SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  116
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LƢƠNG VĂN LIỆU
VAI TRß CñA THANH TRA NHµ N¦íC
TRONG PHßNG, CHèNG THAM NHòNG
ë VIÖT NAM HIÖN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin
cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
không trùng lắp với các công trình có liên quan đã được công bố.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lƣơng Văn Liệu
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Thuật ngữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA THANH TRA
NHÀ NƢỚC TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ....... 9
1.1. Khái quát chung về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng................ 9
1.1.1. Quan niệm về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng................. 9
1.1.2. Pháp luật về phòng, chống tham nhũng...........................................14
1.2. Thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng .....................17
1.2.1. Tổng quan về tổ chức và hoạt động của thanh tra nhà nƣớc
theo pháp luật hiện hành..................................................................17
1.2.2. Vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng.........25
1.2.3. Nội dung hoạt động phòng, chống tham nhũng của thanh tra
nhà nƣớc ..........................................................................................32
1.2.4. Tiêu chí đánh giá vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng,
chống tham nhũng............................................................................37
1.3. Một số kinh nghiệm nƣớc ngoài về phòng, chống tham nhũng.....39
1.3.1. Một số kinh nghiệm nƣớc ngoài về phòng, chống tham nhũng......39
1.3.2. Giá trị tham khảo đối với thanh tra nhà nƣớc ở Việt Nam..............42
Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................43
Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA THANH TRA NHÀ
NƢỚC TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG Ở
VIỆT NAM.....................................................................................44
2.1. Quy định của pháp luật về vai trò của thanh tra nhà nƣớc
trong phòng, chống tham nhũng ..................................................44
2.1.1. QuyđịnhtrongLuậtthanhtra2010vàcácvănbảnhƣớngdẫnthihành.......44
2.1.2. Quy định trong Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn
bản có liên quan...............................................................................46
2.1.3. Quy định trong Luật Khiếu nại 2011, Luật Tố cáo 2011 và các
văn bản có liên quan ........................................................................47
2.1.4. Nhận xét, đánh giá chung các quy định của pháp luật về vai
trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng...........49
2.2. Thực tế vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong
phòng, chống tham nhũng.............................................................52
2.2.1. Thực tế vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống
tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra .....................................52
2.2.2. Thực tế vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống
tham nhũng thông qua hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo........57
2.2.3. Thực tế vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống
tham nhũng thông qua một số hoạt động khác theo quy định
của pháp luật....................................................................................62
2.3. Nhận xét, đánh giá việc thực hiện vai trò của thanh tra
nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng.................................71
2.3.1. Những điểm mạnh và nguyên nhân.................................................71
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.......................................................74
Kết luận chƣơng 2 .........................................................................................78
Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG VAI TRÒ
CỦA THANH TRA NHÀ NƢỚC TRONG PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG...............................................................................79
3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng vai trò của thanh tra nhà nƣớc
trong phòng, chống tham nhũng ..................................................79
3.1.1. Sự cần thiết phải tăng cƣờng vai trò của thanh tra nhà nƣớc
trong phòng, chống tham nhũng......................................................79
3.1.2. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng vai trò của thanh tra nhà nƣớc
trong phòng, chống tham nhũng......................................................85
3.2. Giải pháp tăng cƣờng, phát huy vai trò của thanh tra nhà
nƣớc trong phòng, chống tham nhũng ........................................86
3.2.1. Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra nhà nƣớc....................86
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng........................92
3.2.3. Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả các kết luận, kiến nghị, quyết định
của thanh tra nhà nƣớc về tham nhũng............................................94
3.2.4. Nâng cao năng lực, đạo đức và có chính sách đãi ngộ thỏa
đáng đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra.....96
3.2.5. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học, công
nghệ cho ngành thanh tra.................................................................99
3.2.6. Minh bạch hóa hoạt động phòng, chống tham nhũng ...................100
3.2.7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong phòng, chống tham nhũng.........101
Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................102
KẾT LUẬN..................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................105
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
PCTN: Phòng, chống tham nhũng
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp số liệu PCTN của ngành thanh
tra thông qua công tác thanh tra từ năm 2009
đến hết tháng 6 năm 2014 55
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp số liệu PCTN của ngành thanh
tra thông qua công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo từ năm 2009 đến hết tháng 6 năm 2014 61
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện số tiền, số ngƣời bị kỷ luật và
đề nghị khởi tố do tham nhũng của ngành
thanh tra thông qua công tác thanh tra từ năm
2009 đến hết tháng 6 năm 2014 55
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện số tiền, số ngƣời bị kỷ luật và
đề nghị khởi tố do tham nhũng của ngành thanh
tra thông qua công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo từ năm 2009 đến hết tháng 6 năm 2014 61
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tham nhũng là hiện tƣợng xã hội mang tính lịch sử, xuất hiện cùng với
sự ra đời của nhà nƣớc, tham nhũng phản ánh các yếu tố chính trị, kinh tế, xã
hội, văn hóa, truyền thống, tập quán của một dân tộc, một quốc gia. Vì vậy
tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng không chỉ đƣợc sự quan tâm sâu
sắc của Đảng, Nhà nƣớc mà còn của cả xã hội. Ở nƣớc ta tham nhũng gây ra
những hậu quả vô cùng to lớn cho xã hội, nó không chỉ gây thiệt hại về vật
chất mà lớn hơn nó làm tha hóa một bộ phận cán bộ, công chức của bộ máy
Nhà nƣớc, của Đảng và các đoàn thể xã hội, làm xói mòn lòng tin của nhân
dân vào bộ máy nhà nƣớc, gây nên sự bất bình của nhân dân vào bộ máy công
quyền, làm giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nƣớc, đe dọa sự tồn vong
của quốc gia. Tham nhũng đƣợc coi là một trong bốn nguy cơ, thách thức sự
nghiệp trong đổi mới, hội nhập quốc tế cũng nhƣ công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nƣớc.
Nhận thức một sắc đầy đủ và sâu sắc mối nguy hại từ tham nhũng,
trong những năm vừa qua Đảng, Nhà nƣớc ta và hệ thống chính trị đã, đang
có những phƣơng hƣớng, giải pháp ngăn chặn và từng bƣớc đẩy lùi “quốc
nạn” này nhằm bảo đảm nền tăng vững chắc cho quá trình thực hiện các
nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Trong công cuộc đấu tranh chống tham ô, lãng phí, chống bệnh quan
liêu, thanh tra nhà nƣớc đóng vai trò rất quan trọng. Sinh thời Chủ tịch Hồ
Chí Minh huấn thị:
các ban thanh tra phải chú ý kiểm tra chống lãng phí, tham ô.
Phát hiện ra những việc lãng phí, tham ô, chẳng những cần báo cáo
với Trung ƣơng và Chính phủ giải quyết mà còn phải giúp các cấp
lãnh đạo địa phƣơng tìm ra đƣợc những biện pháp để tích cực
chống lãng phí, tham ô [24, tr.58].
2
Hiến pháp sửa đổi năm 2013 lần đầu tiên đƣa ra yêu cầu “kiểm soát”
quyền lực nhà nƣớc, “kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và
mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền” [17, Điều 8], yêu cầu các “Cơ
quan, tổ chức, cá nhân phải thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, PCTN trong
hoạt động kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước” [17, Điều 56]. Với vị trí là cơ
quan hành chính nhà nƣớc cao nhất, Chính phủ đƣợc giao nhiệm vụ quan
trọng là “tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước” [17, Điều 96].
Từ khi ra đời, thanh tra nhà nƣớc từng bƣớc khẳng định vai trò, vị thế
của mình trong công tác PCTN và đến nay thanh tra nhà nƣớc đã trở thành
một phƣơng thức quan trọng trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý tham
nhũng. Pháp luật hiện hành trao cho thanh tra nhiệm vụ tiến hành các hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và PCTN. Dù ở nhiệm vụ nào, trực
tiếp hay gián tiếp, thanh tra cũng là công cụ hữu hiệu để đƣa các hành vi tham
nhũng ra ánh sáng và chịu sự trừng phạt nghiêm khắc của pháp luật. Mỗi năm,
thanh tra nhà nƣớc tiến hành hàng chục ngàn cuộc thanh tra với quy mô khác
nhau trên các lĩnh vực, tiếp nhận và xử lý hàng vạn đơn thƣ khiếu nại, tố cáo
của công dân trong đó có không ít đơn thƣ chứa đựng các thông tin về hành vi
tham nhũng của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nƣớc. Bên cạnh đó, thông qua
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các hoạt động khác, thanh
tra nhà nƣớc còn phát hiện những sơ hở, yếu kém trong chính sách, pháp luật
về tham nhũng, từ đó có những biện pháp để tự chấn chỉnh, hoàn thiện hoặc
tham mƣu, kiến nghị với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, có những cách làm hay, sáng tạo đem lại hiệu quả cao.
Nhƣ vậy, thanh tra nhà nƣớc qua hoạt động của mình không những để
phát hiện vi phạm, phát hiện tham ô, tham nhũng, lãng phí để xử lý mà quan
trọng hơn, thông qua đó các cơ quan thanh tra nhà nƣớc tìm hiểu nguyên nhân
3
tham nhũng, lãng phí, từ đó, kiến nghị với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền, với bản thân các cơ quan là đối tƣợng thanh tra, kiểm tra để có các giải
pháp hữu hiệu nhằm chống tham ô, tham nhũng, lãng phí có hiệu quả.
Tuy nhiên, tình hình tham nhũng ở Việt Nam ngày càng gia tăng và có
nhiều yếu tố phức tạp. Đứng trƣớc yêu cầu phải kiểm soát quyền lực, làm trong
sạch bộ máy nhà nƣớc và giữ vững niềm tin cho nhân dân thì những kết quả mà
thanh tra nhà nƣớc đã đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với vị trí, vai trò của mình và
sự kỳ vọng của xã hội. Ví dụ: số lƣợng các vụ tham nhũng, giá trị tài sản tham
nhũng, đặc biệt là các vụ tham nhũng lớn mà thanh tra phát hiện chƣa nhiều so
với tổng số vụ tham nhũng đã đƣợc các tổ chức, cá nhân phát hiện; việc xử lý
các thông tin, xử lý các vụ tham nhũng trong nhiều trƣờng hợp còn chƣa hiệu
quả; công tác tham mƣu, kiến nghị còn hạn chế; cơ chế phối hợp với các tổ
chức, cá nhân trong đó có các tổ chức có chức năng PCTN hiệu quả chƣa cao;
số lƣợng, năng lực của đội ngũ công chức làm công tác thanh tra còn thiếu và
yếu, nhất là ở chính quyền địa phƣơng.
Vì vậy, tiếp tục nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận và
thực tiễn về vai trò của thanh tra nƣớc trong PCTN, thực trạng và các giải pháp
trong tình hình mới là việc làm cần thiết, từ việc nhận thức một cách đầy đủ,
sâu sắc đó cho bản thân sẽ có kiến nghị những giải pháp để thanh tra nhà nƣớc
có thể phòng ngừa và chống tham nhũng hiệu quả hơn. Vì sự quan tâm và lý do
trên nên đề tài: “Vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng chống tham
nhũng ở Việt Nam hiện nay” đƣợc lựa chọn làm Luận văn thạc sỹ Luật học,
chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật, mã số: 60 38 01 01
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tham nhũng có tác hại ghê gớm và thanh tra nhà nƣớc ra đời là một
trong những phƣơng thức PCTN hiệu quả. Chính vì vậy hai vấn đề này nhận
đƣợc sự quan tâm của rất lớn của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, ngƣời làm
4
công tác thực tiễn và cả xã hội. Kết quả của sự quan tâm đó là có nhiều đề tài,
sách, báo, luận văn, luận án và các công trình khoa học khác nghiên cứu về
tham nhũng, về vai trò của thanh tra và mối quan hệ của thanh tra với PCTN ở
Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới. Chúng ta có thể điểm qua một số công trình
đã công bố tại Việt Nam nhƣ:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về tham nhũng và PCTN
- “Một số vấn đề cơ bản về phòng ngừa và chống tham nhũng” do TS.
Nguyễn Văn Thanh - Viện trƣởng Viện khoa học Thanh tra làm chủ biên, Nhà
xuất bản Tƣ pháp năm 2004. Nội dung chủ yếu của công trình là đi sâu phân
tích một số vấn đề cơ bản về tham nhũng nhƣ khái niệm, đặc điểm, nguyên
nhân của tham nhũng và các vấn đề khác có liên quan. Từ việc nhìn nhận thực
trang tham nhũng, tác giả đã hệ thống hóa các phƣơng hƣớng và giải pháp để
phòng ngừa và chống tham nhũng.
- Về kinh nghiệm PCTN của các nƣớc trên thế giới có các tài liệu:
“Kinh nghiệm PCTN của một số nước trên thế giới”, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia năm 2005; “Tham nhũng và các biện pháp chống tham nhũng ở
Trung Quốc”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 2009.
- Đề tài khoa học cấp cơ sở: “Một số giải pháp nhằm tăng cường tính
minh bạch trong hoạt động hành chính nhằm nâng cao hiệu quả công tác
phòng chống tham nhũng”do Ths Phạm Thị Huệ - Viện Khoa học Thanh tra
làm chủ nhiệm năm 2007.
-Nhận diện tham nhũng và các giải pháp PCTN ở Việt Nam hiện nay”
của tập thể tác giả do PGS.TSKH Phan Xuân Sơn và Ths. Phạm Thế Lực
đồng chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 2008 và tái bản năm
2010. Đây là công trình nghiên cứu công phu, nghiêm túc của tập thể tác giả.
Cuốn sách gồm 4 vấn đề lớn chia thành 4 chƣơng là: cơ sở lý luận và thực
tiễn để nhận diện và thiết lập các biện pháp PCTN; tham nhũng ở Việt Nam -
5
nhận diện, đặc điểm, nguyên nhân và kết quả; PCTN ở Việt Nam - thực trạng
và những vấn đề đặt ra hiện nay; phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao hiệu quả
đấu tranh PCTN ở nƣớc ta hiện nay.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu về vị trí, vai trò của thanh tra nhà
nước nói chung và trong PCTN nói riêng.
- Đề tài khoa học cấp Bộ: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác PCTN của các cơ quan thanh tra nhà nước theo Luật PCTN” do TS. Trần
Ngọc Liêm - Thanh tra Chính phủ làm chủ nhiệm năm 2007. Trong đề tài
này, từ việc phân tích thực trạng tham nhũng, tình hình PCTN của các cơ
quan thanh tra nhà nƣớc tác giả đã đề ra một số giải pháp nhƣ hoàn thiện tổ
chức và hoạt động thanh tra; hoàn thiện pháp luật thanh tra và pháp luật
PCTN và vấn đề nâng cao trình độ, đạo đức cán bộ, công chức làm công tác
thanh tra cũng đƣợc quan tâm.
- Đề tài khoa học cấp cơ sở trọng điểm: “Thanh tra - một phương thức
kiểm soát quyền lực nhà nước hiệu quả trong nhà nước pháp quyền” do
PGS.TS Lê Thị Hƣơng - Học viện Hành chính làm chủ nhiệm năm 2011. Đề
tài đã hệ thống, làm rõ một số vấn đề lý luận về quyền lực nhà nƣớc và kiểm
soát quyền lực nhà nƣớc. Đồng thời, đề tài đi sâu phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động thanh tra trên các lĩnh vực, trong công tác PCTN… Đề tài nêu
rõ những ƣu điểm, những hạn chế, bất cập, nguyên nhân của những hạn chế
và đề ra 5 nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra nhằm đáp
ứng nhu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền nói chung và PCTN nói riêng.
- Luận án tiến sỹ: “Vai trò của các cơ quan thanh tra nhà nước trong
giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam hiện nay” của nghiên cứu
sinhNguyễn Văn Kim, bảo vệ năm 2012 và Luận văn thạc sỹ: “Vai trò củacơ
quan thanh tra hành chính trong giải quyết khiếu nại ở Việt Nam hiện nay”
của học viên Nguyễn Thị Thanh Thúy, bảo vệ năm 2007. Từ việc phân tích cơ
6
sở lý luận và thực tiễn cũng nhƣ thực trạng vai trò của thanh tra nhà nƣớc
trong giải quyết khiếu nại, các tác giả đã nêu ra các nhóm giải pháp đồng bộ,
điểm hình nhƣ tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng; hoàn thiện thể chế; đổi mới
tổ chức, hoạt động của thanh tra nhà nƣớc và công tác nhân sự.
- Bài báo: “Vai trò của các cơ quan thanh tra nhà nước trong PCTN”
của Ths. Nguyễn Thị Bích Hƣờng, Tạp chí Thanh tra, 2011. Trên cơ sở đánh
giá khái quát những quy định về tổ chức, hoạt động của thanh tra nhà nƣớc
theo Luật Thanh tra 2004, thực trạng hoạt động thanh tra trong PCTN, tác giả
đã đề ra một số giải pháp nhƣ thể chế hóa vai trò chủ đạo của thanh tra nhà
nƣớc, đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra, hợp tác quốc tế về PCTN.
Ngoài ra còn một số công trình có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhƣ:
Đề tài khoa học cấp cơ sở: “Trách nhiệm của các tổ chức thanh tra nhà nước
trong đấu tranh chống tham nhũng” do tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết - Thanh
tra Chính phủ làm chủ nhiệm năm 2005; công trình “ Mối quan hệ giữa các cơ
quan thanh tra với cơ quan điều tra, viện kiểm sát trong đấu tranh PCTN” của
tác giả Lê Văn Đức - Viện Khoa học Thanh tra; Luận văn thạc sỹ “Vai trò của
thanh tra nhà nước trong quản lý việc thực hiện các dự án ở nước ta hiện nay”
của học viên Nguyễn Thanh Hải…
Qua việc khảo sát trên cho thấy có nhiều công trình, tài liệu nghiên cứu
về nội dung có liên quan đến đề tài. Tuy nhiên, các tác giả hoặc là đi sâu vào
nghiên cứu vấn đề tham nhũng và các giải pháp chống tham nhũng trên bình
diện khái quát hoặc là nghiên cứu vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong các lĩnh
vực khác nhƣ giải quyết khiếu nại, quản lý các dự án và các lĩnh vực khác. Các
nghiên cứu về vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong PCTN chƣa đƣợc nghiên
cứu sâu sắc, toàn diện, đặc biệt trong tình hình mới có nhiều thay đổi (các văn
bản quy phạm pháp luật, tổ chức và hoạt động của thanh tra, tình hình tham
nhũng và PCTN hay các điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội…). Vì vậy, cần
7
thiết phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện để thanh tra nhà nƣớc phát huy hết vai
trò của mình và cùng với các giải pháp đồng bộ khác ngăn ngừa và chống tham
nhũng hiệu quả nhƣ quyết tâm của Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động PCTN của thanh tra nhà
nƣớc (Thanh tra Chính phủ, Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh
tra huyện) thông qua hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các
hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu về vai trò của thanh tra nhà nƣớc, về
công tác PCTN là các vấn đề rất rộng và phức tạp. Trong khuôn khổ của luận
văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi sau:
+ Phạm vi về nội dung: nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận về vai trò của
thanh tra nhà nƣớc trong PCTN; nghiên cứu thực trạng vai trò, kết quả của
thanh tra nhà nƣớc trong PCTN, đƣa ra nhận xét về những ƣu điểm và hạn chế,
phát hiện ra nguyên nhân của hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.
+ Phạm vi về thời gian là 5 năm: từ năm 2009 đến hết tháng 6 năm 2014.
4. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với mục đích nhằm tìm ra những có sở lý luận và
pháp lý xác định vị trí, vai trò quan trọng của thanh tra nhà nƣớc trong cuộc
đấu tranh PCTN. Phân tích thực trạng PCTN của thanh tra nhà nƣớc thông
qua hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và các hoạt động khác
theo quy định của pháp luật, từ đó phát hiện những ƣu điểm và hạn chế để
kiến nghị những giải pháp hiệu quả nhằm đƣa thanh tra nhà nƣớc trở thành
công cụ, phƣơng thức hữu hiệu chống “quốc nạn” tham nhũng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật nói chung,
công tác thanh tra và PCTN nói riêng.
8
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: phƣơng pháp
phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so
sánh và một số phƣơng pháp khác để làm sáng tỏ bản chất vấn đề.
6. Ý nghĩa của luận văn
Về lý luận, luận văn góp phần hoàn thiện hơn khái niệm tham nhũng,
củng cố thêm vị trí, vai trò quan trọng của thanh tra nhà nƣớc trong PCTN.
Luận văn tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí đánh giá vai trò, hiệu
quả của thanh tra nhà nƣớc trong PCTN để có cơ sở chắc chắn đánh giá vai
trò của thanh tra nhà nƣớc hiện nay, tránh đánh giá cảm tính, chủ quan.
Về thực tiễn, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng vai trò của thanh tra nhà
nƣớc trong PCTN, nguyên nhân của ƣu điểm cũng nhƣ hạn chế, luận văn
khuyến nghị các giải pháp tăng cƣờng vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong
PCTN. Các khuyến nghị này có thể đƣợc các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử
dụng với tính chất tham khảo trong việc hoàn thiện pháp luật PCTN, kiện toàn
tổ chức, hoạt động thanh tra nhà nƣớc và phục vụ nghiên cứu khoa học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng,
chống tham nhũng.
Chương 2: Thực trạng vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng,
chống tham nhũng ở Việt Nam.
Chương 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp tăng cƣờng vai trò của thanh tra
nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA THANH TRA NHÀ NƢỚC
TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1.1. Khái quát chung về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng
1.1.1. Quan niệm về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tham nhũng
Mặc dù tồn tại từ lâu trong lịch sử nhân loại, nhƣng đến đầu những năm
90 của thế kỷ XX, tham nhũng mới thật sự đƣợc cảnh báo nhƣ là hiểm họa đối
với tất cả các quốc gia trên thế giới, bất kể chế độ chính trị, trình độ phát triển
kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, đến nay chƣa có một định nghĩa nào mang tính
tổng hợp và đƣợc chấp nhận trên phạm vi toàn về tham nhũng. Các nỗ lực xây
dựng một định nghĩa nhƣ vậy đã gặp phải những vấn đề luật pháp, tội phạm
học và ở nhiều quốc gia trên thế giới, là cả về chính trị [24, tr.18].
Theo tài liệu hƣớng dẫn của Liên hợp quốc về chống tham nhũng cho
rằng:“Tham nhũng - đó là sự lợi dụng quyền lực nhà nước để trục lợi riêng”.
Cách tiếp cận của Liên hợp quốc cũng nhƣ pháp luật của nhiều nƣớc,
trong đó có Việt Nam, coi tham nhũng chỉ có thể chỉ xảy ra ở khu vực công,
mang yếu tố quyền lực nhà nƣớc. Nhƣng ở một cách tiếp cận rộng hơn, Hội
đồng châu Âu cho rằng, tham nhũng xảy ra ở cả khu vực công và khu vực tƣ.
Từ đó, Ban nghiên cứu thuộc Hội đồng châu Âu định nghĩa:
Tham nhũng bao gồm những hành vi hối lộ và bất kỳ một
hành vi khác của những ngƣời đƣợc giao thực hiện trách nhiệm nào
đó trong khu vực nhà nƣớc hoặc khu vực tƣ nhân, nhƣng đã vi
phạm trách nhiệm đƣợc giao để thu bất kỳ một thứ lợi bất hợp pháp
nào cho cá nhân hoặc cho ngƣời khác [24, tr.21].
Tổ chức minh bạch quốc tế cho rằng: Tham nhũng là hành vi của người
10
lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc cố ý làm trái pháp luật để phục vụ cho lợi
ích cá nhân.
Bản chất của tham nhũng đƣợc mô tả qua công thức:
Tham nhũng = Độc quyền + Bƣng bít thông tin - Trách nhiệm giải trình
Công thức trên có thể đƣợc diễn giải một cách cụ thể là: mức độ tham
nhũng phụ thuộc vào sự độc quyền, quyền tùy ý quyết định mà các quan chức
sử dụng và vào mức độ mà họ phải chịu trách nhiệm về hành động của mình.
Ở Việt Nam, tham nhũng theo quan điểm của Từ điển Tiếng Việt là
“lợi dụng quyền hành để nhũng nhiễu nhân dân lấy của”. Còn theo Hồ Chí
Minh bản chất của tham ô: là lấy của công làm của tƣ, là gian lận tham lam,
tham ô là trộm cƣớp.
Khái niệm tham nhũng, sau nhiều cố gắng, đã đƣợc luật hóa tại Việt
Nam. Khái niệm tham nhũng đƣợc quy định tại Luật PCTN năm 2005 sửa
đổi, bổ sung năm 2007 và 2012 (sau đây gọi là Luật PCTN). Trong khoản 2,
Điều 1 của Luật PCTN thì: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ,
quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi” [19, Điều 1]
Theo đó, Luật PCTN quy định có 12 hành vi tham nhũng gồm:
1. Tham ô tài sản
2. Nhận hối lộ
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ
vì vụ lợi
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng với ngƣời khác để trục lợi
7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi
8. Đƣa hối lộ, môi giới hối lộ đƣợc thực hiện bởi ngƣời có chức vụ,
quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa
phƣơng vì vụ lợi
11
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nƣớc
vì vụ lợi
10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi
11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho ngƣời có hành vi vi
phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
Tuy vậy, không phải hành vi tham nhũng nào cũng bị coi là tội phạm,
bởi mức độ gây nguy hiểm cho xã hội của mỗi hành vi là khác nhau. Vì vậy,
Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (sau đây gọi là BLHS) quy
định có các tội sau:
1. Tội tham ô tài sản
2. Tội nhận hối lộ
3. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
4. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
5. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ
6. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi
7. Tội giả mạo trong công tác [17, Điều 278- Điều 284).
Nhƣ vậy, có nhiều quan điểm khác nhau về tham nhũng, theo nghĩa
rộng hẹp khác nhau, theo hƣớng tiếp cận khác nhau. Việc xác định rõ ràng và
có quan niệm đúng đắn về tham nhũng là một trong những yếu tố quan trọng
đảm bảo tính hiệu quả trong đấu tranh phòng và chống tệ nạn này. Trong điều
kiện cuộc đấu tranh chống tham nhũng còn nhiều cam go, phức tạp thì sự
thống nhất trong quan niệm về tham nhũng là rất cần thiết.
Tiếp thu những điểm hợp lý trong các quan điểm trên, ở góc độ nghiên
cứu tham nhũng nhƣ một hiện tƣợng xã hội mang tính lịch sử, có thể thấy
12
tham nhũng hiện nay không chỉ giới hạn trong phạm vi khu vực công mà còn
mở rộng đến khu vực tƣ và về cơ bản tham nhũng thể hiện bằng hành vi lợi
dụng uy thế và chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân hoặc cho ngƣời khác,
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại về tài sản của nhà nƣớc, của tập thể,
của công dân. Hay nói ngắn gọn, một hành vi đƣợc coi là tham nhũng là hành
vi sử dụng quyền lực của tổ chức giao phó nhƣng chủ thể đƣợc giao nhiệm vụ
sử dụng nó nhƣ một công cụ để trục lợi cho mình hoặc cho ngƣời khác.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tham nhũng có những đặc điểm
cơ bản nhƣ sau:
Thứ nhất, chủ thể tham nhũng là ngƣời có chức vụ, quyền hạn
Đặc điểm của tham nhũng là chủ thể thực hiện hành vi phải là ngƣời có
chức vụ, quyền hạn. Ngƣời có chức vụ, quyền hạn bao gồm: cán bộ, công
chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ,
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân; cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nƣớc; cán
bộ lãnh đạo, quản lý là ngƣời đại diện phần vốn góp của Nhà nƣớc tại doanh
nghiệp; ngƣời đƣợc giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi
thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó (khoản 3, điều 1, Luật PCTN).
Thứ hai, chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn đƣợc giao
“Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” để vụ lợi là đặc trƣng thứ hai của tham
nhũng. Khi thực hiện hành vi tham nhũng, kẻ tham nhũng phải sử dụng “chức
vụ, quyền hạn của mình” nhƣ một phƣơng tiện để mang lại lợi ích cho mình,
cho gia đình mình hoặc cho ngƣời khác. Đây là yếu tố cơ bản để xác định
hành vi tham nhũng. Một ngƣời có chức vụ, quyền hạn nhƣng không lợi dụng
chức vụ, quyền hạn đó thì không thể có hành vi tham nhũng. Tuy nhiên,
không phải mọi hành vi của ngƣời có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức
13
vụ, quyền hạn đó đều đƣợc coi là hành vi tham nhũng. Ở đây có sự giao thoa
giữa hành vi này với các hành vi tội phạm khác, do vậy cần lƣu ý khi phân
biệt hành vi tham nhũng với các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Thứ ba, mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi
Hành vi tham nhũng là hành vi cố ý. Mục đích của hành vi tham nhũng
là vụ lợi. Nếu chủ thể thực hiện hành vi không cố ý thì hành vi đó không là
hành vi tham nhũng. Vụ lợi ở đây đƣợc hiểu là lợi ích vật chất hoặc lợi ích
tinh thần mà ngƣời có chức vụ, quyền hạn đã đạt đƣợc hoặc có thể đạt đƣợc
thông qua hành vi tham nhũng. Nhƣ vậy, khi xử lý về hành vi tham nhũng,
không bắt buộc chủ thể tham nhũng phải đạt đƣợc lợi ích.
Đối với khu vực tƣ, khi có vụ việc tham nhũng xảy ra, pháp luật đã có
những sự điều chỉnh nhất định. Tuy nhiên, cũng có trƣờng hợp, ngƣời có chức
vụ, quyền hạn trong các tổ chức, doanh nghiệp thuộc khu vực tƣ cấu kết, móc
nối với những ngƣời thoái hoá, biến chất trong khu vực công hoặc lợi dụng ảnh
hƣởng của những ngƣời này để trục lợi. Trong trƣờng hợp đó, họ trở thành
đồng phạm khi ngƣời có hành vi tham nhũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của phòng, chống tham nhũng
PCTN đƣợc hiểu là tổng thể các biện pháp của các cơ quan có thẩm
quyền phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh các chủ thể đƣợc trao quyền lực
công lợi dụng quyền lực công đó để thể hiện các hành vi tƣ lợi.
Các biện pháp PCTN là cách thức tác động mà cơ quan có thẩm quyền,
các tổ chức chính trị - xã hội sử dụng nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và đấu
tranh chống mầm mống phát sinh tham nhũng, các hành vi của ngƣời có chức
vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm chiếm đoạt bất hợp pháp
lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác cho mình hoặc ngƣời khác.
Xuất phát từ quan niệm về tham nhũng và PCTN có thể rút ra một số
đặc điểm của PCTN nhũng nhƣ sau:
14
Một là, vì tham nhũng là căn bệnh quyền lực, nên PCTN trong cơ quan
nhà nƣớc trƣớc hết là chống tham nhũng trong bộ máy quyền lực. Đối tƣợng
của nó là những con ngƣời và những khuyết tật của hệ thống cơ quan nhà
nƣớc, trong đó gồm cả những ngƣời giữ vị trí cao và quan trọng. Vì vậy, cần
có quyết tâm và sự cố gắng, tập trung cao mới có thể PCTN hiệu quả.
Hai là, PCTN nhằm tìm ra những cán bộ, công chức thoái hóa, tìm ra
những khiếm khuyết trong hoạt động quản lý nhà nƣớc để từ đó đƣa ra các
biện pháp khắc phục.
Ba là, tính chất của hoạt động PCTN rất quan trọng và phức tạp. Hoạt
động này liên quan đến sự ổn định chính trị, các vấn đề về kinh tế, xã hội,chủ
thể tham nhũng thƣờng liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành nên các cơ quan
chức năng và cơ quan hữu quan còn gặp nhiều khó khăn trong PCTN.
Bốn là, lực lƣợng chính và trực tiếp tham gia hoạt động PCTN là các cơ
quan chuyên trách về công tác này, các cơ quan bảo vệ pháp luật. Những cơ
quan này có trách nhiệm và nghĩa vụ trong việc phát hiện, xử lý, điều tra, truy
tố và xét xử các hành vi tham nhũng.
1.1.2. Pháp luật về phòng, chống tham nhũng
1.1.2.1. Khái quát pháp luật về phòng, chống tham nhũng
Ở Việt Nam, ngay từ những ngày đầu hình thành Nhà nƣớc kiểu mới,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cảnh báo về tệ nạn tham nhũng, lấy của công dùng
vào việc tƣ, quên cả thanh liêm, đạo đức và coi trộm cắp tiền bạc của nhân
dân, gây tổn hại kinh tế cho Chính phủ cũng là mật thám, phản quốc. Lịch sử
nƣớc ta cho thấy, đấu tranh chống tệ nạn tham nhũng luôn gắn liền với quá
trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc, pháp luật Việt Nam.
Pháp lệnh Chống tham nhũng đƣợc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội ban
hành năm 1998 và đƣợc sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2000 là cơ sở pháp
lý quan trọng cho công tác đấu tranh chống tham nhũng. Nội dung của Pháp
15
lệnh tập trung chủ yếu vào việc “chống” tham nhũng trên cơ sở các quy định
về trừng trị, xử lý tội phạm và tài sản tham nhũng. Với sự ra đời của Pháp
lệnh Chống tham nhũng năm 1998 và các văn bản pháp luật khác, nhƣ: Bộ
luật Hình sự; Pháp lệnh Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Pháp lệnh Cán
bộ, công chức… cuộc đấu tranh PCTN ở nƣớc ta bƣớc đầu đạt đƣợc một số
kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc thực hiện các quy định của Pháp lệnh
Chống tham nhũng trong giai đoạn này đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết, bất cập,
chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu của quá trình hội nhập và phát triển.
Khắc phục những hạn chế của Pháp lệnh Chống tham nhũng năm 1998,
Luật PCTN đƣợc Quốc hội khoá XI tại Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2006 đƣợc coi là một liệu pháp
mới cho cuộc đấu tranh PCTN. Với 48 điều trên tổng số 92 điều là các quy định
về “phòng ngừa tham nhũng”, có thể nói tƣ tƣởng phòng ngừa đƣợc thể hiện rất
rõ nét trong Luật PCTN năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012).
Bên cạnh đó, Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành nhiều nghị
định, quyết định, chỉ thị để cụ thể hóa Nghị quyết Trung ƣơng 3 (khóa X),
Luật PCTN, Chiến lƣợc quốc gia PCTN đến năm 2020 và Kế hoạch thực thi
Công ƣớc của Liên hợp quốc về chống tham nhũng… trong đó có các quy
định về minh bạch tài sản, thu nhập; chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ,
công chức, viên chức; tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công nhƣ: trụ sở,
trang thiết bị và phƣơng tiện làm việc; tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng;
xử lý trách nhiệm ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham
nhũng; vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN; trả lƣơng qua tài khoản
đối với các đối tƣợng hƣởng lƣơng từ ngân sách; đƣa nội dung PCTN vào
chƣơng trình giáo dục, đào tạo, bồi dƣỡng...
Ngoài ra, trong hơn 5 năm (từ 2009 đến nay) các bộ, ngành, địa phƣơng
đã ban hành hơn 23.380 văn bản mới; sửa đổi, bổ sung 24.024 văn bản để
16
thực hiện Luật PCTN và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Các cơ quan chức
năng ban hành nhiều quy định về cơ chế phối hợp trong PCTN nhƣ: Quy chế
phối hợp công tác giữa Ban Chỉ đạo Trung ƣơng về PCTN và Ủy ban Kiểm
tra Trung ƣơng; Quy chế phối hợp giữa Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm
toán Nhà nƣớc trong việc trao đổi, cung cấp thông tin về PCTN; Quy chế phối
hợp giữa Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ƣơng về PCTN, Bộ Công an, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc xử lý các vụ án
tham nhũng… Sau 9 năm thực hiện Luật PCTN và 8 năm thực hiện Nghị
quyết Trung ƣơng 3 (khóa X) với quyết tâm, nỗ lực của các tổ chức Đảng,
Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc và cả hệ thống chính trị, công tác PCTN, lãng
phí đã có những chuyển biến tích cực cả về nhận thức, hành động và đạt đƣợc
những kết quả bƣớc đầu, nhất là trong phòng ngừa, công khai, minh bạch hóa,
cải cách thủ tục hành chính, quản lý tài sản công.
1.1.2.2. Nội dung chủ yếu của pháp luật phòng, chống tham nhũng
Pháp luật PCTN tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau đây:
Một là, xác định những vấn đề chung mà pháp luật PCTN cần điều
chỉnh, nhƣ phạm vi điều chỉnh của pháp luật PCTN, các hành vi tham nhũng,
nguyên tắc xử lý tham nhũng cũng nhƣ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể có
liên quan trong hoạt động PCTN.
Hai là, pháp luật PCTN tập trung vào quy định về phòng ngừa tham
nhũng. Riêng Luật PCTN đã dành 48 điều (từ điều 11 đến điều 58) quy định
về phòng ngừa tham nhũng. Nội dung chủ yếu của phòng ngừa tham nhũng là
tăng cƣờng công khai, minh bạch trong quản lý nhà nƣớc (nhất là trong quản
lý và sử dụng tài sản nhà nƣớc, quản lý đất đai, công tác cán bộ…); xây dựng
và thực hiện các chế độ, định mức tiêu chuẩn; quy tắc ứng xử, đạo đức nghề
nghiệp và việc chuẩn đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
17
Đặc biệt, vấn đề minh bạch tài sản thu nhập đƣợc pháp luật PCTN rất quan
tâm, coi đây là yếu tố phòng ngừa tham nhũng hiệu quả. Những ngƣời phải kê
khai, loại tài sản phải kê khai, trách nhiệm của tổ chức có cá nhân kê khai
cũng nhƣ trách nhiệm về tính trung thực trong kê khai tài sản đƣợc đề cập khá
chi tiết, cụ thể. Ngoài ra, pháp luật PCTN còn đặt ra chế độ trách nhiệm của
ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra tham nhũng.
Ba là, pháp luật PCTN rất coi trọng các phƣơng thức phát hiện tham
nhũng, các chủ thể có trách nhiệm phát hiện tham nhũng. Theo đó, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, nhất là ngƣời đứng đầu có trách nhiệm thƣờng xuyên
kiểm tra để phát hiện kịp thời các hành vi tham nhũng. Tăng cƣờng hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, xét xử, khiếu nại, tố cáo… để phát
hiện tham nhũng một cách hiệu quả.
Bốn là, pháp luật PCTN quy định về các biện pháp xử lý tham nhũng,
bao gồm xử lý kỷ luật, xử lý hình sự và xử lý tài sản tham nhũng.
Ngoài ra, Luật PCTN và các văn bản quy phạm pháp luật về PCTN còn
quy định về trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong PCTN; vai
trò và trách nhiệm của xã hội trong đấu tranh chống tham nhũng cũng nhƣ
việc hợp tác quốc tế trong PCTN một cách sâu rộng.
Nhƣ vậy, pháp luật PCTN về cơ bản đã điều chỉnh một cách khá đầy đủ
các nội dung trong hoạt động PCTN. Đây là yếu tố quan trọng để tránh những
“lỗ hổng” pháp lý, tạo tiền đề, cơ sở cho hoạt động PCTN.
1.2. Thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng
1.2.1. Tổng quan về tổ chức và hoạt động của thanh tra nhà nước
theo pháp luật hiện hành
1.2.1.1. Tổ chức của thanh tra nhà nước
Tổ chức và hoạt động của thanh tra nhà nƣớc đƣợc quy định cụ thể là
Luật Thanh tra năm 2010 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Theo khoản 1,
điều 3 Luật Thanh tra năm 2010 thì:
18
Thanh tra nhà nƣớc là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nƣớc bao gồm thanh
tra hành chính và thanh tra chuyên ngành [20, Điều 3].
Nhƣ vậy, thanh tra nhà nƣớc đƣợc xem xét ở cả góc độ tổ chức và hoạt
động. Thanh tra nhà nƣớc bao gồm thanh tra hành chính, tức thanh tra theo
cấp hành chính: Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh), Thanh tra huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) và thanh tra
theo ngành, lĩnh vực: Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là
Thanh tra bộ), Thanh tra sở.
- Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm
trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và PCTN trong phạm vi cả nƣớc; thực hiện hoạt động thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCT theo quy định của pháp luật. Thanh tra
Chính phủ có Tổng Thanh tra Chính phủ, các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ
và Thanh tra viên. Tổng Thanh tra Chính phủ là thành viên Chính phủ, là
ngƣời đứng đầu ngành thanh tra. Tổng Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm
trƣớc Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và PCTN. Phó Tổng Thanh tra Chính phủ giúp Tổng Thanh tra
Chính phủ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Thanh tra Chính
phủ. Trong cơ cấu của Thanh tra Chính phủ có cơ quan chuyên trách về
PCTN và quản lý nhà nƣớc về PCTN, đó là Cục Chống tham nhũng.
- Thanh tra bộ là cơ quan của bộ, giúp Bộ trƣởng quản lý nhà nƣớc về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN; tiến hành thanh tra
hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của bộ;
19
tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý nhà nƣớc theo ngành, lĩnh vực của bộ; giải quyết khiếu nại,
tố cáo và PCTN theo quy định của pháp luật. Thanh tra bộ có Chánh Thanh
tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên. Chánh Thanh tra bộ do Bộ
trƣởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh
tra Chính phủ. Phó Chánh Thanh tra bộ giúp Chánh Thanh tra bộ thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra bộ. Thanh tra bộ chịu sự chỉ
đạo, điều hành của Bộ trƣởng và chịu sự chỉ đạo về công tác, hƣớng dẫn về tổ
chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
- Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nƣớc về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN; tiến hành thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN theo quy định của pháp luật. Thanh tra
tỉnh có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên. Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ. Phó Chánh
Thanh tra tỉnh giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Chánh Thanh tra tỉnh. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, điều hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và chịu sự chỉ đạo về công tác, hƣớng dẫn
về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
- Thanh tra sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc sở tiến hành thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, PCTN
theo quy định của pháp luật. Thanh tra sở đƣợc thành lập ở những sở thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp
hoặc theo quy định của pháp luật. Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, Phó
Chánh Thanh tra và Thanh tra viên. Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
20
Phó Chánh Thanh tra sở giúp Chánh Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của Chánh Thanh tra sở. Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo, điều hành
của Giám đốc sở; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hƣớng dẫn về
nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra
chuyên ngành của Thanh tra bộ.
- Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nƣớc về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN; tiến hành thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN theo quy định của pháp luật. Thanh tra
huyện có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên. Chánh
Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh. Phó Chánh
Thanh tra huyện giúp Chánh Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của Chánh Thanh tra huyện. Thanh tra huyện chịu sự chỉ đạo, điều
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và chịu sự chỉ đạo về công tác,
hƣớng dẫn về nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra tỉnh.
1.2.1.2. Hoạt động thanh tra của các cơ quan thanh tra nhà nước
Cơ quan thanh tra nhà nƣớc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện và giúp cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện quản lý
nhà nƣớc về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN; tiến
hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN theo quy định của
pháp luật [21, Điều 25].
Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra đối với hoạt động của các cơ
quan thanh tra nhà nƣớc, Luật Thanh tra đã lựa chọn những vấn đề chung nhất
chi phối hai hoạt động thanh tra để điều chỉnh trong một mục riêng, đồng thời
sửa đổi những vấn đề bất cập, bổ sung những quy định mới để làm rõ hơn
hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Tại Mục I quy
21
định chung, điều chỉnh những nội dung hết sức quan trọng, cơ bản trong hoạt
động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, đó là định hƣớng
chƣơng trình thanh tra, công khai kết luận thanh tra, xử lý hành vi không thực
hiện yêu cầu, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, xử lý hành vi vi phạm
pháp luật của những ngƣời thực thi quyền thanh tra.
- Xây dựng, phê duyệt Định hƣớng chƣơng trình thanh tra, kế hoạch
thanh tra.
Nhằm đề cao vai trò của Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính
phủ, có chức năng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh tra trong phạm vi cả
nƣớc và thực hiện quyền thanh tra theo quy định của pháp luật, Tổng Thanh
tra Chính phủ là ngƣời đứng đầu cơ quan Thanh tra Chính phủ và đứng đầu
ngành thanh tra có quyền lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong
phạm vi quản lý nhà nƣớc của Chính phủ. Tổng thanh tra Chính phủ có trách
nhiệm xây dựng Định hƣớng chƣơng trình thanh tra trình Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt. Định hƣớng chƣơng trình hoạt động thanh tra là văn bản xác
định phƣơng hƣớng hoạt động thanh tra trong 01 năm của ngành thanh tra để
trình Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt, thời gian trình chậm nhất vào ngày 15
tháng 10 hàng năm. Thủ tƣớng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt
chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Sau khi đƣợc phê duyệt, Định hƣớng chƣơng trình thanh tra đƣợc
Thanh tra Chính phủ gửi cho Bộ trƣởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra của Thanh
tra Chính phủ và hƣớng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch
thanh tra cấp mình. Theo đó, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trƣởng cơ quan đƣợc
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chánh Thanh tra
tỉnh, căn cứ vào Định hƣớng, chƣơng trình thanh tra, hƣớng dẫn của Tổng
Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của bộ, cơ quan đƣợc giao
22
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh xây dựng và trình thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc cùng cấp phê
duyệt kế hoạch thanh tra.
Việc quy định trên có vai trò rất quan trọng trong việc thống nhất hoạt
động của các cơ quan thanh tra nhà nƣớc, khắc phục tình trạng chồng chéo,
trùng lắp hoặc bỏ trống trong hoạt động thanh tra, phục vụ thiết thực cho công
tác quản lý, điều hành vĩ mô trên phạm vi cả nƣớc của Chính phủ. Quy định
này không làm mất đi vai trò chỉ đạo của Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà
nƣớc trong xây dựng kế hoạch thanh tra của cơ quan thanh tra cùng cấp và
cũng không xa rời yêu cầu công tác quản lý, tình hình chính trị - xã hội của
địa phƣơng, bộ ngành.
- Công khai kết luận thanh tra
Để tăng cƣờng tính minh bạch trong hoạt động thanh tra, tạo cơ sở cho
việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nƣớc cũng nhƣ của các tổ chức,
của xã hội và của nhân dân, góp phần phòng ngừa tham nhũng, tăng cƣờng kỷ
cƣơng trong việc thực hiện kết luận thanh tra, đồng thời để bảo đảm sự phù
hợp với quy định của Luật PCTN, Luật thanh tra năm 2010 đã bổ sung quy
định về việc công khai kết luận thanh tra, theo đó: Kết luận thanh tra phải
đƣợc công khai, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác. Kết luận thanh tra
đƣợc công khai thông qua các hình thức: 1) công bố tại cuộc họp với thành
phần bao gồm ngƣời ra quyết định thanh tra, đoàn thanh tra, đối tƣợng thanh
tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo; 2) thông báo
trên phƣơng tiện thông tin đại chúng; 3) đƣa lên trang thông tin điện tử của cơ
quan thanh tra nhà nƣớc, cơ quan đƣợc giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nƣớc cung cấp; 4) niêm yết tại trụ sở
làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tƣợng thanh tra.
- Xử lý và chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra
23
Trong thực tiễn công tác thanh tra thì sau khi có kết luận thanh tra việc
xem xét, xử lý thuộc trách nhiệm và tuỳ thuộc vào quan điểm, ý chí của Thủ
trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền. Nhiều kết luận thanh tra đƣợc
xử lý kịp thời, ngƣời có hành vi vi phạm bị xử lý nghiêm minh, những sơ hở,
yếu kém đƣợc sửa chữa, khắc phục nhanh chóng. Nhƣng bên cạnh đó có không
ít trƣờng hợp đã có kết luận song chƣa có ý kiến chỉ đạo để xử lý ngay đối với
các hành vi vi phạm hay việc xử lý không đầy đủ, thiếu nghiêm minh đối với
cá nhân, cơ quan, tổ chức vi phạm. Tình trạng đó đã và đang ảnh hƣởng lớn
đến hiệu lực, hiệu quả thanh tra, trật tự, kỷ cƣơng quản lý nhà nƣớc.
Để khắc phục vấn đề này điều 40 Luật Thanh tra quy định rõ: trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết luận thanh tra hoặc nhận đƣợc kết luận thanh
tra, Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc cùng cấp hoặc Thủ trƣởng cơ quan
đƣợc giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức
chỉ đạo thực hiện kết luận thanh tra. Xử lý, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền xử lý sai phạm về kinh tế; xử lý, yêu cầu hoặc kiến
nghị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xử lý cán bộ, công chức, viên chức có
hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách,
pháp luật; xử lý vấn đề khác thuộc thẩm quyền trong kết luận thanh tra.
Nhƣ vậy, trách nhiệm xử lý và chỉ đạo thực hiện kết luận thanh tra
trƣớc hết thuộc về Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc và Thủ trƣởng cơ
quan đƣợc giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Đối với những
vấn đề thuộc thẩm quyền phải xử lý ngay, nhất là những xử lý sai phạm về
kinh tế. Còn những nội dung vƣợt quá thẩm quyền thì phải kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý, bảo đảm cho các nội dung đã đƣợc kết luận phải tổ chức
thi hành đầy đủ, những sai phạm đƣợc xử lý kịp thời, nghiêm minh, góp phần
nâng cao hiệu lực thanh tra, hiệu quả quản lý nhà nƣớc.
24
- Xử lý hành vi không thực hiện yêu cầu, kết luận, quyết định xử lý về
thanh tra.
Luật Thanh tra năm 2010 đã bổ sung quy định về xử lý hành vi không
thực hiện yêu cầu, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra. Theo đó, trong quá
trình thanh tra, đối tƣợng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài
liệu liên quan đến nội dung thanh tra mà không cung cấp hoặc cung cấp
không đầy đủ, chính xác, kịp thời, theo yêu cầu của ngƣời ra quyết định thanh
tra, Trƣởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, ngƣời đƣợc giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của đoàn
thanh tra hoặc tiêu huỷ tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý
kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thƣờng theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, luật cũng quy định, đối tƣợng thanh tra, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành kết luận thanh tra, quyết định xử
lý về thanh tra mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp
thời thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính,
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thƣờng theo quy định của pháp luật.
- Xử lý hành vi vi phạm pháp luật của ngƣời ra quyết định thanh tra,
Trƣởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, ngƣời đƣợc giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn
thanh tra.
Để tăng cƣờng ý thức trách nhiệm, kỷ cƣơng, kỷ luật trong hoạt động
thanh tra đồng thời làm cơ sở cho việc xử lý đối với ngƣời vi phạm, Luật thanh
tra quy định: trong quá trình thanh tra ngƣời ra quyết định thanh tra, Trƣởng
đoàn thanh tra, Thanh tra viên, ngƣời đƣợc giao thực hiện chức năng thanh tra
25
chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của đoàn thanh tra mà
không hoàn thành nhiệm vụ hoặc cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi
vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý mà không xử lý, không kiến nghị việc
xử lý hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về thanh tra thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng
Để làm rõ vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong PCTN, trƣớc hết cần tìm
hiểu khái niệm vai trò. Theo Từ điển Tiếng Việt của tác giả Nguyễn Nhƣ Ý
thì vai trò (dt): chức năng, tác dụng của cái gì hoặc của ai trong sự vận động,
phát triển của nhóm, tập thể nói chung [33, tr.1788]. Nhƣ vậy, theo khái niệm
này đƣợc hiểu là có vai trò của cá nhân và vai trò của tập thể (của cơ quan, tổ
chức). Vai trò của cơ quan hay tổ chức đƣợc xác định bởi hai yếu tố: thứ nhất,
từ chức năng của cơ quan hay tổ chức, đƣợc hình thành từ vị trí, nhiệm vụ và
quyền hạn của cơ quan, tổ chức; thứ hai, từ tác dụng, hiệu quả hoạt động của
cơ quan hay tổ chức đó đem lại. Vai trò của các cơ quan nhà nƣớc đƣợc xác
định đƣợc xác định từ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật
quy định và tác dụng, hiệu quả hoạt động trong thực tiễn.
Từ đó, có thể hiểu, vai trò của thanh tra nhà nước trong PCTN là việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và những đóng góp, hiệu quả hoạt động của
thanh tra nhà nước trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
thực hiện mọt số hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Trong công cuộc đấu tranh chống tham ô, lãng phí, chống bệnh quan liêu,
các cơ quan thanh tra nhà nƣớc đóng vai trò rất quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí
Minh từng huấn thị:
Các ban thanh tra phải chú ý kiểm tra chống lãng phí, tham ô.
Phát hiện ra những việc lãng phí, tham ô, chẳng những cần báo cáo
26
với Trung ƣơng và Chính phủ giải quyết mà còn phải giúp các cấp
lãnh đạo địa phƣơng tìm ra đƣợc những biện pháp để tích cực chống
lãng phí, tham ô [24,tr.58]
Nhƣ vậy, thanh tra, kiểm tra không những để phát hiện vi phạm, phát hiện
tham ô, lãng phí để xử lý. Quan trọng hơn, qua kiểm tra, các cơ quan thanh tra
nhà nƣớc tìm hiểu nguyên nhân tham ô, lãng phí, từ đó, kiến nghị với các cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền, với bản thân các cơ quan là đối tƣợng thanh tra,
kiểm tra để có các giải pháp hữu hiệu nhằm chống tham ô, lãng phí có hiệu quả.
1.2.2.1. Thanh tra là phương thức đảm bảo hoạt động quản lý đúng
pháp luật, ổn định quản lý nhà nước và ngăn ngừa tham những hiệu quả
Về mặt lý luận, thanh tra luôn gắn với quản lý nhà nƣớc, là một chức
năng, một giai đoạn của chu trình quản lý nhà nƣớc, hoạt động thanh tra
không thể tách rời hoạt động quản lý nhà nƣớc. Trong quá trình thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc, các cơ quan quản lý nhà nƣớc nhất thiết phải
tiến hành hoạt động thanh tra việc thực hiện các quyết định của mình đã ban
hành. Đó là một khâu không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nƣớc.
Công cuộc đổi mới toàn diện ở đất nƣớc ta đòi hỏi phải đẩy mạnh việc chuyển
đổi nền kinh tế và hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nƣớc, nhất là trong xu thế cải
cách hành chính.
Thanh tra trong chu trình quản lý luôn quan tâm đến phòng ngừa, phát
hiện tham nhũng. Phòng ngừa tham nhũng luôn đƣợc ƣu tiên và nhận đƣợc sự
quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội. Với quan điểm ƣu tiên
phòng ngừa tham nhũng, trong thời gian qua nhiều cơ quan, tổ chức đã tham gia
vào công cuộc phòng ngừa tham nhũng. Với vị trí là “tai mắt của trên, là bạn của
dƣới” thanh tra đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa tham nhũng. Vai
trò này đã đƣợc luật hóa trong Luật Thanh tra 2010 tại điều 2, theo đó “hoạt
động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật
27
để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng
ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật” [20, Điều 2].
Nguyên nhân tham nhũng tăng trong những năm qua ở nƣớc ta có phần
không nhỏ do cơ chế, chính sách, pháp luật còn nhiều sơ hở, bất cập và điều
này đã bị các đối tƣợng là cán bộ, công chức tha hóa, biến chất lợi dụng để
mƣu đồ lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm; khả năng “dự báo” về tham nhũng còn
hạn chế. Thanh tra nhà nƣớc thông qua thực tiễn hoạt động thanh tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo, xây dựng pháp luật về PCTN và các hoạt động khác đã phát
hiện những “lỗ hổng”, những thiếu sót, bất cập của pháp luật, những phƣơng
thức, cơ chế, định mức không phù hợp để từ đó kiến nghị với các cơ quan, tổ
chức cá nhân có thẩm quyền bịt kín những “lỗ hổng” trong chính sách, pháp
luật, điều chỉnh cơ chế, biện pháp cho phù hợp nhằm phòng ngừa tham nhũng
hiệu quả. Đặc biệt thanh tra có khả năng “dự báo” những nguy cơ, thách thức
tiềm tàng trong tƣơng lai để nhà nƣớc có những ứng phó kịp thời.
Bên cạnh việc giúp các chủ thể ban hành chính sách, pháp luật, hoạt
động thanh tra cũng ý nghĩa phòng ngừa vi phạm pháp luật nói chung và tham
nhũng nói riêng bởi thanh “giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng
quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân” [21, Điều 2]. Đây
là vai trò đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện pháp luật. Ở nƣớc ta, nhận
thức pháp luật, nhận thức về pháp luật PCTN còn hạn chế, thậm chí đối với cả
cán bộ công chức ở trung ƣơng và trên thực tế do hạn chế về mặt nhận thức
nên nhiều cán bộ, công chức chƣa hiểu hết sự nguy hiểm của hành vi tham
nhũng cũng nhƣ sự trừng phạt nghiêm khắc của pháp luật. Hoạt động thanh
tra giúp cho các cơ quan, tổ chức cá nhân hiểu biết pháp luật tốt hơn, khích lệ
những nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
28
nƣớc, góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nƣớc. Ngoài ra, việc thanh tra
thƣờng xuyên cũng tạo ra sự răn đe, phản ứng lan tỏa trong xã hội, cảnh tỉnh
và ngăn chặn những cá nhân đang manh nha có ý định tham ô, nhận hối lộ
phải dừng lại.
1.2.2.2. Thanh tra nhà nước giúp phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng
và phát huy các nhân tố tích cực trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng
Với chức năng cơ bản là tiến hành các cuộc thanh tra nhằm đánh giá
việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân là đối tƣợng thanh tra; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền, các cơ quan thanh tra đã thể hiện vai trò của mình nhƣ một
công cụ không thể thiếu của nhà nƣớc trong cuộc đấu tranh PCTN hiện nay.
Điều 2 Luật thanh tra quy định về mục đích thanh tra:
Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ
chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và
xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực;
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc;
bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân [20, Điều 2].
Theo quy định của Luật Thanh tra, các cơ quan thanh tra nhà nƣớc bao
gồm: Cơ quan thanh tra đƣợc thành lập theo cấp hành chính, cơ quan thanh
tra đƣợc thành lập ở cơ quan quản lý theo ngành, lĩnh vực. Tuỳ thuộc vào vị
trí của mình, các cơ quan thanh tra trong hệ thống các cơ quan thanh tra nhà
