SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  127
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THÙY TRANG
VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
CỦA WTO
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THÙY TRANG
VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
CỦA WTO
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60 38 01 08
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN BÍNH
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thùy Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP CỦA WTO......................................................................................11
1.1. Giới thiệu về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO[12,13,17] .......................12
1.1.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO...14
1.1.2. Mục tiêu của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.....................................15
1.1.3. Phạm vi điều chỉnh và Đối tƣợng tham gia vào cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO ...................................................................................................................21
1.1.4. Tầm quan trọng của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO..........................22
1.2. Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO...........................................................23
1.3. Quy trình giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO..........26
1.3.1. Các loại khiếu kiện..........................................................................................26
1.3.2. Trình tự giải quyết tranh chấp.........................................................................27
1.3.3. Thủ tục Trọng tài [10].....................................................................................32
1.4. Các qui định đặc biệt về thủ tục giải quyết các tranh chấp áp dụng cho các nƣớc
đang phát triển...........................................................................................................33
1.5. Đánh giá chung về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO...............................35
1.6. Địa vị của doanh nghiệp trong giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTO ....39
Chƣơng 2: VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐỐI VỚI CÁC NƢỚC ĐANG
PHÁT TRIỂN TRÊN THẾ GIỚI THEO CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
CỦA WTO ................................................................................................................41
2.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTO đối với một số quốc gia....41
2.1.1. Các nƣớc đang phát triển trong hệ thống giải quyết tranh chấp – Lý thuyết và
thực tiễn [23].............................................................................................................41
2.1.2. Vấn đề đối xử đặc biệt và khác biệt................................................................43
2.2. Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO dƣới góc độ đánh giá của các nƣớc đang
phát triển [16]............................................................................................................48
2.3. Một số vụ tranh chấp đƣợc giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp của
WTO..........................................................................................................................56
2.3.1. Vụ kiện của Trung Quốc đối với Hoa Kỳ về chống trợ cấp và biện pháp
chống bán phá giá liên quan đến một số sản phẩm từ Trung Quốc:.........................56
2.3.2. Vụ kiện của Thái Lan đối với Hoa Kỳ về các biện pháp liên quan đến tôm từ
Thái Lan: ...................................................................................................................63
2.3.3. Vụ kiện của Ấn Độ đối với Hoa Kỳ liên quan đến nguyên tắc xuất xứ đối với
hàng dệt may: ............................................................................................................66
2.4. Thực tế tham gia của các doanh nghiệp trong cơ chế giải quyết tranh chấp tại
WTO..........................................................................................................................69
Chƣơng 3: SỰ THAM GIA CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG VẤN
ĐỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THEO CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
CỦA WTO VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC.......................74
3.1. Việt Nam với các tranh chấp trong thƣơng mại quốc tế trƣớc và sau khi gia
nhập WTO.................................................................................................................74
3.1.1. Cơ hội của Việt Nam khi tham gia vào WTO và sử dụng hệ thống giải quyết
tranh chấp của WTO .................................................................................................76
3.1.2. Thách thức của Việt Nam khi tham gia vào WTO và sử dụng hệ thống giải
quyết tranh chấp của WTO .......................................................................................78
3.2. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh đối với các doanh nghiệp Việt Nam
theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.............................................................80
3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam nói chung và doanh nghiệp
Việt Nam nói riêng từ vụ kiện vừa qua.....................................................................93
3.4. Mối quan hệ Nhà nƣớc – Doanh nghiệp: Hoạt động của doanh nghiệp Việt
Nam trong việc giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTO.................................100
3.5. Những kiến nghị giải pháp cho Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt
Nam nói riêng khi tham gia trong quá trình giải quyết tranh chấp theo cơ chế của
WTO[8]...................................................................................................................102
3.5.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống các qui định pháp luật Việt Nam tạo cơ hội cho
các doanh nghiệp Việt Nam tham gia tích cực trong các quan hệ quốc tế. ............103
3.5.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách của Nhà nƣớc.............................105
3.5.3. Giải pháp đối với doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia giải quyết các tranh
chấp theo cơ chế của WTO .....................................................................................108
KẾT LUẬN.............................................................................................................114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................116
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA Khu vực mậu dịch tự do của ASEAN.
CBPG Hiệp định chống bán phá giá.
DN Doanh nghiệp.
DSB Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO.
DSU Thỏa thuận ghi nhận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc
giải quyết tranh chấp.
DOC
GATT 1947
Bộ Thƣơng mại Hoa Kỳ.
Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại.
HĐ Marrakesh Hiệp định về thành lập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới.
HĐ SCM Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng.
HĐXX
IJC
ITC
NME
Hội đồng xét xử.
Tòa án Công lý Quốc tế.
Tòa án Thƣơng mại Quốc tế Hoa Kỳ.
Nền kinh tế phi thị trƣờng.
SAB Cơ quan Phúc thẩm.
VASEP Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam
VCCI Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam.
XK Xuất khẩu.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh chấp thƣơng mại quốc tế là một hiện tƣợng song hành với sự gia tăng
các luồng giao thƣơng trên phạm vi toàn cầu. Tranh chấp diễn ra khi một nƣớc cho
rằng một nƣớc khác vi phạm thỏa thuận đã cam kết.
Trong kinh doanh, tranh chấp tồn tại nhƣ một điều tất yếu: có thể ở dạng
tranh chấp hiện tại, cần phải giải quyết hoặc tranh chấp xảy ra trong tƣơng lai. Các
mối quan hệ càng nhiều, càng phức tạp thì khả năng xảy ra tranh chấp càng lớn, bất
chấp một khung pháp lý có hoàn chỉnh đến đâu, bởi không phải lúc nào các bên
cũng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh. Đặc biệt trong thƣơng mại Quốc tế,
lĩnh vực mà các bên tham gia có những đặc điểm về tập quán kinh doanh, ngôn ngữ
và cả các đặc điểm văn hoá rất khác nhau, thì tranh chấp lại càng lớn, cả về mặt quy
mô và khả năng xảy ra tranh chấp. Chỉ cần một sự sai lệnh nhỏ trong cách hiểu,
xuất phát từ bất đồng ngôn ngữ là đã có thể dẫn đến tranh chấp. Đây là chƣa nói đến
vấn đề phức tạm hơn là văn hoá và tập quán kinh doanh.
Trong thời đại ngày nay, vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một tất
yếu khách quan, là xu thế của thời đại và có tác động mạnh mẽ tới mọi lĩnh vực
trong đời sống kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới. Các quốc gia với các
quan hệ quốc tế ngày càng phát triển đa dạng và phức tạp, khó tránh khỏi những
tranh chấp xảy ra, thực tiễn đòi hỏi phải có một cơ chế giải quyết các tranh chấp
một cách thỏa đáng giữa các quốc gia trong hệ thống các vấn đề đa phƣơng hiện
nay. Đến nay, trên thế giới đã có rất nhiều các tổ chức liên chính phủ và tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội – thƣơng
mại v.v... Tuy nhiên, đỉnh cao của sự hội nhập trong lĩnh vực kinh tế - thƣơng mại
thế giới, chính là sự ra đời của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO).
WTO quan niệm tranh chấp thƣơng mại là tranh chấp ở phạm vi quốc tế,
đƣợc dùng để chỉ các bất đồng giữa các nƣớc thành viên WTO khi một nƣớc cho
rằng quyền lợi của mình theo một hiệp định nào đó của WTO bị triệt tiêu đi hay bị
2
xâm hại do việc một nƣớc thành viên khác áp dụng một biện pháp thƣơng mại hoặc
không thực hiện một nghĩa vụ hoặc khi việc đạt đƣợc mục tiêu của hiệp định bị cản
trở, triệt tiêu hoặc suy giảm quyền lợi thƣơng mại do biện pháp thƣơng mại của một
thành viên bất kể là biện pháp này có trái với nghĩa vụ thành viên hay không hoặc
khi có bất kỳ tình tiết nào đem lại thiệt hại về quyền lợi hay cản trở đạt mục tiêu
hiệp định.
Tranh chấp thƣơng mại là một trong những hệ quả của hoạt động thƣơng mại,
đặc biệt là trong thƣơng mại quốc tế (do xung đột pháp luật, bất đồng ngôn ngữ...). Vì
vậy, giải quyết tranh chấp phát sinh là một nhu cầu tất yếu khách quan. Giải quyết
tranh chấp thƣơng mại trong khuôn khổ WTO theo nghĩa chung nhất có thể hiểu là
cách thức, phƣơng pháp hoặc các hoạt động của WTO để điều chỉnh các bất đồng, các
xung đột giữa các thành viên WTO liên quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
theo các hiệp định và thỏa thuận của WTO nhằm khắc phục và loại trừ các tranh chấp
đã phát sinh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên.
Từ khi thành lập đến nay, đã có rất nhiều vụ tranh chấp đƣợc khởi kiện ra
WTO và các tranh chấp này chủ yếu đề cập đến lĩnh vực kinh tế, thƣơng mại. Hệ
thống giải quyết tranh chấp của WTO đƣợc coi là trụ cột của cơ chế thƣơng mại đa
phƣơng ngày nay. Hệ thống này do các Chính phủ thành viên lập ra tại Vòng đàm
phán Urugoay (1986 - 1995) với niềm tin chắc chắn rằng việc thành lập một hệ
thống có hiệu lực ràng buộc hơn và mạnh hơn để có thể giải quyết các tranh chấp,
sẽ giúp đảm bảo cho các nguyên tắc thƣơng mại đã đƣợc đàm phán một cách kỹ
lƣỡng trong WTO đƣợc tôn trọng và có hiệu lực. Cơ chế này là sự hiện thực hóa xu
thế pháp lý hóa quá trình giải quyết tranh chấp thƣơng mại quốc tế ngày nay, dần
dần thay thế các phƣơng thức giải quyết tranh chấp mang tính chính trị, ngoại giao
trong lĩnh vực này.
Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO đôi khi đƣợc nhắc tới nhƣ là sự
đóng góp đặc biệt của WTO cho sự ổn định của kinh tế toàn cầu, đƣợc xây dựng
dựa trên sự đổi mới và kế thừa các quy định giải quyết tranh chấp trƣớc kia của
Hiệp định chung về Thuế quan và Thƣơng mại GATT 1947, cùng với những sự
3
hoàn thiện đáng kể, một hệ thống đồ sộ các Hiệp định, Thỏa thuận, Danh mục
nhƣợng bộ thuế quan điều chỉnh các quyền và nghĩa vụ thƣơng mại của các quốc
gia thành viên.
Với các mục tiêu đầy tham vọng là thúc đẩy tiến trình tự do hóa thƣơng mại
trên toàn cầu, góp phần nâng cao mức sống của ngƣời dân các nƣớc thành viên và
giải quyết các bất đồng về lợi ích giữa các quốc gia trong khuôn khổ hệ thống
thƣơng mại đa biên. Sự vận hành của WTO nói chung và cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO nói riêng đã và sẽ có tác dụng to lớn đối với tƣơng lai lâu dài của
kinh tế thế giới cũng nhƣ nền kinh tế riêng của từng quốc gia.
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, hoạt
động kinh doanh, thƣơng mại tăng trƣởng một cách mạnh mẽ. Nhƣng bên cạnh đó,
các vụ tranh chấp về kinh doanh, thƣơng mại, đặc biệt là các hợp đồng có yếu tố
nƣớc ngoài cũng gia tăng. Nội dung tranh chấp cũng đa dạng, phức tạp hơn. Cụ thể
nhƣ: các tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, hợp đồng
cung ứng dịch vụ, hợp đồng chuyên chở, hợp đồng đại lý, hợp đồng bảo hiểm…
Tranh chấp thƣơng mại quốc tế là vấn đề khó tránh khỏi đối với Việt Nam
trong quá trình hội nhập. So với nhiều nƣớc, kể cả các nƣớc trong khu vực thì Việt
Nam tham gia vào thƣơng mại toàn cầu khi các quy tắc và chuẩn mực thƣơng mại
quốc tế về cơ bản đã đƣợc hình thành và phát triển. Vì vậy, đối với Việt Nam, một
vấn đề rất quan trọng là ngay từ khi bắt đầu tham gia hội nhập kinh tế thế giới cần
phải nghiên cứu, tìm hiểu những luật lệ thƣơng mại quốc tế để tận dụng tốt cơ hội
đồng thời tránh những rủi ro pháp lý không đáng có.
Trong mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia trong khu vực cũng nhƣ
trên phạm vi toàn thế giới ngày càng đa dạng và phức tạp. Sau nhiều năm đàm
phán, tại phiên họp đặc biệt của Đại hội đồng WTO, Việt Nam đã trở thành thành
viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại thế giới sau những nỗ lực vƣợt
bậc vào ngày 11/01/2007, chính thức bƣớc vào một thời kỳ mới: Hội nhập kinh tế
quốc tế và phát triển. Gia nhập WTO, một trong những thuận lợi đầu tiên đƣợc nhắc
đến là việc Việt Nam sẽ đƣợc sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO để
4
bảo vệ lợi ích cho quốc gia mình. Đó là một bƣớc ngoặt quan trọng trong quá trình
hội nhập của đất nƣớc với mục tiêu tăng trƣởng và phát triển bền vững, mang đến
cho nƣớc ta nhiều cơ hội mới, thúc đẩy công cuộc cải cách và phát triển đất nƣớc.
Tuy nhiên, quá trình này không phải chỉ đơn thuần tạo ra những cơ hội và lợi
ích cho quốc gia mà bên cạnh đó chúng ta cũng đang và sẽ gặp không ít khó khăn
thách thức khi gia nhập thị trƣờng quốc tế. Thực tiễn của Việt Nam trong thời gian
qua cho thấy vấn đề chiếm lĩnh thị trƣờng trở nên quyết liệt ngay tại thị trƣờng nội
địa cũng nhƣ thị trƣờng nƣớc ngoài. Mặt khác, hiện tại cũng có nhiều quy định
trong thƣơng mại quốc tế đã gây ra những khó khăn, trở ngại, thiệt hại cho hoạt
động xuất khẩu và lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp, ngành hàng khi tham
gia. Nhƣ đã biết, các bên chính thức tham gia trong vụ kiện tại WTO phải là giữa
các quốc gia của nó, tuy nhiên thƣờng các đối tƣợng trực tiếp chịu tác động bởi nội
dung của các vụ kiện lại chính là doanh nghiệp của các quốc gia thành viên. Do đó,
nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, một trong những chiến lƣợc quan trọng để
dẫn đến sự thành công khi vận dụng cơ chế giải quyết tranh chấp tại WTO chính là
sự phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nƣớc và doanh nghiệp có liên quan, mà cầu nối giữa
hai đối tƣợng này lại chính là các Hiệp hội doanh nghiệp. Một thống kê thời gian
qua cho thấy số vụ tranh chấp đƣợc đƣa ra giải quyết tại WTO là không hề nhỏ. Ví
dụ nhƣ tại các quốc gia nhƣ Brazil có 27 vụ, Argentina có 20 vụ, Mexico có 23 vụ
hay Ấn Độ có 21 vụ. Đối với Việt Nam, khi đã chính thức trở thành thành viên
chính thức của WTO, có đầy đủ tƣ cách sử dụng công cụ giải quyết tranh chấp mà
WTO quy định cho các thành viên thì số lƣợng các vụ tranh chấp đƣợc đƣa ra giải
quyết tại WTO chƣa phải lớn. Cụ thể Việt Nam có 1 vụ tranh chấp tham gia với tƣ
cách nguyên đơn, một số vụ tham gia với tƣ cách bên thứ ba [36].
Xuất phát từ chính những nhu cầu giải quyết các tranh chấp phát sinh, đã có
rất nhiều các văn bản đƣợc ban hành dƣới sự chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, sự
chung tay góp sức của các Bộ, Ngành, Hiệp hội sau khi Việt Nam là thành viên của
WTO để giảm thiểu các thiệt hại cho doanh nghiệp Việt Nam, tận dụng mọi cơ hội
vƣợt qua các rào cản thƣơng mại trên thị trƣờng kinh tế quốc tế trong vấn đề giải
5
quyết các tranh chấp trong quá trình tham gia hội nhập. Chính vì những lý do trên,
học viên đã chọn nghiên cứu Đề tài: “Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong
cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO” cho Luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến cơ
chế giải quyết tranh chấp WTO. Có thể thấy rằng đây là nội dung có rất nhiều đề tài
nghiên cứu, nhiều bài viết đề cập đến, từ những năm mà Việt Nam chúng ta chƣa là
thành viên WTO, tuy nhiên trong các nghiên cứu chƣa nêu rõ mối liên hệ sâu sắc
giữa nội dung của lí luận và thực tế giải quyết tranh chấp tại các Vụ kiện trong
WTO, vai trò của các doanh nghiệp Việt Nam và những thất bại của các doanh
nghiệp Việt Nam trong các vụ kiện tƣơng tự.
Trên cơ sở tổng quan thiết chế giải quyết tranh chấp trong WTO và phân tích
thực tiễn giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO của một
số nƣớc, đặc biệt là chú trọng đến các nƣớc đang phát triển, để tìm ra cho Việt Nam
hƣớng giải quyết các tranh chấp thích hợp trong một số hoàn cảnh tƣơng tự vào thời
điểm hiện tại cũng nhƣ thời gian sắp tới, khi ngày càng đối mặt với nhiều vụ kiện
thƣơng mại. Từ đó có khuyến nghị phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách thƣơng mại
trong thời gian tới, chủ động giải quyết tranh chấp thƣơng mại trong WTO.
Luận văn nhằm cung cấp một bức tranh toàn cảnh về cơ chế giải quyết tranh
chấp trong WTO, cũng nhƣ các kinh nghiệm giải quyết của một số nƣớc khi áp
dụng cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO thành công. Bên cạnh đó, Luận văn
cũng nghiên cứu và chỉ ra đối tƣợng chính trong các tranh chấp tại WTO, không ai
khác đó chính là các doanh nghiệp của các quốc gia thành viên khi lợi ích kinh
doanh bị xâm phạm.
Một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến cơ chế giải quyết
tranh chấp WTO. Ví dụ nhƣ: Lan Hƣơng (2006), Tiếp cận hệ thống giải quyết tranh
chấp của WTO từ góc độ các nước đang phát triển, Tạp chí Công nghiệp, 7/2006;
Nguyễn Thị Mơ (2006), Nhận dạng các loại hình tranh chấp thương mại, Tạp chí
Kinh tế đối ngoại, tr.3; Bùi Anh Thủy (2010), Cơ chế giải quyết tranh chấp thương
6
mại quốc tế của WTO. Luận án tiến sỹ cấp Nhà nƣớc, chuyên ngành Luật Kinh tế;
Nguyễn Thị Thu Trang, (2008), Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO, Luận văn
Thạc sỹ; Nguyễn Tấn Dũng, Đỗ Hoài Nam, Lê Thị Băng Tâm (2004), Việt Nam sẵn
sàng gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, Kỷ yếu diễn đàn ngày 3-4/6/2003 tại
Hà Nội, NXB Khoa học – xã hội, Hà Nội; Nguyễn Thủy Nguyên (chủ biên), WTO
thuận lợi và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, NXB Lao Động Xã Hội,
Hà Nội, 2006; Nguyễn Văn Thanh dịch (2004), Báo cáo gia nhập WTO,
Website:www. oxfaminternational.org.; Nguyễn Vĩnh Thanh, Lê Thị Hà (2006),
Các nước đang phát triển với cơ chế giải quyết tranh chấp của Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO), NXB Lao động xã hội, Hà Nội; Ủy ban quốc gia về Hợp tác
