhau của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã mà mục tiêu bồi dưỡng đối với các đối tượng trên sẽ khác nhau. Theo Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 -2025 là “bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ
  • 31. 21 được giao; ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp” [63, Điều 1]. Với mục tiêu: “hằng năm, ít nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhập kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức công vụ” [63, Điều 1]. Như vậy, mục tiêu của bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã nằm trong hệ thống mục tiêu chung bồi dưỡng CBCC cấp xã như trên. Đây là cơ sở để các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương xác định mục tiêu cụ thể của địa phương trong quá trình triển khai hoạt động bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã. 1.2.4. Nguyên tắc bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Để đảm bảo tính hiệu quả trong bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã, đòi hỏi phải tuân theo một số nguyên tắc cơ bản: - Công tác bồi dưỡng phải dựa trên chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu công việc của từng vị trí CBCC; yêu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của địa phương. Theo đó, tuỳ mỗi vị trí chức danh khác nhau mà có những nội dung, yêu cầu bồi dưỡng CBCC khác nhau. - Cơ quan quản lý CBCC phối hợp với đơn vị sử dụng CBCC cần kết hợp hoạt động bồi dưỡng với các hoạt động có liên quan như: quy hoạch CBCC, xác định nhu cầu bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phân bổ thời gian, kinh phí, đánh giá hiệu quả sau bồi dưỡng và xác định người thay thế công việc của đối tượng được cử đi bồi dưỡng ở mỗi địa phương. Trong đó, quy hoạch cán bộ là cơ sở cho việc bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, khắc phục trình trạng hụt hẫng trong đội ngũ quản lý; dựa trên quy hoạch cán bộ của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lãnh đạo địa phương phối hợp với cơ quan quản lý CBCC xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng phù hợp cho từng chức danh dự nguồn. Điều này sẽ khắc phục tình trạng cử CBCC đi bồi dưỡng dàn trải, không đúng đối tượng, gây lãng phí ngân sách, tốn kém thời gian và ảnh hưởng đến hoạt động chung của mỗi địa phương.
  • 32. 22 - Đề cao vai trò tự nghiên cứu, tự học của CBCC. Thực hiện học tập suốt đời, học tập qua trường, lớp, sách báo, đồng nghiệp, cấp trên ... để nâng cao năng lực, trình độ, rèn luyện kỹ năng trong xử lý công việc thực tiễn. - Công tác bồi dưỡng phải đảm tính công khai, minh bạch, hiệu quả. Theo đó, các kế hoạch, chương trình, kinh phí ... về bồi dưỡng phải được công khai cho CBCC biết thực hiện. CBCC phải có trách nhiệm thực hiện hoàn thành tốt các chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu. 1.2.5. Quy trình bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Quản lý công tác bồi dưỡng chính là quá trình tổ chức thực hiện bồi dưỡng để đạt được mục tiêu của nó. Thông thường người ta cho rằng quy trình bồi dưỡng bao gồm các thành tố sau đây: Xác định nhu cầu bồi dưỡng Xác định yêu cầu học tập Kế hoạch, chương trình bồi dưỡng Kỹ thuật Thiết bị Cơ sở bồi dưỡng Giáo viên Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng Đánh giá bồi dưỡng
  • 33. 23 Một cách đơn giản hơn, quy trình bồi dưỡng dựa trên cơ sở năng lực thực hiện công việc bao gồm 4 thành tố cơ bản sau: Xác định yêu cầu học tập Đánh giá bồi dưỡng Lập kế hoạch bồi dưỡng Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng 1.2.5.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng CBCC Xác định nhu cầu bồi dưỡng nhằm trả lời các câu hỏi chính như: Những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc? Những kiến thức, kỹ năng cần thiết mà CBCC hiện có? Những kiến thức, kỹ năng còn thiếu của CBCC đối với vị trí công việc? Làm cách nào để xác định đúng những thiếu hụt đó? Những khóa học nào cần tổ chức để khắc phục những thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng cho CBCC? Để nắm bắt nhu cầu bồi dưỡng cần sử dụng các phương pháp sau: . Phân tích tổ chức, các kế hoạch hoạt động và kế hoạch nguồn nhân lực. . Phân tích công việc, phân tích đánh giá thực hiện công việc. . Điều tra khảo sát bồi dưỡng (phiếu khảo sát, thảo luận, lấy ý kiến chuyên gia).