nƣớc có cơ cấu tổ chức, quan hệ quản lý, điều hành khác nhau nên chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn không giống nhau. Tuy nhiên, trong hoạt động PCTN,
các cơ quan thanh tra nhà nƣớc cùng thống nhất thực hiện nhiệm vụ phòng
29
ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về thanh tra
và PCTN. Với chức năng và mục tiêu hoạt động đƣợc xác định nhƣ vậy, các
cơ quan thanh tra nhà nƣớc luôn thể hiện vai trò là công cụ quan trọng và hữu
hiệu để đảm bảo hiệu lực quản lý nhà nƣớc, thiết lập kỷ cƣơng xã hội.
Các quy định về mục đích của hoạt động thanh tra bao gồm cả việc xây
dựng, phát huy những nhân tố tích cực, chống những hành vi tiêu cực. Nhƣng
mục tiêu hàng đầu của thanh tra là nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính
sách, pháp luật để từ đó có những kiến nghị phù hợp đối với các cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền.
Tuy điều 2 Luật Thanh tra chƣa nhắc đến thuật ngữ tham nhũng nhƣng
nội hàm của khái niệm hành vi vi phạm pháp luật đã bao hàm cả hành vi tham
nhũng. Tập trung kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với một số lĩnh vực trọng
điểm, nhƣ quản lý, sử dụng đất đai, khai thác khoáng sản; đầu tƣ, mua sắm
công; thu, chi ngân sách; quản lý tài sản công; tín dụng ngân hàng và công tác
cán bộ. Đồng thời, muốn phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng,
trƣớc hết phải chống tham nhũng trong cơ quan thanh tra.
Kết luận số 21-KL/TW của Ban chấp hành trung ƣơng Đảng năm 2012
tại Mục II.4 khẳng định:
Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc thanh tra, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử các vụ việc, vụ án tham nhũng. Tăng cƣờng công
khai, minh bạch trong hoạt động và bảo đảm sự liêm chính trong
đội ngũ cán bộ các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra,
truy tố, xét xử. Xử lý kiên quyết, kịp thời những hành vi tham
nhũng trong các cơ quan, đơn vịPCTN và những ngƣời bao che
hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng [11, tr.15].
Điều đó càng thêm khẳng định vị trí, vai trò của các tổ chức thanh tra
nhà nƣớc trong hoạt động này.
30
1.2.2.3. Thanh tra là công cụ quan trọng và hữu hiệu trong phòng,
chống tham nhũng
Thông qua những nhiệm vụ và quyền hạn do pháp luật quy định, các tổ
chức thanh tra nhà nƣớc đã thể hiện là công cụ quan trọng và hữu hiệu trong
hoạt động PCTN.
Với phạm vi thanh tra bao gồm: thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ của các đối tƣợng thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan
quản lý nhà nƣớc cùng cấp, các cơ quan thanh tra nhà nƣớc có điều kiện phát
hiện các hành vi tham nhũng bởi đối tƣợng thanh tra bao gồm những ngƣời có
chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nƣớc, “tham nhũng là hành vi của
ngƣời có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”.
Thanh tra là phƣơng thức phát hiện nhanh chóng các vụ việc tham
nhũng. Do tính chất hoạt động của mình, thông qua hoạt động thanh tra mà
các cơ quan thanh tra có điều kiện phát hiện sớm các biểu hiện tham nhũng,
kịp thời kiến nghị các biện pháp ngăn chặn. Một trong những hoạt động giúp
phát hiện hành vi tham nhũng đó là thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm
vụ của các cán bộ, công chức. Qua thanh tra có thể phát hiện sớm những dấu
hiệu tham nhũng từ khi chƣa có biểu hiện ra bên ngoài để từ đó có những biện
pháp chấn chỉnh, ngăn chặn kịp thời. Thông qua việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình, các cơ quan thanh tra còn thể hiện vai trò “dự báo”, phát
hiện những sơ hở, khiếm khuyết trong cơ chế, chính sách làm phát sinh tham
nhũng. Những sơ hở trong cơ chế, chính sách đó có thể chƣa làm phát sinh
hành vi tham nhũng nhƣng nếu không có sự cảnh báo kịp thời thì rất có thể
trong thời gian sau, nó sẽ bị lợi dụng để tham nhũng.
Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn nói trên, các cơ
quan thanh tra đƣợc sử dụng các quyền nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm
vụ. Tuỳ từng trƣờng hợp cụ thể đoàn thanh tra có quyền: kiểm kê tài sản,
31
niêm phong tài liệu; tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép; tạm đình chỉ hoặc kiến
nghị ngƣời có thẩm quyền đình chỉ việc làm của đối tƣợng thanh tra khi xét
thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nƣớc, quyền
và lợi ích của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Ngoài ra, ngƣời ra quyết định thanh tra còn đƣợc quyền quyết định thu
hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc ra quyết định xử lý theo
thẩm quyền khi thấy cần thiết.
Khi kết luận thanh tra, các cơ quan thanh tra có quyền: đánh giá việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của đối tƣợng thanh tra thuộc nội
dung thanh tra; kết luận về nội dung thanh tra; xác định rõ tính chất, mức độ
vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm (nếu có); các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã đƣợc áp dụng; kiến
nghị các biện pháp xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong đó có
các hành vi tham nhũng (nếu có) của đối tƣợng thanh tra.
Bên cạnh đó, thông qua việc thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, các
cơ quan thanh tra phát hiện đƣợc những hành vi tham nhũng, tiêu cực của các
cán bộ, công chức để từ đó có những biện pháp xử lý hữu hiệu, kịp thời. Thực
tế cho thấy, mỗi năm toàn ngành thanh tra tiến hành hàng ngàn cuộc thanh tra
trên nhiều lĩnh vực quản lý nhà nƣớc, qua thanh tra đã phát hiện rất nhiều sai
phạm, thu hồi về cho nhà nƣớc nhiều tỷ đồng và nhiều tài sản có giá trị khác,
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân.
Nhƣ vậy có thể thấy rằng với những chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
đƣợc giao, các cơ quan thanh tra nhà nƣớc là công cụ rất quan trọng và hữu
hiệu trong đấu tranh PCTN bên cạnh các thiết chế khác.
Trong giai đoạn hiện nay, công cuộc đấu tranh PCTN ở nƣớc ta có
đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn hay không phụ thuộc không nhỏ vào
các cơ quan thanh tra nhà nƣớc. PCTN thành công sẽ góp phần nâng cao
32
vai trò lãnh đạo của Đảng, tăng cƣờng hiệu lực quản lý của Nhà nƣớc, kiện
toàn bộ máy nhà nƣớc trong sạch, vững mạnh, bảo đảm thực hiện quyền
làm chủ của nhân dân, góp phần đẩy lùi các nguy cơ đang kìm hãm sự phát
triển đi lên của đất nƣớc [8, tr.20].
1.2.3. Nội dung hoạt động phòng, chống tham nhũng của thanh tra
nhà nước
1.2.3.1. Phòng, chống tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, thanh tra nhà nƣớc trƣớc
hết tiến hành các hoạt động thanh tra. Với mục đích của hoạt động thanh tra là
nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị
với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát
hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc; bảo vệ lợi ích của Nhà
nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Qua mục đích
của thanh tra đã thể hiện rõ ràng vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong việc đảm
bảo kỷ cƣơng quản lý hành chính nhà nƣớc nói chung và PCTN nói riêng.
Nhƣ vậy, hoạt động thanh tra bao gồm cả xây dựng, phát huy những
nhân tố tích cực và chống những tiêu cực, vi phạm pháp luật trong đó mục
tiêu hàng đầu phải là phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật trong đó có các hành vi tham nhũng. Do đó, quy định về hoạt động
thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
cũng là khẳng định vai trò của các cơ quan thanh tra nhà nƣớc trong đấu tranh
phòng chống tham nhũng.
Các cơ quan thanh tra nhà nƣớc cũng thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa
và chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng; tổng
hợp, báo cáo kết quả về chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc
của cơ quan quản lý nhà nƣớc cung cấp.
33
Đối với Thanh tra chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hƣớng dẫn công tác thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về PCTN, trƣờng hợp phát hiện hành vi tham
nhũng thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý.
Để thực hiện vai trò của mình trong đấu tranh PCTN, một trong những
phƣơng thức rất quan trọng đó là tiến hành hoạt động thanh tra thông qua các
hình thức: thanh tra theo chƣơng trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất. Trong
đó, thanh tra theo chƣơng trình kế hoạch, đƣợc tiến hành theo chƣơng trình, kế
hoạch đã đƣợc phê duyệt; thanh tra đột xuất đƣợc tiến hành khi phát hiện cơ
quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu của Thủ
trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền giao.
1.2.3.2. Phòng, chống tham nhũng thông qua việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
Bên cạnh việc tiến hành các hoạt động thanh tra, công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo cũng có vai trò rất lớn đối với việc phòng, chống các hành vi
tham nhũng. Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nƣớc đang chủ trƣơng
tăng cƣờng vai trò giám sát của nhân dân, các tổ chức chính trị, chính trị - xã
hội và các tổ chức đoàn thể đối với hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, nhất
là để phục vụ cho công tác đấu tranh PCTN. Điều 85 Luật PCTN quy định về
việc động viên nhân dân tham gia tích cực vào việc phát hiện, tố cáo hành vi
tham nhũng. Luật Tố cáo năm 2011 quy định:
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền về hành vi trái pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân
nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nƣớc,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức [22].
Luật Khiếu nại năm 2011 cũng quy định:
Công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ
tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
34
thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính
của cơ quan hành chính nhà nƣớc, của ngƣời có thẩm quyền trong
cơ quan hành chính nhà nƣớc hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình [21].
Trong số các khiếu nại, tố cáo đó có nhiều vụ việc liên quan đến các
hành vi tham ô, lãng phí, cố ý làm trái các quy định của nhà nƣớc về quản lý
kinh tế… Thông qua việc kiếu nại, tố cáo, nhân dân thể hiện vai trò của mình
trong việc đấu tranh PCTN. Thực tế trong thời gian qua cho thấy, rất nhiều vụ
tham nhũng đƣợc đƣa ra thanh tra, khởi tố là do nhân dân phát hiện và tố cáo
với cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, thông qua việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo của nhân dân, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phát hiện đƣợc những
hành vi tham nhũng, tiêu cực của các cán bộ, công chức để từ đó có những
biện pháp xử lý kịp thời.
Theo quy định của pháp luật về PCTN và pháp luật khiếu nại, tố cáo thì
cơ quan thanh tra là một trong số những cơ quan đầu mối tiếp nhận các tố cáo
về hành vi tham nhũng để chuyển cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền hoặc thụ lý giải quyết theo thẩm quyền. Đồng thời Luật PCTN cũng
quy định các cơ quan thanh tra có trách nhiệm giúp thủ trƣởng cơ quan quản
lý nhà nƣớc cùng xác minh kết luận về nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp
xử lý, trong trƣờng hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì chuyển cho Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật
về tố tụng hình sự. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhận đƣợc tố cáo về hành
vi tham nhũng phải xử lý theo thẩm quyền.
Nhƣ vậy, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo nếu đƣợc thực hiện tốt sẽ
phục vụ cho hoạt động PCTN. Ngƣợc lại nếu cơ quan nhà nƣớc nói chung và
các cơ quan thanh tra nói riêng không làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố
35
cáo của công dân thì sẽ làm suy giảm hiệu quả của công tác PCTN và làm suy
giảm lòng tin của nhân dân vào quyết tâm chống tham nhũng của Đảng và
Nhà nƣớc. Chính vì vậy, công tác giải quyết tố cáo là một phƣơng thức rất
quan trọng để thực hiện nhiệm vụ PCTN của thanh tra nhà nƣớc. Thực tiễn
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong những năm qua cho thấy, các vụ
việc tố cáo đúng chiếm tỉ lệ tƣơng đối lớn. Đa số những ngƣời tố cáo thực
hiện quyền tố cáo của mình là để phát hiện cho nhà nƣớc những hành vi trái
pháp luật. Thông qua việc khiếu nại, tố cáo, công dân, tổ chức không chỉ
nhằm bảo vệ lợi ích cho chính mình mà còn nhằm bảo vệ lợi ích của cộng
đồng, bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật đồng thời thể hiện vai trò giám
sát của mình đối với bộ máy nhà nƣớc. Chính vì vậy, thực hiện tốt công tác
tiếp nhận và xử lý đơn thƣ khiếu nại, tố cáo sẽ góp phần quan trọng vào sự
thành công của công cuộc đấu tranh PCTN hiện nay ở nƣớc ta.
1.3.2.3. Phòng, chống tham nhũng thông qua một số hoạt động khác
theo quy định của pháp luật
Trƣớc hết cần khẳng định tiến hành thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố
cáo của thanh tra nhà nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng, chủ yếu để phòng
chống tham nhũng. Song, hai phƣơng thức trên là chƣa đủ để đánh bại tệ nạn
tham nhũng nguy hiểm và ngoan cố, cần phải có sự tham gia, hỗ trợ của các
phƣơng thức khác. Đó chính là các hoạt động sau:
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về PCTN
Đây là hoạt động thƣờng xuyên nằm trong quy định về chức năng,
nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ. Với vị trí là cơ quan của Chính phủ, thực
hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về công tác PCTN, Thanh tra Chính phủ có
trách nhiệm xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về PCTN trình cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền. Đây là hoạt động rất
quan trọng nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động PCTN. Có thể khẳng
36
định rằng, công tác xây dựng thể chế là hoạt động tạo tiền đề cho các hoạt động
tiếp theo. Công tác PCTN muốn đạt hiệu lực, hiệu quả thì trƣớc hết phải có hệ
thống pháp luật về thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả cao. Chính vì tầm quan
trọng nhƣ vậy mà trong những năm vừa qua, công tác xây dựng thể chế cho
hoạt động PCTN của Thanh tra Chính phủ có nhiều kết quả nhƣ dự thảo trình
cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền nhƣ: Luật Thanh
tra, Luật PCTN, Nghị định 86/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra, Nghị định số 59/2013/NĐ-
CP quy định chi tiết một số điều của Luật PCTN và nhiều văn bản hƣớng dẫn
thi hành Luật Thanh tra, Luật PCTN khác.
- Hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật
về PCTN
Kể từ khi Luật PCTN đƣợc Quốc hội thông qua, các cơ quan thanh tra
nhà nƣớc đã rất chú trọng tới công tác hƣớng dẫn, tuyên truyền để cán bộ,
nhân dân hiểu và nắm đƣợc nội dung, tinh thần của Luật PCTN nói riêng và
pháp luật về PCTN nói chung. Công tác hƣớng dẫn, tuyên truyền phổ biến
pháp luật về PCTN cũng là một hoạt động rất quan trọng để đƣa Luật PCTN
đi vào cuộc sống.
Bên cạnh việc hƣớng dẫn, tuyên truyền, thanh tra nhà nƣớc có trách
nhiệm thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về PCTN
thực chất là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý của các cơ quan thanh tra nhà
nƣớc đối với việc thực hiện pháp luật về PCTN của cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân chịu sự quản lý của thủ trƣởng cơ quan quản lý cùng cấp.
Mục đích của hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
PCTN là nhằm xem xét, đánh giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực
hiện các quy định pháp luật PCTN của ngƣời đứng đầu cơ quan tổ chức, đơn
vị. Qua đó, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời biểu dƣơng, khen
37
thƣởng các cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc; xử lý cá nhân vi phạm,
chấp hành không nghiêm các quy định về PCTN. Bên cạnh đó, thông qua hoạt
động thanh tra, kịp thời nắm bắt những khó khăn, vƣớng mắc của cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong quá trình triển khai, thực hiện pháp luật PCTN, kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền những biện pháp giải quyết, tháo gỡ. Thực tế cho
thấy, việc thực hiện tốt công tác này sẽ có tác dụng rất tích cực trong việc
phòng ngừa các hành vi tham nhũng, trên cơ sở đó ngăn chặn và đẩy lùi tham
nhũng, tiêu cực
- Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác PCTN
+ Đối với Thanh tra Chính phủ
Theo quy định của Nghị định 86/2011/NĐ-CP, Thanh tra Chính phủ có
trách nhiệm định kỳ ba tháng và sáu tháng báo cáo với Chính phủ và Quốc
hội về tình hình PCTN tại ngành mình hoặc báo cáo đột xuất với Ủy ban
Thƣờng vụ Quốc hội khi có yêu cầu. Bên cạnh đó, Thanh tra Chính phủ có
trách nhiệm hƣớng dẫn kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành,địa phƣơng thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo.
- Đối với các cơ quan thanh tra nhà nƣớc khác
Các cơ quan thanh tra nhà nƣớc khác nhƣ: Thanh tra tỉnh, Thanh tra
huyện, Thanh tra bộ, Thanh tra sở trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác PCTN thuộc phạm
vi quản lý của cơ quan quản lý nhà nƣớc cung cấp. Đây là công tác rất quan
trọng vì báo cáo của các bộ, ngành địa phƣơng là cơ sở để xây dựng kế hoạch,
chiến lƣợc về công tác PCTN của Chính phủ trên phạm vi cả nƣớc.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng,
chống tham nhũng
Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của một cơ quan nhà nƣớc trƣớc
hết cần xem xét ở mức độ hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, những kết quả, tác
38
động của nó mang lại đối với bộ máy nhà nƣớc, đối với tình hình chính trị, kinh
tế, xã hội. Thanh tra nhà nƣớc, do chức năng, nhiệm vụ có tính chất đặc thù nên
ngoài tiêu chí chung đánh giá nêu trên, còn phải căn cứ vào một số yêu cầu cụ
thể. Để có cơ sở pháp lý, khoa học trong việc nhận định và đánh giá hiệu quả
PCTN, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tƣ số 11/2011/TT-TTCP ngày
09 tháng 11 năm 2011 Quy định tiêu chí nhận định tình hình tham nhũng và
đánh giá công tác PCTN. Cụ thể, tại điều 8 Thông tƣ quy định: “Công tác
PCTN được đánh giá dựa trên các nỗ lực PCTN, kết quả phát hiện, xử lý tham
nhũng, tác động của công tác PCTN đối với niềm tin của nhân dân và tình hình
tham nhũng” [30, Điều 8]. Nhƣ vậy, Thông tƣ này điều chỉnh phạm vi rất rộng,
đó là các cơ quan, tổ chức cá nhân có nghĩa vụ và trách nhiệm PCTN theo quy
định của pháp luật, trong đó có thanh tra nhà nƣớc.
Mặc dù vậy, bên cạnh những đặc điểm giống với các cơ quan, tổ chức
có nhiệm vụ PCTN khác, xuất phát từ vị trí, chức năng, nhiệm vụ của mình,
thanh tra nhà nƣớc cần hoàn thiện các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác
PCTN trên cơ sở căn cứ vào các tiêu chí chung có tính đến đặc điểm riêng, từ
đó xác định và nâng cao vai trò của mình trong PCTN.
Thứ nhất, số lƣợng các vụ tham nhũng mà thanh tra nhà nƣớc đã phát
hiện so với tổng số lƣợng các vụ tham nhũng đƣợc phát hiện trong cả nƣớc
biểu hiện bằng %, số lƣợng các vụ án tham nhũng mà thanh tra nhà nƣớc đã
giải quyết, tham mƣu giải quyết hoặc chuyển cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền hàng năm. Đặc biệt là số lƣợng “đại án” tham nhũng, số tiền thu hồi
cho ngân sách, số ngƣời bị xử lý vì tham nhũng.
Thứ hai, chất lƣợng giải quyết các vụ tham nhũng, thể hiện bằng số
lƣợng các vụ tham nhũng đƣợc giải quyết đƣợc các cơ quan, cá nhân nghiêm
chỉnh chấp hành, dƣ luận xã hội đồng tình, các tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử
lý nghiêm, việc giải quyết đúng pháp luật.
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT
Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT

Contenu connexe

Tendances

Tendances (20)

Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAYLuận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sựLuận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAYLuận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
 
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAYĐề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnhLuận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
 
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nayLuận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động điều tra - lí luận và thực tiễn, HOT
Luận văn: Kiểm sát hoạt động điều tra - lí luận và thực tiễn, HOTLuận văn: Kiểm sát hoạt động điều tra - lí luận và thực tiễn, HOT
Luận văn: Kiểm sát hoạt động điều tra - lí luận và thực tiễn, HOT
 
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOTLuận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
 
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOTLuận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An BiênLuận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên Quang
Luận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên QuangLuận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên Quang
Luận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên Quang
 

Similaire à Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT

Similaire à Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT (20)

Vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện n...
Vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện n...Vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện n...
Vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện n...
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAYLuận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
 
Luận văn: Thanh tra trong phòng, chống tham nhũng từ thực tiễn tỉnh Gia Lai
Luận văn: Thanh tra trong phòng, chống tham nhũng từ thực tiễn tỉnh Gia LaiLuận văn: Thanh tra trong phòng, chống tham nhũng từ thực tiễn tỉnh Gia Lai
Luận văn: Thanh tra trong phòng, chống tham nhũng từ thực tiễn tỉnh Gia Lai
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chống tham ô, quan liêu , lãng phí - TẢI FREE ZALO: 0...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chống tham ô, quan liêu , lãng phí - TẢI FREE ZALO: 0...Tư tưởng Hồ Chí Minh về chống tham ô, quan liêu , lãng phí - TẢI FREE ZALO: 0...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chống tham ô, quan liêu , lãng phí - TẢI FREE ZALO: 0...
 
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdfHoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Chính sách pháp luật hình sự đối với các tội phạm về chức vụ
Chính sách pháp luật hình sự đối với các tội phạm về chức vụChính sách pháp luật hình sự đối với các tội phạm về chức vụ
Chính sách pháp luật hình sự đối với các tội phạm về chức vụ
 
Chính sách pháp luật hình sự đối với các tội phạm về chức vụ, HAY
Chính sách pháp luật hình sự đối với các tội phạm về chức vụ, HAYChính sách pháp luật hình sự đối với các tội phạm về chức vụ, HAY
Chính sách pháp luật hình sự đối với các tội phạm về chức vụ, HAY
 
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sựLuận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
 
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOTĐề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
 
Luận án: Đấu tranh phòng, chống tội cướp giật tài sản ở nước ta
Luận án: Đấu tranh phòng, chống tội cướp giật tài sản ở nước taLuận án: Đấu tranh phòng, chống tội cướp giật tài sản ở nước ta
Luận án: Đấu tranh phòng, chống tội cướp giật tài sản ở nước ta
 
Luận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAY
Luận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAYLuận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAY
Luận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống mua bán người, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống mua bán người, HOTLuận văn: Pháp luật về phòng, chống mua bán người, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống mua bán người, HOT
 
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đLuận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
 
Luận văn: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước trong Luật Hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước trong Luật Hình sựLuận văn: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước trong Luật Hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước trong Luật Hình sự
 
Đề tài: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước theo pháp Luật, HAY
Đề tài: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước theo pháp Luật, HAYĐề tài: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước theo pháp Luật, HAY
Đề tài: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước theo pháp Luật, HAY
 
Luận văn: Định tội danh tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự, 9đ
Luận văn: Định tội danh tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự, 9đLuận văn: Định tội danh tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự, 9đ
Luận văn: Định tội danh tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng NaiLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
 
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
 
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
 
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
 

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Dernier

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Dernier (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 