kinh tế quốc tế (2006), Các văn kiện cơ bản của WTO; Ủy ban Quốc gia về Hợp tác
kinh tế quốc tế (2011), Cam kết về dịch vụ khi gia nhập WTO: Bình luận của người
trong cuộc .v.v...
Học viên nhận thấy việc nghiên cứu Đề tài: “Vai trò của doanh nghiệp Việt
Nam trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO” là cần thiết trong bối cảnh Việt
Nam là thành viên chính thức của WTO và không trùng lặp với bất kì công trình
nghiên cứu nào. Đề tài đáp ứng đủ các tiêu chí về nội dung của Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Luật quốc tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
Trên cơ sở tổng quan thiết chế giải quyết tranh chấp trong WTO và phân tích
thực tiễn giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO của
một số nƣớc, đặc biệt là chú trọng đến các nƣớc đang phát triển, để tìm ra cho các
doanh nghiệp Việt Nam hƣớng giải quyết các tranh chấp thích hợp trong một số
hoàn cảnh tƣơng tự vào thời điểm hiện tại cũng nhƣ thời gian sắp tới, khi các doanh
nghiệp Việt Nam ngày càng đối mặt với nhiều vụ kiện thƣơng mại. Từ đó có
khuyến nghị phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách thƣơng mại trong thời gian tới,
chủ động giải quyết tranh chấp thƣơng mại trong WTO.
Luận văn sẽ làm rõ ba mục đích
7
Thứ nhất, Luận văn trình bày một cách hệ thống cơ sở lí luận về cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO;
Thứ hai, Luận văn nêu lên thực tiễn các vụ tranh chấp điển hình đã đƣợc giải
quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO; và
Cuối cùng, Luận văn phân tích thực tiễn các vụ tranh chấp của Việt Nam,
nêu lên vai trò quan trọng của các doanh nghiệp Việt Nam khi giải quyết vụ tranh
chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu là Phụ lục II của Hiệp định thành lập tổ chức thƣơng
mại thế giới WTO (DSU) cũng nhƣ kinh nghiệm vận dụng các giải pháp của một số
nƣớc đã thành công thông qua một số vụ kiện giải quyết theo DSU mà các doanh
nghiệp Việt Nam có nhiều điểm tƣơng đồng khi bị khởi kiện do vi phạm các quy
định của WTO với các nƣớc. Xem đó là những kinh nghiệm quý báu để các doanh
nghiệp Việt Nam học tập, vận dụng trong bối cảnh vừa mới gia nhập WTO. Đề tài
sẽ tập trung nhiều vào các doanh nghiệp Việt Nam trong cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, Luận văn đã sử dụng, kết hợp nhiều
phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ hệ thống hóa các khái niệm để phân tích thực tiễn;
đánh giá cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc học viên sử dụng nhƣ: thu thập tài liệu,
phân tích và tham khảo các nguồn thông tin; tổng hợp và kế thừa các nghiên cứu
trƣớc đây có liên quan đến đề tài nghiên cứu của học viên; sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với các phƣơng pháp
thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, tham vấn v.v… để làm sang tỏ
những vấn đề đƣợc đặt ra trong quá trình nghiên cứu; vận dụng các quan điểm,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới
để phân tích thực hiện Luận văn; nghiên cứu trực tiếp trên các cụ tranh chấp điển
hình thuộc vào những tranh chấp đƣợc đƣa ra giải quyết tại các cơ quan giải quyết
8
tranh chấp của WTO có sự tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp của các doanh nghiệp
Việt Nam.
Trên cơ sở những nhóm vấn đề nêu trên, thực tiễn và nội dung của các vụ
tranh chấp của các nƣớc, chính sách chung về việc giải quyết tranh chấp trong
WTO, từ đó liên hệ thực tiễn với các doanh nghiệp Việt Nam trong việc hợp tác và
giải quyết các tranh chấp phát sinh từ việc hợp tác đó trong thời gian qua. Qua đó
nhằm rút ra những vấn đề còn yếu kém, những lƣu ý mang tính thực tiễn, đề xuất
kiến nghị giải pháp và định hƣớng khắc phục trong thời gian tới.
6. Những điểm mới của Luận văn
Các vấn đề liên quan đến hoạt động nói chung và cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO nói riêng đã đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
nghiên cứu và đề cập ở nhiều góc độ khác nhau, trong những nghiên cứu khác nhau.
Những nghiên cứu trên đây đƣợc thực hiện, phân tích ở nhiều góc độ khác
nhau. Tuy nhiên, đứng trên góc độ nghiên cứu và theo hƣớng nghiên cứu của đề tài
thì chƣa có nghiên cứu nào đề cập một cách toàn diện và cụ thể ở Việt Nam.
Việc nghiên cứu đề tài, sẽ cung cấp cụ thể những vấn đề sau đây:
Thứ nhất, hệ thống lại cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, làm sáng tỏ thêm
về mặt lí luận khái niệm bản chất, nội dung và quá trình giải quyết tranh chấp theo cơ chế
giải quyết tranh chấp của WTO, từ đó phân tích để có cái nhìn tổng quát và cụ thể thấy
đƣợc những điểm mạnh cũng nhƣ điểm còn hạn chế trong cơ chế giải quyết tranh chấp;
Thứ hai, cập nhật thông tin, kinh nghiệm để giải quyết tranh chấp trong
thƣơng mại của các nƣớc đã thành công khi áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO với tƣ cách là thành viên chính thức của WTO;
Thứ ba, góp phần làm luận cứ khoa học cho quá trình hoạch định và thực thi
chính sách thƣơng mại, để chủ động giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp thƣơng
mại theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO;
Thứ tư, từ những quy định cụ thể của cơ chế giải quyết, đề tài sẽ đƣa ra một
số điểm cần lƣu ý, khuyến nghị phƣơng hƣớng đối với các doanh nghiệp Việt Nam
khi xảy ra tranh chấp; và
9
Thứ năm, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hữu ích trong thời gian tới
thông qua những vấn đề pháp lí mà Việt Nam gặp phải trong các tranh chấp quốc tế,
chỉ ra những điểm tồn tại và xu hƣớng bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp Việt Nam
trong quan hệ thƣơng mại quốc tế, để giảm thiểu các tranh chấp và thiệt hại cho các
doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào sân chơi chung của thế giới.
Nhƣ vậy, việc đƣa tranh chấp ra giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO đang dần trở thành một xu thế chung hiện nay đƣợc các quốc gia thành
viên của WTO trên thế giới lựa chọn và Việt Nam đang trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, ngoài ra còn là thành viên của WTO, nên càng không thể đứng
ngoài xu hƣớng đó.
7. Kết quả nghiên cứu của Luận văn
Nội dung nghiên cứu của đề tài là một bức tranh toàn diện và tổng thể giúp
cho các nhà hoạch định, các nhà đàm phán, các nhà luật gia, cộng đồng các doanh
nghiệp có thể tìm hiểu, tham khảo và vận dụng trong quá trình hoạch định và thực
thi chính sách. Đặc biệt hơn nữa, nghiên cứu sẽ là cơ sở tham khảo cho các doanh
nghiệp Việt Nam trong việc định hƣớng cũng nhƣ thực hiện việc hợp tác quốc tế
với các quốc gia trên thị trƣờng quốc tế.
Những điểm mới, những bài học kinh nghiệm đƣợc đúc rút, những kết luận
và những định hƣớng chính sách đƣợc xây dựng trong đề tài liên quan đến cơ chế
giải quyết tranh chấp sẽ là cẩm nang hữu ích cho các doanh nghiệp, cũng nhƣ các
nhà hoạch định chính sách trong giai đoạn sắp tới.
Về mặt khoa học, nội dung nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hay
tài liệu học tập hữu ích cho các nhà nghiên cứu hoặc các bạn sinh viên.
Học viên hy vọng những nghiên cứu trong Luận văn của mình sẽ có thể giúp
các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng có hiệu quả và tránh đƣợc những rủi ro đối với
các vụ kiện tranh chấp cho Việt Nam.
8. Kết cấu của Luận văn
Luận văn bao gồm các phần sau:
10
Ngoài Lời mở đầu, Danh mục các chữ viết tắt, Kết luận và Tài liệu tham
khảo, nội dung Luận văn đƣợc chia thành ba chƣơng chính. Cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
Chương 2: Vấn đề giải quyết tranh chấp đối với các nƣớc đang phát triển trên
thế giới theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
Chương 3: Sự tham gia của doanh nghiệp Việt Nam trong vấn đề giải quyết
tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và một số kiến nghị giải
pháp khắc phục.
11
Chƣơng 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP CỦA WTO
Một điều ƣớc quốc tế tốt nhất sẽ không có nhiều giá trị nếu những nghĩa vụ của
điều ƣớc này không đƣợc thực thi khi một trong các bên ký kết không tuân thủ những
nghĩa vụ này. Do vậy, một cơ chế giải quyết tranh chấp hiệu quả sẽ làm tăng giá trị thực
tiễn của các cam kết mà các bên kí kết đã chấp thuận trong điều ƣớc quốc tế.
Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh chóng các quan hệ kinh tế - thƣơng
mại quốc tế, cơ chế giải quyết các tranh chấp trong khuôn khổ WTO cũng đã đƣợc
thiết lập với mục đích lớn nhất là đảm bảo việc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các
qui định trong các Hiệp định, ngăn chặn các biện pháp thƣơng mại vi phạm các
Hiệp định, góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu to lớn của WTO. Cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO nhằm mục đích giải quyết các tranh chấp thƣơng mại, là
yếu tố quan trọng cho việc thực thi các quy định. Do đó, cơ chế đó đảm bảo rằng
hoạt động thƣơng mại đƣợc thông suốt.
Một cuộc tranh cãi nảy sinh khi một chính phủ thành viên tin rằng một chính
phủ thành viên khác đang vi phạm một thỏa thuận hoặc cam kết rằng nó đã đƣợc
thực hiện trong WTO. Các tác giả của những thỏa thuận này là các chính phủ thành
viên, chính họ - những thỏa thuận là kết quả của các cuộc đàm phán giữa các thành
viên. Trách nhiệm cuối cùng đó là việc giải quyết tranh chấp với chính phủ các
nƣớc thành viên, thông qua Cơ quan và cơ chế giải quyết tranh chấp.
Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO đƣợc hình thành trên nền tảng pháp
lý là thỏa thuận về quy tắc và thủ tục về điều chỉnh giải quyết tranh chấp, là sự kế
thừa các quy định về giải quyết tranh chấp từng phát huy tác dụng tích cực gần 50
năm qua trong lịch sự GATT 1947 – đƣợc gọi là Thỏa thuận về giải quyết tranh
chấp, một trong những kết quả quan trọng nhất của Vòng đàm phán Urugoay.
Cơ chế này là sự hiện thực hoá xu thế pháp lý hoá quá trình giải quyết tranh
chấp thƣơng mại quốc tế ngày nay, dần dần thay thế các phƣơng thức giải quyết
12
tranh chấp mang tính chính trị, ngoại giao trong lĩnh vực này. Học tập những quy
định có tác dụng tích cực và rút kinh nghiệm từ những bất cập trong cơ chế giải
quyết tranh chấp của GATT 1947, áp dụng một số cải tiến căn bản về thủ tục, góp
phần không nhỏ trong việc nâng cao tính chất xét xử của thủ tục của cơ chế mới
cũng nhƣ tăng cƣờng tính ràng buộc của các quyết định giải quyết tranh chấp, WTO
đã đƣa ra một cơ chế hoàn thiện hơn, đáp ứng đƣợc những yêu cầu về giải quyết
tranh chấp trong thực tiễn đời sống thƣơng mại quốc tế của các chủ thể tham gia
quan hệ thƣơng mại quốc tế. Mục tiêu căn bản của cơ chế giải quyết tranh chấp
trong WTO là nhằm “đạt đƣợc một giải pháp tích cực cho tranh chấp”, và ƣu tiên
những “giải pháp đƣợc các bên tranh chấp cùng chấp thuận và phù hợp với các Hiệp
định liên quan”. Xét ở mức độ rộng hơn, cơ chế này nhằm cung cấp các thủ tục đa
phƣơng giải quyết tranh chấp thay thế cho các hành động đơn phƣơng của các quốc
gia thành viên vốn tồn tại nhiều nguy cơ bất công, gây trì trệ và xáo trộn sự vận
hành chung của các qui tắc thƣơng mại quốc tế.
Việc giải quyết tranh chấp kịp thời và theo cách thức đƣợc xây dựng chặt chẽ
là rất quan trọng. Nó sẽ giúp hạn chế các tác động bất lợi của các mâu thuẫn không
đƣợc giải quyết trong thƣơng mại quốc tế và làm dịu đi những bất bình đẳng giữa
những ngƣời yếu và kẻ mạnh thông qua việc giải quyết những tranh chấp giữa họ
trên cơ sở các quy định pháp luật thay vì cho phép bên có sức mạnh quyết định kết
quả. Sau khi Hiệp định WTO có hiệu lực, hệ thống giải quyết tranh chấp này đã
nhanh chóng chứng tỏ đƣợc tầm quan trọng trong thực tế, các thành viên của WTO
đã thƣờng xuyên sử dụng hệ thống này. Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO có
khả năng là một hệ thống mạnh nhất trong các Hiệp định quốc tế.
1.1. Giới thiệu về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO[12,13,17]
Hệ thống giải quyết tranh chấp đóng vai trò quan trọng trong việc làm rõ và
thực thi các nghĩa vụ pháp lý đƣợc quy định trong Hiệp định WTO. Hệ thống này đã có
vai trò thực tế rất lớn với hàng trăm vụ tranh chấp phát sinh. Giải quyết tranh chấp tất
nhiên không phải là hoạt động duy nhất trong khuôn khổ của WTO, nhƣng cơ chế này
đã trở thành phần quan trọng trong thực tế vận hành của tổ chức này. Bên cạnh đó, hệ
13
thống giải quyết tranh chấp của WTO cũng đã trở thành công cụ quan trọng trong việc
quản lý chung quan hệ kinh tế quốc tế của các thành viên WTO.
Rút kinh nghiệm từ những bất cập trong cơ chế cũ, một số cải tiến căn bản về
thủ tục đã đƣợc đƣa vào cơ chế mới, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao tính
chất xét xử của thủ tục này cũng nhƣ tăng cƣờng tính ràng buộc của các quyết định
giải quyết tranh chấp. Trên cơ sở các qui định rời rạc về giải quyết tranh chấp trong
GATT, WTO đã thành công trong việc thiết lập một cơ chế pháp lý đầy đủ, chi tiết
trong một văn bản thống nhất để giải quyết tranh chấp thƣơng mại giữa các thành
viên WTO: Thỏa thuận về các Quy tắc và Thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh
chấp (DSU) - Phụ lục 2 Hiệp định Marrakesh thành lập WTO.
Ngoài ra, cơ chế này còn đƣợc có một số qui định riêng biệt trong các văn
bản khác (đƣợc DSU viện dẫn đến) nhƣ:
Thứ nhất, Điều XXII và XXIII GATT 1947 [Điều 3.1, DSU];
Thứ hai, các qui tắc và thủ tục chuyên biệt hoặc bổ sung về giải quyết tranh
chấp tại các Hiệp định trong khuôn khổ WTO. Ví dụ: Điều 11.2 Hiệp định về các
Biện pháp Kiểm dịch Thực vật; Điều 17.4 đến 17.7 GATT 1994;
Thứ ba, quyết định về các Thủ tục giải quyết tranh chấp đặc biệt - GATT
1966: bao gồm các qui tắc áp dụng cho việc giải quyết các tranh chấp giữa một
nƣớc kém phát triển và một nƣớc phát triển [Điều 3.12, DSU] và các thủ tục đặc biệt
áp dụng cho tranh chấp có một bên là nƣớc kém phát triển nhất [Điều 2.4, DSU].
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO là bắt buộc đối với tất cả các quốc
gia thành viên theo đó mỗi thành viên có khiếu nại, tranh chấp với thành viên khác
buộc phải đƣa tranh chấp ra giải quyết bằng cơ chế này. Quốc gia thành viên bị
khiếu nại không có cơ hội lựa chọn nào khác là chấp nhận tham gia giải quyết tranh
chấp theo các thủ tục của cơ chế này. Đây chính là điểm tạo nên sự khác biệt cũng
nhƣ hiệu quả hoạt động của cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO so với các cơ
chế giải quyết các tranh chấp quốc tế đang tồn tại.
Qua quá trình thực hiện, cơ chế giải quyết tranh chấp mới đã tỏ rõ ƣu thế của
mình trong việc giải quyết có hiệu quả các tranh chấp giữa các quốc gia trong
14
khuôn khổ WTO. Hiệu quả này đạt đƣợc chủ yếu dựa trên các qui định hết sức chặt
chẽ về thủ tục đƣợc nêu tại các văn bản khác nhau, cơ chế thông qua quyết định mới
(cơ chế đồng thuận phủ quyết), các cơ quan chuyên môn độc lập với các thời hạn cụ
thể. Không phải ngẫu nhiên mà cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO đƣợc coi là
một trong những thành công cơ bản của Vòng đàm phán Urugoay
1.1.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
Tranh chấp trong WTO thƣờng là về vi phạm cam kết. Các Thành viên WTO
nhất trí nếu họ tin rằng các thành viên đối tác vi phạm nguyên tắc thƣơng mại, họ sẽ
sử dụng hệ thống đa phƣơng về giải quyết tranh chấp thay vì thực hiện các hành vi
đơn phƣơng. Điều này có nghĩa là không thay đổi những quy trình đã cam kết và
tôn trọng các phán quyết. Một tranh chấp nảy sinh khi một nƣớc lựa chọn chính
sách thƣơng mại hoặc thực hiện những hành vi mà một hoặc nhiều nƣớc Thành viên
WTO khác xem là vi phạm hoặc không thực hiện các nghĩa vụ đối với các Hiệp
định của WTO.
Hiệp định nhấn mạnh rằng tăng cƣờng giải quyết tranh chấp là cần thiết nếu
WTO thực hiện vai trò của mình một cách hiệu quả. Thoả thuận đã quy định chi tiết
quy trình và thời gian để giải quyết tranh chấp. Về nguyên tắc, nếu một tranh chấp
đƣợc giải quyết theo đúng thời gian biểu quy định thì thời gian không mất nhiều
hơn 12 hoặc 15 tháng, khi cần phúc thẩm. Thời gian để đạt đƣợc sự đồng thuận có
thể linh hoạt và nếu trƣờng hợp đƣợc xem là khẩn cấp, vụ việc sẽ đƣợc giải quyết
nhanh hơn.
Vòng đàm phán Urugoay cho phép các nƣớc bị thua trong các tranh chấp
không thông qua quyết định. Theo GATT trƣớc đây các quyết định chỉ đƣợc thông
qua dựa trên sự đồng thuận, điều này có nghĩa là một mục đích cá nhân của một
nƣớc cũng có thể ngăn cản việc đƣa ra quyết định. Hiện nay các quyết định đƣợc tự
động thông qua trừ phi có các bên cùng nhất trí phản đối. Điều này có nghĩa là bất
kỳ nƣớc nào không muốn thực hiện quyết định phải thuyết phục các thành viên khác
của WTO chia sẻ quan điểm với mình. Bình đẳng trong thƣơng mại quốc tế là một
trong những yếu tố đảm bảo cho nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế. “Hoàn toàn tự
15
chủ trong việc điều hành các mối quan hệ ngoại thƣơng và các vấn đề khác quy
định trong hiệp định” (điều XII, Hiệp định Marrakesh thành lập tổ chức thƣơng mại
thế giới 1994). Bản thân các quốc gia khi muốn gia nhập vào hệ thống đều phải
chấp nhận những ràng buộc nhất định đối với quyền tự chủ và độc lập về chính sách
kinh tế của mình. Khi có tranh chấp nảy sinh, quốc gia thành viên WTO một cách tự
động, không đƣợc sử dụng tới các quyền miễn trừ của mình. Trách nhiệm của nhà
nƣớc đƣợc đặt ra khi nhà nƣớc, các chủ thể thƣơng mại của nhà nƣớc có hành vi vi
phạm nghĩa vụ pháp luật quốc tế đối với một nƣớc khác.
Giải pháp thích hợp hơn vẫn là tạo điều kiện cho các nƣớc có liên quan thảo
luận về vấn đề của họ và tự hòa giải tranh chấp của mình. Vì vậy, bƣớc đầu tiên là
tƣ vấn giữa các nƣớc liên quan, và thậm chí khi tranh chấp đi vào các bƣớc tiếp sau
với chiều hƣớng tích cực, việc tƣ vấn và hoà giải vẫn là những phƣơng thức ƣu tiên.
1.1.2. Mục tiêu của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO đảm bảo các mục tiêu sau đây:
Thứ nhất, bảo đảm sự an toàn và tính dự báo trước cho hệ thống thương mại
đa phương. Mục tiêu trọng tâm của hệ thống giải quyết tranh chấp WTO là bảo đảm
sự an toàn và tính dự báo trƣớc của hệ thống thƣơng mại đa phƣơng. Mặc dù
thƣơng mại quốc tế đƣợc hiểu trong WTO nhƣ là dòng hàng hóa và dịch vụ lƣu
chuyển giữa các nƣớc thành viên, nhƣng nói chung, các chính phủ không trực tiếp
tiến hành các hoạt động thƣơng mại này mà do các đối tác kinh tế tƣ nhân tiến hành.
Các đối tác tham gia thị trƣờng này cần sự ổn định và tính dự báo trƣớc trong các
luật lệ, quy định, nguyên tắc điều chỉnh hoạt động thƣơng mại của họ, đặc biệt là
khi họ thực hiện thƣơng mại trên cơ sở các giao dịch dài hạn.
Do đó, mục tiêu của DSU là bảo đảm có một hệ thống hoạt động trên cơ sở
quy định pháp luật, tin cậy, hiệu quả và nhanh chóng để giải quyết các tranh chấp
liên quan đến việc áp dụng các điều khoản của Hiệp định WTO. Thông qua việc
tăng cƣờng nguyên tắc pháp quyền, hệ thống giải quyết tranh chấp làm cho hệ thống
thƣơng mại trở nên an toàn hơn và có khả năng dự đoán trƣớc. Khi một thành viên
cho là có sự không tuân thủ Hiệp định WTO thì hệ thống giải quyết tranh chấp sẽ
16
đƣa ra cách giải quyết tƣơng đối nhanh chóng đối với vấn đề đó bằng một quyết
định độc lập buộc phải thi hành ngay, và nếu thành viên thua kiện không chịu thi
hành thì có thể sẽ bị trừng phạt thƣơng mại.
Thứ hai, bảo toàn các quyền và nghĩa vụ của các Thành viên WTO. Một tranh
chấp phát sinh khi một Thành viên WTO thông qua một biện pháp chính sách thƣơng
mại mà một hay nhiều thành viên khác coi là không phù hợp với nghĩa vụ theo Hiệp
định WTO. Trong trƣờng hợp đó, bất kỳ thành viên nào cảm thấy bị thiệt hại thì đều
