SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  108
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ
VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
TRONG VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN THẮNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn
trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Việt Hà
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu viết tắt
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
VÀ VAI TRÒ CỦA TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO
ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI............................................................ 7
1.1. KHÁI LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN CON NGƢỜI ................................. 7
1.1.1. Khái niệm về quyền con ngƣời ............................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm và các thuộc tính cơ bản của quyền con ngƣời.................... 9
1.1.3. Phân loại quyền con ngƣời.................................................................11
1.2. LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI.................12
1.2.1. Khái niệm bảo đảm quyền con ngƣời và cơ chế bảo đảm quyền
con ngƣời............................................................................................12
1.2.2. Các phƣơng thức, hình thức cơ bản đảm bảo quyền con ngƣời.........15
1.3. LÝ LUẬN VỀ VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI .....................................16
1.3.1. Pháp luật tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con ngƣời...........16
1.3.2. Đặc điểm cơ bản và ý nghĩa của pháp luật tố tụng hình sự với
việc bảo đảm quyền con ngƣời...........................................................18
1.4. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT
NAM TRONG MỐI TƢƠNG QUAN VỚI VIỆC BẢO ĐẢM
QUYỀN CON NGƢỜI ........................................................................19
1.4.1. Pháp luật tố tụng hình sự giai đoạn trƣớc năm 1945 .........................19
1.4.2. Pháp luật tố tụng hình sự giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1988.......20
1.4.3. Pháp luật tố tụng hình sự giai đoạn từ năm 1988 đến năm 2003.......21
1.4.4. Pháp luật tố tụng hình sự giai đoạn từ năm 2003 đến nay.................23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................26
Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY...................................................................27
2.1. VAI TRÕ CỦA CÁC MÔ HÌNH VÀ NGUYÊN TẮC TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI .....................27
2.1.1. Mô hình tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con ngƣời ............27
2.1.2. Các nguyên tắc tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con ngƣời ........29
2.2. VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC
BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG ...............33
2.2.1. Bảo đảm quyền của ngƣời bị bắt, tạm giữ, tạm giam ........................33
2.2.2. Bảo đảm quyền của bị can, bị cáo......................................................37
2.2.3. Bảo đảm quyền của ngƣời bị kết án, chấp hành bản án.....................47
2.2.4. Bảo đảm quyền của những ngƣời tham gia tố tụng khác...................50
2.3. VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC
BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA NHỮNG QUY
ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, CƠ
QUAN CÓ THẨM QUYỀN THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ......................62
2.3.1. Bảo đảm quyền con ngƣời bằng những quy định về thẩm quyền,
trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng.......62
2.3.2. Bảo đảm quyền con ngƣời bằng những quy định về thẩm quyền,
trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền thi hành án hình sự............67
2.4. VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO
ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG BỒI
THƢỜNG, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO TRONG HOẠT
ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ................................................................68
2.4.1. Bảo đảm quyền con ngƣời trong hoạt động bồi thƣờng ....................68
2.4.2. Bảo đảm quyền con ngƣời trong hoạt động giải quyết khiếu nại,
tố cáo ..................................................................................................71
2.5. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM
QUYỀN CON NGƢỜI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...................................................................73
2.5.1. Những nguyên nhân khách quan........................................................73
2.5.2. Những nguyên nhân chủ quan ..........................................................74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................75
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH
SỰ TRONG VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY...................................................................77
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VỀ VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ
TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI..........77
3.1.1. Những quan điểm, định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc trong việc
bảo đảm quyền con ngƣời bằng pháp luật tố tụng hình sự ................77
3.1.2. Định hƣớng phát triển của pháp luật tố tụng hình sự với việc bảo
đảm quyền con ngƣời theo Hiến pháp nƣớc Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013..........................................................79
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, NÂNG
CAO VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC
BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI .......................................................80
3.2.1. Hoàn thiện các quy định chung dƣới góc nhìn bảo đảm quyền
con ngƣời ...........................................................................................80
3.2.2. Hoàn thiện các quy định về ngƣời tham gia tố tụng ..........................82
3.2.3. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về cơ quan tiến hành tố tụng,
ngƣời tiến hành tố tụng ........................................................................84
3.2.4. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về các chế tài xử lý
khi vi phạm........................................................................................86
3.2.5. Tăng cƣờng hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục về quyền
con ngƣời............................................................................................86
3.2.6. Tăng cƣờng vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, của công luận
và của nhân dân ...................................................................................87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.................................................................................87
KẾT LUẬN....................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................92
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Ý nghĩa
BLHS Bộ luật hình sự
BLTTHS Bộ luật Tố tụng Hình sự
CQĐT Cơ quan điều tra
Luật TNBTCNN Luật trách nhiệm bồi thƣờng của
Nhà nƣớc năm 2009
TAND Tòa án nhân dân
TANDTC Tòa án nhân dân tối cao
THTT Tiến hành tố tụng
TTHS Tố tụng Hình sự
VKS Viện kiểm sát
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con ngƣời là một giá trị đƣợc kết tinh trong suốt chiều dài lịch
sử đấu tranh không mệt mỏi của nhân loại và luôn gắn liền với phẩm giá của
mỗi con ngƣời, là một đảm bảo chắc chắn cho phẩm giá của họ khỏi mọi sự
chà đạp, xâm hại. Xã hội hiện đại có rất nhiều công cụ, phƣơng tiện và các cơ
chế khác nhau nhằm bảo đảm sao cho quyền con ngƣời luôn đƣợc ghi nhận,
tôn trọng, bảo vệ và thực thi. Trong số đó, pháp luật luôn đƣợc coi là công cụ,
phƣơng tiện hữu hiệu nhất.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi con ngƣời là trung tâm,
đồng thời là mục tiêu, động lực trong quá trình xây dựng và phát triển. Các
quyền con ngƣời đƣợc chính thức ghi nhận bằng pháp luật thông qua Hiến
pháp, các đạo luật, các văn pháp pháp luật khác, cũng nhƣ bằng nhiều chủ
trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Hiến pháp Việt Nam
năm 2013, văn kiện pháp lý cao nhất của Việt Nam, đã ghi nhận một cách
trang trọng, rõ ràng và toàn diện các quyền con ngƣời, đặc biệt đƣợc nêu tập
trung tại Chƣơng II “Quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân”. Bên cạnh đó, cùng với quyết tâm xây dựng nhà nƣớc pháp quyền và hội
nhập sâu rộng thì việc bảo đảm quyền con ngƣời ngày càng đƣợc quan tâm,
chú trọng và ghi nhận trong các văn kiện của Đảng, nhƣ: Nghị quyết số 08-
NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm
công tác tƣ pháp trong thời gian tới, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020, Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp
đến năm 2020 đã đặt ra nhiệm vụ “các cơ quan tƣ pháp phải thật sự là chỗ dựa
của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con ngƣời”. Đảng và Nhà nƣớc
2
ta luôn xác định con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp xây
dựng đất nƣớc.
Mặc dù đƣợc coi là công cụ hữu hiệu nhất trong việc ghi nhận và bảo vệ
quyền con ngƣời, tuy nhiên, nếu không có một hệ thống hoàn thiện, thống nhất,
không tạo lập đƣợc cơ chế thực thi, giám sát minh bạch, hiệu quả, thì pháp luật
lại là nơi có nguy cơ cao nhất trong việc xâm hại các quyền con ngƣời. Trong
các lĩnh vực của pháp luật, thì pháp luật về tố tụng hình sự là công cụ hữu hiệu
nhất để bảo vệ quyền con ngƣời, nhƣng cũng là nơi quyền con ngƣời dễ bị xâm
phạm, bị tổn thƣơng nhất và hậu quả để lại cũng nghiêm trọng nhất khi nó động
chạm đến quyền đƣợc sống, quyền tự do của mỗi một cá nhân.
Ý thức đƣợc điều đó, Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản pháp lý
quan trọng, trong đó trƣớc hết phải kể đến BLTTHS năm 1998, BLTTHS năm
2003 và các đạo luật khác nhằm tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm các quyền con
ngƣời của những ngƣời tham gia tố tụng. Pháp luật TTHS đã coi việc bảo đảm
quyền con ngƣời là vấn đề cơ bản và xuyên suốt trong các giai đoạn của hoạt
động tố tụng khi tiến hành giải quyết vụ án hình sự, bảo đảm cho ngƣời tham gia
tố tụng thực hiện các quyền và phƣơng tiện tố tụng nhằm bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình. Tuy nhiên, vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm
quyền con ngƣời, thực tế những năm qua đã cho thấy, còn có nhiều hạn chế.
Trƣớc yêu cầu đặt ra từ thực tiễn xét xử, mong muốn và quyết tâm của
Đảng và Nhà nƣớc trong việc đƣa pháp luật TTHS thực sự trở thành công cụ
hữu hiệu bảo đảm quyền con ngƣời trong bối cảnh đẩy mạnh xây dựng xã hội
pháp quyền và hội nhập quốc tế, đồng thời xuất phát từ mong muốn góp phần
đƣa ra những cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng vai trò của pháp luật tố tụng
hình sự trong việc bảo đảm quyền con ngƣời, từ đó đề ra phƣơng hƣớng, giải
pháp bảo đảm quyền con ngƣời trong pháp luật tố tụng hình sự tôi đã chọn đề
tài “Vai trò của pháp luật tố tụng hình sự trong việc bảo đảm quyền con
người” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ Luật học của mình.
3
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết của các nhà
khoa học về quyền con ngƣời, quyền công dân từ các góc độ và với các mức
độ khác nhau. Trong đó phải kể đến công trình nhƣ sau:
Đề tài khoa học cấp Đại học quốc gia của GS.TSKH. Lê Văn Cảm,
TS. Nguyễn Ngọc Chí, ThS. Trịnh Quốc Toản đồng chủ trì: “Bảo vệ quyền
con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật TTHS trong giai đoạn xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam”, năm 2006; Luận án tiến sĩ của tác
giả Nguyễn Quang Hiền: “Bảo vệ quyền con người trong TTHS Việt Nam”,
năm 2008; Luận án tiến sĩ của tác giả Lại Văn Trình “Bảo đảm quyền con
người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam”,
năm 2011; Tác giả Nguyễn Quang Hiền với bài “Bảo vệ quyền con người
của người bị buộc tội”, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật Số 1/2010; Tác giả
Hồ Sỹ Sơn với bài “Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự và một số
đề xuất về hoàn thiện pháp luật”, Tạp chí Luật học Số 1/2011. Ngoài ra, có
những công trình, tác giả đi sâu nghiên cứu việc bảo vệ một quyền cụ thể là
quyền bào chữa của bị can, bị cáo (Phạm Hồng Hải, Nguyễn Văn Tuân,
Đinh Văn Quế, Lại Văn Trình…); các tác giả khác thì nghiên cứu việc bảo
vệ quyền con ngƣời của bị can, bị cáo trong một chế định TTHS cụ thể là áp
dụng biện pháp ngăn chặn (Nguyễn Mai Bộ, Nguyễn Trọng Phúc…); một số
khác thì đề cập đến việc bảo đảm quyền con ngƣời trong các nguyên tắc tố
tụng (Nguyễn Ngọc Chí, Hoàng Thị Sơn, Bùi Kiên Điện, Nguyễn Thu
Hiền…). Các công trình khoa học, bài viết trên hoặc là tổng quát, hoặc đi
sâu nghiên cứu, phân tích, luận giải một số nội dung về quyền con ngƣời,
các biện pháp bảo đảm quyền con ngƣời, thực trạng quy định pháp luật về
bảo vệ quyền con ngƣời, hoặc đi sâu vào bảo vệ quyền con ngƣời của một
nhóm ngƣời, một số ngƣời tham gia tố tụng và đƣa ra những kiến nghị, giải
4
pháp. Tuy nhiên, trong số các công trình nêu trên, phần vì do đi sâu vào các
mảng, lĩnh vực cụ thể, phần vì do đã đƣợc nghiên cứu từ trƣớc nên có nhiều
số liệu, luận điểm đã trở nên không còn phù hợp, nhất là trong bối cảnh Hiến
pháp năm 2013 đã có hiệu lực pháp lý và những đổi mới của pháp luật tố
tụng hình sự trong giai đoạn hiện nay.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ vai trò của pháp luật
TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời, các cơ chế, quá trình tố tụng
và các quy định thuộc nguồn của pháp luật tố tụng hình sự cũng nhƣ thực
tiễn áp dụng pháp luật tố tụng hình sự trong mối tƣơng quan đến việc bảo
đảm quyền con ngƣời.
- Phạm vi: Vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con
ngƣời là một vấn đề lớn, có nhiều nội dung khác nhau. Việc nghiên cứu cũng
đƣợc tiến hành đối với các quy định của pháp luật TTHS trong đó có Hiến
pháp, BLTTHS, Luật Thi hành án hình sự, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật
tổ chức Tòa án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân... và các văn
bản có liên quan. Đối với thực tiễn áp dụng, luận văn tổng hợp và đánh giá số
liệu xét xử trên toàn quốc trong thời gian từ năm 2006 đến nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận
về quyền con ngƣời và vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền
con ngƣời trong, nghiên cứu những quy định của pháp luật, từ đó làm sáng tỏ
những bất cập hạn chế, để đƣa ra những kiến nghị và giải pháp tăng cƣờng vai
trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời ở Việt Nam.
Từ những mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về quyền con ngƣời và vai trò của pháp
luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời.
5
- Phân tích, đánh giá quy định của pháp luật TTHS cũng nhƣ thực trạng
áp dụng pháp luật TTHS liên quan đến bảo đảm quyền con ngƣời, đồng thời
nêu ra những hạn chế, bất cập hạn chế vai trò của pháp luật TTHS trong việc
bảo đảm quyền con ngƣời.
- Kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật
TTHS Việt Nam, nâng cao vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm
quyền con ngƣời.
5. Phương nghiên cứu đề tài
Để đạt đƣợc những mục đích đã đặt ra trên cơ sở lý luận Luận văn đƣợc
triển khai nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê
Nin, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Quá trình nghiên cứu cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa
học nhƣ: phƣơng pháp so sánh, phân tích tài liệu, phƣơng pháp tổng hợp,
đồng thời ứng dụng những thành tựu của khoa học luật TTHS, xã hội học
pháp luật... trong các công trình của các nhà khoa học, luật gia ở trong và
ngoài nƣớc. Ngoài ra đề tài còn sử dụng trung thực các số liệu thống kê của
các cơ quan áp dụng pháp luật, các sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành để
làm rõ những tri thức khoa học liên quan đến đề tài.
6. Những điểm mới, đóng góp mới, ý nghĩa của Luận văn
Luận văn đã đƣa ra cơ sở lý luận về vai trò của pháp luật TTHS với
việc bảo đảm quyền con ngƣời; phân tích hệ thống những quy định của pháp
luật TTHS, chỉ ra những bất cập, hạn chế trong mối tƣơng quan đến việc bảo
đảm quyền con ngƣời nhƣ là nhiệm vụ của pháp luật TTHS.
Luận văn đã đánh giá thực trạng bảo đảm quyền con ngƣời bằng pháp
luật TTHS ở Việt Nam hiện nay. Đƣa ra một số quan điểm, định hƣớng của
Đảng và Nhà nƣớc về vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền
con ngƣời và định hƣớng theo Hiến pháp năm 2013. Đề xuất giải pháp, kiến
6
nghị phù hợp với thực tiễn hiện nay nhằm nâng cao vai trò của pháp luật
TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và phát triển về lý
luận pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời. Kết quả nghiên cứu
của luận văn có thể làm tƣ liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu
giảng dạy khoa học pháp lý nói chung và nghiên cứu về tố tụng hình sự nói
riêng. Nội dung của luận văn cũng có thể góp phần nâng cao nhận thức của cơ
quan THTT, ngƣời THTT và những ngƣời tham gia tố tụng nhằm bảo đảm
quyền con ngƣời đƣợc tôn trọng, bảo vệ và thực thi.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 03 chƣơng nhƣ sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về quyền con ngƣời và vai trò của tố
tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con ngƣời.
- Chương 2: Thực trạng vai trò của pháp luật tố tụng hình sự với việc bảo
đảm quyền con ngƣời ở Việt Nam hiện nay.
- Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp, kiến nghị nâng cao vai trò
của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời ở Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu về vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con
ngƣời đòi hỏi đồng thời sự am hiểu sâu sắc khoa học pháp lý nói chung, khoa
học pháp luật TTHS nói riêng và cả những kiến thức liên ngành về xã hội học
pháp luật. Nghiên cứu đề tài cũng yêu cầu khối lƣợng lớn thời gian, công sức
nghiên cứu cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn của tình hình thực hiện và áp dụng các
quy định về bảo đảm quyền con ngƣời. Do chƣa thể đáp ứng đầy đủ những đòi
hỏi đó nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
đƣợc và xin chân thành cảm ơn các ý kiến phê bình, đóng góp của mọi độc giả
quan tâm đến luận văn!
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
VÀ VAI TRÒ CỦA TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM
QUYỀN CON NGƯỜI
1.1. KHÁI LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN CON NGƢỜI
1.1.1. Khái niệm về quyền con người
Trong suốt chiều dài lịch sử, loài ngƣời luôn đấu tranh giải phóng con
ngƣời nhằm xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Theo đó tƣ
tƣởng về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời cũng xuất hiện từ thời
xa xƣa trong lịch sử nhân loại, dƣới các hình thức khác nhau, trong tất cả các
nền văn hóa và tôn giáo. Trong các thời kỳ cổ đại và phong kiến, tƣ tƣởng về
quyền con ngƣời đã đƣợc đề cập đến nhƣng còn rời rạc. Khi cách mạng tƣ sản
nổ ra thắng lợi với những tiền đề tƣ tƣởng và thành tựu của khoa học tự nhiên
thì vấn đề quyền con ngƣời mới đƣợc đặt ra nhƣ một học thuyết, hay nói cách
khác, quyền con ngƣời bắt đầu đƣợc chính thức công khai thừa nhận. Các nội
dung đầu tiên của quyền con ngƣời quốc tế có thể đƣợc tìm thấy trong các
Hiệp định về Quyền tự do tôn giáo, Công ƣớc Westphalia năm 1648, Công
ƣớc chế độ nô lệ năm 1926. Đặc biệt, sau khi Liên hợp quốc ra đời thì có
