SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  73
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------------
HOÀNG LƯƠNG
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG THAN CACBON HOÁ LÀM GIÁ THỂ
SINH HỌC TRONG MÔ HÌNH BIO-TOILET NHẰM CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG NƯỚC Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2012
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------------
HOÀNG LƯƠNG
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG THAN CACBON HOÁ LÀM GIÁ THỂ SINH HỌC
TRONG MÔ HÌNH BIO-TOILET NHẰM CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG NƯỚC Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 608502
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH VĂN TUYÊN
Hà Nội - 2012
3
MỤC LỤC
Tr.
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ....................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về công nghệ Bio-toilet khô............................................................... 3
1.1.1. Nguyên lý hoạt động của Bio-toilet khô............................................................... 3
1.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của Bio-toilet................................................................. 4
1.1.3. Những ứng dụng của Bio-toilet trên thế giới....................................................... 4
1.1.4. Những nghiên cứu và ứng dụng của Bio-toilet ở Việt Nam................................. 8
1.2. Tổng quan về vật liệu đệm sử dụng trong mô hình Bio-toilet .......................... 10
1.2.1. Phương pháp chế tạo, đặc điểm và nguồn nguyên liệu than tre cacbon hóa....... 13
1.2.2. Đặc điểm than tre cacbon hóa............................................................................. 15
1.2.3. Tiềm năng nguyên liệu tre ở Việt Nam................................................................. 15
1.2.4. Phân tích lựa chọn giá thể sinh học cho công nghệ Bio-toilet khô...................... 17
1.3. Tổng quan các chủng vi sinh phân hủy chất thải hữu cơ.................................. 18
1.3.1. Cơ chế phân giải chất hữu cơ trong tự nhiên bằng vi sinh vật............................ 18
1.3.2. Các nhóm vi sinh vật phân giải hữu cơ trong tự nhiên........................................ 18
1.3.3. Cơ chế phân giải hợp chất cacbon trong tự nhiên bằng vi sinh vật.................... 20
1.3.4. Chế phẩm vi sinh sử dụng trong xử lý hầm cầu và nước thải ở Việt Nam........... 23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................ 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 24
2.1.1. Phân..................................................................................................................... 24
2.1.2. Nước tiểu.............................................................................................................. 24
2.1.3. Giá thể sinh học – than cacbon hóa tre............................................................... 24
2.1.4. Chế phẩm vi sinh BIOMIX1................................................................................. 25
2.2. Các phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 25
2.3. Mô hình thực nghiệm............................................................................................ 28
2.3.1. Cách thức vận hành mô hình thực nghiệm........................................................... 29
2.3.2. Danh mục các dụng cụ thiết bị dùng để tiến hành thực nghiệm.......................... 29
2.3.3. Danh mục các hóa chất dùng để tiến hành thực nghiệm..................................... 30
2.3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm Bio-toilet theo mẻ...................................... 30
4
2.3.5. Phương pháp tiến hành thực nghiệm Bio-toilet liên tục...................................... 32
2.3.6. Quy hoạch thực nghiệm....................................................................................... 33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................. 35
3.1. Kết quả về tính toán, thiết kế mô hình thí nghiệm............................................. 35
3.2. Kết quả thực nghiệm Bio-toilet theo mẻ.............................................................. 37
3.2.1. Xác định pH tối ưu............................................................................................... 37
3.2.2. Xác định độ ẩm tối ưu.......................................................................................... 41
3.2.3. Xác định tỷ lệ phối trộn tối ưu.............................................................................. 44
3.3. Kết quả thực nghiệm Bio-toilet khô liên tục....................................................... 51
3.4. Kết quả thực nghiệm đo khí ở nhà vệ sinh sinh thái (Bio-toilet)...................... 58
3.5. Cách thức vận hành Bio-toilet khô...................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 62
PHỤ LỤC...................................................................................................................... 64
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi gửi lời cám ơn chân thành tới TS. Trịnh Văn
Tuyên, Viện phó Viện Công nghệ môi trường, Viện Khoa học và công nghệ
Việt Nam, người đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
nghiên cứu và thực nghiệm trong thời gian thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa môi trường, trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, đặt nền
móng tri thức khoa học cho tôi trong hai năm học tập tại trường.
Qua đây, tôi cũng xin gửi những lời tri ân, lời cám ơn sâu sắc đến các
cô chú, anh chị em đồng nghiệp hướng Công nghệ xử lý ô nhiễm, Viện Công
5
nghệ môi trường đã hỗ trợ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi để tôi hoàn
thành luận văn của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm tạ, cảm ơn tới hai bên Gia đình nội
ngoại, là nơi hậu phương vững chắc đã động viên, khích lệ, sát cánh bên tôi
trên những chặng đường nghiên cứu khoa học cũng như cuộc sống hàng ngày
của tôi.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Hoàng Lương
DANH MỤC BẢNG
TÊN BẢNG Tr.
Bảng 1.1. Tính chất vật lý của đá, xỉ làm giá thể sinh học............................................. 11
Bảng 1.2. Tính chất vật lý của chất dẻo, gỗ đỏ làm giá thể sinh học............................. 12
Bảng 2.1. Thành phần hoá học trong nước tiểu............................................................ 24
Bảng 2.2. Bảng công thức phối trộn xác định tối ưu................................................... 30
Bảng 2.3. Bảng công thức phối trộn xác định độ ẩm tối ưu.......................................... 31
Bảng 2.4. Bảng công thức phối trộn xác định tỉ lệ phối trộn tối ưu............................... 32
Bảng 2.5. Bảng công thức phối trộn trong mô hình Bio-toilet liên tục.......................... 33
Bảng 3.1. Vi sinh vật hiếu khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau........ 38
Bảng 3.2. Vi sinh vật kỵ khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau…… 39
Bảng 3.3. Vi sinh vật phân giải xenluloza của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau... 40
Bảng 3.4. Vi sinh vật hiếu khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau…… 41
Bảng 3.5. Vi sinh vật kỵ khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau……… 42
Bảng 3.6. Vi sinh vật phân giải xenluloza của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau... 43
Bảng 3.7. Vi sinh vật hiếu khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau……. 45
6
Bảng 3.8. Vi sinh vật kỵ khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau........... 46
Bảng 3.9. Vi sinh vật phân giải Xenluloza của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau.. 47
Bảng 3.10. Tổng coliform của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau………………... 48
Bảng 3.11. Chỉ số Fecal Coliform của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau………… 49
Bảng 3.12. Chỉ số Salmonella của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau…………….. 50
Bảng 3.13. Vi sinh vật hiếu khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau…... 52
Bảng 3.14. Vi sinh vật kỵ khí của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau…………….. 53
Bảng 3.15. Vi sinh vật phân giải xenluloza của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau.. 54
Bảng 3.16. Tổng Coliform của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau………………... 55
Bảng 3.17. Chỉ số Fecal Coliform của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau………… 56
Bảng 3.18. Chỉ tiêu Salmonella của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau…………… 57
Bảng 3.19. Kết quả đo H2S và NH3 sau 1 tuần sử dụng………………………………. 59
Bảng 3.20. Kết quả đo H2S và NH3 sau 1 tháng sử dụng……………………………... 59
DANH MỤC HÌNH
TÊN HÌNH Tr.
Hình 1.1. Sơ đồ Bio-toilet......................................................................................... 3
Hình 1.2. Bio – toilet khô tại công viên quốc gia Phần Lan................................... 5
Hình 1.3. Bio-toilet ở các nước Đông Á................................................................... 6
Hình 1.4. Bio-toilet ở Namibia (Châu Phi)............................................................... 6
Hình 1.5. Bio-toilet khô trong công viên Tokyo...................................................... 7
Hình 1.6. Hố xí 2 ngăn 8
Hình 1.7. Hình ảnh đá dăm, đá cuội, xỉ lò................................................................ 11
Hình 1.8. Giá thể sinh học bằng PVC....................................................................... 12
Hình 1.9. Vật liệu đệm từ đầu mẫu gỗ sau khi được cacbon hoá............................. 13
Hình 1.10. Vật liệu đệm từ tre sau khi được cacbon hoá......................................... 13
Hình 1.11. Tre cắt khúc trước khi cacbon hóa......................................................... 14
Hình 1.12. Biểu đồ nhiệt độ của quá trình cacbon hóa............................................. 15
Hình 2.1. Hình ảnh SEM của than cacbon hóa ở nhiệt .................................. 25
Hình 2.2. Sơ đồ mô hình thực nghiệm Bio-toilet.................................................... 29
Hình 3.1. Mô hình thực nghiệm Bio-toilet............................................................... 35
7
Hình 3.2. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật hiếu khí tổng số..................................... 38
Hình 3.3. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật kỵ khí tổng số....................................... 39
Hình 3.4. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật phân giải xenluloza............................... 40
Hình 3.5. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật hiếu khí tổng số..................................... 42
Hình 3.6. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật kỵ khí tổng số....................................... 43
Hình 3.7. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật phân giải xenluloza............................... 44
Hình 3.8. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật hiếu khí tổng số..................................... 45
Hình 3.9. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật kỵ khí tổng số....................................... 46
Hình 3.10. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật phân hủy xenluloza............................. 47
Hình 3.11. Sự biến đổi của chỉ số Total Coliform.................................................... 48
Hình 3.12. Sự biến đổi của chỉ số Fecal Coliform................................................... 49
Hình 3.13. Sự biến đổi của chỉ số Salmonella.......................................................... 50
Hình 3.14. Khuẩn lạc của vi khuẩn Salmonella trên môi trường XLT4.................. 51
Hình 3.15. Lượng vi sinh vật khiếu khí tổng số (độ pha loãng 10-4
)........................ 52
Hình 3.16. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật hiếu khí tổng số................................... 53
Hình 3.17. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật kỵ khí tổng số.................................... 54
Hình 3.18. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật phân giải Xenlulloza........................... 55
Hình 3.19. Sự biến đổi của chỉ số Total Coliform.................................................... 56
Hình 3.20. Sự biến đổi của chỉ số Fecal Coliform .................................................. 57
Hình 3.21. Sự biến đổi của chỉ số Salmonella ......................................................... 58
Hình 3.22. Nhà vệ sinh sinh thái.............................................................................. 58
TỪ VIẾT TẮT
COD: Carbon oxygent demand
BOD: Biological oxygent demand
TOC: total organic carbon
PVC: polyvinyl
PP: polypropylen
SW: Solid waste
SEM: Scanning electron micrograph
CFU: Colony firming unit
8
To
: Nhiệt độ
VSV: vi sinh vật
MỞ ĐẦU
Công nghệ Bio-toilet khô đã được các nhà khoa học nghiên cứu từ rất lâu
trên thế giới. Công nghệ này được phát triển và ứng dụng rộng rãi như một phần của
mục tiêu phát triển bền vững quốc gia và thế giới vì tiết kiệm được tài nguyên
nước, một nguồn tài nguyên quý giá ngày càng khan hiếm. Có nhiều tổng kết chỉ ra
rằng, 21% lượng nước sinh học của con người dùng vào việc xả toilet và nước thải
này có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt [11]. Vì vậy mà công nghệ Bio-toilet khô
là sự lựa chọn thích hợp để thay thế công nghệ toilet xả nước hiện nay. Các ưu điểm
của công nghệ Bio-toilet khô là:
- Tiết kiệm nguồn nước
- Xây dựng đơn giải và vận hành dễ dàng nên rất thích hợp với những vùng xa
xôi, biệt lập và xa nguồn nước.
- Không cần những đường ống nước phức tạp
- Không gây ô nhiễm nguồn nước, đặc biệt với những nơi không có bể phốt do có
thể thu gom chất thải dễ dàng.
Công nghệ Bio-toilet khô là công nghệ sinh học sinh thải, các vi sinh vật sẽ
phân huỷ chất thải sinh học thành khí CO2 và hơi nước. Do đó các chất dinh dưỡng
sẽ quay trở lại vòng tuần hoàn vật chất mà không gây ô nhiễm môi trường. [10]
Toilet khô không chỉ dùng phổ biến ở các nước đang phát triển, thiếu nước
sinh hoạt mà cũng được dùng ở các nước phát triển tại những nơi xa nguồn nước
như tại các trang trại, công viên quốc gia hay các khu du lịch rộng lớn. Tại Phần
Lan, chính phủ khuyến khích các chủ trang trại rộng lớn ở vùng nông thôn xây toilet
khô. Hay tại công viên quốc gia của Phần Lan nơi khách du lịch thường đến trượt
tuyết, công viên quốc gia Cairngorms của Scotland người ta cũng xây toilet khô cho
khách du lịch.[10,6]
9
Tại Việt Nam, năm 1961, các vùng nông thôn, từ nhà tiêu cầu, hôi thối, ô
nhiễm môi trường nước, môi trường đất, ruồi nhặng đã được thay bằng nhà tiêu hai
ngăn, một ngăn ủ, một ngăn sử dụng. Dạng hố tiêu này, phân được phân hủy, các vi
khuẩn hiếu khí gây bệnh, virus, trứng giun, sán bị tiêu diệt và phân có thể tái sử
dụng làm nguồn phân bón. Hố tiêu hai ngăn phù hợp cho nhiều hộ dân thu nhập
thấp, do chi phí xây dựng thấp, đơn giản. Tuy nhiên, dạng nhà vệ sinh 2 ngăn này
có được cải thiện, song mùi hôi thối, ruồi nhặng vẫn còn rất phố biến.
Hiện nay, trong nước cũng đã có một vài nghiên cứu và ứng dụng Bio-toilet
khô, song sử dụng hỗn hợp phụ gia mùn sinh học làm môi trường xử lý chất thải.
Dưới những điều kiện thích hợp được chủ động tạo ra, vi sinh vật sẽ phân huỷ các
chất hữu cơ thành hơi nước và CO2 ( thoát ra bên ngoài ống hơi). Công nghệ này
không sử dụng nước, chất thải được phân huỷ thành những chất không mùi, vô hại.
Chính vì vậy, tôi xin chọn đề tại " Nghiên cứu ứng dụng than cacbon hoá làm giá
thể sinh học trong mô hình Bio-toilet nhằm cải thiện môi trường nước ở Việt
Nam"
Với nội dung chính của đề tài:
Nội dung 1: Tổng quan những nghiên cứu về công nghệ Bio-toilet khô trong nước
và trên thế giới.
- Tổng quan công nghệ Bio-toilet khô và ứng dụng của nó
- Tổng quan về các vật liệu đệm sinh học, các giá thể sinh học đặc biệt là than
cacbon hoá và phân tích lựa chọn giá thể sinh học cho mô hình Bio-toilet khô
Nội dung 2: Nghiên cứu, chế tạo, thực nghiệm công nghệ Bio-toilet khô quy mô
phòng thí nghiệm
- Nghiên cứu xác định độ pH, độ ẩm phù hợp của than tre cacbon hoá và chế phẩm
vi sinh.
- Thiết kế và chế tạo mô hình thí nghiệm.
- Thực nghiệm trên mô hình thí nghiệm Bio-toilet theo mẻ để tìm ra được tỷ lệ phối
trộn của giá thể, chế phẩm vi sinh và lượng chất thải phù hợp nhất cho Bio-toilet
khô trong điều kiện khí hậu miền bắc Việt Nam.
- Thực nghiệm trên mô hình thí nghiệm Bio-toilet khô liên tục nhằm xác định các
thông số công nghệ tối ưu như thời gian phân huỷ, tốc độ khuấy, cách thức vận
hành.
10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về công nghệ Bio-toilet khô
Bio-toilet khô là một loại toilet tự chứa có sử dụng hỗn hợp phụ gia mùn sinh học
làm môi trường xử lý chất thải. Dưới những điều kiện thích hợp được chủ động tạo ra, vi
sinh vật sẽ phân huỷ chất thải thành hơi nước và khí CO2 ( thoát ra ngoài theo ống thống
hơi). Thời gian phân huỷ từ 3 đến 24 tiếng tuỳ theo việc cài đặt chế độ hoạt động.
1.1.1 Nguyên lý hoạt động của Bio-toilet
Với công nghệ Bio-toilet các vi sinh sẽ phân huỷ các chất thải thành khí CO2
và hơi nước. Các chất này sẽ quay trở lại vòng tuần hoàn vật chất mà không gây ô
nhiễm môi trường. Sử dụng than hoạt tính để khử mùi, đồng thời cấy một số loại vi
sinh vật có lợi lên bề mặt hạt than, nhờ chúng phân huỷ các chất thải và ức chế các
vi sinh vật có hại (nếu có)
Hình 1.1. Sơ đồ Bio-toilet
Chất thải được máy trộn đều với hỗn hợp phụ gia trong khoang xử lý nhằm:
tăng cường tiếp xúc giữa chất thải với vi sinh vật, cấp thêm oxy cho vi sinh vật,
tăng tốc độ bay hơi nước. Khi duy trì nhiệt độ trong khoảng 35 - 45o
C, độ ẩm <
11
65% và một số yếu tố thích hợp khác, vi sinh vật trở nên cực kỳ phát triển và phân
huỷ phần lớn chất thải (95%) thành hơi nước và khí CO2. Nhiệt lượng và vi sinh ưa
nhiệt sẽ ức chế và tiêu diệt các loại khuẩn có hại Ecoli, Coliform trong chất thải.
Khoảng 5% chất thải rắn là những chất chậm phân huỷ sẽ tích tụ dần trong hỗn hợp
phụ gia chất thải và được thay định kỳ. Các điều kiện cần thiết trong Boi-toilet được
cài đặt vận hành tự động.
1.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của Bio-toilet
Ưu điểm của công nghệ Bio-toilet khô:
- Sử dụng công nghệ Bio-toilet khô giúp tiết nghiệm nguồn nước.
- Thiết kế linh hoạt, dễ vận hành, không cần những đường ống nước phức tạp nên
dùng được ở những vùng xa xôi, xa nguồn nước rất phù hợp.
- Sử dụng Bio-toilet giúp tránh xả thải, cho phép xử lý hợp vệ sinh, không gây ô
nhiễm nguồn nước nên ngăn ngừa được bệnh tật và giảm các nguy cơ ảnh hưởng
xấu đến sức khoẻ của con người.
- Chất thải sau khi phân huỷ sinh học được thu gom và có thể sử dụng để sản xuất
phân bón. Phân trộn từ Bio-toilet làm tăng sản lượng 10 - 15% so với phân bón hoá
học, giúp tăng thu tiền mặt cho hộ nông dân.
Nhược điểm của Bio-toilet:
Vì sự vận hành của Bio-toilet khô phụ thuộc rất lớn vào khả năng hoạt động
của vi sinh do đó các điều kiện như nhiệt độ, độ ẩm, pH là những yếu tố quyết định
chính khả năng phân huỷ của vi sinh vật. Theo những nghiên cứu đã có, pH trong
quá trình phân huỷ sinh học của Bio-toilet khô thường trong khoảng trung tính, rất
thích hợp cho vi sinh vật hoạt động [9]. Nhiệt độ và độ ẩm của Bio-toilet khô phụ
thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu từng vùng. Trong một số nghiên cứu, vào mùa
đông lạnh giá, các nhà khoa học tiến hành gia nhiệt cho bể chứa chất thải [9].
Một trong những nhược điểm lớn của Bio-toilet khô là Bio-toilet khô đòi hỏi
phải có cả phân và nước tiểu nếu chỉ có nước tiểu không thì vi sinh vật rất khó hoạt
động.
12
1.1.3. Những ứng dụng của Bio-toilet trên thế giới
Công nghệ Bio-toilet khô là công nghệ sinh học sinh thái, các vi sinh vật sẽ
phân huỷ chất thải sinh học thành khí CO2 và hơi nước. Do đó các chất dinh dưỡng
sẽ quay trở lại vòng tuần hoàn vật chất mà không gây ô nhiễm môi trường [10].
Thấy được lợi ích của công nghệ toilet khô, Hiệp hội toàn cầu về toilet khô ở Phần
Lan ( The Global Dry Toilet Association of Finland) đã được thành lập năm 2002
nhằm tăng cường đưa công nghệ Bio-toilet khô vào ứng dụng triển khai thực tế trên
toàn thế giới. Hiệp hội cũng đã xuất bản cuốn sổ tay về công nghệ toilet khô, trong
đó có các thông tin về toilet khô, một số kết quả của những nơi ứng dụng công nghệ
này cách xây dựng và vận hành một toilet khô. Cuốn sổ tay được xuất bản là một
phần của dự án " Toilet khô - một phần trong quản lý nước và nước thải Châu Âu"
( Dry toilets as of European water and waste water management). Dự án được tài trợ
bởi quỹ EU Leader Fund và kéo dài từ 1 tháng 1 đến 30 tháng 9 năm 2007 [1].
Hình 1.2. Bio – toilet khô tại công viên quốc gia Phần Lan
Hiệp hội đã thúc đẩy và tiến hành việc xây dựng các toilet ở những vùng hẻo
lánh của các nước sạch. Ví dụ như tại một số thị trấn của Namibia - Châu Phi đã
được tài trợ để xây dựng các nhà vệ sinh ứng dụng công nghệ toilet khô và cho kết
quả tốt [10].
13
Tajikistan là một nước Trung Á, đã ứng dụng thành công công nghệ toilet
khô cho vùng nông thôn. Tại nông thôn của Tajikistan, chỉ gần một nửa dân số được
tiếp cận với nước sạch, còn hầu hết họ sử dụng nguồn nước từ sông, hồ, ao, giếng
khoan hay các nguồn nước không an toàn khác. Chỗ đi vệ sinh của họ chỉ là những
hố đào, được che chắn một cách cẩu thả, nguy cơ mất vệ sinh, ảnh hưởng đến sức
khoẻ là rất lớn. Đặc biệt, khoảng 140 trường học đều nguy cơ mất vệ sinh. Do đó,
năm 2004, UNICEF đã tài trợ dự án "Hệ thống vệ sinh và giáo dục cộng đồng về vệ
sinh thông qua trường học" ( Sanitation and Hygiene Promotion through schools).
Dự án đã xây cho 70 trường học và 500 hộ gia đình nhà vệ sinh kiểu giật nước. Tuy
nhiên, vài năm sau khi dự án hoàn thành, các nhà vệ sinh này đều nằm trong tình
trạng hỏng hóc và không thể sử dụng được, một trong những nguyên nhân là thiếu
nước. Năm 2008, Bộ Ngoại thương Hà Lan đã tài trợ cho Tajikistan xây thí điểm 43
toilet dạng khô. Đến nay, các toilet này vẫn được sử dụng và nhân dân trong vùng
còn dùng chất thải sau khi phân huỷ sinh học như một dạng phân bón.
Hình 1.3. Bio-toilet ở các nước Đông Á
Năm 2005, Pakistan xảy ra một trận động đất lớn. Nhà cửa của người dân đổ
sập, họ phải đi sơ tán, sống tụ tập trong những chiếc lều tạm bợ và phải đối mặt với
nạn đói, thiếu nước uống, sinh hoạt và dịch bệnh. Vệ sinh cũng trở thành một vấn
đề bức xúc và là nguồn bệnh lớn. UNICEF đã tài trợ xây dựng các toilet khô tại
vùng sơ tán và giải quyết phần nào vấn đề an toàn vệ sinh cho người dân Pakistan.
14
Hình 1.4. Bio-toilet ở Namibia (Châu Phi)
Ngoài ra, tại các nước như Ấn Độ, Bangladesh, Mexico...toilet khô cũng
được dùng phổ biến tại vùng nông thôn. Đặc biệt, tại Mông Cổ cũng xây dựng thử
nghiệm toilet khô tại khu chung cư cao tầng. Chất thải sau khi phân huỷ sinh học
được thu gom và đưa về nhà máy sản xuất phân bón.
Tuy nhiên, toilet khô không chỉ được dùng phổ biến ở các nước đang phát
triển, thiếu nước sinh hoạt mà cũng được dùng ở các nước phát triển tại những nơi
xa nguồn nước như tại các trang trại, công viên quốc gia hay các khu du lịch rộng
lớn.
Hình 1.5. Bio-toilet khô trong công viên Tokyo
Những toilet khô trên được xây dựng với lưu lượt người sử dụng không quá
lớn. Còn đối với những nơi mà có lưu lượng người sử dụng lớn như Vườn Bách
Thú Nhật Bản, các nhà khoa học Nhật Bản đã nghiên cứu mô hình Bio-toilet khô
15
nâng cao hiệu quả xử lý của vi sinh. Đó là, bổ sung lớp vật liệu đệm vào bể chứa
chất thải sinh học. Lớp vật liệu đệm có diện tích bề mặt lớn làm tăng bề mặt tiếp
xúc của vi sinh với chất thải và làm tăng hiệu quả xử lý. Tuổi thọ của lớp vật liệu
đệm này từ 2 đến 3 năm. Công nghệ này cũng đã được công ty đường sắt Hokkaido
lần đầu tiên thử nghiệm trên tàu "Ryhyo Norokko" chạy suốt mùa đông từ ga
Abashiri và ga Shiretoko, miền bắc Nhật Bản từ 31/1/2009 đến 8/3/2009. Hiện tại,
công ty đường sắt Hokkaido có kế hoạch để tổng hợp các dữ liệu liên quan đến hệ
thống Bio-toilet khô và sẽ xác nhận sự hữu ích của nó trước khi cân nhắc để đưa
vào ứng dụng rộng rãi.
Theo các nghiên cứu của các nhà khoa học thế giới, trong quá trình vận hành
Bio-toilet khô, các loại vi khuẩn đường ruột như Ecoli và Salmonella luôn có mặt
trong bể chứa chất thải vì phân và nước tiểu được người sử dụng bổ sung liên tục.
Tuy nhiên, để tăng cường khả năng phân huỷ sinh học của vi sinh vật, các
nhà khoa học có thể bổ sung vào bể chứa chất thải chế phẩm vì sinh hoặt cấy trực
tiếp lên bề mặt than cacbon các chủng vi sinh vật có lợi cho việc phân huỷ chất thải
sinh học.
Các vi sinh vật này ngoài phân huỷ chất thải sinh học còn ức chế và tiêu diệt
các loại vi sinh vật gây bệnh thông qua quá trình phân huỷ sinh học. Các chủng vi
sinh vật sử dụng để bổ sung vào Bio-toilet khô có thể dùng các chủng vi sinh vật có
lợi trong quá trình ủ phân compost [7].
1.1.4. Những nghiên cứu và ứng dụng của Bio-toilet ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay, nhiều vùng vẫn còn sử dụng những hố tiêu không đảm
bảo vệ sinh do khó khăn về kinh phí, thiếu nguồn nước. Năm 1961, các vùng nông
thôn, từ nhà tiêu cầu, hôi thối, ô nhiễm môi trường nước, môi trường đất, ruồi nhặng
đã được thay bằng nhà tiêu hai ngăn, một ngăn ủ, một ngăn sử dụng. Dạng hố tiêu
này, phân được phân huỷ, các vi khuẩn hiếu khí gây bệnh, vius, trứng giun, sán bị
tiêu diệt và phân có thể tái sử dụng làm nguồn phân bón. Hố tiêu hai ngăn phù hợp
cho nhiều hộ dân thu nhập thấp, do chi phí xây dựng thấp, đơn giản. Tuy nhiên, loại
hố tiêu này vẫn gây mùi hôi thối, ruồi nhặng rất phổ biến.
Kể cả ở những thành phố lớn như Hà Nội, đa số nhà vệ sinh công cộng tại
các điểm du lịch đang xuống cấp, gây mất vệ sinh, mất thẩm mỹ. Khảo sát tại nhiều
16
nhà vệ sinh khu vực hồ Tây, đường Láng, Giảng Võ, Phùng Hưng, Tây Sơn....tất cả
đều chung tình trạng là bẩn, mùi nồng nặc, không có nước để xả và rửa tay. Vì vậy,
áp dụng công nghệ Bio-toilet tại Việt Nam sẽ giải quyết được những vấn đề khó
khăn trên, đảm bảo vệ sinh, mỹ quan đô thị.
Hiện nay, trong nước cũng đã có một vài nghiên cứu và ứng dụng Bio-toilet
khô, song sử dụng hỗn hợp phụ gia mùn sinh học làm môi trường xử lý chất thải.
Dưới những điều kiện thích hợp được chủ động tạo ra, vi sinh vật sẽ phân huỷ chất
hữu cơ thành hơi nước và CO2 ( thoát ra bên ngoài ống hơi). Công nghệ này không
sử dụng nước, chất thải được phân huỷ thành những chất không mùi, vô hại.
Công nghệ Bio-toilet với ưu thế hoàn toàn không mùi, không dùng nước,
không dùng hoá chất và thân thiện môi trường sẽ là giải pháp cho những nhà vệ
sinh trong những khu phố cổ, hệ thống đường sắt và những khu vệ sinh công cộng
tại những điểm du lịch của Việt Nam.
Viện Công nghệ môi trường - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đang
tiến hành nghiên cứu xây dựng mô hình nhà vệ sinh công cộng sử dụng công nghệ
Bio-toilet khô dùng than cacbon hoá là quá trình loại bỏ nước và các chất hữu cơ dễ
bay hơi có trong nguyên liệu nhằm mục đích thu nhận cacbon. Đây là quá trình đốt
cháy không hoàn nguyên liệu. Các chất hữu cơ được phân huỷ dưới tác dụng của
nhiệt [7]. Viện Công nghệ môi trường đã tiến hành cacbon hoá tre ở nhiệt độ 650 -
800o
C trong thời gian 30 phút đạt hiệu suất thu hồi khoảng 25 - 35%. Ngoài ra, hàm
lượng TOC ( total Organic Cacbon, tổng cacbon hữu cơ) của than tre rất cao
(khoảng 80 - 90% khối lượng). Diện tích bề mặt của than tre >300 m2
/g, kích thước
mao quản khoảng 10 - 20 μm rất thích hợp cho vi sinh vật sinh trưởng và phát triển.
Tại Việt Nam, ngoài vấn đề công nghệ cần nghiên cứu cho phù hợp với điều
kiện sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật, các nhà khoa học cũng cần chú ý đến
vấn đề thiết kế nhà vệ sinh công cộng cho phù hợp với vóc dáng, thói quen sinh
hoạt và cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật. Người dân Việt Nam sinh hoạt theo tục lệ,
thói quen nhiều hơn là theo nguyên tắc, trong khi đó việc sử dụng Bio-toilet khô đòi
hỏi phải tuân thủ những quy định nghiêm ngặt như không vứt túi nilon, bao bì và
những chất không có nguồn gốc hữu cơ, không dội nước vào bể chứa chất thải...Do
đó, việc thiết kế Bio-toilet khô cho phù hợp với thói quen của người Việt Nam là rất
17
quan trọng. Vấn đề quản lý, vận hành và bảo dưỡng tại Việt Nam sẽ càng khó khăn
hơn khi người sử dụng không hợp tác với cơ quan quản lý. Ngoài ra, việc vận hành
Bio-toilet khô không thể thiếu được máy khuấy đảo để tăng cường sự hoạt động của
vi sinh vật, tuy nhiên nguồn điện không ổn định ở Việt Nam cũng là một khó khăn
cần khắc phục khi thiết kế, xây dựng.
1.2. Tổng quan về vật liệu đệm sử dụng trong mô hình Bio-toilet
Hiện nay, giá thể sinh học rất đa dạng, phong phú: từ đá giăm, đá cuội, đá
ong, vòng kim loại, vòng gốm, than đá, than cốc, gỗ mảnh, chất dẻo tấm uốn
lượn,…
Trước đây, giá thể sinh học thường có nguồn gốc tự nhiên. Sau này, khi trình
độ khoa học kỹ thuật phát triển giá thể sinh học được sản xuất bằng chất dẻo, plastic
có độ bền và diện tích bề mặt lớn.
Các loại đá được chọn là giá thể sinh học thường là đá cục có kích thước
trung bình 60 - 100mm. Nếu kích thước hạt vật liệu nhỏ sẽ làm giảm độ hở giữa các
cục vật liệu gây tắc nghẽn cục bộ, nếu kích thước quá lớn thì diện tích tiếp xúc bị
giảm nhiều dẫn đến giảm hiệu suất xử lý.
Bảng 1.1. Tính chất vật lý của đá, xỉ làm giá thể sinh học
Vật liệu Kích thước
(mm)
Tỷ trọng,
kg/m3
Diện tích bề
mặt, m2
/m3
Độ rỗng,
%
Đá cuội
- Nhỏ
- Lớn
25,4 - 63.5
102 – 127
1249 - 1442
800 - 994
56 - 69
39 - 164
40 - 50
50 - 60
Xỉ lò cao
- Nhỏ
- Lớn
50 - 76
76 – 127
881 - 1201
800 - 994
56 - 69
45 - 60
40 - 50
50 - 60
Hình 1.6. Hình ảnh đá dăm, đá cuội, xỉ lò
Các thanh gỗ, đặc biệt là gỗ đỏ ở Mỹ và các tấm chất dẻo (plastic) lượn sóng
hoặc gấp nếp được xếp thành những khối bó chặt được gọi là modun vật liệu. Các
modun này được xếp trên giá đỡ, khối lượng của vật liệu giảm đi nhiều.
18
Những thập niên gần đây, do kỹ thuật chất dẻo có nhiều tiến bộ, nhựa PVC
(polyvinyl clorit), PP (polypropylen) được làm thành tấm lượn sóng, gấp nếp, dạng
cầu khe hở, dạng vành hoa (plasdek), dạng vách ngăn v.v… có đặc điểm là rất nhẹ.
Phần lớn các vật liệu lọc có trên thị trường đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Diện tích riêng lớn, thay đổi từ 80 - 220 m2/m3.
- Chỉ số chân không cao để tránh lắng đọng (thường cao hơn 99%).
- Có độ bền cơ học đủ lớn. Khi làm việc, vật liệu dính màng sinh học ngậm
nước nặng tới 300 - 350 kg/m3. Để tính toán, giá đỡ thường lấy giá trị an
toàn là 500 kg/m3.
- Ổn định hóa học.
Tuổi thọ trung bình của vật liệu chất dẻo vào khoảng chục năm. Việc thay
thế chúng do nhiều nguyên nhân: do quá bẩn, bị vỡ, giá đỡ bị hỏng,…
Vật liệu là chất dẻo khác nhau về hình dạng được xác định bằng tỉ số giữa
diện tích bề mặt/thể tích, trọng lượng/thể tích; tính xốp của vật liệu, bản chất của vật
liệu.
Bảng 1.2. Tính chất vật lý của chất dẻo, gỗ đỏ làm giá thể sinh học
Vật liệu Kích thước
(mm)
Tỷ trọng,
kg/m3
Diện tích bề
mặt, m2
/m3
Độ rỗng
(%)
Chất dẻo (tấm):
- Thông
thường
- Bề mặt riêng
cao
610 x 610 x
1220
610 x 610 x
1220
32 - 96
32 - 96
79 - 98
98 - 197
94 - 97
94 - 97
Gỗ đỏ
1220 x 1220 x
508
144 - 176 39 - 49 70 - 80
Quả cầu chất dẻo 25.4 - 90 48 - 96 125 - 279 90 - 95
19
Hình 1.7. Giá thể sinh học bằng PVC
Năm 2008 - 2009, Viện Công nghệ môi trường nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu công nghệ cacbon hóa các chất hữu cơ cháy được trong rác thải đô thị của
thành phố Hà Nội làm nhiên liệu sử dụng trong công nghiệp và xử lý ô nhiễm môi
trường”. Kết quả của đề tài là đã nghiên cứu thành công công nghệ cacbon hóa chất
hữu cơ cháy được, cụ thể là tre tạo thành than cacbon hóa có tính ứng dụng như giá
thể sinh học trong xử lý ô nhiễm môi trường. Than cacbon hóa từ tre có hàng loạt
tính chất phù hợp cho mô hình bio-toilet như diện tích bề mặt lớn, kích thước mao
quản phù hợp, ngoài ra còn là nguồn cacbon hữu cơ cho vi sinh vật phát triển.
Nguyên liệu gỗ Sản phẩm cacbon hoá
Hình 1.8. Vật liệu đệm từ đầu mẫu gỗ sau khi được cacbon hoá
Nguyên liệu tre Sản phẩm cacbon hoá
Hình 1.9. Vật liệu đệm từ tre sau khi được cacbon hoá
Vật liệu đệm được sử dụng với mục đích chính để tăng hiệu quả xử lý của vi
sinh vật vì bề mặt vật liệu đệm được sử dụng là than cacbon hoá [11]. Tuy nhiên,
20
ngoài than cacbon, cũng có nhiều loại vật liệu đệm thay thế với giá thành rẻ, dễ
kiếm những diện tích bề mặt không lớn bằng than và thành phần không dễ phân huỷ
như than. Vật liệu được nghiên cứu sử dụng nhiều nhất là mùn cưa, các đầu mẩu gỗ
thừa. Ngoài ra, lõi ngô, thân cây đậu nành cũng có thể dùng là một loại vật liệu đệm
[7].
1.2.1. Phương pháp chế tạo, đặc điểm và nguồn nguyên liệu than tre cacbon hóa
Nhiệt phân một số nhiên liệu trong tự nhiên để tạo thành những sản phẩm,
nhiên liệu có giá trị cao hơn đã được thế giới nghiên cứu và sử dụng trong phạm vi
sản xuất công nghiệp từ rất lâu, ví dụ: luyện coke trong công nghiệp sản xuất gang
thép, chế biến các sản phẩm dầu mỏ từ dầu thô,… Nhiệt phân với các mục đích thu
hồi sản phẩm khác nhau thì có quy trình công nghệ cụ thể rất khác nhau.
Các công nghệ tiên tiến xử lý chất thải bằng nhiệt như nhiệt phân và khí hoá,
cho phép thu hồi nguồn năng lượng (như nhiệt năng, điện năng hoặc nhiên liệu).
Biện pháp này cũng loại bỏ các chất thải đô thị có khó phân huỷ sinh học khỏi bãi
chôn lấp, đây là một yếu tố quan trọng của chính sách quản lý chất thải.
Nhiệt phân và khí hoá không phải là những công nghệ mới, trước đây, chúng
được dùng để sản xuất than củi và than cốc từ gỗ và than đá. Tuy nhiên, gần đây
phương pháp này được sử dụng để xử lý chất thải rắn (SW). Một số nhà máy lớn ở
châu Âu và Nhật Bản hiện nay đang sử dụng phương pháp này.
Công nghệ cacbon hoá nhiệt độ thấp là một trong những công nghệ của
phương pháp nhiệt phân.
Cacbon hoá là quá trình loại bỏ nước và các chất hữu cơ dễ bay hơi có trong
nguyên liệu nhằm mục đích thu nhận cacbon. Đây là quá trình đốt cháy không hoàn
toàn nguyên liệu. Các chất hữu cơ được phân hủy dưới tác dụng của nhiệt.
Quá trình đốt xảy ra trong môi trường thiếu oxy và đốt không trực tiếp thông
qua một buồng gia nhiệt. Điều đáng chú ý là công nghệ nhiệt phân thiếu oxy cho rác
thải ở nhiệt độ thấp sẽ giúp tránh được nguy cơ phản ứng sinh ra các chất độc hại
như dioxin, furan từ các vật liệu có nguồn gốc nhân thơm, chứa các chất clo hữu cơ.
Tre thải được cắt khúc dài từ 50-70 mm, sau đó được cacbon hóa trong thiết
bị VIR Series do Venture Visors Pro Co., Ltd, Nhật Bản chế tạo. Nhiệt độ cacbon
hóa dao động trong khoảng 600-700o
C. Thời gian thiết bị hoạt động dành cho việc
cacbon hóa một mẻ than khoảng 8 giờ, không kể thời gian tự làm nguội đến nhiệt
độ an toàn 50o
C tùy thuộc vào nhiệt độ môi trường, trung bình khoảng 12 giờ. Khí
thải của quá trình được xử lý nhiệt đến mức an toàn trước khi ra môi trường.
21
5 cm
Hình 1.10. Tre cắt khúc trước khi cacbon hóa
Sự biến thiên nhiệt độ tại các vùng quan sát trong quá trình cacbon hóa theo
mẻ. Nhiệt độ diễn biến trong buồng cacbon hóa được ghi lại tự động. Ngoài ra, tình
trạng nhiệt độ của buồng xử lý khí thải và buồng truyền nhiệt cacbon hóa cũng được
theo dõi và ghi chép lại. Hình 1.11 biểu diễn chi tiết giai đoạn quan trọng nhất như
nâng nhiệt - giữ nhiệt – làm nguội giai đoạn đầu.
Hình 1.11. Biểu đồ nhiệt độ của quá trình cacbon hóa
1.2.2. Đặc điểm than tre cacbon hóa
Việc khảo sát trọng lượng vật liệu khác nhau về chất lượng và than tương
ứng của từng mẻ cacbon hóa được tiến hành cho thấy: đối với loại tre càng khô và
già, độ hao hụt về trọng lượng của sản phẩm so với nguyên liệu ban đầu ít hơn so
với tre non hoặc tươi. Năng suất trung bình mỗi mẻ đạt 6-7 kg than trên tổng 20-30
kg tre tùy theo độ ẩm ban đầu.
Đồ thị cacbon hóa 19.02.08
0
200
400
600
800
1000
1200
0 2000 4000 6000 8000
Điểm đo
Nhiệtđo,độC
0 5 10 15 20
Thời gian, giờ
Buồng than Buồng đốt khí Buồng than hóa Buồng than !
22
Than của các mẻ cacbon hóa từ tre thải có chất lượng khác nhau được lấy
mẫu để phân tích chỉ tiêu Diện tích bề mặt riêng bằng phương pháp hấp phụ trên
Thiết bị Automatic Water Vapor Adsorption Apparatus Belsorp-18. Giá trị của diện
tích dao động trong khoảng 390-405m2
/g.
Cấu trúc, mật độ lỗ trên than được phân tích trên thiết bị Scanning Electron
Micrograph (SEM), đại đa số lỗ trên than có kích thước ở cỡ macro D>50nm, thích
hợp cho làm giá thể dính bám của vi sinh vật.
1.2.3. Tiềm năng nguyên liệu tre ở Việt Nam
Để tăng hiệu quả cho quá trình xử lý sinh học, Viện Công nghệ môi trường