  • 34. 24 Thông thường, người ta thực hiện các hoạt động xác định nhu cầu bồi dưỡng như sau: 1. Làm rõ các yêu cầu. Xác định vấn đề bồi dưỡng, quyết định đưa ra những nhiệm vụ mới, làm rõ những mong muốn, nguyện vọng đối với công tác bồi dưỡng. 2. Lập kế hoạch thực hiện xác định nhu cầu bồi dưỡng. Phân tích nhu cầu bồi dưỡng. 3. Đánh giá thực trạng về thực hiện công việc. 4. Xác định những sai sót, thiếu hụt trong thực hiện nhiệm vụ và những hành vi sai lệch. 5. Xác định nhu cầu đào bồi dưỡng từ các bước 2, 3 so sánh với bước 4. 6. Xác định các mục tiêu và nội dung bồi dưỡng. 1.2.5.2. Lập kế hoạch bồi dưỡng Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cần trả lời các câu hỏi chính như: Mục tiêu kế hoạch? Nội dung là gì? Ai thực hiện? thời gian và địa điểm tiến hành? Cách thức thực hiện? Kinh phí? Kiểm tra đánh giá như thế nào? Để dễ nhớ, người ta dùng kỹ thuật 5W, 2H, 2C: Why, what, who, when, where, how, how much, control, check. Một vấn đề quan trọng là cần phải xây dựng một Kế hoạch đào tạo, bao gồm các nội dung sau: - Mục đích tổng thể. - Các mục tiêu cụ thể. - Đối tượng: đối tượng học viên, tiêu chuẩn tuyển chọn tham gia bồi dưỡng. - Hỗ trợ đối với việc học tập, trang thiết bị.
  • 35. 25 - Phương pháp bồi dưỡng, các hoạt động của học viên. - Phân phối thời gian. - Nội dung chính: Các chủ đề. - Tài liệu bồi dưỡng. - Người dạy: giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên. - Các kết quả, tiêu chí cần đạt. - Chương trình chi tiết. Các nhà nghiên cứu cho rằng, một kế hoạch tốt cần phải rõ ràng về mục tiêu bồi dưỡng. Các mục tiêu cần được xây dựng theo kỹ thuật SMART: Specific – Cụ thể, Measurable – đo lường được, Achievable – có thể đạt được, vừa sức, Realistic – Thực tiễn, khả thi, Time-bound – thời hạn. Để giúp cho việc thực hiện công tác tổ chức bồi dưỡng, người ta đưa ra các công việc cần thực hiện trong thiết kế chương trình bồi dưỡng, như sau: 1. Liệt kê những mục tiêu đối với chương trình bồi dưỡng. 2. Xem xét về số lượng học viên, nghiên cứu lấy ý kiến của họ về chương trình. 3. Liệt kê những cách thức, hoạt động để đạt được mục tiêu. 4. Quyết định loại hình thức bồi dưỡng nào: tại cơ quan (bồi dưỡng trong công việc) hay tập trung ngoài cơ quan. 5. Quyết định hình thức phương pháp bồi dưỡng – như huấn luyện, kèm cặp hướng dẫn … 6. Thảo luận về chương trình, kế hoạch với những người liên quan, với chuyên gia, học viên và những người lãnh đạo quản lý họ. 7. Hoàn thiện Chương trình.
  • 36. 26 Xây dựng nội dung đào tạo, bồi dưỡng cần đảm bảo theo công thức PRACTICE: Practical - Tính thực tế, Relevant - Liên quan, Applicable - Tính áp dụng, Current - Hiện hành, mới đây, Time limit - Thời gian giới hạn, Important - Quan trọng, Challenging - Thách thức, khác trước, Elective - Tuyển chọn, tổng hợp. 1.2.5.3. Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cần trả lời các câu hỏi cơ bản như: Có những hoạt động cụ thể nào? Phân công phối hợp như thế nào cho có hiệu quả? Tổ chức sao cho chi phí phù hợp để kết quả cao? Do đó, để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, cần phân tích kế hoạch bồi dưỡng thành các công việc cụ thể: từ ra quyết định tổ chức khóa học, triệu tập học viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm, điều phối chương trình, theo dõi các hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán, đánh giá, báo cáo sơ tổng kết, thanh quyết toán. 1.2.5.4. Đánh giá bồi dưỡng Đánh giá bồi dưỡng cần trả lời các câu hỏi chính như: bồi dưỡng có đạt mục tiêu không? Nội dung có phù hợp không? Chương trình có phù hợp không? Giảng viên có đáp ứng được yêu cầu của chương trình bồi dưỡng không? Học viên có tham gia vào quá trình bồi dưỡng không? Công tác tổ chức có tốt không? Học viên học được những gì và họ áp dụng được những điều đã học vào thực tế công việc không? Hiệu quả của chương trình bồi dưỡng? Theo các nhà nghiên cứu, có 4 cấp độ đánh giá chương trình đào tạo như sau:
  • 37. 27 1. Đánh giá phản ứng của người học: Họ đánh giá như thế nào về bồi dưỡng vào các thời điểm trước, trong, cuối khoá bồi dưỡng và vào những thời điểm sau bồi dưỡng. 2. Đánh giá kết quả học tập: Xem xem học viên đã tiếp thu những gì từ khóa học. Kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ và đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra. 3. Đánh giá những thay đổi trong công việc: xem người học áp dụng những điều đã học vào công việc như thế nào. Những thay đổi đối với việc thực hiện công việc. 4. Đánh giá tác động, hiệu quả của tổ chức: Việc đào tạo có tác động, ảnh hưởng tới kết quả của tổ chức, hiệu quả của bồi dưỡng như thế nào. Tùy theo các cấp độ đánh giá mà người ta sử dụng các phương pháp đánh giá khác nhau để xem xem thực hiện quy trình bồi dưỡng đạt kết quả đến đâu, hiệu quả như thế nào. 1.3. Yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Theo Luật CBCC năm 2008: việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã phải căn cứ vào tiêu chuẩn của từng chức vụ, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với quy hoạch CBCC [51, Điều 63]. Xuất phát từ tính chất công việc của hai đối tượng trên khác nhau, do đó cần có những sự điều chỉnh nhất định về yêu cầu bồi dưỡng cho phù hợp. Đối với cán bộ việc bồi dưỡng nhằm đáp ứng tiêu chuẩn lãnh đạo, quản lý. Đối với công chức, việc bồi dưỡng nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn, nghề nghiệp. Theo đó, việc bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã cần phải đảm bảo các yêu cầu cụ thể sau:
  • 38. 28 1. 3.1. Yêu cầu của công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã 1.3.1.1. Bồi dưỡng đáp ứng các tiêu chuẩn chức vụ, chức danh Căn cứ vào tiêu chuẩn công việc của từng đối tượng, Nhà nước đã quy định cụ thể các tiêu chuẩn cần phải đảm bảo của CBCC nói chung và CBCC chính quyền cấp xã nói riêng. Ví dụ như đối với cán bộ chính quyền cấp xã thì dựa trên quy định Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, đối với công chức chính quyền cấp xã áp dụng theo Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn và các văn bản khác có liên quan. Cụ thể như sau: - Lý luận chính trị: bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, cho các chức danh công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; cập nhập nội dung các văn kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng; cập nhập nâng cao trình độ lý luận chính trị theo quy định. - Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước: bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh công chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; cập nhập kiến thức pháp luật, văn hoá công sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp. Cụ thể: + Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND: thời gian bồi dưỡng là 02 tháng. [15, Điều 1] + Công chức Tư pháp – Hộ tịch: thời gian bồi dưỡng là 02 tháng. [24, Điều 1]
  • 39. 29 + Công chức Văn hoá – Xã hội: thời gian bồi dưỡng từ 02 hoặc 04 tháng. [26, Điều 1] + Công chức Văn phòng – Thống kê: thời gian bồi dưỡng là 05 tuần. [16, Điều 1] + Công chức địa chính – xây dựng – nông nghiệp – môi trường: thời gian bồi dưỡng là 10 ngày. [27, Điều 1] + Công chức Tài chính – Kế toán: thời gian bồi dưỡng từ 02 đến 03 tháng. [23, Điều 1] + Chỉ huy trưởng Quân sự: thực hiện theo Quyết định số 360/QĐ-TM ngày 04/3/2011 của Bộ Tổng tham mưu – Quân đội nhân dân Việt Nam, ban hành chương trình bồi dưỡng Chỉ huy trưởng quân sự xã. + Trưởng công an: thực hiện theo Quyết định số 9444/QĐ-X11-X14 ngày 14/10/2011 của Bộ Công an ban hành Chương trình khung bồi dưỡng Trưởng Công an xã Khu vực đồng bằng, ven biển và Khu vực trung du, miền núi và dân tộc. - Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh theo các chương trình quy định cho cán bộ, công chức. - Cập nhập và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế. - Bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định. * Riêng đối với CBCC trẻ ở xã được Chính phủ đặc biệt quan tâm bồi dưỡng: nội dung cơ bản về quản lý nhà nước dành cho cán bộ, công chức trẻ ở xã; những giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển trang trại ... trên địa bàn xã; các kỹ năng đối với cán bộ, công chức trẻ ở xã: kỹ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, kỹ năng hệ thống hoá các văn bản pháp luật chuyên ngành, kỹ năng tham mưu, đề xuất giải