Hiến chƣơng của Liên hợp quốc 1945; Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền
ngày 10-12-1948; Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm
1966 và hai Nghị định thƣ bổ sung; Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế,
xã hội, văn hóa năm 1966; Tuyên bố về quyền phát triển năm 1986; Tuyên bố
Viên và chƣơng trình hành động (Tuyên bố của Hội nghị nhân quyền thế giới
tại Viên ngày 25-6-1993) đã tạo dựng một nền văn hoá quyền con ngƣời.
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về quyền con ngƣời đã đƣợc công bố.
Mỗi định nghĩa tiếp cận vấn đề từ một góc độ nhất định, chỉ ra những thuộc
tính nhất định.
8
Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc định nghĩa về quyền con ngƣời:
“Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo
vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc
mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của
con người” [10, tr.37].
Bên cạnh định nghĩa kể trên, một định nghĩa khác cũng thƣờng đƣợc
trích dẫn là: “Quyền con người là những sự được phép mà tất cả thành viên của
cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã
hội... đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người”[10, tr.37].
Đặc biệt, thể hiện một cách tiêu biểu nhất nội dung quyền con ngƣời là
hai văn bản nổi tiếng Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ năm 1776 và Tuyên ngôn
Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1789. Theo đó, lời tuyên bố sau đã
mãi mãi đi vào lịch sử phát triển của khái niệm nhân quyền trên phạm vi toàn
thế giới: “Những chân lý sau đây đã được chúng tôi công nhận như những sự
thật hiển nhiên là tất cả mọi người sinh ra đều bình đẳng; tạo hóa đã cho họ
các quyền không thể thay thế được; trong những quyền ấy có quyền được
sống, quyền tự do, và quyền mưu cầu hạnh phúc” [68, tr 96].
Ở Việt Nam, theo Từ điển Tiếng Việt, quyền đƣợc hiểu là “điều mà pháp
luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi”[30, tr.1010].
Trong Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con ngƣời, các tác giả
định nghĩa quyền con ngƣời là: “Những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của
con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa
thuận pháp lý quốc tế”[10, tr.38].
Từ đó, có thể rút ra đƣợc khái niệm về quyền con ngƣời nhƣ sau:
Quyền con người là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người
mà không phân biệt đẳng cấp, màu da, giới tính, dân tộc hay tôn giáo, được
ghi nhận và bảo đảm bằng pháp luật quốc gia và quốc tế.
9
1.1.2. Đặc điểm và các thuộc tính cơ bản của quyền con người
Các đặc điểm của quyền con người
- Quyền con người từ góc độ đạo đức – tôn giáo: Quyền con ngƣời bắt
nguồn từ các quan niệm về chuẩn mực đạo đức, các đối xử giữa ngƣời với
ngƣời trong xã hội. Các giá trị đạo đức có thể tìm thấy trong học thuyết của các
tôn giáo. Các ý tƣởng về quyền con ngƣời trở thành những quy phạm đạo đức –
tôn giáo, đề cao và cổ vũ tình yêu thƣơng đồng loại, sự công bằng, bình đẳng,
tự do và nhân phẩm. Có thể nói quá trình phát triển của quyền con ngƣời luôn
phản ánh và mang nặng dấu ấn của các giá trị và quy tắc đạo đức, tôn giáo.
- Quyền con người từ góc độ lịch sử - xã hội: Nhìn từ góc độ lịch sử -
xã hội, quyền con ngƣời bắt nguồn từ các quan hệ xã hội, là kết quả và phụ
thuộc vào sự vận động của các quan hệ xã hội. Trong mỗi giai đoạn lịch sử,
xã hội loài ngƣời tồn tại những quan niệm khác nhau về các quyền, tự do và
nghĩa vụ, cũng nhƣ những quy phạm và cơ chế khác nhau để thực hiện, giám
sát và bảo vệ các quyền, tự do và nghĩa vụ đó. Theo đó, quyền con ngƣời
ngày càng mở rộng, từ ý niệm, tƣ tƣởng đến các quy tắc, quy phạm và cơ chế;
từ cấp độ cộng đồng đến cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế. Vì thế, quyền
con ngƣời luôn mang những dấu ấn về chính trị, kinh tế, văn hoá của từng
thời kỳ, từng giai đoạn lịch sử của xã hội loài ngƣời.
- Quyền con người từ góc độ triết học: Sự hình thành và phát triển của
quyền con ngƣời phản ánh quy luật phát triển của xã hội loài ngƣời từ thấp
đến cao và phản ánh quy luật tiến hoá trong nhận thức và hành động của con
ngƣời về khái niệm sơ khai nhất về tự do, công bằng, bình đẳng. Những tƣ
tƣởng triết học về quyền con ngƣời là nền tảng pháp lý cho việc pháp điển
hóa các quyền con ngƣời vào pháp luật quốc gia và quốc tế, cũng nhƣ việc
bảo đảm thực hiện các quyền này trên thực tế.
- Quyền con người từ góc độ chính trị: Quyền con ngƣời là vấn đề ảnh
10
hƣởng, chi phối quan hệ chính trị cả trong phạm vi quốc gia và quốc tế.
Quyền con ngƣời trở thành một trong các chủ đề trung tâm trong các chính
sách đối nội, đối ngoại của quốc gia.
- Quyền con người từ góc độ pháp lý: Những nhu cầu vốn có, tự nhiên
của con ngƣời không thể đƣợc bảo đảm đầy đủ nếu không đƣợc ghi nhận
bằng pháp luật, mà thông qua đó nghĩa vụ tôn trọng và thực thi các quyền trở
thành những quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc và thống nhất với tất
cả các chủ thể trong xã hội. Chính vì vậy, quyền con ngƣời gắn liền với các
quan hệ pháp luật và là một phạm trù pháp lý [10, tr. 43-47].
Các thuộc tính cơ bản của quyền con người
- Tính phổ biến: Con ngƣời dù ở quốc gia, dân tộc khác nhau nhƣng
quyền con ngƣời đƣợc áp dụng chung cho tất cả mọi ngƣời, không phân biệt
màu da, giới tính, tôn giáo, độ tuổi, thành phần xuất thân.
- Tính không thể tước đoạt: Quyền con ngƣời không thể tùy tiện bị tƣớc
đoạt hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, trừ trƣờng hợp
đƣợc pháp luật quy định và lý do tƣớc đoạt là hành vi vi phạm pháp luật của
ngƣời bị tƣớc đoạt (Ví dụ: tù nhân bị giam do thực hiện hành vi phạm tội).
- Tính không thể phân chia: Quyền con ngƣời là phạm trù tổng hợp
gồm các quyền và tự do của con ngƣời vốn quan trọng nhƣ nhau và gắn bó
chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện hoàn cảnh xã hội
khác nhau mà một số quyền con ngƣời đƣợc ƣu tiên thực hiện hoặc đƣợc
chú ý bảo vệ hơn.
- Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quyền: Các quyền con
ngƣời cụ thể không thể tồn tại một cách biệt lập, đều có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau, việc thực hiện tốt quyền này sẽ là tiền đề để thực hiện quyền
kia. Ngƣợc lại, khi có một quyền bị xâm phạm thì sẽ ảnh hƣởng đến các
quyền khác [69, tr.31].
11
1.1.3. Phân loại quyền con người
Quyền con ngƣời có phạm vi và nội dung rộng nên thƣờng đƣợc chia ra
thành các nhóm theo những tiêu chí khác nhau. Hiện nay, có rất nhiều cách
phân loại quyền con ngƣời nhƣ sau:
- Phân loại theo lĩnh vực: Quyền con ngƣời đƣợc phân thành hai nhóm
chính: các quyền dân sự, chính trị và các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa. Cách
phân chia này dựa trên hai công ƣớc quốc tế cơ bản về quyền con ngƣời của
Liên hợp quốc năm 1966 (Công ƣớc về các quyền chính trị, dân sự và Công
ƣớc về các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá). Trong đó các quyền dân sự
thông thƣờng bao gồm quyền sống; quyền bất khả xâm phạm về thân thể,
danh dự, nhân phẩm, quyền tự do đi lại, các quyền về tài sản...; các quyền
chính trị bao gồm quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền tham gia quản lý xã
hội...; các quyền kinh tế bao gồm quyền đƣợc hƣởng mức sống thích đáng;
quyền tự do kinh doanh; quyền lao động...; các quyền xã hội bao gồm quyền
đƣợc hƣởng an sinh xã hội...; các quyền văn hoá bao gồm quyền đƣợc giáo
dục, quyền đƣợc tham gia và hƣởng thụ đời sống văn hoá.... Tuy nhiên, cách
phân chia này chỉ mang tính chất tƣơng đối, bởi lẽ một số quyền có thể đƣợc
xếp vào nhiều hơn một nhóm.
- Phân loại theo chủ thể của quyền: Quyền con ngƣời đƣợc chia thành
quyền cá nhân và quyền của nhóm (ví dụ nhƣ quyền của phụ nữ, trẻ em,
ngƣời cao tuổi… Quyền cá nhân đƣợc hiểu là các quyền thuộc về mỗi cá nhân
và việc hƣởng thụ các quyền này phụ thuộc vào mỗi cá nhân, cá nhân này
không là thành viên của bất kỳ một nhóm xã hội nào. Quyền của nhóm đƣợc
hiểu là những quyền đặc thù, chung của một tập thể hay một nhóm xã hội
nhất định, mà để đƣợc hƣởng thụ các quyền này cần phải là thành viên của
nhóm và đôi khi cần phải thực hiện cùng với các thành viên khác của nhóm.
Bên cạnh đó, khái niệm quyền của nhóm còn đƣợc mở rộng để chỉ các quyền
12
của một dân tộc cụ thể nhƣ quyền tự quyết dân tộc, quyền đƣợc bảo tồn tài
nguyên và đất đai truyền thống của các dân tộc bản địa…
- Phân loại theo một số tiêu chí khác: Ngoài hai tiêu chí kể trên, quyền
con ngƣời còn đƣợc phân loại theo một số tiêu chí khác, cụ thể nhƣ sau:
Quyền tự nhiên và quyền pháp lý; Quyền cụ thể và quyền hàm chứa; Quyền
thụ động và quyền chủ động; Quyền tuyệt đối và quyền có điều kiện; Quyền
tự do hành động và quyền đòi hỏi, thỉnh cầu; Quyền có thể bị hạn chế và
quyền không thể bị hạn chế [10, tr.61-69].
1.2. LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI
1.2.1. Khái niệm bảo đảm quyền con người và cơ chế bảo đảm quyền
con người
Theo Từ điển Tiếng Việt thì bảo đảm đƣợc hiểu là “Tạo điều kiện
chắc chắn giữ gìn được, thực hiện được hoặc có được những gì cần
thiết”[70, tr.48]. Bảo đảm quyền con ngƣời có nghĩa là tạo điều kiện chắc
chắn thực hiện, giữ gìn đƣợc những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con
ngƣời đã đƣợc ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận
pháp lý quốc tế.
Ý thức về tôn trọng, bảo đảm quyền con ngƣời có quá trình lịch sử lâu
dài, liên tục và gắn với lịch sử phát triển của loài ngƣời, cũng nhƣ sự nghiệp
đấu tranh giải phóng con ngƣời qua các hình thái kinh tế - xã hội, các giai
đoạn đấu tranh giai cấp khác nhau, từ đó quyền con ngƣời dần trở thành giá trị
cao quý chung của nhân loại và cộng đồng quốc tế. Theo tiến trình phát triển
của lịch sử loài ngƣời, trên phƣơng diện pháp luật, quyền con ngƣời ngày
càng đƣợc củng cố, hoàn thiện. Từ chỗ các tƣ tƣởng về quyền đƣợc sống nhƣ
một con ngƣời nhằm thoát khỏi áp bức, bóc lột, tƣ tƣởng về quyền con ngƣời
dần phát triển lên thành những học thuyết, thành các bộ luật riêng lẻ và trở
thành tiếng nói chung của cả cộng đồng quốc tế, không phân biệt màu da, địa
13
vị, thành phần. Nhờ có pháp luật mà quyền con ngƣời trở thành giá trị chung
của nhân loại, đƣợc loài ngƣời cùng nhau tôn trọng, bảo vệ.
Cơ chế bảo đảm quyền con người
Theo cuốn “Đại từ điển Tiếng Việt” thì cơ chế là cách thức sắp xếp tổ
chức để làm đƣờng hƣớng, cơ sở theo đó mà thực hiện [70, tr.464]. Theo đó,
cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời là cách thức sắp xếp, tổ chức để bảo vệ
quyền con ngƣời đƣợc thực hiện. Các cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời gồm
có cơ chế quốc tế (mà nòng cốt là cơ chế Liên Hợp quốc), cơ chế khu vực và
cơ chế quốc gia.
Cơ chế quốc tế trong việc bảo đảm quyền con người: Thể hiện ở bộ
máy các cơ quan và các quy tắc, thủ tục về thúc đẩy, bảo vệ quyền con ngƣời
trong hệ thống Liên hợp quốc. Căn cứ vào vị thế pháp lý và chức năng, nhiệm
vụ, các cơ quan quyền con ngƣời Liên hợp quốc đƣợc chia thành hai dạng:
các cơ quan đƣợc thành lập theo Hiến chƣơng (cơ chế dựa trên Hiến chƣơng)
và các cơ quan đƣợc thành lập theo một số điều ƣớc quan trọng về quyền con
ngƣời (cơ chế dựa trên điều ƣớc). Cơ chế dựa trên Hiến chƣơng là các cơ
quan hình thành theo Hiến chƣơng Liên hợp quốc, theo đó chức năng, nhiệm
vụ liên quan đến quyền con ngƣời của các cơ quan này đƣợc xác định bởi
Hiến chƣơng nhằm nghiên cứu, xây dựng các dự thảo văn kiện, thẩm định,
theo dõi, giám sát và điều hành các chƣơng trình, hoạt động về quyền con
ngƣời. Cơ chế dựa trên công ƣớc là thành lập lên các ủy ban giám sát việc
thực hiện một số công ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời đƣợc thành lập theo
quy định của chính các công ƣớc đó nhằm giám sát, thúc đẩy việc thực hiện
các điều ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời, thông qua việc nhận, xem xét và ra
khuyến nghị liên quan đến các báo cáo về việc thực hiện các công ƣớc này
của những quốc gia thành viên [10, tr.327-366].
14
Cơ chế khu vực trong việc bảo đảm quyền con người: Trong phạm vi khu
vực thì một số tổ chức khu vực cũng ban hành các văn kiện và thành lập các cơ
chế để bảo vệ và thúc đẩy quyền con ngƣời trong phạm vi khu vực đấy.
Một là, cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời của châu Âu bao gồm hệ
thống các văn kiện khu vực về quyền con ngƣời ở châu Âu nhƣ Công ƣớc
châu Âu về bảo vệ quyền con ngƣời và các tự do cơ bản năm 1950, Hiến
Chƣơng xã hội châu Âu năm 1961, Công ƣớc châu Âu về cấm tra tấn, đối xử,
trừng phạt vô nhân đạo và hạ nhục con ngƣời năm 1987 … và các cơ quan
nhƣ Hội đồng châu Âu, Uỷ ban nhân quyền châu Âu, Toà án nhân quyền châu
Âu, Uỷ ban các Bộ trƣởng.
Hai là, cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời của châu Mỹ bao gồm các văn
kiện chính nhƣ Tuyên ngôn châu Mỹ về quyền và nghĩa vụ con ngƣời năm
1948, Công ƣớc Châu Mỹ về nhân quyền năm 1969, Công ƣớc châu Mỹ về
phòng ngừa và chống tra tấn năm 1985; Nghị định thƣ bổ sung Công ƣớc
châu Mỹ về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1988; Nghị định thƣ bổ
sung Công ƣớc châu Mỹ về xóa bỏ hình phạt tử hình năm 1990 … và các cơ
quan nhƣ Ủy ban quyền con ngƣời châu Mỹ thành lập năm 1959, Tòa án
quyền con ngƣời châu Mỹ.
Ba là, cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời của châu Phi bao gồm văn kiện
chính về quyền con ngƣời nhƣ Hiến chƣơng châu Phi về quyền con ngƣời và quyền
các dân tộc năm 1981 và các cơ quan nhƣ Ủy ban quyền con ngƣời và quyền các
dân tộc châu Phi, Tòa án Châu Phi về quyền con ngƣời [10, tr.367-380].
Trong bối cảnh châu Á chƣa thiết lập đƣợc cơ chế chung về bảo vệ và
thúc đẩy các quyền con ngƣời thì các quốc gia Hồi giáo (Ảrập) cùng thông
qua một số văn kiện về quyền con ngƣời nhƣ Tuyên bố Cairô về quyền con
ngƣời trong các quốc gia Hồi giáo năm 1990, Hiến chƣơng Ảrập về quyền
con ngƣời năm 1994… Bên cạnh đó, tại khu vực Nam Á, Hiệp hội Hợp tác
15
khu vực Nam Á (SAARC) thành lập năm 1985 đã thông qua nhiều văn kiện
về nhân quyền khu vực nhƣ Hiến chƣơng Xã hội SAARC, Công ƣớc SAARC
về chống buôn bán phụ nữ và trẻ em làm mại dâm …Tại khu vực Đông Nam
Á, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã thông qua Hiến chƣơng
ASEAN và tuyên bố Nhân quyền ASEAN (thông qua tại Hội nghị cấp cao
ASEAN lần thứ 21 đƣợc tổ chức tại Phnom Penh, Campuchia vào ngày 18
tháng 11 năm 2012), đây là văn kiện chính trị đầu tiên của ASEAN về thúc
đẩy và bảo vệ nhân quyền trong khu vực [1]
Cơ chế quốc gia trong việc bảo đảm quyền con người: Nòng cốt của cơ
chế là các cơ quan quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền nhằm thực hiện
những nghĩa vụ của các nhà nƣớc đƣợc nêu trong tất cả các văn kiện quốc tế
về quyền con ngƣời. Một số tổ chức đƣợc thành lập ở nhiều nƣớc trên thế giới
là Ủy ban quyền con ngƣời quốc gia, Thanh tra Quốc Hội [10, tr.380-385].
1.2.2. Các phương thức, hình thức cơ bản đảm bảo quyền con người
Các phương thức cơ bản bảo đảm quyền con người là:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn kiện, văn bản pháp luật
trong việc bảo vệ, thúc đẩy và phát triển quyền con ngƣời
- Xây dựng tổ chức bộ máy, cơ quan chuyên trách về bảo vệ, thúc đẩy
và phát triển quyền con ngƣời, đồng thời giám sát và xử lý những hành vi vi
phạm về quyền con ngƣời.
Các hình thức cơ bản bảo đảm quyền con người là:
- Tham gia và tuân thủ nghiêm chỉnh các điều ƣớc, công ƣớc quốc tế về
quyền con ngƣời.
- Chuyển hoá các quy định của luật nhân quyền quốc tế vào hệ thống
pháp luật quốc gia: Pháp luật quốc tế phải đƣợc phản ánh cụ thể trong pháp
luật quốc gia, thông qua việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản pháp
luật mới cho phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế hoặc áp dụng
trực tiếp luật nhân quyền quốc tế tại toà án quốc gia.
16
- Phổ biến giáo dục, nâng cao nhận thức về quyền con ngƣời cho mọi
cá nhân, nhất là những ngƣời yếu thế để nâng cao khả năng tự bảo vệ.
- Xây dựng bộ máy, hoàn thiện thể chế, nhất là các thiết chế thanh tra,
kiểm tra mở rộng bảo đảm dân chủ (ví dụ thành lập thiết chế cao ủy nhân
quyền quốc gia).
- Đẩy mạnh hoạt động phản biện, giám sát xã hội của các cơ quan, tổ
chức đoàn thể.
1.3. LÝ LUẬN VỀ VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI
1.3.1. Pháp luật tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con người
Quyền con ngƣời và pháp luật là hai yếu tố không thể tách rời mà có
tác động qua lại lẫn nhau. Mặc dù quyền con ngƣời đƣợc mọi ngƣời biết đến
nhƣng quyền con ngƣời không thể đƣợc bảo đảm đầy đủ nếu không đƣợc
ghi nhận bằng pháp luật, mà thông qua đó, nghĩa vụ tôn trọng và thực thi
các quyền không phải chỉ tồn tại dƣới dạng những quy tắc đạo đức mà trở
thành những quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc và thống nhất đối
với mọi chủ thể trong xã hội. Pháp luật là công cụ hiệu quả nhất bảo đảm
quyền con ngƣời luôn đƣợc tôn trọng, bảo vệ và thực thi, đồng thời pháp
luật cũng có vai trò quan trọng đối với quyền con ngƣời. Đặc biệt, trong lĩnh
vực TTHS là nơi quyền con ngƣời dễ bị xâm phạm, bị tổn thƣơng nhất và
hậu quả để lại cũng nghiêm trọng nhất khi nó chạm đến quyền đƣợc sống,
quyền tự do của mỗi cá nhân thì pháp luật là công cụ hiệu quả nhất để bảo
đảm quyền con ngƣời.
Quyền con ngƣời và đảm bảo quyền con ngƣời trong TTHS đƣợc xuất
phát trƣớc hết từ mối quan hệ giữa quyền con ngƣời, quyền công dân và
những bảo đảm quyền con ngƣời trong nhà nƣớc. Quyền con ngƣời và bảo
đảm quyền con ngƣời trong TTHS có những đặc thù khác với những lĩnh
vực hoạt động nhà nƣớc khác. Những đặc thù này chính là sự phản ánh của
17
các hoạt động TTHS, là lĩnh vực hoạt động nhà nƣớc đặc biệt ở bất kỳ quốc
gia nào trên thế giới nhằm phát hiện ra tội phạm, ngăn chặn các hành vi tội
phạm, tiến hành các hoạt động tố tụng thì việc áp dụng biện pháp cƣỡng chế
trong TTHS là sự cần thiết khách quan, có tính phổ biến và hậu quả của nó
là hạn chế một cách trực tiếp đến các quyền cơ bản của công dân do hiến
pháp quy định.
Tố tụng hình sự là trình tự tiến hành giải quyết vụ án hình sự theo quy
định của pháp luật. Tố tụng hình sự bao gồm toàn bộ hoạt động của cơ quan tiến
hành tố tụng (cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án), ngƣời tiến hành tố tụng
(điều tra viên, kiểm sát viên, Thẩm phán, hội thẩm nhân dân và Thƣ ký phiên
tòa), ngƣời tham gia tố tụng (bị can, bị cáo, ngƣời bào chữa...), của cá nhân, cơ
quan nhà nƣớc khác và tổ chức xã hội góp phần vào việc giải quyết vụ án theo
quy định của Luật Tố tụng hình sự [16, tr. 7-8]. Hoạt động TTHS rất cần đến sự
tham gia của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức… Trong bất kỳ một nhà nƣớc
nào thì các quy định của pháp luật TTHS đều có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng
là nhằm bảo vệ các quyền và tự do của con ngƣời và của công dân với tƣ cách là
những giá trị xã hội cao quý nhất đƣợc thừa nhận chung của nền văn minh nhân
loại tránh khỏi sự tùy tiện của một số quan chức trong các cơ quan tiến hành tố
tụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp chế và dân chủ, áp dụng sai các
quy định của pháp luật TTHS vì xác động cơ vụ lợi, cá nhân. Hoạt động tố tụng
hình có tính chất đặc thù bởi quyết định đến sinh mạng chính trị của con ngƣời,
và có ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền cơ bản của con ngƣời, đến các quyền công
dân. Do đó, một trong những mục tiêu quan trọng của pháp luật TTHS là bảo
đảm tôn trọng và thực hiện các quyền con ngƣời trong hoạt động TTHS.
Pháp luật TTHS là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và
thi hành án hình sự. Pháp luật TTHS có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ
quyền con ngƣời thông qua việc ngăn ngừa, ngăn chặn và phát hiện chính xác tội
18