bước đầu đã nghiên cứu để ứng dụng sản phẩm của quá trình cacbon hoá tre. Sản
phẩm của quá trình cacbon hoá tre là than tre làm giá thể cho vi sinh vật. Với độ
xốp bề mặt lớn, than tre là ngôi nhà lý tưởng cho các vi sinh vật.
Nguyên liệu cho phương pháp cacbon hoá ở Việt Nam rất đa dạng: các sản
phẩm là sinh khối nông nghiệp, chất thải nông nghiệp như lõi ngô, vỏ trấu, vỏ dừa
đặc biệt là tre. Việt Nam là nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới rất thích hợp cho
sự phát triển của các thực vật thuộc nhóm mây, tre. Đây là nhóm cây trồng ngắn
ngày có thể tạo ra những vùng nguyên liệu tái sinh khổng lồ. Có thể nói mây, tre ở
Việt Nam có trữ lượng lớn nhất thế giới. Ở Việt Nam có tới 200 loài tre khác nhau
và hàng chục loại thực vật khác nhau thuộc nhóm song mây.
Về nguyên liệu tự nhiên thì hiện nay nước ta có hơn 1 triệu hecta tre nứa
dưới các loại rừng khác nhau. Trong đó diện tích có thể khai thác bền vững được là
354.000 hecta với tổng trữ lượng khoảng 4,3 tỷ cây và sản lượng có thể khai thác
hàng năm có thể đạt 432 triệu cây. Ngoài ra ở Thanh Hoá và Nghệ An đã thiết lập
được 80,000 hecta nguyên liệu luồng chuyên canh, phục vụ cho tiêu thụ chế biến ở
địa phương và các tỉnh lân cận. Ngoài ra, vùng nguyên liệu phân bố rải rác trên cả
nước ở Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên...
Bằng nguyên liệu mây tre, người Việt Nam có thể tạo ra những sản phẩm cần
thiết cho cuộc sống từ vật dụng nhỏ nhất như chiếc tăm đến cả công trình kiến trúc,
các ngôi nhà cư trú. Nếu được xử lý đúng kỹ thuật, các sản phẩm mây tre đan không
những có giá trị sử dụng thực tế với nét mỹ thuật độc đáo mà còn có độ bền hàng
trăm năm. Tuy nhiên, Khoa học công nghệ liên quan đến trồng, thu hoạch và chế
biến mây tre ở nước ta hiện nay cũng chưa phát triển do đó lợi ích kinh tế thu được
từ cây tre chủ yếu là từ ngành thủ công mỹ nghệ mây tre đan. Hiện nay, Trung Quốc
là một trong những nước thành công đa dạng hoá các sản phẩm từ tre nứa như chế
biến than hoạt tính, bia, dược liệu... Vì thế mà nhu thập từ 1 hecta tre nứa lên đến
con số ngoạn mục là 15,000 USD Mỹ/năm.
23
Hiệu quả kinh tế quá hấp dẫn của việc trồng nguyên liệu mây và tre đã rộ lên
phong trào trồng mây rộng khắp trên cả nước. Hiệu quả trồng luồng ở Thanh Hoá
hiện nay là 4 triệu đồng/ hecta /năm cao hơn rất nhiều so với những cây lâm nghiệp
khác như bạch đàn và keo. Đối với trồng mây nguyên liệu ở Thái Bình và Quảng
Nam, hiệu quả kinh tế đạt từ 16-28 triệu đồng/ha/năm ở quy mô hộ gia đình (hộ ông
Vũ Xuân Đức xã Bình Minh, Kiến Xương, Thái Bình) và 19 triệu đồng/ hecta /năm
với quy mô doanh nghiệp (Công ty CP Song Mây Dũng Tấn - xã Thượng Hiền,
Kiến Xương, Thái Bình).
Hiện nay quỹ đất lâm nghiệp trong dân cũng rất lớn. Đến nay đã có khoảng
8,1 triệu ha đất lâm nghiệp đã giao cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Trong đó có
3,2 triệu ha đã giao và cấp giấy chứng nhận cho 1,102 triệu hộ gia đình với diện tích
trung bình khoảng 2,87 ha/hộ. Tuy nhiên số liệu gần đây của Bộ chủ quản đã chỉ ra
rằng chỉ có 20-30% diện tích đất lâm nghiệp đã sử dụng đúng mục đích, có nghĩa là
70-80% diện tích còn lại chưa được sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích. Như vậy,
phải nói rằng tiềm năng đất lâm nghiệp trong hộ dân rất lớn, nhưng việc có tập hợp
được thành vùng rộng lớn để trồng nguyên liệu tre lại là vấn đề khác. Đó là chưa kể
quỹ đất khổng lồ hiện nay đang nằm trong tay của 355 lâm trường trên toàn quốc,
nơi mà khả năng hình thành các vùng nguyên liệu lớn hàng ngàn hecta đang được
mong đợi.
Hơn nữa, tre sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình cacbon hoá để sản xuất
than tre không nhất thiết phải là tre nguyên cây. Ta có thể tận dụng những đoạn tre,
thanh tre nhỏ là chất thải của các quá trình sản xuất khác như sản xuất đồ thủ công
mỹ nghệ từ tre. Việt Nam là quốc gia có nghề mây tre đan phát triển và đa dạng bậc
nhất trên thế giới. Nhiều làng nghề mây tre đan có lịch sử tới hàng trăm năm. Cả
nước có 332 làng có nghề làm hàng mây tre đan trong tổng số 1.451 làng nghề
truyền thống. Hơn nữa, trên cả nước không ở đâu có nghề mây tre đan phát triển
mạnh như Hà Tây. Mười tám làng nghề truyền thống mây, tre, giang đan, với nhiều
cái tên quen thuộc như Phú Vinh, Trường Yên, Ninh Sở, Bình Phú góp phần làm
rạng danh nghề thủ công truyền thống này của Việt Nam. Riêng tại xã Phú Nghĩa,
huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây có 31 doanh nghiệp thì 25 doanh nghiệp kinh
doanh mặt hàng mây, tre đan. Còn cả làng mây, tre đan Phú Vinh có trên 600 hộ thì
100% số hộ đều làm nghề này.
Với tiềm năng nguyên liệu dồi dào, giá thành rẻ, vị trí địa lý vùng nguyên
liệu thuận lợi, tre sẽ là nguyên liệu tiềm năng cho quá trình cacbon hoá để ứng dụng
trong công nghệ môi trường.
1.2.4. Phân tích lựa chọn giá thể sinh học cho công nghệ Bio - toilet khô
Ở một số nước, có các ứng dụng Bio - toilet sử dụng mùn cưa là giá thể sinh
học bởi giá thành rẻ và tính tận dụng rác thải của nó. Tuy nhiên, vì là gỗ chưa được
hoạt hóa, diện tích bề mặt thấp nên hiệu suất không cao, số lượng dùng lớn kéo theo
24
thể tích bể phản ứng lớn. Vì vậy, Bio - toilet dùng mùn cưa chỉ thích hợp với điều
kiện lưu lượng sử dụng thấp, có diện tích mặt bằng như miền núi, hải đảo, trang trại.
Mặt khác, mùn cưa chưa được hoạt hóa dễ bị phá vỡ cấu trúc làm giảm độ rỗng gây
khó khăn cho quá trình hấp thu oxy, và vì thế sẽ làm giảm khả năng phân hủy sinh
học.
Tại Việt Nam, đặc biệt là ở những địa điểm công cộng, lưu lượng sử dụng
lớn, diện tích mặt bằng thiếu, Bio-toilet dùng mùn cưa là không hợp lý. Tại đây, đòi
hỏi toilet có hiệu quả xử lý cao, không mùi, diện tích nhỏ.
Giá thể sinh học bằng than cacbon hóa tre là một phương pháp giải quyết
hữu hiệu. Với những đặc điểm của than cacbon hóa như đã trình bày ở trên, than
làm giá thể vi sinh sẽ giúp tăng số lượng vi sinh vật, việc đảo trộn tăng khả năng
tiếp xúc của vi sinh vật với chất thải cộng với kiểm soát độ ẩm tốt sẽ làm tăng đáng
kể hiệu quả xử lý chất thải hữu cơ của Bio toilet. Khi chất thải phân hủy nhanh
thành hơi nước và khí CO2, mùi sẽ được triệt tiêu nhanh chóng. Hơn nữa, với đặc
điểm cấu trúc lỗ trên bề mặt, mùi một phần cũng được xử lý bằng hấp phụ với
những lỗ có kích thước nhỏ.
1.3. Tổng quan các chủng vi sinh phân hủy chất thải hữu cơ
Trong quá trình xử lý chất thải hữu cơ, vi sinh vật đóng vai trò quan trọng và
quyết định nhất trong việc chuyển hoá các hữu cơ như xenluloza, hemixenluloza,
tinh bột, protein,... thành các chất khoáng và mùn. Vì vậy, hiện nay ở nước ta đã và
đang sử dụng rất nhiều loại chế phẩm vi sinh được sản xuất trong nước cũng như
nhập ngoại vào quá trình xử lý chất thải, nhằm thúc đẩy nhanh quá trình phân huỷ
chất thải mang lại hiệu quả cao hơn.
1.3.1. Cơ chế phân giải chất hữu cơ trong tự nhiên bằng vi sinh vật
Công nghệ sinh học truyền thống thường sử dụng các chủng vi sinh vật thuần
khiết đã được chọn lọc và tối ưu điều kiện lên men để tổng hợp các sản phẩm đặc
hiệu. Môi trường lên men thường giới hạn ở các thành phần đã biết làm nguồn năng
lượng và nguồn dinh dưỡng. Vi sinh vật học là một ngành khoa học chỉ quan tâm
nghiên cứu: sinh trưởng, phát triển, sinh khối và các sản phẩm liên quan đến điều
kiện nuôi cấy các chủng sản thuần khiết trong môi trường dinh dưỡng xác định.
Nhưng công nghệ phân huỷ các chất bằng vi sinh vật dựa trên cơ sở loại bỏ
hỗn hợp nhiều chất có trong chất thải và tái sử dụng chúng. Trong chất thải, nồng
độ của các chất hoà tan thường là thấp, phần lớn hợp chất cao phân tử khó hoà tan
và khó phân huỷ. Do vậy, xử lý môi trường hỗn hợp gồm nhiều chất ô nhiễm bằng
cách sử dụng nhiều chủng vi sinh sẽ tăng cường khả năng phân huỷ các chất, giảm
thời gian cần thiết dẫn đến giảm giá thành sản phẩm.
Việc tìm hiểu tính đa dạng vi sinh vật tham gia vào quá trình phân huỷ các
chất trong hệ sinh thái đất và nước là cần thiết. Các nguyên lý sinh thái học trong
25
phân huỷ các chất trong việc xử lý chất thải đã được các nhà khoa học: Curds và
Hawkes (1975/1983), Mittchell (1972/1978) và Rheinheiner (1985) tìm ra và đề cập
nhiều trong các công trình nghiên cứu của mình.
Vi sinh vật luôn tham gia vào quá trình phân giải các chất. Tuy kích thước
của các vi sinh vật bé nhưng với số lượng lớn có trong đất và nước sẽ đóng vai trò
to lớn trong hệ sinh thái. Ví dụ, chúng tham gia vào quá trình oxy hoá NH4
+
đến
NO3- và NO2- đòi hỏi phải có O2 và tiếp tục khử NO3 đến N2 đòi hỏi không có O2.
1.3.2. Các nhóm vi sinh vật phân giải các chất hữu cơ trong tự nhiên
+ Các nhóm vi sinh vật phân giải tinh bột
Nhiều nhóm vi sinh vật có khả năng sinh amilaza như vi khuẩn, nấm mốc, xạ
khuẩn và nấm men.
Các vi khuẩn gram dương đặc biệt là Bacillus thường tạo ra nhiều (-amilaza
hơn các vi khuẩn gram âm (Forgarty & Kelly, 1990). Ngoài (-amilaza ra, vi khuẩn
còn tạo ra - amilaza (- amilaza trước đây chỉ thấy ở thực vật). Ví dụ ( -amilaza
từ B. polymyxa, khi thủy phân tinh bột có thể tạo ra 92 - 94% maltoza. Đây là (-
amilaza đầu tiên được phát hiện ở vi khuẩn. Hoạt tính của nó gần giống như (-
amilaza của thực vật. Sau này, người ta tìm thấy (- amilaza ở một số vi khuẩn khác
như Acetobacter, B. megaterium, B. Cereus.
Khả năng sinh amilaza của nấm mốc là mạnh nhất trong các nhóm vi sinh vật.
Các giống nấm mốc điển hình có khả năng phân giải tinh bột mạnh đó là:
Aspergillus (A. niger, A. awamori, A. oryzae). Rhizopus (R. delemar, R. niveus..).
Xạ khuẩn cũng là một nhóm vi sinh vật có khả năng sinh amilaza mạnh, trong đó
Streptomyces là nhóm giữ vị trí tiên phong sinh amilaza (S. limosus, S. aurefaciens,
S. praecox ....). Nấm men là vi sinh vật ít thấy có khả năng tổng hợp amilaza. Tuy
nhiên, gần đây cũng đã có nhiều công bố về nấm men có khả năng thuỷ phân tinh
bột (Candida antaritica, lipomyces, ..).
+ Các vi sinh vật phân giải xenluloza
Trong tự nhiên có rất nhiều loại nấm, vi khuẩn và xạ khuẩn có khả năng phân
giải xenluloza. Các nghiên cứu cho thấy trong điều kiện hiếu khí, nấm thường
chiếm ưu thế và ngược lại trong điều kiện yếm khí vi khuẩn và xạ khuẩn chiếm ưu
thế. Các loại vi sinh vật có khả năng phân giải xenluloza mạnh mẽ thường thuộc về
các chi sau: Achromobacter, P.Seudomonas, Vibrio, Cellvibrio, Bacillus,
Cytophaga, Anginococcus, Micromonospora, Actinomyces, Streptomyces,
Streptospotangium, Fusarium, Aspergillus.
Trong tự nhiên, có rất nhiều loài vi sinh vật có khả năng phân huỷ xenluloza
bao gồm vi khuẩn, xạ khuẩn và các loài nấm.
26
Vi khuẩn: Là nhóm vi sinh vật được nghiên cứu nhiều. Năm 1785, lần đầu
tiên L. Popov đã phát hiện ra rằng các vi khuẩn kỵ khí tham gia vào quá trình lên
men xenluloza. Thế kỷ 19 các nhà khoa học đã phân lập đợc một số vi sinh vật kị
khí có khả năng phân giải xenluloza từ phân và dạ cỏ của động vật nhai lại. Năm
1902, V.L. Omelianski đã thuần khiết và mô tả 2 giống vi khuẩn phân giải
xenluloza và nêu ra 2 kiểu lên men xenluloza: Lên men hydro do loài Bacillus
cellulosae hydrogenicus và lên men metan - Bacillus cellulosae metanicus. Chúng
là vi khuẩn ưa ấm với nhiệt độ sinh trưởng tối ưu từ 30-35o
C (Gusterov, 1970). Đầu
thế kỷ 20, ngoài những nhóm vi khuẩn kỵ khí, người ta phân lập được các nhóm vi
khuẩn hiếu khí ưa ấm, ưa nhiệt có khả năng phân giải xenluloza. Hơn nữa, trong
môi trường có độ ẩm cao hơn thường khả năng phân giải xenluloza và
hemixenluloza của các nhóm vi khuẩn cũng tăng lên.
- Vi khuẩn hiếu khí: Azotobacter, Flavobacterium, Archromobacter,
Pseudomonas, Bacillus, Cellulomonas, Vibrio, Cellvibrio, Cytophaga, Angioccocus,
Polyangium, Sporocytophaga, Sorangium, Archangium, Promyxobacterium,...
- Vi khuẩn kị khí: Người ta thường gọi quá trình phân giải xenluloza kị khí
là quá trình lên men xenluloza. Điển hình là vi khuẩn trong khu hệ vi sinh vật trong
dạ cỏ của động vật nhai lại: Ruminococcus flavofeciens, R. albus, R. parvum,
Bacteroides succinpgenes, Butyrivibrio fibriosolvens, Clostridium cellobioparum,
Cillobacterium cellosolvens...
Xạ khuẩn: Xạ khuẩn một nhóm vi khuẩn đặc biệt, Gram dương, hiếu khí, tế
bào đặc trưng bởi sự phân nhánh, thường có mặt quanh năm trong tất cả các loại
đất. Xạ khuẩn phân giải xenluloza được phân lập từ các mẫu đất, mùn rác, mẫu
mùn; ở những nơi có chứa xenluloza.
Các nhóm xạ khuẩn phân giải xenluloza: Micromonospora, Proactinomyces,
Nocardia, Actinomyces, Streptomyces, Streptosporangium, Thermomonospora,
Thermoactinomyces ....
Nấm: Có rất nhiều loài nấm phân giải xenluloza mạnh, nhưng phần lớn
chúng thường phân huỷ xenluloza khi độ ẩm cao và ở nhiệt 20-30o
C, pH trong
khoảng từ 3,5-6,6. Vì vậy chúng thường phân huỷ xenluloza ở giai đoạn cuối của bể
ủ, khi nhiệt độ bể ủ lạnh đi.
Các loài nấm được nghiên cứu nhiều là: Trichoderma viride, T. reesei,
Fusarium solani, Phanerochaete chrysosporium. Penicilium pinophinum....Tuy
nhiên cũng có một số nấm ưa nhiệt (40-45o
C) có thể sinh tổng hợp xenlulaza chịu
nhiệt, chúng sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng hoạt lực xenlulaza trong dịch
nuôi cấy lại thấp.
+ Các vi sinh vật phân giải protein
27
Proteaza được sinh tổng hợp từ nhiều loại vi sinh vật như: vi khuẩn, nấm sợi...
Hầu hết proteaza thương mại hiện nay đều được sản xuất từ vi khuẩn thuộc chi
Bacillus. Những proteaza chịu kiềm, chịu mặn thường được phân lập từ các chủng
vi khuẩn ưa kiềm, ưa mặn. Nấm mốc cũng là một nguồn cung cấp proteaza đa dạng,
một chủng nấm có thể tổng hợp được nhiều loại proteaza khác nhau. Ví dụ chủng
Aspergillus ozyzae sản sinh proteaza kiềm, axit và trung tính. Tuy nhiên, proteaza
có nguồn gốc từ nấm mốc lại kém bền so với vi khuẩn.
1.3.3. Cơ chế phân giải hợp chất cacbon trong tự nhiên bằng vi sinh vật
Giống như các quá trình phân giải các chất hữu cơ trong tự nhiên, quá trình
phân giải hợp chất cacbon trong tự nhiên là quá trình sinh hoá phức tạp. Nhờ hoạt
động sống của vi sinh vật, một số lượng lớn chất hữu cơ bị phân giải và làm giảm
trọng lượng. Trong quá trình này, các hydratcacbon (tinh bột, xenluloza, pectin,
hemixenluloza, lignin...) được phân giải thành những phần nhỏ hơn, sinh khối vi
sinh vật mới được tạo thành đồng thời tạo ra các sản phẩm của quá trình trao đổi
chất, các chất khí (N2 ,CO2) .... Ngoài ra, tạo thành các axit hữu cơ như: axit focmic,
axit axetic, axit propionic, axit béo, axit lactic... Các chất này tiếp tục chuyển hoá
thành các sản phẩm khác.
Chu trình chuyển hoá hợp chất cacbon được chuyển hoá qua hàng loạt các
phản ứng hoá học. Xúc tác mỗi phản ứng là một enzym. Để duy trì sự sống, các vi
sinh vật sử dụng các sản phẩm do chúng phân huỷ hay do vi sinh vật khác chuyển
hoá. Trong quá trình chuyển hoá vật chất trong tự nhiên có nhiều loại vi sinh vật
cùng tham gia. Sản phẩm chuyển hoá của chủng vi sinh vật này lại là cơ chất cho vi
sinh vật khác, hoạt động của vi sinh vật diễn ra phức tạp và có mối liên quan chặt
chẽ.
Xenluloza là hợp chất cacbon phân bố nhiều nhất, là thành phần cơ bản của
tế bào thực vật và là nguồn cacbon dự trữ lớn nhất trong tự nhiên. Do vậy, sản phẩm
của quá trình phân giải xenluloza là một phần cơ bản nhất tạo nên phân hữu cơ và
mùn rác. Chúng giữ vai trò to lớn trong sản xuất nông nghiệp.
Lên men xenluloza là quá trình phân giải kỵ khí nhờ các vi khuẩn khử sunfat
hay vi khuẩn sinh metan. Cơ chế hoá học của quá trình lên men xenluloza rất phức
tạp, song có thể tóm tắt theo các phương trình sau:
1. (C6H10O5)n + nH2O  n C6H12O6
2. n C6H10O5  n CH3CH2CH2COOH + CH3COOH + H2 + CO2 + Kcal.
3. n C6H10O5  n CH3CH2CH2COOH + CH3COOH + CH4 + CO2 + Kcal.
Sơ đồ trên cũng chỉ là giả định, vì metan được hình thành hoặc do axit axetic
phân giải hoặc do CO2 hoàn nguyên nhờ phản ứng hydro:
28
1. CH3COOH  CH4 + CO2
2. CO2 + 4H2  CH4 + 2H2O
Do vậy, lên men hydro lượng khí (CO2 + H+
) chỉ bằng 1/3 trọng lượng
xenluloza bị phân giải, còn lên men metan thì lượng khí (CH4 + CO2) cao hơn, bằng
1/2 trọng lượng xenluloza bị phân giải. Nhờ có sự phân bố các vi sinh vật phân giải
xenluloza trong tự nhiên mới thực hiện được chu trình cacbon từ xenluloza
(Gusterov, 1970).
Quá trình phân huỷ các hợp chất chứa nitơ trong tự nhiên:
Nhiều vi sinh vật có khả năng chuyển hóa các hợp chất chứa nitơ, nhưng vi
khuẩn được chú ý nhiều vì chúng vai trò quyết định trong tất cả các bước chuyển
hóa của vòng tuần hoàn nitơ.
- Quá trình amôn hóa và vi khuẩn amôn hóa
Nhóm này phân giải protein và các hợp chất hữu cơ chứa nitơ tạo thành
amonia (NH3). Tất cả các vi khuẩn amôn hóa đều tiết men phân giải protein vào môi
trường. Các sản phẩm đặc trưng của quá trình phân giải protein là NH3 (ở pH trung
tính có dạng ion là NH4) và H2S.
Trong quá trình phân giải protein có thể xảy ra trong điều kiện kỵ khí và hiếu
khí. Trong điều kiện hiếu khí, các hợp chất hữu cơ được phân giải bởi các loài trong
chi Bacillus và Pseudomonas. Một số loài trong chi Clostridium thực hiện quá trình
amôn hóa trong điều kiện kỵ khí. Cũng như các vi sinh vật phân hủy các hợp chất
hữu cơ nói chung, hoạt động của nhóm vi khuẩn amôn hóa giúp loại bỏ các chất
hữu cơ gây ô nhiễm nguồn nước nuôi tôm.
- Quá trình nitrat hóa
Nitrat hoá là quá trình oxy hoá amon thành nitrat được thực hiện bởi
* Giai đoạn nitrat hoá I (quá trình nitrit hoá)
NH4 + HCO3
-
+ O2 + PO4
2-
 NO2
-
+ SKTB
Đây là quá trình oxy hóa amon thành nitrit nhờ hai enzym là Amonia
monooxygenaza và Hydroxylamin oxydoreductaza.
* Giai đoạn nitrat hóa II (quá tình nitrat hóa)
NO2
-
+ HCO3
-
+ O2 + PO4
2-
 NO3
-
+ SKTB
Đây là giai đoạn oxy hóa nitrat do enzym Nitrit oxydaza và Cytochrom
oxydaza.
29
Quá trình nitrat hoá chủ yếu được thực hiện dưới tác động của nhóm vi khuẩn
hiếu khí hoặc hiếu khí tùy tiện. Chúng bao gồm một số đại diện như: Pseudomonas,
Azospirillum, Rhizobium, Bacillus.
- Quá trình phản nitrat hoá
Trong điều kiện tự nhiên, sự chuyển hoá nitrat hoá hoặc nitrit thành các hợp
chất nitơ dạng khí được gọi là quá trình phản nitrat hoá. Quá trình khử nitrat đến
nitơ phân tử là quá trình phản nitrat hoàn toàn.
Quá trình phản nitrat hoàn toàn xảy ra qua bốn giai đoạn, mỗi giai đoạn do một
emzym xúc tác.
( Giai đoạn 1: Khử nitrat thành nitrit do enzym Nitrat reductaza)
( Giai đoạn 2: Khử nitrit thành oxit nitơ (NO) do enzym Nitrit reductaza)
( Giai đoạn 3: Khử NO thành N2O do enzym Dinitro reductaza)
( Giai đoạn 4: Khử N2O thành N2 do enzym Dinitro reductaza)
Quá trình phản nitrat hoá có thể được thực hiện nhờ các loại vi khuẩn Pseudononas,
Alcaligenes, Azospirillum, Rhizobium, Rhodopseudomonas, Bacillus. Các vi khuẩn
phản nitrat hoá có hại cho nông nghiệp vì làm mất nguồn dinh dưỡng NO3
-
cho cây
nhưng chúng lại rất có lợi cho quá trình xử lý nước thải vì loại được nguồn nitơ độc
hại.
1.3.4. Chế phẩm vi sinh vật sử dụng trong xử lý hầm cầu và nước thải ở Việt Nam
Hiện nay trên thị trường Việt Nam đã và đang có hàng trăm các chế phẩm vi
sinh được lưu hành được sản xuất trong nước và nhập khẩu: Chế phẩm vi sinh
Microphốt của Công ty Cổ Phần sinh hoá Nam Định, chế phẩm DW 98 Công ty
sinh hoá Việt Nam, BIO-Phốt của công ty Vi sinh môi trường…, nhìn chung thành
phần chính của các chế phẩm trên đều có chứa các vi sinh vật có tác dụng phân huỷ
các hợp chất hữu cơ như tinh bột, protein và xenluloza. Do tính chất của các vi sinh
vật sử dụng để sản xuất chế phẩm cũng như công nghệ sản xuất lên hiệu quả phân
huỷ chất thải trong bể phốt của các chế phẩm rất khác nhau. Cho đến hết năm 2010,
các chế phẩm vi sinh trên khi lưu hành chưa có cơ quan nào kiểm định đánh giá
chất lượng. Theo thông tư 19/2010 của Bộ tài Nguyên và môi trường các chế phẩm
sinh học dùng trong xử lý môi trường khi lưu hành ở Việt Nam phải xin cấp phép
lưu hành chế phẩm.
Chế phẩm vi sinh BIOMIX1 của phòng Vi sinh vật môi trường, Viện Công nghệ
môi trường:
Thành phần vi sinh vật: Mật độ vi sinh vật hữu hiệu: 109
CFU/gam
30
Bao gồm các chủng vi khuẩn Bacillus Subtilis và các chủng xạ khuẩn thuộc chi
Streptomyces.
Công dụng của chế phẩm BIOMIX 1: Có tác dụng phân huỷ các thải hữu cơ, khử
mùi và ức chế sự phát triển của nhóm vi khuẩn Coliform trong chất thải. Chế phẩm
đã và đang được sử dụng trong xử lý phế nông nghiệp thành phân hữu cơ vi sinh và
sử dụng để bổ sung vào chất độn lót chuồng nuôi gia cầm tại Vĩnh Phúc và 1 số địa
phương khác.
Trong luận văn này, tôi sử dụng chế phẩm BIOMIX 1 để bổ sung vào chất
mang cacbon trong quá trình thí nghiệm cho chế tạo Biotoilet khô.
CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này, đối tượng nghiên cứu là chất thải sinh học của người (phân
và nước tiểu). Được lấy trực tiếp từ các cán bộ nghiên cứu của Viện Công nghệ môi
trường.
2.1.1. Phân
Phân là sản phẩm chất thải của hệ thống tiêu hoá của con người bao gồm
Hydratcarbon chiếm đến 37 - 40%, protein, các chất khoáng 5 - 10%, nước chiếm
50 - 55% và các vi sinh vật gây bệnh, chủ yếu là nhóm Coliform.
2.1.2. Nước tiểu
Nước tiểu là một chất lỏng được thận sản xuất để loại bỏ các chất thải từ
máu. Nước tiểu người có màu vàng trong và có thành phần rất phức tạp. Nước tiểu
bao gồm chủ yếu là nước cùng với các chất hữu cơ hoà tan như ure, creatinine, axit
uric, vết của một số enzyme, cacbonhydrat, axit béo và các ion vô cơ như Natri
(Na+
), Kali (K+
), clorua (Cl-
), magie (Mg2+
), canxi (Ca2+
), amoni (NH4+
), sulfat
(SO4
2-
) và phốt phát.
Thành phần hoá học điển hình trong nước tiểu là:
Bảng 2.1. Thành phần hoá học trong nước tiểu
31
Nước Urê Clorua Natri Kali Creatinin
95% 9,3g/l 1,87g/l 1,17g/l 0,750g/l 0,670g/l
2.1.3. Giá thể sinh học - than cacbon hoá tre
Hiện nay, giá thể sinh học rất đa dạng, phong phú. Trên thế giới, Bio-toilet
thường dùng mùn cưa là giá thể sinh học bởi giá thành rẻ và tính tận dụng rác thải
của nó.Tuy nhiên, vì là gỗ chưa được hoạt hoá, diện tích bề mặt thấp nên hiệu suất
không cao, số lượng dùng lớn kéo theo thể tích bể phản ứng lớn. Vì vậy, Bio-toilet
dùng mùn cưa chỉ thích hợp với điều khiện lưu lượng sử dụng thấp, có diện tích mặt
bằng như miền núi, hải đảo, trang trại.
Tại Việt Nam, đặc biệt là địa điểm công cộng, lưu lượng sử dụng lớn, diện
tích mặt bằng thiếu, Bio-toilet dùng mùn cưa là không hợp lý. Tại đây, đòi hỏi toilet
có hiệu quả xử lý cao, không mùi, diện tích nhỏ. Chính vì vậy, giá thể sinh học bằng
than cacbon hoá tre là một phương pháp giải quyết hữu hiệu.
Ưu điểm của than cacbon hoá tre là có thành phần TOC rất cao có thể tự
phân huỷ theo thời gian. Cấu trúc, mật độ lỗ trên than được phân tích trên thiết bị
Scanning Electron Micrograph (SEM). Hình 2.1 cho thấy, đại đa số lỗ trên than có
kích thước ở cỡ macro D> 50nm, thích hợp cho làm giá thể dính bám của vi sinh
vật. [5]
2.1.4. Chế phẩm vi sinh BIOMIX 1
Chế phẩm bao gồm các chủng vi khuẩn Bacillus Subtilis và các chủng xạ
khuẩn thuộc chi Streptomyces. Chế phẩm này có tác dụng phân huỷ các chất thải
Hình 2.1- Hình ảnh SEM của than cacbon hóa ở
32
hữu cơ, khử mùi và ức chế sự phát triển của nhóm vi khuẩn Coliform trong chất
thải. Thành phần của chế phẩm vi sinh gồm các chủng vi khuẩn Bacillus Subtills và
các chủng xạ khuẩn thuộc chi Streptomyces. Mật độ vi sinh vật hữu hiệu là 109
CFU/gam.
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập tài liệu
Đây là phương pháp nghiên cứu các tài liệu, sách, báo, tạp chí, các báo, tham
luận ngành...Để tìm kiếm, thu thập thông tin có liên quan đến đề tài mình đang quan
tâm. Qua những thông tin này ta có thể có được những nhận định, đánh giá chính
xác mang tính logic và thuyết phục cao.
Sau khi áp dụng phương pháp tài liệu đã thu nhập được những thông tin có
liên quan đến đề tài như sau:
- Tổng quan về công nghệ Bio-toilet khô và những ứng dụng trên thế giới.
- Các loại vật liệu đệm sinh học, đặt biệt là đặc điểm của than cacbon hoá, từ đó lựa
chọn được chế phẩm vi sinh thích hợp với công nghệ Bio-toilet khô.
+ Phương pháp thực nghiệm
Đây là phương pháp được dùng trong quá trình tiến hành nghiên cứu công
nghệ Bio-toilet khô. Qua đó tìm ra các thông số, các số liệu thực nghiệm như: độ
pH, độ ẩm phù hợp của than cacbon hoá tre và chế phẩm vi sinh. Đặc biệt tôi quan
tâm đến chỉ tiêu về mùi (H2S, NH3), tỷ lệ phối trộn của giá thể, chế phẩm vi sinh và
lượng chất thải phù hợp; tốc độ khuấy trộn tối ưu nhất để việc tiến hành áp dụng
công nghệ có kết quả cao hơn.
+ Phương pháp đo mật độ vi sinh vật
Trong luận văn này, mật độ vi sinh được xác định bằng phương pháp đếm số
lượng khuẩn lạc trên môi trường đặc.
Nguyên lý của phương pháp: Đối với vi sinh vật đơn bào, ta có thể xem mỗi
khuẩn lạc là kết quả của sự phát triển từ một tế bào ban đầu. Do vậy đếm số khuẩn
lạc trên môi trường đặc sẽ cho ta kết quả về số lượng vi sinh vật ban đầu.
Tiến hành:
33
Phương pháp làm môi trường nuôi cấy
- Cân, đong thật chính xác từng thành phần môi trường cho vào bình tam giác, sau
đó đem khử trùng môi trường ở 121o
C trong 30 phút.
- Phân phối môi trường đã khử trùng vào các đĩa Petri (tiến hành thao tác này trong
tủ cấy vô trùng). Các thao tác phân phối vi sinh phải nhanh, gọn, khéo léo để môi
trường không dính lên miệng dụng cụ hoặc nút bông và việc phân phối cần thực
hiện xong trước khi môi trường bị đông đặc
Những điểm cần chú ý:
- Thao tác đổ thạch phải hết sức khẩn trương và khéo léo để hạn chế sự nhiễm
khuẩn.
- Mặt thạch phải phẳng, nhẵn, có độ dày khoảng 2mm. Thông thường cứ 1/4 lít môi
trường có thể phân phối được 22 - 25 đĩa petri.
- Sau khi đổ môi trường vào đĩa petri, 1 - 2 ngày sau khi kiểm tra lại xem môi
trường có bị nhiễm khuẩn không rồi mới sử dụng.
Phương pháp xác định số lượng tế bào vi sinh vật
Lấy mẫu: Tuỳ theo loại vật phẩm cần xác định mà ta lấy mẫu để nghiên cứu với số
lượng và khối lượng khác nhau cho phù hợp. Yêu cầu của việc lấy mẫu bao gồm:
- Lấy mẫu có tính chất đại diện
- Lượng mẫu lấy vừa phải, đủ để phân tích các đặc tính lý, hoá, sinh học.
- Dụng cụ lấy mẫu, chứa mẫu phải vô trùng
- Lấy mẫu xong phải phân tích ngay và không được để quá 24h.
- Mẫu lấy phải có nhãn ghi ký hiệu và ghi vào sổ những đặc điểm của mẫu và nơi
thu mẫu.
Pha loãng mẫu: Chuẩn bị một số bình tam giác chứa 90 ml nước cất vô trùng, một
số ống nghiệm chứa 9ml nước cất vô trùng và đầu côn 1ml vô trùng (đầu côn dùng
cho pipetman).
- Cân 10 g mẫu cho vào bình tam giác chứa 90 ml nước cất vô trùng, lặc đều 5 phút,
để lắng 30 giây rồi tiếp tục pha loãng mẫu theo dãy thập phân.
- Tuỳ theo sự ước đoán số lượng vi sinh vật trong mẫu mà pha loãng nhiều hay ít.
Phương pháp cấy gạt trên bề mặt đĩa thạch:
- Ghi vào đáy đĩa petri có môi trường thạch các thông tin: nồng độ pha loãng, ngày
cấy.
34
- Dùng pipet đã vô trùng lấy 0,1 ml dịch pha loãng ở các nồng độ khác nhau như
10-1
, 10-2
, 10-3
,10-4
, 10-5
... cho vào mỗi đĩa thạch (mỗi nồng độ lặp lại 3 đĩa). Số tế
bào cấy trên bề mặt thạch phải được dàn đều và không nên vượt quá vài trăm.
- Khi tất cả các thể tích 0,1 ml tế bào ở các độ pha loãng khác nhau đều đã được
chuyển lên bề mặt thạch của đĩa petri, sử dụng que cấy gạt bằng thuỷ tinh để dàn
đều các tế bào trên bề mặt thạch. Lưu ý rằng que cấy gạt thuỷ tinh phải được vô
khuẩn trước khi được đưa và đĩa petri tiếp theo, bằng cách nhúng vào trong cồn, đốt
cháy que cấy trên ngọn lửa đèn cồn để khử trùng. Làm nguội que cấy bằng cách đặt
nhẹ nó vào bề mặt thạch (chỗ thạch không có tế bào vi sinh vật), rồi dàn đều lượng
chất lỏng chứa tế bào trên đó.
- Đặt các đĩa thạch vừa cấy vào tủ ấm ở nhiệt độ 30o
C và ủ từ 48 - 72 giờ, tuỳ thuộc
vào từng chủng vi sinh vật.
- Kết thúc thời gian ủ, lấy các đĩa thạch ra, tiến hành đếm khuẩn lạc. Mật độ tế bào
vi sinh vật trong mẫu ban đầu tính từ số liệu của độ pha loãng Di được tính theo
công thức là:
Mi (CFU/gam) = Ai x Di x 10
Trong đó : Ai là số khuẩn lạc trung bình trên các đĩa
Di là nghịch đảo nồng độ pha loãng
+ Phương pháp thống kê
Dựa vào kết quả khảo sát hiện trường, điều tra phỏng vấn và đặc tính của
than cacbon hoá cũng như khả năng xử lý, hấp phụ các chất ô nhiễm của than.
+ Phương pháp đánh giá hiệu quả xử lý của mô hình
Hiệu quả xử lý của mô hình được đánh giá bằng khối lượng chất thải sinh
học thông qua thông số thể tích. Buồng chứa chất thải sinh học có kích thước cụ thể,
do đó dễ dàng đo được thể tích khi biết độ cao của khối chất thải sinh học.
+ Phương pháp tính toán thiết kế
Tính toán các thông số công nghệ và kích thước thiết bị và lắp ráp thiết bị để
thiết kế mô hình Bio-toilet khô.
+ Phương pháp kế thừa
Dựa vào các thông tin điều tra khảo sát, các kết quả nghiên cứu của các nhà
khoa học, chuyên gia và tài liệu tham khảo để bổ sung vào luận văn cao học này.
35
2.3. Mô hình thực nghiệm
Mô hình thực nghiệm là thiết bị phân huỷ sinh học chất thải có công suất
tương đương 01 lượt người/ ngày.
Thiết bị bao gồm chứa hỗn hợp giá thể sinh học, chế phẩm và chất thải.
Ngoài ra, thiết bị cần có cơ cấu đảo trộn, đường cấp không khí vào và thoát khí thải.
Sơ đồ thiết bị được mô tả dưới đây:
Tho¸t khÝ Cöa tiÕp liÖu
§o to
N¾p thïng
C¬ cÊu khuÊy
M¸y thæi khÝ Th©n thïng
Hçn hîp ®Öm sinh häc +
chÕ phÈm vi sinh + chÊt th¶i
Hình 2.2: Sơ đồ mô hình thực nghiệm Bio-toilet
2.3.1. Cách thức vận hành mô hình thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành trên hệ thí nghiệm với thể tích 50 lít. Trộn chế
phẩm vi sinh với một ít nước cho đủ độ ẩm khoảng 50 - 60%, sau đó trộn cùng với
than cacbon hoá tre. Hỗn hợp được đưa vào thùng chứa qua cửa tiếp liệu, ủ 3 ngày ở
nhiệt độ 25 - 30o
C để vi sinh phát triển và bám dính lên giá thể. Sau đó mới thêm
các thành phần chất thải vào theo yêu cầu của các quá trình thực nghiệm. Bật máy
thổi khí để cung cấp không khí cho quá trình phân huỷ chất thải sinh học.
36
2.3.2. Danh mục các dụng cụ thiết bị dùng để tiến hành thực nghiệm
- Máy thổi khí
- Tủ sấy điều chỉnh được nhiệt độ
- Bình tam giác các loại
- Ống đong các loại
- Máy lắc
- Máy đo pH
- Cân phân tích 4 số
- Bình hút ẩm
- Chén sứ
- Đũa thuỷ tinh đầu bẹt, dài khoảng 5 cm
- Tủ cấy vi sinh
- Ống nghiệm
- Đĩa petri
2.3.3. Danh mục các hoá chất dùng để tiến hành thực nghiệm
- Nước cất, thạch aga
- Cao thịt, pepton, casein, dextrin, bột giấy (CMC), tinh bột
- NaCl, K2HPO4, MgSO4.7H2O, KNO3, FeSO4, H2SO4, NaOH
2.3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm Bio-toilet theo mẻ
Thực nghiệm được tiến hành trên hệ thí nghiệm với thể tích 50 lít (xem hình
2.2). Trộn chế phẩm vi sinh với một ít nước cho đủ độ ẩm khoảng 50 - 60%, sau đó
trộn cùng với than cacbon hoá tre. Hỗn hợp được đưa vào thùng chứa qua cửa tiếp
liệu, ủ 3 ngày ở nhiệt độ 25 - 30o
C để vi sinh phát triển và bám dính lên giá thể. Sau
đó mới thêm các thành phần chất thải vào theo yêu cầu của quá trình thực nghiệm.
a. Xác định pH tối ưu
Chúng tôi sử dụng công thức phối trộn như sau:
- Than cacbon hoá tre: 3,6kg
- Chế phẩm vi sinh: 180g (5% so với giá thể)
- Phân: 0,2kg
- Nước tiểu: 0,3 lít
37
Thực nghiệm được tiến hành bằng cách thay đổi dải pH từ 4,6,7,8,10 thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 2.2. Bảng công thức phối trộn xác định pH tối ưu
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 Mô hình 5
Than cacbon
hóa tre (kg)
3,6 3,6 3,6 3,6 3,6
Chế phẩm vi
sinh (g)
180 180 180 180 180
Phân (kg) 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2
Nước tiểu
(lít)
0,3 0,3 0,3 0,3 0,3
Độ pH 4 6 7 8 10
Thực nghiệm được tiến hành trong 3 tuần, một tuần lấy mẫu 1 lần để phân
tích các chỉ tiêu vi sinh, từ đó xác định được độ pH phù hợp của than cacbon hoá tre
và chế phẩm vi sinh.
b. Xác định độ ẩm tối ưu
Chúng tôi cũng sử dụng công thức phối trộn như trên, nhưng thay đổi độ ẩm từ 30,
40, 50, 60, 70% thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.3. Bảng công thức phối trộn xác định độ ẩm tối ưu
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 Mô hình 5
Than
cacbon hoá
tre (kg)
3,6 3,6 3,6 3,6 3,6
Chế phẩm
vi sinh (g)
180 180 180 180 180
Phân (kg) 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2
Nước tiểu
(lít)
0,3 0,3 0,3 0,3 0,3
Độ ẩm (%) 30 40 50 60 70
38
Thực nghiệm được tiến hành trong 3 tuần, một tuần lấy mẫu 1 lần để phân
tích các chỉ tiêu vi sinh, từ đó xác định được độ ẩm phù hợp của than cacbon hoá tre
và chế phẩm vi sinh.
c. Xác định tỷ lệ phối trộn tối ưu
Trong thực nghiệm này, chúng tôi giữ nguyên các thông số về than cacbon
hoá tre là 3,6 kg; phân là 0,2 kg; nước tiểu là 0,3 lít; chỉ thay đổi lượng chế phẩm vi
sinh so với than cacbon hoá tre từ mô hình 1 đến mô hình 5 là 0; 1; 3; 5; 10%. Tỉ lệ
phối trộn thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.4. Bảng công thức phối trộn xác định tỉ lệ phối trộn tối ưu
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 Mô hình 5
Than cacbon
hóa tre (kg)
3,6 3,6 3,6 3,6 3,6
Phân (kg) 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2
Nước tiểu
(lít)
0,3 0,3 0,3 0,3 0,3
Chế phẩm
vi sinh (g)
0 36 108 180 360
Thực nghiệm được tiến hành trong 3 tuần, 1 tuần lấy mẫu 1 lần để phân tích
các chỉ tiêu, đồng thời đo nhiệt độ của hỗn hợp tại thời điểm lấy mẫu.
Các chỉ tiêu cần đo trong thực nghiệm Bio-toilet theo mẻ bao gồm:
- Nhiệt độ
- Vi sinh vật hiếu khí, kỵ khí
- Chỉ tiêu tổng Coliform
- Chỉ tiêu Fecal Coliform
- Chỉ tiêu Salmonella
39
2.3.5. Phương pháp tiến hành thực nghiệm Bio-toilet liên tục
Thực nghiệm được tiến hành trên hệ thí nghiệm với thể tích 50 lít (xem hình
2.2). Tỷ lệ phối trộn của giá thể, chế phẩm vi sinh và lượng chất thải được xác định
ở mục 2.3.4 như sau:
- Giá thể: 3,6 kg
- Chế phẩm vi sinh: 180g (5% so với lượng giá thể)
- Phân: 0,2 kg/lần
- Nước tiểu: 0,3lít/lần
- pH: 6 - 8
- Độ ẩm: 50 - 60%
Để xác định được các thông số công nghệ như thời gian phân huỷ và tốc độ
khuấy trộn, tiến hành xây dựng mô hình thí nghiệm với tỷ lệ phối trộn như trên,
nhưng thay đổi tốc độ khuấy tại mỗi mô hình 10 phút/lần, 20 phút/lần, 30 phút/lần,
40 phút/lần, 60 phút/lần. Lượng chất thải được bổ sung liên tục qua cửa tiếp liệu
một ngày một lần. Sau đó tiến hành lấy mẫu một tuần một lần để phân tích các chỉ
tiêu vi sinh. Từ đó xác định được thời gian phân huỷ và tốc độ khuấy trộn tối ưu cho
mô hình. Phương pháp tiến hành thể hiện rõ hơn tại bảng sau:
Bảng 2.5. Bảng công thức phối trộn trong mô hình Bio-toilet liên tục
Mô hình 1
phút/lần
Mô hình 2
phút/lần
Mô hình 3
phút/lần
Mô hình 4
phút/lần
Mô hình 5
phút/lần
Than cacbon
hóa tre (kg)
3,6 3,6 3,6 3,6 3,6
Chế phẩm vi
sinh (g)
180 180 180 180 180
Phân (kg)/ lần 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2
Nước tiểu
(lít)/ lần
0,3 0,3 0,3 0,3 0,3
Tốc độ khấy
trộn
(phút/lần)
10 20 30 40 60
40
Thực nghiệm cũng được tiến hành trong 3 tuần, 1 tuần lấy mẫu 1lần để phân
tích các chỉ tiêu, đồng thời đo nhiệt độ của hỗn hợp tại thời điểm lấy mẫu.
Các chỉ tiêu cần đo trong thực nghiệm Bio-tolet liên tục bao gồm:
- Nhiệt độ
- Tổng vi sinh vật hiếu khí, kỵ khí
- Vi sinh vật phân giải xenluloza
- Chỉ tiêu tổng Coliform
- Chỉ tiêu Fecal Coliform
- Chỉ tiêu Salmonella
2.3.6. Quy hoạch thực nghiệm
+ Cách lấy mẫu để phân tích các chỉ tiêu về vi sinh: Lấy mẫu trong mỗi mô hình
(hình 3.1) ở các điểm với khoảng cách tương đối đều nhau, bên trên lấy 3 điểm,
giữa lấy 3 điểm và bên dưới lấy 3 điểm. Trộn đều 9 điểm đã lấy với nhau, sau đó cắt
làm 4 phần đều nhau, lấy 1 phần và lại tiếp tục trộn đều và chia đều thành 4 phần.
Cứ tiếp tục lặp đi lặp lại như vậy cho đến khi đủ lượng mẫu có thể phân tích được.
+ Cách điều chỉnh pH trong các mô hình thí nghiệm: Sử dụng hóa chất NaOH và
HCl (1%) để điều chỉnh các khoảng pH từ 4 đến 10.
41
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả về tính toán, thiết kế mô hình thí nghiệm
Sau khi đã lựa chọn được vật liệu là giá thể sinh học, chế phẩm sinh học
dùng để phân huỷ chất thải sinh học trong mô hình Bio-toilet, cần thiết phải xác
định các thông số vận hành tối ưu mô hình Bio-toilet như độ ẩm, pH, tỷ lệ phối trộn
giữa giá thể, chế phẩm và chất thải. Vì thế, đã tính toán, thiết kế mô hình như sau:
Hình 3.1. Mô hình thực nghiệm Bio-toilet
MH
1 MH
2 MH
3
MH
4 MH
5
42
Trong tính toán này, mô hình là thiết bị phân huỷ sinh học chất thải có công
suất tương đương 01 lượt người/ngày.
Thiết bị bao gồm phần chứa hỗn hợp giá thể sinh học, chế phẩm và chất thải. Ngoài
ra, thiết bị cần có cơ cấu đảo trộn, đường cấp không khí vào và thoát khí thải.
Tính toán lượng giá thể sinh học như sau:
+ Tải trọng chất hữu cơ BOD5 cần thiết phải được phân huỷ trong mô hình thiết bị
được xác định theo công thức sau:
MBOD=k.N.q.Chc.w (10)
Trong đó: MBOD – tải trọng BOD5 kg/ngày
k – hệ số quy đổi, k=1,1-1,3
N – số lượt người/ngày,
q- lượng thải trung bình của con người, kg/người/ngày;
Chc – tỷ lệ thành phần hyratcacbon trong chất thải (khô)
w – độ ẩm của chất thải
MBOD=1,2 x 1 x 0,2 x 0,4 x 0,55=0,0528 kg/ngày
+ Tải trọng xử lý trên 1 m2
bề mặt giá thể sinh học được tính theo công thức:
0
. . TP H k
C