  • 40. 30 quyết công việc, kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng giao tiếp trong hoạt động công vụ, ...[62. Điều 1]. Ngoài ra, tuỳ thực tế nhu cầu, thực trạng đội ngũ này ở các địa phương có thể linh hoạt bổ sung thêm các kỹ năng khác để áp dụng phù hợp với thực trạng địa phương. 1.3.1.2. Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giải quyết tốt công việc của người dân, doanh nghiệp Trong xu thế hội nhập hiện nay, việc xây dựng và nâng cao năng lực của đội ngũ CBCC nói chung và của CBCC chính quyền cấp xã nói riêng không chỉ quan tâm đến việc đáp ứng tiêu chuẩn chức danh mà cần đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, với nhu cầu và sự mong đợi của người dân, doanh nghiệp. Mặt khác, thước đo năng lực của CBCC được thể hiện ở 03 yếu tố tạo thành: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Theo đó, để CBCC đáp ứng, giải quyết tốt các công việc được giao thì ngoài những kiến thức cần có, họ cần phải được trang bị, rèn luyện và sử dụng thành thạo các kỹ năng và có thái độ ứng xử phù hợp trong từng hoàn cảnh nhất định và mỗi loại công việc đòi hỏi các kỹ năng khác nhau. Mặc khác, với đặc điểm công việc là trực tiếp giải quyết hằng ngày các vấn đề phát sinh trên địa bàn và thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đòi hỏi CBCC chính quyền cấp xã cần có những kỹ năng nhất định đảm bảo thực hiện tốt công việc được giao. Cụ thể, CBCC chính quyền cấp xã cần được bồi dưỡng các kỹ năng chung như: + Kỹ năng soạn thảo văn bản: nắm rõ mục đích, thẩm quyền, nội dung, yêu cầu, quy định về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản và thường xuyên soạn thảo văn bản trên máy vi tính đảm bảo đúng theo quy định của nhà nước;
  • 41. 31 + Kỹ năng giao tiếp: đòi hỏi CBCC tự tin và chuyên nghiệp hơn trong giao tiếp với công dân, tổ chức, đồng nghiệp thông qua nhiều kênh như giao tiếp bằng văn bản, tiếp xúc trực tiếp, bàn bạc, thảo luận, ...; + Kỹ năng thuyết trình: có khả năng truyền đạt nội dung có tính thuyết phục, thu hút người nghe, đảm bảo về chất lượng, hiệu quả và thời gian; + Kỹ năng lắng nghe: có thái độ lắng nghe chủ động, có những phản hồi tích cực, cách thức đặt câu hỏi và biết cách chốt lại vấn đề; + Kỹ năng làm việc nhóm: là khả năng tương tác với các đồng nghiệp, với cấp trên, với nhân dân nhằm phát huy năng lực, tiềm năng của cá nhân và của các thành viên khác qua đó thúc đẩy hiệu quả công việc; + Kỹ năng thu thập, xử lý thông tin: xác định rõ nhu cầu thông tin, giá trị của thông tin thu thập được, phân tích, kiểm chứng độ chính xác của thông tin, cung cấp, phổ biến thông tin, bảo quản và lưu trữ thông tin; + Kỹ năng xử lý tình huống: dự đoán trước những tình huống có khả năng xảy ra, nắm rõ những kiến thức chuyên môn, quy định về cách thức xử lý nội dung các tình huống có liên quan đến công việc đảm nhận và giải quyết tốt; Mặt khác xuất phát từ nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau của CBCC chính quyền cấp xã; đòi hỏi phải phân định rõ các kỹ năng riêng cần có đối với từng nhóm đối tượng nhằm bồi dưỡng phù hợp, đáp ứng yêu cầu công việc. Xuất phát từ công việc lãnh đạo quản lý, điều hành hoạt động của HĐND, UBND cấp xã; do đó đòi hỏi cán bộ chính quyền cấp xã cần có thêm các kỹ năng về lãnh đạo, điều hành như:
  • 42. 32 + Kỹ năng quản lý sự thay đổi: Nắm bắt các yếu tố tạo ra sự thay đổi, phân loại các thay đổi, những yếu tố cản trở hoặc thúc đẩy sự thay đổi của tổ chức; + Kỹ năng quản lý thời gian: lập danh sách những điều phải làm, nguyên tắc thực hiện thời gian biểu, bảo đảm rằng mọi việc được thực hiện theo đúng kế hoạch, không bị lãng phí. + Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định: Nhận thức được quy trình giải quyết vấn đề, nắm bắt bản chất vấn đề, đề ra mục tiêu, xây dựng các giải pháp và cách thức ra quyết định phù hợp; + Kỹ năng thu hút và sử dụng người có tài: Biết cách tạo dựng môi trường làm việc phù hợp, đánh giá đúng và kịp thời các kết quả công việc, tạo sự gắn bó các thành viên trong tổ chức và tạo cơ hội cho sự phát triển và thăng tiến của cấp dưới; + Kỹ năng uỷ quyền, phân công công việc: Nắm rõ nội dung công việc cần uỷ quyền, phân công nắm rõ năng lực, sở trường, chuyên môn, hoàn cảnh, tâm lý của cấp dưới khi giao việc và có cơ chế kiểm soát công việc hiệu quả; + Kỹ năng tổ chức, điều hành cuộc họp: Nắm rõ mục đích của cuộc họp, kiểm soát được quá trình chuẩn bị, tổ chức cuộc họp và thảo luận trong cuộc họp, thể hiện được vai trò của người điều hành, đồng thời xác định kế hoạch giải quyết vấn đề sau cuộc họp; + Kỹ năng bảo vệ chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế xã hội ở xã: Nắm rõ thực trạng kinh tế xã hội của địa phương, lợi thế của địa phương, xác định mục tiêu và biện pháp hữu hiệu để phát triển kinh tế xã hội của địa phương và bảo vệ thành công chương trình, dự án trước cấp trên, trước nhân dân địa phương.