phạm, không để lọt tội phạm và cũng không làm oan ngƣời vô tội, đồng thời bảo
vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức.
Những định hƣớng trên đƣợc quán triệt và thể hiện ở tất cả các quy định của
pháp luật TTHS trong quá trình giải quyết vụ án nhƣ khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án của các cơ quan THTT và ngƣời THTT. Bảo đảm quyền con
ngƣời trong pháp luật TTHS là bảo đảm quyền con ngƣời của những ngƣời
tham gia tố tụng, bảo đảm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực hình sự
đƣợc tuân thủ, chấp hành và áp dụng một cách nghiêm chỉnh, thống nhất và
triệt để bởi các cơ quan THTT, cũng nhƣ những ngƣời THTT trong quá trình
điều tra, truy tố và xét xử tránh khỏi sự tùy tiện, áp dụng sai các quy định của
pháp luật của cơ quan THTT, ngƣời THTT.
1.3.2. Đặc điểm cơ bản và ý nghĩa của pháp luật tố tụng hình sự với
việc bảo đảm quyền con người
Các đặc điểm cơ bản của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền
con người
- Pháp luật TTHS bảo đảm quyền con ngƣời thông qua các nguyên tắc
cơ bản của TTHS, các quy định về thủ tục, trình tự tố tụng, các giai đoạn của
TTHS, hoạt động kiểm soát tuân theo pháp luật của VKS tránh khỏi sự tùy
tiện, áp dụng sai các quy định của pháp luật TTHS của những ngƣời THTT.
- Pháp luật TTHS bảo đảm quyền con ngƣời thông qua các quy định về
quyền của những ngƣời tham gia tố tụng nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của những ngƣời tham gia tố tụng không bị xâm phạm.
- Pháp luật TTHS bảo đảm quyền con ngƣời thông qua các quy định về
trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các cơ quan tố tụng, ngƣời THTT, cơ
quan có thẩm quyền thi hành án hình sự tránh việc lạm dụng quyền hạn, áp
dụng sai pháp luật dẫn đến vi phạm quyền con ngƣời.
- Pháp luật TTHS bảo đảm quyền con ngƣời thông qua quy định về
19
khiếu nại, tố cáo và trách nhiệm bồi thƣờng của cơ quan nhà nƣớc, cơ quan
tố tụng cho ngƣời bị oan, sai do ngƣời có thẩm quyền trong hoạt động tố
TTHS gây ra.
Ý nghĩa của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con người
- Nhằm bảo vệ các quyền và tự do của con ngƣời tránh khỏi sự tùy tiện,
lạm dụng hay xâm hại từ phía các cơ quan THTT và ngƣời THTT.
- Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện chính xác,
nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt
tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội.
- Góp phần nâng cao ý thực, trách nhiệm của những ngƣời THTT trong
việc giải quyết vụ án, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của những ngƣời
tham gia tố tụng không bị xâm phạm.
1.4. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
TRONGMỐI TƢƠNGQUANVỚI VIỆC BẢOĐẢMQUYỀNCONNGƢỜI
1.4.1. Pháp luật tố tụng hình sự giai đoạn trước năm 1945
Tƣ tƣởng đề cao con ngƣời ở nƣớc ta đã xuất hiện từ rất sớm, thể hiện
trong truyền thống văn hóa của con ngƣời Việt với lối sống trọng tình nghĩa.
Mặc dù, trong giai đoạn này bảo đảm quyền con ngƣời mặc chƣa đƣợc pháp
luật ghi nhận cụ thể nhƣng cũng có thể thấy đƣợc thông qua một số quy định
trong Bộ Quốc triều Hình luật, Bộ Hoàng Việt luật, Quốc triều khám tụng
điều lệ... Bộ Quốc triều Hình luật (hay còn đƣợc gọi là Bộ luật Hồng Đức) đã
kế thừa nhiều tinh hoa về tƣ tƣởng nhân đạo trong lịch sử dân tộc, có nhiều
quy định bảo vệ tính mạng, nhân phẩm và tài sản của ngƣời dân, hạn chế sự
nhũng nhiễu, áp bức bóc lột của quan lại, quý tộc, đặc biệt bảo vệ nhân phẩn
và quyền lợi của ngƣời phụ nữ. Bộ Hoàng Việt luật lệ (thời nhà Nguyễn) quy
định về tha tội và ân xá, trừng phạt quan lại vô cớ bắt, tra khảo dân và bảo vệ
ngƣời phụ nữ… [24, tr.56-64]. Bộ Quốc triều khám tụng điều lệ năm 1777
20
(Thời Hậu Lê) đƣợc coi là bộ luật tố tụng hình sự đầu tiên của nƣớc ta, trong
đó quy định rất rõ ràng về việc khám xét, trình tự kiện tụng và xét xử. Tuy
nhiên, những quy định này có còn nhiều mặt hạn chế vì sự bất công trong xã
hội lúc bấy giờ là do bọn quan lại địa phƣơng gây ra và ngƣời đứng đầu xã
hội lúc bấy giờ là nhà vua, tất cả quyền lực tập trung vào tay vua, mà vua thì
không thể quản lý tất cả và cũng không phải vua nào cũng biết lo cuộc sống
no ấm cho dân, nên ngƣời dân vẫn phải chịu mọi sự bất công trong xã hội, sự
bóc lột của quan lại phong kiến. Bên cạnh đó, sự xâm lƣợc của giặc ngoại
xâm phƣơng Bắc, thực dân Pháp khiến cho nhân dân ta phải sống trong áp
bức, bóc lột, các quyền con ngƣời ở bị chà đạp.
1.4.2. Pháp luật tố tụng hình sự giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1988
Bản Tuyên ngôn độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tại quảng trƣờng
Ba Đình ngày 2 tháng 9 năm 1945, đã kế thừa tinh hoa trong tƣ tƣởng về quyền
con ngƣời trên thế giới và phát triển những tƣ tƣởng ấy lên một tầm cao mới:
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng, tạo hóa cho họ những
quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” [51, tr.9]. Từ sau khi giành
đƣợc chính quyền cách mạng năm 1945, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn xác định
con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp xây dựng đất nƣớc,
đồng thời con ngƣời là trung tâm của các chính sách kinh tế - xã hội, thúc đẩy
và bảo vệ quyền con ngƣời là nhân tố quan trọng cho phát triển bền vững, bảo
đảm thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc. Đảng và
Nhà nƣớc ta đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh lĩnh
vực hình sự, TTHS nhƣ Hiếp pháp năm 1946; Sắc lệnh số 69/SL ngày
18/6/1949 của Chủ tịch nƣớc quy định cho phép các bị can có thể nhờ một
công dân không phải là luật sƣ bênh vực trƣớc Tòa; Nghị định số 181/NĐ ngày
12/6/1951 của Bộ Nội vụ - Tƣ pháp hƣớng dẫn thi hành Sắc lệnh số 150/SL
ngày 07/11/1950 về tố chức các trại giam quy định: “Trong thời gian bị giam
21
cầm, phạm nhân đƣợc ăn đủ theo mức sống tối thiểu cần thiết, tùy theo hoàn
cảnh kinh tế của mỗi địa phƣơng”; Thông tƣ số 335/TTg của Thủ tƣớng chính
phủ ngày 06/7/1954 quy định phạm nhân bị kết án tử hình có quyền làm đơn
lên Chủ tịch nƣớc xin ân xá, ân giảm [49, tr.77-78].
Sau đó, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Luật tổ chức Tòa
án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân ra đời, đã có sự phát triển hơn
so với pháp luật trƣớc đây, đã có những quy định bảo đảm quyền bình đẳng
của mọi công dân trƣớc pháp luật, các nguyên tắc chung về thủ tục bắt, giam,
tha, khám ngƣời, khám nhà ở, khám đồ vật, thƣ tín của ngƣời phạm tội, bảo
đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo... [53, tr.9].
1.4.3. Pháp luật tố tụng hình sự giai đoạn từ năm 1988 đến năm 2003
BLTTHS năm 1988 ra đời, bộ luật tố tụng hình sự đầu tiên, đánh dấu
một mốc quan trọng của pháp luật TTHS. BLTTHS 1988 đã kế thừa và phát
triển những thành tựu của pháp luật TTHS Việt Nam, việc bảo đảm quyền con
ngƣời trong BLTTHS năm 1988 tƣơng đối đầy đủ, toàn diện và hệ thống thể
hiện trong các điểm sau đây:
BLTTHS năm 1988 đánh dấu một bƣớc cải cách, đổi mới pháp luật
TTHS nƣớc ta theo hƣớng bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của những
ngƣời tham gia tố tụng, tăng cƣờng tính công khai, đƣa ra và thực hiện
nguyên tắc suy đoán vô tội, khắc phục những định kiến theo hƣớng buộc tội,
bảo đảm sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật của hội đồng xét xử. Quyền và
trách nhiệm của VKS đƣợc đề cao trong việc đấu tranh tội phạm. Nâng cao
trách nhiệm của các điều tra viên, tăng cƣờng các bảo đảm pháp chế trong
hoạt động TTHS. Vị trí, vai trò của ngƣời bào chữa ngày càng đƣợc nâng cao
trong hoạt động tố tụng theo hƣớng mở rộng quyền của họ ở giai đoạn điều
tra và các giai đoạn tố tụng khác.
BLTTHS năm 1988 quy định hệ thống các nguyên tắc tố tụng khác
22
nhau, trong đó nhóm nguyên tắc bảo đảm quyền con ngƣời chiếm vị trí quan
trọng và là nhóm nguyên tắc đƣợc quy định đầu tiên trong BLTTHS. Cụ thể
là: Nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân (điều 3);
Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trƣớc pháp luật (điều
4); Nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân
(điều 5); Nguyên tắc bảo hộ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự và nhân
phẩm (điều 6); Nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an
toàn và bí mật thƣ tín, điện thoại, điện tín của công dân (điều 7); Nguyên tắc
không ai có thể bị coi là có tội, nếu chƣa có bản án kết tội đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án (điều 10); Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị
cáo (điều 12); Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trƣớc Tòa án (điều 20);
Nguyên tắc bảo đảm quyền khiếu nại và tố cáo của công dân đối với hoạt
động của cơ quan tiến hành TTHS (điều 24). Ngoài những nguyên tắc trực
tiếp liên quan đến quyền con ngƣời trong TTHS, BLTTHS 1988 cũng quy
định các nguyên tắc tố tụng khác bảo đảm cho các quyền đó đƣợc thực hiện
trong thực tiễn xét xử nhƣ nguyên tắc xác định sự thật của vụ án, nguyên tắc
bảo đảm sự vô tƣ của những ngƣời tiến hành hoặc ngƣời tham gia tố tụng,
nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể, xét xử công khai, nguyên tắc Tòa án xét xử
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật … [34].
BLTTHS năm 1988 quy định tƣơng đối cụ thể về địa vị pháp lý (quyền
và nghĩa vụ) của các chủ thể TTHS nhƣ bị can, bị cáo, ngƣời bị hại, nguyên
đơn dân sự, bị đơn dân sự, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án,
ngƣời làm chứng… Địa vị pháp lý cũng thay đổi tùy theo giai đoạn tố tụng.
Từ góc độ bảo đảm quyền con ngƣời thì BLTTHS năm 1988 có hạn chế lớn là
chƣa quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của ngƣời THTT.
BLTTHS năm 1988 quy định cụ thể các biện pháp ngăn chặn gồm mục
đích, căn cứ áp dụng (điều 61), thẩm quyền áp dụng và thủ tục áp dụng đối với
23
từng biện pháp ngăn chặn cụ thể nhƣ bắt ngƣời (điều 62- 65), tạm giữ (điều 68-
69), tạm giam (điều 70), cấm đi khỏi nơi cƣ trú (điều 74), bảo lĩnh (điều 75),
đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm (điều 76). Đồng thời BLTTHS 1988 cũng quy
định việc hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn (điều 77)… [34]
BLTTHS năm 1988 quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục tố tụng
nhằm giải quyết vụ án hình sự chính xác, khách quan, toàn diện trên cơ sở tôn
trọng và bảo vệ các quyền con ngƣời.
BLTTHS năm 1988 quy định các chế tài tố tụng đối với việc vi phạm
quyền con ngƣời, bảo đảm cho các trình tự, thủ tục tố tụng đƣợc thực hiện
nghiêm chỉnh, thống nhất, khách quan, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân nhƣ: Không bảo đảm quyền bào chữa cho bị can, bị cáo theo quy
định của pháp luật, bức cung, dùng nhục hình trong quá trình điều tra… là
một trong những căn cứ trả hồ sơ để điều tra bổ sung [34, Điều 142, Điều
154]. Ngoài ra, các vi phạm pháp luật khác xâm phạm đến quyền tự do, dân
chủ của công dân có thể bị khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét
và các chế tài kèm theo.
Tóm lại, so với các văn bản pháp luật trƣớc đây, BLTTHS năm 1988 đã
có một bƣớc phát triển lớn liên quan đến việc tôn trọng và bảo vệ các quyền
tự do, dân chủ của các cá nhân.
1.4.4. Pháp luật tố tụng hình sự giai đoạn từ năm 2003 đến nay
Qua thực tiễn áp dụng BLTTHS năm 1988 đã bộc lộ nhiều sự bất cập,
chƣa đáp ứng với nhiệm vụ cải cách tƣ pháp, bảo đảm các quyền con ngƣời
trong TTHS còn nhiều hạn chế. Bởi thế, BLTTHS năm 2003 thay thế cho
BLTTHS năm 1988 đánh dấu một bƣớc phát triển mới trong cải cách hệ
thống pháp luật TTHS ở nƣớc ta. Bộ luật đã thể chế hoá quan điểm của Đảng
và Nhà nƣớc ta trong lĩnh vực đấu tranh tội phạm, đặc biệt là Nghị quyết số
08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm
24
công tác tƣ pháp trong thời gian tới. BLTTHS năm 2003 đã có những thay
đổi, bổ sung cơ bản trong việc bảo đảm quyền con ngƣời thể hiện ở những
điểm sau đây:
Một là, tăng cƣờng một cách cơ bản các quyền và lợi ích hợp pháp của
những ngƣời tham gia tố tụng.
Hai là, bên bị buộc tội có quyền sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật để
có đƣợc các tài liệu tố tụng, đƣợc quyền thuê ngƣời bào chữa từ thời điểm
bị tạm giữ, quyền thu thập chứng cứ, quyền khiếu nại ở những giai đoạn tố
tụng nhất định, quyền khởi tố theo yêu cầu của ngƣời bị hại đƣợc quy định
và mở rộng.
Ba là, nội dung tranh luận của bên buộc tội và bên bị buộc tội đã đƣợc
thể hiện trong các quy định của BLTTHS. Chức năng buộc tội, bào chữa, xét
xử đƣợc phân định khá rõ ràng và đƣợc giao cho các cơ quan khác nhau và
những ngƣời có thẩm quyền khác nhau. Các bên buộc tội và bên bào chữa
bình đẳng trƣớc tòa.
Bốn là, nguyên tắc suy đoán vô tội đã đƣợc ghi nhận. Trách nhiệm
chứng minh tội phạm thuộc về các cơ quan và những ngƣời THTT. Ngƣời bị
buộc tội có quyền nhƣng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.
Ngoài ra, xét trên bình diện pháp luật quốc tế, tính đến nay Việt Nam
đã gia nhập hầu hết các điều ƣớc quốc tế về nhân quyền, trong đó Công ƣớc
quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ, Công ƣớc quốc
tế về xóa bỏ hình thức phân biệt chủng tộc gia, Công ƣớc quốc tế về các
quyền kinh tế, văn hóa và xã hội, Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự,
chính trị gia, Công ƣớc Liên hợp quốc về quyền trẻ con, Công ƣớc quốc tế về
xóa bỏ các hình thức phân biệt chủng tộc, Công ƣớc về ngăn ngừa và trừng trị
tội ác diệt chủng, Công ƣớc về ngăn chặn và trừng trị tội ác Apacthai, Công
ƣớc quốc tế về không áp dụng những hạn chế luật pháp đối với các tội phạm
25
chiến tranh và tội ác chống nhân loại, và phê chuẩn nhiều công ƣớc của Tổ
chức Lao động quốc tế, đồng thời gia nhập nhiều các công ƣớc khác liên quan
đến bảo vệ quyền con ngƣời [69, tr.453-456]. Việc tham gia hầu hết các Công
ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời là nỗ lực to lớn của Nhà nƣớc và nhân dân ta,
thể hiện cam kết và quyết tâm cao độ của Nhà nƣớc ta trong việc thúc đẩy,
tôn trọng và bảo vệ các quyền con ngƣời.
26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Quyền con ngƣời là thành quả phát triển lâu dài của lịch sƣ̉ xã hô ̣i loài
ngƣời nhƣng quyền con ngƣời không thể đƣợc bảo đảm thực hiện một cách
đầy đủ, triệt để nếu không đƣợc ghi nhận bằng pháp luật. Ở nƣớc ta vấn đề
quyền con ngƣời luôn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân quan tâm, bảo vệ
thông qua Hiến pháp, các đạo luật, các văn bản pháp luật khác, cũng nhƣ bằng
nhiều chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
Những nghiên cứu về mặt lý luận trong Chƣơng 1 của luận văn cho
phép rút ra những kết luận nhƣ sau:
1. Quyền con ngƣời là những điều vốn có, tự nhiên mà con ngƣời đƣợc
hƣởng, không phân biệt đẳng cấp, màu da, giới tính hay dân tộc đƣợc ghi
nhận và bảo đảm bằng pháp luật quốc gia và quốc tế.
2. Các cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời bao gồm: Cơ chế quốc tế trong
việc bảo đảm quyền con ngƣời; Cơ chế khu vực trong việc bảo đảm quyền
con ngƣời; Cơ chế quốc gia trong việc bảo đảm quyền con ngƣời.
3. Bên cạnh những nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm, thuộc tính, phân
loại quyền con ngƣời, Chƣơng 1 luận văn còn làm rõ vai trò của pháp luật
TTHS với việc bảo đảm quyền con ngƣời nhƣ: Bảo đảm quyền con ngƣời
trong pháp luật TTHS là bảo đảm quyền con ngƣời của những ngƣời tham gia
tố tụng, bảo đảm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực hình sự đƣợc tuân
thủ, chấp hành và áp dụng một cách nghiêm chỉnh, thống nhất và triệt để bởi
các cơ quan THTT, cũng nhƣ những ngƣời THTT trong quá trình điều tra,
truy tố và xét xử tránh khỏi sự tùy tiện, áp dụng sai các quy định của pháp luật
của cơ quan THTT, ngƣời THTT.
4. Đối với TTHS Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử thì tựu chung
lại đã có một bƣớc phát triển lớn liên quan đến việc tôn trọng và bảo đảm
quyền con ngƣời đƣợc thể hiện qua các bản Hiến pháp và đƣợc cụ thể hóa
trong BLTTHS năm 1988, BLTTHS năm 2003, đánh dấu một bƣớc phát triển
mới trong cải cách hệ thống pháp luật TTHS ở nƣớc ta trong việc bảo đảm
quyền con ngƣời.
27
Chương 2
THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI
VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. VAI TRÕ CỦA CÁC MÔ HÌNH VÀ NGUYÊN TẮC TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI
2.1.1. Mô hình tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con người
Mô hình TTHS là cách thức tổ chức, cấu trúc hoạt động tố tụng phù
hợp với những đặc thù của tổ chức chính trị, phù hợp với bản chất và cách
thức tổ chức quyền lực Nhà nƣớc cũng nhƣ các yếu tố khác trong phạm vi
một kiểu Nhà nƣớc nhất định. Với khái niệm này thì mô hình TTHS là hình
thức thể hiện ra bên ngoài những quy định, nguyên tắc, cách thức tổ chức và
trình tự tiến hành quá trình TTHS của một kiểu Nhà nƣớc nào đó. Các mô
hình TTHS tồn tại trong các thời kỳ trong lịch sử, đó là: mô hình TTHS thẩm
vấn (xét hỏi), mô hình TTHS tranh tụng và mô hình TTHS pha trộn (kết hợp
giữa mô hình xét hỏi và tranh tụng). Ngoài ra, có quan điểm cho rằng còn có
mô hình buộc tội (bị cáo) [50, tr. 15].
Mô hình TTHS ở Việt Nam đã tiếp thu đậm nét những yếu tố của mô hình
TTHS thẩm vấn, đƣợc thể hiện trong BLTTHS đầu tiên của nƣớc ta năm 1988
và vẫn tiếp tục ảnh hƣởng trong BLTTHS năm 2003, thể hiện thông qua hoạt
động tố tụng đƣợc chia thành các giai đoạn tố tụng (điều tra, truy tố, xét xử và thi
hành án), có sự phân chia các chủ thể TTHS thành các chủ thể tiến hành tố tụng
và các chủ thể tham gia tố tụng, sự bình đẳng trong giai đoạn tố tụng còn nhiều
hạn chế do sự cách biệt về địa vị tố tụng của các bên, hạn chế tính công khai của
kết quả điều tra, kết quả điều tra đƣợc phản ảnh trong hồ sơ và là cơ sở cho hoạt
động xét xử của Tòa án. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, chúng ta đã tiếp
thu một số nội dung tiến bộ của mô hình TTHS tranh tụng, phù hợp với điều
28
kiện phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của Việt Nam. Những quy định mang tính
đặc trƣng của mô hình TTHS tranh tụng trong BLTTHS năm 2003, đó là: các
nguyên tắc “không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chƣa có bản án
kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật” [42, Điều 9], nguyên tắc xác định sự
thật vụ án [42, Điều 10], nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của ngƣời bị tạm
giữ, bị can, bị cáo [42, Điều 11], nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trƣớc Tòa
án [42, Điều 19] và ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc
nhờ ngƣời khác bào chữa cho mình [42, Điều 11, 48, 49 và 50]; ngƣời bào chữa
đƣợc tham gia tố tụng từ khi bị khởi tố bị can hoặc từ khi có quyết định tạm giữ,
đƣợc quyền có mặt lấy lời khai, có mặt khi hỏi cung, đƣợc thu thập tài liệu,
chứng cứ, đồ vật có liên quan đến việc bào chữa, đƣợc đọc, sao chép những tài
liệu phục vụ cho việc bào chữa [42, Điều 56, 58]. Các bên tham gia trong quá
trình giải quyết vụ án hình sự đều có quyền bình đẳng trƣớc pháp luật. Ngoài ra,
các chức năng tố tụng đƣợc phân định tƣơng đối rõ ràng hơn, hoạt động tranh
tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử tội phạm đã đƣợc quan tâm, quán
triệt trên cả phƣơng diện lý luận và thực tiễn. Tranh tụng tại phiên tòa đƣợc đẩy
mạnh, góp phần bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hình sự đƣợc khách quan,
đúng ngƣời, đúng tội.
Tuy nhiên, mô hình TTHS nƣớc ta chƣa thực sự lấy việc bảo đảm
quyền con ngƣời làm mục đích tối thƣợng của mình, vẫn còn những hạn
chế nhƣ sau:
- Việc tổ chức các hoạt động TTHS ở nƣớc ta có sự mâu thuẫn, chồng
lấn giữa các chức năng cơ bản của TTHS. Toà án ở nƣớc ta có vai trò quá chủ
động, tích cực trong việc buộc tội (vốn thuộc về VKS) và đang đƣợc giao
thực hiện một số thẩm quyền không phù hợp với chức năng xét xử nhƣ Toà