Trong đó:
0C - Tải trọng chất hữu cơ BOD5 cho phép trên 1m2
bề mặt giá
thể sinh học, g/m3
.ngày
H - chiều cao lớp vật liệu lọc trong thiết bị, m
P - độ rỗng của lớp vật liệu lọc
Tk -Hệ số nhiệt độ
43
Ta sử dụng than cacbon hóa từ tre làm giá thể sinh học có độ rỗng P= 90%
và diện tích bề mặt đơn vị Fa= 400 m2
/m3
Với hiệu suất xử lý khoảng 90% thì ta có thể chọn ŋ= 2,6
-
kT = 0,2 . 1,047T- 20
, ở đây T là nhiệt độ những ngày lạnh mùa đông ở
Hà Nội t=100
C (lấy gần đúng bằng nhiệt độ tháng lạnh nhất về mùa đông)
kt = 0,2. 1,04710-20
= 0,126
Thay số vào công thức trên ta có:
Co =
. . TP H k
n
=
90.1.0,166
2,6
= 4,36 (g/m2
ngày)
- Tải trọng xử lý BOD5 cho phép trên một đơn vị thể tích là:
0 0.aq F m
Trong đó: Fa: diện tích bề mặt, m2
/m3
Vậy:
qo=400.4,36= 1744 g/m3
/ngày= 1,744 kg/m3
/ngày
- Thể tích khối giá thể sinh học được tính theo công thức sau:
Vsh=MBOD/q0=0,0528/1,744=0,030m3
=30 lít
Chọn mô hình có thể tích là 50 lít vì cần có không gian để lắp đặt cơ cấu khuấy trộn
- Khối lượng than giá thể là:
Mthan =.Vsh=120.0,03=3,6 kg
Trong đó:  - tỷ trọng của than giá thể sinh học, kg/m3
3.2. Kết quả thực nghiệm Bio-toilet theo mẻ
Thực nghiệm được tiến hành như mô tả ở phần trên. Kết quả của thực
nghiệm Bio-toilet theo mẻ như sau:
3.2.1. Xác định pH tối ưu
Mỗi nhóm vi sinh vật sống trong môi trường pH nhất định, đa số thích hợp
pH trung tính. Tuy nhiên một số nhóm vi sinh vật lại sống trong môi trường axit
hoặc kiềm. Chính vì vậy, khi pH thay đổi thì sẽ ảnh hưởng đến vi sinh vật bởi vì
làm mất sự thăng bằng về trao đổi chất giữa môi trường và vi sinh vật dẫn đến vi
sinh vật bị tiêu diệt.
ŋ
44
Tiến hành thực nghiệm này để tìm được pH tối ưu cho sự phát triển của vi
sinh vật trong công nghệ Bio-toilet khô.
a. Vi sinh vật hiếu khí tổng số
Ở mô hình 1 (pH = 4) và mô hình 5 (pH = 10), số lượng vi sinh vật tăng nhẹ
trong hai tuần đầu làm thực nghiệm, nhưng đến tuần thứ ba thì có xu hướng giảm.
Điều đó chứng tổ rằng độ pH 4 và 10 không thích hợp cho sự phát triển của vi sinh
vật có trong chế phẩm BIOMIX 1.
Ở mô hình 3 (pH = 7), số lượng vi sinh vật tổng số tăng mạnh sau ba tuần
tiến hành thực nghiệm. Mô hình 2 (pH = 6) và mô hình 4 (pH= 8), số lượng vi sinh
vật cũng tăng dần sau ba tuần thực nghiệm, tuy nhiên không tăng nhiều như mô
hình 3 (pH = 7).
Bảng 3.1 - Vi sinh vật hiếu khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau
(tính theo CFU/g)
Thời điểm
lấy mẫu
Lúc 0 giờ Sau 6 ngày Sau 12 ngày Sau 18 ngày
Mô hình 1 2,7 x 108
3,1 x 108
3,7 x 108
2,1 x 108
Mô hình 2 2,5 x 108
4,2 x 108
1,1 x 109
4,3 x 109
Mô hình 3 2,8 x 108
7,2 x 108
5,0 x 109
4,4 x 1010
Mô hình 4 3,0 x 108
6,0 x 108
2,0 x 109
4,2 x 109
Mô hình 5 2,4 x 108
3,7 x 108
4,0x 108
3,2 x 108
Sự biến đổi về số lượng vi sinh vật được thể hiện ở đồ thị sau:
45
Hình 3.2. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật hiếu khí tổng số
b. Vi sinh vật kỵ khí tổng số (tính theo CFU/g)
Ở mô hình 2 ( pH - 6) và mô hình 3 (pH = 7), số lượng vi sinh vật kỵ khí
tăng nhiều hơn các mô hình khác. Mở mô hình 5 (pH = 10), nhóm vi sinh vật kỵ khí
có xu hướng giảm sau ba tuần thực nghiệm, vì pH này không thích hợp cho sự phát
triển của vi sinh vật kỵ khí.
Bảng 3.2 - Vi sinh vật kỵ khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau
(tính theo CFU/g)
Thời điểm
lấy mẫu
Lúc 0 giờ Sau 6 ngày Sau 12 ngày Sau 18 ngày
Mô hình 1 1,7 x 106
2,0 x 106
2,5 x 106
3,0 x 106
Mô hình 2 2,0 x 106
4,2 x 106
1,0 x 107
3,1 x 107
Mô hình 3 2,4 x 106
1,8 x 107
4,3 x 107
5,9 x 107
Mô hình 4 2,5 x 106
3,5 x 106
8,3 x 106
1,9 x 107
Mô hình 5 1,8 x 106
2,0 x 106
1,6x 106
1,1 x 106
Sốlượngvisinhvật
46
Sự biến đổi về số lượng vi sinh vật được thể hiện ở đồ thị sau:
Hình 3.3. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật kỵ khí tổng số
c. Vi sinh vật phân giải xenluloza
Có rất nhiều loại vi sinh vật có khả năng phân giải xenluloza, bao gồm các
loại nấm. vi khuẩn và xạ khuẩn. Và mỗi một loại lại có một pH tối ưu cho sự phát
triển của chúng.
Bảng 3.3 - Vi sinh vật phân giải xenluloza của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau
(tính theo CFU/g)
Thời điểm
lấy mẫu
Lúc 0 giờ Sau 6 ngày Sau 12 ngày Sau 18 ngày
Mô hình 1 1,9 x 105
2,1 x 105
3,2 x 105
2,1 x 105
Mô hình 2 3,3 x 105
1,2 x 106
3,3 x 106
5,4 x 106
Mô hình 3 3,6 x 105
3,0 x 106
5,2 x 106
2,3 x 107
Mô hình 4 2,8 x 105
2,2 x 106
3,2 x 106
3,7 x 106
Mô hình 5 2,3 x 105
2,5 x 105
3,0x 105
2,6 x 105
Sốlượngvisinhvật
47
Sự biến đổi về số lượng vi sinh vật được thể hiện ở đồ thị sau:
Hình 3.4. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật phân giải xenluloza
Qua đồ thị ta có thể thấy ở mô hình 2 (pH= 6), mô hình 3 (pH = 7) và mô
hình 4 (pH = 8) số lượng vi sinh vật phân giải xenluloza tăng mạnh từ 105
CFU/g
lên 107
CFU/g, nhưng mô hình 3 là tăng nhiều nhất.
Ở mô hình 1 (pH = 4) và mô hình 5 (pH = 10), sau ba tuần tiến hành thực
nghiệm thì lượng vi sinh vật có xu hướng giảm, chứng tỏ ở môi trường quá axit và
quá khiềm thì nhóm vi sinh vật phân giải xenluloza phát triển kém. Nhóm vi sinh
vật này phát triển tốt nhất ở pH trung tính.
Kết luận:
Qua kết quả thực nghiệm về sự biến đổi số lượng của nhóm vi sinh vật hiếu
khí tổng sổ, vi sinh vật kỵ khí, vi sinh vật phân giải xenluloza, nhận thấy ở khoảng
pH 6 đến 8 là phù hợp với sự phát triển của hệ vi sinh vật có trong chế phẩm
BIOMIX 1. Ở điều kiện pH này, hệ vi sinh vật trong chế phẩm tăng trưởng một
cách đáng kể về số lượng, thuận lợi cho quá trình phân huỷ chất thải sinh học trong
công nghệ Bio-toilet khô.
3.2.2. Xác định độ ẩm tối ưu
a. Vi sinh vật hiếu khí tổng số
Số lượng vi sinh vật hiếu khí tổng số tại mô hình 1 (độ ẩm 30%), mô hình 2
(độ ẩm 40%) và mô hình 5 (độ ẩm 70%) giữ ở mức duy trì 108
CFU/g. Tại mô hình
3 (độ ẩm 50% và mô hình 4 (độ ẩm 60%), số lượng vi sinh vật hiếu khí tăng, từ 108
Sốlượngvisinhvật
48
CFU/g lên 1010
CFU/g. Lượng vi sinh vật tăng sẽ giúp cho quá trình phân huỷ chất
thải hữu cơ diễn ra thuận lợi.
Bảng 3.4 - Vi sinh vật hiếu khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau
(tính theo CFU/g)
Thời điểm
lấy mẫu
Lúc 0 giờ Sau 6 ngày Sau 12 ngày Sau 18 ngày
Mô hình 1 3,2 x 108
3,8 x 108
4,0 x 108
5,3 x 108
Mô hình 2 2,9 x 108
3,0 x 108
3,5 x 108
4,3 x 108
Mô hình 3 3,1 x 108
5,2 x 108
2,0 x 109
6,4 x 109
Mô hình 4 2,8 x 108
3,7 x 108
4,2 x 109
5,1 x 1010
Mô hình 5 2,5 x 108
2,7 x 108
5,0x 108
1,2 x 109
Sự biến đổi về số lượng vi sinh vật được thể hiện ở đồ thị sau:
Hình 3.5. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật hiếu khí tổng số
b.Vi sinh vật kỵ khí tổng số
Nói chung là tăng, nhưng tăng nhẹ. Nhóm vi sinh vật kỵ khí chủ yếu và vi
khuẩn và xạ khuẩn. Các vi sinh vật này có khả năng phân huỷ tinh bột, xenluloza,
protein...mạnh mẽ. Chỉ có mô hình 3 và 4 (độ ẩm 50 - 60%) là lượng vi sinh vật kỵ
khí tăng nhiều hơn cả.
Sốlượngvisinhvật
49
Bảng 3.5- Vi sinh vật kỵ khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau
(tính theo CFU/g)
Thời điểm lấy
mẫu
Lúc 0 giờ Sau 6 ngày Sau 12 ngày Sau 18 ngày
Mô hình 1 1,5 x 106
3,2 x 106
4,1 x 106
5,9 x 106
Mô hình 2 1,8 x 106
2,5 x 106
3,5 x 106
4,1 x 106
Mô hình 3 2,3 x 106
3,1 x 107
4,2 x 107
5,0 x 107
Mô hình 4 2,1 x 106
7,5 x 106
3,8 x 107
4,6 x 108
Mô hình 5 1,6 x 106
1,8 x 106
2,2 x 106
3,1 x 106
Sự biến đổi về số lượng vi sinh vật được thể hiện ở đồ thị sau:
Hình 3.6. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật kỵ khí tổng số
c. Nhóm vi sinh vật phân giải xenluloza
Sốlượngvisinhvật
50
Tăng cao ở mô hình 3 và 4, tăng từ 105 CFU/g đến 107 CFU/g, chứng tỏ ở
độ ẩm 50 - 60%, nhóm vi sinh vật phân giả xenlulza phát triển tốt. Nhóm vi sinh vật
này phân giải các hợp chất xenluloza trong chất thải sinh học.
Bảng 3.6 - Vi sinh vật phân giải xenluloza của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau
(tính theo CFU/g)
Thời điểm
lấy mẫu
Lúc 0 giờ Sau 6 ngày Sau 12 ngày Sau 18 ngày
Mô hình 1 1,8 x 105
2,1 x 105
3,2 x 105
4,0 x 105
Mô hình 2 3,1 x 105
1,1 x 106
3,5 x 106
5,3 x 106
Mô hình 3 3,8 x 105
3,0 x 106
5,2 x 106
2,3 x 107
Mô hình 4 2,6 x 105
3,2 x 106
7,2 x 106
3,0 x 107
Mô hình 5 2,4 x 105
2,6 x 105
3,0 x 105
3,3 x 105
Sự biến đổi về số lượng vi sinh vật được thể hiện ở đồ thị sau:
Hình 3.7. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật phân giải xenluloza
Sốlượngvisinhvật
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT

Contenu connexe

Tendances

Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất bơ hạt điều
Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất bơ hạt điềuNghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất bơ hạt điều
Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất bơ hạt điềuTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích...
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích...Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích...
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thủy phân rơm rạ - Lên men cồn
Thủy phân rơm rạ - Lên men cồnThủy phân rơm rạ - Lên men cồn
Thủy phân rơm rạ - Lên men cồnTử Dương Xanh
 
Khảo sát tối ưu hóa một số thông số của quá trình lên men bioethanol từ vỏ ch...
Khảo sát tối ưu hóa một số thông số của quá trình lên men bioethanol từ vỏ ch...Khảo sát tối ưu hóa một số thông số của quá trình lên men bioethanol từ vỏ ch...
Khảo sát tối ưu hóa một số thông số của quá trình lên men bioethanol từ vỏ ch...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát sự phát sinh hình thái từ mẫu cấy lớp mỏng đế tép củ tỏi lý sơn (all...
Khảo sát sự phát sinh hình thái từ mẫu cấy lớp mỏng đế tép củ tỏi lý sơn (all...Khảo sát sự phát sinh hình thái từ mẫu cấy lớp mỏng đế tép củ tỏi lý sơn (all...
Khảo sát sự phát sinh hình thái từ mẫu cấy lớp mỏng đế tép củ tỏi lý sơn (all...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bai giang cong nghe enzyme
Bai giang cong nghe enzymeBai giang cong nghe enzyme
Bai giang cong nghe enzymeRuby Tran
 
Bao cao thuc tap 35(full) (2)
Bao cao thuc tap 35(full) (2)Bao cao thuc tap 35(full) (2)
Bao cao thuc tap 35(full) (2)Hoàng Yến
 
Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...
Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...
Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...nataliej4
 
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vị
Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vịNghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vị
Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vịTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu động học quá trình hấp phụ cu2+ trên vật liệu hấp thu tổng hợp từ ...
Nghiên cứu động học quá trình hấp phụ cu2+ trên vật liệu hấp thu tổng hợp từ ...Nghiên cứu động học quá trình hấp phụ cu2+ trên vật liệu hấp thu tổng hợp từ ...
Nghiên cứu động học quá trình hấp phụ cu2+ trên vật liệu hấp thu tổng hợp từ ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...
Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...
Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân lập và tuyển chọn lactobacillus sp. từ thực vật ủ chua có tiềm năng sản ...
Phân lập và tuyển chọn lactobacillus sp. từ thực vật ủ chua có tiềm năng sản ...Phân lập và tuyển chọn lactobacillus sp. từ thực vật ủ chua có tiềm năng sản ...
Phân lập và tuyển chọn lactobacillus sp. từ thực vật ủ chua có tiềm năng sản ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thử nghiệm tận dụng bã vỏ chuối sản xuất bioethanol để tiếp tục thu nhận sản ...
Thử nghiệm tận dụng bã vỏ chuối sản xuất bioethanol để tiếp tục thu nhận sản ...Thử nghiệm tận dụng bã vỏ chuối sản xuất bioethanol để tiếp tục thu nhận sản ...
Thử nghiệm tận dụng bã vỏ chuối sản xuất bioethanol để tiếp tục thu nhận sản ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả nă...
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả nă...Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả nă...
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả nă...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Tendances (20)

Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất bơ hạt điều
Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất bơ hạt điềuNghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất bơ hạt điều
Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất bơ hạt điều
 
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích...
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích...Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích...
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích...
 
Thủy phân rơm rạ - Lên men cồn
Thủy phân rơm rạ - Lên men cồnThủy phân rơm rạ - Lên men cồn
Thủy phân rơm rạ - Lên men cồn
 
Luận văn: Nghiên cứu sự thủy phân tinh bột bởi γ-amylase, HAY
Luận văn: Nghiên cứu sự thủy phân tinh bột bởi γ-amylase, HAYLuận văn: Nghiên cứu sự thủy phân tinh bột bởi γ-amylase, HAY
Luận văn: Nghiên cứu sự thủy phân tinh bột bởi γ-amylase, HAY
 
Khảo sát tối ưu hóa một số thông số của quá trình lên men bioethanol từ vỏ ch...
Khảo sát tối ưu hóa một số thông số của quá trình lên men bioethanol từ vỏ ch...Khảo sát tối ưu hóa một số thông số của quá trình lên men bioethanol từ vỏ ch...
Khảo sát tối ưu hóa một số thông số của quá trình lên men bioethanol từ vỏ ch...
 
Khảo sát sự phát sinh hình thái từ mẫu cấy lớp mỏng đế tép củ tỏi lý sơn (all...
Khảo sát sự phát sinh hình thái từ mẫu cấy lớp mỏng đế tép củ tỏi lý sơn (all...Khảo sát sự phát sinh hình thái từ mẫu cấy lớp mỏng đế tép củ tỏi lý sơn (all...
Khảo sát sự phát sinh hình thái từ mẫu cấy lớp mỏng đế tép củ tỏi lý sơn (all...
 
Bai giang cong nghe enzyme
Bai giang cong nghe enzymeBai giang cong nghe enzyme
Bai giang cong nghe enzyme
 
Luận văn: Chủng vi sinh vật để xử lý nước thải giàu Nitơ Photpho
Luận văn: Chủng vi sinh vật để xử lý nước thải giàu Nitơ PhotphoLuận văn: Chủng vi sinh vật để xử lý nước thải giàu Nitơ Photpho
Luận văn: Chủng vi sinh vật để xử lý nước thải giàu Nitơ Photpho
 
Bao cao thuc tap 35(full) (2)
Bao cao thuc tap 35(full) (2)Bao cao thuc tap 35(full) (2)
Bao cao thuc tap 35(full) (2)
 
Luận văn: Nghiên cứu xử lý thuốc diệt cỏ Glyphosate trong nước
Luận văn: Nghiên cứu xử lý thuốc diệt cỏ Glyphosate trong nướcLuận văn: Nghiên cứu xử lý thuốc diệt cỏ Glyphosate trong nước
Luận văn: Nghiên cứu xử lý thuốc diệt cỏ Glyphosate trong nước
 
Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...
Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...
Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...
 
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...
 
Đề tài: Xử lý nước thải sản xuất bún bằng lọc sinh học, HAY
Đề tài: Xử lý nước thải sản xuất bún bằng lọc sinh học, HAYĐề tài: Xử lý nước thải sản xuất bún bằng lọc sinh học, HAY
Đề tài: Xử lý nước thải sản xuất bún bằng lọc sinh học, HAY
 
Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vị
Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vịNghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vị
Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vị
 
Nghiên cứu động học quá trình hấp phụ cu2+ trên vật liệu hấp thu tổng hợp từ ...
Nghiên cứu động học quá trình hấp phụ cu2+ trên vật liệu hấp thu tổng hợp từ ...Nghiên cứu động học quá trình hấp phụ cu2+ trên vật liệu hấp thu tổng hợp từ ...
Nghiên cứu động học quá trình hấp phụ cu2+ trên vật liệu hấp thu tổng hợp từ ...
 
Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...
Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...
Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...
 
Phân lập và tuyển chọn lactobacillus sp. từ thực vật ủ chua có tiềm năng sản ...
Phân lập và tuyển chọn lactobacillus sp. từ thực vật ủ chua có tiềm năng sản ...Phân lập và tuyển chọn lactobacillus sp. từ thực vật ủ chua có tiềm năng sản ...
Phân lập và tuyển chọn lactobacillus sp. từ thực vật ủ chua có tiềm năng sản ...
 
Thử nghiệm tận dụng bã vỏ chuối sản xuất bioethanol để tiếp tục thu nhận sản ...
Thử nghiệm tận dụng bã vỏ chuối sản xuất bioethanol để tiếp tục thu nhận sản ...Thử nghiệm tận dụng bã vỏ chuối sản xuất bioethanol để tiếp tục thu nhận sản ...
Thử nghiệm tận dụng bã vỏ chuối sản xuất bioethanol để tiếp tục thu nhận sản ...
 