  • 43. 33 Đối với công chức chính quyền cấp xã: Những người làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao [14, Điều 1] thì đòi hỏi những kỹ năng riêng cần bồi dưỡng như: + Kỹ năng hệ thống hoá văn bản pháp luật chuyên ngành: Biết tập hợp, sắp xếp những văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành có liên quan đến nhiệm vụ thành một hệ thống thống nhất, hài hoà về nội dung và hình thức theo yêu cầu sử dụng, định kỳ cập nhập hiệu lực của hệ thống các văn bản trên để xử lý công việc có hiệu quả; + Kỹ năng tham mưu, đề xuất giải quyết công việc: Có những kiến nghị, đề xuất các ý tưởng độc đáo, các phương án tối ưu cho thủ trưởng cơ quan trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch công tác ngắn hạn, dài hạn, hằng năm của địa phương đạt kết quả cao nhất; + Kỹ năng viết báo cáo: Xác định rõ nội dung báo cáo, tổng hợp, phân tích thông tin chính xác, đánh giá khách quan ưu, khuyết điểm của vấn đề, rút ra kinh nghiệm và đề xuất hướng khắc phục; + Kỹ năng phối hợp: cách thức làm việc với các công chức khác trong UBND cùng cấp và cấp trên, phối hợp với nhân dân trên địa bàn thực thi công vụ hiệu quả. 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã 1.3.2.1. Sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền địa phương Cán bộ có vai trò quyết định sự thành bại của sự nghiệp cách mạng. Xây dựng đội ngũ cán bộ vững vàng về lập trường tư tưởng chính trị và năng lực chuyên môn, thành thạo trong công việc, có phẩm chất đạo đức tốt luôn là
  • 44. 34 nhiệm vụ trọng tâm của cấp uỷ, chính quyền địa phương. Một trong những giải pháp quan trọng để xây dựng đội ngũ cán bộ, cán bộ là công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung và công tác bồi dưỡng CBCC nói riêng. Vì vậy, sự quan tâm sâu sát của cấp uỷ đối với công tác bồi dưỡng CBCC có ý nghĩa quan trọng tác động trực tiếp đến kết quả, chất lượng công tác bồi dưỡng. Sự quan tâm trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ phải thể hiện bằng chương trình, kế hoạch hành động, nghị quyết chuyên đề về công tác bồi dưỡng CBCC; tổ chức triển khai thực hiện, trong đó có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đồng thời có những điều chỉnh nếu cần. Sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền địa phương đối với công tác bồi dưỡng CBCC thể hiện từ công tác quy hoạch cán bộ, xem xét nhu cầu, cử CBCC đi bồi dưỡng các khoá thích hợp đến việc tạo điều kiện thuận lợi cho CBCC dành thời gian cần thiết cho quá trình học tập và phân bổ kinh phí thoả đáng cho công tác bồi dưỡng. Sự liên hệ chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với lãnh đạo địa phương cử người đi học là yếu tố tác động tích cực đến thái độ học tập của học viên. Mối quan hệ này còn giúp các cơ sở bồi dưỡng, các nhà quản lý bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên rút kinh nghiệm, điều chỉnh về chương trình, phương pháp cho phù hợp với đối tượng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng CBCC. 1.3.2.2. Tính khoa học của kế hoạch bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã Kế hoạch bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã của một địa phương được xây dựng một cách khoa học, công phu và thực hiện kế hoạch nghiêm túc quyết định theo sự phân công của công tác bồi dưỡng CBCC. Kế hoạch phải dựa trên căn cứ, trước hết là chủ trương, nghị quyết của cấp uỷ đảng liên quan đến công tác bồi dưỡng CBCC, phải căn cứ vào việc xác định nhu cầu bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã, xác định thứ tự ưu tiên cho việc thoả
  • 45. 35 mãn nhu cầu thông qua công tác bồi dưỡng; nguồn lực hiện có (bao gồm các nguồn lực tài chính, thời gian có thể bố trí CBCC chính quyền cấp xã tham gia bồi dưỡng, ...), nguồn lực sẽ có trong tương lai, các yếu tố ngoại cảnh tác động đến việc thực hiện kế hoạch; dự phòng rủi ro (nếu có), lịch thực hiện kế hoạch... Dự thảo kết quả phải được thảo luận, bàn bạc và được cấp có thẩm quyền thông qua. Sau khi kế hoạch đã được thông qua, tiến hành tổ chức thực hiện theo đúng nội dung mà kế hoạch đề ra. Kết thúc giai đoạn kế hoạch, cần tiến hành công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện, phân tích rõ nguyên nhân những mục tiêu đã thực hiện được, mục tiêu chưa thực hiện được, xác định trách nhiệm rõ ràng và rút ra những bài học cần thiết cho việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch bồi dưỡng tiếp theo. 1.3.2.3. Tính khoa học, hợp lý trong việc lựa chọn chương trình, phương pháp, cơ sở đào tạo bồi dưỡng để cử CBCC chính quyền cấp xã tham gia bồi dưỡng - Chương trình bồi dưỡng Chương trình có vai trò quan trọng cho việc bồi dưỡng CBCC đạt chuẩn và hiệu quả. Sự phù hợp của chương trình đào tạo gắn với sứ mạng và mục tiêu bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã. Chương trình bồi dưỡng phải được xây dựng trên nền tảng cách tiếp cận khả năng thực thi công vụ cho CBCC chính quyền cấp xã với mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ của hoạt động công vụ đã được quy định rõ ràng cho từng chức danh và ngạch CBCC trong các văn bản có liên quan của Nhà nước. Chương trình phải đạt được yêu cầu thiết thực, phù hợp với các đối tượng vùng miền và thời gian cho mỗi khoá học là hợp lý. Điều này sẽ giúp cho học viên tích cực học tập để nâng cao kiến thức, năng lực công tác và phát huy được công việc hằng ngày.