Đề tài: Vai trò của thanh tra trong phòng chống tham nhũng, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LƢƠNG VĂN LIỆU VAI TRß CñA THANH TRA NHµ N¦íC TRONG PHßNG, CHèNG THAM NHòNG ë VIÖT NAM HIÖN NAY Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn không trùng lắp với các công trình có liên quan đã được công bố. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lƣơng Văn Liệu
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Thuật ngữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA THANH TRA NHÀ NƢỚC TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ....... 9 1.1. Khái quát chung về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng................ 9 1.1.1. Quan niệm về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng................. 9 1.1.2. Pháp luật về phòng, chống tham nhũng...........................................14 1.2. Thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng .....................17 1.2.1. Tổng quan về tổ chức và hoạt động của thanh tra nhà nƣớc theo pháp luật hiện hành..................................................................17 1.2.2. Vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng.........25 1.2.3. Nội dung hoạt động phòng, chống tham nhũng của thanh tra nhà nƣớc ..........................................................................................32 1.2.4. Tiêu chí đánh giá vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng............................................................................37 1.3. Một số kinh nghiệm nƣớc ngoài về phòng, chống tham nhũng.....39 1.3.1. Một số kinh nghiệm nƣớc ngoài về phòng, chống tham nhũng......39 1.3.2. Giá trị tham khảo đối với thanh tra nhà nƣớc ở Việt Nam..............42 Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................43 Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA THANH TRA NHÀ NƢỚC TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM.....................................................................................44
  • 4. 2.1. Quy định của pháp luật về vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng ..................................................44 2.1.1. QuyđịnhtrongLuậtthanhtra2010vàcácvănbảnhƣớngdẫnthihành.......44 2.1.2. Quy định trong Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản có liên quan...............................................................................46 2.1.3. Quy định trong Luật Khiếu nại 2011, Luật Tố cáo 2011 và các văn bản có liên quan ........................................................................47 2.1.4. Nhận xét, đánh giá chung các quy định của pháp luật về vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng...........49 2.2. Thực tế vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng.............................................................52 2.2.1. Thực tế vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra .....................................52 2.2.2. Thực tế vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng thông qua hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo........57 2.2.3. Thực tế vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng thông qua một số hoạt động khác theo quy định của pháp luật....................................................................................62 2.3. Nhận xét, đánh giá việc thực hiện vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng.................................71 2.3.1. Những điểm mạnh và nguyên nhân.................................................71 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.......................................................74 Kết luận chƣơng 2 .........................................................................................78 Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG VAI TRÒ CỦA THANH TRA NHÀ NƢỚC TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG...............................................................................79 3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng ..................................................79
  • 5. 3.1.1. Sự cần thiết phải tăng cƣờng vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng......................................................79 3.1.2. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng......................................................85 3.2. Giải pháp tăng cƣờng, phát huy vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng ........................................86 3.2.1. Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra nhà nƣớc....................86 3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng........................92 3.2.3. Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả các kết luận, kiến nghị, quyết định của thanh tra nhà nƣớc về tham nhũng............................................94 3.2.4. Nâng cao năng lực, đạo đức và có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra.....96 3.2.5. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học, công nghệ cho ngành thanh tra.................................................................99 3.2.6. Minh bạch hóa hoạt động phòng, chống tham nhũng ...................100 3.2.7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong phòng, chống tham nhũng.........101 Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................102 KẾT LUẬN..................................................................................................103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................105
  • 6. THUẬT NGỮ VIẾT TẮT PCTN: Phòng, chống tham nhũng
  • 7. DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1. Bảng tổng hợp số liệu PCTN của ngành thanh tra thông qua công tác thanh tra từ năm 2009 đến hết tháng 6 năm 2014 55 Bảng 2.2. Bảng tổng hợp số liệu PCTN của ngành thanh tra thông qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo từ năm 2009 đến hết tháng 6 năm 2014 61
  • 8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện số tiền, số ngƣời bị kỷ luật và đề nghị khởi tố do tham nhũng của ngành thanh tra thông qua công tác thanh tra từ năm 2009 đến hết tháng 6 năm 2014 55 Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện số tiền, số ngƣời bị kỷ luật và đề nghị khởi tố do tham nhũng của ngành thanh tra thông qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo từ năm 2009 đến hết tháng 6 năm 2014 61
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tham nhũng là hiện tƣợng xã hội mang tính lịch sử, xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nƣớc, tham nhũng phản ánh các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, truyền thống, tập quán của một dân tộc, một quốc gia. Vì vậy tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng không chỉ đƣợc sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nƣớc mà còn của cả xã hội. Ở nƣớc ta tham nhũng gây ra những hậu quả vô cùng to lớn cho xã hội, nó không chỉ gây thiệt hại về vật chất mà lớn hơn nó làm tha hóa một bộ phận cán bộ, công chức của bộ máy Nhà nƣớc, của Đảng và các đoàn thể xã hội, làm xói mòn lòng tin của nhân dân vào bộ máy nhà nƣớc, gây nên sự bất bình của nhân dân vào bộ máy công quyền, làm giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nƣớc, đe dọa sự tồn vong của quốc gia. Tham nhũng đƣợc coi là một trong bốn nguy cơ, thách thức sự nghiệp trong đổi mới, hội nhập quốc tế cũng nhƣ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Nhận thức một sắc đầy đủ và sâu sắc mối nguy hại từ tham nhũng, trong những năm vừa qua Đảng, Nhà nƣớc ta và hệ thống chính trị đã, đang có những phƣơng hƣớng, giải pháp ngăn chặn và từng bƣớc đẩy lùi “quốc nạn” này nhằm bảo đảm nền tăng vững chắc cho quá trình thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Trong công cuộc đấu tranh chống tham ô, lãng phí, chống bệnh quan liêu, thanh tra nhà nƣớc đóng vai trò rất quan trọng. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh huấn thị: các ban thanh tra phải chú ý kiểm tra chống lãng phí, tham ô. Phát hiện ra những việc lãng phí, tham ô, chẳng những cần báo cáo với Trung ƣơng và Chính phủ giải quyết mà còn phải giúp các cấp lãnh đạo địa phƣơng tìm ra đƣợc những biện pháp để tích cực chống lãng phí, tham ô [24, tr.58].
  • 10. 2 Hiến pháp sửa đổi năm 2013 lần đầu tiên đƣa ra yêu cầu “kiểm soát” quyền lực nhà nƣớc, “kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền” [17, Điều 8], yêu cầu các “Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, PCTN trong hoạt động kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước” [17, Điều 56]. Với vị trí là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất, Chính phủ đƣợc giao nhiệm vụ quan trọng là “tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước” [17, Điều 96]. Từ khi ra đời, thanh tra nhà nƣớc từng bƣớc khẳng định vai trò, vị thế của mình trong công tác PCTN và đến nay thanh tra nhà nƣớc đã trở thành một phƣơng thức quan trọng trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý tham nhũng. Pháp luật hiện hành trao cho thanh tra nhiệm vụ tiến hành các hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và PCTN. Dù ở nhiệm vụ nào, trực tiếp hay gián tiếp, thanh tra cũng là công cụ hữu hiệu để đƣa các hành vi tham nhũng ra ánh sáng và chịu sự trừng phạt nghiêm khắc của pháp luật. Mỗi năm, thanh tra nhà nƣớc tiến hành hàng chục ngàn cuộc thanh tra với quy mô khác nhau trên các lĩnh vực, tiếp nhận và xử lý hàng vạn đơn thƣ khiếu nại, tố cáo của công dân trong đó có không ít đơn thƣ chứa đựng các thông tin về hành vi tham nhũng của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nƣớc. Bên cạnh đó, thông qua công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các hoạt động khác, thanh tra nhà nƣớc còn phát hiện những sơ hở, yếu kém trong chính sách, pháp luật về tham nhũng, từ đó có những biện pháp để tự chấn chỉnh, hoàn thiện hoặc tham mƣu, kiến nghị với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, có những cách làm hay, sáng tạo đem lại hiệu quả cao. Nhƣ vậy, thanh tra nhà nƣớc qua hoạt động của mình không những để phát hiện vi phạm, phát hiện tham ô, tham nhũng, lãng phí để xử lý mà quan trọng hơn, thông qua đó các cơ quan thanh tra nhà nƣớc tìm hiểu nguyên nhân
  • 11. 3 tham nhũng, lãng phí, từ đó, kiến nghị với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, với bản thân các cơ quan là đối tƣợng thanh tra, kiểm tra để có các giải pháp hữu hiệu nhằm chống tham ô, tham nhũng, lãng phí có hiệu quả. Tuy nhiên, tình hình tham nhũng ở Việt Nam ngày càng gia tăng và có nhiều yếu tố phức tạp. Đứng trƣớc yêu cầu phải kiểm soát quyền lực, làm trong sạch bộ máy nhà nƣớc và giữ vững niềm tin cho nhân dân thì những kết quả mà thanh tra nhà nƣớc đã đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với vị trí, vai trò của mình và sự kỳ vọng của xã hội. Ví dụ: số lƣợng các vụ tham nhũng, giá trị tài sản tham nhũng, đặc biệt là các vụ tham nhũng lớn mà thanh tra phát hiện chƣa nhiều so với tổng số vụ tham nhũng đã đƣợc các tổ chức, cá nhân phát hiện; việc xử lý các thông tin, xử lý các vụ tham nhũng trong nhiều trƣờng hợp còn chƣa hiệu quả; công tác tham mƣu, kiến nghị còn hạn chế; cơ chế phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong đó có các tổ chức có chức năng PCTN hiệu quả chƣa cao; số lƣợng, năng lực của đội ngũ công chức làm công tác thanh tra còn thiếu và yếu, nhất là ở chính quyền địa phƣơng. Vì vậy, tiếp tục nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của thanh tra nƣớc trong PCTN, thực trạng và các giải pháp trong tình hình mới là việc làm cần thiết, từ việc nhận thức một cách đầy đủ, sâu sắc đó cho bản thân sẽ có kiến nghị những giải pháp để thanh tra nhà nƣớc có thể phòng ngừa và chống tham nhũng hiệu quả hơn. Vì sự quan tâm và lý do trên nên đề tài: “Vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay” đƣợc lựa chọn làm Luận văn thạc sỹ Luật học, chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật, mã số: 60 38 01 01 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tham nhũng có tác hại ghê gớm và thanh tra nhà nƣớc ra đời là một trong những phƣơng thức PCTN hiệu quả. Chính vì vậy hai vấn đề này nhận đƣợc sự quan tâm của rất lớn của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, ngƣời làm
  • 12. 4 công tác thực tiễn và cả xã hội. Kết quả của sự quan tâm đó là có nhiều đề tài, sách, báo, luận văn, luận án và các công trình khoa học khác nghiên cứu về tham nhũng, về vai trò của thanh tra và mối quan hệ của thanh tra với PCTN ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới. Chúng ta có thể điểm qua một số công trình đã công bố tại Việt Nam nhƣ: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về tham nhũng và PCTN - “Một số vấn đề cơ bản về phòng ngừa và chống tham nhũng” do TS. Nguyễn Văn Thanh - Viện trƣởng Viện khoa học Thanh tra làm chủ biên, Nhà xuất bản Tƣ pháp năm 2004. Nội dung chủ yếu của công trình là đi sâu phân tích một số vấn đề cơ bản về tham nhũng nhƣ khái niệm, đặc điểm, nguyên nhân của tham nhũng và các vấn đề khác có liên quan. Từ việc nhìn nhận thực trang tham nhũng, tác giả đã hệ thống hóa các phƣơng hƣớng và giải pháp để phòng ngừa và chống tham nhũng. - Về kinh nghiệm PCTN của các nƣớc trên thế giới có các tài liệu: “Kinh nghiệm PCTN của một số nước trên thế giới”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 2005; “Tham nhũng và các biện pháp chống tham nhũng ở Trung Quốc”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 2009. - Đề tài khoa học cấp cơ sở: “Một số giải pháp nhằm tăng cường tính minh bạch trong hoạt động hành chính nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng”do Ths Phạm Thị Huệ - Viện Khoa học Thanh tra làm chủ nhiệm năm 2007. -Nhận diện tham nhũng và các giải pháp PCTN ở Việt Nam hiện nay” của tập thể tác giả do PGS.TSKH Phan Xuân Sơn và Ths. Phạm Thế Lực đồng chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 2008 và tái bản năm 2010. Đây là công trình nghiên cứu công phu, nghiêm túc của tập thể tác giả. Cuốn sách gồm 4 vấn đề lớn chia thành 4 chƣơng là: cơ sở lý luận và thực tiễn để nhận diện và thiết lập các biện pháp PCTN; tham nhũng ở Việt Nam -
  • 13. 5 nhận diện, đặc điểm, nguyên nhân và kết quả; PCTN ở Việt Nam - thực trạng và những vấn đề đặt ra hiện nay; phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh PCTN ở nƣớc ta hiện nay. Thứ hai, các công trình nghiên cứu về vị trí, vai trò của thanh tra nhà nước nói chung và trong PCTN nói riêng. - Đề tài khoa học cấp Bộ: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác PCTN của các cơ quan thanh tra nhà nước theo Luật PCTN” do TS. Trần Ngọc Liêm - Thanh tra Chính phủ làm chủ nhiệm năm 2007. Trong đề tài này, từ việc phân tích thực trạng tham nhũng, tình hình PCTN của các cơ quan thanh tra nhà nƣớc tác giả đã đề ra một số giải pháp nhƣ hoàn thiện tổ chức và hoạt động thanh tra; hoàn thiện pháp luật thanh tra và pháp luật PCTN và vấn đề nâng cao trình độ, đạo đức cán bộ, công chức làm công tác thanh tra cũng đƣợc quan tâm. - Đề tài khoa học cấp cơ sở trọng điểm: “Thanh tra - một phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước hiệu quả trong nhà nước pháp quyền” do PGS.TS Lê Thị Hƣơng - Học viện Hành chính làm chủ nhiệm năm 2011. Đề tài đã hệ thống, làm rõ một số vấn đề lý luận về quyền lực nhà nƣớc và kiểm soát quyền lực nhà nƣớc. Đồng thời, đề tài đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra trên các lĩnh vực, trong công tác PCTN… Đề tài nêu rõ những ƣu điểm, những hạn chế, bất cập, nguyên nhân của những hạn chế và đề ra 5 nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền nói chung và PCTN nói riêng. - Luận án tiến sỹ: “Vai trò của các cơ quan thanh tra nhà nước trong giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam hiện nay” của nghiên cứu sinhNguyễn Văn Kim, bảo vệ năm 2012 và Luận văn thạc sỹ: “Vai trò củacơ quan thanh tra hành chính trong giải quyết khiếu nại ở Việt Nam hiện nay” của học viên Nguyễn Thị Thanh Thúy, bảo vệ năm 2007. Từ việc phân tích cơ
  • 14. 6 sở lý luận và thực tiễn cũng nhƣ thực trạng vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong giải quyết khiếu nại, các tác giả đã nêu ra các nhóm giải pháp đồng bộ, điểm hình nhƣ tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng; hoàn thiện thể chế; đổi mới tổ chức, hoạt động của thanh tra nhà nƣớc và công tác nhân sự. - Bài báo: “Vai trò của các cơ quan thanh tra nhà nước trong PCTN” của Ths. Nguyễn Thị Bích Hƣờng, Tạp chí Thanh tra, 2011. Trên cơ sở đánh giá khái quát những quy định về tổ chức, hoạt động của thanh tra nhà nƣớc theo Luật Thanh tra 2004, thực trạng hoạt động thanh tra trong PCTN, tác giả đã đề ra một số giải pháp nhƣ thể chế hóa vai trò chủ đạo của thanh tra nhà nƣớc, đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra, hợp tác quốc tế về PCTN. Ngoài ra còn một số công trình có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhƣ: Đề tài khoa học cấp cơ sở: “Trách nhiệm của các tổ chức thanh tra nhà nước trong đấu tranh chống tham nhũng” do tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết - Thanh tra Chính phủ làm chủ nhiệm năm 2005; công trình “ Mối quan hệ giữa các cơ quan thanh tra với cơ quan điều tra, viện kiểm sát trong đấu tranh PCTN” của tác giả Lê Văn Đức - Viện Khoa học Thanh tra; Luận văn thạc sỹ “Vai trò của thanh tra nhà nước trong quản lý việc thực hiện các dự án ở nước ta hiện nay” của học viên Nguyễn Thanh Hải… Qua việc khảo sát trên cho thấy có nhiều công trình, tài liệu nghiên cứu về nội dung có liên quan đến đề tài. Tuy nhiên, các tác giả hoặc là đi sâu vào nghiên cứu vấn đề tham nhũng và các giải pháp chống tham nhũng trên bình diện khái quát hoặc là nghiên cứu vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong các lĩnh vực khác nhƣ giải quyết khiếu nại, quản lý các dự án và các lĩnh vực khác. Các nghiên cứu về vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong PCTN chƣa đƣợc nghiên cứu sâu sắc, toàn diện, đặc biệt trong tình hình mới có nhiều thay đổi (các văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức và hoạt động của thanh tra, tình hình tham nhũng và PCTN hay các điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội…). Vì vậy, cần
  • 15. 7 thiết phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện để thanh tra nhà nƣớc phát huy hết vai trò của mình và cùng với các giải pháp đồng bộ khác ngăn ngừa và chống tham nhũng hiệu quả nhƣ quyết tâm của Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động PCTN của thanh tra nhà nƣớc (Thanh tra Chính phủ, Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện) thông qua hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. - Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu về vai trò của thanh tra nhà nƣớc, về công tác PCTN là các vấn đề rất rộng và phức tạp. Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi sau: + Phạm vi về nội dung: nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong PCTN; nghiên cứu thực trạng vai trò, kết quả của thanh tra nhà nƣớc trong PCTN, đƣa ra nhận xét về những ƣu điểm và hạn chế, phát hiện ra nguyên nhân của hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp. + Phạm vi về thời gian là 5 năm: từ năm 2009 đến hết tháng 6 năm 2014. 4. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu với mục đích nhằm tìm ra những có sở lý luận và pháp lý xác định vị trí, vai trò quan trọng của thanh tra nhà nƣớc trong cuộc đấu tranh PCTN. Phân tích thực trạng PCTN của thanh tra nhà nƣớc thông qua hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật, từ đó phát hiện những ƣu điểm và hạn chế để kiến nghị những giải pháp hiệu quả nhằm đƣa thanh tra nhà nƣớc trở thành công cụ, phƣơng thức hữu hiệu chống “quốc nạn” tham nhũng. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật nói chung, công tác thanh tra và PCTN nói riêng.
  • 16. 8 Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh và một số phƣơng pháp khác để làm sáng tỏ bản chất vấn đề. 6. Ý nghĩa của luận văn Về lý luận, luận văn góp phần hoàn thiện hơn khái niệm tham nhũng, củng cố thêm vị trí, vai trò quan trọng của thanh tra nhà nƣớc trong PCTN. Luận văn tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí đánh giá vai trò, hiệu quả của thanh tra nhà nƣớc trong PCTN để có cơ sở chắc chắn đánh giá vai trò của thanh tra nhà nƣớc hiện nay, tránh đánh giá cảm tính, chủ quan. Về thực tiễn, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong PCTN, nguyên nhân của ƣu điểm cũng nhƣ hạn chế, luận văn khuyến nghị các giải pháp tăng cƣờng vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong PCTN. Các khuyến nghị này có thể đƣợc các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng với tính chất tham khảo trong việc hoàn thiện pháp luật PCTN, kiện toàn tổ chức, hoạt động thanh tra nhà nƣớc và phục vụ nghiên cứu khoa học. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng. Chương 2: Thực trạng vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam. Chương 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp tăng cƣờng vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng.
  • 17. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA THANH TRA NHÀ NƢỚC TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG 1.1. Khái quát chung về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng 1.1.1. Quan niệm về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tham nhũng Mặc dù tồn tại từ lâu trong lịch sử nhân loại, nhƣng đến đầu những năm 90 của thế kỷ XX, tham nhũng mới thật sự đƣợc cảnh báo nhƣ là hiểm họa đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, bất kể chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, đến nay chƣa có một định nghĩa nào mang tính tổng hợp và đƣợc chấp nhận trên phạm vi toàn về tham nhũng. Các nỗ lực xây dựng một định nghĩa nhƣ vậy đã gặp phải những vấn đề luật pháp, tội phạm học và ở nhiều quốc gia trên thế giới, là cả về chính trị [24, tr.18]. Theo tài liệu hƣớng dẫn của Liên hợp quốc về chống tham nhũng cho rằng:“Tham nhũng - đó là sự lợi dụng quyền lực nhà nước để trục lợi riêng”. Cách tiếp cận của Liên hợp quốc cũng nhƣ pháp luật của nhiều nƣớc, trong đó có Việt Nam, coi tham nhũng chỉ có thể chỉ xảy ra ở khu vực công, mang yếu tố quyền lực nhà nƣớc. Nhƣng ở một cách tiếp cận rộng hơn, Hội đồng châu Âu cho rằng, tham nhũng xảy ra ở cả khu vực công và khu vực tƣ. Từ đó, Ban nghiên cứu thuộc Hội đồng châu Âu định nghĩa: Tham nhũng bao gồm những hành vi hối lộ và bất kỳ một hành vi khác của những ngƣời đƣợc giao thực hiện trách nhiệm nào đó trong khu vực nhà nƣớc hoặc khu vực tƣ nhân, nhƣng đã vi phạm trách nhiệm đƣợc giao để thu bất kỳ một thứ lợi bất hợp pháp nào cho cá nhân hoặc cho ngƣời khác [24, tr.21]. Tổ chức minh bạch quốc tế cho rằng: Tham nhũng là hành vi của người
  • 18. 10 lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc cố ý làm trái pháp luật để phục vụ cho lợi ích cá nhân. Bản chất của tham nhũng đƣợc mô tả qua công thức: Tham nhũng = Độc quyền + Bƣng bít thông tin - Trách nhiệm giải trình Công thức trên có thể đƣợc diễn giải một cách cụ thể là: mức độ tham nhũng phụ thuộc vào sự độc quyền, quyền tùy ý quyết định mà các quan chức sử dụng và vào mức độ mà họ phải chịu trách nhiệm về hành động của mình. Ở Việt Nam, tham nhũng theo quan điểm của Từ điển Tiếng Việt là “lợi dụng quyền hành để nhũng nhiễu nhân dân lấy của”. Còn theo Hồ Chí Minh bản chất của tham ô: là lấy của công làm của tƣ, là gian lận tham lam, tham ô là trộm cƣớp. Khái niệm tham nhũng, sau nhiều cố gắng, đã đƣợc luật hóa tại Việt Nam. Khái niệm tham nhũng đƣợc quy định tại Luật PCTN năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2007 và 2012 (sau đây gọi là Luật PCTN). Trong khoản 2, Điều 1 của Luật PCTN thì: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi” [19, Điều 1] Theo đó, Luật PCTN quy định có 12 hành vi tham nhũng gồm: 1. Tham ô tài sản 2. Nhận hối lộ 3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi 5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi 6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng với ngƣời khác để trục lợi 7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi 8. Đƣa hối lộ, môi giới hối lộ đƣợc thực hiện bởi ngƣời có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phƣơng vì vụ lợi