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả nă...
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả nă...Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả nă...
Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể và tỷ lệ phối trộn giá thể lên khả nă...
 
Vi khuẩn quang hợp Phototrophic Bacteria để xử lí chất hữu cơ
Vi khuẩn quang hợp Phototrophic Bacteria để xử lí chất hữu cơVi khuẩn quang hợp Phototrophic Bacteria để xử lí chất hữu cơ
Vi khuẩn quang hợp Phototrophic Bacteria để xử lí chất hữu cơ
 

Similaire à Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT

Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...
Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...
Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón 6732511.pdf
Nghiên cứu khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón 6732511.pdfNghiên cứu khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón 6732511.pdf
Nghiên cứu khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón 6732511.pdfNuioKila
 
Luận văn: Khả năng tập chống chịu hạn hán của khoai tây, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Khả năng tập chống chịu hạn hán của khoai tây, HAY - Gửi miễn phí q...Luận văn: Khả năng tập chống chịu hạn hán của khoai tây, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Khả năng tập chống chịu hạn hán của khoai tây, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Fischer-Tropch
Fischer-TropchFischer-Tropch
Fischer-Tropchphanhaianh
 
Nghiên Cứu Sử Dụng Vật Liệu ECO-BIO-BLOCK (EBB) Cải Tiến Xử Lý Nước Thải Bệnh...
Nghiên Cứu Sử Dụng Vật Liệu ECO-BIO-BLOCK (EBB) Cải Tiến Xử Lý Nước Thải Bệnh...Nghiên Cứu Sử Dụng Vật Liệu ECO-BIO-BLOCK (EBB) Cải Tiến Xử Lý Nước Thải Bệnh...
Nghiên Cứu Sử Dụng Vật Liệu ECO-BIO-BLOCK (EBB) Cải Tiến Xử Lý Nước Thải Bệnh...nataliej4
 
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu và cao chiết từ dâu tằm (morus al...
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu và cao chiết từ dâu tằm (morus al...Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu và cao chiết từ dâu tằm (morus al...
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu và cao chiết từ dâu tằm (morus al...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu xây dựng phương pháp định tính, định lượng các hoạt chất chính tro...
Nghiên cứu xây dựng phương pháp định tính, định lượng các hoạt chất chính tro...Nghiên cứu xây dựng phương pháp định tính, định lượng các hoạt chất chính tro...
Nghiên cứu xây dựng phương pháp định tính, định lượng các hoạt chất chính tro...nataliej4
 
Nghiên cứu nhân nhanh chồi lan kim tuyến (anoectochilus setaceus blume) in vi...
Nghiên cứu nhân nhanh chồi lan kim tuyến (anoectochilus setaceus blume) in vi...Nghiên cứu nhân nhanh chồi lan kim tuyến (anoectochilus setaceus blume) in vi...
Nghiên cứu nhân nhanh chồi lan kim tuyến (anoectochilus setaceus blume) in vi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...
Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...
Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát các điều kiện thích hợp của chủng vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ ứng ...
Khảo sát các điều kiện thích hợp của chủng vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ ứng ...Khảo sát các điều kiện thích hợp của chủng vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ ứng ...
Khảo sát các điều kiện thích hợp của chủng vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ ứng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similaire à Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT (20)

Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...
Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...
Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...
 
Luận văn: Bổ sung vi sinh vật vào quá trình tạo bùn hạt hiếu khí
Luận văn: Bổ sung vi sinh vật vào quá trình tạo bùn hạt hiếu khíLuận văn: Bổ sung vi sinh vật vào quá trình tạo bùn hạt hiếu khí
Luận văn: Bổ sung vi sinh vật vào quá trình tạo bùn hạt hiếu khí
 
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...
 
Nghiên cứu khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón 6732511.pdf
Nghiên cứu khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón 6732511.pdfNghiên cứu khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón 6732511.pdf
Nghiên cứu khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón 6732511.pdf
 
Luận văn: Khả năng tập chống chịu hạn hán của khoai tây, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Khả năng tập chống chịu hạn hán của khoai tây, HAY - Gửi miễn phí q...Luận văn: Khả năng tập chống chịu hạn hán của khoai tây, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Khả năng tập chống chịu hạn hán của khoai tây, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Fischer-Tropch
Fischer-TropchFischer-Tropch
Fischer-Tropch
 
Nghiên Cứu Sử Dụng Vật Liệu ECO-BIO-BLOCK (EBB) Cải Tiến Xử Lý Nước Thải Bệnh...
Nghiên Cứu Sử Dụng Vật Liệu ECO-BIO-BLOCK (EBB) Cải Tiến Xử Lý Nước Thải Bệnh...Nghiên Cứu Sử Dụng Vật Liệu ECO-BIO-BLOCK (EBB) Cải Tiến Xử Lý Nước Thải Bệnh...
Nghiên Cứu Sử Dụng Vật Liệu ECO-BIO-BLOCK (EBB) Cải Tiến Xử Lý Nước Thải Bệnh...
 
Nghiên cứu làm sạch CO2 từ khí thải đốt than bằng kĩ thuật Xúc tác
Nghiên cứu làm sạch CO2 từ khí thải đốt than bằng kĩ thuật Xúc tácNghiên cứu làm sạch CO2 từ khí thải đốt than bằng kĩ thuật Xúc tác
Nghiên cứu làm sạch CO2 từ khí thải đốt than bằng kĩ thuật Xúc tác
 
Làm sạch khí CO2 từ khí thải đốt than bằng xúc tác hấp phụ, HAY
Làm sạch khí CO2 từ khí thải đốt than bằng xúc tác hấp phụ, HAYLàm sạch khí CO2 từ khí thải đốt than bằng xúc tác hấp phụ, HAY
Làm sạch khí CO2 từ khí thải đốt than bằng xúc tác hấp phụ, HAY
 
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu và cao chiết từ dâu tằm (morus al...
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu và cao chiết từ dâu tằm (morus al...Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu và cao chiết từ dâu tằm (morus al...
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu và cao chiết từ dâu tằm (morus al...
 
Đề tài: Tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu cao chiết từ Dâu tằm
Đề tài: Tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu cao chiết từ Dâu tằmĐề tài: Tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu cao chiết từ Dâu tằm
Đề tài: Tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu cao chiết từ Dâu tằm
 
Sử dụng xỉ than Nhà máy Nhiệt điện làm chất nền trong đất, HOT
Sử dụng xỉ than Nhà máy Nhiệt điện làm chất nền trong đất, HOTSử dụng xỉ than Nhà máy Nhiệt điện làm chất nền trong đất, HOT
Sử dụng xỉ than Nhà máy Nhiệt điện làm chất nền trong đất, HOT
 
Luận văn: Đánh giá vật liệu ban đầu để chọn giống cá Rô phi đỏ
Luận văn: Đánh giá vật liệu ban đầu để chọn giống cá Rô phi đỏLuận văn: Đánh giá vật liệu ban đầu để chọn giống cá Rô phi đỏ
Luận văn: Đánh giá vật liệu ban đầu để chọn giống cá Rô phi đỏ
 
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT THỦY CANH (HYDROPONICS) TRỒNG MỘT SỐ RAU THEO MÔ HÌNH GIA Đ...
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT THỦY CANH (HYDROPONICS) TRỒNG MỘT SỐ RAU THEO MÔ HÌNH GIA Đ...ỨNG DỤNG KỸ THUẬT THỦY CANH (HYDROPONICS) TRỒNG MỘT SỐ RAU THEO MÔ HÌNH GIA Đ...
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT THỦY CANH (HYDROPONICS) TRỒNG MỘT SỐ RAU THEO MÔ HÌNH GIA Đ...
 
Nghiên cứu xây dựng phương pháp định tính, định lượng các hoạt chất chính tro...
Nghiên cứu xây dựng phương pháp định tính, định lượng các hoạt chất chính tro...Nghiên cứu xây dựng phương pháp định tính, định lượng các hoạt chất chính tro...
Nghiên cứu xây dựng phương pháp định tính, định lượng các hoạt chất chính tro...
 
Nghiên cứu nhân nhanh chồi lan kim tuyến (anoectochilus setaceus blume) in vi...
Nghiên cứu nhân nhanh chồi lan kim tuyến (anoectochilus setaceus blume) in vi...Nghiên cứu nhân nhanh chồi lan kim tuyến (anoectochilus setaceus blume) in vi...
Nghiên cứu nhân nhanh chồi lan kim tuyến (anoectochilus setaceus blume) in vi...
 
Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...
Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...
Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...
 
Khảo sát các điều kiện thích hợp của chủng vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ ứng ...
Khảo sát các điều kiện thích hợp của chủng vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ ứng ...Khảo sát các điều kiện thích hợp của chủng vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ ứng ...
Khảo sát các điều kiện thích hợp của chủng vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ ứng ...
 
Luận văn: Tổng hợp vật liệu LaFeO3 bằng phương pháp sol –gel
Luận văn: Tổng hợp vật liệu LaFeO3 bằng phương pháp sol –gelLuận văn: Tổng hợp vật liệu LaFeO3 bằng phương pháp sol –gel
Luận văn: Tổng hợp vật liệu LaFeO3 bằng phương pháp sol –gel
 
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp vật liệu LaFeO3 bằng phương pháp sol –gel
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp vật liệu LaFeO3 bằng phương pháp sol –gelLuận văn: Nghiên cứu tổng hợp vật liệu LaFeO3 bằng phương pháp sol –gel
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp vật liệu LaFeO3 bằng phương pháp sol –gel
 

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Dernier

20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Dernier (20)