  • 46. 36 - Phương pháp bồi dưỡng Đây là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã. Bởi nếu có nội dung, chương trình khoa học, đáp ứng yêu cầu nhưng phương pháp bồi dưỡng sử dụng không khoa học, cứng nhắc, không hiệu quả, không theo kịp nhu cầu của người học thì hiệu quả của bồi dưỡng sẽ bị giảm đi rất nhiều. Hiện nay, việc bồi dưỡng bằng phương pháp tích cực được các cơ sở bồi dưỡng cũng như giảng viên giảng dạy áp dụng nhiều. Ví dụ như: phương pháp thuyết trình, thảo luận nhóm, bài tập nhóm, đóng vai, giải quyết tình huống, khảo sát thực tế, viết tiểu luận, ... Qua đó sẽ phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học Diện tích, mặt bằng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nói chung và cơ sở bồi dưỡng nói riêng được quy hoạch hợp lý, có đủ hội trường, phòng học thư viện, ký túc xá, phòng làm việc và các khu hoạt động khác phục vụ cho việc dạy và học đảm bảo việc sử dụng vệ sinh, an toàn, đủ ánh sáng, thông gió và hệ thống trang thiết bị cần thiết phục vụ cho giảng dạy theo phương pháp mới là những yếu tố tác động ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng; vì đây là điều kiện ban đầu đảm bảo để cơ sở chủ động chiêu sinh nhưng cũng là điều kiện cần thiết cho cả quá trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng. Trong xu thế mới, nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng người ta quan tâm nhiều hơn đến việc trang thiết bị các phương tiện giảng dạy hiện đại như các phương tiện nghe nhìn, trang thiết bị phục vụ như máy chiếu, máy quay video, bảng lật, bàn ghế, các thiết bị âm thanh phục vụ việc thực hiện giáo án điện tử cũng như áp dụng phương pháp sư phạm hành chính khác như phân nhóm, đóng vai, thuyết trình, thảo luận, ...
  • 47. 37 - Đội ngũ giảng viên hành chính và quản lý nhà nước Mối quan hệ của người thầy và học viên trong hoạt động bồi dưỡng là hướng dẫn, trao đổi, thông tin quản lý, người thầy không chỉ truyền đạt kiến thức mà chủ yếu là quá trình trao đổi thông tin một cách hiệu quả nhất và nhiệm vụ của học viên là trao đổi kinh nghiệm quản lý, công tác, cùng nhau bàn bạc, thảo luận, tìm phương pháp giải quyết vấn đề một cách tối ưu. Do vậy, đạo đức, trình độ, kinh nghiệm công tác, xử lý tình huống và phương pháp giảng dạy cho người lớn của đội ngũ giảng viên quản lý nhà nước có vai trò quan trọng, ảnh hưởng và quyết định đến chất lượng bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã. Trong thực tế, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nói chung và cơ sở bồi dưỡng nói riêng hiện nay ngoài đội ngũ giảng viên cơ hữu còn có đội ngũ giảng viên kiêm chức. Họ là cán bộ lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành, địa phương, các nhà quản lý đào tạo, giảng viên các trường đại học, có trình độ, năng lực và đặc biệt rất giàu kinh nghiệm công tác. Tuy nhiên thời gian, nhất là đối với lãnh đạo cấp cao, dành cho công tác giảng dạy không nhiều, lại bị động vì những công việc đột xuất, rất khó khăn cho cơ sở bồi dưỡng chủ động lịch học tập. Vì vậy, các cơ sở bồi dưỡng vẫn phải trông cậy ở đội ngũ giảng viên cơ hữu. Họ là đội ngũ tác động chủ yếu đến chất lượng bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã. Đội ngũ này được tuyển chọn kỹ càng theo tiêu chuẩn, thường xuyên được đào tạo, nâng cao trình độ, phương pháp giảng dạy và bồi dưỡng cập nhập thường xuyên về những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tỷ lệ giảng viên có học hàm, học vị càng cao thì chất lượng bồi dưỡng và uy tín của cơ sở đối với xã hội càng có cơ hội phát triển, nâng cao. Bên cạnh đội ngũ giảng viên, đội ngũ cán bộ quản lý cũng có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng. Họ là những người trực
  • 48. 38 tiếp quản lý đội ngũ học viên theo quy trình quản lý đào tạo, nắm vững những khó khăn, thuận lợi của từng học viên trong quá trình bồi dưỡng; là nơi để học viên trao đổi, phản ánh, đóng góp ý kiến về chương trình, phương pháp giảng dạy của giảng viên, điều kiện cơ sở vật chất để phục vụ quá trình học tập. Chính vì vậy, cán bộ quản lý phải trở thành cầu nối giữa học viên và giảng viên, với cơ sở bồi dưỡng. Trong thực tế quản lý bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ quản lý cũng là nơi hay phát sinh tiêu cực trong mối quan hệ giữa học viên với bồi dưỡng. Vì vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý công tâm, tận tuỵ, thực hiện nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, đồng thời gắn bó, chia sẽ với những khó khăn