  • 19. 11 9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nƣớc vì vụ lợi 10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi 11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi 12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho ngƣời có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi. Tuy vậy, không phải hành vi tham nhũng nào cũng bị coi là tội phạm, bởi mức độ gây nguy hiểm cho xã hội của mỗi hành vi là khác nhau. Vì vậy, Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (sau đây gọi là BLHS) quy định có các tội sau: 1. Tội tham ô tài sản 2. Tội nhận hối lộ 3. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản 4. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ 5. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ 6. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi 7. Tội giả mạo trong công tác [17, Điều 278- Điều 284). Nhƣ vậy, có nhiều quan điểm khác nhau về tham nhũng, theo nghĩa rộng hẹp khác nhau, theo hƣớng tiếp cận khác nhau. Việc xác định rõ ràng và có quan niệm đúng đắn về tham nhũng là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo tính hiệu quả trong đấu tranh phòng và chống tệ nạn này. Trong điều kiện cuộc đấu tranh chống tham nhũng còn nhiều cam go, phức tạp thì sự thống nhất trong quan niệm về tham nhũng là rất cần thiết. Tiếp thu những điểm hợp lý trong các quan điểm trên, ở góc độ nghiên cứu tham nhũng nhƣ một hiện tƣợng xã hội mang tính lịch sử, có thể thấy
  • 20. 12 tham nhũng hiện nay không chỉ giới hạn trong phạm vi khu vực công mà còn mở rộng đến khu vực tƣ và về cơ bản tham nhũng thể hiện bằng hành vi lợi dụng uy thế và chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân hoặc cho ngƣời khác, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại về tài sản của nhà nƣớc, của tập thể, của công dân. Hay nói ngắn gọn, một hành vi đƣợc coi là tham nhũng là hành vi sử dụng quyền lực của tổ chức giao phó nhƣng chủ thể đƣợc giao nhiệm vụ sử dụng nó nhƣ một công cụ để trục lợi cho mình hoặc cho ngƣời khác. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tham nhũng có những đặc điểm cơ bản nhƣ sau: Thứ nhất, chủ thể tham nhũng là ngƣời có chức vụ, quyền hạn Đặc điểm của tham nhũng là chủ thể thực hiện hành vi phải là ngƣời có chức vụ, quyền hạn. Ngƣời có chức vụ, quyền hạn bao gồm: cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nƣớc; cán bộ lãnh đạo, quản lý là ngƣời đại diện phần vốn góp của Nhà nƣớc tại doanh nghiệp; ngƣời đƣợc giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó (khoản 3, điều 1, Luật PCTN). Thứ hai, chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn đƣợc giao “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” để vụ lợi là đặc trƣng thứ hai của tham nhũng. Khi thực hiện hành vi tham nhũng, kẻ tham nhũng phải sử dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” nhƣ một phƣơng tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho ngƣời khác. Đây là yếu tố cơ bản để xác định hành vi tham nhũng. Một ngƣời có chức vụ, quyền hạn nhƣng không lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó thì không thể có hành vi tham nhũng. Tuy nhiên, không phải mọi hành vi của ngƣời có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức
  • 21. 13 vụ, quyền hạn đó đều đƣợc coi là hành vi tham nhũng. Ở đây có sự giao thoa giữa hành vi này với các hành vi tội phạm khác, do vậy cần lƣu ý khi phân biệt hành vi tham nhũng với các hành vi vi phạm pháp luật khác. Thứ ba, mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi Hành vi tham nhũng là hành vi cố ý. Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi. Nếu chủ thể thực hiện hành vi không cố ý thì hành vi đó không là hành vi tham nhũng. Vụ lợi ở đây đƣợc hiểu là lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần mà ngƣời có chức vụ, quyền hạn đã đạt đƣợc hoặc có thể đạt đƣợc thông qua hành vi tham nhũng. Nhƣ vậy, khi xử lý về hành vi tham nhũng, không bắt buộc chủ thể tham nhũng phải đạt đƣợc lợi ích. Đối với khu vực tƣ, khi có vụ việc tham nhũng xảy ra, pháp luật đã có những sự điều chỉnh nhất định. Tuy nhiên, cũng có trƣờng hợp, ngƣời có chức vụ, quyền hạn trong các tổ chức, doanh nghiệp thuộc khu vực tƣ cấu kết, móc nối với những ngƣời thoái hoá, biến chất trong khu vực công hoặc lợi dụng ảnh hƣởng của những ngƣời này để trục lợi. Trong trƣờng hợp đó, họ trở thành đồng phạm khi ngƣời có hành vi tham nhũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của phòng, chống tham nhũng PCTN đƣợc hiểu là tổng thể các biện pháp của các cơ quan có thẩm quyền phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh các chủ thể đƣợc trao quyền lực công lợi dụng quyền lực công đó để thể hiện các hành vi tƣ lợi. Các biện pháp PCTN là cách thức tác động mà cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức chính trị - xã hội sử dụng nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh chống mầm mống phát sinh tham nhũng, các hành vi của ngƣời có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm chiếm đoạt bất hợp pháp lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác cho mình hoặc ngƣời khác. Xuất phát từ quan niệm về tham nhũng và PCTN có thể rút ra một số đặc điểm của PCTN nhũng nhƣ sau:
  • 22. 14 Một là, vì tham nhũng là căn bệnh quyền lực, nên PCTN trong cơ quan nhà nƣớc trƣớc hết là chống tham nhũng trong bộ máy quyền lực. Đối tƣợng của nó là những con ngƣời và những khuyết tật của hệ thống cơ quan nhà nƣớc, trong đó gồm cả những ngƣời giữ vị trí cao và quan trọng. Vì vậy, cần có quyết tâm và sự cố gắng, tập trung cao mới có thể PCTN hiệu quả. Hai là, PCTN nhằm tìm ra những cán bộ, công chức thoái hóa, tìm ra những khiếm khuyết trong hoạt động quản lý nhà nƣớc để từ đó đƣa ra các biện pháp khắc phục. Ba là, tính chất của hoạt động PCTN rất quan trọng và phức tạp. Hoạt động này liên quan đến sự ổn định chính trị, các vấn đề về kinh tế, xã hội,chủ thể tham nhũng thƣờng liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành nên các cơ quan chức năng và cơ quan hữu quan còn gặp nhiều khó khăn trong PCTN. Bốn là, lực lƣợng chính và trực tiếp tham gia hoạt động PCTN là các cơ quan chuyên trách về công tác này, các cơ quan bảo vệ pháp luật. Những cơ quan này có trách nhiệm và nghĩa vụ trong việc phát hiện, xử lý, điều tra, truy tố và xét xử các hành vi tham nhũng. 1.1.2. Pháp luật về phòng, chống tham nhũng 1.1.2.1. Khái quát pháp luật về phòng, chống tham nhũng Ở Việt Nam, ngay từ những ngày đầu hình thành Nhà nƣớc kiểu mới, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cảnh báo về tệ nạn tham nhũng, lấy của công dùng vào việc tƣ, quên cả thanh liêm, đạo đức và coi trộm cắp tiền bạc của nhân dân, gây tổn hại kinh tế cho Chính phủ cũng là mật thám, phản quốc. Lịch sử nƣớc ta cho thấy, đấu tranh chống tệ nạn tham nhũng luôn gắn liền với quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc, pháp luật Việt Nam. Pháp lệnh Chống tham nhũng đƣợc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội ban hành năm 1998 và đƣợc sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2000 là cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác đấu tranh chống tham nhũng. Nội dung của Pháp
  • 23. 15 lệnh tập trung chủ yếu vào việc “chống” tham nhũng trên cơ sở các quy định về trừng trị, xử lý tội phạm và tài sản tham nhũng. Với sự ra đời của Pháp lệnh Chống tham nhũng năm 1998 và các văn bản pháp luật khác, nhƣ: Bộ luật Hình sự; Pháp lệnh Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Pháp lệnh Cán bộ, công chức… cuộc đấu tranh PCTN ở nƣớc ta bƣớc đầu đạt đƣợc một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc thực hiện các quy định của Pháp lệnh Chống tham nhũng trong giai đoạn này đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết, bất cập, chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu của quá trình hội nhập và phát triển. Khắc phục những hạn chế của Pháp lệnh Chống tham nhũng năm 1998, Luật PCTN đƣợc Quốc hội khoá XI tại Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2006 đƣợc coi là một liệu pháp mới cho cuộc đấu tranh PCTN. Với 48 điều trên tổng số 92 điều là các quy định về “phòng ngừa tham nhũng”, có thể nói tƣ tƣởng phòng ngừa đƣợc thể hiện rất rõ nét trong Luật PCTN năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012). Bên cạnh đó, Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành nhiều nghị định, quyết định, chỉ thị để cụ thể hóa Nghị quyết Trung ƣơng 3 (khóa X), Luật PCTN, Chiến lƣợc quốc gia PCTN đến năm 2020 và Kế hoạch thực thi Công ƣớc của Liên hợp quốc về chống tham nhũng… trong đó có các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập; chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công nhƣ: trụ sở, trang thiết bị và phƣơng tiện làm việc; tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng; xử lý trách nhiệm ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng; vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN; trả lƣơng qua tài khoản đối với các đối tƣợng hƣởng lƣơng từ ngân sách; đƣa nội dung PCTN vào chƣơng trình giáo dục, đào tạo, bồi dƣỡng... Ngoài ra, trong hơn 5 năm (từ 2009 đến nay) các bộ, ngành, địa phƣơng đã ban hành hơn 23.380 văn bản mới; sửa đổi, bổ sung 24.024 văn bản để
  • 24. 16 thực hiện Luật PCTN và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Các cơ quan chức năng ban hành nhiều quy định về cơ chế phối hợp trong PCTN nhƣ: Quy chế phối hợp công tác giữa Ban Chỉ đạo Trung ƣơng về PCTN và Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng; Quy chế phối hợp giữa Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nƣớc trong việc trao đổi, cung cấp thông tin về PCTN; Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ƣơng về PCTN, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc xử lý các vụ án tham nhũng… Sau 9 năm thực hiện Luật PCTN và 8 năm thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 3 (khóa X) với quyết tâm, nỗ lực của các tổ chức Đảng, Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc và cả hệ thống chính trị, công tác PCTN, lãng phí đã có những chuyển biến tích cực cả về nhận thức, hành động và đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu, nhất là trong phòng ngừa, công khai, minh bạch hóa, cải cách thủ tục hành chính, quản lý tài sản công. 1.1.2.2. Nội dung chủ yếu của pháp luật phòng, chống tham nhũng Pháp luật PCTN tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau đây: Một là, xác định những vấn đề chung mà pháp luật PCTN cần điều chỉnh, nhƣ phạm vi điều chỉnh của pháp luật PCTN, các hành vi tham nhũng, nguyên tắc xử lý tham nhũng cũng nhƣ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan trong hoạt động PCTN. Hai là, pháp luật PCTN tập trung vào quy định về phòng ngừa tham nhũng. Riêng Luật PCTN đã dành 48 điều (từ điều 11 đến điều 58) quy định về phòng ngừa tham nhũng. Nội dung chủ yếu của phòng ngừa tham nhũng là tăng cƣờng công khai, minh bạch trong quản lý nhà nƣớc (nhất là trong quản lý và sử dụng tài sản nhà nƣớc, quản lý đất đai, công tác cán bộ…); xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức tiêu chuẩn; quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và việc chuẩn đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
  • 25. 17 Đặc biệt, vấn đề minh bạch tài sản thu nhập đƣợc pháp luật PCTN rất quan tâm, coi đây là yếu tố phòng ngừa tham nhũng hiệu quả. Những ngƣời phải kê khai, loại tài sản phải kê khai, trách nhiệm của tổ chức có cá nhân kê khai cũng nhƣ trách nhiệm về tính trung thực trong kê khai tài sản đƣợc đề cập khá chi tiết, cụ thể. Ngoài ra, pháp luật PCTN còn đặt ra chế độ trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra tham nhũng. Ba là, pháp luật PCTN rất coi trọng các phƣơng thức phát hiện tham nhũng, các chủ thể có trách nhiệm phát hiện tham nhũng. Theo đó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là ngƣời đứng đầu có trách nhiệm thƣờng xuyên kiểm tra để phát hiện kịp thời các hành vi tham nhũng. Tăng cƣờng hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, xét xử, khiếu nại, tố cáo… để phát hiện tham nhũng một cách hiệu quả. Bốn là, pháp luật PCTN quy định về các biện pháp xử lý tham nhũng, bao gồm xử lý kỷ luật, xử lý hình sự và xử lý tài sản tham nhũng. Ngoài ra, Luật PCTN và các văn bản quy phạm pháp luật về PCTN còn quy định về trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong PCTN; vai trò và trách nhiệm của xã hội trong đấu tranh chống tham nhũng cũng nhƣ việc hợp tác quốc tế trong PCTN một cách sâu rộng. Nhƣ vậy, pháp luật PCTN về cơ bản đã điều chỉnh một cách khá đầy đủ các nội dung trong hoạt động PCTN. Đây là yếu tố quan trọng để tránh những “lỗ hổng” pháp lý, tạo tiền đề, cơ sở cho hoạt động PCTN. 1.2. Thanh tra nhà nƣớc trong phòng, chống tham nhũng 1.2.1. Tổng quan về tổ chức và hoạt động của thanh tra nhà nước theo pháp luật hiện hành 1.2.1.1. Tổ chức của thanh tra nhà nước Tổ chức và hoạt động của thanh tra nhà nƣớc đƣợc quy định cụ thể là Luật Thanh tra năm 2010 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Theo khoản 1, điều 3 Luật Thanh tra năm 2010 thì:
  • 26. 18 Thanh tra nhà nƣớc là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nƣớc bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành [20, Điều 3]. Nhƣ vậy, thanh tra nhà nƣớc đƣợc xem xét ở cả góc độ tổ chức và hoạt động. Thanh tra nhà nƣớc bao gồm thanh tra hành chính, tức thanh tra theo cấp hành chính: Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh), Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) và thanh tra theo ngành, lĩnh vực: Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra bộ), Thanh tra sở. - Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN trong phạm vi cả nƣớc; thực hiện hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCT theo quy định của pháp luật. Thanh tra Chính phủ có Tổng Thanh tra Chính phủ, các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ và Thanh tra viên. Tổng Thanh tra Chính phủ là thành viên Chính phủ, là ngƣời đứng đầu ngành thanh tra. Tổng Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trƣớc Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN. Phó Tổng Thanh tra Chính phủ giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Thanh tra Chính phủ. Trong cơ cấu của Thanh tra Chính phủ có cơ quan chuyên trách về PCTN và quản lý nhà nƣớc về PCTN, đó là Cục Chống tham nhũng. - Thanh tra bộ là cơ quan của bộ, giúp Bộ trƣởng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của bộ;
  • 27. 19 tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc theo ngành, lĩnh vực của bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN theo quy định của pháp luật. Thanh tra bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên. Chánh Thanh tra bộ do Bộ trƣởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ. Phó Chánh Thanh tra bộ giúp Chánh Thanh tra bộ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra bộ. Thanh tra bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trƣởng và chịu sự chỉ đạo về công tác, hƣớng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. - Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nƣớc về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN theo quy định của pháp luật. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên. Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ. Phó Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra tỉnh. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và chịu sự chỉ đạo về công tác, hƣớng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. - Thanh tra sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc sở tiến hành thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, PCTN theo quy định của pháp luật. Thanh tra sở đƣợc thành lập ở những sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc theo quy định của pháp luật. Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên. Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
  • 28. 20 Phó Chánh Thanh tra sở giúp Chánh Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra sở. Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc sở; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hƣớng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra bộ. - Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nƣớc về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN theo quy định của pháp luật. Thanh tra huyện có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên. Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh. Phó Chánh Thanh tra huyện giúp Chánh Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra huyện. Thanh tra huyện chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và chịu sự chỉ đạo về công tác, hƣớng dẫn về nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra tỉnh. 1.2.1.2. Hoạt động thanh tra của các cơ quan thanh tra nhà nước Cơ quan thanh tra nhà nƣớc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện và giúp cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN theo quy định của pháp luật [21, Điều 25]. Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra đối với hoạt động của các cơ quan thanh tra nhà nƣớc, Luật Thanh tra đã lựa chọn những vấn đề chung nhất chi phối hai hoạt động thanh tra để điều chỉnh trong một mục riêng, đồng thời sửa đổi những vấn đề bất cập, bổ sung những quy định mới để làm rõ hơn hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Tại Mục I quy
  • 29. 21 định chung, điều chỉnh những nội dung hết sức quan trọng, cơ bản trong hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, đó là định hƣớng chƣơng trình thanh tra, công khai kết luận thanh tra, xử lý hành vi không thực hiện yêu cầu, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật của những ngƣời thực thi quyền thanh tra. - Xây dựng, phê duyệt Định hƣớng chƣơng trình thanh tra, kế hoạch thanh tra. Nhằm đề cao vai trò của Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, có chức năng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh tra trong phạm vi cả nƣớc và thực hiện quyền thanh tra theo quy định của pháp luật, Tổng Thanh tra Chính phủ là ngƣời đứng đầu cơ quan Thanh tra Chính phủ và đứng đầu ngành thanh tra có quyền lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nƣớc của Chính phủ. Tổng thanh tra Chính phủ có trách nhiệm xây dựng Định hƣớng chƣơng trình thanh tra trình Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt. Định hƣớng chƣơng trình hoạt động thanh tra là văn bản xác định phƣơng hƣớng hoạt động thanh tra trong 01 năm của ngành thanh tra để trình Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt, thời gian trình chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hàng năm. Thủ tƣớng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hàng năm. Sau khi đƣợc phê duyệt, Định hƣớng chƣơng trình thanh tra đƣợc Thanh tra Chính phủ gửi cho Bộ trƣởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và hƣớng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra cấp mình. Theo đó, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trƣởng cơ quan đƣợc giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, căn cứ vào Định hƣớng, chƣơng trình thanh tra, hƣớng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của bộ, cơ quan đƣợc giao
  • 30. 22 thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra. Việc quy định trên có vai trò rất quan trọng trong việc thống nhất hoạt động của các cơ quan thanh tra nhà nƣớc, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ trống trong hoạt động thanh tra, phục vụ thiết thực cho công tác quản lý, điều hành vĩ mô trên phạm vi cả nƣớc của Chính phủ. Quy định này không làm mất đi vai trò chỉ đạo của Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc trong xây dựng kế hoạch thanh tra của cơ quan thanh tra cùng cấp và cũng không xa rời yêu cầu công tác quản lý, tình hình chính trị - xã hội của địa phƣơng, bộ ngành. - Công khai kết luận thanh tra Để tăng cƣờng tính minh bạch trong hoạt động thanh tra, tạo cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nƣớc cũng nhƣ của các tổ chức, của xã hội và của nhân dân, góp phần phòng ngừa tham nhũng, tăng cƣờng kỷ cƣơng trong việc thực hiện kết luận thanh tra, đồng thời để bảo đảm sự phù hợp với quy định của Luật PCTN, Luật thanh tra năm 2010 đã bổ sung quy định về việc công khai kết luận thanh tra, theo đó: Kết luận thanh tra phải đƣợc công khai, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác. Kết luận thanh tra đƣợc công khai thông qua các hình thức: 1) công bố tại cuộc họp với thành phần bao gồm ngƣời ra quyết định thanh tra, đoàn thanh tra, đối tƣợng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo; 2) thông báo trên phƣơng tiện thông tin đại chúng; 3) đƣa lên trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra nhà nƣớc, cơ quan đƣợc giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nƣớc cung cấp; 4) niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tƣợng thanh tra. - Xử lý và chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra
  • 31. 23 Trong thực tiễn công tác thanh tra thì sau khi có kết luận thanh tra việc xem xét, xử lý thuộc trách nhiệm và tuỳ thuộc vào quan điểm, ý chí của Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền. Nhiều kết luận thanh tra đƣợc xử lý kịp thời, ngƣời có hành vi vi phạm bị xử lý nghiêm minh, những sơ hở, yếu kém đƣợc sửa chữa, khắc phục nhanh chóng. Nhƣng bên cạnh đó có không ít trƣờng hợp đã có kết luận song chƣa có ý kiến chỉ đạo để xử lý ngay đối với các hành vi vi phạm hay việc xử lý không đầy đủ, thiếu nghiêm minh đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức vi phạm. Tình trạng đó đã và đang ảnh hƣởng lớn đến hiệu lực, hiệu quả thanh tra, trật tự, kỷ cƣơng quản lý nhà nƣớc. Để khắc phục vấn đề này điều 40 Luật Thanh tra quy định rõ: trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết luận thanh tra hoặc nhận đƣợc kết luận thanh tra, Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc cùng cấp hoặc Thủ trƣởng cơ quan đƣợc giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện kết luận thanh tra. Xử lý, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xử lý sai phạm về kinh tế; xử lý, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật; xử lý vấn đề khác thuộc thẩm quyền trong kết luận thanh tra. Nhƣ vậy, trách nhiệm xử lý và chỉ đạo thực hiện kết luận thanh tra trƣớc hết thuộc về Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc và Thủ trƣởng cơ quan đƣợc giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền phải xử lý ngay, nhất là những xử lý sai phạm về kinh tế. Còn những nội dung vƣợt quá thẩm quyền thì phải kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý, bảo đảm cho các nội dung đã đƣợc kết luận phải tổ chức thi hành đầy đủ, những sai phạm đƣợc xử lý kịp thời, nghiêm minh, góp phần nâng cao hiệu lực thanh tra, hiệu quả quản lý nhà nƣớc.
  • 32. 24 - Xử lý hành vi không thực hiện yêu cầu, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra. Luật Thanh tra năm 2010 đã bổ sung quy định về xử lý hành vi không thực hiện yêu cầu, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra. Theo đó, trong quá trình thanh tra, đối tƣợng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra mà không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác, kịp thời, theo yêu cầu của ngƣời ra quyết định thanh tra, Trƣởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, ngƣời đƣợc giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của đoàn thanh tra hoặc tiêu huỷ tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, luật cũng quy định, đối tƣợng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng theo quy định của pháp luật. - Xử lý hành vi vi phạm pháp luật của ngƣời ra quyết định thanh tra, Trƣởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, ngƣời đƣợc giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra. Để tăng cƣờng ý thức trách nhiệm, kỷ cƣơng, kỷ luật trong hoạt động thanh tra đồng thời làm cơ sở cho việc xử lý đối với ngƣời vi phạm, Luật thanh tra quy định: trong quá trình thanh tra ngƣời ra quyết định thanh tra, Trƣởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, ngƣời đƣợc giao thực hiện chức năng thanh tra