án có quyền trả lại hồ sơ cho VKS để điều tra bổ sung; có quyền xét xử bị cáo
vƣợt ra ngoài giới hạn truy tố của VKS; có quyền tiếp tục xét xử trong trƣờng
hợp VKS đã rút toàn bộ quyết định truy tố tại phiên toà...
29
- Quá nhấn mạnh phƣơng pháp điều tra, Thẩm phán còn phụ thuộc
nhiều vào hồ sơ vụ án.
- Thiếu các cơ chế để ngƣời bào chữa thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các
quyền năng tố tụng đã đƣợc luật định.
- Tranh tụng tại các phiên toà xét xử chƣa thực sự đƣợc xem trọng.
Trƣớc yêu cầu đặt ra từ thực tiễn xét xử, Đảng và Nhà nƣớc ta yêu cầu
phải cải cách mạnh mẽ thủ tục tƣ pháp theo hƣớng tôn trọng và bảo đảm
quyền con ngƣời; phân định hợp lý quyền và nghĩa vụ của các chủ thể cho
phù hợp với các chứng năng cơ bản của TTHS; bảo đảm sự bình đẳng giữa
bên buộc tội và bên bào chữa trong suốt quá trình giải quyết vụ án, nâng cao
chất lƣợng tranh tụng tại phiên tòa; tăng cƣờng tính công khai, minh bạch,
dân chủ, khả năng tiếp cận công lý; bảo đảm hiệu lực, hiệu quả các cơ chế
kiểm tra, giám sát các hoạt động TTHS. Để thực hiện các yêu cầu này, đòi
hỏi phải đổi mới mô hình TTHS Việt Nam theo hƣớng tiếp thu những yếu tố
tích cực của TTHS tranh tụng, chú trọng đến chất lƣợng tranh tụng tại phiên
tòa hình sự [31].
2.1.2. Các nguyên tắc tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con người
Theo Từ điển tiếng Việt thì nguyên tắc là “Điều cơ bản định ra, nhất
thiết phải tuân theo trong một loạt việc làm” [38, tr.859]. Nguyên tắc của
TTHS đƣợc hiểu là những quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ
các chế định pháp luật, các quy phạm pháp luật cụ thể về TTHS hoặc là
những phƣơng châm, định hƣớng chi phối toàn bộ hoạt động TTHS và đƣợc
các văn bản pháp luật TTHS ghi nhận. BLTTHS năm 2003 đã dành hẳn một
chƣơng là Chƣơng II (từ điều 3 đến điều 32) quy định về những nguyên tắc cơ
bản của hoạt động TTHS. Trong đó, có một loạt nguyên tắc phản ánh tƣ
tƣởng bảo đảm quyền con ngƣời nhƣ:
30
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa [42, Điều 3, 12 và 13]: Là
những quy định cơ bản chung nhất, đƣợc ghi nhận trong BLTTHS và mang ý
nghĩa chỉ đạo đối với toàn bộ hoạt động TTHS, theo đó các cơ quan THTT,
những ngƣời THTT và những ngƣời tham gia tố tụng khi thực hiện quyền và
nghĩa vụ tố tụng phải triệt để tuân theo những quy định của pháp luật TTHS.
Nguyên tắc này bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân, ngăn chặn việc
kết án oan ngƣời vô tội và ngăn ngừa việc hạn chế vi phạm các quyền con
ngƣời khi tham gia TTHS nhƣng các quy định về thẩm quyền của các cơ quan
và ngƣời THTT chƣa đầy đủ, thiếu nhất quán.
- Nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ nhân phẩm cá nhân, các quyền về tự
do của công dân [42, Điều 4, 6, 7 và 8]: Pháp luật TTHS bảo đảm các quyền
cơ bản của con ngƣời đƣợc tôn trọng và bảo đảm, tránh khỏi những hành vi
trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân.
Nguyên tắc này nhằm bảo đảm cho các hoạt động TTHS đi đúng hƣớng, loại
trừ mọi sự hạn chế hoặc xâm pháp trái pháp luật của những ngƣời THTT, là
cơ chế bảo đảm cho các quyền cơ bản của con ngƣời đƣợc tôn trọng trong
TTHS. Tuy nhiên, trên thực tế nguyên tắc này chƣa đƣợc thực hiện triệt để,
vẫn còn hạn chế khi áp dụng các biện pháp cƣỡng chế còn sai quy định, sai
thủ tục, vi phạm các quyền cơ bản của con ngƣời, công dân.
- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật và Tòa án [42, Điều 5 và
Điều 19]: Bảo đảm mọi công dân đều bình đẳng trƣớc pháp luật, không
phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngƣỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội.
Đồng thời, họ có quyền bình đẳng trong việc đƣa ra chứng cứ, tài liệu, đồ
vật, đƣa ra yêu cầu và tranh luận dân chủ trƣớc Tòa án. Đây là bảo đảm
pháp lý quan trọng để VKS bảo vệ lợi ích Nhà nƣớc, bị cáo và những ngƣời
tham gia tố tụng khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên,
trên thực tế Tòa án với tƣ cách chủ trì, điều khiển việc phiên tòa nhƣng
31
chƣa tạo mọi điều kiện để các bên buộc tội và bên gỡ tội trình bày hết ý
kiến của mình, chƣa đảm bảo việc bình đẳng giữa bên buộc tội và bên gỡ
tội trong việc đƣa ra chứng cứ và trình bày ý kiến.
- Nguyên tắc không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật [42, Điều 9]: Đây là nguyên tắc quan trọng
không chỉ đƣợc quy định trong TTHS mà còn đƣợc quy định trong Hiếp pháp:
“Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo
trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật” [44,
Điều 31]. Nguyên tắc này thể hiện vai trò trung tâm, đặc biệt quan trọng của Tòa
án trong việc bảo đảm quyền con ngƣời. Tuy nhiên, nguyên tắc suy đoán vô
tội này chƣa đƣợc chƣa chính thức thừa nhận trong BLTTHS. Do đó, cần ghi
nhận suy đoán vô tội thành một nguyên tắc cơ bản của BLTTHS và cụ thể hóa
nội dung của các điều luật đã nêu vào trong nguyên tắc này để bảo đảm trách
nhiệm của các cơ quan, ngƣời THTT trong việc chứng minh tội phạm và
ngƣời phạm tội, tránh làm oan ngƣời vô tội, qua đó tôn trọng quyền con ngƣời
đã đƣợc pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia ghi nhận.
- Nguyên tắc xác định sự thật khách quan của vụ án [42, Điều 10]: Quy
định các cơ quan THTT phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự
thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những chứng
cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết tăng nặng, tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm của bị can, bị cáo và trách nhiệm chứng minh tội
phạm thuộc về các cơ quan THTT. Bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp,
pháp luật TTHS quy định họ có quyền đƣa ra các chứng cứ và yêu cầu chứng
minh mình không phạm tội. Các cơ quan THTT phải tạo điều kiện để bị can,
bị cáo đƣa ra các chứng cứ và giải quyết các yêu cầu mà họ đƣa ra, phải xem
xét một cách khách quan các chứng cứ và yêu cầu đó không đƣợc có thái độ
thiên vị hoặc bỏ qua.
32
- Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can và
bị cáo [42, Điều 11]: Đây là một nguyên tắc rất quan trọng trong TTHS nhằm
bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Nguyên tắc
này khẳng định bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào
chữa. Đồng thời nguyên tắc cũng quy định trách nhiệm của cơ quan THTT
bảo đảm cho bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa. So với BLTTHS 1988,
BLTTHS 2003 có một bổ sung quan trọng là bổ sung quyền tự bào chữa hoặc
nhờ ngƣời khác bào chữa của ngƣời bị tạm giữ. Tuy nhiên, các quy định về
quyền bào chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can và bị cáo còn nhiều hạn chế dẫn
đến việc trên thực tế quyền này chƣa đƣợc thực hiện một cách triệt để.
- Nguyên tắc hai cấp xét xử và giám đốc việc xét xử [42, Điều 20, 21]:
Là tƣ tƣởng chủ đạo, có tính bắt buộc chung thể hiện quan điểm có tính định
hƣớng của Nhà nƣớc nhằm bảo đảm quan trọng cho việc tìm ra sự thật khách
quan của vụ án, để Tòa án xét xử đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, đồng
thời tạo cơ hội cho bị cáo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của minh bằng
các yêu cầu Tòa án cấp trên xem xét lại bản án, nhằm khắc phục những sai
lầm thiếu sót đó là cần thiết, góp phần vào bảo vệ pháp chế XHCN, xử lý
công minh, không để lọt tội phạm hoặc làm oan ngƣời vô tội.
- Nguyên tắc dân chủ [42, Điều 24, 25 và 32], nguyên tắc công khai
[42, Điều 14, 26 và 27], nguyên tắc minh oan [42, Điều 29, 30]: Đây là những
nguyên tắc đƣợc bổ sung trong BLTTHS 2003 liên quan đến bảo đảm quyền
con ngƣời trong TTHS. Các nguyên tắc này không chỉ nâng cao trách nhiệm
của cơ quan THTT, ngƣời THTT trong việc giải quyết vụ án hình sự, mà còn
là biện pháp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân trong TTHS, lĩnh
vực mà quyền con ngƣời có nguy cơ bị xâm phạm rất cao.
- Nguyên tắc bảo đảm quyền khiếu nại và tố cáo trong TTHS [42, Điều
31]: Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo là một trong những biện pháp quan
33
trọng để phát hiện, sửa chữa những thiếu sót, sai lầm trong hoạt động của
ngƣời cũng nhƣ cơ quan THTT, đồng thời là biện pháp hữu hiệu để công dân,
cơ quan, tổ chức bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. BLTTHS 2003 đã
dành một chƣơng riêng để cụ thể hóa nguyên tắc này, quy định cụ thể thẩm
quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong TTHS. Điều này làm
cho nguyên tắc có sức sống hơn, đảm bảo cho nó đi vào cuộc sống thực tế chứ
không phải chỉ mang tính tuyên ngôn nhƣ BLTTHS năm 1988.
Ngoài ra, các nguyên tắc tố tụng khác ở mức độ này hay mức độ khác,
góc độ này hay góc độ khác đều trực tiếp hay gián tiếp phản ánh đƣợc vai trò
của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời, nhất là bảo đảm
quyền ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo nói riêng trong TTHS. Tuy nhiên, một
số nguyên tắc trong BLTTHS chƣa phản ánh đƣợc đầy đủ những quan điểm
chỉ đạo về đổi mới hoạt động tƣ pháp nói chung và các hoạt động TTHS nói
riêng trong bối cảnh việc bảo đảm quyền con ngƣời không chỉ là vấn đề của
một quốc gia mà còn là mối quan tâm của cả thế giới.
2.2. VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC
BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG
2.2.1. Bảo đảm quyền của người bị tạm giữ, tạm giam
Người bị tạm giữ
Theo điều 48 BLTTHS năm 2003, ngƣời bị tạm giữ là ngƣời bị bắt
trong trƣờng hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, ngƣời bị bắt theo quyết định
truy nã hoặc ngƣời phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định
tạm giữ.[42]
Quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ trong TTHS đƣợc bảo vệ trƣớc
hết thông qua cơ chế quy định quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công
dân, quy định về thời hạn bị tạm giữ, các quyền của ngƣời bị tạm giữ nhƣ:
Đƣợc biết lý do mình bị tạm giữ; Đƣợc giải thích về quyền và nghĩa vụ; Trình
34
bày lời khai; Tự bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa; Đƣa ra tài liệu, đồ
vật, yêu cầu; Khiếu nại về việc tạm giữ, quyết định, hành vi tố tụng của cơ
quan, ngƣời có thẩm quyền tiến hành tố tụng [42, Điều 48, Khoản 2]. Đây là
bƣớc phát triển mới của pháp luật TTHS Việt Nam, đã bảo vệ đƣợc quyền con
ngƣời trong TTHS của ngƣời bị tạm giữ.
Bên cạnh đó, bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ cũng là
trách nhiệm cơ quan THTT, đặc biệt là của CQĐT, VKS. Vì thế, BLTTHS
năm 2003 quy định rõ những ngƣời có quyền ra quyết định tạm giữ, tạm giam
[42, Điều 86, Khoản 2], quyền hạn, nhiệm vụ của VKS trong việc kiểm sát tạm
giữ, tạm giam [42, Điều 86, Khoản 3], quyền quyết định hủy bỏ biện pháp tạm
giữ khi không còn cần thiết [42, Điều 112, Khoản 4], chế độ tạm giữ [42, Điều
89], việc chăm nom ngƣời thân thích và bảo quản tài sản của ngƣời bị tạm giữ
[42, Điều 90], hủy bỏ và thay thế biện pháp ngăn chặn [42, Điều 94].
Cơ quan điều tra là chủ thể đƣợc pháp luật cho phép tiến hành các hoạt
động điều tra nhằm thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ để làm sáng tỏ
những vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự. Với nhiệm vụ xác định sự
thật vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ làm rõ chứng cứ xác
định có tội, chứng cứ xác định vô tội và chứng cứ làm tăng nặng, giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự, CQĐT và Điều tra viên phải tuân thủ các nguyên tắc về
hoạt động điều tra đƣợc quy định trong BLTTHS năm 2003, Pháp lệnh Tổ
chức điều tra hình sự và các văn bản khác. Việc điều tra phải tuân thủ các
nguyên tắc nhƣ: tôn trọng sự thật khách quan, toàn diện, đầy đủ; phát hiện kịp
thời, chính xác mọi hành vi phạm tội, làm rõ cả chứng cứ buộc tội và gỡ tội,
tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ hình phạt, không để lọt tội phạm, không làm
oan ngƣời vô tội. Trên thực tế các quy định về ngƣời bị tạm giữ đƣợc các cơ
quan THTT vận dụng đúng pháp luật và có những tiến bộ rõ rệt, bảo đảm tạm
giữ đúng đối tƣợng, đúng thẩm quyền, thủ tục và thời gian. Tuy nhiên, việc
35
bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời tạm giữ vẫn còn nhiều hạn chế, vi phạm
TTHS từ phía cơ quan THTT nhƣ: Tạm giữ ngƣời có hành vi vi phạm hành
chính, tạm giữ ngƣời sau khi lạm dụng bắt khẩn cấp hoặc sau khi bắt quả tang
không đúng pháp luật, sau đó trả tự do, chuyển xử lý hành chính chiếm tỷ lệ
cao; tạm giữ ngƣời có hành vi phạm tội ít nghiêm trọng, có nơi cƣ trú rõ ràng
không có dấu hiệu bỏ trốn, cản trở hoạt động điều tra; tạm giữ ngƣời bị tạm
giữ khi chƣa có lệnh, hoặc có lệnh nhƣng chƣa có giá trị pháp lý; tạm giữ
ngƣời bị tạm giữ chung với ngƣời bị tạm giam, không phân loại các đối tƣợng
bị tạm giữ, thời hạn tạm giữ quá hạn; các chế độ đối với ngƣời bị tạm giữ
không đƣợc thực hiện đúng theo quy định của quy chế tạm giữ, gây nhiều tổn
thất cho ngƣời bị tạm giữ, vi phạm các quyền con ngƣời trong TTHS của
ngƣời bị tạm giữ.
Người bị tạm giam
Theo điều 88 BLTTHS năm 2003 thì ngƣời bị tạm giam trong các
trƣờng hợp bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm
trọng hoặc bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà
BLHS quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng ngƣời đó có
thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội
[42]. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam là biện pháp thƣờng đƣợc áp dụng trong
đấu tranh chống tội phạm, để ngăn chặn hành vi phạm tội và việc lẩn trốn pháp
luật của bị can, bị cáo. Bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giam, pháp
luật TTHS quy định khi bắt bị can, bị cáo để tạm giam phải căn cứ vào tính
chất, mức độ hành vi phạm tội, nhân thân của ngƣời phạm tội và thái độ của họ
khi và sau khi thực hiện hành vi phạm tội, chỉ đƣợc bắt ngƣời để tạm giam khi
có đủ căn cứ để xác định ngƣời đó đã thực hiện hành vi phạm tội và nếu xét
thấy cần phải bắt để tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, xử lý tội phạm.
Khi có những điều kiện, dấu hiệu cho thấy ngƣời phạm tội không có ý trốn
36
tránh pháp luật, không gây khó khăn cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và
thi hành án thì không nên bắt (thậm chí không đƣợc bắt) mà có thể áp dụng các
biện pháp ngăn chặn khác. Chẳng hạn, ngƣời phạm tội lần đầu, tính chất ít
nghiêm trọng hoặc phạm tội do vô ý, không có hành động cản trở hoạt động
điều tra, truy tố, xét xử thì không cần bắt để tạm giam hoặc đối với bị can, bị
cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dƣới ba mƣơi sáu tháng tuổi, là ngƣời
già yếu, ngƣời bị bệnh nặng mà nơi cƣ trú rõ ràng thì không tạm giam mà áp
dụng biện pháp ngăn chặn khác [42, Điều 88, Khoản 2].
Bắt bị can, bị cáo để tạm giam có ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền con
ngƣời, quyền tự do dân chủ của công dân nên pháp luật TTHS quy định rất rõ
những ngƣời có thẩm quyền mới có quyền ra lệnh bắt nhƣ Viện trƣởng, phó
viện trƣởng VKS và VKS quân sự các cấp hoặc Chánh án, phó chánh án
TAND và Toà án quân sự các cấp hoặc Thẩm phán giữ chức vụ chánh Toà,
Phó chánh Toà Toà phúc thẩm TANDTC; Hội đồng xét xử hoặc Thủ trƣởng,
Phó thủ trƣởng CQĐT các cấp. Trong trƣờng hợp này lệnh bắt phải đƣợc
VKS cùng cấp phê chuẩn trƣớc khi thi hành [42, Điều 80, Khoản 1]. Ngoài ra,
pháp luật TTHS còn quy định rất chặt chẽ về trình tự, thủ tục bắt, đề cao trách
nhiệm cá nhân của ngƣời ra lệnh bắt, ngƣời thi hành lệnh bắt, bảo đảm bắt
đúng ngƣời phạm tội, những quyền và lợi ích chính đáng của ngƣời bị bắt nhƣ
lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên; chức vụ của ngƣời ra lệnh; họ,
tên, địa chỉ của ngƣời bị bắt và lý do bắt phải thật rõ ràng, có cơ sở pháp lý....
Lệnh bắt nếu thiếu sự phê chuẩn của VKS sẽ bị coi là không có giá trị và công
dân có quyền không chấp hành. Bên cạnh đó, BLTTHS năm 2003 còn quy
định rõ quyền hạn, nhiệm vụ của VKS trong việc kiểm sát tạm giam [42, Điều
88, Khoản 3], quyền quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam khi không còn
cần thiết [42, Điều 112, Khoản 4], chế độ tạm giam [42, Điều 89], việc chăm
37
nom ngƣời thân thích và bảo quản tài sản của ngƣời bị tạm giam [42, Điều
90], hủy bỏ và thay thế biện pháp ngăn chặn [42, Điều 94]. Các văn bản khác
cũng hƣớng dẫn về chế độ tạm giam, chế độ ăn uống, khám chữa bệnh của
ngƣời tạm giam nhƣ Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998 của
Chính Phủ đƣợc sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 09/2011/NĐ-CP ngày
25/01/2011 của Chính phủ.
Những năm gần đây công tác tạm giam ngƣời đã trở thành một vấn đề
thu hút sự chú ý của cơ quan Nhà nƣớc, nhiều tổ chức xã hội, và đông đảo các
tầng lớp nhân dân. Việc ngƣời bị tạm giam oan sai tuy chƣa phải là hiện
tƣợng phổ biến nhƣng đã xảy ra ở nhiều địa phƣơng, gây nên sự bất bình
trong dƣ luận xã hội. Ví dụ nhƣ trƣờng hợp Công an tỉnh Sóc Trăng bắt tạm
giam gần 1 năm đối với ông Trần Hol, Trần Cua, Trần Văn Đỡ, Thạch Sô
Phách, Thạch Mƣơl, Khâu Sóc và bà Nguyễn Thị Bé Diễm vì tình nghi giết
anh Lý Văn Dũng (làm tài xế xe ôm, ngụ huyện Trần Đề, Sóc Trăng), sau đó
những ngƣời trên đã đƣợc thả vì xác định đƣợc hung thủ giết anh Lý Văn
Dũng là Lê Thị Mỹ Duyên và Nguyễn Kim Xuyến [2]. Việc tạm giam oan
ngƣời vô tội, không đúng thủ tục, sai thẩm quyền, tạm giam quá hạn đã xâm
phạm quyền bất khả xâm phạm thân thể và sứ mạng chính trị của con ngƣời,
của công dân, đồng thời làm giảm sút lòng tin của quần chúng đối với các cơ
quan có trách nhiệm thi hành pháp luật.
2.2.2. Bảo đảm quyền của bị can, bị cáo
Trong TTHS, bị can, bị cáo là những ngƣời tham gia tố tụng có vị trí
trung tâm trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Tùy theo giai đoạn tố tụng
khác nhau mà tên gọi cũng nhƣ địa vị pháp lý (quyền và nghĩa vụ TTHS) của
ngƣời đó cũng khác nhau.
38
Bị can
Theo Điều 49 BLTTHS năm 2003, bị can là ngƣời đã có quyết định
khởi tố về hình sự. Kể từ thời điểm có quyết định khởi tố bị can, ngƣời bị
khởi tố về hình sự đƣợc gọi là bị can trong vụ án hình sự [42]. Trƣớc khi khởi
tố bị can, cơ quan có thẩm quyền phải xác định đƣợc có sự kiện phạm tội xảy
ra, tội phạm gì, quy định tại điều, khoản nào của BLHS, lỗi của ngƣời thực
hiện hành vi đó (cố ý hay vô ý) và không có các tình tiết loại trừ trách nhiệm
hình sự đối với ngƣời đã thực hiện hành vi đó. So với ngƣời bị tạm giữ, bị can
có mức độ bị tình nghi thực hiện tội phạm cao hơn, do vậy, mức độ hạn chế
quyền con ngƣời cũng cao hơn; thời hạn bị cách ly khỏi xã hội do bị tạm giam
dài hơn; các biện pháp cƣỡng chế TTHS, đặc biệt là ngăn chặn có mức độ
nghiêm khắc cao hơn; chế độ giam giữ cũng nhƣ chế độ thăm nuôi của ngƣời
nhà cũng nghiêm khắc và chặt chẽ hơn.
Bảo đảm các quyền con ngƣời của bị can, pháp luật TTHS quy định bị can
có các quyền: biết mình bị khởi tố về tội gì; đƣợc giải thích quyền và nghĩa vụ;
đƣợc trình bày lời khai, đƣợc đƣa ra đồ vật, tài liệu, yêu cầu; đƣợc đề nghị thay
đổi ngƣời THTT, ngƣời giám định, ngƣời phiên dịch theo quy định của BLTTHS;
đƣợc bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa; đƣợc nhận các quyết định tố tụng
của các cơ quan THTT nhƣ quyết định truy tố …[42, Điều 49, Khoản 2]. Để đảm
bảo cho các quyền trên đây đƣợc tôn trọng BLTTHS năm 2003 còn quy định
thời hạn tạm giam, thẩm quyền ra lệnh tạm giam và cách thức thực hiện lệnh
tạm giam [42, Điều 88], thẩm quyền điều tra [42, Điều 119], sự tham dự của
ngƣời chứng kiến [42, Điều 123]; biên bản điều tra; căn cứ và cơ sở để khởi tố
bị can [42, Điều 126]; các yêu cầu của các hoạt động điều tra nhƣ hỏi cung bị
can [42, Điều 131], đối chất [42, Điều 138], nhận dạng [42, Điều 139], kê biên
tài sản [42, Điều 146], xem xét dấu vết trên thân thể [42, Điều 152], thực
nghiệm điều tra [42, Điều 153]; đình chỉ điều tra [42, Điều 164], thời hạn quyết
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT

Contenu connexe

Tendances

Trường đại học luật hà nội. tiểu luận môn luật hình sự. đề bài bài tập số 04
Trường đại học luật hà nội. tiểu luận môn luật hình sự. đề bài bài tập số 04Trường đại học luật hà nội. tiểu luận môn luật hình sự. đề bài bài tập số 04
Trường đại học luật hà nội. tiểu luận môn luật hình sự. đề bài bài tập số 04jackjohn45
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...OnTimeVitThu
 

Tendances (20)

Luận văn: Chủ thể đặc biệt trong Luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Chủ thể đặc biệt trong Luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Chủ thể đặc biệt trong Luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Chủ thể đặc biệt trong Luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Phân hóa trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Phân hóa trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiPhân hóa trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Phân hóa trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tại Hà Nội
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Trường đại học luật hà nội. tiểu luận môn luật hình sự. đề bài bài tập số 04
Trường đại học luật hà nội. tiểu luận môn luật hình sự. đề bài bài tập số 04Trường đại học luật hà nội. tiểu luận môn luật hình sự. đề bài bài tập số 04
Trường đại học luật hà nội. tiểu luận môn luật hình sự. đề bài bài tập số 04
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Bào chữa theo pháp luật cho người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Bào chữa theo pháp luật cho người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Bào chữa theo pháp luật cho người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Bào chữa theo pháp luật cho người dưới 18 tuổi phạm tội
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt NamLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
 
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAYLuận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOTLuận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự
Đề tài: Tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự trong Luật hình sựĐề tài: Tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự
Đề tài: Tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAYLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
Luận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAYLuận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
Luận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
 
Luận án: Quyền của người bị hại trong tố tụng hình sự Việt Nam
Luận án: Quyền của người bị hại trong tố tụng hình sự Việt NamLuận án: Quyền của người bị hại trong tố tụng hình sự Việt Nam
Luận án: Quyền của người bị hại trong tố tụng hình sự Việt Nam
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
 

Similaire à Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT

VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....OnTimeVitThu
 
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNuioKila
 

Similaire à Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT (20)

Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sựLuận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
 
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự doQuyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
 
Toà án với vai trò bảo vệ quyền con người xét xử vụ án, HOT
Toà án với vai trò bảo vệ quyền con người xét xử vụ án, HOTToà án với vai trò bảo vệ quyền con người xét xử vụ án, HOT
Toà án với vai trò bảo vệ quyền con người xét xử vụ án, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ quyền con người thông qua xét xử vụ án hình sự
Luận văn: Bảo vệ quyền con người thông qua xét xử vụ án hình sựLuận văn: Bảo vệ quyền con người thông qua xét xử vụ án hình sự
Luận văn: Bảo vệ quyền con người thông qua xét xử vụ án hình sự
 
Bảo đảm quyền con người trong thực hành quyền công tố, HOT
Bảo đảm quyền con người trong thực hành quyền công tố, HOTBảo đảm quyền con người trong thực hành quyền công tố, HOT
Bảo đảm quyền con người trong thực hành quyền công tố, HOT
 
Luận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Địa vị pháp lý của người chưa thành niên theo luật, HOT
Đề tài: Địa vị pháp lý của người chưa thành niên theo luật, HOTĐề tài: Địa vị pháp lý của người chưa thành niên theo luật, HOT
Đề tài: Địa vị pháp lý của người chưa thành niên theo luật, HOT
 
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOTLuận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
 
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOTBảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
 
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HAY
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HAYBảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HAY
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HAY
 
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng chế định hình phạt, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng chế định hình phạt, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền con người bằng chế định hình phạt, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng chế định hình phạt, HOT
 
Bảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt
Bảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạtBảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt
Bảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt
 
Bảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sự
Bảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sựBảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sự
Bảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sự
 
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
 
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
 
Luận văn: Bảo đảm pháp lý tố tụng hình sự về quyền con người
Luận văn: Bảo đảm pháp lý tố tụng hình sự về quyền con ngườiLuận văn: Bảo đảm pháp lý tố tụng hình sự về quyền con người
Luận văn: Bảo đảm pháp lý tố tụng hình sự về quyền con người
 
Đề tài: Quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án
Đề tài: Quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ ánĐề tài: Quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án
Đề tài: Quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án
 
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAYĐề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sựLuận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
 

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Dernier

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Dernier (20)