của học viên là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng. - Đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Đánh giá chất lượng bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã là một hoạt động rất quan trọng trong suốt quá trình bồi dưỡng. Đây là cơ sở để cơ quan quản lý, các đơn vị bồi dưỡng, các địa phương sử dụng CBCC chính quyền cấp xã có được những thông tin về mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của CBCC chính quyền cấp xã sau khi bồi dưỡng; qua đó có những điều chỉnh kịp thời về nội dung, chương trình, cách thức bồi dưỡng cho phù hợp và phải bảo đảm tính công khai, minh bạch, khách quan, trung thực. Nội dung đánh giá: Đánh giá chất lượng bồi dưỡng CBCC; đánh giá chất lượng học viên tham gia khoá bồi dưỡng CBCC; đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên tham gia khoá bồi dưỡng CBCC; đánh giá chất lượng cơ sở vật chất phục vụ khoá bồi dưỡng CBCC; đánh giá hiệu quả sau bồi dưỡng CBCC; đánh giá chất lượng khoá bồi dưỡng CBCC [21, Mục 3]. Tuỳ mỗi nội dung có những tiêu chí khác nhau. Ví dụ như đánh giá chất lượng học viên tập trung vào các nội dung: mục tiêu học tập, phương pháp học tập, thái độ
  • 49. 39 học tập. Đánh giá hiệu quả sau bồi dưỡng tập trung vào các nội dung: kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của CBCC; các kỹ năng cơ bản như giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tổ chức công việc ...; thái độ của CBCC sau bồi dưỡng; đánh giá mức độ về sự chủ động, tinh thần trách nhiệm, sự tự tin, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp ... được cải thiện như thế nào so với trước khi bồi dưỡng. Kết quả đánh giá là cơ sở để cơ quan quản lý, đơn vị tổ chức bồi dưỡng nghiên cứu, báo cáo cơ quan cấp trên, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng; đồng thời khắc phục những yếu kém về chất lượng chương trình, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, chất lượng khoá bồi dưỡng và nâng cao hiệu quả học tập của học viên. - Thực hiện chế độ, chính sách bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã + Hỗ trợ về thời gian: Các chương trình bồi dưỡng hiện nay được thiết kế khá đa dạng về thời gian, hình thức tổ chức. Có chương trình học tập trung trong khoảng thời gian 2-3 tháng học tập trung như chương trình bồi dưỡng kiến thức QLNN cho chuyên viên, chuyên viên chính. Vì vậy, bố trí, sắp xếp công việc cho CBCC có đủ thời gian để theo học các khoá bồi dưỡng là một yêu cầu quan trọng. Điều này phụ thuộc rất lớn vào lãnh đạo địa phương trong việc phân công công việc, bố trí sắp xếp CBCC làm thay công việc của những người đi học. Lãnh đạo địa phương cần ý thức rằng việc cử CBCC đi bồi dưỡng là nhằm nâng cao năng lực của họ để phục vụ cho công việc tương lai của địa phương; vì vậy, dành đủ thời gian để họ toàn tâm toàn ý với việc học tập là một trong những điều kiện để nâng cao chất lượng bồi dưỡng CBCC. + Hỗ trợ về tài chính:
  • 50. 40 Đây là một trong những yếu tố đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng diễn ra thuận lợi, đạt kết quả. Kinh phí bồi dưỡng CBCC do Nhà nước cấp, được phân bổ từ ngân sách nhà nước cho các cấp chính quyền, các bộ, ngành, địa phương và tiếp tục được phân bổ đến cơ quan, đơn vị trong hệ thống hành chính nhà nước. CBCC đi học được hưởng nguyên lương. Như vậy, Nhà nước bao cấp toàn bộ kinh phí cho công tác bồi dưỡng CBCC. Đây là sự quan tâm rất lớn của Đảng và nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung và công tác bồi dưỡng CBCC nói riêng. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều CBCC vẫn ngại khi được cử đi bồi dưỡng, nhất là những người được cử đi bồi dưỡng tập trung xa cơ quan, gia đình. Rõ ràng trong những tình huống như vậy, công việc bị xáo trộn, tổ chức cuộc sống gia đình cũng phải có những điều chỉnh nhất định, gây nên tâm lý ngại ngần đối với người được cử đi bồi dưỡng. Hơn nữa, việc học tập xa nhà cũng phát sinh thêm những chi phí nhất định cho việc học tập, đi lại. Vì vậy, để động viên CBCC tích cực tham gia và toàn tâm, toàn ý vào nhiệm vụ được cử đi bồi dưỡng; bên cạnh chế độ chính sách chung của Nhà nước, mỗi địa phương căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể và trong khuôn khổ cho phép có hình thức hỗ trợ tài chính cho CBCC đi bồi dưỡng nhằm khuyến khích, động viên CBCC trong bồi dưỡng, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng CBCC. - Sử dụng sau khi bồi dưỡng: Mục tiêu của bồi dưỡng là để nâng cao năng lực làm việc cho CBCC. Phát huy năng lực làm việc cho mỗi CBCC bên cạnh các yếu tố chủ quan, còn phụ thuộc rất lớn vào việc bố trí, sử dụng. Rõ ràng, nếu CBCC được bồi dưỡng một nghiệp vụ này nhưng được giao một công việc khác theo kiểu “học một đằng, làm một nẻo” hay bồi dưỡng theo tiêu chuẩn, chức trách, ngạch bậc cao nhưng được giao nhiệm vụ ở ngạch bậc thấp hơn ... thì CBCC rất khó có thể phát huy năng lực của mình. Hơn nữa, điều này còn gây tác