đƣợc phép viện dẫn đến các điều khoản và thủ tục của hệ thống giải quyết tranh chấp
để chính thức phản đối lại biện pháp đó. Nếu các bên tranh chấp không thể đạt đƣợc
một hoà giải thì bên khiếu kiện đƣợc bảo đảm giải quyết bằng một quy trình dựa trên
nguyên tắc mà theo đó tính đúng đắn của đơn kiện sẽ đƣợc xem xét bởi một cơ quan
độc lập (Ban hội thẩm hoặc Cơ quan Phúc thẩm). Nếu bên khiếu kiện thắng kiện thì kết
quả mong muốn là có đƣợc việc bên bị kiện rút bỏ biện pháp bị coi là không phù hợp
với Hiệp định WTO. Bồi thƣờng và các biện pháp trả đũa chỉ là các biện pháp thứ yếu
và có tính tạm thời đối với một sự vi phạm Hiệp định WTO.
Nhƣ vậy, hệ thống giải quyết tranh chấp cho phép có một cơ chế giải quyết
tranh chấp mà nhờ đó các thành viên WTO có thể bảo đảm rằng các quyền của họ
theo Hiệp định WTO đƣợc thực hiện. Hệ thống này cũng quan trọng đối với cả bên
bị khiếu kiện để họ tự bảo vệ mình nếu họ không đồng ý với lời cáo buộc của bên
khiếu kiện. Trong trƣờng hợp này, hệ thống giải quyết tranh chấp đóng vai trò bảo
vệ quyền và nghĩa vụ của thành viên theo Hiệp định WTO. Các quyết định của các
cơ quan liên quan nhằm mục tiêu phản ánh và thực thi một cách đúng đắn các
quyền và nghĩa vụ nhƣ đƣợc quy định tại Hiệp định WTO.
Thứ ba, làm rõ quyền lợi và nghĩa vụ thông qua giải thích. Phạm vi chính
xác của quyền và nghĩa vụ đƣợc nêu trong Hiệp định WTO không hoàn toàn đƣợc
rõ ràng ngay nếu chỉ đọc văn bản Hiệp định. Các điều khoản pháp lý thƣờng đƣợc
viết ra theo ngôn ngữ chung để có thể áp dụng chung và bao trùm một số lƣợng lớn
các trƣờng hợp, tình huống cụ thể. Do đó, việc một số tình tiết nào đó có gây ra vi
phạm quy định pháp luật đƣợc hàm chứa trong một điều khoản cụ thể nào đó hay
17
không là một câu hỏi mà không dễ gì có đƣợc câu trả lời. Trong phần lớn các
trƣờng hợp, câu trả lời chỉ có thể đƣợc tìm thấy sau khi giải thích đƣợc các nội dung
của quy định liên quan. Thêm vào đó, các quy định pháp lý trong các hiệp định
quốc tế thƣờng thiếu sự rõ ràng bởi câu chữ của chúng là kết quả của sự thỏa hiệp
sau các vòng đàm phán đa phƣơng. Những thành viên khác nhau tham gia vào quá
trình đàm phán thƣờng phải dung hòa các quan điểm khác nhau thông qua việc
thống nhất nội dung của văn kiện sao cho có thể hiểu theo nhiều cách để vẫn thỏa
mãn đƣợc yêu cầu của các nhóm có quyền lợi kinh tế khác nhau. Các nhà đàm phán
cũng có thể nhờ đó mà hiểu những quy định cụ thể theo các cách trái ngƣợc và khác
nhau. Tuy nhiên, DSU chỉ ra một cách rõ ràng rằng hệ thống giải quyết tranh chấp
có mục tiêu làm rõ các quy định của Hiệp định WTO “phù hợp với những quy tắc
về tập quán trong giải thích công pháp quốc tế”.
Nhƣ vậy, DSU đã công nhận sự cần thiết phải làm rõ các quy định của WTO
và yêu cầu bắt buộc rằng việc làm rõ này phải theo đúng quy tắc có tính tập quán về
giải thích. Thêm vào đó, tại điều 17.6 của DSU đã ngầm công nhận rằng các Ban
hội thẩm đƣợc phép phát triển các giải thích pháp lý. Do đó, “thẩm quyền duy nhất”
theo Điều IX:2 của Hiệp định WTO phải đƣợc hiểu là khả năng thông qua những
giải thích “chính thức”, có hiệu lực chung đối với tất cả các thành viên WTO. Điều
này khác với các giải thích của các Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm là chỉ áp
dụng cho các bên tranh chấp và cho một tranh chấp cụ thể.
Về phƣơng pháp giải thích, DSU dẫn chiếu đến các “quy tắc về tập quán
trong giải thích công pháp quốc tế [Điều 3.2 của DSU]. Tuy nhiên, các quy tắc của
pháp luật tập quán quốc tế thƣờng không đƣợc viết thành văn bản, nhƣng đã có một
số công ƣớc quốc tế pháp điển hóa một số quy tắc của pháp luật tập quán về giải
thích điều ƣớc quốc tế. Do vậy, việc giải thích Hiệp định WTO cần đƣợc giải thích
phù hợp với nghĩa thông thƣờng của từ ngữ trong quy định liên quan, đƣợc cân
nhắc trong bối cảnh của chúng và theo mục đích và đối tƣợng của hiệp định. Nghĩa
thông thƣờng của một thuật ngữ trong một quy định cần đƣợc làm rõ trên cơ sở lời
văn đơn thuần. Những định nghĩa của thuật ngữ của này trong từ điển có thể sử
18
dụng để trợ giúp cho mục tiêu đó. “Bối cảnh” là nói đến các kết luận có thể đƣợc
đƣa ra trên các cơ sở, chẳng hạn nhƣ cấu trúc, nội dung hoặc thuật ngữ ở các điều
khoản khác cùng trong hiệp định, đặc biệt là những điều khoản có trƣớc và sau quy
định cần giải thích. “Đối tƣợng và mục đích” là nói đến mục đích rõ ràng hay ngụ ý
của quy định liên quan hay cả hiệp định nói chung.
Trên thực tế, Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm dƣờng nhƣ dựa nhiều vào
nghĩa thông thƣờng và bối cảnh hơn là vào đối tƣợng và mục đích của các điều
khoản cần giải thích. Một trong những hệ luận của các nguyên tắc giải thích là ý
nghĩa và hiệu lực phải đƣợc đƣa ra đối với tất cả các thuật ngữ của một hiệp định
thay vì làm cho toàn bộ các phần của một hiệp định trở nên thừa và vô dụng.
Thứ tư, giải pháp ưu tiên là “Thỏa thuận”. Mặc dù hệ thống giải quyết tranh
chấp đƣợc sử dụng để bảo toàn các quyền của các thành viên bị xâm phạm và để
làm rõ phạm vi các quyền và nghĩa vụ mà những quyền và nghĩa vụ này đã dần đạt
đƣợc ở mức cao hơn về tính an toàn và dự báo trƣớc, nhƣng mục tiêu hàng đầu của
hệ thống này không phải là để đƣa ra các phán quyết hay để phát triển án lệ. Giống
nhƣ các hệ thống pháp luật khác, nó ƣu tiên giải quyết tranh chấp với mong muốn
thông qua giải pháp đƣợc các bên tự dàn xếp, thỏa thuận và phù hợp với Hiệp định
WTO. Việc xét xử chỉ đƣợc sử dụng khi các bên không thể đƣa ra đƣợc giải pháp
này. Với tƣ cách là giai đoạn đầu tiên của mỗi tranh chấp, DSU yêu cầu các bên
tham vấn chính thức đƣa ra một khuôn khổ mà theo đó các bên tranh chấp phải ít
nhất là cố gắng đàm phán để đạt đƣợc hòa giải. Ngay cả khi vụ kiện đến giai đoạn
xét xử, các bên vẫn có thể tự dàn xếp với nhau và luôn đƣợc khuyến khích nỗ lực
theo hƣớng này.
Thứ năm, giải quyết tranh chấp nhanh chóng. DSU nhấn mạnh rằng giải
quyết tranh chấp nhanh chóng là rất quan trọng nếu WTO muốn hoạt động hiệu quả
và sự cân bằng các quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên đƣợc duy trì. DSU đƣa ra
các thủ tục tƣơng đối cụ thể và thời gian tƣơng ứng phải tuân thủ trong giải quyết
tranh chấp. Thủ tục cụ thể đƣợc đƣa ra nhằm mục tiêu đạt hiệu quả, bao gồm cả
quyền của bên khiếu kiện đƣợc đi tiếp theo các bƣớc tố tụng với đơn khiếu kiện
19
ngay cả khi không có sự đồng ý của bên bị khiếu kiện. Nếu vụ kiện đƣợc xét xử thì
nó có thể cần không quá 12 tháng để Ban hội thẩm đƣa ra phán quyết và không quá
15 tháng trong trƣờng hợp vụ kiện đƣợc phúc thẩm.
Tuy nhiên, các cuộc tranh chấp trong WTO thƣờng rất phức tạp cả về tình
tiết và pháp lý. Các bên thƣờng đƣa ra một số lƣợng đáng kể các số liệu và tài liệu
liên quan đến biện pháp đang tranh chấp và họ cũng đƣa ra những lý lẽ pháp lý rất
cụ thể. Các bên cần thời gian để chuẩn bị những lý lẽ về thực tế và về pháp lý để trả
lời cho những lập luận mà bên đối lập đƣa ra. Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm
đƣợc bổ nhiệm để giải quyết vấn đề sẽ cần phải xem xét tất cả các bằng chứng và lý
lẽ, có thể phải nghe chuyên gia và đƣa ra lập luận chi tiết để giúp đƣa ra kết luận.
Nếu tính đến tất cả các khía cạnh này, hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO hoạt
động tƣơng đối nhanh và trong mọi trƣờng hợp, nhanh hơn nhiều so với các hệ
thống tòa án của nƣớc thành viên hoặc hệ thống tài phán quốc tế khác.
Thứ sáu, cấm quyết định đơn phương. Các thành viên WTO đã đồng ý sử
dụng hệ thống đa phƣơng để giải quyết các tranh chấp thƣơng mại trong WTO của
họ thay vì sử dụng đến hành động đơn phƣơng. Điều này có nghĩa là tuân thủ các
thủ tục đã đƣợc thống nhất và tôn trọng các phán quyết khi đƣợc đƣa ra và không
đƣợc đơn phƣơng áp dụng pháp luật.
Nếu một thành viên khiếu kiện thành viên khác là đã vi phạm các quy tắc
WTO và hành động một cách đơn phƣơng là áp dụng biện pháp đối kháng thì có
nghĩa thành viên đó cũng vi phạm nghĩa vụ. Thành viên đó có thể lập luận rằng
mình đã hành động đúng luật vì sự vi phạm của họ đƣợc lý giải với tƣ cách là biện
pháp đối kháng với sự vi phạm trƣớc đó của thành viên khác. Tuy nhiên, nếu thành
viên bị khiếu kiện không đồng ý rằng biện pháp của họ là vi phạm nghĩa vụ của
WTO thì họ cũng sẽ không chấp nhận lý lẽ về biện pháp đối kháng mà thành viên
khiếu kiện đƣa ra. Do vậy, thành viên bị khiếu kiện có thể cho rằng biện pháp đối
kháng đó là bất hợp pháp và họ có lý do chính đáng để áp dụng một biện pháp đối
kháng để chống lại. Bên khiếu kiện ban đầu dựa trên quan điểm pháp lý của mình
có thể sẽ lại không đồng ý và tiếp tục đƣa ra một biện pháp đối kháng khác. Sự việc
20
có thể gia tăng căng thẳng ngoài tầm kiểm soát và nếu nhƣ không có một bên rút lui
thì nguy cơ hạn chế thƣơng mại giữa các bên sẽ ngày càng leo thang và điều này có
thể dẫn đến “chiến tranh thƣơng mại”.
Để ngăn chặn mâu thuẫn gia tăng nhƣ vậy, DSU yêu cầu bắt buộc sử dụng hệ
thống đa phƣơng để giải quyết tranh chấp mà các thành viên WTO phải sử dụng khi
họ muốn một thành viên khác sửa sai trong khuôn khổ Hiệp định WTO. Điều này
áp dụng đối với trƣờng hợp một thành viên tin tƣởng rằng thành viên khác đã vi
phạm Hiệp định WTO, hoặc làm triệt tiêu, hoặc suy giảm các lợi ích theo các hiệp
định WTO, hoặc làm cản trở việc đạt mục tiêu của một trong số các hiệp định.
Trong các trƣờng hợp nhƣ vậy, một thành viên không thể hành động dựa trên
các quyết định đơn phƣơng khi xảy ra một trong các tình huống trên mà chỉ có thể
hành động sau khi đã sử dụng việc giải quyết tranh chấp theo các thủ tục và quy tắc
của DSU. Nếu thành viên khiếu nại đƣợc hành động gì thì họ đều chỉ có thể dựa
trên các kết luận của Ban hội thẩm đƣợc thông qua hoặc báo cáo của Cơ quan phúc
thẩm hoặc phán quyết của trọng tài đã đƣợc thông qua. Thành viên liên quan cũng
phải tuân thủ các thủ tục đƣợc đề ra trong DSU đối với việc xác định về thời gian
thực hiện và áp dụng các biện pháp trả đũa chỉ trên cơ sở đƣợc phép của DSB.
Thứ bảy, tính chất bắt buộc. Hệ thống giải quyết tranh chấp có tính bắt buộc.
Tất cả các thành viên WTO đều phải tuân thủ các qui định bởi họ đã ký và phê
chuẩn Hiệp định WTO nhƣ là cả gói cam kết chung mà DSU là một phần trong đó.
DSU buộc tất cả các thành viên WTO phải tuân thủ hệ thống giải quyết tranh chấp
đối với tất cả các tranh chấp phát sinh trong khuôn khổ Hiệp định WTO. Do đó, không
giống các hệ thống giải quyết tranh chấp quốc tế khác, các bên tranh chấp không cần thiết
phải có một tuyên bố riêng hay thỏa thuận riêng về việc chấp nhận quyền tài phán của hệ
thống giải quyết tranh chấp của WTO. Việc chấp thuận quyền tài phán của hệ thống giải
quyết tranh chấp đã đƣợc hàm chứa trong việc thành viên gia nhập vào WTO.
Kết quả là từng thành viên WTO đƣợc bảo đảm quyền tiếp cận hệ thống giải
quyết tranh chấp và không thành viên bị kiện nào có thể trốn tránh đƣợc quyền tài
phán này.
21
1.1.3. Phạm vi điều chỉnh và Đối tượng tham gia vào cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO
Về phạm vi điều chỉnh của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Hệ thống
giải quyết tranh chấp của WTO áp dụng đối với tất cả các tranh chấp đƣợc đƣa ra
trong khuôn khổ các hiệp định của WTO đƣợc liệt kê trong Phụ lục I của DSU.
Trong DSU, những hiệp định này đƣợc nhắc tới nhƣ là “các hiệp định điều
chỉnh”, bản thân DSU và Hiệp định WTO (liên quan đến các Điều I - XVI) cũng
nằm trong số các hiệp định điều chỉnh. Trong nhiều vụ kiện đƣợc đƣa ra hệ thống
giải quyết tranh chấp, bên khiếu kiện viện dẫn các điều khoản thuộc nhiều hiệp định
điều chỉnh khác nhau.
Những hiệp định đƣợc điều chỉnh cũng bao gồm các hiệp định đƣợc gọi là các
hiệp định thƣơng mại nhiều bên, nằm trong Phụ lục 4 của Hiệp định WTO (Phụ lục I
của DSU). Các hiệp định này đƣợc gọi là “nhiều bên” để phân biệt với “đa phƣơng”
bởi không phải tất cả các thành viên WTO đều ký kết chúng. Tuy nhiên, việc áp dụng
DSU đối với các hiệp định thƣơng mại nhiều bên này phụ thuộc vào việc thông qua
quyết định của các bên trong mỗi hiệp định về các điều kiện áp dụng DSU đối với từng
hiệp định, bao gồm bất kỳ quy tắc hay thủ tục bổ sung đặc biệt nào.
DSU cho phép có một hệ thống giải quyết tranh chấp thống nhất và chặt chẽ
cho việc áp dụng chung đối với tất cả các hiệp định điều chỉnh. Trừ một số trƣờng
hợp ngoại lệ, DSU đƣợc áp dụng thống nhất đối với các tranh chấp trong khuôn khổ
tất cả các hiệp định của WTO.
Về đối tượng tham gia vào cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Các bên
tranh chấp và bên thứ ba: Chỉ có các quốc gia thành viên WTO mới là các bên tham
gia vào hệ thống giải quyết tranh chấp và có thể tham gia hệ thống này với tƣ cách
là các bên tranh chấp hoặc bên thứ ba. Ban Thƣ ký WTO, các nƣớc quan sát viên
của WTO, các tổ chức quốc tế khác và các chính quyền địa phƣơng và khu vực
không đƣợc phép khởi kiện thủ tục giải quyết tranh chấp trong WTO.
Ngoài ra còn có các đối tƣợng phi chính phủ. WTO quy định, chỉ các Chính
phủ của các nƣớc thành viên WTO mới có thể đƣa ra tranh chấp nên các cá nhân
22
hoặc công ty tƣ nhân không trực tiếp tiếp cận với hệ thống giải quyết tranh chấp,
ngay cả khi họ chính là những ngƣời bị tác động tiêu cực trực tiếp (với tƣ cách là
nhà xuất khẩu hoặc nhập khẩu) bởi các biện pháp bị cho là đã vi phạm Hiệp định
WTO. Điều này cũng áp dụng cho các tổ chức phi chính phủ khác có sự quan tâm
chung tới vấn đề đƣợc xử lý trong hệ thống giải quyết tranh chấp và họ cũng không
thể khởi kiện theo các thủ tục giải quyết tranh chấp của WTO.
Tuy nhiên, các tổ chức này có thể gây ảnh hƣởng hoặc thâm chí gây áp lực
lên chính phủ của một thành viên WTO liên quan đến việc đƣa ra tranh chấp. Trên
thực tế, nhiều thành viên WTO đã chính thức thông qua luật pháp trong nƣớc mà
theo đó các bên tƣ nhân có thể đệ đơn lên chính phủ của họ đề nghị đƣa tranh chấp
ra giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
1.1.4. Tầm quan trọng của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
Việc các thành viên của WTO đã thành lập ra một hệ thống giải quyết tranh
chấp trong vòng Urugoay đã nhấn mạnh tầm quan trọng rất lớn của việc tất cả các
nƣớc trong WTO tuân thủ các nghĩa vụ của mình theo hiệp định WTO. Một trong
những kết quả của Vòng đàm phán Urugoay là việc DSU đã đem lại một hệ thống
giải quyết tranh chấp đƣợc tăng cƣờng đáng kể. Những thủ tục chi tiết hơn đối với
các giai đoạn khác nhau của tranh chấp, bao gồm cả thời hạn cụ thể, đã đƣợc qui
định cụ thể trong DSU. Hệ thống giải quyết tranh chấp mới cũng là một khuôn khổ
thống nhất chung áp dụng cho tất cả các Hiệp định.
Việc giải quyết các tranh chấp kịp thời và theo các cách thức đƣợc xây dựng
chặt chẽ là rất quan trọng. Nó sẽ giúp hạn chế đƣợc những tác động bất lợi của các
mâu thuẫn không đƣợc giải quyết trong thƣơng mại quốc tế và làm dịu đi những bất
bình đẳng giữa những ngƣời yếu và kẻ mạnh thông qua việc giải quyết những tranh
chấp giữa họ trên cơ sở các quy định pháp luật thay vì cho phép bên có sức mạnh
quyết định kết quả. Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO còn bao gồm quy định
về đối xử đặc biệt và đối xử khác biệt đối với các nƣớc đang phát triển. Sau khi
Hiệp định WTO có hiệu lực vào năm 1995, hệ thống giải quyết tranh chấp đã nhanh
23
chóng chứng tỏ đƣợc tầm quan trọng trong thực tế, bởi các thành viên thƣờng xuyên
sử dụng hệ thống này.
1.2. Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO
Một cơ quan giải quyết tranh chấp hiệu quả là yếu tố quyết định đối với hoạt
động của một tổ chức đƣợc vận hành trên cơ sở các luật chơi đƣợc thoả thuận trƣớc.
Cơ sở pháp lý của Cơ quan giải quyết tranh chấp hiện nay của WTO là Thoả thuận
về giải quyết tranh chấp của WTO (DSU) và cơ chế này đƣợc xây dựng trên cơ sở
kế thừa và phát triển án lệ của GATT 1947 dựa trên
Điều XXII và XXIII của Hiệp định GATT 1947.
Xét về chức năng thì Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO là một loại cơ
quan tài phán quốc tế theo nghĩa là một cơ quan có thẩm quyền đƣa ra những quyết
định có tính chất ràng buộc về mặt pháp lý đối với các bên tranh chấp. Khác với
Tòa án Công lý Quốc tế (ICJ) nơi mà các quốc gia có toàn quyền chấp nhận hoặc
không chấp nhận thẩm quyền tài phán của ICJ, thì tại WTO tất cả các thành viên
đều phải chấp nhận quyền tài phán của Cơ quan giải quyết tranh chấp.
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong WTO đƣợc thực hiện bởi các cơ quan
khác nhau, mỗi cơ quan có những chức năng riêng biệt, tạo nên tính độc lập trong
hoạt động điều tra và thông qua các quyết định trong cơ chế này. Cơ quan giải quyết
tranh chấp (DSB) của WTO có 2 cấp gồm Ban hội thẩm (Panel) và Cơ quan phúc
thẩm (Appellate Body). DSB không trực tiếp tham gia vào quá trình xét xử tranh
chấp mà chỉ là nơi đƣa ra quyết định chính trị trong giải quyết tranh chấp tại WTO.
Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm giữ vai trò là các thiết chế pháp lý để đánh giá
các khía cạnh pháp lý của vụ tranh chấp.
Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB)
DSB chính là Đại hội đồng của WTO, cơ quan có quyền quyết định cao nhất
của Tổ chức này trong thời gian giữa các Hội nghị Bộ trƣởng. Tất cả các thành viên
của WTO đƣơng nhiên cũng là thành viên của DSB và có quyền tham dự vào tất cả
các hoạt động của DSB. Trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO thì những
chức năng chính thức quan trọng nhất thuộc về DSB.
24
DSB có quyền thành lập Ban hội thẩm, thông qua báo cáo của Ban hội thẩm
và Cơ quan phúc thẩm, duy trì giám sát việc thực hiện các phán quyết và khuyến
nghị, cho phép tạm hoãn những ƣu đãi và các nghĩa vụ khác theo các hiệp định có
liên quan, cho phép đình chỉ thực hiện các nghĩa vụ và nhƣợng bộ (trả đũa). Tuy
nhiên, DSB chỉ là cơ quan thông qua quyết định chứ không trực tiếp thực hiện việc
xem xét giải quyết tranh chấp.
DSB có một Chủ tịch riêng và đƣợc hỗ trợ bởi Ban thƣ kí WTO trong quá
trình giải quyết tranh chấp. DSB sẽ nhóm họp khi cần thiết dể thực hiện các chức
năng trên. Thông thƣờng, DSB sẽ họp mỗi tháng một lần, trừ trƣờng hợp cần thiết
phải tổ chức các cuộc họp đặc biệt.
Mọi quyết định của DSB đƣợc thông qua theo nguyên tắc đồng thuận
(consensus). Tuy nhiên điểm đặc biệt của nguyên tắc đồng thuận của DSB là ở chỗ
nguyên tắc này đƣợc thực hiện theo chiều ngƣợc lại với nguyên tắc đồng thuận
thông thƣờng, cụ thể là quyết định sẽ đƣợc coi là thông qua trừ khi có một sự đồng
thuận không thông qua quyết định này. Điều này đồng nghĩa với việc các quyết định
của DSB hầu nhƣ đƣợc thông qua tự động vì khó có thể có một quyết định có thể bị
bỏ phiếu chống bởi tất cả các thành viên DSB. Nguyên tắc "reverse consensus" (tạm
dịch là đồng thuận ngƣợc chiều) này là một trong những điểm đặc biệt nhất giữa
WTO và các tổ chức quốc tế khác. Nguyên tắc này khắc phục đƣợc nhƣợc điểm cơ
bản của cơ chế giải quyết tranh chấp trong GATT – 1947, nơi áp dụng nguyên tắc
đồng thuận truyền thống - mọi quyết định chỉ đƣợc thông qua khi tất cả các thành
viên bỏ phiếu thông qua (mỗi thành viên đều có quyền phủ quyết quyết định) – một
rào cản trong việc thông qua các quyết định của cơ quan giải quyết tranh chấp.
Nguyên tắc trên đã dẫn đến một hệ quả pháp lý cực kỳ quan trọng trong đó là
mọi quyết định của WTO hầu nhƣ chắc chắn đƣợc thông qua một khi cơ quan có thẩm
quyền khuyến nghị việc thông qua đệ trình dự thảo quyết định ra trƣớc tất cả các thành
viên. Nói cách khác, việc DSB quyết định các vấn đề trên cơ sở đồng thuận ngƣợc
chiều làm ảnh hƣởng của DSB đối với cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO có phần