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 

Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRONG VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN THẮNG HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Việt Hà
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu viết tắt ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ VAI TRÒ CỦA TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI............................................................ 7 1.1. KHÁI LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN CON NGƢỜI ................................. 7 1.1.1. Khái niệm về quyền con ngƣời ............................................................ 7 1.1.2. Đặc điểm và các thuộc tính cơ bản của quyền con ngƣời.................... 9 1.1.3. Phân loại quyền con ngƣời.................................................................11 1.2. LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI.................12 1.2.1. Khái niệm bảo đảm quyền con ngƣời và cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời............................................................................................12 1.2.2. Các phƣơng thức, hình thức cơ bản đảm bảo quyền con ngƣời.........15 1.3. LÝ LUẬN VỀ VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI .....................................16 1.3.1. Pháp luật tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con ngƣời...........16 1.3.2. Đặc điểm cơ bản và ý nghĩa của pháp luật tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con ngƣời...........................................................18 1.4. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TRONG MỐI TƢƠNG QUAN VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI ........................................................................19 1.4.1. Pháp luật tố tụng hình sự giai đoạn trƣớc năm 1945 .........................19
  • 4. 1.4.2. Pháp luật tố tụng hình sự giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1988.......20 1.4.3. Pháp luật tố tụng hình sự giai đoạn từ năm 1988 đến năm 2003.......21 1.4.4. Pháp luật tố tụng hình sự giai đoạn từ năm 2003 đến nay.................23 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................26 Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...................................................................27 2.1. VAI TRÕ CỦA CÁC MÔ HÌNH VÀ NGUYÊN TẮC TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI .....................27 2.1.1. Mô hình tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con ngƣời ............27 2.1.2. Các nguyên tắc tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con ngƣời ........29 2.2. VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG ...............33 2.2.1. Bảo đảm quyền của ngƣời bị bắt, tạm giữ, tạm giam ........................33 2.2.2. Bảo đảm quyền của bị can, bị cáo......................................................37 2.2.3. Bảo đảm quyền của ngƣời bị kết án, chấp hành bản án.....................47 2.2.4. Bảo đảm quyền của những ngƣời tham gia tố tụng khác...................50 2.3. VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ......................62 2.3.1. Bảo đảm quyền con ngƣời bằng những quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng.......62 2.3.2. Bảo đảm quyền con ngƣời bằng những quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền thi hành án hình sự............67
  • 5. 2.4. VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG BỒI THƢỜNG, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ................................................................68 2.4.1. Bảo đảm quyền con ngƣời trong hoạt động bồi thƣờng ....................68 2.4.2. Bảo đảm quyền con ngƣời trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo ..................................................................................................71 2.5. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...................................................................73 2.5.1. Những nguyên nhân khách quan........................................................73 2.5.2. Những nguyên nhân chủ quan ..........................................................74 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................75 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRONG VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...................................................................77 3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VỀ VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI..........77 3.1.1. Những quan điểm, định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc trong việc bảo đảm quyền con ngƣời bằng pháp luật tố tụng hình sự ................77 3.1.2. Định hƣớng phát triển của pháp luật tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con ngƣời theo Hiến pháp nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013..........................................................79 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, NÂNG CAO VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI .......................................................80 3.2.1. Hoàn thiện các quy định chung dƣới góc nhìn bảo đảm quyền con ngƣời ...........................................................................................80
  • 6. 3.2.2. Hoàn thiện các quy định về ngƣời tham gia tố tụng ..........................82 3.2.3. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng ........................................................................84 3.2.4. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về các chế tài xử lý khi vi phạm........................................................................................86 3.2.5. Tăng cƣờng hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục về quyền con ngƣời............................................................................................86 3.2.6. Tăng cƣờng vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, của công luận và của nhân dân ...................................................................................87 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.................................................................................87 KẾT LUẬN....................................................................................................89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................92 PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Ý nghĩa BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật Tố tụng Hình sự CQĐT Cơ quan điều tra Luật TNBTCNN Luật trách nhiệm bồi thƣờng của Nhà nƣớc năm 2009 TAND Tòa án nhân dân TANDTC Tòa án nhân dân tối cao THTT Tiến hành tố tụng TTHS Tố tụng Hình sự VKS Viện kiểm sát
  • 8. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền con ngƣời là một giá trị đƣợc kết tinh trong suốt chiều dài lịch sử đấu tranh không mệt mỏi của nhân loại và luôn gắn liền với phẩm giá của mỗi con ngƣời, là một đảm bảo chắc chắn cho phẩm giá của họ khỏi mọi sự chà đạp, xâm hại. Xã hội hiện đại có rất nhiều công cụ, phƣơng tiện và các cơ chế khác nhau nhằm bảo đảm sao cho quyền con ngƣời luôn đƣợc ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ và thực thi. Trong số đó, pháp luật luôn đƣợc coi là công cụ, phƣơng tiện hữu hiệu nhất. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi con ngƣời là trung tâm, đồng thời là mục tiêu, động lực trong quá trình xây dựng và phát triển. Các quyền con ngƣời đƣợc chính thức ghi nhận bằng pháp luật thông qua Hiến pháp, các đạo luật, các văn pháp pháp luật khác, cũng nhƣ bằng nhiều chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Hiến pháp Việt Nam năm 2013, văn kiện pháp lý cao nhất của Việt Nam, đã ghi nhận một cách trang trọng, rõ ràng và toàn diện các quyền con ngƣời, đặc biệt đƣợc nêu tập trung tại Chƣơng II “Quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”. Bên cạnh đó, cùng với quyết tâm xây dựng nhà nƣớc pháp quyền và hội nhập sâu rộng thì việc bảo đảm quyền con ngƣời ngày càng đƣợc quan tâm, chú trọng và ghi nhận trong các văn kiện của Đảng, nhƣ: Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 đã đặt ra nhiệm vụ “các cơ quan tƣ pháp phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con ngƣời”. Đảng và Nhà nƣớc
  • 9. 2 ta luôn xác định con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp xây dựng đất nƣớc. Mặc dù đƣợc coi là công cụ hữu hiệu nhất trong việc ghi nhận và bảo vệ quyền con ngƣời, tuy nhiên, nếu không có một hệ thống hoàn thiện, thống nhất, không tạo lập đƣợc cơ chế thực thi, giám sát minh bạch, hiệu quả, thì pháp luật lại là nơi có nguy cơ cao nhất trong việc xâm hại các quyền con ngƣời. Trong các lĩnh vực của pháp luật, thì pháp luật về tố tụng hình sự là công cụ hữu hiệu nhất để bảo vệ quyền con ngƣời, nhƣng cũng là nơi quyền con ngƣời dễ bị xâm phạm, bị tổn thƣơng nhất và hậu quả để lại cũng nghiêm trọng nhất khi nó động chạm đến quyền đƣợc sống, quyền tự do của mỗi một cá nhân. Ý thức đƣợc điều đó, Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản pháp lý quan trọng, trong đó trƣớc hết phải kể đến BLTTHS năm 1998, BLTTHS năm 2003 và các đạo luật khác nhằm tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm các quyền con ngƣời của những ngƣời tham gia tố tụng. Pháp luật TTHS đã coi việc bảo đảm quyền con ngƣời là vấn đề cơ bản và xuyên suốt trong các giai đoạn của hoạt động tố tụng khi tiến hành giải quyết vụ án hình sự, bảo đảm cho ngƣời tham gia tố tụng thực hiện các quyền và phƣơng tiện tố tụng nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời, thực tế những năm qua đã cho thấy, còn có nhiều hạn chế. Trƣớc yêu cầu đặt ra từ thực tiễn xét xử, mong muốn và quyết tâm của Đảng và Nhà nƣớc trong việc đƣa pháp luật TTHS thực sự trở thành công cụ hữu hiệu bảo đảm quyền con ngƣời trong bối cảnh đẩy mạnh xây dựng xã hội pháp quyền và hội nhập quốc tế, đồng thời xuất phát từ mong muốn góp phần đƣa ra những cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng vai trò của pháp luật tố tụng hình sự trong việc bảo đảm quyền con ngƣời, từ đó đề ra phƣơng hƣớng, giải pháp bảo đảm quyền con ngƣời trong pháp luật tố tụng hình sự tôi đã chọn đề tài “Vai trò của pháp luật tố tụng hình sự trong việc bảo đảm quyền con người” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ Luật học của mình.
  • 10. 3 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết của các nhà khoa học về quyền con ngƣời, quyền công dân từ các góc độ và với các mức độ khác nhau. Trong đó phải kể đến công trình nhƣ sau: Đề tài khoa học cấp Đại học quốc gia của GS.TSKH. Lê Văn Cảm, TS. Nguyễn Ngọc Chí, ThS. Trịnh Quốc Toản đồng chủ trì: “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật TTHS trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam”, năm 2006; Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Quang Hiền: “Bảo vệ quyền con người trong TTHS Việt Nam”, năm 2008; Luận án tiến sĩ của tác giả Lại Văn Trình “Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam”, năm 2011; Tác giả Nguyễn Quang Hiền với bài “Bảo vệ quyền con người của người bị buộc tội”, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật Số 1/2010; Tác giả Hồ Sỹ Sơn với bài “Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự và một số đề xuất về hoàn thiện pháp luật”, Tạp chí Luật học Số 1/2011. Ngoài ra, có những công trình, tác giả đi sâu nghiên cứu việc bảo vệ một quyền cụ thể là quyền bào chữa của bị can, bị cáo (Phạm Hồng Hải, Nguyễn Văn Tuân, Đinh Văn Quế, Lại Văn Trình…); các tác giả khác thì nghiên cứu việc bảo vệ quyền con ngƣời của bị can, bị cáo trong một chế định TTHS cụ thể là áp dụng biện pháp ngăn chặn (Nguyễn Mai Bộ, Nguyễn Trọng Phúc…); một số khác thì đề cập đến việc bảo đảm quyền con ngƣời trong các nguyên tắc tố tụng (Nguyễn Ngọc Chí, Hoàng Thị Sơn, Bùi Kiên Điện, Nguyễn Thu Hiền…). Các công trình khoa học, bài viết trên hoặc là tổng quát, hoặc đi sâu nghiên cứu, phân tích, luận giải một số nội dung về quyền con ngƣời, các biện pháp bảo đảm quyền con ngƣời, thực trạng quy định pháp luật về bảo vệ quyền con ngƣời, hoặc đi sâu vào bảo vệ quyền con ngƣời của một nhóm ngƣời, một số ngƣời tham gia tố tụng và đƣa ra những kiến nghị, giải
  • 11. 4 pháp. Tuy nhiên, trong số các công trình nêu trên, phần vì do đi sâu vào các mảng, lĩnh vực cụ thể, phần vì do đã đƣợc nghiên cứu từ trƣớc nên có nhiều số liệu, luận điểm đã trở nên không còn phù hợp, nhất là trong bối cảnh Hiến pháp năm 2013 đã có hiệu lực pháp lý và những đổi mới của pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn hiện nay. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài - Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời, các cơ chế, quá trình tố tụng và các quy định thuộc nguồn của pháp luật tố tụng hình sự cũng nhƣ thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng hình sự trong mối tƣơng quan đến việc bảo đảm quyền con ngƣời. - Phạm vi: Vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời là một vấn đề lớn, có nhiều nội dung khác nhau. Việc nghiên cứu cũng đƣợc tiến hành đối với các quy định của pháp luật TTHS trong đó có Hiến pháp, BLTTHS, Luật Thi hành án hình sự, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân... và các văn bản có liên quan. Đối với thực tiễn áp dụng, luận văn tổng hợp và đánh giá số liệu xét xử trên toàn quốc trong thời gian từ năm 2006 đến nay. 4. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài Thông qua việc nghiên cứu đề tài, Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về quyền con ngƣời và vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời trong, nghiên cứu những quy định của pháp luật, từ đó làm sáng tỏ những bất cập hạn chế, để đƣa ra những kiến nghị và giải pháp tăng cƣờng vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời ở Việt Nam. Từ những mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây: - Làm rõ những vấn đề lý luận về quyền con ngƣời và vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời.
  • 12. 5 - Phân tích, đánh giá quy định của pháp luật TTHS cũng nhƣ thực trạng áp dụng pháp luật TTHS liên quan đến bảo đảm quyền con ngƣời, đồng thời nêu ra những hạn chế, bất cập hạn chế vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời. - Kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật TTHS Việt Nam, nâng cao vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời. 5. Phương nghiên cứu đề tài Để đạt đƣợc những mục đích đã đặt ra trên cơ sở lý luận Luận văn đƣợc triển khai nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Quá trình nghiên cứu cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: phƣơng pháp so sánh, phân tích tài liệu, phƣơng pháp tổng hợp, đồng thời ứng dụng những thành tựu của khoa học luật TTHS, xã hội học pháp luật... trong các công trình của các nhà khoa học, luật gia ở trong và ngoài nƣớc. Ngoài ra đề tài còn sử dụng trung thực các số liệu thống kê của các cơ quan áp dụng pháp luật, các sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành để làm rõ những tri thức khoa học liên quan đến đề tài. 6. Những điểm mới, đóng góp mới, ý nghĩa của Luận văn Luận văn đã đƣa ra cơ sở lý luận về vai trò của pháp luật TTHS với việc bảo đảm quyền con ngƣời; phân tích hệ thống những quy định của pháp luật TTHS, chỉ ra những bất cập, hạn chế trong mối tƣơng quan đến việc bảo đảm quyền con ngƣời nhƣ là nhiệm vụ của pháp luật TTHS. Luận văn đã đánh giá thực trạng bảo đảm quyền con ngƣời bằng pháp luật TTHS ở Việt Nam hiện nay. Đƣa ra một số quan điểm, định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời và định hƣớng theo Hiến pháp năm 2013. Đề xuất giải pháp, kiến
  • 13. 6 nghị phù hợp với thực tiễn hiện nay nhằm nâng cao vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và phát triển về lý luận pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tƣ liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu giảng dạy khoa học pháp lý nói chung và nghiên cứu về tố tụng hình sự nói riêng. Nội dung của luận văn cũng có thể góp phần nâng cao nhận thức của cơ quan THTT, ngƣời THTT và những ngƣời tham gia tố tụng nhằm bảo đảm quyền con ngƣời đƣợc tôn trọng, bảo vệ và thực thi. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chƣơng nhƣ sau: - Chương 1: Những vấn đề lý luận về quyền con ngƣời và vai trò của tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con ngƣời. - Chương 2: Thực trạng vai trò của pháp luật tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con ngƣời ở Việt Nam hiện nay. - Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp, kiến nghị nâng cao vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu về vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời đòi hỏi đồng thời sự am hiểu sâu sắc khoa học pháp lý nói chung, khoa học pháp luật TTHS nói riêng và cả những kiến thức liên ngành về xã hội học pháp luật. Nghiên cứu đề tài cũng yêu cầu khối lƣợng lớn thời gian, công sức nghiên cứu cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn của tình hình thực hiện và áp dụng các quy định về bảo đảm quyền con ngƣời. Do chƣa thể đáp ứng đầy đủ những đòi hỏi đó nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc và xin chân thành cảm ơn các ý kiến phê bình, đóng góp của mọi độc giả quan tâm đến luận văn!
  • 14. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ VAI TRÒ CỦA TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI 1.1. KHÁI LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN CON NGƢỜI 1.1.1. Khái niệm về quyền con người Trong suốt chiều dài lịch sử, loài ngƣời luôn đấu tranh giải phóng con ngƣời nhằm xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Theo đó tƣ tƣởng về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời cũng xuất hiện từ thời xa xƣa trong lịch sử nhân loại, dƣới các hình thức khác nhau, trong tất cả các nền văn hóa và tôn giáo. Trong các thời kỳ cổ đại và phong kiến, tƣ tƣởng về quyền con ngƣời đã đƣợc đề cập đến nhƣng còn rời rạc. Khi cách mạng tƣ sản nổ ra thắng lợi với những tiền đề tƣ tƣởng và thành tựu của khoa học tự nhiên thì vấn đề quyền con ngƣời mới đƣợc đặt ra nhƣ một học thuyết, hay nói cách khác, quyền con ngƣời bắt đầu đƣợc chính thức công khai thừa nhận. Các nội dung đầu tiên của quyền con ngƣời quốc tế có thể đƣợc tìm thấy trong các Hiệp định về Quyền tự do tôn giáo, Công ƣớc Westphalia năm 1648, Công ƣớc chế độ nô lệ năm 1926. Đặc biệt, sau khi Liên hợp quốc ra đời thì có Hiến chƣơng của Liên hợp quốc 1945; Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền ngày 10-12-1948; Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 và hai Nghị định thƣ bổ sung; Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa năm 1966; Tuyên bố về quyền phát triển năm 1986; Tuyên bố Viên và chƣơng trình hành động (Tuyên bố của Hội nghị nhân quyền thế giới tại Viên ngày 25-6-1993) đã tạo dựng một nền văn hoá quyền con ngƣời. Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về quyền con ngƣời đã đƣợc công bố. Mỗi định nghĩa tiếp cận vấn đề từ một góc độ nhất định, chỉ ra những thuộc tính nhất định.
  • 15. 8 Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc định nghĩa về quyền con ngƣời: “Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người” [10, tr.37]. Bên cạnh định nghĩa kể trên, một định nghĩa khác cũng thƣờng đƣợc trích dẫn là: “Quyền con người là những sự được phép mà tất cả thành viên của cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội... đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người”[10, tr.37]. Đặc biệt, thể hiện một cách tiêu biểu nhất nội dung quyền con ngƣời là hai văn bản nổi tiếng Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1789. Theo đó, lời tuyên bố sau đã mãi mãi đi vào lịch sử phát triển của khái niệm nhân quyền trên phạm vi toàn thế giới: “Những chân lý sau đây đã được chúng tôi công nhận như những sự thật hiển nhiên là tất cả mọi người sinh ra đều bình đẳng; tạo hóa đã cho họ các quyền không thể thay thế được; trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do, và quyền mưu cầu hạnh phúc” [68, tr 96]. Ở Việt Nam, theo Từ điển Tiếng Việt, quyền đƣợc hiểu là “điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi”[30, tr.1010]. Trong Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con ngƣời, các tác giả định nghĩa quyền con ngƣời là: “Những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế”[10, tr.38]. Từ đó, có thể rút ra đƣợc khái niệm về quyền con ngƣời nhƣ sau: Quyền con người là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người mà không phân biệt đẳng cấp, màu da, giới tính, dân tộc hay tôn giáo, được ghi nhận và bảo đảm bằng pháp luật quốc gia và quốc tế.
  • 16. 9 1.1.2. Đặc điểm và các thuộc tính cơ bản của quyền con người Các đặc điểm của quyền con người - Quyền con người từ góc độ đạo đức – tôn giáo: Quyền con ngƣời bắt nguồn từ các quan niệm về chuẩn mực đạo đức, các đối xử giữa ngƣời với ngƣời trong xã hội. Các giá trị đạo đức có thể tìm thấy trong học thuyết của các tôn giáo. Các ý tƣởng về quyền con ngƣời trở thành những quy phạm đạo đức – tôn giáo, đề cao và cổ vũ tình yêu thƣơng đồng loại, sự công bằng, bình đẳng, tự do và nhân phẩm. Có thể nói quá trình phát triển của quyền con ngƣời luôn phản ánh và mang nặng dấu ấn của các giá trị và quy tắc đạo đức, tôn giáo. - Quyền con người từ góc độ lịch sử - xã hội: Nhìn từ góc độ lịch sử - xã hội, quyền con ngƣời bắt nguồn từ các quan hệ xã hội, là kết quả và phụ thuộc vào sự vận động của các quan hệ xã hội. Trong mỗi giai đoạn lịch sử, xã hội loài ngƣời tồn tại những quan niệm khác nhau về các quyền, tự do và nghĩa vụ, cũng nhƣ những quy phạm và cơ chế khác nhau để thực hiện, giám sát và bảo vệ các quyền, tự do và nghĩa vụ đó. Theo đó, quyền con ngƣời ngày càng mở rộng, từ ý niệm, tƣ tƣởng đến các quy tắc, quy phạm và cơ chế; từ cấp độ cộng đồng đến cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế. Vì thế, quyền con ngƣời luôn mang những dấu ấn về chính trị, kinh tế, văn hoá của từng thời kỳ, từng giai đoạn lịch sử của xã hội loài ngƣời. - Quyền con người từ góc độ triết học: Sự hình thành và phát triển của quyền con ngƣời phản ánh quy luật phát triển của xã hội loài ngƣời từ thấp đến cao và phản ánh quy luật tiến hoá trong nhận thức và hành động của con ngƣời về khái niệm sơ khai nhất về tự do, công bằng, bình đẳng. Những tƣ tƣởng triết học về quyền con ngƣời là nền tảng pháp lý cho việc pháp điển hóa các quyền con ngƣời vào pháp luật quốc gia và quốc tế, cũng nhƣ việc bảo đảm thực hiện các quyền này trên thực tế. - Quyền con người từ góc độ chính trị: Quyền con ngƣời là vấn đề ảnh
  • 17. 10 hƣởng, chi phối quan hệ chính trị cả trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Quyền con ngƣời trở thành một trong các chủ đề trung tâm trong các chính sách đối nội, đối ngoại của quốc gia. - Quyền con người từ góc độ pháp lý: Những nhu cầu vốn có, tự nhiên của con ngƣời không thể đƣợc bảo đảm đầy đủ nếu không đƣợc ghi nhận bằng pháp luật, mà thông qua đó nghĩa vụ tôn trọng và thực thi các quyền trở thành những quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc và thống nhất với tất cả các chủ thể trong xã hội. Chính vì vậy, quyền con ngƣời gắn liền với các quan hệ pháp luật và là một phạm trù pháp lý [10, tr. 43-47]. Các thuộc tính cơ bản của quyền con người - Tính phổ biến: Con ngƣời dù ở quốc gia, dân tộc khác nhau nhƣng quyền con ngƣời đƣợc áp dụng chung cho tất cả mọi ngƣời, không phân biệt màu da, giới tính, tôn giáo, độ tuổi, thành phần xuất thân. - Tính không thể tước đoạt: Quyền con ngƣời không thể tùy tiện bị tƣớc đoạt hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, trừ trƣờng hợp đƣợc pháp luật quy định và lý do tƣớc đoạt là hành vi vi phạm pháp luật của ngƣời bị tƣớc đoạt (Ví dụ: tù nhân bị giam do thực hiện hành vi phạm tội). - Tính không thể phân chia: Quyền con ngƣời là phạm trù tổng hợp gồm các quyền và tự do của con ngƣời vốn quan trọng nhƣ nhau và gắn bó chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện hoàn cảnh xã hội khác nhau mà một số quyền con ngƣời đƣợc ƣu tiên thực hiện hoặc đƣợc chú ý bảo vệ hơn. - Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quyền: Các quyền con ngƣời cụ thể không thể tồn tại một cách biệt lập, đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, việc thực hiện tốt quyền này sẽ là tiền đề để thực hiện quyền kia. Ngƣợc lại, khi có một quyền bị xâm phạm thì sẽ ảnh hƣởng đến các quyền khác [69, tr.31].
  • 18. 11 1.1.3. Phân loại quyền con người Quyền con ngƣời có phạm vi và nội dung rộng nên thƣờng đƣợc chia ra thành các nhóm theo những tiêu chí khác nhau. Hiện nay, có rất nhiều cách phân loại quyền con ngƣời nhƣ sau: - Phân loại theo lĩnh vực: Quyền con ngƣời đƣợc phân thành hai nhóm chính: các quyền dân sự, chính trị và các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa. Cách phân chia này dựa trên hai công ƣớc quốc tế cơ bản về quyền con ngƣời của Liên hợp quốc năm 1966 (Công ƣớc về các quyền chính trị, dân sự và Công ƣớc về các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá). Trong đó các quyền dân sự thông thƣờng bao gồm quyền sống; quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự, nhân phẩm, quyền tự do đi lại, các quyền về tài sản...; các quyền chính trị bao gồm quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền tham gia quản lý xã hội...; các quyền kinh tế bao gồm quyền đƣợc hƣởng mức sống thích đáng; quyền tự do kinh doanh; quyền lao động...; các quyền xã hội bao gồm quyền đƣợc hƣởng an sinh xã hội...; các quyền văn hoá bao gồm quyền đƣợc giáo dục, quyền đƣợc tham gia và hƣởng thụ đời sống văn hoá.... Tuy nhiên, cách phân chia này chỉ mang tính chất tƣơng đối, bởi lẽ một số quyền có thể đƣợc xếp vào nhiều hơn một nhóm. - Phân loại theo chủ thể của quyền: Quyền con ngƣời đƣợc chia thành quyền cá nhân và quyền của nhóm (ví dụ nhƣ quyền của phụ nữ, trẻ em, ngƣời cao tuổi… Quyền cá nhân đƣợc hiểu là các quyền thuộc về mỗi cá nhân và việc hƣởng thụ các quyền này phụ thuộc vào mỗi cá nhân, cá nhân này không là thành viên của bất kỳ một nhóm xã hội nào. Quyền của nhóm đƣợc hiểu là những quyền đặc thù, chung của một tập thể hay một nhóm xã hội nhất định, mà để đƣợc hƣởng thụ các quyền này cần phải là thành viên của nhóm và đôi khi cần phải thực hiện cùng với các thành viên khác của nhóm. Bên cạnh đó, khái niệm quyền của nhóm còn đƣợc mở rộng để chỉ các quyền