  • 51. 41 động tâm lý không tốt đến CBCC khác của địa phương; họ sẽ xem đó là những tấm gương và không có động lực tham gia các khoá bồi dưỡng tiếp theo. Như vậy, có thể nói công tác bố trí, sử dụng CBCC sau khi bồi dưỡng của cấp uỷ, chính quyền địa phương có tác động quan trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nói chung vào công tác bồi dưỡng nói riêng. Vai trò đó đươc thể hiện từ khâu quy hoạch cán bộ, sắp xếp, lựa chọn, bố trí, cử cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng, sử cán bộ sau khi bồi dưỡng một cách “đúng người, đúng việc” đề bạt, bổ nhiệm, sắp xếp vào vị trí công việc cao hơn. Có như vậy, mới tạo được động lực để CBCC tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng và quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ bồi dưỡng với kết quả cao nhất. Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, tác giả đã nêu rõ khái niệm về CBCC và CBCC chính quyền cấp xã và đặc điểm, vị trí, vai trò của CBCC chính quyền cấp xã. Qua đó, chúng ta thấy rõ vai trò của CBCC chính quyền cấp xã là người trực tiếp đưa chủ trương, Nghị quyết của Đảng đến với nhân dân, giải thích cho nhân dân hiểu rõ để thi hành, cùng với đội ngũ CBCC cấp xã, CBCC chính quyền cấp xã góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh nông thôn; góp phần quyết định sự thành bại của chủ trương, đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân. Đồng thời, chương này còn làm rõ vấn đề về bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã: xác định rõ phạm vi bồi dưỡng đối với CBCC chính quyền cấp xã, mục tiêu, vai trò, nguyên tắc, sự cần thiết phải bồi dưỡng đối với CBCC chính quyền cấp xã; quy trình bồi dưỡng, yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng đối với CBCC chính quyền cấp xã. Trong đó, đặc biệt nêu rõ quy trình bồi dưỡng gồm các bước: xác định nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch đào tạo, thực hiện kế hoạch đào tạo, đánh giá đào tạo và nhấn mạnh 02
  • 52. 42 yêu cầu cơ bản cần đảm bảo trong bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã đó là: bồi dưỡng đáp ứng các tiêu chuẩn chức vụ, chức danh và bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, giải quyết tốt công việc người dân, doanh nghiệp. Với những nghiên cứu về những vấn đề lý luận chung tại Chương 1 đã cung cấp những cơ sở lý luận khoa học cho việc phân tích, đánh giá thực trạng bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ở Chương 2.
  • 53. 43 Chương 2 THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Khái quát về thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện dân cư Thị xã Điện Bàn với tổng diện tích tự nhiên là 214,71km2 , phía Bắc giáp huyện Hoà Vang và quận Ngũ hành Sơn (thành phố Đà Nẵng), phía Nam giáp huyện Duy Xuyên, phía Đông Nam giáp thành phố Hội An và biển Đông, phía Tây giáp huyện Đại Lộc. Thị xã có 20 đơn vị hành chính, trong đó có 07 phường (phường Điện Ngọc, Điện Nam Bắc, Điện Nam Trung, Điện Nam Đông, Điện An, Điện Dương và Vĩnh Điện) và 13 xã (Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Trung, Điện Thắng Nam, Điện Minh, Điện Phương, Điện Phước, Điện Hồng, Điện Tiến, Điện Hòa, Điện Thọ, Điện Phong, Điện Trung và Điện Quang). Điện Bàn là một thị xã đồng bằng ven biển nên địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho phát triển đô thị - công nghiệp. Có bờ biển cát trắng, nước trong, sông nước hiền hòa thuận lợi cho khai thác du lịch. Bên cạnh đó, đất đai thị xã Điện Bàn khá tốt, có độ phì nhiêu cao, nhóm đất phù sa chiếm đến 69,67% tổng diện tích đất, cho phép thâm canh nông nghiệp theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng. Điện Bàn nằm trong khu vực có chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển các cây trồng nông nghiệp như lúa màu, cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Tuy nhiên do chế độ mưa phân hoá theo mùa trong năm không đồng đều gây khô hạn, nhiễm mặn trong mùa khô và bão thường xảy ra vào các tháng 9, 10, 11 kết hợp với các trận mưa lớn gây lũ lụt, xói lở khu vực ven sông làm ảnh hưởng