hạn chế. Tuy nhiên, sự tham gia của DSB trong từng giai đoạn của thủ tục giải quyết
25
tranh chấp tại WTO sẽ giúp các nƣớc thành viên WTO nắm bắt thông tin về tình hình
giải quyết tranh chấp, đồng thời tạo diễn đàn chính trị để các nƣớc thành viên trao đổi
khi nảy sinh vấn đề liên quan đến cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
Ban hội thẩm (Panel)
Ban hội thẩm bao gồm từ ba đến năm thành viên, đƣợc DSB quyết đinh
thành lập với từng nhiệm vụ tranh chấp cụ thể và chấm dứt tồn tại sau khi đã thực
hiện xong nhiệm vụ. Ban hội thẩm có nhiệm vụ xem xét một vấn đề cụ thể bị tranh
chấp trên cơ sở các qui định WTO đƣợc quốc gia nguyên đơn viện dẫn.
Kết quả công việc của Ban hội thẩm là một báo cáo trình DSB thông qua,
giúp DSB đƣa ra các khuyến nghị đối với các Bên tranh chấp. Trên thực tế thì đây
là cơ quan trực tiếp giải quyết tranh chấp mặc dù không nắm quyền quyết định (vì
với nguyên tắc đồng thuận phủ quyết mọi vấn đề về giải quyết tranh chấp khi đã
đƣa ra trƣớc DSB đều đƣợc “tự động” thông qua).
Các thành viên Ban hội thẩm đƣợc lựa chọn trong số các quan chức chính
phủ hoặc các chuyên gia phi chính phủ không có quốc tịch của một Bên tranh chấp
hoặc của một nƣớc cùng là thành viên trong một Liên minh thuế quan hoặc Thị
trƣờng chung với một trong các nƣớc tranh chấp. Ban hội thẩm hoạt động độc lập,
không chịu sự giám sát của bất kỳ quốc gia nào.
Cơ quan phúc thẩm (SAB)
Cơ quan Phúc thẩm là một thiết chế mới trong cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO, cho phép báo cáo của Ban hội thẩm đƣợc xem xét lại (khi có yêu cầu),
đảm bảo tính đúng đắn của báo cáo giải quyết tranh chấp. Sự ra đời của cơ quan này
cũng cho thấy rõ hơn tính chất xét xử của thủ tục giải quyết tranh chấp mới.
SAB gồm bảy thành viên do DSB bổ nhiệm với nhiệm kỳ bốn năm (có thể
đƣợc bầu lại một lần). Các thành viên SAB đƣợc lựa chọn trong số những nhân vật
có uy tín và có chuyên môn đƣợc công nhận trong lĩnh vực luật pháp, thƣơng mại
quốc tế và trong những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của các hiệp định liên
quan. Tuy nhiên, việc xét xử phúc thẩm trong từng vụ việc chỉ do ba thành viên
SAB thực hiện một cách độc lập.
26
Khi giải quyết vấn đề tranh chấp, SAB chỉ xem xét lại các khía cạnh pháp lý
và giải thích pháp luật trong Báo cáo của Ban hội thẩm chứ không điều tra lại các
yếu tố thực tiễn của tranh chấp. Kết quả làm việc của SAB là một báo cáo trong đó
Cơ quan này có thể giữ nguyên, sửa đổi hoặc đảo ngƣợc lại các kết luận trong báo
cáo của Ban hội thẩm. Báo cáo của Cơ quan Phúc thẩm đƣợc thông qua tại DSB và
không thể bị phản đối hay khiếu nại tiếp.
1.3. Quy trình giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
1.3.1. Các loại khiếu kiện
Các khiếu kiện có thể đƣợc giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp trong
WTO đƣợc qui định tại Điều XXIII.1 GATT 1994 bao gồm:
Thứ nhất, khiếu kiện có vi phạm (violation complaint). Đó là khiếu kiện phát
sinh khi một quốc gia thành viên không thực hiện các nghĩa vụ của mình theo qui
định tại Hiệp định (trong trƣờng hợp này thiệt hại đƣợc suy đoán là đƣơng nhiên)
Thứ hai, khiếu kiện không vi phạm (non-violation complaint). Đó là loại
khiếu kiện phát sinh khi một quốc gia ban hành một biện pháp thƣơng mại gây thiệt
hại (làm mất hay phƣơng hại đến) các lợi ích mà quốc gia khiếu kiện có đƣợc từ
Hiệp định hoặc cản trở việc thực hiện một trong các mục tiêu của Hiệp định - không
phụ thuộc vào việc biện pháp đó có vi phạm Hiệp định hay không.
Thứ ba, khiếu kiện dựa trên “sự tồn tại một tình huống khác” (“situation”
complaint). Trong trƣờng hợp này, quốc gia khiếu kiện cũng phải chứng minh về
thiệt hại mà mình phải chịu hoặc trở ngại gây ra đối với việc đạt đƣợc một mục tiêu
của Hiệp định.
Nhƣ vậy, tranh chấp trong khuôn khổ WTO không nhất thiết phát sinh từ
một hành vi vi phạm các qui định tại các Hiệp định của tổ chức này của một hoặc
nhiều quốc gia thành viên (thông qua việc ban hành hoặc thực thi một biện pháp
thƣơng mại vi phạm nghĩa vụ của quốc gia đó theo WTO). Tranh chấp có thể phát
sinh từ một “tình huống” khác hoặc khi một biện pháp thƣơng mại do một quốc gia
thành viên ban hành tuy không vi phạm qui định của WTO nhƣng gây thiệt hại cho
một hoặc nhiều quốc gia thành viên khác.
Qui định này thực chất là sự kế thừa qui định trƣớc đây của GATT - 1947 về
phạm vi áp dụng của cơ chế giải quyết tranh chấp: một qui định phản ánh sự mềm
27
dẻo trong các qui định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên WTO theo đó một
bên có thể phải nhƣợng bộ trong một vấn đề cụ thể (mà mình có quyền hoặc chí ít là
không bị cấm) để tránh gây thiệt hại cho một bên (các bên) khác hoặc nhằm đạt
đƣợc một mục tiêu nhất định của Hiệp định liên quan.
1.3.2. Trình tự giải quyết tranh chấp
Bao gồm các giai đoạn chính nhƣ Tham vấn; giải quyết tại Ban hội thẩm;
giải quyết tại cơ quan Phúc thẩm; thực thi các khuyến nghị hoặc các quyết định của
DSB. Ngoài ra còn có các giai đoạn nhƣ Môi giới; Trung gian; Hòa giải. Các giai
đoạn này giúp cho việc giải quyết các tranh chấp đƣợc chặt chẽ hơn, ƣu tiên sự tự
thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, không phải bất kì một tranh chấp nào cũng phải
trải qua tất cả các giai đoạn trên. Tranh chấp có thể dừng lại ở bất kì giai đoạn nào
trên cơ sở sự thỏa thuận tự nguyện của các bên trong tranh chấp.
Tham vấn (Consultation)
Tham vấn là thủ tục bắt buộc đầu tiên mà các thành viên WTO phải thực hiện
khi quyết định giải quyết một tranh chấp phát sinh bằng cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO. Bên có khiếu nại trƣớc hết phải đƣa ra yêu cầu tham vấn Bên kia [Điều 4
DSU]. Việc tham vấn đƣợc tiến hành bí mật (không công khai) và không gây thiệt hại
cho các quyền tiếp theo của các Bên. Bên đƣợc tham vấn có nghĩa vụ "đảm bảo việc
xem xét một cách cảm thông và tạo cơ hội thoả đáng" cho Bên yêu cầu tham vấn.
Thủ tục tham vấn chỉ là thủ tục đƣợc tiến hành giữa các Bên với nhau. DSB
đƣợc thông báo về thủ tục này và có trách nhiệm thông báo cho các quốc gia thành
viên về yêu cầu tham vấn nhƣng cơ quan này không trực tiếp tham gia vào thủ tục
tham vấn. Các quốc gia khác có thể xin tham gia vào việc tham vấn này nếu Bên bị
tham vấn thừa nhận rằng các quốc gia này có “quyền lợi thƣơng mại thực chất”
trong việc tham vấn này.
Thông thƣờng các quốc gia đều có gắng giải quyết các bất đồng ở giai đoạn
tham vấn nhằm hạn chế đến mức tối đa các thiệt hại về lợi ích cho tất cả các bên
đồng thời đảm bảo tính bí mật của các thông tin liên quan đến tranh chấp. Tuy
nhiên, các qui định về tham vấn trong WTO cũng bộc lộ một số hạn chế nhất định
28
nhƣ: làm thế nào để định lƣợng hoặc kiểm nghiệm đƣợc việc thực hiện nghĩa vụ
“tham vấn một cách thông cảm” của Bên đƣợc yêu cầu tham vấn; trƣờng hợp tham
vấn đạt đƣợc một thoả thuận thì thông báo về kết quả tham vấn cần phải chi tiết đến
mức nào để các Thành viên khác của WTO và cơ quan có thẩm quyền kiểm tra
đƣợc tính hợp pháp của thoả thuận tham vấn (tránh hiện tƣợng thoả thuận đạt đƣợc
đơn thuần chỉ là sự thoả hiệp về lợi ích giữa các bên mà không dựa trên các qui định
của WTO và thực tế vi phạm vẫn tồn tại…)
Môi giới, Trung gian, Hòa giải (Good Office, Mediation, Consultation)
Bên cạnh thủ tục tham vấn, DSU còn qui định các hình thức giải quyết tranh
chấp mang tính “chính trị” khác nhƣ môi giới, trung gian, hoà giải. Các hình thức
này đƣợc tiến hành trên cơ sở tự nguyện, bí mật giữa các Bên tại bất kỳ thời điểm
nào sau khi phát sinh tranh chấp (ngay cả khi Ban hội thẩm đã đƣợc thành lập và đã
tiến hành hoạt động). Tƣơng tự nhƣ vậy, các thủ tục này cũng có thể chấm dứt vào
bất kỳ lúc nào. DSU không xác định bên nào có quyền yêu cầu chấm dứt nên có thể
hiểu là tất cả các bên tranh chấp đều có quyền yêu cầu chấm dứt các thủ tục này.
Chức năng môi giới, trung gian, hoà giải do Tổng Thƣ ký WTO đảm nhiệm
[Điều 5 DSU]. Tuy nhiên, hiện vẫn chƣa có qui định về việc liệu một cá nhân hoặc một
tổ chức có thể đứng ra đảm trách vai trò môi giới, trung gian, hoà giải này không.
Với các ƣu thế nhất định nhƣ tiết kiệm đƣợc về thời gian, tiền bạc, quan hệ hữu
hảo giữa các bên tranh chấp… các phƣơng thức chủ yếu dựa trên đàm phán ngoại giao
này đƣợc DSU đặc biệt khuyến khích sử dụng [Điều 3.7 DSU], và việc tìm ra đƣợc một
giải pháp hợp lý thoả mãn tất cả các bên tranh chấp có lẽ còn đƣợc coi trọng hơn cả việc
đạt đƣợc một giải pháp phù hợp với các qui tắc thƣơng mại trong Hiệp định.
Giai đoạn giải quyết tại Ban hội thẩm
Thành lập Ban hội thẩm
Yêu cầu thành lập Ban hội thẩm phải đƣợc lập thành văn bản sau khi Bên
đƣợc tham vấn từ chối tham vấn hoặc tham vấn không đạt kết quả kể từ khi có yêu
cầu tham vấn [Điều 6, DSU]. Tuy nhiên, nhƣ trên đã đề cập, yêu cầu thành lập Ban
hội thẩm có thể đƣa ra trƣớc thời hạn này nếu các bên tranh chấp đều thống nhất
rằng các thủ tục tham vấn, hoà giải không dẫn đến kết quả gì. Văn bản yêu cầu
29
thành lập Ban hội thẩm phải nêu rõ quá trình tham vấn, xác định chính xác biện
pháp thƣơng mại bị khiếu kiện và tóm tắt các căn cứ pháp lý cho khiếu kiện. Yêu
cầu này đƣợc gửi tới DSB để cơ quan này ra quyết định thành lập Ban hội thẩm.
Nhờ có nguyên tắc đồng thuận phủ quyết nên hầu nhƣ quyền đƣợc giải quyết tranh
chấp bằng hoạt động của Ban hội thẩm của nguyên đơn đƣợc đảm bảo.
Thành viên Ban hội thẩm, nếu không đƣợc các bên thống nhất chỉ định sẽ do
Tổng Giám đốc WTO chỉ định trong số các quan chức chính phủ hoặc các chuyên
gia có uy tín trong lĩnh vực luật, chính sách thƣơng mại quốc tế. Trong trƣờng hợp
có nhiều nƣớc cùng yêu cầu thành lập Ban hội thẩm để xem xét cùng một vấn đề thì
DSB có thể xem xét thành lập một Ban hội thẩm duy nhất. Nếu vẫn phải thành lập
các Ban hội thẩm riêng rẽ trong trƣờng hợp này thì các Ban hội thẩm này có thể có
chung các thành viên và thời gian biểu sẽ đƣợc xác định một cách hài hoà để các
thành viên này hoạt động một cách hiệu quả nhất.
Bất kỳ quốc gia thành viên nào có quyền lợi thực chất trong vấn đề tranh
chấp đều có thể thông báo cho DSB về ý định tham gia vụ việc với tƣ cách là
Bên thứ ba. Các Bên thứ ba này đƣợc tạo điều kiện để trình bày ý kiến bằng
văn bản trƣớc Ban hội thẩm.
Hoạt động của Ban hội thẩm
Ban hội thẩm có chức năng xem xét vấn đề tranh chấp trên cơ sở các qui
định trong các Hiệp định của WTO mà Bên nguyên đơn viện dẫn nhƣ là căn cứ cho
đơn kiện của mình để giúp DSB đƣa ra khuyến nghị hoặc quyết nghị thích hợp cho
các bên tranh chấp.
Thủ tục hoạt động của Ban hội thẩm đƣợc qui định tại Điều 12 DSU. Ban hội
thẩm, sau khi tham khảo ý kiến của các Bên liên quan sẽ ấn định một thời gian biểu cụ
thể cho các phiên xét xử để các Bên trình bày văn bản giải trình tình tiết vụ việc và các
lập luận liên quan; đại diện và luật sƣ của các Bên lần lƣợt trình bày ý kiến và trả lời
các câu hỏi của Ban hội thẩm. Sau các phiên xét xử và tập hợp đầy đủ ý kiến đóng hóp
của các Bên, trên cơ sở các ý kiến này, Ban hội thẩm soạn thảo Báo cáo chính thức để
gửi đến tất cả các thành viên WTO và chuyển cho DSB thông qua.
30
Trong quá trình xem xét vụ việc, Ban hội thẩm có thể tìm kiếm thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau hoặc thành lập nhóm chuyên gia để tƣ vấn cho Ban về các
vấn đề kỹ thuật hoặc môi trƣờng.
Các phiên họp thảo luận và tài liệu lƣu hành trong quá trình hoạt động của
Ban hội thẩm phải đƣợc giữ bí mật nhằm đảm bảo tính khách quan, độc lập của
Ban. Tuy nhiên một Bên tranh chấp có quyền công khai các tài liệu mà mình đã
cung cấp cho Ban hội thẩm.
Khác với cơ chế giải quyết tranh chấp trong GATT, DSU có qui định hết sức
chặt chẽ về các thời hạn cho hoạt động của Ban hội thẩm nhằm mục tiêu giải quyết
nhanh chóng tranh chấp, tránh để quá lâu làm ảnh hƣởng đến tính cạnh tranh
Thông qua báo cáo của Ban hội thẩm
Báo cáo của Ban hội thẩm đƣợc chuyển cho tất cả các thành viên WTO và
đƣợc DSB thông qua trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Báo cáo đƣợc chuyển cho
các thành viên trừ khi một Bên tranh chấp quyết định kháng cáo hoặc DSB đồng
thuận phủ quyết Báo cáo.
Báo cáo của Ban hội thẩm đƣợc lập thành văn bản trong đó phải có các nội
dung sau: trình bày các tình tiết thực tế của vụ việc, tƣờng trình về việc áp dụng các
qui định của WTO trong các vấn đề liên quan, kết luận và các khuyến nghị cùng với
các căn cứ dẫn tới kết luận, khuyến nghị đó.
Trình tự Phúc thẩm
Các bên tranh chấp có thể kháng cáo các vấn đề pháp lý trong Báo cáo của
Ban hội thẩm (yêu cầu phúc thẩm) trên cơ sở yêu cầu chính thức bằng văn bản. Khi
có yêu cầu này thủ tục phúc thẩm sẽ đƣợc bắt đầu. Trong quá trình làm việc của
SAB, các Bên tranh chấp và các Bên thứ ba có quyền đệ trình ý kiến bằng văn bản
hoặc trình bày miệng tại phiên họp của cơ quan này. Hoạt động của SAB đƣợc giữ
bí mật. Việc xem xét và đƣa ra Báo cáo phải đƣợc thực hiện với sự tham gia của các
Bên tranh chấp.
Cơ quan Phúc thẩm ra Báo cáo trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kháng cáo
(trƣờng hợp có yêu cầu gia hạn thì có thể kéo dài thêm 30 ngày nữa nhƣng phải
31
thông báo lý do cho DSB biết). Báo cáo này có thể giữ nguyên, sửa đổi hoặc loại bỏ
các vấn đề và kết luận pháp lý của Ban hội thẩm. Các Bên không có quyền phản đối
Báo cáo này. DSB thông qua Báo cáo của Cơ quan Phúc thẩm trong thời hạn 30
ngày kể từ khi Báo cáo của SAB đƣợc chuyển đến tất cả các thành viên trừ khi DSB
đồng thuận phủ quyết.
Khuyến nghị các giải pháp
Khi Báo cáo đƣợc thông qua xác định một biện pháp của một Bên là vi phạm
qui định của WTO, cơ quan ra Báo cáo phải đƣa ra khuyến nghị nhằm buộc Bên có
vi phạm phải tuân thủ qui định của WTO và có thể đƣa ra các gợi ý (không bắt
buộc) về cách thức thực hiện khuyến nghị đó.
Trƣờng hợp khiếu kiện không vi phạm, Bên thua kiện không phải rút lại biện
pháp liên quan (vì không có vi phạm) nhƣng Báo cáo có thể khuyến nghị Bên thua
thực hiện các dàn xếp nhất định để thoả mãn các Bên liên quan (Báo cáo có thể đƣa
ra những gợi ý về biện pháp dàn xếp thoả đáng, ví dụ: bồi thƣờng)
Thi hành
Bên thua phải thông báo ý định về việc thi hành khuyến nghị tại buổi họp
của DSB kể từ ngày thông qua Báo cáo. Nếu không thực hiện đƣợc ngay, Bên đó có
thể đƣợc gia hạn thực hiện trong một khoảng thời gian hợp lý (thời hạn này do DSB
quyết định trên cơ sở đề nghị của các Bên; hoặc do các Bên tranh chấp thỏa thuận
kể từ ngày thông qua khuyến nghị; hoặc theo phán quyết trọng tài kể từ ngày thông
qua khuyến nghị). DSB cũng là cơ quan giám sát việc thực thi khuyến nghị của các
Bên liên quan. Trong thời gian qui định cho việc thực hiện khuyến nghị, bất kỳ
thành viên nào cũng có thể đƣa vấn đề thực hiện khuyến nghị này vào chƣơng trình
nghị sự của DSB; mỗi khi có đề nghị nhƣ vậy thì Bên phải thực hiện khuyến nghị
có nghĩa vụ giải trình bằng văn bản về việc thực hiện khuyến nghị của mình gửi cho
DSB trƣớc khi tiến hành phiên họp của DSB.
Bồi thường và Trả đũa
Bồi thƣờng và trả đũa là các biện pháp giải quyết tạm thời đƣợc sử dụng
nhằm đảm bảo lợi ích của Bên thắng trong thời gian Bên thua không thể thực hiện
32
đƣợc khuyến nghị của DSB. Các biện pháp này không làm chấm dứt nghĩa vụ thực
hiện khuyến nghị của Bên vi phạm.
Cụ thể, nếu Bên thua tạm thời không thể thực hiện đƣợc khuyến nghị của DSB,
các Bên tranh chấp có thể thỏa thuận về khoản bồi thƣờng. Việc bồi thƣờng phải đƣợc
thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện và phù hợp với hiệp định có liên quan.
Nếu các Bên không đạt đƣợc thỏa thuận về việc bồi thƣờng kể từ khi hết hạn
thực hiện khuyến nghị, Bên thắng kiện có thể yêu cầu DSB cho phép áp dụng các
biện pháp trả đũa song song (parralel retaliation) hoặc trả đũa chéo (cross-
retaliation). Cần lƣu ý là DSU nghiêm cấm việc trả đũa đơn phƣơng mà không có
sự chấp thuận của cơ quan này (qui định này thực chất nhằm chấm dứt hiện tƣợng
trả đũa đơn phƣơng khá phổ biến trong thực tiễn giải quyết tranh chấp của GATT
1947). Mức độ và thời hạn trả đũa do DSB quyết định theo đúng thủ tục qui định
cho vấn đề này trong DSU.
Trả đũa song song thực chất là việc Bên thắng không phải thực hiện các nhân
nhƣợng thuế quan đối với hàng hoá của Bên thua trong cùng lĩnh vực mà Bên thắng
bị thiệt hại.
Trả đũa chéo là hình thức trả đũa khác lĩnh vực bị thiệt hại trong trƣờng hợp việc
trả đũa song song không thể thực hiện đƣợc (có thể trả đũa chéo lĩnh vực– khác lĩnh vực
nhƣng trong cùng phạm vi điều chỉnh của một hiệp định; hoặc trả đũa chéo hiệp định –
trả đũa trong một lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh của một hiệp định khác nếu việc trả
đũa song song và trả đũa chéo lĩnh vực đều không thể thực hiện đƣợc)
1.3.3. Thủ tục Trọng tài [10]
Ngoài các quy định về các giai đoạn giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết
tranh chấp đƣợc WTO qui định, các nƣớc thành viên của WTO còn có thể sử dụng các
phƣơng thức giải quyết tranh chấp khác. Điều 25 Thỏa thuận DSU qui định các nƣớc
thành viên có thể giải quyết tranh chấp với nhau thông qua phƣơng thức trọng tài đối với
những tranh chấp nếu các nƣớc này thỏa thuận nhất trí sử dụng cơ chế này và chấp nhận
tuân thủ quyết định của trọng tài. Do đó, thủ tục trọng tài có thể đƣợc các Bên tranh chấp
thoả thuận sử dụng trong các trƣờng hợp sau đây.
33
Thứ nhất, trong khuôn khổ cơ chế giải quyết tranh chấp DSU: trọng tài có
thể đƣợc sử dụng trong các thủ tục sau: Xác định thời hạn thực hiện khuyến nghị
trong trƣờng hợp Bên thua không thể thực hiện ngay khuyến nghị; Xác định mức độ
trả đũa trong trƣờng hợp Bên thua có kiến nghị về vấn đề này. Trong trƣờng hợp
này thủ tục trọng tài sẽ do các thành viên Ban hội thẩm ban đầu làm trọng tài viên.
Nếu các thành viên Ban hội thẩm không có điều kiện làm trọng tài viên thì trọng tài
viên (là một cá nhân hoặc một tổ chức) sẽ do Tổng Thƣ ký WTO chỉ định.
Trƣờng hợp tranh cãi về mức độ trả đũa, trọng tài không đánh giá về bản
chất biện pháp trả đũa mà chỉ xem xét xem mức độ Bên thắng kiện đình chỉ các
nhân nhƣợng hoặc nghĩa vụ có tƣơng đƣơng với mức độ thiệt hại mà Bên thắng
kiện đã phải chịu không.
Thứ hai, ngoài khuôn khổ cơ chế giải quyết tranh chấp DSU: Các Bên tranh
chấp có thể thoả thuận lựa chọn cơ chế trọng tài độc lập để giải quyết tranh chấp
của mình mà không cần sử dụng đến cơ chế của DSU (cơ chế sử dụng Ban hội
thẩm, SAB…). DSU chỉ cho phép sử dụng trọng tài để giải quyết các tranh chấp
trong đó vấn đề tranh chấp đã đƣợc các bên xác định một cách rõ ràng và thống
nhất. Trong trƣờng hợp này, quyết định lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng trọng
tài độc lập phải đƣợc các Bên tranh chấp thông báo đến tất cả các thành viên WTO
trƣớc khi thủ tục tố tụng đƣợc bắt đầu. Các thành viên WTO chỉ có thể tham gia thủ
tục tố tụng nếu đƣợc các Bên tranh chấp đồng ý.
Quyết định giải quyết của trọng tài phải đƣợc các Bên tuân thủ nghiêm túc.
Các Bên có nghĩa vụ thông báo về quyết định này cho các thành viên WTO, cho
Hội đồng hoặc cho Uỷ ban của Hiệp định có liên quan. DSU qui định quyết định
này của trọng tài phải phù hợp với các hiệp định có liên quan và không đƣợc gây
thiệt hại cho bất kỳ thành viên nào khác của WTO. Bất kỳ thành viên nào cũng có
quyền đƣa ra câu hỏi liên quan đến quyết định này.
1.4. Các qui định đặc biệt về thủ tục giải quyết các tranh chấp áp dụng cho các
nƣớc đang phát triển
DSU cũng nhƣ các qui định về giải quyết tranh chấp trong các hiệp định
riêng lẻ dành một số ƣu tiên về thủ tục dành cho các quốc gia đang phát triển. Đây
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO

Contenu connexe

Tendances

Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...nataliej4
 
Điều khoản giao dịch chung
Điều khoản giao dịch chungĐiều khoản giao dịch chung
Điều khoản giao dịch chungHangle89
 

Tendances (19)

Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAYĐề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
 
Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAYMiễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
 
Đề tài: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại theo luật
Đề tài: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại theo luậtĐề tài: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại theo luật
Đề tài: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại theo luật
 
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mạiLuận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
 
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAYĐề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chínhLuận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
 
Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại, HAY
Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại, HAYLuận văn: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại, HAY
Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việcLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
 
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
 
Đề tài: So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore
Đề tài: So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và SingaporeĐề tài: So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore
Đề tài: So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore
 
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAYĐề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
 
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mạiLuận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
 
Luận văn: Kiểm soát bán hàng đa cấp ở Việt Nam hiện nay, HOT
Luận văn: Kiểm soát bán hàng đa cấp ở Việt Nam hiện nay, HOTLuận văn: Kiểm soát bán hàng đa cấp ở Việt Nam hiện nay, HOT
Luận văn: Kiểm soát bán hàng đa cấp ở Việt Nam hiện nay, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấpLuận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp
 
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoàiGiải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
 
Điều khoản giao dịch chung
Điều khoản giao dịch chungĐiều khoản giao dịch chung
Điều khoản giao dịch chung
 
Đề tài: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển
Đề tài: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biểnĐề tài: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển
Đề tài: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển
 

Similaire à Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO

Binckhccvnphplcacisgnguynuyphap 151112142133-lva1-app6892
Binckhccvnphplcacisgnguynuyphap 151112142133-lva1-app6892Binckhccvnphplcacisgnguynuyphap 151112142133-lva1-app6892
Binckhccvnphplcacisgnguynuyphap 151112142133-lva1-app6892Anh Lâm
 
BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019
BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019
BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019hanhha12
 
Giải-quyết-tranh-chấp-về-bảo-hộ-quyền-sở-hữu-trí-tuệ-theo-cơ-chế-của-Tổ-chức-...
Giải-quyết-tranh-chấp-về-bảo-hộ-quyền-sở-hữu-trí-tuệ-theo-cơ-chế-của-Tổ-chức-...Giải-quyết-tranh-chấp-về-bảo-hộ-quyền-sở-hữu-trí-tuệ-theo-cơ-chế-của-Tổ-chức-...
Giải-quyết-tranh-chấp-về-bảo-hộ-quyền-sở-hữu-trí-tuệ-theo-cơ-chế-của-Tổ-chức-...huynhminhquan
 
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfTieuNgocLy
 

Similaire à Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO (20)

Bài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂM
 
Giải quyết tranh chấp trong Hiệp định biện pháp đầu tư thương mại
Giải quyết tranh chấp trong Hiệp định biện pháp đầu tư thương mạiGiải quyết tranh chấp trong Hiệp định biện pháp đầu tư thương mại
Giải quyết tranh chấp trong Hiệp định biện pháp đầu tư thương mại
 
Binckhccvnphplcacisgnguynuyphap 151112142133-lva1-app6892
Binckhccvnphplcacisgnguynuyphap 151112142133-lva1-app6892Binckhccvnphplcacisgnguynuyphap 151112142133-lva1-app6892
Binckhccvnphplcacisgnguynuyphap 151112142133-lva1-app6892
 
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
 
Pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
Pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa giữa Việt Nam và Hoa KỳPháp luật về chống bán phá giá hàng hóa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
Pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
 
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóaTrường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
 
BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019
BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019
BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019
 
Giải-quyết-tranh-chấp-về-bảo-hộ-quyền-sở-hữu-trí-tuệ-theo-cơ-chế-của-Tổ-chức-...
Giải-quyết-tranh-chấp-về-bảo-hộ-quyền-sở-hữu-trí-tuệ-theo-cơ-chế-của-Tổ-chức-...Giải-quyết-tranh-chấp-về-bảo-hộ-quyền-sở-hữu-trí-tuệ-theo-cơ-chế-của-Tổ-chức-...
Giải-quyết-tranh-chấp-về-bảo-hộ-quyền-sở-hữu-trí-tuệ-theo-cơ-chế-của-Tổ-chức-...
 