20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------------------------- HOÀNG LƯƠNG NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG THAN CACBON HOÁ LÀM GIÁ THỂ SINH HỌC TRONG MÔ HÌNH BIO-TOILET NHẰM CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2012
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------------------------- HOÀNG LƯƠNG NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG THAN CACBON HOÁ LÀM GIÁ THỂ SINH HỌC TRONG MÔ HÌNH BIO-TOILET NHẰM CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: 608502 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH VĂN TUYÊN Hà Nội - 2012
  • 3. 3 MỤC LỤC Tr. MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ....................................................................................... 3 1.1. Tổng quan về công nghệ Bio-toilet khô............................................................... 3 1.1.1. Nguyên lý hoạt động của Bio-toilet khô............................................................... 3 1.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của Bio-toilet................................................................. 4 1.1.3. Những ứng dụng của Bio-toilet trên thế giới....................................................... 4 1.1.4. Những nghiên cứu và ứng dụng của Bio-toilet ở Việt Nam................................. 8 1.2. Tổng quan về vật liệu đệm sử dụng trong mô hình Bio-toilet .......................... 10 1.2.1. Phương pháp chế tạo, đặc điểm và nguồn nguyên liệu than tre cacbon hóa....... 13 1.2.2. Đặc điểm than tre cacbon hóa............................................................................. 15 1.2.3. Tiềm năng nguyên liệu tre ở Việt Nam................................................................. 15 1.2.4. Phân tích lựa chọn giá thể sinh học cho công nghệ Bio-toilet khô...................... 17 1.3. Tổng quan các chủng vi sinh phân hủy chất thải hữu cơ.................................. 18 1.3.1. Cơ chế phân giải chất hữu cơ trong tự nhiên bằng vi sinh vật............................ 18 1.3.2. Các nhóm vi sinh vật phân giải hữu cơ trong tự nhiên........................................ 18 1.3.3. Cơ chế phân giải hợp chất cacbon trong tự nhiên bằng vi sinh vật.................... 20 1.3.4. Chế phẩm vi sinh sử dụng trong xử lý hầm cầu và nước thải ở Việt Nam........... 23 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................ 24 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 24 2.1.1. Phân..................................................................................................................... 24 2.1.2. Nước tiểu.............................................................................................................. 24 2.1.3. Giá thể sinh học – than cacbon hóa tre............................................................... 24 2.1.4. Chế phẩm vi sinh BIOMIX1................................................................................. 25 2.2. Các phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 25 2.3. Mô hình thực nghiệm............................................................................................ 28 2.3.1. Cách thức vận hành mô hình thực nghiệm........................................................... 29 2.3.2. Danh mục các dụng cụ thiết bị dùng để tiến hành thực nghiệm.......................... 29 2.3.3. Danh mục các hóa chất dùng để tiến hành thực nghiệm..................................... 30 2.3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm Bio-toilet theo mẻ...................................... 30
  • 4. 4 2.3.5. Phương pháp tiến hành thực nghiệm Bio-toilet liên tục...................................... 32 2.3.6. Quy hoạch thực nghiệm....................................................................................... 33 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................. 35 3.1. Kết quả về tính toán, thiết kế mô hình thí nghiệm............................................. 35 3.2. Kết quả thực nghiệm Bio-toilet theo mẻ.............................................................. 37 3.2.1. Xác định pH tối ưu............................................................................................... 37 3.2.2. Xác định độ ẩm tối ưu.......................................................................................... 41 3.2.3. Xác định tỷ lệ phối trộn tối ưu.............................................................................. 44 3.3. Kết quả thực nghiệm Bio-toilet khô liên tục....................................................... 51 3.4. Kết quả thực nghiệm đo khí ở nhà vệ sinh sinh thái (Bio-toilet)...................... 58 3.5. Cách thức vận hành Bio-toilet khô...................................................................... 60 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 62 PHỤ LỤC...................................................................................................................... 64 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho phép tôi gửi lời cám ơn chân thành tới TS. Trịnh Văn Tuyên, Viện phó Viện Công nghệ môi trường, Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam, người đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu và thực nghiệm trong thời gian thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa môi trường, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, đặt nền móng tri thức khoa học cho tôi trong hai năm học tập tại trường. Qua đây, tôi cũng xin gửi những lời tri ân, lời cám ơn sâu sắc đến các cô chú, anh chị em đồng nghiệp hướng Công nghệ xử lý ô nhiễm, Viện Công
  • 5. 5 nghệ môi trường đã hỗ trợ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi để tôi hoàn thành luận văn của mình. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm tạ, cảm ơn tới hai bên Gia đình nội ngoại, là nơi hậu phương vững chắc đã động viên, khích lệ, sát cánh bên tôi trên những chặng đường nghiên cứu khoa học cũng như cuộc sống hàng ngày của tôi. Hà Nội, ngày tháng năm 2012 Hoàng Lương DANH MỤC BẢNG TÊN BẢNG Tr. Bảng 1.1. Tính chất vật lý của đá, xỉ làm giá thể sinh học............................................. 11 Bảng 1.2. Tính chất vật lý của chất dẻo, gỗ đỏ làm giá thể sinh học............................. 12 Bảng 2.1. Thành phần hoá học trong nước tiểu............................................................ 24 Bảng 2.2. Bảng công thức phối trộn xác định tối ưu................................................... 30 Bảng 2.3. Bảng công thức phối trộn xác định độ ẩm tối ưu.......................................... 31 Bảng 2.4. Bảng công thức phối trộn xác định tỉ lệ phối trộn tối ưu............................... 32 Bảng 2.5. Bảng công thức phối trộn trong mô hình Bio-toilet liên tục.......................... 33 Bảng 3.1. Vi sinh vật hiếu khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau........ 38 Bảng 3.2. Vi sinh vật kỵ khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau…… 39 Bảng 3.3. Vi sinh vật phân giải xenluloza của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau... 40 Bảng 3.4. Vi sinh vật hiếu khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau…… 41 Bảng 3.5. Vi sinh vật kỵ khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau……… 42 Bảng 3.6. Vi sinh vật phân giải xenluloza của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau... 43 Bảng 3.7. Vi sinh vật hiếu khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau……. 45
  • 6. 6 Bảng 3.8. Vi sinh vật kỵ khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau........... 46 Bảng 3.9. Vi sinh vật phân giải Xenluloza của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau.. 47 Bảng 3.10. Tổng coliform của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau………………... 48 Bảng 3.11. Chỉ số Fecal Coliform của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau………… 49 Bảng 3.12. Chỉ số Salmonella của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau…………….. 50 Bảng 3.13. Vi sinh vật hiếu khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau…... 52 Bảng 3.14. Vi sinh vật kỵ khí của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau…………….. 53 Bảng 3.15. Vi sinh vật phân giải xenluloza của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau.. 54 Bảng 3.16. Tổng Coliform của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau………………... 55 Bảng 3.17. Chỉ số Fecal Coliform của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau………… 56 Bảng 3.18. Chỉ tiêu Salmonella của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau…………… 57 Bảng 3.19. Kết quả đo H2S và NH3 sau 1 tuần sử dụng………………………………. 59 Bảng 3.20. Kết quả đo H2S và NH3 sau 1 tháng sử dụng……………………………... 59 DANH MỤC HÌNH TÊN HÌNH Tr. Hình 1.1. Sơ đồ Bio-toilet......................................................................................... 3 Hình 1.2. Bio – toilet khô tại công viên quốc gia Phần Lan................................... 5 Hình 1.3. Bio-toilet ở các nước Đông Á................................................................... 6 Hình 1.4. Bio-toilet ở Namibia (Châu Phi)............................................................... 6 Hình 1.5. Bio-toilet khô trong công viên Tokyo...................................................... 7 Hình 1.6. Hố xí 2 ngăn 8 Hình 1.7. Hình ảnh đá dăm, đá cuội, xỉ lò................................................................ 11 Hình 1.8. Giá thể sinh học bằng PVC....................................................................... 12 Hình 1.9. Vật liệu đệm từ đầu mẫu gỗ sau khi được cacbon hoá............................. 13 Hình 1.10. Vật liệu đệm từ tre sau khi được cacbon hoá......................................... 13 Hình 1.11. Tre cắt khúc trước khi cacbon hóa......................................................... 14 Hình 1.12. Biểu đồ nhiệt độ của quá trình cacbon hóa............................................. 15 Hình 2.1. Hình ảnh SEM của than cacbon hóa ở nhiệt .................................. 25 Hình 2.2. Sơ đồ mô hình thực nghiệm Bio-toilet.................................................... 29 Hình 3.1. Mô hình thực nghiệm Bio-toilet............................................................... 35
  • 7. 7 Hình 3.2. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật hiếu khí tổng số..................................... 38 Hình 3.3. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật kỵ khí tổng số....................................... 39 Hình 3.4. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật phân giải xenluloza............................... 40 Hình 3.5. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật hiếu khí tổng số..................................... 42 Hình 3.6. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật kỵ khí tổng số....................................... 43 Hình 3.7. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật phân giải xenluloza............................... 44 Hình 3.8. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật hiếu khí tổng số..................................... 45 Hình 3.9. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật kỵ khí tổng số....................................... 46 Hình 3.10. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật phân hủy xenluloza............................. 47 Hình 3.11. Sự biến đổi của chỉ số Total Coliform.................................................... 48 Hình 3.12. Sự biến đổi của chỉ số Fecal Coliform................................................... 49 Hình 3.13. Sự biến đổi của chỉ số Salmonella.......................................................... 50 Hình 3.14. Khuẩn lạc của vi khuẩn Salmonella trên môi trường XLT4.................. 51 Hình 3.15. Lượng vi sinh vật khiếu khí tổng số (độ pha loãng 10-4 )........................ 52 Hình 3.16. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật hiếu khí tổng số................................... 53 Hình 3.17. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật kỵ khí tổng số.................................... 54 Hình 3.18. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật phân giải Xenlulloza........................... 55 Hình 3.19. Sự biến đổi của chỉ số Total Coliform.................................................... 56 Hình 3.20. Sự biến đổi của chỉ số Fecal Coliform .................................................. 57 Hình 3.21. Sự biến đổi của chỉ số Salmonella ......................................................... 58 Hình 3.22. Nhà vệ sinh sinh thái.............................................................................. 58 TỪ VIẾT TẮT COD: Carbon oxygent demand BOD: Biological oxygent demand TOC: total organic carbon PVC: polyvinyl PP: polypropylen SW: Solid waste SEM: Scanning electron micrograph CFU: Colony firming unit
  • 8. 8 To : Nhiệt độ VSV: vi sinh vật MỞ ĐẦU Công nghệ Bio-toilet khô đã được các nhà khoa học nghiên cứu từ rất lâu trên thế giới. Công nghệ này được phát triển và ứng dụng rộng rãi như một phần của mục tiêu phát triển bền vững quốc gia và thế giới vì tiết kiệm được tài nguyên nước, một nguồn tài nguyên quý giá ngày càng khan hiếm. Có nhiều tổng kết chỉ ra rằng, 21% lượng nước sinh học của con người dùng vào việc xả toilet và nước thải này có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt [11]. Vì vậy mà công nghệ Bio-toilet khô là sự lựa chọn thích hợp để thay thế công nghệ toilet xả nước hiện nay. Các ưu điểm của công nghệ Bio-toilet khô là: - Tiết kiệm nguồn nước - Xây dựng đơn giải và vận hành dễ dàng nên rất thích hợp với những vùng xa xôi, biệt lập và xa nguồn nước. - Không cần những đường ống nước phức tạp - Không gây ô nhiễm nguồn nước, đặc biệt với những nơi không có bể phốt do có thể thu gom chất thải dễ dàng. Công nghệ Bio-toilet khô là công nghệ sinh học sinh thải, các vi sinh vật sẽ phân huỷ chất thải sinh học thành khí CO2 và hơi nước. Do đó các chất dinh dưỡng sẽ quay trở lại vòng tuần hoàn vật chất mà không gây ô nhiễm môi trường. [10] Toilet khô không chỉ dùng phổ biến ở các nước đang phát triển, thiếu nước sinh hoạt mà cũng được dùng ở các nước phát triển tại những nơi xa nguồn nước như tại các trang trại, công viên quốc gia hay các khu du lịch rộng lớn. Tại Phần Lan, chính phủ khuyến khích các chủ trang trại rộng lớn ở vùng nông thôn xây toilet khô. Hay tại công viên quốc gia của Phần Lan nơi khách du lịch thường đến trượt tuyết, công viên quốc gia Cairngorms của Scotland người ta cũng xây toilet khô cho khách du lịch.[10,6]
  • 9. 9 Tại Việt Nam, năm 1961, các vùng nông thôn, từ nhà tiêu cầu, hôi thối, ô nhiễm môi trường nước, môi trường đất, ruồi nhặng đã được thay bằng nhà tiêu hai ngăn, một ngăn ủ, một ngăn sử dụng. Dạng hố tiêu này, phân được phân hủy, các vi khuẩn hiếu khí gây bệnh, virus, trứng giun, sán bị tiêu diệt và phân có thể tái sử dụng làm nguồn phân bón. Hố tiêu hai ngăn phù hợp cho nhiều hộ dân thu nhập thấp, do chi phí xây dựng thấp, đơn giản. Tuy nhiên, dạng nhà vệ sinh 2 ngăn này có được cải thiện, song mùi hôi thối, ruồi nhặng vẫn còn rất phố biến. Hiện nay, trong nước cũng đã có một vài nghiên cứu và ứng dụng Bio-toilet khô, song sử dụng hỗn hợp phụ gia mùn sinh học làm môi trường xử lý chất thải. Dưới những điều kiện thích hợp được chủ động tạo ra, vi sinh vật sẽ phân huỷ các chất hữu cơ thành hơi nước và CO2 ( thoát ra bên ngoài ống hơi). Công nghệ này không sử dụng nước, chất thải được phân huỷ thành những chất không mùi, vô hại. Chính vì vậy, tôi xin chọn đề tại " Nghiên cứu ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học trong mô hình Bio-toilet nhằm cải thiện môi trường nước ở Việt Nam" Với nội dung chính của đề tài: Nội dung 1: Tổng quan những nghiên cứu về công nghệ Bio-toilet khô trong nước và trên thế giới. - Tổng quan công nghệ Bio-toilet khô và ứng dụng của nó - Tổng quan về các vật liệu đệm sinh học, các giá thể sinh học đặc biệt là than cacbon hoá và phân tích lựa chọn giá thể sinh học cho mô hình Bio-toilet khô Nội dung 2: Nghiên cứu, chế tạo, thực nghiệm công nghệ Bio-toilet khô quy mô phòng thí nghiệm - Nghiên cứu xác định độ pH, độ ẩm phù hợp của than tre cacbon hoá và chế phẩm vi sinh. - Thiết kế và chế tạo mô hình thí nghiệm. - Thực nghiệm trên mô hình thí nghiệm Bio-toilet theo mẻ để tìm ra được tỷ lệ phối trộn của giá thể, chế phẩm vi sinh và lượng chất thải phù hợp nhất cho Bio-toilet khô trong điều kiện khí hậu miền bắc Việt Nam. - Thực nghiệm trên mô hình thí nghiệm Bio-toilet khô liên tục nhằm xác định các thông số công nghệ tối ưu như thời gian phân huỷ, tốc độ khuấy, cách thức vận hành.
  • 10. 10 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về công nghệ Bio-toilet khô Bio-toilet khô là một loại toilet tự chứa có sử dụng hỗn hợp phụ gia mùn sinh học làm môi trường xử lý chất thải. Dưới những điều kiện thích hợp được chủ động tạo ra, vi sinh vật sẽ phân huỷ chất thải thành hơi nước và khí CO2 ( thoát ra ngoài theo ống thống hơi). Thời gian phân huỷ từ 3 đến 24 tiếng tuỳ theo việc cài đặt chế độ hoạt động. 1.1.1 Nguyên lý hoạt động của Bio-toilet Với công nghệ Bio-toilet các vi sinh sẽ phân huỷ các chất thải thành khí CO2 và hơi nước. Các chất này sẽ quay trở lại vòng tuần hoàn vật chất mà không gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng than hoạt tính để khử mùi, đồng thời cấy một số loại vi sinh vật có lợi lên bề mặt hạt than, nhờ chúng phân huỷ các chất thải và ức chế các vi sinh vật có hại (nếu có) Hình 1.1. Sơ đồ Bio-toilet Chất thải được máy trộn đều với hỗn hợp phụ gia trong khoang xử lý nhằm: tăng cường tiếp xúc giữa chất thải với vi sinh vật, cấp thêm oxy cho vi sinh vật, tăng tốc độ bay hơi nước. Khi duy trì nhiệt độ trong khoảng 35 - 45o C, độ ẩm <
  • 11. 11 65% và một số yếu tố thích hợp khác, vi sinh vật trở nên cực kỳ phát triển và phân huỷ phần lớn chất thải (95%) thành hơi nước và khí CO2. Nhiệt lượng và vi sinh ưa nhiệt sẽ ức chế và tiêu diệt các loại khuẩn có hại Ecoli, Coliform trong chất thải. Khoảng 5% chất thải rắn là những chất chậm phân huỷ sẽ tích tụ dần trong hỗn hợp phụ gia chất thải và được thay định kỳ. Các điều kiện cần thiết trong Boi-toilet được cài đặt vận hành tự động. 1.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của Bio-toilet Ưu điểm của công nghệ Bio-toilet khô: - Sử dụng công nghệ Bio-toilet khô giúp tiết nghiệm nguồn nước. - Thiết kế linh hoạt, dễ vận hành, không cần những đường ống nước phức tạp nên dùng được ở những vùng xa xôi, xa nguồn nước rất phù hợp. - Sử dụng Bio-toilet giúp tránh xả thải, cho phép xử lý hợp vệ sinh, không gây ô nhiễm nguồn nước nên ngăn ngừa được bệnh tật và giảm các nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của con người. - Chất thải sau khi phân huỷ sinh học được thu gom và có thể sử dụng để sản xuất phân bón. Phân trộn từ Bio-toilet làm tăng sản lượng 10 - 15% so với phân bón hoá học, giúp tăng thu tiền mặt cho hộ nông dân. Nhược điểm của Bio-toilet: Vì sự vận hành của Bio-toilet khô phụ thuộc rất lớn vào khả năng hoạt động của vi sinh do đó các điều kiện như nhiệt độ, độ ẩm, pH là những yếu tố quyết định chính khả năng phân huỷ của vi sinh vật. Theo những nghiên cứu đã có, pH trong quá trình phân huỷ sinh học của Bio-toilet khô thường trong khoảng trung tính, rất thích hợp cho vi sinh vật hoạt động [9]. Nhiệt độ và độ ẩm của Bio-toilet khô phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu từng vùng. Trong một số nghiên cứu, vào mùa đông lạnh giá, các nhà khoa học tiến hành gia nhiệt cho bể chứa chất thải [9]. Một trong những nhược điểm lớn của Bio-toilet khô là Bio-toilet khô đòi hỏi phải có cả phân và nước tiểu nếu chỉ có nước tiểu không thì vi sinh vật rất khó hoạt động.
  • 12. 12 1.1.3. Những ứng dụng của Bio-toilet trên thế giới Công nghệ Bio-toilet khô là công nghệ sinh học sinh thái, các vi sinh vật sẽ phân huỷ chất thải sinh học thành khí CO2 và hơi nước. Do đó các chất dinh dưỡng sẽ quay trở lại vòng tuần hoàn vật chất mà không gây ô nhiễm môi trường [10]. Thấy được lợi ích của công nghệ toilet khô, Hiệp hội toàn cầu về toilet khô ở Phần Lan ( The Global Dry Toilet Association of Finland) đã được thành lập năm 2002 nhằm tăng cường đưa công nghệ Bio-toilet khô vào ứng dụng triển khai thực tế trên toàn thế giới. Hiệp hội cũng đã xuất bản cuốn sổ tay về công nghệ toilet khô, trong đó có các thông tin về toilet khô, một số kết quả của những nơi ứng dụng công nghệ này cách xây dựng và vận hành một toilet khô. Cuốn sổ tay được xuất bản là một phần của dự án " Toilet khô - một phần trong quản lý nước và nước thải Châu Âu" ( Dry toilets as of European water and waste water management). Dự án được tài trợ bởi quỹ EU Leader Fund và kéo dài từ 1 tháng 1 đến 30 tháng 9 năm 2007 [1]. Hình 1.2. Bio – toilet khô tại công viên quốc gia Phần Lan Hiệp hội đã thúc đẩy và tiến hành việc xây dựng các toilet ở những vùng hẻo lánh của các nước sạch. Ví dụ như tại một số thị trấn của Namibia - Châu Phi đã được tài trợ để xây dựng các nhà vệ sinh ứng dụng công nghệ toilet khô và cho kết quả tốt [10].
  • 13. 13 Tajikistan là một nước Trung Á, đã ứng dụng thành công công nghệ toilet khô cho vùng nông thôn. Tại nông thôn của Tajikistan, chỉ gần một nửa dân số được tiếp cận với nước sạch, còn hầu hết họ sử dụng nguồn nước từ sông, hồ, ao, giếng khoan hay các nguồn nước không an toàn khác. Chỗ đi vệ sinh của họ chỉ là những hố đào, được che chắn một cách cẩu thả, nguy cơ mất vệ sinh, ảnh hưởng đến sức khoẻ là rất lớn. Đặc biệt, khoảng 140 trường học đều nguy cơ mất vệ sinh. Do đó, năm 2004, UNICEF đã tài trợ dự án "Hệ thống vệ sinh và giáo dục cộng đồng về vệ sinh thông qua trường học" ( Sanitation and Hygiene Promotion through schools). Dự án đã xây cho 70 trường học và 500 hộ gia đình nhà vệ sinh kiểu giật nước. Tuy nhiên, vài năm sau khi dự án hoàn thành, các nhà vệ sinh này đều nằm trong tình trạng hỏng hóc và không thể sử dụng được, một trong những nguyên nhân là thiếu nước. Năm 2008, Bộ Ngoại thương Hà Lan đã tài trợ cho Tajikistan xây thí điểm 43 toilet dạng khô. Đến nay, các toilet này vẫn được sử dụng và nhân dân trong vùng còn dùng chất thải sau khi phân huỷ sinh học như một dạng phân bón. Hình 1.3. Bio-toilet ở các nước Đông Á Năm 2005, Pakistan xảy ra một trận động đất lớn. Nhà cửa của người dân đổ sập, họ phải đi sơ tán, sống tụ tập trong những chiếc lều tạm bợ và phải đối mặt với nạn đói, thiếu nước uống, sinh hoạt và dịch bệnh. Vệ sinh cũng trở thành một vấn đề bức xúc và là nguồn bệnh lớn. UNICEF đã tài trợ xây dựng các toilet khô tại vùng sơ tán và giải quyết phần nào vấn đề an toàn vệ sinh cho người dân Pakistan.
  • 14. 14 Hình 1.4. Bio-toilet ở Namibia (Châu Phi) Ngoài ra, tại các nước như Ấn Độ, Bangladesh, Mexico...toilet khô cũng được dùng phổ biến tại vùng nông thôn. Đặc biệt, tại Mông Cổ cũng xây dựng thử nghiệm toilet khô tại khu chung cư cao tầng. Chất thải sau khi phân huỷ sinh học được thu gom và đưa về nhà máy sản xuất phân bón. Tuy nhiên, toilet khô không chỉ được dùng phổ biến ở các nước đang phát triển, thiếu nước sinh hoạt mà cũng được dùng ở các nước phát triển tại những nơi xa nguồn nước như tại các trang trại, công viên quốc gia hay các khu du lịch rộng lớn. Hình 1.5. Bio-toilet khô trong công viên Tokyo Những toilet khô trên được xây dựng với lưu lượt người sử dụng không quá lớn. Còn đối với những nơi mà có lưu lượng người sử dụng lớn như Vườn Bách Thú Nhật Bản, các nhà khoa học Nhật Bản đã nghiên cứu mô hình Bio-toilet khô
  • 15. 15 nâng cao hiệu quả xử lý của vi sinh. Đó là, bổ sung lớp vật liệu đệm vào bể chứa chất thải sinh học. Lớp vật liệu đệm có diện tích bề mặt lớn làm tăng bề mặt tiếp xúc của vi sinh với chất thải và làm tăng hiệu quả xử lý. Tuổi thọ của lớp vật liệu đệm này từ 2 đến 3 năm. Công nghệ này cũng đã được công ty đường sắt Hokkaido lần đầu tiên thử nghiệm trên tàu "Ryhyo Norokko" chạy suốt mùa đông từ ga Abashiri và ga Shiretoko, miền bắc Nhật Bản từ 31/1/2009 đến 8/3/2009. Hiện tại, công ty đường sắt Hokkaido có kế hoạch để tổng hợp các dữ liệu liên quan đến hệ thống Bio-toilet khô và sẽ xác nhận sự hữu ích của nó trước khi cân nhắc để đưa vào ứng dụng rộng rãi. Theo các nghiên cứu của các nhà khoa học thế giới, trong quá trình vận hành Bio-toilet khô, các loại vi khuẩn đường ruột như Ecoli và Salmonella luôn có mặt trong bể chứa chất thải vì phân và nước tiểu được người sử dụng bổ sung liên tục. Tuy nhiên, để tăng cường khả năng phân huỷ sinh học của vi sinh vật, các nhà khoa học có thể bổ sung vào bể chứa chất thải chế phẩm vì sinh hoặt cấy trực tiếp lên bề mặt than cacbon các chủng vi sinh vật có lợi cho việc phân huỷ chất thải sinh học. Các vi sinh vật này ngoài phân huỷ chất thải sinh học còn ức chế và tiêu diệt các loại vi sinh vật gây bệnh thông qua quá trình phân huỷ sinh học. Các chủng vi sinh vật sử dụng để bổ sung vào Bio-toilet khô có thể dùng các chủng vi sinh vật có lợi trong quá trình ủ phân compost [7]. 1.1.4. Những nghiên cứu và ứng dụng của Bio-toilet ở Việt Nam Ở Việt Nam hiện nay, nhiều vùng vẫn còn sử dụng những hố tiêu không đảm bảo vệ sinh do khó khăn về kinh phí, thiếu nguồn nước. Năm 1961, các vùng nông thôn, từ nhà tiêu cầu, hôi thối, ô nhiễm môi trường nước, môi trường đất, ruồi nhặng đã được thay bằng nhà tiêu hai ngăn, một ngăn ủ, một ngăn sử dụng. Dạng hố tiêu này, phân được phân huỷ, các vi khuẩn hiếu khí gây bệnh, vius, trứng giun, sán bị tiêu diệt và phân có thể tái sử dụng làm nguồn phân bón. Hố tiêu hai ngăn phù hợp cho nhiều hộ dân thu nhập thấp, do chi phí xây dựng thấp, đơn giản. Tuy nhiên, loại hố tiêu này vẫn gây mùi hôi thối, ruồi nhặng rất phổ biến. Kể cả ở những thành phố lớn như Hà Nội, đa số nhà vệ sinh công cộng tại các điểm du lịch đang xuống cấp, gây mất vệ sinh, mất thẩm mỹ. Khảo sát tại nhiều
  • 16. 16 nhà vệ sinh khu vực hồ Tây, đường Láng, Giảng Võ, Phùng Hưng, Tây Sơn....tất cả đều chung tình trạng là bẩn, mùi nồng nặc, không có nước để xả và rửa tay. Vì vậy, áp dụng công nghệ Bio-toilet tại Việt Nam sẽ giải quyết được những vấn đề khó khăn trên, đảm bảo vệ sinh, mỹ quan đô thị. Hiện nay, trong nước cũng đã có một vài nghiên cứu và ứng dụng Bio-toilet khô, song sử dụng hỗn hợp phụ gia mùn sinh học làm môi trường xử lý chất thải. Dưới những điều kiện thích hợp được chủ động tạo ra, vi sinh vật sẽ phân huỷ chất hữu cơ thành hơi nước và CO2 ( thoát ra bên ngoài ống hơi). Công nghệ này không sử dụng nước, chất thải được phân huỷ thành những chất không mùi, vô hại. Công nghệ Bio-toilet với ưu thế hoàn toàn không mùi, không dùng nước, không dùng hoá chất và thân thiện môi trường sẽ là giải pháp cho những nhà vệ sinh trong những khu phố cổ, hệ thống đường sắt và những khu vệ sinh công cộng tại những điểm du lịch của Việt Nam. Viện Công nghệ môi trường - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đang tiến hành nghiên cứu xây dựng mô hình nhà vệ sinh công cộng sử dụng công nghệ Bio-toilet khô dùng than cacbon hoá là quá trình loại bỏ nước và các chất hữu cơ dễ bay hơi có trong nguyên liệu nhằm mục đích thu nhận cacbon. Đây là quá trình đốt cháy không hoàn nguyên liệu. Các chất hữu cơ được phân huỷ dưới tác dụng của nhiệt [7]. Viện Công nghệ môi trường đã tiến hành cacbon hoá tre ở nhiệt độ 650 - 800o C trong thời gian 30 phút đạt hiệu suất thu hồi khoảng 25 - 35%. Ngoài ra, hàm lượng TOC ( total Organic Cacbon, tổng cacbon hữu cơ) của than tre rất cao (khoảng 80 - 90% khối lượng). Diện tích bề mặt của than tre >300 m2 /g, kích thước mao quản khoảng 10 - 20 μm rất thích hợp cho vi sinh vật sinh trưởng và phát triển. Tại Việt Nam, ngoài vấn đề công nghệ cần nghiên cứu cho phù hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật, các nhà khoa học cũng cần chú ý đến vấn đề thiết kế nhà vệ sinh công cộng cho phù hợp với vóc dáng, thói quen sinh hoạt và cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật. Người dân Việt Nam sinh hoạt theo tục lệ, thói quen nhiều hơn là theo nguyên tắc, trong khi đó việc sử dụng Bio-toilet khô đòi hỏi phải tuân thủ những quy định nghiêm ngặt như không vứt túi nilon, bao bì và những chất không có nguồn gốc hữu cơ, không dội nước vào bể chứa chất thải...Do đó, việc thiết kế Bio-toilet khô cho phù hợp với thói quen của người Việt Nam là rất