  • 19. 12 của một dân tộc cụ thể nhƣ quyền tự quyết dân tộc, quyền đƣợc bảo tồn tài nguyên và đất đai truyền thống của các dân tộc bản địa… - Phân loại theo một số tiêu chí khác: Ngoài hai tiêu chí kể trên, quyền con ngƣời còn đƣợc phân loại theo một số tiêu chí khác, cụ thể nhƣ sau: Quyền tự nhiên và quyền pháp lý; Quyền cụ thể và quyền hàm chứa; Quyền thụ động và quyền chủ động; Quyền tuyệt đối và quyền có điều kiện; Quyền tự do hành động và quyền đòi hỏi, thỉnh cầu; Quyền có thể bị hạn chế và quyền không thể bị hạn chế [10, tr.61-69]. 1.2. LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI 1.2.1. Khái niệm bảo đảm quyền con người và cơ chế bảo đảm quyền con người Theo Từ điển Tiếng Việt thì bảo đảm đƣợc hiểu là “Tạo điều kiện chắc chắn giữ gìn được, thực hiện được hoặc có được những gì cần thiết”[70, tr.48]. Bảo đảm quyền con ngƣời có nghĩa là tạo điều kiện chắc chắn thực hiện, giữ gìn đƣợc những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con ngƣời đã đƣợc ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Ý thức về tôn trọng, bảo đảm quyền con ngƣời có quá trình lịch sử lâu dài, liên tục và gắn với lịch sử phát triển của loài ngƣời, cũng nhƣ sự nghiệp đấu tranh giải phóng con ngƣời qua các hình thái kinh tế - xã hội, các giai đoạn đấu tranh giai cấp khác nhau, từ đó quyền con ngƣời dần trở thành giá trị cao quý chung của nhân loại và cộng đồng quốc tế. Theo tiến trình phát triển của lịch sử loài ngƣời, trên phƣơng diện pháp luật, quyền con ngƣời ngày càng đƣợc củng cố, hoàn thiện. Từ chỗ các tƣ tƣởng về quyền đƣợc sống nhƣ một con ngƣời nhằm thoát khỏi áp bức, bóc lột, tƣ tƣởng về quyền con ngƣời dần phát triển lên thành những học thuyết, thành các bộ luật riêng lẻ và trở thành tiếng nói chung của cả cộng đồng quốc tế, không phân biệt màu da, địa
  • 20. 13 vị, thành phần. Nhờ có pháp luật mà quyền con ngƣời trở thành giá trị chung của nhân loại, đƣợc loài ngƣời cùng nhau tôn trọng, bảo vệ. Cơ chế bảo đảm quyền con người Theo cuốn “Đại từ điển Tiếng Việt” thì cơ chế là cách thức sắp xếp tổ chức để làm đƣờng hƣớng, cơ sở theo đó mà thực hiện [70, tr.464]. Theo đó, cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời là cách thức sắp xếp, tổ chức để bảo vệ quyền con ngƣời đƣợc thực hiện. Các cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời gồm có cơ chế quốc tế (mà nòng cốt là cơ chế Liên Hợp quốc), cơ chế khu vực và cơ chế quốc gia. Cơ chế quốc tế trong việc bảo đảm quyền con người: Thể hiện ở bộ máy các cơ quan và các quy tắc, thủ tục về thúc đẩy, bảo vệ quyền con ngƣời trong hệ thống Liên hợp quốc. Căn cứ vào vị thế pháp lý và chức năng, nhiệm vụ, các cơ quan quyền con ngƣời Liên hợp quốc đƣợc chia thành hai dạng: các cơ quan đƣợc thành lập theo Hiến chƣơng (cơ chế dựa trên Hiến chƣơng) và các cơ quan đƣợc thành lập theo một số điều ƣớc quan trọng về quyền con ngƣời (cơ chế dựa trên điều ƣớc). Cơ chế dựa trên Hiến chƣơng là các cơ quan hình thành theo Hiến chƣơng Liên hợp quốc, theo đó chức năng, nhiệm vụ liên quan đến quyền con ngƣời của các cơ quan này đƣợc xác định bởi Hiến chƣơng nhằm nghiên cứu, xây dựng các dự thảo văn kiện, thẩm định, theo dõi, giám sát và điều hành các chƣơng trình, hoạt động về quyền con ngƣời. Cơ chế dựa trên công ƣớc là thành lập lên các ủy ban giám sát việc thực hiện một số công ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời đƣợc thành lập theo quy định của chính các công ƣớc đó nhằm giám sát, thúc đẩy việc thực hiện các điều ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời, thông qua việc nhận, xem xét và ra khuyến nghị liên quan đến các báo cáo về việc thực hiện các công ƣớc này của những quốc gia thành viên [10, tr.327-366].
  • 21. 14 Cơ chế khu vực trong việc bảo đảm quyền con người: Trong phạm vi khu vực thì một số tổ chức khu vực cũng ban hành các văn kiện và thành lập các cơ chế để bảo vệ và thúc đẩy quyền con ngƣời trong phạm vi khu vực đấy. Một là, cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời của châu Âu bao gồm hệ thống các văn kiện khu vực về quyền con ngƣời ở châu Âu nhƣ Công ƣớc châu Âu về bảo vệ quyền con ngƣời và các tự do cơ bản năm 1950, Hiến Chƣơng xã hội châu Âu năm 1961, Công ƣớc châu Âu về cấm tra tấn, đối xử, trừng phạt vô nhân đạo và hạ nhục con ngƣời năm 1987 … và các cơ quan nhƣ Hội đồng châu Âu, Uỷ ban nhân quyền châu Âu, Toà án nhân quyền châu Âu, Uỷ ban các Bộ trƣởng. Hai là, cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời của châu Mỹ bao gồm các văn kiện chính nhƣ Tuyên ngôn châu Mỹ về quyền và nghĩa vụ con ngƣời năm 1948, Công ƣớc Châu Mỹ về nhân quyền năm 1969, Công ƣớc châu Mỹ về phòng ngừa và chống tra tấn năm 1985; Nghị định thƣ bổ sung Công ƣớc châu Mỹ về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1988; Nghị định thƣ bổ sung Công ƣớc châu Mỹ về xóa bỏ hình phạt tử hình năm 1990 … và các cơ quan nhƣ Ủy ban quyền con ngƣời châu Mỹ thành lập năm 1959, Tòa án quyền con ngƣời châu Mỹ. Ba là, cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời của châu Phi bao gồm văn kiện chính về quyền con ngƣời nhƣ Hiến chƣơng châu Phi về quyền con ngƣời và quyền các dân tộc năm 1981 và các cơ quan nhƣ Ủy ban quyền con ngƣời và quyền các dân tộc châu Phi, Tòa án Châu Phi về quyền con ngƣời [10, tr.367-380]. Trong bối cảnh châu Á chƣa thiết lập đƣợc cơ chế chung về bảo vệ và thúc đẩy các quyền con ngƣời thì các quốc gia Hồi giáo (Ảrập) cùng thông qua một số văn kiện về quyền con ngƣời nhƣ Tuyên bố Cairô về quyền con ngƣời trong các quốc gia Hồi giáo năm 1990, Hiến chƣơng Ảrập về quyền con ngƣời năm 1994… Bên cạnh đó, tại khu vực Nam Á, Hiệp hội Hợp tác
  • 22. 15 khu vực Nam Á (SAARC) thành lập năm 1985 đã thông qua nhiều văn kiện về nhân quyền khu vực nhƣ Hiến chƣơng Xã hội SAARC, Công ƣớc SAARC về chống buôn bán phụ nữ và trẻ em làm mại dâm …Tại khu vực Đông Nam Á, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã thông qua Hiến chƣơng ASEAN và tuyên bố Nhân quyền ASEAN (thông qua tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 21 đƣợc tổ chức tại Phnom Penh, Campuchia vào ngày 18 tháng 11 năm 2012), đây là văn kiện chính trị đầu tiên của ASEAN về thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền trong khu vực [1] Cơ chế quốc gia trong việc bảo đảm quyền con người: Nòng cốt của cơ chế là các cơ quan quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền nhằm thực hiện những nghĩa vụ của các nhà nƣớc đƣợc nêu trong tất cả các văn kiện quốc tế về quyền con ngƣời. Một số tổ chức đƣợc thành lập ở nhiều nƣớc trên thế giới là Ủy ban quyền con ngƣời quốc gia, Thanh tra Quốc Hội [10, tr.380-385]. 1.2.2. Các phương thức, hình thức cơ bản đảm bảo quyền con người Các phương thức cơ bản bảo đảm quyền con người là: - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn kiện, văn bản pháp luật trong việc bảo vệ, thúc đẩy và phát triển quyền con ngƣời - Xây dựng tổ chức bộ máy, cơ quan chuyên trách về bảo vệ, thúc đẩy và phát triển quyền con ngƣời, đồng thời giám sát và xử lý những hành vi vi phạm về quyền con ngƣời. Các hình thức cơ bản bảo đảm quyền con người là: - Tham gia và tuân thủ nghiêm chỉnh các điều ƣớc, công ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời. - Chuyển hoá các quy định của luật nhân quyền quốc tế vào hệ thống pháp luật quốc gia: Pháp luật quốc tế phải đƣợc phản ánh cụ thể trong pháp luật quốc gia, thông qua việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản pháp luật mới cho phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế hoặc áp dụng trực tiếp luật nhân quyền quốc tế tại toà án quốc gia.
  • 23. 16 - Phổ biến giáo dục, nâng cao nhận thức về quyền con ngƣời cho mọi cá nhân, nhất là những ngƣời yếu thế để nâng cao khả năng tự bảo vệ. - Xây dựng bộ máy, hoàn thiện thể chế, nhất là các thiết chế thanh tra, kiểm tra mở rộng bảo đảm dân chủ (ví dụ thành lập thiết chế cao ủy nhân quyền quốc gia). - Đẩy mạnh hoạt động phản biện, giám sát xã hội của các cơ quan, tổ chức đoàn thể. 1.3. LÝ LUẬN VỀ VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI 1.3.1. Pháp luật tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con người Quyền con ngƣời và pháp luật là hai yếu tố không thể tách rời mà có tác động qua lại lẫn nhau. Mặc dù quyền con ngƣời đƣợc mọi ngƣời biết đến nhƣng quyền con ngƣời không thể đƣợc bảo đảm đầy đủ nếu không đƣợc ghi nhận bằng pháp luật, mà thông qua đó, nghĩa vụ tôn trọng và thực thi các quyền không phải chỉ tồn tại dƣới dạng những quy tắc đạo đức mà trở thành những quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc và thống nhất đối với mọi chủ thể trong xã hội. Pháp luật là công cụ hiệu quả nhất bảo đảm quyền con ngƣời luôn đƣợc tôn trọng, bảo vệ và thực thi, đồng thời pháp luật cũng có vai trò quan trọng đối với quyền con ngƣời. Đặc biệt, trong lĩnh vực TTHS là nơi quyền con ngƣời dễ bị xâm phạm, bị tổn thƣơng nhất và hậu quả để lại cũng nghiêm trọng nhất khi nó chạm đến quyền đƣợc sống, quyền tự do của mỗi cá nhân thì pháp luật là công cụ hiệu quả nhất để bảo đảm quyền con ngƣời. Quyền con ngƣời và đảm bảo quyền con ngƣời trong TTHS đƣợc xuất phát trƣớc hết từ mối quan hệ giữa quyền con ngƣời, quyền công dân và những bảo đảm quyền con ngƣời trong nhà nƣớc. Quyền con ngƣời và bảo đảm quyền con ngƣời trong TTHS có những đặc thù khác với những lĩnh vực hoạt động nhà nƣớc khác. Những đặc thù này chính là sự phản ánh của
  • 24. 17 các hoạt động TTHS, là lĩnh vực hoạt động nhà nƣớc đặc biệt ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới nhằm phát hiện ra tội phạm, ngăn chặn các hành vi tội phạm, tiến hành các hoạt động tố tụng thì việc áp dụng biện pháp cƣỡng chế trong TTHS là sự cần thiết khách quan, có tính phổ biến và hậu quả của nó là hạn chế một cách trực tiếp đến các quyền cơ bản của công dân do hiến pháp quy định. Tố tụng hình sự là trình tự tiến hành giải quyết vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. Tố tụng hình sự bao gồm toàn bộ hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng (cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án), ngƣời tiến hành tố tụng (điều tra viên, kiểm sát viên, Thẩm phán, hội thẩm nhân dân và Thƣ ký phiên tòa), ngƣời tham gia tố tụng (bị can, bị cáo, ngƣời bào chữa...), của cá nhân, cơ quan nhà nƣớc khác và tổ chức xã hội góp phần vào việc giải quyết vụ án theo quy định của Luật Tố tụng hình sự [16, tr. 7-8]. Hoạt động TTHS rất cần đến sự tham gia của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức… Trong bất kỳ một nhà nƣớc nào thì các quy định của pháp luật TTHS đều có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng là nhằm bảo vệ các quyền và tự do của con ngƣời và của công dân với tƣ cách là những giá trị xã hội cao quý nhất đƣợc thừa nhận chung của nền văn minh nhân loại tránh khỏi sự tùy tiện của một số quan chức trong các cơ quan tiến hành tố tụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp chế và dân chủ, áp dụng sai các quy định của pháp luật TTHS vì xác động cơ vụ lợi, cá nhân. Hoạt động tố tụng hình có tính chất đặc thù bởi quyết định đến sinh mạng chính trị của con ngƣời, và có ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền cơ bản của con ngƣời, đến các quyền công dân. Do đó, một trong những mục tiêu quan trọng của pháp luật TTHS là bảo đảm tôn trọng và thực hiện các quyền con ngƣời trong hoạt động TTHS. Pháp luật TTHS là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Pháp luật TTHS có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ quyền con ngƣời thông qua việc ngăn ngừa, ngăn chặn và phát hiện chính xác tội
  • 25. 18 phạm, không để lọt tội phạm và cũng không làm oan ngƣời vô tội, đồng thời bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Những định hƣớng trên đƣợc quán triệt và thể hiện ở tất cả các quy định của pháp luật TTHS trong quá trình giải quyết vụ án nhƣ khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án của các cơ quan THTT và ngƣời THTT. Bảo đảm quyền con ngƣời trong pháp luật TTHS là bảo đảm quyền con ngƣời của những ngƣời tham gia tố tụng, bảo đảm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực hình sự đƣợc tuân thủ, chấp hành và áp dụng một cách nghiêm chỉnh, thống nhất và triệt để bởi các cơ quan THTT, cũng nhƣ những ngƣời THTT trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử tránh khỏi sự tùy tiện, áp dụng sai các quy định của pháp luật của cơ quan THTT, ngƣời THTT. 1.3.2. Đặc điểm cơ bản và ý nghĩa của pháp luật tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con người Các đặc điểm cơ bản của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con người - Pháp luật TTHS bảo đảm quyền con ngƣời thông qua các nguyên tắc cơ bản của TTHS, các quy định về thủ tục, trình tự tố tụng, các giai đoạn của TTHS, hoạt động kiểm soát tuân theo pháp luật của VKS tránh khỏi sự tùy tiện, áp dụng sai các quy định của pháp luật TTHS của những ngƣời THTT. - Pháp luật TTHS bảo đảm quyền con ngƣời thông qua các quy định về quyền của những ngƣời tham gia tố tụng nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của những ngƣời tham gia tố tụng không bị xâm phạm. - Pháp luật TTHS bảo đảm quyền con ngƣời thông qua các quy định về trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các cơ quan tố tụng, ngƣời THTT, cơ quan có thẩm quyền thi hành án hình sự tránh việc lạm dụng quyền hạn, áp dụng sai pháp luật dẫn đến vi phạm quyền con ngƣời. - Pháp luật TTHS bảo đảm quyền con ngƣời thông qua quy định về
  • 26. 19 khiếu nại, tố cáo và trách nhiệm bồi thƣờng của cơ quan nhà nƣớc, cơ quan tố tụng cho ngƣời bị oan, sai do ngƣời có thẩm quyền trong hoạt động tố TTHS gây ra. Ý nghĩa của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con người - Nhằm bảo vệ các quyền và tự do của con ngƣời tránh khỏi sự tùy tiện, lạm dụng hay xâm hại từ phía các cơ quan THTT và ngƣời THTT. - Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội. - Góp phần nâng cao ý thực, trách nhiệm của những ngƣời THTT trong việc giải quyết vụ án, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của những ngƣời tham gia tố tụng không bị xâm phạm. 1.4. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TRONGMỐI TƢƠNGQUANVỚI VIỆC BẢOĐẢMQUYỀNCONNGƢỜI 1.4.1. Pháp luật tố tụng hình sự giai đoạn trước năm 1945 Tƣ tƣởng đề cao con ngƣời ở nƣớc ta đã xuất hiện từ rất sớm, thể hiện trong truyền thống văn hóa của con ngƣời Việt với lối sống trọng tình nghĩa. Mặc dù, trong giai đoạn này bảo đảm quyền con ngƣời mặc chƣa đƣợc pháp luật ghi nhận cụ thể nhƣng cũng có thể thấy đƣợc thông qua một số quy định trong Bộ Quốc triều Hình luật, Bộ Hoàng Việt luật, Quốc triều khám tụng điều lệ... Bộ Quốc triều Hình luật (hay còn đƣợc gọi là Bộ luật Hồng Đức) đã kế thừa nhiều tinh hoa về tƣ tƣởng nhân đạo trong lịch sử dân tộc, có nhiều quy định bảo vệ tính mạng, nhân phẩm và tài sản của ngƣời dân, hạn chế sự nhũng nhiễu, áp bức bóc lột của quan lại, quý tộc, đặc biệt bảo vệ nhân phẩn và quyền lợi của ngƣời phụ nữ. Bộ Hoàng Việt luật lệ (thời nhà Nguyễn) quy định về tha tội và ân xá, trừng phạt quan lại vô cớ bắt, tra khảo dân và bảo vệ ngƣời phụ nữ… [24, tr.56-64]. Bộ Quốc triều khám tụng điều lệ năm 1777
  • 27. 20 (Thời Hậu Lê) đƣợc coi là bộ luật tố tụng hình sự đầu tiên của nƣớc ta, trong đó quy định rất rõ ràng về việc khám xét, trình tự kiện tụng và xét xử. Tuy nhiên, những quy định này có còn nhiều mặt hạn chế vì sự bất công trong xã hội lúc bấy giờ là do bọn quan lại địa phƣơng gây ra và ngƣời đứng đầu xã hội lúc bấy giờ là nhà vua, tất cả quyền lực tập trung vào tay vua, mà vua thì không thể quản lý tất cả và cũng không phải vua nào cũng biết lo cuộc sống no ấm cho dân, nên ngƣời dân vẫn phải chịu mọi sự bất công trong xã hội, sự bóc lột của quan lại phong kiến. Bên cạnh đó, sự xâm lƣợc của giặc ngoại xâm phƣơng Bắc, thực dân Pháp khiến cho nhân dân ta phải sống trong áp bức, bóc lột, các quyền con ngƣời ở bị chà đạp. 1.4.2. Pháp luật tố tụng hình sự giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1988 Bản Tuyên ngôn độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tại quảng trƣờng Ba Đình ngày 2 tháng 9 năm 1945, đã kế thừa tinh hoa trong tƣ tƣởng về quyền con ngƣời trên thế giới và phát triển những tƣ tƣởng ấy lên một tầm cao mới: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng, tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” [51, tr.9]. Từ sau khi giành đƣợc chính quyền cách mạng năm 1945, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn xác định con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp xây dựng đất nƣớc, đồng thời con ngƣời là trung tâm của các chính sách kinh tế - xã hội, thúc đẩy và bảo vệ quyền con ngƣời là nhân tố quan trọng cho phát triển bền vững, bảo đảm thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc. Đảng và Nhà nƣớc ta đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh lĩnh vực hình sự, TTHS nhƣ Hiếp pháp năm 1946; Sắc lệnh số 69/SL ngày 18/6/1949 của Chủ tịch nƣớc quy định cho phép các bị can có thể nhờ một công dân không phải là luật sƣ bênh vực trƣớc Tòa; Nghị định số 181/NĐ ngày 12/6/1951 của Bộ Nội vụ - Tƣ pháp hƣớng dẫn thi hành Sắc lệnh số 150/SL ngày 07/11/1950 về tố chức các trại giam quy định: “Trong thời gian bị giam
  • 28. 21 cầm, phạm nhân đƣợc ăn đủ theo mức sống tối thiểu cần thiết, tùy theo hoàn cảnh kinh tế của mỗi địa phƣơng”; Thông tƣ số 335/TTg của Thủ tƣớng chính phủ ngày 06/7/1954 quy định phạm nhân bị kết án tử hình có quyền làm đơn lên Chủ tịch nƣớc xin ân xá, ân giảm [49, tr.77-78]. Sau đó, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân ra đời, đã có sự phát triển hơn so với pháp luật trƣớc đây, đã có những quy định bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trƣớc pháp luật, các nguyên tắc chung về thủ tục bắt, giam, tha, khám ngƣời, khám nhà ở, khám đồ vật, thƣ tín của ngƣời phạm tội, bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo... [53, tr.9]. 1.4.3. Pháp luật tố tụng hình sự giai đoạn từ năm 1988 đến năm 2003 BLTTHS năm 1988 ra đời, bộ luật tố tụng hình sự đầu tiên, đánh dấu một mốc quan trọng của pháp luật TTHS. BLTTHS 1988 đã kế thừa và phát triển những thành tựu của pháp luật TTHS Việt Nam, việc bảo đảm quyền con ngƣời trong BLTTHS năm 1988 tƣơng đối đầy đủ, toàn diện và hệ thống thể hiện trong các điểm sau đây: BLTTHS năm 1988 đánh dấu một bƣớc cải cách, đổi mới pháp luật TTHS nƣớc ta theo hƣớng bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của những ngƣời tham gia tố tụng, tăng cƣờng tính công khai, đƣa ra và thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội, khắc phục những định kiến theo hƣớng buộc tội, bảo đảm sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật của hội đồng xét xử. Quyền và trách nhiệm của VKS đƣợc đề cao trong việc đấu tranh tội phạm. Nâng cao trách nhiệm của các điều tra viên, tăng cƣờng các bảo đảm pháp chế trong hoạt động TTHS. Vị trí, vai trò của ngƣời bào chữa ngày càng đƣợc nâng cao trong hoạt động tố tụng theo hƣớng mở rộng quyền của họ ở giai đoạn điều tra và các giai đoạn tố tụng khác. BLTTHS năm 1988 quy định hệ thống các nguyên tắc tố tụng khác
  • 29. 22 nhau, trong đó nhóm nguyên tắc bảo đảm quyền con ngƣời chiếm vị trí quan trọng và là nhóm nguyên tắc đƣợc quy định đầu tiên trong BLTTHS. Cụ thể là: Nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân (điều 3); Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trƣớc pháp luật (điều 4); Nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân (điều 5); Nguyên tắc bảo hộ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự và nhân phẩm (điều 6); Nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thƣ tín, điện thoại, điện tín của công dân (điều 7); Nguyên tắc không ai có thể bị coi là có tội, nếu chƣa có bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án (điều 10); Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo (điều 12); Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trƣớc Tòa án (điều 20); Nguyên tắc bảo đảm quyền khiếu nại và tố cáo của công dân đối với hoạt động của cơ quan tiến hành TTHS (điều 24). Ngoài những nguyên tắc trực tiếp liên quan đến quyền con ngƣời trong TTHS, BLTTHS 1988 cũng quy định các nguyên tắc tố tụng khác bảo đảm cho các quyền đó đƣợc thực hiện trong thực tiễn xét xử nhƣ nguyên tắc xác định sự thật của vụ án, nguyên tắc bảo đảm sự vô tƣ của những ngƣời tiến hành hoặc ngƣời tham gia tố tụng, nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể, xét xử công khai, nguyên tắc Tòa án xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật … [34]. BLTTHS năm 1988 quy định tƣơng đối cụ thể về địa vị pháp lý (quyền và nghĩa vụ) của các chủ thể TTHS nhƣ bị can, bị cáo, ngƣời bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, ngƣời làm chứng… Địa vị pháp lý cũng thay đổi tùy theo giai đoạn tố tụng. Từ góc độ bảo đảm quyền con ngƣời thì BLTTHS năm 1988 có hạn chế lớn là chƣa quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của ngƣời THTT. BLTTHS năm 1988 quy định cụ thể các biện pháp ngăn chặn gồm mục đích, căn cứ áp dụng (điều 61), thẩm quyền áp dụng và thủ tục áp dụng đối với
  • 30. 23 từng biện pháp ngăn chặn cụ thể nhƣ bắt ngƣời (điều 62- 65), tạm giữ (điều 68- 69), tạm giam (điều 70), cấm đi khỏi nơi cƣ trú (điều 74), bảo lĩnh (điều 75), đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm (điều 76). Đồng thời BLTTHS 1988 cũng quy định việc hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn (điều 77)… [34] BLTTHS năm 1988 quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục tố tụng nhằm giải quyết vụ án hình sự chính xác, khách quan, toàn diện trên cơ sở tôn trọng và bảo vệ các quyền con ngƣời. BLTTHS năm 1988 quy định các chế tài tố tụng đối với việc vi phạm quyền con ngƣời, bảo đảm cho các trình tự, thủ tục tố tụng đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh, thống nhất, khách quan, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân nhƣ: Không bảo đảm quyền bào chữa cho bị can, bị cáo theo quy định của pháp luật, bức cung, dùng nhục hình trong quá trình điều tra… là một trong những căn cứ trả hồ sơ để điều tra bổ sung [34, Điều 142, Điều 154]. Ngoài ra, các vi phạm pháp luật khác xâm phạm đến quyền tự do, dân chủ của công dân có thể bị khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét và các chế tài kèm theo. Tóm lại, so với các văn bản pháp luật trƣớc đây, BLTTHS năm 1988 đã có một bƣớc phát triển lớn liên quan đến việc tôn trọng và bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của các cá nhân. 1.4.4. Pháp luật tố tụng hình sự giai đoạn từ năm 2003 đến nay Qua thực tiễn áp dụng BLTTHS năm 1988 đã bộc lộ nhiều sự bất cập, chƣa đáp ứng với nhiệm vụ cải cách tƣ pháp, bảo đảm các quyền con ngƣời trong TTHS còn nhiều hạn chế. Bởi thế, BLTTHS năm 2003 thay thế cho BLTTHS năm 1988 đánh dấu một bƣớc phát triển mới trong cải cách hệ thống pháp luật TTHS ở nƣớc ta. Bộ luật đã thể chế hoá quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta trong lĩnh vực đấu tranh tội phạm, đặc biệt là Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm
  • 31. 24 công tác tƣ pháp trong thời gian tới. BLTTHS năm 2003 đã có những thay đổi, bổ sung cơ bản trong việc bảo đảm quyền con ngƣời thể hiện ở những điểm sau đây: Một là, tăng cƣờng một cách cơ bản các quyền và lợi ích hợp pháp của những ngƣời tham gia tố tụng. Hai là, bên bị buộc tội có quyền sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật để có đƣợc các tài liệu tố tụng, đƣợc quyền thuê ngƣời bào chữa từ thời điểm bị tạm giữ, quyền thu thập chứng cứ, quyền khiếu nại ở những giai đoạn tố tụng nhất định, quyền khởi tố theo yêu cầu của ngƣời bị hại đƣợc quy định và mở rộng. Ba là, nội dung tranh luận của bên buộc tội và bên bị buộc tội đã đƣợc thể hiện trong các quy định của BLTTHS. Chức năng buộc tội, bào chữa, xét xử đƣợc phân định khá rõ ràng và đƣợc giao cho các cơ quan khác nhau và những ngƣời có thẩm quyền khác nhau. Các bên buộc tội và bên bào chữa bình đẳng trƣớc tòa. Bốn là, nguyên tắc suy đoán vô tội đã đƣợc ghi nhận. Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về các cơ quan và những ngƣời THTT. Ngƣời bị buộc tội có quyền nhƣng không buộc phải chứng minh là mình vô tội. Ngoài ra, xét trên bình diện pháp luật quốc tế, tính đến nay Việt Nam đã gia nhập hầu hết các điều ƣớc quốc tế về nhân quyền, trong đó Công ƣớc quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ, Công ƣớc quốc tế về xóa bỏ hình thức phân biệt chủng tộc gia, Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội, Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị gia, Công ƣớc Liên hợp quốc về quyền trẻ con, Công ƣớc quốc tế về xóa bỏ các hình thức phân biệt chủng tộc, Công ƣớc về ngăn ngừa và trừng trị tội ác diệt chủng, Công ƣớc về ngăn chặn và trừng trị tội ác Apacthai, Công ƣớc quốc tế về không áp dụng những hạn chế luật pháp đối với các tội phạm