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.docPháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
 
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mạiĐề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
 
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Thương Lượng, Hòa Giải Tại Việt Nam
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Thương Lượng, Hòa Giải Tại Việt NamGiải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Thương Lượng, Hòa Giải Tại Việt Nam
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Thương Lượng, Hòa Giải Tại Việt Nam
 
Luận văn: Phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo pháp luật
Luận văn: Phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo pháp luậtLuận văn: Phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo pháp luật
Luận văn: Phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo pháp luật
 
Tổ chức thương mại thế giới và vấn đề gia nhập của Việt Nam.docx
Tổ chức thương mại thế giới và vấn đề gia nhập của Việt Nam.docxTổ chức thương mại thế giới và vấn đề gia nhập của Việt Nam.docx
Tổ chức thương mại thế giới và vấn đề gia nhập của Việt Nam.docx
 
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAYĐề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
 
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
 
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phầnĐề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
 
Luận văn: Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật, 9 ĐIỂMLuận văn: Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật, 9 ĐIỂM
 
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạiPháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
 

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Dernier

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Dernier (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THÙY TRANG VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THÙY TRANG VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO Chuyên ngành: Luật Quốc tế Mã số: 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN BÍNH Hà Nội – 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thùy Trang
  • 4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO......................................................................................11 1.1. Giới thiệu về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO[12,13,17] .......................12 1.1.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO...14 1.1.2. Mục tiêu của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.....................................15 1.1.3. Phạm vi điều chỉnh và Đối tƣợng tham gia vào cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO ...................................................................................................................21 1.1.4. Tầm quan trọng của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO..........................22 1.2. Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO...........................................................23 1.3. Quy trình giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO..........26 1.3.1. Các loại khiếu kiện..........................................................................................26 1.3.2. Trình tự giải quyết tranh chấp.........................................................................27 1.3.3. Thủ tục Trọng tài [10].....................................................................................32 1.4. Các qui định đặc biệt về thủ tục giải quyết các tranh chấp áp dụng cho các nƣớc đang phát triển...........................................................................................................33 1.5. Đánh giá chung về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO...............................35 1.6. Địa vị của doanh nghiệp trong giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTO ....39 Chƣơng 2: VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐỐI VỚI CÁC NƢỚC ĐANG PHÁT TRIỂN TRÊN THẾ GIỚI THEO CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO ................................................................................................................41 2.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTO đối với một số quốc gia....41 2.1.1. Các nƣớc đang phát triển trong hệ thống giải quyết tranh chấp – Lý thuyết và thực tiễn [23].............................................................................................................41 2.1.2. Vấn đề đối xử đặc biệt và khác biệt................................................................43
  • 5. 2.2. Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO dƣới góc độ đánh giá của các nƣớc đang phát triển [16]............................................................................................................48 2.3. Một số vụ tranh chấp đƣợc giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO..........................................................................................................................56 2.3.1. Vụ kiện của Trung Quốc đối với Hoa Kỳ về chống trợ cấp và biện pháp chống bán phá giá liên quan đến một số sản phẩm từ Trung Quốc:.........................56 2.3.2. Vụ kiện của Thái Lan đối với Hoa Kỳ về các biện pháp liên quan đến tôm từ Thái Lan: ...................................................................................................................63 2.3.3. Vụ kiện của Ấn Độ đối với Hoa Kỳ liên quan đến nguyên tắc xuất xứ đối với hàng dệt may: ............................................................................................................66 2.4. Thực tế tham gia của các doanh nghiệp trong cơ chế giải quyết tranh chấp tại WTO..........................................................................................................................69 Chƣơng 3: SỰ THAM GIA CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THEO CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC.......................74 3.1. Việt Nam với các tranh chấp trong thƣơng mại quốc tế trƣớc và sau khi gia nhập WTO.................................................................................................................74 3.1.1. Cơ hội của Việt Nam khi tham gia vào WTO và sử dụng hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO .................................................................................................76 3.1.2. Thách thức của Việt Nam khi tham gia vào WTO và sử dụng hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO .......................................................................................78 3.2. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh đối với các doanh nghiệp Việt Nam theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.............................................................80 3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng từ vụ kiện vừa qua.....................................................................93 3.4. Mối quan hệ Nhà nƣớc – Doanh nghiệp: Hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam trong việc giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTO.................................100
  • 6. 3.5. Những kiến nghị giải pháp cho Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng khi tham gia trong quá trình giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTO[8]...................................................................................................................102 3.5.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống các qui định pháp luật Việt Nam tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia tích cực trong các quan hệ quốc tế. ............103 3.5.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách của Nhà nƣớc.............................105 3.5.3. Giải pháp đối với doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia giải quyết các tranh chấp theo cơ chế của WTO .....................................................................................108 KẾT LUẬN.............................................................................................................114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................116
  • 7. i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AFTA Khu vực mậu dịch tự do của ASEAN. CBPG Hiệp định chống bán phá giá. DN Doanh nghiệp. DSB Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO. DSU Thỏa thuận ghi nhận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp. DOC GATT 1947 Bộ Thƣơng mại Hoa Kỳ. Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại. HĐ Marrakesh Hiệp định về thành lập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới. HĐ SCM Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng. HĐXX IJC ITC NME Hội đồng xét xử. Tòa án Công lý Quốc tế. Tòa án Thƣơng mại Quốc tế Hoa Kỳ. Nền kinh tế phi thị trƣờng. SAB Cơ quan Phúc thẩm. VASEP Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam VCCI Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam. XK Xuất khẩu.
  • 8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tranh chấp thƣơng mại quốc tế là một hiện tƣợng song hành với sự gia tăng các luồng giao thƣơng trên phạm vi toàn cầu. Tranh chấp diễn ra khi một nƣớc cho rằng một nƣớc khác vi phạm thỏa thuận đã cam kết. Trong kinh doanh, tranh chấp tồn tại nhƣ một điều tất yếu: có thể ở dạng tranh chấp hiện tại, cần phải giải quyết hoặc tranh chấp xảy ra trong tƣơng lai. Các mối quan hệ càng nhiều, càng phức tạp thì khả năng xảy ra tranh chấp càng lớn, bất chấp một khung pháp lý có hoàn chỉnh đến đâu, bởi không phải lúc nào các bên cũng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh. Đặc biệt trong thƣơng mại Quốc tế, lĩnh vực mà các bên tham gia có những đặc điểm về tập quán kinh doanh, ngôn ngữ và cả các đặc điểm văn hoá rất khác nhau, thì tranh chấp lại càng lớn, cả về mặt quy mô và khả năng xảy ra tranh chấp. Chỉ cần một sự sai lệnh nhỏ trong cách hiểu, xuất phát từ bất đồng ngôn ngữ là đã có thể dẫn đến tranh chấp. Đây là chƣa nói đến vấn đề phức tạm hơn là văn hoá và tập quán kinh doanh. Trong thời đại ngày nay, vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một tất yếu khách quan, là xu thế của thời đại và có tác động mạnh mẽ tới mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới. Các quốc gia với các quan hệ quốc tế ngày càng phát triển đa dạng và phức tạp, khó tránh khỏi những tranh chấp xảy ra, thực tiễn đòi hỏi phải có một cơ chế giải quyết các tranh chấp một cách thỏa đáng giữa các quốc gia trong hệ thống các vấn đề đa phƣơng hiện nay. Đến nay, trên thế giới đã có rất nhiều các tổ chức liên chính phủ và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội – thƣơng mại v.v... Tuy nhiên, đỉnh cao của sự hội nhập trong lĩnh vực kinh tế - thƣơng mại thế giới, chính là sự ra đời của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO). WTO quan niệm tranh chấp thƣơng mại là tranh chấp ở phạm vi quốc tế, đƣợc dùng để chỉ các bất đồng giữa các nƣớc thành viên WTO khi một nƣớc cho rằng quyền lợi của mình theo một hiệp định nào đó của WTO bị triệt tiêu đi hay bị
  • 9. 2 xâm hại do việc một nƣớc thành viên khác áp dụng một biện pháp thƣơng mại hoặc không thực hiện một nghĩa vụ hoặc khi việc đạt đƣợc mục tiêu của hiệp định bị cản trở, triệt tiêu hoặc suy giảm quyền lợi thƣơng mại do biện pháp thƣơng mại của một thành viên bất kể là biện pháp này có trái với nghĩa vụ thành viên hay không hoặc khi có bất kỳ tình tiết nào đem lại thiệt hại về quyền lợi hay cản trở đạt mục tiêu hiệp định. Tranh chấp thƣơng mại là một trong những hệ quả của hoạt động thƣơng mại, đặc biệt là trong thƣơng mại quốc tế (do xung đột pháp luật, bất đồng ngôn ngữ...). Vì vậy, giải quyết tranh chấp phát sinh là một nhu cầu tất yếu khách quan. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại trong khuôn khổ WTO theo nghĩa chung nhất có thể hiểu là cách thức, phƣơng pháp hoặc các hoạt động của WTO để điều chỉnh các bất đồng, các xung đột giữa các thành viên WTO liên quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo các hiệp định và thỏa thuận của WTO nhằm khắc phục và loại trừ các tranh chấp đã phát sinh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên. Từ khi thành lập đến nay, đã có rất nhiều vụ tranh chấp đƣợc khởi kiện ra WTO và các tranh chấp này chủ yếu đề cập đến lĩnh vực kinh tế, thƣơng mại. Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO đƣợc coi là trụ cột của cơ chế thƣơng mại đa phƣơng ngày nay. Hệ thống này do các Chính phủ thành viên lập ra tại Vòng đàm phán Urugoay (1986 - 1995) với niềm tin chắc chắn rằng việc thành lập một hệ thống có hiệu lực ràng buộc hơn và mạnh hơn để có thể giải quyết các tranh chấp, sẽ giúp đảm bảo cho các nguyên tắc thƣơng mại đã đƣợc đàm phán một cách kỹ lƣỡng trong WTO đƣợc tôn trọng và có hiệu lực. Cơ chế này là sự hiện thực hóa xu thế pháp lý hóa quá trình giải quyết tranh chấp thƣơng mại quốc tế ngày nay, dần dần thay thế các phƣơng thức giải quyết tranh chấp mang tính chính trị, ngoại giao trong lĩnh vực này. Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO đôi khi đƣợc nhắc tới nhƣ là sự đóng góp đặc biệt của WTO cho sự ổn định của kinh tế toàn cầu, đƣợc xây dựng dựa trên sự đổi mới và kế thừa các quy định giải quyết tranh chấp trƣớc kia của Hiệp định chung về Thuế quan và Thƣơng mại GATT 1947, cùng với những sự
  • 10. 3 hoàn thiện đáng kể, một hệ thống đồ sộ các Hiệp định, Thỏa thuận, Danh mục nhƣợng bộ thuế quan điều chỉnh các quyền và nghĩa vụ thƣơng mại của các quốc gia thành viên. Với các mục tiêu đầy tham vọng là thúc đẩy tiến trình tự do hóa thƣơng mại trên toàn cầu, góp phần nâng cao mức sống của ngƣời dân các nƣớc thành viên và giải quyết các bất đồng về lợi ích giữa các quốc gia trong khuôn khổ hệ thống thƣơng mại đa biên. Sự vận hành của WTO nói chung và cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO nói riêng đã và sẽ có tác dụng to lớn đối với tƣơng lai lâu dài của kinh tế thế giới cũng nhƣ nền kinh tế riêng của từng quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, hoạt động kinh doanh, thƣơng mại tăng trƣởng một cách mạnh mẽ. Nhƣng bên cạnh đó, các vụ tranh chấp về kinh doanh, thƣơng mại, đặc biệt là các hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài cũng gia tăng. Nội dung tranh chấp cũng đa dạng, phức tạp hơn. Cụ thể nhƣ: các tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, hợp đồng cung ứng dịch vụ, hợp đồng chuyên chở, hợp đồng đại lý, hợp đồng bảo hiểm… Tranh chấp thƣơng mại quốc tế là vấn đề khó tránh khỏi đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập. So với nhiều nƣớc, kể cả các nƣớc trong khu vực thì Việt Nam tham gia vào thƣơng mại toàn cầu khi các quy tắc và chuẩn mực thƣơng mại quốc tế về cơ bản đã đƣợc hình thành và phát triển. Vì vậy, đối với Việt Nam, một vấn đề rất quan trọng là ngay từ khi bắt đầu tham gia hội nhập kinh tế thế giới cần phải nghiên cứu, tìm hiểu những luật lệ thƣơng mại quốc tế để tận dụng tốt cơ hội đồng thời tránh những rủi ro pháp lý không đáng có. Trong mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia trong khu vực cũng nhƣ trên phạm vi toàn thế giới ngày càng đa dạng và phức tạp. Sau nhiều năm đàm phán, tại phiên họp đặc biệt của Đại hội đồng WTO, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại thế giới sau những nỗ lực vƣợt bậc vào ngày 11/01/2007, chính thức bƣớc vào một thời kỳ mới: Hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển. Gia nhập WTO, một trong những thuận lợi đầu tiên đƣợc nhắc đến là việc Việt Nam sẽ đƣợc sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO để
  • 11. 4 bảo vệ lợi ích cho quốc gia mình. Đó là một bƣớc ngoặt quan trọng trong quá trình hội nhập của đất nƣớc với mục tiêu tăng trƣởng và phát triển bền vững, mang đến cho nƣớc ta nhiều cơ hội mới, thúc đẩy công cuộc cải cách và phát triển đất nƣớc. Tuy nhiên, quá trình này không phải chỉ đơn thuần tạo ra những cơ hội và lợi ích cho quốc gia mà bên cạnh đó chúng ta cũng đang và sẽ gặp không ít khó khăn thách thức khi gia nhập thị trƣờng quốc tế. Thực tiễn của Việt Nam trong thời gian qua cho thấy vấn đề chiếm lĩnh thị trƣờng trở nên quyết liệt ngay tại thị trƣờng nội địa cũng nhƣ thị trƣờng nƣớc ngoài. Mặt khác, hiện tại cũng có nhiều quy định trong thƣơng mại quốc tế đã gây ra những khó khăn, trở ngại, thiệt hại cho hoạt động xuất khẩu và lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp, ngành hàng khi tham gia. Nhƣ đã biết, các bên chính thức tham gia trong vụ kiện tại WTO phải là giữa các quốc gia của nó, tuy nhiên thƣờng các đối tƣợng trực tiếp chịu tác động bởi nội dung của các vụ kiện lại chính là doanh nghiệp của các quốc gia thành viên. Do đó, nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, một trong những chiến lƣợc quan trọng để dẫn đến sự thành công khi vận dụng cơ chế giải quyết tranh chấp tại WTO chính là sự phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nƣớc và doanh nghiệp có liên quan, mà cầu nối giữa hai đối tƣợng này lại chính là các Hiệp hội doanh nghiệp. Một thống kê thời gian qua cho thấy số vụ tranh chấp đƣợc đƣa ra giải quyết tại WTO là không hề nhỏ. Ví dụ nhƣ tại các quốc gia nhƣ Brazil có 27 vụ, Argentina có 20 vụ, Mexico có 23 vụ hay Ấn Độ có 21 vụ. Đối với Việt Nam, khi đã chính thức trở thành thành viên chính thức của WTO, có đầy đủ tƣ cách sử dụng công cụ giải quyết tranh chấp mà WTO quy định cho các thành viên thì số lƣợng các vụ tranh chấp đƣợc đƣa ra giải quyết tại WTO chƣa phải lớn. Cụ thể Việt Nam có 1 vụ tranh chấp tham gia với tƣ cách nguyên đơn, một số vụ tham gia với tƣ cách bên thứ ba [36]. Xuất phát từ chính những nhu cầu giải quyết các tranh chấp phát sinh, đã có rất nhiều các văn bản đƣợc ban hành dƣới sự chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, sự chung tay góp sức của các Bộ, Ngành, Hiệp hội sau khi Việt Nam là thành viên của WTO để giảm thiểu các thiệt hại cho doanh nghiệp Việt Nam, tận dụng mọi cơ hội vƣợt qua các rào cản thƣơng mại trên thị trƣờng kinh tế quốc tế trong vấn đề giải
  • 12. 5 quyết các tranh chấp trong quá trình tham gia hội nhập. Chính vì những lý do trên, học viên đã chọn nghiên cứu Đề tài: “Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO” cho Luận văn Thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến cơ chế giải quyết tranh chấp WTO. Có thể thấy rằng đây là nội dung có rất nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều bài viết đề cập đến, từ những năm mà Việt Nam chúng ta chƣa là thành viên WTO, tuy nhiên trong các nghiên cứu chƣa nêu rõ mối liên hệ sâu sắc giữa nội dung của lí luận và thực tế giải quyết tranh chấp tại các Vụ kiện trong WTO, vai trò của các doanh nghiệp Việt Nam và những thất bại của các doanh nghiệp Việt Nam trong các vụ kiện tƣơng tự. Trên cơ sở tổng quan thiết chế giải quyết tranh chấp trong WTO và phân tích thực tiễn giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO của một số nƣớc, đặc biệt là chú trọng đến các nƣớc đang phát triển, để tìm ra cho Việt Nam hƣớng giải quyết các tranh chấp thích hợp trong một số hoàn cảnh tƣơng tự vào thời điểm hiện tại cũng nhƣ thời gian sắp tới, khi ngày càng đối mặt với nhiều vụ kiện thƣơng mại. Từ đó có khuyến nghị phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách thƣơng mại trong thời gian tới, chủ động giải quyết tranh chấp thƣơng mại trong WTO. Luận văn nhằm cung cấp một bức tranh toàn cảnh về cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO, cũng nhƣ các kinh nghiệm giải quyết của một số nƣớc khi áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO thành công. Bên cạnh đó, Luận văn cũng nghiên cứu và chỉ ra đối tƣợng chính trong các tranh chấp tại WTO, không ai khác đó chính là các doanh nghiệp của các quốc gia thành viên khi lợi ích kinh doanh bị xâm phạm. Một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến cơ chế giải quyết tranh chấp WTO. Ví dụ nhƣ: Lan Hƣơng (2006), Tiếp cận hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO từ góc độ các nước đang phát triển, Tạp chí Công nghiệp, 7/2006; Nguyễn Thị Mơ (2006), Nhận dạng các loại hình tranh chấp thương mại, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, tr.3; Bùi Anh Thủy (2010), Cơ chế giải quyết tranh chấp thương
  • 13. 6 mại quốc tế của WTO. Luận án tiến sỹ cấp Nhà nƣớc, chuyên ngành Luật Kinh tế; Nguyễn Thị Thu Trang, (2008), Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO, Luận văn Thạc sỹ; Nguyễn Tấn Dũng, Đỗ Hoài Nam, Lê Thị Băng Tâm (2004), Việt Nam sẵn sàng gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, Kỷ yếu diễn đàn ngày 3-4/6/2003 tại Hà Nội, NXB Khoa học – xã hội, Hà Nội; Nguyễn Thủy Nguyên (chủ biên), WTO thuận lợi và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, NXB Lao Động Xã Hội, Hà Nội, 2006; Nguyễn Văn Thanh dịch (2004), Báo cáo gia nhập WTO, Website:www. oxfaminternational.org.; Nguyễn Vĩnh Thanh, Lê Thị Hà (2006), Các nước đang phát triển với cơ chế giải quyết tranh chấp của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), NXB Lao động xã hội, Hà Nội; Ủy ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế (2006), Các văn kiện cơ bản của WTO; Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế (2011), Cam kết về dịch vụ khi gia nhập WTO: Bình luận của người trong cuộc .v.v... Học viên nhận thấy việc nghiên cứu Đề tài: “Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO” là cần thiết trong bối cảnh Việt Nam là thành viên chính thức của WTO và không trùng lặp với bất kì công trình nghiên cứu nào. Đề tài đáp ứng đủ các tiêu chí về nội dung của Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật quốc tế. 3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn Trên cơ sở tổng quan thiết chế giải quyết tranh chấp trong WTO và phân tích thực tiễn giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO của một số nƣớc, đặc biệt là chú trọng đến các nƣớc đang phát triển, để tìm ra cho các doanh nghiệp Việt Nam hƣớng giải quyết các tranh chấp thích hợp trong một số hoàn cảnh tƣơng tự vào thời điểm hiện tại cũng nhƣ thời gian sắp tới, khi các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng đối mặt với nhiều vụ kiện thƣơng mại. Từ đó có khuyến nghị phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách thƣơng mại trong thời gian tới, chủ động giải quyết tranh chấp thƣơng mại trong WTO. Luận văn sẽ làm rõ ba mục đích
  • 14. 7 Thứ nhất, Luận văn trình bày một cách hệ thống cơ sở lí luận về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO; Thứ hai, Luận văn nêu lên thực tiễn các vụ tranh chấp điển hình đã đƣợc giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO; và Cuối cùng, Luận văn phân tích thực tiễn các vụ tranh chấp của Việt Nam, nêu lên vai trò quan trọng của các doanh nghiệp Việt Nam khi giải quyết vụ tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn Đối tƣợng nghiên cứu là Phụ lục II của Hiệp định thành lập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO (DSU) cũng nhƣ kinh nghiệm vận dụng các giải pháp của một số nƣớc đã thành công thông qua một số vụ kiện giải quyết theo DSU mà các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều điểm tƣơng đồng khi bị khởi kiện do vi phạm các quy định của WTO với các nƣớc. Xem đó là những kinh nghiệm quý báu để các doanh nghiệp Việt Nam học tập, vận dụng trong bối cảnh vừa mới gia nhập WTO. Đề tài sẽ tập trung nhiều vào các doanh nghiệp Việt Nam trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, Luận văn đã sử dụng, kết hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ hệ thống hóa các khái niệm để phân tích thực tiễn; đánh giá cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc học viên sử dụng nhƣ: thu thập tài liệu, phân tích và tham khảo các nguồn thông tin; tổng hợp và kế thừa các nghiên cứu trƣớc đây có liên quan đến đề tài nghiên cứu của học viên; sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với các phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, tham vấn v.v… để làm sang tỏ những vấn đề đƣợc đặt ra trong quá trình nghiên cứu; vận dụng các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới để phân tích thực hiện Luận văn; nghiên cứu trực tiếp trên các cụ tranh chấp điển hình thuộc vào những tranh chấp đƣợc đƣa ra giải quyết tại các cơ quan giải quyết
  • 15. 8 tranh chấp của WTO có sự tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở những nhóm vấn đề nêu trên, thực tiễn và nội dung của các vụ tranh chấp của các nƣớc, chính sách chung về việc giải quyết tranh chấp trong WTO, từ đó liên hệ thực tiễn với các doanh nghiệp Việt Nam trong việc hợp tác và giải quyết các tranh chấp phát sinh từ việc hợp tác đó trong thời gian qua. Qua đó nhằm rút ra những vấn đề còn yếu kém, những lƣu ý mang tính thực tiễn, đề xuất kiến nghị giải pháp và định hƣớng khắc phục trong thời gian tới. 6. Những điểm mới của Luận văn Các vấn đề liên quan đến hoạt động nói chung và cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO nói riêng đã đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc nghiên cứu và đề cập ở nhiều góc độ khác nhau, trong những nghiên cứu khác nhau. Những nghiên cứu trên đây đƣợc thực hiện, phân tích ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, đứng trên góc độ nghiên cứu và theo hƣớng nghiên cứu của đề tài thì chƣa có nghiên cứu nào đề cập một cách toàn diện và cụ thể ở Việt Nam. Việc nghiên cứu đề tài, sẽ cung cấp cụ thể những vấn đề sau đây: Thứ nhất, hệ thống lại cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, làm sáng tỏ thêm về mặt lí luận khái niệm bản chất, nội dung và quá trình giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, từ đó phân tích để có cái nhìn tổng quát và cụ thể thấy đƣợc những điểm mạnh cũng nhƣ điểm còn hạn chế trong cơ chế giải quyết tranh chấp; Thứ hai, cập nhật thông tin, kinh nghiệm để giải quyết tranh chấp trong thƣơng mại của các nƣớc đã thành công khi áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO với tƣ cách là thành viên chính thức của WTO; Thứ ba, góp phần làm luận cứ khoa học cho quá trình hoạch định và thực thi chính sách thƣơng mại, để chủ động giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp thƣơng mại theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO; Thứ tư, từ những quy định cụ thể của cơ chế giải quyết, đề tài sẽ đƣa ra một số điểm cần lƣu ý, khuyến nghị phƣơng hƣớng đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi xảy ra tranh chấp; và