  • 17. 17 quan trọng. Vấn đề quản lý, vận hành và bảo dưỡng tại Việt Nam sẽ càng khó khăn hơn khi người sử dụng không hợp tác với cơ quan quản lý. Ngoài ra, việc vận hành Bio-toilet khô không thể thiếu được máy khuấy đảo để tăng cường sự hoạt động của vi sinh vật, tuy nhiên nguồn điện không ổn định ở Việt Nam cũng là một khó khăn cần khắc phục khi thiết kế, xây dựng. 1.2. Tổng quan về vật liệu đệm sử dụng trong mô hình Bio-toilet Hiện nay, giá thể sinh học rất đa dạng, phong phú: từ đá giăm, đá cuội, đá ong, vòng kim loại, vòng gốm, than đá, than cốc, gỗ mảnh, chất dẻo tấm uốn lượn,… Trước đây, giá thể sinh học thường có nguồn gốc tự nhiên. Sau này, khi trình độ khoa học kỹ thuật phát triển giá thể sinh học được sản xuất bằng chất dẻo, plastic có độ bền và diện tích bề mặt lớn. Các loại đá được chọn là giá thể sinh học thường là đá cục có kích thước trung bình 60 - 100mm. Nếu kích thước hạt vật liệu nhỏ sẽ làm giảm độ hở giữa các cục vật liệu gây tắc nghẽn cục bộ, nếu kích thước quá lớn thì diện tích tiếp xúc bị giảm nhiều dẫn đến giảm hiệu suất xử lý. Bảng 1.1. Tính chất vật lý của đá, xỉ làm giá thể sinh học Vật liệu Kích thước (mm) Tỷ trọng, kg/m3 Diện tích bề mặt, m2 /m3 Độ rỗng, % Đá cuội - Nhỏ - Lớn 25,4 - 63.5 102 – 127 1249 - 1442 800 - 994 56 - 69 39 - 164 40 - 50 50 - 60 Xỉ lò cao - Nhỏ - Lớn 50 - 76 76 – 127 881 - 1201 800 - 994 56 - 69 45 - 60 40 - 50 50 - 60 Hình 1.6. Hình ảnh đá dăm, đá cuội, xỉ lò Các thanh gỗ, đặc biệt là gỗ đỏ ở Mỹ và các tấm chất dẻo (plastic) lượn sóng hoặc gấp nếp được xếp thành những khối bó chặt được gọi là modun vật liệu. Các modun này được xếp trên giá đỡ, khối lượng của vật liệu giảm đi nhiều.
  • 18. 18 Những thập niên gần đây, do kỹ thuật chất dẻo có nhiều tiến bộ, nhựa PVC (polyvinyl clorit), PP (polypropylen) được làm thành tấm lượn sóng, gấp nếp, dạng cầu khe hở, dạng vành hoa (plasdek), dạng vách ngăn v.v… có đặc điểm là rất nhẹ. Phần lớn các vật liệu lọc có trên thị trường đáp ứng được các yêu cầu sau: - Diện tích riêng lớn, thay đổi từ 80 - 220 m2/m3. - Chỉ số chân không cao để tránh lắng đọng (thường cao hơn 99%). - Có độ bền cơ học đủ lớn. Khi làm việc, vật liệu dính màng sinh học ngậm nước nặng tới 300 - 350 kg/m3. Để tính toán, giá đỡ thường lấy giá trị an toàn là 500 kg/m3. - Ổn định hóa học. Tuổi thọ trung bình của vật liệu chất dẻo vào khoảng chục năm. Việc thay thế chúng do nhiều nguyên nhân: do quá bẩn, bị vỡ, giá đỡ bị hỏng,… Vật liệu là chất dẻo khác nhau về hình dạng được xác định bằng tỉ số giữa diện tích bề mặt/thể tích, trọng lượng/thể tích; tính xốp của vật liệu, bản chất của vật liệu. Bảng 1.2. Tính chất vật lý của chất dẻo, gỗ đỏ làm giá thể sinh học Vật liệu Kích thước (mm) Tỷ trọng, kg/m3 Diện tích bề mặt, m2 /m3 Độ rỗng (%) Chất dẻo (tấm): - Thông thường - Bề mặt riêng cao 610 x 610 x 1220 610 x 610 x 1220 32 - 96 32 - 96 79 - 98 98 - 197 94 - 97 94 - 97 Gỗ đỏ 1220 x 1220 x 508 144 - 176 39 - 49 70 - 80 Quả cầu chất dẻo 25.4 - 90 48 - 96 125 - 279 90 - 95
  • 19. 19 Hình 1.7. Giá thể sinh học bằng PVC Năm 2008 - 2009, Viện Công nghệ môi trường nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu công nghệ cacbon hóa các chất hữu cơ cháy được trong rác thải đô thị của thành phố Hà Nội làm nhiên liệu sử dụng trong công nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường”. Kết quả của đề tài là đã nghiên cứu thành công công nghệ cacbon hóa chất hữu cơ cháy được, cụ thể là tre tạo thành than cacbon hóa có tính ứng dụng như giá thể sinh học trong xử lý ô nhiễm môi trường. Than cacbon hóa từ tre có hàng loạt tính chất phù hợp cho mô hình bio-toilet như diện tích bề mặt lớn, kích thước mao quản phù hợp, ngoài ra còn là nguồn cacbon hữu cơ cho vi sinh vật phát triển. Nguyên liệu gỗ Sản phẩm cacbon hoá Hình 1.8. Vật liệu đệm từ đầu mẫu gỗ sau khi được cacbon hoá Nguyên liệu tre Sản phẩm cacbon hoá Hình 1.9. Vật liệu đệm từ tre sau khi được cacbon hoá Vật liệu đệm được sử dụng với mục đích chính để tăng hiệu quả xử lý của vi sinh vật vì bề mặt vật liệu đệm được sử dụng là than cacbon hoá [11]. Tuy nhiên,
  • 20. 20 ngoài than cacbon, cũng có nhiều loại vật liệu đệm thay thế với giá thành rẻ, dễ kiếm những diện tích bề mặt không lớn bằng than và thành phần không dễ phân huỷ như than. Vật liệu được nghiên cứu sử dụng nhiều nhất là mùn cưa, các đầu mẩu gỗ thừa. Ngoài ra, lõi ngô, thân cây đậu nành cũng có thể dùng là một loại vật liệu đệm [7]. 1.2.1. Phương pháp chế tạo, đặc điểm và nguồn nguyên liệu than tre cacbon hóa Nhiệt phân một số nhiên liệu trong tự nhiên để tạo thành những sản phẩm, nhiên liệu có giá trị cao hơn đã được thế giới nghiên cứu và sử dụng trong phạm vi sản xuất công nghiệp từ rất lâu, ví dụ: luyện coke trong công nghiệp sản xuất gang thép, chế biến các sản phẩm dầu mỏ từ dầu thô,… Nhiệt phân với các mục đích thu hồi sản phẩm khác nhau thì có quy trình công nghệ cụ thể rất khác nhau. Các công nghệ tiên tiến xử lý chất thải bằng nhiệt như nhiệt phân và khí hoá, cho phép thu hồi nguồn năng lượng (như nhiệt năng, điện năng hoặc nhiên liệu). Biện pháp này cũng loại bỏ các chất thải đô thị có khó phân huỷ sinh học khỏi bãi chôn lấp, đây là một yếu tố quan trọng của chính sách quản lý chất thải. Nhiệt phân và khí hoá không phải là những công nghệ mới, trước đây, chúng được dùng để sản xuất than củi và than cốc từ gỗ và than đá. Tuy nhiên, gần đây phương pháp này được sử dụng để xử lý chất thải rắn (SW). Một số nhà máy lớn ở châu Âu và Nhật Bản hiện nay đang sử dụng phương pháp này. Công nghệ cacbon hoá nhiệt độ thấp là một trong những công nghệ của phương pháp nhiệt phân. Cacbon hoá là quá trình loại bỏ nước và các chất hữu cơ dễ bay hơi có trong nguyên liệu nhằm mục đích thu nhận cacbon. Đây là quá trình đốt cháy không hoàn toàn nguyên liệu. Các chất hữu cơ được phân hủy dưới tác dụng của nhiệt. Quá trình đốt xảy ra trong môi trường thiếu oxy và đốt không trực tiếp thông qua một buồng gia nhiệt. Điều đáng chú ý là công nghệ nhiệt phân thiếu oxy cho rác thải ở nhiệt độ thấp sẽ giúp tránh được nguy cơ phản ứng sinh ra các chất độc hại như dioxin, furan từ các vật liệu có nguồn gốc nhân thơm, chứa các chất clo hữu cơ. Tre thải được cắt khúc dài từ 50-70 mm, sau đó được cacbon hóa trong thiết bị VIR Series do Venture Visors Pro Co., Ltd, Nhật Bản chế tạo. Nhiệt độ cacbon hóa dao động trong khoảng 600-700o C. Thời gian thiết bị hoạt động dành cho việc cacbon hóa một mẻ than khoảng 8 giờ, không kể thời gian tự làm nguội đến nhiệt độ an toàn 50o C tùy thuộc vào nhiệt độ môi trường, trung bình khoảng 12 giờ. Khí thải của quá trình được xử lý nhiệt đến mức an toàn trước khi ra môi trường.
  • 21. 21 5 cm Hình 1.10. Tre cắt khúc trước khi cacbon hóa Sự biến thiên nhiệt độ tại các vùng quan sát trong quá trình cacbon hóa theo mẻ. Nhiệt độ diễn biến trong buồng cacbon hóa được ghi lại tự động. Ngoài ra, tình trạng nhiệt độ của buồng xử lý khí thải và buồng truyền nhiệt cacbon hóa cũng được theo dõi và ghi chép lại. Hình 1.11 biểu diễn chi tiết giai đoạn quan trọng nhất như nâng nhiệt - giữ nhiệt – làm nguội giai đoạn đầu. Hình 1.11. Biểu đồ nhiệt độ của quá trình cacbon hóa 1.2.2. Đặc điểm than tre cacbon hóa Việc khảo sát trọng lượng vật liệu khác nhau về chất lượng và than tương ứng của từng mẻ cacbon hóa được tiến hành cho thấy: đối với loại tre càng khô và già, độ hao hụt về trọng lượng của sản phẩm so với nguyên liệu ban đầu ít hơn so với tre non hoặc tươi. Năng suất trung bình mỗi mẻ đạt 6-7 kg than trên tổng 20-30 kg tre tùy theo độ ẩm ban đầu. Đồ thị cacbon hóa 19.02.08 0 200 400 600 800 1000 1200 0 2000 4000 6000 8000 Điểm đo Nhiệtđo,độC 0 5 10 15 20 Thời gian, giờ Buồng than Buồng đốt khí Buồng than hóa Buồng than !
  • 22. 22 Than của các mẻ cacbon hóa từ tre thải có chất lượng khác nhau được lấy mẫu để phân tích chỉ tiêu Diện tích bề mặt riêng bằng phương pháp hấp phụ trên Thiết bị Automatic Water Vapor Adsorption Apparatus Belsorp-18. Giá trị của diện tích dao động trong khoảng 390-405m2 /g. Cấu trúc, mật độ lỗ trên than được phân tích trên thiết bị Scanning Electron Micrograph (SEM), đại đa số lỗ trên than có kích thước ở cỡ macro D>50nm, thích hợp cho làm giá thể dính bám của vi sinh vật. 1.2.3. Tiềm năng nguyên liệu tre ở Việt Nam Để tăng hiệu quả cho quá trình xử lý sinh học, Viện Công nghệ môi trường bước đầu đã nghiên cứu để ứng dụng sản phẩm của quá trình cacbon hoá tre. Sản phẩm của quá trình cacbon hoá tre là than tre làm giá thể cho vi sinh vật. Với độ xốp bề mặt lớn, than tre là ngôi nhà lý tưởng cho các vi sinh vật. Nguyên liệu cho phương pháp cacbon hoá ở Việt Nam rất đa dạng: các sản phẩm là sinh khối nông nghiệp, chất thải nông nghiệp như lõi ngô, vỏ trấu, vỏ dừa đặc biệt là tre. Việt Nam là nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới rất thích hợp cho sự phát triển của các thực vật thuộc nhóm mây, tre. Đây là nhóm cây trồng ngắn ngày có thể tạo ra những vùng nguyên liệu tái sinh khổng lồ. Có thể nói mây, tre ở Việt Nam có trữ lượng lớn nhất thế giới. Ở Việt Nam có tới 200 loài tre khác nhau và hàng chục loại thực vật khác nhau thuộc nhóm song mây. Về nguyên liệu tự nhiên thì hiện nay nước ta có hơn 1 triệu hecta tre nứa dưới các loại rừng khác nhau. Trong đó diện tích có thể khai thác bền vững được là 354.000 hecta với tổng trữ lượng khoảng 4,3 tỷ cây và sản lượng có thể khai thác hàng năm có thể đạt 432 triệu cây. Ngoài ra ở Thanh Hoá và Nghệ An đã thiết lập được 80,000 hecta nguyên liệu luồng chuyên canh, phục vụ cho tiêu thụ chế biến ở địa phương và các tỉnh lân cận. Ngoài ra, vùng nguyên liệu phân bố rải rác trên cả nước ở Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên... Bằng nguyên liệu mây tre, người Việt Nam có thể tạo ra những sản phẩm cần thiết cho cuộc sống từ vật dụng nhỏ nhất như chiếc tăm đến cả công trình kiến trúc, các ngôi nhà cư trú. Nếu được xử lý đúng kỹ thuật, các sản phẩm mây tre đan không những có giá trị sử dụng thực tế với nét mỹ thuật độc đáo mà còn có độ bền hàng trăm năm. Tuy nhiên, Khoa học công nghệ liên quan đến trồng, thu hoạch và chế biến mây tre ở nước ta hiện nay cũng chưa phát triển do đó lợi ích kinh tế thu được từ cây tre chủ yếu là từ ngành thủ công mỹ nghệ mây tre đan. Hiện nay, Trung Quốc là một trong những nước thành công đa dạng hoá các sản phẩm từ tre nứa như chế biến than hoạt tính, bia, dược liệu... Vì thế mà nhu thập từ 1 hecta tre nứa lên đến con số ngoạn mục là 15,000 USD Mỹ/năm.
  • 23. 23 Hiệu quả kinh tế quá hấp dẫn của việc trồng nguyên liệu mây và tre đã rộ lên phong trào trồng mây rộng khắp trên cả nước. Hiệu quả trồng luồng ở Thanh Hoá hiện nay là 4 triệu đồng/ hecta /năm cao hơn rất nhiều so với những cây lâm nghiệp khác như bạch đàn và keo. Đối với trồng mây nguyên liệu ở Thái Bình và Quảng Nam, hiệu quả kinh tế đạt từ 16-28 triệu đồng/ha/năm ở quy mô hộ gia đình (hộ ông Vũ Xuân Đức xã Bình Minh, Kiến Xương, Thái Bình) và 19 triệu đồng/ hecta /năm với quy mô doanh nghiệp (Công ty CP Song Mây Dũng Tấn - xã Thượng Hiền, Kiến Xương, Thái Bình). Hiện nay quỹ đất lâm nghiệp trong dân cũng rất lớn. Đến nay đã có khoảng 8,1 triệu ha đất lâm nghiệp đã giao cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Trong đó có 3,2 triệu ha đã giao và cấp giấy chứng nhận cho 1,102 triệu hộ gia đình với diện tích trung bình khoảng 2,87 ha/hộ. Tuy nhiên số liệu gần đây của Bộ chủ quản đã chỉ ra rằng chỉ có 20-30% diện tích đất lâm nghiệp đã sử dụng đúng mục đích, có nghĩa là 70-80% diện tích còn lại chưa được sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích. Như vậy, phải nói rằng tiềm năng đất lâm nghiệp trong hộ dân rất lớn, nhưng việc có tập hợp được thành vùng rộng lớn để trồng nguyên liệu tre lại là vấn đề khác. Đó là chưa kể quỹ đất khổng lồ hiện nay đang nằm trong tay của 355 lâm trường trên toàn quốc, nơi mà khả năng hình thành các vùng nguyên liệu lớn hàng ngàn hecta đang được mong đợi. Hơn nữa, tre sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình cacbon hoá để sản xuất than tre không nhất thiết phải là tre nguyên cây. Ta có thể tận dụng những đoạn tre, thanh tre nhỏ là chất thải của các quá trình sản xuất khác như sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ từ tre. Việt Nam là quốc gia có nghề mây tre đan phát triển và đa dạng bậc nhất trên thế giới. Nhiều làng nghề mây tre đan có lịch sử tới hàng trăm năm. Cả nước có 332 làng có nghề làm hàng mây tre đan trong tổng số 1.451 làng nghề truyền thống. Hơn nữa, trên cả nước không ở đâu có nghề mây tre đan phát triển mạnh như Hà Tây. Mười tám làng nghề truyền thống mây, tre, giang đan, với nhiều cái tên quen thuộc như Phú Vinh, Trường Yên, Ninh Sở, Bình Phú góp phần làm rạng danh nghề thủ công truyền thống này của Việt Nam. Riêng tại xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây có 31 doanh nghiệp thì 25 doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng mây, tre đan. Còn cả làng mây, tre đan Phú Vinh có trên 600 hộ thì 100% số hộ đều làm nghề này. Với tiềm năng nguyên liệu dồi dào, giá thành rẻ, vị trí địa lý vùng nguyên liệu thuận lợi, tre sẽ là nguyên liệu tiềm năng cho quá trình cacbon hoá để ứng dụng trong công nghệ môi trường. 1.2.4. Phân tích lựa chọn giá thể sinh học cho công nghệ Bio - toilet khô Ở một số nước, có các ứng dụng Bio - toilet sử dụng mùn cưa là giá thể sinh học bởi giá thành rẻ và tính tận dụng rác thải của nó. Tuy nhiên, vì là gỗ chưa được hoạt hóa, diện tích bề mặt thấp nên hiệu suất không cao, số lượng dùng lớn kéo theo
  • 24. 24 thể tích bể phản ứng lớn. Vì vậy, Bio - toilet dùng mùn cưa chỉ thích hợp với điều kiện lưu lượng sử dụng thấp, có diện tích mặt bằng như miền núi, hải đảo, trang trại. Mặt khác, mùn cưa chưa được hoạt hóa dễ bị phá vỡ cấu trúc làm giảm độ rỗng gây khó khăn cho quá trình hấp thu oxy, và vì thế sẽ làm giảm khả năng phân hủy sinh học. Tại Việt Nam, đặc biệt là ở những địa điểm công cộng, lưu lượng sử dụng lớn, diện tích mặt bằng thiếu, Bio-toilet dùng mùn cưa là không hợp lý. Tại đây, đòi hỏi toilet có hiệu quả xử lý cao, không mùi, diện tích nhỏ. Giá thể sinh học bằng than cacbon hóa tre là một phương pháp giải quyết hữu hiệu. Với những đặc điểm của than cacbon hóa như đã trình bày ở trên, than làm giá thể vi sinh sẽ giúp tăng số lượng vi sinh vật, việc đảo trộn tăng khả năng tiếp xúc của vi sinh vật với chất thải cộng với kiểm soát độ ẩm tốt sẽ làm tăng đáng kể hiệu quả xử lý chất thải hữu cơ của Bio toilet. Khi chất thải phân hủy nhanh thành hơi nước và khí CO2, mùi sẽ được triệt tiêu nhanh chóng. Hơn nữa, với đặc điểm cấu trúc lỗ trên bề mặt, mùi một phần cũng được xử lý bằng hấp phụ với những lỗ có kích thước nhỏ. 1.3. Tổng quan các chủng vi sinh phân hủy chất thải hữu cơ Trong quá trình xử lý chất thải hữu cơ, vi sinh vật đóng vai trò quan trọng và quyết định nhất trong việc chuyển hoá các hữu cơ như xenluloza, hemixenluloza, tinh bột, protein,... thành các chất khoáng và mùn. Vì vậy, hiện nay ở nước ta đã và đang sử dụng rất nhiều loại chế phẩm vi sinh được sản xuất trong nước cũng như nhập ngoại vào quá trình xử lý chất thải, nhằm thúc đẩy nhanh quá trình phân huỷ chất thải mang lại hiệu quả cao hơn. 1.3.1. Cơ chế phân giải chất hữu cơ trong tự nhiên bằng vi sinh vật Công nghệ sinh học truyền thống thường sử dụng các chủng vi sinh vật thuần khiết đã được chọn lọc và tối ưu điều kiện lên men để tổng hợp các sản phẩm đặc hiệu. Môi trường lên men thường giới hạn ở các thành phần đã biết làm nguồn năng lượng và nguồn dinh dưỡng. Vi sinh vật học là một ngành khoa học chỉ quan tâm nghiên cứu: sinh trưởng, phát triển, sinh khối và các sản phẩm liên quan đến điều kiện nuôi cấy các chủng sản thuần khiết trong môi trường dinh dưỡng xác định. Nhưng công nghệ phân huỷ các chất bằng vi sinh vật dựa trên cơ sở loại bỏ hỗn hợp nhiều chất có trong chất thải và tái sử dụng chúng. Trong chất thải, nồng độ của các chất hoà tan thường là thấp, phần lớn hợp chất cao phân tử khó hoà tan và khó phân huỷ. Do vậy, xử lý môi trường hỗn hợp gồm nhiều chất ô nhiễm bằng cách sử dụng nhiều chủng vi sinh sẽ tăng cường khả năng phân huỷ các chất, giảm thời gian cần thiết dẫn đến giảm giá thành sản phẩm. Việc tìm hiểu tính đa dạng vi sinh vật tham gia vào quá trình phân huỷ các chất trong hệ sinh thái đất và nước là cần thiết. Các nguyên lý sinh thái học trong
  • 25. 25 phân huỷ các chất trong việc xử lý chất thải đã được các nhà khoa học: Curds và Hawkes (1975/1983), Mittchell (1972/1978) và Rheinheiner (1985) tìm ra và đề cập nhiều trong các công trình nghiên cứu của mình. Vi sinh vật luôn tham gia vào quá trình phân giải các chất. Tuy kích thước của các vi sinh vật bé nhưng với số lượng lớn có trong đất và nước sẽ đóng vai trò to lớn trong hệ sinh thái. Ví dụ, chúng tham gia vào quá trình oxy hoá NH4 + đến NO3- và NO2- đòi hỏi phải có O2 và tiếp tục khử NO3 đến N2 đòi hỏi không có O2. 1.3.2. Các nhóm vi sinh vật phân giải các chất hữu cơ trong tự nhiên + Các nhóm vi sinh vật phân giải tinh bột Nhiều nhóm vi sinh vật có khả năng sinh amilaza như vi khuẩn, nấm mốc, xạ khuẩn và nấm men. Các vi khuẩn gram dương đặc biệt là Bacillus thường tạo ra nhiều (-amilaza hơn các vi khuẩn gram âm (Forgarty & Kelly, 1990). Ngoài (-amilaza ra, vi khuẩn còn tạo ra - amilaza (- amilaza trước đây chỉ thấy ở thực vật). Ví dụ ( -amilaza từ B. polymyxa, khi thủy phân tinh bột có thể tạo ra 92 - 94% maltoza. Đây là (- amilaza đầu tiên được phát hiện ở vi khuẩn. Hoạt tính của nó gần giống như (- amilaza của thực vật. Sau này, người ta tìm thấy (- amilaza ở một số vi khuẩn khác như Acetobacter, B. megaterium, B. Cereus. Khả năng sinh amilaza của nấm mốc là mạnh nhất trong các nhóm vi sinh vật. Các giống nấm mốc điển hình có khả năng phân giải tinh bột mạnh đó là: Aspergillus (A. niger, A. awamori, A. oryzae). Rhizopus (R. delemar, R. niveus..). Xạ khuẩn cũng là một nhóm vi sinh vật có khả năng sinh amilaza mạnh, trong đó Streptomyces là nhóm giữ vị trí tiên phong sinh amilaza (S. limosus, S. aurefaciens, S. praecox ....). Nấm men là vi sinh vật ít thấy có khả năng tổng hợp amilaza. Tuy nhiên, gần đây cũng đã có nhiều công bố về nấm men có khả năng thuỷ phân tinh bột (Candida antaritica, lipomyces, ..). + Các vi sinh vật phân giải xenluloza Trong tự nhiên có rất nhiều loại nấm, vi khuẩn và xạ khuẩn có khả năng phân giải xenluloza. Các nghiên cứu cho thấy trong điều kiện hiếu khí, nấm thường chiếm ưu thế và ngược lại trong điều kiện yếm khí vi khuẩn và xạ khuẩn chiếm ưu thế. Các loại vi sinh vật có khả năng phân giải xenluloza mạnh mẽ thường thuộc về các chi sau: Achromobacter, P.Seudomonas, Vibrio, Cellvibrio, Bacillus, Cytophaga, Anginococcus, Micromonospora, Actinomyces, Streptomyces, Streptospotangium, Fusarium, Aspergillus. Trong tự nhiên, có rất nhiều loài vi sinh vật có khả năng phân huỷ xenluloza bao gồm vi khuẩn, xạ khuẩn và các loài nấm.
  • 26. 26 Vi khuẩn: Là nhóm vi sinh vật được nghiên cứu nhiều. Năm 1785, lần đầu tiên L. Popov đã phát hiện ra rằng các vi khuẩn kỵ khí tham gia vào quá trình lên men xenluloza. Thế kỷ 19 các nhà khoa học đã phân lập đợc một số vi sinh vật kị khí có khả năng phân giải xenluloza từ phân và dạ cỏ của động vật nhai lại. Năm 1902, V.L. Omelianski đã thuần khiết và mô tả 2 giống vi khuẩn phân giải xenluloza và nêu ra 2 kiểu lên men xenluloza: Lên men hydro do loài Bacillus cellulosae hydrogenicus và lên men metan - Bacillus cellulosae metanicus. Chúng là vi khuẩn ưa ấm với nhiệt độ sinh trưởng tối ưu từ 30-35o C (Gusterov, 1970). Đầu thế kỷ 20, ngoài những nhóm vi khuẩn kỵ khí, người ta phân lập được các nhóm vi khuẩn hiếu khí ưa ấm, ưa nhiệt có khả năng phân giải xenluloza. Hơn nữa, trong môi trường có độ ẩm cao hơn thường khả năng phân giải xenluloza và hemixenluloza của các nhóm vi khuẩn cũng tăng lên. - Vi khuẩn hiếu khí: Azotobacter, Flavobacterium, Archromobacter, Pseudomonas, Bacillus, Cellulomonas, Vibrio, Cellvibrio, Cytophaga, Angioccocus, Polyangium, Sporocytophaga, Sorangium, Archangium, Promyxobacterium,... - Vi khuẩn kị khí: Người ta thường gọi quá trình phân giải xenluloza kị khí là quá trình lên men xenluloza. Điển hình là vi khuẩn trong khu hệ vi sinh vật trong dạ cỏ của động vật nhai lại: Ruminococcus flavofeciens, R. albus, R. parvum, Bacteroides succinpgenes, Butyrivibrio fibriosolvens, Clostridium cellobioparum, Cillobacterium cellosolvens... Xạ khuẩn: Xạ khuẩn một nhóm vi khuẩn đặc biệt, Gram dương, hiếu khí, tế bào đặc trưng bởi sự phân nhánh, thường có mặt quanh năm trong tất cả các loại đất. Xạ khuẩn phân giải xenluloza được phân lập từ các mẫu đất, mùn rác, mẫu mùn; ở những nơi có chứa xenluloza. Các nhóm xạ khuẩn phân giải xenluloza: Micromonospora, Proactinomyces, Nocardia, Actinomyces, Streptomyces, Streptosporangium, Thermomonospora, Thermoactinomyces .... Nấm: Có rất nhiều loài nấm phân giải xenluloza mạnh, nhưng phần lớn chúng thường phân huỷ xenluloza khi độ ẩm cao và ở nhiệt 20-30o C, pH trong khoảng từ 3,5-6,6. Vì vậy chúng thường phân huỷ xenluloza ở giai đoạn cuối của bể ủ, khi nhiệt độ bể ủ lạnh đi. Các loài nấm được nghiên cứu nhiều là: Trichoderma viride, T. reesei, Fusarium solani, Phanerochaete chrysosporium. Penicilium pinophinum....Tuy nhiên cũng có một số nấm ưa nhiệt (40-45o C) có thể sinh tổng hợp xenlulaza chịu nhiệt, chúng sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng hoạt lực xenlulaza trong dịch nuôi cấy lại thấp. + Các vi sinh vật phân giải protein
  • 27. 27 Proteaza được sinh tổng hợp từ nhiều loại vi sinh vật như: vi khuẩn, nấm sợi... Hầu hết proteaza thương mại hiện nay đều được sản xuất từ vi khuẩn thuộc chi Bacillus. Những proteaza chịu kiềm, chịu mặn thường được phân lập từ các chủng vi khuẩn ưa kiềm, ưa mặn. Nấm mốc cũng là một nguồn cung cấp proteaza đa dạng, một chủng nấm có thể tổng hợp được nhiều loại proteaza khác nhau. Ví dụ chủng Aspergillus ozyzae sản sinh proteaza kiềm, axit và trung tính. Tuy nhiên, proteaza có nguồn gốc từ nấm mốc lại kém bền so với vi khuẩn. 1.3.3. Cơ chế phân giải hợp chất cacbon trong tự nhiên bằng vi sinh vật Giống như các quá trình phân giải các chất hữu cơ trong tự nhiên, quá trình phân giải hợp chất cacbon trong tự nhiên là quá trình sinh hoá phức tạp. Nhờ hoạt động sống của vi sinh vật, một số lượng lớn chất hữu cơ bị phân giải và làm giảm trọng lượng. Trong quá trình này, các hydratcacbon (tinh bột, xenluloza, pectin, hemixenluloza, lignin...) được phân giải thành những phần nhỏ hơn, sinh khối vi sinh vật mới được tạo thành đồng thời tạo ra các sản phẩm của quá trình trao đổi chất, các chất khí (N2 ,CO2) .... Ngoài ra, tạo thành các axit hữu cơ như: axit focmic, axit axetic, axit propionic, axit béo, axit lactic... Các chất này tiếp tục chuyển hoá thành các sản phẩm khác. Chu trình chuyển hoá hợp chất cacbon được chuyển hoá qua hàng loạt các phản ứng hoá học. Xúc tác mỗi phản ứng là một enzym. Để duy trì sự sống, các vi sinh vật sử dụng các sản phẩm do chúng phân huỷ hay do vi sinh vật khác chuyển hoá. Trong quá trình chuyển hoá vật chất trong tự nhiên có nhiều loại vi sinh vật cùng tham gia. Sản phẩm chuyển hoá của chủng vi sinh vật này lại là cơ chất cho vi sinh vật khác, hoạt động của vi sinh vật diễn ra phức tạp và có mối liên quan chặt chẽ. Xenluloza là hợp chất cacbon phân bố nhiều nhất, là thành phần cơ bản của tế bào thực vật và là nguồn cacbon dự trữ lớn nhất trong tự nhiên. Do vậy, sản phẩm của quá trình phân giải xenluloza là một phần cơ bản nhất tạo nên phân hữu cơ và mùn rác. Chúng giữ vai trò to lớn trong sản xuất nông nghiệp. Lên men xenluloza là quá trình phân giải kỵ khí nhờ các vi khuẩn khử sunfat hay vi khuẩn sinh metan. Cơ chế hoá học của quá trình lên men xenluloza rất phức tạp, song có thể tóm tắt theo các phương trình sau: 1. (C6H10O5)n + nH2O  n C6H12O6 2. n C6H10O5  n CH3CH2CH2COOH + CH3COOH + H2 + CO2 + Kcal. 3. n C6H10O5  n CH3CH2CH2COOH + CH3COOH + CH4 + CO2 + Kcal. Sơ đồ trên cũng chỉ là giả định, vì metan được hình thành hoặc do axit axetic phân giải hoặc do CO2 hoàn nguyên nhờ phản ứng hydro:
  • 28. 28 1. CH3COOH  CH4 + CO2 2. CO2 + 4H2  CH4 + 2H2O Do vậy, lên men hydro lượng khí (CO2 + H+ ) chỉ bằng 1/3 trọng lượng xenluloza bị phân giải, còn lên men metan thì lượng khí (CH4 + CO2) cao hơn, bằng 1/2 trọng lượng xenluloza bị phân giải. Nhờ có sự phân bố các vi sinh vật phân giải xenluloza trong tự nhiên mới thực hiện được chu trình cacbon từ xenluloza (Gusterov, 1970). Quá trình phân huỷ các hợp chất chứa nitơ trong tự nhiên: Nhiều vi sinh vật có khả năng chuyển hóa các hợp chất chứa nitơ, nhưng vi khuẩn được chú ý nhiều vì chúng vai trò quyết định trong tất cả các bước chuyển hóa của vòng tuần hoàn nitơ. - Quá trình amôn hóa và vi khuẩn amôn hóa Nhóm này phân giải protein và các hợp chất hữu cơ chứa nitơ tạo thành amonia (NH3). Tất cả các vi khuẩn amôn hóa đều tiết men phân giải protein vào môi trường. Các sản phẩm đặc trưng của quá trình phân giải protein là NH3 (ở pH trung tính có dạng ion là NH4) và H2S. Trong quá trình phân giải protein có thể xảy ra trong điều kiện kỵ khí và hiếu khí. Trong điều kiện hiếu khí, các hợp chất hữu cơ được phân giải bởi các loài trong chi Bacillus và Pseudomonas. Một số loài trong chi Clostridium thực hiện quá trình amôn hóa trong điều kiện kỵ khí. Cũng như các vi sinh vật phân hủy các hợp chất hữu cơ nói chung, hoạt động của nhóm vi khuẩn amôn hóa giúp loại bỏ các chất hữu cơ gây ô nhiễm nguồn nước nuôi tôm. - Quá trình nitrat hóa Nitrat hoá là quá trình oxy hoá amon thành nitrat được thực hiện bởi * Giai đoạn nitrat hoá I (quá trình nitrit hoá) NH4 + HCO3 - + O2 + PO4 2-  NO2 - + SKTB Đây là quá trình oxy hóa amon thành nitrit nhờ hai enzym là Amonia monooxygenaza và Hydroxylamin oxydoreductaza. * Giai đoạn nitrat hóa II (quá tình nitrat hóa) NO2 - + HCO3 - + O2 + PO4 2-  NO3 - + SKTB Đây là giai đoạn oxy hóa nitrat do enzym Nitrit oxydaza và Cytochrom oxydaza.