  • 32. 25 chiến tranh và tội ác chống nhân loại, và phê chuẩn nhiều công ƣớc của Tổ chức Lao động quốc tế, đồng thời gia nhập nhiều các công ƣớc khác liên quan đến bảo vệ quyền con ngƣời [69, tr.453-456]. Việc tham gia hầu hết các Công ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời là nỗ lực to lớn của Nhà nƣớc và nhân dân ta, thể hiện cam kết và quyết tâm cao độ của Nhà nƣớc ta trong việc thúc đẩy, tôn trọng và bảo vệ các quyền con ngƣời.
  • 33. 26 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Quyền con ngƣời là thành quả phát triển lâu dài của lịch sƣ̉ xã hô ̣i loài ngƣời nhƣng quyền con ngƣời không thể đƣợc bảo đảm thực hiện một cách đầy đủ, triệt để nếu không đƣợc ghi nhận bằng pháp luật. Ở nƣớc ta vấn đề quyền con ngƣời luôn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân quan tâm, bảo vệ thông qua Hiến pháp, các đạo luật, các văn bản pháp luật khác, cũng nhƣ bằng nhiều chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Những nghiên cứu về mặt lý luận trong Chƣơng 1 của luận văn cho phép rút ra những kết luận nhƣ sau: 1. Quyền con ngƣời là những điều vốn có, tự nhiên mà con ngƣời đƣợc hƣởng, không phân biệt đẳng cấp, màu da, giới tính hay dân tộc đƣợc ghi nhận và bảo đảm bằng pháp luật quốc gia và quốc tế. 2. Các cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời bao gồm: Cơ chế quốc tế trong việc bảo đảm quyền con ngƣời; Cơ chế khu vực trong việc bảo đảm quyền con ngƣời; Cơ chế quốc gia trong việc bảo đảm quyền con ngƣời. 3. Bên cạnh những nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm, thuộc tính, phân loại quyền con ngƣời, Chƣơng 1 luận văn còn làm rõ vai trò của pháp luật TTHS với việc bảo đảm quyền con ngƣời nhƣ: Bảo đảm quyền con ngƣời trong pháp luật TTHS là bảo đảm quyền con ngƣời của những ngƣời tham gia tố tụng, bảo đảm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực hình sự đƣợc tuân thủ, chấp hành và áp dụng một cách nghiêm chỉnh, thống nhất và triệt để bởi các cơ quan THTT, cũng nhƣ những ngƣời THTT trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử tránh khỏi sự tùy tiện, áp dụng sai các quy định của pháp luật của cơ quan THTT, ngƣời THTT. 4. Đối với TTHS Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử thì tựu chung lại đã có một bƣớc phát triển lớn liên quan đến việc tôn trọng và bảo đảm quyền con ngƣời đƣợc thể hiện qua các bản Hiến pháp và đƣợc cụ thể hóa trong BLTTHS năm 1988, BLTTHS năm 2003, đánh dấu một bƣớc phát triển mới trong cải cách hệ thống pháp luật TTHS ở nƣớc ta trong việc bảo đảm quyền con ngƣời.
  • 34. 27 Chương 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. VAI TRÕ CỦA CÁC MÔ HÌNH VÀ NGUYÊN TẮC TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI 2.1.1. Mô hình tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con người Mô hình TTHS là cách thức tổ chức, cấu trúc hoạt động tố tụng phù hợp với những đặc thù của tổ chức chính trị, phù hợp với bản chất và cách thức tổ chức quyền lực Nhà nƣớc cũng nhƣ các yếu tố khác trong phạm vi một kiểu Nhà nƣớc nhất định. Với khái niệm này thì mô hình TTHS là hình thức thể hiện ra bên ngoài những quy định, nguyên tắc, cách thức tổ chức và trình tự tiến hành quá trình TTHS của một kiểu Nhà nƣớc nào đó. Các mô hình TTHS tồn tại trong các thời kỳ trong lịch sử, đó là: mô hình TTHS thẩm vấn (xét hỏi), mô hình TTHS tranh tụng và mô hình TTHS pha trộn (kết hợp giữa mô hình xét hỏi và tranh tụng). Ngoài ra, có quan điểm cho rằng còn có mô hình buộc tội (bị cáo) [50, tr. 15]. Mô hình TTHS ở Việt Nam đã tiếp thu đậm nét những yếu tố của mô hình TTHS thẩm vấn, đƣợc thể hiện trong BLTTHS đầu tiên của nƣớc ta năm 1988 và vẫn tiếp tục ảnh hƣởng trong BLTTHS năm 2003, thể hiện thông qua hoạt động tố tụng đƣợc chia thành các giai đoạn tố tụng (điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án), có sự phân chia các chủ thể TTHS thành các chủ thể tiến hành tố tụng và các chủ thể tham gia tố tụng, sự bình đẳng trong giai đoạn tố tụng còn nhiều hạn chế do sự cách biệt về địa vị tố tụng của các bên, hạn chế tính công khai của kết quả điều tra, kết quả điều tra đƣợc phản ảnh trong hồ sơ và là cơ sở cho hoạt động xét xử của Tòa án. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, chúng ta đã tiếp thu một số nội dung tiến bộ của mô hình TTHS tranh tụng, phù hợp với điều
  • 35. 28 kiện phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của Việt Nam. Những quy định mang tính đặc trƣng của mô hình TTHS tranh tụng trong BLTTHS năm 2003, đó là: các nguyên tắc “không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chƣa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật” [42, Điều 9], nguyên tắc xác định sự thật vụ án [42, Điều 10], nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo [42, Điều 11], nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trƣớc Tòa án [42, Điều 19] và ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa cho mình [42, Điều 11, 48, 49 và 50]; ngƣời bào chữa đƣợc tham gia tố tụng từ khi bị khởi tố bị can hoặc từ khi có quyết định tạm giữ, đƣợc quyền có mặt lấy lời khai, có mặt khi hỏi cung, đƣợc thu thập tài liệu, chứng cứ, đồ vật có liên quan đến việc bào chữa, đƣợc đọc, sao chép những tài liệu phục vụ cho việc bào chữa [42, Điều 56, 58]. Các bên tham gia trong quá trình giải quyết vụ án hình sự đều có quyền bình đẳng trƣớc pháp luật. Ngoài ra, các chức năng tố tụng đƣợc phân định tƣơng đối rõ ràng hơn, hoạt động tranh tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử tội phạm đã đƣợc quan tâm, quán triệt trên cả phƣơng diện lý luận và thực tiễn. Tranh tụng tại phiên tòa đƣợc đẩy mạnh, góp phần bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hình sự đƣợc khách quan, đúng ngƣời, đúng tội. Tuy nhiên, mô hình TTHS nƣớc ta chƣa thực sự lấy việc bảo đảm quyền con ngƣời làm mục đích tối thƣợng của mình, vẫn còn những hạn chế nhƣ sau: - Việc tổ chức các hoạt động TTHS ở nƣớc ta có sự mâu thuẫn, chồng lấn giữa các chức năng cơ bản của TTHS. Toà án ở nƣớc ta có vai trò quá chủ động, tích cực trong việc buộc tội (vốn thuộc về VKS) và đang đƣợc giao thực hiện một số thẩm quyền không phù hợp với chức năng xét xử nhƣ Toà án có quyền trả lại hồ sơ cho VKS để điều tra bổ sung; có quyền xét xử bị cáo vƣợt ra ngoài giới hạn truy tố của VKS; có quyền tiếp tục xét xử trong trƣờng hợp VKS đã rút toàn bộ quyết định truy tố tại phiên toà...
  • 36. 29 - Quá nhấn mạnh phƣơng pháp điều tra, Thẩm phán còn phụ thuộc nhiều vào hồ sơ vụ án. - Thiếu các cơ chế để ngƣời bào chữa thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các quyền năng tố tụng đã đƣợc luật định. - Tranh tụng tại các phiên toà xét xử chƣa thực sự đƣợc xem trọng. Trƣớc yêu cầu đặt ra từ thực tiễn xét xử, Đảng và Nhà nƣớc ta yêu cầu phải cải cách mạnh mẽ thủ tục tƣ pháp theo hƣớng tôn trọng và bảo đảm quyền con ngƣời; phân định hợp lý quyền và nghĩa vụ của các chủ thể cho phù hợp với các chứng năng cơ bản của TTHS; bảo đảm sự bình đẳng giữa bên buộc tội và bên bào chữa trong suốt quá trình giải quyết vụ án, nâng cao chất lƣợng tranh tụng tại phiên tòa; tăng cƣờng tính công khai, minh bạch, dân chủ, khả năng tiếp cận công lý; bảo đảm hiệu lực, hiệu quả các cơ chế kiểm tra, giám sát các hoạt động TTHS. Để thực hiện các yêu cầu này, đòi hỏi phải đổi mới mô hình TTHS Việt Nam theo hƣớng tiếp thu những yếu tố tích cực của TTHS tranh tụng, chú trọng đến chất lƣợng tranh tụng tại phiên tòa hình sự [31]. 2.1.2. Các nguyên tắc tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con người Theo Từ điển tiếng Việt thì nguyên tắc là “Điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo trong một loạt việc làm” [38, tr.859]. Nguyên tắc của TTHS đƣợc hiểu là những quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ các chế định pháp luật, các quy phạm pháp luật cụ thể về TTHS hoặc là những phƣơng châm, định hƣớng chi phối toàn bộ hoạt động TTHS và đƣợc các văn bản pháp luật TTHS ghi nhận. BLTTHS năm 2003 đã dành hẳn một chƣơng là Chƣơng II (từ điều 3 đến điều 32) quy định về những nguyên tắc cơ bản của hoạt động TTHS. Trong đó, có một loạt nguyên tắc phản ánh tƣ tƣởng bảo đảm quyền con ngƣời nhƣ:
  • 37. 30 - Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa [42, Điều 3, 12 và 13]: Là những quy định cơ bản chung nhất, đƣợc ghi nhận trong BLTTHS và mang ý nghĩa chỉ đạo đối với toàn bộ hoạt động TTHS, theo đó các cơ quan THTT, những ngƣời THTT và những ngƣời tham gia tố tụng khi thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng phải triệt để tuân theo những quy định của pháp luật TTHS. Nguyên tắc này bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân, ngăn chặn việc kết án oan ngƣời vô tội và ngăn ngừa việc hạn chế vi phạm các quyền con ngƣời khi tham gia TTHS nhƣng các quy định về thẩm quyền của các cơ quan và ngƣời THTT chƣa đầy đủ, thiếu nhất quán. - Nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ nhân phẩm cá nhân, các quyền về tự do của công dân [42, Điều 4, 6, 7 và 8]: Pháp luật TTHS bảo đảm các quyền cơ bản của con ngƣời đƣợc tôn trọng và bảo đảm, tránh khỏi những hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân. Nguyên tắc này nhằm bảo đảm cho các hoạt động TTHS đi đúng hƣớng, loại trừ mọi sự hạn chế hoặc xâm pháp trái pháp luật của những ngƣời THTT, là cơ chế bảo đảm cho các quyền cơ bản của con ngƣời đƣợc tôn trọng trong TTHS. Tuy nhiên, trên thực tế nguyên tắc này chƣa đƣợc thực hiện triệt để, vẫn còn hạn chế khi áp dụng các biện pháp cƣỡng chế còn sai quy định, sai thủ tục, vi phạm các quyền cơ bản của con ngƣời, công dân. - Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật và Tòa án [42, Điều 5 và Điều 19]: Bảo đảm mọi công dân đều bình đẳng trƣớc pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngƣỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội. Đồng thời, họ có quyền bình đẳng trong việc đƣa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đƣa ra yêu cầu và tranh luận dân chủ trƣớc Tòa án. Đây là bảo đảm pháp lý quan trọng để VKS bảo vệ lợi ích Nhà nƣớc, bị cáo và những ngƣời tham gia tố tụng khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, trên thực tế Tòa án với tƣ cách chủ trì, điều khiển việc phiên tòa nhƣng
  • 38. 31 chƣa tạo mọi điều kiện để các bên buộc tội và bên gỡ tội trình bày hết ý kiến của mình, chƣa đảm bảo việc bình đẳng giữa bên buộc tội và bên gỡ tội trong việc đƣa ra chứng cứ và trình bày ý kiến. - Nguyên tắc không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật [42, Điều 9]: Đây là nguyên tắc quan trọng không chỉ đƣợc quy định trong TTHS mà còn đƣợc quy định trong Hiếp pháp: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật” [44, Điều 31]. Nguyên tắc này thể hiện vai trò trung tâm, đặc biệt quan trọng của Tòa án trong việc bảo đảm quyền con ngƣời. Tuy nhiên, nguyên tắc suy đoán vô tội này chƣa đƣợc chƣa chính thức thừa nhận trong BLTTHS. Do đó, cần ghi nhận suy đoán vô tội thành một nguyên tắc cơ bản của BLTTHS và cụ thể hóa nội dung của các điều luật đã nêu vào trong nguyên tắc này để bảo đảm trách nhiệm của các cơ quan, ngƣời THTT trong việc chứng minh tội phạm và ngƣời phạm tội, tránh làm oan ngƣời vô tội, qua đó tôn trọng quyền con ngƣời đã đƣợc pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia ghi nhận. - Nguyên tắc xác định sự thật khách quan của vụ án [42, Điều 10]: Quy định các cơ quan THTT phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm của bị can, bị cáo và trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về các cơ quan THTT. Bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp, pháp luật TTHS quy định họ có quyền đƣa ra các chứng cứ và yêu cầu chứng minh mình không phạm tội. Các cơ quan THTT phải tạo điều kiện để bị can, bị cáo đƣa ra các chứng cứ và giải quyết các yêu cầu mà họ đƣa ra, phải xem xét một cách khách quan các chứng cứ và yêu cầu đó không đƣợc có thái độ thiên vị hoặc bỏ qua.
  • 39. 32 - Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can và bị cáo [42, Điều 11]: Đây là một nguyên tắc rất quan trọng trong TTHS nhằm bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Nguyên tắc này khẳng định bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa. Đồng thời nguyên tắc cũng quy định trách nhiệm của cơ quan THTT bảo đảm cho bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa. So với BLTTHS 1988, BLTTHS 2003 có một bổ sung quan trọng là bổ sung quyền tự bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa của ngƣời bị tạm giữ. Tuy nhiên, các quy định về quyền bào chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can và bị cáo còn nhiều hạn chế dẫn đến việc trên thực tế quyền này chƣa đƣợc thực hiện một cách triệt để. - Nguyên tắc hai cấp xét xử và giám đốc việc xét xử [42, Điều 20, 21]: Là tƣ tƣởng chủ đạo, có tính bắt buộc chung thể hiện quan điểm có tính định hƣớng của Nhà nƣớc nhằm bảo đảm quan trọng cho việc tìm ra sự thật khách quan của vụ án, để Tòa án xét xử đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, đồng thời tạo cơ hội cho bị cáo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của minh bằng các yêu cầu Tòa án cấp trên xem xét lại bản án, nhằm khắc phục những sai lầm thiếu sót đó là cần thiết, góp phần vào bảo vệ pháp chế XHCN, xử lý công minh, không để lọt tội phạm hoặc làm oan ngƣời vô tội. - Nguyên tắc dân chủ [42, Điều 24, 25 và 32], nguyên tắc công khai [42, Điều 14, 26 và 27], nguyên tắc minh oan [42, Điều 29, 30]: Đây là những nguyên tắc đƣợc bổ sung trong BLTTHS 2003 liên quan đến bảo đảm quyền con ngƣời trong TTHS. Các nguyên tắc này không chỉ nâng cao trách nhiệm của cơ quan THTT, ngƣời THTT trong việc giải quyết vụ án hình sự, mà còn là biện pháp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân trong TTHS, lĩnh vực mà quyền con ngƣời có nguy cơ bị xâm phạm rất cao. - Nguyên tắc bảo đảm quyền khiếu nại và tố cáo trong TTHS [42, Điều 31]: Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo là một trong những biện pháp quan
  • 40. 33 trọng để phát hiện, sửa chữa những thiếu sót, sai lầm trong hoạt động của ngƣời cũng nhƣ cơ quan THTT, đồng thời là biện pháp hữu hiệu để công dân, cơ quan, tổ chức bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. BLTTHS 2003 đã dành một chƣơng riêng để cụ thể hóa nguyên tắc này, quy định cụ thể thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong TTHS. Điều này làm cho nguyên tắc có sức sống hơn, đảm bảo cho nó đi vào cuộc sống thực tế chứ không phải chỉ mang tính tuyên ngôn nhƣ BLTTHS năm 1988. Ngoài ra, các nguyên tắc tố tụng khác ở mức độ này hay mức độ khác, góc độ này hay góc độ khác đều trực tiếp hay gián tiếp phản ánh đƣợc vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời, nhất là bảo đảm quyền ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo nói riêng trong TTHS. Tuy nhiên, một số nguyên tắc trong BLTTHS chƣa phản ánh đƣợc đầy đủ những quan điểm chỉ đạo về đổi mới hoạt động tƣ pháp nói chung và các hoạt động TTHS nói riêng trong bối cảnh việc bảo đảm quyền con ngƣời không chỉ là vấn đề của một quốc gia mà còn là mối quan tâm của cả thế giới. 2.2. VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG 2.2.1. Bảo đảm quyền của người bị tạm giữ, tạm giam Người bị tạm giữ Theo điều 48 BLTTHS năm 2003, ngƣời bị tạm giữ là ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, ngƣời bị bắt theo quyết định truy nã hoặc ngƣời phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.[42] Quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ trong TTHS đƣợc bảo vệ trƣớc hết thông qua cơ chế quy định quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân, quy định về thời hạn bị tạm giữ, các quyền của ngƣời bị tạm giữ nhƣ: Đƣợc biết lý do mình bị tạm giữ; Đƣợc giải thích về quyền và nghĩa vụ; Trình
  • 41. 34 bày lời khai; Tự bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa; Đƣa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu; Khiếu nại về việc tạm giữ, quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền tiến hành tố tụng [42, Điều 48, Khoản 2]. Đây là bƣớc phát triển mới của pháp luật TTHS Việt Nam, đã bảo vệ đƣợc quyền con ngƣời trong TTHS của ngƣời bị tạm giữ. Bên cạnh đó, bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ cũng là trách nhiệm cơ quan THTT, đặc biệt là của CQĐT, VKS. Vì thế, BLTTHS năm 2003 quy định rõ những ngƣời có quyền ra quyết định tạm giữ, tạm giam [42, Điều 86, Khoản 2], quyền hạn, nhiệm vụ của VKS trong việc kiểm sát tạm giữ, tạm giam [42, Điều 86, Khoản 3], quyền quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giữ khi không còn cần thiết [42, Điều 112, Khoản 4], chế độ tạm giữ [42, Điều 89], việc chăm nom ngƣời thân thích và bảo quản tài sản của ngƣời bị tạm giữ [42, Điều 90], hủy bỏ và thay thế biện pháp ngăn chặn [42, Điều 94]. Cơ quan điều tra là chủ thể đƣợc pháp luật cho phép tiến hành các hoạt động điều tra nhằm thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ để làm sáng tỏ những vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự. Với nhiệm vụ xác định sự thật vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ làm rõ chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội và chứng cứ làm tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, CQĐT và Điều tra viên phải tuân thủ các nguyên tắc về hoạt động điều tra đƣợc quy định trong BLTTHS năm 2003, Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự và các văn bản khác. Việc điều tra phải tuân thủ các nguyên tắc nhƣ: tôn trọng sự thật khách quan, toàn diện, đầy đủ; phát hiện kịp thời, chính xác mọi hành vi phạm tội, làm rõ cả chứng cứ buộc tội và gỡ tội, tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ hình phạt, không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội. Trên thực tế các quy định về ngƣời bị tạm giữ đƣợc các cơ quan THTT vận dụng đúng pháp luật và có những tiến bộ rõ rệt, bảo đảm tạm giữ đúng đối tƣợng, đúng thẩm quyền, thủ tục và thời gian. Tuy nhiên, việc
  • 42. 35 bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời tạm giữ vẫn còn nhiều hạn chế, vi phạm TTHS từ phía cơ quan THTT nhƣ: Tạm giữ ngƣời có hành vi vi phạm hành chính, tạm giữ ngƣời sau khi lạm dụng bắt khẩn cấp hoặc sau khi bắt quả tang không đúng pháp luật, sau đó trả tự do, chuyển xử lý hành chính chiếm tỷ lệ cao; tạm giữ ngƣời có hành vi phạm tội ít nghiêm trọng, có nơi cƣ trú rõ ràng không có dấu hiệu bỏ trốn, cản trở hoạt động điều tra; tạm giữ ngƣời bị tạm giữ khi chƣa có lệnh, hoặc có lệnh nhƣng chƣa có giá trị pháp lý; tạm giữ ngƣời bị tạm giữ chung với ngƣời bị tạm giam, không phân loại các đối tƣợng bị tạm giữ, thời hạn tạm giữ quá hạn; các chế độ đối với ngƣời bị tạm giữ không đƣợc thực hiện đúng theo quy định của quy chế tạm giữ, gây nhiều tổn thất cho ngƣời bị tạm giữ, vi phạm các quyền con ngƣời trong TTHS của ngƣời bị tạm giữ. Người bị tạm giam Theo điều 88 BLTTHS năm 2003 thì ngƣời bị tạm giam trong các trƣờng hợp bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng hoặc bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng ngƣời đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội [42]. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam là biện pháp thƣờng đƣợc áp dụng trong đấu tranh chống tội phạm, để ngăn chặn hành vi phạm tội và việc lẩn trốn pháp luật của bị can, bị cáo. Bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giam, pháp luật TTHS quy định khi bắt bị can, bị cáo để tạm giam phải căn cứ vào tính chất, mức độ hành vi phạm tội, nhân thân của ngƣời phạm tội và thái độ của họ khi và sau khi thực hiện hành vi phạm tội, chỉ đƣợc bắt ngƣời để tạm giam khi có đủ căn cứ để xác định ngƣời đó đã thực hiện hành vi phạm tội và nếu xét thấy cần phải bắt để tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, xử lý tội phạm. Khi có những điều kiện, dấu hiệu cho thấy ngƣời phạm tội không có ý trốn
  • 43. 36 tránh pháp luật, không gây khó khăn cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án thì không nên bắt (thậm chí không đƣợc bắt) mà có thể áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác. Chẳng hạn, ngƣời phạm tội lần đầu, tính chất ít nghiêm trọng hoặc phạm tội do vô ý, không có hành động cản trở hoạt động điều tra, truy tố, xét xử thì không cần bắt để tạm giam hoặc đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dƣới ba mƣơi sáu tháng tuổi, là ngƣời già yếu, ngƣời bị bệnh nặng mà nơi cƣ trú rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác [42, Điều 88, Khoản 2]. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam có ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền con ngƣời, quyền tự do dân chủ của công dân nên pháp luật TTHS quy định rất rõ những ngƣời có thẩm quyền mới có quyền ra lệnh bắt nhƣ Viện trƣởng, phó viện trƣởng VKS và VKS quân sự các cấp hoặc Chánh án, phó chánh án TAND và Toà án quân sự các cấp hoặc Thẩm phán giữ chức vụ chánh Toà, Phó chánh Toà Toà phúc thẩm TANDTC; Hội đồng xét xử hoặc Thủ trƣởng, Phó thủ trƣởng CQĐT các cấp. Trong trƣờng hợp này lệnh bắt phải đƣợc VKS cùng cấp phê chuẩn trƣớc khi thi hành [42, Điều 80, Khoản 1]. Ngoài ra, pháp luật TTHS còn quy định rất chặt chẽ về trình tự, thủ tục bắt, đề cao trách nhiệm cá nhân của ngƣời ra lệnh bắt, ngƣời thi hành lệnh bắt, bảo đảm bắt đúng ngƣời phạm tội, những quyền và lợi ích chính đáng của ngƣời bị bắt nhƣ lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên; chức vụ của ngƣời ra lệnh; họ, tên, địa chỉ của ngƣời bị bắt và lý do bắt phải thật rõ ràng, có cơ sở pháp lý.... Lệnh bắt nếu thiếu sự phê chuẩn của VKS sẽ bị coi là không có giá trị và công dân có quyền không chấp hành. Bên cạnh đó, BLTTHS năm 2003 còn quy định rõ quyền hạn, nhiệm vụ của VKS trong việc kiểm sát tạm giam [42, Điều 88, Khoản 3], quyền quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam khi không còn cần thiết [42, Điều 112, Khoản 4], chế độ tạm giam [42, Điều 89], việc chăm
  • 44. 37 nom ngƣời thân thích và bảo quản tài sản của ngƣời bị tạm giam [42, Điều 90], hủy bỏ và thay thế biện pháp ngăn chặn [42, Điều 94]. Các văn bản khác cũng hƣớng dẫn về chế độ tạm giam, chế độ ăn uống, khám chữa bệnh của ngƣời tạm giam nhƣ Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998 của Chính Phủ đƣợc sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 09/2011/NĐ-CP ngày 25/01/2011 của Chính phủ. Những năm gần đây công tác tạm giam ngƣời đã trở thành một vấn đề thu hút sự chú ý của cơ quan Nhà nƣớc, nhiều tổ chức xã hội, và đông đảo các tầng lớp nhân dân. Việc ngƣời bị tạm giam oan sai tuy chƣa phải là hiện tƣợng phổ biến nhƣng đã xảy ra ở nhiều địa phƣơng, gây nên sự bất bình trong dƣ luận xã hội. Ví dụ nhƣ trƣờng hợp Công an tỉnh Sóc Trăng bắt tạm giam gần 1 năm đối với ông Trần Hol, Trần Cua, Trần Văn Đỡ, Thạch Sô Phách, Thạch Mƣơl, Khâu Sóc và bà Nguyễn Thị Bé Diễm vì tình nghi giết anh Lý Văn Dũng (làm tài xế xe ôm, ngụ huyện Trần Đề, Sóc Trăng), sau đó những ngƣời trên đã đƣợc thả vì xác định đƣợc hung thủ giết anh Lý Văn Dũng là Lê Thị Mỹ Duyên và Nguyễn Kim Xuyến [2]. Việc tạm giam oan ngƣời vô tội, không đúng thủ tục, sai thẩm quyền, tạm giam quá hạn đã xâm phạm quyền bất khả xâm phạm thân thể và sứ mạng chính trị của con ngƣời, của công dân, đồng thời làm giảm sút lòng tin của quần chúng đối với các cơ quan có trách nhiệm thi hành pháp luật. 2.2.2. Bảo đảm quyền của bị can, bị cáo Trong TTHS, bị can, bị cáo là những ngƣời tham gia tố tụng có vị trí trung tâm trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Tùy theo giai đoạn tố tụng khác nhau mà tên gọi cũng nhƣ địa vị pháp lý (quyền và nghĩa vụ TTHS) của ngƣời đó cũng khác nhau.
  • 45. 38 Bị can Theo Điều 49 BLTTHS năm 2003, bị can là ngƣời đã có quyết định khởi tố về hình sự. Kể từ thời điểm có quyết định khởi tố bị can, ngƣời bị khởi tố về hình sự đƣợc gọi là bị can trong vụ án hình sự [42]. Trƣớc khi khởi tố bị can, cơ quan có thẩm quyền phải xác định đƣợc có sự kiện phạm tội xảy ra, tội phạm gì, quy định tại điều, khoản nào của BLHS, lỗi của ngƣời thực hiện hành vi đó (cố ý hay vô ý) và không có các tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự đối với ngƣời đã thực hiện hành vi đó. So với ngƣời bị tạm giữ, bị can có mức độ bị tình nghi thực hiện tội phạm cao hơn, do vậy, mức độ hạn chế quyền con ngƣời cũng cao hơn; thời hạn bị cách ly khỏi xã hội do bị tạm giam dài hơn; các biện pháp cƣỡng chế TTHS, đặc biệt là ngăn chặn có mức độ nghiêm khắc cao hơn; chế độ giam giữ cũng nhƣ chế độ thăm nuôi của ngƣời nhà cũng nghiêm khắc và chặt chẽ hơn. Bảo đảm các quyền con ngƣời của bị can, pháp luật TTHS quy định bị can có các quyền: biết mình bị khởi tố về tội gì; đƣợc giải thích quyền và nghĩa vụ; đƣợc trình bày lời khai, đƣợc đƣa ra đồ vật, tài liệu, yêu cầu; đƣợc đề nghị thay đổi ngƣời THTT, ngƣời giám định, ngƣời phiên dịch theo quy định của BLTTHS; đƣợc bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa; đƣợc nhận các quyết định tố tụng của các cơ quan THTT nhƣ quyết định truy tố …[42, Điều 49, Khoản 2]. Để đảm bảo cho các quyền trên đây đƣợc tôn trọng BLTTHS năm 2003 còn quy định thời hạn tạm giam, thẩm quyền ra lệnh tạm giam và cách thức thực hiện lệnh tạm giam [42, Điều 88], thẩm quyền điều tra [42, Điều 119], sự tham dự của ngƣời chứng kiến [42, Điều 123]; biên bản điều tra; căn cứ và cơ sở để khởi tố bị can [42, Điều 126]; các yêu cầu của các hoạt động điều tra nhƣ hỏi cung bị can [42, Điều 131], đối chất [42, Điều 138], nhận dạng [42, Điều 139], kê biên tài sản [42, Điều 146], xem xét dấu vết trên thân thể [42, Điều 152], thực nghiệm điều tra [42, Điều 153]; đình chỉ điều tra [42, Điều 164], thời hạn quyết