  • 16. 9 Thứ năm, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hữu ích trong thời gian tới thông qua những vấn đề pháp lí mà Việt Nam gặp phải trong các tranh chấp quốc tế, chỉ ra những điểm tồn tại và xu hƣớng bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp Việt Nam trong quan hệ thƣơng mại quốc tế, để giảm thiểu các tranh chấp và thiệt hại cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào sân chơi chung của thế giới. Nhƣ vậy, việc đƣa tranh chấp ra giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO đang dần trở thành một xu thế chung hiện nay đƣợc các quốc gia thành viên của WTO trên thế giới lựa chọn và Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngoài ra còn là thành viên của WTO, nên càng không thể đứng ngoài xu hƣớng đó. 7. Kết quả nghiên cứu của Luận văn Nội dung nghiên cứu của đề tài là một bức tranh toàn diện và tổng thể giúp cho các nhà hoạch định, các nhà đàm phán, các nhà luật gia, cộng đồng các doanh nghiệp có thể tìm hiểu, tham khảo và vận dụng trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách. Đặc biệt hơn nữa, nghiên cứu sẽ là cơ sở tham khảo cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc định hƣớng cũng nhƣ thực hiện việc hợp tác quốc tế với các quốc gia trên thị trƣờng quốc tế. Những điểm mới, những bài học kinh nghiệm đƣợc đúc rút, những kết luận và những định hƣớng chính sách đƣợc xây dựng trong đề tài liên quan đến cơ chế giải quyết tranh chấp sẽ là cẩm nang hữu ích cho các doanh nghiệp, cũng nhƣ các nhà hoạch định chính sách trong giai đoạn sắp tới. Về mặt khoa học, nội dung nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hay tài liệu học tập hữu ích cho các nhà nghiên cứu hoặc các bạn sinh viên. Học viên hy vọng những nghiên cứu trong Luận văn của mình sẽ có thể giúp các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng có hiệu quả và tránh đƣợc những rủi ro đối với các vụ kiện tranh chấp cho Việt Nam. 8. Kết cấu của Luận văn Luận văn bao gồm các phần sau:
  • 17. 10 Ngoài Lời mở đầu, Danh mục các chữ viết tắt, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn đƣợc chia thành ba chƣơng chính. Cụ thể: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Chương 2: Vấn đề giải quyết tranh chấp đối với các nƣớc đang phát triển trên thế giới theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Chương 3: Sự tham gia của doanh nghiệp Việt Nam trong vấn đề giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và một số kiến nghị giải pháp khắc phục.
  • 18. 11 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO Một điều ƣớc quốc tế tốt nhất sẽ không có nhiều giá trị nếu những nghĩa vụ của điều ƣớc này không đƣợc thực thi khi một trong các bên ký kết không tuân thủ những nghĩa vụ này. Do vậy, một cơ chế giải quyết tranh chấp hiệu quả sẽ làm tăng giá trị thực tiễn của các cam kết mà các bên kí kết đã chấp thuận trong điều ƣớc quốc tế. Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh chóng các quan hệ kinh tế - thƣơng mại quốc tế, cơ chế giải quyết các tranh chấp trong khuôn khổ WTO cũng đã đƣợc thiết lập với mục đích lớn nhất là đảm bảo việc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các qui định trong các Hiệp định, ngăn chặn các biện pháp thƣơng mại vi phạm các Hiệp định, góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu to lớn của WTO. Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO nhằm mục đích giải quyết các tranh chấp thƣơng mại, là yếu tố quan trọng cho việc thực thi các quy định. Do đó, cơ chế đó đảm bảo rằng hoạt động thƣơng mại đƣợc thông suốt. Một cuộc tranh cãi nảy sinh khi một chính phủ thành viên tin rằng một chính phủ thành viên khác đang vi phạm một thỏa thuận hoặc cam kết rằng nó đã đƣợc thực hiện trong WTO. Các tác giả của những thỏa thuận này là các chính phủ thành viên, chính họ - những thỏa thuận là kết quả của các cuộc đàm phán giữa các thành viên. Trách nhiệm cuối cùng đó là việc giải quyết tranh chấp với chính phủ các nƣớc thành viên, thông qua Cơ quan và cơ chế giải quyết tranh chấp. Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO đƣợc hình thành trên nền tảng pháp lý là thỏa thuận về quy tắc và thủ tục về điều chỉnh giải quyết tranh chấp, là sự kế thừa các quy định về giải quyết tranh chấp từng phát huy tác dụng tích cực gần 50 năm qua trong lịch sự GATT 1947 – đƣợc gọi là Thỏa thuận về giải quyết tranh chấp, một trong những kết quả quan trọng nhất của Vòng đàm phán Urugoay. Cơ chế này là sự hiện thực hoá xu thế pháp lý hoá quá trình giải quyết tranh chấp thƣơng mại quốc tế ngày nay, dần dần thay thế các phƣơng thức giải quyết
  • 19. 12 tranh chấp mang tính chính trị, ngoại giao trong lĩnh vực này. Học tập những quy định có tác dụng tích cực và rút kinh nghiệm từ những bất cập trong cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT 1947, áp dụng một số cải tiến căn bản về thủ tục, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao tính chất xét xử của thủ tục của cơ chế mới cũng nhƣ tăng cƣờng tính ràng buộc của các quyết định giải quyết tranh chấp, WTO đã đƣa ra một cơ chế hoàn thiện hơn, đáp ứng đƣợc những yêu cầu về giải quyết tranh chấp trong thực tiễn đời sống thƣơng mại quốc tế của các chủ thể tham gia quan hệ thƣơng mại quốc tế. Mục tiêu căn bản của cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO là nhằm “đạt đƣợc một giải pháp tích cực cho tranh chấp”, và ƣu tiên những “giải pháp đƣợc các bên tranh chấp cùng chấp thuận và phù hợp với các Hiệp định liên quan”. Xét ở mức độ rộng hơn, cơ chế này nhằm cung cấp các thủ tục đa phƣơng giải quyết tranh chấp thay thế cho các hành động đơn phƣơng của các quốc gia thành viên vốn tồn tại nhiều nguy cơ bất công, gây trì trệ và xáo trộn sự vận hành chung của các qui tắc thƣơng mại quốc tế. Việc giải quyết tranh chấp kịp thời và theo cách thức đƣợc xây dựng chặt chẽ là rất quan trọng. Nó sẽ giúp hạn chế các tác động bất lợi của các mâu thuẫn không đƣợc giải quyết trong thƣơng mại quốc tế và làm dịu đi những bất bình đẳng giữa những ngƣời yếu và kẻ mạnh thông qua việc giải quyết những tranh chấp giữa họ trên cơ sở các quy định pháp luật thay vì cho phép bên có sức mạnh quyết định kết quả. Sau khi Hiệp định WTO có hiệu lực, hệ thống giải quyết tranh chấp này đã nhanh chóng chứng tỏ đƣợc tầm quan trọng trong thực tế, các thành viên của WTO đã thƣờng xuyên sử dụng hệ thống này. Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO có khả năng là một hệ thống mạnh nhất trong các Hiệp định quốc tế. 1.1. Giới thiệu về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO[12,13,17] Hệ thống giải quyết tranh chấp đóng vai trò quan trọng trong việc làm rõ và thực thi các nghĩa vụ pháp lý đƣợc quy định trong Hiệp định WTO. Hệ thống này đã có vai trò thực tế rất lớn với hàng trăm vụ tranh chấp phát sinh. Giải quyết tranh chấp tất nhiên không phải là hoạt động duy nhất trong khuôn khổ của WTO, nhƣng cơ chế này đã trở thành phần quan trọng trong thực tế vận hành của tổ chức này. Bên cạnh đó, hệ
  • 20. 13 thống giải quyết tranh chấp của WTO cũng đã trở thành công cụ quan trọng trong việc quản lý chung quan hệ kinh tế quốc tế của các thành viên WTO. Rút kinh nghiệm từ những bất cập trong cơ chế cũ, một số cải tiến căn bản về thủ tục đã đƣợc đƣa vào cơ chế mới, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao tính chất xét xử của thủ tục này cũng nhƣ tăng cƣờng tính ràng buộc của các quyết định giải quyết tranh chấp. Trên cơ sở các qui định rời rạc về giải quyết tranh chấp trong GATT, WTO đã thành công trong việc thiết lập một cơ chế pháp lý đầy đủ, chi tiết trong một văn bản thống nhất để giải quyết tranh chấp thƣơng mại giữa các thành viên WTO: Thỏa thuận về các Quy tắc và Thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp (DSU) - Phụ lục 2 Hiệp định Marrakesh thành lập WTO. Ngoài ra, cơ chế này còn đƣợc có một số qui định riêng biệt trong các văn bản khác (đƣợc DSU viện dẫn đến) nhƣ: Thứ nhất, Điều XXII và XXIII GATT 1947 [Điều 3.1, DSU]; Thứ hai, các qui tắc và thủ tục chuyên biệt hoặc bổ sung về giải quyết tranh chấp tại các Hiệp định trong khuôn khổ WTO. Ví dụ: Điều 11.2 Hiệp định về các Biện pháp Kiểm dịch Thực vật; Điều 17.4 đến 17.7 GATT 1994; Thứ ba, quyết định về các Thủ tục giải quyết tranh chấp đặc biệt - GATT 1966: bao gồm các qui tắc áp dụng cho việc giải quyết các tranh chấp giữa một nƣớc kém phát triển và một nƣớc phát triển [Điều 3.12, DSU] và các thủ tục đặc biệt áp dụng cho tranh chấp có một bên là nƣớc kém phát triển nhất [Điều 2.4, DSU]. Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO là bắt buộc đối với tất cả các quốc gia thành viên theo đó mỗi thành viên có khiếu nại, tranh chấp với thành viên khác buộc phải đƣa tranh chấp ra giải quyết bằng cơ chế này. Quốc gia thành viên bị khiếu nại không có cơ hội lựa chọn nào khác là chấp nhận tham gia giải quyết tranh chấp theo các thủ tục của cơ chế này. Đây chính là điểm tạo nên sự khác biệt cũng nhƣ hiệu quả hoạt động của cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO so với các cơ chế giải quyết các tranh chấp quốc tế đang tồn tại. Qua quá trình thực hiện, cơ chế giải quyết tranh chấp mới đã tỏ rõ ƣu thế của mình trong việc giải quyết có hiệu quả các tranh chấp giữa các quốc gia trong
  • 21. 14 khuôn khổ WTO. Hiệu quả này đạt đƣợc chủ yếu dựa trên các qui định hết sức chặt chẽ về thủ tục đƣợc nêu tại các văn bản khác nhau, cơ chế thông qua quyết định mới (cơ chế đồng thuận phủ quyết), các cơ quan chuyên môn độc lập với các thời hạn cụ thể. Không phải ngẫu nhiên mà cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO đƣợc coi là một trong những thành công cơ bản của Vòng đàm phán Urugoay 1.1.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO Tranh chấp trong WTO thƣờng là về vi phạm cam kết. Các Thành viên WTO nhất trí nếu họ tin rằng các thành viên đối tác vi phạm nguyên tắc thƣơng mại, họ sẽ sử dụng hệ thống đa phƣơng về giải quyết tranh chấp thay vì thực hiện các hành vi đơn phƣơng. Điều này có nghĩa là không thay đổi những quy trình đã cam kết và tôn trọng các phán quyết. Một tranh chấp nảy sinh khi một nƣớc lựa chọn chính sách thƣơng mại hoặc thực hiện những hành vi mà một hoặc nhiều nƣớc Thành viên WTO khác xem là vi phạm hoặc không thực hiện các nghĩa vụ đối với các Hiệp định của WTO. Hiệp định nhấn mạnh rằng tăng cƣờng giải quyết tranh chấp là cần thiết nếu WTO thực hiện vai trò của mình một cách hiệu quả. Thoả thuận đã quy định chi tiết quy trình và thời gian để giải quyết tranh chấp. Về nguyên tắc, nếu một tranh chấp đƣợc giải quyết theo đúng thời gian biểu quy định thì thời gian không mất nhiều hơn 12 hoặc 15 tháng, khi cần phúc thẩm. Thời gian để đạt đƣợc sự đồng thuận có thể linh hoạt và nếu trƣờng hợp đƣợc xem là khẩn cấp, vụ việc sẽ đƣợc giải quyết nhanh hơn. Vòng đàm phán Urugoay cho phép các nƣớc bị thua trong các tranh chấp không thông qua quyết định. Theo GATT trƣớc đây các quyết định chỉ đƣợc thông qua dựa trên sự đồng thuận, điều này có nghĩa là một mục đích cá nhân của một nƣớc cũng có thể ngăn cản việc đƣa ra quyết định. Hiện nay các quyết định đƣợc tự động thông qua trừ phi có các bên cùng nhất trí phản đối. Điều này có nghĩa là bất kỳ nƣớc nào không muốn thực hiện quyết định phải thuyết phục các thành viên khác của WTO chia sẻ quan điểm với mình. Bình đẳng trong thƣơng mại quốc tế là một trong những yếu tố đảm bảo cho nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế. “Hoàn toàn tự
  • 22. 15 chủ trong việc điều hành các mối quan hệ ngoại thƣơng và các vấn đề khác quy định trong hiệp định” (điều XII, Hiệp định Marrakesh thành lập tổ chức thƣơng mại thế giới 1994). Bản thân các quốc gia khi muốn gia nhập vào hệ thống đều phải chấp nhận những ràng buộc nhất định đối với quyền tự chủ và độc lập về chính sách kinh tế của mình. Khi có tranh chấp nảy sinh, quốc gia thành viên WTO một cách tự động, không đƣợc sử dụng tới các quyền miễn trừ của mình. Trách nhiệm của nhà nƣớc đƣợc đặt ra khi nhà nƣớc, các chủ thể thƣơng mại của nhà nƣớc có hành vi vi phạm nghĩa vụ pháp luật quốc tế đối với một nƣớc khác. Giải pháp thích hợp hơn vẫn là tạo điều kiện cho các nƣớc có liên quan thảo luận về vấn đề của họ và tự hòa giải tranh chấp của mình. Vì vậy, bƣớc đầu tiên là tƣ vấn giữa các nƣớc liên quan, và thậm chí khi tranh chấp đi vào các bƣớc tiếp sau với chiều hƣớng tích cực, việc tƣ vấn và hoà giải vẫn là những phƣơng thức ƣu tiên. 1.1.2. Mục tiêu của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO đảm bảo các mục tiêu sau đây: Thứ nhất, bảo đảm sự an toàn và tính dự báo trước cho hệ thống thương mại đa phương. Mục tiêu trọng tâm của hệ thống giải quyết tranh chấp WTO là bảo đảm sự an toàn và tính dự báo trƣớc của hệ thống thƣơng mại đa phƣơng. Mặc dù thƣơng mại quốc tế đƣợc hiểu trong WTO nhƣ là dòng hàng hóa và dịch vụ lƣu chuyển giữa các nƣớc thành viên, nhƣng nói chung, các chính phủ không trực tiếp tiến hành các hoạt động thƣơng mại này mà do các đối tác kinh tế tƣ nhân tiến hành. Các đối tác tham gia thị trƣờng này cần sự ổn định và tính dự báo trƣớc trong các luật lệ, quy định, nguyên tắc điều chỉnh hoạt động thƣơng mại của họ, đặc biệt là khi họ thực hiện thƣơng mại trên cơ sở các giao dịch dài hạn. Do đó, mục tiêu của DSU là bảo đảm có một hệ thống hoạt động trên cơ sở quy định pháp luật, tin cậy, hiệu quả và nhanh chóng để giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc áp dụng các điều khoản của Hiệp định WTO. Thông qua việc tăng cƣờng nguyên tắc pháp quyền, hệ thống giải quyết tranh chấp làm cho hệ thống thƣơng mại trở nên an toàn hơn và có khả năng dự đoán trƣớc. Khi một thành viên cho là có sự không tuân thủ Hiệp định WTO thì hệ thống giải quyết tranh chấp sẽ
  • 23. 16 đƣa ra cách giải quyết tƣơng đối nhanh chóng đối với vấn đề đó bằng một quyết định độc lập buộc phải thi hành ngay, và nếu thành viên thua kiện không chịu thi hành thì có thể sẽ bị trừng phạt thƣơng mại. Thứ hai, bảo toàn các quyền và nghĩa vụ của các Thành viên WTO. Một tranh chấp phát sinh khi một Thành viên WTO thông qua một biện pháp chính sách thƣơng mại mà một hay nhiều thành viên khác coi là không phù hợp với nghĩa vụ theo Hiệp định WTO. Trong trƣờng hợp đó, bất kỳ thành viên nào cảm thấy bị thiệt hại thì đều đƣợc phép viện dẫn đến các điều khoản và thủ tục của hệ thống giải quyết tranh chấp để chính thức phản đối lại biện pháp đó. Nếu các bên tranh chấp không thể đạt đƣợc một hoà giải thì bên khiếu kiện đƣợc bảo đảm giải quyết bằng một quy trình dựa trên nguyên tắc mà theo đó tính đúng đắn của đơn kiện sẽ đƣợc xem xét bởi một cơ quan độc lập (Ban hội thẩm hoặc Cơ quan Phúc thẩm). Nếu bên khiếu kiện thắng kiện thì kết quả mong muốn là có đƣợc việc bên bị kiện rút bỏ biện pháp bị coi là không phù hợp với Hiệp định WTO. Bồi thƣờng và các biện pháp trả đũa chỉ là các biện pháp thứ yếu và có tính tạm thời đối với một sự vi phạm Hiệp định WTO. Nhƣ vậy, hệ thống giải quyết tranh chấp cho phép có một cơ chế giải quyết tranh chấp mà nhờ đó các thành viên WTO có thể bảo đảm rằng các quyền của họ theo Hiệp định WTO đƣợc thực hiện. Hệ thống này cũng quan trọng đối với cả bên bị khiếu kiện để họ tự bảo vệ mình nếu họ không đồng ý với lời cáo buộc của bên khiếu kiện. Trong trƣờng hợp này, hệ thống giải quyết tranh chấp đóng vai trò bảo vệ quyền và nghĩa vụ của thành viên theo Hiệp định WTO. Các quyết định của các cơ quan liên quan nhằm mục tiêu phản ánh và thực thi một cách đúng đắn các quyền và nghĩa vụ nhƣ đƣợc quy định tại Hiệp định WTO. Thứ ba, làm rõ quyền lợi và nghĩa vụ thông qua giải thích. Phạm vi chính xác của quyền và nghĩa vụ đƣợc nêu trong Hiệp định WTO không hoàn toàn đƣợc rõ ràng ngay nếu chỉ đọc văn bản Hiệp định. Các điều khoản pháp lý thƣờng đƣợc viết ra theo ngôn ngữ chung để có thể áp dụng chung và bao trùm một số lƣợng lớn các trƣờng hợp, tình huống cụ thể. Do đó, việc một số tình tiết nào đó có gây ra vi phạm quy định pháp luật đƣợc hàm chứa trong một điều khoản cụ thể nào đó hay
  • 24. 17 không là một câu hỏi mà không dễ gì có đƣợc câu trả lời. Trong phần lớn các trƣờng hợp, câu trả lời chỉ có thể đƣợc tìm thấy sau khi giải thích đƣợc các nội dung của quy định liên quan. Thêm vào đó, các quy định pháp lý trong các hiệp định quốc tế thƣờng thiếu sự rõ ràng bởi câu chữ của chúng là kết quả của sự thỏa hiệp sau các vòng đàm phán đa phƣơng. Những thành viên khác nhau tham gia vào quá trình đàm phán thƣờng phải dung hòa các quan điểm khác nhau thông qua việc thống nhất nội dung của văn kiện sao cho có thể hiểu theo nhiều cách để vẫn thỏa mãn đƣợc yêu cầu của các nhóm có quyền lợi kinh tế khác nhau. Các nhà đàm phán cũng có thể nhờ đó mà hiểu những quy định cụ thể theo các cách trái ngƣợc và khác nhau. Tuy nhiên, DSU chỉ ra một cách rõ ràng rằng hệ thống giải quyết tranh chấp có mục tiêu làm rõ các quy định của Hiệp định WTO “phù hợp với những quy tắc về tập quán trong giải thích công pháp quốc tế”. Nhƣ vậy, DSU đã công nhận sự cần thiết phải làm rõ các quy định của WTO và yêu cầu bắt buộc rằng việc làm rõ này phải theo đúng quy tắc có tính tập quán về giải thích. Thêm vào đó, tại điều 17.6 của DSU đã ngầm công nhận rằng các Ban hội thẩm đƣợc phép phát triển các giải thích pháp lý. Do đó, “thẩm quyền duy nhất” theo Điều IX:2 của Hiệp định WTO phải đƣợc hiểu là khả năng thông qua những giải thích “chính thức”, có hiệu lực chung đối với tất cả các thành viên WTO. Điều này khác với các giải thích của các Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm là chỉ áp dụng cho các bên tranh chấp và cho một tranh chấp cụ thể. Về phƣơng pháp giải thích, DSU dẫn chiếu đến các “quy tắc về tập quán trong giải thích công pháp quốc tế [Điều 3.2 của DSU]. Tuy nhiên, các quy tắc của pháp luật tập quán quốc tế thƣờng không đƣợc viết thành văn bản, nhƣng đã có một số công ƣớc quốc tế pháp điển hóa một số quy tắc của pháp luật tập quán về giải thích điều ƣớc quốc tế. Do vậy, việc giải thích Hiệp định WTO cần đƣợc giải thích phù hợp với nghĩa thông thƣờng của từ ngữ trong quy định liên quan, đƣợc cân nhắc trong bối cảnh của chúng và theo mục đích và đối tƣợng của hiệp định. Nghĩa thông thƣờng của một thuật ngữ trong một quy định cần đƣợc làm rõ trên cơ sở lời văn đơn thuần. Những định nghĩa của thuật ngữ của này trong từ điển có thể sử
  • 25. 18 dụng để trợ giúp cho mục tiêu đó. “Bối cảnh” là nói đến các kết luận có thể đƣợc đƣa ra trên các cơ sở, chẳng hạn nhƣ cấu trúc, nội dung hoặc thuật ngữ ở các điều khoản khác cùng trong hiệp định, đặc biệt là những điều khoản có trƣớc và sau quy định cần giải thích. “Đối tƣợng và mục đích” là nói đến mục đích rõ ràng hay ngụ ý của quy định liên quan hay cả hiệp định nói chung. Trên thực tế, Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm dƣờng nhƣ dựa nhiều vào nghĩa thông thƣờng và bối cảnh hơn là vào đối tƣợng và mục đích của các điều khoản cần giải thích. Một trong những hệ luận của các nguyên tắc giải thích là ý nghĩa và hiệu lực phải đƣợc đƣa ra đối với tất cả các thuật ngữ của một hiệp định thay vì làm cho toàn bộ các phần của một hiệp định trở nên thừa và vô dụng. Thứ tư, giải pháp ưu tiên là “Thỏa thuận”. Mặc dù hệ thống giải quyết tranh chấp đƣợc sử dụng để bảo toàn các quyền của các thành viên bị xâm phạm và để làm rõ phạm vi các quyền và nghĩa vụ mà những quyền và nghĩa vụ này đã dần đạt đƣợc ở mức cao hơn về tính an toàn và dự báo trƣớc, nhƣng mục tiêu hàng đầu của hệ thống này không phải là để đƣa ra các phán quyết hay để phát triển án lệ. Giống nhƣ các hệ thống pháp luật khác, nó ƣu tiên giải quyết tranh chấp với mong muốn thông qua giải pháp đƣợc các bên tự dàn xếp, thỏa thuận và phù hợp với Hiệp định WTO. Việc xét xử chỉ đƣợc sử dụng khi các bên không thể đƣa ra đƣợc giải pháp này. Với tƣ cách là giai đoạn đầu tiên của mỗi tranh chấp, DSU yêu cầu các bên tham vấn chính thức đƣa ra một khuôn khổ mà theo đó các bên tranh chấp phải ít nhất là cố gắng đàm phán để đạt đƣợc hòa giải. Ngay cả khi vụ kiện đến giai đoạn xét xử, các bên vẫn có thể tự dàn xếp với nhau và luôn đƣợc khuyến khích nỗ lực theo hƣớng này. Thứ năm, giải quyết tranh chấp nhanh chóng. DSU nhấn mạnh rằng giải quyết tranh chấp nhanh chóng là rất quan trọng nếu WTO muốn hoạt động hiệu quả và sự cân bằng các quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên đƣợc duy trì. DSU đƣa ra các thủ tục tƣơng đối cụ thể và thời gian tƣơng ứng phải tuân thủ trong giải quyết tranh chấp. Thủ tục cụ thể đƣợc đƣa ra nhằm mục tiêu đạt hiệu quả, bao gồm cả quyền của bên khiếu kiện đƣợc đi tiếp theo các bƣớc tố tụng với đơn khiếu kiện
  • 26. 19 ngay cả khi không có sự đồng ý của bên bị khiếu kiện. Nếu vụ kiện đƣợc xét xử thì nó có thể cần không quá 12 tháng để Ban hội thẩm đƣa ra phán quyết và không quá 15 tháng trong trƣờng hợp vụ kiện đƣợc phúc thẩm. Tuy nhiên, các cuộc tranh chấp trong WTO thƣờng rất phức tạp cả về tình tiết và pháp lý. Các bên thƣờng đƣa ra một số lƣợng đáng kể các số liệu và tài liệu liên quan đến biện pháp đang tranh chấp và họ cũng đƣa ra những lý lẽ pháp lý rất cụ thể. Các bên cần thời gian để chuẩn bị những lý lẽ về thực tế và về pháp lý để trả lời cho những lập luận mà bên đối lập đƣa ra. Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm đƣợc bổ nhiệm để giải quyết vấn đề sẽ cần phải xem xét tất cả các bằng chứng và lý lẽ, có thể phải nghe chuyên gia và đƣa ra lập luận chi tiết để giúp đƣa ra kết luận. Nếu tính đến tất cả các khía cạnh này, hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO hoạt động tƣơng đối nhanh và trong mọi trƣờng hợp, nhanh hơn nhiều so với các hệ thống tòa án của nƣớc thành viên hoặc hệ thống tài phán quốc tế khác. Thứ sáu, cấm quyết định đơn phương. Các thành viên WTO đã đồng ý sử dụng hệ thống đa phƣơng để giải quyết các tranh chấp thƣơng mại trong WTO của họ thay vì sử dụng đến hành động đơn phƣơng. Điều này có nghĩa là tuân thủ các thủ tục đã đƣợc thống nhất và tôn trọng các phán quyết khi đƣợc đƣa ra và không đƣợc đơn phƣơng áp dụng pháp luật. Nếu một thành viên khiếu kiện thành viên khác là đã vi phạm các quy tắc WTO và hành động một cách đơn phƣơng là áp dụng biện pháp đối kháng thì có nghĩa thành viên đó cũng vi phạm nghĩa vụ. Thành viên đó có thể lập luận rằng mình đã hành động đúng luật vì sự vi phạm của họ đƣợc lý giải với tƣ cách là biện pháp đối kháng với sự vi phạm trƣớc đó của thành viên khác. Tuy nhiên, nếu thành viên bị khiếu kiện không đồng ý rằng biện pháp của họ là vi phạm nghĩa vụ của WTO thì họ cũng sẽ không chấp nhận lý lẽ về biện pháp đối kháng mà thành viên khiếu kiện đƣa ra. Do vậy, thành viên bị khiếu kiện có thể cho rằng biện pháp đối kháng đó là bất hợp pháp và họ có lý do chính đáng để áp dụng một biện pháp đối kháng để chống lại. Bên khiếu kiện ban đầu dựa trên quan điểm pháp lý của mình có thể sẽ lại không đồng ý và tiếp tục đƣa ra một biện pháp đối kháng khác. Sự việc
  • 27. 20 có thể gia tăng căng thẳng ngoài tầm kiểm soát và nếu nhƣ không có một bên rút lui thì nguy cơ hạn chế thƣơng mại giữa các bên sẽ ngày càng leo thang và điều này có thể dẫn đến “chiến tranh thƣơng mại”. Để ngăn chặn mâu thuẫn gia tăng nhƣ vậy, DSU yêu cầu bắt buộc sử dụng hệ thống đa phƣơng để giải quyết tranh chấp mà các thành viên WTO phải sử dụng khi họ muốn một thành viên khác sửa sai trong khuôn khổ Hiệp định WTO. Điều này áp dụng đối với trƣờng hợp một thành viên tin tƣởng rằng thành viên khác đã vi phạm Hiệp định WTO, hoặc làm triệt tiêu, hoặc suy giảm các lợi ích theo các hiệp định WTO, hoặc làm cản trở việc đạt mục tiêu của một trong số các hiệp định. Trong các trƣờng hợp nhƣ vậy, một thành viên không thể hành động dựa trên các quyết định đơn phƣơng khi xảy ra một trong các tình huống trên mà chỉ có thể hành động sau khi đã sử dụng việc giải quyết tranh chấp theo các thủ tục và quy tắc của DSU. Nếu thành viên khiếu nại đƣợc hành động gì thì họ đều chỉ có thể dựa trên các kết luận của Ban hội thẩm đƣợc thông qua hoặc báo cáo của Cơ quan phúc thẩm hoặc phán quyết của trọng tài đã đƣợc thông qua. Thành viên liên quan cũng phải tuân thủ các thủ tục đƣợc đề ra trong DSU đối với việc xác định về thời gian thực hiện và áp dụng các biện pháp trả đũa chỉ trên cơ sở đƣợc phép của DSB. Thứ bảy, tính chất bắt buộc. Hệ thống giải quyết tranh chấp có tính bắt buộc. Tất cả các thành viên WTO đều phải tuân thủ các qui định bởi họ đã ký và phê chuẩn Hiệp định WTO nhƣ là cả gói cam kết chung mà DSU là một phần trong đó. DSU buộc tất cả các thành viên WTO phải tuân thủ hệ thống giải quyết tranh chấp đối với tất cả các tranh chấp phát sinh trong khuôn khổ Hiệp định WTO. Do đó, không giống các hệ thống giải quyết tranh chấp quốc tế khác, các bên tranh chấp không cần thiết phải có một tuyên bố riêng hay thỏa thuận riêng về việc chấp nhận quyền tài phán của hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO. Việc chấp thuận quyền tài phán của hệ thống giải quyết tranh chấp đã đƣợc hàm chứa trong việc thành viên gia nhập vào WTO. Kết quả là từng thành viên WTO đƣợc bảo đảm quyền tiếp cận hệ thống giải quyết tranh chấp và không thành viên bị kiện nào có thể trốn tránh đƣợc quyền tài phán này.
  • 28. 21 1.1.3. Phạm vi điều chỉnh và Đối tượng tham gia vào cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO Về phạm vi điều chỉnh của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO áp dụng đối với tất cả các tranh chấp đƣợc đƣa ra trong khuôn khổ các hiệp định của WTO đƣợc liệt kê trong Phụ lục I của DSU. Trong DSU, những hiệp định này đƣợc nhắc tới nhƣ là “các hiệp định điều chỉnh”, bản thân DSU và Hiệp định WTO (liên quan đến các Điều I - XVI) cũng nằm trong số các hiệp định điều chỉnh. Trong nhiều vụ kiện đƣợc đƣa ra hệ thống giải quyết tranh chấp, bên khiếu kiện viện dẫn các điều khoản thuộc nhiều hiệp định điều chỉnh khác nhau. Những hiệp định đƣợc điều chỉnh cũng bao gồm các hiệp định đƣợc gọi là các hiệp định thƣơng mại nhiều bên, nằm trong Phụ lục 4 của Hiệp định WTO (Phụ lục I của DSU). Các hiệp định này đƣợc gọi là “nhiều bên” để phân biệt với “đa phƣơng” bởi không phải tất cả các thành viên WTO đều ký kết chúng. Tuy nhiên, việc áp dụng DSU đối với các hiệp định thƣơng mại nhiều bên này phụ thuộc vào việc thông qua quyết định của các bên trong mỗi hiệp định về các điều kiện áp dụng DSU đối với từng hiệp định, bao gồm bất kỳ quy tắc hay thủ tục bổ sung đặc biệt nào. DSU cho phép có một hệ thống giải quyết tranh chấp thống nhất và chặt chẽ cho việc áp dụng chung đối với tất cả các hiệp định điều chỉnh. Trừ một số trƣờng hợp ngoại lệ, DSU đƣợc áp dụng thống nhất đối với các tranh chấp trong khuôn khổ tất cả các hiệp định của WTO. Về đối tượng tham gia vào cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Các bên tranh chấp và bên thứ ba: Chỉ có các quốc gia thành viên WTO mới là các bên tham gia vào hệ thống giải quyết tranh chấp và có thể tham gia hệ thống này với tƣ cách là các bên tranh chấp hoặc bên thứ ba. Ban Thƣ ký WTO, các nƣớc quan sát viên của WTO, các tổ chức quốc tế khác và các chính quyền địa phƣơng và khu vực không đƣợc phép khởi kiện thủ tục giải quyết tranh chấp trong WTO. Ngoài ra còn có các đối tƣợng phi chính phủ. WTO quy định, chỉ các Chính phủ của các nƣớc thành viên WTO mới có thể đƣa ra tranh chấp nên các cá nhân