  • 33. 25 chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của đoàn thanh tra mà không hoàn thành nhiệm vụ hoặc cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý mà không xử lý, không kiến nghị việc xử lý hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về thanh tra thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng Để làm rõ vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong PCTN, trƣớc hết cần tìm hiểu khái niệm vai trò. Theo Từ điển Tiếng Việt của tác giả Nguyễn Nhƣ Ý thì vai trò (dt): chức năng, tác dụng của cái gì hoặc của ai trong sự vận động, phát triển của nhóm, tập thể nói chung [33, tr.1788]. Nhƣ vậy, theo khái niệm này đƣợc hiểu là có vai trò của cá nhân và vai trò của tập thể (của cơ quan, tổ chức). Vai trò của cơ quan hay tổ chức đƣợc xác định bởi hai yếu tố: thứ nhất, từ chức năng của cơ quan hay tổ chức, đƣợc hình thành từ vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan, tổ chức; thứ hai, từ tác dụng, hiệu quả hoạt động của cơ quan hay tổ chức đó đem lại. Vai trò của các cơ quan nhà nƣớc đƣợc xác định đƣợc xác định từ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định và tác dụng, hiệu quả hoạt động trong thực tiễn. Từ đó, có thể hiểu, vai trò của thanh tra nhà nước trong PCTN là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và những đóng góp, hiệu quả hoạt động của thanh tra nhà nước trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện mọt số hoạt động khác theo quy định của pháp luật. Trong công cuộc đấu tranh chống tham ô, lãng phí, chống bệnh quan liêu, các cơ quan thanh tra nhà nƣớc đóng vai trò rất quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng huấn thị: Các ban thanh tra phải chú ý kiểm tra chống lãng phí, tham ô. Phát hiện ra những việc lãng phí, tham ô, chẳng những cần báo cáo
  • 34. 26 với Trung ƣơng và Chính phủ giải quyết mà còn phải giúp các cấp lãnh đạo địa phƣơng tìm ra đƣợc những biện pháp để tích cực chống lãng phí, tham ô [24,tr.58] Nhƣ vậy, thanh tra, kiểm tra không những để phát hiện vi phạm, phát hiện tham ô, lãng phí để xử lý. Quan trọng hơn, qua kiểm tra, các cơ quan thanh tra nhà nƣớc tìm hiểu nguyên nhân tham ô, lãng phí, từ đó, kiến nghị với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, với bản thân các cơ quan là đối tƣợng thanh tra, kiểm tra để có các giải pháp hữu hiệu nhằm chống tham ô, lãng phí có hiệu quả. 1.2.2.1. Thanh tra là phương thức đảm bảo hoạt động quản lý đúng pháp luật, ổn định quản lý nhà nước và ngăn ngừa tham những hiệu quả Về mặt lý luận, thanh tra luôn gắn với quản lý nhà nƣớc, là một chức năng, một giai đoạn của chu trình quản lý nhà nƣớc, hoạt động thanh tra không thể tách rời hoạt động quản lý nhà nƣớc. Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc, các cơ quan quản lý nhà nƣớc nhất thiết phải tiến hành hoạt động thanh tra việc thực hiện các quyết định của mình đã ban hành. Đó là một khâu không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nƣớc. Công cuộc đổi mới toàn diện ở đất nƣớc ta đòi hỏi phải đẩy mạnh việc chuyển đổi nền kinh tế và hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nƣớc, nhất là trong xu thế cải cách hành chính. Thanh tra trong chu trình quản lý luôn quan tâm đến phòng ngừa, phát hiện tham nhũng. Phòng ngừa tham nhũng luôn đƣợc ƣu tiên và nhận đƣợc sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội. Với quan điểm ƣu tiên phòng ngừa tham nhũng, trong thời gian qua nhiều cơ quan, tổ chức đã tham gia vào công cuộc phòng ngừa tham nhũng. Với vị trí là “tai mắt của trên, là bạn của dƣới” thanh tra đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa tham nhũng. Vai trò này đã đƣợc luật hóa trong Luật Thanh tra 2010 tại điều 2, theo đó “hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật
  • 35. 27 để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật” [20, Điều 2]. Nguyên nhân tham nhũng tăng trong những năm qua ở nƣớc ta có phần không nhỏ do cơ chế, chính sách, pháp luật còn nhiều sơ hở, bất cập và điều này đã bị các đối tƣợng là cán bộ, công chức tha hóa, biến chất lợi dụng để mƣu đồ lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm; khả năng “dự báo” về tham nhũng còn hạn chế. Thanh tra nhà nƣớc thông qua thực tiễn hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, xây dựng pháp luật về PCTN và các hoạt động khác đã phát hiện những “lỗ hổng”, những thiếu sót, bất cập của pháp luật, những phƣơng thức, cơ chế, định mức không phù hợp để từ đó kiến nghị với các cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền bịt kín những “lỗ hổng” trong chính sách, pháp luật, điều chỉnh cơ chế, biện pháp cho phù hợp nhằm phòng ngừa tham nhũng hiệu quả. Đặc biệt thanh tra có khả năng “dự báo” những nguy cơ, thách thức tiềm tàng trong tƣơng lai để nhà nƣớc có những ứng phó kịp thời. Bên cạnh việc giúp các chủ thể ban hành chính sách, pháp luật, hoạt động thanh tra cũng ý nghĩa phòng ngừa vi phạm pháp luật nói chung và tham nhũng nói riêng bởi thanh “giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân” [21, Điều 2]. Đây là vai trò đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện pháp luật. Ở nƣớc ta, nhận thức pháp luật, nhận thức về pháp luật PCTN còn hạn chế, thậm chí đối với cả cán bộ công chức ở trung ƣơng và trên thực tế do hạn chế về mặt nhận thức nên nhiều cán bộ, công chức chƣa hiểu hết sự nguy hiểm của hành vi tham nhũng cũng nhƣ sự trừng phạt nghiêm khắc của pháp luật. Hoạt động thanh tra giúp cho các cơ quan, tổ chức cá nhân hiểu biết pháp luật tốt hơn, khích lệ những nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
  • 36. 28 nƣớc, góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nƣớc. Ngoài ra, việc thanh tra thƣờng xuyên cũng tạo ra sự răn đe, phản ứng lan tỏa trong xã hội, cảnh tỉnh và ngăn chặn những cá nhân đang manh nha có ý định tham ô, nhận hối lộ phải dừng lại. 1.2.2.2. Thanh tra nhà nước giúp phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng và phát huy các nhân tố tích cực trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng Với chức năng cơ bản là tiến hành các cuộc thanh tra nhằm đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tƣợng thanh tra; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền, các cơ quan thanh tra đã thể hiện vai trò của mình nhƣ một công cụ không thể thiếu của nhà nƣớc trong cuộc đấu tranh PCTN hiện nay. Điều 2 Luật thanh tra quy định về mục đích thanh tra: Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc; bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân [20, Điều 2]. Theo quy định của Luật Thanh tra, các cơ quan thanh tra nhà nƣớc bao gồm: Cơ quan thanh tra đƣợc thành lập theo cấp hành chính, cơ quan thanh tra đƣợc thành lập ở cơ quan quản lý theo ngành, lĩnh vực. Tuỳ thuộc vào vị trí của mình, các cơ quan thanh tra trong hệ thống các cơ quan thanh tra nhà nƣớc có cơ cấu tổ chức, quan hệ quản lý, điều hành khác nhau nên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn không giống nhau. Tuy nhiên, trong hoạt động PCTN, các cơ quan thanh tra nhà nƣớc cùng thống nhất thực hiện nhiệm vụ phòng
  • 37. 29 ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về thanh tra và PCTN. Với chức năng và mục tiêu hoạt động đƣợc xác định nhƣ vậy, các cơ quan thanh tra nhà nƣớc luôn thể hiện vai trò là công cụ quan trọng và hữu hiệu để đảm bảo hiệu lực quản lý nhà nƣớc, thiết lập kỷ cƣơng xã hội. Các quy định về mục đích của hoạt động thanh tra bao gồm cả việc xây dựng, phát huy những nhân tố tích cực, chống những hành vi tiêu cực. Nhƣng mục tiêu hàng đầu của thanh tra là nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để từ đó có những kiến nghị phù hợp đối với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Tuy điều 2 Luật Thanh tra chƣa nhắc đến thuật ngữ tham nhũng nhƣng nội hàm của khái niệm hành vi vi phạm pháp luật đã bao hàm cả hành vi tham nhũng. Tập trung kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với một số lĩnh vực trọng điểm, nhƣ quản lý, sử dụng đất đai, khai thác khoáng sản; đầu tƣ, mua sắm công; thu, chi ngân sách; quản lý tài sản công; tín dụng ngân hàng và công tác cán bộ. Đồng thời, muốn phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, trƣớc hết phải chống tham nhũng trong cơ quan thanh tra. Kết luận số 21-KL/TW của Ban chấp hành trung ƣơng Đảng năm 2012 tại Mục II.4 khẳng định: Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc thanh tra, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc, vụ án tham nhũng. Tăng cƣờng công khai, minh bạch trong hoạt động và bảo đảm sự liêm chính trong đội ngũ cán bộ các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử. Xử lý kiên quyết, kịp thời những hành vi tham nhũng trong các cơ quan, đơn vịPCTN và những ngƣời bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng [11, tr.15]. Điều đó càng thêm khẳng định vị trí, vai trò của các tổ chức thanh tra nhà nƣớc trong hoạt động này.
  • 38. 30 1.2.2.3. Thanh tra là công cụ quan trọng và hữu hiệu trong phòng, chống tham nhũng Thông qua những nhiệm vụ và quyền hạn do pháp luật quy định, các tổ chức thanh tra nhà nƣớc đã thể hiện là công cụ quan trọng và hữu hiệu trong hoạt động PCTN. Với phạm vi thanh tra bao gồm: thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các đối tƣợng thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan quản lý nhà nƣớc cùng cấp, các cơ quan thanh tra nhà nƣớc có điều kiện phát hiện các hành vi tham nhũng bởi đối tƣợng thanh tra bao gồm những ngƣời có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nƣớc, “tham nhũng là hành vi của ngƣời có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”. Thanh tra là phƣơng thức phát hiện nhanh chóng các vụ việc tham nhũng. Do tính chất hoạt động của mình, thông qua hoạt động thanh tra mà các cơ quan thanh tra có điều kiện phát hiện sớm các biểu hiện tham nhũng, kịp thời kiến nghị các biện pháp ngăn chặn. Một trong những hoạt động giúp phát hiện hành vi tham nhũng đó là thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các cán bộ, công chức. Qua thanh tra có thể phát hiện sớm những dấu hiệu tham nhũng từ khi chƣa có biểu hiện ra bên ngoài để từ đó có những biện pháp chấn chỉnh, ngăn chặn kịp thời. Thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan thanh tra còn thể hiện vai trò “dự báo”, phát hiện những sơ hở, khiếm khuyết trong cơ chế, chính sách làm phát sinh tham nhũng. Những sơ hở trong cơ chế, chính sách đó có thể chƣa làm phát sinh hành vi tham nhũng nhƣng nếu không có sự cảnh báo kịp thời thì rất có thể trong thời gian sau, nó sẽ bị lợi dụng để tham nhũng. Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn nói trên, các cơ quan thanh tra đƣợc sử dụng các quyền nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tuỳ từng trƣờng hợp cụ thể đoàn thanh tra có quyền: kiểm kê tài sản,
  • 39. 31 niêm phong tài liệu; tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép; tạm đình chỉ hoặc kiến nghị ngƣời có thẩm quyền đình chỉ việc làm của đối tƣợng thanh tra khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Ngoài ra, ngƣời ra quyết định thanh tra còn đƣợc quyền quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc ra quyết định xử lý theo thẩm quyền khi thấy cần thiết. Khi kết luận thanh tra, các cơ quan thanh tra có quyền: đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của đối tƣợng thanh tra thuộc nội dung thanh tra; kết luận về nội dung thanh tra; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có); các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã đƣợc áp dụng; kiến nghị các biện pháp xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong đó có các hành vi tham nhũng (nếu có) của đối tƣợng thanh tra. Bên cạnh đó, thông qua việc thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, các cơ quan thanh tra phát hiện đƣợc những hành vi tham nhũng, tiêu cực của các cán bộ, công chức để từ đó có những biện pháp xử lý hữu hiệu, kịp thời. Thực tế cho thấy, mỗi năm toàn ngành thanh tra tiến hành hàng ngàn cuộc thanh tra trên nhiều lĩnh vực quản lý nhà nƣớc, qua thanh tra đã phát hiện rất nhiều sai phạm, thu hồi về cho nhà nƣớc nhiều tỷ đồng và nhiều tài sản có giá trị khác, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân. Nhƣ vậy có thể thấy rằng với những chức năng nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao, các cơ quan thanh tra nhà nƣớc là công cụ rất quan trọng và hữu hiệu trong đấu tranh PCTN bên cạnh các thiết chế khác. Trong giai đoạn hiện nay, công cuộc đấu tranh PCTN ở nƣớc ta có đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn hay không phụ thuộc không nhỏ vào các cơ quan thanh tra nhà nƣớc. PCTN thành công sẽ góp phần nâng cao
  • 40. 32 vai trò lãnh đạo của Đảng, tăng cƣờng hiệu lực quản lý của Nhà nƣớc, kiện toàn bộ máy nhà nƣớc trong sạch, vững mạnh, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, góp phần đẩy lùi các nguy cơ đang kìm hãm sự phát triển đi lên của đất nƣớc [8, tr.20]. 1.2.3. Nội dung hoạt động phòng, chống tham nhũng của thanh tra nhà nước 1.2.3.1. Phòng, chống tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, thanh tra nhà nƣớc trƣớc hết tiến hành các hoạt động thanh tra. Với mục đích của hoạt động thanh tra là nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc; bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Qua mục đích của thanh tra đã thể hiện rõ ràng vai trò của thanh tra nhà nƣớc trong việc đảm bảo kỷ cƣơng quản lý hành chính nhà nƣớc nói chung và PCTN nói riêng. Nhƣ vậy, hoạt động thanh tra bao gồm cả xây dựng, phát huy những nhân tố tích cực và chống những tiêu cực, vi phạm pháp luật trong đó mục tiêu hàng đầu phải là phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong đó có các hành vi tham nhũng. Do đó, quy định về hoạt động thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật cũng là khẳng định vai trò của các cơ quan thanh tra nhà nƣớc trong đấu tranh phòng chống tham nhũng. Các cơ quan thanh tra nhà nƣớc cũng thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng; tổng hợp, báo cáo kết quả về chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của cơ quan quản lý nhà nƣớc cung cấp.
  • 41. 33 Đối với Thanh tra chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hƣớng dẫn công tác thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, trƣờng hợp phát hiện hành vi tham nhũng thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý. Để thực hiện vai trò của mình trong đấu tranh PCTN, một trong những phƣơng thức rất quan trọng đó là tiến hành hoạt động thanh tra thông qua các hình thức: thanh tra theo chƣơng trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất. Trong đó, thanh tra theo chƣơng trình kế hoạch, đƣợc tiến hành theo chƣơng trình, kế hoạch đã đƣợc phê duyệt; thanh tra đột xuất đƣợc tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu của Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền giao. 1.2.3.2. Phòng, chống tham nhũng thông qua việc giải quyết khiếu nại, tố cáo Bên cạnh việc tiến hành các hoạt động thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng có vai trò rất lớn đối với việc phòng, chống các hành vi tham nhũng. Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nƣớc đang chủ trƣơng tăng cƣờng vai trò giám sát của nhân dân, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức đoàn thể đối với hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, nhất là để phục vụ cho công tác đấu tranh PCTN. Điều 85 Luật PCTN quy định về việc động viên nhân dân tham gia tích cực vào việc phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng. Luật Tố cáo năm 2011 quy định: Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức [22]. Luật Khiếu nại năm 2011 cũng quy định: Công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
  • 42. 34 thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nƣớc, của ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình [21]. Trong số các khiếu nại, tố cáo đó có nhiều vụ việc liên quan đến các hành vi tham ô, lãng phí, cố ý làm trái các quy định của nhà nƣớc về quản lý kinh tế… Thông qua việc kiếu nại, tố cáo, nhân dân thể hiện vai trò của mình trong việc đấu tranh PCTN. Thực tế trong thời gian qua cho thấy, rất nhiều vụ tham nhũng đƣợc đƣa ra thanh tra, khởi tố là do nhân dân phát hiện và tố cáo với cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, thông qua việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phát hiện đƣợc những hành vi tham nhũng, tiêu cực của các cán bộ, công chức để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời. Theo quy định của pháp luật về PCTN và pháp luật khiếu nại, tố cáo thì cơ quan thanh tra là một trong số những cơ quan đầu mối tiếp nhận các tố cáo về hành vi tham nhũng để chuyển cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc thụ lý giải quyết theo thẩm quyền. Đồng thời Luật PCTN cũng quy định các cơ quan thanh tra có trách nhiệm giúp thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc cùng xác minh kết luận về nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý, trong trƣờng hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì chuyển cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhận đƣợc tố cáo về hành vi tham nhũng phải xử lý theo thẩm quyền. Nhƣ vậy, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo nếu đƣợc thực hiện tốt sẽ phục vụ cho hoạt động PCTN. Ngƣợc lại nếu cơ quan nhà nƣớc nói chung và các cơ quan thanh tra nói riêng không làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố
  • 43. 35 cáo của công dân thì sẽ làm suy giảm hiệu quả của công tác PCTN và làm suy giảm lòng tin của nhân dân vào quyết tâm chống tham nhũng của Đảng và Nhà nƣớc. Chính vì vậy, công tác giải quyết tố cáo là một phƣơng thức rất quan trọng để thực hiện nhiệm vụ PCTN của thanh tra nhà nƣớc. Thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong những năm qua cho thấy, các vụ việc tố cáo đúng chiếm tỉ lệ tƣơng đối lớn. Đa số những ngƣời tố cáo thực hiện quyền tố cáo của mình là để phát hiện cho nhà nƣớc những hành vi trái pháp luật. Thông qua việc khiếu nại, tố cáo, công dân, tổ chức không chỉ nhằm bảo vệ lợi ích cho chính mình mà còn nhằm bảo vệ lợi ích của cộng đồng, bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật đồng thời thể hiện vai trò giám sát của mình đối với bộ máy nhà nƣớc. Chính vì vậy, thực hiện tốt công tác tiếp nhận và xử lý đơn thƣ khiếu nại, tố cáo sẽ góp phần quan trọng vào sự thành công của công cuộc đấu tranh PCTN hiện nay ở nƣớc ta. 1.3.2.3. Phòng, chống tham nhũng thông qua một số hoạt động khác theo quy định của pháp luật Trƣớc hết cần khẳng định tiến hành thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo của thanh tra nhà nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng, chủ yếu để phòng chống tham nhũng. Song, hai phƣơng thức trên là chƣa đủ để đánh bại tệ nạn tham nhũng nguy hiểm và ngoan cố, cần phải có sự tham gia, hỗ trợ của các phƣơng thức khác. Đó chính là các hoạt động sau: - Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về PCTN Đây là hoạt động thƣờng xuyên nằm trong quy định về chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ. Với vị trí là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về công tác PCTN, Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về PCTN trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền. Đây là hoạt động rất quan trọng nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động PCTN. Có thể khẳng
  • 44. 36 định rằng, công tác xây dựng thể chế là hoạt động tạo tiền đề cho các hoạt động tiếp theo. Công tác PCTN muốn đạt hiệu lực, hiệu quả thì trƣớc hết phải có hệ thống pháp luật về thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả cao. Chính vì tầm quan trọng nhƣ vậy mà trong những năm vừa qua, công tác xây dựng thể chế cho hoạt động PCTN của Thanh tra Chính phủ có nhiều kết quả nhƣ dự thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền nhƣ: Luật Thanh tra, Luật PCTN, Nghị định 86/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra, Nghị định số 59/2013/NĐ- CP quy định chi tiết một số điều của Luật PCTN và nhiều văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật Thanh tra, Luật PCTN khác. - Hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về PCTN Kể từ khi Luật PCTN đƣợc Quốc hội thông qua, các cơ quan thanh tra nhà nƣớc đã rất chú trọng tới công tác hƣớng dẫn, tuyên truyền để cán bộ, nhân dân hiểu và nắm đƣợc nội dung, tinh thần của Luật PCTN nói riêng và pháp luật về PCTN nói chung. Công tác hƣớng dẫn, tuyên truyền phổ biến pháp luật về PCTN cũng là một hoạt động rất quan trọng để đƣa Luật PCTN đi vào cuộc sống. Bên cạnh việc hƣớng dẫn, tuyên truyền, thanh tra nhà nƣớc có trách nhiệm thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về PCTN thực chất là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý của các cơ quan thanh tra nhà nƣớc đối với việc thực hiện pháp luật về PCTN của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chịu sự quản lý của thủ trƣởng cơ quan quản lý cùng cấp. Mục đích của hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật PCTN là nhằm xem xét, đánh giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các quy định pháp luật PCTN của ngƣời đứng đầu cơ quan tổ chức, đơn vị. Qua đó, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời biểu dƣơng, khen
  • 45. 37 thƣởng các cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc; xử lý cá nhân vi phạm, chấp hành không nghiêm các quy định về PCTN. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động thanh tra, kịp thời nắm bắt những khó khăn, vƣớng mắc của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quá trình triển khai, thực hiện pháp luật PCTN, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền những biện pháp giải quyết, tháo gỡ. Thực tế cho thấy, việc thực hiện tốt công tác này sẽ có tác dụng rất tích cực trong việc phòng ngừa các hành vi tham nhũng, trên cơ sở đó ngăn chặn và đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực - Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác PCTN + Đối với Thanh tra Chính phủ Theo quy định của Nghị định 86/2011/NĐ-CP, Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm định kỳ ba tháng và sáu tháng báo cáo với Chính phủ và Quốc hội về tình hình PCTN tại ngành mình hoặc báo cáo đột xuất với Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội khi có yêu cầu. Bên cạnh đó, Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hƣớng dẫn kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành,địa phƣơng thực hiện chế độ thông tin, báo cáo. - Đối với các cơ quan thanh tra nhà nƣớc khác Các cơ quan thanh tra nhà nƣớc khác nhƣ: Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện, Thanh tra bộ, Thanh tra sở trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác PCTN thuộc phạm vi quản lý của cơ quan quản lý nhà nƣớc cung cấp. Đây là công tác rất quan trọng vì báo cáo của các bộ, ngành địa phƣơng là cơ sở để xây dựng kế hoạch, chiến lƣợc về công tác PCTN của Chính phủ trên phạm vi cả nƣớc. 1.2.4. Tiêu chí đánh giá vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của một cơ quan nhà nƣớc trƣớc hết cần xem xét ở mức độ hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, những kết quả, tác
  • 46. 38 động của nó mang lại đối với bộ máy nhà nƣớc, đối với tình hình chính trị, kinh tế, xã hội. Thanh tra nhà nƣớc, do chức năng, nhiệm vụ có tính chất đặc thù nên ngoài tiêu chí chung đánh giá nêu trên, còn phải căn cứ vào một số yêu cầu cụ thể. Để có cơ sở pháp lý, khoa học trong việc nhận định và đánh giá hiệu quả PCTN, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tƣ số 11/2011/TT-TTCP ngày 09 tháng 11 năm 2011 Quy định tiêu chí nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác PCTN. Cụ thể, tại điều 8 Thông tƣ quy định: “Công tác PCTN được đánh giá dựa trên các nỗ lực PCTN, kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng, tác động của công tác PCTN đối với niềm tin của nhân dân và tình hình tham nhũng” [30, Điều 8]. Nhƣ vậy, Thông tƣ này điều chỉnh phạm vi rất rộng, đó là các cơ quan, tổ chức cá nhân có nghĩa vụ và trách nhiệm PCTN theo quy định của pháp luật, trong đó có thanh tra nhà nƣớc. Mặc dù vậy, bên cạnh những đặc điểm giống với các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ PCTN khác, xuất phát từ vị trí, chức năng, nhiệm vụ của mình, thanh tra nhà nƣớc cần hoàn thiện các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác PCTN trên cơ sở căn cứ vào các tiêu chí chung có tính đến đặc điểm riêng, từ đó xác định và nâng cao vai trò của mình trong PCTN. Thứ nhất, số lƣợng các vụ tham nhũng mà thanh tra nhà nƣớc đã phát hiện so với tổng số lƣợng các vụ tham nhũng đƣợc phát hiện trong cả nƣớc biểu hiện bằng %, số lƣợng các vụ án tham nhũng mà thanh tra nhà nƣớc đã giải quyết, tham mƣu giải quyết hoặc chuyển cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền hàng năm. Đặc biệt là số lƣợng “đại án” tham nhũng, số tiền thu hồi cho ngân sách, số ngƣời bị xử lý vì tham nhũng. Thứ hai, chất lƣợng giải quyết các vụ tham nhũng, thể hiện bằng số lƣợng các vụ tham nhũng đƣợc giải quyết đƣợc các cơ quan, cá nhân nghiêm chỉnh chấp hành, dƣ luận xã hội đồng tình, các tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử lý nghiêm, việc giải quyết đúng pháp luật.