  • 29. 29 Quá trình nitrat hoá chủ yếu được thực hiện dưới tác động của nhóm vi khuẩn hiếu khí hoặc hiếu khí tùy tiện. Chúng bao gồm một số đại diện như: Pseudomonas, Azospirillum, Rhizobium, Bacillus. - Quá trình phản nitrat hoá Trong điều kiện tự nhiên, sự chuyển hoá nitrat hoá hoặc nitrit thành các hợp chất nitơ dạng khí được gọi là quá trình phản nitrat hoá. Quá trình khử nitrat đến nitơ phân tử là quá trình phản nitrat hoàn toàn. Quá trình phản nitrat hoàn toàn xảy ra qua bốn giai đoạn, mỗi giai đoạn do một emzym xúc tác. ( Giai đoạn 1: Khử nitrat thành nitrit do enzym Nitrat reductaza) ( Giai đoạn 2: Khử nitrit thành oxit nitơ (NO) do enzym Nitrit reductaza) ( Giai đoạn 3: Khử NO thành N2O do enzym Dinitro reductaza) ( Giai đoạn 4: Khử N2O thành N2 do enzym Dinitro reductaza) Quá trình phản nitrat hoá có thể được thực hiện nhờ các loại vi khuẩn Pseudononas, Alcaligenes, Azospirillum, Rhizobium, Rhodopseudomonas, Bacillus. Các vi khuẩn phản nitrat hoá có hại cho nông nghiệp vì làm mất nguồn dinh dưỡng NO3 - cho cây nhưng chúng lại rất có lợi cho quá trình xử lý nước thải vì loại được nguồn nitơ độc hại. 1.3.4. Chế phẩm vi sinh vật sử dụng trong xử lý hầm cầu và nước thải ở Việt Nam Hiện nay trên thị trường Việt Nam đã và đang có hàng trăm các chế phẩm vi sinh được lưu hành được sản xuất trong nước và nhập khẩu: Chế phẩm vi sinh Microphốt của Công ty Cổ Phần sinh hoá Nam Định, chế phẩm DW 98 Công ty sinh hoá Việt Nam, BIO-Phốt của công ty Vi sinh môi trường…, nhìn chung thành phần chính của các chế phẩm trên đều có chứa các vi sinh vật có tác dụng phân huỷ các hợp chất hữu cơ như tinh bột, protein và xenluloza. Do tính chất của các vi sinh vật sử dụng để sản xuất chế phẩm cũng như công nghệ sản xuất lên hiệu quả phân huỷ chất thải trong bể phốt của các chế phẩm rất khác nhau. Cho đến hết năm 2010, các chế phẩm vi sinh trên khi lưu hành chưa có cơ quan nào kiểm định đánh giá chất lượng. Theo thông tư 19/2010 của Bộ tài Nguyên và môi trường các chế phẩm sinh học dùng trong xử lý môi trường khi lưu hành ở Việt Nam phải xin cấp phép lưu hành chế phẩm. Chế phẩm vi sinh BIOMIX1 của phòng Vi sinh vật môi trường, Viện Công nghệ môi trường: Thành phần vi sinh vật: Mật độ vi sinh vật hữu hiệu: 109 CFU/gam
  • 30. 30 Bao gồm các chủng vi khuẩn Bacillus Subtilis và các chủng xạ khuẩn thuộc chi Streptomyces. Công dụng của chế phẩm BIOMIX 1: Có tác dụng phân huỷ các thải hữu cơ, khử mùi và ức chế sự phát triển của nhóm vi khuẩn Coliform trong chất thải. Chế phẩm đã và đang được sử dụng trong xử lý phế nông nghiệp thành phân hữu cơ vi sinh và sử dụng để bổ sung vào chất độn lót chuồng nuôi gia cầm tại Vĩnh Phúc và 1 số địa phương khác. Trong luận văn này, tôi sử dụng chế phẩm BIOMIX 1 để bổ sung vào chất mang cacbon trong quá trình thí nghiệm cho chế tạo Biotoilet khô. CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Trong đề tài này, đối tượng nghiên cứu là chất thải sinh học của người (phân và nước tiểu). Được lấy trực tiếp từ các cán bộ nghiên cứu của Viện Công nghệ môi trường. 2.1.1. Phân Phân là sản phẩm chất thải của hệ thống tiêu hoá của con người bao gồm Hydratcarbon chiếm đến 37 - 40%, protein, các chất khoáng 5 - 10%, nước chiếm 50 - 55% và các vi sinh vật gây bệnh, chủ yếu là nhóm Coliform. 2.1.2. Nước tiểu Nước tiểu là một chất lỏng được thận sản xuất để loại bỏ các chất thải từ máu. Nước tiểu người có màu vàng trong và có thành phần rất phức tạp. Nước tiểu bao gồm chủ yếu là nước cùng với các chất hữu cơ hoà tan như ure, creatinine, axit uric, vết của một số enzyme, cacbonhydrat, axit béo và các ion vô cơ như Natri (Na+ ), Kali (K+ ), clorua (Cl- ), magie (Mg2+ ), canxi (Ca2+ ), amoni (NH4+ ), sulfat (SO4 2- ) và phốt phát. Thành phần hoá học điển hình trong nước tiểu là: Bảng 2.1. Thành phần hoá học trong nước tiểu
  • 31. 31 Nước Urê Clorua Natri Kali Creatinin 95% 9,3g/l 1,87g/l 1,17g/l 0,750g/l 0,670g/l 2.1.3. Giá thể sinh học - than cacbon hoá tre Hiện nay, giá thể sinh học rất đa dạng, phong phú. Trên thế giới, Bio-toilet thường dùng mùn cưa là giá thể sinh học bởi giá thành rẻ và tính tận dụng rác thải của nó.Tuy nhiên, vì là gỗ chưa được hoạt hoá, diện tích bề mặt thấp nên hiệu suất không cao, số lượng dùng lớn kéo theo thể tích bể phản ứng lớn. Vì vậy, Bio-toilet dùng mùn cưa chỉ thích hợp với điều khiện lưu lượng sử dụng thấp, có diện tích mặt bằng như miền núi, hải đảo, trang trại. Tại Việt Nam, đặc biệt là địa điểm công cộng, lưu lượng sử dụng lớn, diện tích mặt bằng thiếu, Bio-toilet dùng mùn cưa là không hợp lý. Tại đây, đòi hỏi toilet có hiệu quả xử lý cao, không mùi, diện tích nhỏ. Chính vì vậy, giá thể sinh học bằng than cacbon hoá tre là một phương pháp giải quyết hữu hiệu. Ưu điểm của than cacbon hoá tre là có thành phần TOC rất cao có thể tự phân huỷ theo thời gian. Cấu trúc, mật độ lỗ trên than được phân tích trên thiết bị Scanning Electron Micrograph (SEM). Hình 2.1 cho thấy, đại đa số lỗ trên than có kích thước ở cỡ macro D> 50nm, thích hợp cho làm giá thể dính bám của vi sinh vật. [5] 2.1.4. Chế phẩm vi sinh BIOMIX 1 Chế phẩm bao gồm các chủng vi khuẩn Bacillus Subtilis và các chủng xạ khuẩn thuộc chi Streptomyces. Chế phẩm này có tác dụng phân huỷ các chất thải Hình 2.1- Hình ảnh SEM của than cacbon hóa ở
  • 32. 32 hữu cơ, khử mùi và ức chế sự phát triển của nhóm vi khuẩn Coliform trong chất thải. Thành phần của chế phẩm vi sinh gồm các chủng vi khuẩn Bacillus Subtills và các chủng xạ khuẩn thuộc chi Streptomyces. Mật độ vi sinh vật hữu hiệu là 109 CFU/gam. 2.2. Các phương pháp nghiên cứu + Phương pháp thu thập tài liệu Đây là phương pháp nghiên cứu các tài liệu, sách, báo, tạp chí, các báo, tham luận ngành...Để tìm kiếm, thu thập thông tin có liên quan đến đề tài mình đang quan tâm. Qua những thông tin này ta có thể có được những nhận định, đánh giá chính xác mang tính logic và thuyết phục cao. Sau khi áp dụng phương pháp tài liệu đã thu nhập được những thông tin có liên quan đến đề tài như sau: - Tổng quan về công nghệ Bio-toilet khô và những ứng dụng trên thế giới. - Các loại vật liệu đệm sinh học, đặt biệt là đặc điểm của than cacbon hoá, từ đó lựa chọn được chế phẩm vi sinh thích hợp với công nghệ Bio-toilet khô. + Phương pháp thực nghiệm Đây là phương pháp được dùng trong quá trình tiến hành nghiên cứu công nghệ Bio-toilet khô. Qua đó tìm ra các thông số, các số liệu thực nghiệm như: độ pH, độ ẩm phù hợp của than cacbon hoá tre và chế phẩm vi sinh. Đặc biệt tôi quan tâm đến chỉ tiêu về mùi (H2S, NH3), tỷ lệ phối trộn của giá thể, chế phẩm vi sinh và lượng chất thải phù hợp; tốc độ khuấy trộn tối ưu nhất để việc tiến hành áp dụng công nghệ có kết quả cao hơn. + Phương pháp đo mật độ vi sinh vật Trong luận văn này, mật độ vi sinh được xác định bằng phương pháp đếm số lượng khuẩn lạc trên môi trường đặc. Nguyên lý của phương pháp: Đối với vi sinh vật đơn bào, ta có thể xem mỗi khuẩn lạc là kết quả của sự phát triển từ một tế bào ban đầu. Do vậy đếm số khuẩn lạc trên môi trường đặc sẽ cho ta kết quả về số lượng vi sinh vật ban đầu. Tiến hành:
  • 33. 33 Phương pháp làm môi trường nuôi cấy - Cân, đong thật chính xác từng thành phần môi trường cho vào bình tam giác, sau đó đem khử trùng môi trường ở 121o C trong 30 phút. - Phân phối môi trường đã khử trùng vào các đĩa Petri (tiến hành thao tác này trong tủ cấy vô trùng). Các thao tác phân phối vi sinh phải nhanh, gọn, khéo léo để môi trường không dính lên miệng dụng cụ hoặc nút bông và việc phân phối cần thực hiện xong trước khi môi trường bị đông đặc Những điểm cần chú ý: - Thao tác đổ thạch phải hết sức khẩn trương và khéo léo để hạn chế sự nhiễm khuẩn. - Mặt thạch phải phẳng, nhẵn, có độ dày khoảng 2mm. Thông thường cứ 1/4 lít môi trường có thể phân phối được 22 - 25 đĩa petri. - Sau khi đổ môi trường vào đĩa petri, 1 - 2 ngày sau khi kiểm tra lại xem môi trường có bị nhiễm khuẩn không rồi mới sử dụng. Phương pháp xác định số lượng tế bào vi sinh vật Lấy mẫu: Tuỳ theo loại vật phẩm cần xác định mà ta lấy mẫu để nghiên cứu với số lượng và khối lượng khác nhau cho phù hợp. Yêu cầu của việc lấy mẫu bao gồm: - Lấy mẫu có tính chất đại diện - Lượng mẫu lấy vừa phải, đủ để phân tích các đặc tính lý, hoá, sinh học. - Dụng cụ lấy mẫu, chứa mẫu phải vô trùng - Lấy mẫu xong phải phân tích ngay và không được để quá 24h. - Mẫu lấy phải có nhãn ghi ký hiệu và ghi vào sổ những đặc điểm của mẫu và nơi thu mẫu. Pha loãng mẫu: Chuẩn bị một số bình tam giác chứa 90 ml nước cất vô trùng, một số ống nghiệm chứa 9ml nước cất vô trùng và đầu côn 1ml vô trùng (đầu côn dùng cho pipetman). - Cân 10 g mẫu cho vào bình tam giác chứa 90 ml nước cất vô trùng, lặc đều 5 phút, để lắng 30 giây rồi tiếp tục pha loãng mẫu theo dãy thập phân. - Tuỳ theo sự ước đoán số lượng vi sinh vật trong mẫu mà pha loãng nhiều hay ít. Phương pháp cấy gạt trên bề mặt đĩa thạch: - Ghi vào đáy đĩa petri có môi trường thạch các thông tin: nồng độ pha loãng, ngày cấy.
  • 34. 34 - Dùng pipet đã vô trùng lấy 0,1 ml dịch pha loãng ở các nồng độ khác nhau như 10-1 , 10-2 , 10-3 ,10-4 , 10-5 ... cho vào mỗi đĩa thạch (mỗi nồng độ lặp lại 3 đĩa). Số tế bào cấy trên bề mặt thạch phải được dàn đều và không nên vượt quá vài trăm. - Khi tất cả các thể tích 0,1 ml tế bào ở các độ pha loãng khác nhau đều đã được chuyển lên bề mặt thạch của đĩa petri, sử dụng que cấy gạt bằng thuỷ tinh để dàn đều các tế bào trên bề mặt thạch. Lưu ý rằng que cấy gạt thuỷ tinh phải được vô khuẩn trước khi được đưa và đĩa petri tiếp theo, bằng cách nhúng vào trong cồn, đốt cháy que cấy trên ngọn lửa đèn cồn để khử trùng. Làm nguội que cấy bằng cách đặt nhẹ nó vào bề mặt thạch (chỗ thạch không có tế bào vi sinh vật), rồi dàn đều lượng chất lỏng chứa tế bào trên đó. - Đặt các đĩa thạch vừa cấy vào tủ ấm ở nhiệt độ 30o C và ủ từ 48 - 72 giờ, tuỳ thuộc vào từng chủng vi sinh vật. - Kết thúc thời gian ủ, lấy các đĩa thạch ra, tiến hành đếm khuẩn lạc. Mật độ tế bào vi sinh vật trong mẫu ban đầu tính từ số liệu của độ pha loãng Di được tính theo công thức là: Mi (CFU/gam) = Ai x Di x 10 Trong đó : Ai là số khuẩn lạc trung bình trên các đĩa Di là nghịch đảo nồng độ pha loãng + Phương pháp thống kê Dựa vào kết quả khảo sát hiện trường, điều tra phỏng vấn và đặc tính của than cacbon hoá cũng như khả năng xử lý, hấp phụ các chất ô nhiễm của than. + Phương pháp đánh giá hiệu quả xử lý của mô hình Hiệu quả xử lý của mô hình được đánh giá bằng khối lượng chất thải sinh học thông qua thông số thể tích. Buồng chứa chất thải sinh học có kích thước cụ thể, do đó dễ dàng đo được thể tích khi biết độ cao của khối chất thải sinh học. + Phương pháp tính toán thiết kế Tính toán các thông số công nghệ và kích thước thiết bị và lắp ráp thiết bị để thiết kế mô hình Bio-toilet khô. + Phương pháp kế thừa Dựa vào các thông tin điều tra khảo sát, các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, chuyên gia và tài liệu tham khảo để bổ sung vào luận văn cao học này.
  • 35. 35 2.3. Mô hình thực nghiệm Mô hình thực nghiệm là thiết bị phân huỷ sinh học chất thải có công suất tương đương 01 lượt người/ ngày. Thiết bị bao gồm chứa hỗn hợp giá thể sinh học, chế phẩm và chất thải. Ngoài ra, thiết bị cần có cơ cấu đảo trộn, đường cấp không khí vào và thoát khí thải. Sơ đồ thiết bị được mô tả dưới đây: Tho¸t khÝ Cöa tiÕp liÖu §o to N¾p thïng C¬ cÊu khuÊy M¸y thæi khÝ Th©n thïng Hçn hîp ®Öm sinh häc + chÕ phÈm vi sinh + chÊt th¶i Hình 2.2: Sơ đồ mô hình thực nghiệm Bio-toilet 2.3.1. Cách thức vận hành mô hình thực nghiệm Thực nghiệm được tiến hành trên hệ thí nghiệm với thể tích 50 lít. Trộn chế phẩm vi sinh với một ít nước cho đủ độ ẩm khoảng 50 - 60%, sau đó trộn cùng với than cacbon hoá tre. Hỗn hợp được đưa vào thùng chứa qua cửa tiếp liệu, ủ 3 ngày ở nhiệt độ 25 - 30o C để vi sinh phát triển và bám dính lên giá thể. Sau đó mới thêm các thành phần chất thải vào theo yêu cầu của các quá trình thực nghiệm. Bật máy thổi khí để cung cấp không khí cho quá trình phân huỷ chất thải sinh học.
  • 36. 36 2.3.2. Danh mục các dụng cụ thiết bị dùng để tiến hành thực nghiệm - Máy thổi khí - Tủ sấy điều chỉnh được nhiệt độ - Bình tam giác các loại - Ống đong các loại - Máy lắc - Máy đo pH - Cân phân tích 4 số - Bình hút ẩm - Chén sứ - Đũa thuỷ tinh đầu bẹt, dài khoảng 5 cm - Tủ cấy vi sinh - Ống nghiệm - Đĩa petri 2.3.3. Danh mục các hoá chất dùng để tiến hành thực nghiệm - Nước cất, thạch aga - Cao thịt, pepton, casein, dextrin, bột giấy (CMC), tinh bột - NaCl, K2HPO4, MgSO4.7H2O, KNO3, FeSO4, H2SO4, NaOH 2.3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm Bio-toilet theo mẻ Thực nghiệm được tiến hành trên hệ thí nghiệm với thể tích 50 lít (xem hình 2.2). Trộn chế phẩm vi sinh với một ít nước cho đủ độ ẩm khoảng 50 - 60%, sau đó trộn cùng với than cacbon hoá tre. Hỗn hợp được đưa vào thùng chứa qua cửa tiếp liệu, ủ 3 ngày ở nhiệt độ 25 - 30o C để vi sinh phát triển và bám dính lên giá thể. Sau đó mới thêm các thành phần chất thải vào theo yêu cầu của quá trình thực nghiệm. a. Xác định pH tối ưu Chúng tôi sử dụng công thức phối trộn như sau: - Than cacbon hoá tre: 3,6kg - Chế phẩm vi sinh: 180g (5% so với giá thể) - Phân: 0,2kg - Nước tiểu: 0,3 lít
  • 37. 37 Thực nghiệm được tiến hành bằng cách thay đổi dải pH từ 4,6,7,8,10 thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.2. Bảng công thức phối trộn xác định pH tối ưu Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 Mô hình 5 Than cacbon hóa tre (kg) 3,6 3,6 3,6 3,6 3,6 Chế phẩm vi sinh (g) 180 180 180 180 180 Phân (kg) 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 Nước tiểu (lít) 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 Độ pH 4 6 7 8 10 Thực nghiệm được tiến hành trong 3 tuần, một tuần lấy mẫu 1 lần để phân tích các chỉ tiêu vi sinh, từ đó xác định được độ pH phù hợp của than cacbon hoá tre và chế phẩm vi sinh. b. Xác định độ ẩm tối ưu Chúng tôi cũng sử dụng công thức phối trộn như trên, nhưng thay đổi độ ẩm từ 30, 40, 50, 60, 70% thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.3. Bảng công thức phối trộn xác định độ ẩm tối ưu Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 Mô hình 5 Than cacbon hoá tre (kg) 3,6 3,6 3,6 3,6 3,6 Chế phẩm vi sinh (g) 180 180 180 180 180 Phân (kg) 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 Nước tiểu (lít) 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 Độ ẩm (%) 30 40 50 60 70
  • 38. 38 Thực nghiệm được tiến hành trong 3 tuần, một tuần lấy mẫu 1 lần để phân tích các chỉ tiêu vi sinh, từ đó xác định được độ ẩm phù hợp của than cacbon hoá tre và chế phẩm vi sinh. c. Xác định tỷ lệ phối trộn tối ưu Trong thực nghiệm này, chúng tôi giữ nguyên các thông số về than cacbon hoá tre là 3,6 kg; phân là 0,2 kg; nước tiểu là 0,3 lít; chỉ thay đổi lượng chế phẩm vi sinh so với than cacbon hoá tre từ mô hình 1 đến mô hình 5 là 0; 1; 3; 5; 10%. Tỉ lệ phối trộn thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.4. Bảng công thức phối trộn xác định tỉ lệ phối trộn tối ưu Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 Mô hình 5 Than cacbon hóa tre (kg) 3,6 3,6 3,6 3,6 3,6 Phân (kg) 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 Nước tiểu (lít) 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 Chế phẩm vi sinh (g) 0 36 108 180 360 Thực nghiệm được tiến hành trong 3 tuần, 1 tuần lấy mẫu 1 lần để phân tích các chỉ tiêu, đồng thời đo nhiệt độ của hỗn hợp tại thời điểm lấy mẫu. Các chỉ tiêu cần đo trong thực nghiệm Bio-toilet theo mẻ bao gồm: - Nhiệt độ - Vi sinh vật hiếu khí, kỵ khí - Chỉ tiêu tổng Coliform - Chỉ tiêu Fecal Coliform - Chỉ tiêu Salmonella
  • 39. 39 2.3.5. Phương pháp tiến hành thực nghiệm Bio-toilet liên tục Thực nghiệm được tiến hành trên hệ thí nghiệm với thể tích 50 lít (xem hình 2.2). Tỷ lệ phối trộn của giá thể, chế phẩm vi sinh và lượng chất thải được xác định ở mục 2.3.4 như sau: - Giá thể: 3,6 kg - Chế phẩm vi sinh: 180g (5% so với lượng giá thể) - Phân: 0,2 kg/lần - Nước tiểu: 0,3lít/lần - pH: 6 - 8 - Độ ẩm: 50 - 60% Để xác định được các thông số công nghệ như thời gian phân huỷ và tốc độ khuấy trộn, tiến hành xây dựng mô hình thí nghiệm với tỷ lệ phối trộn như trên, nhưng thay đổi tốc độ khuấy tại mỗi mô hình 10 phút/lần, 20 phút/lần, 30 phút/lần, 40 phút/lần, 60 phút/lần. Lượng chất thải được bổ sung liên tục qua cửa tiếp liệu một ngày một lần. Sau đó tiến hành lấy mẫu một tuần một lần để phân tích các chỉ tiêu vi sinh. Từ đó xác định được thời gian phân huỷ và tốc độ khuấy trộn tối ưu cho mô hình. Phương pháp tiến hành thể hiện rõ hơn tại bảng sau: Bảng 2.5. Bảng công thức phối trộn trong mô hình Bio-toilet liên tục Mô hình 1 phút/lần Mô hình 2 phút/lần Mô hình 3 phút/lần Mô hình 4 phút/lần Mô hình 5 phút/lần Than cacbon hóa tre (kg) 3,6 3,6 3,6 3,6 3,6 Chế phẩm vi sinh (g) 180 180 180 180 180 Phân (kg)/ lần 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 Nước tiểu (lít)/ lần 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 Tốc độ khấy trộn (phút/lần) 10 20 30 40 60
  • 40. 40 Thực nghiệm cũng được tiến hành trong 3 tuần, 1 tuần lấy mẫu 1lần để phân tích các chỉ tiêu, đồng thời đo nhiệt độ của hỗn hợp tại thời điểm lấy mẫu. Các chỉ tiêu cần đo trong thực nghiệm Bio-tolet liên tục bao gồm: - Nhiệt độ - Tổng vi sinh vật hiếu khí, kỵ khí - Vi sinh vật phân giải xenluloza - Chỉ tiêu tổng Coliform - Chỉ tiêu Fecal Coliform - Chỉ tiêu Salmonella 2.3.6. Quy hoạch thực nghiệm + Cách lấy mẫu để phân tích các chỉ tiêu về vi sinh: Lấy mẫu trong mỗi mô hình (hình 3.1) ở các điểm với khoảng cách tương đối đều nhau, bên trên lấy 3 điểm, giữa lấy 3 điểm và bên dưới lấy 3 điểm. Trộn đều 9 điểm đã lấy với nhau, sau đó cắt làm 4 phần đều nhau, lấy 1 phần và lại tiếp tục trộn đều và chia đều thành 4 phần. Cứ tiếp tục lặp đi lặp lại như vậy cho đến khi đủ lượng mẫu có thể phân tích được. + Cách điều chỉnh pH trong các mô hình thí nghiệm: Sử dụng hóa chất NaOH và HCl (1%) để điều chỉnh các khoảng pH từ 4 đến 10.
  • 41. 41 CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả về tính toán, thiết kế mô hình thí nghiệm Sau khi đã lựa chọn được vật liệu là giá thể sinh học, chế phẩm sinh học dùng để phân huỷ chất thải sinh học trong mô hình Bio-toilet, cần thiết phải xác định các thông số vận hành tối ưu mô hình Bio-toilet như độ ẩm, pH, tỷ lệ phối trộn giữa giá thể, chế phẩm và chất thải. Vì thế, đã tính toán, thiết kế mô hình như sau: Hình 3.1. Mô hình thực nghiệm Bio-toilet MH 1 MH 2 MH 3 MH 4 MH 5
  • 42. 42 Trong tính toán này, mô hình là thiết bị phân huỷ sinh học chất thải có công suất tương đương 01 lượt người/ngày. Thiết bị bao gồm phần chứa hỗn hợp giá thể sinh học, chế phẩm và chất thải. Ngoài ra, thiết bị cần có cơ cấu đảo trộn, đường cấp không khí vào và thoát khí thải. Tính toán lượng giá thể sinh học như sau: + Tải trọng chất hữu cơ BOD5 cần thiết phải được phân huỷ trong mô hình thiết bị được xác định theo công thức sau: MBOD=k.N.q.Chc.w (10) Trong đó: MBOD – tải trọng BOD5 kg/ngày k – hệ số quy đổi, k=1,1-1,3 N – số lượt người/ngày, q- lượng thải trung bình của con người, kg/người/ngày; Chc – tỷ lệ thành phần hyratcacbon trong chất thải (khô) w – độ ẩm của chất thải MBOD=1,2 x 1 x 0,2 x 0,4 x 0,55=0,0528 kg/ngày + Tải trọng xử lý trên 1 m2 bề mặt giá thể sinh học được tính theo công thức: 0 . . TP H k C   Trong đó: 0C - Tải trọng chất hữu cơ BOD5 cho phép trên 1m2 bề mặt giá thể sinh học, g/m3 .ngày H - chiều cao lớp vật liệu lọc trong thiết bị, m P - độ rỗng của lớp vật liệu lọc Tk -Hệ số nhiệt độ
  • 43. 43 Ta sử dụng than cacbon hóa từ tre làm giá thể sinh học có độ rỗng P= 90% và diện tích bề mặt đơn vị Fa= 400 m2 /m3 Với hiệu suất xử lý khoảng 90% thì ta có thể chọn ŋ= 2,6 - kT = 0,2 . 1,047T- 20 , ở đây T là nhiệt độ những ngày lạnh mùa đông ở Hà Nội t=100 C (lấy gần đúng bằng nhiệt độ tháng lạnh nhất về mùa đông) kt = 0,2. 1,04710-20 = 0,126 Thay số vào công thức trên ta có: Co = . . TP H k n = 90.1.0,166 2,6 = 4,36 (g/m2 ngày) - Tải trọng xử lý BOD5 cho phép trên một đơn vị thể tích là: 0 0.aq F m Trong đó: Fa: diện tích bề mặt, m2 /m3 Vậy: qo=400.4,36= 1744 g/m3 /ngày= 1,744 kg/m3 /ngày - Thể tích khối giá thể sinh học được tính theo công thức sau: Vsh=MBOD/q0=0,0528/1,744=0,030m3 =30 lít Chọn mô hình có thể tích là 50 lít vì cần có không gian để lắp đặt cơ cấu khuấy trộn - Khối lượng than giá thể là: Mthan =.Vsh=120.0,03=3,6 kg Trong đó:  - tỷ trọng của than giá thể sinh học, kg/m3 3.2. Kết quả thực nghiệm Bio-toilet theo mẻ Thực nghiệm được tiến hành như mô tả ở phần trên. Kết quả của thực nghiệm Bio-toilet theo mẻ như sau: 3.2.1. Xác định pH tối ưu Mỗi nhóm vi sinh vật sống trong môi trường pH nhất định, đa số thích hợp pH trung tính. Tuy nhiên một số nhóm vi sinh vật lại sống trong môi trường axit hoặc kiềm. Chính vì vậy, khi pH thay đổi thì sẽ ảnh hưởng đến vi sinh vật bởi vì làm mất sự thăng bằng về trao đổi chất giữa môi trường và vi sinh vật dẫn đến vi sinh vật bị tiêu diệt. ŋ
  • 44. 44 Tiến hành thực nghiệm này để tìm được pH tối ưu cho sự phát triển của vi sinh vật trong công nghệ Bio-toilet khô. a. Vi sinh vật hiếu khí tổng số Ở mô hình 1 (pH = 4) và mô hình 5 (pH = 10), số lượng vi sinh vật tăng nhẹ trong hai tuần đầu làm thực nghiệm, nhưng đến tuần thứ ba thì có xu hướng giảm. Điều đó chứng tổ rằng độ pH 4 và 10 không thích hợp cho sự phát triển của vi sinh vật có trong chế phẩm BIOMIX 1. Ở mô hình 3 (pH = 7), số lượng vi sinh vật tổng số tăng mạnh sau ba tuần tiến hành thực nghiệm. Mô hình 2 (pH = 6) và mô hình 4 (pH= 8), số lượng vi sinh vật cũng tăng dần sau ba tuần thực nghiệm, tuy nhiên không tăng nhiều như mô hình 3 (pH = 7). Bảng 3.1 - Vi sinh vật hiếu khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau (tính theo CFU/g) Thời điểm lấy mẫu Lúc 0 giờ Sau 6 ngày Sau 12 ngày Sau 18 ngày Mô hình 1 2,7 x 108 3,1 x 108 3,7 x 108 2,1 x 108 Mô hình 2 2,5 x 108 4,2 x 108 1,1 x 109 4,3 x 109 Mô hình 3 2,8 x 108 7,2 x 108 5,0 x 109 4,4 x 1010 Mô hình 4 3,0 x 108 6,0 x 108 2,0 x 109 4,2 x 109 Mô hình 5 2,4 x 108 3,7 x 108 4,0x 108 3,2 x 108 Sự biến đổi về số lượng vi sinh vật được thể hiện ở đồ thị sau:
  • 45. 45 Hình 3.2. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật hiếu khí tổng số b. Vi sinh vật kỵ khí tổng số (tính theo CFU/g) Ở mô hình 2 ( pH - 6) và mô hình 3 (pH = 7), số lượng vi sinh vật kỵ khí tăng nhiều hơn các mô hình khác. Mở mô hình 5 (pH = 10), nhóm vi sinh vật kỵ khí có xu hướng giảm sau ba tuần thực nghiệm, vì pH này không thích hợp cho sự phát triển của vi sinh vật kỵ khí. Bảng 3.2 - Vi sinh vật kỵ khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau (tính theo CFU/g) Thời điểm lấy mẫu Lúc 0 giờ Sau 6 ngày Sau 12 ngày Sau 18 ngày Mô hình 1 1,7 x 106 2,0 x 106 2,5 x 106 3,0 x 106 Mô hình 2 2,0 x 106 4,2 x 106 1,0 x 107 3,1 x 107 Mô hình 3 2,4 x 106 1,8 x 107 4,3 x 107 5,9 x 107 Mô hình 4 2,5 x 106 3,5 x 106 8,3 x 106 1,9 x 107 Mô hình 5 1,8 x 106 2,0 x 106 1,6x 106 1,1 x 106 Sốlượngvisinhvật
  • 46. 46 Sự biến đổi về số lượng vi sinh vật được thể hiện ở đồ thị sau: Hình 3.3. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật kỵ khí tổng số c. Vi sinh vật phân giải xenluloza Có rất nhiều loại vi sinh vật có khả năng phân giải xenluloza, bao gồm các loại nấm. vi khuẩn và xạ khuẩn. Và mỗi một loại lại có một pH tối ưu cho sự phát triển của chúng. Bảng 3.3 - Vi sinh vật phân giải xenluloza của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau (tính theo CFU/g) Thời điểm lấy mẫu Lúc 0 giờ Sau 6 ngày Sau 12 ngày Sau 18 ngày Mô hình 1 1,9 x 105 2,1 x 105 3,2 x 105 2,1 x 105 Mô hình 2 3,3 x 105 1,2 x 106 3,3 x 106 5,4 x 106 Mô hình 3 3,6 x 105 3,0 x 106 5,2 x 106 2,3 x 107 Mô hình 4 2,8 x 105 2,2 x 106 3,2 x 106 3,7 x 106 Mô hình 5 2,3 x 105 2,5 x 105 3,0x 105 2,6 x 105 Sốlượngvisinhvật
  • 47. 47 Sự biến đổi về số lượng vi sinh vật được thể hiện ở đồ thị sau: Hình 3.4. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật phân giải xenluloza Qua đồ thị ta có thể thấy ở mô hình 2 (pH= 6), mô hình 3 (pH = 7) và mô hình 4 (pH = 8) số lượng vi sinh vật phân giải xenluloza tăng mạnh từ 105 CFU/g lên 107 CFU/g, nhưng mô hình 3 là tăng nhiều nhất. Ở mô hình 1 (pH = 4) và mô hình 5 (pH = 10), sau ba tuần tiến hành thực nghiệm thì lượng vi sinh vật có xu hướng giảm, chứng tỏ ở môi trường quá axit và quá khiềm thì nhóm vi sinh vật phân giải xenluloza phát triển kém. Nhóm vi sinh vật này phát triển tốt nhất ở pH trung tính. Kết luận: Qua kết quả thực nghiệm về sự biến đổi số lượng của nhóm vi sinh vật hiếu khí tổng sổ, vi sinh vật kỵ khí, vi sinh vật phân giải xenluloza, nhận thấy ở khoảng pH 6 đến 8 là phù hợp với sự phát triển của hệ vi sinh vật có trong chế phẩm BIOMIX 1. Ở điều kiện pH này, hệ vi sinh vật trong chế phẩm tăng trưởng một cách đáng kể về số lượng, thuận lợi cho quá trình phân huỷ chất thải sinh học trong công nghệ Bio-toilet khô. 3.2.2. Xác định độ ẩm tối ưu a. Vi sinh vật hiếu khí tổng số Số lượng vi sinh vật hiếu khí tổng số tại mô hình 1 (độ ẩm 30%), mô hình 2 (độ ẩm 40%) và mô hình 5 (độ ẩm 70%) giữ ở mức duy trì 108 CFU/g. Tại mô hình 3 (độ ẩm 50% và mô hình 4 (độ ẩm 60%), số lượng vi sinh vật hiếu khí tăng, từ 108 Sốlượngvisinhvật
  • 48. 48 CFU/g lên 1010 CFU/g. Lượng vi sinh vật tăng sẽ giúp cho quá trình phân huỷ chất thải hữu cơ diễn ra thuận lợi. Bảng 3.4 - Vi sinh vật hiếu khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau (tính theo CFU/g) Thời điểm lấy mẫu Lúc 0 giờ Sau 6 ngày Sau 12 ngày Sau 18 ngày Mô hình 1 3,2 x 108 3,8 x 108 4,0 x 108 5,3 x 108 Mô hình 2 2,9 x 108 3,0 x 108 3,5 x 108 4,3 x 108 Mô hình 3 3,1 x 108 5,2 x 108 2,0 x 109 6,4 x 109 Mô hình 4 2,8 x 108 3,7 x 108 4,2 x 109 5,1 x 1010 Mô hình 5 2,5 x 108 2,7 x 108 5,0x 108 1,2 x 109 Sự biến đổi về số lượng vi sinh vật được thể hiện ở đồ thị sau: Hình 3.5. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật hiếu khí tổng số b.Vi sinh vật kỵ khí tổng số Nói chung là tăng, nhưng tăng nhẹ. Nhóm vi sinh vật kỵ khí chủ yếu và vi khuẩn và xạ khuẩn. Các vi sinh vật này có khả năng phân huỷ tinh bột, xenluloza, protein...mạnh mẽ. Chỉ có mô hình 3 và 4 (độ ẩm 50 - 60%) là lượng vi sinh vật kỵ khí tăng nhiều hơn cả. Sốlượngvisinhvật
  • 49. 49 Bảng 3.5- Vi sinh vật kỵ khí tổng số của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau (tính theo CFU/g) Thời điểm lấy mẫu Lúc 0 giờ Sau 6 ngày Sau 12 ngày Sau 18 ngày Mô hình 1 1,5 x 106 3,2 x 106 4,1 x 106 5,9 x 106 Mô hình 2 1,8 x 106 2,5 x 106 3,5 x 106 4,1 x 106 Mô hình 3 2,3 x 106 3,1 x 107 4,2 x 107 5,0 x 107 Mô hình 4 2,1 x 106 7,5 x 106 3,8 x 107 4,6 x 108 Mô hình 5 1,6 x 106 1,8 x 106 2,2 x 106 3,1 x 106 Sự biến đổi về số lượng vi sinh vật được thể hiện ở đồ thị sau: Hình 3.6. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật kỵ khí tổng số c. Nhóm vi sinh vật phân giải xenluloza Sốlượngvisinhvật
  • 50. 50 Tăng cao ở mô hình 3 và 4, tăng từ 105 CFU/g đến 107 CFU/g, chứng tỏ ở độ ẩm 50 - 60%, nhóm vi sinh vật phân giả xenlulza phát triển tốt. Nhóm vi sinh vật này phân giải các hợp chất xenluloza trong chất thải sinh học. Bảng 3.6 - Vi sinh vật phân giải xenluloza của hỗn hợp tại các thời điểm khác nhau (tính theo CFU/g) Thời điểm lấy mẫu Lúc 0 giờ Sau 6 ngày Sau 12 ngày Sau 18 ngày Mô hình 1 1,8 x 105 2,1 x 105 3,2 x 105 4,0 x 105 Mô hình 2 3,1 x 105 1,1 x 106 3,5 x 106 5,3 x 106 Mô hình 3 3,8 x 105 3,0 x 106 5,2 x 106 2,3 x 107 Mô hình 4 2,6 x 105 3,2 x 106 7,2 x 106 3,0 x 107 Mô hình 5 2,4 x 105 2,6 x 105 3,0 x 105 3,3 x 105 Sự biến đổi về số lượng vi sinh vật được thể hiện ở đồ thị sau: Hình 3.7. Sự biến đổi số lượng vi sinh vật phân giải xenluloza Sốlượngvisinhvật