  • 29. 22 hoặc công ty tƣ nhân không trực tiếp tiếp cận với hệ thống giải quyết tranh chấp, ngay cả khi họ chính là những ngƣời bị tác động tiêu cực trực tiếp (với tƣ cách là nhà xuất khẩu hoặc nhập khẩu) bởi các biện pháp bị cho là đã vi phạm Hiệp định WTO. Điều này cũng áp dụng cho các tổ chức phi chính phủ khác có sự quan tâm chung tới vấn đề đƣợc xử lý trong hệ thống giải quyết tranh chấp và họ cũng không thể khởi kiện theo các thủ tục giải quyết tranh chấp của WTO. Tuy nhiên, các tổ chức này có thể gây ảnh hƣởng hoặc thâm chí gây áp lực lên chính phủ của một thành viên WTO liên quan đến việc đƣa ra tranh chấp. Trên thực tế, nhiều thành viên WTO đã chính thức thông qua luật pháp trong nƣớc mà theo đó các bên tƣ nhân có thể đệ đơn lên chính phủ của họ đề nghị đƣa tranh chấp ra giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. 1.1.4. Tầm quan trọng của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO Việc các thành viên của WTO đã thành lập ra một hệ thống giải quyết tranh chấp trong vòng Urugoay đã nhấn mạnh tầm quan trọng rất lớn của việc tất cả các nƣớc trong WTO tuân thủ các nghĩa vụ của mình theo hiệp định WTO. Một trong những kết quả của Vòng đàm phán Urugoay là việc DSU đã đem lại một hệ thống giải quyết tranh chấp đƣợc tăng cƣờng đáng kể. Những thủ tục chi tiết hơn đối với các giai đoạn khác nhau của tranh chấp, bao gồm cả thời hạn cụ thể, đã đƣợc qui định cụ thể trong DSU. Hệ thống giải quyết tranh chấp mới cũng là một khuôn khổ thống nhất chung áp dụng cho tất cả các Hiệp định. Việc giải quyết các tranh chấp kịp thời và theo các cách thức đƣợc xây dựng chặt chẽ là rất quan trọng. Nó sẽ giúp hạn chế đƣợc những tác động bất lợi của các mâu thuẫn không đƣợc giải quyết trong thƣơng mại quốc tế và làm dịu đi những bất bình đẳng giữa những ngƣời yếu và kẻ mạnh thông qua việc giải quyết những tranh chấp giữa họ trên cơ sở các quy định pháp luật thay vì cho phép bên có sức mạnh quyết định kết quả. Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO còn bao gồm quy định về đối xử đặc biệt và đối xử khác biệt đối với các nƣớc đang phát triển. Sau khi Hiệp định WTO có hiệu lực vào năm 1995, hệ thống giải quyết tranh chấp đã nhanh
  • 30. 23 chóng chứng tỏ đƣợc tầm quan trọng trong thực tế, bởi các thành viên thƣờng xuyên sử dụng hệ thống này. 1.2. Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO Một cơ quan giải quyết tranh chấp hiệu quả là yếu tố quyết định đối với hoạt động của một tổ chức đƣợc vận hành trên cơ sở các luật chơi đƣợc thoả thuận trƣớc. Cơ sở pháp lý của Cơ quan giải quyết tranh chấp hiện nay của WTO là Thoả thuận về giải quyết tranh chấp của WTO (DSU) và cơ chế này đƣợc xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển án lệ của GATT 1947 dựa trên Điều XXII và XXIII của Hiệp định GATT 1947. Xét về chức năng thì Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO là một loại cơ quan tài phán quốc tế theo nghĩa là một cơ quan có thẩm quyền đƣa ra những quyết định có tính chất ràng buộc về mặt pháp lý đối với các bên tranh chấp. Khác với Tòa án Công lý Quốc tế (ICJ) nơi mà các quốc gia có toàn quyền chấp nhận hoặc không chấp nhận thẩm quyền tài phán của ICJ, thì tại WTO tất cả các thành viên đều phải chấp nhận quyền tài phán của Cơ quan giải quyết tranh chấp. Thủ tục giải quyết tranh chấp trong WTO đƣợc thực hiện bởi các cơ quan khác nhau, mỗi cơ quan có những chức năng riêng biệt, tạo nên tính độc lập trong hoạt động điều tra và thông qua các quyết định trong cơ chế này. Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB) của WTO có 2 cấp gồm Ban hội thẩm (Panel) và Cơ quan phúc thẩm (Appellate Body). DSB không trực tiếp tham gia vào quá trình xét xử tranh chấp mà chỉ là nơi đƣa ra quyết định chính trị trong giải quyết tranh chấp tại WTO. Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm giữ vai trò là các thiết chế pháp lý để đánh giá các khía cạnh pháp lý của vụ tranh chấp. Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB) DSB chính là Đại hội đồng của WTO, cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Tổ chức này trong thời gian giữa các Hội nghị Bộ trƣởng. Tất cả các thành viên của WTO đƣơng nhiên cũng là thành viên của DSB và có quyền tham dự vào tất cả các hoạt động của DSB. Trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO thì những chức năng chính thức quan trọng nhất thuộc về DSB.
  • 31. 24 DSB có quyền thành lập Ban hội thẩm, thông qua báo cáo của Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm, duy trì giám sát việc thực hiện các phán quyết và khuyến nghị, cho phép tạm hoãn những ƣu đãi và các nghĩa vụ khác theo các hiệp định có liên quan, cho phép đình chỉ thực hiện các nghĩa vụ và nhƣợng bộ (trả đũa). Tuy nhiên, DSB chỉ là cơ quan thông qua quyết định chứ không trực tiếp thực hiện việc xem xét giải quyết tranh chấp. DSB có một Chủ tịch riêng và đƣợc hỗ trợ bởi Ban thƣ kí WTO trong quá trình giải quyết tranh chấp. DSB sẽ nhóm họp khi cần thiết dể thực hiện các chức năng trên. Thông thƣờng, DSB sẽ họp mỗi tháng một lần, trừ trƣờng hợp cần thiết phải tổ chức các cuộc họp đặc biệt. Mọi quyết định của DSB đƣợc thông qua theo nguyên tắc đồng thuận (consensus). Tuy nhiên điểm đặc biệt của nguyên tắc đồng thuận của DSB là ở chỗ nguyên tắc này đƣợc thực hiện theo chiều ngƣợc lại với nguyên tắc đồng thuận thông thƣờng, cụ thể là quyết định sẽ đƣợc coi là thông qua trừ khi có một sự đồng thuận không thông qua quyết định này. Điều này đồng nghĩa với việc các quyết định của DSB hầu nhƣ đƣợc thông qua tự động vì khó có thể có một quyết định có thể bị bỏ phiếu chống bởi tất cả các thành viên DSB. Nguyên tắc "reverse consensus" (tạm dịch là đồng thuận ngƣợc chiều) này là một trong những điểm đặc biệt nhất giữa WTO và các tổ chức quốc tế khác. Nguyên tắc này khắc phục đƣợc nhƣợc điểm cơ bản của cơ chế giải quyết tranh chấp trong GATT – 1947, nơi áp dụng nguyên tắc đồng thuận truyền thống - mọi quyết định chỉ đƣợc thông qua khi tất cả các thành viên bỏ phiếu thông qua (mỗi thành viên đều có quyền phủ quyết quyết định) – một rào cản trong việc thông qua các quyết định của cơ quan giải quyết tranh chấp. Nguyên tắc trên đã dẫn đến một hệ quả pháp lý cực kỳ quan trọng trong đó là mọi quyết định của WTO hầu nhƣ chắc chắn đƣợc thông qua một khi cơ quan có thẩm quyền khuyến nghị việc thông qua đệ trình dự thảo quyết định ra trƣớc tất cả các thành viên. Nói cách khác, việc DSB quyết định các vấn đề trên cơ sở đồng thuận ngƣợc chiều làm ảnh hƣởng của DSB đối với cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO có phần hạn chế. Tuy nhiên, sự tham gia của DSB trong từng giai đoạn của thủ tục giải quyết
  • 32. 25 tranh chấp tại WTO sẽ giúp các nƣớc thành viên WTO nắm bắt thông tin về tình hình giải quyết tranh chấp, đồng thời tạo diễn đàn chính trị để các nƣớc thành viên trao đổi khi nảy sinh vấn đề liên quan đến cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Ban hội thẩm (Panel) Ban hội thẩm bao gồm từ ba đến năm thành viên, đƣợc DSB quyết đinh thành lập với từng nhiệm vụ tranh chấp cụ thể và chấm dứt tồn tại sau khi đã thực hiện xong nhiệm vụ. Ban hội thẩm có nhiệm vụ xem xét một vấn đề cụ thể bị tranh chấp trên cơ sở các qui định WTO đƣợc quốc gia nguyên đơn viện dẫn. Kết quả công việc của Ban hội thẩm là một báo cáo trình DSB thông qua, giúp DSB đƣa ra các khuyến nghị đối với các Bên tranh chấp. Trên thực tế thì đây là cơ quan trực tiếp giải quyết tranh chấp mặc dù không nắm quyền quyết định (vì với nguyên tắc đồng thuận phủ quyết mọi vấn đề về giải quyết tranh chấp khi đã đƣa ra trƣớc DSB đều đƣợc “tự động” thông qua). Các thành viên Ban hội thẩm đƣợc lựa chọn trong số các quan chức chính phủ hoặc các chuyên gia phi chính phủ không có quốc tịch của một Bên tranh chấp hoặc của một nƣớc cùng là thành viên trong một Liên minh thuế quan hoặc Thị trƣờng chung với một trong các nƣớc tranh chấp. Ban hội thẩm hoạt động độc lập, không chịu sự giám sát của bất kỳ quốc gia nào. Cơ quan phúc thẩm (SAB) Cơ quan Phúc thẩm là một thiết chế mới trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, cho phép báo cáo của Ban hội thẩm đƣợc xem xét lại (khi có yêu cầu), đảm bảo tính đúng đắn của báo cáo giải quyết tranh chấp. Sự ra đời của cơ quan này cũng cho thấy rõ hơn tính chất xét xử của thủ tục giải quyết tranh chấp mới. SAB gồm bảy thành viên do DSB bổ nhiệm với nhiệm kỳ bốn năm (có thể đƣợc bầu lại một lần). Các thành viên SAB đƣợc lựa chọn trong số những nhân vật có uy tín và có chuyên môn đƣợc công nhận trong lĩnh vực luật pháp, thƣơng mại quốc tế và trong những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của các hiệp định liên quan. Tuy nhiên, việc xét xử phúc thẩm trong từng vụ việc chỉ do ba thành viên SAB thực hiện một cách độc lập.
  • 33. 26 Khi giải quyết vấn đề tranh chấp, SAB chỉ xem xét lại các khía cạnh pháp lý và giải thích pháp luật trong Báo cáo của Ban hội thẩm chứ không điều tra lại các yếu tố thực tiễn của tranh chấp. Kết quả làm việc của SAB là một báo cáo trong đó Cơ quan này có thể giữ nguyên, sửa đổi hoặc đảo ngƣợc lại các kết luận trong báo cáo của Ban hội thẩm. Báo cáo của Cơ quan Phúc thẩm đƣợc thông qua tại DSB và không thể bị phản đối hay khiếu nại tiếp. 1.3. Quy trình giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO 1.3.1. Các loại khiếu kiện Các khiếu kiện có thể đƣợc giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO đƣợc qui định tại Điều XXIII.1 GATT 1994 bao gồm: Thứ nhất, khiếu kiện có vi phạm (violation complaint). Đó là khiếu kiện phát sinh khi một quốc gia thành viên không thực hiện các nghĩa vụ của mình theo qui định tại Hiệp định (trong trƣờng hợp này thiệt hại đƣợc suy đoán là đƣơng nhiên) Thứ hai, khiếu kiện không vi phạm (non-violation complaint). Đó là loại khiếu kiện phát sinh khi một quốc gia ban hành một biện pháp thƣơng mại gây thiệt hại (làm mất hay phƣơng hại đến) các lợi ích mà quốc gia khiếu kiện có đƣợc từ Hiệp định hoặc cản trở việc thực hiện một trong các mục tiêu của Hiệp định - không phụ thuộc vào việc biện pháp đó có vi phạm Hiệp định hay không. Thứ ba, khiếu kiện dựa trên “sự tồn tại một tình huống khác” (“situation” complaint). Trong trƣờng hợp này, quốc gia khiếu kiện cũng phải chứng minh về thiệt hại mà mình phải chịu hoặc trở ngại gây ra đối với việc đạt đƣợc một mục tiêu của Hiệp định. Nhƣ vậy, tranh chấp trong khuôn khổ WTO không nhất thiết phát sinh từ một hành vi vi phạm các qui định tại các Hiệp định của tổ chức này của một hoặc nhiều quốc gia thành viên (thông qua việc ban hành hoặc thực thi một biện pháp thƣơng mại vi phạm nghĩa vụ của quốc gia đó theo WTO). Tranh chấp có thể phát sinh từ một “tình huống” khác hoặc khi một biện pháp thƣơng mại do một quốc gia thành viên ban hành tuy không vi phạm qui định của WTO nhƣng gây thiệt hại cho một hoặc nhiều quốc gia thành viên khác. Qui định này thực chất là sự kế thừa qui định trƣớc đây của GATT - 1947 về phạm vi áp dụng của cơ chế giải quyết tranh chấp: một qui định phản ánh sự mềm
  • 34. 27 dẻo trong các qui định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên WTO theo đó một bên có thể phải nhƣợng bộ trong một vấn đề cụ thể (mà mình có quyền hoặc chí ít là không bị cấm) để tránh gây thiệt hại cho một bên (các bên) khác hoặc nhằm đạt đƣợc một mục tiêu nhất định của Hiệp định liên quan. 1.3.2. Trình tự giải quyết tranh chấp Bao gồm các giai đoạn chính nhƣ Tham vấn; giải quyết tại Ban hội thẩm; giải quyết tại cơ quan Phúc thẩm; thực thi các khuyến nghị hoặc các quyết định của DSB. Ngoài ra còn có các giai đoạn nhƣ Môi giới; Trung gian; Hòa giải. Các giai đoạn này giúp cho việc giải quyết các tranh chấp đƣợc chặt chẽ hơn, ƣu tiên sự tự thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, không phải bất kì một tranh chấp nào cũng phải trải qua tất cả các giai đoạn trên. Tranh chấp có thể dừng lại ở bất kì giai đoạn nào trên cơ sở sự thỏa thuận tự nguyện của các bên trong tranh chấp. Tham vấn (Consultation) Tham vấn là thủ tục bắt buộc đầu tiên mà các thành viên WTO phải thực hiện khi quyết định giải quyết một tranh chấp phát sinh bằng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Bên có khiếu nại trƣớc hết phải đƣa ra yêu cầu tham vấn Bên kia [Điều 4 DSU]. Việc tham vấn đƣợc tiến hành bí mật (không công khai) và không gây thiệt hại cho các quyền tiếp theo của các Bên. Bên đƣợc tham vấn có nghĩa vụ "đảm bảo việc xem xét một cách cảm thông và tạo cơ hội thoả đáng" cho Bên yêu cầu tham vấn. Thủ tục tham vấn chỉ là thủ tục đƣợc tiến hành giữa các Bên với nhau. DSB đƣợc thông báo về thủ tục này và có trách nhiệm thông báo cho các quốc gia thành viên về yêu cầu tham vấn nhƣng cơ quan này không trực tiếp tham gia vào thủ tục tham vấn. Các quốc gia khác có thể xin tham gia vào việc tham vấn này nếu Bên bị tham vấn thừa nhận rằng các quốc gia này có “quyền lợi thƣơng mại thực chất” trong việc tham vấn này. Thông thƣờng các quốc gia đều có gắng giải quyết các bất đồng ở giai đoạn tham vấn nhằm hạn chế đến mức tối đa các thiệt hại về lợi ích cho tất cả các bên đồng thời đảm bảo tính bí mật của các thông tin liên quan đến tranh chấp. Tuy nhiên, các qui định về tham vấn trong WTO cũng bộc lộ một số hạn chế nhất định
  • 35. 28 nhƣ: làm thế nào để định lƣợng hoặc kiểm nghiệm đƣợc việc thực hiện nghĩa vụ “tham vấn một cách thông cảm” của Bên đƣợc yêu cầu tham vấn; trƣờng hợp tham vấn đạt đƣợc một thoả thuận thì thông báo về kết quả tham vấn cần phải chi tiết đến mức nào để các Thành viên khác của WTO và cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đƣợc tính hợp pháp của thoả thuận tham vấn (tránh hiện tƣợng thoả thuận đạt đƣợc đơn thuần chỉ là sự thoả hiệp về lợi ích giữa các bên mà không dựa trên các qui định của WTO và thực tế vi phạm vẫn tồn tại…) Môi giới, Trung gian, Hòa giải (Good Office, Mediation, Consultation) Bên cạnh thủ tục tham vấn, DSU còn qui định các hình thức giải quyết tranh chấp mang tính “chính trị” khác nhƣ môi giới, trung gian, hoà giải. Các hình thức này đƣợc tiến hành trên cơ sở tự nguyện, bí mật giữa các Bên tại bất kỳ thời điểm nào sau khi phát sinh tranh chấp (ngay cả khi Ban hội thẩm đã đƣợc thành lập và đã tiến hành hoạt động). Tƣơng tự nhƣ vậy, các thủ tục này cũng có thể chấm dứt vào bất kỳ lúc nào. DSU không xác định bên nào có quyền yêu cầu chấm dứt nên có thể hiểu là tất cả các bên tranh chấp đều có quyền yêu cầu chấm dứt các thủ tục này. Chức năng môi giới, trung gian, hoà giải do Tổng Thƣ ký WTO đảm nhiệm [Điều 5 DSU]. Tuy nhiên, hiện vẫn chƣa có qui định về việc liệu một cá nhân hoặc một tổ chức có thể đứng ra đảm trách vai trò môi giới, trung gian, hoà giải này không. Với các ƣu thế nhất định nhƣ tiết kiệm đƣợc về thời gian, tiền bạc, quan hệ hữu hảo giữa các bên tranh chấp… các phƣơng thức chủ yếu dựa trên đàm phán ngoại giao này đƣợc DSU đặc biệt khuyến khích sử dụng [Điều 3.7 DSU], và việc tìm ra đƣợc một giải pháp hợp lý thoả mãn tất cả các bên tranh chấp có lẽ còn đƣợc coi trọng hơn cả việc đạt đƣợc một giải pháp phù hợp với các qui tắc thƣơng mại trong Hiệp định. Giai đoạn giải quyết tại Ban hội thẩm Thành lập Ban hội thẩm Yêu cầu thành lập Ban hội thẩm phải đƣợc lập thành văn bản sau khi Bên đƣợc tham vấn từ chối tham vấn hoặc tham vấn không đạt kết quả kể từ khi có yêu cầu tham vấn [Điều 6, DSU]. Tuy nhiên, nhƣ trên đã đề cập, yêu cầu thành lập Ban hội thẩm có thể đƣa ra trƣớc thời hạn này nếu các bên tranh chấp đều thống nhất rằng các thủ tục tham vấn, hoà giải không dẫn đến kết quả gì. Văn bản yêu cầu
  • 36. 29 thành lập Ban hội thẩm phải nêu rõ quá trình tham vấn, xác định chính xác biện pháp thƣơng mại bị khiếu kiện và tóm tắt các căn cứ pháp lý cho khiếu kiện. Yêu cầu này đƣợc gửi tới DSB để cơ quan này ra quyết định thành lập Ban hội thẩm. Nhờ có nguyên tắc đồng thuận phủ quyết nên hầu nhƣ quyền đƣợc giải quyết tranh chấp bằng hoạt động của Ban hội thẩm của nguyên đơn đƣợc đảm bảo. Thành viên Ban hội thẩm, nếu không đƣợc các bên thống nhất chỉ định sẽ do Tổng Giám đốc WTO chỉ định trong số các quan chức chính phủ hoặc các chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực luật, chính sách thƣơng mại quốc tế. Trong trƣờng hợp có nhiều nƣớc cùng yêu cầu thành lập Ban hội thẩm để xem xét cùng một vấn đề thì DSB có thể xem xét thành lập một Ban hội thẩm duy nhất. Nếu vẫn phải thành lập các Ban hội thẩm riêng rẽ trong trƣờng hợp này thì các Ban hội thẩm này có thể có chung các thành viên và thời gian biểu sẽ đƣợc xác định một cách hài hoà để các thành viên này hoạt động một cách hiệu quả nhất. Bất kỳ quốc gia thành viên nào có quyền lợi thực chất trong vấn đề tranh chấp đều có thể thông báo cho DSB về ý định tham gia vụ việc với tƣ cách là Bên thứ ba. Các Bên thứ ba này đƣợc tạo điều kiện để trình bày ý kiến bằng văn bản trƣớc Ban hội thẩm. Hoạt động của Ban hội thẩm Ban hội thẩm có chức năng xem xét vấn đề tranh chấp trên cơ sở các qui định trong các Hiệp định của WTO mà Bên nguyên đơn viện dẫn nhƣ là căn cứ cho đơn kiện của mình để giúp DSB đƣa ra khuyến nghị hoặc quyết nghị thích hợp cho các bên tranh chấp. Thủ tục hoạt động của Ban hội thẩm đƣợc qui định tại Điều 12 DSU. Ban hội thẩm, sau khi tham khảo ý kiến của các Bên liên quan sẽ ấn định một thời gian biểu cụ thể cho các phiên xét xử để các Bên trình bày văn bản giải trình tình tiết vụ việc và các lập luận liên quan; đại diện và luật sƣ của các Bên lần lƣợt trình bày ý kiến và trả lời các câu hỏi của Ban hội thẩm. Sau các phiên xét xử và tập hợp đầy đủ ý kiến đóng hóp của các Bên, trên cơ sở các ý kiến này, Ban hội thẩm soạn thảo Báo cáo chính thức để gửi đến tất cả các thành viên WTO và chuyển cho DSB thông qua.
  • 37. 30 Trong quá trình xem xét vụ việc, Ban hội thẩm có thể tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau hoặc thành lập nhóm chuyên gia để tƣ vấn cho Ban về các vấn đề kỹ thuật hoặc môi trƣờng. Các phiên họp thảo luận và tài liệu lƣu hành trong quá trình hoạt động của Ban hội thẩm phải đƣợc giữ bí mật nhằm đảm bảo tính khách quan, độc lập của Ban. Tuy nhiên một Bên tranh chấp có quyền công khai các tài liệu mà mình đã cung cấp cho Ban hội thẩm. Khác với cơ chế giải quyết tranh chấp trong GATT, DSU có qui định hết sức chặt chẽ về các thời hạn cho hoạt động của Ban hội thẩm nhằm mục tiêu giải quyết nhanh chóng tranh chấp, tránh để quá lâu làm ảnh hƣởng đến tính cạnh tranh Thông qua báo cáo của Ban hội thẩm Báo cáo của Ban hội thẩm đƣợc chuyển cho tất cả các thành viên WTO và đƣợc DSB thông qua trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Báo cáo đƣợc chuyển cho các thành viên trừ khi một Bên tranh chấp quyết định kháng cáo hoặc DSB đồng thuận phủ quyết Báo cáo. Báo cáo của Ban hội thẩm đƣợc lập thành văn bản trong đó phải có các nội dung sau: trình bày các tình tiết thực tế của vụ việc, tƣờng trình về việc áp dụng các qui định của WTO trong các vấn đề liên quan, kết luận và các khuyến nghị cùng với các căn cứ dẫn tới kết luận, khuyến nghị đó. Trình tự Phúc thẩm Các bên tranh chấp có thể kháng cáo các vấn đề pháp lý trong Báo cáo của Ban hội thẩm (yêu cầu phúc thẩm) trên cơ sở yêu cầu chính thức bằng văn bản. Khi có yêu cầu này thủ tục phúc thẩm sẽ đƣợc bắt đầu. Trong quá trình làm việc của SAB, các Bên tranh chấp và các Bên thứ ba có quyền đệ trình ý kiến bằng văn bản hoặc trình bày miệng tại phiên họp của cơ quan này. Hoạt động của SAB đƣợc giữ bí mật. Việc xem xét và đƣa ra Báo cáo phải đƣợc thực hiện với sự tham gia của các Bên tranh chấp. Cơ quan Phúc thẩm ra Báo cáo trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kháng cáo (trƣờng hợp có yêu cầu gia hạn thì có thể kéo dài thêm 30 ngày nữa nhƣng phải
  • 38. 31 thông báo lý do cho DSB biết). Báo cáo này có thể giữ nguyên, sửa đổi hoặc loại bỏ các vấn đề và kết luận pháp lý của Ban hội thẩm. Các Bên không có quyền phản đối Báo cáo này. DSB thông qua Báo cáo của Cơ quan Phúc thẩm trong thời hạn 30 ngày kể từ khi Báo cáo của SAB đƣợc chuyển đến tất cả các thành viên trừ khi DSB đồng thuận phủ quyết. Khuyến nghị các giải pháp Khi Báo cáo đƣợc thông qua xác định một biện pháp của một Bên là vi phạm qui định của WTO, cơ quan ra Báo cáo phải đƣa ra khuyến nghị nhằm buộc Bên có vi phạm phải tuân thủ qui định của WTO và có thể đƣa ra các gợi ý (không bắt buộc) về cách thức thực hiện khuyến nghị đó. Trƣờng hợp khiếu kiện không vi phạm, Bên thua kiện không phải rút lại biện pháp liên quan (vì không có vi phạm) nhƣng Báo cáo có thể khuyến nghị Bên thua thực hiện các dàn xếp nhất định để thoả mãn các Bên liên quan (Báo cáo có thể đƣa ra những gợi ý về biện pháp dàn xếp thoả đáng, ví dụ: bồi thƣờng) Thi hành Bên thua phải thông báo ý định về việc thi hành khuyến nghị tại buổi họp của DSB kể từ ngày thông qua Báo cáo. Nếu không thực hiện đƣợc ngay, Bên đó có thể đƣợc gia hạn thực hiện trong một khoảng thời gian hợp lý (thời hạn này do DSB quyết định trên cơ sở đề nghị của các Bên; hoặc do các Bên tranh chấp thỏa thuận kể từ ngày thông qua khuyến nghị; hoặc theo phán quyết trọng tài kể từ ngày thông qua khuyến nghị). DSB cũng là cơ quan giám sát việc thực thi khuyến nghị của các Bên liên quan. Trong thời gian qui định cho việc thực hiện khuyến nghị, bất kỳ thành viên nào cũng có thể đƣa vấn đề thực hiện khuyến nghị này vào chƣơng trình nghị sự của DSB; mỗi khi có đề nghị nhƣ vậy thì Bên phải thực hiện khuyến nghị có nghĩa vụ giải trình bằng văn bản về việc thực hiện khuyến nghị của mình gửi cho DSB trƣớc khi tiến hành phiên họp của DSB. Bồi thường và Trả đũa Bồi thƣờng và trả đũa là các biện pháp giải quyết tạm thời đƣợc sử dụng nhằm đảm bảo lợi ích của Bên thắng trong thời gian Bên thua không thể thực hiện
  • 39. 32 đƣợc khuyến nghị của DSB. Các biện pháp này không làm chấm dứt nghĩa vụ thực hiện khuyến nghị của Bên vi phạm. Cụ thể, nếu Bên thua tạm thời không thể thực hiện đƣợc khuyến nghị của DSB, các Bên tranh chấp có thể thỏa thuận về khoản bồi thƣờng. Việc bồi thƣờng phải đƣợc thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện và phù hợp với hiệp định có liên quan. Nếu các Bên không đạt đƣợc thỏa thuận về việc bồi thƣờng kể từ khi hết hạn thực hiện khuyến nghị, Bên thắng kiện có thể yêu cầu DSB cho phép áp dụng các biện pháp trả đũa song song (parralel retaliation) hoặc trả đũa chéo (cross- retaliation). Cần lƣu ý là DSU nghiêm cấm việc trả đũa đơn phƣơng mà không có sự chấp thuận của cơ quan này (qui định này thực chất nhằm chấm dứt hiện tƣợng trả đũa đơn phƣơng khá phổ biến trong thực tiễn giải quyết tranh chấp của GATT 1947). Mức độ và thời hạn trả đũa do DSB quyết định theo đúng thủ tục qui định cho vấn đề này trong DSU. Trả đũa song song thực chất là việc Bên thắng không phải thực hiện các nhân nhƣợng thuế quan đối với hàng hoá của Bên thua trong cùng lĩnh vực mà Bên thắng bị thiệt hại. Trả đũa chéo là hình thức trả đũa khác lĩnh vực bị thiệt hại trong trƣờng hợp việc trả đũa song song không thể thực hiện đƣợc (có thể trả đũa chéo lĩnh vực– khác lĩnh vực nhƣng trong cùng phạm vi điều chỉnh của một hiệp định; hoặc trả đũa chéo hiệp định – trả đũa trong một lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh của một hiệp định khác nếu việc trả đũa song song và trả đũa chéo lĩnh vực đều không thể thực hiện đƣợc) 1.3.3. Thủ tục Trọng tài [10] Ngoài các quy định về các giai đoạn giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp đƣợc WTO qui định, các nƣớc thành viên của WTO còn có thể sử dụng các phƣơng thức giải quyết tranh chấp khác. Điều 25 Thỏa thuận DSU qui định các nƣớc thành viên có thể giải quyết tranh chấp với nhau thông qua phƣơng thức trọng tài đối với những tranh chấp nếu các nƣớc này thỏa thuận nhất trí sử dụng cơ chế này và chấp nhận tuân thủ quyết định của trọng tài. Do đó, thủ tục trọng tài có thể đƣợc các Bên tranh chấp thoả thuận sử dụng trong các trƣờng hợp sau đây.
  • 40. 33 Thứ nhất, trong khuôn khổ cơ chế giải quyết tranh chấp DSU: trọng tài có thể đƣợc sử dụng trong các thủ tục sau: Xác định thời hạn thực hiện khuyến nghị trong trƣờng hợp Bên thua không thể thực hiện ngay khuyến nghị; Xác định mức độ trả đũa trong trƣờng hợp Bên thua có kiến nghị về vấn đề này. Trong trƣờng hợp này thủ tục trọng tài sẽ do các thành viên Ban hội thẩm ban đầu làm trọng tài viên. Nếu các thành viên Ban hội thẩm không có điều kiện làm trọng tài viên thì trọng tài viên (là một cá nhân hoặc một tổ chức) sẽ do Tổng Thƣ ký WTO chỉ định. Trƣờng hợp tranh cãi về mức độ trả đũa, trọng tài không đánh giá về bản chất biện pháp trả đũa mà chỉ xem xét xem mức độ Bên thắng kiện đình chỉ các nhân nhƣợng hoặc nghĩa vụ có tƣơng đƣơng với mức độ thiệt hại mà Bên thắng kiện đã phải chịu không. Thứ hai, ngoài khuôn khổ cơ chế giải quyết tranh chấp DSU: Các Bên tranh chấp có thể thoả thuận lựa chọn cơ chế trọng tài độc lập để giải quyết tranh chấp của mình mà không cần sử dụng đến cơ chế của DSU (cơ chế sử dụng Ban hội thẩm, SAB…). DSU chỉ cho phép sử dụng trọng tài để giải quyết các tranh chấp trong đó vấn đề tranh chấp đã đƣợc các bên xác định một cách rõ ràng và thống nhất. Trong trƣờng hợp này, quyết định lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài độc lập phải đƣợc các Bên tranh chấp thông báo đến tất cả các thành viên WTO trƣớc khi thủ tục tố tụng đƣợc bắt đầu. Các thành viên WTO chỉ có thể tham gia thủ tục tố tụng nếu đƣợc các Bên tranh chấp đồng ý. Quyết định giải quyết của trọng tài phải đƣợc các Bên tuân thủ nghiêm túc. Các Bên có nghĩa vụ thông báo về quyết định này cho các thành viên WTO, cho Hội đồng hoặc cho Uỷ ban của Hiệp định có liên quan. DSU qui định quyết định này của trọng tài phải phù hợp với các hiệp định có liên quan và không đƣợc gây thiệt hại cho bất kỳ thành viên nào khác của WTO. Bất kỳ thành viên nào cũng có quyền đƣa ra câu hỏi liên quan đến quyết định này. 1.4. Các qui định đặc biệt về thủ tục giải quyết các tranh chấp áp dụng cho các nƣớc đang phát triển DSU cũng nhƣ các qui định về giải quyết tranh chấp trong các hiệp định riêng lẻ dành một số ƣu tiên về thủ tục dành cho các quốc gia đang phát triển. Đây